SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Âq 1`Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định quyền tự
do tôn giáo trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc: Mọi hoạt động tôn
giáo phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó cho thấy, tự do tôn
giáo là có giới hạn. Vì thế, một số người đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư
cách công dân trong hoạt động xã hội, cần nhận thức nghiêm túc về vấn đề
này…v
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO 9001:2015
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TRÀ VINH, NĂM 2021
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận văn chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Trà Vinh, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Hường
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã ngành: 8380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN NHẬT THANH
TRÀ VINH, NĂM 2021
ii
LỜI CẢM ƠN
Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường,
với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô trường Đại học Trà
Vinh kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố gắng nỗ lực
của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS.Phan
Nhật Thanh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức
cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Trà Vinh, giáo viên
chủ nhiệm, bạn bè đồng môn đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...............................................................................................vii
TÓM TẮT ...........................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 5
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 5
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT............................... 6
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN.................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO
TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM.............................................................. 7
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÔN GIÁO VÀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ
NHÂN....................................................................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo. .................................................................................................. 7
1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân ............................................................. 8
1.2 ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN ..............................10
1.3 NỘI DUNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN. .............................11
1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn giáo
..................................................................................................................................................11
1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo. .....15
1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. ..............................................17
1.4 ĐẶC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO
CỦA CÁ NHÂN...................................................................................................................18
1.5. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN ......20
iv
1.6 NHỮNG GIỚI HẠN ĐẶT RA TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO
TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN............................................................................................29
1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân ...29
1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân..30
1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. 31
1.7 KẾT LUẬN.....................................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA
CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.............................................................................................35
2.1 TỔNG QUAN TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM...................................................................................................................35
2.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI
TỈNH PHÚ YÊN ..................................................................................................................42
2.2.1 Thực trạng thể hiện quyền bày tỏ niềm tôn giáo. ....................................................42
2.2.2 Thực trạng tham gia hoạt động tôn giáo và thực hiện lễ nghi tôn giáo.................43
2.2.3 Thực trạng thực thi những giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo cá
nhân .........................................................................................................................................44
2.2.4 Thực trạng hoạt động của nhà nước để bảo đảm quyền tự do tôn giáo . ..............45
2.2.5 Thực trạng các hình thức và biện pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo . ..............48
2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM
..................................................................................................................................................51
2.3.1 Những mặt tích cực .....................................................................................................51
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................................53
2.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................................57
2.4.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo quyền con người trên lĩnh vực tôn giáo nhất là
đồng bào có đạo. ....................................................................................................................57
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do tôn giáo tại Việt Nam.
..................................................................................................................................................58
2.4.3. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo đảm Quyền tự do tôn giáo
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo ......................................................59
2.4.4. Giải pháp kinh tế, văn hóa, xã hội ............................................................................61
v
2.4.5. Đấu tranh phê phán những luận điệu sai trái trên lĩnh vực tôn giáo và nhân
quyền.......................................................................................................................................61
2.4.6. Quan tâm giải quyết nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số....................................................................................................................................62
2.4.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo 63
2.5 KẾT LUẬN.....................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................69
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPC: Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do tôn giáo
ECHR: Hiến chương châu Âu về quyền con người
TEU: Hiệp ước của liên minh châu Âu
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện khảo sát của cơ quan nhà nước về hình thức và biện pháp
bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo cá nhân ..............................................................50
viii
TÓM TẮT
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân và
đông tín đồ, chức sắc, các nhà tu hành. Bởi vậy, tôn giáo và tín ngưỡng không còn là
vấn đề nhỏ tập trung vào một nhóm thiểu số nữa mà đã là quan hệ xã hội phức tạp, cần
có sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật trong nước. Quyền tự do tôn giáo là một trong
những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi
nhận trong một số văn bản chính trị quan trọng.Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn
giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc
đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng
đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế. Trên cơ sở đó, cần tiếp tục nghiên
cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tôn giáo, góp phần cung cấp những
luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương,
chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do
tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần
giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội. Với những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay– từ thực tiễn
áp dụng tại tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự do tôn giáo của cá nhân
tại Việt Nam. Tác giả tập trung đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cũng như các
quy định của pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo cá nhân ở nước
ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam
hiện nay – Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên và kiến nghị hoàn thiện. Trên cơ sở lý luận tại
chương 1, trong chưogn 2 tác giả đã đề cập đến thực tiễn áp dụng quyền tự do tôn giáo
cá nhân tại tỉnh Phú Yên. Chỉ ra những kết quả, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân trên địa
bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay.
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân và
đông tín đồ, chức sắc, các nhà tu hành. Bởi vậy, tôn giáo và tín ngưỡng không còn là
vấn đề nhỏ tập trung vào một nhóm thiểu số nữa mà đã là quan hệ xã hội phức tạp, cần
có sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật trong nước. Ngoài ra, trong quá trình phát
triển của xã hội, sự nâng cao về nhận thức của người dân, sự hội nhập với quốc tế đảm
bảo cho quá trình áp dụng pháp luật trong thực tế.
Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc
nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị - pháp lý
của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính chất Tuyên ngôn như Hiến chương
của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công
ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966.
Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn
giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành
là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa nhận và đảm bảo cho mọi
công dân có hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có
sự phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo.
Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn
giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và
hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những
hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự phát triển chung của xã hội.
Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tôn giáo,
góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định
và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu
nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở
pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế
lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội.
Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để đảm bảo quyền tự do tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu
2
lực, hiệu quả quản lí nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà – Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp 2013 đều khẳng
định quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Hiến pháp
2013 tại chương 2 điều 24 quy định : “1. Mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc
không the một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn
trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng của tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự
do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”1.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân
tại Việt Nam hiện nay – từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành “Luật Hiến pháp và hành chính”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và thực trạng
pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tôn giáo, đề xuất các
giải pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu cụ thể:
- Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về tôn giáo, quyền tự do tôn giáo của cá nhân theo nghiên cứu và quy định hiện
hành.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tôn giáo cá nhân ở Việt Nam hiện
nay và đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc đã thực thi tại tỉnh Phú
Yên cũng như nguyên nhân của những khó khăn đó.
- Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá
nhân tại Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp hoàn thiện.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo được đề cập trong các công
trình nghiên cứu sau:
Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người (tái bản lần thứ hai có sửa
chữa, bổ sung) do Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) xuất bản với Nguyễn
Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng chủ biên cung cấp cơ sở nền tảng về
quyền tự do tôn giáo trên cơ sở pháp luật quốc tế;
1 Xem điều 24 Hiến pháp 2013
3
Cuốn Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị [ICCPR,
1966] (tài liệu tham khảo) của Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người và Quyền
công dân (2012) thuộc Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Huấn (2016) với đề tài Quyền tự do tôn giáo
theo pháp luật Việt Nam hiện nay phân tích thực trạng bảo đảm quyền tự do tôn giáo
trên cơ sở luật pháp Việt Nam cũng như đưa ra những biện pháp đảm bảo thực hiện
quyền tự do, tôn giáo tại Việt Nam;
Luận văn thạc sĩ của Đào Thị Ngân (2014), với đề tài Quyền tự do tôn giáo
trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đưa ra những khái niệm về tôn giáo và
quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự tôn giáo cũng như đưa ra nhưng đánh giá về tính
tương tích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế;
Ngoài ra, một số tác phẩm, nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phạm Khiêm Ích (chủ biên) (1998), Quyền con người, các văn kiện quan
trọng, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 595 trang; cuốn sách bao gồm 15 văn
kiện quan trọng, nội dung tác phẩm đã nêu bật được các văn kiện, đồng thời khẳng
định mạnh mẽ rằng không có sự vi cá nhân quyền nào có thể biện minh được.
- Thái Vĩnh Thắng (2008), Nhà nước và pháp luật tư sản đương đại, lý luận và
thực tiễn (sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 418 trang; cuốn sách là sự kết
hợp các kiến thức trên các lĩnh vực lý luận nhà nước và pháp luật, Luật hiến pháp nước
ngoài và Luật so sánh, từ đó đưa ra một cách nhìn toàn diện về nhà nước và pháp luật
tư sản.
Ngoài ra, còn có một số công trình khác như: Tôn giáo ở Mỹ, Nghiêm Văn
Thái, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 3/2011; Dấu mốc và kết quả hội nhập quốc tế
về tôn giáo ở Việt Nam; Bùi Quang Nhượng, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 9/2015;
Một số vấn đề đặt ra trong việc vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
công tác vận động tín đồ tôn giáo, Đoàn Thị Thu Hà, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số
7/2016; Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, Tạ Văn Sang và Nguyễn Thị Hằng, Tạp
chí Công tác Tôn giáo, số 8/2016;...
- Bùi Đức Luận (chủ biên), Quản lý hoạt động tôn giáo, cơ sở lý luận và thực
tiễn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2005, 111 trang; sách đã đưa ra một số vấn đề lý luận về
quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt
4
động tôn giáo ở nước ta hiện nay, nhân tố mới để thực hiện cải cách hành chính trong
quản lý hoạt động tôn giáo.
- Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 567 trang; sách là một công trình khoa học có giá trị, chứa
đựng những kiến giải sâu sắc, có tính mới về lý luận; giúp tác giả thấy được tính mới
về lý luận, tổng kết sâu sắc về thực tiễn đời sống tôn giáo và thực hiện chính sách tôn
giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Ngô Hữu Thảo (2012), Công tác tôn giáo - Từ quan điểm Mác - Lênin đến
thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội, đây là bài viết đã trình bày một
cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác tôn giáo cũng như công tác tôn giáo của hệ thống chính trị và một số
vấn đề đặt ra hiện nay.
- Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 332 trang. Sách đã làm rõ lý luận
chung của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, chủ trương,
chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta
- Ban Tôn giáo Chính phủ (2009), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam
(sách trắng), Hà Nội, 85 trang. Cuốn sách này đã giúp tác giả thấy rõ, đầy đủ và toàn
diện hơn về tình hình tôn giáo và chính sách của Nhà nước đối với tôn giáo.
- Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Tài liệu Hỏi - Đáp pháp luật liên quan đến
tôn giáo, Hà Nội, 142 trang. Cuốn sách gồm phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về tôn
giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp về đất sử dụng cho mục đích tôn giáo, phần chuyên Hỏi -
Đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Luận án Tiến sĩ, Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở
Việt Nam, của Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2014. Luận án đã
nghiên cứu tiến trình xây dựng, hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam, một số
vấn đề lý luận chung về tôn giáo và luật pháp, những yếu tố tác động đến luật pháp tôn
giáo ở Việt Nam và hướng tới việc đưa ra một khung lý thuyết về luật pháp về tôn giáo
xung quanh yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, nêu được những thành tựu và hạn
chế, chỉ ra được nguyên nhân trong công tác xây dựng và hoàn thiện luật pháp về tôn
giáo ở nước ta hiện nay.
5
- Văn phòng Quốc hội, Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp luật tại
Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu, Nxb Hồng Đức, Hà Nội
2016, 268 trang.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài luận văn “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – từ
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài
dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham
khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận nhà nước
và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật biến chứng, duy
vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề tôn
giáo.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền tự do tôn giáo của cá nhân; các đề
tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên
cơ sở lý thuyết về quyền tự do tôn giáo của cá nhân và đánh giá, khái quát thành
những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2
của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá
thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết
vấn đề một cách cụ thể.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ với những mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận văn không thể nghiên cứu được hết các
vấn đề đó. Luận văn nghiên cứu đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam
hiện nay – từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” dưới góc độ “Luật Hiến pháp”. Cụ
thể:
Phạm vi nội dung: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quyền tự do tôn giáo
của cá nhân
- Phạm vi không gian: Việt Nam.
6
- Phạm vi thời gian: từ ngày 1/1/2018 luật tôn giáo có hiệu lực thi hành đến thời
điểm hiện tại.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý để đảm
bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn giáo trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được thể hiện trong các văn bản vi
phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và gắn liền với việc thực hiện pháp luật về
tôn giáo, về quyền tự do tôn giáo và quyền tự do không tôn giáo của công dân.
Đối tượng khảo sát
Nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo phải gắn liền với
cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự do tôn giáo của cá nhân
tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam
hiện nay – Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên và kiến nghị hoàn thiện.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN
GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
1.1 KHÁI NIÊM VỀ TÔN GIÁO VÀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA
CÁ NHÂN
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo
Tôn giáo là một lực lượng nào đó vượt lên trên sự nhận thức của con người. Là
sự mưu cầu nhân sinh đối với điều thiện, là một loại tình cảm của con người mong
muốn có sự hài hoà với vũ trụ.
Theo giáo trình phần Triết học Mác Lênin của hội đồng biên soạn giáo trình
Triết học Mác – Lê Ninh do GS.TS Phạm Văn Đức chủ Biên dẫn ra khái niệm có thể
quy các khái niệm về tôn giáo thành hai loại chính2:
“Một là tôn giáo biểu thị trạng thái tinh thần cá nhân con người, cá tính siêu
việt, lợi ích nhất thời của con người cùng tàng dư đạo đức duy tâm chủ nghĩa”3;
“Hai là nhiều người hiểu tôn giáo là một hiện tượng lịch sử phổ biến, một thế
giới quan không xuất phát từ kinh nghiệm bản thân, mà xuất phát từ sự tôn sùng một
thứ quyền uy ngự trị trên đầu họ khiến nó trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong tư tưởng
và hành động”4.Tác giả cho rằng quan điểm này đã khẳng định vai trò và các đặc điểm
về tôn giáo trong thực tế thông qua các nghiên cứu cụ thể của Mác- Lenin.
