SlideShare a Scribd company logo
1 of 36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
PHAN ANH TUẤN KIỆT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TƯ
VẤN XÂY DỰNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
PHAN ANH TUẤN KIỆT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TƯ
VẤN XÂY DỰNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101
Người hướng dẫn khoa học: ThS. GVC. Dương Mỹ An
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM
i
LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
ii
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Diễn giải
1 Ban KHKD Ban Kế hoạch Kinh doanh
2 Ban KTTV Ban Kế toán Tài vụ
3 SCQC
Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Sài
Gòn
iii
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: Phan Anh Tuấn Kiệt
MSSV: 33181020106
Điểm
(Tối đa)
Điểm
đánh giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD
và nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa
luận
- Khóa luận được trình bày đúng về hình
thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn
phong trong sáng, không có câu tối nghĩa;
không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL,
Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và tính
thực tiễn của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải
quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp
bách.
1
5 Mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu
0.5
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện
đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận và lý
thuyết nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu
1
8 Thực trạng pháp
luật
- Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định
của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên
cứu
1
iv
9 Thực tiễn thực
hiện / áp dụng/ thi
hành pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại
nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu
xác định
1
10 Nhận xét – Đánh
giá – Đề xuất- Kết
luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp
với thực tiễn và có giá trị áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
v
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên: Phan Anh Tuấn Kiệt
MSSV: 33181020106
Điểm
(Tối đa)
Điểm
đánh giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình
(GV chấm 2 sẽ lấy
điểm quá trình của
GVHD ghi vào cột
đánh giá)
- Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD
- Nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức khóa
luận
- Khóa luận được trình bày đúng về hình
thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn
phong trong sáng, không có câu tối nghĩa;
không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL
Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và tính
thực tiễn của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải
quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp
bách.
1
5 Mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu
0.5
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện
đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận và lý
thuyết nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu
1
8 Thực trạng pháp - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định 1
vi
luật của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên
cứu
9 Thực tiễn thực
hiện / áp dụng/ thi
hành pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại
nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu
xác định
1
10 Nhận xét – Đánh
giá – Đề xuất- Kết
luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp
với thực tiễn và có giá trị áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Điểm trung bình của GVHD và GV
chấm khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Trong hơn ba mươi năm đổi mới đất nước, thực hiện đường lối của Đảng,
ngành xây dựng góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt đất nước. Bằng sự hợp
tác quốc tế và sự lỗ lực của mình, ngành xây dựng nước ta đã tiếp thu nhiều kinh
nghiệm áp dụng nhiều công nghệ mới, trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và
quản lý xây dựng nâng lên rõ rệt, từng bước phát triển bền vững trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và ngoài thế giới.
Với mục đích cung cấp cho ngành xây dựng những dịch vụ tư vấn về mặt
chuyên môn, quản lý cũng như hỗ trợ cho quản lý nhà nước trong công tác kiểm
soát chất lượng xây dựng; các công ty tư vấn xây dựng cũng đã đóng góp một phần
không nhỏ công cuộc xây dựng đổi mới đất nước trên.
Tư vấn xây dựng là chiếc cầu nối giữa khách hàng - chủ đầu tư và nhà thầu
xây lắp, là hoạt động đáp ứng nhu cầu tự thân của ngành xây dựng trong cơ chế
mới. Lực lượng tư vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu
đầu đến khâu cuối, từ khâu lập dự án đến khảo sát, thiết kế các công trình cho đến
khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm trang thiết bị, nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào sử dụng. Hoạt động của tư vấn là hoạt động của trí tuệ,
không chỉ dựa vào Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ mà còn là hoạt động tổng hợp
Chính trị – Kinh tế – Xã hội đa dạng mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc.
Ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực tư vấn xây dựng nói riêng luôn ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nguồn lực xã hội, nguồn lực nhà nước. Bởi vì lẽ đó, Nhà nước
can thiệp rất chặt chẽ để quản lý lĩnh vực này bằng cách ban hành rất nhiều quy
định thông qua các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật cho đến Thông tư hướng
dẫn cụ thể.
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/04/2015 về quy định chi tiết hợp đồng tư vấn xây dựng và Bộ trưởng Bộ Xây
dựng ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 về hướng dẫn một
số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng.
2
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế định
hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ, hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng. Sau
đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã đề cập:
1/ Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Minh Thư - Khoa Kinh tế - Luật,
Trường Đại học Giao thông Vận tải (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng
tư vấn xây dựng tại Ban quản lý Dự án Cầu Thủ Thiêm 2 Công ty Cổ phần địa ốc
Đại Quang Minh”. Người viết đưa ra các lý thuyết chung về hợp đồng tư vấn xây
dựng và công tác quản lý hợp đồng tư vấn xây dựng. Sau đó đã đưa ra kiến nghị để
hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng tư vấn xây dựng dưới khía cạnh quy trình,
quy chế quản lý hợp đồng.
2/ Luận án Tiến sỹ Luật học của Kiều Thị Thùy Linh – Trường Đại học Luật
Hà Nội (2017), “Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
hiện hành – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Đề tài đã phân tích toàn diện, khái
quát quy định về hợp đồng dịch vụ trong pháp luật Việt Nam và một số nước trên
thế giới đồng thời đưa ra các kiến nghị để giúp pháp luật Việt Nam hòa nhập với
pháp luật quốc tế về loại hợp đồng này.
3/ Ngụy Đình Hùng (2016), “Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây
dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC)”,
https://xemtailieu.com/tai-lieu/phap-luat-ve-hop-dong-trong-hoat-dong-xay-dung-
va-thuc-tien-ap-dung-tai-cong-ty-tu-van-dau-tu-va-dich-vu-tai-chinh-v-ibc-
606631.html truy cập ngày 01/01/2021. Đề tài tập trung nêu ra lý luận chung về lý
thuyết hợp đồng, từ đó đưa ra các đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng. Ngoài ra
đề tài đã đề cập đến thực tế áp dụng pháp luật về quy định hợp đồng tư vấn xây
dựng tại một công ty cụ thể.
Ngoài những đề tài nghiên cứu như trên, còn có những bài viết có liên quan
như:
1/ Lưu Thị Hải (2020) - Luật sư tại Luật Dương Gia, “Quy định về các vấn
đề cần lưu ý về hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng”,https://luatduonggia.vn/
hop-dong-tu-van-thiet-ke-nhung-van-de-can-luu-y/ truy cập ngày 01/01/2021. Bài
3
viết tóm lược lại các đặc điểm và điều khoản cần lưu ý về hợp đồng tư vấn thiết kế
dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2/ Theo ipiclaw.vn, “Vấn đề pháp lý và những tranh chấp trong hợp đồng tư
vấn xây dựng thường gặp”, Báo Pháp Luật Việt Nam, https://ipiclaw.vn/van-de-
phap-ly-va-nhung-tranh-chap-trong-hop-dong-xay-dung-thuong-gap truy cập ngày
01/01/2021. Bài viết đã dẫn chứng các số liệu thực tế trong công tác xét xử các
tranh chấp liên quan hợp đồng tư vấn xây dựng. Từ đó nêu ra các bài học thực tế
giúp việc ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng được hiệu quả hơn và giảm thiểu tranh
chấp.
3/ Trương Nhật Quang (2020), “Phạt vi phạm trong hợp đồng tư vấn xây
dựng”, Tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp, http://lapphap.vn/Pages/tintuc/
tinchitiet.aspx?tintucid=210454 truy cập ngày 01/01/2021. Tác giả đã nêu khái quát
bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng và phân tích các quy phạm pháp luật đang
điều chỉnh vấn đề phạt vi phạm hợp đồng tư vấn xây dựng.
4/ Lưu Minh Sang – Trịnh Ngọc Nam (2020), “Nhiều nhầm lẫn cần tránh
trong áp dụng hợp đồng FIDIC”, https://www.thesaigontimes.
vn/301223/nhieu-nham-lan-can-tranh-trong-ap-dung-hop-dong-fidic.html truy cập
ngày 01/01/2021. Bài viết đã giới thiệu sơ lược về Hợp đồng tư vấn xây dựng theo
Hợp đồng FIDIC do Hiệp hội Các kỹ sư tư vấn quốc tế biên soạn và đưa ra các quan
điểm về sự chưa tương thích giữa hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của Việt
Nam và theo thông lệ quốc tế.
Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý của
hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung, đặc điểm cơ
bản của hợp đồng dịch vụ, hợp đồng tư vấn xây dựng; một số quy định cụ thể trong
hợp đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc áp dụng quy định pháp luật vào những loại hợp đồng tư vấn xây dựng theo
pháp luật hiện hành.
Lĩnh vực tư vấn xây dựng là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên kéo theo
hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng cũng có những đặc điểm riêng biệt so
với hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng tư vấn xây dựng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công
4
trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về hợp đồng tư vấn xây dựng để làm
rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôi xin
trình bày đề tài: “ Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng - Thực tiễn
áp dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn (SCQC)”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định của
pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng
và thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. Cụ thể
qua các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng
trong hoạt động xây dựng và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.
Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng
tư vấn xây dựng và thực trạng thực hiện tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài
Gòn để đưa ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định của
công ty.
Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa luận
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hợp
đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn.
Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tư vấn xây dựng là gì?
2) Vai trò của hợp đồng tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng là như thế nào?
3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng của
Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn diễn ra như thế nào?
4) Nhà thầu tư vấn có bị xem là yếu thế so với chủ đầu tư khi tham gia ký kết hợp
đồng tư vấn xây dựng?
5) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của nhà thầu tư vấn cũng như bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của nhà thầu thông qua hợp đồng?
5
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn hẹp của người viết, khóa
luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
 Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực tư vấn xây dựng của
hoạt động xây dựng như Luật Xây dựng 2014, Bộ Luật dân sự 2015, Nghị
định về hợp đồng tư vấn xây dựng, Thông tư về hợp đồng tư vấn xây dựng...
và một số văn bản luật chuyên ngành khác.
 Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng Công ty CP Kiểm
định Xây dựng Sài Gòn.
Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp
so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch vụ trong
Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong luật thương mại
2005 cũng như Luật Xây dựng 2014.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và
phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các quy
phạm pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng
Sài Gòn, nhằm làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng cung ứng
dịch vụ trong các hoạt động xây dựng.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc áp dụng
pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng trong tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng
Sài Gòn.
4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1 Lý luận chung về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng.
Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công
ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn.
Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng
1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về ngành xây dựng và tư vấn xây dựng
