Luận Văn Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Quảng Bình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Luận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại Vietcombank
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG ĐỨC TÂM
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ – NĂM 2022
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Đức Tâm, xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Hoàng Đức Tâm
Học viên lớp Cao học K17B4
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
3. iii
LỜI CẢM ƠN
Thật tự hào được gắn bó suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường
mang tên Đại học Kinh tế Huế, và thực tế cho thấy những sự thành công nào cũng
đều gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin bày tỏ tấm lòng cảm ơn sâu sắc
tới Ban lãnh đạo Trường, quý Thầy Cô của khoa... và các phòng ban chức năng ...
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn ... quý Thầy cô
đã dồn hết tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho tất cả chúng tôi
những kiến thức vô cùng quý báu suốt thời gian học tại trường ...
Đặc biệt, tôi xin gữi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS-TS. Trần
Văn Hòa ... đã luôn quan tâm giúp đỡ tôi qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện
và thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có sự hướng dẫn rất tận tâm giúp đỡ và chỉ
bảo của thầy, tôi đã hoàn thành một cách tốt nhất về khóa luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở
cho việc thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đã ghi nhận công sức và những góp ý
quý báu, nhiệt tình, cùng với sự quan tâm động viên, khuyến khích và cảm thông
sâu sắc của gia đình.
Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, và bỡ ngỡ nên bài luận văn này
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót ... Vì vậy rất mong được sự góp ý, nhận xét và phê
bình của quý Thầy Cô, để bản thân thêm học tập và nâng cao kiến thức của mình để
phục vụ tốt hơnnữa trong thực tiễn cũngnhư quá trình công tác củatôi saunày.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
4. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
ĐCTC Định chế tài chính
ĐT&XD Đầu tư và Xây dựng
GTCG Giấy tờ có giá
HĐV Huy động vốn
NH Ngắn hạn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TDH Trung dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
VCB Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
VCB QB
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
5. v
MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................ii
Lời cảm ơn...........................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................iv
Mục lục.................................................................................................................................v
Danh mục các bảng.............................................................................................................ix
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................4
1.1. NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......4
1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế...................................................................................4
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .................................................................5
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại............................................................9
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.....17
1.2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.......................18
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả công tác huy động vốn...................................................18
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn......................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn......................................21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................25
1.3.1. Nhân tố khách quan.................................................................................................25
1.3.2. Nhân tố chủ quan.....................................................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM...............................................28
1.4.1. Ngân hàng Đầu tư và phát triểnViệt nam – Chi nhánh Quảng Bình...................28
6. vi
1.4.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.................30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình..............................................................................................................31
CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH...................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH...................................................................................................33
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình.............................................................................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ..................................................................35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ..................................................................37
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015– 2017..............................38
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017..51
2.2.1. Hiệu quả công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn
2015 -2017.........................................................................................................................51
2.2.2.. Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2015-201758
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và hiệu quả công tác huy động vốn
của Vietcombank Quảng Bình .........................................................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2017........................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................64
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế...........................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.............................................................69
CHƯƠNG 3. NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH .................................................................................................................73
7. vii
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN THỜI GIAN TỚI......................................................................................................73
3.1.1. Nhận định về xu hướng thị trường thời gian tới.................................................73
3.1.2. Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới........................................................................................74
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH...................................................................................................75
3.2.1.Định hướng công tác huy động vốn củaVietcombank Quảng Bình ......................75
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình........................................................78
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH ...................................................................................................................................80
3.3.1. Hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh phù
hợp trong từng thời kỳ cụ thể...........................................................................................80
3.3.2. Tăng cường phát triển sản phẩm, không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại................................................................................................................................81
3.3.3. Thường xuyên bám sát diễn biễn lãi suất thị trường và thực hiện linh hoạt cơ
chế điều hành lãi suất........................................................................................................83
3.3.4. Cần có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa công tác huy động vốn với công
tác sử dụng vốn ..................................................................................................................84
3.3.5. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, trong đó có sản phẩm huy động vốn để nâng cao vị thế, uy tín và thương
hiệu của ngân hàng.............................................................................................................84
3.3.6. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cơ chế động lực, khen thưởng trong công tác huy
động vốn..............................................................................................................................86
3.3.7. Quan tâm đẩy mạnh việc phát triển mở rộng mạng lưới giao dịch và các kênh
phân phối bán hàng............................................................................................................87
8. viii
3.3.8. Đẩy mạnh việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phong cách giao dịch,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.......................................................................88
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................................90
3.4.1. Đối với Chính phủ...................................................................................................90
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................................93
3.4.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..........................................97
KẾT LUẬN........................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
9. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
giai đoạn 2015 – 2017.............................................................................39
Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình năm 2015-2017..........................................................42
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ của Vietcombank Quảng Bình
giai đoạn 2015-2017................................................................................45
Bảng 2.4. Thị phần tín dụng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
năm 2015-2017........................................................................................47
Bảng 2.5. Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2015 -2017 (số tuyệt đối)................52
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2015-2017............56
Bảng 2.7. Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2015-2017............................................59
Bảng 2.8. Cân đối huy động vốn - Sử dụng vốn của Vietcombank
Quảng Bình 2015 -2017 .........................................................................60
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế. Để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các mục tiêu chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, vốn lại càng có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cần thiết.
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các
tổ chức tín dụng cũng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút được lượng vốn
lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy
kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng có ảnh hưởng không
chỉ tới sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà còn tác dụng trực
tiếp đến nền kinh tế.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống Ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực tỉnh Quảng
Bình nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu
quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
đã, đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình và hệ thống ngân hàng.
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
với những đòi hỏi về nhu cầu vốn ngày càng tăng cao và phải được đáp ứng một
cách nhanh chóng, kịp thời. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng trong việc
đáp ứng vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như bản thân các
ngân hàng thương mại nói riêng, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn với chi phí
hợp lý và mang tính ổn định cao là yêu cầu cấp thiết và quan trọng để các ngân
hàng có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cũng như góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
11. 2
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định lựa
chọn đề tài “Hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ với
mục tiêu nâng cao nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân, trên
cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn và một số kiến nghị, đề
xuất cụ thể, hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phầnhoànthiện việc nâng cao hiệu quảhoạt
động huy động vốn của Ngân hàng TCMP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và
hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả công
tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác huy động vốn của Ngân hàng
TCMP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn và hiệu quả
công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động huy động vốn và hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
+ Thời gian phân tích và đánh giá thực trạng: từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.
12. 3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các
nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và ấn
phẩm. Trong phân tích tác giả sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra
những kết luận cần thiết.
