SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
NGUYỄN THANH CHÚC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNGTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN, 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV
đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Chúc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ).
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Chúc
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn.................................................................................................. i
Lời cam đoan...............................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................vii
Danh mục các bảng...................................................................................viii
Danh mục các hình .....................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................... 4
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại............................................. 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................... 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại................................................ 5
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại..................................................... 6
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................ 9
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................12
4
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn...............................................................12
1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng .................13
1.2.3. Các hình thức huy động vốn..............................................................13
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại................................17
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.............17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM....................19
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.................................................................................23
1.4.1. Những nhân tố chủ quan...................................................................23
1.4.2. Những nhân tố khách quan................................................................28
Kết luận chương 1......................................................................................31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.........................................................32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................34
Kết luận chương 2......................................................................................35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ...................................36
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phú Thọ...................................................................................36
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ...............................36
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.....................................................40
5
3.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất...............................................43
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ .............................46
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ............................................50
3.2.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ...................................................50
3.2.2. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.............................................................58
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ ..............................68
3.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................68
Kết luận Chương 3.....................................................................................72
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ...........73
4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ..............................................73
4.1.1. Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và
tầm nhìn đến 2020..............................................................................73
4.1.2. Định hướng phát triển nguồn vốn huy động vốn tại BIDV ..................76
4.1.3. Định hướng phát triển nguồn vốn huy độngvốn tại BIDV Phú Thọ ... 77
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn huy động vốn tại
BIDV Phú Thọ...................................................................................78
4.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt...............................................78
4.2.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn.....................................................78
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................80
6
4.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông, tiếp thị và quảng bá..........82
4.3.5 phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn...........85
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................87
4.3.1. Kiến nghị với BIDV .........................................................................87
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................89
4.3.3. Kiến nghị với Nhà nước....................................................................91
Kết luận Chƣơng 4..................................................................................92
KẾT LUẬN..............................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................95
PHỤ LỤC.................................................................................................97
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Agribank
Việt Nam
ATM Máy giao dịch tự động
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
BIDV Phú Thọ
Chi nhánh Phú Thọ
CSXH Chính sách xã hội
FTP Giá điều chuyển vốn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KH Khách hàng
NSNN Ngân sáchnhà nước
NH Ngân hàng
NVHĐ Nguồn vốn huy động
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông
MHB
Cửu Long
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NN Nhà nước
VIBBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Vietinbank
Việt Nam
VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng..............................................................47
Bảng 3.2: Chất lượng tín dụng .................................................................48
Bảng 3.3: Thu dịch vụ ròng hàng năm ......................................................49
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh qua các năm...............................................50
Bảng 3.5: Nguồn vốn huy động của các NHTM và các TCTD trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ............................................................................57
Bảng 3.6: Tình hình huy độngvốn, cho vay và đầu tư của BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2009 - 2011...............................................................58
Bảng 3.7: Tỷ lệ khách hàng gửi tiền có kỳ hạn..........................................60
Bảng 3.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm..................................61
Bảng 3.9: Đánh giá của người hỏi về mức độ tin cậy của ngân hàng...........64
Bảng 3.10: Đánh giá của người hỏi về mức độ đáp ứng của ngân hàng.........65
Bảng 3.11: Đánh giá của người hỏi về năng lực phục vụ của ngân hàng .......66
Bảng 3.12: Đánhgiá củangườihỏi về mức độ đồngcảmcủanhân viên NH .. 66
Bảng 3.13: Đánh giá của người hỏi về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
phục vụ của ngân hàng.............................................................67
9
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ ..........................................42
Biểu đồ 3.1: So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bàn.................43
Biểu đồ 3.2: So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn...............45
Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng các năm 2009-2011 .............................46
Biểu đồ 3.4: Thị phần tín dụng năm 2011.................................................48
Biểu đồ 3.5: Tăng trưởng huy động vốn năm 2009-2011...........................54
Biểu đồ 3.6: So sánh lãi suất huy động và FTP thời điểm 31/12/2011.........56
Biểu đồ 3.7: Thị phần huy động vốn năm 2011.........................................57
Biểu đồ 3.8: Quy mô khách hàng qua các năm..........................................59
Biểu đồ 3.9: Số dưhuy độngvốn bìnhquân theo số lượng khách hàng........61
Biểu đồ 3.10: Số dư huy động vốn bình quân theo số lượng cán bộ,
nhân viên BIDV Phú Thọ ....................................................62
Biểu đồ 3.11: Kết quả kinh doanh từ huy độngvốn.....................................63
Biểu đồ 3.12: Cơ cấu thu nhập dòng từ huy động vốn trong lợi nhuận
trước thuế của BIDV Phú Thọ..............................................64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt
Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng thương mại là
nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế thông
qua việc cung cấp lượng vốn cho nền kinh tế.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Nước
ta đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Trong điều
kiện các kênh dẫn vốn khác của thị trường tài chính chưa thực sự phát triển thì
nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng hiện đang giữ vai trò quan trọng.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan
trọngđốivới sự tồntại và phát triển củamỗi Ngân hàng. Đặc biệt trước tình hình
khan hiếm vốn hiện nay huy động vốn đang trở thành hoạt động “nóng” được
các ngân hàng quantâm nhiều nhất. Thôngquaviệc ứng dụng và phát triển công
nghệ Ngân hàng, tìmhiểu thị trườngcũngnhư nhu cầu của khách hàng các Ngân
hàng đangtung ra nhiều sản phẩm mang tính "độtphá, chiếnlược" từ đó thu hút
và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của khách hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng Thương mại (NHTM) cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), là NHTM lâu đời nhất Việt Nam và là
một trong 5 NHTM nhà nước, đã coi nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ
trọng tâm, hàng đầu, xuyên suốt trong phương hướng kinh doanh hàng năm.
Trong đó, tập trung vào một số loại chính như huy động vốn dân cư, định chế
tài chính, tổ chức kinh tế nhằm tạo lập nền vốn vững chắc cho tăng trưởng tín
dụng và quy mô hoạt động.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) là một Chi nhánh của BIDV kinh doanh trên
2
địa bàn là một tỉnh trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó
khăn. Do đó, việc phát triển nguồn vốn huy động còn có những mặt hạn chế
nhất định. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn còn thấp, tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động, nhất là huy độngvốn từ dân cư còn dưới mức
trung bình trên địa bàn, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần nguồn
vốn huy động hạn hẹp và có dấu hiệu tiếp tục suy giảm. Do vậy, để phát triển
nguồn vốn huy động theo định hướng của BIDV và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, Chi nhánh cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Phú Thọ” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài triển khai với mục đích đánh giá thực trạng tình hình huy động
vốn để làm căn cứ đưa ra các giải pháp giúp thúc đẩy công tác huy động vốn
của ngân hàng tốt hơn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về huy động vốn trong ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế, định
chế tài chính và dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2009 đến 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác huy
động vốn, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng
đến việc huy động vốn trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh
nghiệm trong công tác huy động vốn.
Dựa trên thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh, luận văn đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại BIDV
Phú Thọ nhằm phát triển các hoạt động của Chinhánh trong các năm tiếp theo.
* Đóng gópcủa luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú
Thọ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú
Thọ, đồng thờiđưa ra một số kiến nghịđốivớiChính phủ và NHNN và BIDV.
5. Kết cấucủa luận văn
Đề tài: “Nâng caohiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại BIDV Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại BIDV Phú Thọ.
4
Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngânhàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính quan trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng
trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của
Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những quan điểm và quy định trên có thể tổng quát: NHTM là một
tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên đa dạng các dịch vụ
tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
5
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
a) Chứcnăng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò
là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
b) Chứcnăng trung gian thanhtoán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể sử dụng một trong các
phương thức để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c) Chức năng tạotiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
6
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát
triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng
phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động
vốn và sử dụng vốn của các NHTM . Bằng hoạt động của mình NHTM đã
đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác
cho nền kinh tế. Vậ y vai trò củ a NHTM đố i vớ i nề n kinh tế cụ thể như:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một
khối lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và
thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành
cấp phát tín dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần
vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò
là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho
vay và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là
Ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm
7
cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lời. Những hoạt động đó của NHTM
đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi
thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các
ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động và bằng
những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện
ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ
các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh
nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả
gốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải
thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình
độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó
cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến
hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua
hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt
hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của
vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng.