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì ngành xây dựng đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng thì
ngành xây dựng còn làm nền tảng cho việc kiện toàn yếu tố của phát triển đất nước
trong tình hình mới. Tuy nhiên để có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về ngành xây
dựng cũng không phải là dễ dàng. Mặc dù không phải là khái niệm xa lạ. Tuy nhiên,
để định nghĩa chính xác thì có rất nhiều quan điểm được đưa ra. Theo từ điển Luật
học thì Ngành được hiểu là tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất – kinh doanh có
cùng cơ cấu kinh tế, kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị có cùng mục đích giống nhau
(sản xuất ra cùng loại sản phẩm, thực hiện cùng loại dịch vụ, cùng tiến hành hoạt
động sự nghiệp nhất định). Ngành là phạm trù chỉ tập hợp các đơn vị, tổ chức theo
mục tiêu hoạt động hay cơ cấu sản phẩm nhất định. Sự phân ngành trong đời sống
xã hội là hiện tượng tất yếu khách quan, nó phản ánh những nhu cầu và các mặt
hoạt động đa dạng cũng như sự phân công, phối hợp của con người trong quá tình
lao động, xã hội. Ngành là khái niệm trong lĩnh vực kinh tế xã hội. Xã hội càng
phát triển, sự phân công và phối hợp giữa các ngành càng hoàn thiện. “Ngành xây
dựng trong tiếng Anh là Construction Industry. Ngành xây dựng là ngành chuyên về
lĩnh vực tư vấn, thiết kế, tổ chức thi công, quản lí giám sát và nghiệm thu các công
trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp phục vụ đời sống con
người như: nhà cao tầng, bệnh viện, trường học, nhà xưởng, trung tâm thương
mại…”1
.
1
https://vietnambiz.vn/nganh-xay-dung-construction-industry-la-gi-cac-dac-diem-chinh-cua-nganh-xay-
dung-20191201190032718.htm
7
Đối với từ điển trực tuyến Theo Wikipedia thì: “Ngành xây dựng được hiểu
là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình xây dựng
khác. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất chỉ tạo ra
một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn ngành xây dựng nhắm
tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng
biệt”2
. “Ngành xây dựng theo nghĩa rộng ( hay còn có thể gọi là lĩnh vực đầu tư
nghành xây dựng) bao gồm chủ đầu tư có công trình xây dựng, kèm theo các bộ
phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyen nhận thầu xây lắp công trình,
các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ( chuyên làm những công việc như lập dự án
đầu tư, khảo sát thiết kế, quản lý thực hiện dự án … ) các tổ chức cung ứng vật tư
và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và ngân hàng phục...”3
Từ các khái niệm đã được tham khảo ở trên, người viết mạnh dạn đưa ra một
khái niệm về ngành xây dựng như sau: Ngành xây dựng là lĩnh vực bao gồm tất cả
các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ tầng. Không giống các
lĩnh vực sản xuất khác. Ngành xây dựng thường nhắm đến những sản phẩm tại
những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Đó có thể là cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc cả cộng đồng.
Cũng tương tự như khái niệm về ngành xây dựng thì khái niệm tư vấn xây
dựng được định nghĩa như sau:
Từ điển trực tuyến wikipedia cho rằng: “Tư vấn xây dựng là một loại hình tư
vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn...
có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc
của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ
chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm
thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
công việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ
2
https://chanhnghia.vn/nganh-xay-dung-la-gi.html
3
https://tailieu.vn/doc/chuong-i-dac-diem-hoat-dong-san-xuat-xay-dung-431121.html
8
thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ đầu
đến cuối”4
.
Một số nghiên cứu lại chỉ ra rằng: “Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn
đa dạng trong công nghiệp xây dựng, thiết kế kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông
thôn… và cả những loại nhà dân dụng như : Thiết kế biệt thự, thiết kế nhà ống, thiết
kế nhà vườn…có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp
nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư
xây dựng – tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu
để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ
tầng kỹ thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ
đầu đến cuối”5
. Tuy nhiên, các định nghĩa này chỉ dừng lại ở mức là giải thích mà
chưa đưa ra được một định nghĩa về pháp lý được pháp luật thừa nhận.
Hiện nay, căn cứ vào luật xây dựng 2014 ghi nhận khái niệm: “Hoạt động tư
vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án,
giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây
dựng”6
.
1.1.1.2 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng
Có thể nói rằng tư vấn xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động xây dựng, điều này thể hiện trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, vai trò tư vấn xây dựng với hoạt động xây dựng thể hiện trên
phương diện thiết xây dựng công trình nói riêng. Vai trò của tư vấn thiết kế sẽ vô
cùng quan trọng khi lên kế hoạch chi tiết và đảm bảo mọi công việc sẽ diễn ra theo
4
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0_v%E1%BA%A5n_x%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng#:~:text=T%C6
%B0%20v%E1%BA%A5n%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng%20l%C3%A0,c%E1%BB%A7a%20t%
C6%B0%20v%E1%BA%A5n%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0.&text=K%E1%BB%B9%20s%
C6%B0%20t%C6%B0%20v%E1%BA%A5n%20x%C3%A2y,t%C3%A1c%20t%C6%B0%20v%E1%BA%
A5n%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng.
5
https://nhadepktv.vn/tu-van-xay-dung
6
Xem Điều 3 Luật xây dựng 2014
9
đúng kế hoạch và bản thảo cho trước. Từ đó sẽ hạn chế thấp nhất những rủi ra
không đáng có như lãng phí tiền bạc mà hiệu quả làm việc lại không cao.
Thứ hai, hoạt động tư vấn thiết kế sẽ đảm bảo được công trình theo yêu cầu
của các chủ thể trong quá trình xây dựng công trình. Có thể thấy rằng hoạt động tư
vấn thiết kế sẽ tối ưu hóa yêu cầu của các chủ của các công trình để từ đó đảm bảo
được các yếu tố theo yêu cầu của các chủ công trình đề ra.
Thứ ba, hoạt động tư vấn thiết kết góp phần quan trọng trong tính toán cấu
trúc của công trình để đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình xây dựng
trong thực tế. Một thực tế hiện này chính là khi xây dựng các công trình thì chủ
các các công trình xây dựng thường thuê tư vấn thiết kế và đưa ra các yêu cầu
nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ nhu cầu của chủ đầu tư. Bởi lẽ, chủ đầu tư
không thể thể hiện rõ được các yêu cầu này nói chung. Bên tư vấn xây dựng là chủ
thể có đủ trình độ am hiểu và thể hiện qua các bản tư vấn thiết kế nói chung,
Thứ tư, Tư vấn thiết kế là người mà các chủ thể có thể trao đổi trong tất cả
mọi lãnh vực liên quan đến việc xây dựng căn nhà của mình: từ thiết kế, décor,
thương lượng hợp đồng thi công, giao thầu, lựa chọn vật liệu, chọn màu sắc sử
dụng …từ đó xây dựng công trình đáp ứng với yêu cầu đã đề ra.
1.1.1.3 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây
dựng
Hoạt động tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước xây dựng
trong một số vai trò sau:
Đối với nhà nước thì hoạt động tư vấn xây dựng với chức năng là chủ thể
quan trọng như sau:
+ Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự
án.
+ Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án
trên góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội.
+ Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có
biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước
quốc tế.
10
Tất cả những vai trò trên của việc tư vấn xây dựng đối với Nhà nước sẽ giúp
cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng về việc ra
quyết định đầu tư vào dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với
dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
- Đối với các tổ chức tài chính có liên quan:
Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ tài chính
của các tổ chức quốc tế… với chức năng là những tổ chức có thể cung cấp và hỗ trợ
vốn đầu tư cho dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì mục tiêu phát triển
xã hội nhưng cũng có khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp và hỗ trợ
vốn đầu tư cho dự án của các tổ chức tài chính này cũng là chính là đầu tư để sinh
lời. Do vậy, việc tư vấn xây dựng trước khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan
trọng, bởi lẽ:
+ Tư vấn xây dựng là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay,
thời gian cho vay và mức thu nợ hợp lý.
+ Tư vấn xây dựng giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an
toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ khó đòi và hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra.
Tất cả những vai trò trên của việc tư vấn xây dựng đối với các tổ chức tài
chính sẽ giúp cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay
vốn.
- Đối với chủ đầu tư
Chủ đầu tư của dự án thông thường là người bỏ vốn, quản lý và hưởng lợi từ
hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có tính khả thi
sẽ giúp cho chủ đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa được lợi
ích mang lại từ hoạt động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc tư vấn xây dựng sẽ giúp
cho chủ đầu tư xem xét, cân nhắc lại các thông tin trong dự án nhằm loại bỏ những
sai sót có thể xảy ra và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết
định đầu tư chính xác
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng
11
Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ cung cấp cho khách hàng những lời khuyên
đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và hướng dẫn khách hàng
thực hiện những lời khuyên đó. Lời khuyên của hoạt động tư vấn này được thể hiện
này trong thực tế này đáp ứng với yêu cầu của tư vấn thiết kế trong quá trình xây
dựng.
Tư vấn là dịch vụ, do đó nó mang những đặc điểm chung của hoạt động dịch
vụ. Tư vấn thiết kế được thể hiện trên thực tế, dịch vụ là các hoạt động do các
doanh nhiệp cung cấp . Khác với các hàng hóa hữu hình,chúng ta không thể nhìn
thấy được,nếm được,nhìn được….trước khi chúng ta tiêu dùng dịch vụ đó. Nhà
cung cấp có thể gia tăng tỉ lệ hữu hình cho dịch vụ. Tính vô hình của các loại dịch
vụ không giống nhau . Có nhiều dịch vụ vô hình gần như chiếm tuyệt đối , trong khi
nhi ều dịch vụ khác tính vô hình gần như rất thấp. Vì vậy rất khó đánh giá được lợi
ích của việc sử dụng trước lúc mua và dẫn tối việc lựa chọn mua dịch vụ cũng khó
khăn hơn. Do đó sự biểu lộ của các yếu tố vật chất đóng một vai trò quan trọng.
Doanh nghiệp cần phải bằng mọi cách tác động đến người mua để họ nhanh chóng
thấy được lợi ích của việc sử dụng dịch vụ, tiện nghi và chất lượng dịch vụ cũng
như sự hợp lí của giá cả dịch vụ. Tính không đồng nhất (không xác định) tính chất
không xác định của chất lượng dịch vụ : chất lượng dịch trước hết phụ thuộc vào
người tạo ra chúng vì những người tạo ra sản phẩm dịch vụ có khả năng khác nhau
và trong những điều kiện môi trường, hoàn cảnh, trạng thái tâm sinh lí khác nhau có
thể dẫn đến chất lượng không giống nhau nhất là trong điều kiện không được tiêu
chuẩn hóa (máy móc, tay nghề, công nghệ…). Tính không tách rời(không đồng
thời). Tính chất không tách rời giữa việc tạo ra sản phẩm dịch vụ với tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ (hay nói cách khác là quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra
đồng thời ) những người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cũng tham gia vào hình thành
và hoàn thành sản phẩm dịch vụ . Do đó , người cung cấp dịch vụ phải nhanh nhạy
và ứng xử kịp thời với những góp ý đòi hỏi của người tiêu dùng dịch vụ mới có thể
đáp ứng tốt các yêu cầu cầu khách hàng. Tính không dự trữ. Vì tính đồng thời của
sản xuất và tiêu dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ được và rất
dễ bị hư hỏng . Các nhà cung ứng dịch vụ không thể bán tất cả sản phẩm của mình
12
sản xuất ở hiện tại và lại càng không có cơ hội bán ở tương lai vì không lưu kho
được.
Ngoài ra, dịch vụ tư vấn xây dựng còn có các đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, hoạt động tư vấn xây dựng là một hoạt động dịch vụ trí tuệ cao
cấp.
Hai là, tư vấn xây dựng mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực
hiện trong quá trình xây dựng công trình cho người ra quyết định và người thực
hiện quyết định.
Ba là, kết quả cuối cùng của hoạt động tư vấn luôn là kết quả kép. Kết quả
thứ nhất là hoạt động tư vấn xây dựng đáp ứng được yêu cầu của quá trình xây dựng
công trình và kết quả thứ hai là chủ thể thuê tư vấn phải trả chi phí cho quá trình áp
dụng.
1.2 Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
1.2.1 Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng tư vấn xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố cơ bản nhất
của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng
thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp
ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng
các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và
nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối.
Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội,
trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền
lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn
quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp
lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do
13
hợp đồng. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng7
như sau: Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ
năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải
được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có
thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì
vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn8
. Tuy
nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã
ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp
đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 3859
.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp
đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể
suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là
hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng
thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng
thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các
hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là
không có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng
bức thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu
của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì
không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
Cung ứng dịch vụ là hoạt động của thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Hợp đồng dịch vụ được xem là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng
7
Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
8
BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
9
. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
14
dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 201510
, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa
thuận của các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử
dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.(
Ví dụ: Hợp đồng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số VTC, hợp đồng sử dụng
mạng cáp quang của FPT…). Hiện nay, hợp đồng dịch vụ đang ngày càng phổ biến
do nhu cầu sử dịch vụ ngày càng tăng nhưng tuy nhiên nhiều chủ thể vấn không
nắm hết được các đặc trưng của loại hợp đồng này dẫn đến việc không tuân thủ
đúng quy định, gây phát sinh tranh chấp sau này:
Bên cạnh những đặc điểm chung của hợp đồng thì hợp đồng dịch vụ có những
đặc điểm đó là hợp đồng song vụ có nghĩa là cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử
dụng dịch vụ đều có quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền của bên này
tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ là hợp
đồng ưng thuận: Có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại là dịch vụ. Đối tượng dịch
vụ của hợp đồng dịch vụ trong thương mại có phạm vi hẹp hơn đối tượng công việc
của hợp đồng dịch vụ trong dân sự. Theo nghĩa đơn thuần thường hiểu thì dịch vụ
có thể là mọi hành vi của chủ thể này thực hiện công việc mang lại hiệu quả có lợi
cho chủ thể khác. Dịch vụ là đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại còn
phải được thực hiện vì mục đích sinh lời. Nhưng như vậy thì phạm vi của hợp đồng
dịch vụ sẽ bao gồm cả những hợp đồng khác như hợp đồng gia công, hợp đồng vận
chuyển… Dịch vụ đó phải là dịch vụ có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm
và không trái đạo đức xã hội
10
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ - BLLDS
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên
sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
15
Tóm lại, hợp đồng và hợp đồng dịch vụ được hình thành một cách hợp pháp
thì nó có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Đây là nguyên tắc cơ bản
của pháp luật hợp đồng. Sau khi hợp đồng được xác lập với đầy đủ các yếu tố thì
hợp đồng đó có hiệu lực ràng buộc như pháp luật, các bên buộc phải thực hiện cam
kết trong hợp đồng, mọi sự vi phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm
sẽ phải gánh chịu. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng, tòa
án hoặc trọng tài phải căn cứ vào các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong
hợp đồng để ra bản án hoặc quyết định công bằng, đúng đắn.
1.2.1.2 Khái niệm và các loại hợp đồng tư vấn xây dựng
Hiện nay nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây dựng của các chủ
đầu tư đang ngày càng gia tăng, trong quá trình xây dựng công trình thì giai đoạn
thiết kế công trình là không thể thiếu. Căn cứ mục đích, vai trò của việc thiết kế
công trình xây dựng, trình độ chuyên môn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên
nhận thầu thường ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình, dự án, lấy ý
kiến của tổ chức, cá nhân có chuyên môn nhằm mục đích, lợi ích của việc đầu tư.
“Liên quan đến hợp đồng tư vấn thiết kế có các văn bản pháp luật quy định,
trong đó căn cứ Điều 140 Luật Xây dựng 2014, điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định
37/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BXD thì hợp đồng tư vấn
thiết kế chính là hợp đồng tư vấn xây dựng và là một loại của hợp đồng tư vấn xây
dựng. Hợp đồng tư vấn thiết kế được xây dựng và thực hiện dựa trên các quy định
chung về hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng tư vấn xây dựng và một số quy định
riêng biệt cho hợp đồng tư vấn thiết kế. Hợp đồng tư vấn thiết kế là hợp đồng dân
sự, ghi nhận sự thỏa thuận của các bên bằng văn bản, để thực hiên một hoặc một số
hay toàn bộ công việc tư vấn thiết kế xây dựng công trình trong hoạt động đầu tư
xây dựng”11
. Hiện nay, hợp đồng tư vấn xây dựng có thể gồm nhiều loại các nhau,
tương ứng với nhiều giai đoạn và công việc , giai đoạn khác nhau trong quá trình
11
https://luatduonggia.vn/hop-dong-tu-van-thiet-ke-nhung-van-de-can-luu-y/
16
đầu tư và phát triển dự án xây dựng nói chung. Các hợp đồng tư vấn xây dựng phổ
biến bao gồm tư vấn:
- Tư vấn khảo sát xây dựng
- Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- tư vấn thiết kế xây dựng công trình
- Giám sát thi công xây dựng công trình
1.2.1.3 Đặc điểm riêng của hợp đồng tư vấn xây dựng
Việc xác định bản chất của hợp đồng sẽ giúp luật sư cân nhắc tới nguồn luật
điều chỉnh cho hợp đồng. Tại Việt Nam, hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng (hợp
đồng tư vấn xây dựng) về cơ bản được xác định là một loại hợp đồng dân sự1 . Điều
này có nghĩa rằng việc thiết lập (giao kết) và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng sẽ
dựa trực tiếp trên nguồn luật cơ bản đó là Bộ Luật Dân sự 2015 cũng như các văn
bản hướng dẫn thi hành của hai nguồn luật cơ bản này.
Ngoài ra, khi giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng các bên còn
phải lưu ý tới những đặc thù của lĩnh vực xây dựng, và chịu sự điều chỉnh trực tiếp
của Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chẳng hạn như nguyên
tắc đảm bảo năng lực thực hiện của nhà thầu; nguyên tắc ưu tiên sử dụng thầu phụ
trong nước; nguyên tắc thống nhất giữa các gói thầu; nguyên tắc tuân thủ các nội
dung đã cam kết dựa trên tinh thần trung thực, hợp tác và đúng pháp luật .
Bởi vậy, sẽ không có nhiều trường hợp Luật Thương mại 2005 được viện
dẫn và áp dụng trực tiếp cho (các) vấn đề phát sinh của hợp đồng tư vấn xây dựng
nếu như phát sinh đó không chịu sự điều chỉnh của hai nguồn luật nêu trên, hoặc
(ii) Luật Thương mại 2005 được tham chiếu đến như là quy phạm áp dụng trực tiế
1.2.1.4 Nguyên tắc xây dựng hợp đồng tư vấn xây dựng
Theo quy định tại Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị
định 37/2015/NĐ-CP, Hợp đồng trong xây dựng được quy định là hợp đồng dân sự
được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây
dựng: là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt
động đầu tư xây dựng;
17
Dựa theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng tư vấn xây dựng gồm
các loại sau:
Trọn gói (đơn giá không đổi);
Theo đơn giá cố định;
Theo đơn giá điều chỉnh;
Theo thời gian;
Theo chi phí cộng phí;
Theo giá kết hợp;
Hợp đồng tư vấn xây dựng khác;
1.2.2 Nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng
1.2.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn xây dựng
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội
dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng có hiệu lực áp dụng từ 01/05/2016. Thông
tư 08 quy định nội dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm: Tư vấn khảo
sát xây dựng, Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Tư vấn thiết
kế xây dựng công trình và Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các
dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước hoặc dự án
có sử dụng vốn nhà nước. Cụ thể:
Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập; Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước từ 30% trở lên; Dự án đầu tư xây dựng không thuộc 2 trường hợp trên mà
có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới
30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
* Nội dung về tư vấn khảo sát xây dựng. Bao gồm:
- Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng (quy định tại Điều 13 Nghị định
46/2015/NĐ-CP);
- Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu;
18
- Khảo sát hiện trường;
- Xây dựng lưới khống chế, đo vẽ chi Tiết bản đồ địa hình;
- Đo vẽ hệ thống công trình kỹ thuật ngầm;
- Lập lưới khống chế trắc địa các công trình dạng tuyến;
- Đo vẽ thủy văn, địa chất công trình, địa chất thủy văn;
- Nghiên cứu địa vật lý;
- Khoan, lấy mẫu, thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, hóa học của đất, đá,
nước;
- Quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất, địa chất thủy văn;
- Thực hiện đo vẽ hiện trạng công trình;
- Xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
- Các công việc khác có liên quan đến khảo sát xây dựng
- Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp
đồng tư vấn khảo sát xây dựng phải phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công
trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng tương ứng với loại, cấp công
trình, nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, yêu cầu của hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm
phán hợp đồng. Căn cứ vào vào nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng, yêu cầu và điều kiện
cụ thể của từng gói thầu để xác định khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
* Nội dung tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Bao gồm:
- Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên cứu khả
thi của hợp đồng;
- Khảo sát địa Điểm dự án, Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu
về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54
của Luật Xây dựng 2014;
- Sửa đổi, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có
ý kiến của cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có).
19
- Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của loại
hợp đồng đảm bảo phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ trương đầu tư hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Căn cứ vào chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng (nếu có), nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, quy chuẩn và tiêu
chuẩn thiết kế xây dựng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu để xác định
khối lượng của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
* Nội dung tư vấn thiết kế xây dựng công trình. Bao gồm:
- Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt;
- Khảo sát thực địa để lập thiết kế;
- Thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của
Luật Xây dựng 2014;
- Sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có);
- Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
- Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp
đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp
công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Khối lượng của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác
định căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại
và cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu.
* Nội dung tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình:
- Có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể của
20
giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định
46/2015/NĐ-CP.
- Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm
của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm
vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu
chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu
hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng.
- Khối lượng của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ
yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng, yêu
cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu.
1.2.2.2 Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng tư vấn xây dựng
Trên thực tế, những loại nhà ở tầng trệt hoặc một đến hai lầu thì chủ đầu tư
không cần thuê một bên tư vấn, thậm chí là không cần cả giám sát công trình mà chỉ
cần thuê một bên thi công, bên này có nhiều kinh nghiệm nên họ có thể đưa ra
những bản vẽ, thiết kế nhà khác nhau. Thế nên, chỉ những dự án đòi hỏi vốn đầu tư
nhiều, rủi ro cao thì chủ đầu tư mới thuê một bên chuyên về tư vấn xây dựng, bên
còn lại sẽ tư vấn giám sát, thông thường bên tư vấn này có thể thực hiện tư vấn
xuyên suốt cả thời gian diễn ra dự án. Có thể kể đến các công việc tư vấn như: Tư
vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, tư vấn
thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Hợp đồng Tư vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình có tổng cộng 27 điều khoản cơ bản. Trong đó có những điều khoản tiêu
biểu của một loại hợp đồng như: Chủ thể; Giá trị hợp đồng và phương thức thanh
toán; Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát
xây dựng; Rủi ro và bất khả kháng; Chấm dứt hợp đồng; Thưởng, phạt và trách
nhiệm do vi phạm Hợp đồng; Khiếu nại và giải quyết tranh chấp; Quyết toán và
21
thanh lý Hợp đồng; Điều khoản chung. Ngoài ra, do đây là một trong những loại
hợp đồng phức tạp nhất nên nó sẽ xuất hiện những điều khoản rất đặc trưng của hợp
đồng tư vấn xây dựng như:
- Các định nghĩa và diễn giải
- Hồ sơ Hợp đồng tư vấn xây dựng và thứ tự ưu tiên
- Trao đổi thông tin
- Luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng
- Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế
xây dựng công trình
- Nội dung và khối lượng công việc tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình
- Yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm tư vấn xây dựng
- Nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng
- Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
- Điều chỉnh hợp đồng
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu có) và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối
với trường hợp các bên thỏa thuận phải có bảo lãnh tiền tạm ứng)
- Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu phụ.
- Nhân lực của nhà thầu
- Bản quyền và quyền sử dụng tài liệu
- Bảo hiểm
- Tạm ngừng công việc trong hợp đồng
Vì thế, cả chủ đầu tư và nhà thầu cần lập hợp đồng một cách kỹ càng, đưa ra
những thỏa thuận sáng suốt để các điều khoản ghi nhận trong hợp đồng tư vấn được
ghi nhận rõ ràng.
1.2.3 Hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC
1.2.3.1 Tổng quan hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC
22
“Hợp đồng FIDIC là hình thức tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất của
hợp đồng tư vấn xây dựng quốc tế trên thế giới hiện nay. Hợp đồng FIDIC tiêu
chuẩn thường được sử dụng trong cả các dự án xây dựng lớn và nhỏ, và chúng phù
hợp cho các bên có quốc tịch khác nhau, nói các ngôn ngữ khác nhau và đến từ các
khu vực pháp lý khác nhau. Hợp đồng FIDICLiên đoàn kỹ sư tư vấn quốc tế,
thường được gọi là FIDIC, được hình thành trong 1913, ở Bỉ. Hôm nay, FIDIC là
cơ quan đại diện quốc tế lớn nhất toàn cầu được thành lập từ các hiệp hội kỹ sư tư
vấn quốc gia, người đến từ nhiều hơn 100 các nước trên toàn thế giới”12
. “Hình thức
tiêu chuẩn đầu tiên của hợp đồng tư vấn xây dựng FIDIC, được gọi là sách đỏ, Ấn
bản đầu tiên, đã được xuất bản trong 1957. Phiên bản đầu tiên của Hợp đồng sổ đỏ
FIDIC dựa trên hợp đồng trong nước được phát triển dựa trên Điều kiện hợp đồng
ICE do Viện Kỹ sư xây dựng công bố”13
. “Các Sổ đỏ FIDIC là tiêu chuẩn, và
thường được sử dụng nhất, mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng trong tất cả các dự án mà
chủ đầu tư cung cấp thiết kế, theo lộ trình mua sắm truyền thống của thiết kế, Đấu
thầu và xây dựng. Nhà thầu được trả tiền trên cơ sở đo lường cho số lượng công
việc thực tế được thực hiện. Số tiền hợp đồng được chấp nhận dựa trên số lượng
ước tính. Sách đỏ đã phát triển đáng kể kể từ khi xuất bản lần đầu tiên trong 1957.
Cái gọi là Ngân hàng phát triển đa phương (“MDB”) Sổ hồng, về cơ bản là một sửa
đổi đối với Sách đỏ được xuất bản trong 2005, được phát triển để sử dụng cho các
dự án phát triển do Ngân hàng tài trợ. Các 2010 Sách hồng thay thế các phiên bản
trước đó từ 2005 và 2007”14
. “Loại hợp đồng FIDIC thứ hai, cái gọi là Sách vàng
FIDIC, là một hợp đồng tiêu chuẩn trong đó thiết kế được thực hiện bởi Nhà thầu.
Sách vàng còn được gọi là hợp đồng tư vấn xây dựng nhà máy và thiết kế. Nhà thầu
thường được thanh toán trên cơ sở một lần. Sách vàng được xuất bản lần đầu tiên
trong 1963, với những sửa đổi tiếp theo”15
. “Sách trắng FIDIC, hoặc Thỏa thuận
dịch vụ mô hình khách hàng / tư vấn, là một phần quan trọng và nổi tiếng khác của
12
Xem Trang web FIDIC, có sẵn tại: http://fidic.org/about-fidic
13
Nael Bunni, Các hình thức hợp đồng FIDIC, 3lần thứ ed, Ch. 4 (Xuất bản Blackwell, 2005).
14
https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
15
https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
23
FIDIC Suite. Phiên bản gần đây nhất đã được xuất bản trong 2017 và ngày nay là
một trong những hình thức hợp đồng dịch vụ chuyên nghiệp được sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới. Phiên bản thứ hai của Thỏa thuận tư vấn phụ đi kèm với Sách
trắng cũng đã được xuất bản”16
. “Loại Hợp đồng sẽ được Chủ đầu tư hoặc các bên
lựa chọn tùy thuộc vào nhu cầu của từng dự án và sở thích và sở thích của Chủ lao
động về việc ai sẽ chịu trách nhiệm thiết kế. Sách đỏ đương nhiên sẽ được ưu tiên
hơn nếu Chủ đầu tư có nhiều kinh nghiệm hơn trong thiết kế và mong muốn có một
vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế. Nếu không thì, Chủ đầu tư có thể chọn
Sách vàng hoặc một số hình thức khác của FIDIC Suite. Sách Bạc thường được ưu
tiên hơn nếu không có rủi ro lớn chưa biết tồn tại và Chủ đầu tư muốn có sự bảo
mật hơn về giá cả và thời gian”17
. “Tất cả các Hợp đồng FIDIC đều có những đặc
điểm chung nhất định và nhận ra sự cần thiết phải có một cách tiếp cận cân bằng
giữa vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như phân bổ và quản lý rủi
ro một cách cân bằng. Tất cả chúng bao gồm các điều kiện chung của hợp đồng
(“GCC”), được coi là phù hợp trong mọi trường hợp, và các điều kiện đặc biệt của
hợp đồng (“PCC”), trong đó các bên có thể chỉ định các vấn đề cụ thể của dự án
trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Tất cả các Hợp đồng FIDIC cũng bao gồm các
quy tắc cho việc điều chỉnh số lượng hợp đồng và quy tắc đã thỏa thuận để kéo dài
thời gian hoàn thành và các thủ tục biến thể. Họ đều yêu cầu kinh nghiệm và đội
ngũ nhân viên khéo léo, cả thay mặt Chủ đầu tư cũng như đại diện cho Nhà thầu,
bao gồm cả kỹ sư, ai là người độc lập và vô tư”18
.
1.2.3.2 So sánh hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam và theo mẫu
của FIDIC
Luật Việt Nam về hợp đồng tư vấn xây dựng tương đối mờ nhạt và sơ khai
mãi tới khi quy định ra đời thì những vấn đề của hợp đồng tư vấn xây dựng mới
được điều chỉnh cụ thể. Dấu mốc quan trọng nhất của thời điểm này chính là việc
16
https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
17
https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
18
https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
24
Bộ Xây dựng ban hành hai quyết định quan trọng để hướng dẫn về hợp đồng tư vấn
xây dựng đó là (i) Luật xây dựng 2014; Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về
hợp đồng tư vấn xây dựng; Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư
vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
. Điểm khác nhau đầu tiên là Điều 1: Thứ tự ưu tiên tài liệu HĐ: Theo BXD
thì thứ tự tài liệu "Đề xuất của Nhà thầu và tài liệu kèm theo (Phụ lục số ... [Hồ sơ
dự thầu hoặc sồ sơ đè xuất của Nhà thầu];" đặt lên trước "Các chỉ dẫn kỹ thuật, các
bản vẽ thiết kế, điều kiện tham chiếu (Phụ lục số ...[Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu
cầu của Chủ đầu tư]);"----Điều này có nghĩa là coi trọng bản chào của Nhà thầu mà
không coi trọng yêu cầu của chủ đầu tư. Nếu xảy ra tranh chấp về khối lượng, đánh
giá chất lượng ... nhà thầu có lợi thế. Tuy nhiên, thứ tự này có thể thay đổi trong Hồ
sơ mời thầu hoặc trong đàm phán. Tại Việt Nam, việc ấn định các mẫu hợp đồng
trong những năm gần đây dù có những điểm lùi so với thực tiễn tuy nhiên cũng có
những điểm tích cực và tương đồng nhất định so với hợp đồng FIDIC. Cụ thể, mẫu
hợp đồng được ban hành gần nhất có 25 điều khoản và có những điều khoản tương
ứng với hợp đồng FIDIC Red Book 1999. Chi tiết của những điều khoản tương
đồng giũa mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BXD và so
với Red Book 1999 được thể hiện tại Bảng 6.III – 2.1.1.
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã bắt đầu sử dụng cách vận hành của các điều kiện
riêng, điều kiện chung trong hợp đồng tư vấn xây dựng. Điều đó cho thấy Việt Nam
đã hiểu rõ hơn tầm quan trọng của các quy định chung, các quy định riêng, đồng
thời hiểu được chức năng, vai trò và vị trí của các tài liệu khác trong hợp đồng mà
không chỉ đơn thuần là văn bản mang tên thoả thuận hợp đồng. Do vậy, khi tư vấn
cho khách hàng về cấu trúc của hợp đồng tư vấn xây dựng thì luật sư có thể giới
thiệu cấu trúc hợp đồng FIDIC hoặc cấu trúc hợp đồng theo quy định của pháp luật
Việt Nam và đưa ra những kiến nghị hợp lý về việc sử dụng cấu trúc hợp đồng phù
hợp nhất. Trong trường hợp các bên thống nhất lựa chọn áp dụng điều kiện chung
và điều kiện riêng thì luật sư cần tư vấn cho khách hàng về thứ tự ưu tiên của các tài
liệu hợp đồng nói chung cũng như thứ tự ưu tiên của điều kiện riêng so với điều
kiện chung để khách hàng hiểu được cấu trúc cũng như sự vận hành của các điều
25
khoản hợp đồng tư vấn xây dựng. Các nội dung của mẫu hợp đồng dùng cho lĩnh
vực tư vấn được BXD dựa trên những nền tảng những quy định của Hợp đồng
FIDIC 1999 (mặc dù có những biến thể nhất định) và có nhiều điểm tiến bộ hơn so
với mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BXD. Những hạn chế
của Thông tư 08/2016/TT-BXD có thể một phần được lý giải bởi yêu cầu quản lý
vốn ngân sách nhà nước trong bối cảnh mà nợ công của Việt Nam tăng cao, hoặc
bởi những tương đồng giữa Nghị định 37/2015 và Nghị định 48/2010 trước đó.
Ngoài ra, có bốn điểm cần đặc biệt chú ý đối với các mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng
của Việt Nam đó là (i) chất lượng các nội dung được quy định tại các mẫu hợp đồng
này còn chưa rõ ràng, thiếu sự thống nhất; (ii) nhiều nội dung quan trọng được nêu
trong các mẫu hợp. Trên cơ sở khác thì HĐTVXD so với mẫu Hợp đồng FIDIC
1999 có nhiều thay đổi, cụ thể:
Điểm khác biệt cơ bản là là quy định về đồng tiền sử dụng, ngôn ngữ, luật
của nước CHXHCNVN ... theo đặc thù của Việt Nam.
Điểm khác nhau nữa là Điều 16. ĐIỀU 16: NGHIỆM THU CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ. Ở đây Bộ XD có sửa đổi cho phù hợp với NĐ209 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng. Còn trong mẫu của FIDIC thay vì gọi là Biên bản nghiệm thu thì
gọi là chứng chỉ hoàn thành. Việc hoàn thành cũng được định nghĩa theo các giai
đoạn như hoàn thành lắp đặt "mechanical completion", chứng chỉ hoàn thành toàn
bộ "completion certificate" v.v...
Còn vấn đề nữa, hồ sơ, chứng từ thanh toán ... dứt khoát phải theo kiểu Việt
Nam.
- Mẫu HĐ do Bộ XD ban hành thích hợp với loại HĐ theo hình thức EPC,
quy mô và giá trị công trình lớn, nhất là công trình công nghiệp. Nếu quy mô và giá
trị công trình nhỏ, nên sửa lại hay lược bớt đi cho đơn giản hơn vì thừa. Ví dụ Điều
14, 15 liên quan đến chạy thử là không thích hợp cho công trình dân dụng như nhà
ở.
- Khi chủ đầu tư là người quản lý vốn của nhà nước và các nhà thầu là nhà
thầu Việt Nam thì nên áp dụng mẫu của Bộ XD.
26
- Xác định vai trò của Tư vấn giám sát trong Điều 10. (có toàn quyền quyết
định thay cho chủ đầu tư hay không?). Nếu công trình do nước ngoài thi công, công
nghệ phức tạp, có thể ủy quyền cho Tư vấn quyết định các vấn đề kỹ thuật. Liên
quan đến tiền bạc thì không!!! đây là quan điểm do chủ đầu tư xác định.
- Đối với HĐ bằng Tiếng nước ngoài, do nhà thầu nước ngoài thi công tại
Việt Nam thì bổ sung vào mẫu HĐ của FIDIC những nội dung đặc thù của Việt
Nam.
Hợp đồng tư vấn xây dựng là hoạt động quan trọng và có ý nghĩa đối với từng
địa phương, để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, để xây dựng thành công
chương trình phát triển tại nước ta trên cơ sở xây dựng các cơ sở vật chất nói chung.
Từ đó thể hiện tính cần thiết trong thực tế. Nhằm thực hiện các công trình xây dựng
có chất lượng hiệu quả và đúng tiến độ thì luôn cần có các yếu tố bổ trợ trong đó có
yếu tố về xây dựng và phát triển các hoạt động xây dựng trên thực tế. Do vậy việc
quản lý vấn đề này thông qua các quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng được Đảng
nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều quy định chặt chẽ thông qua các văn bản
được ban hành một cách cụ thể. Từ đó, nhằm đảm bảo việc quản lý được công khai
minh bạch, đảm bảo nhằm phát huy được vai trò của trong quá trình xây dựng các
công trình xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và chính quyền địa
phương trong cuộc sống sinh hoạt, kinh doanh và du lịch thúc đầy kinh tế, văn hóa,
xã hội địa phương ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công ty
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạch Kinh Doanh
2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại
Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn
2.2.1 Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại công ty
2.2.1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng tại công ty
2.2.1.2 Chủ thể ký kết hợp đồng
2.2.1.3 Hình thức và nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng tại công ty
2.2.1.4 Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng
2.2.2 Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty
2.2.2.1 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn
2.2.2.2 Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty
2.2.2.3 Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công ty
2.2.2.4 Áp dụng Quy trình ISO về việc giải quyết khiếu nại và đo lường mức độ
thỏa mãn khách hàng
2.2.2.5 Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty
28
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
TƯ VẤN XÂY DỰNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
3.1 Những nhận xét về việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn
xây dựng tại Công ty
3.1.1 Những thuận lợi
3.1.2 Những khó khăn
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Về phía Nhà nước
3.2.2 Về phía Công ty

