SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Hà Nội - 2022
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN
HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội - 2022
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN
HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri
ân sâu sắc tới TS. Đặng Vũ Huân đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn
tôi hoàn thành tốt luận văn, đảm bảo chất lượng.
Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các
thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội, đặc biệt là các thầy, cô giáo công
tác tại Khoa Luật – Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn còn nhiều hạn chế nên luận án còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để luận án được
đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG........................................................................ 6
1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng................................ 6
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng .............. 18
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ
QUỐC PHÒNG ............................................................................................. 34
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 34
2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn
thiết kế và Đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.......................................... 48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY
DỰNG Ở CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
BQP Bộ Quốc phòng
HĐTVXD Hợp đồng tư vấn xây dựng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty........ 50
Bảng 2.2: Số liệu tài chính trong năm 2017, 2018, 2019................................ 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây
dựng của các chủ đầu tư ngày càng nhiều và với quy mô mở rộng hơn. Căn cứ
tính chất, quy mô của các công trình xây dựng, năng lực nhà thầu và trình độ
chuyên môn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên nhận thầu thường ký kết
hợp đồng tư vấn xây dựng công trình, dự án, lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân
có chuyên môn nhằm đạt được mục đích, lợi ích của việc đầu tư.
Hoạt động tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công
nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt
chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu
tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng tổ chức khảo
sát, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công
và nghiệm thu công trình. Những năm gần đây, tình hình xây dựng nhà cửa, các
công trình lớn ở Việt Nam ngày càng phát triển, phát sinh giữa các chủ thể khác
nhau, hình thức đa dạng, trong khi đó pháp luật điều chỉnh vấn đề này bao gồm
những quy phạm để xác định pháp luật điều chỉnh, quyền và nghĩa vụ các bên
còn nhiều vướng mắc. Đặc biệt, khi có tranh chấp xảy ra, thì việc áp dụng pháp
luật để giải quyết còn nhiều bất cập do pháp luật quy định chưa rõ ràng hoặc có
quy định nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về hợp đồng tư
vấn xây dựng sẽ giúp các chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi,
an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc.
Là nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn
thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là Công ty Tư vấn thiết kế
và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc phòng), cùng với những kiến thức đã được học
và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư
vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Công ty Tư vấn thiết kế
và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng” để làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Luật kinh tế. Qua việc triển khai nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa một số
vấn đề lý luận và thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng
2
tư vấn xây dựng ở Việt Nam nói chung và Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư
xây dựng - Bộ Quốc phòng nói riêng để từ đó đưa ra những kiến nghị trong
việc nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp
dụng những quy định này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài, luận văn, bài viết
nghiên cứu về các vấn đề pháp lý của hợp đồng như hình thức, thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng, bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng cũng như thực
tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Luận văn của Đoàn Huy Bình (2019) “Giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn các công ty chế biến than thuộc
tập đoàn than khoáng sản việt nam (TKV)”[1] trên cơ sở hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, Luận văn đã đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và rút
ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của các ưu nhược điểm, từ đó, đề xuất
các giải pháp pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giao kết, thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Luận văn của Ngô Thị Kiều Trang (2014) “Thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”[25] thông qua việc tìm hiểu, phân
tích khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa từ đó làm rõ các
vấn đề lý luận và các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Đồng
thời phân tích, đánh thực trạng thực thi trên thực tế và kiến nghị giải pháp để
xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong bài nghiên cứu khoa học của Lại Văn Lương, Nguyễn Thị Thanh
Nhàn, Đặng Hoàng Mai (2016), “Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng ở Việt
Nam: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng”[18] đã phân tích nội dung công
tác quản lý hợp đồng xây dựng theo các quy định pháp luật hiện hành, đồng
thời chỉ ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này để
đề xuất những khuyến nghị cho công tác quản lý hợp đồng trong xây dựng
được thực hiện tốt hơn.
3
Luận văn của Đỗ Thị Trang (2013) “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn
của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC)
trong quá trình hội nhập”[24] đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận
về tư vấn xây dựng và sự cần thiết phải nâng cai năng lực tư vấn xây dựng, đồng
thời phân tích, đánh giá thực trạng ở một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Từ
đó tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này và đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn của các doanh nghiệp.
Tác giả Lê Văn Cư và Hoàng Xuân Hiệp (2018), Trang thông tin điện
tử: Viện Kinh tế Xây dựng – Bộ Xây dựng, “Đổi mới cơ chế xác định chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng”[14] đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết phải thay đổi cơ chế xác định chi phí tư
vấn xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới.
Tuy nhiên, do thời điểm, cách thức tiếp cận và phạm vi nghiên cứu
khác nhau, nên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về “Hợp đồng
tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam” trong thời điểm từ năm 2015 đến
nay. Vì vậy, nghiên cứu về những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây
dựng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thựctiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về Hợp đồng tư vấn xây
dựng và đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về Hợp đồng tư vấn xây dựng, thực trạng tại Công ty TNHH
Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng/Bộ Quốc phòng. Từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng, làm
rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp
luật Việt Nam.
4
- Khái quát, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực
tiễn áp dụng hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật hợp đồng tư vấn
xây dựng tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây
dựng/Bộ Quốc phòng để thấy được những mặt tích cực, mặt hạn chế, vướng
mắc trong việc thực hiện các quy định này.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây
dựng tại Việt Nam phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp
ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật hiện hành về hợp đồng tư vấn xây dựng, các văn
bản pháp luật có liên quan và các trường hợp thực tế điển hình trong giao kết
và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, Luận văn tập chung nghiên cứu pháp luật về hợp đồng tư
vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
Về không gian, Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của Công
ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - BQP.
Về thời gian, Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống như:
- Phương pháp khảo sát trực tiếp: Khảo sát và thu thập thông tin, theo
dõi diễn biến về tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự
5
án đầu tư xây dựng công trình. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng
quản lý xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các nhà thầu. Đặc biệt
luận văn có sử dụng số liệu thực tế một số dự án đầu tư xây dựng công trình
hiện đang áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phương pháp so
sánh; phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để nghiên cứu từ thực
tiễn tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự án đầu tư xây
dựng công trình trong nước, tìm hiểu nguyên nhân gây ách tắc trong khâu
triển khai giải quyết vấn đề của hợp đồng tư vấn xây dựng. Trên cơ sở đó
phân tích, đánh giá và nghiên cứu tìm giải pháp hoàn thiện phương pháp xử lý
các vấn để vướng mắc đó được khả thi hơn với điều kiện cụ thể của Việtnam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng; đề xuất và luận giải
một số quan điểm, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
tư vấn xây dựng tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, thông qua khảo sát thực tiễn thực hiện hợp đồng tư
vấn xây dựng của Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng – Bộ Quốc
phòng, Luận văn góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về hợp đồng
tư vấn xây dựng tại Việt Nam, từ đó để xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận dựa trên cơ sở pháp luật về hợp đồng tư
vấn xây dựng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ
Quốc phòng.
6
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây
dựng Bộ Quốc phòng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN DỰA TRÊN CƠ SỞ PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng
Kèm theo sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội là nhu cầu giao lưu
kinh tế, dân sự đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân. Trong đó, để
giao lưu, trao đổi cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng những nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng hằng ngày, hay thông qua đó để đem lại những khoản
lợi ích để tích trữ của cải, vật chất. Việc chuyển giao các lợi ích vật chất này
được các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng thống nhất những thỏa thuận nhất
định (số lượng, chất lượng, loại hàng trao đổi) để cùng nhau tiến hành những
công việc chung. Đây là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hợp
đồng hàng nghìn năm nay.
Khái niệm hợp đồng ngày nay được khởi nguồn từ triết lý pháp luật tự
nhiên, dựa trên các giá trị pháp luật hợp đồng của La Mã và các học thuyết về
quyền cá nhân, hợp đồng khởi nguồn với thuật ngữ “khế ước”. Qua đó, khế ước
được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần
để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích của sự ưng thuận.
Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, thuật ngữ “khế ước” của La Mã
cổ đại được thay thế bằng thuật ngữ “hợp đồng. Theo đó, hợp đồng được các
nước phương tây định nghĩa là văn bản ràng buộc pháp lý, công nhận và điều
chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận.
7
Qua các thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội, pháp luật Việt Nam đưa ra
những khái niệm khác nhau về hợp đồng. Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng
dân sự năm 1991 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua
bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản làm một việc hoặc không làm một
việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã khái quát
hơn về định nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [19,
Điều 388]. Nhằm làm tăng tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng Bộ
luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp đồng”, đây
được coi là định khái quát nhất về hợp đồng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
[22, Điều 385]. Ngoài ra, căn cứ vào đối tượng điều chỉnh hợp đồng được
chia thành: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hợp
đồng xây dựng… Trong mỗi Luật này sẽ có những định nghĩa riêng, cụ thể về
từng loại hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định. Trên cơ sở
bản chất và khái niệm về hợp đồng đã nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc
điểm pháp lý của hợp đồng như sau:
Thứ nhất, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, sự thỏa
thuận này phải nằm trong phạm vi cho phép của pháp luật.
Hợp đồng phải được xác lập dựa trên sự tự do ý chí, không có sự lừa
dối, ép buộc, được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Nếu không có sự thống nhất
ý chí giữa các bên thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Bên cạnh
đó, Nếu chỉ một bên thể hiện ý chí mà không được bên kia chấp thuận thì đó
chỉ là một hành vi pháp lý đơn phương và không thể hình thành nên một mối
8
quan hệ. Như vậy, có thể thấy, cơ sở đầu tiên để hình thành hợp đồng là sự tự
nguyện về ý chí giữa các bên.
Thứ hai, hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp
lý như xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.
Hành vi pháp lý là một hành vi có ý chí của con người làm phát sinh
các hệ quả pháp lý. Hợp đồng là một loại hành vi pháp lý cơ bản và thông
dụng nhất được thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nghĩa vụ được
phát sinh từ hai nguồn gốc là hành vi pháp lý và sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp
ý bao gồm các sự kiện, hoặc tự nguyện (như vi phạm) hoặc không tự nguyện;
hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được
xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện trong sự kiện
pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối
với hậu quả pháp lý. Hành vi pháp lý là sự thể hiện ý chí nhằm phát sinh ra
một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một
hoặc nhiều quyền lợi. Sự thể hiện ý chí đó có thể là đơn phương (đề nghị giao
kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng…) hoặc đa phương (thanh lý
hợp đồng, bổ sung hợp đồng…).
Thứ ba, nội dung của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ
thể quy định cho nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng là lợi ích hợp pháp, không trái với đạo
đức xã hội mà các bên cùng hướng tới.