Khi Chí nh phủ có sự ưu tiên về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế
nào đó thì Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thông
qua hệ thống NHTM để tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó . Hoạt
8
động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn
diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các
ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa
các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Bố n là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các
hoạt động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung
gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát.
Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền
mặt đang lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát
nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp
nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành
điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết
khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM qua đó làm thay đổi
lượng tiền trong lưu thông.
Năm là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy
phát triển thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá
và toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai
trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới.
Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình
thức thanh toán, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
9
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàngthương mại
a. Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản
tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân , của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lã i
cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến
rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt độngnày Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn
tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động
cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
b. Hoạt động tàitrợ của NHTM
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ
được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa
dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài
trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức
tài trợ khác nhau.
* Tàitrợ cho các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã
trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của Chính
phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng.
Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua
bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho
Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
10
* Tàitrợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có
nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh mặt khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng
vững trong nền kinh tế thị trường. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của
các Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh
nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và
loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương
thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa
ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân
hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích
nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lã i . Đây là phương thức phổ
biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và
khách hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài
sản đó hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để
phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả lã i suất thuê thường cao hơn
các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng
góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu
tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và
nghĩa vụ như một cổ đông thường.
11
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua
lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c. Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các
đồngtiền của các quốcgia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá
mua bán các đồng tiền đó với nhau. Qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi
nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân
hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay
bằng ngoạitệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoạitệ.
d. Các dịch vụ của Ngân hàng
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách
hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản
phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt
Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán,
mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để
sử dụng cho các hoạt động của mình.
- Bảo quản vật có giá.
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên
thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân
hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và
thu phí từ hoạt động cho thuê đó.
- Dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng
với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vay khách
12
hàng phải có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình
bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì
Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng
khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản,
mua bán hộ, bảo quản chứng khoán…
- Cung cấp dịch vụ đại lý.
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân
hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Vốn mà ngân hàng huy động được bao gồm nhiều hình thức như:
nhận tiền gửi, đi vay và từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán… tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu việc huy động vốn từ nhận tiền gửi mặc dù có nói qua về
các hình thức khác.
13
1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi
vay để cho vay. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Để đạt được
mục tiêu đó, côngcụcần thiết đầu tiên là các NHTM cần phải có là vốn để hoạt
đông kinh doanh. Nếu có nguồn vốn dồi dào ổn định luôn tăng trưởng thì
NHTM sẽ tạo ra thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, tăng trưởng về quy
mô và đa dạng các hình thức hoạt động từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoảntiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách
đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để
gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có
chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đó đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất
thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các
dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là
khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
14
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi
suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu
cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đó đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ
hạn. Người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đối
với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra.
Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lái suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc
không có thờihạn đáo hạn cố định, ngườigửitiền được trả lãitrên số dư tiền gửi.
Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ gia
đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ
hiện tại không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm
để chi dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được
hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch
giá nếu như những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu
chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường.
Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho
phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời.
Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và lãi suất
các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn vốn này
thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán.
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại rất
lớn, nguồn tiền gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ
15
đáp ứng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân
hàng thương mại cũng huy động vốn bằng cách đi vay.
1.2.3.2. Đi vay
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng
hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại
thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư
phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể
đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:
Một là, vay ngân hàng trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng
trung ương.
Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới
hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có
giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc
các giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu.
Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng, đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nên ngân hàng trung ương kiểm
soát rất chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng trung ương chỉ tái chiết
khấu và nhận cầm cố các giấy tờ có giá có chất lượng (thời gian đáo hạn
ngắn, khả năng trả nợ cao) và việc cho vay này phải phù hợp với mục tiêu của
ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ.
Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền
vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng
trung ương.
16
Trongquá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao hơn. Ngược lại, một số ngân hàng lại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
tức thời để đảm bảo thanh khoản. Các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ sẽ tìm
đến các ngân hàng đang thừa dự trữ để vay. Quá trình vay rất đơn giản. Ngân
hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân
hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể không cần đảm
bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có gia của kho bạc. Kết quả là dự trữ
của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Ba là, vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các NHTM có thể
tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, và ngân
hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy động, mức lãi suất,
thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được tiến hành trong một
thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, các ngân
hàng sẽ ngừng huy động.
Thông thường vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là các
khoản vay không có đảm bảo. Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ
vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay bằng hình thức
này; và thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo
lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay cũng phụ thuộc vào trình độ
phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh
giá, lãi suất và thời hạn vay thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh
lãi suất, bảo quản hộ… cũng cần được các ngân hàng quan tâm.
17
Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các
tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài…
1.2.3.3. Huyđộng khác
Các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn
trong thanh toán và một số nguồn khác.
Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… các NHTM đã tạo nên nguồn
uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ
công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này vào hoạt
động kinh doanh.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được
một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các
khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các
khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập
vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dư từ tiền của các
ngân hàng thànhviên chuyểnvềđểthực hiện cho vaycũngtạo nên nguồn vốn cho
ngân hàng. Ngoàira, các NHTMcũngcó thểsửdụngcác khoản nợ khác như thuế
chưa nộp, lương chưa trả… để tàitrợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung của hoạt động huy động vốn một trong
những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM muốn tồn
tại và phát triển phải nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huyđộng vốn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
18
biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt
động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra và chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí
thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết
quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Để đánh giá xem hoạt
động huy động vốn có hiệu quả hay không, các ngân hàng không chỉ quan tâm
đến việc đó huy động được bao nhiêu vốn mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề
khác chẳng hạn: ngân hàng đó sử dụng những cách nào để huy động được số
vốn đó? chí phí huy động bao nhiêu? khả năng khai thác số vốn này để tài trợ
cho các hoạt độngkinh doanhcủa ngân hàng như thế nào? tỷ trọng các loại vốn
có hợp lý không, có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng không?
Lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao?...
Từ nhận thức trên một định nghĩa đầy đủ hơn về hiệu qủa huy động
vốn đã được đưa ra đó là: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại chính là huy động vốn mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Như vậy, muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao, ngân hàng cần bám sát
nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đủ đáp ứng nhu cầu mà còn
phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất. Đồng
thời, phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như
vậy mới hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, và gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
19
Đánh giá hiệu quả huy động vốn là việc làm cần thiết và quan trọng đối
với mỗi ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay. Việc làm này giúp cho các ngân hàng thương mại thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác huy động vốn, từ
đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm
yếu và nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương
mại cần đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả huy động vốn của NHTM
NHTM được đánh giá đạt hiệu quả huy động vốn cao khi quy mô vốn
huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý và có mức chênh lệch lãi suất
bìnhquân đảm bảo đủ bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.3.2.1. Quy mô vốn huy động đáp ứng mụctiêu với chi phíhợp lý
* Quy mô vốn huy động đáp ứng mụctiêu
Quy mô vốn huy động có ảnh hưởng quyết định đến quy mô sử dụng
vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các ngân
hàng không thể đạt hiệu quả cao nếu không huy động được đủ vốn để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi ngân hàng cần phải huy động được
quy mô vốn nhất định theo mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Mục tiêu này
được xác định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Quy mô vốn huy độngđáp ứng mục tiêu thể hiện như sau:
- Số vốn ngân hàng huy động được đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư của ngân hàng, không quá thừa hoặc quá thiếu so với nhu cầu sử dụng.
Trong thực tế, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động
được để cho vay và đầu tư mà phải giữ lại một tỷ lệ nhất định. Ngân hàng
phải duy trì tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, sử
dụng để chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
20
Mặt khác, với mục đích huy động để cho vay và đầu tư, ngân hàng
thường tìm cách khai thác và sử dụng tối đa số vốn huy động được, vốn được
sử dụng càng nhiều ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều
này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao,
do đó, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ xem nên huy động vốn ở mức nào để
đảm bảo hoạt động có hiệu quả mà vẫn an toàn.
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn dương và tương đốiổn định.
- Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức
hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Bất kỳ một sự không
phù hợp nào về kỳ hạn và loại tiền giữa huy động vốn với sử dụng vốn cũng
sẽ đem lại bất lợi cho ngân hàng.
Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy độngvốn với sử dụng vốn,
ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân
hàng sẽ phải chịu những chi phí để chuyển đổi nguồn tiền đã huy động được
sang loại tiền cần sử dụng và có khả năng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá. Đây chính là
những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
* Chi phíhợp lý
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có
được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác.
Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy động, lãi suất huy
động càng cao càng huy động được nhiều vốn, từ đó mở rộng cho vay và đầu
tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh
thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Hoạt
động huy động vốn đạt hiệu quả cao khi ngân hàng huy động được đủ vốn
cho nhu cầu sử dụng với chi phí huy động thấp nhất. Để làm được điều đó
ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ lãi suất huy động.
21
Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và với
mỗi ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như:
- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia;
- Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình;
- Tỷ lệ lạm phát;
- Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác;
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính;
- Khả năng sinh lời của ngân hàng;
- Độ an toàn của các ngân hàng…
Trên cơ sở tác động của hàng loạt các nhân tố, hình thành nên lãi suất
huy động của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động của mỗi ngân hàng
được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau như: phân biệt theo thời gian
huy động, theo loại tiền huy động, theo mục đích huy động, theo quy mô huy
động, theo rủi ro của ngân hàng và theo các dịch vụ đi kèm. Tiện ích mà ngân
hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng
thấp. Có một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi
phải trả phí để được hưởng tiện ích của ngân hàng.
Ngoài chi phí trả lãi, các ngân hàng cũng phải trả một số chi phí khác
cho việc huy động vốn như: chi lương cho nhân viên; chi phí vận chuyển,
kiểm đếm, bảo quản tiền; chi mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác huy
động, chi khuyến mại, tuyên truyền, tiếp thị…
Chi phí huy động vốn cao hay thấp là biểu hiện trực tiếp của hiệu quả
huy động vốn, nếu chi phí huy động vốn cao thì hiệu quả huy động vốn thấp
và ngược lại, nếu chi phí huy động vốn thấp thì hiệu quả huy động vốn cao.
Tuy nhiên, khái niệm “cao” hay “thấp” chỉ mang tính tương đối, tức là các chi
phí huy động ngân hàng bỏ ra phải hợp lý, phải thấp nhất có thể ứng với từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của ngân hàng.
22
Chi phí huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến lãi suất cho vay của
ngân hàng, chi phí huy động vốn càng cao lãi suất cho vay càng cao để bù đắp
chi phí và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng lãi suất cho vay quá cao, ngân
hàng sẽ không cho vay được, vốn bị ứ đọng, hiệu quả huy động vốn giảm.
Nhiệm vụ của ngân hàng là xác định một mức chi phí huy động hợp lý đảm
bảo vừa huy động được vốn, vừa cho vay được để thu lợi nhuận cao nhất.
Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức
lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi
suất huy động bình quân.
Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà
ngân hàng phải bỏ ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công
thức sau: Chi phí trả lãi
Lãi suất huy động bìnhquân =
Tổng vốn huy động bình quân
Trong quá trình hoạt động các NHTM huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất, để đánh giá một cách tổng quát chi
phí huy động vốn và so sánh với các kỳ trước, cần phải xác định lãi suất huy
động bình quân. Lãi suất huy động bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi
suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối,
nguồn nào rẻ tương đối. Thông qua lãi suất huy động bình quân các ngân
hàng có thể xác định được các mức lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo
bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.2.2. Chênh lệch lãi suất bình quân
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi
suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất
đầu vào bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng
công thức:
23
Chênh lệch lãi
=
Thu từ lãi cho vay, đầu tư
- Tổng chi lãi
suất bình quân Tổng cho vay và đầu tư bq Tổng nguồn vốn phải trả lãi bq
Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng
sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như là hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.
Nếu một ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối
đa hoá mức chênh lệch lãi suất, và đạt hiệu quả huy động vốn cao.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu có tính chất tham khảo và có ý nghĩa
đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có
những ưu, nhược điểm riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào
để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời
nhiều chỉ tiêu.
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàngthƣơngmại
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại bị chi phối bởi
nhiều nhân tố. Muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương
mại cần nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố này lên hiệu
quả huy động vốn theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân tố này
bao gồm:
1.4.1. Những nhân tố chủ quan
- Lãi suất huy động
Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả huy động vốn và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Bởi lãi suất luôn được các tổ
chức hoặc cá nhân quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Cùng với vấn đề
an toàn và các tiện ích kèm theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động
24
giữa các ngân hàng xem nơi nào cao hơn. Nếu khách hàng đánh giá các ngân
hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn ngân hàng
nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền.
Mặt khác, lãi suất huy động còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy
mô vốn huy động, đặc biệt là huy động tiết kiệm. Người dân thường so sánh
lãi suất tiết kiệm với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền, khả năng sinh lời của dòng
tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao
nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế lãi
suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các tổ chức này gửi tiền vào
ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó, nguồn tiền này chịu
ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật và công nghệ của ngân hàng.
Nếu xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các
biến động về lãi suất hơn cả. Đối với hình thức này, mức độ an toàn không
còn quan trọng như tiền gửi dài hạn, người gửi tiền sẽ quan tâm nhiều hơn
đến lãi suất.
Như vậy, các ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để
vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các ngân hàng
phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và
trên địa bàn để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động huy động vốn. Chính từ hiệu quả cao trong cho vay và đầu tư, ngân
hàng sẽ gia tăng được vốn nhờ quay vòng vốn nhanh. Hơn nữa, với việc đạt
hiệu quả cao trong hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng hoàn toàn có thể
trả gốc và lãi đúng hạn cho người gửi tiền, tạo niềm tin thu hút khách hàng
gửi tiền, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
25
Ngược lại, nếu hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả
thấp, chi phí huy động vốn không được bù đắp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ
giảm, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng là yếu tố đầu tiên thu hút sự
chú ý của khách hàng, khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch
với một ngân hàng có trụ sở khang trang, bề thế, được trang bị các thiết bị
hiện đại.
Đồng thời, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu ngân hàng được trang bị
các thiết bị hiện đại, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, khách hàng sẽ cảm
thấy hài lòng và yên tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực
hiện cạnh tranh phi lãi suất. Với cùng lãi suất huy động như nhau, ngân hàng
nào có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến gửi tiền hơn, từ đó hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích, nhiều kỳ hạn
và loại tiền khác nhau. Nếu ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn,
thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng thì ngân hàng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn. Số lượng khách hàng đến gửi tiền
gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn, hiệu
quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
Hơn nữa, hình thức huy động vốn đa dạng sẽ tạo ra cơ cấu vốn huy
động với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư đa dạng của ngân hàng, nhờ đó hiệu quả huy động vốn cũng được
nâng cao.
26
- Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
ngân hàng ngày càngđược nâng cao, tháiđộ phục vụ đối với khách hàng ân cần,
niềm nở, vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi cũng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
- Uy tín, thương hiệu của ngân hàng
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo nên một
hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín, có tiếng
tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tưởng của
khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm
chi phí huy động. Thậm chí, trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng
thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không
tìm đến những ngân hàng khác trả lãi cao hơn, vì họ tin gửi tại ngân hàng tiền
của họ sẽ tuyệt đối an toàn.
- Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng
về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi
quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Xây dựng một hình ảnh đồng
nhất, hấp dẫn sự quan sát của khách hàng là vấn đề đầu tiên các NHTM phải
quan tâm khi xây dựng mạng lưới giao dịch. Không chỉ tạo ra cảm giác
chuyên nghiệp trong nhìn nhận của khách hàng mà đơn giản còn tạo ra cảm
giác dễ nhận biết, ghi sâu vào tâm trí khách hàng. Do vậy, hình ảnh ngân hàng
phải tạo sự đồng nhất nhưng khác biệt với các ngân hàng khác. Trụ sở giao
dịch của ngân hàng là một hình thức quảng bá thương hiệu, quảng cáo ngân
hàng hiệu quả nhất hiện nay.
Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền
cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, nhất là với
27
những khách hàng có trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới
lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động marketing ngân hàng, thông
qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách
hàng tâm lý thoải mái dễ chịu, không cảm thấy khó khăn về thủ tục khi gửi
tiền. Hơn nữa, hoạt động Marketing sẽ giúp khách hàng tìm thấy được cơ hội
hấp dẫn để gửi tiền vào ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp
xúc, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Quy mô vốn chủ sở hữu
Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn
thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là quỹ dự
phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn ban đầu). Trong
trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ
được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động,
các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Do vậy, quy mô vốn
chủ sở hữu càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm
về ngân hàng. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn hơn, chi phí huy động
vốn giảm, hiệu quả huy động vốn được nâng cao.