More Related Content

Similar to Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm định xây dựng Sài Gòn.docx

Similar to Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm định xây dựng Sài Gòn.docx (20)

Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay.docx
Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay.docxTổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay.docx
Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam hiện nay.docx
 
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docxTiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Môn Tố Tụng Dân Sự, 9 Điểm.docx
 
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
 
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.docLuận văn thạc sĩ - Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật tại Việt Nam hiện nay.doc
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly HônKhóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
Đề tài: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tỉnh Bình Phước
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIẾT NAM VÀ THỰC TIỄN TRI...
 
Pháp Luật Về Hợp Đồng Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp
Pháp Luật Về Hợp Đồng Lao Động Tại Các Doanh NghiệpPháp Luật Về Hợp Đồng Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp
Pháp Luật Về Hợp Đồng Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAYLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong xây dựng, HAY
 
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồngBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontine...
 
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.docGiải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.doc
 
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docxTìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3.docx
 
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán ...
 
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
 
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docxKiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.docx
 
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Q...
 
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docxGiải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docxGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn.docx
 
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá n...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docxGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale.docx
 
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy t...
 
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSid...
 
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố H...
 
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docxHoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ N...
 
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển N...
 
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel...
 
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docxThực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh.docx
 
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky ...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm định xây dựng Sài Gòn.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT PHAN ANH TUẤN KIỆT MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT PHAN ANH TUẤN KIỆT MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số 52380101 Người hướng dẫn khoa học: ThS. GVC. Dương Mỹ An TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN  “Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc” Tác giả khóa luận (Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
  • 4. ii BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT  STT Từ viết tắt Diễn giải 1 Ban KHKD Ban Kế hoạch Kinh doanh 2 Ban KTTV Ban Kế toán Tài vụ 3 SCQC Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Sài Gòn
  • 5. iii ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ tên sinh viên: Phan Anh Tuấn Kiệt MSSV: 33181020106 Điểm (Tối đa) Điểm đánh giá A Điểm quá trình 1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp - Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD và nộp khóa luận đúng hạn 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn phong trong sáng, không có câu tối nghĩa; không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo quy định tối thiểu 30 trang. 1 3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL, Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận - Trích dẫn đầy đủ và đúng cách. 1 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tính mới và tính thực tiễn của đề tài Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp bách. 1 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 0.5 6 Phương pháp nghiên cứu - Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu 0.5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp luật - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên cứu 1
  • 6. iv 9 Thực tiễn thực hiện / áp dụng/ thi hành pháp luật - Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu xác định 1 10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất- Kết luận Nhận xét và đánh giá thực trạng. Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp với thực tiễn và có giá trị áp dụng. 1 TỔNG ĐIỂM 10 Kết luận của GVHD (Cho phép/Không cho phép chấm KL) Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm…… GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
  • 7. v ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN Họ tên sinh viên: Phan Anh Tuấn Kiệt MSSV: 33181020106 Điểm (Tối đa) Điểm đánh giá A Điểm quá trình 1 Quá trình (GV chấm 2 sẽ lấy điểm quá trình của GVHD ghi vào cột đánh giá) - Có tinh thần thái độ làm việc phù hợp - Chấp hành tốt yêu cầu làm việc của GVHD - Nộp khóa luận đúng hạn 2 B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo 2 Hình thức khóa luận - Khóa luận được trình bày đúng về hình thức theo hướng dẫn của Khoa Luật; văn phong trong sáng, không có câu tối nghĩa; không sai chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo quy định tối thiểu 30 trang. 1 3 Tài liệu tham khảo - Tập hợp đầy đủ, đúng & phong phú VBPL Tài liệu tham khảo dùng cho Khóa luận - Trích dẫn đầy đủ và đúng cách. 1 C Điểm nội dung khóa luận 4 Tính mới và tính thực tiễn của đề tài Đề tài có tính mới, có liên hệ thực tiễn, giải quyết được vấn đề lý luận hoặc thực tế cấp bách. 1 5 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Xác định được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu 0.5 6 Phương pháp nghiên cứu - Có phương pháp nghiên cứu đúng, hiện đại, giải quyết được vấn đề nghiên cứu 0.5 7 Cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1 8 Thực trạng pháp - Tổng hợp và phân tích đầy đủ các quy định 1
  • 8. vi luật của pháp luật hiện hành về vấn đề nghiên cứu 9 Thực tiễn thực hiện / áp dụng/ thi hành pháp luật - Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật tại nơi thực tập hoặc một phạm vi nghiên cứu xác định 1 10 Nhận xét – Đánh giá – Đề xuất- Kết luận Nhận xét và đánh giá thực trạng. Đề xuất các kiến nghị có căn cứ, phù hợp với thực tiễn và có giá trị áp dụng. 1 TỔNG ĐIỂM 10 Điểm trung bình của GVHD và GV chấm khóa luận Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….…. GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu Trong hơn ba mươi năm đổi mới đất nước, thực hiện đường lối của Đảng, ngành xây dựng góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt đất nước. Bằng sự hợp tác quốc tế và sự lỗ lực của mình, ngành xây dựng nước ta đã tiếp thu nhiều kinh nghiệm áp dụng nhiều công nghệ mới, trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng nâng lên rõ rệt, từng bước phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và ngoài thế giới. Với mục đích cung cấp cho ngành xây dựng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn, quản lý cũng như hỗ trợ cho quản lý nhà nước trong công tác kiểm soát chất lượng xây dựng; các công ty tư vấn xây dựng cũng đã đóng góp một phần không nhỏ công cuộc xây dựng đổi mới đất nước trên. Tư vấn xây dựng là chiếc cầu nối giữa khách hàng - chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp, là hoạt động đáp ứng nhu cầu tự thân của ngành xây dựng trong cơ chế mới. Lực lượng tư vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu đầu đến khâu cuối, từ khâu lập dự án đến khảo sát, thiết kế các công trình cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm trang thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Hoạt động của tư vấn là hoạt động của trí tuệ, không chỉ dựa vào Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ mà còn là hoạt động tổng hợp Chính trị – Kinh tế – Xã hội đa dạng mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực tư vấn xây dựng nói riêng luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguồn lực xã hội, nguồn lực nhà nước. Bởi vì lẽ đó, Nhà nước can thiệp rất chặt chẽ để quản lý lĩnh vực này bằng cách ban hành rất nhiều quy định thông qua các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật cho đến Thông tư hướng dẫn cụ thể. Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 về quy định chi tiết hợp đồng tư vấn xây dựng và Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 về hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng.
  • 10. 2 Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ, hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng. Sau đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã đề cập: 1/ Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Minh Thư - Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Giao thông Vận tải (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng tư vấn xây dựng tại Ban quản lý Dự án Cầu Thủ Thiêm 2 Công ty Cổ phần địa ốc Đại Quang Minh”. Người viết đưa ra các lý thuyết chung về hợp đồng tư vấn xây dựng và công tác quản lý hợp đồng tư vấn xây dựng. Sau đó đã đưa ra kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng tư vấn xây dựng dưới khía cạnh quy trình, quy chế quản lý hợp đồng. 2/ Luận án Tiến sỹ Luật học của Kiều Thị Thùy Linh – Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), “Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Đề tài đã phân tích toàn diện, khái quát quy định về hợp đồng dịch vụ trong pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới đồng thời đưa ra các kiến nghị để giúp pháp luật Việt Nam hòa nhập với pháp luật quốc tế về loại hợp đồng này. 3/ Ngụy Đình Hùng (2016), “Pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC)”, https://xemtailieu.com/tai-lieu/phap-luat-ve-hop-dong-trong-hoat-dong-xay-dung- va-thuc-tien-ap-dung-tai-cong-ty-tu-van-dau-tu-va-dich-vu-tai-chinh-v-ibc- 606631.html truy cập ngày 01/01/2021. Đề tài tập trung nêu ra lý luận chung về lý thuyết hợp đồng, từ đó đưa ra các đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng. Ngoài ra đề tài đã đề cập đến thực tế áp dụng pháp luật về quy định hợp đồng tư vấn xây dựng tại một công ty cụ thể. Ngoài những đề tài nghiên cứu như trên, còn có những bài viết có liên quan như: 1/ Lưu Thị Hải (2020) - Luật sư tại Luật Dương Gia, “Quy định về các vấn đề cần lưu ý về hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng”,https://luatduonggia.vn/ hop-dong-tu-van-thiet-ke-nhung-van-de-can-luu-y/ truy cập ngày 01/01/2021. Bài
  • 11. 3 viết tóm lược lại các đặc điểm và điều khoản cần lưu ý về hợp đồng tư vấn thiết kế dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành. 2/ Theo ipiclaw.vn, “Vấn đề pháp lý và những tranh chấp trong hợp đồng tư vấn xây dựng thường gặp”, Báo Pháp Luật Việt Nam, https://ipiclaw.vn/van-de- phap-ly-va-nhung-tranh-chap-trong-hop-dong-xay-dung-thuong-gap truy cập ngày 01/01/2021. Bài viết đã dẫn chứng các số liệu thực tế trong công tác xét xử các tranh chấp liên quan hợp đồng tư vấn xây dựng. Từ đó nêu ra các bài học thực tế giúp việc ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng được hiệu quả hơn và giảm thiểu tranh chấp. 3/ Trương Nhật Quang (2020), “Phạt vi phạm trong hợp đồng tư vấn xây dựng”, Tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp, http://lapphap.vn/Pages/tintuc/ tinchitiet.aspx?tintucid=210454 truy cập ngày 01/01/2021. Tác giả đã nêu khái quát bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng và phân tích các quy phạm pháp luật đang điều chỉnh vấn đề phạt vi phạm hợp đồng tư vấn xây dựng. 4/ Lưu Minh Sang – Trịnh Ngọc Nam (2020), “Nhiều nhầm lẫn cần tránh trong áp dụng hợp đồng FIDIC”, https://www.thesaigontimes. vn/301223/nhieu-nham-lan-can-tranh-trong-ap-dung-hop-dong-fidic.html truy cập ngày 01/01/2021. Bài viết đã giới thiệu sơ lược về Hợp đồng tư vấn xây dựng theo Hợp đồng FIDIC do Hiệp hội Các kỹ sư tư vấn quốc tế biên soạn và đưa ra các quan điểm về sự chưa tương thích giữa hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của Việt Nam và theo thông lệ quốc tế. Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung, đặc điểm cơ bản của hợp đồng dịch vụ, hợp đồng tư vấn xây dựng; một số quy định cụ thể trong hợp đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng quy định pháp luật vào những loại hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật hiện hành. Lĩnh vực tư vấn xây dựng là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên kéo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng tư vấn xây dựng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công