Chỉ khi mục đích của hợp đồng được chứng minh hoặc thừa nhận là
hợp pháp, không trái đại đức xã hội và đảm bảo sự tự nguyện giao kết giữa
các bên thì khi đó hợp đồng mới phát sinh hiệu lực và các quyền và nghĩa vụ
của các bên mới có thể được thực hiện trên thực tế.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng xây dựng
Xây dựng (Construction), theo Từ điển Oxford là một quy trình thiết kế
và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng
9
ở Việt Nam bao gồm việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án xây dựng công trình...
Hợp đồng xây dựng là một trong các loại hợp đồng dân sự, do vậy, hợp
đồng xây dựng cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên, nhưng là trong hoạt động xây dựng.
Theo đó, hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc trong
hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng
buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách
nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử
các tranh chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng.
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng
xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng”. Định nghĩa này cũng được ghi nhận lại trong
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng. Mặc dù hợp đồng xây dựng về bản chất là một loại hợp đồng dân
sự. Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau:
Thứ nhất, phạm vi áp dụng.
Theo Thông tư số 09/2016/TT-BXD và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
thì phạm vi của hợp đồng xây dựng là: (i) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) Dự án đầu tư xây
dựng của doanh nghiệp nhà nước; (iii) Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn
nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án; (iv) Đối với hợp
10
đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo
các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng xây dựng.
Chủ thể giao kết hợp đồng xây dựng là các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc xác lập và quả lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư
xây dựng. Cụ thể bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu:
- Bên giao thấu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng
thầu hoặc nhà thấu chính.
- Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là
chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu
chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
Thứ ba, hình thức của hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và được ký kết bởi người
đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng.
Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên,
đóng dấu theo quy định của pháp luật.
Về các loại hợp đồng xây dựng, căn cứ vào tính chất, nội dung công
việc, giá hợp đồng và các mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng, Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể các loại hình hợp đồng xây dựng
như sau:
Một là, căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, có các hợp đồng sau:
- Hợp đồng tư vấn xây dựng, là hợp đồng để thực hiện một, một số hay
toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;
- Hợp đồng thi công công trình, là hợp đồng để thực hiện việc thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết
kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là
11
hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án
đầu tư;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, là hợp đồng thực hiện việc
cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ;
hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị
cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là
Engineering - Construction viết tắt là EC), là hợp đồng để thực hiện việc thiết
kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu
thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây
dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là
Engineering - Procurement viết tắt là EP), là hợp đồng để thực hiện việc thiết
kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công
nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng
thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án
đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC), là hợp đồng để
thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình,
hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là
EPC), là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng
12
tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng chìa khóa trao tay, là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn
bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công, là hợp đồng
xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị
thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công
trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế
xây dựng.
Hai là, căn cứ vào hình thức giá hợp đồng, có các hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói, là hợp đồng mà giá hợp đồng không thay đổi trong
suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc
phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm
vi công việc phải thực hiện;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định, là hợp đồng mà giá được xác định
trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc
tương ứng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp bất khả kháng. Loại hợp đồng này thường được áp dụng đối với
những công việc, hạng mục công trình hoặc công trình khó xác định về khối
lượng trước khi ký hợp đồng;
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, là hợp đồng mà giá được xác định
trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Loại hợp
đồng này được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và
đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để
xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp
đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng;
13
- Hợp đồng theo thời gian, là hợp đồng mà giá được xác định xác định
trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao
cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày,
giờ. Hợp đồng này được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công
việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng theo giá kết hợp, là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp
các loại giá hợp đồng theo các hình thức nêu trên sao cho phù hợp với đặc
tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng
Song song với quá trình hội nhập kinh tế tại nước ta, ngành dịch vụ tư
vấn ngày càng trở thành một trong những ngành quan trọng nhất trong công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hoạt động tư vấn được thực
hiện ở mọi lĩnh vực như: Tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn
xây dựng… Thuật ngữ tư vấn dường như không còn quá mới mẻ tại Việt Nam
hiện nay. Tuy nhiên, việc hiểu rõ định nghĩa của hoạt động tư vấn dường như
vẫn chưa được rõ ràng dẫn đến nhiều người còn nhầm lẫn giữa “tư vấn” và
“môi giới”. Tư vấn (Consulting) được giải thích theo Từ điển Cambridge
nghĩa là hoạt động/công việc đưa ra lời khuyên của các chuyên gia về một vấn
đề cụ thể. Đây là một thuật ngữ khá rộng và có nhiều nghĩa khác nhau tùy
thuộc vào ngành mà nó đề cập đến. Tuy nhiên, mặc dù thuật ngữ này có nhiều
ứng dụng, nhưng nó thường được sử dụng để chỉ các tư vấn quản lý hoặc
chiến lược, hoạt động giúp các doanh nghiệp, công ty tăng hiệu quả, lợi nhuận
bằng cách giải quyết những thách thức lớn về hoạt động hoặc chiến lược mà
họ phải đối mặt.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp,
xây dựng, kiến trúc, quy hoạch… có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực
hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng
giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án sắp tới của họ và đảm bảo
14
rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự toán; Dự toán mức chi
phí, lập ngân sách, lựa chọn nhà thầu, điều hành hợp đồng xây dựng; Tổ chức
việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm
thiết bị đầu tư, đấu thầu lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm
thu công việc đã hoàn thành. Như vậy, có thể hiểu, hoạt động tư vấn xây dựng
gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát,
thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi
công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về định nghĩa của hợp đồng tư
vấn xây dựng trong Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP,
Thông tư số 08/2016/TT-BXD. Theo đó, Luật Xây dựng năm 2014 ghi nhận
hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của hợp đồng xây dựng. Điểm a khoản
1 Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có quy định: “Hợp đồng tư vấn xây
dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay
toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng”;
Về nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng, theo Điều 1 Thông tư số
08/2016/TT-BXD đã quy định cụ thể bao gồm: “Tư vấn khảo sát xây dựng, tư
vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng
công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung
là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng
xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu
thực hiện các gói thầu của dự án)”.
Từ cách hiểu về hoạt động tư vấn xây dựng và các quy định của pháp luật
Việt Nam, có thể đưa ra định nghĩa về hợp đồng tư vấn xây dựng như sau:
“Hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng được thoả thuận bằng văn
bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hay toàn
bộ công việc tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
15
đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng”.
Về đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng, xuất phát từ việc bản chất
của hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng xây dựng. Vì vậy, ngoài các đặc
điểm chung của hợp đồng xây dựng, thì hợp đồng tư vấn xây dựng có những
đặc thù riêng thể hiện qua những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số
37/2015/NĐ-CP, thì chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao
gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại
diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính; Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà
thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu
là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà
thầu. Các bên giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng có thể là tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, hình thức của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Về nguyên tắc, bắt buộc hợp đồng tư vấn xây dựng phải được lập thành
văn bản theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư
vấn xây dựng và phải có chữ ký, đóng dấu của các bên tham gia ký kết.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt động tư vấn
trong lĩnh vực xây dựng, được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2016/TT-
BXD. Theo đó, đối tượng của hợp động tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt
động: (i) Tư vấn khảo sát xây dựng; (ii) Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng; (iii) Tư vấn thiết kế xây dựng công trình;
(iv) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
16
1.1.4.Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng tư vấn xây dựng
Có thể nhận định rằng, tư vấn xây dựng hiện nay là một trong những
hoạt động quan trọng bậc nhất đối với mọi công trình xây dựng, bất kể quy
mô, hạng mục thi công lớn nhỏ. Đặc biệt với xu hướng phát triển mạnh mẽ
của các dự án bất động sản, nhà xưởng sản xuất, trường học, bệnh viện và các
công trình văn hóa thể dục thể thao…
Trong tư vấn xây dựng, thì tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình là hai mảng tư vấn cực kì trong
quan trọng. Theo đó, tư vấn thiết kế xây dựng công trình là những công tác
chuẩn bị cực kỳ quan trọng đem lại sự đảm bảo từ hình dáng kiến trúc, tính
thẩm mỹ, trang trí nội thất của công trình cho đến kết cấu, các công trình xử
lý chất thải, thiết bị vệ sinh, hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời, đèn trang
trí, camera… làm tăng diện tích sử dụng, tiết kiệm chi phí vận hành và thân
thiện với môi trường xung quanh. Còn tư vấn giám sát thi công xây dựng
trong giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ giúp cho nhà đầu tư chọn được phương án
thiết kế cơ sở phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ,
công xuất thiết kế, cấp công trình. Từ đó, giúp xác định được tổng mức đầu tư
đạt hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản. Tiếp
đó, trong giai đoạn thực hiện dự án, giám sát thi công xây dựng công trình
quản lý được khối lượng, chất lượng công việc và tiến độ để hoàn thành dự án
theo đúng kế hoạch giúp sớm đưa công trình vào hoạt động nhằm phát huy
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng và có ý nghĩa kinh tế về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản.
Có thể thấy rằng, hoạt động tư vấn xây dựng là một hoạt động vô cùng
quan trọng, không thể thiếu trong các dự án xây dựng. Vì vậy, để hoạt động
này được thực hiện một cách thuận lợi thì việc giao kết hợp đồng là điều tất
yếu xảy ra. Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói
riêng đóng vai trò là một văn bản vô cùng quan trọng cho các bên trước khi
17
tiến hành khởi công các công trình xây dựng, là bước đầu tiên để các bên
cùng thỏa thuận đưa ra các quy định về quyền và lợi ích của mình trong hợp
đồng đó. Hợp đồng này là sự ràng buộc pháp lý giữa các bên về những công
việc họ phải làm, và họ phải tự mình chịu trách nhiệm trước bên còn lại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những nội dung đã quy định trong
hợp đồng.
Để các dự án xây dựng được diễn ra một cách suôn sẻ, hiệu quả và hạn
chế tối đa các rủi ro, bất cập trong quá trình thi công, hoàn thiện, nghiệm thu
cũng như sự xung đột quyền và lợi ích giữa các chủ thể có liên quan thì việc
giao kết những hợp đồng với những quy định về phân chia công việc, quyền
và lợi ích rõ ràng sẽ hạn chế tối đa việc dẫn tới tranh chấp, làm gián đoạn, ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng của dự án. Như vậy, có thể thấy rằng, hợp đồng
xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng ngoài việc là một
văn bản pháp lý mang tính chất ràng buộc giữa các chủ thể trong việc thực hiện
hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng thì nó còn là một chế định rất quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của ngành xây dựng, đặc
biệt trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như hiện nay.