- Chất lượng dịch vụ cung cấp
Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trong
việc cung cấp dịch vụ ngày càng tăng, ngân hàng nào có danh mục dịch vụ đa
dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Khi mức lãi suất huy động và sự đa
dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt,
vần đề thu hút sự chú ý của khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt
và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng
đến giao dịch hơn. Khách hàng không chỉ đến ngân hàng gửi tiền mà còn sử
28
dụng các dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh, tín dụng… Khi khách hàng
sử dụng nhiều dịch vụ do ngân hàng cung cấp, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp
cận với các nguồn vốn có chi phí thấp và gia tăng thu nhập, nhờ đó hiệu quả
huy động vốn được nâng cao.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách khoa
học, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, các bộ phận trong ngân
hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhờ đó hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
được nâng cao. Ngược lại, nếu ngân hàng có bộ máy tổ chức cồng kềnh, các
phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách chồng
chéo, không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của các cá nhân, các bộ phận
trong ngân hàng. Hơn nữa, với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo, chi
phí hoạt động của ngân hàng gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, hiệu
quả huy động vốn giảm.
Ngoài ra, các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán, bảo
lãnh, đại lý uỷ thác, … cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng. Những hoạt động này phát triển sẽ giúp ngân hàng gia
tăng nguồn tiền gửi thanh toán, nhờ đó giảm chi phí huy động vốn, hiệu
quả huy động vốn được nâng cao. Hơn nữa, các hoạt động này phát triển
còn giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và
gửi tiền tại ngân hàng hơn.
1.4.2. Những nhân tố khách quan
- Pháp luật, chínhsách của Nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều chịu
sự điều chỉnh của luật pháp. Ở Việt Nam đó là Luật Các tổ chức tín dụng và
hệ thống các quy chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ
29
giá… Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Ví dụ như:
Việc thay đổi dự trữ bắt buộc của NHNN sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng dẫn đến dự trữ sơ cấp của
ngân hàng tăng, sẽ làm giảm khả năng tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế cũng như pháp luật là những nhân tố vĩ mô
có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định, nguồn tiền vào và ra
các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được dồi dào và cơ hội đầu tư
cũng được mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, giá cả hàng hoá
tăng, các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi dẫn đến thu hẹp sản xuất, thu
nhập của dân cư và các doanh nghiệp giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
hoạt động huy động vốn. Thông thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng
sẽ tăng nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động, do ngân hàng phải
tăng lãi suất huy động để đảm bảo lãi suất thực dương.
- Điều kiện thị trường và cạnh tranh
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng luôn phải tính đến điều
kiện môi trường kinh doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở
những khu vực thuộc địa bàn hoạt động của ngân hàng, có bao nhiêu ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trên địa bàn đó? Để tiến
hành cạnh tranh với các đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng
phục vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn
các điều kiện thị trường… Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức vừa
là một nhân tố thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động,
trong đó có hoạt động huy động vốn.
30
- Sự phát triển của thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó vốn
được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn
đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính cung cấp phương
thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt, do đó làm cho những
tài sản tài chính “lỏng” thêm. Tính lỏng thêm của những tài sản tài chính
khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế sẽ dễ dàng hơn cho các NHTM
khi phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động vốn.
Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát
triển thì tính thanh khoản của các tài sản tài chính kém, người tiết kiệm sẽ
ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình
thái khác gần với tiền. Khi đó, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ
gặp khó khăn.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra không
ít khó khăn cho các NHTM trong việc huy động vốn, do thị trường chứng
khoán đã thu hút một phần tiền nhàn rỗi từ công chúng và tổ chức kinh tế thay
cho gửi vào hệ thống ngân hàng.
- Đặc điểm của khách hàng
Khách hàng của ngân hàng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả
những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng số vốn đó.
Về phía khách hàng gửi tiền, có hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý.
Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động vào, ra của các nguồn tiền. Tâm lý
tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi
vào và rút ra. Một đặc điểm quan trọng khác của đối tượng khách hàng là mức
độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng
càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
31
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt
động huy động của NHTM. Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn
vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham
gia và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thấy
rằng việc phát triển huy động vốn là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân
hàng. Đồng thời, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn
của NHTM để làm tiền đề cho việc đưa ra những giải pháp để phát triển huy
động vốn tại BIDV Phú Thọ.
32
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các vấn đề lý thuyết liên quan đến huy động vốn tại ngân hàng?
- Đánh giá về thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao?
- Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện
nay ra sao?
- Những giải pháp nào có thể đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ?
2.2. Phƣơng phápnghiêncứu
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ
đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và định lượng.
Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm
sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả công tác huy
động vốn tại ngân hàng, trong nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ thống kê mô tả
để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề hiệu quả huy động vốn. Ngoài
bảng câu hỏi điều tra, tác giả còn phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các
bảng phân tích về các vấn đề có liên quan đến huy động vốn tại Chi nhánh.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho
việc phân tích đánh giá nội dung của đề tài, bao gồm thu thập thông tin thứ
cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông
tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân tích
thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên
33
cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc
nghiên cứu.
 Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn, được tổng hợp từ trước
và đã được công bố. Trong đề tài của tác giả, thông tin thứ cấp được thu thập
bao gồm các thông tin được lấy chủ yếu từ bảng cân đối, báo cáo tổng kết của
Chi nhánh, báo cáo đánh giá từng chuyên đề của các phòng chức năng qua
các năm và số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ về hoạt
động Ngân hàng của các NHTM trên địa bàn.
 Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn, điều tra các đối tượng
khách hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến
đánh giá.
(Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục 1)
Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau:
Điểm 1 2 3 4 5
Lựa chọn Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt
Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lượng dịch vụ huy động
vốn dân cư với 5 mức đánh giá theo thang điểm như sau (Likert):
Khoảng Ý nghĩa
4,20 - 5,00 Tốt
3,40 - 4,19 Khá
2,60 - 3,39 Trung bình
1,80 - 2,59 Yếu
1,00 - 1,79 Kém
34
Tổng số phiếu được sử dụng trong điều tra là gửi ngẫu nhiên 200 khách
hàng đang giao dịch tại BIDV Phú Thọ xin ý kiến đánh giá.
Thời gian điều tra trong tháng 4 năm 2012.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau
này sử dụng bộ công cụ Excel.
Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, số liệu của BIDV Phú Thọ từ năm 2009 đến
2011 để so sánh từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị.
Nội dung cần so sánh:
So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt
được cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới huy động vốn
tại chi nhánh Phú Thọ.
So sánh số liệu với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn qua đó thấy
được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị trong hoạt động huy động vốn từ đó
tìm được hướng đi đúng nhất trong chiến lược cạnh trạnh mở rộng thị phần.
Thông qua phiếu điều tra thấy mức độ phục vụ của BIDV Phú Thọ đối
với lĩnh vực huy động vốn theo mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, mức độ
đáp ứng, cơ sở vật chất….
(Cụ thế phân tích tại chương 3)
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:
*/ Đối với ngân hàng
- Tỷ lệ tăng trưởng huy độngvốn qua các năm theo biểu đồ ở chương 3
- Cơ cấu nguồn vốn theo bảng ở chương 3
- Tỷ lệ giữa sửdụng vốn/ Tổngvốn huy động theo ở chương 3
35
- Lợi nhuận mang lại từ côngtác huy động vốn theo biểu đồ 3.12
- Kết quả kinh doanh từ huy động vốn biểu đồ 3.11
*/ Đối với khách hàng
- Chính sách lãi suất
- Thủ tục và quy trình của ngân hàng
- Cung cáchphục vụ khách hàng
- Chính sách khách hàng
Kết luận chƣơng 2
Thông qua các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tác giả
muốn đánh giá một cách chính xác nhất, chân thực nhất về huy động vốn đối
với NHTM nói chung và đối với hạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ nói
riêng. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng của nguồn vốn huy động tại BIDV Phú
Thọ trong mấy năm gần đây, biểu diễn bằng biểu đồ, đồ thị và các bảng số
liệu qua các năm, từ đó phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và cả
thách thức trong việc nâng cao nguồn vốn huy động tại đơn vị tác giả công
tác. Qua những phân tích chính xác đó để đưa ra những giải pháp phù hợp với
điều kiện phát triển của địa phương trong thời gian tới.
36
Chƣơng3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phú Thọ
3.1.1. Khái quát tình hình kinhtế - xã hội tỉnhPhú Thọ
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Hà Nội
85 km về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang,
Yên Bái, Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện
tích đất đai 3.519,6 km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân
GDP/người đạt 1320USD/người (năm 2009).
Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao,
Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt
Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính
gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng
cao và 50 xã đặc biệt khó khăn.
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh
tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và
dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc
trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
37
nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại
chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư
với tốc độ nhanh.
Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank), Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB); Ngân hàng TMCP quân đội
(MB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng
TMCP kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân
hàng TMCP ngoại thương (Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải
(Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài
ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP),
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (CCF), Tiết kiệm Bưu điện (thuộc
Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Bên cạnh đó, sự biến động của thị
trường tiền tệ trong giai đoạn 2009 - 2011 đã ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 54 năm
xây dựngvà trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với
các tên gọikhác nhau phù hợp vớitừng thờikỳ và mục tiêu hoạt động:
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài
chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng
Chính phủ.
38
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Ngày 01/05/2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển đổi
thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Giấy phép thành
lập số 84/GP-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
 BIDV hoạt động kinhdoanhtrên các lĩnh vực:
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy
đủ các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn
đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh
trên toàn quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
Là một trong 114 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập
ngày 27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, Đại lộ Hùng Vương, Phường
Tiên Cát, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển
của BIDV Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của
BIDV. Trong quá trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần
chia tách với những tên gọi:
- Năm 1995 tách mảng cấp phát vốn NSNN chuyển sang Cục Đầu tư
(nay là Ngân hàng Phát triển theo Quyết định số 654/TTg ngày 8/11/1994 do
Chính phủ ban hành về việc chuyển giao phần nhiệm vụ cấp phát vốn ngân
sách từ BIDV sang Tổng cục Đầu tư Phát triển - Bộ Tài chính.
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACBĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng ACB
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại VietinbankLuận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
 
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cưĐề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANKLuận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ

Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168NOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Nguyễn Công Huy
 

Similar to Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ (20)

Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
 
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng NinhĐề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
Đề tài: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Vietcombank ở Quảng Ninh
 
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH CHÚC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNGTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN, 2012
  • 2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Chúc
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ). Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Chúc
  • 4. 3 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn.................................................................................................. i Lời cam đoan...............................................................................................ii Mục lục......................................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................vii Danh mục các bảng...................................................................................viii Danh mục các hình .....................................................................................ix MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................... 4 1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại............................................. 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................... 4 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại................................................ 5 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại..................................................... 6 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................ 9 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................12
  • 5. 4 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn...............................................................12 1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng .................13 1.2.3. Các hình thức huy động vốn..............................................................13 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại................................17 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.............17 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM....................19 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.................................................................................23 1.4.1. Những nhân tố chủ quan...................................................................23 1.4.2. Những nhân tố khách quan................................................................28 Kết luận chương 1......................................................................................31 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................32 2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................32 2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................32 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.........................................................32 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................34 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................34 Kết luận chương 2......................................................................................35 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ...................................36 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ...................................................................................36 3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ...............................36 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................37 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.....................................................40
  • 6. 5 3.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất...............................................43 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ .............................46 3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ............................................50 3.2.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ...................................................50 3.2.2. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ.............................................................58 3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ ..............................68 3.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................68 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................68 Kết luận Chương 3.....................................................................................72 Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ...........73 4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ..............................................73 4.1.1. Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020..............................................................................73 4.1.2. Định hướng phát triển nguồn vốn huy động vốn tại BIDV ..................76 4.1.3. Định hướng phát triển nguồn vốn huy độngvốn tại BIDV Phú Thọ ... 77 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn huy động vốn tại BIDV Phú Thọ...................................................................................78 4.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt...............................................78 4.2.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn.....................................................78 4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................80
  • 7. 6 4.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông, tiếp thị và quảng bá..........82 4.3.5 phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn...........85 4.3. Một số kiến nghị .................................................................................87 4.3.1. Kiến nghị với BIDV .........................................................................87 4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................89 4.3.3. Kiến nghị với Nhà nước....................................................................91 Kết luận Chƣơng 4..................................................................................92 KẾT LUẬN..............................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................95 PHỤ LỤC.................................................................................................97
  • 8. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank Việt Nam ATM Máy giao dịch tự động BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV Phú Thọ Chi nhánh Phú Thọ CSXH Chính sách xã hội FTP Giá điều chuyển vốn GDP Tổng sản phẩm quốc nội KH Khách hàng NSNN Ngân sáchnhà nước NH Ngân hàng NVHĐ Nguồn vốn huy động MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông MHB Cửu Long NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng trung ương NN Nhà nước VIBBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Vietinbank Việt Nam VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
  • 9. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng..............................................................47 Bảng 3.2: Chất lượng tín dụng .................................................................48 Bảng 3.3: Thu dịch vụ ròng hàng năm ......................................................49 Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh qua các năm...............................................50 Bảng 3.5: Nguồn vốn huy động của các NHTM và các TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ............................................................................57 Bảng 3.6: Tình hình huy độngvốn, cho vay và đầu tư của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2011...............................................................58 Bảng 3.7: Tỷ lệ khách hàng gửi tiền có kỳ hạn..........................................60 Bảng 3.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm..................................61 Bảng 3.9: Đánh giá của người hỏi về mức độ tin cậy của ngân hàng...........64 Bảng 3.10: Đánh giá của người hỏi về mức độ đáp ứng của ngân hàng.........65 Bảng 3.11: Đánh giá của người hỏi về năng lực phục vụ của ngân hàng .......66 Bảng 3.12: Đánhgiá củangườihỏi về mức độ đồngcảmcủanhân viên NH .. 66 Bảng 3.13: Đánh giá của người hỏi về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục vụ của ngân hàng.............................................................67
  • 10. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ ..........................................42 Biểu đồ 3.1: So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bàn.................43 Biểu đồ 3.2: So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn...............45 Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng các năm 2009-2011 .............................46 Biểu đồ 3.4: Thị phần tín dụng năm 2011.................................................48 Biểu đồ 3.5: Tăng trưởng huy động vốn năm 2009-2011...........................54 Biểu đồ 3.6: So sánh lãi suất huy động và FTP thời điểm 31/12/2011.........56 Biểu đồ 3.7: Thị phần huy động vốn năm 2011.........................................57 Biểu đồ 3.8: Quy mô khách hàng qua các năm..........................................59 Biểu đồ 3.9: Số dưhuy độngvốn bìnhquân theo số lượng khách hàng........61 Biểu đồ 3.10: Số dư huy động vốn bình quân theo số lượng cán bộ, nhân viên BIDV Phú Thọ ....................................................62 Biểu đồ 3.11: Kết quả kinh doanh từ huy độngvốn.....................................63 Biểu đồ 3.12: Cơ cấu thu nhập dòng từ huy động vốn trong lợi nhuận trước thuế của BIDV Phú Thọ..............................................64
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng thương mại là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp lượng vốn cho nền kinh tế. Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Nước ta đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Trong điều kiện các kênh dẫn vốn khác của thị trường tài chính chưa thực sự phát triển thì nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng hiện đang giữ vai trò quan trọng. Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan trọngđốivới sự tồntại và phát triển củamỗi Ngân hàng. Đặc biệt trước tình hình khan hiếm vốn hiện nay huy động vốn đang trở thành hoạt động “nóng” được các ngân hàng quantâm nhiều nhất. Thôngquaviệc ứng dụng và phát triển công nghệ Ngân hàng, tìmhiểu thị trườngcũngnhư nhu cầu của khách hàng các Ngân hàng đangtung ra nhiều sản phẩm mang tính "độtphá, chiếnlược" từ đó thu hút và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng Thương mại (NHTM) cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), là NHTM lâu đời nhất Việt Nam và là một trong 5 NHTM nhà nước, đã coi nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, xuyên suốt trong phương hướng kinh doanh hàng năm. Trong đó, tập trung vào một số loại chính như huy động vốn dân cư, định chế tài chính, tổ chức kinh tế nhằm tạo lập nền vốn vững chắc cho tăng trưởng tín dụng và quy mô hoạt động. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) là một Chi nhánh của BIDV kinh doanh trên
  • 12. 2 địa bàn là một tỉnh trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó khăn. Do đó, việc phát triển nguồn vốn huy động còn có những mặt hạn chế nhất định. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn còn thấp, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, nhất là huy độngvốn từ dân cư còn dưới mức trung bình trên địa bàn, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần nguồn vốn huy động hạn hẹp và có dấu hiệu tiếp tục suy giảm. Do vậy, để phát triển nguồn vốn huy động theo định hướng của BIDV và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài triển khai với mục đích đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn để làm căn cứ đưa ra các giải pháp giúp thúc đẩy công tác huy động vốn của ngân hàng tốt hơn trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về huy động vốn trong ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
  • 13. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế, định chế tài chính và dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2009 đến 2011. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác huy động vốn, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh nghiệm trong công tác huy động vốn. Dựa trên thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại BIDV Phú Thọ nhằm phát triển các hoạt động của Chinhánh trong các năm tiếp theo. * Đóng gópcủa luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ, đồng thờiđưa ra một số kiến nghịđốivớiChính phủ và NHNN và BIDV. 5. Kết cấucủa luận văn Đề tài: “Nâng caohiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM . Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại BIDV Phú Thọ. Chương 4: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại BIDV Phú Thọ.