  • 12. 4 trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về hợp đồng tư vấn xây dựng để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôi xin trình bày đề tài: “ Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng - Thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn (SCQC)”. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng và thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. Cụ thể qua các mục tiêu sau: Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này. Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng và thực trạng thực hiện tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn để đưa ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định của công ty. Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu: 1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tư vấn xây dựng là gì? 2) Vai trò của hợp đồng tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng là như thế nào? 3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng của Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn diễn ra như thế nào? 4) Nhà thầu tư vấn có bị xem là yếu thế so với chủ đầu tư khi tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng? 5) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của nhà thầu tư vấn cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà thầu thông qua hợp đồng?
  • 13. 5 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn hẹp của người viết, khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:  Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực tư vấn xây dựng của hoạt động xây dựng như Luật Xây dựng 2014, Bộ Luật dân sự 2015, Nghị định về hợp đồng tư vấn xây dựng, Thông tư về hợp đồng tư vấn xây dựng... và một số văn bản luật chuyên ngành khác.  Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong luật thương mại 2005 cũng như Luật Xây dựng 2014. Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn, nhằm làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ trong các hoạt động xây dựng. Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng trong tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. 4. Kết cấu đề tài Phần mở đầu Chương 1 Lý luận chung về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng. Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn. Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng trong hoạt động xây dựng.
  • 14. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÂY DỰNG 1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng 1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng 1.1.1.1 Khái niệm về ngành xây dựng và tư vấn xây dựng Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì ngành xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng thì ngành xây dựng còn làm nền tảng cho việc kiện toàn yếu tố của phát triển đất nước trong tình hình mới. Tuy nhiên để có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về ngành xây dựng cũng không phải là dễ dàng. Mặc dù không phải là khái niệm xa lạ. Tuy nhiên, để định nghĩa chính xác thì có rất nhiều quan điểm được đưa ra. Theo từ điển Luật học thì Ngành được hiểu là tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất – kinh doanh có cùng cơ cấu kinh tế, kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị có cùng mục đích giống nhau (sản xuất ra cùng loại sản phẩm, thực hiện cùng loại dịch vụ, cùng tiến hành hoạt động sự nghiệp nhất định). Ngành là phạm trù chỉ tập hợp các đơn vị, tổ chức theo mục tiêu hoạt động hay cơ cấu sản phẩm nhất định. Sự phân ngành trong đời sống xã hội là hiện tượng tất yếu khách quan, nó phản ánh những nhu cầu và các mặt hoạt động đa dạng cũng như sự phân công, phối hợp của con người trong quá tình lao động, xã hội. Ngành là khái niệm trong lĩnh vực kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển, sự phân công và phối hợp giữa các ngành càng hoàn thiện. “Ngành xây dựng trong tiếng Anh là Construction Industry. Ngành xây dựng là ngành chuyên về lĩnh vực tư vấn, thiết kế, tổ chức thi công, quản lí giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp phục vụ đời sống con người như: nhà cao tầng, bệnh viện, trường học, nhà xưởng, trung tâm thương mại…”1 . 1 https://vietnambiz.vn/nganh-xay-dung-construction-industry-la-gi-cac-dac-diem-chinh-cua-nganh-xay- dung-20191201190032718.htm
  • 15. 7 Đối với từ điển trực tuyến Theo Wikipedia thì: “Ngành xây dựng được hiểu là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình xây dựng khác. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất chỉ tạo ra một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn ngành xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt”2 . “Ngành xây dựng theo nghĩa rộng ( hay còn có thể gọi là lĩnh vực đầu tư nghành xây dựng) bao gồm chủ đầu tư có công trình xây dựng, kèm theo các bộ phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyen nhận thầu xây lắp công trình, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ( chuyên làm những công việc như lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, quản lý thực hiện dự án … ) các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và ngân hàng phục...”3 Từ các khái niệm đã được tham khảo ở trên, người viết mạnh dạn đưa ra một khái niệm về ngành xây dựng như sau: Ngành xây dựng là lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ tầng. Không giống các lĩnh vực sản xuất khác. Ngành xây dựng thường nhắm đến những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Đó có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc cả cộng đồng. Cũng tương tự như khái niệm về ngành xây dựng thì khái niệm tư vấn xây dựng được định nghĩa như sau: Từ điển trực tuyến wikipedia cho rằng: “Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ 2 https://chanhnghia.vn/nganh-xay-dung-la-gi.html 3 https://tailieu.vn/doc/chuong-i-dac-diem-hoat-dong-san-xuat-xay-dung-431121.html
  • 16. 8 thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ đầu đến cuối”4 . Một số nghiên cứu lại chỉ ra rằng: “Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, thiết kế kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn… và cả những loại nhà dân dụng như : Thiết kế biệt thự, thiết kế nhà ống, thiết kế nhà vườn…có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng – tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ đầu đến cuối”5 . Tuy nhiên, các định nghĩa này chỉ dừng lại ở mức là giải thích mà chưa đưa ra được một định nghĩa về pháp lý được pháp luật thừa nhận. Hiện nay, căn cứ vào luật xây dựng 2014 ghi nhận khái niệm: “Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng”6 . 1.1.1.2 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng Có thể nói rằng tư vấn xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động xây dựng, điều này thể hiện trên một số phương diện sau: Thứ nhất, vai trò tư vấn xây dựng với hoạt động xây dựng thể hiện trên phương diện thiết xây dựng công trình nói riêng. Vai trò của tư vấn thiết kế sẽ vô cùng quan trọng khi lên kế hoạch chi tiết và đảm bảo mọi công việc sẽ diễn ra theo 4 https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0_v%E1%BA%A5n_x%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng#:~:text=T%C6 %B0%20v%E1%BA%A5n%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng%20l%C3%A0,c%E1%BB%A7a%20t% C6%B0%20v%E1%BA%A5n%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0.&text=K%E1%BB%B9%20s% C6%B0%20t%C6%B0%20v%E1%BA%A5n%20x%C3%A2y,t%C3%A1c%20t%C6%B0%20v%E1%BA% A5n%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng. 5 https://nhadepktv.vn/tu-van-xay-dung 6 Xem Điều 3 Luật xây dựng 2014
  • 17. 9 đúng kế hoạch và bản thảo cho trước. Từ đó sẽ hạn chế thấp nhất những rủi ra không đáng có như lãng phí tiền bạc mà hiệu quả làm việc lại không cao. Thứ hai, hoạt động tư vấn thiết kế sẽ đảm bảo được công trình theo yêu cầu của các chủ thể trong quá trình xây dựng công trình. Có thể thấy rằng hoạt động tư vấn thiết kế sẽ tối ưu hóa yêu cầu của các chủ của các công trình để từ đó đảm bảo được các yếu tố theo yêu cầu của các chủ công trình đề ra. Thứ ba, hoạt động tư vấn thiết kết góp phần quan trọng trong tính toán cấu trúc của công trình để đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình xây dựng trong thực tế. Một thực tế hiện này chính là khi xây dựng các công trình thì chủ các các công trình xây dựng thường thuê tư vấn thiết kế và đưa ra các yêu cầu nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ nhu cầu của chủ đầu tư. Bởi lẽ, chủ đầu tư không thể thể hiện rõ được các yêu cầu này nói chung. Bên tư vấn xây dựng là chủ thể có đủ trình độ am hiểu và thể hiện qua các bản tư vấn thiết kế nói chung, Thứ tư, Tư vấn thiết kế là người mà các chủ thể có thể trao đổi trong tất cả mọi lãnh vực liên quan đến việc xây dựng căn nhà của mình: từ thiết kế, décor, thương lượng hợp đồng thi công, giao thầu, lựa chọn vật liệu, chọn màu sắc sử dụng …từ đó xây dựng công trình đáp ứng với yêu cầu đã đề ra. 1.1.1.3 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng Hoạt động tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà nước xây dựng trong một số vai trò sau: Đối với nhà nước thì hoạt động tư vấn xây dựng với chức năng là chủ thể quan trọng như sau: + Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự án. + Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án trên góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội. + Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước quốc tế.
  • 18. 10 Tất cả những vai trò trên của việc tư vấn xây dựng đối với Nhà nước sẽ giúp cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng về việc ra quyết định đầu tư vào dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. - Đối với các tổ chức tài chính có liên quan: Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ tài chính của các tổ chức quốc tế… với chức năng là những tổ chức có thể cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của các tổ chức tài chính này cũng là chính là đầu tư để sinh lời. Do vậy, việc tư vấn xây dựng trước khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng, bởi lẽ: + Tư vấn xây dựng là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời gian cho vay và mức thu nợ hợp lý. + Tư vấn xây dựng giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ khó đòi và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Tất cả những vai trò trên của việc tư vấn xây dựng đối với các tổ chức tài chính sẽ giúp cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn. - Đối với chủ đầu tư Chủ đầu tư của dự án thông thường là người bỏ vốn, quản lý và hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có tính khả thi sẽ giúp cho chủ đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa được lợi ích mang lại từ hoạt động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc tư vấn xây dựng sẽ giúp cho chủ đầu tư xem xét, cân nhắc lại các thông tin trong dự án nhằm loại bỏ những sai sót có thể xảy ra và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng
  • 19. 11 Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ cung cấp cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó. Lời khuyên của hoạt động tư vấn này được thể hiện này trong thực tế này đáp ứng với yêu cầu của tư vấn thiết kế trong quá trình xây dựng. Tư vấn là dịch vụ, do đó nó mang những đặc điểm chung của hoạt động dịch vụ. Tư vấn thiết kế được thể hiện trên thực tế, dịch vụ là các hoạt động do các doanh nhiệp cung cấp . Khác với các hàng hóa hữu hình,chúng ta không thể nhìn thấy được,nếm được,nhìn được….trước khi chúng ta tiêu dùng dịch vụ đó. Nhà cung cấp có thể gia tăng tỉ lệ hữu hình cho dịch vụ. Tính vô hình của các loại dịch vụ không giống nhau . Có nhiều dịch vụ vô hình gần như chiếm tuyệt đối , trong khi nhi ều dịch vụ khác tính vô hình gần như rất thấp. Vì vậy rất khó đánh giá được lợi ích của việc sử dụng trước lúc mua và dẫn tối việc lựa chọn mua dịch vụ cũng khó khăn hơn. Do đó sự biểu lộ của các yếu tố vật chất đóng một vai trò quan trọng. Doanh nghiệp cần phải bằng mọi cách tác động đến người mua để họ nhanh chóng thấy được lợi ích của việc sử dụng dịch vụ, tiện nghi và chất lượng dịch vụ cũng như sự hợp lí của giá cả dịch vụ. Tính không đồng nhất (không xác định) tính chất không xác định của chất lượng dịch vụ : chất lượng dịch trước hết phụ thuộc vào người tạo ra chúng vì những người tạo ra sản phẩm dịch vụ có khả năng khác nhau và trong những điều kiện môi trường, hoàn cảnh, trạng thái tâm sinh lí khác nhau có thể dẫn đến chất lượng không giống nhau nhất là trong điều kiện không được tiêu chuẩn hóa (máy móc, tay nghề, công nghệ…). Tính không tách rời(không đồng thời). Tính chất không tách rời giữa việc tạo ra sản phẩm dịch vụ với tiêu dùng sản phẩm dịch vụ (hay nói cách khác là quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời ) những người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cũng tham gia vào hình thành và hoàn thành sản phẩm dịch vụ . Do đó , người cung cấp dịch vụ phải nhanh nhạy và ứng xử kịp thời với những góp ý đòi hỏi của người tiêu dùng dịch vụ mới có thể đáp ứng tốt các yêu cầu cầu khách hàng. Tính không dự trữ. Vì tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng . Các nhà cung ứng dịch vụ không thể bán tất cả sản phẩm của mình
  • 20. 12 sản xuất ở hiện tại và lại càng không có cơ hội bán ở tương lai vì không lưu kho được. Ngoài ra, dịch vụ tư vấn xây dựng còn có các đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, hoạt động tư vấn xây dựng là một hoạt động dịch vụ trí tuệ cao cấp. Hai là, tư vấn xây dựng mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực hiện trong quá trình xây dựng công trình cho người ra quyết định và người thực hiện quyết định. Ba là, kết quả cuối cùng của hoạt động tư vấn luôn là kết quả kép. Kết quả thứ nhất là hoạt động tư vấn xây dựng đáp ứng được yêu cầu của quá trình xây dựng công trình và kết quả thứ hai là chủ thể thuê tư vấn phải trả chi phí cho quá trình áp dụng. 1.2 Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng 1.2.1 Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng tư vấn xây dựng 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do
  • 21. 13 hợp đồng. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng7 như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn8 . Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 3859 . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên. Cung ứng dịch vụ là hoạt động của thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Hợp đồng dịch vụ được xem là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng 7 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học 8 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 9 . BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • 22. 14 dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 201510 , hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.( Ví dụ: Hợp đồng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số VTC, hợp đồng sử dụng mạng cáp quang của FPT…). Hiện nay, hợp đồng dịch vụ đang ngày càng phổ biến do nhu cầu sử dịch vụ ngày càng tăng nhưng tuy nhiên nhiều chủ thể vấn không nắm hết được các đặc trưng của loại hợp đồng này dẫn đến việc không tuân thủ đúng quy định, gây phát sinh tranh chấp sau này: Bên cạnh những đặc điểm chung của hợp đồng thì hợp đồng dịch vụ có những đặc điểm đó là hợp đồng song vụ có nghĩa là cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ là hợp đồng ưng thuận: Có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại là dịch vụ. Đối tượng dịch vụ của hợp đồng dịch vụ trong thương mại có phạm vi hẹp hơn đối tượng công việc của hợp đồng dịch vụ trong dân sự. Theo nghĩa đơn thuần thường hiểu thì dịch vụ có thể là mọi hành vi của chủ thể này thực hiện công việc mang lại hiệu quả có lợi cho chủ thể khác. Dịch vụ là đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại còn phải được thực hiện vì mục đích sinh lời. Nhưng như vậy thì phạm vi của hợp đồng dịch vụ sẽ bao gồm cả những hợp đồng khác như hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển… Dịch vụ đó phải là dịch vụ có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội 10 Điều 513. Hợp đồng dịch vụ - BLLDS Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
  • 23. 15 Tóm lại, hợp đồng và hợp đồng dịch vụ được hình thành một cách hợp pháp thì nó có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Đây là nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng. Sau khi hợp đồng được xác lập với đầy đủ các yếu tố thì hợp đồng đó có hiệu lực ràng buộc như pháp luật, các bên buộc phải thực hiện cam kết trong hợp đồng, mọi sự vi phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm sẽ phải gánh chịu. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng, tòa án hoặc trọng tài phải căn cứ vào các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để ra bản án hoặc quyết định công bằng, đúng đắn. 1.2.1.2 Khái niệm và các loại hợp đồng tư vấn xây dựng Hiện nay nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây dựng của các chủ đầu tư đang ngày càng gia tăng, trong quá trình xây dựng công trình thì giai đoạn thiết kế công trình là không thể thiếu. Căn cứ mục đích, vai trò của việc thiết kế công trình xây dựng, trình độ chuyên môn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên nhận thầu thường ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình, dự án, lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có chuyên môn nhằm mục đích, lợi ích của việc đầu tư. “Liên quan đến hợp đồng tư vấn thiết kế có các văn bản pháp luật quy định, trong đó căn cứ Điều 140 Luật Xây dựng 2014, điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BXD thì hợp đồng tư vấn thiết kế chính là hợp đồng tư vấn xây dựng và là một loại của hợp đồng tư vấn xây dựng. Hợp đồng tư vấn thiết kế được xây dựng và thực hiện dựa trên các quy định chung về hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng tư vấn xây dựng và một số quy định riêng biệt cho hợp đồng tư vấn thiết kế. Hợp đồng tư vấn thiết kế là hợp đồng dân sự, ghi nhận sự thỏa thuận của các bên bằng văn bản, để thực hiên một hoặc một số hay toàn bộ công việc tư vấn thiết kế xây dựng công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng”11 . Hiện nay, hợp đồng tư vấn xây dựng có thể gồm nhiều loại các nhau, tương ứng với nhiều giai đoạn và công việc , giai đoạn khác nhau trong quá trình 11 https://luatduonggia.vn/hop-dong-tu-van-thiet-ke-nhung-van-de-can-luu-y/
  • 24. 16 đầu tư và phát triển dự án xây dựng nói chung. Các hợp đồng tư vấn xây dựng phổ biến bao gồm tư vấn: - Tư vấn khảo sát xây dựng - Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng - tư vấn thiết kế xây dựng công trình - Giám sát thi công xây dựng công trình 1.2.1.3 Đặc điểm riêng của hợp đồng tư vấn xây dựng Việc xác định bản chất của hợp đồng sẽ giúp luật sư cân nhắc tới nguồn luật điều chỉnh cho hợp đồng. Tại Việt Nam, hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng (hợp đồng tư vấn xây dựng) về cơ bản được xác định là một loại hợp đồng dân sự1 . Điều này có nghĩa rằng việc thiết lập (giao kết) và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng sẽ dựa trực tiếp trên nguồn luật cơ bản đó là Bộ Luật Dân sự 2015 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành của hai nguồn luật cơ bản này. Ngoài ra, khi giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng các bên còn phải lưu ý tới những đặc thù của lĩnh vực xây dựng, và chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chẳng hạn như nguyên tắc đảm bảo năng lực thực hiện của nhà thầu; nguyên tắc ưu tiên sử dụng thầu phụ trong nước; nguyên tắc thống nhất giữa các gói thầu; nguyên tắc tuân thủ các nội dung đã cam kết dựa trên tinh thần trung thực, hợp tác và đúng pháp luật . Bởi vậy, sẽ không có nhiều trường hợp Luật Thương mại 2005 được viện dẫn và áp dụng trực tiếp cho (các) vấn đề phát sinh của hợp đồng tư vấn xây dựng nếu như phát sinh đó không chịu sự điều chỉnh của hai nguồn luật nêu trên, hoặc (ii) Luật Thương mại 2005 được tham chiếu đến như là quy phạm áp dụng trực tiế 1.2.1.4 Nguyên tắc xây dựng hợp đồng tư vấn xây dựng Theo quy định tại Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, Hợp đồng trong xây dựng được quy định là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng: là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
  • 25. 17 Dựa theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng tư vấn xây dựng gồm các loại sau: Trọn gói (đơn giá không đổi); Theo đơn giá cố định; Theo đơn giá điều chỉnh; Theo thời gian; Theo chi phí cộng phí; Theo giá kết hợp; Hợp đồng tư vấn xây dựng khác; 1.2.2 Nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng 1.2.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn xây dựng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng có hiệu lực áp dụng từ 01/05/2016. Thông tư 08 quy định nội dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm: Tư vấn khảo sát xây dựng, Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Tư vấn thiết kế xây dựng công trình và Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước hoặc dự án có sử dụng vốn nhà nước. Cụ thể: Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 30% trở lên; Dự án đầu tư xây dựng không thuộc 2 trường hợp trên mà có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. * Nội dung về tư vấn khảo sát xây dựng. Bao gồm: - Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng (quy định tại Điều 13 Nghị định 46/2015/NĐ-CP); - Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu;
  • 26. 18 - Khảo sát hiện trường; - Xây dựng lưới khống chế, đo vẽ chi Tiết bản đồ địa hình; - Đo vẽ hệ thống công trình kỹ thuật ngầm; - Lập lưới khống chế trắc địa các công trình dạng tuyến; - Đo vẽ thủy văn, địa chất công trình, địa chất thủy văn; - Nghiên cứu địa vật lý; - Khoan, lấy mẫu, thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, hóa học của đất, đá, nước; - Quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất, địa chất thủy văn; - Thực hiện đo vẽ hiện trạng công trình; - Xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; - Các công việc khác có liên quan đến khảo sát xây dựng - Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng phải phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng tương ứng với loại, cấp công trình, nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. Căn cứ vào vào nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu để xác định khối lượng công tác khảo sát xây dựng. * Nội dung tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Bao gồm: - Nghiên cứu nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; - Nghiên cứu hồ sơ tài liệu đã có liên quan đến lập báo cáo nghiên cứu khả thi của hợp đồng; - Khảo sát địa Điểm dự án, Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập số liệu về tự nhiên, xã hội, kinh tế, môi trường phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi; - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng 2014; - Sửa đổi, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có).
  • 27. 19 - Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của loại hợp đồng đảm bảo phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến dự án, chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. - Căn cứ vào chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu để xác định khối lượng của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. * Nội dung tư vấn thiết kế xây dựng công trình. Bao gồm: - Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt; - Khảo sát thực địa để lập thiết kế; - Thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của Luật Xây dựng 2014; - Sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có); - Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP. - Các bên thỏa thuận về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. - Khối lượng của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại và cấp công trình cần thiết kế, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu. * Nội dung tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: - Có thể bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể của
  • 28. 20 giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. - Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng. - Khối lượng của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được xác định căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại, cấp công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng, yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng gói thầu. 1.2.2.2 Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng tư vấn xây dựng Trên thực tế, những loại nhà ở tầng trệt hoặc một đến hai lầu thì chủ đầu tư không cần thuê một bên tư vấn, thậm chí là không cần cả giám sát công trình mà chỉ cần thuê một bên thi công, bên này có nhiều kinh nghiệm nên họ có thể đưa ra những bản vẽ, thiết kế nhà khác nhau. Thế nên, chỉ những dự án đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, rủi ro cao thì chủ đầu tư mới thuê một bên chuyên về tư vấn xây dựng, bên còn lại sẽ tư vấn giám sát, thông thường bên tư vấn này có thể thực hiện tư vấn xuyên suốt cả thời gian diễn ra dự án. Có thể kể đến các công việc tư vấn như: Tư vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Hợp đồng Tư vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có tổng cộng 27 điều khoản cơ bản. Trong đó có những điều khoản tiêu biểu của một loại hợp đồng như: Chủ thể; Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán; Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng; Rủi ro và bất khả kháng; Chấm dứt hợp đồng; Thưởng, phạt và trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng; Khiếu nại và giải quyết tranh chấp; Quyết toán và