Những quy định của pháp luật điều chỉnh nội dung và hình thức của
hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng. Thực tế của nhiều quốc gia trên thế giới, cơ chế chính sách của
Nhà nước, các quy định của pháp luật thường tác động rất lớn đến các loại
hợp đồng trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong hoạt động tư vấn xây
dựng nói riêng. Nếu chính sách hợp lý, các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước được ban hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời sẽ tạo một hành lang
pháp lý rõ ràng, cụ thể góp phần tạo thuận lợi thúc đẩy sự giao kết, thực hiện
hợp đồng giữa các chủ thể. Ngược lại, nếu chính sách, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành thiếu đồng bộ hoặc chậm trễ, chưa được cụ thể
18
sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ngay lập tức. Khi các quy định của pháp luật không
được rõ ràng, cụ thể thì việc đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia giao kết
hợp đồng sẽ không được đảm bảo, dẫn đến tâm lý hoang mang, lo sợ giữa chủ
đầu tư và nhà thầu. Bởi lẽ, các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thường là
những dự án với số vốn rót vào cực kì lớn, thậm chí có thể quyết định đến sự
tồn tại của một doanh nghiệp.
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
Luật (Law) được hiểu theo Từ điển Cambrige có nghĩa là hệ thống các
quy tắc mà một quốc gia hoặc một số quốc gia cụ thể công nhận là quy tắc để
điều chỉnh hành động của các công dân trong đất nước đó và áp dụng các hình
phạt như một cách thức đảm bảo. Tại Việt Nam, pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước; là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự xã hội. Trong quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, đặc biệt trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thì pháp
luật ngày càng có vị trí, vai trò cực kì quan trọng. Pháp luật tại Việt Nam được
thể hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật như các Bộ luật, Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư… Mỗi một văn bản quy phạm pháp luật
sẽ có nội dung, đối tượng và phạm vi điều chỉnh khác nhau.
Hợp đồng và luật hợp đồng là một chế định cốt lõi của toàn bộ hệ thống
pháp luật và cũng là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Do đó, việc nghiên
cứu, xây dựng một cách khoa học những quy định, nguyên tắc điều chỉnh lĩnh
vực này được Nhà nước ta hết sức quan tâm. Bởi vậy, ở Việt Nam các quy
định về hợp đồng không được thể hiện một cách tập trung thành một văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất, mà mỗi loại hợp đồng được quy định trong
một văn bản như: Hợp đồng dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự; hợp
đồng lao động được quy định trong Bộ luật Lao động; hợp đồng thương mại
19
được quy định trong Luật Thương mại; hợp đồng xây dựng và hợp đồng tư
vấn xây dựng được quy định trong Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Bên cạnh đó, cách tiếp cận khái niệm hợp đồng nói chung và hợp
đồng tư vấn xây dựng nói riêng cũng có nguồn xuất phát từ án lệ, tập quán
pháp.
Như vậy, có thể hiểu, pháp luật về hợp đồng xây dựng nói chung và
hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là tổng thể các quy định của pháp luật
điều chỉnh về hình thức, nội dung, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng
cũng như việc giải quyết các vấn đề phát sinh khi giao kết hợp đồng trong
lĩnh vực xây dựng. Từ những phân tích ở trên, có thể đưa ra định nghĩa sau:
“Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng là tổng thể các quy định của
pháp luật được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về
nội dung, hình thức, điều kiện, phương thức giao kết và nguyên tắc thực hiện
hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực xây dựng”
Về đặc điểm, pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng được thể hiện
dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này. Đối với
hợp đồng tư vấn xây dựng hiện nay được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm
2015, Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/04/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT-
BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng và Nghị định
số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/07/2018... Từng loại văn bản quy phạm pháp
luật sẽ điều chỉnh một phạm vi, đối tượng riêng trong hợp đồng tư vấn xây
dựng. Xuất phát từ những đặc điểm chung của pháp luật, pháp luật về hợp
đồng tư vấn xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Pháp luật là tổng thể các quy định bắt buộc chung về nội dung, hình
thức, điều kiện, phương thức giao kết và nguyên tắc thực hiện hợp đồng tư
vấn trong lĩnh vực xây dựng.
20
- Pháp luật được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được pháp luật công nhận, bảo vệ và các tranh chấp phát sinh được đảm bảo
giải quyết bằng các phương thức giải quyết tranh chấp đa dạng như: Thương
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và bằng thủ tục tư pháp tại Tòa án.
- Pháp luật ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là cơ sở pháp lý cao nhất
mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện.
- Pháp luật ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là cơ sở pháp lý cao
nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của
pháp luật có liên quan.
1.2.2.Những nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
Một là, quy định phạm vi và đối tượng công việc được thực hiện trong
hợp đồng tư vấn xây dựng
Phạm vi, đối tượng công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng được quy
định cụ thể trong Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là
Thông tư số 08/2016/TT-BXD). Theo đó, phạm vi và đối tượng công việc của
hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: Tư vấn khảo sát xây dựng; tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; tư vấn thiết kế xây dựng công trình; tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây
dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa
nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu thực hiện các gói
thầu của dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước từ 30% trở lên; dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn
nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng
21
trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án) và được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng tư vấn
xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
(i) Về tư vấn khảo sát xây dựng:
Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội
dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn khảo sát xây dựng
phải phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn
khảo sát xây dựng tương ứng với từng loại, cấp công trình xây dựng, nhiệm
vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, yêu cầu của hồ sơ mời
thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm
phán hợp đồng. Gói thầu khảo sát xây dựng có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ
các công việc khảo sát sau: địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí
tượng thủy văn, hiện trạng công trình và các công việc khảo sát xây dựng khác.
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn khảo sát xây
dựng bao gồm: Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; thu thập và phân tích số liệu, tài
liệu đã có; khảo sát hiện trường; xây dựng lưới khống chế, đo vẽ chi tiết bản
đồ địa hình; đo vẽ hệ thống công trình kỹ thuật ngầm; lập lưới khống chế trắc
địa các công trình dạng tuyến; đo vẽ thủy văn, địa chất công trình, địa chất
thủy văn; nghiên cứu địa vật lý; khoan, lấy mẫu, thí nghiệm, xác định tính
chất cơ lý, hóa học của đất, đá, nước; quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất,
địa chất thủy văn; thực hiện đo vẽ hiện trạng công trình; xử lý số liệu và lập
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; các công việc khảo sát xây dựng khác.
Khối lượng công tác khảo sát xây dựng được xác định căn cứ vào
nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn
và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói
thầu khảo sát xây dựng. Sản phẩm của tư vấn khảo sát xây dựng công trình
bao gồm: Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 15 của
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; các bản đồ địa hình, bản đồ địa chất công
22
trình, bản đồ địa chất thủy văn, bản vẽ hiện trạng công trình xây dựng, các
mặt cắt địa hình, mặt cắt địa chất; các phụ lục.
(ii) Về tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:
Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội
dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ
trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có),
hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên
bản đàm phán hợp đồng.
Nội dung công việc chủ yếu của tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng có thể bao gồm: Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên
cứu khả thi; nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên
cứu khả thi của hợp đồng; khảo sát địa điểm dự án, điều tra, nghiên cứu thị
trường, thu thập số liệu về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập
báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014; sửa đổi, hoàn
thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến của cơ
quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có).
Khối lượng của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng được xác định căn cứ vào chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu
khả thi, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, yêu cầu và Điều kiện cụ
thể của từng gói thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Sản phẩm của tư vấn lập
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư bao gồm: Thiết kế cơ sở; các nội dung khác
của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trong đó bao gồm tổng mức
đầu tư xây dựng công trình.
(iii) Tư vấn thiết kế xây dựng công trình:
23
Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội
dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn thiết kế xây dựng công
trình phải căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ
thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp công trình xây dựng,
các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ
đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
Nội dung công việc chủ yếu của tư vấn thiết kế xây dựng công trình có
thể bao gồm: Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt; khảo sát thực
địa để lập thiết kế; thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78,
79 và 80 của Luật Xây dựng năm 2014; sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu
cầu của cơ quan thẩm định (nếu có); giám sát tác giả theo quy định tại Điều
28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Khối lượng của tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác định căn
cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại và
cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu thiết
kế xây dựng công trình. Sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng
công trình được lập cho từng công trình bao gồm: Bản vẽ, thuyết minh thiết
kế xây dựng công trình, các bản tính kèm theo; chỉ dẫn kỹ thuật; dự toán xây
dựng công trình; quy trình bảo trì công trình xây dựng.
(iv) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình:
Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội
dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn giám sát thi công xây
dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp
công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công
24
trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất,
các biên bản đàm phán hợp đồng.
Nội dung công việc của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn
lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc
cụ thể của giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: Thông báo về
nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của
chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu
có liên quan biết để phối hợp thực hiện; kiểm tra các điều kiện khởi công
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng; kiểm tra
sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ
dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu
thi công xây dựng công trình; kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà
thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt; xem xét và chấp
thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định của pháp luật và yêu cầu nhà
thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng
công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về
việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên; kiểm tra và chấp
thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác
triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công
trình; giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám
sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan
trắc công trình; giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy
chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
25
đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý
về thiết kế; tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy
chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi
công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải
quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công
trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật; kiểm tra
tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; tổ chức
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện
nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và
xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành; tổ chức lập hồ sơ hoàn
thành công trình xây dựng; thực hiện các nội dung khác theo quy định của
hợp đồng xây dựng.
Khối lượng của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được xác
định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc
hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp
đồng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu giám sát thi công xây
dựng công trình.
Sản phẩm của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:
Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần
về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường,
trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ
báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối
lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đối với báo cáo
nghiệm thu từng hạng mục, sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công
tác nghiệm thu bộ phận, hạng mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về
26
mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành,
nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo. Trường
hợp theo yêu cầu của bên giao thầu, tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình phải thực hiện báo cáo đột xuất về các vấn đề có liên quan.
Hai là, quy định về các nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn
xây dựng
Về bản chất, hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của hợp đồng xây
dựng. Vì vậy, hợp đồng tư vấn xây dựng sẽ được ký kết và thực hiện dựa trên
các nguyên tắc của hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, theo đó:
(i) Về nguyên tắc ký kết hợp đồng (được quy định tại khoản 2 Điều 138
Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 4 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP):
- Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
- Bảo đảmcó đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
- Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán
hợp đồng;
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa
thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu
có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận
liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào
hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện
năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong
thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên
trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu
27
phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ
khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một
hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký
hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải
bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của
hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng.
- Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà
thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các
hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã
ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ
đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do
nhà thầu phụ thực hiện.
- Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả
đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài
phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
cho phép.