Tôn giáo có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong nội dung luận văn, người viết
nghiên cứu khái niệm tôn giáo theo cách hiểu phổ thông nhất đã được chấp nhận ở
Việt Nam hiện nay: “Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm
dựa trên cơ sở niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng,
được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải
những vấn đề trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ
thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi
tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau”5. Niềm tin đó tác
động đến các cá nhân và các cộng đồng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
2 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin.
3 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin.
4 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin.
5 Giáo trình tôn giáo học (2013) Nhà xuất bản tôn giáo,Hà Nội
8
phụ thuộc vào từng tôn giáo cụ thể và hoàn cảnh lịch sử – địa lý cụ thể. Tôn giáo
thường đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối làm mục đích cho con người vươn tới cuộc
sống tốt đẹp và nội dung ấy được thể hiện bằng những nghi lễ, những sự kiêng kị.
Những nghi lễ và những sự kiêng kị đó nếu bị đẩy lên đến mức thái quá sẽ dẫn đến mê
tín.
“Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tôn giáo là duy tâm, hoàn toàn đối
lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách mạng. Sự khác
nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn giáo thường hướng
tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không phải là hiện thực mà là ở thế
giới bên kia. Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội
văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi
người”6.
Điều 2 khoản 5 luật tôn giáo 2016 giải thích rằng: Tôn giáo là niềm tin của con
người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghi và tổ chức. Về cơ bản thì tác giả đồng ý với quan điểm theo Luật tôn
giáo bởi khái niệm này đã khẳng định được bản chất, đặc điểm về tôn giáo ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân
Quyền tự do tôn giáo được xem xét dưới nhiều góc độ. Dưới góc độ pháp lý,
quyền tự do tôn giáo là một khái niệm để chỉ quyền tự do theo đạo, tự do bỏ đạo, tự do
đổi đạo, tự do thể hiện và thực hành đức tin của mình, tự do trong sinh hoạt tôn giáo,
v.v. Đây không chỉ là quyền của cá nhân tín đồ, chức sắc mà còn là quyền của các tổ
chức tôn giáo có tư cách pháp nhân. Cũng từ phương diện pháp lý cho thấy, ở bất cứ
quốc gia nào, quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền dân sự hay chính trị nào khác
cũng đều phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Không có tự do vô chính phủ, tự do
vô nguyên tắc, tự do một cách tuyệt đối.
Theo Bùi Đức Luận, “Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được
hình thành ở Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà
tư tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần tạo ra lý
thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con người vào các “khế
ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những nguyên tắc tôn giáo nữa; đã đặt ra
6 TS.Lê Viết Duyên(2020) Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận
diện tình hình thế giới hiện nay
9
nền móng cho quyền tự do tôn giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là
của xã hội và vai trò của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là
bảo vệ quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ”7. Điều này đã được cụ thể hóa
tại Điều 18 Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Quyền tự do
của cá nhân thể hiện tôn giáo hay tín ngưỡng của mình chỉ phải chịu các giới hạn
chẳng hạn như các giới hạn được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo
vệ an toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự
do của những người khác”.
Như vậy, “quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền nào khác trên phương
diện pháp lý đều bị giới hạn bởi khuôn khổ luật pháp. Quyền tự do tôn giáo là vấn đề
có tính lịch sử. Nghĩa là nó phụ thuộc vào từng thời điểm lịch sử cụ thể ở từng quốc
gia, gắn với một thể chế chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội cụ thể
nhất định. Không thể tồn tại một khái niệm quyền tự do tôn giáo chung chung, trừu
tượng mà lại không gắn với một bối cảnh và thực thể nhất định. Điều này khẳng định
rằng, không thể đem giá trị, quan niệm về tự do tôn giáo ở một quốc gia này để áp
dụng hay đo lường, đánh giá mức độ quyền tự do tôn giáo ở một quốc gia khác”8. Tất
nhiên, trên phương diện khoa học, chúng ta vẫn có thể đem ra so sánh, phân tích và đối
chiếu. Nhưng trên phương diện quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, các thể chế chính
trị bình đẳng, độc lập thì không thể đem tiêu chuẩn về tự do tôn giáo ở quốc gia này để
áp đặt lên một quốc gia khác và buộc các quốc gia khác phải tuân theo.
Để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo,
ngay từ Hiến pháp năm 1946 đến hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn
giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân (Điều 24 Hiến pháp 2013 đã ghi
nhận rõ điều này).
Về mặt nội dung, quyền tự do tôn giáo bao gồm: “quyền theo hoặc không theo
một tôn giáo; quyền tự do thay đổi tôn giáo; quyền tự do thể hiện, bày tỏ tôn giáo
(quyền tự do thực hiện các hoạt động tôn giáo): Tự do lựa chọn theo hay không theo
một tôn giáo nhất định, không thể ép buộc con người từ bỏ đức tin của mình hay buộc
7 Bùi Đức Luận, Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính sách về tôn giáo ở nước ta trong thời
gian gần đây, Nghiên cứu Tôn giáo,1/2003.
8Nguyễn Phú Hưng, “Sự thật về cái gọi là việt nam “đàn áp” tự do tôn giáo”, [http://tapchiqptd.vn/], (truy cập
ngày 10/4/2021).
10
phải tôn thờ điều mà họ không có đức tin. Do đó con người phải được tự do lựa chọn
đức tin của mình, tự do lựa chọn theo một tôn giáo nhất định”9.
- Quyền tự do thể hiện, thực hành tôn giáo dưới nhiều hình thức: thờ cúng, cầu
nguyện, hành lễ, giảng đạo, truyền bá đức tin.
- Quyền thay đổi tôn giáo, việc theo hay không theo một tôn giáo nào là biểu
hiện của sự tự nguyện, tự do lựa chọn theo hay không theo hoặc từ bỏ một tôn giáo mà
cá nhân họ đang theo.
Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về quyền tự do tôn giáo cá nhân
là quyền của mỗi cá nhân được tự do tin hoặc không tin các tín ngưỡng trong cuộc
sống. Trên cơ sở thực hiện của đó thì mỗi cá nhân có quyền được tin, thờ phụng, tuân
theo các giáo lý được ghi nhận và bảo vệ thông qua các quy định của pháp luật hiện
hành.
1.2 ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
- Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một quyền con người cơ bản
thuộc nhóm các quyền dân sự, chính trị, gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao, không thể chia cắt và không thể bị tước bỏ bởi bất cứ ai, và bất
kỳ thể chế chính trị nào.
- Quyền tự do tôn giáo được xác lập, thực hiện và phát triển phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong xã hội. Vì vậy, nó
luôn phản ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội và trình độ phát triển của xã hội.
- Những quy tắc về tôn giáo trọng quyền tự do tôn giáo là quy tắc đối nhân xử
thế giữa con người với con người, giữa con người với thế giới; quy tắc đề cao, cổ vũ
tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm, là nền tảng
của quyền con người. Do đó, việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo không chỉ là một vấn
đề luật pháp mà còn là một vấn đề về đạo đức. Tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến nhận
thức cá nhân, hiểu biết về thế giới quan của mỗi cá nhân. Niềm tin vào một lực lượng
siêu nhiên nào đó, được coi là một nhân tố chủ đạo trong việc thể hiện bản sắc văn hóa
của mỗi người, đó là lý do vì sao tự do tôn giáo lại là một chủ đề nhạy cảm và có vẻ
như là một quyền khi đề cập đến bị gây nhiều khó khăn hơn so với những vấn đề
quyền con người khác.
9 Vũ Công Giao và Ths. Lê Túy Hương (2020), Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo luật nhân quyền quốc tế
và trong pháp luật Việt Nam.
11
- Quyền và tự do cơ bản của mỗi người luôn gắn liền với nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi cá nhân. Việc thừa nhận sự tôn trọng và bảo đảm quyền là tự do cơ bản
của mỗi người không thể tách rời sự tôn trọng quyền và tự do của người khác cũng
như quyền của tập thể và cộng đồng, rộng ra nữa là của dân tộc, quốc gia và cộng đồng
nhân loại. Sẽ chỉ là ảo tưởng, mơ hồ và sai lầm về nhận thức luận và chỉ đạo hoạt động
thực tiễn nếu quyền con người tách biệt khỏi nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người
với tư cách là thành viên của xã hội và cộng đồng nhân loại.
-Xét về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo ở 3 cấp độ: tôn trọng
quyền, bảo vệ và thực hiện quyền. Theo đó đòi hỏi Nhà nước phải kiềm chế không can
thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp vào việc hưởng thụ quyền tự do tín ngưỡng và tự do
tôn giáo đã được ghi nhận trong pháp luật; ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba
bằng cách đưa ra biện pháp và xây dựng những cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành
vi vi phạm. “Đồng thời, để thực hiện được quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo
được tốt, Nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình, chính sách, luật cụ thể để
bảo đảm cho mọi công dân, mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân có thể
hưởng thu quyền đến mức cao nhất”10.
- Quyền tự do bày tỏ tôn giáo hoặc tín ngưỡng không phải là quyền tuyệt đối,
theo khoản 2 Điều 18 Công ước ICCPR ghi nhận:quyền này cũng có thể bị giới hạn và
những giới hạn này là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe
hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác.
Những giới hạn này chỉ được xem là căn cứ để phân biệt những hoạt động lợi dụng tôn
giáo hay truyền bá những niềm tin đi ngược đạo đức, luân lý (tà giáo). Nhà nước được
quyền dùng những biện pháp cần thiết để trấn áp những hành vi phi tôn giáo đó.
Những giới hạn này chỉ được hình thành và áp dụng trên cơ sở luật pháp
1.3 NỘI DUNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự
do tôn giáo
“Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, gồm cả tôn giáo nội sinh và ngoại nhập.
Quyền tự do tôn giáo đã được ghi nhận ngay trong Hiến pháp đầu tiên (1946) và tiếp
tục được tái khẳng định trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013 của
10 [http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596]
12
nước ta, với những quy định càng về sau càng có xu hướng chi tiết hơn”11. Cụ thể như
sau:
Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực tôn giáo được quy định tại Điều 5 Luật tôn
giáo năm 2016, gồm:
“1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tôn giáo. 2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở
người khác theo hoặc không theo tôn giáo. 3. Xúc phạm tôn giáo. 4. Hoạt động tín
ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe,
tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; cản trở việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác
nhau. 5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi”12.
UDHR lần đầu tiên đã ghi nhận quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo
trong một văn kiện quốc tế, trong đó tập trung chủ yếu vào việc cấm phân biệt đối xử
về tôn giáo. Điều 18 UDHR quy định: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, niềm
tin lương tâm (conscience), và tôn giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo
hoặc tín ngưỡng của mình, và tự do bày tỏ tôn giáo hay tín ngưỡng của mình bằng các
hình thức truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, theo hình thức cá
nhân hay tập thể, tại nơi công cộng hoặc riêng tư”13.
Quy định trên sau đó được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 18 và 20
Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR). Khoản 2 Điều
18 Công ước này quy định: “Không ai phải chịu ép buộc dẫn đến làm tổn hại quyền tự
do lựa chọn có hoặc tin theo tôn giáo hay tín ngưỡng của họ”. Khoản 3 Điều 18 xác
định quyền này có thể bị giới hạn bởi luật khi cần thiết để “bảo vệ an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của người khác”.
Khoản 4 Điều 18 yêu cầu các quốc gia thành viên ICCPR phải tôn trọng quyền tự do
của các bậc cha mẹ hoặc những người giám hộ hợp pháp “để đảm bảo việc giáo dục về
đạo đức và tôn giáo của con cái họ phù hợp với ý nguyện riêng của họ”. “Khoản 2
Điều 20 nghiêm cấm mọi hành động cổ vũ hằn thù dân tộc, sắc tộc, tôn giáo dẫn đến
kích động, phân biệt đối xử và bạo lực. Một số khía cạnh liên quan đến nội dung Điều
11[ https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao]
12 Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016.
13 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc.
13
18 ICCPR sau đó được Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc làm rõ thêm trong Bình
luận chung số 22 (được thông qua tại phiên họp lần thứ 48 của Ủy ban năm 1993), với
các nội dung chính như sau với các quyền về tự do tôn giáo làm nền tảng cơ bản cho
quá trình áp dụng trong thực tế”14.
* Tại Việt Nam quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn 1945-1954: Trong
sáu vấn đề cấp bách tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 03/9/1945)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “thực dân và phong kiến thực hành chính sách chia rẽ
đồng bào Giáo và đồng bào Lương để thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố Tín
ngưỡng tự do và Lương Giáo đoàn kết”15. “Sắc lệnh số 35/SL ngày 20/9/1945 về việc
tôn trọng và không được xâm phạm chùa, lăng tẩm của tôn giáo; Sắc lệnh số 65/SL
ngày 23/11/1945 về việc bảo tồn cổ di tích và giao nhiệm vụ bảo tồn tất cả cổ di tích
trong toàn cõi Việt Nam cho Đông Dương Bác cổ Học viện. Điều 10 Hiến pháp năm
1946 nhấn mạnh: Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận; tự do xuất bản; tự do
tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng; tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”.
Sắc lệnh số 22/SL ngày 18/12/1946 ấn định các ngày tết, kỷ niệm lịch sử và tôn giáo;
Sắc lệnh năm 1949 về thuế đất và hoa màu cho các tôn giáo; Nghị định số 315/TTg
ngày 04/10/1953 về chính sách đối với tôn giáo...”16
* “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1954 – 1975: Trong giai đoạn
này, tình hình tôn giáo ở hai miền Nam, Bắc có sự khác nhau. Ở miền Bắc xã hội chủ
nghĩa, quan điểm, chính sách về tôn giáo tiếp tục được khẳng định và có sự bổ sung,
hoàn thiện cho phù hợp. Tại kỳ họp thứ tư ngày 20/3/1955, Quốc hội khóa I đã đưa ra
các nguyên tắc về vấn đề quyền tự do tôn giáo của cá nhân”17. “Điều 26 Hiến pháp
năm 1959 quy định “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có các quyền tự do
tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào”. Đại hội III của Đảng Lao động
Việt Nam (tháng 9/1960) đã nhấn mạnh trong vấn đề tôn giáo phải vừa đảm bảo tự do
quyền tự do tôn giáo của cá nhân cho người dân, vừa chống địch lợi dụng tôn giáo
chống phá cách mạng ở cả hai miền Nam, Bắc”18.
* “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1975 – 1986: Trong giai đoạn
đất nước mới hoàn toàn thống nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) một lần
14 [https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp
15 [https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp]
16 Điều 10 Hiến pháp năm 1946.
17 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
18 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
14
nữa khẳng định chính sách nhất quán tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá
nhân của nhân dân. Nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Nghị quyết số 297-CP ngày
11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với
tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn
giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung
mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành”19: “quy định về nơi thờ cúng của
các tôn giáo; quy định về việc đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; quy
định về cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của các tôn giáo; quy định về tài liệu
và đồ dùng việc đạo của các tôn giáo; quy định về quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo
trong nước với các tổ chức tôn giáo quốc tế. Điều 68 Hiến pháp năm 1980 quy định
“Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; không
ai được lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”20.
* “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1986 - 2004 (trước khi có
Pháp lệnh quyền tự do tôn giáo của cá nhân năm 2004). Nghị quyết số 24- NQ/TW
ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị khoá VI”21. Điều 70 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ
“Công dân có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự của các quyền tự do
tôn giáo của cá nhân được pháp luật bảo hộ; không ai được xâm phạm tự do quyền tự
do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để làm trái
pháp luật và chính sách của Nhà nước. Điều này càng khẳng định quyền tự do tôn giáo
của mỗi cá nhân đã được ghi nhận và pháp điển hóa thành các quy định cụ thể” 22.
* “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày
18/6/2004, tại phiên họp thứ 19 Quốc hội khóa XI, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
thông qua Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân; trong đó Điều 1. Đây là văn
bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quyền
tự do tôn giáo của cá nhân kể từ sau Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 về vấn đề tôn
giáo do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Ngày 01/3/2005, Chính phủ ban hành
Nghị định số 22/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Quyền tự
19 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
20 Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối
với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản
pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu
hành.
21 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
22 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
15
do tôn giáo của cá nhân. Tiếp theo đó là Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày
08/11/2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của
cá nhân, một lần nữa khẳng định chính sách nhất quán của Nhà nước ta đối với tôn
giáo. So với các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, Pháp lệnh Quyền tự do tôn
giáo của cá nhân và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, Nghị định 92/2012/NĐ-CP của
Chính phủ đã thể hiện tinh thần cởi mở, thông thoáng trong cách ứng xử với các tôn
giáo”23. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung các quy định về quyền con người; trong đó
khẳng định rõ hơn việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Điều
16 của Hiến pháp nêu rõ: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân
biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Điều 24 khẳng
định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền
tự do tôn giáo của cá nhân. Không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của
cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để vi phạm pháp luật”24. Hiến
pháp còn xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm
thực hiện quyền con người, trong đó có quyền tự do tôn giáo của cá nhân của công
dân"25.
1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn
giáo
“Mỗi cá nhân có quyền bày tỏ niềm tin vào tôn giáo. Điều này thể hiện trên
phương diện ghi nhận các quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên
người xưa đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nông
nghiệp như trời, trăng, đất, rừng, sông, núi… để được phù hộ. Đối với các dân tộc
thiểu số, mỗi dân tộc có hình thái bày tỏ tôn giáo riêng của mình. Bên cạnh đó, một
phong tục, tập quán lâu đời phổ biến nhất của người Việt và một số dân tộc thiểu số
khác là việc thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những người đã mất. Ở các gia đình người
Việt, nhà nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn của các bậc
tiền nhân rất được coi trọng”26. “Bên cạnh việc cúng giỗ tổ tiên ở từng gia đình, dòng
họ, nhiều làng ở Việt Nam có đình thờ thành hoàng. Tục thờ thành hoàng và ngôi đình
làng là đặc điểm độc đáo của làng quê Việt Nam. Thần thành hoàng được thờ trong
23
24 Điều 16 Hiến pháp 2013.
25 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
26 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
16
các đình làng có thể là các vị thần linh hoặc là những nhân vật kiệt xuất có nhiều công
lao to lớn như những ông tổ làng nghề hoặc anh hùng dân tộc có công “khai công lập
quốc”, chống giặc ngoại xâm. Ngoài ra, người Việt còn thờ các thần như thần bếp,
thần thổ công…”27
“Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và tạo điều kiện
thuận lợi để mọi người dân thực hiện quyền tự do tôn giáo; coi trọng chính sách đoàn
kết và hòa hợp giữa các tôn giáo, đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý
do tôn giáo, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật; các giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo được phát huy. Quyền tự do tôn giáo của công
dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và được bảo đảm trên thực tế”28. Hiến
pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (điều 24) ghi rõ: “Mọi người có quyền
tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. Không ai được
xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”29. “Quyền tự
do tôn giáo của người dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp quy khác như
Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng Hình sự, Luật Đất đai, Luật Giáo dục, Luật tín
ngưỡng, tôn giáo sửa đổi (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016)... Sinh hoạt tôn giáo của các
tín đồ: Ở Việt Nam, 95% dân số có đời sống tín ngưỡng. Hằng năm có khoảng 8.500
lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức.”30
Tín đồ tôn giáo hoàn toàn tự do trong việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày tỏ
và thực hành đức tin tôn giáo của mình. Chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo được tự do
trong việc thực hành các hoạt động tôn giáo theo giáo luật. Việc phong chức, bổ
nhiệm, thuyên chuyển chức sắc được thực hiện theo quy định của giáo hội. Các tổ
chức tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân trong những năm qua đều có sự
phát triển về số lượng cơ sở giáo hội, về tín đồ, chức sắc nhà tu hành, về việc xây dựng
mới hoặc tu bổ các cơ sở thờ tự, bảo đảm kinh sách, các hoạt động tôn giáo theo hiến
chương, điều lệ và giáo lý, giáo luật. Các chức sắc, nhà tu hành được tham gia học tập,
đào tạo ở trong nước và nước ngoài hoặc tham gia các sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài.
Nhiều tổ chức tôn giáo nước ngoài đã vào giao lưu với các tổ chức tôn giáo Việt Nam.
27 [https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao],(truy cập ngày 10/4/2021).
28 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
29 Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam.
30 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
17
1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo
Việc Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo cá nhân được thể hiện
trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, theo quy định của luật, “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do
tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; tôn trọng,
bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn
vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân
dân. Nhà nước cũng bảo hộ cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tôn giáo , tổ
chức tôn giáo. òn mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo; thực hành lễ nghi tôn giáo;
tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền
vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo. Người chưa thành niên
khi vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được
Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo”31. Điều này chính là
nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam về quyền tự do cá
nhân trên thực tế.
Thứ hai, hiện nay, các quy định của pháp luật quy định rõ, người nước ngoài cư
trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tôn giáo;
sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung; mời chức sắc, chức việc,
nhà tu hành thực hiện các lễ nghi tôn giáo, giảng đạo. Người nước ngoài cư trú hợp
pháp tại Việt Nam cũng được vào tu tại cơ sở tôn giáo, vào học tại cơ sở đào tạo tôn
giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; mang theo xuất
bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, về “trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, luật quy định,
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tôn giáo trong phạm vi cả nước. Thời gian
giải quyết thành lập tổ chức tôn giáo còn 60 ngày. Trước đó, báo cáo giải trình, tiếp
thu và chỉnh lý dự thảo luật, ông Phan Thanh Bình,Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội cho biết, một số ĐBQH đề nghị
31 [https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html]
18
rà soát các quy định về hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài, lược bỏ những nội
dung trùng lặp hoặc không cần thiết; bổ sung một số nội dung còn chưa đầy đủ”32.
Thứ tư, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo và tự do không tôn giáo của nhân dân; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp và vai trò tích cực, tiến bộ khác của các tôn giáo; các tôn giáo hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Chống mọi
hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng thời chống việc lợi dụng tôn
giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, trục lợi và làm tổn hại đến lợi ích chung của dân
tộc, của cộng đồng và của nhân dân. Mới đây nhất ngày 18/11/2016 tại kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Luật tôn giáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2018. Như vậy, rõ ràng là nhà nước Việt Nam đã có những bước tiến dài
trong việc thể chế hóa các quyền tự do tôn giáo của quần chúng và các hoạt động của
các tổ chức tôn giáo. Việc ban hành hàng loạt quy định, nghị định, chỉ thị, thông tư và
nhất là Luật Tôn giáo đã thể hiện quyết tâm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, chỉ rõ quyền tự do cá nhân về tôn giáo
trong thực tế.
1.4 ĐẶC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN
GIÁO CỦA CÁ NHÂN
* Đặc điểm:
“Hoạt động tôn giáo là một hoạt động có tính đặc thù, những quy định cấm
đoán, bắt buộc cho phép đối với hoạt động tôn giáo phải đảm bảo yêu cầu vừa không
can thiệp vào nội bộ và những hoạt động thuần túy tôn giáo, vừa phải đảm bảo được
cơ sở pháp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả các hoạt động tôn giáo xâm
phạm đến lợi ích của nhà nước và nhân dân.Quyền tự do tôn giáo cá nhân phản ánh
bản chất của chế độ chính trị - xã hội và trình độ phát triển của xã hội, thường xuyên
biến đổi, phát triển về nội dung và hình thức cùng với sự biến đổi và phát triển không
ngừng của chính trị - xã hội chủ nghĩa, chế độ nhân dân lao động làm chủ bản thân
mình và của xã hội trong xu thế hội nhập và đổi mới của đất nước ta và có một số đặc
điểm về quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam”33 như sau:
32 [https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html]
33
https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_tron
g_phap_luat_Viet_Namall.html
19
Thứ nhất, việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân đã được pháp luật
quy định và hoạt động quản lý của nhà nước nói chung. Thông qua các quy định pháp
lý cụ thể để từ đó xây dựng các quy định về quyền tự do cá nhân trong thực tế. Từ đó,
phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam
Thứ hai. Việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân được thực hiện trên
tinh thần tự nguyện và không có ai được ép buộc, cưỡng bức thực hiện quyền này
trong thực tế.
Thứ ba, việc áp dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân được áp dụng trên cơ sở
tuân thủ các quy định trong thực tế về quyền tựu do trong thực tế.
* Hình thức thực hiện:
“Sự đa dạng về đời sống tôn giáo và từ những đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
trong bối cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới nhằm tiến tới xây dựng
thành công CNXH hiện nay, đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng không thể
thiếu để tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân”34. Quan điểm của Đảng ta được
thể hiện tại tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS
Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn đã
đề cập :"Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán
chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Đoàn kết đồng
bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn
giáo. Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào. Đồng bào
theo đạo và các vị chức sắc tôn giáo có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm công dân đối
với Tổ quốc, sống tốt đời, đẹp đạo, phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức
của tôn giáo. Từng bước hoàn thiện luật pháp về tôn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các
vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia”35.
“Với quan điểm đó, chính sách tự do tôn giáo ở nước ta những năm qua đã thu
được những kết quả to lớn, được sự tiếp nhận ngày càng tốt hơn từ phía giới tôn giáo
và sự ủng hộ của nhân dân nói chung. Một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như Việt
Nam nhưng đến nay vẫn là một bức tranh sinh hoạt tôn giáo yên bình, hoà đồng và
34 http://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-van-de-ton-giao-va-chinh-
sach-ton-giao-105827
35 Tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn
20
ngày càng tỏ ra thích ứng với Chủ nghĩa xã hội là một thành tựu lớn xác định tính hợp
lý trong đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ vào chủ
trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, cũng như tình hình đất
nước ta hiện nay, để củng cố đoàn kết tôn giáo chúng ta cần tập trung vào các vấn đề
sau”36:
“Một là, ở một nước có nhiều tôn giáo như Việt Nam thì tín đồ các tôn giáo
phải luôn đặt lợi ích dân tộc, quốc gia lên trên hết và phấn đấu vì mục tiêu chung là
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà nước không phân
biệt đối xử về nghĩa vụ và quyền lợi công dân vì lý do tôn giáo”37.
-“Hai là, phát huy tính khoan dung, hòa đồng giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết
các tôn giáo để bảo đảm ổn định chính trị xã hội”38.
-“Ba là, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào có đạo, thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi đồng bào tín đồ các
tôn giáo đang gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở không ngừng phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo cho nhân dân một cơ sở
xã hội hiện thực để họ yên tâm, tin tưởng vào xã hội mới; chấp nhận sự khác biệt, khai
thác điểm tương đồng, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thu hút mọi người dân phấn
đấu vì mục tiêu chung. Giúp cho người dân nhận thức hạnh phúc, tự do tôn giáo chỉ có
được khi lợi ích chung ấy được thực hiện”39.
-“Bốn là, bảo đảm quyền tự do tôn giáo nhưng luôn đề cao cảnh giác chống
những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch”40.
1.5 BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
a. Bảo đảm về chính trị
Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định
“Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là
36 http://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-van-de-ton-giao-va-chinh-
sach-ton-giao-105827
37 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao-
tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830
38 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao-
tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830
39 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao-
tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830
40 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao-
tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830
21
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật”...
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số
162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo... Trong các văn bản
pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của
công dân.
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng việc đưa ra đường lối chủ trương ,bằng
công tác cán bộ và được thể hiện qua các chỉ thị nghị quyết của Đảng và chỉ khi đường
lối chính sách của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật thì nó mới trở thành phương
tiện của nhà nước ,có sức mạnh để cưỡng chế buộc các cơ quan tổ chức phải thi hành.
Các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng đa dạng, được Đảng, Nhà nước bảo đảm
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Cùng với sự mở cửa, phát triển của đất nước, tôn
giáo ở Việt Nam có sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ, đa dạng hơn. Năm 1990, Việt
Nam có 6 tôn giáo, 3 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, cùng với một số loại
hình tín ngưỡng dân gian gắn với các dân tộc. Để thực hiện sự lãnh đạo của mình
Đảng cần phải xây dựng một hệ thống tư tưởng thật sự khoa học một tổ chức chặt chẽ
,quản lý có chất lượng cao ,nâng cao các yêu cầu đối với việc lựa chọn và phân công
cán bộ , tăng cường các biện pháp trong công tác giáo dục chính trị ,rèn luyện đạo đức
cách mạng , chống chủ nghĩa cá nhân ,kiên quyết khắc phục sự suy thoái , về tư tưởng
chính trị đạo đức , lối sống trong cán bộ đảng viên , pháp luật nói chung và pháp luật
về tôn giáo nói riêng . vì vậy để pháp luật về tôn giáo ngày càng hoàn thiện . Đảng cần
đề ra các chủ trương chính sách về tôn giáo thật sự đúng đắng và sáng suốt. Điều 4
khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam ,đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và
của cả dân tộc , lấy chủ nghĩa Mác- LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội….”41.
41 Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013.
22
Ngoài ra, theo quy định Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013: “Các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân
dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân
dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền”42 là việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong
thực hiện quyền tự do tôn giáo cá nhân.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy, không khí sinh hoạt tôn giáo trong các
tầng lớp nhân dân ngày càng sôi động và có chiều hướng gia tăng. Ðiều đáng nói là tự
do tôn giáo của các dân tộc thiểu số luôn được bảo đảm. Ở từng địa phương, chính
quyền cũng luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, chức việc và mọi
tín đồ tôn giáo được hoạt động trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước. Do vậy
các tôn giáo ở Việt Nam đang được sống đời sống tôn giáo và đời sống xã hội ngày
một hồ hởi hơn trong bầu không khí chung của sự đồng thuận xã hội ngày càng mở
rộng làm cho họ ngày càng yên tâm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Trong hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo ,các cơ quan nhà nước
cần quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xã hội, đặc biệt là những thành viên của mặt trận
tổ quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc các cấp, phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân,
tăng cường sự nhất trí về chính trị . Đồng thời với vai trò nòng cốt, quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; không
ngừng đổi mới tư duy, chú trọng công tác nắm tình hình, chủ động phối hợp tham mưu
với Đảng, Nhà nước, đề xuất cấp ủy, chính quyền các cấp nhiều chủ trương, giải pháp
tăng cường bảo đảm an ninh trong tôn giáo; đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế
lực thù địch, phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, gây rối trật tự xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia.
b. Bảo đảm về tư tưởng
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm, chăm lo đến việc bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng của mọi người
dân, phát triển toàn diện mọi năng lực vốn có của mỗi cá nhân và nhóm xã hội. Việc
thúc đẩy và bảo đảm quyền con người nói chung, bảo đảm quyền tự do tôn giáo, quyền
của mỗi cá nhân nói riêng, trước hết là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục
42 Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013.
23
tiêu, động lực của sự phát triển, đồng thời cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi quốc
gia thành viên Liên hợp quốc.
Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chỉ đạo và tổ chức thực hiện sâu sát của các cấp
chính quyền đóng vai trò đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa tiên quyết đối với việc bảo
đảm, thực hiện và đấu tranh hiệu quả trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo trong bối cảnh
hiện nay. Năng lực, trình độ, phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo nói chung của các cấp ủy
đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hiệu quả công tác đấu tranh trên lĩnh vực
dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền. Vì vậy, cần không ngừng bồi dưỡng, nâng cao
lập trường chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo”. Người lãnh đạo trên
lĩnh vực dân tộc, tôn giáo cần có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. Do đó, các cấp, các
ngành cần xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng
cho việc tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tôn
giáo. Đồng thời, cần xem năng lực lãnh đạo và đánh giá công tác cán bộ dựa trên mức
độ quán triệt và thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, về bảo đảm ổn định chính trị - xã hội nói chung, bảo đảm vấn đề dân
tộc, tôn giáo nói riêng. Các cấp ủy cần tăng cường nghiên cứu lý luận chính trị và tổng
kết thực tiễn triển khai các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, góp phần cung cấp luận cứ
khoa học cho việc xây dựng và hoạch định chủ trương, chính sách đối với tôn giáo,
dân tộc trong tình hình mới; nêu cao và phát huy tinh thần tự giác đấu tranh của chức
sắc, tín đồ các tôn giáo nhằm làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng tôn giáo kích động,
gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và làm mất ổn định chính trị.
Thực tiễn công tác đấu tranh ngoại giao thời gian qua cho thấy những bất cập và
khoảng cách khá lớn giữa việc bảo đảm, thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo, với
những chủ trương, quan điểm đúng đắn của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước
do sự hạn chế về năng lực tổ chức thực hiện và thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức
nói chung và tham mưu chính sách, pháp luật nói riêng. Vì vậy, cần tăng cường xây
dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ tham mưu, tổ chức thực
hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; đặc biệt, cần lựa chọn các cán bộ làm công
tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa, tập quán và
truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cần có chiến lược đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc có hiểu biết về chính sách,
24
pháp luật, có lý luận và phẩm chất chính trị vững vàng, biết thông thạo ít nhất một
ngoại ngữ (ở cấp các bộ, ban, ngành Trung ương phụ trách về hợp tác quốc tế liên
quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo,...).
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tham vấn chính sách cho Chính phủ và các cơ quan
Trung ương; xây dựng và công bố định kỳ báo cáo quốc gia về vấn đề nhân quyền,
tình hình thực hiện, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định
“Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật”...
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số
162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo.. Trong các văn bản
pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của
công dân.
Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền trong quan hệ quốc tế
không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp lý quốc tế, mà còn là biểu hiện trực
tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa và truyền
thống, giữa các quốc gia và nền văn hóa. Chính vì đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu
tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tư tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị...
trong các vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng.
Hiện nay, chủ nghĩa dân tộc ly khai và sự trỗi dậy của chủ nghĩa tôn giáo cực
đoan đã và đang đe dọa trực tiếp tới sự ổn định chính trị và chế độ của nhiều nước,
nhất là những quốc gia lựa chọn con đường phát triển theo lý tưởng cộng sản và xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Thực tiễn công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư
tưởng và bảo vệ chế độ, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, trong bối cảnh
nước ta đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nghiên cứu,
triển khai mạnh mẽ các giải pháp chiến lược.
c. Bảo đảm về kinh tế, văn hoá, xã hội
25
Bảo đảm về kinh tế
Trong quá trình phát triển đất nước thì việc bảo đảm phát triển kinh tế là giải
pháp này vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa sâu sắc trong việc
ổn định, đoàn kết đồng bào tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng bào
vùng sâu, vùng xa, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội kém phát triển nên đời sống
khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đây thực sự là mảnh đất thuận lợi để kẻ xấu lợi dụng
truyền đạo trái phép, gieo rắc tà đạo, xây dựng cơ sở để chống phá cách mạng, chống
lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, chỉ có cải thiện, ổn định và
nâng cao dần đời sống chính trị - tư tưởng cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có
đông tín đồ tôn giáo thì mới đưa được đường lối của Đảng, chính sách của Chính phủ
đến với đồng bào, để đồng bào hiểu rõ bản chất, âm mưu thâm độc của kẻ thù. Do vậy,
các ngành, các cấp cần rà soát, kịp thời bổ sung những chính sách đầu tư sát hợp với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo; tổ chức thực hiện đồng bộ,
chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại vốn đầu tư thực sự có hiệu quả, tạo
điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thoát nghèo một cách bền vững, hòa nhập
với tiến trình đi lên của đất nước. “
Quyền tự do tôn giáo cá nhân là một trong những lĩnh vực quan trọng và có
nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Xã hội
ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở, kinh doanh ngày càng tăng thị
trường giao dịch bất động sản trở nên sôi động, hoạt động pháp luật dân sự, tín dụng
và doanh nghiệp tăng. Để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, các cơ
quan có thẩm quyền phát triển quyền tự do tôn giáo cần lựa chọn các quy định của
pháp luật để làm căn cứ cho việc giải quyết được đảm bảo. Sự phát triển kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến các quy định của pháp luật, khi xã hội phát triển nhu cầu điều chỉnh các
quan hệ mới phát sinh. Do đó, cần phải có pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
đó, các quy định của pháp luật phải phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, việc ban hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực pháp luật về quyền tự do
tôn giáo cá nhân cần phải dựa trên sự phát triển của nền kinh tế, xã hội để kịp thời điều
chỉnh các mâu thuẫn xảy ra. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước cũng có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quy định
của pháp luật, sự phát triển và kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ và áp
dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn đã nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và tri
26
thức con người trong điều kiện mới, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta như hiện nay, đòi hỏi phải có một nền pháp chế phù hợp để thúc đẩy kinh tế trong
nước phát triển, phù hợp với pháp luật quốc tế để mở rộng giao lưu, hợp tác trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Muốn thúc đẩy sự phát triển của quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực
đất đai cần phải có những quy định pháp luật phù hợp với điều kiện trong nước và
quốc tế nhằm kịp thời điều chỉnh các tranh chấp phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý
của Nhà nước và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật, khi
kinh tế xã hội phát triển thì pháp luật cũng phải được ban hành, sửa đổi để phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế để thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo pháp luật được
thực thi trong đời sống xã hội. Vì vậy, sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến chính sách pháp luật của Nhà nước. Pháp luật và sự phát triển kinh - tế xã hội
có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy qua lại lẫn nhau, pháp luật phù hợp sẽ thúc đẩy kinh
tế xã hội phát triển và thông qua pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh
vực của đời sống.
Trong thời gian tới, để đưa kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hội nhập quốc
tế, công tác cải cách nền hành chính - tư pháp và nâng cao kinh nghiệm năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức cũng như trình độ và nhận thức pháp luật của người dân cần
tiếp tục đẩy mạnh. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt
động của các cơ quan tư pháp cũng như các thủ tục tố tụng để tạo cơ sở pháp lý cần
thiết cho hoạt động của các cơ quan này đạt hiệu quả. Tăng cường hơn nữa công tác
đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngủ cán bộ, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
Bảo đảm về văn hoá
Quyền tự do tôn giáo cá nhân thì Nhà nước Việt Nam cũng phát huy được
những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển
đất nước. Những năm qua, các tổ chức tôn giáo tích cực tham gia các hoạt động xã hội
hóa về y tế, giáo dục và từ thiện nhân đạo, góp phần đáng kể vào công tác an sinh xã
hội, giảm gánh nặng cho Nhà nước. Theo dòng thời gian, nhìn chung các tôn giáo ở
Việt Nam khá hòa đồng, hầu như không xung đột. Sở dĩ như vậy có lẽ vì bản thân mỗi
tôn giáo chứa đựng tư tưởng khiêm dung, phù hợp với văn hóa, đạo đức của người
27
Việt Nam. Trong các thời kỳ lịch sử trước đây, một số tôn giáo đã có vai trò nhất định
trong đời sống xã hội Việt Nam, tham gia vào việc hình thành phong tục tập quán, nhất
là tính nhân văn trong quan niệm sống, trong quan hệ giữa người với người,... Ðó là
điều rất hiển nhiên, vì một tôn giáo tồn tại trong xã hội thì phải đóng góp cho xã hội đã
tạo điều kiện để nó tồn tại. Nhưng giá trị lớn nhất, đáng nói nhất là các tôn giáo ở Việt
Nam có mẫu số chung là đồng hành cùng dân tộc. Về phần mình, Nhà nước đã và
đang áp dụng chính sách bảo đảm quyền tự do tôn giáo đồng thời với việc tôn trọng,
nâng đỡ những giá trị đạo đức, văn hóa của tôn giáo.