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
13. 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn cho đầu tư
phát triển là công việc của Nhà nước, có nghĩa là Nhà nước đóng vai trò vừa là
người cấp phát vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, đồng thời là người tiêu thụ
các sản phẩm của các thành phần kinh tế đó sản xuất ra. Thời kỳ này, vốn của các
doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vay tín dụng Ngân hàng với
lãi suất thấp. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn trong
khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp có hạn, việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư hạn chế do chính sách huy động vốn chưa hợp lý, thủ tục gửi tiền, rút
tiền còn rườm rà ... Có thể nói, cơ chế bao cấp đã làm cho đồng tiền không được lưu
thông và sử dụng có hiệu quả. Mặt khác, cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn thời
kỳ này chưa được quan tâm đúng mức, có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta có
chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đồng thời khuyến khích các
thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư, điều đó đã làm cho vốn trở thành yếu tố quan
trọng hàng đầu, tiên quyết của mọi quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp ngoài việc dựa vào nguồn vốn Ngân sách
cấp họ phải tìm mọi cách huy động vốn trên thị trường tài chính. Thông qua thị
trường này, vốn được lưu chuyển rộng rãi và thể hiện đầy đủ chức năng, vai trò và
bản chất của mình. Như C.Mác đã định nghĩa về vốn: “Vốn là tư bản, là giá trị
mang lại thặng dư”.
Vốn được biểu hiện dưới hình thức giá trị của tài sản, phản ánh giá trị thực của
tài sản nhất định. Biểu hiện của vốn không chỉ bằng tiền (tiền giấy, vàng bạc, đá
quý…) và phản ánh giá trị của tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, đất đai, nhà
cửa…) mà còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình
14. 5
độ, phát minh, sáng chế, thông tin, công nghệ…). Với sự biểu hiện bằng các giá trị
phong phú và đa dạng đó, vốn cần được khai thác, sử dụng có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao cho các doanh nghiệp.
Từ những nội dung phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về vốn đầu tư như
sau: Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả
lớn hơn trong tương lai. Vốn đầu tư là động lực vật chất trực tiếp quyết định đến tốc
dộ phát triển kinh tế của đất nước. Vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và
vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm các nguồn vốn thu được từ
hoạt động của Ngân sách nhà nước, vốn huy động từ các tổ chức tài chính trung
gian, thị trường vốn, thị trường chứng khoán và nguồn vốn huy động được từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế... Vốn nước ngoài bao
gồm các nguồn vốn viện trợ phát triển ODA và nguồn vốn từ thu hút trực tiếp nước
ngoài FDI.
Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức năng
dẫn vốn từ người có vốn tời người cần vốn. Điều đó có nghĩa là người cần vốn
muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính
gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có
thể là ngân hàng, các công ty chứng khoán, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín
dụng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính... Ở Việt Nam hiện nay, có đầy đủ các
loại hình tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Ngân hàng thương mại, Công ty
chứng khoán, Công ty bảo hiểm, Quỹ đầu tư.
Cũng giống như các chủ thể khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng muốn đạt được hiệu quả cao thì công tác huy động vốn và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đã huy động là nhiệm vụ phải được quan tâm đặt lên hàng đầu trong
các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại
Điều 4 khoản 3 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã nêu: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
15. 6
nhuận”. Đồng thời, khoản 12 điều này cũng đã quy định: Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy có thể hiểu rằng Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của
NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích
riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM được hiểu là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn
của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu
của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (thường chỉ khoảng 5%)
nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng. Do tính chất thường xuyên và ổn định nên ngân
hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng; cho vay, đầu tư, góp vốn
liên doanh. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm
bảo, gây lòng tin với khách hàng. Nó là một căn cứ quyết định quy mô và khối
lượng vốn huy động, tính toán các chỉ tiêu đảm bảo an toàn và giới hạn mức cho
vay và bảo lãnh của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
+ Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Tùy
theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do NSNN cấp. Ở NHTM cổ phần,
vốn này do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên
tham gia liên doanh đóng góp. Còn đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam thì do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp. Vốn điều lệ tối thiểu
bằng vốn pháp định và sẽ được bổ sung thêm trong suốt quá trình hoạt động của
ngân hàng.
16. 7
+ Các quỹ dự trữ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ tài
chính, các quỹ khác (đầu tư phát triển, khen thưởng, phúc lợi,…).
+ Các tài sản nợ khác theo quy định của phát luật: vốn đầu tư xây dựng và
mua sắm tài sản do Nhà nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.
* Vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ hai
bộ phận là vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy
tờ có giá.
- Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, theo đó ngân
hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời,
đầy đủ và chính xác. Mục đích của loại tiền gửi thanh toán là nhằm đảm bảo an toàn
về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn và chỉ được rút ra khi đến hạn. Đối với các ngân hàng, tiền gửi có
kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, nên lãi suất mà ngân hàng phải trả
cho tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi thanh toán. Thông thường, tiền gửi
có kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân
hàng. Sau khi gửi tiền, người gửi tiết kiệm được ngân hàng giao cho một sổ tiết
kiệm. Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được
chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi khác: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà
nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội,…
- Vốn huy động thông qua phát hành các GTCG: đây là phần vốn mà NHTM
có được thông qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
17. 8
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Đối tượng mua GTCG do ngân hàng phát hành là
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Họ sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi để mua,
với mục đích đầu tư lâu dài.
Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và
khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày
càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế, việc cải
tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, với việc gia tăng nhu cầu thanh
toán của dân cư.
* Vốn đi vay:
Vốn đi vay của NHTM bao gồm vốn vay của TCTD khác và vốn vay của ngân
hàng trung ương.
- Vốn vay của TCTD khác: Khi tạm thời thiếu vốn, các chi nhánh ngân hàng
trong hệ thống có thể được điều chuyển vốn từ hội sở chính, hoặc giữa các ngân
hàng diễn ra hoạt động vay nóng, vay qua đêm với lãi suất nhất định, trên cơ sở quy
định của NHNN.
- Vốn vay của NHTƯ: Các NHTM cũng có thể được vay vốn từ ngân hàng
trung ương khi cần thiết. Ngân hàng trung ương với tư cách là người cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế, cho các NHTM vay dưới hình thức: cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở
rộng kinh doanh của ngân hàng, bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
* Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM có thể
tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như:
+ Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế.