(ii) Về nguyên tắc thực hiện hợp đồng (được quy định tại khoản 3 Điều
138 Luật Xây dựng 2014):
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về
phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thỏa thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Ba là, quy định các điều khoản cơ bản trong nội dung hợp đồng tư vấn
xây dựng
28
Theo mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng kèm theo Thông tư số
08/2016/TT-BXD thì nội dung hợp đồng tư vấn bao gồm một số điều khoản
cơ bản như sau: (i) Các định nghĩa và diễn giải; (ii) Hồ sơ hợp đồng tư vấn
xây dựng và thứ tự ưu tiên; (iii) Trao đổi thông tin; (iv) Luật áp dụng và ngôn
ngữ sử dụng trong hợp đồng; (v) Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm
của hợp đồng tư vấn; (vi) Yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm tư vấn
xây dựng; (vii) Nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng; (viii) Thời gian và
tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng; (ix) Giá hợp đồng, tạm ứng và
thanh toán; (x) Điều chỉnh hợp đồng; (xi) Bảo lãnh thực hiên hợp đồng; (xii)
Quyền và nghĩa vụ của các bên; (xiii) Nhân lực thực hiện hợp đồng; (xiv) Bản
quyền và quyền sử dụng tài liệu; (xv) Bảo hiểm; (xvi) Tạm ngừng công việc
trong hợp đồng; (xvii) Chấm dứt hợp đồng; (xviii) Khiếu nại và giải quyết
tranh chấp; (xix) Quyết toán và thanh lý hợp đồng; (xx) Điều khoản chung.
Bốn là, quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tư
vấn xây dựng
Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư
vấn xây dựng nói riêng được quy định tại Điều 45 Nghị định số 37/2015/NĐ-
CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng như sau:
- Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây
dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp
đồng xây dựng được quy định tại khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng năm 2014.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh
chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc
một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là Ban xử lý tranh chấp), khi đó,
việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua Ban xử lý tranh chấp được quy định
như sau:
+ Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký
kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý
29
tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên Ban xử lý tranh chấp phải là
người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm
trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp
luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
+ Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các bên nhận được
kết luận hòa giải của Ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết
luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh
chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp
luật; trường hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa
giải thì coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên
phải thực hiện theo kết luận hòa giải.
+ Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây
dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
+ Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện
lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy
định có liên quan của pháp luật.
1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc đẩy mạnh xây dựng hệ thống pháp
luật là cực kỳ quan trọng. Thông qua nghiên cứu có thể thấy rằng, có rất nhiều
các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật nói chung và
pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng. Có thể kể đến một số yếu tố
cơ bản sau:
Thứ nhất, yếu tố chính trị.
Trong xây dựng pháp luật, yếu tố chính trị thể hiện ở sự ổn định, bền
vững của thể chế chính trị và môi trường chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tức
30
là, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là yếu tố quan
trọng nhất định hướng việc xây dựng các quy định pháp luật ở nước ta. Các
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước vừa có thể là nguyên nhân thúc
đẩy vừa có thể là nguyên nhân kìm hãm hoạt động lập pháp. Những thay đổi
về quan điểm, đường lối chính trị của quốc gia sẽ làm thay đổi về các quy
định của pháp luật. Nếu hệ thống chính trị ổn định, quan điểm chính trị vững
vàng thì hoạt động lập pháp sẽ được chú trọng để nghiên cứu, sửa đổi và bổ
sung cho phù hợp với thực tế khách quan.
Thứ hai, yếu tố pháp lý.
Yếu tố pháp lý được hiểu là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp
luật của mỗi quốc gia, đó là hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp luật, văn
hóa pháp luật… Trong việc xây dựng pháp luật, yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến
chất lượng xây dựng pháp luật thể hiện qua những khía cạnh sau:
+ Hệ thống các quy định của pháp luật về xây dựng pháp luật, các quy
định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan nhà nước, trách nhiệm cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, các quy định pháp luật ghi nhận, bảo đảm
các quyền tham gia xây dựng pháp luật của các cơ quan, tổ chức và người
dân. Ở Việt Nam, hoạt động xây dựng pháp luật phải căn cứ các quy định tại
Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản đó quy định
khoa học, lôgíc, chặt chẽ, hợp lý sẽ làm cho quy trình xây dựng pháp luật
được bảo đảm, các quy phạm pháp luật ra đời có tính khả thi, hợp hiến, hợp
pháp..., ngược lại sẽ ảnh hưởng tới chất lượng xây dựng pháp luật.
+ Sự ảnh hưởng của văn hóa pháp luật đối với xây dựng pháp luật thể
hiện thông qua hành vi pháp luật, sự tuân thủ pháp luật của từng chủ thể có
thẩm quyền trong quá trình xây dựng pháp luật, đó là sự nghiêm chỉnh thực
hiện đúng, đủ, kịp thời các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng
31
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, ý thức, niềm tin của
người dân đối với pháp luật, đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, cá
nhân có thẩm quyền cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động xây
dựng pháp luật nói chung và chất lượng xây dựng pháp luật nói riêng.
Thứ ba, yếu tố nguồn nhân lực.
Các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật bao gồm: các
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các
cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định. Ngoài ra, các cá nhân là những đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, các chuyên gia trong từng lĩnh vực cũng là những chủ thể
tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật trong từng giai đoạn nhất định.
Các chủ thể này là những người có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xây
dựng pháp luật. Vì vậy, để có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật sao cho phù
hợp với thực tế khách quan, những chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng
pháp luật phải đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đối với từng giai đoạn của quy trình xây dựng pháp luật, như yêu cầu về
biên chế và vị trí việc làm được duyệt, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về
tính chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức…
Thứ tư, yếu tố kinh tế, kinh phí và cơ sở vật chất.
Kinh tế thị trường tại nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Vì
vậy, các nhu cầu thực tiễn ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lý của pháp luật.
Đặc biệt đối với các quy định về hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng
tư vấn xây dựng nói riêng, việc giao kết hợp đồng với các nhà đầu tư nước
ngoài đang ngày càng phát triển mạnh đòi hỏi cần phải có sự thay thế, sửa đổi
và hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu
giao kết hợp đồng trên thực tiễn.
Bên cạnh nhân tố kinh tế thì yếu tố về kinh phí và cơ sở vật chất trong
hoạt động lập pháp cũng đóng vai trò rất lớn. Nếu kinh phí, cơ sở vật chất
32
không đủ, không phù hợp thì các chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động
xây dựng pháp luật sẽ không thể đảm bảo đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiệm
vụ và các tổ chức, người dân cũng khó có thể tiếp cận để thực hiện quyền
tham gia xây dựng pháp luật theo quy định.
Tiểu kết Chương 1
Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng
là một trong những chế định quan trọng nhất của chính sách pháp luật về xây
dựng. Trước khi tiến hành khởi công công trình xây dựng, thì việc giao kết và
thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng một cách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
dự án xây dựng được khởi công đúng dự kiến, đảm bảo về chất lượng công
trình cũng như tiến độ của dự án.
Hoạt động xây dựng được xem là công việc đầu tiên và quan trọng bậc
nhất trong quá trình triển khai, kinh doanh, vận hành hoặc sử dụng bất kỳ
công trình hoặc dự án nào. Do vậy, chủ đầu tư (và những nhà tư vấn của họ)
thường yêu cầu nhà thầu phải hoàn thành công trình hoặc dự án đó trong thời
gian đã định. Việc không hoàn thành công trình hoặc dự án vào thời gian đã
định sẽ dẫn tới nhiều hệ luỵ nguy hiểm, bao gồm cả những thiệt hại do việc
phải kéo dài thời gian thực hiện, chi phí quản lý, thi công và vận hành công
trình hoặc dự án tăng cao, các chủ thể thứ ba khiếu nại về quyền v.v. Trừ
những trường hợp đặc thù hoặc những dự án có quy mô hoặc giá trị đầu tư
nhỏ, hầu hết các trường hợp còn lại đều dựa trên các hợp đồng xây dựng có
thời gian thực hiện công việc kéo dài hơn rất nhiều so với các loại hợp đồng
khác. Trong nhiều trường hợp, thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng có thể
kéo dài tới nhiều năm. Chính vì thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng
thường kéo dài nên thường dẫn tới sự thay đổi về bối cảnh trong tương lai khi
so với bối cảnh khi tiến hành ký kết hợp đồng, bao gồm cả việc thay đổi về
luật pháp, về điều kiện tài chính, về giá cả, về nhân sự v.v. của tất cả các bên
có liên quan trong hợp đồng tư vấn xây dựng.
33
Trên cơ sở khái quát hóa các lý luận chung về pháp luật về hợp đồng tư
vấn xây dựng, tác giả đi sâu vào phân tích nội dung quy định của pháp luật,
vai trò ý nghĩa của hợp đồng tư vấn xây dựng trong lĩnh vực xây dựng và quy
trình thực hiện việc giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến việc giao kết hợp đồng. Đây là cơ sở khoa học để tác giả đi sâu
vào phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây
dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở
Việt Nam hiện nay
2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng
Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm bên giao
thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính và bên nhận thầu là cá
nhân, tổ chức tổ chức có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công
trình và công việc do mình thực hiện theo quy định tại khoản 2 các Điều 68,
86, 112 và Điều 121 Luật Xây dựng năm 2014.
Theo Luật Xây dựng năm 2014 thì chủ thể giao kết hợp đồng tư vấn xây
dựng có thể là cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng một số điều kiện như sau:
- Đối với cá nhân
Theo quy định tại Điều 158 Luật Xây dựng năm 2014 thì điều kiện để
một cá nhân có thể hành nghề độc lập như sau:
- Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung ngành nghề.
- Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc thực hiện.
Để được cấp chứng chỉ hành nghề thì cá nhân phải đáp ứng các điều kiện về
năng lực chủ thể cũng như điều kiện về trình độ chuyên môn đối với từng
hạng mục, công việc cụ thể thông qua hình thức thi sát hạch.
Đối với hợp đồng xây dựng thì điều kiện để cá nhân muốn hành nghề
độc lập là phải đăng ký hoạt động trong lĩnh vực: Tư vấn khảo sát xây dựng,
tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây
dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc phạm vi
của hợp đồng tư vấn xây dựng.
35
Mặc dù quy định về điều kiện để cá nhân có thể hành nghề độc lập
trong hoạt động tư vấn xây dựng. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn trong lĩnh vực
xây dựng hết sức đa dạng và phức tạp với khối lượng công việc cao cũng như
yêu cầu khắt khe về chất lượng. Vì vậy, việc cá nhân hoạt động độc lập chỉ
phù hợp với những công trình vừa và nhỏ.