Bảo đảm về xã hội
Những năm gần đây, một số người đã nói đến sự suy giảm ảnh hưởng của tôn
giáo trong đời sống xã hội. Một số người khác lại nói đến sự phục hưng tôn giáo, đến
vai trò động lực tinh thần của niềm tin tôn giáo, của đạo đức tôn giáo... Lại có người
cho rằng, với vị thế là một sự kiện văn hóa, qua quá trình giao lưu và hội nhập giữa
các tôn giáo phương Tây với các tôn giáo phương Đông, các tôn giáo này đã không chỉ
đơn thuần chuyển tải niềm tin, xúc cảm, đạo đức... mà còn đóng vai trò hội nhập văn
hóa, văn minh trên quy mô toàn thế .giới, giúp cho nhân loại ngày càng gần nhau hơn.
Thậm chí, còn có người nói đến sự bùng nổ tôn giáo như một cơn sốt để đưa ra dự báo
thế kỷ XXI là thế kỷ của tôn giáo. có thể khẳng định, dẫu sắc thái, diện mạo tồn tại của
các tôn giáo có thể đổi khác, nhưng các tôn giáo, các tổ chức tôn giáo vẫn còn những
chức năng xã hội cần thiết mà những nhân tố, tổ chức xã hội khác không thể thay thế
được.
“Khẳng định tôn giáo còn tồn tại lâu dài và tiếp tục phát triển, giúp chúng ta xác
định và đặt đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội. Việc làm này nhằm hạn chế
những yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực của nó trong công cuộc xây
dựng một xã hội tiến bộ, hài hòa, bao dung, giàu có cả về đời sống vật chất lẫn đời
sống tinh thần và cả trong lĩnh vực tâm linh. Vì vậy, khi nói về sự tồn tại của tôn giáo
trong thời đại ngày nay và sự song hành của nó với công cuộc xây dựng xã hội mới”43.
d. Bảo đảm về pháp lý
“Trong các niềm tin, niềm tin tôn giáo xuất hiện sớm nhất - kể từ khi con người
ý thức được sự tồn tại của mình và có sức sống mãnh liệt nhất, gắn liền với quá trình
con người đi tìm lời giải cho hàng loạt vấn đề của cuộc sống. Những nhu cầu này được
43 https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Ton-giao-trong-phat-trien-ben-vung-108
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay

More Related Content

Similar to Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay

Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfNuioKila
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay (20)

Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn...
 
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
Luận văn: Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai ng...
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi DưỡngVai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
Vai Trò Của Công Tác Xã Hội Hỗ Trợ Khuyết Tật Học Nghề Tại Trung Tâm Nuôi Dưỡng
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho ngườ...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdfCHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị trấn Quan...
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao TuổiLuận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
Luận Văn Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Hỗ Trợ Người Cao Tuổi
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay

  • 1. Âq 1`Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định quyền tự do tôn giáo trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc: Mọi hoạt động tôn giáo phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó cho thấy, tự do tôn giáo là có giới hạn. Vì thế, một số người đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư cách công dân trong hoạt động xã hội, cần nhận thức nghiêm túc về vấn đề này…v ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001:2015 NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TRÀ VINH, NĂM 2021
  • 2. i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Trà Vinh, ngày tháng năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Hường ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã ngành: 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN NHẬT THANH TRÀ VINH, NĂM 2021
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô trường Đại học Trà Vinh kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS.Phan Nhật Thanh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Trà Vinh, giáo viên chủ nhiệm, bạn bè đồng môn đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
  • 4. iii MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...............................................................................................vii TÓM TẮT ...........................................................................................................................viii MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 2 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................. 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 5 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 5 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT............................... 6 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN.................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM.............................................................. 7 1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÔN GIÁO VÀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN....................................................................................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về tôn giáo. .................................................................................................. 7 1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân ............................................................. 8 1.2 ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN ..............................10 1.3 NỘI DUNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN. .............................11 1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn giáo ..................................................................................................................................................11 1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo. .....15 1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. ..............................................17 1.4 ĐẶC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN...................................................................................................................18 1.5. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN ......20
  • 5. iv 1.6 NHỮNG GIỚI HẠN ĐẶT RA TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN............................................................................................29 1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân ...29 1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân..30 1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. 31 1.7 KẾT LUẬN.....................................................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.............................................................................................35 2.1 TỔNG QUAN TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM...................................................................................................................35 2.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI TỈNH PHÚ YÊN ..................................................................................................................42 2.2.1 Thực trạng thể hiện quyền bày tỏ niềm tôn giáo. ....................................................42 2.2.2 Thực trạng tham gia hoạt động tôn giáo và thực hiện lễ nghi tôn giáo.................43 2.2.3 Thực trạng thực thi những giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo cá nhân .........................................................................................................................................44 2.2.4 Thực trạng hoạt động của nhà nước để bảo đảm quyền tự do tôn giáo . ..............45 2.2.5 Thực trạng các hình thức và biện pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo . ..............48 2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................................................................51 2.3.1 Những mặt tích cực .....................................................................................................51 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................................53 2.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM............................................................................................................................57 2.4.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo quyền con người trên lĩnh vực tôn giáo nhất là đồng bào có đạo. ....................................................................................................................57 2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do tôn giáo tại Việt Nam. ..................................................................................................................................................58 2.4.3. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo đảm Quyền tự do tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo ......................................................59 2.4.4. Giải pháp kinh tế, văn hóa, xã hội ............................................................................61
  • 6. v 2.4.5. Đấu tranh phê phán những luận điệu sai trái trên lĩnh vực tôn giáo và nhân quyền.......................................................................................................................................61 2.4.6. Quan tâm giải quyết nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc thiểu số....................................................................................................................................62 2.4.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo 63 2.5 KẾT LUẬN.....................................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................69
  • 7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPC: Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do tôn giáo ECHR: Hiến chương châu Âu về quyền con người TEU: Hiệp ước của liên minh châu Âu
  • 8. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện khảo sát của cơ quan nhà nước về hình thức và biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo cá nhân ..............................................................50
  • 9. viii TÓM TẮT Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân và đông tín đồ, chức sắc, các nhà tu hành. Bởi vậy, tôn giáo và tín ngưỡng không còn là vấn đề nhỏ tập trung vào một nhóm thiểu số nữa mà đã là quan hệ xã hội phức tạp, cần có sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật trong nước. Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị quan trọng.Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế. Trên cơ sở đó, cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay– từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam. Tác giả tập trung đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cũng như các quy định của pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo cá nhân ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên và kiến nghị hoàn thiện. Trên cơ sở lý luận tại chương 1, trong chưogn 2 tác giả đã đề cập đến thực tiễn áp dụng quyền tự do tôn giáo cá nhân tại tỉnh Phú Yên. Chỉ ra những kết quả, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân và đông tín đồ, chức sắc, các nhà tu hành. Bởi vậy, tôn giáo và tín ngưỡng không còn là vấn đề nhỏ tập trung vào một nhóm thiểu số nữa mà đã là quan hệ xã hội phức tạp, cần có sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật trong nước. Ngoài ra, trong quá trình phát triển của xã hội, sự nâng cao về nhận thức của người dân, sự hội nhập với quốc tế đảm bảo cho quá trình áp dụng pháp luật trong thực tế. Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị - pháp lý của Liên hợp quốc bao gồm các văn bản mang tính chất Tuyên ngôn như Hiến chương của Liên hợp quốc năm 1945, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966. Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Theo đạo, chuyển đạo hay bỏ đạo trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành là quyền tự do của mỗi người. Nhà nước Việt Nam thừa nhận và đảm bảo cho mọi công dân có hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi; không có sự phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo. Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế; để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản lý hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho những hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp sự phát triển chung của xã hội. Cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội. Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu
  • 11. 2 lực, hiệu quả quản lí nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà – Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 tại chương 2 điều 24 quy định : “1. Mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không the một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng của tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”1. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành “Luật Hiến pháp và hành chính”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về tôn giáo và thực trạng pháp luật về tôn giáo cũng như thực tiễn thực hiện quyền tự do tôn giáo, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay. Mục tiêu cụ thể: - Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tôn giáo, quyền tự do tôn giáo của cá nhân theo nghiên cứu và quy định hiện hành. - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền tự do tôn giáo cá nhân ở Việt Nam hiện nay và đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc đã thực thi tại tỉnh Phú Yên cũng như nguyên nhân của những khó khăn đó. - Làm rõ sự cần thiết khách quan phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay, nêu quan điểm và các giải pháp hoàn thiện. 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Hiện nay, việc nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo được đề cập trong các công trình nghiên cứu sau: Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người (tái bản lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung) do Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) xuất bản với Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng chủ biên cung cấp cơ sở nền tảng về quyền tự do tôn giáo trên cơ sở pháp luật quốc tế; 1 Xem điều 24 Hiến pháp 2013
  • 12. 3 Cuốn Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị [ICCPR, 1966] (tài liệu tham khảo) của Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người và Quyền công dân (2012) thuộc Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Huấn (2016) với đề tài Quyền tự do tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay phân tích thực trạng bảo đảm quyền tự do tôn giáo trên cơ sở luật pháp Việt Nam cũng như đưa ra những biện pháp đảm bảo thực hiện quyền tự do, tôn giáo tại Việt Nam; Luận văn thạc sĩ của Đào Thị Ngân (2014), với đề tài Quyền tự do tôn giáo trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đưa ra những khái niệm về tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự tôn giáo cũng như đưa ra nhưng đánh giá về tính tương tích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế; Ngoài ra, một số tác phẩm, nghiên cứu cụ thể như sau: - Phạm Khiêm Ích (chủ biên) (1998), Quyền con người, các văn kiện quan trọng, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 595 trang; cuốn sách bao gồm 15 văn kiện quan trọng, nội dung tác phẩm đã nêu bật được các văn kiện, đồng thời khẳng định mạnh mẽ rằng không có sự vi cá nhân quyền nào có thể biện minh được. - Thái Vĩnh Thắng (2008), Nhà nước và pháp luật tư sản đương đại, lý luận và thực tiễn (sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 418 trang; cuốn sách là sự kết hợp các kiến thức trên các lĩnh vực lý luận nhà nước và pháp luật, Luật hiến pháp nước ngoài và Luật so sánh, từ đó đưa ra một cách nhìn toàn diện về nhà nước và pháp luật tư sản. Ngoài ra, còn có một số công trình khác như: Tôn giáo ở Mỹ, Nghiêm Văn Thái, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 3/2011; Dấu mốc và kết quả hội nhập quốc tế về tôn giáo ở Việt Nam; Bùi Quang Nhượng, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 9/2015; Một số vấn đề đặt ra trong việc vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác vận động tín đồ tôn giáo, Đoàn Thị Thu Hà, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 7/2016; Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, Tạ Văn Sang và Nguyễn Thị Hằng, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 8/2016;... - Bùi Đức Luận (chủ biên), Quản lý hoạt động tôn giáo, cơ sở lý luận và thực tiễn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 2005, 111 trang; sách đã đưa ra một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt
  • 13. 4 động tôn giáo ở nước ta hiện nay, nhân tố mới để thực hiện cải cách hành chính trong quản lý hoạt động tôn giáo. - Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 567 trang; sách là một công trình khoa học có giá trị, chứa đựng những kiến giải sâu sắc, có tính mới về lý luận; giúp tác giả thấy được tính mới về lý luận, tổng kết sâu sắc về thực tiễn đời sống tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. - Ngô Hữu Thảo (2012), Công tác tôn giáo - Từ quan điểm Mác - Lênin đến thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội, đây là bài viết đã trình bày một cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo cũng như công tác tôn giáo của hệ thống chính trị và một số vấn đề đặt ra hiện nay. - Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, 332 trang. Sách đã làm rõ lý luận chung của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, chủ trương, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta - Ban Tôn giáo Chính phủ (2009), Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam (sách trắng), Hà Nội, 85 trang. Cuốn sách này đã giúp tác giả thấy rõ, đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tôn giáo và chính sách của Nhà nước đối với tôn giáo. - Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Tài liệu Hỏi - Đáp pháp luật liên quan đến tôn giáo, Hà Nội, 142 trang. Cuốn sách gồm phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp về đất sử dụng cho mục đích tôn giáo, phần chuyên Hỏi - Đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Luận án Tiến sĩ, Tôn giáo và luật pháp về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, của Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu tiến trình xây dựng, hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận chung về tôn giáo và luật pháp, những yếu tố tác động đến luật pháp tôn giáo ở Việt Nam và hướng tới việc đưa ra một khung lý thuyết về luật pháp về tôn giáo xung quanh yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, nêu được những thành tựu và hạn chế, chỉ ra được nguyên nhân trong công tác xây dựng và hoàn thiện luật pháp về tôn giáo ở nước ta hiện nay.
  • 14. 5 - Văn phòng Quốc hội, Thực tiễn và thách thức trong chuyển hóa pháp luật tại Việt Nam: chia sẻ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu, Nxb Hồng Đức, Hà Nội 2016, 268 trang. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài luận văn “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành. Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham khảo học thuyết chủ quyền nhân dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận nhà nước và pháp luật; vận dụng cơ sở lý thuyết về phương pháp luận duy vật biến chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề tôn giáo. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền tự do tôn giáo của cá nhân; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về quyền tự do tôn giáo của cá nhân và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Pháp luật về tôn giáo có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận văn không thể nghiên cứu được hết các vấn đề đó. Luận văn nghiên cứu đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” dưới góc độ “Luật Hiến pháp”. Cụ thể: Phạm vi nội dung: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quyền tự do tôn giáo của cá nhân - Phạm vi không gian: Việt Nam.
