SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NÔNG THỊ YẾN NGA
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM GAN MẠN TÍNH,
XƠ GAN, UNG THƯ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG HỒNG THÁI
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NÔNG THỊ YẾN NGA
NGHI£N CøU THùC TR¹NG BÖNH VI£M GAN M¹N TÝNH, X¥
GAN, UNG TH¦ GAN T¹I BÖNH VIÖN §A KHOA TRUNG ¦¥NG
TH¸I NGUY£N
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG HỒNG THÁI
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AFP : Alpha feto protein
Anti HBc : Anti Hepatitis B Core
(Kháng thể kháng kháng nguyên nhân virus viêm gan B)
Anti- Hbe : Anti Hepatitis B "e"
(Kháng thể kháng kháng nguyên “e” của virus viêm gan B)
Anti- HBs : Anti Hepatitis B Surface
(Kháng thể kháng bề mặt của virus viêm gan B)
Anti- HCV : Anti Hepatitis C virus (Kháng thể kháng virus viêm gan C)
CS : Cộng sự
ELISA :Enzyme linked Immunosorbent Assay(Thửnghiệmmiễndịch gắn men)
GGT : Gamma Glutamyl Transferase
HAV : Hepatitis A virus (Virus viêm gan A)
HBcAg : Hepatitis B Core Antigen (Kháng nguyên lõi của virus viêm gan B)
HBeAg : Hepatitis B "e" Antigen (Kháng nguyên e của virus viêm gan B)
HBsAg : HepatitisBSurfaceAntigen(Khángnguyênbề mặtcủavirusviêmganB)
HBV : Hepatitis B virus (Virus viêm gan B)
HCV : Hepatitis C virus (Virus viêm gan C)
NN : Nguyên nhân
NXB : Nhà xuất bản
PCR : Polymerase Chain Reaction
SGOT (AST): Glutamat oxaloacetat transaminaz (Aspartat amino transferase)
SGPT (ALT): Glutamat pyruvat transaminaz (Alanin amino transferase)
TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới
UTG : Ung thư gan
VGMT : Viêm gan mạn tính
WHO : Wold Health Organization
XG : Xơ gan
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ………………………...…. 29
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới ……………………….….. 29
Bảng 3.3: Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ………….…….…. 30
Bảng 3.4: Phân bố dân tộc của đối tượng nghiên cứu ……...………………… 31
Bảng 3.5: Tỉ lệ mắc từng bệnh …………………………………..…………… 31
Bảng 3.6: Các triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu..……………… 32
Bảng 3.7: Các triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu..……………… 33
Bảng 3.8: Giá trị AST huyết thanh của đối tượng nghiên cứu…..…………......34
Bảng 3.9: Giá trị ALT huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.………………. 34
Bảng 3.10: Tỉ lệ AST/ALT của đối tượng nghiên cứu.………………………. 35
Bảng 3.11: Giá trị GGTcủa đối tượng nghiên cứu……………………………. 36
Bảng 3.12: Giá trị bilirubin huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.…………. 36
Bảng 3.13: Giá trị prothrombin huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.……... 37
Bảng 3.14: Giá trị protein toàn phần của đối tượng nghiên cứu.……………... 38
Bảng 3.15: Các yếu tố liên quan với 2 triệu chứng thường gặp nhất…………. 39
Bảng 3.16: Phân bố tuổi theo yếu tố liên quan …………….........……………. 40
Bảng 3.17: Phân bố giới theo yếu tố liên quan ……........……….……………. 41
Bảng 3.18: Yếu tố liên quan với GGT huyết thanh............................................ 42
Bảng 3.19: Yếu tố liên quan với AST................................................................ 43
Bảng 3.20: Yếu tố liên quan với ALT................................................................ 44
Bảng 3.21: Yếu tố liên quan với tỉ lệ AST/ALT................................................ 45
Bảng 3.22: Phân bố các yếu tố liên quan của nhóm đối tượng nghiên cứu ...…46
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1.1: Tỉ lệ phần trăm ở những giai đoạn khác nhau của bệnh gan do rượu13
Sơ đồ 1.2: Sự chuyển hóa của rượu khi ở trong gan………………………… ..14
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng Quan....................................................................................3
1.1.Tình hình viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan trên Thế giới và Việt
Nam...................................................................................................................3
1.2. Bệnh lý viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.......................................8
1.3. Đại cương về các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan,
ung thư gan......................................................................................................12
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 22
2.3. Xử lý và phân tích số liệu........................................................................ 28
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ………………………………...…… 28
Chương 3: Kết quả nghiên cứu....................................................................29
3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu....................... 29
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu.... 32
3.3. Các yếu tố liên quan................................................................................ 40
Chương 4: Bàn luận..................................................................................... 47
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu....................................47
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu.... 50
4.3. Yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan...... 54
Kết luận..........................................................................................................61
Khuyến nghị………...……………………………………………………... 63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan là bệnh thường gặp ở gan,
chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có tác giả cho rằng viêm gan mạn
tính, xơ gan và ung thư gan là các giai đoạn khác nhau của một quá trình bệnh
lý ở gan, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhiễm virus viêm gan, nghiện
rượu, một số thuốc có độc tính hoặc do ứ mật kéo dài,... gây nên [24].
Việt Nam là một nước có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B, C cao so với
quốc tế. Một số nghiên cứu của những năm 90 của thế kỷ XX cho thấy bệnh
viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan có liên quan đến virus viêm gan B
và C chiếm tỉ lệ 77 - 85% [11], [20], [23]. Ngoài virus, tỉ lệ các bệnh gan mạn
tính do rượu ngày một gia tăng do việc sử dụng các chất có cồn, men rượu,
bia ngày càng phổ biến, nhất là trong giới trẻ. Các chất có cồn, rượu, bia là
một trong nhiều chất độc hại mà con người tự nguyện tiêu thụ. Ở nước ta,
theo một số thống kê từ các bệnh viện, số bệnh nhân phải nhập viện để điều
trị bệnh xơ gan do uống rượu quá nhiều có xu hướng gia tăng trong thời gian
gần đây (Khoảng ¼ số bệnh nhân nằm tại khoa Tiêu hóa gan mật là xơ gan)
mà theo nghiên cứu rượu chính là thủ phạm gây xơ gan đứng hàng thứ 2 chỉ
sau virus viêm gan B [8], [24].
Ở một số nước Châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật Bản,... tỉ lệ người nghiện
rượu từ 5 - 10% dân số, trong đó từ 10 - 35% sẽ phát triển thành viêm gan
mạn tính và từ 8 - 10% viêm gan mạn tính sẽ tiến triển thành xơ gan và ung
thư gan [37], [44],[67].
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của
viêm gan B, C, rượu, thuốc... dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư
gan... Từ những kết quả nghiên cứu này các nhà khoa học đã đưa ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
biện pháp phòng ngừa và trực tiếp phòng ngừa các hậu quả của nó làm giảm
chi phí khám chữa bệnh và tỉ lệ tử vong.
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về viêm gan mạn tính, xơ
gan, ung thư gan và sự liên quan của virus viêm gan B, C, rượu, thuốc đối với
các bệnh này. Để hiểu rõ hơn vai trò của các yếu tố này trong việc điều trị,
phòng bệnh tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu thực
trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên" với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm gan
mạn tính, xơ gan, ung thư gan.
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ
gan, ung thư gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan trên Thế giới và
Việt Nam
1.1.1. Tình hình viêm gan mạn tính
Viêm gan mạn tính (VGMT) từ lâu đã là một bệnh phổ biến mà nguyên
nhân và tỉ lệ mắc bệnh cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Điều đáng quan tâm
nhất hiện nay là bên cạnh VGMT do virus thì VGMT do rượu ngày càng tăng.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hiện nay có khoảng 2 tỉ
người trên toàn cầu nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó có khoảng 200
triệu người trở thành VGMT và 75% số đó là người gốc Châu Á [42]. Cũng
theo thống kê của TCYTTG có 4 triệu người Mỹ, 5 triệu người Châu Âu, 170
triệu người ở các quốc gia khác trên Thế giới nhiễm virus viêm gan C (HCV),
trong số đó 70% sẽ phát triển thành VGMT [83]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng
7000 người chết do viêm gan virus B mạn tính [68]. Một nghiên cứu khác ở
Mỹ cho thấy 27% tổng số các ca VGMT là do HCV. Nghiên cứu của Gary
Davis và Johnson (Mỹ) trên 170.000 ca viêm gan C cấp kết quả cho thấy tỉ lệ
HCV cấp phát triển thành viêm gan virus C mạn tính là 40 - 60% [55]. Do
thói quen uống rượu nhiều và thường xuyên ở nước Mỹ và các nước Châu
Âu, vì thế VGMT do rượu chiếm tỉ lệ cao nhất 70 - 80%. Nhưng ở các nước
châu Á và Tây Thái Bình Dương viêm gan mạn tính thường do virus viêm
gan B và C, chiếm tới 75% tổng số VGMT do virus viêm gan trên toàn thế
giới [44], [68]. Ở Nhật Bản các nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ viêm gan mạn
tính có Anti- HCV (+) rất cao. Theo Aries và cộng sự trong số các trường hợp
nhiễm HCV thì có tới 30% là VGMT [37]. Ở Italy nghiên cứu từ 1995 - 2000
cho thấy trong 370 trường hợp VGMT thì [52]: 25% có Anti - HCV (+), 13%
có HBsAg (+), 23,1% có tiền sử uống rượu > 60 g/ngày, 26,9% là các nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
nhân khác. Tác giả Mendel Hall cho thấy 18% những trường hợp VGMT
người bệnh vừa nghiện rượu, vừa có Anti HCV (+) [47].
Ở Việt Nam theo La Thị Nhẫn và cộng sự thì trong các trường hợp
VGMT có 40,63% có HBsAg (+); 17,91% có Anti - HCV (+) [21]. Mặc dù
chưa có thống kê đầy đủ, nhưng một số tác giả đã cho thấy: ở nước ta những
năm gần đây do đời sống kinh tế ngày càng phát triển thói quen dùng bia,
rượu cũng tăng, đi đôi với nó thì tỉ lệ VGMT do rượu cũng tăng cao [25].
1.1.2. Tình hình xơ gan
Xơ gan (XG) là bệnh phổ biến trên toàn thế giới. Nó là một trong mười
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, là kết quả từ nghiện rượu, bệnh mạn tính,
bệnh đường mật [40]. Cũng như VGMT tuỳ thuộc theo từng vùng địa lý, sự
hiểu biết về y học khác nhau mà tỉ lệ về các nguyên nhân cũng khác nhau: có
20 - 30% người nhiễm virus viêm gan C mạn tính trở thành XG [51], [72]; Có
8 - 20% người uống rượu thường xuyên trở thành XG [37]; 25 - 40% viêm
gan B mạn tính sẽ dẫn đến XG [62].
Ở Pháp XG nguyên nhân do rượu chiếm 80%, không chỉ ở Pháp mà các
nước Châu Âu, nước Mỹ nguyên nhân do rượu cũng chiếm tỉ lệ cao và là
nguyên nhân phổ biến nhất của các bệnh gan [44], [68]. Theo TCYTTG ở các
nước này tỉ lệ tử vong do xơ gan dao động từ 10 - 20/100.000 người dân [38].
Ở Mỹ hàng năm có tới 27.000 người chết vì XG và đứng thứ 9 trong các
nguyên nhân gây tử vong, chiếm khoảng 10% các bệnh nhân cho về từ các
bệnh viện ở độ tuổi từ 15 trở lên [40] và đã tiêu tốn trên 1,6 tỉ đô la/năm cho
bệnh XG nguyên nhân do rượu, chiếm 44% tử vong do xơ gan ở Mỹ [38].
Trong các nguyên nhân gây XG ở miền Tây nước Mỹ thuộc nhóm tuổi từ 35 -
84 thì rượu chiếm phần lớn và XG do rượu đứng thứ 4 trong các nguyên nhân
gây tử vong ở đàn ông và thứ 5 ở phụ nữ [45]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho
thấy tỉ lệ các nguyên nhân gây XG như sau [59]: do rượu: 60 - 70%, do viêm
gan virus: 10%, do bệnh đường mật: 5- 10%, do nguyên nhân khác: 10 - 15%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Ở Vương quốc Anh xơ gan là nguyên nhân của 6000 người chết hàng năm và
XG do rượu chiếm 80% tổng số XG [67]. Ở các nước châu Á, Tây Thái Bình
Dương thì XG chủ yếu nguyên nhân do virus. Một nghiên cứu ở Hồng Kông
cho thấy trong tổng số các bệnh nhân XG có tới 89% có HBsAg (+) [42]. Ở
Australia nghiên cứu của Bird và cộng sự cho thấy XG do HCV năm 1987 là
8.500 ca và ước tính đến năm 2010 sẽ là 17.000 ca [39]. Theo nghiên cứu của
Esteban Mezey xơ gan xảy ra với tỉ lệ cao ở lứa tuổi từ 45 - 64 và 2 loại chủ
yếu là XG do rượu và XG do vius: 63% ở người ≥ 60 tuổi; 27% ở người trẻ
[53]. Theo Gary L. Davis, Johnson Y.N. Lau nghiên cứu ở 306 bệnh nhân
viêm gan C mạn tính thì 39% trở thành XG những người trên 50 tuổi và 19%
ở những người dưới 50 tuổi [55].
Ở Việt Nam: XG nguyên nhân chủ yếu là do virus, ngoài ra rượu cũng là
nguyên nhân phải kể đến, mặc dù tỉ lệ không cao như nước Mỹ, các nước
châu Âu, nhưng tỉ lệ cũng tăng trong những năm gần đây. Tác giả Nguyễn
Xuân Huyên XG do rượu ở Trung Quốc là 11,6%, ở Việt Nam khoảng 6%.
Theo Vũ Văn Khiêm, Bùi Văn Lạc, Mai Hồng Bàng cho thấy tỉ lệ các nguyên
nhân gây xơ gan như sau [14]: do rượu là 20%, do HBV là 55%, do HCV là
5%, do rượu với HBV là 5%, do nguyên nhân khác là 15%.
1.1.3. Tình hình ung thư gan
Ung thư gan (UTG) là một trong các bệnh ung thư hay gặp trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, chiếm vị trí thứ 5 trong tổng số ung thư gặp ở nam giới
và thứ 8 ở nữ giới [56]. Trên Thế giới mỗi năm có khoảng 1 triệu ca ung thư
gan, trong đó 75 - 80% là do nhiễm virus viêm gan B hay C [56]. Tỉ lệ mắc là
khoảng 20/100.000 dân/ năm ở Mozambic, Singapo, Trung Quốc và Đài Loan
[75], [76]. Một nghiên cứu ở Đông Nam Á cho thấy tỉ lệ mắc UTG là khoảng
30 ca/100.000 dân/năm [79]. Ở Châu Á, tỉ lệ mắc cao ở Thái Lan với tần suất
90,01/100.000 dân, Trung Quốc cũng là nơi có tỉ lệ mắc UTG cao nhất thế
giới [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Về giới tỉ lệ mắc ở nam cao hơn ở nữ và tỉ lệ này cũng khác nhau ở các
quốc gia từ 3/1, 4/1, 5/1 [1]. Ở Trung Quốc tỉ lệ mắc ở nam là 68%, nữ là
32% và là nguyên nhân gây tử vong của 100.000 người hàng năm [36]. Theo
điều tra ở Phillipin, trong khi tỉ lệ HBsAg trong dân chúng là 12% thì tỉ lệ này
trên UTG là 75%. Tại Nam Triều Tiên, 69,3% người mang HBV phát triển
thành XG [39] và 68,8 - 76% bệnh nhân UTG có HBsAg dương tính [62].
UTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi tử 25 - 64, nhìn chung tỉ lệ mắc bệnh tăng
theo tuổi, tuổi trung bình là 61,8. Cao nhất ở lứa tuổi 60 [57]. Tuỳ theo sinh
hoạt, môi trường sống, sự hiểu biết khác nhau mà nguyên nhân gây bệnh và tỉ
lệ gây bệnh cũng khác nhau ở mỗi quốc gia: Ở Nhật Bản sau năm 1995, tỉ lệ
bệnh nhân UTG do HCV là 80 - 85%, do HBV là 10 - 15%, nguyên nhân
khác < 5%. Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản cho thấy tỉ lệ UTG do HCV là
60 - 75% [64], [81], [82]. Ở Đài Loan tỉ lệ UTG do HBV là 54%, do HCV là
15% [62], [82]; Ở Italy tỉ lệ UTG do HBV là 22%, do HCV là 36%, do rượu
là 45% [52]; Ở Đức nghiên cứu từ 1994 - 2000 cho thấy tỉ lệ UTG do HCV là
17,8%, do rượu là 49,2%; Ở Mỹ tỉ lệ UTG do HCV là 57%, do HBV là 23%,
nguyên nhân khác là 20% [22]. Một nghiên cứu khác ở Châu Phi trên bệnh
nhân UTG cho thấy tỉ lệ HCV/HBV là 3/1 [35]. Theo các tác giả Leung
(Hồng Kông) tỉ lệ HBsAg (+) ở bệnh nhân UTG là 80%, Chung (Hàn Quốc)
tỉ lệ này là 87% [40].
Ở Việt Nam tỉ lệ UTG trong tổng số các bệnh ung thư chiếm 3,6%. Theo
Phạm Hoàng Anh (1992) UTG ở Việt Nam đứng hàng thứ 3 trong số các bệnh
ung thư thường gặp [1]. Tại Hà Nội và Hồ Chí Minh thống kê gần đây cho
thấy UTG là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trong các bệnh ung thư ở
nam giới, đứng thứ 5 ở nữ giới. Tại viện K Hà Nội, UTG chiếm 11%; Tại
thành phố Hồ Chí Minh UTG chiếm 17% trong tổng số bệnh ung thư. Tỉ lệ
các nguyên nhân do HBV, do HCV và do rượu cũng khác nhau ở từng vùng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
từng tác giả. Theo Lã Thị Nhẫn và cộng sự: UTG có HBsAg (+) là 63,82%,
Anti - HCV (+) là 31,98% [22]. Kết quả nghiên cứu của Bùi Hiền và cộng sự
trên 46 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát cho thấy tất cả các bệnh nhân này
đều có nhiễm HBV, trong đó 91,3% nhiễm HBV mạn tính có HBsAg (+) và
8,69% nhiễm HBV trong quá khứ [8]. Ở Huế theo Trần Văn Huy tỉ lệ HBsAg
(+) ở bệnh nhân UTG là 85%. Theo Phan Thị Phi Phi tỉ lệ này là 82%,
Nguyễn Thị Nga là 77%. Ở một nghiên cứu khác của Trần Văn Huy và cộng
sự cho thấy tỉ lệ HCV (+) ở UTG là 19% và tỉ lệ phối hợp giữa HBV và rượu
là 27,3% tỉ lệ phối hợp giữa Anti - HCV với HBsAg là 6% [11], [20], [23].
1.1.4. Hậu quả của viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan đối với
người bệnh và đối với xã hội
- Đối với người bệnh: VGMT, XG, UTG là bệnh gan mạn tính thường
gặp, đòi hỏi thời gian điều trị lâu dài, làm cho người bệnh phải chịu nhiều tốn
kém về kinh tế. Ảnh hưởng đến sức khoẻ, làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, giảm chất lượng sống. Có nhiều biến chứng có thể gây tử vong.
- Đối với xã hội: số bệnh nhân VGMT, XG, UTG chiếm tỉ lệ lớn trong
các bệnh đường tiêu hoá. Các bệnh này làm giảm hoặc mất khả năng lao động
của người bệnh, đây là lực lượng sản xuất của xã hội. Cùng với việc điều trị
lâu dài, tốn kém, khó khăn dẫn đến tổn hại tới nền kinh tế của đất nước. Như
ở Mỹ, tiêu tốn khoảng 1,6 tỉ đô la/năm cho bệnh XG do rượu [38]. Sau cùng
các bệnh này được xếp vào các nguyên nhân tử vong cao. Ở Mỹ có khoảng
7000 người chết/năm từ viêm gan virus B mạn tính [80]. Cũng ở Mỹ có
khoảng 27.000 người chết/năm do XG [40]. Ở Trung Quốc ung thư gan là
nguyên nhân của 100.000 người chết /năm [79]. Ở Việt Nam theo ước tính chỉ
riêng tử vong do các bệnh có liên quan đến virus viêm gan B nhiều gấp 10 lần
số bệnh nhân tử vong do sốt rét hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
1.2. Bệnh lý viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan
1.2.1. Lâm sàng của viêm gan virus thể điển hình
1.2.1.1. Thời kỳ ủ bệnh
Thời kỳ ủ bệnh của viêm gan virus cấp kéo dài từ 30 - 180 ngày [5],
[24], [63] người bệnh hoàn toàn không triệu chứng. Dựa vào xét nghiệm
transaminase có thể chẩn đoán bệnh ở giai đoạn này
1.2.1.2. Thời kỳ tiền hoàng đảm (tiền vàng da)
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Chí [5], Vũ Bằng Đình [7], Jeles L [63],
thời gian này trung bình 5 - 10 ngày, có thể tới 2 tuần. Bệnh thường bắt đầu từ
từ, mặc dù trong một số trường hợp xảy ra đột ngột với các hội chứng sau:
- Hội chứng giả cúm : Sốt, nhức đầu, đau các khớp và bắp thịt toàn thân.
- Hội chứng tiêu hoá: Rối loạn tiêu hóa là triệu chứng thường gặp nhất,
chiếm 60 - 80% các trường hợp; buồn nôn và nôn, sợ thịt, sợ mỡ, ỉa chảy hoặc
táo bón; Đau bụng là triệu chứng hay gặp trong thời kỳ này. Một số bệnh
nhân có cảm giác căng đau vùng thượng vị, một số khác đau tức vùng hạ
sườn phải. Trong một vài trường hợp khác có thể đau bụng dữ dội vùng túi
mật làm cho thầy thuốc nghĩ đến viêm túi mật cấp hoặc cơn đau sỏi mật [7].
Ngoài ra, còn có thể gặp các dấu hiệu sau: viêm long mũi họng, đau họng,
ngứa, nổi mề đay.
- Thăm khám lâm sàng thời kỳ này ở đa số bệnh nhân đã có thể phát hiện
được gan to mấp mé bờ sườn. Một số ít trường hợp có thể sờ thấy lách.
- Giai đoạn cuối của thời kỳ tiền hoàng đảm, nước tiểu ít đi, đậm đặc,
sẫm màu như nước vối, chè đặc. Phân nhạt màu, bềnh bệch như đất sét. Dấu
hiệu này thường quan sát thấy từ 1 - 5 ngày trước khi hoàng đảm xuất hiện.
- Xét nghiệm ở giai đoạn này, đa số bệnh nhân có bạch cầu hơi giảm, tốc
độ máu lắng không có gì thay đổi. Thay đổi quan trọng nhất giúp cho chẩn
đoán là xét nghiệm enzym transaminase máu. Enzym transaminase máu lên
cao sau 5 ngày, kể từ khi có dấu hiệu đầu tiên (trong 50% các trường hợp) và
tăng lên (đến 70%) trước khi vàng da 3 ngày [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.2.1.3. Thời kỳ hoàng đảm (vàng da)
* Lâm sàng
Dấu hiệu nổi bật nhất ở thời kỳ này là hoàng đảm, thể hiện bằng vàng da,
niêm mạc (nhất là kết mạc mắt). Nước tiểu ít, sẫm màu và phân nhạt màu rõ
hơn giai đoạn trước.
Qua thăm khám, có thể phát hiện được gan to hơn bình thường (50 - 80%