  • 14. 4 Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về ngânhàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại NHTM đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính quan trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Từ những quan điểm và quy định trên có thể tổng quát: NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên đa dạng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
  • 15. 5 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại a) Chứcnăng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. b) Chứcnăng trung gian thanhtoán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể sử dụng một trong các phương thức để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. c) Chức năng tạotiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
  • 16. 6 NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn - Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM . Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Vậ y vai trò củ a NHTM đố i vớ i nề n kinh tế cụ thể như: Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm
  • 17. 7 cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lời. Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống. Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn. Ba là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển vùng. Khi Chí nh phủ có sự ưu tiên về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM để tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó . Hoạt
  • 18. 8 động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định. Bố n là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát. Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Năm là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
  • 19. 9 1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàngthương mại a. Nhận tiền gửi Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân , của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lã i cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt độngnày Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. b. Hoạt động tàitrợ của NHTM Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau. * Tàitrợ cho các hoạt động của Chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của Chính phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
  • 20. 10 * Tàitrợ cho nền kinh tế Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lã i . Đây là phương thức phổ biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng. Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả lã i suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác. Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ đông thường.
  • 21. 11 Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá. c. Mua bán ngoại tệ Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồngtiền của các quốcgia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán các đồng tiền đó với nhau. Qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoạitệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoạitệ. d. Các dịch vụ của Ngân hàng - Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ. Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán, mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình. - Bảo quản vật có giá. Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt động cho thuê đó. - Dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vay khách
  • 22. 12 hàng phải có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh. - Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư. Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. - Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng khoán… - Cung cấp dịch vụ đại lý. Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn Vốn mà ngân hàng huy động được bao gồm nhiều hình thức như: nhận tiền gửi, đi vay và từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán… tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn từ nhận tiền gửi mặc dù có nói qua về các hình thức khác.
  • 23. 13 1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu đó, côngcụcần thiết đầu tiên là các NHTM cần phải có là vốn để hoạt đông kinh doanh. Nếu có nguồn vốn dồi dào ổn định luôn tăng trưởng thì NHTM sẽ tạo ra thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, tăng trưởng về quy mô và đa dạng các hình thức hoạt động từ đó tăng thu nhập cho Ngân hàng. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn 1.2.3.1. Nhận tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoảntiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đó đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
  • 24. 14 - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, trong khi đó nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đó đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lái suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc không có thờihạn đáo hạn cố định, ngườigửitiền được trả lãitrên số dư tiền gửi. Chủ của các khoản gửi tiết kiệm thông thường là các cá nhân và hộ gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ hiện tại không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm để chi dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch giá nếu như những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường. Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại rất lớn, nguồn tiền gửi các ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ
  • 25. 15 đáp ứng. Đôi khi, để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn bằng cách đi vay. 1.2.3.2. Đi vay Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn tồn tại tình trạng hoặc dư vốn, hoặc đủ vốn, hoặc thiếu vốn. Khi một ngân hàng thương mại thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, ngân hàng thương mại có thể đi vay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau: Một là, vay ngân hàng trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương có thể cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá. Khi cần tiền, các ngân hàng thương mại mang những thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác đến ngân hàng trung ương xin tái chiết khấu. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nên ngân hàng trung ương kiểm soát rất chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng trung ương chỉ tái chiết khấu và nhận cầm cố các giấy tờ có giá có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và việc cho vay này phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trung ương trong từng thời kỳ. Hai là, vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương.
  • 26. 16 Trongquá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, một số ngân hàng lại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay tức thời để đảm bảo thanh khoản. Các ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ sẽ tìm đến các ngân hàng đang thừa dự trữ để vay. Quá trình vay rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng trung ương). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các giấy tờ có gia của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. Ba là, vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các NHTM có thể tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, và ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động. Thông thường vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là các khoản vay không có đảm bảo. Ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay bằng hình thức này; và thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng cần được các ngân hàng quan tâm.
  • 27. 17 Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài… 1.2.3.3. Huyđộng khác Các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác. Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… các NHTM đã tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này vào hoạt động kinh doanh. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản vốn: tiền gửi đảm bảo thanh toán séc, tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào một tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi. Những ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có kết dư từ tiền của các ngân hàng thànhviên chuyểnvềđểthực hiện cho vaycũngtạo nên nguồn vốn cho ngân hàng. Ngoàira, các NHTMcũngcó thểsửdụngcác khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… để tàitrợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Trên đây là toàn bộ nội dung của hoạt động huy động vốn một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao hiệu quả huy động vốn. 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huyđộng vốn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
  • 28. 18 biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra và chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Để đánh giá xem hoạt động huy động vốn có hiệu quả hay không, các ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc đó huy động được bao nhiêu vốn mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề khác chẳng hạn: ngân hàng đó sử dụng những cách nào để huy động được số vốn đó? chí phí huy động bao nhiêu? khả năng khai thác số vốn này để tài trợ cho các hoạt độngkinh doanhcủa ngân hàng như thế nào? tỷ trọng các loại vốn có hợp lý không, có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng không? Lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao?... Từ nhận thức trên một định nghĩa đầy đủ hơn về hiệu qủa huy động vốn đã được đưa ra đó là: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại chính là huy động vốn mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ. Như vậy, muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đủ đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất. Đồng thời, phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
  • 29. 19 Đánh giá hiệu quả huy động vốn là việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Việc làm này giúp cho các ngân hàng thương mại thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác huy động vốn, từ đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu và nâng cao hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả huy động vốn của NHTM NHTM được đánh giá đạt hiệu quả huy động vốn cao khi quy mô vốn huy động đáp ứng mục tiêu với chi phí hợp lý và có mức chênh lệch lãi suất bìnhquân đảm bảo đủ bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 1.3.2.1. Quy mô vốn huy động đáp ứng mụctiêu với chi phíhợp lý * Quy mô vốn huy động đáp ứng mụctiêu Quy mô vốn huy động có ảnh hưởng quyết định đến quy mô sử dụng vốn cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng không thể đạt hiệu quả cao nếu không huy động được đủ vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi ngân hàng cần phải huy động được quy mô vốn nhất định theo mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Mục tiêu này được xác định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Quy mô vốn huy độngđáp ứng mục tiêu thể hiện như sau: - Số vốn ngân hàng huy động được đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, không quá thừa hoặc quá thiếu so với nhu cầu sử dụng. Trong thực tế, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn huy động được để cho vay và đầu tư mà phải giữ lại một tỷ lệ nhất định. Ngân hàng phải duy trì tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, sử dụng để chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
  • 30. 20 Mặt khác, với mục đích huy động để cho vay và đầu tư, ngân hàng thường tìm cách khai thác và sử dụng tối đa số vốn huy động được, vốn được sử dụng càng nhiều ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, do đó, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ xem nên huy động vốn ở mức nào để đảm bảo hoạt động có hiệu quả mà vẫn an toàn. - Tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn dương và tương đốiổn định. - Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Bất kỳ một sự không phù hợp nào về kỳ hạn và loại tiền giữa huy động vốn với sử dụng vốn cũng sẽ đem lại bất lợi cho ngân hàng. Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy độngvốn với sử dụng vốn, ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân hàng sẽ phải chịu những chi phí để chuyển đổi nguồn tiền đã huy động được sang loại tiền cần sử dụng và có khả năng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá. Đây chính là những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. * Chi phíhợp lý Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Chi phí trả lãi được thể hiện thông qua lãi suất huy động, lãi suất huy động càng cao càng huy động được nhiều vốn, từ đó mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương ứng. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao khi ngân hàng huy động được đủ vốn cho nhu cầu sử dụng với chi phí huy động thấp nhất. Để làm được điều đó ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ lãi suất huy động.