  • 15. 6 - Phạm vi thời gian: từ ngày 1/1/2018 luật tôn giáo có hiệu lực thi hành đến thời điểm hiện tại. 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về tôn giáo và công cụ pháp lý để đảm bảo pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong hoạt động tôn giáo trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các công cụ pháp lý đó được thể hiện trong các văn bản vi phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tôn giáo và gắn liền với việc thực hiện pháp luật về tôn giáo, về quyền tự do tôn giáo và quyền tự do không tôn giáo của công dân. Đối tượng khảo sát Nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống những kẻ lợi dụng tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên và kiến nghị hoàn thiện.
  • 16. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM 1.1 KHÁI NIÊM VỀ TÔN GIÁO VÀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN 1.1.1 Khái niệm về tôn giáo Tôn giáo là một lực lượng nào đó vượt lên trên sự nhận thức của con người. Là sự mưu cầu nhân sinh đối với điều thiện, là một loại tình cảm của con người mong muốn có sự hài hoà với vũ trụ. Theo giáo trình phần Triết học Mác Lênin của hội đồng biên soạn giáo trình Triết học Mác – Lê Ninh do GS.TS Phạm Văn Đức chủ Biên dẫn ra khái niệm có thể quy các khái niệm về tôn giáo thành hai loại chính2: “Một là tôn giáo biểu thị trạng thái tinh thần cá nhân con người, cá tính siêu việt, lợi ích nhất thời của con người cùng tàng dư đạo đức duy tâm chủ nghĩa”3; “Hai là nhiều người hiểu tôn giáo là một hiện tượng lịch sử phổ biến, một thế giới quan không xuất phát từ kinh nghiệm bản thân, mà xuất phát từ sự tôn sùng một thứ quyền uy ngự trị trên đầu họ khiến nó trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong tư tưởng và hành động”4.Tác giả cho rằng quan điểm này đã khẳng định vai trò và các đặc điểm về tôn giáo trong thực tế thông qua các nghiên cứu cụ thể của Mác- Lenin. Tôn giáo có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong nội dung luận văn, người viết nghiên cứu khái niệm tôn giáo theo cách hiểu phổ thông nhất đã được chấp nhận ở Việt Nam hiện nay: “Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau”5. Niềm tin đó tác động đến các cá nhân và các cộng đồng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực 2 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin. 3 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin. 4 GS.TS Phạm Văn Đức(2019), của Hội đồng biên soạn Giáo trình triết học Mác – Lenin. 5 Giáo trình tôn giáo học (2013) Nhà xuất bản tôn giáo,Hà Nội
  • 17. 8 phụ thuộc vào từng tôn giáo cụ thể và hoàn cảnh lịch sử – địa lý cụ thể. Tôn giáo thường đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối làm mục đích cho con người vươn tới cuộc sống tốt đẹp và nội dung ấy được thể hiện bằng những nghi lễ, những sự kiêng kị. Những nghi lễ và những sự kiêng kị đó nếu bị đẩy lên đến mức thái quá sẽ dẫn đến mê tín. “Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tôn giáo là duy tâm, hoàn toàn đối lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách mạng. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn giáo thường hướng tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không phải là hiện thực mà là ở thế giới bên kia. Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi người”6. Điều 2 khoản 5 luật tôn giáo 2016 giải thích rằng: Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. Về cơ bản thì tác giả đồng ý với quan điểm theo Luật tôn giáo bởi khái niệm này đã khẳng định được bản chất, đặc điểm về tôn giáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân Quyền tự do tôn giáo được xem xét dưới nhiều góc độ. Dưới góc độ pháp lý, quyền tự do tôn giáo là một khái niệm để chỉ quyền tự do theo đạo, tự do bỏ đạo, tự do đổi đạo, tự do thể hiện và thực hành đức tin của mình, tự do trong sinh hoạt tôn giáo, v.v. Đây không chỉ là quyền của cá nhân tín đồ, chức sắc mà còn là quyền của các tổ chức tôn giáo có tư cách pháp nhân. Cũng từ phương diện pháp lý cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền dân sự hay chính trị nào khác cũng đều phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Không có tự do vô chính phủ, tự do vô nguyên tắc, tự do một cách tuyệt đối. Theo Bùi Đức Luận, “Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được hình thành ở Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà tư tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần tạo ra lý thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con người vào các “khế ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những nguyên tắc tôn giáo nữa; đã đặt ra 6 TS.Lê Viết Duyên(2020) Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận diện tình hình thế giới hiện nay
  • 18. 9 nền móng cho quyền tự do tôn giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là của xã hội và vai trò của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là bảo vệ quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ”7. Điều này đã được cụ thể hóa tại Điều 18 Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Quyền tự do của cá nhân thể hiện tôn giáo hay tín ngưỡng của mình chỉ phải chịu các giới hạn chẳng hạn như các giới hạn được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo vệ an toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự do của những người khác”. Như vậy, “quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền nào khác trên phương diện pháp lý đều bị giới hạn bởi khuôn khổ luật pháp. Quyền tự do tôn giáo là vấn đề có tính lịch sử. Nghĩa là nó phụ thuộc vào từng thời điểm lịch sử cụ thể ở từng quốc gia, gắn với một thể chế chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội cụ thể nhất định. Không thể tồn tại một khái niệm quyền tự do tôn giáo chung chung, trừu tượng mà lại không gắn với một bối cảnh và thực thể nhất định. Điều này khẳng định rằng, không thể đem giá trị, quan niệm về tự do tôn giáo ở một quốc gia này để áp dụng hay đo lường, đánh giá mức độ quyền tự do tôn giáo ở một quốc gia khác”8. Tất nhiên, trên phương diện khoa học, chúng ta vẫn có thể đem ra so sánh, phân tích và đối chiếu. Nhưng trên phương diện quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, các thể chế chính trị bình đẳng, độc lập thì không thể đem tiêu chuẩn về tự do tôn giáo ở quốc gia này để áp đặt lên một quốc gia khác và buộc các quốc gia khác phải tuân theo. Để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp năm 1946 đến hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân (Điều 24 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận rõ điều này). Về mặt nội dung, quyền tự do tôn giáo bao gồm: “quyền theo hoặc không theo một tôn giáo; quyền tự do thay đổi tôn giáo; quyền tự do thể hiện, bày tỏ tôn giáo (quyền tự do thực hiện các hoạt động tôn giáo): Tự do lựa chọn theo hay không theo một tôn giáo nhất định, không thể ép buộc con người từ bỏ đức tin của mình hay buộc 7 Bùi Đức Luận, Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính sách về tôn giáo ở nước ta trong thời gian gần đây, Nghiên cứu Tôn giáo,1/2003. 8Nguyễn Phú Hưng, “Sự thật về cái gọi là việt nam “đàn áp” tự do tôn giáo”, [http://tapchiqptd.vn/], (truy cập ngày 10/4/2021).
  • 19. 10 phải tôn thờ điều mà họ không có đức tin. Do đó con người phải được tự do lựa chọn đức tin của mình, tự do lựa chọn theo một tôn giáo nhất định”9. - Quyền tự do thể hiện, thực hành tôn giáo dưới nhiều hình thức: thờ cúng, cầu nguyện, hành lễ, giảng đạo, truyền bá đức tin. - Quyền thay đổi tôn giáo, việc theo hay không theo một tôn giáo nào là biểu hiện của sự tự nguyện, tự do lựa chọn theo hay không theo hoặc từ bỏ một tôn giáo mà cá nhân họ đang theo. Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về quyền tự do tôn giáo cá nhân là quyền của mỗi cá nhân được tự do tin hoặc không tin các tín ngưỡng trong cuộc sống. Trên cơ sở thực hiện của đó thì mỗi cá nhân có quyền được tin, thờ phụng, tuân theo các giáo lý được ghi nhận và bảo vệ thông qua các quy định của pháp luật hiện hành. 1.2 ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN - Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một quyền con người cơ bản thuộc nhóm các quyền dân sự, chính trị, gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân, không thể chuyển giao, không thể chia cắt và không thể bị tước bỏ bởi bất cứ ai, và bất kỳ thể chế chính trị nào. - Quyền tự do tôn giáo được xác lập, thực hiện và phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong xã hội. Vì vậy, nó luôn phản ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội và trình độ phát triển của xã hội. - Những quy tắc về tôn giáo trọng quyền tự do tôn giáo là quy tắc đối nhân xử thế giữa con người với con người, giữa con người với thế giới; quy tắc đề cao, cổ vũ tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm, là nền tảng của quyền con người. Do đó, việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo không chỉ là một vấn đề luật pháp mà còn là một vấn đề về đạo đức. Tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến nhận thức cá nhân, hiểu biết về thế giới quan của mỗi cá nhân. Niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó, được coi là một nhân tố chủ đạo trong việc thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi người, đó là lý do vì sao tự do tôn giáo lại là một chủ đề nhạy cảm và có vẻ như là một quyền khi đề cập đến bị gây nhiều khó khăn hơn so với những vấn đề quyền con người khác. 9 Vũ Công Giao và Ths. Lê Túy Hương (2020), Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo luật nhân quyền quốc tế và trong pháp luật Việt Nam.
  • 20. 11 - Quyền và tự do cơ bản của mỗi người luôn gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân. Việc thừa nhận sự tôn trọng và bảo đảm quyền là tự do cơ bản của mỗi người không thể tách rời sự tôn trọng quyền và tự do của người khác cũng như quyền của tập thể và cộng đồng, rộng ra nữa là của dân tộc, quốc gia và cộng đồng nhân loại. Sẽ chỉ là ảo tưởng, mơ hồ và sai lầm về nhận thức luận và chỉ đạo hoạt động thực tiễn nếu quyền con người tách biệt khỏi nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người với tư cách là thành viên của xã hội và cộng đồng nhân loại. -Xét về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo ở 3 cấp độ: tôn trọng quyền, bảo vệ và thực hiện quyền. Theo đó đòi hỏi Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp vào việc hưởng thụ quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo đã được ghi nhận trong pháp luật; ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba bằng cách đưa ra biện pháp và xây dựng những cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm. “Đồng thời, để thực hiện được quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo được tốt, Nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình, chính sách, luật cụ thể để bảo đảm cho mọi công dân, mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân có thể hưởng thu quyền đến mức cao nhất”10. - Quyền tự do bày tỏ tôn giáo hoặc tín ngưỡng không phải là quyền tuyệt đối, theo khoản 2 Điều 18 Công ước ICCPR ghi nhận:quyền này cũng có thể bị giới hạn và những giới hạn này là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác. Những giới hạn này chỉ được xem là căn cứ để phân biệt những hoạt động lợi dụng tôn giáo hay truyền bá những niềm tin đi ngược đạo đức, luân lý (tà giáo). Nhà nước được quyền dùng những biện pháp cần thiết để trấn áp những hành vi phi tôn giáo đó. Những giới hạn này chỉ được hình thành và áp dụng trên cơ sở luật pháp 1.3 NỘI DUNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN 1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn giáo “Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, gồm cả tôn giáo nội sinh và ngoại nhập. Quyền tự do tôn giáo đã được ghi nhận ngay trong Hiến pháp đầu tiên (1946) và tiếp tục được tái khẳng định trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013 của 10 [http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596]
  • 21. 12 nước ta, với những quy định càng về sau càng có xu hướng chi tiết hơn”11. Cụ thể như sau: Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực tôn giáo được quy định tại Điều 5 Luật tôn giáo năm 2016, gồm: “1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tôn giáo. 2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tôn giáo. 3. Xúc phạm tôn giáo. 4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau. 5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi”12. UDHR lần đầu tiên đã ghi nhận quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo trong một văn kiện quốc tế, trong đó tập trung chủ yếu vào việc cấm phân biệt đối xử về tôn giáo. Điều 18 UDHR quy định: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, niềm tin lương tâm (conscience), và tôn giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo hoặc tín ngưỡng của mình, và tự do bày tỏ tôn giáo hay tín ngưỡng của mình bằng các hình thức truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, theo hình thức cá nhân hay tập thể, tại nơi công cộng hoặc riêng tư”13. Quy định trên sau đó được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 18 và 20 Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR). Khoản 2 Điều 18 Công ước này quy định: “Không ai phải chịu ép buộc dẫn đến làm tổn hại quyền tự do lựa chọn có hoặc tin theo tôn giáo hay tín ngưỡng của họ”. Khoản 3 Điều 18 xác định quyền này có thể bị giới hạn bởi luật khi cần thiết để “bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của người khác”. Khoản 4 Điều 18 yêu cầu các quốc gia thành viên ICCPR phải tôn trọng quyền tự do của các bậc cha mẹ hoặc những người giám hộ hợp pháp “để đảm bảo việc giáo dục về đạo đức và tôn giáo của con cái họ phù hợp với ý nguyện riêng của họ”. “Khoản 2 Điều 20 nghiêm cấm mọi hành động cổ vũ hằn thù dân tộc, sắc tộc, tôn giáo dẫn đến kích động, phân biệt đối xử và bạo lực. Một số khía cạnh liên quan đến nội dung Điều 11[ https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao] 12 Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016. 13 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc.