- Đối với tổ chức
Theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP thì
điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức thực hiện gói thầu
tư vấn như sau:
- Tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng phải có chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng còn hiệu lực được cấp bởi Bộ Xây dựng. Đối
với từng công việc cụ thể sẽ có những quy định riêng về điều kiện năng lực
hoạt động của tổ chức. Ví dụ, đối với điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế
xây dựng cồn trình được quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định này thì:
“1. Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp
ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như:
a) Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng,
chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực; Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I
trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
b) Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng,
chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực; Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công
trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
36
c) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng,
chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực”[4].
- Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn xây dựng phải là doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động
xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu
cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số100/2018/NĐ-CP.
Ngoài các điều kiện trên, để một tổ chức có đủ điều kiện để tham gia kí kết,
thực hiện HĐTVXD thì tổ chức đó cần phải là doanh nghiệp đã đăng ký mã
ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, công việc trong hợp đồng giao kết.
Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Việt Nam đã quy định rất rõ ràng, chi tiết về điều kiện bắt buộc đối với bên
nhận thầu khi giao kết HĐTVXD. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường
hợp các cá nhân, tổ chức có chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực đã bị
hết hạn, thu hồi hoặc không được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng
lực nhưng vẫn tham gia ký kết và thực hiện các HĐTVXD dẫn đến hiệu quả
của việc thực hiện hợp đồng chưa được cao và phát sinh tranh chấp trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Nguyên nhân xảy ra tình trạng này bởi vì trong quy
định của pháp luật chỉ dừng lại ở hình thức xử phạt hành chính với mức tiền
quá nhỏ, chưa đủ sức răn đe.
2.1.2. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng
Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Thông tư
số 08/2016TT-BXD có quy định cụ thể về thời gian và tiến độ thực hiện hợp
đồng tư vấn xây dựng như sau:
37
- Về thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng được
tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký (bao gồm bảo hành). Thời gian thực
hiện gói thầu được ghi cụ thể trong hợp đồng xây dựng; trường hợp không có
ghi thì thời gian thực hiện gói thầu bao gồm cả thời gian nghiệm thu công trình.
- Về tiến độ thực hiện hợp đồng, Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến
độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ
thực hiện. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn
giao các công việc, sản phẩm chủ yếu. Đối với hợp đồng thi công xây dựng
của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể
được lập cho từng giai đoạn. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp
đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được
xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng
không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được
kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì
chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp
điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải
báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Mặc dù các văn bản pháp luật đã quy định rõ ràng về thời gian và tiến
độ thực hiện hợp đồng và cả việc điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp gặp
phải các khó khăn, vướng mắc. Tuy nhiên, trên thực tế những quy định này
chỉ mang tính chất hình thức, bởi lẽ hiện nay “Hầu hết các dự án đầu tư tại
Việt Nam đều chậm tiến độ và tỷ lệ về đích đúng hẹn chỉ chiếm chưa tới 1%”.
Đặc biệt, có những dự án trọng điểm quốc gia nhiều năm liền vẫn ỳ ạch ở
công tác giải phóng mặt bằng. Các yếu tố khác gây chậm tiến độ các công
trình sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông gồm: Vốn đối ứng thiếu trầm trọng, điều hành yếu kém...
38
2.1.3. Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Thông tư số 08/2016/TT-BXD đã có
quy định rất chi tiết, cụ thể về giá, tạm ứng và thanh toán đối với hợp đồng tư
vấn xây dựng.
2.1.3.1. Giá hợp đồng
- Trong hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên phải ghi rõ nội dung các
khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp
đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp
đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Đối với những hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên có thỏa thuận thanh
toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương
ứng với từng loại tiền tệ.
- Nội dung của giá hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng bao gồm: chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung, chi phí lán
trại, chi phí lập phương án và báo cáo kết quả khảo sát, chi phí di chuyển lực
lượng khảo sát, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
- Nội dung của giá hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình bao gồm:
+ Chi phí chuyên gia (tiền lương và các chi phí liên quan), chi phí vật
tư vật liệu, máy móc, chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
+ Chi phí cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm tư vấn xây dựng sau
các cuộc họp, báo cáo, kết quả thẩm định, phê duyệt.
+ Chi phí đi thực địa.
+ Chi phí đi lại khi tham gia vào quá trình nghiệm thu theo yêu cầu của
bên giao thầu.
+ Chi phí giám sát tác giả đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình.
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam

More Related Content

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam (20)

KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng.docxCơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng.docx
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – T...
 
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hotLuan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Đề tài Hợp đồng hợp tác kinh doanh (bcc) theo luật đầu tư 2005 sdt/ ZALO 0934...
Đề tài Hợp đồng hợp tác kinh doanh (bcc) theo luật đầu tư 2005 sdt/ ZALO 0934...Đề tài Hợp đồng hợp tác kinh doanh (bcc) theo luật đầu tư 2005 sdt/ ZALO 0934...
Đề tài Hợp đồng hợp tác kinh doanh (bcc) theo luật đầu tư 2005 sdt/ ZALO 0934...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao độngKhóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Khóa luận Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAYLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
 
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầuBảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAYLuận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chế tài vi phạm hợp đồng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam, HAY
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 

Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tư Vấn Xây Dựng Theo Pháp Luật Việt Nam

  • 1. Hà Nội - 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
  • 2. Hà Nội - 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Nguyễn Thị Hồng Nguyên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới TS. Đặng Vũ Huân đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn, đảm bảo chất lượng. Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội, đặc biệt là các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Luật – Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên luận án còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để luận án được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Hồng Nguyên
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG........................................................................ 6 1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng................................ 6 1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng .............. 18 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG ............................................................................................. 34 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở Việt Nam hiện nay .................................................................................. 34 2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.......................................... 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG Ở CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................... 63 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 63 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở Việt Nam hiện nay .................................................................................. 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 84
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự BQP Bộ Quốc phòng HĐTVXD Hợp đồng tư vấn xây dựng
  • 7. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty........ 50 Bảng 2.2: Số liệu tài chính trong năm 2017, 2018, 2019................................ 54
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây dựng của các chủ đầu tư ngày càng nhiều và với quy mô mở rộng hơn. Căn cứ tính chất, quy mô của các công trình xây dựng, năng lực nhà thầu và trình độ chuyên môn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên nhận thầu thường ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng công trình, dự án, lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có chuyên môn nhằm đạt được mục đích, lợi ích của việc đầu tư. Hoạt động tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng tổ chức khảo sát, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công và nghiệm thu công trình. Những năm gần đây, tình hình xây dựng nhà cửa, các công trình lớn ở Việt Nam ngày càng phát triển, phát sinh giữa các chủ thể khác nhau, hình thức đa dạng, trong khi đó pháp luật điều chỉnh vấn đề này bao gồm những quy phạm để xác định pháp luật điều chỉnh, quyền và nghĩa vụ các bên còn nhiều vướng mắc. Đặc biệt, khi có tranh chấp xảy ra, thì việc áp dụng pháp luật để giải quyết còn nhiều bất cập do pháp luật quy định chưa rõ ràng hoặc có quy định nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về hợp đồng tư vấn xây dựng sẽ giúp các chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc. Là nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc phòng), cùng với những kiến thức đã được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng” để làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế. Qua việc triển khai nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề lý luận và thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng
  • 9. 2 tư vấn xây dựng ở Việt Nam nói chung và Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc phòng nói riêng để từ đó đưa ra những kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng những quy định này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài, luận văn, bài viết nghiên cứu về các vấn đề pháp lý của hợp đồng như hình thức, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Luận văn của Đoàn Huy Bình (2019) “Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn các công ty chế biến than thuộc tập đoàn than khoáng sản việt nam (TKV)”[1] trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của các ưu nhược điểm, từ đó, đề xuất các giải pháp pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Luận văn của Ngô Thị Kiều Trang (2014) “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”[25] thông qua việc tìm hiểu, phân tích khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa từ đó làm rõ các vấn đề lý luận và các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Đồng thời phân tích, đánh thực trạng thực thi trên thực tế và kiến nghị giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong bài nghiên cứu khoa học của Lại Văn Lương, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Đặng Hoàng Mai (2016), “Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng ở Việt Nam: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng”[18] đã phân tích nội dung công tác quản lý hợp đồng xây dựng theo các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời chỉ ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này để đề xuất những khuyến nghị cho công tác quản lý hợp đồng trong xây dựng được thực hiện tốt hơn.
  • 10. 3 Luận văn của Đỗ Thị Trang (2013) “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) trong quá trình hội nhập”[24] đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về tư vấn xây dựng và sự cần thiết phải nâng cai năng lực tư vấn xây dựng, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng ở một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Từ đó tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn của các doanh nghiệp. Tác giả Lê Văn Cư và Hoàng Xuân Hiệp (2018), Trang thông tin điện tử: Viện Kinh tế Xây dựng – Bộ Xây dựng, “Đổi mới cơ chế xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng”[14] đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết phải thay đổi cơ chế xác định chi phí tư vấn xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới. Tuy nhiên, do thời điểm, cách thức tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về “Hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam” trong thời điểm từ năm 2015 đến nay. Vì vậy, nghiên cứu về những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thựctiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về Hợp đồng tư vấn xây dựng và đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về Hợp đồng tư vấn xây dựng, thực trạng tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng/Bộ Quốc phòng. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng, làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
  • 11. 4 - Khái quát, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng/Bộ Quốc phòng để thấy được những mặt tích cực, mặt hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định này. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hiện hành về hợp đồng tư vấn xây dựng, các văn bản pháp luật có liên quan và các trường hợp thực tế điển hình trong giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, Luận văn tập chung nghiên cứu pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam. Về không gian, Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - BQP. Về thời gian, Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: - Phương pháp khảo sát trực tiếp: Khảo sát và thu thập thông tin, theo dõi diễn biến về tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự
  • 12. 5 án đầu tư xây dựng công trình. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng quản lý xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các nhà thầu. Đặc biệt luận văn có sử dụng số liệu thực tế một số dự án đầu tư xây dựng công trình hiện đang áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phương pháp so sánh; phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để nghiên cứu từ thực tiễn tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước, tìm hiểu nguyên nhân gây ách tắc trong khâu triển khai giải quyết vấn đề của hợp đồng tư vấn xây dựng. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và nghiên cứu tìm giải pháp hoàn thiện phương pháp xử lý các vấn để vướng mắc đó được khả thi hơn với điều kiện cụ thể của Việtnam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng; đề xuất và luận giải một số quan điểm, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam. Về mặt thực tiễn, thông qua khảo sát thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng của Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng – Bộ Quốc phòng, Luận văn góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam, từ đó để xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận dựa trên cơ sở pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.