18. 9
+ Vốn ủy thác đầu tư: đây là nguồn vốn có được do ngân hàng làm đại lý nhận
uỷ thác, thực hiện đầu tư trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội. Ngoài ra ngân hàng còn tạo vốn từ việc làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu
cho các doanh nghiệp hay kho bạc nhà nước.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn nhưng ngân hàng không phải tốn kém nhiều chi phí huy động, thậm chí
thu được phí từ các dịch vụ đó nên xét trên góc độ hiệu quả các ngân hàng rất quan
tâm đến nguồn vốn này.
Tóm lại, vốn huy động là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Vốn huy động là công cụ chính và giữ vị trí vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, có quyết định trực tiếp tới lợi nhuận,
hiệu quả và vị thế, uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM:
Huy động vốn của NHTM là cách thức ngân hàng sử dụng các công cụ nhằm
huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế tạo thành nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời ngân hàng phải bỏ ra chi phí lãi cho khách hàng cho việc
sử dụng khoản nguồn vốn đó. Nhìn chung, khái niệm huy động vốn được dùng chủ
yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của NHTM đó là nhận tiền gửi.
Hoạt động huy động vốn của các NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi: Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các
TCTD khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và GTCG khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của NHNN.
- Vay vốn giữa các TCTD: NHTM được vay vốn của nhau và của TCTD nước
ngoài.
- Vay vốn của NHNN: NHTM được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
19. 10
1.1.3.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM:
* Nguyên tắc huy động vốn của NHTM:
- Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính
toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động, đảm bảo cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn, cơ cấu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy
đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa ngân hàng và khách hàng. Để
đảm bảo khả năng thanh toán theo nguyên tắc trên, NHNN quy định các NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài khoản đó số tiền dự trữ bắt
buộc. Hiện tại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với TCTD quy định tại Quyết định số
379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 áp dụng từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 03 năm 2009
(đối với VND: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% và tiền gửi
từ 12 tháng trở lên là 1%) và Quyết định số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2014áp
dụng từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 9 năm 2015(đối với ngoại tệ: Tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% và tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 6%).
- Ngân hàng không được huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu mà
việc phát hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực
tiếp và gián tiếp đối với ngân hàng.
*Mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM: Mục tiêu trong công tác
huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về nguồn vốn của ngân
hàng. Cụ thể, mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM bao gồm:
- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ, chi phí phù hợp. Việc tính chi phí của từng nguồn
vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay
đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn
vốn tăng thêm hay không. Thông thường, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn
và tính ổn định thấp thì chi phí huy động cũng thấp. Tuy nhiên, nguồn vốn rẻ thì lại
đồng nghĩa với việc giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách
chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau, đem
lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
20. 11
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp. Cơ cấu huy động vốn cần đa
dạng, thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa
vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có
nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình
trạng căng thẳng về thanh khoản trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên biến động, thay đổi.
- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Chất lượng huy
động vốn tốt nghĩa là khối lượng vốn huy động phải đạt quy mô nhất định theo kế
hoạch huy động của ngân hàng, đồng thời nguồn vốn đó có tốc độ tăng trưởng ổn
định. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất,
chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của ngân
hàng… Ngân hàng cần kiểm soát, dự đoán được xu hướng của dòng tiền gửi vào và
rút ra trong giai đoạn tiếp theo để chủ động sử dụng các nguồn vốn.
- Quản lý, điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh. Trong hoạt động ngân
hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữa các chi nhánh trong
cùng hệ thống hay giữa các ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý,
ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa, thiếu tạm thời này.
Một số biện pháp thường sử dụng như: điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (khi
mất cân đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay NHTƯ…
1.1.3.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM:
* Phân loại theo thời gian: Việc phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh
lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo
thời gian, các hình thức huy động vốn được chia thành:
- Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các
NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được
dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực
hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường
thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
21. 12
- Huy động vốn trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát
hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ
1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận
tiện. Tuy nhiên, lãi suất huy động nguồn vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.
Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động vốn dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân
hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này, ngân hàng có thể sử dụng dễ
dàng, có tính ổn định cao (thời hạn từ 5 năm trở lên). Do vậy, lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng rất cao.
́* Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động vốn trong dân cư:
+ Huy động tiết kiệm: Là hình thức mà người dân chủ yếu dành một phần thu
nhập của mình gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích luỹ để dành, hưởng lợi nhuận
(lãi) hoặc phục vụ chi tiêu thông thường.
Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, tiết kiệm được chia thành hai loại:
Tiết kiệm không kỳ hạn: theo hình thức này, người gửi có thể gửi nhiều lần và
rút ra theo nhu cầu sử dụng. Loại tiền gửi này thường được áp dụng với đối tượng
dân cư, là những người gửi tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ chi dùng, chưa kế
hoạch được thời gian thực hiện.
Tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức huy động tiền nhàn rỗi của dân cư trên cơ sở
họ đã định được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Mặt khác, tiết kiệm có kỳ hạn có
lãi suất cao hơn và thông thường, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
Căn cứ vào việc đáp ứng yêu cầu chi dùng thường xuyên, tiết kiệm có:
Gửi gọn rút lẻ: chủ yếu đáp ứng yêu cầu sinh hoạt thường ngày, họ không
muốn giữ tiền trong người, khi dùng đến đâu rút tới đó đảm bảo an toàn cho bản
thân và không bị rủi ro khi giữ tiền.
Gửi một nơi rút nhiều nơi: nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của một số khách
hàng, người gửi tiền tiết kiệm có quyền rút tiền ở bất kỳ nơi nào trong phạm vi quốc
22. 13
gia. Hình thức này rất linh hoạt, phù hợp cho nhiều đối tượng khi họ ở các khu vực
khác nhau muốn gửi và rút tiền tiết kiệm.
+ Tiền gửi thu nhập: Khách hàng chủ động gửi toàn bộ thu nhập vào ngân
hàng. Khi cần chi dùng, họ đi rút tiền hoặc thanh toán qua máy rút tiền tự động
ATM hoặc các dịch vụ thanh toán, thanh toán qua thẻ của ngân hàng. Loại hình này
đòi hỏi phía khách hàng là những người có thu nhập khá ổn định, phía ngân hàng
đòi hỏi có công nghệ, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhanh nhất yêu cầu gửi, rút
tiền của khách hàng.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế: Trong kinh doanh, có một bộ phận tiền
tệ tạm thời tách khỏi sự vận động của hàng hoá như quá trình bán hàng hoá thu
được tiền, tiền để chờ mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu, tiền chuẩn bị trả lương cho
công nhân,…Khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đó được gửi vào ngân hàng dưới các
hình thức sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi vào ngân hàng được sử dụng
để thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi khác. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên 2 loại tài
khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai. Đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được
thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ,
có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng
nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân
hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả
cho khách hàng vào bất cứ lúc nào, vì vậy dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản cho
các tài khoản này cao hơn và lãi suất cho những khoản này sẽ rất thấp.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn
tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần, khách hàng có thể đến
ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như tiền gửi thanh toán, ngân hàng phải
thỏa mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ lúc nào và chỉ được phép sử dụng
khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả.