  • 22. 13 18 ICCPR sau đó được Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc làm rõ thêm trong Bình luận chung số 22 (được thông qua tại phiên họp lần thứ 48 của Ủy ban năm 1993), với các nội dung chính như sau với các quyền về tự do tôn giáo làm nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tế”14. * Tại Việt Nam quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn 1945-1954: Trong sáu vấn đề cấp bách tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 03/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “thực dân và phong kiến thực hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo và đồng bào Lương để thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố Tín ngưỡng tự do và Lương Giáo đoàn kết”15. “Sắc lệnh số 35/SL ngày 20/9/1945 về việc tôn trọng và không được xâm phạm chùa, lăng tẩm của tôn giáo; Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 về việc bảo tồn cổ di tích và giao nhiệm vụ bảo tồn tất cả cổ di tích trong toàn cõi Việt Nam cho Đông Dương Bác cổ Học viện. Điều 10 Hiến pháp năm 1946 nhấn mạnh: Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận; tự do xuất bản; tự do tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng; tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”. Sắc lệnh số 22/SL ngày 18/12/1946 ấn định các ngày tết, kỷ niệm lịch sử và tôn giáo; Sắc lệnh năm 1949 về thuế đất và hoa màu cho các tôn giáo; Nghị định số 315/TTg ngày 04/10/1953 về chính sách đối với tôn giáo...”16 * “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1954 – 1975: Trong giai đoạn này, tình hình tôn giáo ở hai miền Nam, Bắc có sự khác nhau. Ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa, quan điểm, chính sách về tôn giáo tiếp tục được khẳng định và có sự bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp. Tại kỳ họp thứ tư ngày 20/3/1955, Quốc hội khóa I đã đưa ra các nguyên tắc về vấn đề quyền tự do tôn giáo của cá nhân”17. “Điều 26 Hiến pháp năm 1959 quy định “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có các quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào”. Đại hội III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960) đã nhấn mạnh trong vấn đề tôn giáo phải vừa đảm bảo tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân cho người dân, vừa chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng ở cả hai miền Nam, Bắc”18. * “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1975 – 1986: Trong giai đoạn đất nước mới hoàn toàn thống nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) một lần 14 [https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp 15 [https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp] 16 Điều 10 Hiến pháp năm 1946. 17 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 18 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 23. 14 nữa khẳng định chính sách nhất quán tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành”19: “quy định về nơi thờ cúng của các tôn giáo; quy định về việc đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; quy định về cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của các tôn giáo; quy định về tài liệu và đồ dùng việc đạo của các tôn giáo; quy định về quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo trong nước với các tổ chức tôn giáo quốc tế. Điều 68 Hiến pháp năm 1980 quy định “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; không ai được lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”20. * “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1986 - 2004 (trước khi có Pháp lệnh quyền tự do tôn giáo của cá nhân năm 2004). Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị khoá VI”21. Điều 70 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Công dân có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự của các quyền tự do tôn giáo của cá nhân được pháp luật bảo hộ; không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước. Điều này càng khẳng định quyền tự do tôn giáo của mỗi cá nhân đã được ghi nhận và pháp điển hóa thành các quy định cụ thể” 22. * “Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày 18/6/2004, tại phiên họp thứ 19 Quốc hội khóa XI, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân; trong đó Điều 1. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quyền tự do tôn giáo của cá nhân kể từ sau Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 về vấn đề tôn giáo do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Ngày 01/3/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Quyền tự 19 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 20 Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành. 21 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 22 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 24. 15 do tôn giáo của cá nhân. Tiếp theo đó là Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân, một lần nữa khẳng định chính sách nhất quán của Nhà nước ta đối với tôn giáo. So với các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, Nghị định 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ đã thể hiện tinh thần cởi mở, thông thoáng trong cách ứng xử với các tôn giáo”23. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung các quy định về quyền con người; trong đó khẳng định rõ hơn việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Điều 16 của Hiến pháp nêu rõ: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Điều 24 khẳng định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để vi phạm pháp luật”24. Hiến pháp còn xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền con người, trong đó có quyền tự do tôn giáo của cá nhân của công dân"25. 1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo “Mỗi cá nhân có quyền bày tỏ niềm tin vào tôn giáo. Điều này thể hiện trên phương diện ghi nhận các quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên người xưa đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nông nghiệp như trời, trăng, đất, rừng, sông, núi… để được phù hộ. Đối với các dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc có hình thái bày tỏ tôn giáo riêng của mình. Bên cạnh đó, một phong tục, tập quán lâu đời phổ biến nhất của người Việt và một số dân tộc thiểu số khác là việc thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những người đã mất. Ở các gia đình người Việt, nhà nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn của các bậc tiền nhân rất được coi trọng”26. “Bên cạnh việc cúng giỗ tổ tiên ở từng gia đình, dòng họ, nhiều làng ở Việt Nam có đình thờ thành hoàng. Tục thờ thành hoàng và ngôi đình làng là đặc điểm độc đáo của làng quê Việt Nam. Thần thành hoàng được thờ trong 23 24 Điều 16 Hiến pháp 2013. 25 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 26 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 25. 16 các đình làng có thể là các vị thần linh hoặc là những nhân vật kiệt xuất có nhiều công lao to lớn như những ông tổ làng nghề hoặc anh hùng dân tộc có công “khai công lập quốc”, chống giặc ngoại xâm. Ngoài ra, người Việt còn thờ các thần như thần bếp, thần thổ công…”27 “Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân thực hiện quyền tự do tôn giáo; coi trọng chính sách đoàn kết và hòa hợp giữa các tôn giáo, đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật; các giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo được phát huy. Quyền tự do tôn giáo của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và được bảo đảm trên thực tế”28. Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (điều 24) ghi rõ: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”29. “Quyền tự do tôn giáo của người dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp quy khác như Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng Hình sự, Luật Đất đai, Luật Giáo dục, Luật tín ngưỡng, tôn giáo sửa đổi (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016)... Sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ: Ở Việt Nam, 95% dân số có đời sống tín ngưỡng. Hằng năm có khoảng 8.500 lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức.”30 Tín đồ tôn giáo hoàn toàn tự do trong việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày tỏ và thực hành đức tin tôn giáo của mình. Chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo được tự do trong việc thực hành các hoạt động tôn giáo theo giáo luật. Việc phong chức, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc được thực hiện theo quy định của giáo hội. Các tổ chức tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân trong những năm qua đều có sự phát triển về số lượng cơ sở giáo hội, về tín đồ, chức sắc nhà tu hành, về việc xây dựng mới hoặc tu bổ các cơ sở thờ tự, bảo đảm kinh sách, các hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và giáo lý, giáo luật. Các chức sắc, nhà tu hành được tham gia học tập, đào tạo ở trong nước và nước ngoài hoặc tham gia các sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài. Nhiều tổ chức tôn giáo nước ngoài đã vào giao lưu với các tổ chức tôn giáo Việt Nam. 27 [https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao],(truy cập ngày 10/4/2021). 28 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 29 Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam. 30 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 26. 17 1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo Việc Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo cá nhân được thể hiện trên một số phương diện sau: Thứ nhất, theo quy định của luật, “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân. Nhà nước cũng bảo hộ cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tôn giáo , tổ chức tôn giáo. òn mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo; thực hành lễ nghi tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo”31. Điều này chính là nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam về quyền tự do cá nhân trên thực tế. Thứ hai, hiện nay, các quy định của pháp luật quy định rõ, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tôn giáo; sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung; mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành thực hiện các lễ nghi tôn giáo, giảng đạo. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam cũng được vào tu tại cơ sở tôn giáo, vào học tại cơ sở đào tạo tôn giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thứ ba, về “trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, luật quy định, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tôn giáo trong phạm vi cả nước. Thời gian giải quyết thành lập tổ chức tôn giáo còn 60 ngày. Trước đó, báo cáo giải trình, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo luật, ông Phan Thanh Bình,Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội cho biết, một số ĐBQH đề nghị 31 [https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html]
  • 27. 18 rà soát các quy định về hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài, lược bỏ những nội dung trùng lặp hoặc không cần thiết; bổ sung một số nội dung còn chưa đầy đủ”32. Thứ tư, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo và tự do không tôn giáo của nhân dân; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và vai trò tích cực, tiến bộ khác của các tôn giáo; các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Chống mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng thời chống việc lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, trục lợi và làm tổn hại đến lợi ích chung của dân tộc, của cộng đồng và của nhân dân. Mới đây nhất ngày 18/11/2016 tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Luật tôn giáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Như vậy, rõ ràng là nhà nước Việt Nam đã có những bước tiến dài trong việc thể chế hóa các quyền tự do tôn giáo của quần chúng và các hoạt động của các tổ chức tôn giáo. Việc ban hành hàng loạt quy định, nghị định, chỉ thị, thông tư và nhất là Luật Tôn giáo đã thể hiện quyết tâm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, chỉ rõ quyền tự do cá nhân về tôn giáo trong thực tế. 1.4 ĐẶC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN * Đặc điểm: “Hoạt động tôn giáo là một hoạt động có tính đặc thù, những quy định cấm đoán, bắt buộc cho phép đối với hoạt động tôn giáo phải đảm bảo yêu cầu vừa không can thiệp vào nội bộ và những hoạt động thuần túy tôn giáo, vừa phải đảm bảo được cơ sở pháp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả các hoạt động tôn giáo xâm phạm đến lợi ích của nhà nước và nhân dân.Quyền tự do tôn giáo cá nhân phản ánh bản chất của chế độ chính trị - xã hội và trình độ phát triển của xã hội, thường xuyên biến đổi, phát triển về nội dung và hình thức cùng với sự biến đổi và phát triển không ngừng của chính trị - xã hội chủ nghĩa, chế độ nhân dân lao động làm chủ bản thân mình và của xã hội trong xu thế hội nhập và đổi mới của đất nước ta và có một số đặc điểm về quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam”33 như sau: 32 [https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html] 33 https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_tron g_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 28. 19 Thứ nhất, việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân đã được pháp luật quy định và hoạt động quản lý của nhà nước nói chung. Thông qua các quy định pháp lý cụ thể để từ đó xây dựng các quy định về quyền tự do cá nhân trong thực tế. Từ đó, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam Thứ hai. Việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân được thực hiện trên tinh thần tự nguyện và không có ai được ép buộc, cưỡng bức thực hiện quyền này trong thực tế. Thứ ba, việc áp dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân được áp dụng trên cơ sở tuân thủ các quy định trong thực tế về quyền tựu do trong thực tế. * Hình thức thực hiện: “Sự đa dạng về đời sống tôn giáo và từ những đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam trong bối cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới nhằm tiến tới xây dựng thành công CNXH hiện nay, đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng không thể thiếu để tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân”34. Quan điểm của Đảng ta được thể hiện tại tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn đã đề cập :"Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào. Đồng bào theo đạo và các vị chức sắc tôn giáo có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm công dân đối với Tổ quốc, sống tốt đời, đẹp đạo, phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Từng bước hoàn thiện luật pháp về tôn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia”35. “Với quan điểm đó, chính sách tự do tôn giáo ở nước ta những năm qua đã thu được những kết quả to lớn, được sự tiếp nhận ngày càng tốt hơn từ phía giới tôn giáo và sự ủng hộ của nhân dân nói chung. Một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như Việt Nam nhưng đến nay vẫn là một bức tranh sinh hoạt tôn giáo yên bình, hoà đồng và 34 http://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-van-de-ton-giao-va-chinh- sach-ton-giao-105827 35 Tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn
  • 29. 20 ngày càng tỏ ra thích ứng với Chủ nghĩa xã hội là một thành tựu lớn xác định tính hợp lý trong đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, cũng như tình hình đất nước ta hiện nay, để củng cố đoàn kết tôn giáo chúng ta cần tập trung vào các vấn đề sau”36: “Một là, ở một nước có nhiều tôn giáo như Việt Nam thì tín đồ các tôn giáo phải luôn đặt lợi ích dân tộc, quốc gia lên trên hết và phấn đấu vì mục tiêu chung là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà nước không phân biệt đối xử về nghĩa vụ và quyền lợi công dân vì lý do tôn giáo”37. -“Hai là, phát huy tính khoan dung, hòa đồng giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết các tôn giáo để bảo đảm ổn định chính trị xã hội”38. -“Ba là, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào có đạo, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi đồng bào tín đồ các tôn giáo đang gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở không ngừng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo cho nhân dân một cơ sở xã hội hiện thực để họ yên tâm, tin tưởng vào xã hội mới; chấp nhận sự khác biệt, khai thác điểm tương đồng, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thu hút mọi người dân phấn đấu vì mục tiêu chung. Giúp cho người dân nhận thức hạnh phúc, tự do tôn giáo chỉ có được khi lợi ích chung ấy được thực hiện”39. -“Bốn là, bảo đảm quyền tự do tôn giáo nhưng luôn đề cao cảnh giác chống những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch”40. 1.5 BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN a. Bảo đảm về chính trị Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định “Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là 36 http://tuyengiao.vn/tu-lieu/huong-dan-chi-dao/huong-dan-chi-tiet-chuyen-de-van-de-ton-giao-va-chinh- sach-ton-giao-105827 37 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao- tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830 38 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao- tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830 39 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao- tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830 40 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieu-van-kien-dang/van-de-ton-giao- tin-nguong-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-theo-tinh-than-cua-dai-hoi-xipgs-ts-nguyen-830
  • 30. 21 bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật”... Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số 162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo... Trong các văn bản pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng việc đưa ra đường lối chủ trương ,bằng công tác cán bộ và được thể hiện qua các chỉ thị nghị quyết của Đảng và chỉ khi đường lối chính sách của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật thì nó mới trở thành phương tiện của nhà nước ,có sức mạnh để cưỡng chế buộc các cơ quan tổ chức phải thi hành. Các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng đa dạng, được Đảng, Nhà nước bảo đảm hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Cùng với sự mở cửa, phát triển của đất nước, tôn giáo ở Việt Nam có sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ, đa dạng hơn. Năm 1990, Việt Nam có 6 tôn giáo, 3 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, cùng với một số loại hình tín ngưỡng dân gian gắn với các dân tộc. Để thực hiện sự lãnh đạo của mình Đảng cần phải xây dựng một hệ thống tư tưởng thật sự khoa học một tổ chức chặt chẽ ,quản lý có chất lượng cao ,nâng cao các yêu cầu đối với việc lựa chọn và phân công cán bộ , tăng cường các biện pháp trong công tác giáo dục chính trị ,rèn luyện đạo đức cách mạng , chống chủ nghĩa cá nhân ,kiên quyết khắc phục sự suy thoái , về tư tưởng chính trị đạo đức , lối sống trong cán bộ đảng viên , pháp luật nói chung và pháp luật về tôn giáo nói riêng . vì vậy để pháp luật về tôn giáo ngày càng hoàn thiện . Đảng cần đề ra các chủ trương chính sách về tôn giáo thật sự đúng đắng và sáng suốt. Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam ,đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và của cả dân tộc , lấy chủ nghĩa Mác- LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội….”41. 41 Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013.