  • 13. 6 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN DỰA TRÊN CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG 1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng Kèm theo sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội là nhu cầu giao lưu kinh tế, dân sự đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân. Trong đó, để giao lưu, trao đổi cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hằng ngày, hay thông qua đó để đem lại những khoản lợi ích để tích trữ của cải, vật chất. Việc chuyển giao các lợi ích vật chất này được các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng thống nhất những thỏa thuận nhất định (số lượng, chất lượng, loại hàng trao đổi) để cùng nhau tiến hành những công việc chung. Đây là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hợp đồng hàng nghìn năm nay. Khái niệm hợp đồng ngày nay được khởi nguồn từ triết lý pháp luật tự nhiên, dựa trên các giá trị pháp luật hợp đồng của La Mã và các học thuyết về quyền cá nhân, hợp đồng khởi nguồn với thuật ngữ “khế ước”. Qua đó, khế ước được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích của sự ưng thuận. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, thuật ngữ “khế ước” của La Mã cổ đại được thay thế bằng thuật ngữ “hợp đồng. Theo đó, hợp đồng được các nước phương tây định nghĩa là văn bản ràng buộc pháp lý, công nhận và điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận.
  • 14. 7 Qua các thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội, pháp luật Việt Nam đưa ra những khái niệm khác nhau về hợp đồng. Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã khái quát hơn về định nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [19, Điều 388]. Nhằm làm tăng tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp đồng”, đây được coi là định khái quát nhất về hợp đồng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [22, Điều 385]. Ngoài ra, căn cứ vào đối tượng điều chỉnh hợp đồng được chia thành: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng… Trong mỗi Luật này sẽ có những định nghĩa riêng, cụ thể về từng loại hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định. Trên cơ sở bản chất và khái niệm về hợp đồng đã nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm pháp lý của hợp đồng như sau: Thứ nhất, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, sự thỏa thuận này phải nằm trong phạm vi cho phép của pháp luật. Hợp đồng phải được xác lập dựa trên sự tự do ý chí, không có sự lừa dối, ép buộc, được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Nếu không có sự thống nhất ý chí giữa các bên thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Bên cạnh đó, Nếu chỉ một bên thể hiện ý chí mà không được bên kia chấp thuận thì đó chỉ là một hành vi pháp lý đơn phương và không thể hình thành nên một mối
  • 15. 8 quan hệ. Như vậy, có thể thấy, cơ sở đầu tiên để hình thành hợp đồng là sự tự nguyện về ý chí giữa các bên. Thứ hai, hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý như xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể. Hành vi pháp lý là một hành vi có ý chí của con người làm phát sinh các hệ quả pháp lý. Hợp đồng là một loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất được thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nghĩa vụ được phát sinh từ hai nguồn gốc là hành vi pháp lý và sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp ý bao gồm các sự kiện, hoặc tự nguyện (như vi phạm) hoặc không tự nguyện; hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện trong sự kiện pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối với hậu quả pháp lý. Hành vi pháp lý là sự thể hiện ý chí nhằm phát sinh ra một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một hoặc nhiều quyền lợi. Sự thể hiện ý chí đó có thể là đơn phương (đề nghị giao kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng…) hoặc đa phương (thanh lý hợp đồng, bổ sung hợp đồng…). Thứ ba, nội dung của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau. Thứ tư, mục đích của hợp đồng là lợi ích hợp pháp, không trái với đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới. Chỉ khi mục đích của hợp đồng được chứng minh hoặc thừa nhận là hợp pháp, không trái đại đức xã hội và đảm bảo sự tự nguyện giao kết giữa các bên thì khi đó hợp đồng mới phát sinh hiệu lực và các quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể được thực hiện trên thực tế. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng xây dựng Xây dựng (Construction), theo Từ điển Oxford là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng
  • 16. 9 ở Việt Nam bao gồm việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình... Hợp đồng xây dựng là một trong các loại hợp đồng dân sự, do vậy, hợp đồng xây dựng cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên, nhưng là trong hoạt động xây dựng. Theo đó, hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng. Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Định nghĩa này cũng được ghi nhận lại trong khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Mặc dù hợp đồng xây dựng về bản chất là một loại hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau: Thứ nhất, phạm vi áp dụng. Theo Thông tư số 09/2016/TT-BXD và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP thì phạm vi của hợp đồng xây dựng là: (i) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước; (iii) Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án; (iv) Đối với hợp
  • 17. 10 đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. Thứ hai, chủ thể của hợp đồng xây dựng. Chủ thể giao kết hợp đồng xây dựng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quả lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng. Cụ thể bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu: - Bên giao thấu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thấu chính. - Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Thứ ba, hình thức của hợp đồng xây dựng. Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Về các loại hợp đồng xây dựng, căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, giá hợp đồng và các mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể các loại hình hợp đồng xây dựng như sau: Một là, căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, có các hợp đồng sau: - Hợp đồng tư vấn xây dựng, là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng; - Hợp đồng thi công công trình, là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là
  • 18. 11 hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư; - Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC), là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP), là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC), là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC), là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng
  • 19. 12 tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng chìa khóa trao tay, là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng; - Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công, là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng. Hai là, căn cứ vào hình thức giá hợp đồng, có các hợp đồng sau: - Hợp đồng trọn gói, là hợp đồng mà giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện; - Hợp đồng theo đơn giá cố định, là hợp đồng mà giá được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Loại hợp đồng này thường được áp dụng đối với những công việc, hạng mục công trình hoặc công trình khó xác định về khối lượng trước khi ký hợp đồng; - Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, là hợp đồng mà giá được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Loại hợp đồng này được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng;
  • 20. 13 - Hợp đồng theo thời gian, là hợp đồng mà giá được xác định xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ. Hợp đồng này được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Hợp đồng theo giá kết hợp, là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng theo các hình thức nêu trên sao cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng. 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng Song song với quá trình hội nhập kinh tế tại nước ta, ngành dịch vụ tư vấn ngày càng trở thành một trong những ngành quan trọng nhất trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hoạt động tư vấn được thực hiện ở mọi lĩnh vực như: Tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn xây dựng… Thuật ngữ tư vấn dường như không còn quá mới mẻ tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc hiểu rõ định nghĩa của hoạt động tư vấn dường như vẫn chưa được rõ ràng dẫn đến nhiều người còn nhầm lẫn giữa “tư vấn” và “môi giới”. Tư vấn (Consulting) được giải thích theo Từ điển Cambridge nghĩa là hoạt động/công việc đưa ra lời khuyên của các chuyên gia về một vấn đề cụ thể. Đây là một thuật ngữ khá rộng và có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngành mà nó đề cập đến. Tuy nhiên, mặc dù thuật ngữ này có nhiều ứng dụng, nhưng nó thường được sử dụng để chỉ các tư vấn quản lý hoặc chiến lược, hoạt động giúp các doanh nghiệp, công ty tăng hiệu quả, lợi nhuận bằng cách giải quyết những thách thức lớn về hoạt động hoặc chiến lược mà họ phải đối mặt. Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp, xây dựng, kiến trúc, quy hoạch… có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án sắp tới của họ và đảm bảo
  • 21. 14 rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự toán; Dự toán mức chi phí, lập ngân sách, lựa chọn nhà thầu, điều hành hợp đồng xây dựng; Tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Như vậy, có thể hiểu, hoạt động tư vấn xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về định nghĩa của hợp đồng tư vấn xây dựng trong Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Thông tư số 08/2016/TT-BXD. Theo đó, Luật Xây dựng năm 2014 ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của hợp đồng xây dựng. Điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có quy định: “Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng”; Về nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng, theo Điều 1 Thông tư số 08/2016/TT-BXD đã quy định cụ thể bao gồm: “Tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án)”. Từ cách hiểu về hoạt động tư vấn xây dựng và các quy định của pháp luật Việt Nam, có thể đưa ra định nghĩa về hợp đồng tư vấn xây dựng như sau: “Hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
  • 22. 15 đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng”. Về đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng, xuất phát từ việc bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng xây dựng. Vì vậy, ngoài các đặc điểm chung của hợp đồng xây dựng, thì hợp đồng tư vấn xây dựng có những đặc thù riêng thể hiện qua những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng tư vấn xây dựng. Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, thì chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính; Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Các bên giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng có thể là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật. Thứ hai, hình thức của hợp đồng tư vấn xây dựng. Về nguyên tắc, bắt buộc hợp đồng tư vấn xây dựng phải được lập thành văn bản theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng và phải có chữ ký, đóng dấu của các bên tham gia ký kết. Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng. Đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2016/TT- BXD. Theo đó, đối tượng của hợp động tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt động: (i) Tư vấn khảo sát xây dựng; (ii) Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; (iii) Tư vấn thiết kế xây dựng công trình; (iv) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
  • 23. 16 1.1.4.Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng tư vấn xây dựng Có thể nhận định rằng, tư vấn xây dựng hiện nay là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất đối với mọi công trình xây dựng, bất kể quy mô, hạng mục thi công lớn nhỏ. Đặc biệt với xu hướng phát triển mạnh mẽ của các dự án bất động sản, nhà xưởng sản xuất, trường học, bệnh viện và các công trình văn hóa thể dục thể thao… Trong tư vấn xây dựng, thì tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình là hai mảng tư vấn cực kì trong quan trọng. Theo đó, tư vấn thiết kế xây dựng công trình là những công tác chuẩn bị cực kỳ quan trọng đem lại sự đảm bảo từ hình dáng kiến trúc, tính thẩm mỹ, trang trí nội thất của công trình cho đến kết cấu, các công trình xử lý chất thải, thiết bị vệ sinh, hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời, đèn trang trí, camera… làm tăng diện tích sử dụng, tiết kiệm chi phí vận hành và thân thiện với môi trường xung quanh. Còn tư vấn giám sát thi công xây dựng trong giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ giúp cho nhà đầu tư chọn được phương án thiết kế cơ sở phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công xuất thiết kế, cấp công trình. Từ đó, giúp xác định được tổng mức đầu tư đạt hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản. Tiếp đó, trong giai đoạn thực hiện dự án, giám sát thi công xây dựng công trình quản lý được khối lượng, chất lượng công việc và tiến độ để hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch giúp sớm đưa công trình vào hoạt động nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư xây dựng và có ý nghĩa kinh tế về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Có thể thấy rằng, hoạt động tư vấn xây dựng là một hoạt động vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong các dự án xây dựng. Vì vậy, để hoạt động này được thực hiện một cách thuận lợi thì việc giao kết hợp đồng là điều tất yếu xảy ra. Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng đóng vai trò là một văn bản vô cùng quan trọng cho các bên trước khi