23. 14
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Tiền
gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán. Đổi lại, tiền gửi có kỳ hạn được
hưởng lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại
tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau, với các mức lãi suất khác
nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
- Huy động từ các tổ chức xã hội và TCTD khác:Các tổ chức bao gồm: Cơ
quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,... Trong quá trình hoạt
động, bản thân các tổ chức này cũng có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, họ gửi
vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, chi tiêu và được sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Khi đó, ngân hàng được quyền tạm thời sử dụng khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi này. Đây là khoản tiền gửi vì mục tiêu thanh toán của khách hàng nên ngân
hàng cũng phải đáp ứng yêu cầu thanh khoản của khách hàng.
* Phân loại theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn: Hình thức phân loại này là
hình thức phân loại chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo
nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy
động. Các hình thức huy động phân loại theo cách này, bao gồm:
-Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
+Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan
trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục
đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh
toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những TCKT, các doanh nghiệp, các cá nhân
làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để chi trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể
là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc, chuyển khoản. Đặc biệt,
người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy tiền mà có thể rút tiền
qua các máy giao dịch tự động (ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử
24. 15
dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là
rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên, ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền
gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (thường được trả ngang bằng với lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu
ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống
mạng lưới rộng rãi, đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của các TCKT, cá nhân
gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với
các khách hàng có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn
định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này, ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng
các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có
tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của
các NHTM. Bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống
với hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, so với tiền gửi không kỳ
hạn thì số dư của phần vốn này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến
nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau
những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng,... Người gửi không được rút trước, nếu
rút trước hạn thì sẽ bị phạt (có thể chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn hoặc không
được hưởng lãi). Đây là những khoản tiền có tính ổn định cao nên ngân hàng phải
trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc trả
lãi khi khách hàng rút ra trước thời hạn: có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng
với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất tương ứng với số ngày
gửi thực tế...Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những
nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất
cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn (thời hạn tương đối dài, có thể đến 15-20
25. 16
năm). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư
trung và dài hạn.
-Huy động vốn qua đi vay NHTƯ và các TCTD khác: Hình thức này ngày càng
chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay.
Các NHTM có thể vay vốn từ nhiều nguồn: Vay từ các TCTD: Đó là các khoản vay
thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị
trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt
vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.Vay từ NHTƯ: Khi
NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì
người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là NHTƯ. NHTƯ cho vay dưới
hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu
lên NHTƯ để vay. Tuy nhiên, việc vay này cũng có một số khó khăn do NHTƯ chỉ
cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định
hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao, đây cũng là một hình thức bổ
sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ: Đây là hình thức huy động vốn có
hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm
nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh
doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động,
hay nói cách khác, là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô
vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý sao cho việc tạo
vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có
thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu: Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận
nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để
phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh đã xác định của ngân hàng như một dự án,
một chương trình kinh tế...Trái phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ có giá, xác
nhận khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng với những cam kết như: thanh
toán một số tiền xác định, vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác
định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ
yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.
26. 17
- Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi
từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình
thức khác về dịch vụ như: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán,
trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ,... Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp
cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hoạt
động tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn. Đồng
thời, ngân hàng tìm mọi biện pháp để sử dụng nguồn vốn huy động sao cho hiệu quả
nhất và đảm bảo tăng trưởng về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng.
- Thứ nhất, nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động
của các ngân hàng. Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh
toán của ngân hàng. Các ngân hàng lớn có khoản mục đầu tư, cho vay đa dạng,
phạm vi và khối lượng tín dụng lớn; họ có thể chủ động mở rộng quy mô khối
lượng tín dụng, tài trợ cho các dự án lớn và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về các dịch vụ của ngân hàng.
- Thứ hai, nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động kinh doanh. Một
ngân hàng không thể hoạt động chỉ với vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của
ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Còn vốn đi vay thì ngân hàng phải phụ
thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Với nguồn
vốn huy động lớn, ngân hàng có thể hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình
như đa dạng hóa các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và
gia tăng lợi nhuận.
- Thứ ba, vốn huy động giúp ngân hàng nâng cao vị thế, tạo được niềm tin với
khách hàng. Điều này thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi
họ có nhu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng là cao chỉ khi ngân hàng có
27. 18
nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng có thể cho vay những dự án lớn, thời
hạn dài nếu có nguồn vốn lớn và ổn định.
- Thứ tư, vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để có
thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược kinh doanh hợp lý,
hiệu quả thì yếu tố về khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu
ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế, điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Đồng
thời, vốn khả dụng lớn giúp ngân hàng có khả năng kinh doanh đa năng trên thị
trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh liên
kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng
khoán,… góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho
ngân hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động của NHTM,
từng ngân hàng phải hoạch định chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm
chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
1.2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả công tác huy động vốn
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà mọi chủ thể sản xuất kinh doanh
đều mong muốn hướng tới. Đối với các NHTM, hiệu quả kinh doanh luôn được
quan tâm và đặt lên hàng đầu, một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì yếu tố
đầu vào nguyên liệu - huy động vốn giữ vị trí quan trọng bởi vì đây là hoạt động
đầu tiên trong quy trình kinh doanh của một NHTM, nó có ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến việc tồn tại và phát triển của NHTM.
Hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM là kết quả huy động vốn mà ngân
hàng đạt được trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả, huy động với chi phí bỏ ra là
thấp nhất và hợp lý. Đồng thời, nguồn vốn huy động được phải phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn, tạo khả năng sinh lợi cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
28. 19
Hiệu quả huy động vốn là một phạm trù mang tính tổng hợp có thể được phân tích
đánh giá và nhìn nhận dưới nhiều góc độ và nhiều chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mặt khác để thực hiện các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước nói chung thì điều kiện tiên quyết là phải có vốn.
Đối với các NHTM với tư cách là doanh nghiệp đặc biệt, là định chế tài chính
trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì việc huy động vốn và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhất là vấn đề hết sức quan trọng. Cần thiết phải nâng cao hiệu
quả huy động vốn bởi những lý do sau đây:
* Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu (chiếm tỷ trọng lớn) trong nguồn vốn
kinh doanh của NHTM.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, với sự tự do
hoá cạnh tranh, các NHTM phải tự bươn chải để thu hút cho mình càng nhiều vốn
kinh doanh càng tốt. Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Vốn huy động
thường chiếm tỷ lệ lớn (khoảng trên 70% nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng).
Mặt khác, do số vốn tự có hạn chế nên để hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận
lợi, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, các NHTM cần thiết
phải đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhất là khi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
vẫn còn nhiều tiềm năng.
* Hiệu quả công tác huy động vốn phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo
thực hiện hoạt động huy động vốn có kết quả cao, chi phí thấp.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động trong dân cư chiếm
tỷ trọng lớn, song chi phí bỏ ra để huy động nguồn vốn dân cư không nhỏ. Ngược
lại nguồn vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế thường có chi phí thấp nhưng lại
không có tính ổn định cao, vậy làm thế nào và bằng hình thức huy động nào, cách
thức ra sao để tốn ít chi phí nhất là một bài toán luôn khiến các nhà kinh doanh
trong lĩnh vực ngân hàng trăn trở. Nếu các chi phí để huy động bỏ ra như: tiền thuê
địa điểm, tiếp thị, quảng cáo, quà tặng quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng.
29. 20
Ngược lại, huy động vốn chi phí thấp sẽ tiết kiệm chi phí kinh doanh và gia tăng
thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế, đẩy mạnh hiệu quả công tác huy động vốn là
vấn đề có ý nghĩa sống còn với các NHTM.
* Đảm bảo đủ vốn kinh doanh của ngân hàng
Không chỉ cóý nghĩa chung đối với nền kinh tế đất nước mà việc nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn còn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Rõ ràng nếu hiệu quả huy động vốn thấp thì NHTM khó có thể kinh doanh tốt.
Bởi nếu NHTM từ chối các dự án, các hợp đồng tín dụng vì lý do thiếu vốn thì sẽ
gây mất lòng tin đối với khách hàng và cũng làm mất đi thói quen giao dịch của
khách hàng với ngân hàng. Đây là điều bất lợi với ngân hàng.
Đảm bảo đủ vốn không chỉ tính đến số lượng mà còn phải tính đến sự cân đối
về kỳ hạn nguồn vốn (ngắn, trung và dài hạn) cũng như loại tiền tệ (VND, USD,
EUR…). Hiện nay hình thức huy động vốn mà chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn ngắn, chỉ có chứng chỉ tiền gửi có thời hạn cao
nhất đến 05 năm. Trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại rất lớn, nếu dùng
nguồn vốn ngắn hạn để mở rộng đầu tư trung, dài hạn với tỷ trọng cao (khoảng 30%
trở lên) ngân hàng sẽ có nguy cơ rủi ro, rất dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán làm
giảm, thậm chí mất lòng tin của người gửi vào hệ thống ngân hàng.
* Đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn được tạo ra trong quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh. Bằng vay vốn huy động được. NHTM sẽ cung cấp vốn
cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Nhờ có vốn, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh của xã hội.
* Khơi thông dòng chảy của vốn huy động.
Theo nguyên tắc kinh doanh, có đầu ra cho vốn thì các NHTM mới đẩy mạnh
được huy động vốn. Nếu vốn được huy động bị ứ đọng do không cho vay ra được
30. 21
trong khi vẫn phải trả chi phí đầu vào dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phải huy động cầm chừng. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng như việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng phải có biện pháp
tiếp cận dự án khả thi, tìm kiếm thị trường ổn định để đảm bảo sự hấp thụ vốn của
nền kinh tế có hiệu quả và ngày càng mở rộng.
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản, chủ yếu và mang tính sống
còn của một NHTM. Do vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu đề ra các biện pháp để nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn của các NHTM là điểu tất yếu và cần thiết.
Để tăng cường hiệu quả huy động vốn bên cạnh nghiên cứu các hình thức huy
động vốn, cần đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
Các NHTM hoạt động trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, tiếp
xúc với nhiều nguồn vốn phong phú. Vì vậy, mở rộng công tác huy động vốn qua
hệ thống NHTM là một vấn đề tất yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng,
phục vụ mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống NHTM nói riêng. Để đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn, người
ta chủ yếu dựa vào đánh giá định lượng và đánh giá định tính.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Công tác huy động vốn ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh
tế. Vì vậy, các chỉ tiêu định tính luôn được xem xét nhằm đảm bảo lợi ích của các
bên liên quan trong quan hệ huy động vốn: ngân hàng, người gửi tiền, người sử
dụng vốn và toàn bộ nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính được quan tâm là:
- Mức độ đa dạng các hình thức huy động: Được thể hiện bằng sự phong phú
của các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động mà ngân hàng đưa vào áp dụng tại
một thời điểm nhất định như: việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều cách thức trả
lãi, nhiều loại ngoại tệ… Khách hàng có thể có rất nhiều lựa chọn khi sử dụng sản
phẩm của ngân hàng.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch: Được thể hiện quy trình
giao dịch nhanh gọn, nhanh chóng giải phóng khách hàng tại quầy,…
31. 22
- Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu về giới hạn an toàn, sự tuân thủ các quy định
pháp luật về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
- Khả năng mở rộng và phát triển hoạt động từ thị trường dịch vụ tài chính của
ngân hàng.
Hiệu quả huy động vốn còn được đánh giá thông qua sự điều chỉnh kế hoạch
huy động vốn, khả năng giữ vững kết quả kinh doanh trong những tình huống biến
động của thị trường, khả năng giảm thiểu các tổn thất và khả năng phát triển các sản
phẩm phái sinh làm cơ sở để phát triển thị trường tài chính...
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn: đây là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của một NHTM.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ trọng nguồn
vốn huy động
=
Nguồn vốn huy động
Tổng nguồn vốn
x 100 (%)
Thông thường một ngân hàng được đánh giá là hoạt động tốt khi nguồn vốn
huy động chiếm tỷ trọng khoảng 80% - 90% tổng nguồn vốn.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này được tính bằng cách so
sánh tổng nguồn vốn huy động qua các năm. Thông thường, nguồn vốn huy động
được đánh giá là tăng trưởng tốt, hợp lý khi tốc độ tăng ổn định, bền vững và phù
hợp với tốc độ tăng trưởng của sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tốc độ tăng trưởng
vốn huy động
Vốn huy động năm nay - Vốn huy động năm trước
=
Vốn huy động năm trước
x 100 (%)
- Cơ cấu nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh từng
loại vốn huy động so với tổng nguồn vốn huy động. Thông qua chỉ tiêu này, ngân
hàng xác định được loại vốn nào đang được huy động tốt để có biện pháp kích thích
hoặc mở rộng hình thức huy động vốn. Bên cạnh đó, qua đánh giá từng loại vốn
trên góc độ kỳ hạn huy động, ngân hàng còn chủ động được nguồn vốn sử dụng,
đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
32. 23
n
Tỷ lệ vốn huy động
=
loại (i)
Vốn huy động loại (i)
Tổng vốn huy động
x 100 (%)
- Quy mô vốn huy động/chi phí huy động vốn: xác định chỉ tiêu này giúp ngân
hàng xác định được nguồn vốn có chi phí thấp, phù hợp với yêu cầu của ngân hàng,
qua đó có biện pháp khuyến khích nguồn vốn này. Chỉ tiêu này được xác định bằng
tỷ lệ tương quan giữa tổng nguồn vốn huy động với tổng chi phí huy động vốn. Tỷ
lệ này càng nhỏ càng thể hiện ngân hàng đang có nguồn vốn huy động tốt.
- Chi phí huy động vốn: Một trong những mục tiêu của ngân hàng để có lợi
nhuận cao là phải tìm kiếm được những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Việc đo
lường chi phí huy động vốn sẽ giúp ngân hàng có cơ sở xác định mức lãi suất huy
động và lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, qua đó có khả
năng tối đa hóa lợi nhuận thu được. Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm
các chi phí tài chính và chi phí hoạt động.
Các phương pháp đánh giá chi phí vốn bao gồm:
+ Phương pháp “ Tổng hợp chi phí và thu nhập”
Do cạnh tranh huy động tiền gửi giữa các ngân hàng ngày càng tăng nên các
ngân hàng có xu hướng không thu phí khách hàng cho các dịch vụ liên quan đến tài
khoản tiền gửi. Do đó, để bù đắp các dịch vụ miễn phí, ngân hàng phải tính phí cho
việc cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi theo công thức:
Giá khách hàng
phải trả cho mỗi =
đơn vị dịch vụ tiền
gửi
Chi phí hoạt động
cho một đơn vị
dịch vụ tiền gửi
Chi phí hoạt động
+ chung dự tính phâ
bổ cho dịch vụ tiền
gửi
Định mức lợi nhuận
+ mong đợi từ một
đơn vị dịch vụ tiền
gửi
+ Phương pháp “Chi phí quá khứ bình quân”
Phương pháp này nhằm vào việc xác định chi phí vốn của ngân hàng trong quá
khứ theo số tương đối. Ngân hàng sử dụng phương pháp này để tính lãi suất huy
động bình quân và lãi suất hòa vốn bình quân, qua đó đánh giá được hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng. Chi phí trả lãi bình quân của vốn huy động được xác định
theo công thức sau:
33. 24
Lãi suất huy động
bình quân
=
Lãi suất hòa vốn
bình quân =
Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng chi phí trả lãi và chi phí khác
Tổng tài sản sinh lời
Ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho tổng chi phí là thấp nhất. Tuy
nhiên, chi phí huy động cần phải được đảm bảo ở mức hợp lý với sự gia tăng quy
mô huy động.
+ Phương pháp “Chi phí cận biên”
Trong những điều kiện có thể thì ngân hàng nên sử dụng chi phí cận biên (chi
phí tăng thêm để có thêm một đơn vị tiền gửi) chứ không phải chi phí bình quân để
định giá tiền gửi. Do những biến động thường xuyên của lãi suất làm cho chi phí
trung bình trở thành một tiêu chuẩn không thực tế và thiếu độ tin cậy cho việc định
giá tiền gửi. Việc tính toán được thực hiện như sau:
i) Xác định chi phí cận biên:
Chi phí
cận biên
Mức lãi
= suất mới
Tổng vốn huy
động tại mức lãi
x suất mới
- Mức lãi
suất cũ
Tổng vốn huy
động tại mức lãi
x suất cũ
ii) Xác định tỷ lệ chi phí cận biên:
Tỷ lệ chi phí
=
cận biên
Mức thay đổi của tổng chi phí
Tổng nguồn vốn mới huy động thêm
Phương pháp chi phí cận biên là một công cụ rất quan trọng đối với các nhà
quản lý ngân hàng, không chỉ trong việc xác định lãi suất tiền gửi mà còn trong việc
quyết định mở rộng qui mô tiền gửi. Việc mở rộng này chỉ nên được thực hiện cho
đến khi chi phí tăng thêm (do việc mở rộng tiền gửi) bằng thu nhập tăng thêm và
tổng lợi nhuận đạt mức tối đa.
+ Phương pháp “Chi phí bình quân gia quyền”
Chi phí vốn của ngân hàng được xác định trên cơ sở mức chi phí của từng
nguồn vốn kinh doanh (sau khi điều chỉnh tỷ lệ dự trữ ngân hàng) có tính đến cơ
cấu nguồn vốn.
34. 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng được xem như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Vì
vậy, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập của người lao
động, tốc độ chu chuyển vốn, chỉ số lạm phát, chỉ số gia tiêu dùng (CPI),… có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nền kinh tế càng phát
triển, chính trị càng ổn định thì thu nhập của người lao động sẽ tăng lên, do đó khả
năng tích lũy của họ tăng lên.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển đưa người dân đến thói quen tiêu dùng hiện đại:
việc gửi tiền vào ngân hàng vừa để đảm bảo an toàn và sinh lợi, vừa để được sử
dụng các dịch vụ tiện ích, hiện đại, văn minh của ngân hàng. Ngân hàng sẽ có nhiều
cơ hội trong việc huy động vốn và cho vay. Ngược lại, nền kinh tế không ổn định,
có lạm phát cao, dân chúng sẽ tìm cách đầu tư vào các lĩnh vực khác như bất động
sản, vàng, ngoại tệ,... Khi đó, ngân hàng muốn huy động vốn phải bỏ ra chi phí lớn,
tăng lãi suất huy động cao hơn tốc độ trượt giá của đồng tiền.
1.3.1.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, chịu tác
động trực tiếp bởi các chính sách, các quy định điều chỉnh của Chính phủ và
NHNN. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của Chính phủ và NHNN về tài chính, tiền tệ,
tín dụng và lãi suất đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng.
Ví dụ, như việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng tại NHTƯ,
tăng lãi suất cơ bản, giảm cung tiền, thắt chặt tín dụng... nhằm thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ của NHNN trong những năm vừa qua đã buộc các ngân hàng phải
tính toán cân nhắc áp dụng lãi suất huy động vốn linh hoạt kèm theo các hình thức
khuyến mại, tặng quà hấp dẫn để duy trì nền vốn và khách hàng.
35. 26
1.3.1.3.Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố tất yếu phù hợp với quy luật
khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có tính cạnh tranh cao,
ngày càng gay gắt và hết sức quyết liệt. Trong những năm qua, thị trường tài chính
ngân hàng ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân
hàng và các TCTD phi ngân hàng. Đồng thời có thêm nhiều loại hình đầu tư mới
liên tục xuất hiện, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người dân khi quyết định đầu tư
đồng vốn của mình. Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển luôn phải tìm cách
làm mới hình ảnh của mình, xây dựng chính sách lãi suất hấp dẫn, chính sách
marketing... để thu hút khách hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng cần xác định vị trí của mình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu; cơ hội và thách thức của mình. Trên cơ sở đó, dự đoán sự thay đổi
của môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến
lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng. Trong
từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao, ngân hàng lên kế hoạch cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn, đặc biệt chú trọng tới chi phí huy động vốn. Mục tiêu là
phải tìm kiếm được nguồn vốn rẻ, ổn định thông qua những hình thức huy động
khác nhau, có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn và
sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả.
1.3.2.2. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là tổng hợp các loại chính sách và quy phạm được đặt ra
về lãi suất của một ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Lãi suất huy động và cho
vay của ngân hàng là nhân tố ảnh hưởng tới tâm lý, hành vi gửi và vay tiền của
người dân. Khi lãi suất ngân hàng lớn hơn lãi suất đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế
sẽ kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng và ngược lại. Để thu hút và duy trì
mối quan hệ với các khách hàng, ngân hàng phải ấn định từng mức lãi suất cụ thể
cho từng đối tượng khách hàng, từng loại số dư và kỳ hạn, thực hiện những ưu đãi
về lãi suất cho những khách hàng lớn, khách hàng có uy tín…
36. 27
1.3.2.3. Chính sách khách hàng
Trong thế giới cạnh tranh không ngừng, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn
các hình thức đầu tư của mình. Khách hàng chỉ tìm đến gửi tiền, vay tiền ở những
nơi mà họ cảm thấy thuận tiện nhất chứ không chỉ đơn thuần là lãi suất. Trong điều
kiện ít có sự khác biệt về sản phẩm ngân hàng và giá cả như hiện nay thì chính sách
khách hàng trở thành nhân tố quan trọng, giúp các ngân hàng giữ vững và phát triển
thị phần của mình. Do vậy, ngân hàng phải hiểu động cơ, thói quen, mong muốn
của các khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính
sách về dịch vụ, về sản phẩm mới, chính sách về giá cả, chính sách về quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại…
1.3.2.4. Vốn tự có của bản thân ngân hàng
Vốn tự có của một NHTM không chỉ quyết định đến uy tín của NHTM, mà
còn ảnh hưởng tới quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó, cũng như ảnh
hưởng tới khả năng huy động vốn và khả năng cho vay khách hàng, bởi ngân hàng
tuy kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nhưng vẫn phải tuân theo quy tắc quản lý
nguồn vốn, phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro.
1.3.2.5. Trình độ công nghệ ngân hàng
Trong những năm qua, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, nhiều sản phẩm,
dịch vụ mới liên quan đến hoạt động ngân hàng ra đời như thẻ rút tiền tự động, thẻ
tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử, dịch vụ chuyển tiền qua Internet (Internet
Banking), chuyển tiền tại nhà (Home Banking), chữ ký điện tử,… Qua đó, giới hạn
thị trường trong và ngoài nước mất đi nhờ mạng thông tin toàn cầu Internet. Tuy
nhiên, việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng qua việc ứng dụng công
nghệ cao phải đi liền với việc đảm bảo an ninh mạng để kiểm soát rủi ro trong quá
trình giao dịch.
1.3.2.6. Uy tín của Ngân hàng
Khách hàng bao giờ cũng tìm đến những ngân hàng có uy tín cao trên thị
trường để gửi tiền hoặc vay tiền và mong rằng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất
mọi nhu cầu của mình. Có như vậy, đồng vốn đầu tư của họ mới hạn chế rủi ro. Một
ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn rất nhiều trong hoạt động ngân hàng nói
37. 28
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp
cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí
huy động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, tối đa hóa lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.3.2.7. Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của
khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn, chính sách
lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách tiếp thị,…phù hợp. Đồng thời các
NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu
của thị trường từ đó có các biện pháp hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh để giành ưu
thế về mình.
1.3.2.8. Năng lực của nhân viên ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định, gây dựng uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng, khẳng định vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế. Tác phong giao tiếp, phong
cách phục vụ của nhân viên ngân hàng giúp người gửi tiền tin tưởng và đôi khi ảnh
hưởng quyết định đến sự lựa chọn khi gửi tiền của họ.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.4.1. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh Quảng Bình
(BIDV Quảng Bình)
Vài năm trước đây, các lãnh đạo của BIDV Quảng Bình nhận xét BIDV Quảng
Bình chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế thế
giới cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước nói chung
và địa bàn tỉnh nói riêng. Bên cạnh đó, giá cả trên thị trường cũng không ổn định,
các mặt hàng như thủy sản, nông sản, các dịch vụ về du lịch,… đều có những biến
động thất thường. Sự kiện về sự cố môi trường đã thúc đẩy nhanh hơn sự suy giảm
được dự đoán từ nhiều tháng trước đó. Những yếu tố trên đã tác động tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn. Là một Ngân hàng
thương mại chiếm trên 50% thị phần của cả nước tỉnh Quảng Bình, BIDV Quảng
Bình không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu của tình hình trên.
38. 29
Một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng
Bình nói riêng và hệ thống Ngân hàng trên địa bàn nói chung trong giai đoạn này là
sự sụt giảm của lãi suất huy động dưới sự tác động của Ngân hàng nhà nước với
trên 05 lần cắt giảm lãi suất nhằm ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế. Đây là
yếu tố bước ngoặt buộc BIDV Quảng Bình phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế của tỉnh có chiều hướng suy thoái, BIDV
nhận định rằng giảm lãi suất tất yếu sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn vốn huy động.
Trong khi đó, cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng tại địa bàn lại hết sức gay gắt,
khiến cho chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra của các Ngân hàng bị thu hẹp. Để đối
phó với tình hình này, BIDV Quảng Bình đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại
hình huy động vốn cũng như phát triển, cung ứng, bổ sung thêm nhiều tiện ích cho
người gửi tiền. Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi đồng VND của BIDV Quảng Bình
hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu tiền tệ trên thị trường trên cơ sở đảm
bảo sự cạnh tranh lành mạnh cũng như duy trì được lợi nhuận của Ngân hàng.
Thời gian gần đây, cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn đã hết sức gay
gắt và trải rộng trên mọi lĩnh vực từ cho vay, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ
cũng như các loại hình dịch vụ thu phí khác và sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt
hơn trong thời gian tới theo như đánh giá của nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng.
Các Ngân hàng thương mại như Vietcombank, Vietinbank, Agribank và các
Ngân hàng cổ phần như Sacombank, VPank, Maritimebank, MBbank… với quy mô
hoạt động, với sức mạnh về vốn, về công nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụ tài
chính đa dạng đã và đang chứng tỏ sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của BIDV
hiện tại và tương lai. Nhận thức được khó khăn và thách thức trên, BIDV Quảng
Bình đã đề ra những chiến lược kinh doanh tức thì, chẳng hạn như chiến lược tái cơ
cấu BIDV Quảng Bình đến năm 2020.
Trước mắt, BIDV Quảng Bình có kế hoạch cung cấp thêm cho khách hàng
nhiều dịch vụ tiện ích mới như: Đáp ứng nhiều yêu cầu tại một quầy giao dịch, bao
gồm đổi tiền, nhận tiền, thanh toán séc; Chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận
được tiền hàng tháng hay chuyển vào một tài khoản; Trả lương tự động; Mở rộng
các dịch vụ E-Banking của BIDV; Cung cấp số dư về tài khoản cho khách hàng, mở
39. 30
tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại nhiều nơi, phát triển các sản phẩm mới
như tiết kiệm tích lũy; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của BIDV với những tiện ích
mới,…
Bằng những kế hoạch kinh doanh mới, BIDV Quảng Bình hy vọng sẽ vượt qua
những khó khăn, thách thức của hệ thống Ngân hàng để tiếp tục mở rộng thị phần
trên địa bàn và trong nước.
1.4.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
(Vietinbank Quảng Bình)
Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Quảng Bình là một
trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn trên địa bàn và đang trên đà phát
triển mạnh mẽ. Không chỉ tiên phong trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng mà
Vietinbank còn có một loạt các chính sách huy động vốn vô cùng hấp dẫn, đặc biệt
là hướng tới nhóm khách hàng cao cấp. Ngày 17/10/2015, Vietinbank Quảng Bình
đã chính thức khai trương khu dịch vụ Ngân hàng ưu tiên tại Chi nhánh. Đây là khu
dịch vụ Ngân hàng ưu tiên được triển khai một cách đồng bộ và chuyên nghiệp
dành cho đối tượng khách hàng Vip trên địa bàn. Tính đến nay, số khách hàng tham
gia dịch vụ này của Vietinbank đã trên 2.500 khách hàng. Khu dịch vụ Ngân hàng
ưu tiên là một trong những ưu đãi mà khách hàng được hưởng khi tham gia vào dịch
vụ Ngân hàng ưu tiên, một dịch vụ chuyên biệt và cao cấp của Vietinbank Quảng
Bình phục vụ đối tượng khách hàng VIP. Khu dịch vụ khách hàng ưu tiên được
thiết kế sang trọng và hiện đại với các trang thiết bị tiện nghi, tạo cảm giác thoải
mái nhất cho khách hàng. Mỗi khách hàng khi đến giao dịch tại khu vực này sẽ
nhận được sự tư vấn nhiệt tình và chuyên nghiệp bởi các chuyên viên quan hệ khách
hàng cao cấp. Bên cạnh đó, Vietinbank Quảng Bình còn tăng cường nguồn vốn huy
động bằng cách bán chéo sản phẩm tài chính thông qua liên kết với Manulife cung
cấp cho khách hàng sản phẩm “An phúc gia” – sản phẩm bảo hiểm tai nạn cá nhân
trên phạm vi toàn cầu với thời gian 24/24.
40. 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình
Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau đây:
- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, vùng
miền, nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dân cư.
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thị
trường. Việc mở rộng huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sử dụng
tin học, hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng.
- Phải đưa ra chính sách lãi suất thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người
dân tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Phải áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo
để thu hút vốn theo cơ cấu có lợi cho Ngân hàng.
- Tăng cương liên kết với các tổ chức, các bên có liên quan như các Ngân
hàng trong ngành, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, hàng không, du lịch,
điện tử ... nhằm khuếch trương danh tiếng của Ngân hàng, mở rộng đối tượng khách
hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng vốn huy động trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ sở để thu hút khách hàng mới và tăng
uy tín, vị thế của Ngân hàng.
- Đa dạng kênh phân phối và phát triển hệ thống kênh phân phối Ngân hàng
hiện đại. Việc này làm giúp mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, giúp cho các sản
phẩm, dịch vụ của Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. Bên cạnh đó
cũng giúp cho Ngân hàng kịp thời nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, từ
đó kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp để làm hài lòng khách hàng.
- Hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm tạo sự thoải
mái cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, tạo
niềm tin và xây dựng một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn cho Ngân
hàng.
Tóm lại, NHTM ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa xã
hội, lúc sơ khai chỉ là nghiệp vụ giữ hộ tiền. Thông qua việc cho vay, huy động
vốn, nghiệp vụ thanh toán hộ, ngân hàng thực sự xuất hiện. Ngày nay, cùng với sự
41. 32
phát triển khoa học công nghệ, nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa
dạng, tiện ích, hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và cuộc sống của
người dân.
Tuy nhiên, hoạt động truyền thống và đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân
hàng vẫn là nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn. Mỗi hình thức huy động vốn đều
có những ưu điểm và hạn chế của nó, nên tùy điều kiện cụ thể, người điều hành
ngân hàng phải biết tính toán, tìm kiếm hình thức huy động hợp lý nhằm đáp ứng
mục tiêu của mình là huy động tốt nhất, nguồn vốn an toàn nhất và với giá rẻ nhất.
Như vậy, Chương 1 đã đề cập và nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
nguồn vốn và công tác huy động vốn của NHTM. Những vấn đề đã được lựa chọn
phân tích ở trên nhằm làm cơ sở lý luận cho những vấn đề thực tiễn trong hoạt động
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình nêu trong Chương 2.