  • 29. 21 thanh lý Hợp đồng; Điều khoản chung. Ngoài ra, do đây là một trong những loại hợp đồng phức tạp nhất nên nó sẽ xuất hiện những điều khoản rất đặc trưng của hợp đồng tư vấn xây dựng như: - Các định nghĩa và diễn giải - Hồ sơ Hợp đồng tư vấn xây dựng và thứ tự ưu tiên - Trao đổi thông tin - Luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng - Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng - Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình - Nội dung và khối lượng công việc tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình - Yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm tư vấn xây dựng - Nghiệm thu sản phẩm tư vấn xây dựng - Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán - Điều chỉnh hợp đồng - Bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu có) và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp các bên thỏa thuận phải có bảo lãnh tiền tạm ứng) - Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu phụ. - Nhân lực của nhà thầu - Bản quyền và quyền sử dụng tài liệu - Bảo hiểm - Tạm ngừng công việc trong hợp đồng Vì thế, cả chủ đầu tư và nhà thầu cần lập hợp đồng một cách kỹ càng, đưa ra những thỏa thuận sáng suốt để các điều khoản ghi nhận trong hợp đồng tư vấn được ghi nhận rõ ràng. 1.2.3 Hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC 1.2.3.1 Tổng quan hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC
  • 30. 22 “Hợp đồng FIDIC là hình thức tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất của hợp đồng tư vấn xây dựng quốc tế trên thế giới hiện nay. Hợp đồng FIDIC tiêu chuẩn thường được sử dụng trong cả các dự án xây dựng lớn và nhỏ, và chúng phù hợp cho các bên có quốc tịch khác nhau, nói các ngôn ngữ khác nhau và đến từ các khu vực pháp lý khác nhau. Hợp đồng FIDICLiên đoàn kỹ sư tư vấn quốc tế, thường được gọi là FIDIC, được hình thành trong 1913, ở Bỉ. Hôm nay, FIDIC là cơ quan đại diện quốc tế lớn nhất toàn cầu được thành lập từ các hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc gia, người đến từ nhiều hơn 100 các nước trên toàn thế giới”12 . “Hình thức tiêu chuẩn đầu tiên của hợp đồng tư vấn xây dựng FIDIC, được gọi là sách đỏ, Ấn bản đầu tiên, đã được xuất bản trong 1957. Phiên bản đầu tiên của Hợp đồng sổ đỏ FIDIC dựa trên hợp đồng trong nước được phát triển dựa trên Điều kiện hợp đồng ICE do Viện Kỹ sư xây dựng công bố”13 . “Các Sổ đỏ FIDIC là tiêu chuẩn, và thường được sử dụng nhất, mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng trong tất cả các dự án mà chủ đầu tư cung cấp thiết kế, theo lộ trình mua sắm truyền thống của thiết kế, Đấu thầu và xây dựng. Nhà thầu được trả tiền trên cơ sở đo lường cho số lượng công việc thực tế được thực hiện. Số tiền hợp đồng được chấp nhận dựa trên số lượng ước tính. Sách đỏ đã phát triển đáng kể kể từ khi xuất bản lần đầu tiên trong 1957. Cái gọi là Ngân hàng phát triển đa phương (“MDB”) Sổ hồng, về cơ bản là một sửa đổi đối với Sách đỏ được xuất bản trong 2005, được phát triển để sử dụng cho các dự án phát triển do Ngân hàng tài trợ. Các 2010 Sách hồng thay thế các phiên bản trước đó từ 2005 và 2007”14 . “Loại hợp đồng FIDIC thứ hai, cái gọi là Sách vàng FIDIC, là một hợp đồng tiêu chuẩn trong đó thiết kế được thực hiện bởi Nhà thầu. Sách vàng còn được gọi là hợp đồng tư vấn xây dựng nhà máy và thiết kế. Nhà thầu thường được thanh toán trên cơ sở một lần. Sách vàng được xuất bản lần đầu tiên trong 1963, với những sửa đổi tiếp theo”15 . “Sách trắng FIDIC, hoặc Thỏa thuận dịch vụ mô hình khách hàng / tư vấn, là một phần quan trọng và nổi tiếng khác của 12 Xem Trang web FIDIC, có sẵn tại: http://fidic.org/about-fidic 13 Nael Bunni, Các hình thức hợp đồng FIDIC, 3lần thứ ed, Ch. 4 (Xuất bản Blackwell, 2005). 14 https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/ 15 https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
  • 31. 23 FIDIC Suite. Phiên bản gần đây nhất đã được xuất bản trong 2017 và ngày nay là một trong những hình thức hợp đồng dịch vụ chuyên nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Phiên bản thứ hai của Thỏa thuận tư vấn phụ đi kèm với Sách trắng cũng đã được xuất bản”16 . “Loại Hợp đồng sẽ được Chủ đầu tư hoặc các bên lựa chọn tùy thuộc vào nhu cầu của từng dự án và sở thích và sở thích của Chủ lao động về việc ai sẽ chịu trách nhiệm thiết kế. Sách đỏ đương nhiên sẽ được ưu tiên hơn nếu Chủ đầu tư có nhiều kinh nghiệm hơn trong thiết kế và mong muốn có một vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế. Nếu không thì, Chủ đầu tư có thể chọn Sách vàng hoặc một số hình thức khác của FIDIC Suite. Sách Bạc thường được ưu tiên hơn nếu không có rủi ro lớn chưa biết tồn tại và Chủ đầu tư muốn có sự bảo mật hơn về giá cả và thời gian”17 . “Tất cả các Hợp đồng FIDIC đều có những đặc điểm chung nhất định và nhận ra sự cần thiết phải có một cách tiếp cận cân bằng giữa vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như phân bổ và quản lý rủi ro một cách cân bằng. Tất cả chúng bao gồm các điều kiện chung của hợp đồng (“GCC”), được coi là phù hợp trong mọi trường hợp, và các điều kiện đặc biệt của hợp đồng (“PCC”), trong đó các bên có thể chỉ định các vấn đề cụ thể của dự án trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Tất cả các Hợp đồng FIDIC cũng bao gồm các quy tắc cho việc điều chỉnh số lượng hợp đồng và quy tắc đã thỏa thuận để kéo dài thời gian hoàn thành và các thủ tục biến thể. Họ đều yêu cầu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên khéo léo, cả thay mặt Chủ đầu tư cũng như đại diện cho Nhà thầu, bao gồm cả kỹ sư, ai là người độc lập và vô tư”18 . 1.2.3.2 So sánh hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam và theo mẫu của FIDIC Luật Việt Nam về hợp đồng tư vấn xây dựng tương đối mờ nhạt và sơ khai mãi tới khi quy định ra đời thì những vấn đề của hợp đồng tư vấn xây dựng mới được điều chỉnh cụ thể. Dấu mốc quan trọng nhất của thời điểm này chính là việc 16 https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/ 17 https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/ 18 https://www.international-arbitration-attorney.com/vi/fidic-contracts-overview-of-the-fidic-suite/
  • 32. 24 Bộ Xây dựng ban hành hai quyết định quan trọng để hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng đó là (i) Luật xây dựng 2014; Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng; Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. . Điểm khác nhau đầu tiên là Điều 1: Thứ tự ưu tiên tài liệu HĐ: Theo BXD thì thứ tự tài liệu "Đề xuất của Nhà thầu và tài liệu kèm theo (Phụ lục số ... [Hồ sơ dự thầu hoặc sồ sơ đè xuất của Nhà thầu];" đặt lên trước "Các chỉ dẫn kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế, điều kiện tham chiếu (Phụ lục số ...[Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư]);"----Điều này có nghĩa là coi trọng bản chào của Nhà thầu mà không coi trọng yêu cầu của chủ đầu tư. Nếu xảy ra tranh chấp về khối lượng, đánh giá chất lượng ... nhà thầu có lợi thế. Tuy nhiên, thứ tự này có thể thay đổi trong Hồ sơ mời thầu hoặc trong đàm phán. Tại Việt Nam, việc ấn định các mẫu hợp đồng trong những năm gần đây dù có những điểm lùi so với thực tiễn tuy nhiên cũng có những điểm tích cực và tương đồng nhất định so với hợp đồng FIDIC. Cụ thể, mẫu hợp đồng được ban hành gần nhất có 25 điều khoản và có những điều khoản tương ứng với hợp đồng FIDIC Red Book 1999. Chi tiết của những điều khoản tương đồng giũa mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BXD và so với Red Book 1999 được thể hiện tại Bảng 6.III – 2.1.1. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã bắt đầu sử dụng cách vận hành của các điều kiện riêng, điều kiện chung trong hợp đồng tư vấn xây dựng. Điều đó cho thấy Việt Nam đã hiểu rõ hơn tầm quan trọng của các quy định chung, các quy định riêng, đồng thời hiểu được chức năng, vai trò và vị trí của các tài liệu khác trong hợp đồng mà không chỉ đơn thuần là văn bản mang tên thoả thuận hợp đồng. Do vậy, khi tư vấn cho khách hàng về cấu trúc của hợp đồng tư vấn xây dựng thì luật sư có thể giới thiệu cấu trúc hợp đồng FIDIC hoặc cấu trúc hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam và đưa ra những kiến nghị hợp lý về việc sử dụng cấu trúc hợp đồng phù hợp nhất. Trong trường hợp các bên thống nhất lựa chọn áp dụng điều kiện chung và điều kiện riêng thì luật sư cần tư vấn cho khách hàng về thứ tự ưu tiên của các tài liệu hợp đồng nói chung cũng như thứ tự ưu tiên của điều kiện riêng so với điều kiện chung để khách hàng hiểu được cấu trúc cũng như sự vận hành của các điều
  • 33. 25 khoản hợp đồng tư vấn xây dựng. Các nội dung của mẫu hợp đồng dùng cho lĩnh vực tư vấn được BXD dựa trên những nền tảng những quy định của Hợp đồng FIDIC 1999 (mặc dù có những biến thể nhất định) và có nhiều điểm tiến bộ hơn so với mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư 08/2016/TT-BXD. Những hạn chế của Thông tư 08/2016/TT-BXD có thể một phần được lý giải bởi yêu cầu quản lý vốn ngân sách nhà nước trong bối cảnh mà nợ công của Việt Nam tăng cao, hoặc bởi những tương đồng giữa Nghị định 37/2015 và Nghị định 48/2010 trước đó. Ngoài ra, có bốn điểm cần đặc biệt chú ý đối với các mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng của Việt Nam đó là (i) chất lượng các nội dung được quy định tại các mẫu hợp đồng này còn chưa rõ ràng, thiếu sự thống nhất; (ii) nhiều nội dung quan trọng được nêu trong các mẫu hợp. Trên cơ sở khác thì HĐTVXD so với mẫu Hợp đồng FIDIC 1999 có nhiều thay đổi, cụ thể: Điểm khác biệt cơ bản là là quy định về đồng tiền sử dụng, ngôn ngữ, luật của nước CHXHCNVN ... theo đặc thù của Việt Nam. Điểm khác nhau nữa là Điều 16. ĐIỀU 16: NGHIỆM THU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ. Ở đây Bộ XD có sửa đổi cho phù hợp với NĐ209 về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Còn trong mẫu của FIDIC thay vì gọi là Biên bản nghiệm thu thì gọi là chứng chỉ hoàn thành. Việc hoàn thành cũng được định nghĩa theo các giai đoạn như hoàn thành lắp đặt "mechanical completion", chứng chỉ hoàn thành toàn bộ "completion certificate" v.v... Còn vấn đề nữa, hồ sơ, chứng từ thanh toán ... dứt khoát phải theo kiểu Việt Nam. - Mẫu HĐ do Bộ XD ban hành thích hợp với loại HĐ theo hình thức EPC, quy mô và giá trị công trình lớn, nhất là công trình công nghiệp. Nếu quy mô và giá trị công trình nhỏ, nên sửa lại hay lược bớt đi cho đơn giản hơn vì thừa. Ví dụ Điều 14, 15 liên quan đến chạy thử là không thích hợp cho công trình dân dụng như nhà ở. - Khi chủ đầu tư là người quản lý vốn của nhà nước và các nhà thầu là nhà thầu Việt Nam thì nên áp dụng mẫu của Bộ XD.
  • 34. 26 - Xác định vai trò của Tư vấn giám sát trong Điều 10. (có toàn quyền quyết định thay cho chủ đầu tư hay không?). Nếu công trình do nước ngoài thi công, công nghệ phức tạp, có thể ủy quyền cho Tư vấn quyết định các vấn đề kỹ thuật. Liên quan đến tiền bạc thì không!!! đây là quan điểm do chủ đầu tư xác định. - Đối với HĐ bằng Tiếng nước ngoài, do nhà thầu nước ngoài thi công tại Việt Nam thì bổ sung vào mẫu HĐ của FIDIC những nội dung đặc thù của Việt Nam. Hợp đồng tư vấn xây dựng là hoạt động quan trọng và có ý nghĩa đối với từng địa phương, để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, để xây dựng thành công chương trình phát triển tại nước ta trên cơ sở xây dựng các cơ sở vật chất nói chung. Từ đó thể hiện tính cần thiết trong thực tế. Nhằm thực hiện các công trình xây dựng có chất lượng hiệu quả và đúng tiến độ thì luôn cần có các yếu tố bổ trợ trong đó có yếu tố về xây dựng và phát triển các hoạt động xây dựng trên thực tế. Do vậy việc quản lý vấn đề này thông qua các quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng được Đảng nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều quy định chặt chẽ thông qua các văn bản được ban hành một cách cụ thể. Từ đó, nhằm đảm bảo việc quản lý được công khai minh bạch, đảm bảo nhằm phát huy được vai trò của trong quá trình xây dựng các công trình xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và chính quyền địa phương trong cuộc sống sinh hoạt, kinh doanh và du lịch thúc đầy kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 35. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG SÀI GÒN 2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công ty 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh 2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạch Kinh Doanh 2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty CP Kiểm định Xây dựng Sài Gòn 2.2.1 Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại công ty 2.2.1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng tại công ty 2.2.1.2 Chủ thể ký kết hợp đồng 2.2.1.3 Hình thức và nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng tại công ty 2.2.1.4 Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng 2.2.2 Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty 2.2.2.1 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn 2.2.2.2 Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty 2.2.2.3 Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công ty 2.2.2.4 Áp dụng Quy trình ISO về việc giải quyết khiếu nại và đo lường mức độ thỏa mãn khách hàng 2.2.2.5 Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty
  • 36. 28 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 3.1 Những nhận xét về việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty 3.1.1 Những thuận lợi 3.1.2 Những khó khăn 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Về phía Nhà nước 3.2.2 Về phía Công ty