  • 31. 21 Lãi suất huy động gắn liền với mỗi loại sản phẩm của ngân hàng và với mỗi ngân hàng. Lãi suất huy động thay đổi thường xuyên dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: - Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia; - Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, Nhà nước và hộ gia đình; - Tỷ lệ lạm phát; - Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác; - Trình độ phát triển của thị trường tài chính; - Khả năng sinh lời của ngân hàng; - Độ an toàn của các ngân hàng… Trên cơ sở tác động của hàng loạt các nhân tố, hình thành nên lãi suất huy động của ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động của mỗi ngân hàng được phân biệt theo nhiều hình thức khác nhau như: phân biệt theo thời gian huy động, theo loại tiền huy động, theo mục đích huy động, theo quy mô huy động, theo rủi ro của ngân hàng và theo các dịch vụ đi kèm. Tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng thấp. Có một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi phải trả phí để được hưởng tiện ích của ngân hàng. Ngoài chi phí trả lãi, các ngân hàng cũng phải trả một số chi phí khác cho việc huy động vốn như: chi lương cho nhân viên; chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền; chi mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác huy động, chi khuyến mại, tuyên truyền, tiếp thị… Chi phí huy động vốn cao hay thấp là biểu hiện trực tiếp của hiệu quả huy động vốn, nếu chi phí huy động vốn cao thì hiệu quả huy động vốn thấp và ngược lại, nếu chi phí huy động vốn thấp thì hiệu quả huy động vốn cao. Tuy nhiên, khái niệm “cao” hay “thấp” chỉ mang tính tương đối, tức là các chi phí huy động ngân hàng bỏ ra phải hợp lý, phải thấp nhất có thể ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của ngân hàng.
  • 32. 22 Chi phí huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến lãi suất cho vay của ngân hàng, chi phí huy động vốn càng cao lãi suất cho vay càng cao để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng lãi suất cho vay quá cao, ngân hàng sẽ không cho vay được, vốn bị ứ đọng, hiệu quả huy động vốn giảm. Nhiệm vụ của ngân hàng là xác định một mức chi phí huy động hợp lý đảm bảo vừa huy động được vốn, vừa cho vay được để thu lợi nhuận cao nhất. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động bình quân. Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công thức sau: Chi phí trả lãi Lãi suất huy động bìnhquân = Tổng vốn huy động bình quân Trong quá trình hoạt động các NHTM huy động nhiều nguồn vốn khác nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất, để đánh giá một cách tổng quát chi phí huy động vốn và so sánh với các kỳ trước, cần phải xác định lãi suất huy động bình quân. Lãi suất huy động bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối, nguồn nào rẻ tương đối. Thông qua lãi suất huy động bình quân các ngân hàng có thể xác định được các mức lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.2.2. Chênh lệch lãi suất bình quân Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất đầu vào bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động). Được tính bằng công thức:
  • 33. 23 Chênh lệch lãi = Thu từ lãi cho vay, đầu tư - Tổng chi lãi suất bình quân Tổng cho vay và đầu tư bq Tổng nguồn vốn phải trả lãi bq Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như là hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Nếu một ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hoá mức chênh lệch lãi suất, và đạt hiệu quả huy động vốn cao. Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu có tính chất tham khảo và có ý nghĩa đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời nhiều chỉ tiêu. 1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàngthƣơngmại Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố này lên hiệu quả huy động vốn theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Các nhân tố này bao gồm: 1.4.1. Những nhân tố chủ quan - Lãi suất huy động Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả huy động vốn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Bởi lãi suất luôn được các tổ chức hoặc cá nhân quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Cùng với vấn đề an toàn và các tiện ích kèm theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động
  • 34. 24 giữa các ngân hàng xem nơi nào cao hơn. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền. Mặt khác, lãi suất huy động còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn huy động, đặc biệt là huy động tiết kiệm. Người dân thường so sánh lãi suất tiết kiệm với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền, khả năng sinh lời của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế lãi suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các tổ chức này gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó, nguồn tiền này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật và công nghệ của ngân hàng. Nếu xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất hơn cả. Đối với hình thức này, mức độ an toàn không còn quan trọng như tiền gửi dài hạn, người gửi tiền sẽ quan tâm nhiều hơn đến lãi suất. Như vậy, các ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và trên địa bàn để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng. - Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng Hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động huy động vốn. Chính từ hiệu quả cao trong cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ gia tăng được vốn nhờ quay vòng vốn nhanh. Hơn nữa, với việc đạt hiệu quả cao trong hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng hoàn toàn có thể trả gốc và lãi đúng hạn cho người gửi tiền, tạo niềm tin thu hút khách hàng gửi tiền, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
  • 35. 25 Ngược lại, nếu hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả thấp, chi phí huy động vốn không được bù đắp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng là yếu tố đầu tiên thu hút sự chú ý của khách hàng, khách hàng luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với một ngân hàng có trụ sở khang trang, bề thế, được trang bị các thiết bị hiện đại. Đồng thời, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu ngân hàng được trang bị các thiết bị hiện đại, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất. Với cùng lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn, từ đó hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao. - Các hình thức huy động vốn của ngân hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích, nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau. Nếu ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn. Số lượng khách hàng đến gửi tiền gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao. Hơn nữa, hình thức huy động vốn đa dạng sẽ tạo ra cơ cấu vốn huy động với nhiều kỳ hạn và loại tiền khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư đa dạng của ngân hàng, nhờ đó hiệu quả huy động vốn cũng được nâng cao.
  • 36. 26 - Mạng lưới hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Với mạng lưới hoạt động rộng khắp và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng ngày càngđược nâng cao, tháiđộ phục vụ đối với khách hàng ân cần, niềm nở, vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi cũng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. - Uy tín, thương hiệu của ngân hàng Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo nên một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín, có tiếng tăm trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí, trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi cao hơn, vì họ tin gửi tại ngân hàng tiền của họ sẽ tuyệt đối an toàn. - Hoạt động Marketing Hoạt động Marketing sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Xây dựng một hình ảnh đồng nhất, hấp dẫn sự quan sát của khách hàng là vấn đề đầu tiên các NHTM phải quan tâm khi xây dựng mạng lưới giao dịch. Không chỉ tạo ra cảm giác chuyên nghiệp trong nhìn nhận của khách hàng mà đơn giản còn tạo ra cảm giác dễ nhận biết, ghi sâu vào tâm trí khách hàng. Do vậy, hình ảnh ngân hàng phải tạo sự đồng nhất nhưng khác biệt với các ngân hàng khác. Trụ sở giao dịch của ngân hàng là một hình thức quảng bá thương hiệu, quảng cáo ngân hàng hiệu quả nhất hiện nay. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, nhất là với
  • 37. 27 những khách hàng có trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu, không cảm thấy khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, hoạt động Marketing sẽ giúp khách hàng tìm thấy được cơ hội hấp dẫn để gửi tiền vào ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. - Quy mô vốn chủ sở hữu Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn ban đầu). Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Do vậy, quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm về ngân hàng. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn hơn, chi phí huy động vốn giảm, hiệu quả huy động vốn được nâng cao. - Chất lượng dịch vụ cung cấp Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ ngày càng tăng, ngân hàng nào có danh mục dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Khi mức lãi suất huy động và sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt, vần đề thu hút sự chú ý của khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Khách hàng không chỉ đến ngân hàng gửi tiền mà còn sử
  • 38. 28 dụng các dịch vụ khác như thanh toán, bảo lãnh, tín dụng… Khi khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ do ngân hàng cung cấp, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn có chi phí thấp và gia tăng thu nhập, nhờ đó hiệu quả huy động vốn được nâng cao. - Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, các bộ phận trong ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhờ đó hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được nâng cao. Ngược lại, nếu ngân hàng có bộ máy tổ chức cồng kềnh, các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng được bố trí, sắp xếp một cách chồng chéo, không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của các cá nhân, các bộ phận trong ngân hàng. Hơn nữa, với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo, chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng giảm, hiệu quả huy động vốn giảm. Ngoài ra, các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán, bảo lãnh, đại lý uỷ thác, … cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Những hoạt động này phát triển sẽ giúp ngân hàng gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán, nhờ đó giảm chi phí huy động vốn, hiệu quả huy động vốn được nâng cao. Hơn nữa, các hoạt động này phát triển còn giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng hơn. 1.4.2. Những nhân tố khách quan - Pháp luật, chínhsách của Nhà nước Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Ở Việt Nam đó là Luật Các tổ chức tín dụng và hệ thống các quy chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ
  • 39. 29 giá… Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Ví dụ như: Việc thay đổi dự trữ bắt buộc của NHNN sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng dẫn đến dự trữ sơ cấp của ngân hàng tăng, sẽ làm giảm khả năng tăng lợi nhuận của ngân hàng. - Tình trạng của nền kinh tế Tình trạng của nền kinh tế cũng như pháp luật là những nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định, nguồn tiền vào và ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được dồi dào và cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, giá cả hàng hoá tăng, các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi dẫn đến thu hẹp sản xuất, thu nhập của dân cư và các doanh nghiệp giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động huy động vốn. Thông thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn mức lãi suất huy động, do ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để đảm bảo lãi suất thực dương. - Điều kiện thị trường và cạnh tranh Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng luôn phải tính đến điều kiện môi trường kinh doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở những khu vực thuộc địa bàn hoạt động của ngân hàng, có bao nhiêu ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trên địa bàn đó? Để tiến hành cạnh tranh với các đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng phục vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện thị trường… Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động, trong đó có hoạt động huy động vốn.