  • 31. 22 Ngoài ra, theo quy định Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”42 là việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong thực hiện quyền tự do tôn giáo cá nhân. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, không khí sinh hoạt tôn giáo trong các tầng lớp nhân dân ngày càng sôi động và có chiều hướng gia tăng. Ðiều đáng nói là tự do tôn giáo của các dân tộc thiểu số luôn được bảo đảm. Ở từng địa phương, chính quyền cũng luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, chức việc và mọi tín đồ tôn giáo được hoạt động trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước. Do vậy các tôn giáo ở Việt Nam đang được sống đời sống tôn giáo và đời sống xã hội ngày một hồ hởi hơn trong bầu không khí chung của sự đồng thuận xã hội ngày càng mở rộng làm cho họ ngày càng yên tâm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Trong hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo ,các cơ quan nhà nước cần quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xã hội, đặc biệt là những thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc các cấp, phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị . Đồng thời với vai trò nòng cốt, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; không ngừng đổi mới tư duy, chú trọng công tác nắm tình hình, chủ động phối hợp tham mưu với Đảng, Nhà nước, đề xuất cấp ủy, chính quyền các cấp nhiều chủ trương, giải pháp tăng cường bảo đảm an ninh trong tôn giáo; đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây rối trật tự xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia. b. Bảo đảm về tư tưởng Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước thì Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng của mọi người dân, phát triển toàn diện mọi năng lực vốn có của mỗi cá nhân và nhóm xã hội. Việc thúc đẩy và bảo đảm quyền con người nói chung, bảo đảm quyền tự do tôn giáo, quyền của mỗi cá nhân nói riêng, trước hết là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục 42 Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013.
  • 32. 23 tiêu, động lực của sự phát triển, đồng thời cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi quốc gia thành viên Liên hợp quốc. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chỉ đạo và tổ chức thực hiện sâu sát của các cấp chính quyền đóng vai trò đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa tiên quyết đối với việc bảo đảm, thực hiện và đấu tranh hiệu quả trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo trong bối cảnh hiện nay. Năng lực, trình độ, phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo nói chung của các cấp ủy đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hiệu quả công tác đấu tranh trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền. Vì vậy, cần không ngừng bồi dưỡng, nâng cao lập trường chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo”. Người lãnh đạo trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo cần có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. Do đó, các cấp, các ngành cần xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cho việc tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tôn giáo. Đồng thời, cần xem năng lực lãnh đạo và đánh giá công tác cán bộ dựa trên mức độ quán triệt và thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, về bảo đảm ổn định chính trị - xã hội nói chung, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo nói riêng. Các cấp ủy cần tăng cường nghiên cứu lý luận chính trị và tổng kết thực tiễn triển khai các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoạch định chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, dân tộc trong tình hình mới; nêu cao và phát huy tinh thần tự giác đấu tranh của chức sắc, tín đồ các tôn giáo nhằm làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng tôn giáo kích động, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và làm mất ổn định chính trị. Thực tiễn công tác đấu tranh ngoại giao thời gian qua cho thấy những bất cập và khoảng cách khá lớn giữa việc bảo đảm, thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo, với những chủ trương, quan điểm đúng đắn của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước do sự hạn chế về năng lực tổ chức thực hiện và thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và tham mưu chính sách, pháp luật nói riêng. Vì vậy, cần tăng cường xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ tham mưu, tổ chức thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; đặc biệt, cần lựa chọn các cán bộ làm công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa, tập quán và truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc có hiểu biết về chính sách,
  • 33. 24 pháp luật, có lý luận và phẩm chất chính trị vững vàng, biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ (ở cấp các bộ, ban, ngành Trung ương phụ trách về hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo,...). Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tham vấn chính sách cho Chính phủ và các cơ quan Trung ương; xây dựng và công bố định kỳ báo cáo quốc gia về vấn đề nhân quyền, tình hình thực hiện, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam. Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định “Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật”... Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số 162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo.. Trong các văn bản pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân. Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền trong quan hệ quốc tế không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp lý quốc tế, mà còn là biểu hiện trực tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa và truyền thống, giữa các quốc gia và nền văn hóa. Chính vì đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tư tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị... trong các vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng. Hiện nay, chủ nghĩa dân tộc ly khai và sự trỗi dậy của chủ nghĩa tôn giáo cực đoan đã và đang đe dọa trực tiếp tới sự ổn định chính trị và chế độ của nhiều nước, nhất là những quốc gia lựa chọn con đường phát triển theo lý tưởng cộng sản và xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Thực tiễn công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng và bảo vệ chế độ, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nghiên cứu, triển khai mạnh mẽ các giải pháp chiến lược. c. Bảo đảm về kinh tế, văn hoá, xã hội
  • 34. 25 Bảo đảm về kinh tế Trong quá trình phát triển đất nước thì việc bảo đảm phát triển kinh tế là giải pháp này vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa sâu sắc trong việc ổn định, đoàn kết đồng bào tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng bào vùng sâu, vùng xa, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội kém phát triển nên đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đây thực sự là mảnh đất thuận lợi để kẻ xấu lợi dụng truyền đạo trái phép, gieo rắc tà đạo, xây dựng cơ sở để chống phá cách mạng, chống lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, chỉ có cải thiện, ổn định và nâng cao dần đời sống chính trị - tư tưởng cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có đông tín đồ tôn giáo thì mới đưa được đường lối của Đảng, chính sách của Chính phủ đến với đồng bào, để đồng bào hiểu rõ bản chất, âm mưu thâm độc của kẻ thù. Do vậy, các ngành, các cấp cần rà soát, kịp thời bổ sung những chính sách đầu tư sát hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo; tổ chức thực hiện đồng bộ, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại vốn đầu tư thực sự có hiệu quả, tạo điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thoát nghèo một cách bền vững, hòa nhập với tiến trình đi lên của đất nước. “ Quyền tự do tôn giáo cá nhân là một trong những lĩnh vực quan trọng và có nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở, kinh doanh ngày càng tăng thị trường giao dịch bất động sản trở nên sôi động, hoạt động pháp luật dân sự, tín dụng và doanh nghiệp tăng. Để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên, các cơ quan có thẩm quyền phát triển quyền tự do tôn giáo cần lựa chọn các quy định của pháp luật để làm căn cứ cho việc giải quyết được đảm bảo. Sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến các quy định của pháp luật, khi xã hội phát triển nhu cầu điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh. Do đó, cần phải có pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, các quy định của pháp luật phải phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc ban hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực pháp luật về quyền tự do tôn giáo cá nhân cần phải dựa trên sự phát triển của nền kinh tế, xã hội để kịp thời điều chỉnh các mâu thuẫn xảy ra. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quy định của pháp luật, sự phát triển và kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ và áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn đã nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và tri
  • 35. 26 thức con người trong điều kiện mới, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, đòi hỏi phải có một nền pháp chế phù hợp để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, phù hợp với pháp luật quốc tế để mở rộng giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Muốn thúc đẩy sự phát triển của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực đất đai cần phải có những quy định pháp luật phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế nhằm kịp thời điều chỉnh các tranh chấp phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật, khi kinh tế xã hội phát triển thì pháp luật cũng phải được ban hành, sửa đổi để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế để thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội. Vì vậy, sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách pháp luật của Nhà nước. Pháp luật và sự phát triển kinh - tế xã hội có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy qua lại lẫn nhau, pháp luật phù hợp sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và thông qua pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống. Trong thời gian tới, để đưa kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế, công tác cải cách nền hành chính - tư pháp và nâng cao kinh nghiệm năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như trình độ và nhận thức pháp luật của người dân cần tiếp tục đẩy mạnh. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp cũng như các thủ tục tố tụng để tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động của các cơ quan này đạt hiệu quả. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngủ cán bộ, tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Bảo đảm về văn hoá Quyền tự do tôn giáo cá nhân thì Nhà nước Việt Nam cũng phát huy được những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước. Những năm qua, các tổ chức tôn giáo tích cực tham gia các hoạt động xã hội hóa về y tế, giáo dục và từ thiện nhân đạo, góp phần đáng kể vào công tác an sinh xã hội, giảm gánh nặng cho Nhà nước. Theo dòng thời gian, nhìn chung các tôn giáo ở Việt Nam khá hòa đồng, hầu như không xung đột. Sở dĩ như vậy có lẽ vì bản thân mỗi tôn giáo chứa đựng tư tưởng khiêm dung, phù hợp với văn hóa, đạo đức của người
  • 36. 27 Việt Nam. Trong các thời kỳ lịch sử trước đây, một số tôn giáo đã có vai trò nhất định trong đời sống xã hội Việt Nam, tham gia vào việc hình thành phong tục tập quán, nhất là tính nhân văn trong quan niệm sống, trong quan hệ giữa người với người,... Ðó là điều rất hiển nhiên, vì một tôn giáo tồn tại trong xã hội thì phải đóng góp cho xã hội đã tạo điều kiện để nó tồn tại. Nhưng giá trị lớn nhất, đáng nói nhất là các tôn giáo ở Việt Nam có mẫu số chung là đồng hành cùng dân tộc. Về phần mình, Nhà nước đã và đang áp dụng chính sách bảo đảm quyền tự do tôn giáo đồng thời với việc tôn trọng, nâng đỡ những giá trị đạo đức, văn hóa của tôn giáo. Bảo đảm về xã hội Những năm gần đây, một số người đã nói đến sự suy giảm ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội. Một số người khác lại nói đến sự phục hưng tôn giáo, đến vai trò động lực tinh thần của niềm tin tôn giáo, của đạo đức tôn giáo... Lại có người cho rằng, với vị thế là một sự kiện văn hóa, qua quá trình giao lưu và hội nhập giữa các tôn giáo phương Tây với các tôn giáo phương Đông, các tôn giáo này đã không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin, xúc cảm, đạo đức... mà còn đóng vai trò hội nhập văn hóa, văn minh trên quy mô toàn thế .giới, giúp cho nhân loại ngày càng gần nhau hơn. Thậm chí, còn có người nói đến sự bùng nổ tôn giáo như một cơn sốt để đưa ra dự báo thế kỷ XXI là thế kỷ của tôn giáo. có thể khẳng định, dẫu sắc thái, diện mạo tồn tại của các tôn giáo có thể đổi khác, nhưng các tôn giáo, các tổ chức tôn giáo vẫn còn những chức năng xã hội cần thiết mà những nhân tố, tổ chức xã hội khác không thể thay thế được. “Khẳng định tôn giáo còn tồn tại lâu dài và tiếp tục phát triển, giúp chúng ta xác định và đặt đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội. Việc làm này nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực của nó trong công cuộc xây dựng một xã hội tiến bộ, hài hòa, bao dung, giàu có cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần và cả trong lĩnh vực tâm linh. Vì vậy, khi nói về sự tồn tại của tôn giáo trong thời đại ngày nay và sự song hành của nó với công cuộc xây dựng xã hội mới”43. d. Bảo đảm về pháp lý “Trong các niềm tin, niềm tin tôn giáo xuất hiện sớm nhất - kể từ khi con người ý thức được sự tồn tại của mình và có sức sống mãnh liệt nhất, gắn liền với quá trình con người đi tìm lời giải cho hàng loạt vấn đề của cuộc sống. Những nhu cầu này được 43 https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Ton-giao-trong-phat-trien-ben-vung-108