  • 24. 17 tiến hành khởi công các công trình xây dựng, là bước đầu tiên để các bên cùng thỏa thuận đưa ra các quy định về quyền và lợi ích của mình trong hợp đồng đó. Hợp đồng này là sự ràng buộc pháp lý giữa các bên về những công việc họ phải làm, và họ phải tự mình chịu trách nhiệm trước bên còn lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những nội dung đã quy định trong hợp đồng. Để các dự án xây dựng được diễn ra một cách suôn sẻ, hiệu quả và hạn chế tối đa các rủi ro, bất cập trong quá trình thi công, hoàn thiện, nghiệm thu cũng như sự xung đột quyền và lợi ích giữa các chủ thể có liên quan thì việc giao kết những hợp đồng với những quy định về phân chia công việc, quyền và lợi ích rõ ràng sẽ hạn chế tối đa việc dẫn tới tranh chấp, làm gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của dự án. Như vậy, có thể thấy rằng, hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng ngoài việc là một văn bản pháp lý mang tính chất ràng buộc giữa các chủ thể trong việc thực hiện hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng thì nó còn là một chế định rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của ngành xây dựng, đặc biệt trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như hiện nay. Những quy định của pháp luật điều chỉnh nội dung và hình thức của hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng. Thực tế của nhiều quốc gia trên thế giới, cơ chế chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp luật thường tác động rất lớn đến các loại hợp đồng trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong hoạt động tư vấn xây dựng nói riêng. Nếu chính sách hợp lý, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước được ban hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời sẽ tạo một hành lang pháp lý rõ ràng, cụ thể góp phần tạo thuận lợi thúc đẩy sự giao kết, thực hiện hợp đồng giữa các chủ thể. Ngược lại, nếu chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành thiếu đồng bộ hoặc chậm trễ, chưa được cụ thể
  • 25. 18 sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ngay lập tức. Khi các quy định của pháp luật không được rõ ràng, cụ thể thì việc đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng sẽ không được đảm bảo, dẫn đến tâm lý hoang mang, lo sợ giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Bởi lẽ, các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thường là những dự án với số vốn rót vào cực kì lớn, thậm chí có thể quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. 1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng Luật (Law) được hiểu theo Từ điển Cambrige có nghĩa là hệ thống các quy tắc mà một quốc gia hoặc một số quốc gia cụ thể công nhận là quy tắc để điều chỉnh hành động của các công dân trong đất nước đó và áp dụng các hình phạt như một cách thức đảm bảo. Tại Việt Nam, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước; là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự xã hội. Trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đặc biệt trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thì pháp luật ngày càng có vị trí, vai trò cực kì quan trọng. Pháp luật tại Việt Nam được thể hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật như các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư… Mỗi một văn bản quy phạm pháp luật sẽ có nội dung, đối tượng và phạm vi điều chỉnh khác nhau. Hợp đồng và luật hợp đồng là một chế định cốt lõi của toàn bộ hệ thống pháp luật và cũng là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Do đó, việc nghiên cứu, xây dựng một cách khoa học những quy định, nguyên tắc điều chỉnh lĩnh vực này được Nhà nước ta hết sức quan tâm. Bởi vậy, ở Việt Nam các quy định về hợp đồng không được thể hiện một cách tập trung thành một văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, mà mỗi loại hợp đồng được quy định trong một văn bản như: Hợp đồng dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự; hợp đồng lao động được quy định trong Bộ luật Lao động; hợp đồng thương mại
  • 26. 19 được quy định trong Luật Thương mại; hợp đồng xây dựng và hợp đồng tư vấn xây dựng được quy định trong Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, cách tiếp cận khái niệm hợp đồng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng cũng có nguồn xuất phát từ án lệ, tập quán pháp. Như vậy, có thể hiểu, pháp luật về hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là tổng thể các quy định của pháp luật điều chỉnh về hình thức, nội dung, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như việc giải quyết các vấn đề phát sinh khi giao kết hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Từ những phân tích ở trên, có thể đưa ra định nghĩa sau: “Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng là tổng thể các quy định của pháp luật được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về nội dung, hình thức, điều kiện, phương thức giao kết và nguyên tắc thực hiện hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực xây dựng” Về đặc điểm, pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng được thể hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này. Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng hiện nay được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, Thông tư số 08/2016/TT- BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng và Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/07/2018... Từng loại văn bản quy phạm pháp luật sẽ điều chỉnh một phạm vi, đối tượng riêng trong hợp đồng tư vấn xây dựng. Xuất phát từ những đặc điểm chung của pháp luật, pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng có một số đặc điểm sau: - Pháp luật là tổng thể các quy định bắt buộc chung về nội dung, hình thức, điều kiện, phương thức giao kết và nguyên tắc thực hiện hợp đồng tư vấn trong lĩnh vực xây dựng.
  • 27. 20 - Pháp luật được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được pháp luật công nhận, bảo vệ và các tranh chấp phát sinh được đảm bảo giải quyết bằng các phương thức giải quyết tranh chấp đa dạng như: Thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và bằng thủ tục tư pháp tại Tòa án. - Pháp luật ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện. - Pháp luật ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan. 1.2.2.Những nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng Một là, quy định phạm vi và đối tượng công việc được thực hiện trong hợp đồng tư vấn xây dựng Phạm vi, đối tượng công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BXD). Theo đó, phạm vi và đối tượng công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: Tư vấn khảo sát xây dựng; tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; tư vấn thiết kế xây dựng công trình; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 30% trở lên; dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng
  • 28. 21 trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án) và được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. (i) Về tư vấn khảo sát xây dựng: Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn khảo sát xây dựng phải phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn khảo sát xây dựng tương ứng với từng loại, cấp công trình xây dựng, nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. Gói thầu khảo sát xây dựng có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc khảo sát sau: địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn, hiện trạng công trình và các công việc khảo sát xây dựng khác. Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn khảo sát xây dựng bao gồm: Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; thu thập và phân tích số liệu, tài liệu đã có; khảo sát hiện trường; xây dựng lưới khống chế, đo vẽ chi tiết bản đồ địa hình; đo vẽ hệ thống công trình kỹ thuật ngầm; lập lưới khống chế trắc địa các công trình dạng tuyến; đo vẽ thủy văn, địa chất công trình, địa chất thủy văn; nghiên cứu địa vật lý; khoan, lấy mẫu, thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, hóa học của đất, đá, nước; quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất, địa chất thủy văn; thực hiện đo vẽ hiện trạng công trình; xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; các công việc khảo sát xây dựng khác. Khối lượng công tác khảo sát xây dựng được xác định căn cứ vào nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu khảo sát xây dựng. Sản phẩm của tư vấn khảo sát xây dựng công trình bao gồm: Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; các bản đồ địa hình, bản đồ địa chất công
  • 29. 22 trình, bản đồ địa chất thủy văn, bản vẽ hiện trạng công trình xây dựng, các mặt cắt địa hình, mặt cắt địa chất; các phụ lục. (ii) Về tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. Nội dung công việc chủ yếu của tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có thể bao gồm: Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên cứu khả thi của hợp đồng; khảo sát địa điểm dự án, điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014; sửa đổi, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có). Khối lượng của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được xác định căn cứ vào chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Sản phẩm của tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư bao gồm: Thiết kế cơ sở; các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trong đó bao gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình. (iii) Tư vấn thiết kế xây dựng công trình:
  • 30. 23 Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. Nội dung công việc chủ yếu của tư vấn thiết kế xây dựng công trình có thể bao gồm: Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt; khảo sát thực địa để lập thiết kế; thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của Luật Xây dựng năm 2014; sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có); giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Khối lượng của tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại và cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu thiết kế xây dựng công trình. Sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được lập cho từng công trình bao gồm: Bản vẽ, thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, các bản tính kèm theo; chỉ dẫn kỹ thuật; dự toán xây dựng công trình; quy trình bảo trì công trình xây dựng. (iv) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: Theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD, các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công
  • 31. 24 trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. Nội dung công việc của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể của giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện; kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng; kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt; xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định của pháp luật và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên; kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình; giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình; giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
  • 32. 25 đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế; tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật; kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công; tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành; tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng. Khối lượng của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình. Sản phẩm của tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đối với báo cáo nghiệm thu từng hạng mục, sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về
  • 33. 26 mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo. Trường hợp theo yêu cầu của bên giao thầu, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải thực hiện báo cáo đột xuất về các vấn đề có liên quan. Hai là, quy định về các nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng Về bản chất, hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của hợp đồng xây dựng. Vì vậy, hợp đồng tư vấn xây dựng sẽ được ký kết và thực hiện dựa trên các nguyên tắc của hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, theo đó: (i) Về nguyên tắc ký kết hợp đồng (được quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 4 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP): - Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; - Bảo đảmcó đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng; - Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng; - Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu
  • 34. 27 phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. - Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. - Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. (ii) Về nguyên tắc thực hiện hợp đồng (được quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014): - Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; - Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; - Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Ba là, quy định các điều khoản cơ bản trong nội dung hợp đồng tư vấn xây dựng