các trường hợp) [26], mật độ mềm, chắc, nhẵn. Gan to kéo dài trung bình 12
ngày. Gan đang to nhỏ dần đi, ngược lại các triệu chứng lâm sàng nặng dần
lên là báo hiệu diễn biến xấu, thường gặp ít trong viêm gan kịch phát.
Lách to thường chỉ gặp trong 10 - 20% các trường hợp [7], [54], [63].
Hạch ngoại biên phì đại, dấu sao mạch, dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa,
cổ trướng rất ít gặp trong thể cấp thông thường.
Cuối giai đoạn hoàng đảm, bệnh nhân xuất hiện cơn đa niệu, phân có
màu vàng trở lại, báo hiệu diễn biến bệnh tốt, chuyển sang thời kỳ hồi phục.
* Các xét nghiệm sinh hoá: được biểu hiện bằng các hội chứng sau
- Hội chứng ứ mật
Biểu hiện bằng bilirubin máu tăng, chủ yếu là bilirubin toàn phần và trực
tiếp. Nồng độ bilirubin máu trong viêm gan virus thông thường thường dao
động trong khoảng 85 - 340µmol/l (5 - 20mg/dl). Nồng độ bilirubin tăng trên
340µmol/l và kéo dài có giá trị tiên lượng bệnh nặng [5], [63]. Bilirubin huyết
thanh tăng khi có ứ mật [60], [77].
- Hội chứng huỷ hoại tế bào gan
Xét nghiệm AST, ALT bình thường trong máu khoảng 1,3 - 1,5µmol/l (< 40U/L).
Thời gian bán huỷ là 48 giờ đối với AST và 18 giờ đối với ALT. Hai enzym
này đặc biệt tăng cao trong viêm gan virus, thường gấp 5 - 10 lần trị số bình
thường mới có giá trị chẩn đoán viêm gan cấp. Trong một số bệnh có huỷ
hoại tế bào gan như ung thư gan, xơ gan tiến triển, ứ mật lâu ngày có kèm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
theo viêm đường mật nhỏ trong gan, thiếu oxy ở gan do suy tim đều có thể
làm enzym transaminase cao lên. Nhưng những trường hợp này ít khi
transaminase tăng gấp 5 - 10 lần so với trị số bình thường [24], [84].
Ở bệnh lý gan do rượu sự thay đổi transaminase có khác hơn. Đây là các
enzym nội bào giúp cho sự chuyển vận những nhóm amin của acid amin sang
những acid cetonic tạo nên mối liên hệ giữa sự chuyển hoá protid và lipid. Cụ
thể, 2 enzym tham gia chuyển vận amino acid aspartate (AST) và alanin
(ALT) thành ketoglutaric acid [13], [61].
Trong huyết tương, lượng transaminase ổn định; khi có tổn thương hoại
tử hoặc khi tăng tính thấm màng tế bào ở tổ chức, các enzym này đổ vào máu
nhiều gây tăng nồng độ trong máu [13]. Nồng độ transaminase huyết thanh
hiếm khi tăng quá 500U/L. Khi transaminase tăng quá cao cần xem xét liệu có
ngộ độc thuốc hoặc nguyên nhân khác như virus... [65], [77].
- Hội chứng suy tế bào gan
Tỉ lệ prothrombin giảm có giá trị phản ánh mức độ suy tế bào gan nặng,
sự huỷ hoại ồ ạt tế bào gan; Do đó cho thấy tiên lượng xấu của bệnh [63].
Albumin là protein được tổng hợp chủ yếu ở gan, thời gian bán thải xấp
xỉ 21 ngày. Trong viêm gan virus albumin huyết thanh giảm làm giảm áp lực
keo, nếu nặng dẫn đến giữ nước, phù. Giảm albumin huyết thanh không đặc
hiệu cho bệnh lý gan rượu nhưng cho phép đánh giá tình trạng nặng cũng như
tính chất của loại bệnh lý. Theo James R.Burton (2001), giảm albumin huyết
thanh gợi ý một bệnh lý gan kéo dài trên 3 tuần [61].
- Hội chứng viêm
Các globulin trong huyết thanh tăng lên, đặc biệt là gamma globulin.
Sinh thiết gan thấy thâm nhiễm viêm, chủ yếu là các tế bào lympho, đơn nhân
to, tương bào ở tổ chức gan nhất là ở khoảng cửa và sự quá sản của những tế
bào Kuffer. Theo Vũ Bằng Đình [7], trong viêm gan virus cả ba loại globulin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
IgA, IgM, IgG đều tăng, tăng rõ rệt ở giai đoạn hoàng đảm và giảm xuống ở
thời kỳ sau hoàng đảm. Bệnh càng nặng, gamma globulin càng cao, albumin
càng thấp. Rối loạn chuyển hoá albumin cũng như sự mất cân bằng giữa
albumin và globulin là cơ sở cho các phản ứng Gros - Maclagan và tủa
thymol dương tính trong viêm gan virus.
- Sự thay đổi nồng độ enzyme gamma glutamyl transfease (GGT)
Ở người nghiện rượu GGT tăng khoảng 78 - 80% bệnh nhân [73]. Vì thế,
GGT huyết thanh được sử dụng rộng rãi để sàng lọc cho người nghiện rượu,
khi GGT huyết thanh tăng 5 - 7 lần bình thường [77].
1.2.1.4. Thời kỳ hồi sức
Giai đoạn này kéo dài trung bình 2 - 3 tháng, tính từ khi hết hoàng đảm
cho tới khi khỏi hoàn toàn. Giai đoạn này kết thúc khi tất cả các triệu chứng
lâm sàng và các chỉ tiêu chức năng gan trở về bình thường.
1.2.2. Thể lâm sàng của viêm gan virus là viêm gan mạn
Viêm gan được coi là mạn khi men gan tăng liên tục trong 6 tháng [84].
Về mặt cơ thể bệnh, liên tục có sự hoại tử tế bào gan kèm theo sự thâm nhiễm
các tế bào viêm, nặng hay nhẹ tuỳ thuộc giai đoạn bệnh.
Trên lâm sàng có 2 loại viêm gan mạn: viêm gan mạn tính tồn tại và
viêm gan mạn tính hoạt động.
Đặc điểm lâm sàng thời kỳ này được nhiều tác giả thống nhất như sau
[24], [84]:
Viêm gan mạn tồn tại: dấu hiệu phổ biến nhất là đau hoặc tức nặng vùng hạ
sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, tiểu vàng khi gắng sức. Thăm khám thấy gan mật
độ thay đổi, bì chắc và sắc. Dấu hiệu sinh hoá có thể tăng nhẹ, 90% các trường hợp
men gan không vượt quá 200 U/l [52]. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết.
Viêm gan mạn hoạt động: dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi rất rõ rệt, nhất là
trong các đợt tiến triển, có đợt vàng da. Dấu hiệu thực thể: Gan to chắc, bờ
sắc, lách to trong 20% các trường hợp [24]. Dấu hiệu sinh hoá dao động, men
gan có thể từ 100 – 1000 U/l. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Nhìn chung viêm gan mạn trên lâm sàng không biểu hiện rầm rộ như
viêm gan cấp. Tuy nhiên, ngay ở một số bệnh nhân viêm gan mạn tồn tại,
transaminase có thể cao hơn 20 lần so với người bình thường [57]. Ngược lại,
một số bệnh nhân ở giai đoạn viêm gan virus cấp không biểu hiện triệu
chứng, bệnh diễn biến âm ỉ, dần dần trở thành viêm gan mạn. Do đó, nhiều
khi cần phải phân biệt giữa một viêm gan virus cấp và một viêm gan virus
mạn. Dù sinh thiết gan là phương tiện giúp chẩn đoán chắc chắn và hữu hiệu,
nhưng không phải có thể áp dụng dễ dàng, rộng rãi cho tất cả các bệnh nhân,
nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu các dấu hiệu
lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị gợi ý phân biệt hai thể bệnh này là rất cần thiết.
1.2.3. Hậu quả lâu dài của viêm gan virus: xơ gan và ung thư gan
Xơ gan phát triển hoặc trực tiếp sau một viêm gan cấp hoặc sau tiến triển
của viêm gan mạn thể tấn công. Quá trình diễn biến có thể nhanh hay chậm
tuỳ từng trường hợp. Nhanh là 2 - 3 tháng, chậm là 2 - 3 năm [24].
Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân xơ gan tiến triển là 55% [58].
Phần lớn các bệnh nhân chết do suy gan nặng hoặc sau tiến triển thành ung
thư gan. Theo Nguyễn Văn Vân [32], 2/3 - 3/4 ung thư gan nguyên phát là
xuất hiện trên nền xơ gan.
1.3. Đại cƣơng về các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ
gan, ung thƣ gan
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhưng ở nghiên cứu này chúng tôi
đề cập đến 3 yếu tố sau:
1.3.1. Rượu trong viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan
1.3.1.1. Định nghĩa nghiện rượu
Nghiện rượu là nguyên nhân thường gặp của các bệnh gan mạn tính.
- Theo TCYTTG, trong sách phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 năm
1992, định nghĩa: Người nghiện rượu là người luôn có sự thèm muốn nên đòi
hỏi thường xuyên uống rượu dẫn đến rối loạn nhân cách, thói quen, giảm khả
năng hoạt động lao động nghề nghiệp, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Nhưng uống số lượng bao nhiêu và thời gian bao lâu thì ảnh hưởng đến
gan, gây ra các bệnh mạn tính. Đó là câu hỏi đã được nhiều tác giả trên thế
giới nghiên cứu. Theo James Crowford và Kewin Walsh thì lượng rượu ≥ 80g/ngày,
uống liên tục 7 - 10 năm sẽ gây ra bệnh gan mạn tính [67]. Theo Kevin Walsh
và Graeme Alexander lượng rượu là 40 đơn vị/tuần (tương đương khoảng
400g/tuần) sẽ gây bệnh gan mạn tính [67]. Theo Kurt và cộng sự một bệnh
nhân uống rượu điển hình bị bệnh gan mạn tính thì có lượng rượu tiêu thụ
hàng ngày lớn khoảng ½ lít [68]. Một số tác giả khác cũng nhận xét lượng
rượu tiêu thụ trong ngày từ 40 - 80g và uống liên tục trong 3 - 10 năm sẽ gây
bệnh gan mạn tính. Và bệnh sẽ phát triển nhanh mạnh hơn nếu có sự kết hợp
của các virus viêm gan nhất là virus viêm gan C [47], [67]. Các tác giả cho
rằng thời gian, số lượng rượu là yếu tố quan trọng để gây tổn thương gan, thời
gian tỉ lệ nghịch với số lượng rượu uống hàng ngày (uống ít trong thời gian
dài hoặc uống nhiều trong thời gian ngắn) [81].
- Tổn thương của gan do rượu gây ra là gan nhiễm mỡ, VGMT, XG,
UTG [37].
Gan bình thường
Rượu 90 - 100%
Gan nhiễm mỡ
10 - 35% 8 - 20%
Viêm gan do rượu Xơ gan do rượu
5 - 15%
Ung thư gan
Sơ đồ 1.1: Tỉ lệ phần trăm ở những giai đoạn khác nhau
của bệnh gan do rượu [38]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
1.3.1.2. Sinh bệnh học của viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan do
rượu [68]
Gan nhiễm mỡ do rượu xảy ra ở đa số người uống rượu nhiều, nhưng có
thể hồi phục khi thôi uống rượu. Khi bị gan nhiễm mỡ: gan to, vàng, có mỡ và
rắn chắc. Tế bào gan bị phồng do các hốc đáy mỡ giống các túi lớn trong bào
tương đẩy nhân tế bào gan về phía màng tế bào. Mỡ tích luỹ trong gan do
người nghiện rượu là do sự phối hợp của oxy hoá acid béo bị tổn hại, tăng vận
chuyển và este hoá, acid béo để tạo thành triglycerid, giảm sinh tổng hợp
lipoprotein, bài tiết.
- Viêm gan do rượu khi gan bị nhiễm mỡ nếu tiếp tục đưa rượu vào cơ
thể các tế bào gan sẽ bị tổn thương. Hình thái học gồm có thoái hoá, hoại tử tế
bào gan. Thường có các tế bào căng phồng, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, tế
bào lympho. Bạch cầu đa nhân bao quanh các tế bào gan bị tổn thương chứa
những thể Mallory hoặc thể trong do rượu. Đó là những đám chất bắt màu
eosin sẫm, ở xung quanh nhân tương ứng với các sợi trung gian đã tập kết lại.
Ancohol dehydrogenase
CH3CH2OH CH3CHO
Ethanol NAD+
NADH+ H+
Acetal dehyde
Sơ đồ 1.2: Sự chuyển hóa của rượu khi ở trong gan [68]
Chính chất Acetal dehyde có thể làm tổn thương hoặc làm chết tế bào
gan dẫn đến viêm gan do rượu.
- Xơ gan do rượu: nếu vẫn tiếp tục đưa rượu vào cơ thể thì các nguyên
bào sợi xuất hiện ở vùng tổ thương và kích thích tạo thành chất tạo keo. Các
vách ngăn giống màng da của tổ chức liên kết xuất hiện ở vùng xung quanh.
- Ung thư gan do rượu: khi sử dụng rượu nhiều và liên tục, lúc đó rượu
sẽ gây tổn thương tế bào gan từ từ, gây ức chế gen bằng cách gây đột biến,
biến đổi nhiễm sắc thể gây rối loạn phân chia sợi nhiễm sắc sẽ gây UTG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1.3.2. Virus B và C trong bệnh VGMT, XG, UTG
1.3.2.1. Viêm gan virus B ( HBV) [8], [25], [31], [48]
* Cấu trúc virus viêm gan B
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, là một loại virus hướng gan (Hepato
tropic) có cấu trúc DNA, gây bệnh cho người và cũng có thể gây bệnh cho
một số loài linh trưởng khác. Năm 1970 tìm thấy tiểu thể Dane (hay Virion)
hoàn chỉnh. Tiểu thể Dane như là một virus hoàn chỉnh, đường kính khoảng
42 nm, hình dạng ổn định. Tiểu thể Dane có một nhân và một màng lọc -
Nhân chứa một vòng xoắn đơn DNA, có men DNA polymerase. Phần nhân
và kháng nguyên của nó được ký hiệu là HBcAg (Hepatitis B Core Antigen).
Lớp vỏ bọc bên ngoài, cấu tạo bởi lipoprotein có tính kháng nguyên đặc hiệu
là HBsAg. Virus này gây nhiễm một cách lặng lẽ mạn tính, dần dần dẫn tới
xơ gan và ung thư gan [62].
* Hệ thống kháng nguyên của HBV
- Kháng nguyên bề mặt của HBV: HBsAg (Hepatitis B surface antigen).
Cấu tạo bởi lớp vỏ bọc ngoài cùng của HBV, bản chất là lipoprotein. HBsAg
là dấu ấn đầu tiên của virus xuất hiện trong huyết thanh khoảng từ 2 - 6 tuần
trước khi có triệu chứng lâm sàng rồi giảm dần và biến mất sau 4 - 8 tuần sau.
Nếu HBsAg tồn tại trên 6 tháng là mang virus mạn tính. Trong viêm gan mạn
tính HBsAg tồn tại nhiều năm hoặc suốt đời. HBsAg có thể tìm thấy trong
máu, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo và các dịch tiết khác của cơ thể.
- Kháng nguyên HBcAg: Kháng nguyên này chỉ có trong nhân của tế bào
gan, không xuất hiện trong huyết thanh, chỉ thấy khi làm sinh thiết gan.
HBcAg là kháng nguyên có cấu trúc của một phần Lucleo capsid. Khi có
HBcAg dương tính trong tế bào gan thì luôn có HBsAg dương tính. Trong
viêm gan mạn tính tấn công thường thấy HBcAg trong nhân tế bào gan và
HBsAg trên màng tế bào gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
- Kháng nguyên HBeAg (Hepatitis B"e" Antigen): Nó được tổng hợp
vượt trội qua giai đoạn nhân đôi của virrus. Xuất hiện trong huyết thanh sau
HBsAg - HBeAg tồn tại tự do trong huyết thanh, nó thể hiện mức độ lây
nhiễm cao khi huyết thanh có HBsAg (+). Kháng nguyên đặc hiệu cho HBV
vì người ta chỉ phát hiện nó trong huyết thanh người bệnh có HBsAg (+).
HBeAg kéo dài trên 4 tuần là dấu hiệu của khả năng diễn biến mạn tính của
viêm gan cấp.
* Hệ thống kháng thể của HBV [8],[24], [56]
- Kháng thể Anti HBs: là kháng thể kháng HBsAg, xuất hiện muộn trong
thời kỳ bình phục của bệnh. Kháng thể xuất hiện trong máu khoảng 2 - 16
tuần sau khi HBsAg biến mất. Sự có mặt của Anti HBs mà sự biến mất của
HBsAg chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch với viêm gan. Trong viêm gan mạn
tính mà HBsAg tồn tại kéo dài thường không thấy Anti HBs. Nó được dùng
để xác định sự nhiễm HBV trong quá khứ.
- Kháng thể anti HBc: là kháng thể kháng kháng nguyên nhân, thường
xuất hiện sớm, tồn tại nhiều năm, có khi suốt đời. Anti HBc không có tác
dụng bảo vệ chống tái nhiễm HBV.
- Kháng thể Anti HBe: xuất hiện ở thời kỳ bình phục trước khi HBsAg
biến mất, khi có Anti HBe xuất hiện là dấu hiệu của thuyên giảm, sau đó
HBsAg giảm dần xuống. Nó cũng chứng tỏ tình trạng nhiễm HBV trong quá khứ.
* Chuyển đổi huyết thanh ở người nhiễm HBV
Vi rút viêm gan B sống gửi ở tế bào gan, nhưng HBsAg có mặt trong hầu
hết các dịch cơ thể, trong máu. Diễn biến của HBsAg trong huyết thanh khác
nhau ở bệnh nhân nhiễm HBV cấp, mạn tính, người lành mang trùng.
- Diễn biến huyết thanh ở bệnh nhân mang viêm gan cấp: thời kỳ ủ bệnh
kéo dài 50 - 180 ngày, chia 3 thời kỳ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
+ Thời kỳ nhiễm cấp: trong huyết thanh có thể có HBsAg, Anti - HBc,
anti - HBe.
+ Thời kỳ hồi phục: xuất hiện Anti-HBs, Anti-HBc-IgG, HBsAg sẽ biến mất.
+ Bệnh nhân khỏi hoàn toàn thì chỉ còn Anti-HBs, Anti-HBc trong huyết thanh.
- Diễn biến huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan virus mạn: trong huyết
thanh có thể có các dấu ấn miễn dịch HBsAg, HBcAg, Anti-HBc tồn tại kéo dài.
- Diễn biến huyết thanh ở người lành mang kháng nguyên HBsAg kéo dài.
Trong huyết thanh có HBsAg, không có biểu hiện lâm sàng nhưng có
khả năng lây bệnh cho người khác.
* Tình hình nhiễm HBV trên thế giới và ở Việt Nam
Theo thống kê gần đây nhất của TCYTTG (1998). Hiện nay toàn thế giới
có khoảng 2 tỉ người nhiễm virus viêm gan B, trong đó có khoảng 280 triệu
người trở thành VGMT, XG, UTG khá cao [31].
Dựa vào tỉ lệ HBsAg và Anti- HBs ở các quần thể dân cư, TCYTTG chia
ra 3 khu vực:
+ Khu vực lưu hành cao viêm gan virus B: tỉ lệ HBsAg (+) > 10%, Anti -
HBs 70 - 90%, gồm: Châu Á, Trung Quốc, một số nước châu Phi.
+ Khu vực lưu hành trung bình: tỉ lệ HBsAg (+) 2 - 8%, Anti - HBs 20 - 25%,
gồm: Đông Âu, Trung Đông, Nhật.
+ Khu vực lưu hành thấp viêm gan B: tỉ lệ HBsAg < 2%, Anti - HBs 4 - 6%,
gồm: Tây Âu, Bắc Mỹ, Australia.
Theo Sheilla Sherlock và James Dooley tỉ lệ nhiễm HBsAg là [75], [76]:
0,2% ở Anh, Mỹ, Scandinavia; 3,0% ở Hy Lạp và Nam Italy; 10 - 15% ở
Châu Phi và miền xa của các nước Đông Âu. Ở một vài cộng đồng sống cách
ly tỉ lệ người mang HBsAg rất cao: 45%, ở Alaska Eskimos: 85% ở thổ dân
Châu Úc. Ở Đài Loan [46]: 8,2%; Brazin (1994), Pakistan [66]: 68,1% và
4,8%. Cũng theo Sheila và James thì tỉ lệ người mang HBsAg ở những người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
cho máu là khác nhau ở các quốc gia [75], [76]. Anh Quốc (UK): 0,1%;
Mỹ(USA): 0,1%; Pháp: 0,5%; Nam Italy: 3,0%; Nam Phi: 11,3%; Nhật:
3,0%; Đài Loan: 15,0%; Singapo: 15,0%; Hồng Kông: 15,0%.
Việt Nam là nước thuộc khu vực lưu hành cao của HBV, tỉ lệ nhiễm
HBV trên toàn quốc dao động từ 10 - 20% [18], [31]. Theo Phan Thị Phi Phi
tỉ lệ này là 14% [23]. Theo thống kê của Lã Thị Nhẫn tỉ lệ mang HBsAg ở
người bình thường ở miền Nam là 13 - 25% [21]. Theo Nguyễn Thu Vân theo
dõi trên một số người khám tuyển đi nước ngoài thấy tỉ lệ này là 24,47%.
Theo thống kê của một số tác giả tại viện huyết học truyền máu tỉ lệ HBsAg ở
người bình thường là 11% [10]. Ở Bệnh viện Việt Đức theo thống kê của
Nguyễn Thị Nga thì tỉ lệ HBsAg (+) ở người cho máu là 14,7% [20]. Theo Vũ
Bích Vân ở người tình nguyện cho máu tỉ lệ HBV dương tính là 0,88% [34].
Ở Huế theo Phạm Văn Lình và cộng sự thì tỉ lệ HBsAg + 16,8% [16].
1.3.2.2. Virus viêm gan C (HCV)
* Cấu trúc HCV [8]
HCV có đường kính khoảng 55 - 56nm thuộc nhóm virus có nhân RNA
họ Flavi virus.
Cấu trúc gồm 3 phần:
- Vỏ: gồm lớp lipid và các protein xuyên màng, protein này giúp cho
virus tiếp cận tế bào đích, đó là các protein chức năng.
- Nhân: gồm các protein được phosphoryl hoá đó là protein làm nhiệm
vụ điều hoà và sao chép.
- Lõi: ARN sợi đôi cấu trúc 9400 nucleotid và các men lão hoá (gen C,
E1,E2,NS1) giúp mã hoá các hạt của virus.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
* Chuyển đổi huyết thanh của người nhiễm HCV [8]
Sau khi bị nhiễm HCV thường RAN - HCV được tìm thấy trong huyết
thanh của bệnh nhân bằng kỹ thuật PCR sau 13 - 15 ngày (giai đoạn cấp). Với
kỹ thuật xác định kháng thể bằng ELISA, phải sau 54 - 192 ngày mới phát
hiện tuỳ theo từng kỹ thuật, từng thế hệ kít khác nhau, tuỳ theo từng bệnh nhân.
Sau 6 tháng, kháng thể 4 Anti - HCV được phát hiện trên 60 - 80 % và tồn tại
nhiều tháng. Viêm gan C khi chuyển thành mạn tính thì nồng độ kháng thể
Anti - HCV vẫn còn rất cao sau nhiều năm.
* Tình hình nhiễm HCV trên thế giới và Việt Nam
Viêm gan siêu vi C (HCV) là một nguyên nhân phổ biến của bệnh gan
dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Trên thế giới,
HCV liên quan đến giai đoạn cuối bệnh gan là dấu hiệu phổ biến nhất cho
việc cấy ghép gan. Người ta ước tính rằng 170 triệu người bị nhiễm bệnh trên
toàn thế giới, tỷ lệ của bệnh viêm gan C là 12% báo cáo ở một số trung tâm
như: Trung Đông và 32.300.000 HCV bệnh nhân bị nhiễm bệnh được tìm
thấy ở Đông Nam Á, Trung Đông [68]. Cũng giống như virus viêm gan B
nhiễm HCV đã thực sự trở thành vấn đề lớn của sức khoẻ cộng đồng ở nhiều
quốc gia. Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu HCV trên các đối tượng
khác nhau cho kết quả như sau [51]: Bắc Mỹ tỉ lệ nhiễm là: 0,5% dân số; Bắc
Âu < 0,5% dân số; Nam Đông Âu: > 1% dân số; Nhật: > 2% dân số. Các
nghiên cứu hồi cứu huyết thanh trước năm 2000 cho thấy các vùng địa lý
khác nhau có tỉ lệ anti HCV trong quần thể khác nhau [51]: Anh: 0,5%;
Australia: 10%; Mỹ: 4,0%; Nhật: 8,0%; Đài Loan: 12%; Hy Lạp: 13%; Ý:
10,4%. Tỉ lệ này từ tuổi 10 - 29 là 0,4%, > 60 tuổi là 34%. Hàng năm Mỹ có
khoảng 170.000 ca nhiễm HCV, trong đó 70 - 80 % phát triển thành viêm gan
mạn tính và 800 - 10.000 người chết vì căn bệnh này [41]. Theo nghiên cứu
của Moses và cộng sự (2002) ở Canada tỉ lệ nhiễm HCV là 17% [75], [76]. Ở
Nhật một nghiên cứu trước từ 1998 - 2000 cho thấy tỉ lệ nhiễm HCV chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
trong cộng đồng được xây dựng ở 47 tỉnh có 1,6 triệu người trên 30 tuổi tỉ lệ
là 8,1% dân số. Tỉ lệ này tăng dần từ 30 - 49 tuổi (3,6%), trên 50 tuổi là 11%
[78]. Theo Yoshizawa và một số tác giả ở Nhật Bản năm 1995 tỉ lệ nhiễm
HCV là 2,3% [82]. Một nghiên cứu khác ở Nhật cho tỉ lệ nhiễm HCV là 5,8%
[78]. Ở Đài Loan theo Dai, Chia - Yen tỉ lệ nhiễm HCV trong cộng đồng là
0,5 - 4% và 80% số đó trở thành viêm gan mạn tính [46]. Nghiên cứu của
Aussel tỉ lệ nhiễm HCV (1991) ở Đông Nam Á là 1,78% [31]. Ở những người
cho máu tỉ lệ nhiễm HCV trên toàn thế giới là 0,01%- 2% [75], [76]. Ở Mỹ:
0,3%; Scandinavia: 0,01- 0,1%; Ở Trung Quốc : 10,2%.
Ở Việt Nam: tỉ lệ Anti - HCV (+) ở người bình thường tại miền nam Việt
Nam, theo nghiên cứu của Lã Thị Nhẫn là 4,31% [21]. Tỉ lệ nhiễm HCV
trong nhóm người bình thường ở nội thành Hải Phòng là 1,69% [20]. Theo Hà
Thế Tấn - Tình trạng nhiễm virus viêm gan B, C và nhiễm HIV ở tân binh
nhập ngũ đơn vị X năm 1999 - thấy tỉ lệ Anti - HCV (+) ở vùng đồng bằng
Bắc Bộ là 3,5%. Ở những người cho máu tỉ lệ Anti - HCV (+) là 15,2% [11] và
0,42% [34]. Theo Phan Bích Liên - Đánh giá tình hình nhiễm virus viêm gan
C ở bệnh viện Chợ Rẫy (1994) - thì tỉ lệ Anti - HCV (+) ở người truyền máu là
15%. Ở đối tượng nghiện chích ma túy tại Tây Nguyên tỉ lệ Anti HCV + là
61,5% [33].
1.3.2.3. Sinh bệnh học của viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan do
virus viêm gan B và C [15], [23].
- Sinh bệnh học của virus viêm gan B, C mạn tính: những bệnh nhân đã
nhiễm virus viêm gan B và C, các protein nucleocapsid có trên màng tế bào ở
lượng rất nhỏ là các kháng nguyên đích, virus cùng với kháng nguyên túc chủ
gọi các tế bào T tiêu diệt, các tế bào đến phá huỷ các tế bào gan đã bị nhiễm
virus viêm gan B hoặc virus viêm gan C.
- Sinh bệnh học xơ gan do virus viêm gan B, C: khi bị nhiễm virus viêm
gan B (hoặc C) làm cho gan hoại tử sau đó co lại về kích thước, hình bị vặn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
vẹo và gồm nhiều hạt, cục các tế bào gan bị giãn, xơ hoá rộng và đặc tách ra.
Các cục rất khác nhau về kích thước, với số lượng lớn mô liên kết phân tách
các đảo nhu mô tái sinh hỗn loạn.
- Sinh bệnh học ung thư gan do virus viêm gan B,C: ADN của virus
viêm gan B kết hợp với bộ ADN của vật chủ ở các tế bào ung thư, tế bào
không ung thư. Nó tạo ra sự ức chế gen bằng cách gây đột biến gen, biến đổi
nhiễm sắc thể hoặc gây rối loạn phân chia các sợi nhiễm sắc hoặc sao chép
qúa mức vùng X và vùng tiền 52/S của bộ gen của virus viêm gan B. Sự kết
hợp này xảy ra khi tế bào gan bị tổn thương hoặc đang hồi phục. Tất cả các
tác nhân làm tổn thương tế bào từ từ hoặc trong khi phân bào đều có thể làm
cho ADN của các tế bào gan dễ kết hợp với ADN của virus. Do đó, nguy cơ
ung thư gan ở những người mắc viêm gan virus B hoặc C cao hơn hẳn ở
những người không bị nhiễm virus viêm gan B hoặc C.
1.3.3. Sự phối hợp giữa các yếu tố liên quan [48], [64]
Khi có sự phối hợp giữa các yếu tố trong một bệnh người ta khó xác định
được yếu tố nào có trước, yếu tố nào có sau, yếu tố nào là chủ đạo. Nhưng
người ta thấy khi có sự phối hợp của các yếu tố thì bệnh sẽ phát triển nhanh
hơn và mạnh hơn [45], [48], [50], [57]. Thường có sự phối hợp của virus
viêm gan B với rượu, virus viêm gan C với rượu, còn sự phối hợp của virus
viêm gan B với virus viêm gan C hoặc virus viêm gan B với virus viêm gan C
với rượu thì ít gặp hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được chẩn đoán là VGMT, XG, UTG điều
trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
- Địa điểm: Khoa Truyền nhiễm, Khoa Tiêu hoá, Khoa U bướu - Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2009 đến tháng
10/2010.
- Tiêu chuẩn loại trừ: tất cả bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
VGMT, XG, UTG. Bệnh nhân bị bệnh phối hợp như tim mạch. Bệnh nhân
không hợp tác.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Chọn mẫu
- Chọn mẫu có chủ đích: các bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn đối
tượng nghiên cứu.
- Cỡ mẫu thuận tiện: tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian
nghiên cứu.
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung: tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc.
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa.
+ Đái ít, nước tiểu sẫm màu.
+ Sốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
+ Đau hạ sườn phải.
+ Xuất huyết tiêu hóa.
+ Vàng da.
+ Gan to, lách to.
+ Cổ trướng.
+ Tuần hoàn bàng hệ.
- Triệu chứng cận lâm sàng: ALT, AST, albumin, prothrombin, bilirubin,
AFP , protein, GGT .
- Yếu tố liên quan: HBsAg; Anti - HCV ; Tình trạng nghiện rượu.
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan mạn tính
- Lâm sàng: có thể gặp [13], [30]
+ Mệt mỏi
+ Chán ăn, rối loạn tiêu hoá.
+ Sụt cân, ngứa ngoài da
+ Sốt
+ Đau tức vùng gan
+ Vàng da
+ Gan to: ít hoặc vừa, mật độ chắc
+ Lách không to
+ Sao mạch, bàn tay son.
- Xét nghiệm sinh hoá
SGPT (ALT) 40 - 200U/l/370
C
- Siêu âm: Nhu mô gan không đồng nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
2.2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: có đủ 2 hội chứng [13], [30]
* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Cổ trướng tự do, dịch thấm
- Lách to
- Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ.
- Giãn tĩnh mạch thực quản hoặc giãn tĩnh mạch phình vị
- Siêu âm: nhu mô gan thô, bờ không đều, giãn tĩnh mạch cửa
(đường kính ≥ 13 mm), có thể có dịch ổ bụng.
* Hội chứng suy chức năng gan
- Lâm sàng: toàn trạng suy giảm, mệt mỏi, ăn kém, ăn chậm tiêu, có thể
có vàng da, sao mạch, bàn tay son, phù hai chân, có thể có xuất huyết dưới da,
chảy máu chân răng, chảy máu cam... do rối loạn đông máu.
- Xét nghiệm: protein huyết thanh giảm, albumin giảm <35g/l, globulin
tăng, tỉ lệ A/G đảo ngược, tỉ lệ prothrombin <70%, bilirubin toàn phần >
17,1µmol/l.
2.2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan
Lâm sàng: có thể gặp [13], [30]
- Gầy sút nhiều, đầy bụng, suy kiệt, chán ăn, sụt cân trong thời gian ngắn.
- Cổ trướng.
- Đau hạ sườn phải, đau tự nhiên.
- Sốt.
- Hôn mê gan.
- Phát hiện trên siêu âm có tổn thương khu trú.
- Vàng da, có kèm khối u gan.
- Gan to: cứng, lổn nhổn, đau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Xét nghiệm: AFP >100U/l
Siêu âm và Chụp ST Scanner : có tổn thương khu trú, có khối choán chỗ
trong gan.
2.2.4.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu: theo ICD 10/1992 - WHO
Có 3 trong 6 biểu hiện sau:
- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải uống rượu
- Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu uống và kết thúc uống cũng như
mức độ uống hàng ngày.
- Khi ngừng uống rượu thì xuất hiện trạng thái cai, cụ thể là lo âu, vã mồ
hôi, nôn mửa, co rút, trầm cảm, đau mỏi, rối loạn nhịp tim, cáu bẳn, thô bạo...,
và bệnh nhân có ý định uống rượu trở lại để né tránh hoặc giảm nhẹ hội chứng cai.
- Có bằng chứng về số lượng rượu uống ngày càng gia tăng.
- Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian để tìm kiếm
rượu, uống rượu.
- Vẫn tiếp tục uống mặc dù đã hiểu rõ tác hại của rượu gây ra về cả cơ
thể và tâm thần.
2.2.4.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm virus viêm gan B mạn [24]
Bệnh diễn biến liên tục trên 6 tháng, bao gồm: HBsAg dương tính và
hiện tại có biểu hiện lâm sàng của bệnh.
2.2.4.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm virus viêm gan C mạn [24]
Bệnh diễn biến liên tục trên 6 tháng, bao gồm: Xét nghiệm Anti - HCV
dương tính và hiện tại có biểu hiện lâm sàng của bệnh.
2.2.4.7. Thu thập số liệu
- Tất cả thông tin được thu thập theo một phiếu thu thập dữ liệu thống
nhất theo tiêu chí đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
- Chỉ thu thập những bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng rõ của từng bệnh.
- Các thông tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
được thu thập qua quá trình khám, hỏi bệnh, qua các kết quả xét nghiệm được
chỉ định và được ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
* Triệu chứng lâm sàng
- Hỏi bệnh: thông tin được khai thác từ bệnh nhân
+ Tuổi: chia nhóm 10 tuổi theo WHO (18 - 29, 30 - 39, 40 - 49, 50 - 59,
≥ 60).
+ Nghề nghiệp: chia 4 nhóm nghề nghiệp (làm ruộng, hưu trí, công nhân
viên chức, nghề khác).
+ Dân tộc: chia 2 nhóm dân tộc (Kinh, Thiểu số: Tày, Nùng, Dao, Sán
Chỉ…)
+ Tiền sử uống rượu, thời gian uống rượu, hội chứng cai: lo âu, vã mồ hôi,
nôn mửa, co rút, trầm cảm, cáu bẳn, thô bạo, rối loạn nhịp tim….
- Thăm khám lâm sàng: phát hiện các triệu chứng cơ năng, khám thực thể do
các Bác sỹ tại các khoa Nội Tiêu Hóa, Truyền Nhiễm, U Bướu thực hiện.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm sinh hoá
Bệnh nhân nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm. Lấy máu tĩnh mạch vào
buổi sáng, các mẫu máu được làm tại khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên với các chỉ số về:
+ AST: bình thường <37U/l, từ 40 – 80U/l coi là tăng nhẹ, từ >80U/l coi
là tăng cao.
+ ALT: bình thường <40U/l, từ 40 – 80U/l coi là tăng nhẹ, từ >80U/l coi
là tăng cao.
+ Bilirubin: bình thường <17,1µmol/l, bilirubin bệnh lý: >17,1µmol/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
+ GGT: bình thường <50U/l, bệnh lý >50U/l.
+ Protein toàn phần: bình thường 60 - 80g/l, bệnh lý <60g/l.
+ Tỉ lệ prothrombin: bình thường ≥70%, bệnh lý <70%.
- Siêu âm
Do các Bác sĩ khoa thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên thực hiện bằng máy siêu âm PHILIP 1100 - Nhật Bản. Bệnh
nhân nhịn ăn trước khi siêu âm ít nhất 8 giờ.
Đánh giá: kích thước, tính chất nhu mô gan, bờ gan. Đường mật trong,
ngoài gan. Đo tĩnh mạch cửa, ống mật chủ. Đánh giá kích thước lách, dịch cổ
trướng. Phát hiện khối u trong gan. Siêu âm giúp cho chẩn đoán xác định xơ
gan, ung thư gan.
- Nội soi: do các Bác sỹ khoa Thăm dò chức năng thực hiện để xác định
và đánh giá mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch phình vị và các
tổn thương khác. Giúp xác định tăng áp lực tĩnh mạch cửa để chẩn đoán xác
định xơ gan.
- Chụp CT Scaner: do các Bác sỹ khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện để
xác định và đánh giá tổn thương gan, giúp xác định khối u gan, khối choán
chỗ trong gan để chẩn đoán xác định ung thư gan.
* Phương pháp thu thập về các yếu tố liên quan
- Xét nghiệm HBsAg và Anti - HCV: được làm bằng kỹ thuật ELISA
đồng bộ. Lấy máu tĩnh mạch lúc đói, sử dụng bộ kit của Pharmatech (USA),
kết quả được xử lý trên máy Titertek Multiscann mec/340, Quantum, thực
hiện tại khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Yếu tố liên quan đơn thuần là có 1 yếu tố: hoặc nghiện rượu, hoặc chỉ
có HBsAg (+), hoặc chỉ có Anti - HCV (+).
- Yếu tố phối hợp là có từ 2 yếu tố trở lên: hoặc HBV + HCV, hoặc rượu
+ HBV, hoặc rượu + HCV, hoặc rượu + HBV + HCV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Không thấy yếu tố liên quan là HBsAg âm tính (-) hoặc Anti - HCV âm
tính (-) hoặc không rõ nguyên nhân.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần
mềm SPSS - 16.0.
Sử dụng các test thống kê thường dùng trong y học để phân tích.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Việc tiến hành nghiên cứu có xin phép và được sự đồng ý của Lãnh đạo
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
- Các thông tin thu được của đối tượng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích điều trị, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe
cho nhân dân
- Thông tin cho đối tượng biết mục đích của nghiên cứu
- Đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu,
đối tượng có quyền bỏ cuộc nếu không muốn tham gia tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu (n = 143)
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bệnh
Nhómtuổi
VGMT XG UTG
n % n % n %
18 - 29 0 0,00 1 1,64 0 0,00
30 - 39 16 34,10 11 18,03 4 11,43
40- 49 12 25,50 19 31,15 6 17,14
50 - 59 12 25,50 17 27,87 11 31,43
≥ 60 7 14,90 13 21,31 14 40,00
Tổng 47 100 61 100 35 100
- Nhóm bệnh VGMT: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 30 - 39 (34,1 %).
- Nhóm bệnh XG: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 40 - 49 (31,15%), ít nhất ở
lứa tuổi 18 - 29 (1,64%).
- Nhóm bệnh UTG: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 50- 59 (31,43%).
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Bệnh
Giới
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
Nam 55 90,16 20 57,14 43 91,49 118 82,52
Nữ 6 9,84 15 42,86 4 8,51 25 17,48
Tổng 61 100 35 100 47 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
Tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn ở nữ đối với cả 3 nhóm bệnh VGMT, XG,
UTG. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu
- Nhóm bệnh VGMT: Làm ruộng chiếm 40,4% cao hơn các nhóm nghề
khác; Công nhân viên chức chiếm 23,4%; Hưu trí chiếm 14,9%. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Nhóm bệnh XG: Làm ruộng chiếm 68,9% chiếm tỉ lệ cao hơn các
nhóm nghề khác; Công nhân viên chức chiếm 14,8%; Hưu trí chiếm 4,8%. Sự
khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
- Nhóm bệnh UTG: Làm ruộng chiếm 51,4%, nghề nghiệp khác chiếm
11,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nhóm bệnh
Nghề nghiệp
VGMT XG UTG
Tổng
n % n % n %
Làm ruộng (1) 19 40,4 42 68,9 18 51,4 79
Công nhân viên chức (2) 11 23,4 9 14,8 6 17,1 26
Hưu trí (3) 7 14,9 3 4,8 7 20,0 17
Khác (4) 10 21,3 7 11,5 4 11,4 21
Tổng 47 100 61 100 35 100 143
p
p1,2 < 0,05
p1,3 < 0,05
p1,2 < 0,05
p1,3 < 0,01
p1,2 > 0,05
p1,4 > 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Bảng 3.4. Phân bố dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bệnh
Dân tộc
VGMT XG UTG
n % n % n %
Kinh 41 87,20 53 86,90 25 71,40
Thiểu số 6 12,80 8 13,10 10 28,60
Tổng 47 100 61 100 35 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05
- Nhóm bệnh VGMT: dân tộc Kinh 87,2%, dân tộc thiểu số 12,8%.
- Nhóm bệnh XG: dân tộc Kinh 86,9%, dân tộc thiểu số 13,1%.
- Nhóm bệnh UTG: dân tộc Kinh 71,4%, dân tộc thiểu số 28,6%.
Cả 3 nhóm đối tượng nghiên cứu đều thấy dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ cao
hơn dân tộc thiểu số. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.5. Tỉ lệ mắc từng bệnh
Bệnh n % p
Viêm gan mạn tính (1) 47 32,87 p(1,2) < 0,05
p(1,3) < 0,01
p(2,3) < 0,05
Xơ gan (2) 61 42,65
Ung thư gan (3) 35 24,48
Tổng cộng 143 100
- Tỉ lệ bệnh VGMT (32,87%) cao hơn bệnh UTG (24,48%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Tỉ lệ bệnh XG (42,65%) cao hơn VGMT và UTG. Sự khác biệt giữa các
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.6: Các triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu
Bệnh
Triệu chứng
VGMT (n=47) XG (n=61) UTG (n=35)
n % n % n %
Đái ít 20 42,5 23 37,7 25 71,4
Nước tiểu sẫm màu 22 46,8 23 37,7 29 82,8
Rối loạn tiêu hóa 34 72,3 60 98,3 35 100
Sốt 25 53,2 9 14,7 13 34,3
Đau hạ sườn phải 42 89,4 33 54,1 32 91,4
Nhóm bệnh VGMT: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 72,3%, đau hạ sườn
phải là 89,4%.
Nhóm bệnh XG: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 98,3%, đau hạ sườn
phải là 54,1%.
Nhóm bệnh UTG: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 100%, đau hạ sườn
phải là 91,4%.
Như vậy, triệu chứng rối loạn tiêu hóa và đau hạ sườn phải xuất hiện
nhiều hơn các triệu chứng khác ở cả 3 bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảng 3.7. Các triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh
Triệu chứng
VGMT (n=47) XG (n=61) UTG (n=35)
n % n % n %
Gan to 44 93,6 30 49,2 32 91,4
Vàng da, mắt 47 100 59 96,7 33 94,3
Lách to 8 17,0 57 93,4 9 25,7
Cổ trướng 15 31,9 56 91,8 13 37,1
Phù chân 7 14,9 40 65,6 5 14,3
Sao mạch, bàn tay son 6 12,7 35 57,4 11 31,4
Tuần hoàn bàng hệ 10 21,3 48 78,7 11 31,4
Xuất huyết tiêu hóa 8 17,0 19 31,1 8 22,8
- Nhóm bệnh VGMT: triệu chứng vàng da, mắt là 100%, gan to là 93,6%
xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác.
- Nhóm bệnh XG: triệu chứng vàng da, mắt là 96,7%, cổ trướng là
91,8%, lách to là 93,4%, tuần hoàn bàng hệ là 78,7% xuất hiện nhiều hơn các
triệu chứng khác.
- Nhóm bệnh UTG: triệu chứng gan to là 91,4%, vàng da là 94,3%, các
triệu chứng này xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Bảng 3.8: Giá trị AST huyết thanh của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
AST (U/l)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
40 - 80 4 8,5 26 42,6 8 22,9 38 26,6
> 80 43 91,5 35 57,4 27 77,1 105 73,4
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
- Xét nghiệm AST tăng >80U/l trong nhóm bệnh VGMT là 91,5%, XG
là 57,4%, UTG là 77,1%.
- Xét nghiệm AST tăng nhẹ từ 40 - 80U/l ở nhóm bệnh VGMT là 8,5%,
XG là 42,6%, UTG là 22,9%.
Trong 3 nhóm, tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có AST >80U/l cao hơn số đối
tượng nghiên cứu có AST từ 40 - 80U/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.9: Giá trị ALT huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm
ALT(U/l)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
40 - 80 9 19,1 25 41,0 11 31,4 45 31,5
> 80 38 80,9 36 59,0 24 68,6 98 68,5
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
- Xét nghiệm ALT tăng trên 80 U/l trong nhóm bệnh VGMT là 80,8%,
XG là 59,0%, UTG là 68,6%.
- Xét nghiệm ALT tăng nhẹ từ 40 - 80U/l ở nhóm bệnh VGMT là 19,1%,
XG là 41,0%, UTG là 31,4%.
Trong cả 3 nhóm, số đối tượng nghiên cứu có ALT trên 80U/l cao hơn
số đối tượng nghiên cứu có ALT từ 40 - 80U/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Bảng 3.10: Tỉ lệ AST/ALT của các đối tượng nghiên cứu
- Tỉ lệ AST/ALT > 1 ở nhóm viêm gan mạn tính (89,4%), xơ gan
(57,4%), ung thư gan (77,2%).
- Tỉ lệ AST/ALT ≤ 1 ở nhóm viêm gan mạn tính (10,6%), xơ gan
(42,6%), ung thư gan (22,8%).
Như vậy, các đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ AST/ALT >1 cao hơn nhóm
AST/ALT ≤1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nhóm
Tỉ lệ
AST/ALT
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
≤ 1 5 10,6 26 42,6 8 22,8 39 27,3
> 1 42 89,4 35 57,4 27 77,2 104 72,7
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Bảng 3.11: Giá trị GGT huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm
GGT(U/l)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
≥ 50 51 83,60 33 94,30 43 91,50 127 88,80
< 50 10 16,40 2 5,70 4 8,50 16 11,20
Tổng 61 100 35 100 47 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
- Nhóm bệnh VGMT: xét nghiệm GGT <50U/l: là 16,40%, GGT ≥
50U/l: 83,60%.
- Nhóm bệnh XG: xét nghiệm GGT <50U/l: là 5,70%, GGT ≥50U/l:
94,30%.
- Nhóm bệnh UTG: xét nghiệm GGT <50U/l: là 8,50%, GGT ≥50U/l:
91,50%.
Như vậy, giá trị GGT ≥50U/l cao hơn giá trị GGT <50U/l ở 3 nhóm
bệnh nhân nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.12: Giá trị bilirubin huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Bilirubin
(µmol/l)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
≤ 17,1 9 19,1 10 16,4 8 22,9 27 18,9
> 17,1 38 80,9 51 83,6 27 77,1 116 81,1
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
- Nhóm bệnh VGMT: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 19,1%,
bilirubin >17,1µmol/l là 80,9%.
- Nhóm bệnh XG: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 16,4%, bilirubin
>17,1µmol/l là 83,6%.
- Nhóm bệnh UTG: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 22,9%, bilirubin
>17,1µmol/l là 77,1%.
Như vậy, xét nghiệm bilirubin tăng bệnh lý ở nhóm đối tượng nghiên
cứu cao hơn xét nghiệm bilirubin tăng nhẹ ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.13. Giá trị prothrombin huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Prothrombin(%)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
< 70 31 66,0 59 96,7 23 65,7 113 79,0
≥ 70 16 34,0 2 3,3 12 34,3 30 21,0
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
- Nhóm bệnh VGMT: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 34,0%;
prothrombin <70% là 66,0%.
- Nhóm bệnh XG: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 3,3%; prothrombin
< 70% là 96,7%.
- Nhóm bệnh UTG: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 34,3%;
prothrombin <70% là 65,7%.
Như vậy, ở 3 nhóm đối tượng nghiên cứu xét nghiệm prothrombin <70%
cao hơn xét nghiệm prothrombin ≥70%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Bảng 3.14: Giá trị protein toàn phần của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Protein
(g/l)
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
< 60 25 53,19 19 31,14 19 54,29 63 44,06
60 - 80 22 46,81 42 68,86 16 45,71 80 55,94
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
- Nhóm bệnh VGMT: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là
53,19%, từ 60 – 80g/l là 46,81%.
- Nhóm bệnh XG: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là 31,14%, từ
60 – 80g/l là 68,86%.
- Nhóm bệnh UTG: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là 54,29%,
từ 60 – 80g/l là 45,71%.
Như vậy, ở nhóm bệnh VGMT, UTG có xét nghiệm protein giảm <60g/l
cao hơn nhóm có xét nghiệm protein bình thường. Ở nhóm XG xét nghiệm
protein <60g/l thấp hơn nhóm có xét nghiệm protein bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Bảng 3.15. Các yếu tố liên quan với 2 triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất
Triệu chứng
Yếu tố
Rối loạn tiêu hóa Vàng da
n % n %
Rượu(1) 23 16,3 24 17,3
HBV(2) 34 24,1 34 24,4
HCV(3) 9 6,5 9 6,5
Rượu + HBV(4) 47 33,3 46 33,1
Rượu + HCV 13 9,2 12 8,6
HBV + HCV 0 0,0 0 0,0
Rượu + HBV + HCV 0 0,0 0 0,0
Nguyên nhân khác 15 10,6 14 10,1
Tổng 141 100 139 100
p
p1,4 < 0,05
p2,4< 0,05
p 3,4< 0,01
p1,4 < 0,05
p2,4< 0,05
p 3,4< 0,01
- Triệu chứng rối loạn tiêu hóa: yếu tố rượu (16,3%), yếu tố HBV
(24,1%), yếu tố HCV (6,5%), yếu tố rượu với HBV (33,3%).
- Triệu chứng vàng da: rượu (17,3%), HBV (24,4%), HCV (6,5%), rượu
với HBV (33,1%).
Như vậy nghiện rượu phối hợp với nhiễm HBV thì biểu hiện rối loạn tiêu
hóa, vàng da nhiều hơn nghiện rượu hoặc nhiễm HBV hoặc nhiễm HCV đơn
thuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05, p 3,4 < 0,05.
- Trong nghiên cứu này không gặp trường hợp nào nhiễm phối hợp HBV
+ HCV và rượu + HBV + HCV nên đã không đưa nhóm đối tượng nghiên cứu
này vào các bảng tiếp sau đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
3.3. Các yếu tố liên quan
Bảng 3.16. Phân bố tuổi theo yếu tố liên quan
Nhóm tuổi
Yếu tố
18-29 30-39 40-49 50-59 ≥ 60
Rượu
n 0 4 8 8 4
% 0 12,9 21,6 20,0 11,8
HBV
n 1 13 9 8 4
% 100 41,9 24,3 20,0 11,8
HCV
n 0 4 2 3 0
% 0 12,9 5,4 7,5 0
Rượu + HBV
n 0 5 11 13 18
% 0 16,1 29,7 32,5 52,9
Rượu + HCV
n 0 2 3 4 4
% 0 6,5 8,2 10,0 11,8
Không rõ NN
n 0 3 4 4 4
% 0 9,7 10,8 10,0 11,8
Tổng
n 1 31 37 40 34
% 100 100 100 100 100
- Nhóm tuổi 30 - 39 nhiễm HBV chiếm cao nhất là 41,9%, rượu với
HCV thấp nhất chiếm là 6,5%.
- Nhóm tuổi 50 - 59 và ≥60, rượu với HBV gặp nhiều nhất là 32,5%;
52,9%, không gặp ở lứa tuổi 18 - 29.
-Với yếu tố đơn thuần rượu, HBV, HCV thì lứa tuổi mắc nhiều đều gặp
từ 30 - 39 tuổi; Các yếu tố phối hợp như rượu với HBV, rượu với HCV và
không rõ NN gặp nhiều nhất ở lứa tuổi ≥60.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Bảng 3.17. Phân bố giới theo yếu tố liên quan
Giới
Yếu tố
Nam Nữ p
n % n %
Rượu (n = 24) 24 100 0 0,0 < 0,05
HBV (n = 35) 26 74,3 9 25,7 < 0,05
HCV (n = 9) 7 53,3 2 22,2 < 0,05
Rượu+ HBV (n = 47) 43 91,5 4 8,5 < 0,05
Rượu+ HCV (n = 13) 10 76,9 3 23,1 < 0,05
Không rõ NN (n=15) 9 53,3 7 46,7 > 0,05
- Yếu tố rượu chỉ gặp ở nam giới (100%);Yếu tố rượu + HBV ở nam
(91,5%), nữ (8,5%); Yếu tố rượu + HCV ở nam (76,9%), nữ (23,1%); Yếu tố
HBV: nam (74,3%), nữ (25,7%); Yếu tố HCV: nam (53,3%), nữ (22,2%).
Như vậy, với tất cả yếu tố đơn thuần và phối hợp thì tỉ lệ mắc ở nam
cao hơn nữ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Bảng 18. Yếu tố liên quan với GGT huyết thanh
Nhóm bệnh
Yếu tố liên quan
GGT ≥ 50 U/l GGT < 50 U/l
p
n % n %
Rượu (1) 20 15,70 4 25,00 > 0,05
HBV (2) 30 23,60 5 31,20 > 0,05
HCV (3) 9 7,20 0 0,00 > 0,05
Rượu + HBV (4) 42 33,10 5 31,20 > 0,05
Rượu + HCV 12 9,40 1 6,30 > 0,05
Không rõ NN 14 11,00 1 6,30 > 0,05
Tổng 127 100 16 100 > 0,05
p
p1,2 < 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 < 0,05
p1,2 > 0,05
p1,4 > 0,05
p2,4 > 0,05
- Xét nghiệm GGT ≥50U/l: yếu tố rượu là 15,7%, HBV là 23,6%, HCV
là 7,2%, rượu với HBV là 33,1%, rượu với HCV là 9,40%, không rõ NN là
11,0%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p1,2 < 0,05, p1,4 <
0,05, p2,4 < 0,05).
- Xét nghiệm GGT <50U/l: yếu tố rượu là 25,0%, HBV là 31,2%, rượu
với HBV là 33,2%, rượu với HCV là 6,3%, không rõ NN là 6,3%. Không
thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (p > 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Bảng 19: Yếu tố liên quan với AST
Nhóm bệnh
Yếu tố liên quan
AST > 80U/l AST 40-80 U/l
p
n % n %
Rượu (1) 16 15,20 8 21,10 > 0,05
HBV (2) 24 22,90 11 28,90 > 0,05
HCV (3) 9 8,60 0 0,00 > 0,05
Rượu + HBV (4) 34 32,40 13 34,20 > 0,05
Rượu + HCV(5) 10 9,50 3 7,90 > 0,05
Không rõ NN 12 11,40 3 7,90 > 0,05
Tổng 105 100 38 100 > 0,05
p
p1,2 < 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 < 0,05
p1,2 > 0,05
p1,4 >0,05
p2,4 > 0,05
- Xét nghiệm AST >80U/l: yếu tố rượu là 15,2%, HBV là 22,9%, HCV
là 8,6%, rượu với HBV là 32,4%, rượu với HCV là 9,5%, không rõ NN là
11,4% Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p1,2 < 0,05, p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05).
- Xét nghiệm AST 40 – 80U/l: yếu tố rượu là 21,1%%, HBV là 28,9%,
rượu với HBV là 34,2%, rượu với HCV là 7,9%, không rõ NN là 7,9%.
Không thấy có sự khác biệt (p1,2 > 0,05, p1,4 > 0,05, p2,4 > 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Bảng 20: Yếu tố liên quan với ALT
Nhóm bệnh
Yếu tố liên quan
ALT > 80 U/l ALT 40 - 80 U/l
p
n % n %
Rượu (1) 19 19,20 5 11,40 > 0,05
HBV (2) 22 22,20 13 29,50 > 0,05
HCV (3) 6 6,10 3 6,80 > 0,05
Rượu + HBV (4) 35 35,40 12 27,30 > 0,05
Rượu + HCV (5) 11 11,10 2 4,50 > 0,05
Không rõ NN 6 6,10 9 20,50 > 0,05
Tổng 99 100 44 100 > 0,05
p
p1,4 < 0,05
p2,4 < 0,05
p3,5 < 0,05
p1,2 < 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 > 0,05
- Xét nghiệm ALT >80U/l: yếu tố rượu là 29,2%, HBV là 22,2%, HCV
là 6,1%, rượu với HBV là 35,4%, rượu với HCV là 11,1%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05, p3,5 < 0,05).
- Xét nghiệm ALT 40 - 80U/l: yếu tố rượu là 11,4%, HBV là 29,5%,
HCV là 6,8%, rượu với HBV là 27,3%, rượu với HCV là 4,5%. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p1,2< 0,05, p1,4 < 0,05, p3,5 < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Bảng 21: Yếu tố liên quan với tỉ lệ AST/ALT
Nhóm bệnh
Yếu tố liên quan
AST/ALT ≥ 1 AST/ALT < 1
p
n % n %
Rượu (1) 16 15,40 8 20,50 > 0,05
HBV (2) 27 26,00 8 20,50 > 0,05
HCV (3) 8 7,70 1 2,60 > 0,05
Rượu + HBV (4) 32 30,80 15 38,50 > 0,05
Rượu + HCV 8 7,70 5 12,80 > 0,05
Không rõ NN 13 12,50 2 5,10 > 0,05
Tổng 104 100 39 100 > 0,05
p
p1,2 < 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 > 0,05
p1,2 > 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 < 0,05
- Tỉ lệ AST/ALT ≥1: yếu tố rượu là 15,4%, HBV là 26,0%, HCV là
7,7%, rượu với HBV là 30,8%, rượu với HCV là 7,7%, không rõ NN 12,5%.
Sự khác biệt có ý nghĩa với (p1,2 < 0,05, p1,4 < 0,05).
- Tỉ lệ AST/ALT <1: yếu tố rượu là 20,5%, HBV là 20,5%, HCV là
2,6%, rượu với HBV là 38,5%, rượu với HCV là 12,8%, không rõ NN 5,1%.
Sự khác biệt có ý nghĩa với (p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Bảng 3.22. Phân bố các yếu tố liên quan của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh
Yếutốliênquan
VGMT XG UTG Tổng
n % n % n % n %
Rượu (1) 8 17,0 11 18,0 5 14,3 24 16,8
HBV (2) 11 23,4 14 23,0 10 28,6 35 24,5
HCV (3) 4 8,5 3 4,9 2 5,7 9 6,3
Rượu + HBV (4) 17 36,2 18 29,5 12 34,3 47 32,9
Rượu + HCV 3 6,4 8 13,1 2 5,7 13 9,1
Không rõ NN 4 8,5 7 11,5 4 11,4 15 10,5
Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100
p
p1,2 > 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 < 0,05
p1,2 > 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 > 0,05
p1,2 < 0,05
p1,4 < 0,05
p2,4 > 0,05
- Nhóm bệnh VGMT, có 47 bệnh nhân: yếu tố rượu 17,0%; HBV 23,4%;
HCV là 8, 5%; rượu với HBV là 36,2%; rượu với HCV là 6,4%; không rõ NN
là 8,5%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 > 0,05), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4 < 0,05;
p2,4 < 0,05).
- Nhóm bệnh XG, có 61 bệnh nhân: yếu tố rượu 18,0%; HBV 23,0%;
HCV 4,9%; rượu với HBV 29,5%; rượu với HCV 13,1%; không rõ NN
11,5%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 > 0,05), có sự
khác biệt giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4 < 0,05).
- Nhóm bệnh UTG có 35 bệnh nhân: yếu tố rượu 14,3%, yếu tố HBV
28,6%, yếu tố HCV 5,7%, rượu với HBV 34,3%, rượu với HCV 5,7%, không
rõ NN 11,4%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 >
0,05), có sự khác biệt giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4, p 2,4 < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Trong thời gian 11 tháng, chúng tôi thu thập đủ 143 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu bao gồm 3 nhóm: viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Tỉ lệ mắc từng bệnh
Qua bảng 3.5 cho thấy phân bố đối tượng theo nhóm bệnh: VGMT có 47
bệnh nhân chiếm tỉ lệ 32,87%; XG có 61 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 42,65%; UTG
47 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 24,48%. Việc chẩn đoán hoàn toàn dựa vào các tiêu
chuẩn chẩn đoán mà các sách giáo khoa Việt Nam và Thế giới (ICD 10) đã
công nhận [15], [30]. Những bệnh nhân có triệu chứng rõ VGMT thì chúng
tôi chọn vào bệnh VGMT, những bệnh nhân có triệu chứng rõ XG chúng tôi
chọn vào bệnh XG, những bệnh nhân nào rõ triệu chứng bệnh UTG chúng tôi
chọn vào bệnh UTG. Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân để phục vụ cho mục đích
điều trị và phòng bệnh. Kết quả trên cho thấy tỉ lệ mắc ở nhóm bệnh XG là
cao nhất, còn tỉ lệ mắc ở nhóm bệnh VGMT và UTG là gần ngang nhau và
đều thấp hơn nhóm XG. Theo chúng tôi bệnh nhân VGMT không chỉ điều trị
ở Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên mà còn điều trị ở Bệnh viện
A, C, Gang Thép của Thái Nguyên; Bệnh nhân UTG một phần đến khám và
điều trị tại Bệnh viện K Hà Nội do đó tỉ lệ 2 nhóm bệnh này so với nhóm
bệnh XG có thấp hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
4.1.2. Đặc điểm về tuổi
Qua bảng 3.1 cho thấy:
Nhóm bệnh VGMT: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỉ lệ
34%, nhóm tuổi 18 - 29 không gặp trường hợp nào. Kết quả nghiên cứu này
tương tự các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Lã Thị Nhẫn và cộng sự
cho kết quả nhóm tuổi hay gặp từ 30 - 49 [22]. Theo William và cộng sự
nghiên cứu ở Mỹ thì tỉ lệ cao nhất ở nhóm 30 - 40 tuổi [81]. Như vậy ở các
nghiên cứu đều cho thấy nhóm bệnh VGMT hay gặp ở nhóm tuổi 30 - 40.
- Nhóm bệnh XG: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỉ lệ
31,1%. Gặp ít nhất ở nhóm tuổi 18 - 29 chiếm tỉ lệ 1,64%. So sánh với
nghiên cứu của một số tác giả khác cũng có kết quả tương tự: Nghiên cứu của
Dela Hall với nhóm tuổi chiếm phần lớn từ 40 - 54 [48]. Gary L. Davis cho
kết quả với tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 45 - 55 [55].
- Nhóm bệnh UTG: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 31,4%.
Nhóm tuổi 18 - 29 không gặp trường hợp nào. Theo nghiên cứu của Ahmad,
Wang và cộng sự nhận thấy gặp tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 50 - 65 [35].
Nghiên cứu của Alison và cộng sự cho thấy nhóm tuổi mắc nhiều nhất từ 45-
60 (chiếm 51,2%) [36]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả
tương tự.
Bảng 3.1 cho thấy bệnh VGMT gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 30 - 39,
bệnh XG gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 - 49, bệnh UTG gặp nhiều nhất ở
nhóm tuổi 50 - 59. Theo chúng tôi có sự tương tự về nhóm tuổi hay gặp ở 3
thể bện, phải chăng ở nhóm tuổi trẻ hơn từ 30 - 39 số bệnh nhân bị VMTG
chiếm tỉ lệ cao, sau 5 - 10 năm số bệnh nhân đó chuyển thành XG. Vì thế
nhóm tuổi 40 - 49 ở bệnh nhân XG chiếm tỉ lệ cao. Cũng như vậy ở nhóm
tuổi 40- 49 tỉ lệ cao ở bệnh nhân XG sau 5 - 10 năm sẽ chuyển thành UTG, vì
thế số bệnh nhân UTG ở nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỉ lệ cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
4.1.3. Đặc điểm về giới
Qua bảng 3.2 cho thấy trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 143
bệnh nhân VGMT, XG và UTG thì tần suất mắc ở nam cao hơn ở nữ. Nam có
118 bệnh nhân, nữ có 25 bệnh nhân. Tỉ lệ nam/nữ là 5/1. Trong đó:
- Viêm gan mạn tính có 55 nam, 6 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ là 9/1
- Xơ gan có 20 nam, 15 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ 1/1.
- Ung thư gan có 43 nam, 4 nữ. Tỉ lệ 10/1.
So sánh với kết quả của một số tác giả khác như: Alison tỉ lệ mắc ở nam
cao hơn ở nữ, tỉ lệ nam / nữ là 4/1 [36], Hoàng Gia Lợi tỉ lệ nam/nữ là 4/1
[14]. Theo Đặng Thị Thuý nghiên cứu ở bệnh nhân VGMT tỉ lệ nam/nữ là
5/1, ở bệnh nhân XG tỉ lệ nam/nữ là 8/1 và ở bệnh nhân UTG tỉ lệ nam/nữ là
9/1 [29]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên
cứu khác đều cho thấy tỉ lệ mắc đối với cả 3 nhóm bệnh ở nam cao hơn đáng
kể so với ở nữ.
4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Qua bảng 3.3 so sánh giữa các nhóm nghề nhận thấy: ở cả 3 nhóm bệnh
VGMT, XG, UTG thì tỉ lệ mắc cao ở nhóm nghề nghiệp làm ruộng.
Theo chúng tôi có lẽ do người nông dân thường uống rượu nhiều đặc
biệt là loại rượu gạo nấu nồng độ cao, do vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến gan, dễ
gây các bệnh gan mạn tính. Mặt khác uống rượu nhiều gây giảm miễn dịch sẽ
làm thuận lợi cho sự nhiễm virus viêm gan B và C.
4.1.4. Đặc điểm về dân tộc
Qua bảng 3.4 so sánh giữa các dân tộc thấy: ở cả 3 nhóm bệnh VGMT,
XG, UTG thì tỉ lệ mắc cao ở nhóm dân tộc Kinh. Theo chúng tôi thì Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên nằm tại trung tâm Thành phố, cả 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
nhóm bệnh nhân chủ yếu ở vùng thành thị, dân tộc Kinh chiếm đa số, có bệnh
họ đều đến viện khám và điều trị nên tỉ lệ uống rượu, nhiễm virus viêm gan
B, C cao hơn so với các dân tộc thiểu số.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tƣợng
nghiên cứu
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu
Qua bảng 3.6 và 3.7 chúng tôi thấy:
- Trong nghiên cứu gặp ở các triệu chứng cơ năng, triệu chứng rối loạn
tiêu hóa với tỉ lệ: VGMT (72,3%), XG (98,3%), UTG (100%). Vũ Bằng Đình
cũng cho rằng đây là dấu hiệu thường gặp trong viêm gan virus [7]. Gan tham
gia vào quá trình chuyển hóa và điều hòa các chất trong cơ thể như glucid,
lipid, protid... Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ.
Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ
lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. Vì vậy khi gan bị tổn thương sẽ ảnh
hưởng nhiều đến quá trình chuyển hóa đặc biệt là chuyển hóa lipid gây nên
các biểu hiện rối loạn tiêu hóa thường gặp như chán ăn, sợ mỡ…
- Triệu chứng vàng da, vàng mắt chúng tôi gặp 100% ở nhóm VGMT;
96,7%% ở nhóm XG; 94,3% ở nhóm UTG. Vàng da phát sinh khi các sắc tố
mật trong máu cao hơn bình thường và ngấm vào tổ chức bì (da, niêm mạc).
Nguyên nhân chủ yếu là do tổn thương nhu mô gan gây thiếu thứ phát những
men cần thiết đối với quá trình chuyển bilirubin tự do thành bilirubin liên
hợp. Do đó bilirubin tự do tăng cao trong máu.
- Trong nhóm đối tượng nghiên cứu triệu chứng đau hạ sườn phải:
VGMT 89,4%, XG là 54,1%, UTG là 91,4%. Phạm Song cũng cho rằng đây
là dấu hiệu phổ biến trong viêm gan mạn và xơ gan [24]. Gan to cũng là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
trong những triệu chứng thường gặp, được gặp trong nghiên cứu của chúng
tôi với tỉ lệ VGMT 93,6%, XG 49,2%, UTG 91,4%. Đặc điểm gan to trong
viêm gan mạn tính là gan to, chắc hơn bình thường [24] và thường kéo dài.
Kết quả bảng 3.7 cho thấy các triệu chứng lách to, sao mạch, bàn tay son
là những biểu hiện thường gặp ở VGMT, XG. Do vậy, đây vẫn là những dấu
hiệu thực thể có giá trị chẩn đoán.
- Tỉ lệ bệnh nhân có cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, phù, lách to gặp trong
XG cao hơn hẳn VGMT và UTG. Kết quả này phù hợp với Nguyễn Đức Anh
[3], Nguyễn Thị Song Thao [27]. Nguyên nhân là do xơ hóa tĩnh mạch cửa và
mức độ suy tế bào gan trong xơ gan nặng, khó hồi phục.Vì vậy, các dấu hiệu
trên có thể được xem là đặc trưng cho bệnh nhân XG.
4.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng của nhóm bệnh nghiên cứu
4.2.2.1. Thay đổi về nồng độ AST, ALT huyết thanh: qua bảng 3.8 và 3.9
chúng tôi thấy
- Trong bệnh VGMT, có 91,5% bệnh nhân AST >80U/l. Kết quả này
phù hợp với nhận xét của một số tác giả [73] cho rằng trong VGMT,
transaminase thường dao động trong khoảng 100 - 1000U/l. Chúng tôi nhận
thấy trong VGMT 89,4% có tỉ lệ AST/ALT >1. Theo Jules L [72] ở bệnh
nhân VGMT, khi có xơ gan xuất hiện thì AST có xu hướng cao hơn ALT.
Như vậy, những bệnh nhân VGMT có AST tăng cao so với ALT có thể tiến
triển đến xơ gan, do đó phải được theo dõi chặt chẽ và thường xuyên.
- Trong xơ gan, chúng tôi nhận thấy men gan thường tăng nhẹ. Phần lớn
bệnh nhân xơ gan (59,0%) có ALT >80U/l, thấp hơn VGMT và UTG. AST
trong XG thường tăng cao hơn ALT. Trong nghiên cứu này, có 42,6% bệnh
nhân có AST ở mức từ 40 - 80U/l, trong khi có 41,0% có ALT ở mức này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
Kết quả trên cũng phù hợp với nhận xét của một số tác giả [56], [60] là trong
xơ gan, ALT có thể tăng cao, tuy nhiên ít khi vượt quá 300U/l.
- Nhóm bệnh UTG: theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh
nhân ung thư gan có AST ở mức từ 40 - 80U/l là 31,4% và ALT ở mức này là
22,9% cao hơn so với viêm gan mạn tính và thấp hơn xơ gan. Tất cả bệnh
nhân ung thư gan trong nghiên cứu này có enzym transaminase dưới 200U/l.
Như vậy, trong ung thư gan, transaminase thường tăng nhẹ.
4.2.2.2. Tỉ lệ AST/ALT
- Trong nghiên cứu này qua bảng 3.10 chúng tôi thấy tỉ lệ bệnh nhân có
AST/ALT >1 ở nhóm viêm gan mạn tính là 89,4% ; Ở nhóm xơ gan 57,4%%
và ở nhóm ung thư gan 77,2%. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Kim Thư [28], thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Song
Thao[27] do đối tượng nghiên cứu là xơ gan rượu nên có tỉ lệ AST/ALT >2.
Theo các tài liệu kinh điển ở bệnh lý gan do rượu tỉ lệ AST/ALT thường lớn
hơn 2 và trong tổn thương gan do virus thì virus phá vỡ cả tế bào gan nên làm
cho enzym này tăng rất cao trong huyết thanh [60], [77]. Còn ở nghiên cứu
của chúng tôi do bệnh nhân là những bệnh mạn tính có nghiện rượu và nhiễm
virus viêm gan nên AST và ALT tăng ít hơn bệnh gan do rượu.
4.2.2.3. Thay đổi về nồng độ GGT huyết thanh
Qua bảng 3.11 chúng tôi thấy: giá trị GGT ≥50U/l ở 3 nhóm bệnh
VGMT là 83,60%, XG là 94,3%, UTG là 91,5%. Phần lớn ở đối tượng nghiên
cứu tỉ lệ GGT tăng từ 2 - 4 lần so với bình thường.
GGT huyết thanh thường được sử dụng như một xét nghiệm để phát
hiện tổn thương gan do rượu, tuy nhiên GGT còn tăng trong tổn thương tế bào
gan do thuốc, do virus, u gan và đặc biệt trong trường hợp có ứ mật. Kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Thao [27]
do đối tượng nghiên cứu là xơ gan có nghiện rượu. Còn bệnh nhân của chúng
tôi là bệnh gan mạn tính, có nhiễm virus viêm gan, nghiện rượu nên xét
nghiệm GGT có tăng nhưng mức độ tăng không cao.
4.2.2.4. Thay đổi của bilirubin toàn phần huyết thanh
Qua bảng 3.12 cho thấy: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ
bilirubin toàn phần huyết thanh tăng ở VGMT 80,9%, XG 83,6%, UTG
77,1%. Có thể thấy rằng, khi chức năng gan bị suy giảm. Điều này là do khi
gan bị tổn thương sẽ làm giảm chuyển hóa bilirubin tự do thành bilirubin liên
hợp nên bilirubin toàn phần tăng cao trong máu. .
4.2.2.5. Thay đổi về prothrombin.
Qua bảng 3.13 cho thấy: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
prothrombin huyết thanh giảm <70% ở nhóm VGMT là 66,0%, XG là 96,7%,
UTG là 65,7%. Đây là một trong những yếu tố đông máu do gan sản xuất ra.
Khi gan bị tổn thương, thường bị rối loạn đông máu do pothrombin giảm,
nhiều nhất trong XG. Chứng tỏ mức độ suy gan là nặng hơn. Một số tác giả
[46] nhận thấy trong VGMT khi đã diễn tiến sang giai đoạn XG, hàm lượng
prothrombin có thể giảm dưới 50%. Như vậy tỉ lệ prothrombin còn là một chỉ
số để theo dõi diễn biến từ VGMT chuyển thành xơ gan.
4.2.2.6. Thay đổi về protein toàn phần trong huyết thanh
Qua bảng 3.14 cho thấy: xét nghiệm protein giảm <60 g/l ở nhóm bệnh
VGMT là 53,19%, XG là 31,14%, UTG là 54,29%. Do đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi là bệnh mạn tính, chức năng tổng hợp protein của gan giảm, kết
hợp với bệnh nhân thường mệt mỏi, ăn uống kém. Vì vậy, protein trong cả 3
nhóm bệnh đều giảm.
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan

More Related Content

What's hot

TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔITĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔISoM
 
BỆNH LÝ THẬN 1
BỆNH LÝ THẬN 1BỆNH LÝ THẬN 1
BỆNH LÝ THẬN 1SoM
 
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...SoM
 
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệu
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệuBYT_ Bệnh thận-tiết-niệu
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệuTran Huy Quang
 
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁU
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁUĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁU
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁUSoM
 
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANSoM
 
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017SỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬT
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬTCẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬT
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬTGreat Doctor
 
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quản
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quảnVai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quản
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quảnlong le xuan
 
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdf
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdfTiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdf
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdfSoM
 
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầuViêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầuBs. Nhữ Thu Hà
 
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGSoM
 
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMSuy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
Bài giảng về đái tháo đường
Bài giảng về đái tháo đườngBài giảng về đái tháo đường
Bài giảng về đái tháo đườngtrongnghia2692
 
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔIVIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔISoM
 
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPSoM
 

What's hot (20)

TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔITĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
 
BỆNH LÝ THẬN 1
BỆNH LÝ THẬN 1BỆNH LÝ THẬN 1
BỆNH LÝ THẬN 1
 
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam về Chẩn đoán và điều trị Suy ti...
 
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệu
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệuBYT_ Bệnh thận-tiết-niệu
BYT_ Bệnh thận-tiết-niệu
 
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁU
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁUĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁU
ĐÁI RA MÁU _ TIỂU MÁU
 
Tiep can chan doan va danh gia benh nhan suy tim cap 2019
Tiep can chan doan va danh gia benh nhan suy tim cap 2019Tiep can chan doan va danh gia benh nhan suy tim cap 2019
Tiep can chan doan va danh gia benh nhan suy tim cap 2019
 
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
 
Tiếp cận sd Kháng sinh ở cấp COPD
Tiếp cận sd Kháng sinh ở cấp COPDTiếp cận sd Kháng sinh ở cấp COPD
Tiếp cận sd Kháng sinh ở cấp COPD
 
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017
Cập nhật chẩn đoán và điều trị COPD theo GOLD 2017
 
GOLD-2023-VNODIC.pdf
GOLD-2023-VNODIC.pdfGOLD-2023-VNODIC.pdf
GOLD-2023-VNODIC.pdf
 
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬT
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬTCẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬT
CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN GAN MẬT
 
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quản
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quảnVai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quản
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quản
 
Bài tập điện tâm đồ ECG
Bài tập điện tâm đồ ECGBài tập điện tâm đồ ECG
Bài tập điện tâm đồ ECG
 
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdf
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdfTiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdf
Tiếp cận chóng mặt 2021 phần 2.pdf
 
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầuViêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu
 
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
 
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCMSuy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Suy hô hấp sơ sinh - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
Bài giảng về đái tháo đường
Bài giảng về đái tháo đườngBài giảng về đái tháo đường
Bài giảng về đái tháo đường
 
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔIVIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
VIÊM PHỔI - ÁP XE PHỔI
 
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
 

Similar to Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan

đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ nãoNghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfa
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfaLuận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfa
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfaLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014alexandreminho
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan (20)

đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
 
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng ...
 
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nh...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
 
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
 
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở b...
 
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm...
 
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ nãoNghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
 
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
Kiểm soát glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái...
 
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
 
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfa
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfaLuận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfa
Luận án nghiên cứu kết quả điều trị của hai phác đồ peginterferon alfa
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
 
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...
Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng ...
 
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
Kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương gan do chấn thương bụng...
 
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...
Luận án: Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocys...
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp c...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NÔNG THỊ YẾN NGA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM GAN MẠN TÍNH, XƠ GAN, UNG THƯ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG HỒNG THÁI Thái Nguyên, năm 2010
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NÔNG THỊ YẾN NGA NGHI£N CøU THùC TR¹NG BÖNH VI£M GAN M¹N TÝNH, X¥ GAN, UNG TH¦ GAN T¹I BÖNH VIÖN §A KHOA TRUNG ¦¥NG TH¸I NGUY£N Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG HỒNG THÁI Thái Nguyên, năm 2010
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT AFP : Alpha feto protein Anti HBc : Anti Hepatitis B Core (Kháng thể kháng kháng nguyên nhân virus viêm gan B) Anti- Hbe : Anti Hepatitis B "e" (Kháng thể kháng kháng nguyên “e” của virus viêm gan B) Anti- HBs : Anti Hepatitis B Surface (Kháng thể kháng bề mặt của virus viêm gan B) Anti- HCV : Anti Hepatitis C virus (Kháng thể kháng virus viêm gan C) CS : Cộng sự ELISA :Enzyme linked Immunosorbent Assay(Thửnghiệmmiễndịch gắn men) GGT : Gamma Glutamyl Transferase HAV : Hepatitis A virus (Virus viêm gan A) HBcAg : Hepatitis B Core Antigen (Kháng nguyên lõi của virus viêm gan B) HBeAg : Hepatitis B "e" Antigen (Kháng nguyên e của virus viêm gan B) HBsAg : HepatitisBSurfaceAntigen(Khángnguyênbề mặtcủavirusviêmganB) HBV : Hepatitis B virus (Virus viêm gan B) HCV : Hepatitis C virus (Virus viêm gan C) NN : Nguyên nhân NXB : Nhà xuất bản PCR : Polymerase Chain Reaction SGOT (AST): Glutamat oxaloacetat transaminaz (Aspartat amino transferase) SGPT (ALT): Glutamat pyruvat transaminaz (Alanin amino transferase) TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới UTG : Ung thư gan VGMT : Viêm gan mạn tính WHO : Wold Health Organization XG : Xơ gan
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ………………………...…. 29 Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới ……………………….….. 29 Bảng 3.3: Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ………….…….…. 30 Bảng 3.4: Phân bố dân tộc của đối tượng nghiên cứu ……...………………… 31 Bảng 3.5: Tỉ lệ mắc từng bệnh …………………………………..…………… 31 Bảng 3.6: Các triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu..……………… 32 Bảng 3.7: Các triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu..……………… 33 Bảng 3.8: Giá trị AST huyết thanh của đối tượng nghiên cứu…..…………......34 Bảng 3.9: Giá trị ALT huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.………………. 34 Bảng 3.10: Tỉ lệ AST/ALT của đối tượng nghiên cứu.………………………. 35 Bảng 3.11: Giá trị GGTcủa đối tượng nghiên cứu……………………………. 36 Bảng 3.12: Giá trị bilirubin huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.…………. 36 Bảng 3.13: Giá trị prothrombin huyết thanh của đối tượng nghiên cứu.……... 37 Bảng 3.14: Giá trị protein toàn phần của đối tượng nghiên cứu.……………... 38 Bảng 3.15: Các yếu tố liên quan với 2 triệu chứng thường gặp nhất…………. 39 Bảng 3.16: Phân bố tuổi theo yếu tố liên quan …………….........……………. 40 Bảng 3.17: Phân bố giới theo yếu tố liên quan ……........……….……………. 41 Bảng 3.18: Yếu tố liên quan với GGT huyết thanh............................................ 42 Bảng 3.19: Yếu tố liên quan với AST................................................................ 43 Bảng 3.20: Yếu tố liên quan với ALT................................................................ 44 Bảng 3.21: Yếu tố liên quan với tỉ lệ AST/ALT................................................ 45 Bảng 3.22: Phân bố các yếu tố liên quan của nhóm đối tượng nghiên cứu ...…46 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Tỉ lệ phần trăm ở những giai đoạn khác nhau của bệnh gan do rượu13 Sơ đồ 1.2: Sự chuyển hóa của rượu khi ở trong gan………………………… ..14
  • 6. MỤC LỤC Trang Đặt vấn đề........................................................................................................ 1 Chương 1: Tổng Quan....................................................................................3 1.1.Tình hình viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan trên Thế giới và Việt Nam...................................................................................................................3 1.2. Bệnh lý viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.......................................8 1.3. Đại cương về các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan......................................................................................................12 Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................... 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22 2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 22 2.3. Xử lý và phân tích số liệu........................................................................ 28 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ………………………………...…… 28 Chương 3: Kết quả nghiên cứu....................................................................29 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu....................... 29 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu.... 32 3.3. Các yếu tố liên quan................................................................................ 40 Chương 4: Bàn luận..................................................................................... 47 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu....................................47 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu.... 50 4.3. Yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan...... 54 Kết luận..........................................................................................................61 Khuyến nghị………...……………………………………………………... 63 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 7.
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan là bệnh thường gặp ở gan, chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có tác giả cho rằng viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan là các giai đoạn khác nhau của một quá trình bệnh lý ở gan, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhiễm virus viêm gan, nghiện rượu, một số thuốc có độc tính hoặc do ứ mật kéo dài,... gây nên [24]. Việt Nam là một nước có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B, C cao so với quốc tế. Một số nghiên cứu của những năm 90 của thế kỷ XX cho thấy bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan có liên quan đến virus viêm gan B và C chiếm tỉ lệ 77 - 85% [11], [20], [23]. Ngoài virus, tỉ lệ các bệnh gan mạn tính do rượu ngày một gia tăng do việc sử dụng các chất có cồn, men rượu, bia ngày càng phổ biến, nhất là trong giới trẻ. Các chất có cồn, rượu, bia là một trong nhiều chất độc hại mà con người tự nguyện tiêu thụ. Ở nước ta, theo một số thống kê từ các bệnh viện, số bệnh nhân phải nhập viện để điều trị bệnh xơ gan do uống rượu quá nhiều có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây (Khoảng ¼ số bệnh nhân nằm tại khoa Tiêu hóa gan mật là xơ gan) mà theo nghiên cứu rượu chính là thủ phạm gây xơ gan đứng hàng thứ 2 chỉ sau virus viêm gan B [8], [24]. Ở một số nước Châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật Bản,... tỉ lệ người nghiện rượu từ 5 - 10% dân số, trong đó từ 10 - 35% sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính và từ 8 - 10% viêm gan mạn tính sẽ tiến triển thành xơ gan và ung thư gan [37], [44],[67]. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của viêm gan B, C, rượu, thuốc... dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan... Từ những kết quả nghiên cứu này các nhà khoa học đã đưa ra những
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 biện pháp phòng ngừa và trực tiếp phòng ngừa các hậu quả của nó làm giảm chi phí khám chữa bệnh và tỉ lệ tử vong. Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan và sự liên quan của virus viêm gan B, C, rượu, thuốc đối với các bệnh này. Để hiểu rõ hơn vai trò của các yếu tố này trong việc điều trị, phòng bệnh tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên" với 2 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Tình hình viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan trên Thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình viêm gan mạn tính Viêm gan mạn tính (VGMT) từ lâu đã là một bệnh phổ biến mà nguyên nhân và tỉ lệ mắc bệnh cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Điều đáng quan tâm nhất hiện nay là bên cạnh VGMT do virus thì VGMT do rượu ngày càng tăng. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hiện nay có khoảng 2 tỉ người trên toàn cầu nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó có khoảng 200 triệu người trở thành VGMT và 75% số đó là người gốc Châu Á [42]. Cũng theo thống kê của TCYTTG có 4 triệu người Mỹ, 5 triệu người Châu Âu, 170 triệu người ở các quốc gia khác trên Thế giới nhiễm virus viêm gan C (HCV), trong số đó 70% sẽ phát triển thành VGMT [83]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 7000 người chết do viêm gan virus B mạn tính [68]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy 27% tổng số các ca VGMT là do HCV. Nghiên cứu của Gary Davis và Johnson (Mỹ) trên 170.000 ca viêm gan C cấp kết quả cho thấy tỉ lệ HCV cấp phát triển thành viêm gan virus C mạn tính là 40 - 60% [55]. Do thói quen uống rượu nhiều và thường xuyên ở nước Mỹ và các nước Châu Âu, vì thế VGMT do rượu chiếm tỉ lệ cao nhất 70 - 80%. Nhưng ở các nước châu Á và Tây Thái Bình Dương viêm gan mạn tính thường do virus viêm gan B và C, chiếm tới 75% tổng số VGMT do virus viêm gan trên toàn thế giới [44], [68]. Ở Nhật Bản các nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ viêm gan mạn tính có Anti- HCV (+) rất cao. Theo Aries và cộng sự trong số các trường hợp nhiễm HCV thì có tới 30% là VGMT [37]. Ở Italy nghiên cứu từ 1995 - 2000 cho thấy trong 370 trường hợp VGMT thì [52]: 25% có Anti - HCV (+), 13% có HBsAg (+), 23,1% có tiền sử uống rượu > 60 g/ngày, 26,9% là các nguyên
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 nhân khác. Tác giả Mendel Hall cho thấy 18% những trường hợp VGMT người bệnh vừa nghiện rượu, vừa có Anti HCV (+) [47]. Ở Việt Nam theo La Thị Nhẫn và cộng sự thì trong các trường hợp VGMT có 40,63% có HBsAg (+); 17,91% có Anti - HCV (+) [21]. Mặc dù chưa có thống kê đầy đủ, nhưng một số tác giả đã cho thấy: ở nước ta những năm gần đây do đời sống kinh tế ngày càng phát triển thói quen dùng bia, rượu cũng tăng, đi đôi với nó thì tỉ lệ VGMT do rượu cũng tăng cao [25]. 1.1.2. Tình hình xơ gan Xơ gan (XG) là bệnh phổ biến trên toàn thế giới. Nó là một trong mười nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, là kết quả từ nghiện rượu, bệnh mạn tính, bệnh đường mật [40]. Cũng như VGMT tuỳ thuộc theo từng vùng địa lý, sự hiểu biết về y học khác nhau mà tỉ lệ về các nguyên nhân cũng khác nhau: có 20 - 30% người nhiễm virus viêm gan C mạn tính trở thành XG [51], [72]; Có 8 - 20% người uống rượu thường xuyên trở thành XG [37]; 25 - 40% viêm gan B mạn tính sẽ dẫn đến XG [62]. Ở Pháp XG nguyên nhân do rượu chiếm 80%, không chỉ ở Pháp mà các nước Châu Âu, nước Mỹ nguyên nhân do rượu cũng chiếm tỉ lệ cao và là nguyên nhân phổ biến nhất của các bệnh gan [44], [68]. Theo TCYTTG ở các nước này tỉ lệ tử vong do xơ gan dao động từ 10 - 20/100.000 người dân [38]. Ở Mỹ hàng năm có tới 27.000 người chết vì XG và đứng thứ 9 trong các nguyên nhân gây tử vong, chiếm khoảng 10% các bệnh nhân cho về từ các bệnh viện ở độ tuổi từ 15 trở lên [40] và đã tiêu tốn trên 1,6 tỉ đô la/năm cho bệnh XG nguyên nhân do rượu, chiếm 44% tử vong do xơ gan ở Mỹ [38]. Trong các nguyên nhân gây XG ở miền Tây nước Mỹ thuộc nhóm tuổi từ 35 - 84 thì rượu chiếm phần lớn và XG do rượu đứng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong ở đàn ông và thứ 5 ở phụ nữ [45]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy tỉ lệ các nguyên nhân gây XG như sau [59]: do rượu: 60 - 70%, do viêm gan virus: 10%, do bệnh đường mật: 5- 10%, do nguyên nhân khác: 10 - 15%.
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Ở Vương quốc Anh xơ gan là nguyên nhân của 6000 người chết hàng năm và XG do rượu chiếm 80% tổng số XG [67]. Ở các nước châu Á, Tây Thái Bình Dương thì XG chủ yếu nguyên nhân do virus. Một nghiên cứu ở Hồng Kông cho thấy trong tổng số các bệnh nhân XG có tới 89% có HBsAg (+) [42]. Ở Australia nghiên cứu của Bird và cộng sự cho thấy XG do HCV năm 1987 là 8.500 ca và ước tính đến năm 2010 sẽ là 17.000 ca [39]. Theo nghiên cứu của Esteban Mezey xơ gan xảy ra với tỉ lệ cao ở lứa tuổi từ 45 - 64 và 2 loại chủ yếu là XG do rượu và XG do vius: 63% ở người ≥ 60 tuổi; 27% ở người trẻ [53]. Theo Gary L. Davis, Johnson Y.N. Lau nghiên cứu ở 306 bệnh nhân viêm gan C mạn tính thì 39% trở thành XG những người trên 50 tuổi và 19% ở những người dưới 50 tuổi [55]. Ở Việt Nam: XG nguyên nhân chủ yếu là do virus, ngoài ra rượu cũng là nguyên nhân phải kể đến, mặc dù tỉ lệ không cao như nước Mỹ, các nước châu Âu, nhưng tỉ lệ cũng tăng trong những năm gần đây. Tác giả Nguyễn Xuân Huyên XG do rượu ở Trung Quốc là 11,6%, ở Việt Nam khoảng 6%. Theo Vũ Văn Khiêm, Bùi Văn Lạc, Mai Hồng Bàng cho thấy tỉ lệ các nguyên nhân gây xơ gan như sau [14]: do rượu là 20%, do HBV là 55%, do HCV là 5%, do rượu với HBV là 5%, do nguyên nhân khác là 15%. 1.1.3. Tình hình ung thư gan Ung thư gan (UTG) là một trong các bệnh ung thư hay gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chiếm vị trí thứ 5 trong tổng số ung thư gặp ở nam giới và thứ 8 ở nữ giới [56]. Trên Thế giới mỗi năm có khoảng 1 triệu ca ung thư gan, trong đó 75 - 80% là do nhiễm virus viêm gan B hay C [56]. Tỉ lệ mắc là khoảng 20/100.000 dân/ năm ở Mozambic, Singapo, Trung Quốc và Đài Loan [75], [76]. Một nghiên cứu ở Đông Nam Á cho thấy tỉ lệ mắc UTG là khoảng 30 ca/100.000 dân/năm [79]. Ở Châu Á, tỉ lệ mắc cao ở Thái Lan với tần suất 90,01/100.000 dân, Trung Quốc cũng là nơi có tỉ lệ mắc UTG cao nhất thế giới [1].
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Về giới tỉ lệ mắc ở nam cao hơn ở nữ và tỉ lệ này cũng khác nhau ở các quốc gia từ 3/1, 4/1, 5/1 [1]. Ở Trung Quốc tỉ lệ mắc ở nam là 68%, nữ là 32% và là nguyên nhân gây tử vong của 100.000 người hàng năm [36]. Theo điều tra ở Phillipin, trong khi tỉ lệ HBsAg trong dân chúng là 12% thì tỉ lệ này trên UTG là 75%. Tại Nam Triều Tiên, 69,3% người mang HBV phát triển thành XG [39] và 68,8 - 76% bệnh nhân UTG có HBsAg dương tính [62]. UTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi tử 25 - 64, nhìn chung tỉ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, tuổi trung bình là 61,8. Cao nhất ở lứa tuổi 60 [57]. Tuỳ theo sinh hoạt, môi trường sống, sự hiểu biết khác nhau mà nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ gây bệnh cũng khác nhau ở mỗi quốc gia: Ở Nhật Bản sau năm 1995, tỉ lệ bệnh nhân UTG do HCV là 80 - 85%, do HBV là 10 - 15%, nguyên nhân khác < 5%. Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản cho thấy tỉ lệ UTG do HCV là 60 - 75% [64], [81], [82]. Ở Đài Loan tỉ lệ UTG do HBV là 54%, do HCV là 15% [62], [82]; Ở Italy tỉ lệ UTG do HBV là 22%, do HCV là 36%, do rượu là 45% [52]; Ở Đức nghiên cứu từ 1994 - 2000 cho thấy tỉ lệ UTG do HCV là 17,8%, do rượu là 49,2%; Ở Mỹ tỉ lệ UTG do HCV là 57%, do HBV là 23%, nguyên nhân khác là 20% [22]. Một nghiên cứu khác ở Châu Phi trên bệnh nhân UTG cho thấy tỉ lệ HCV/HBV là 3/1 [35]. Theo các tác giả Leung (Hồng Kông) tỉ lệ HBsAg (+) ở bệnh nhân UTG là 80%, Chung (Hàn Quốc) tỉ lệ này là 87% [40]. Ở Việt Nam tỉ lệ UTG trong tổng số các bệnh ung thư chiếm 3,6%. Theo Phạm Hoàng Anh (1992) UTG ở Việt Nam đứng hàng thứ 3 trong số các bệnh ung thư thường gặp [1]. Tại Hà Nội và Hồ Chí Minh thống kê gần đây cho thấy UTG là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trong các bệnh ung thư ở nam giới, đứng thứ 5 ở nữ giới. Tại viện K Hà Nội, UTG chiếm 11%; Tại thành phố Hồ Chí Minh UTG chiếm 17% trong tổng số bệnh ung thư. Tỉ lệ các nguyên nhân do HBV, do HCV và do rượu cũng khác nhau ở từng vùng,
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 từng tác giả. Theo Lã Thị Nhẫn và cộng sự: UTG có HBsAg (+) là 63,82%, Anti - HCV (+) là 31,98% [22]. Kết quả nghiên cứu của Bùi Hiền và cộng sự trên 46 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát cho thấy tất cả các bệnh nhân này đều có nhiễm HBV, trong đó 91,3% nhiễm HBV mạn tính có HBsAg (+) và 8,69% nhiễm HBV trong quá khứ [8]. Ở Huế theo Trần Văn Huy tỉ lệ HBsAg (+) ở bệnh nhân UTG là 85%. Theo Phan Thị Phi Phi tỉ lệ này là 82%, Nguyễn Thị Nga là 77%. Ở một nghiên cứu khác của Trần Văn Huy và cộng sự cho thấy tỉ lệ HCV (+) ở UTG là 19% và tỉ lệ phối hợp giữa HBV và rượu là 27,3% tỉ lệ phối hợp giữa Anti - HCV với HBsAg là 6% [11], [20], [23]. 1.1.4. Hậu quả của viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan đối với người bệnh và đối với xã hội - Đối với người bệnh: VGMT, XG, UTG là bệnh gan mạn tính thường gặp, đòi hỏi thời gian điều trị lâu dài, làm cho người bệnh phải chịu nhiều tốn kém về kinh tế. Ảnh hưởng đến sức khoẻ, làm giảm hoặc mất khả năng lao động, giảm chất lượng sống. Có nhiều biến chứng có thể gây tử vong. - Đối với xã hội: số bệnh nhân VGMT, XG, UTG chiếm tỉ lệ lớn trong các bệnh đường tiêu hoá. Các bệnh này làm giảm hoặc mất khả năng lao động của người bệnh, đây là lực lượng sản xuất của xã hội. Cùng với việc điều trị lâu dài, tốn kém, khó khăn dẫn đến tổn hại tới nền kinh tế của đất nước. Như ở Mỹ, tiêu tốn khoảng 1,6 tỉ đô la/năm cho bệnh XG do rượu [38]. Sau cùng các bệnh này được xếp vào các nguyên nhân tử vong cao. Ở Mỹ có khoảng 7000 người chết/năm từ viêm gan virus B mạn tính [80]. Cũng ở Mỹ có khoảng 27.000 người chết/năm do XG [40]. Ở Trung Quốc ung thư gan là nguyên nhân của 100.000 người chết /năm [79]. Ở Việt Nam theo ước tính chỉ riêng tử vong do các bệnh có liên quan đến virus viêm gan B nhiều gấp 10 lần số bệnh nhân tử vong do sốt rét hàng năm.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 1.2. Bệnh lý viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan 1.2.1. Lâm sàng của viêm gan virus thể điển hình 1.2.1.1. Thời kỳ ủ bệnh Thời kỳ ủ bệnh của viêm gan virus cấp kéo dài từ 30 - 180 ngày [5], [24], [63] người bệnh hoàn toàn không triệu chứng. Dựa vào xét nghiệm transaminase có thể chẩn đoán bệnh ở giai đoạn này 1.2.1.2. Thời kỳ tiền hoàng đảm (tiền vàng da) Theo các tác giả Nguyễn Hữu Chí [5], Vũ Bằng Đình [7], Jeles L [63], thời gian này trung bình 5 - 10 ngày, có thể tới 2 tuần. Bệnh thường bắt đầu từ từ, mặc dù trong một số trường hợp xảy ra đột ngột với các hội chứng sau: - Hội chứng giả cúm : Sốt, nhức đầu, đau các khớp và bắp thịt toàn thân. - Hội chứng tiêu hoá: Rối loạn tiêu hóa là triệu chứng thường gặp nhất, chiếm 60 - 80% các trường hợp; buồn nôn và nôn, sợ thịt, sợ mỡ, ỉa chảy hoặc táo bón; Đau bụng là triệu chứng hay gặp trong thời kỳ này. Một số bệnh nhân có cảm giác căng đau vùng thượng vị, một số khác đau tức vùng hạ sườn phải. Trong một vài trường hợp khác có thể đau bụng dữ dội vùng túi mật làm cho thầy thuốc nghĩ đến viêm túi mật cấp hoặc cơn đau sỏi mật [7]. Ngoài ra, còn có thể gặp các dấu hiệu sau: viêm long mũi họng, đau họng, ngứa, nổi mề đay. - Thăm khám lâm sàng thời kỳ này ở đa số bệnh nhân đã có thể phát hiện được gan to mấp mé bờ sườn. Một số ít trường hợp có thể sờ thấy lách. - Giai đoạn cuối của thời kỳ tiền hoàng đảm, nước tiểu ít đi, đậm đặc, sẫm màu như nước vối, chè đặc. Phân nhạt màu, bềnh bệch như đất sét. Dấu hiệu này thường quan sát thấy từ 1 - 5 ngày trước khi hoàng đảm xuất hiện. - Xét nghiệm ở giai đoạn này, đa số bệnh nhân có bạch cầu hơi giảm, tốc độ máu lắng không có gì thay đổi. Thay đổi quan trọng nhất giúp cho chẩn đoán là xét nghiệm enzym transaminase máu. Enzym transaminase máu lên cao sau 5 ngày, kể từ khi có dấu hiệu đầu tiên (trong 50% các trường hợp) và tăng lên (đến 70%) trước khi vàng da 3 ngày [24].
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.2.1.3. Thời kỳ hoàng đảm (vàng da) * Lâm sàng Dấu hiệu nổi bật nhất ở thời kỳ này là hoàng đảm, thể hiện bằng vàng da, niêm mạc (nhất là kết mạc mắt). Nước tiểu ít, sẫm màu và phân nhạt màu rõ hơn giai đoạn trước. Qua thăm khám, có thể phát hiện được gan to hơn bình thường (50 - 80% các trường hợp) [26], mật độ mềm, chắc, nhẵn. Gan to kéo dài trung bình 12 ngày. Gan đang to nhỏ dần đi, ngược lại các triệu chứng lâm sàng nặng dần lên là báo hiệu diễn biến xấu, thường gặp ít trong viêm gan kịch phát. Lách to thường chỉ gặp trong 10 - 20% các trường hợp [7], [54], [63]. Hạch ngoại biên phì đại, dấu sao mạch, dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng rất ít gặp trong thể cấp thông thường. Cuối giai đoạn hoàng đảm, bệnh nhân xuất hiện cơn đa niệu, phân có màu vàng trở lại, báo hiệu diễn biến bệnh tốt, chuyển sang thời kỳ hồi phục. * Các xét nghiệm sinh hoá: được biểu hiện bằng các hội chứng sau - Hội chứng ứ mật Biểu hiện bằng bilirubin máu tăng, chủ yếu là bilirubin toàn phần và trực tiếp. Nồng độ bilirubin máu trong viêm gan virus thông thường thường dao động trong khoảng 85 - 340µmol/l (5 - 20mg/dl). Nồng độ bilirubin tăng trên 340µmol/l và kéo dài có giá trị tiên lượng bệnh nặng [5], [63]. Bilirubin huyết thanh tăng khi có ứ mật [60], [77]. - Hội chứng huỷ hoại tế bào gan Xét nghiệm AST, ALT bình thường trong máu khoảng 1,3 - 1,5µmol/l (< 40U/L). Thời gian bán huỷ là 48 giờ đối với AST và 18 giờ đối với ALT. Hai enzym này đặc biệt tăng cao trong viêm gan virus, thường gấp 5 - 10 lần trị số bình thường mới có giá trị chẩn đoán viêm gan cấp. Trong một số bệnh có huỷ hoại tế bào gan như ung thư gan, xơ gan tiến triển, ứ mật lâu ngày có kèm
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 theo viêm đường mật nhỏ trong gan, thiếu oxy ở gan do suy tim đều có thể làm enzym transaminase cao lên. Nhưng những trường hợp này ít khi transaminase tăng gấp 5 - 10 lần so với trị số bình thường [24], [84]. Ở bệnh lý gan do rượu sự thay đổi transaminase có khác hơn. Đây là các enzym nội bào giúp cho sự chuyển vận những nhóm amin của acid amin sang những acid cetonic tạo nên mối liên hệ giữa sự chuyển hoá protid và lipid. Cụ thể, 2 enzym tham gia chuyển vận amino acid aspartate (AST) và alanin (ALT) thành ketoglutaric acid [13], [61]. Trong huyết tương, lượng transaminase ổn định; khi có tổn thương hoại tử hoặc khi tăng tính thấm màng tế bào ở tổ chức, các enzym này đổ vào máu nhiều gây tăng nồng độ trong máu [13]. Nồng độ transaminase huyết thanh hiếm khi tăng quá 500U/L. Khi transaminase tăng quá cao cần xem xét liệu có ngộ độc thuốc hoặc nguyên nhân khác như virus... [65], [77]. - Hội chứng suy tế bào gan Tỉ lệ prothrombin giảm có giá trị phản ánh mức độ suy tế bào gan nặng, sự huỷ hoại ồ ạt tế bào gan; Do đó cho thấy tiên lượng xấu của bệnh [63]. Albumin là protein được tổng hợp chủ yếu ở gan, thời gian bán thải xấp xỉ 21 ngày. Trong viêm gan virus albumin huyết thanh giảm làm giảm áp lực keo, nếu nặng dẫn đến giữ nước, phù. Giảm albumin huyết thanh không đặc hiệu cho bệnh lý gan rượu nhưng cho phép đánh giá tình trạng nặng cũng như tính chất của loại bệnh lý. Theo James R.Burton (2001), giảm albumin huyết thanh gợi ý một bệnh lý gan kéo dài trên 3 tuần [61]. - Hội chứng viêm Các globulin trong huyết thanh tăng lên, đặc biệt là gamma globulin. Sinh thiết gan thấy thâm nhiễm viêm, chủ yếu là các tế bào lympho, đơn nhân to, tương bào ở tổ chức gan nhất là ở khoảng cửa và sự quá sản của những tế bào Kuffer. Theo Vũ Bằng Đình [7], trong viêm gan virus cả ba loại globulin
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 IgA, IgM, IgG đều tăng, tăng rõ rệt ở giai đoạn hoàng đảm và giảm xuống ở thời kỳ sau hoàng đảm. Bệnh càng nặng, gamma globulin càng cao, albumin càng thấp. Rối loạn chuyển hoá albumin cũng như sự mất cân bằng giữa albumin và globulin là cơ sở cho các phản ứng Gros - Maclagan và tủa thymol dương tính trong viêm gan virus. - Sự thay đổi nồng độ enzyme gamma glutamyl transfease (GGT) Ở người nghiện rượu GGT tăng khoảng 78 - 80% bệnh nhân [73]. Vì thế, GGT huyết thanh được sử dụng rộng rãi để sàng lọc cho người nghiện rượu, khi GGT huyết thanh tăng 5 - 7 lần bình thường [77]. 1.2.1.4. Thời kỳ hồi sức Giai đoạn này kéo dài trung bình 2 - 3 tháng, tính từ khi hết hoàng đảm cho tới khi khỏi hoàn toàn. Giai đoạn này kết thúc khi tất cả các triệu chứng lâm sàng và các chỉ tiêu chức năng gan trở về bình thường. 1.2.2. Thể lâm sàng của viêm gan virus là viêm gan mạn Viêm gan được coi là mạn khi men gan tăng liên tục trong 6 tháng [84]. Về mặt cơ thể bệnh, liên tục có sự hoại tử tế bào gan kèm theo sự thâm nhiễm các tế bào viêm, nặng hay nhẹ tuỳ thuộc giai đoạn bệnh. Trên lâm sàng có 2 loại viêm gan mạn: viêm gan mạn tính tồn tại và viêm gan mạn tính hoạt động. Đặc điểm lâm sàng thời kỳ này được nhiều tác giả thống nhất như sau [24], [84]: Viêm gan mạn tồn tại: dấu hiệu phổ biến nhất là đau hoặc tức nặng vùng hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, tiểu vàng khi gắng sức. Thăm khám thấy gan mật độ thay đổi, bì chắc và sắc. Dấu hiệu sinh hoá có thể tăng nhẹ, 90% các trường hợp men gan không vượt quá 200 U/l [52]. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết. Viêm gan mạn hoạt động: dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi rất rõ rệt, nhất là trong các đợt tiến triển, có đợt vàng da. Dấu hiệu thực thể: Gan to chắc, bờ sắc, lách to trong 20% các trường hợp [24]. Dấu hiệu sinh hoá dao động, men gan có thể từ 100 – 1000 U/l. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết.
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Nhìn chung viêm gan mạn trên lâm sàng không biểu hiện rầm rộ như viêm gan cấp. Tuy nhiên, ngay ở một số bệnh nhân viêm gan mạn tồn tại, transaminase có thể cao hơn 20 lần so với người bình thường [57]. Ngược lại, một số bệnh nhân ở giai đoạn viêm gan virus cấp không biểu hiện triệu chứng, bệnh diễn biến âm ỉ, dần dần trở thành viêm gan mạn. Do đó, nhiều khi cần phải phân biệt giữa một viêm gan virus cấp và một viêm gan virus mạn. Dù sinh thiết gan là phương tiện giúp chẩn đoán chắc chắn và hữu hiệu, nhưng không phải có thể áp dụng dễ dàng, rộng rãi cho tất cả các bệnh nhân, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị gợi ý phân biệt hai thể bệnh này là rất cần thiết. 1.2.3. Hậu quả lâu dài của viêm gan virus: xơ gan và ung thư gan Xơ gan phát triển hoặc trực tiếp sau một viêm gan cấp hoặc sau tiến triển của viêm gan mạn thể tấn công. Quá trình diễn biến có thể nhanh hay chậm tuỳ từng trường hợp. Nhanh là 2 - 3 tháng, chậm là 2 - 3 năm [24]. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân xơ gan tiến triển là 55% [58]. Phần lớn các bệnh nhân chết do suy gan nặng hoặc sau tiến triển thành ung thư gan. Theo Nguyễn Văn Vân [32], 2/3 - 3/4 ung thư gan nguyên phát là xuất hiện trên nền xơ gan. 1.3. Đại cƣơng về các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thƣ gan Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhưng ở nghiên cứu này chúng tôi đề cập đến 3 yếu tố sau: 1.3.1. Rượu trong viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan 1.3.1.1. Định nghĩa nghiện rượu Nghiện rượu là nguyên nhân thường gặp của các bệnh gan mạn tính. - Theo TCYTTG, trong sách phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 năm 1992, định nghĩa: Người nghiện rượu là người luôn có sự thèm muốn nên đòi hỏi thường xuyên uống rượu dẫn đến rối loạn nhân cách, thói quen, giảm khả năng hoạt động lao động nghề nghiệp, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Nhưng uống số lượng bao nhiêu và thời gian bao lâu thì ảnh hưởng đến gan, gây ra các bệnh mạn tính. Đó là câu hỏi đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu. Theo James Crowford và Kewin Walsh thì lượng rượu ≥ 80g/ngày, uống liên tục 7 - 10 năm sẽ gây ra bệnh gan mạn tính [67]. Theo Kevin Walsh và Graeme Alexander lượng rượu là 40 đơn vị/tuần (tương đương khoảng 400g/tuần) sẽ gây bệnh gan mạn tính [67]. Theo Kurt và cộng sự một bệnh nhân uống rượu điển hình bị bệnh gan mạn tính thì có lượng rượu tiêu thụ hàng ngày lớn khoảng ½ lít [68]. Một số tác giả khác cũng nhận xét lượng rượu tiêu thụ trong ngày từ 40 - 80g và uống liên tục trong 3 - 10 năm sẽ gây bệnh gan mạn tính. Và bệnh sẽ phát triển nhanh mạnh hơn nếu có sự kết hợp của các virus viêm gan nhất là virus viêm gan C [47], [67]. Các tác giả cho rằng thời gian, số lượng rượu là yếu tố quan trọng để gây tổn thương gan, thời gian tỉ lệ nghịch với số lượng rượu uống hàng ngày (uống ít trong thời gian dài hoặc uống nhiều trong thời gian ngắn) [81]. - Tổn thương của gan do rượu gây ra là gan nhiễm mỡ, VGMT, XG, UTG [37]. Gan bình thường Rượu 90 - 100% Gan nhiễm mỡ 10 - 35% 8 - 20% Viêm gan do rượu Xơ gan do rượu 5 - 15% Ung thư gan Sơ đồ 1.1: Tỉ lệ phần trăm ở những giai đoạn khác nhau của bệnh gan do rượu [38]
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 1.3.1.2. Sinh bệnh học của viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan do rượu [68] Gan nhiễm mỡ do rượu xảy ra ở đa số người uống rượu nhiều, nhưng có thể hồi phục khi thôi uống rượu. Khi bị gan nhiễm mỡ: gan to, vàng, có mỡ và rắn chắc. Tế bào gan bị phồng do các hốc đáy mỡ giống các túi lớn trong bào tương đẩy nhân tế bào gan về phía màng tế bào. Mỡ tích luỹ trong gan do người nghiện rượu là do sự phối hợp của oxy hoá acid béo bị tổn hại, tăng vận chuyển và este hoá, acid béo để tạo thành triglycerid, giảm sinh tổng hợp lipoprotein, bài tiết. - Viêm gan do rượu khi gan bị nhiễm mỡ nếu tiếp tục đưa rượu vào cơ thể các tế bào gan sẽ bị tổn thương. Hình thái học gồm có thoái hoá, hoại tử tế bào gan. Thường có các tế bào căng phồng, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, tế bào lympho. Bạch cầu đa nhân bao quanh các tế bào gan bị tổn thương chứa những thể Mallory hoặc thể trong do rượu. Đó là những đám chất bắt màu eosin sẫm, ở xung quanh nhân tương ứng với các sợi trung gian đã tập kết lại. Ancohol dehydrogenase CH3CH2OH CH3CHO Ethanol NAD+ NADH+ H+ Acetal dehyde Sơ đồ 1.2: Sự chuyển hóa của rượu khi ở trong gan [68] Chính chất Acetal dehyde có thể làm tổn thương hoặc làm chết tế bào gan dẫn đến viêm gan do rượu. - Xơ gan do rượu: nếu vẫn tiếp tục đưa rượu vào cơ thể thì các nguyên bào sợi xuất hiện ở vùng tổ thương và kích thích tạo thành chất tạo keo. Các vách ngăn giống màng da của tổ chức liên kết xuất hiện ở vùng xung quanh. - Ung thư gan do rượu: khi sử dụng rượu nhiều và liên tục, lúc đó rượu sẽ gây tổn thương tế bào gan từ từ, gây ức chế gen bằng cách gây đột biến, biến đổi nhiễm sắc thể gây rối loạn phân chia sợi nhiễm sắc sẽ gây UTG.
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 1.3.2. Virus B và C trong bệnh VGMT, XG, UTG 1.3.2.1. Viêm gan virus B ( HBV) [8], [25], [31], [48] * Cấu trúc virus viêm gan B HBV thuộc họ Hepadnaviridae, là một loại virus hướng gan (Hepato tropic) có cấu trúc DNA, gây bệnh cho người và cũng có thể gây bệnh cho một số loài linh trưởng khác. Năm 1970 tìm thấy tiểu thể Dane (hay Virion) hoàn chỉnh. Tiểu thể Dane như là một virus hoàn chỉnh, đường kính khoảng 42 nm, hình dạng ổn định. Tiểu thể Dane có một nhân và một màng lọc - Nhân chứa một vòng xoắn đơn DNA, có men DNA polymerase. Phần nhân và kháng nguyên của nó được ký hiệu là HBcAg (Hepatitis B Core Antigen). Lớp vỏ bọc bên ngoài, cấu tạo bởi lipoprotein có tính kháng nguyên đặc hiệu là HBsAg. Virus này gây nhiễm một cách lặng lẽ mạn tính, dần dần dẫn tới xơ gan và ung thư gan [62]. * Hệ thống kháng nguyên của HBV - Kháng nguyên bề mặt của HBV: HBsAg (Hepatitis B surface antigen). Cấu tạo bởi lớp vỏ bọc ngoài cùng của HBV, bản chất là lipoprotein. HBsAg là dấu ấn đầu tiên của virus xuất hiện trong huyết thanh khoảng từ 2 - 6 tuần trước khi có triệu chứng lâm sàng rồi giảm dần và biến mất sau 4 - 8 tuần sau. Nếu HBsAg tồn tại trên 6 tháng là mang virus mạn tính. Trong viêm gan mạn tính HBsAg tồn tại nhiều năm hoặc suốt đời. HBsAg có thể tìm thấy trong máu, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo và các dịch tiết khác của cơ thể. - Kháng nguyên HBcAg: Kháng nguyên này chỉ có trong nhân của tế bào gan, không xuất hiện trong huyết thanh, chỉ thấy khi làm sinh thiết gan. HBcAg là kháng nguyên có cấu trúc của một phần Lucleo capsid. Khi có HBcAg dương tính trong tế bào gan thì luôn có HBsAg dương tính. Trong viêm gan mạn tính tấn công thường thấy HBcAg trong nhân tế bào gan và HBsAg trên màng tế bào gan.
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 - Kháng nguyên HBeAg (Hepatitis B"e" Antigen): Nó được tổng hợp vượt trội qua giai đoạn nhân đôi của virrus. Xuất hiện trong huyết thanh sau HBsAg - HBeAg tồn tại tự do trong huyết thanh, nó thể hiện mức độ lây nhiễm cao khi huyết thanh có HBsAg (+). Kháng nguyên đặc hiệu cho HBV vì người ta chỉ phát hiện nó trong huyết thanh người bệnh có HBsAg (+). HBeAg kéo dài trên 4 tuần là dấu hiệu của khả năng diễn biến mạn tính của viêm gan cấp. * Hệ thống kháng thể của HBV [8],[24], [56] - Kháng thể Anti HBs: là kháng thể kháng HBsAg, xuất hiện muộn trong thời kỳ bình phục của bệnh. Kháng thể xuất hiện trong máu khoảng 2 - 16 tuần sau khi HBsAg biến mất. Sự có mặt của Anti HBs mà sự biến mất của HBsAg chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch với viêm gan. Trong viêm gan mạn tính mà HBsAg tồn tại kéo dài thường không thấy Anti HBs. Nó được dùng để xác định sự nhiễm HBV trong quá khứ. - Kháng thể anti HBc: là kháng thể kháng kháng nguyên nhân, thường xuất hiện sớm, tồn tại nhiều năm, có khi suốt đời. Anti HBc không có tác dụng bảo vệ chống tái nhiễm HBV. - Kháng thể Anti HBe: xuất hiện ở thời kỳ bình phục trước khi HBsAg biến mất, khi có Anti HBe xuất hiện là dấu hiệu của thuyên giảm, sau đó HBsAg giảm dần xuống. Nó cũng chứng tỏ tình trạng nhiễm HBV trong quá khứ. * Chuyển đổi huyết thanh ở người nhiễm HBV Vi rút viêm gan B sống gửi ở tế bào gan, nhưng HBsAg có mặt trong hầu hết các dịch cơ thể, trong máu. Diễn biến của HBsAg trong huyết thanh khác nhau ở bệnh nhân nhiễm HBV cấp, mạn tính, người lành mang trùng. - Diễn biến huyết thanh ở bệnh nhân mang viêm gan cấp: thời kỳ ủ bệnh kéo dài 50 - 180 ngày, chia 3 thời kỳ:
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 + Thời kỳ nhiễm cấp: trong huyết thanh có thể có HBsAg, Anti - HBc, anti - HBe. + Thời kỳ hồi phục: xuất hiện Anti-HBs, Anti-HBc-IgG, HBsAg sẽ biến mất. + Bệnh nhân khỏi hoàn toàn thì chỉ còn Anti-HBs, Anti-HBc trong huyết thanh. - Diễn biến huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan virus mạn: trong huyết thanh có thể có các dấu ấn miễn dịch HBsAg, HBcAg, Anti-HBc tồn tại kéo dài. - Diễn biến huyết thanh ở người lành mang kháng nguyên HBsAg kéo dài. Trong huyết thanh có HBsAg, không có biểu hiện lâm sàng nhưng có khả năng lây bệnh cho người khác. * Tình hình nhiễm HBV trên thế giới và ở Việt Nam Theo thống kê gần đây nhất của TCYTTG (1998). Hiện nay toàn thế giới có khoảng 2 tỉ người nhiễm virus viêm gan B, trong đó có khoảng 280 triệu người trở thành VGMT, XG, UTG khá cao [31]. Dựa vào tỉ lệ HBsAg và Anti- HBs ở các quần thể dân cư, TCYTTG chia ra 3 khu vực: + Khu vực lưu hành cao viêm gan virus B: tỉ lệ HBsAg (+) > 10%, Anti - HBs 70 - 90%, gồm: Châu Á, Trung Quốc, một số nước châu Phi. + Khu vực lưu hành trung bình: tỉ lệ HBsAg (+) 2 - 8%, Anti - HBs 20 - 25%, gồm: Đông Âu, Trung Đông, Nhật. + Khu vực lưu hành thấp viêm gan B: tỉ lệ HBsAg < 2%, Anti - HBs 4 - 6%, gồm: Tây Âu, Bắc Mỹ, Australia. Theo Sheilla Sherlock và James Dooley tỉ lệ nhiễm HBsAg là [75], [76]: 0,2% ở Anh, Mỹ, Scandinavia; 3,0% ở Hy Lạp và Nam Italy; 10 - 15% ở Châu Phi và miền xa của các nước Đông Âu. Ở một vài cộng đồng sống cách ly tỉ lệ người mang HBsAg rất cao: 45%, ở Alaska Eskimos: 85% ở thổ dân Châu Úc. Ở Đài Loan [46]: 8,2%; Brazin (1994), Pakistan [66]: 68,1% và 4,8%. Cũng theo Sheila và James thì tỉ lệ người mang HBsAg ở những người
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 cho máu là khác nhau ở các quốc gia [75], [76]. Anh Quốc (UK): 0,1%; Mỹ(USA): 0,1%; Pháp: 0,5%; Nam Italy: 3,0%; Nam Phi: 11,3%; Nhật: 3,0%; Đài Loan: 15,0%; Singapo: 15,0%; Hồng Kông: 15,0%. Việt Nam là nước thuộc khu vực lưu hành cao của HBV, tỉ lệ nhiễm HBV trên toàn quốc dao động từ 10 - 20% [18], [31]. Theo Phan Thị Phi Phi tỉ lệ này là 14% [23]. Theo thống kê của Lã Thị Nhẫn tỉ lệ mang HBsAg ở người bình thường ở miền Nam là 13 - 25% [21]. Theo Nguyễn Thu Vân theo dõi trên một số người khám tuyển đi nước ngoài thấy tỉ lệ này là 24,47%. Theo thống kê của một số tác giả tại viện huyết học truyền máu tỉ lệ HBsAg ở người bình thường là 11% [10]. Ở Bệnh viện Việt Đức theo thống kê của Nguyễn Thị Nga thì tỉ lệ HBsAg (+) ở người cho máu là 14,7% [20]. Theo Vũ Bích Vân ở người tình nguyện cho máu tỉ lệ HBV dương tính là 0,88% [34]. Ở Huế theo Phạm Văn Lình và cộng sự thì tỉ lệ HBsAg + 16,8% [16]. 1.3.2.2. Virus viêm gan C (HCV) * Cấu trúc HCV [8] HCV có đường kính khoảng 55 - 56nm thuộc nhóm virus có nhân RNA họ Flavi virus. Cấu trúc gồm 3 phần: - Vỏ: gồm lớp lipid và các protein xuyên màng, protein này giúp cho virus tiếp cận tế bào đích, đó là các protein chức năng. - Nhân: gồm các protein được phosphoryl hoá đó là protein làm nhiệm vụ điều hoà và sao chép. - Lõi: ARN sợi đôi cấu trúc 9400 nucleotid và các men lão hoá (gen C, E1,E2,NS1) giúp mã hoá các hạt của virus.
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 * Chuyển đổi huyết thanh của người nhiễm HCV [8] Sau khi bị nhiễm HCV thường RAN - HCV được tìm thấy trong huyết thanh của bệnh nhân bằng kỹ thuật PCR sau 13 - 15 ngày (giai đoạn cấp). Với kỹ thuật xác định kháng thể bằng ELISA, phải sau 54 - 192 ngày mới phát hiện tuỳ theo từng kỹ thuật, từng thế hệ kít khác nhau, tuỳ theo từng bệnh nhân. Sau 6 tháng, kháng thể 4 Anti - HCV được phát hiện trên 60 - 80 % và tồn tại nhiều tháng. Viêm gan C khi chuyển thành mạn tính thì nồng độ kháng thể Anti - HCV vẫn còn rất cao sau nhiều năm. * Tình hình nhiễm HCV trên thế giới và Việt Nam Viêm gan siêu vi C (HCV) là một nguyên nhân phổ biến của bệnh gan dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Trên thế giới, HCV liên quan đến giai đoạn cuối bệnh gan là dấu hiệu phổ biến nhất cho việc cấy ghép gan. Người ta ước tính rằng 170 triệu người bị nhiễm bệnh trên toàn thế giới, tỷ lệ của bệnh viêm gan C là 12% báo cáo ở một số trung tâm như: Trung Đông và 32.300.000 HCV bệnh nhân bị nhiễm bệnh được tìm thấy ở Đông Nam Á, Trung Đông [68]. Cũng giống như virus viêm gan B nhiễm HCV đã thực sự trở thành vấn đề lớn của sức khoẻ cộng đồng ở nhiều quốc gia. Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu HCV trên các đối tượng khác nhau cho kết quả như sau [51]: Bắc Mỹ tỉ lệ nhiễm là: 0,5% dân số; Bắc Âu < 0,5% dân số; Nam Đông Âu: > 1% dân số; Nhật: > 2% dân số. Các nghiên cứu hồi cứu huyết thanh trước năm 2000 cho thấy các vùng địa lý khác nhau có tỉ lệ anti HCV trong quần thể khác nhau [51]: Anh: 0,5%; Australia: 10%; Mỹ: 4,0%; Nhật: 8,0%; Đài Loan: 12%; Hy Lạp: 13%; Ý: 10,4%. Tỉ lệ này từ tuổi 10 - 29 là 0,4%, > 60 tuổi là 34%. Hàng năm Mỹ có khoảng 170.000 ca nhiễm HCV, trong đó 70 - 80 % phát triển thành viêm gan mạn tính và 800 - 10.000 người chết vì căn bệnh này [41]. Theo nghiên cứu của Moses và cộng sự (2002) ở Canada tỉ lệ nhiễm HCV là 17% [75], [76]. Ở Nhật một nghiên cứu trước từ 1998 - 2000 cho thấy tỉ lệ nhiễm HCV chung
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 trong cộng đồng được xây dựng ở 47 tỉnh có 1,6 triệu người trên 30 tuổi tỉ lệ là 8,1% dân số. Tỉ lệ này tăng dần từ 30 - 49 tuổi (3,6%), trên 50 tuổi là 11% [78]. Theo Yoshizawa và một số tác giả ở Nhật Bản năm 1995 tỉ lệ nhiễm HCV là 2,3% [82]. Một nghiên cứu khác ở Nhật cho tỉ lệ nhiễm HCV là 5,8% [78]. Ở Đài Loan theo Dai, Chia - Yen tỉ lệ nhiễm HCV trong cộng đồng là 0,5 - 4% và 80% số đó trở thành viêm gan mạn tính [46]. Nghiên cứu của Aussel tỉ lệ nhiễm HCV (1991) ở Đông Nam Á là 1,78% [31]. Ở những người cho máu tỉ lệ nhiễm HCV trên toàn thế giới là 0,01%- 2% [75], [76]. Ở Mỹ: 0,3%; Scandinavia: 0,01- 0,1%; Ở Trung Quốc : 10,2%. Ở Việt Nam: tỉ lệ Anti - HCV (+) ở người bình thường tại miền nam Việt Nam, theo nghiên cứu của Lã Thị Nhẫn là 4,31% [21]. Tỉ lệ nhiễm HCV trong nhóm người bình thường ở nội thành Hải Phòng là 1,69% [20]. Theo Hà Thế Tấn - Tình trạng nhiễm virus viêm gan B, C và nhiễm HIV ở tân binh nhập ngũ đơn vị X năm 1999 - thấy tỉ lệ Anti - HCV (+) ở vùng đồng bằng Bắc Bộ là 3,5%. Ở những người cho máu tỉ lệ Anti - HCV (+) là 15,2% [11] và 0,42% [34]. Theo Phan Bích Liên - Đánh giá tình hình nhiễm virus viêm gan C ở bệnh viện Chợ Rẫy (1994) - thì tỉ lệ Anti - HCV (+) ở người truyền máu là 15%. Ở đối tượng nghiện chích ma túy tại Tây Nguyên tỉ lệ Anti HCV + là 61,5% [33]. 1.3.2.3. Sinh bệnh học của viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan do virus viêm gan B và C [15], [23]. - Sinh bệnh học của virus viêm gan B, C mạn tính: những bệnh nhân đã nhiễm virus viêm gan B và C, các protein nucleocapsid có trên màng tế bào ở lượng rất nhỏ là các kháng nguyên đích, virus cùng với kháng nguyên túc chủ gọi các tế bào T tiêu diệt, các tế bào đến phá huỷ các tế bào gan đã bị nhiễm virus viêm gan B hoặc virus viêm gan C. - Sinh bệnh học xơ gan do virus viêm gan B, C: khi bị nhiễm virus viêm gan B (hoặc C) làm cho gan hoại tử sau đó co lại về kích thước, hình bị vặn
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 vẹo và gồm nhiều hạt, cục các tế bào gan bị giãn, xơ hoá rộng và đặc tách ra. Các cục rất khác nhau về kích thước, với số lượng lớn mô liên kết phân tách các đảo nhu mô tái sinh hỗn loạn. - Sinh bệnh học ung thư gan do virus viêm gan B,C: ADN của virus viêm gan B kết hợp với bộ ADN của vật chủ ở các tế bào ung thư, tế bào không ung thư. Nó tạo ra sự ức chế gen bằng cách gây đột biến gen, biến đổi nhiễm sắc thể hoặc gây rối loạn phân chia các sợi nhiễm sắc hoặc sao chép qúa mức vùng X và vùng tiền 52/S của bộ gen của virus viêm gan B. Sự kết hợp này xảy ra khi tế bào gan bị tổn thương hoặc đang hồi phục. Tất cả các tác nhân làm tổn thương tế bào từ từ hoặc trong khi phân bào đều có thể làm cho ADN của các tế bào gan dễ kết hợp với ADN của virus. Do đó, nguy cơ ung thư gan ở những người mắc viêm gan virus B hoặc C cao hơn hẳn ở những người không bị nhiễm virus viêm gan B hoặc C. 1.3.3. Sự phối hợp giữa các yếu tố liên quan [48], [64] Khi có sự phối hợp giữa các yếu tố trong một bệnh người ta khó xác định được yếu tố nào có trước, yếu tố nào có sau, yếu tố nào là chủ đạo. Nhưng người ta thấy khi có sự phối hợp của các yếu tố thì bệnh sẽ phát triển nhanh hơn và mạnh hơn [45], [48], [50], [57]. Thường có sự phối hợp của virus viêm gan B với rượu, virus viêm gan C với rượu, còn sự phối hợp của virus viêm gan B với virus viêm gan C hoặc virus viêm gan B với virus viêm gan C với rượu thì ít gặp hơn.
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được chẩn đoán là VGMT, XG, UTG điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên - Địa điểm: Khoa Truyền nhiễm, Khoa Tiêu hoá, Khoa U bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. - Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010. - Tiêu chuẩn loại trừ: tất cả bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VGMT, XG, UTG. Bệnh nhân bị bệnh phối hợp như tim mạch. Bệnh nhân không hợp tác. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. 2.2.2. Chọn mẫu - Chọn mẫu có chủ đích: các bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu. - Cỡ mẫu thuận tiện: tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu - Thông tin chung: tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc. - Triệu chứng lâm sàng: + Mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa. + Đái ít, nước tiểu sẫm màu. + Sốt.
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 + Đau hạ sườn phải. + Xuất huyết tiêu hóa. + Vàng da. + Gan to, lách to. + Cổ trướng. + Tuần hoàn bàng hệ. - Triệu chứng cận lâm sàng: ALT, AST, albumin, prothrombin, bilirubin, AFP , protein, GGT . - Yếu tố liên quan: HBsAg; Anti - HCV ; Tình trạng nghiện rượu. 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan mạn tính - Lâm sàng: có thể gặp [13], [30] + Mệt mỏi + Chán ăn, rối loạn tiêu hoá. + Sụt cân, ngứa ngoài da + Sốt + Đau tức vùng gan + Vàng da + Gan to: ít hoặc vừa, mật độ chắc + Lách không to + Sao mạch, bàn tay son. - Xét nghiệm sinh hoá SGPT (ALT) 40 - 200U/l/370 C - Siêu âm: Nhu mô gan không đồng nhất.
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 2.2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: có đủ 2 hội chứng [13], [30] * Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa - Cổ trướng tự do, dịch thấm - Lách to - Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ. - Giãn tĩnh mạch thực quản hoặc giãn tĩnh mạch phình vị - Siêu âm: nhu mô gan thô, bờ không đều, giãn tĩnh mạch cửa (đường kính ≥ 13 mm), có thể có dịch ổ bụng. * Hội chứng suy chức năng gan - Lâm sàng: toàn trạng suy giảm, mệt mỏi, ăn kém, ăn chậm tiêu, có thể có vàng da, sao mạch, bàn tay son, phù hai chân, có thể có xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam... do rối loạn đông máu. - Xét nghiệm: protein huyết thanh giảm, albumin giảm <35g/l, globulin tăng, tỉ lệ A/G đảo ngược, tỉ lệ prothrombin <70%, bilirubin toàn phần > 17,1µmol/l. 2.2.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư gan Lâm sàng: có thể gặp [13], [30] - Gầy sút nhiều, đầy bụng, suy kiệt, chán ăn, sụt cân trong thời gian ngắn. - Cổ trướng. - Đau hạ sườn phải, đau tự nhiên. - Sốt. - Hôn mê gan. - Phát hiện trên siêu âm có tổn thương khu trú. - Vàng da, có kèm khối u gan. - Gan to: cứng, lổn nhổn, đau.
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Xét nghiệm: AFP >100U/l Siêu âm và Chụp ST Scanner : có tổn thương khu trú, có khối choán chỗ trong gan. 2.2.4.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu: theo ICD 10/1992 - WHO Có 3 trong 6 biểu hiện sau: - Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải uống rượu - Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu uống và kết thúc uống cũng như mức độ uống hàng ngày. - Khi ngừng uống rượu thì xuất hiện trạng thái cai, cụ thể là lo âu, vã mồ hôi, nôn mửa, co rút, trầm cảm, đau mỏi, rối loạn nhịp tim, cáu bẳn, thô bạo..., và bệnh nhân có ý định uống rượu trở lại để né tránh hoặc giảm nhẹ hội chứng cai. - Có bằng chứng về số lượng rượu uống ngày càng gia tăng. - Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian để tìm kiếm rượu, uống rượu. - Vẫn tiếp tục uống mặc dù đã hiểu rõ tác hại của rượu gây ra về cả cơ thể và tâm thần. 2.2.4.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm virus viêm gan B mạn [24] Bệnh diễn biến liên tục trên 6 tháng, bao gồm: HBsAg dương tính và hiện tại có biểu hiện lâm sàng của bệnh. 2.2.4.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm virus viêm gan C mạn [24] Bệnh diễn biến liên tục trên 6 tháng, bao gồm: Xét nghiệm Anti - HCV dương tính và hiện tại có biểu hiện lâm sàng của bệnh. 2.2.4.7. Thu thập số liệu - Tất cả thông tin được thu thập theo một phiếu thu thập dữ liệu thống nhất theo tiêu chí đã đề ra.
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 - Chỉ thu thập những bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng rõ của từng bệnh. - Các thông tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được thu thập qua quá trình khám, hỏi bệnh, qua các kết quả xét nghiệm được chỉ định và được ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu. * Triệu chứng lâm sàng - Hỏi bệnh: thông tin được khai thác từ bệnh nhân + Tuổi: chia nhóm 10 tuổi theo WHO (18 - 29, 30 - 39, 40 - 49, 50 - 59, ≥ 60). + Nghề nghiệp: chia 4 nhóm nghề nghiệp (làm ruộng, hưu trí, công nhân viên chức, nghề khác). + Dân tộc: chia 2 nhóm dân tộc (Kinh, Thiểu số: Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ…) + Tiền sử uống rượu, thời gian uống rượu, hội chứng cai: lo âu, vã mồ hôi, nôn mửa, co rút, trầm cảm, cáu bẳn, thô bạo, rối loạn nhịp tim…. - Thăm khám lâm sàng: phát hiện các triệu chứng cơ năng, khám thực thể do các Bác sỹ tại các khoa Nội Tiêu Hóa, Truyền Nhiễm, U Bướu thực hiện. * Triệu chứng cận lâm sàng - Xét nghiệm sinh hoá Bệnh nhân nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm. Lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng, các mẫu máu được làm tại khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên với các chỉ số về: + AST: bình thường <37U/l, từ 40 – 80U/l coi là tăng nhẹ, từ >80U/l coi là tăng cao. + ALT: bình thường <40U/l, từ 40 – 80U/l coi là tăng nhẹ, từ >80U/l coi là tăng cao. + Bilirubin: bình thường <17,1µmol/l, bilirubin bệnh lý: >17,1µmol/l.
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 + GGT: bình thường <50U/l, bệnh lý >50U/l. + Protein toàn phần: bình thường 60 - 80g/l, bệnh lý <60g/l. + Tỉ lệ prothrombin: bình thường ≥70%, bệnh lý <70%. - Siêu âm Do các Bác sĩ khoa thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thực hiện bằng máy siêu âm PHILIP 1100 - Nhật Bản. Bệnh nhân nhịn ăn trước khi siêu âm ít nhất 8 giờ. Đánh giá: kích thước, tính chất nhu mô gan, bờ gan. Đường mật trong, ngoài gan. Đo tĩnh mạch cửa, ống mật chủ. Đánh giá kích thước lách, dịch cổ trướng. Phát hiện khối u trong gan. Siêu âm giúp cho chẩn đoán xác định xơ gan, ung thư gan. - Nội soi: do các Bác sỹ khoa Thăm dò chức năng thực hiện để xác định và đánh giá mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch phình vị và các tổn thương khác. Giúp xác định tăng áp lực tĩnh mạch cửa để chẩn đoán xác định xơ gan. - Chụp CT Scaner: do các Bác sỹ khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện để xác định và đánh giá tổn thương gan, giúp xác định khối u gan, khối choán chỗ trong gan để chẩn đoán xác định ung thư gan. * Phương pháp thu thập về các yếu tố liên quan - Xét nghiệm HBsAg và Anti - HCV: được làm bằng kỹ thuật ELISA đồng bộ. Lấy máu tĩnh mạch lúc đói, sử dụng bộ kit của Pharmatech (USA), kết quả được xử lý trên máy Titertek Multiscann mec/340, Quantum, thực hiện tại khoa Huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. - Yếu tố liên quan đơn thuần là có 1 yếu tố: hoặc nghiện rượu, hoặc chỉ có HBsAg (+), hoặc chỉ có Anti - HCV (+). - Yếu tố phối hợp là có từ 2 yếu tố trở lên: hoặc HBV + HCV, hoặc rượu + HBV, hoặc rượu + HCV, hoặc rượu + HBV + HCV.
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 - Không thấy yếu tố liên quan là HBsAg âm tính (-) hoặc Anti - HCV âm tính (-) hoặc không rõ nguyên nhân. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS - 16.0. Sử dụng các test thống kê thường dùng trong y học để phân tích. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Việc tiến hành nghiên cứu có xin phép và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên - Các thông tin thu được của đối tượng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích điều trị, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe cho nhân dân - Thông tin cho đối tượng biết mục đích của nghiên cứu - Đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, đối tượng có quyền bỏ cuộc nếu không muốn tham gia tiếp.
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu (n = 143) Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu Bệnh Nhómtuổi VGMT XG UTG n % n % n % 18 - 29 0 0,00 1 1,64 0 0,00 30 - 39 16 34,10 11 18,03 4 11,43 40- 49 12 25,50 19 31,15 6 17,14 50 - 59 12 25,50 17 27,87 11 31,43 ≥ 60 7 14,90 13 21,31 14 40,00 Tổng 47 100 61 100 35 100 - Nhóm bệnh VGMT: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 30 - 39 (34,1 %). - Nhóm bệnh XG: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 40 - 49 (31,15%), ít nhất ở lứa tuổi 18 - 29 (1,64%). - Nhóm bệnh UTG: gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 50- 59 (31,43%). Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Bệnh Giới VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % Nam 55 90,16 20 57,14 43 91,49 118 82,52 Nữ 6 9,84 15 42,86 4 8,51 25 17,48 Tổng 61 100 35 100 47 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 Tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn ở nữ đối với cả 3 nhóm bệnh VGMT, XG, UTG. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu - Nhóm bệnh VGMT: Làm ruộng chiếm 40,4% cao hơn các nhóm nghề khác; Công nhân viên chức chiếm 23,4%; Hưu trí chiếm 14,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Nhóm bệnh XG: Làm ruộng chiếm 68,9% chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm nghề khác; Công nhân viên chức chiếm 14,8%; Hưu trí chiếm 4,8%. Sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). - Nhóm bệnh UTG: Làm ruộng chiếm 51,4%, nghề nghiệp khác chiếm 11,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm bệnh Nghề nghiệp VGMT XG UTG Tổng n % n % n % Làm ruộng (1) 19 40,4 42 68,9 18 51,4 79 Công nhân viên chức (2) 11 23,4 9 14,8 6 17,1 26 Hưu trí (3) 7 14,9 3 4,8 7 20,0 17 Khác (4) 10 21,3 7 11,5 4 11,4 21 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 p p1,2 < 0,05 p1,3 < 0,05 p1,2 < 0,05 p1,3 < 0,01 p1,2 > 0,05 p1,4 > 0,05
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Bảng 3.4. Phân bố dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu Bệnh Dân tộc VGMT XG UTG n % n % n % Kinh 41 87,20 53 86,90 25 71,40 Thiểu số 6 12,80 8 13,10 10 28,60 Tổng 47 100 61 100 35 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 - Nhóm bệnh VGMT: dân tộc Kinh 87,2%, dân tộc thiểu số 12,8%. - Nhóm bệnh XG: dân tộc Kinh 86,9%, dân tộc thiểu số 13,1%. - Nhóm bệnh UTG: dân tộc Kinh 71,4%, dân tộc thiểu số 28,6%. Cả 3 nhóm đối tượng nghiên cứu đều thấy dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ cao hơn dân tộc thiểu số. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.5. Tỉ lệ mắc từng bệnh Bệnh n % p Viêm gan mạn tính (1) 47 32,87 p(1,2) < 0,05 p(1,3) < 0,01 p(2,3) < 0,05 Xơ gan (2) 61 42,65 Ung thư gan (3) 35 24,48 Tổng cộng 143 100 - Tỉ lệ bệnh VGMT (32,87%) cao hơn bệnh UTG (24,48%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Tỉ lệ bệnh XG (42,65%) cao hơn VGMT và UTG. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.6: Các triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu Bệnh Triệu chứng VGMT (n=47) XG (n=61) UTG (n=35) n % n % n % Đái ít 20 42,5 23 37,7 25 71,4 Nước tiểu sẫm màu 22 46,8 23 37,7 29 82,8 Rối loạn tiêu hóa 34 72,3 60 98,3 35 100 Sốt 25 53,2 9 14,7 13 34,3 Đau hạ sườn phải 42 89,4 33 54,1 32 91,4 Nhóm bệnh VGMT: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 72,3%, đau hạ sườn phải là 89,4%. Nhóm bệnh XG: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 98,3%, đau hạ sườn phải là 54,1%. Nhóm bệnh UTG: triệu chứng rối loạn tiêu hóa là 100%, đau hạ sườn phải là 91,4%. Như vậy, triệu chứng rối loạn tiêu hóa và đau hạ sườn phải xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác ở cả 3 bệnh.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Bảng 3.7. Các triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Triệu chứng VGMT (n=47) XG (n=61) UTG (n=35) n % n % n % Gan to 44 93,6 30 49,2 32 91,4 Vàng da, mắt 47 100 59 96,7 33 94,3 Lách to 8 17,0 57 93,4 9 25,7 Cổ trướng 15 31,9 56 91,8 13 37,1 Phù chân 7 14,9 40 65,6 5 14,3 Sao mạch, bàn tay son 6 12,7 35 57,4 11 31,4 Tuần hoàn bàng hệ 10 21,3 48 78,7 11 31,4 Xuất huyết tiêu hóa 8 17,0 19 31,1 8 22,8 - Nhóm bệnh VGMT: triệu chứng vàng da, mắt là 100%, gan to là 93,6% xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác. - Nhóm bệnh XG: triệu chứng vàng da, mắt là 96,7%, cổ trướng là 91,8%, lách to là 93,4%, tuần hoàn bàng hệ là 78,7% xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác. - Nhóm bệnh UTG: triệu chứng gan to là 91,4%, vàng da là 94,3%, các triệu chứng này xuất hiện nhiều hơn các triệu chứng khác.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Bảng 3.8: Giá trị AST huyết thanh của đối tượng nghiên cứu Nhóm AST (U/l) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % 40 - 80 4 8,5 26 42,6 8 22,9 38 26,6 > 80 43 91,5 35 57,4 27 77,1 105 73,4 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 - Xét nghiệm AST tăng >80U/l trong nhóm bệnh VGMT là 91,5%, XG là 57,4%, UTG là 77,1%. - Xét nghiệm AST tăng nhẹ từ 40 - 80U/l ở nhóm bệnh VGMT là 8,5%, XG là 42,6%, UTG là 22,9%. Trong 3 nhóm, tỉ lệ đối tượng nghiên cứu có AST >80U/l cao hơn số đối tượng nghiên cứu có AST từ 40 - 80U/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.9: Giá trị ALT huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm ALT(U/l) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % 40 - 80 9 19,1 25 41,0 11 31,4 45 31,5 > 80 38 80,9 36 59,0 24 68,6 98 68,5 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 - Xét nghiệm ALT tăng trên 80 U/l trong nhóm bệnh VGMT là 80,8%, XG là 59,0%, UTG là 68,6%. - Xét nghiệm ALT tăng nhẹ từ 40 - 80U/l ở nhóm bệnh VGMT là 19,1%, XG là 41,0%, UTG là 31,4%. Trong cả 3 nhóm, số đối tượng nghiên cứu có ALT trên 80U/l cao hơn số đối tượng nghiên cứu có ALT từ 40 - 80U/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.10: Tỉ lệ AST/ALT của các đối tượng nghiên cứu - Tỉ lệ AST/ALT > 1 ở nhóm viêm gan mạn tính (89,4%), xơ gan (57,4%), ung thư gan (77,2%). - Tỉ lệ AST/ALT ≤ 1 ở nhóm viêm gan mạn tính (10,6%), xơ gan (42,6%), ung thư gan (22,8%). Như vậy, các đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ AST/ALT >1 cao hơn nhóm AST/ALT ≤1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm Tỉ lệ AST/ALT VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % ≤ 1 5 10,6 26 42,6 8 22,8 39 27,3 > 1 42 89,4 35 57,4 27 77,2 104 72,7 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 Bảng 3.11: Giá trị GGT huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm GGT(U/l) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % ≥ 50 51 83,60 33 94,30 43 91,50 127 88,80 < 50 10 16,40 2 5,70 4 8,50 16 11,20 Tổng 61 100 35 100 47 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 - Nhóm bệnh VGMT: xét nghiệm GGT <50U/l: là 16,40%, GGT ≥ 50U/l: 83,60%. - Nhóm bệnh XG: xét nghiệm GGT <50U/l: là 5,70%, GGT ≥50U/l: 94,30%. - Nhóm bệnh UTG: xét nghiệm GGT <50U/l: là 8,50%, GGT ≥50U/l: 91,50%. Như vậy, giá trị GGT ≥50U/l cao hơn giá trị GGT <50U/l ở 3 nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.12: Giá trị bilirubin huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm Bilirubin (µmol/l) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % ≤ 17,1 9 19,1 10 16,4 8 22,9 27 18,9 > 17,1 38 80,9 51 83,6 27 77,1 116 81,1 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 - Nhóm bệnh VGMT: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 19,1%, bilirubin >17,1µmol/l là 80,9%. - Nhóm bệnh XG: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 16,4%, bilirubin >17,1µmol/l là 83,6%. - Nhóm bệnh UTG: xét nghiệm bilirubin ≤17,1µmol/l là 22,9%, bilirubin >17,1µmol/l là 77,1%. Như vậy, xét nghiệm bilirubin tăng bệnh lý ở nhóm đối tượng nghiên cứu cao hơn xét nghiệm bilirubin tăng nhẹ ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.13. Giá trị prothrombin huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm Prothrombin(%) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % < 70 31 66,0 59 96,7 23 65,7 113 79,0 ≥ 70 16 34,0 2 3,3 12 34,3 30 21,0 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 - Nhóm bệnh VGMT: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 34,0%; prothrombin <70% là 66,0%. - Nhóm bệnh XG: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 3,3%; prothrombin < 70% là 96,7%. - Nhóm bệnh UTG: Xét nghiệm prothrombin ≥70% là 34,3%; prothrombin <70% là 65,7%. Như vậy, ở 3 nhóm đối tượng nghiên cứu xét nghiệm prothrombin <70% cao hơn xét nghiệm prothrombin ≥70%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Bảng 3.14: Giá trị protein toàn phần của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm Protein (g/l) VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % < 60 25 53,19 19 31,14 19 54,29 63 44,06 60 - 80 22 46,81 42 68,86 16 45,71 80 55,94 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 - Nhóm bệnh VGMT: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là 53,19%, từ 60 – 80g/l là 46,81%. - Nhóm bệnh XG: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là 31,14%, từ 60 – 80g/l là 68,86%. - Nhóm bệnh UTG: Xét nghiệm protein huyết thanh <60g/l là 54,29%, từ 60 – 80g/l là 45,71%. Như vậy, ở nhóm bệnh VGMT, UTG có xét nghiệm protein giảm <60g/l cao hơn nhóm có xét nghiệm protein bình thường. Ở nhóm XG xét nghiệm protein <60g/l thấp hơn nhóm có xét nghiệm protein bình thường.
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Bảng 3.15. Các yếu tố liên quan với 2 triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất Triệu chứng Yếu tố Rối loạn tiêu hóa Vàng da n % n % Rượu(1) 23 16,3 24 17,3 HBV(2) 34 24,1 34 24,4 HCV(3) 9 6,5 9 6,5 Rượu + HBV(4) 47 33,3 46 33,1 Rượu + HCV 13 9,2 12 8,6 HBV + HCV 0 0,0 0 0,0 Rượu + HBV + HCV 0 0,0 0 0,0 Nguyên nhân khác 15 10,6 14 10,1 Tổng 141 100 139 100 p p1,4 < 0,05 p2,4< 0,05 p 3,4< 0,01 p1,4 < 0,05 p2,4< 0,05 p 3,4< 0,01 - Triệu chứng rối loạn tiêu hóa: yếu tố rượu (16,3%), yếu tố HBV (24,1%), yếu tố HCV (6,5%), yếu tố rượu với HBV (33,3%). - Triệu chứng vàng da: rượu (17,3%), HBV (24,4%), HCV (6,5%), rượu với HBV (33,1%). Như vậy nghiện rượu phối hợp với nhiễm HBV thì biểu hiện rối loạn tiêu hóa, vàng da nhiều hơn nghiện rượu hoặc nhiễm HBV hoặc nhiễm HCV đơn thuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05, p 3,4 < 0,05. - Trong nghiên cứu này không gặp trường hợp nào nhiễm phối hợp HBV + HCV và rượu + HBV + HCV nên đã không đưa nhóm đối tượng nghiên cứu này vào các bảng tiếp sau đây.
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 3.3. Các yếu tố liên quan Bảng 3.16. Phân bố tuổi theo yếu tố liên quan Nhóm tuổi Yếu tố 18-29 30-39 40-49 50-59 ≥ 60 Rượu n 0 4 8 8 4 % 0 12,9 21,6 20,0 11,8 HBV n 1 13 9 8 4 % 100 41,9 24,3 20,0 11,8 HCV n 0 4 2 3 0 % 0 12,9 5,4 7,5 0 Rượu + HBV n 0 5 11 13 18 % 0 16,1 29,7 32,5 52,9 Rượu + HCV n 0 2 3 4 4 % 0 6,5 8,2 10,0 11,8 Không rõ NN n 0 3 4 4 4 % 0 9,7 10,8 10,0 11,8 Tổng n 1 31 37 40 34 % 100 100 100 100 100 - Nhóm tuổi 30 - 39 nhiễm HBV chiếm cao nhất là 41,9%, rượu với HCV thấp nhất chiếm là 6,5%. - Nhóm tuổi 50 - 59 và ≥60, rượu với HBV gặp nhiều nhất là 32,5%; 52,9%, không gặp ở lứa tuổi 18 - 29. -Với yếu tố đơn thuần rượu, HBV, HCV thì lứa tuổi mắc nhiều đều gặp từ 30 - 39 tuổi; Các yếu tố phối hợp như rượu với HBV, rượu với HCV và không rõ NN gặp nhiều nhất ở lứa tuổi ≥60.
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 Bảng 3.17. Phân bố giới theo yếu tố liên quan Giới Yếu tố Nam Nữ p n % n % Rượu (n = 24) 24 100 0 0,0 < 0,05 HBV (n = 35) 26 74,3 9 25,7 < 0,05 HCV (n = 9) 7 53,3 2 22,2 < 0,05 Rượu+ HBV (n = 47) 43 91,5 4 8,5 < 0,05 Rượu+ HCV (n = 13) 10 76,9 3 23,1 < 0,05 Không rõ NN (n=15) 9 53,3 7 46,7 > 0,05 - Yếu tố rượu chỉ gặp ở nam giới (100%);Yếu tố rượu + HBV ở nam (91,5%), nữ (8,5%); Yếu tố rượu + HCV ở nam (76,9%), nữ (23,1%); Yếu tố HBV: nam (74,3%), nữ (25,7%); Yếu tố HCV: nam (53,3%), nữ (22,2%). Như vậy, với tất cả yếu tố đơn thuần và phối hợp thì tỉ lệ mắc ở nam cao hơn nữ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 Bảng 18. Yếu tố liên quan với GGT huyết thanh Nhóm bệnh Yếu tố liên quan GGT ≥ 50 U/l GGT < 50 U/l p n % n % Rượu (1) 20 15,70 4 25,00 > 0,05 HBV (2) 30 23,60 5 31,20 > 0,05 HCV (3) 9 7,20 0 0,00 > 0,05 Rượu + HBV (4) 42 33,10 5 31,20 > 0,05 Rượu + HCV 12 9,40 1 6,30 > 0,05 Không rõ NN 14 11,00 1 6,30 > 0,05 Tổng 127 100 16 100 > 0,05 p p1,2 < 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 < 0,05 p1,2 > 0,05 p1,4 > 0,05 p2,4 > 0,05 - Xét nghiệm GGT ≥50U/l: yếu tố rượu là 15,7%, HBV là 23,6%, HCV là 7,2%, rượu với HBV là 33,1%, rượu với HCV là 9,40%, không rõ NN là 11,0%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p1,2 < 0,05, p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05). - Xét nghiệm GGT <50U/l: yếu tố rượu là 25,0%, HBV là 31,2%, rượu với HBV là 33,2%, rượu với HCV là 6,3%, không rõ NN là 6,3%. Không thấy có sự khác biệt giữa các nhóm (p > 0,05).
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 Bảng 19: Yếu tố liên quan với AST Nhóm bệnh Yếu tố liên quan AST > 80U/l AST 40-80 U/l p n % n % Rượu (1) 16 15,20 8 21,10 > 0,05 HBV (2) 24 22,90 11 28,90 > 0,05 HCV (3) 9 8,60 0 0,00 > 0,05 Rượu + HBV (4) 34 32,40 13 34,20 > 0,05 Rượu + HCV(5) 10 9,50 3 7,90 > 0,05 Không rõ NN 12 11,40 3 7,90 > 0,05 Tổng 105 100 38 100 > 0,05 p p1,2 < 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 < 0,05 p1,2 > 0,05 p1,4 >0,05 p2,4 > 0,05 - Xét nghiệm AST >80U/l: yếu tố rượu là 15,2%, HBV là 22,9%, HCV là 8,6%, rượu với HBV là 32,4%, rượu với HCV là 9,5%, không rõ NN là 11,4% Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p1,2 < 0,05, p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05). - Xét nghiệm AST 40 – 80U/l: yếu tố rượu là 21,1%%, HBV là 28,9%, rượu với HBV là 34,2%, rượu với HCV là 7,9%, không rõ NN là 7,9%. Không thấy có sự khác biệt (p1,2 > 0,05, p1,4 > 0,05, p2,4 > 0,05).
  • 51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Bảng 20: Yếu tố liên quan với ALT Nhóm bệnh Yếu tố liên quan ALT > 80 U/l ALT 40 - 80 U/l p n % n % Rượu (1) 19 19,20 5 11,40 > 0,05 HBV (2) 22 22,20 13 29,50 > 0,05 HCV (3) 6 6,10 3 6,80 > 0,05 Rượu + HBV (4) 35 35,40 12 27,30 > 0,05 Rượu + HCV (5) 11 11,10 2 4,50 > 0,05 Không rõ NN 6 6,10 9 20,50 > 0,05 Tổng 99 100 44 100 > 0,05 p p1,4 < 0,05 p2,4 < 0,05 p3,5 < 0,05 p1,2 < 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 > 0,05 - Xét nghiệm ALT >80U/l: yếu tố rượu là 29,2%, HBV là 22,2%, HCV là 6,1%, rượu với HBV là 35,4%, rượu với HCV là 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05, p3,5 < 0,05). - Xét nghiệm ALT 40 - 80U/l: yếu tố rượu là 11,4%, HBV là 29,5%, HCV là 6,8%, rượu với HBV là 27,3%, rượu với HCV là 4,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p1,2< 0,05, p1,4 < 0,05, p3,5 < 0,05).
  • 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 Bảng 21: Yếu tố liên quan với tỉ lệ AST/ALT Nhóm bệnh Yếu tố liên quan AST/ALT ≥ 1 AST/ALT < 1 p n % n % Rượu (1) 16 15,40 8 20,50 > 0,05 HBV (2) 27 26,00 8 20,50 > 0,05 HCV (3) 8 7,70 1 2,60 > 0,05 Rượu + HBV (4) 32 30,80 15 38,50 > 0,05 Rượu + HCV 8 7,70 5 12,80 > 0,05 Không rõ NN 13 12,50 2 5,10 > 0,05 Tổng 104 100 39 100 > 0,05 p p1,2 < 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 > 0,05 p1,2 > 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 < 0,05 - Tỉ lệ AST/ALT ≥1: yếu tố rượu là 15,4%, HBV là 26,0%, HCV là 7,7%, rượu với HBV là 30,8%, rượu với HCV là 7,7%, không rõ NN 12,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa với (p1,2 < 0,05, p1,4 < 0,05). - Tỉ lệ AST/ALT <1: yếu tố rượu là 20,5%, HBV là 20,5%, HCV là 2,6%, rượu với HBV là 38,5%, rượu với HCV là 12,8%, không rõ NN 5,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa với (p1,4 < 0,05, p2,4 < 0,05).
  • 53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 Bảng 3.22. Phân bố các yếu tố liên quan của nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Yếutốliênquan VGMT XG UTG Tổng n % n % n % n % Rượu (1) 8 17,0 11 18,0 5 14,3 24 16,8 HBV (2) 11 23,4 14 23,0 10 28,6 35 24,5 HCV (3) 4 8,5 3 4,9 2 5,7 9 6,3 Rượu + HBV (4) 17 36,2 18 29,5 12 34,3 47 32,9 Rượu + HCV 3 6,4 8 13,1 2 5,7 13 9,1 Không rõ NN 4 8,5 7 11,5 4 11,4 15 10,5 Tổng 47 100 61 100 35 100 143 100 p p1,2 > 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 < 0,05 p1,2 > 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 > 0,05 p1,2 < 0,05 p1,4 < 0,05 p2,4 > 0,05 - Nhóm bệnh VGMT, có 47 bệnh nhân: yếu tố rượu 17,0%; HBV 23,4%; HCV là 8, 5%; rượu với HBV là 36,2%; rượu với HCV là 6,4%; không rõ NN là 8,5%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 > 0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4 < 0,05; p2,4 < 0,05). - Nhóm bệnh XG, có 61 bệnh nhân: yếu tố rượu 18,0%; HBV 23,0%; HCV 4,9%; rượu với HBV 29,5%; rượu với HCV 13,1%; không rõ NN 11,5%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 > 0,05), có sự khác biệt giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4 < 0,05). - Nhóm bệnh UTG có 35 bệnh nhân: yếu tố rượu 14,3%, yếu tố HBV 28,6%, yếu tố HCV 5,7%, rượu với HBV 34,3%, rượu với HCV 5,7%, không rõ NN 11,4%. Không thấy sự khác biệt giữa các yếu tố đơn thuần (p1,2 > 0,05), có sự khác biệt giữa yếu tố đơn thuần và phối hợp (p1,4, p 2,4 < 0,05).
  • 54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 Chƣơng 4 BÀN LUẬN Trong thời gian 11 tháng, chúng tôi thu thập đủ 143 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu bao gồm 3 nhóm: viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan. 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu 4.1.1. Tỉ lệ mắc từng bệnh Qua bảng 3.5 cho thấy phân bố đối tượng theo nhóm bệnh: VGMT có 47 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 32,87%; XG có 61 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 42,65%; UTG 47 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 24,48%. Việc chẩn đoán hoàn toàn dựa vào các tiêu chuẩn chẩn đoán mà các sách giáo khoa Việt Nam và Thế giới (ICD 10) đã công nhận [15], [30]. Những bệnh nhân có triệu chứng rõ VGMT thì chúng tôi chọn vào bệnh VGMT, những bệnh nhân có triệu chứng rõ XG chúng tôi chọn vào bệnh XG, những bệnh nhân nào rõ triệu chứng bệnh UTG chúng tôi chọn vào bệnh UTG. Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân để phục vụ cho mục đích điều trị và phòng bệnh. Kết quả trên cho thấy tỉ lệ mắc ở nhóm bệnh XG là cao nhất, còn tỉ lệ mắc ở nhóm bệnh VGMT và UTG là gần ngang nhau và đều thấp hơn nhóm XG. Theo chúng tôi bệnh nhân VGMT không chỉ điều trị ở Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên mà còn điều trị ở Bệnh viện A, C, Gang Thép của Thái Nguyên; Bệnh nhân UTG một phần đến khám và điều trị tại Bệnh viện K Hà Nội do đó tỉ lệ 2 nhóm bệnh này so với nhóm bệnh XG có thấp hơn.
  • 55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 4.1.2. Đặc điểm về tuổi Qua bảng 3.1 cho thấy: Nhóm bệnh VGMT: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỉ lệ 34%, nhóm tuổi 18 - 29 không gặp trường hợp nào. Kết quả nghiên cứu này tương tự các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Lã Thị Nhẫn và cộng sự cho kết quả nhóm tuổi hay gặp từ 30 - 49 [22]. Theo William và cộng sự nghiên cứu ở Mỹ thì tỉ lệ cao nhất ở nhóm 30 - 40 tuổi [81]. Như vậy ở các nghiên cứu đều cho thấy nhóm bệnh VGMT hay gặp ở nhóm tuổi 30 - 40. - Nhóm bệnh XG: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỉ lệ 31,1%. Gặp ít nhất ở nhóm tuổi 18 - 29 chiếm tỉ lệ 1,64%. So sánh với nghiên cứu của một số tác giả khác cũng có kết quả tương tự: Nghiên cứu của Dela Hall với nhóm tuổi chiếm phần lớn từ 40 - 54 [48]. Gary L. Davis cho kết quả với tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 45 - 55 [55]. - Nhóm bệnh UTG: Gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 31,4%. Nhóm tuổi 18 - 29 không gặp trường hợp nào. Theo nghiên cứu của Ahmad, Wang và cộng sự nhận thấy gặp tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 50 - 65 [35]. Nghiên cứu của Alison và cộng sự cho thấy nhóm tuổi mắc nhiều nhất từ 45- 60 (chiếm 51,2%) [36]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự. Bảng 3.1 cho thấy bệnh VGMT gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 30 - 39, bệnh XG gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 - 49, bệnh UTG gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 50 - 59. Theo chúng tôi có sự tương tự về nhóm tuổi hay gặp ở 3 thể bện, phải chăng ở nhóm tuổi trẻ hơn từ 30 - 39 số bệnh nhân bị VMTG chiếm tỉ lệ cao, sau 5 - 10 năm số bệnh nhân đó chuyển thành XG. Vì thế nhóm tuổi 40 - 49 ở bệnh nhân XG chiếm tỉ lệ cao. Cũng như vậy ở nhóm tuổi 40- 49 tỉ lệ cao ở bệnh nhân XG sau 5 - 10 năm sẽ chuyển thành UTG, vì thế số bệnh nhân UTG ở nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỉ lệ cao nhất.
  • 56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49 4.1.3. Đặc điểm về giới Qua bảng 3.2 cho thấy trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 143 bệnh nhân VGMT, XG và UTG thì tần suất mắc ở nam cao hơn ở nữ. Nam có 118 bệnh nhân, nữ có 25 bệnh nhân. Tỉ lệ nam/nữ là 5/1. Trong đó: - Viêm gan mạn tính có 55 nam, 6 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ là 9/1 - Xơ gan có 20 nam, 15 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ 1/1. - Ung thư gan có 43 nam, 4 nữ. Tỉ lệ 10/1. So sánh với kết quả của một số tác giả khác như: Alison tỉ lệ mắc ở nam cao hơn ở nữ, tỉ lệ nam / nữ là 4/1 [36], Hoàng Gia Lợi tỉ lệ nam/nữ là 4/1 [14]. Theo Đặng Thị Thuý nghiên cứu ở bệnh nhân VGMT tỉ lệ nam/nữ là 5/1, ở bệnh nhân XG tỉ lệ nam/nữ là 8/1 và ở bệnh nhân UTG tỉ lệ nam/nữ là 9/1 [29]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác đều cho thấy tỉ lệ mắc đối với cả 3 nhóm bệnh ở nam cao hơn đáng kể so với ở nữ. 4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp Qua bảng 3.3 so sánh giữa các nhóm nghề nhận thấy: ở cả 3 nhóm bệnh VGMT, XG, UTG thì tỉ lệ mắc cao ở nhóm nghề nghiệp làm ruộng. Theo chúng tôi có lẽ do người nông dân thường uống rượu nhiều đặc biệt là loại rượu gạo nấu nồng độ cao, do vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến gan, dễ gây các bệnh gan mạn tính. Mặt khác uống rượu nhiều gây giảm miễn dịch sẽ làm thuận lợi cho sự nhiễm virus viêm gan B và C. 4.1.4. Đặc điểm về dân tộc Qua bảng 3.4 so sánh giữa các dân tộc thấy: ở cả 3 nhóm bệnh VGMT, XG, UTG thì tỉ lệ mắc cao ở nhóm dân tộc Kinh. Theo chúng tôi thì Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên nằm tại trung tâm Thành phố, cả 3
  • 57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50 nhóm bệnh nhân chủ yếu ở vùng thành thị, dân tộc Kinh chiếm đa số, có bệnh họ đều đến viện khám và điều trị nên tỉ lệ uống rượu, nhiễm virus viêm gan B, C cao hơn so với các dân tộc thiểu số. 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tƣợng nghiên cứu 4.2.1. Triệu chứng lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu Qua bảng 3.6 và 3.7 chúng tôi thấy: - Trong nghiên cứu gặp ở các triệu chứng cơ năng, triệu chứng rối loạn tiêu hóa với tỉ lệ: VGMT (72,3%), XG (98,3%), UTG (100%). Vũ Bằng Đình cũng cho rằng đây là dấu hiệu thường gặp trong viêm gan virus [7]. Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa và điều hòa các chất trong cơ thể như glucid, lipid, protid... Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. Vì vậy khi gan bị tổn thương sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuyển hóa đặc biệt là chuyển hóa lipid gây nên các biểu hiện rối loạn tiêu hóa thường gặp như chán ăn, sợ mỡ… - Triệu chứng vàng da, vàng mắt chúng tôi gặp 100% ở nhóm VGMT; 96,7%% ở nhóm XG; 94,3% ở nhóm UTG. Vàng da phát sinh khi các sắc tố mật trong máu cao hơn bình thường và ngấm vào tổ chức bì (da, niêm mạc). Nguyên nhân chủ yếu là do tổn thương nhu mô gan gây thiếu thứ phát những men cần thiết đối với quá trình chuyển bilirubin tự do thành bilirubin liên hợp. Do đó bilirubin tự do tăng cao trong máu. - Trong nhóm đối tượng nghiên cứu triệu chứng đau hạ sườn phải: VGMT 89,4%, XG là 54,1%, UTG là 91,4%. Phạm Song cũng cho rằng đây là dấu hiệu phổ biến trong viêm gan mạn và xơ gan [24]. Gan to cũng là một
  • 58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51 trong những triệu chứng thường gặp, được gặp trong nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ VGMT 93,6%, XG 49,2%, UTG 91,4%. Đặc điểm gan to trong viêm gan mạn tính là gan to, chắc hơn bình thường [24] và thường kéo dài. Kết quả bảng 3.7 cho thấy các triệu chứng lách to, sao mạch, bàn tay son là những biểu hiện thường gặp ở VGMT, XG. Do vậy, đây vẫn là những dấu hiệu thực thể có giá trị chẩn đoán. - Tỉ lệ bệnh nhân có cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, phù, lách to gặp trong XG cao hơn hẳn VGMT và UTG. Kết quả này phù hợp với Nguyễn Đức Anh [3], Nguyễn Thị Song Thao [27]. Nguyên nhân là do xơ hóa tĩnh mạch cửa và mức độ suy tế bào gan trong xơ gan nặng, khó hồi phục.Vì vậy, các dấu hiệu trên có thể được xem là đặc trưng cho bệnh nhân XG. 4.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng của nhóm bệnh nghiên cứu 4.2.2.1. Thay đổi về nồng độ AST, ALT huyết thanh: qua bảng 3.8 và 3.9 chúng tôi thấy - Trong bệnh VGMT, có 91,5% bệnh nhân AST >80U/l. Kết quả này phù hợp với nhận xét của một số tác giả [73] cho rằng trong VGMT, transaminase thường dao động trong khoảng 100 - 1000U/l. Chúng tôi nhận thấy trong VGMT 89,4% có tỉ lệ AST/ALT >1. Theo Jules L [72] ở bệnh nhân VGMT, khi có xơ gan xuất hiện thì AST có xu hướng cao hơn ALT. Như vậy, những bệnh nhân VGMT có AST tăng cao so với ALT có thể tiến triển đến xơ gan, do đó phải được theo dõi chặt chẽ và thường xuyên. - Trong xơ gan, chúng tôi nhận thấy men gan thường tăng nhẹ. Phần lớn bệnh nhân xơ gan (59,0%) có ALT >80U/l, thấp hơn VGMT và UTG. AST trong XG thường tăng cao hơn ALT. Trong nghiên cứu này, có 42,6% bệnh nhân có AST ở mức từ 40 - 80U/l, trong khi có 41,0% có ALT ở mức này.
  • 59. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52 Kết quả trên cũng phù hợp với nhận xét của một số tác giả [56], [60] là trong xơ gan, ALT có thể tăng cao, tuy nhiên ít khi vượt quá 300U/l. - Nhóm bệnh UTG: theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân ung thư gan có AST ở mức từ 40 - 80U/l là 31,4% và ALT ở mức này là 22,9% cao hơn so với viêm gan mạn tính và thấp hơn xơ gan. Tất cả bệnh nhân ung thư gan trong nghiên cứu này có enzym transaminase dưới 200U/l. Như vậy, trong ung thư gan, transaminase thường tăng nhẹ. 4.2.2.2. Tỉ lệ AST/ALT - Trong nghiên cứu này qua bảng 3.10 chúng tôi thấy tỉ lệ bệnh nhân có AST/ALT >1 ở nhóm viêm gan mạn tính là 89,4% ; Ở nhóm xơ gan 57,4%% và ở nhóm ung thư gan 77,2%. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thư [28], thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Thao[27] do đối tượng nghiên cứu là xơ gan rượu nên có tỉ lệ AST/ALT >2. Theo các tài liệu kinh điển ở bệnh lý gan do rượu tỉ lệ AST/ALT thường lớn hơn 2 và trong tổn thương gan do virus thì virus phá vỡ cả tế bào gan nên làm cho enzym này tăng rất cao trong huyết thanh [60], [77]. Còn ở nghiên cứu của chúng tôi do bệnh nhân là những bệnh mạn tính có nghiện rượu và nhiễm virus viêm gan nên AST và ALT tăng ít hơn bệnh gan do rượu. 4.2.2.3. Thay đổi về nồng độ GGT huyết thanh Qua bảng 3.11 chúng tôi thấy: giá trị GGT ≥50U/l ở 3 nhóm bệnh VGMT là 83,60%, XG là 94,3%, UTG là 91,5%. Phần lớn ở đối tượng nghiên cứu tỉ lệ GGT tăng từ 2 - 4 lần so với bình thường. GGT huyết thanh thường được sử dụng như một xét nghiệm để phát hiện tổn thương gan do rượu, tuy nhiên GGT còn tăng trong tổn thương tế bào gan do thuốc, do virus, u gan và đặc biệt trong trường hợp có ứ mật. Kết quả
  • 60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 53 của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Thao [27] do đối tượng nghiên cứu là xơ gan có nghiện rượu. Còn bệnh nhân của chúng tôi là bệnh gan mạn tính, có nhiễm virus viêm gan, nghiện rượu nên xét nghiệm GGT có tăng nhưng mức độ tăng không cao. 4.2.2.4. Thay đổi của bilirubin toàn phần huyết thanh Qua bảng 3.12 cho thấy: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ bilirubin toàn phần huyết thanh tăng ở VGMT 80,9%, XG 83,6%, UTG 77,1%. Có thể thấy rằng, khi chức năng gan bị suy giảm. Điều này là do khi gan bị tổn thương sẽ làm giảm chuyển hóa bilirubin tự do thành bilirubin liên hợp nên bilirubin toàn phần tăng cao trong máu. . 4.2.2.5. Thay đổi về prothrombin. Qua bảng 3.13 cho thấy: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ prothrombin huyết thanh giảm <70% ở nhóm VGMT là 66,0%, XG là 96,7%, UTG là 65,7%. Đây là một trong những yếu tố đông máu do gan sản xuất ra. Khi gan bị tổn thương, thường bị rối loạn đông máu do pothrombin giảm, nhiều nhất trong XG. Chứng tỏ mức độ suy gan là nặng hơn. Một số tác giả [46] nhận thấy trong VGMT khi đã diễn tiến sang giai đoạn XG, hàm lượng prothrombin có thể giảm dưới 50%. Như vậy tỉ lệ prothrombin còn là một chỉ số để theo dõi diễn biến từ VGMT chuyển thành xơ gan. 4.2.2.6. Thay đổi về protein toàn phần trong huyết thanh Qua bảng 3.14 cho thấy: xét nghiệm protein giảm <60 g/l ở nhóm bệnh VGMT là 53,19%, XG là 31,14%, UTG là 54,29%. Do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh mạn tính, chức năng tổng hợp protein của gan giảm, kết hợp với bệnh nhân thường mệt mỏi, ăn uống kém. Vì vậy, protein trong cả 3 nhóm bệnh đều giảm.