  • 40. 30 - Sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó vốn được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành tiền mặt, do đó làm cho những tài sản tài chính “lỏng” thêm. Tính lỏng thêm của những tài sản tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế sẽ dễ dàng hơn cho các NHTM khi phát hành các loại giấy tờ có giá để huy động vốn. Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển thì tính thanh khoản của các tài sản tài chính kém, người tiết kiệm sẽ ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình thái khác gần với tiền. Khi đó, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra không ít khó khăn cho các NHTM trong việc huy động vốn, do thị trường chứng khoán đã thu hút một phần tiền nhàn rỗi từ công chúng và tổ chức kinh tế thay cho gửi vào hệ thống ngân hàng. - Đặc điểm của khách hàng Khách hàng của ngân hàng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng số vốn đó. Về phía khách hàng gửi tiền, có hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động vào, ra của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào và rút ra. Một đặc điểm quan trọng khác của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
  • 41. 31 Kết luận chƣơng 1 Chương 1 đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy động của NHTM. Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham gia và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thấy rằng việc phát triển huy động vốn là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của NHTM để làm tiền đề cho việc đưa ra những giải pháp để phát triển huy động vốn tại BIDV Phú Thọ.
  • 42. 32 Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Các vấn đề lý thuyết liên quan đến huy động vốn tại ngân hàng? - Đánh giá về thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao? - Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ hiện nay ra sao? - Những giải pháp nào có thể đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ? 2.2. Phƣơng phápnghiêncứu Để đánh giá được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Phú Thọ đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích định tính và định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng, trong nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ thống kê mô tả để mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề hiệu quả huy động vốn. Ngoài bảng câu hỏi điều tra, tác giả còn phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các bảng phân tích về các vấn đề có liên quan đến huy động vốn tại Chi nhánh. 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho việc phân tích đánh giá nội dung của đề tài, bao gồm thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên
  • 43. 33 cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu.  Thông tin thứ cấp Thông tin thứ cấp là những thông tin đã có sẵn, được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài của tác giả, thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm các thông tin được lấy chủ yếu từ bảng cân đối, báo cáo tổng kết của Chi nhánh, báo cáo đánh giá từng chuyên đề của các phòng chức năng qua các năm và số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ về hoạt động Ngân hàng của các NHTM trên địa bàn.  Thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn, điều tra các đối tượng khách hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát gửi tới khách hàng xin ý kiến đánh giá. (Mẫu phiếu điều tra theo phụ lục 1) Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau: Điểm 1 2 3 4 5 Lựa chọn Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ánh chất lượng dịch vụ huy động vốn dân cư với 5 mức đánh giá theo thang điểm như sau (Likert): Khoảng Ý nghĩa 4,20 - 5,00 Tốt 3,40 - 4,19 Khá 2,60 - 3,39 Trung bình 1,80 - 2,59 Yếu 1,00 - 1,79 Kém
  • 44. 34 Tổng số phiếu được sử dụng trong điều tra là gửi ngẫu nhiên 200 khách hàng đang giao dịch tại BIDV Phú Thọ xin ý kiến đánh giá. Thời gian điều tra trong tháng 4 năm 2012. 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau này sử dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập. 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, số liệu của BIDV Phú Thọ từ năm 2009 đến 2011 để so sánh từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị. Nội dung cần so sánh: So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt được cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới huy động vốn tại chi nhánh Phú Thọ. So sánh số liệu với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị trong hoạt động huy động vốn từ đó tìm được hướng đi đúng nhất trong chiến lược cạnh trạnh mở rộng thị phần. Thông qua phiếu điều tra thấy mức độ phục vụ của BIDV Phú Thọ đối với lĩnh vực huy động vốn theo mức độ tin cậy, năng lực phục vụ, mức độ đáp ứng, cơ sở vật chất…. (Cụ thế phân tích tại chương 3) 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: */ Đối với ngân hàng - Tỷ lệ tăng trưởng huy độngvốn qua các năm theo biểu đồ ở chương 3 - Cơ cấu nguồn vốn theo bảng ở chương 3 - Tỷ lệ giữa sửdụng vốn/ Tổngvốn huy động theo ở chương 3
  • 45. 35 - Lợi nhuận mang lại từ côngtác huy động vốn theo biểu đồ 3.12 - Kết quả kinh doanh từ huy động vốn biểu đồ 3.11 */ Đối với khách hàng - Chính sách lãi suất - Thủ tục và quy trình của ngân hàng - Cung cáchphục vụ khách hàng - Chính sách khách hàng Kết luận chƣơng 2 Thông qua các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tác giả muốn đánh giá một cách chính xác nhất, chân thực nhất về huy động vốn đối với NHTM nói chung và đối với hạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ nói riêng. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng của nguồn vốn huy động tại BIDV Phú Thọ trong mấy năm gần đây, biểu diễn bằng biểu đồ, đồ thị và các bảng số liệu qua các năm, từ đó phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và cả thách thức trong việc nâng cao nguồn vốn huy động tại đơn vị tác giả công tác. Qua những phân tích chính xác đó để đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương trong thời gian tới.
  • 46. 36 Chƣơng3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ 3.1.1. Khái quát tình hình kinhtế - xã hội tỉnhPhú Thọ Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi; có vị trí địa lý cách thủ đô Hà Nội 85 km về phía Bắc, có quốc lộ 2 đi qua, tiếp giáp với các tỉnh: Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích đất đai 3.519,6 km2 với dân số 1,4 triệu dân. Thu nhập bình quân GDP/người đạt 1320USD/người (năm 2009). Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn, Tân Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn. Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi. Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
  • 47. 37 nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh. Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tính đến nay có 11 ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB); Ngân hàng TMCP quân đội (MB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank), Ngân hàng TMCP kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng TMCP quốc tế (VIB); Ngân hàng TMCP ngoại thương (Vietcombank); Ngân hàng TMCP hàng hải (Martimebank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); ngoài ra còn có Ngân hàng phát triển (VDB), Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (CCF), Tiết kiệm Bưu điện (thuộc Lienviet Post Bank). Do đó, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Bên cạnh đó, sự biến động của thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2009 - 2011 đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và của BIDV Phú Thọ nói riêng. 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam với tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957. Sau hơn 54 năm xây dựngvà trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên gọikhác nhau phù hợp vớitừng thờikỳ và mục tiêu hoạt động: Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ.
  • 48. 38 Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 01/05/2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Giấy phép thành lập số 84/GP-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.  BIDV hoạt động kinhdoanhtrên các lĩnh vực: Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích. Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước Là một trong 114 chi nhánh BIDV, BIDV Phú Thọ được thành lập ngày 27/05/1957 có trụ sở tại địa chỉ số 1167, Đại lộ Hùng Vương, Phường Tiên Cát, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Phú Thọ cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của BIDV. Trong quá trình hoạt động và phát triển, BIDV Phú Thọ đã qua hai lần chia tách với những tên gọi: - Năm 1995 tách mảng cấp phát vốn NSNN chuyển sang Cục Đầu tư (nay là Ngân hàng Phát triển theo Quyết định số 654/TTg ngày 8/11/1994 do Chính phủ ban hành về việc chuyển giao phần nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách từ BIDV sang Tổng cục Đầu tư Phát triển - Bộ Tài chính.