  • 35. 28 Theo mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD thì nội dung hợp đồng tư vấn bao gồm một số điều khoản cơ bản như sau: (i) Các định nghĩa và diễn giải; (ii) Hồ sơ hợp đồng tư vấn xây dựng và thứ tự ưu tiên; (iii) Trao đổi thông tin; (iv) Luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng; (v) Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn; (vi) Yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm tư vấn xây dựng; (vii) Nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng; (viii) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng; (ix) Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán; (x) Điều chỉnh hợp đồng; (xi) Bảo lãnh thực hiên hợp đồng; (xii) Quyền và nghĩa vụ của các bên; (xiii) Nhân lực thực hiện hợp đồng; (xiv) Bản quyền và quyền sử dụng tài liệu; (xv) Bảo hiểm; (xvi) Tạm ngừng công việc trong hợp đồng; (xvii) Chấm dứt hợp đồng; (xviii) Khiếu nại và giải quyết tranh chấp; (xix) Quyết toán và thanh lý hợp đồng; (xx) Điều khoản chung. Bốn là, quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tư vấn xây dựng Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng được quy định tại Điều 45 Nghị định số 37/2015/NĐ- CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng như sau: - Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng năm 2014. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là Ban xử lý tranh chấp), khi đó, việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua Ban xử lý tranh chấp được quy định như sau: + Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý
  • 36. 29 tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên Ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng. + Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của Ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; trường hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực hiện theo kết luận hòa giải. + Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. + Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật. 1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc đẩy mạnh xây dựng hệ thống pháp luật là cực kỳ quan trọng. Thông qua nghiên cứu có thể thấy rằng, có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng. Có thể kể đến một số yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, yếu tố chính trị. Trong xây dựng pháp luật, yếu tố chính trị thể hiện ở sự ổn định, bền vững của thể chế chính trị và môi trường chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tức
  • 37. 30 là, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là yếu tố quan trọng nhất định hướng việc xây dựng các quy định pháp luật ở nước ta. Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước vừa có thể là nguyên nhân thúc đẩy vừa có thể là nguyên nhân kìm hãm hoạt động lập pháp. Những thay đổi về quan điểm, đường lối chính trị của quốc gia sẽ làm thay đổi về các quy định của pháp luật. Nếu hệ thống chính trị ổn định, quan điểm chính trị vững vàng thì hoạt động lập pháp sẽ được chú trọng để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với thực tế khách quan. Thứ hai, yếu tố pháp lý. Yếu tố pháp lý được hiểu là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của mỗi quốc gia, đó là hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp luật, văn hóa pháp luật… Trong việc xây dựng pháp luật, yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng pháp luật thể hiện qua những khía cạnh sau: + Hệ thống các quy định của pháp luật về xây dựng pháp luật, các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, trách nhiệm cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, các quy định pháp luật ghi nhận, bảo đảm các quyền tham gia xây dựng pháp luật của các cơ quan, tổ chức và người dân. Ở Việt Nam, hoạt động xây dựng pháp luật phải căn cứ các quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản đó quy định khoa học, lôgíc, chặt chẽ, hợp lý sẽ làm cho quy trình xây dựng pháp luật được bảo đảm, các quy phạm pháp luật ra đời có tính khả thi, hợp hiến, hợp pháp..., ngược lại sẽ ảnh hưởng tới chất lượng xây dựng pháp luật. + Sự ảnh hưởng của văn hóa pháp luật đối với xây dựng pháp luật thể hiện thông qua hành vi pháp luật, sự tuân thủ pháp luật của từng chủ thể có thẩm quyền trong quá trình xây dựng pháp luật, đó là sự nghiêm chỉnh thực hiện đúng, đủ, kịp thời các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng
  • 38. 31 và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, ý thức, niềm tin của người dân đối với pháp luật, đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động xây dựng pháp luật nói chung và chất lượng xây dựng pháp luật nói riêng. Thứ ba, yếu tố nguồn nhân lực. Các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật bao gồm: các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Ngoài ra, các cá nhân là những đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, các chuyên gia trong từng lĩnh vực cũng là những chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật trong từng giai đoạn nhất định. Các chủ thể này là những người có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xây dựng pháp luật. Vì vậy, để có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật sao cho phù hợp với thực tế khách quan, những chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật phải đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với từng giai đoạn của quy trình xây dựng pháp luật, như yêu cầu về biên chế và vị trí việc làm được duyệt, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về tính chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức… Thứ tư, yếu tố kinh tế, kinh phí và cơ sở vật chất. Kinh tế thị trường tại nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Vì vậy, các nhu cầu thực tiễn ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lý của pháp luật. Đặc biệt đối với các quy định về hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng, việc giao kết hợp đồng với các nhà đầu tư nước ngoài đang ngày càng phát triển mạnh đòi hỏi cần phải có sự thay thế, sửa đổi và hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu giao kết hợp đồng trên thực tiễn. Bên cạnh nhân tố kinh tế thì yếu tố về kinh phí và cơ sở vật chất trong hoạt động lập pháp cũng đóng vai trò rất lớn. Nếu kinh phí, cơ sở vật chất
  • 39. 32 không đủ, không phù hợp thì các chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động xây dựng pháp luật sẽ không thể đảm bảo đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiệm vụ và các tổ chức, người dân cũng khó có thể tiếp cận để thực hiện quyền tham gia xây dựng pháp luật theo quy định. Tiểu kết Chương 1 Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là một trong những chế định quan trọng nhất của chính sách pháp luật về xây dựng. Trước khi tiến hành khởi công công trình xây dựng, thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng một cách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho dự án xây dựng được khởi công đúng dự kiến, đảm bảo về chất lượng công trình cũng như tiến độ của dự án. Hoạt động xây dựng được xem là công việc đầu tiên và quan trọng bậc nhất trong quá trình triển khai, kinh doanh, vận hành hoặc sử dụng bất kỳ công trình hoặc dự án nào. Do vậy, chủ đầu tư (và những nhà tư vấn của họ) thường yêu cầu nhà thầu phải hoàn thành công trình hoặc dự án đó trong thời gian đã định. Việc không hoàn thành công trình hoặc dự án vào thời gian đã định sẽ dẫn tới nhiều hệ luỵ nguy hiểm, bao gồm cả những thiệt hại do việc phải kéo dài thời gian thực hiện, chi phí quản lý, thi công và vận hành công trình hoặc dự án tăng cao, các chủ thể thứ ba khiếu nại về quyền v.v. Trừ những trường hợp đặc thù hoặc những dự án có quy mô hoặc giá trị đầu tư nhỏ, hầu hết các trường hợp còn lại đều dựa trên các hợp đồng xây dựng có thời gian thực hiện công việc kéo dài hơn rất nhiều so với các loại hợp đồng khác. Trong nhiều trường hợp, thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng có thể kéo dài tới nhiều năm. Chính vì thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng thường kéo dài nên thường dẫn tới sự thay đổi về bối cảnh trong tương lai khi so với bối cảnh khi tiến hành ký kết hợp đồng, bao gồm cả việc thay đổi về luật pháp, về điều kiện tài chính, về giá cả, về nhân sự v.v. của tất cả các bên có liên quan trong hợp đồng tư vấn xây dựng.
  • 40. 33 Trên cơ sở khái quát hóa các lý luận chung về pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng, tác giả đi sâu vào phân tích nội dung quy định của pháp luật, vai trò ý nghĩa của hợp đồng tư vấn xây dựng trong lĩnh vực xây dựng và quy trình thực hiện việc giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng. Đây là cơ sở khoa học để tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.
  • 41. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính và bên nhận thầu là cá nhân, tổ chức tổ chức có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện theo quy định tại khoản 2 các Điều 68, 86, 112 và Điều 121 Luật Xây dựng năm 2014. Theo Luật Xây dựng năm 2014 thì chủ thể giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng có thể là cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng một số điều kiện như sau: - Đối với cá nhân Theo quy định tại Điều 158 Luật Xây dựng năm 2014 thì điều kiện để một cá nhân có thể hành nghề độc lập như sau: - Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung ngành nghề. - Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc thực hiện. Để được cấp chứng chỉ hành nghề thì cá nhân phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể cũng như điều kiện về trình độ chuyên môn đối với từng hạng mục, công việc cụ thể thông qua hình thức thi sát hạch. Đối với hợp đồng xây dựng thì điều kiện để cá nhân muốn hành nghề độc lập là phải đăng ký hoạt động trong lĩnh vực: Tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc phạm vi của hợp đồng tư vấn xây dựng.
  • 42. 35 Mặc dù quy định về điều kiện để cá nhân có thể hành nghề độc lập trong hoạt động tư vấn xây dựng. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng hết sức đa dạng và phức tạp với khối lượng công việc cao cũng như yêu cầu khắt khe về chất lượng. Vì vậy, việc cá nhân hoạt động độc lập chỉ phù hợp với những công trình vừa và nhỏ. - Đối với tổ chức Theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP thì điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức thực hiện gói thầu tư vấn như sau: - Tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng còn hiệu lực được cấp bởi Bộ Xây dựng. Đối với từng công việc cụ thể sẽ có những quy định riêng về điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức. Ví dụ, đối với điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng cồn trình được quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định này thì: “1. Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như: a) Hạng I: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại. b) Hạng II: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
  • 43. 36 c) Hạng III: Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực”[4]. - Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn xây dựng phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số100/2018/NĐ-CP. Ngoài các điều kiện trên, để một tổ chức có đủ điều kiện để tham gia kí kết, thực hiện HĐTVXD thì tổ chức đó cần phải là doanh nghiệp đã đăng ký mã ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, công việc trong hợp đồng giao kết. Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã quy định rất rõ ràng, chi tiết về điều kiện bắt buộc đối với bên nhận thầu khi giao kết HĐTVXD. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức có chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực đã bị hết hạn, thu hồi hoặc không được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực nhưng vẫn tham gia ký kết và thực hiện các HĐTVXD dẫn đến hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng chưa được cao và phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nguyên nhân xảy ra tình trạng này bởi vì trong quy định của pháp luật chỉ dừng lại ở hình thức xử phạt hành chính với mức tiền quá nhỏ, chưa đủ sức răn đe. 2.1.2. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và Thông tư số 08/2016TT-BXD có quy định cụ thể về thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng như sau:
  • 44. 37 - Về thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký (bao gồm bảo hành). Thời gian thực hiện gói thầu được ghi cụ thể trong hợp đồng xây dựng; trường hợp không có ghi thì thời gian thực hiện gói thầu bao gồm cả thời gian nghiệm thu công trình. - Về tiến độ thực hiện hợp đồng, Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Mặc dù các văn bản pháp luật đã quy định rõ ràng về thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng và cả việc điều chỉnh hợp đồng trong trường hợp gặp phải các khó khăn, vướng mắc. Tuy nhiên, trên thực tế những quy định này chỉ mang tính chất hình thức, bởi lẽ hiện nay “Hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam đều chậm tiến độ và tỷ lệ về đích đúng hẹn chỉ chiếm chưa tới 1%”. Đặc biệt, có những dự án trọng điểm quốc gia nhiều năm liền vẫn ỳ ạch ở công tác giải phóng mặt bằng. Các yếu tố khác gây chậm tiến độ các công trình sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông gồm: Vốn đối ứng thiếu trầm trọng, điều hành yếu kém...
  • 45. 38 2.1.3. Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Thông tư số 08/2016/TT-BXD đã có quy định rất chi tiết, cụ thể về giá, tạm ứng và thanh toán đối với hợp đồng tư vấn xây dựng. 2.1.3.1. Giá hợp đồng - Trong hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng tư vấn xây dựng, các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ. - Nội dung của giá hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung, chi phí lán trại, chi phí lập phương án và báo cáo kết quả khảo sát, chi phí di chuyển lực lượng khảo sát, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. - Nội dung của giá hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: + Chi phí chuyên gia (tiền lương và các chi phí liên quan), chi phí vật tư vật liệu, máy móc, chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. + Chi phí cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm tư vấn xây dựng sau các cuộc họp, báo cáo, kết quả thẩm định, phê duyệt. + Chi phí đi thực địa. + Chi phí đi lại khi tham gia vào quá trình nghiệm thu theo yêu cầu của bên giao thầu. + Chi phí giám sát tác giả đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình.