SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
HUẾ 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về
du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Châu. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong phần luận văn còn một số nhận xét, đánh giá của các tác giả
khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình.
Thị xã Quảng Trị, ngày 5 tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoà g Thị Diệu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị” là kết quả của quá trình
cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn
tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn
Ngọc Châu đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học kinh tế Huế, khoa đào tạo sau đại
học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân t ành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Thị xã Quảng Trị, ngày 5 tháng 2 năm
2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diệu Hương
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý luận về du lịch tâm linh để đánh giá
tình hình công tác quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị, đề xuất các giải pháp
và khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị.
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả xác định chủ đề của nghiên cứu này là quản lý
nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh và Thị xã Quảng Trị tìm ra khía cạnh
của giải pháp để nâng cao hiệu quả của công việc này.
2. Các phương pháp ng iên cứu đã sử dụng
Phương pháp điều tra, khả sát, phỏng vấn.
Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu.
Phương pháp cấu trúc, phân tích.
Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT.
Phương pháp so sánh.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luậ
Tác giả đã nghiên cứu và phân tích nhữ g điểm mạnh và nhược điểm trong công
tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị. Từ đó đưa ra những giải
pháp để quản lý như sau:
Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về du lịch tâm linh, đảm bảo thực
hiện đúng các quan điểm phát triển du lịch tâm linh mang lại những giá trị tinh thần
tiến bộ cho xã hội, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội bền vững
Xây dựng sản phẩm du lịch tâm linh theo quy hoạch không gian phát triển các
khu, điểm du lịch tâm linh đạt tới độ tinh tế đáp ứng đúng các nhu cầu về tâm linh của
du khách; kết nối hình thành các tuyến du lịch tâm linh quốc gia.
Tập trung nguồn lực, tạo cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào các khu, điểm
du lịch tâm linh dựa trên quy hoạch các khu, điểm du lịch tâm linh.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tại điểm du lịch tâm linh và tăng cường quản lý điểm
đến du lịch tâm linh.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 APEC Hiệp hội Châu Á – Thái Bình Dương
2 GDP Tổng sản phẩm trong nước
3 TAT Cơ quan du lịch Quốc gia Thái Lan
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
6 VHTTDL Văn hóa thể thao và du lịch
7 WTO Tổ chức thương mại Thế giới
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ........................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................................................................x
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết củ đề tài nghiên cứu....................................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu.................................................................................................................................2
3.Mục đích và nhiệm vụ ngh ên cứu.......................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TÂM LINH.....................8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.................................................................................................8
1.1.1 Khái niện về du lịch............................................................................................................................8
1.1.2 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân....................................................................12
1.1.3 Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế..........................................................14
1.2 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TÂM LINH........................................................................................................................................17
1.2.1 Khái niệm về Quản lý nhà nước.................................................................................................17
1.2.3 Mục đích và nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về du lịch...............................21
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ..................................................23
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan bên trong quản lý Nhà nước......................................................23
1.3.2 Các nhân tố khách quan trong Quản lý nhà nước...............................................................26
v
1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRONG
NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC, MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DU LỊCH TÂM LINH CỦA THỊ XÃ QUẢNG TRỊ..........................................31
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở một số Quốc gia và Thành
phố trên thế giới.............................................................................................................................................31
1.4.2 Một số kinh nghiệm trong công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở
nước ta:..............................................................................................................................................................37
1.4.3 Một số bài học cần lưu ý đối với Quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị..40
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ............................................42
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ QUẢNG TRỊ...........................................................42
2.1.1 Vị trí địa lý...........................................................................................................................................42
2.1.2 Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................................................43
2.1.3 Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực.........................................................................................46
2.2 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ....................49
2.2.1 Nội dung và những kết quả đạt được trong công tác Quản lý nhà nước về du lịch
tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị...............................................................................................53
2.2.2 Những kết quả trong công tác Quản lý nhà ước về định hướng, chiến lược phát
triển du lịch......................................................................................................................................................54
2.2.3 Những kết quả trong Quản lý Nhà nước đối với luồng khách và hoạt động của
khách du lịch tâm linh.................................................................................................................................57
2.2.4 Những kết quả đạt được trong Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp và cơ
sở hoạt động kinh doanh du lịch tâm linh..........................................................................................61
2.2.5 Những kết quả đạt được trong quản lý Nhà nước đối với các tuyến, điểm du lịch
tâm linh..............................................................................................................................................................64
2.2.6 Kết quả Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tâm
linh Thị xã Quảng Trị.................................................................................................................................66
vi
2.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
QUẢNG TRỊ ................................................................................................................. 71
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác xây dựng, ban hành và
thực thi chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển................................... 71
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác Quản lý thị trường du lịch tâm
linh và hoạt động của du khách ở Thị xã Quảng Trị ..................................................... 73
2.3.3 Những điểm yếu về Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch tâm linh ở Thị xã
Quảng Trị....................................................................................................................... 74
2.3.4 Những hạn chế về Quản lý các điểm tuyến, dịch vụ du lịch tâm linh.................. 75
2.3.5 Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý nguồn nhân lực du lịch tâm linh 77
2.4 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TÂM LẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ................................................................ 79
2.4.1 Những thời cơ, thuận lợi tr ng Quản lý, phát triển ngành du lịch tâm linh Thị xã
Quảng Trị....................................................................................................................... 80
2.4.2 Những thách thức, khó khăn trong Quản lý, phát triển ngành du lịch Thị xã
Quảng Trị....................................................................................................................... 82
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ.................................. 85
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ
QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ................................... 85
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế thị xã Quảng Trị đến năm 2025 tầm nhìn đến năm
2030 ...............................................................................................................................85
3.1.2 Vị trí, tầm quan trọng của ngành du lịch tâm linh Thị xã Quảng Trị trong bản đồ
du lịch Tỉnh Quảng Trị và tổng thể nền kinh tế Thị xã Quảng Trị ................................ 86
3.1.3 Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển du lịch tâm linh ở Thị xã đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................... 87
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ... 88
vii
3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình đầu tư phát triển du lịch..................................................................................................................88
3.2.2 Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường phục vụ du
lịch.......................................................................................................................................................................89
3.2.3 Tăng cường Quản lý nhà nước bằng pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch............................................90
3.2.4 Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch
tâm linh..............................................................................................................................................................90
3.2.5 Sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính, thuế, giá cả, hổ trợ thông tin, chính sách
ưu đãi, thu hút đầu tư và kích cầu du lịch..........................................................................................92
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................97
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng so sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011-2016
tại Tỉnh Quảng Trị.................................................................................................................49
Bảng 2.2: Bảng so sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011-2016
tại Thị xã Quảng Trị..............................................................................................................52
Bảng 2.3: Lượng khách Quốc tế của các thị trường hàng đầu đếnThị xã Quảng Trị giai
đoạn 2011– 2016....................................................................................................................59
Bảng 2.4: Số cơ sở doanh nghiệp và lực lượng lao động trong ngành du lịch, dịch vụ
62
Bảng 2.5: Số lượng cơ sở nhà nghỉ trong ngành du lịch, dịch vụ..........................................62
Bảng 2.6: Bảng thống kê số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch tại Thị xã
Quảng Trị...................................................................................................................................67
Bảng 2.7: Bảng kết quả khảo sát về quảng cáo của dịch vụ du lịch tâm linh tại
Thị xã Quảng Trị................................................................................................................69
Bảng 2.8: Bảng kết quả khảo sát về bảo tồn du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng
Trị...............................................................................................................................................70
Bảng 2.9: Bảng kết quả khảo sát về quản lý Nhà ước du lịch tâm linh tại Thị xã
Quảng Trị.............................................................................................................................70
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Lượng khách du lịch trong
nước và quốc tế giai đoạn 2011-2016 tại tỉnh
Quảng Trị...................................................................................................................................50
Hình 2.2. So sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011 -2016 tại
Thị xã Quảng Trị....................................................................................................................52
Hình 2.3: Sơ đồ số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch tại Thị xã Quảng Trị
66
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước và khu vực,
được coi là một nền kinh tế hợp nhất và đóng góp cho sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp khác nhau và tạo ra nhiều việc làm, tăng cường trao đổi văn hóa và xã hội
cấp khu vực và quốc gia giúp thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường sự thống nhất
đoàn kết liên minh, tình hữu nghị và hòa bình. Đối với nước ta, các hoạt động du lịch
đang tăng lên. Doanh thu du lịch năm 2016 vượt quá 40 nghìn tỷ VND, chiếm 6,6%
GDP, và tạo ra 603.000 cơ hội việc làm cho người lao động.
Để hiểu được xu hướng này, như định nghĩa trong xu hướng phát triển du lịch
tổng hợp toàn cầu hiện nay, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tạo ra một "ngành
công nghiệp không khói" và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Đảng và nhà nước đã xây dựng chính sách và các ưu tiên chính sách phù hợp
cho phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội lần thứ 11 của Đảng đã xác định quan điểm
phát triển bền vững du lịch như một nền kinh tế có giá trị góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việt Nam đã trở thành một trung tâm du lịch trong
khu vực. Theo đuổi chính sách của Đảng, vào ngày 30 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg p ê duyệt chiến lược phát triển du
lịch cho Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu đến năm 2030. Mục tiêu của Chiến lược
là phấn đấu đến năm 2020 định hướng năm 2030, Việt Nam đã trở thành một nước
đang phát triển du lịch và là một trong những nước có nền công nghiệp du lịch phát
triển trên thế giới.
Quảng Trị là một trong những tỉnh có nhiều di tích lịch sử phong phú, dân số
lớn và nhiều tuyến đường (Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh). Đường sắt
Bắc Nam, nằm giữa hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Bình nên có nhiều điều kiện để
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Theo thống kê, Tỉnh Quảng Trị có rất nhiều di tích lịch sử, nhiều di tích được
xếp hạng Quốc gia. Tổng cộng có 518 di tích, trong đó có 469 di tích cách mạng, 436
1
di tích lịch sử, 12 di tích lịch sử quốc gia và 4 di tích cấp quốc gia đặc biệt. Quảng Trị
là nơi đầu tiên và duy nhất để mở chiến dịch du lịch về tâm linh(Đường 9 và đường
Trường Sơn), Thành cổ Quảng Trị, Địa đạo Vĩnh Mốc , có những lễ hội thu hút người
dân địa phương và du khách ... Vì vậy có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc liên kết
phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch văn hoá tâm linh.
Thị xã Quảng Trị là trung tâm kinh tế và văn hoá của vùng phía nam của tỉnh.
Quảng Trị không chỉ có vị trí địa lý tốt mà còn có nhiều lợi thế tiềm năng của du lịch.
Nhiều di tích lịch sử và văn hóa trong khu vực đã được phân loại, đầu tư và nâng cấp,
đặc biệt là Thành cổ Quảng Trị - Di tích quốc gia. Thành cổ Quảng Trị là một biểu
tượng của sự kiện 81 ngày chiến đấu của quân đội cả ngày lẫn đêm. Những kí ức này
sống mãi trong trái tim của người dân, đặc biệt là quân đội và thường dân ở Thị xã
Quảng Trị. Bên cạnh đó, thị xã Quảng Trị có rất nhiều hoạt động du lịch để thu hút
một số lượng lớn khách du lịch tr ng và ngoài nước, chẳng hạn như các khách du lịch
hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội, để kỷ niệm hoạt động anh hùng liệt sĩ. Trong
những năm qua, thị xã đã tổ chức các tour du lịch tâm linhphục vụ du khách và nhân
dân trong khu vực. Những hoạt động này đã có những đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế và duy trì các giá trị tâm linh hiện tạ . Hiện nay, thị xã đang xây dựng
một kế hoạch hành động cho sự phát triển du lịch tâm linh đồng thời và quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn chưa đủ. Ngoài những t ành ựu đã đạt được, du lịch tâm
linh trong thị xãvẫn còn nhiều hạn chế trong đó bao gồm cả thiếu hụt trong khâu quản
lý nhà nước về du lịch tâm linh ở các địa phương. Điều này đặt ra một loạt các câu hỏi
cho việc quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở tỉnh Quảng Trị. Từ đó, tôi đã mạnh
dạn chọn "Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã
Quảng Trị" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Các vấn đề nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch tâm linh nói
chung từ trước đến nay đã và đang là đề tài nghiên cứu được nhiều cơ quan, ban
ngành, các học giả quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều dự án nghiên cứu khoa học có
giá trị thực tiễn và đóng góp lý thuyết, góp phần tăng cường công tác quản lý và phát
2
triển du lịch tâm linh trên toàn quốc. Tuy nhiên, không có nhiều đề tài nghiên cứu
dành cho quản lý du lịch tâm linh quốc gia trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Có thể tham
khảo các chủ đề điển hình sau:
- “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh
trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị” – Đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh. Cơ quan chủ trì: Viện
nghiên cứu và phát triển Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, chủ nhiệm đề tài: TS. Hồ Kỳ Minh.
Chủ đề chính là xác định tầm nhìn và vị trí trung tâm của du lịch tâm linh trong ngành
công nghiệp du lịch thống nhất của ngành du lịch tỉnh Quảng Trị nhằm mục đích hướng
đến nhu cầu thưởng thức du khách. Sử dụng các tiềm năng và lợi thế lớn nhất của tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực (di sản, di tích lịch sử, văn học ...), hợp tác với phát
triển du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ, đó là một bước đột phá cụ thể, du lịch tâm tỉnh
Quảng Trị là ngành kinh tế lớn và toàn bộ khu vực trong toàn vùng.
- " Nghiên cứu phát tr ển du lịch tâm linh tại khu di tích lịch sử Thành Cổ
Quảng Trị" do sinh viên: Phan T ị Mỹ Lan – K3-KTDL nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu
sản phẩm du lịch tâm linh tại thành cổ Quảng Trị. Trong những di tích lịch sử của tỉnh
Quảng Trị, Thành Cổ là điểm đến điển hình và có thể nói rằng nó đóng một vai trò
quan trọng trong nỗi nhớ, chuyến du lịch tâm linh. Chủ đề chính là đánh giá tiềm năng,
hoài bão và các hoạt động tâm linhcủa Thị xã Quả g Trị nhằm đưa ra các giải pháp để
khai thác triệt để giá trị lịch sử cách mạng của Thành cổ Quảng Trị góp phần phát triển
du lịch hoài cổ và tinh thần.
- "Nghiên cứu phát triển du lịch thăm chiến trường xưa tại Quảng Trị" luận văn
do Lê Hồ Quốc Khánh – học viên trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung nghiên
cứu của báo cáo là nghiên cứu di tích cách mạng của tỉnh Quảng Trị. "Tham quan
chiến trường xưa" là một loại tham quan có nhiều ý nghĩa, đặc biệt là giáo dục truyền
thống yêu quê hương, gợi lên niềm tự hào về quê hương đất nước. Mục tiêu của đề tài
là đưa ra một số ý kiến và đề xuất một số giải pháp để phát triển các loại hình du lịch
về thăm chiến trường xưa góp phần vào sự phát triển chung của du lịch Quảng Trị. Đề
tài nghiên cứu chỉ đi sâu vào nghiên cứu một khía cạnh nào đó của các hoạt động kinh
doanh du lịch tâm linh và các sản phẩm du lịch khác trên địa bàn toàn Tỉnh và Thị xã
3
Quảng Trị, chủ yếu là thực trạng và giải pháp để phát triển du lịch tâm linh, du lịch
hoài niệm, du lịch thăm chiến trường xưa, quản lý di tích, quy hoạch, đầu tư phát triển
hoặc không trực tiếp nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước mà nghiên cứu sự phát
triển, hoạt động của ngành du lịch tâm linh.
Không giống như nghiên cứu ở trên, trong nghiên cứu này, đề cập đến việc
nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về du lịch tâm
linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. Đảng bộ Thị xã Quảng Trị cùng với các cơ quan
chính quyền, nhân dân địa phương và các tổ chức du lịch tâm linh cùng nghiên cứu
phương pháp quản lý và phát triển hoạt động du lịch tâm linh trên địa bàn. Từ đó tạo ra
một mũi nhọn về phát triển kinh tế cho Thị xã Quảng Trị, đưa ra các quyết sách từ
ngắn đến dài hạn, từ vi mô sang vĩ mô. Đây cũng là một điểm mới của luận văn so với
các nghiên cứu khoa học trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng cơ sở lý luận về du lị h tâm linh để đánh giá tình hình công tác
quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị,đề xuất các giải pháp và khuyến nghị
nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch âm linh trên địa bàn Thị xã
Quảng Trị;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nướcvề du lịch tâm
linh ở Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác giả xác định chủ đề của nghiên cứu này là quản lý nhà nước về du lịch tâm
linh trên địa bàn Tỉnh và Thị xã Quảng Trịđược tiếp cận trên hai bình diện là thực
trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này.
4
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Giai đoạn 2012 – 2016 và giải pháp từ năm 2018 – 2025, định
hướng đến năm 2030.
+ Về không gian: tại Thị xã Quảng Trị
+ Về nội dung: Trong khuôn khổ của luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà
nước về du lịch tâm linhThị xã Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Cách tiếp cận
Đề tài sử dụng các nguồn tư liệu, thông tin sau đểphục vụ nghiên cứu:
+ Thông tin thứ cấp: là các tài liệu và kết quả nghiên cứu về du lịch văn hóa
tâm linh Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng;
+ Thông tin sơ cấp: là những số liệu thu thập được qua các cuộc phỏng vấn
nhanh. Số người được phỏng vấn là: 100 người. Bao gồm các nhà làm quản lý hoạch
định chính sách, kế hoạch, các p òng ban chuyên môn thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị
quản lý di tích, các cơ sở kinh d anh và khai thác dịch vụ phục vụ du lịch tâm linh tại
Thị xã Quảng trị.
+ Xây dựng hệ thống giả thuyết về từng vấn đề nghiên cứu và sử dụng các số
liệu để thực hiện các phương pháp thống kê kiểm đị h.
5.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
- Phương pháp điều tra, khảo sátcác đối tượng t am dự vào dạng hoạt động du
lịch văn hóa tâm linh, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề nghiên
cứu;
- Tổng hợp số liệu từ bảng câu hỏi để phân tích.
- Phương pháp điền dã dân tộc học, quan sát từng mặt và toàn diện, khảo sát chi
tiết các đối tượng của đề tài nghiên cứu, làm rõ các giá trị đặc trưng.
-Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, các nghiên cứu trước đây về loại hình
văn hóa tâm linh và du lịch văn hóa tâm linh.
- Phương pháp cấu trúc, phân tích các nhân tố cấu thành, chi phối và ảnh hưởng
đến loại hình du lịch văn hóa tâm linh ở Quảng Trị.
- Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT.
5
- Phương pháp so sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến việc
hoạch định các chính sách quản lý Nhà nước trong công tác quản lý du lịch tâm linh ở quá
khứ và hiện nay nhằm đúc kết những kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Tập trung nghiên cứu, khảo sát, xem xét hiện trạng của công tác quản lý nhà
nước về du lịch tâm linh ở địa bàn Thị xã Quảng Trị trên tất cả các khía cạnh của công
tác quản lý nhà nước cũng như đời sống kinh tế của Thị xã. Việc đánh giá bao gồm
những việc đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân thành công cũng như hạn
chế.Tác giả muốn đề cập và lý giải đến vấn đề nghiên cứu một cách bao quát, trực tiếp
và đầy đủ nhất cả về lý luận cũng như thực tiễn nghiên cứu.
Việc phân tích, đánh giá vai trò của phát triển du lịch tâm linh trong tổng thể
nền kinh tế của Thị xã Quảng Trị gắn liền với vai trò và tác động của các chính sách,
hoạt động quản lý nhà nước.
Từ quan điểm đó, chúng tôi đề xuất một giải pháp mới để nâng cao hiệu quả
quản lý quốc gia về vấn đề du lịch tâm linh tại thị xã Quảng Trị. Đó là các giải pháp
chưa được nêu tới trong các luận văn, đề tài trước hoặc đã đề cập nhưng trong luận văn
này nó phải mang một nội hàm mới, phù hợp vớ tình hình, bối cảnh kinh tế - xã hội và
thực tiễn nghiên cứu đã có nhiều thay đổi.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần giới thiệu và kết luận, các nội dung chính của chủ đề bao gồm như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh và công tác Quản lý Nhà nước về
du lịch tâm linh. Chương này đề cập một số vấn đề lý luận chung như khái niệm, vai
trò, nội dung về du lịch và Quản lý nhà nước về du lịch.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh trên địa
bàn Thị xã Quảng Trị. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, phần này đi
sâu tìm hiểu thực trạng Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng Trị,
đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về du
lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. Trên cơ sở thực trạng được phân tích,
6
đánh giá, tác giả nêu ra một số giải pháp, kiến nghị đối với các cấp, các ngành có liên
quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Du lịch tâm linh trên địa bàn
Thị xã Quảng Trị.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TÂM LINH
1.1 KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH KINH TẾ DU
LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.1 Khái niệm về du lịch
1.1.1.1 Định nghĩa về du lịch:
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là "Đi một vòng..."
Thuật ngữ này đã được giới thiệu bằng tiếng Latinh của Tanu, và sau đó nó được giới
thiệu trong ý nghĩa củ việc đi tour du lịch. Theo Robert Langquar (1980), lần đầu tiên
được sử dụng bằng tiếng Anh khoảng năm 1800, được quốc tế hóa, nhiều quốc gia đã
sử dụng trực tiếp mà không cần dịch. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc
từ tiếng Hán - Việt Nam và được hiểu là một trải nghiệm đi chơi tạm thời.Ngày nay,
du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến ở tất cả các nước.Tuy nhiên, do
không gian, thời gian, hoặc bối cảnh của ác quan điểm khác nhau, mỗi người có sự
hiểu biết khác nhau về chuyến đi. Nói chung, "du lịch" được hiểu là một cá nhân hoặc
nhóm du lịch xa nơi ở của bạn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi nghỉ ngơi,
giải trí hoặc chữa bệnh.
Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: "Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ."
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: "Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định”.
Tổng hợp các cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai thành
tố, đó là:
8
Trước hết, du lịch là một hiện tượng xã hội: bất kể họ tiêu thụ một số giá trị tự
nhiên, kinh tế, văn hoá, dịch vụ nhất định hay không, sự tự do của cá nhân hoặc tổ chức
bên ngoài nhà ở với mục đích phục hồi sức khoẻ, di chuyển theo thời gian và tạm thời.
Thứ hai, đó là một ngành kinh doanh có lợi nhuận: cung cấp các dịch vụ đáp
ứng nhu cầu phát sinh từ phong trào giải trí cá nhân hoặc tập thể và nhà tạm trú. Nhà ở
phục hồi sức khoẻ và nâng cao nhận thức cho thế giới xung quanh cho du khách.
Hiểu được du lịch có tiềm năng để thúc đẩy một quan điểm chính xác về phát
triển du lịch. Cho đến nay, nhiều người bất kể là làm trong ngành du lịch, đã có sự
hiểu biết đơn phương về du lịch mặt kinh tế và xã hội.
1.1.1.2 Du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và hành trình tâm linh ở Việt Nam có
những ý tưởng khác nhau, không có khái niệm chung. Nhưng đối với nội dung và bản
chất của các hoạt động, du lịch tâm linh dựa trên các yếu tố văn hoá tinh thần, nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu tìm iểu về du lịchtâm linhcủa người dân trong đời sống tinh
thần, văn hoá và các loại hình tham quan. Theo quan điểm này, du lịch tâm linh dựa
trên các giá trị văn hoá phi vật thể hữu hình liên quan đến giá trị lịch sử, đức tin, tôn
giáo, tín ngưỡng, những giá trị của nhân loạ trên thế giới, các yếu tố văn hoá tâm
linhđặc biệt khác được sử dụng. Do đó, du lịch tâm lin manglại cảm xúc về tinh thần
và kinh nghiệm của những hoạt động đã từng xảy ra sẽ đem lại cảm xúc cho người
tham quan.
Với sự hiểu biết như vậy, có thể xác định được xu hướng của những người đi du
lịch tìm hiểu về tâm linh sẽ đi đến các điểm linh thiêng liên quan đến văn hoá, cảnh
quan, các điểm du lịch, để đáp ứng nhu cầu của du lịch nơi nhu cầu tâm linhđược coi
là cần thiết. Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường tập trung vào những điểm đến
tâm linh như đền,tháp, nhà thờ, đền, đền thờ, đền thờ, đền thờ, tượng đài, khu bảo tồn
liên quanđến cảnh quan. Văn hoá truyền thống, đặc điểm đặc biệt liên quan đến lối
sống địa phương. Khách du lịch sẽ tham gia các hoạt động tham quan, lịch sử văn hoá,
triết học, cầu nguyện, hy sinh, tôn thờ, đánh giá cao, từ thiện, thiền định, lễ hội…. Du
lịch góp phần mang lại cảm xúc, giải phóng và giá trị trong tâm hồn con người, cân
9
bằng, nâng cao đức tin theo hướng tốt, giá trị tốt và nâng cao chất lượng của sự kiện
của cuộc sống.
Du lịch tâm linh, hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức dịch
vụ cho du lịch tâm linh trong du lịch và điểm đến, tạo việc làm, tăng thu nhập người
dân địa phương, duy trì và phát huy các giá trị văn hóa, phát triển kinh tế-xã hội đóng
góp vào xúc tiến.
Thông qua đó, hoạt động du lịch tâm linh mang lại những cảm nhận, giá trị trải
nghiệm và giải thoát trong tâm hồn của con người, cân bằng và củng cố đức tin, hướng
tới những giá trị chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đáp ứng nhu cầu du lịch tâm linh, các hoạt động kinh doanh, tổ chức dịch vụ
phục vụ du lịch tâm linh trên các tuyến hành trình và tại các khu, điểm du lịch được
thực hiện, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân địa phương, bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa truyền t ống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
1.1.1.3 Các loại hình du lịch tâm linh cơ bản
Mô hình du lịch tôn giáo:
Du lịch tôn giáo là du lịch tâm linh với điều kiện là khi đến các cơ sở tôn giáo
đó, con người được trải nghiệm, hướng đến tâm l h. Bởi vì đặc điểm của du lịch tâm
linh là phải "mang tính cá nhân sâu sắc" nhằm tìm kiếm các giá trị tinh thần tốt đẹp và
tìm kiếm chính mình thông qua các khuôn phép tôn giáo một cách có ý thức để tìm
kiếm các giá trị về tâm linh và các cảm nhận tốt đẹp về con người.
+ Đặc điểm của mô hình:
Mô hình này khá phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Bởi vì trước hết, nó gắn
bó chặt chẽ với với loại hình du lịch khác, nó khá tương tự như du lịch di sản ở chỗ là
đến các cơ sở tôn giáo (chùa chiền, nhà thờ) để tham quan. Đó là hành trình tham quan
các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, vườn cảnh, hay cảm thụ âm nhạc....tại các
điểmtín ngưỡng tôn giáo. Nó hơi thiêng về nhu cầu tìm hiểu văn hóa
– lịch sử, thưởng thức nghệ thuật và cảm giác lĩnh hội tinh thần huyền bí tâm linh chỉ
là một phần rất nhỏ.
10
Thời lượng dành cho điểm tham quan thường không kéo dài để dàn trải cho
những điểm tham quan chủ yếu phụ thuộc sự hứng thú của họ với điểm đến, phụ thuộc
vào niềm tin, sự quan sát, cũng như cảm nhận của từng du khách trong hành trình.
Mô hình du lịch này đặt du khách vào trong một không gian thấm đẫm tính tâm
linh để mỗi cá nhân tự chiêm nghiệm, cảm nhận tính tâm linh huyền bí, tự tạo ra cho
mình những cảm giác thú vị sau chuyến hành trình.
Mô hình du lịch tham quan, tham dự sự kiện tôn giáo
Bên cạnh hành hương, đến tham quan các cơ sở tôn giáo tín ngưỡng thì việc
tham quan, tham dự các sự kiện tôn giáo cũng là một mô hình của du lịch tâm linh.
Bao gồm các hoạt động du lịch liên quan đến phong tục tập quán dân gian, du lịch lễ
hội tôn giáo, du lịch lễ hội và tín ngưỡng dân gian. Mô hình này đặc biệt chú ý đến
hoạt động mang tính thế tục hóa tôn giáo. Phong tục tín ngưỡng dân gian là một khía
cạnh quan trọng của thế tục tôn giáo nên các hoạt động du lịch liên quan mảng này
được chú ý khai thác.
+ Một số đặc điểm mô hình:
Mô hình này khá phổ biến ở các quố gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mô
hình du lịch có mối gắn kết chặt chẽ với mô hì h du lịch tôn giáo, bởi vì không ít các
sự kiện này có gắn với một mô hình cơ sở tín gưỡng nhất định. Tuy nhiên, nó không
đồng nhất với mô hình đầu tiên bởi không khí và hời điểm linh thiêng của một lễ hội.
Đó là lúc con người dễ nhanh chóng đạt cảm xúc tâm linh.
Không gian động, có chút xáo trộn do đông đúc người tham gia. Thời gian tùy
vào chuyến đi của từng du khách.
Như vậy, du khách sẽ có cơ hội đạt độ thẩm thấu về tâm linh nếu hòa mình vào
lễ hội. Tuy nhiên số lượng này không lớn.
Mô hình thiền:
Bao gồm các mô hình du lịch nghỉ dưỡng tâm linh, du lịch sinh thái tâm linh và
du lịch thể nghiệm tâm linh. Mô hình này là sản phẩm của sự kết hợp cao độ giữa hai
phương diện tín ngưỡng tôn giáo và du lịch.
11
Đặc điểm của mô hình:
Du lịch tâm linh theo mô hình này thường kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch
nghĩ dưỡng.
Địa điểm để thực hiện du lịch tâm linh theo mô hình này là không gian yên ả,
thanh tịnh, giúp cho con người được cảm giác thư giãn, thoải mái, có điều kiện để tìm
về con người của mình. Chính vì vậy, du lịch tâm linh còn được xem là du lịch sinh
thái tâm linh, là sản phẩm của quá trình kết hợp đầy đủ yếu tố du lịch tâm linh và yếu
tố du lịch nghĩ dưỡng. Thông qua việc tổ chức tham quan các điểm du lịch sinh thái có
liên quan đến các yếu tố tôn giáo, tâm linh nhằm hướng đến mục đích "trong cái
không gian thuần khiết của thiên nhiên ấy gợi mở cho du khách hiểu hơn về tín
ngưỡng, tâm linh, hiểu hơn về vẻ đẹp các không gian sinh thái thiêng liêng ấy" (Tham
luận của Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Tuấn tại Hội Nghị quốc tế về du lịch tâm linh
vì sự phát triển bền vững (N nh Bình, 21-22/11/2013)
So với hai mô hình trên, mô hình thiền là mô hình du lịch tâm linh có khả năng
giúp du khách đạt được mức độ thẩm thấu về tâm linh, đạt được sự cảm nhận về bản
thân, sự an vui ....nhiều nhất.
Mô hình mua sắm các sản phẩm tâm linh:
Bên cạnh những mô hình du lịch trên, trên thế giới còn có một hình thức du lịch
liên quan đến tâm linh nhưng hướng đến việc mua sắm các sản phẩm lưu niệm mang
tính tâm linh, tôn giáo, và các hoạt động vui chơi giải trí liên quan đến tâm linh, tôn
giáo.
Nói chung, các loại hình du lịch được điều chỉnh chặt chẽ với nhau. Để tận
dụng được tiềm năng của hình thức du lịch, Cơ quan Du lịch cần nghiên cứu cách tổ
chức các loại hình du lịch khác nhau để đáp ứng nhu cầu tối đa của khách du lịch.
1.1.2 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân
Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, đời sống, xã hội và tinh thần của
con người, du lịch là một hình thức hoạt động kinh tế xã hội có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nói chung. Ở đây, tôi chỉ đề cập về vai trò của du lịch trong nền kinh
tế quốc dân:
12
Thứ nhất, du lịch tăng cường giao lưu quốc tế, hiểu biết giữa các dân tộc:
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trao đổi giữa các nước
thông qua việc phát triển du lịch thúc đẩy trao đổi sản phẩm khu vực và trao đổi văn
hoá.
Cụ thể, quan hệ ngoại giao đã được củng cố và mở rộng. Du lịch cũng là một
cầu nối giữa nhân dân thế giới sẽ giúp đỡ lẫn nhau trong bối cảnh thiên tai, đau khổ và
tình cảm, và sự hiểu biết giữa các quốc gia sẽ được gần gũi hơn.
Thứ hai, hoạt động du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
Hoạt động du lịch hiệu quả đòi hỏi có sự hổ trợ liên ngành của nhiều ngành
khác nhau để cùng nh u phát triển. Du lịch nằm trong tổng hòa các ngành kinh tế khác
gồm: kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó góp phần cùng các ngành khác làm tăng trưởng kinh
tế, ổn định vi mô, vĩ mô, phân phối lại thu nhập quốc dân.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), khách du lịch quốc tế năm 2016 đạt
1.184 triệu người, tăng 4,4%.T eo Tổng thư ký UNWTO Taleb Rifai, du lịch quốc tế vào
năm 2015 đã lên đến một tầm cao mới, cho thấy vai trò của ngành công nghiệp du lịch
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và tạo việ làm cho nhiều người trên khắp thế giới.
Xét theo vùng, tăng trưởng 5% ở Châu Âu và Châu Á Thái Bình Dương vào năm
2015. Khu vực Trung Đông tăng 3%, Châu Phi tă g 3% vào năm 2015. Theo khu vực
Châu Á Thái Bình Dương dự kiến sẽ tăng 4-5%, tiếp t eo là châu Âu từ 3,5 đến 4,5%.
Trong khi đó, giá trị tương ứng giữa châu Phi và Trung Đông ước tính từ 2 đến 5%.
Thứ ba, đời sống nhân dân được nâng cao và có thêm nhiều việc làm nhờ vào
ngành công nghiệp dịch vụ
Du lịch là một ngành kinh tế đóng góp tích cực vào việc sử dụng lao động. Do
đặc điểm của ngành du lịch, nhiều hoạt động không thể được cơ giới hoá và đòi hỏi
nhiều lao động có kỹ năng hơn. Như vậy, phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều công việc
làm cho người lao động và tăng thu nhập của người dân địa phương. Theo thống kê
năm 2015, tổng số nhân viên trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 12% lực
lượng lao động trên thế giới, và số lượng nhân viên trong ngành du lịch chỉ bằng một
phần tám. Vì tài nguyên du lịch thường nằm ở vùng sâu vùng xa nên phát triển du lịch
13
có thể thay đổi cấu trúc kinh tế xã hội.Người dân trong khu vực có nhiều việc làm hơn
và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tinh thần của người dân.
Thứ tư, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ
Du lịch có thể thay đổi sự cân bằng giữa doanh thu và chi tiêu của từng quốc
gia và khu vực. Khách du lịch quốc tế mang ngoại tệ của nước họ đi lại và đi du lịch
để hưởng dịch vụ. Điều này sẽ làm tăng thu nhập ngoại hối của đất nước khách muốn
ghé thăm.
Theo UNWTO, vào năm 2016, lượng khách du lịch quốc tế đạt 1.2 tỷ người,
tăng 4% so với năm trước đó. Trung Quốc là nơi có thị trường du lịch lớn nhất thế
giới, chi tiêu cho du lịch nước ngoài đạt 261 tỷ đô la Mỹ, tăng 11 tỷ so với năm trước.
Cùng với Trung Quốc, 4 thị trường lớn khác trong tốp 5 có mức tăng trưởng cao như
thị trường Mỹ, mức tăng trưởng đạt 8%, chi tiêu ở nước ngoài đạt 122 tỷ đô la Mỹ, du
khách Đức chi 81 tỷ đô la, tăng 5%, người Anh chi 64 tỷ đô, Pháp chi 41 tỷ
đô.UNWTO cho rằng, chi tiêu ra nước ngoài của các thị trường du lịch thế giới đều
tăng trưởng trong năm qua. Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du lịch
trên thế giới chỉ đứng sau nhiên liệu, hóa hất và ô tô.
Du lịch điều tiết doanh thu từ phát triển nh tế đến các khu vực kém phát triển,
khuyến khích sự phát triển của các nước nghèo và giúp thúc đẩy sự phát triển của các
nước này. Đối với các nước đang phát triển, du lịch đóng mộ vai trò quan trọng. Đây là
phương tiện lớn nhất để chuyển sự giàu có tự nguyện ừ người giàu sang người nghèo,
lớn hơn viện trợ chính thức của Chính phủ ở khu vực nghèo trên thế giới.
Du lịch là cơ sở để tạo thu nhập từ ngân sách địa phương từ các khoản khấu trừ
vào ngân sách của các văn phòng du lịch do chính quyền địa phương quản lý có thu
nhập từ du lịch. Thuế doanh nghiệp du lịch trả cho khu vực. Nhiều quốc gia trên thế
giới bao gồm Việt Nam thu được hàng nghìn tỷ đô la hàng năm thông qua phát triển du
lịch.
1.1.3 Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế
Qua những số liệu trên cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch trong
thời đại ngày nay. Sự phát triển tích cực của du lịch giúp các quốc gia có điều kiện
14
phát triển, nhưng việc phát triển không đúng cũng kéo theo những tác động tiêu cực
không mong muốn, thậm chí mang lại những hậu quả khôn lường đối với nền kinh tế –
xã hội.
Phát triển du lịch không đúng cách và không bền vững sẽ gây tác hại rất lớn
đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội: Việc các doanh nghiệp và các cơ sở
kinhdoanh du lịch chủ yếu chạy theo lợi nhuận, chỉ tập trung khai thác mà không chú ý
công tác bảo tồn, duy tu, tái tạo các công trình cũng như cảnh quan thiên nhiên thì sẽ
dẫn đến nguy cơ suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch. Ngay cả việc các cơ quan chuyên
môn ý thức được điều này nhưng việc nhận thức, cách thức chỉ đạo điều hành không
đúng cũng dẫn đến việc xâm hại di tích cũng như danh lam thắng cảnh tự nhiên.
Du lịch phát triển không đúng cách cũng tạo ra sự lai căng về văn hóa, bản sắc
dân tộc, mất đi giá trị lối sống cũng như làm lu mờ đi giá trị của đất nước đó: Việc
phát triển du lịch tạo ra nh ều cơ ội giao lưu giữa các nền văn hóa khác nhau. Nhưng
việc này cũng làm phát sinh n iều vấn đề liên quan đến xung đột về giá trị, bản sắc văn
hóa cũng như truyền thống dân tộc. Khi du khách nước ngoài đến du lịch ở nước sở
tại, ngoài vấn đề chi tiêu ngoại tệ và hưởng lợi ích dịch vụ ở đất nước đó thì họ cũng
đem theo những quan niệm ứng xử, văn hóa, lối sống của bản thân họ đến đất nước đó,
điều đó có thể phù hợp có thể không phù hợp với văn hóa, lối sống của nước sở tại
cũng như không phù hợp với tiến bộ xã hội, gây p ản cảm thậm chí là phản văn hóa.
Theo quan sát hiện nay có những bộ phận thanh niên có điều kiện thường xuyên đi du
lịch cũng như tiếp xúc nhiều với khách du lịch đã có nhiều biểu hiện lai căng, thực
dụng, xa rời bản sắc văn hóa dân tộc như trang phục, trang điểm cho đến các hành vi
ứng xử.
Phát triển du lịch không phù hợp và cân đối có thể làm gia tăng sự bất bình
đẳng trong xã hội: Việc phát triển ồ ạt của nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng ở các
vùng biển đã làm cho người dân ở các vùng biển đó mất đi sự tự do khi vui chơi tắm
biển vì các bãi biển đã được các công ty quản lý, sử dụng và khai thác. Dịch vụ ngày
càng cao đi liền với nó là các khoản thu để tham gia dịch vụ không hề nhỏ. Không
15
phải ai cũng có tiền để vào hưởng thụ ở những nơi đó, nhất là người dân có mức thu
nhập trung bình.
Các dự án đầu tư xây dựng các công trình du lịch lớn như sân golf, khu nghỉ
dưỡng cao cấp....cần rất nhiều diện tích, để phát triển du lịch buộc chính quyền phải
tiến hành thu hồi đất của người dân địa phương đó để giao cho các chủ đầu tư dự án.
Các vùng đất này chủ yếu là đất canh tác nông lâm nghiệp. Việc này ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống của người dân, việc mất đất, có tiền đền bù nhưng không có nghề
nghiệp mới dẫn đến người dân không có việc làm, bị bần cùng hóa đời sống. Nhiều
người dân phải tha hương đến những nơi mới để lập nghiệp, thanh niên thì đi làm ở
các khu công nghiệp việc này đã làm xáo trộn không nhỏ đến đời sống của từng hộ
dân.Thực tế việc đền bù cưỡng chế cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề, nhiều vụ kiện tụng
đông người phức tạp, khiếu k ện vượt cấp xảy ra.
Phát triển du lịch một cách tự phát, không theo quy hoạch: Việc phát triển du
lịch nóng, thiếu thận trọng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư du lịch dàn trải, tràn lan, không
có trọng tâm, trọng điểm.Nhiều kế hoạch du lịch dựa trên giấy, nhưng không thực tế.
Hầu hết các kế hoạch vẽ nên bức tranh khá lạc quan về các chỉ số phát triển, nhưng có
rất ít kế hoạch có thể để đạt được các mục tiêu. Rõ ràng là các hoạt động tham quan tự
nhiên xảy ra ở nhiều nơi. Thị trường mục tiêu khô g rõ ràng. Nó không tạo ra giá trị để
du khách nhìn nhận, cảm nhận được.Vấn đề ở đây là chấ lượng của kế hoạch và kế
hoạch quản lý. Mặt khác, chất lượng của kế hoạch vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
"những tài nguyên có sẵn" về tài nguyên du lịch tiềm năng không dính dáng đến nhu
cầu và xu hướng chủ yếu. Kế hoạch không rõ ràng tạo ra khoảng cách cung và cầu.
Mặc dù một số kế hoạch tổng thể được chuẩn bị sử dụng các tư vấn quốc tế, chất
lượng được coi là khả thi nhưng việc thực hiện kế hoạch tổng thể không đạt được kết
quả mong muốn.Trong khi đó, kế hoạch quản lý ở các cấp vẫn chưa đạt được. Do đặc
thù của ngành du lịch, kế hoạch du lịch dựa chủ yếu vào kế hoạch của các ngành khác.
Thật vậy, nhiều điểm tham quan đã được đưa vào kế hoạch, đồng thời đang phát triển
các dự án phát triển công nghệ, khai thác mỏ, thủy điện và vật liệu xây dựng. Chẳng
16
bao lâu đểkhông gian du lịch và phá hủy các nguồn tài nguyên môi trường khi bị ảnh
hưởng bởi các dự án khác như thuỷ điện, xây dựng, khai thác mỏ…
Phát triển du lịch không lành mạnh có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội: Việc
di chuyển khách du lịch từ vùng này sang vùng khác, từ đất nước này sang đất nước
khác đã làm nảy sinh nhiều vấn đề như: Ma túy, mại dâm, cá độ, rửa tiền và nhiều loại
tội phạm, tệ nạn xã hội khác. Những vấn đề này ăn theo sự phát triển của du lịch, nếu
chúng ta buông lỏng sự quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này. Trong thời kỳ hội nhập
kinh tế văn hóa toàn cầu hiện nay thì các loại tội phạm quốc tế lợi dụng con đường du
lịch để du nhập những tệ nạn là điều không thể tránh khỏi.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TÂM LINH
1.2.1 Khái niệm về Quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nước về oạt động du lịch là quản lý cơ bản của nhà nước. Quản lý
nhà nước đã song hành kể từ khi nhà nước ra đời, và nó sẽ tiếp tục chừng nào nhà
nước còn tồn tại. Để hoạt động thành công, cần có nhiều yếu tố, chẳng hạn như nguồn
nhân lực, cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý, sự phối hợp giữa các tổ chức. Để các
chức năng quản lý nhà nước có hiệu quả, ần phân bổ và điều chỉnh các bộ phận và các
bộ phận của cơ quan nhà nước. Một trong nhữ g tiêu chí để phân công quản lý nhà
nước là lĩnh vực quản lý quản lý tài nguyên quốc gia và quản lý môi trường, quản lý an
ninh, trật tự an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về du lịch, chủ yếu là về cơ sở lý luận
của quản lý nhà nước du lịch ...
1.2.1.1Một số khái niệm cơ bản về Quản lý nhà
nước a.Khái niệm quản lý Nhà nước
Có nhiều cách để hiểu về quản lý nhà nước trong khuôn khổ các tổ chức quản lý
xã hội.Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý toàn xã hội và toàn bộ luật pháp. Cụ thể,
nó là như sau:
Vì nhà nước tồn tại trên lãnh thổ của đất nước và quản lý công dân, bao gồm
những người sống và làm việc trên đất nước.Nhà nước quản lý toàn bộ người dân sống
trên lãnh thổ đất nước.
17
Quản lý tổng hợp quốc gia là nhà nước quản lý tất cả các khía cạnh của đời
sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Nhà nước quản
lý tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội.Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý
điều chỉnh tất cả các hoạt động của xã hội dựa trên luật pháp.
Nhà nước phải tuân thủ pháp luật để nhà nước thực hiện pháp luật như một
công cụ để xử lý vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội nhà nước điều chỉnh quan hệ
xã hội và hành vi con người sử dụng quyền lực nhà nước để duy trì và phát triển mối
quan hệ. Trật tự, trật tự xã hội hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là công việc của một quốc gia do tất cả các cơ quan nhà nước
thực hiện. Nếu Nhà nước có quyền thực hiện chức năng của quốc gia, cũng có khi
nhân dân có thể trực tiếp thực hiện dưới hình thức bỏ phiếu hoặc tổ chức xã hội và tổ
chức xã hội. Quản lý nhà nước là việc quản lý thiết yếu về sở hữu nhà nước và quản lý
nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước dựa trên quyền của nhà nước và thực hiện
các nhiệm vụ của chính phủ như một hệ thống cơ học. Được thành lập để thực hiện các
hoạt động quản lý quốc gia.
c.Các thành tố trong quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước có ba hợp phần chính.
- Đối tượng quản lý nhà nước: Nhà nước là đối ượng duy nhất quản lý nhà
nước. Chỉ có các nhà nước mới có đầy đủ quyền và khả năng để thực hiện toàn bộ hệ
thống xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng giáo dục, thuyết phục, ép buộc thông qua
việc sử dụng hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý khác. Nhà nước sẽ thực hiện
quản lý nhà nước thông qua trang thiết bị hoặc cơ quan có thẩm quyền của mình để đại
diện cho nó, các tổ chức, tổ chức và các khu vực pháp lý cá nhân.
- Đối tượng của quản lý nhà nước là nhân dân. Là quy trình tổng thể và xã hội.
Tất cả các khía cạnh của các hoạt động đời sống xã hội cần được quản lý thống nhất
của nhà nước để duy trì trật tự chung và đảm bảo lợi ích và lợi ích của mọi cá nhân, tổ
chức và lợi ích chung. Nhà nước quản lý Xã hội một cách tổng thể.
18
d. Bản chất và phương pháp quản lý nhà nước
Dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bản chất của quản lý nhà nước đó
chính là tính quyền lực của xã hội được thể chế hóa. Đó là sự tác động của các cơ quan
có thẩm quyền, đại diện cho nhà nước đến đối tượng quản lý và các quan hệ xã hội
thông qua phương pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế. Tính quyền lực nhà
nước được thể hiện rõ nhất trong trường hợp nếu các tổ chức, cá nhân không tự giác,
tự nguyện tuân thủ thì hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước sẽ được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quản
lý nhà nước với các hoạt động quản lý xã hội thông thường khác không phải là quản lý
nhà nước.
1.2.2.2Quản lý nhà nước về du lịch
a. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Bắt đầu từ lý thuyết c ung về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về du lịch
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội và các mục tiêu xã hội, chủ yếu là các phong
trào thể chế công và tổ chức và dựa trên ác ơ quan chính trị cụ thể cho các quy trình và
hoạt động du lịch.
Theo quan điểm quản trị và kinh tế, quản lý hà nước về du lịch được hiểu là
quản lý quá trình hướng dẫn và điều phối các mố quan ệ xã hội xảy ra trong lĩnh vực
du lịch. Thông qua hệ thống pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan có thẩm
quyền) đã được xây dựng phù hợp với các mục tiêu kinh ế, xã hội do Nhà nước quy
định, ảnh hưởng đến đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch để
chỉ đạo hoạt động.
Như vậy, chúng ta có thể hình dung trong quản lý nhà nước về du lịch có các
thành tố sau đây:
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước
trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong quản lý Nhà nước.
- Đối tượng quản lý: Là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
du lịch.
19
Bằng cách này, chúng ta có thể hình dung việc quản lý nhà nước về du lịch với
các yếu tố sau:
- Quản trị viên: Đây là một tổ chức đại diện quốc gia hoặc một cơ quan quốc
gia là tổ chức duy nhất của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Đối tượng quản lý: Đây là hoạt động và quan hệ xã hội xảy ra trong lĩnh vực
du lịch.
- Mục đích quản lý nhà nước về du lịch: bảo đảm phát triển ngành du lịch theo
một trật tự chung, đảm bảo lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức và lợi ích của toàn xã hội.
- Các công cụ quản lý: các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý ngành du
lịch thông qua các quy định của pháp luật như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển du lịch và các công cụ quản lý khác. ...
b.Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về du lịch
Từ khi Nhà nước ra đời với tư cách là một công cụ quyền lực chung để duy trì
trật tự xã hội thì bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều phải được quản lý bởi
Nhà nước. Du lịch là một hiện tượng, một dạng hay lĩnh vực, ngành kinh tế – xã hội
tổng hợp bởi vậy nó càng ngày càng đòi hỏi ó sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Sự quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch là đòi hỏi khách quan, cần thiết
bởi những lý do sau:
Một là: Chính sách, Pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và
an toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả hơn. Mặt khác, ngoài chính sách, pháp
luật, Nhà nước còn có nhiều công cụ để điều tiết quá trình phát triển của du lịch như
thuế, phí, giá cả, tiền tệ, thông tin.....
Hai là: Bất cứ một nền kinh tế nào cũng không thể phát triển độc lập, hơn thế
nữa, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bản thân nó muốn phát triển phải có sự
phối hợp đồng bộ với các ngành kinh tế khác. Do đó, rất cần thiết phải có sự điều tiết
của Nhà nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu
cầu phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Ba là: Sự quản lý của Nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể
phát sinh từ hoạt động du lịch: duy tu, bảo tồn các công trình văn hóa; chống suy thoái
20
môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; xử lý các vi phạm pháp luật trong
hoạt động, kinh doanh du lịch...Đó là những vấn đề mà không một chủ thể nào của nền
kinh tế muốn làm và có thể làm được như Nhà nước.
1.2.3 Mục đích và nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về du lịch
Mục đích tổng quát nhất của công tác quản lý Nhà nước về du lịch là phát triển
du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo ra việc
làm và thực hiện mục tiêu về phát triển kinh tế – xã hội của Quốc gia và địa phương.
Để đạt được mục đích trên, công tác quản lý Nhà nước về du lịch phải được
triển khai đầy đủ các nội dung sau:
1.2.3.1Quản lý Nhà nước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch
Nội dung này b o gồm việc đề ra và ban hành các quan điểm, chủ trương, chính
sách vĩ mô; các mục tiêu tổng quát, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch dài hạn;
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, quy hoạch và tổ chức thực hiện
quy hoạch....
1.2.3.2 Quản lý Nhà nước đối với ác ơ sở hoạt động kinh doanh du lịch
Cơ sở hoạt động kinh doanh du lị h là các doanh nghiệp, tập thể, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình tham gia thị trường du lịch nhằm thu lợi. Các cơ sở hoạt động kinh
doanh du lịch vừa là chủ thể phát triển du lịch vừa là đối tượng quản lý của Nhà nước
về du lịch bởi vậy đòi hỏi họ phải có đăng ký kinh doanh và làm các nghĩa vụ Nhà
nước, xã hội. Việc quản lý các cơ sở này là tất yếu khách quan nhằm duy trì trật tự, kỷ
cương pháp luật, tạo ra sân chơi bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ
chức trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
1.2.3.3 Quản lý Nhà nước đối với các tuyến, điểm du lịch:
Các tuyến, điểm du lịch chính là điểm đến, là nơi thu hút và thỏa mãn nhu cầu
của khách. Bởi vậy quản lý tốt các tuyến, điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
tạo và duy trì các luồng khách đến với du lịch. Quản lý các tuyến, điểm du lịch là nội
dung mang tính phức hợp trong quản lý Nhà nước về du lịch ở một địa danh, một công
trình hay một chuổi địa danh, công trình du lịch nào đó bao gồm đầy đủ các nội dung
21
quy hoạch và thực hiện quy hoạch, quản lý luồng khách và hoạt động của khách, quản
lý các đơn vị, các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch, quản lý an ninh – trật tự.....
1.2.3.4 Quản lý Nhà nước đối với luồng khách và hoạt động của khách du lịch
Khách du lịch cũng là đối tượng cần được quản lý chặt chẽ.Việc quản lý khách
du lịch có hai góc độ. Góc độ thứ nhất nhằm thống kê, nắm bắt tình hình phát triển thị
trường du lịch, phân tích dự báo thị trường để có giải pháp thu hút khách, khai thác thị
trường du khách nhằm phục vụ tốt nhất cho từng nhóm đối tượng, đáp ứng nhu cầu
phong phú, đa dạng của du khách. Hơn thế nữa, quản lý tốt hoạt động của du khách
cũng là để phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
1.2.3.5 Quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch:
Đây cũng là nội dung không thể thiếu trong quản lý Nhà nước về du lịch. Việc
du lịch ngày càng phát triển kéo theo việc đòi hỏi về chất lượng, hiệu quả của nguồn
nhân lực cho du lịch ngày một tăng cao. Các hoạt động dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng, ngoại ngữ.....cho đội ngũ tham gia vào thị trường du lịch cũng như
quản lý du lịch ngày càng nở rộ và yêu ầu phải được quản lý một cách thống nhất,
chuẩn hóa.
1.2.4 Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch tâm linh:
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thể hiện trong quan
điểm chiến lược về quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh đó là phát triển du lịch theo
chiều sâu, có chất lượng và hiệu quả, bền vững, có thương hiệu và có sức cạnh tranh.
Để làm được điều đó, Nhà nước phải xác định du lịch tâm linh phải được tập
trung đầu tư phát triển theo quy hoạch bài bản trên cơ sở khai thác những giá trị nổi
trội về cảnh quan thiên nhiên và văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa tín ngưỡng, tôn
giáo Việt Nam.
Nhà nước phải có chính sách quản lý và thúc đẩy các hoạt động du lịch tâm linh
để phục vụ du khách, đồng thời phải kết hợp với các hoạt động du lịch khác, tạo sự đa
dạng và hấp dẫn cho du lịch Việt Nam và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vững, xem phát triển du lịch tâm linh là giải pháp hữu hiệu để phát
triển bền vững thông qua tạo việc làm, thu nhập cho cư dân địa phương, tăng cường sự
22
hiểu biết về văn hóa, tìm hiểu thế giới và tạo động lực để bảo tồn các giá trị truyền
thống, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhà nước phải có những công cụ pháp lý hữu hiệu để định hướng phát triển du
lịch tâm linh trở thành mục tiêu phát triển đời sống tinh thần cho nhân dân hướng tới
những giá trị chân-thiện-mỹ và nâng cao chất lượng cuộc sống, không để du lịch tâm
linh đi theo hướng lệch lạc làm mất đi thuần phong mỹ tục và hũ tục mê tín dị đoan,
sai lệch tư tưởng và u muội tinh thần.
1.3.NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hòa của các ngành kinh tế khác, nó chịu tác
động rất lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau.Nhất là trong bối cảnh Thị xã Quảng Trị đang
triển khai thực hiện nghị quyết phát triển về du lịch tâm linh. Sự tác động của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, môi trường, dịch bệnh, an ninh chính trị, kinh tế xã hội cho
đến chính sách thu hút đầu tư, p át triển du lịch. Do vậy để đưa ra được những định
hướng, chiến lược đúng đắn nhằm phát triển du lịch tâm linh Thị xã trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, khai thác hết tiềm năng, lợi thế cũng như giá trị lịch sử thì cần
phải xác định, tìm hiểu và đánh giá xác đáng các vai trò của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự quản lý, phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn. Có thể nhận thấy rõ nhất hai
nhóm nhân tố cơ bản tác động đến sự quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn Thị xã
Quảng Trị đó là:
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan bên trong quản lý Nhà nước
1.3.1.1 Các nhân tố liên quan đến chính sách, kỹ năng quản trị của Chính
quyền các cấp trong Tỉnh và Thị xã
- Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngành du lịch tr n phạm vi
cả nước cũng như trên địa bàn Thị xã Quảng Trị:Văn bản pháp luật là cơ sở hợp pháp
nhất từ chính quyền địa phương để chính quyền địa phương theo sát chặt chẽ việc
nghiên cứu và xuất bản các văn bản pháp luật. Chính phủ và chính quyền các cấp thể
hiện và thực hiện chính sách, sáng kiến pháp luật và hướng dẫn của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Văn bản ban hành phải phù hợp với tình hình địa phương.
23
Đồng thời đảm bảo tiến trình gắn kết lợi ích của dân tộc và nhân dân, đảm bảo mục
tiêu phát triển của đất nước, quyền lợi, ý chí và sự sẵn sàng của nhân dân.
- Thực hiện chính sách thuế, giá các dịch vụ du lịch từ các cơ quan trung ương,
tỉnh, nhà nước và các tổ chức du lịch: thực hiện hệ thống thuế, giá chính là thực hiện
các công cụ hữu ích nhất, có vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ du lịch.
Các chính sách giảm giá dịch vụ, vào mùa du lịch chính của năm, chẳng hạn nhưsản
phẩm dành cho khách du lịch, hoặc hình thức khuyến mại để kéo dài thời gian đi lại.
- Thực hiện khai thác, quản lý, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực và lao động
trong ngành du lịch. Quảng Trị muốn có một đội ngũ nhân viên có chất lượng trong
hoạt động du lịch thì công tác quản lý nhà nước của tỉnh cần phải có định hướng rõ
ràng. Thứ nhất, có kiến thức về yếu tố năng lực, chất lượng của cán bộ quản lý và công
chức làm việc về quản lý du lịch địa phương, tình hình và khả năng của du lịch địa
phương. Ngoài yếu tố cho người lao động tham gia vào các dự án du lịch trực tiếp,
phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp trong du lịch cũng như công khai
để nâng cao nhận thức về văn hoá.
- Định hướng chiến lược, kế hoạch và ế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thị
xã Quảng Trị: các cơ quan chức năng của Thị xã phả xác định được lợi thế đáng kể về
khả năng du lịch của Thị xã. Nhằm mục đích xây dự g và ban hành các văn bản về
chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. Bằng cách
đó, đây là một chiến lược huy động các nguồn lực hiện có và tiềm năng rong tương lai,
góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Nâng cao vai trò, năng lực và hiệu quả của chính quyền địa phương trong
công tác quản lý phát triển du lịch từ Tỉnh đến Thị xã: Du lịch vùng, an toàn chính trị,
trật tự xã hội, các vấn đề an ninh để thu hút có hiệu quả các khách du lịch ngoài yếu tố
sản xuất cần chú ý. Có kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế, xã hội và du lịch của thành phố. Cung cấp các dịch vụ hành chính công
để thu hút các nhà đầu tư và các công ty đầu tư vào du lịch đáp ứng yêu cầu của du
khách. Tích cực thúc đẩy đầu tư vào phát triển thị trường du lịch.
24
- Nhấn mạnh việc khai thác các quỹ đầu tư phát triển du lịch: Để phát triển
kinh doanh du lịch, sử dụng nguồn vốn du lịch đầu tiên. Vốn là một trong những
nguồn lực quan trọng chiếm vị trí quan trọng cho sự phát triển của ngành du lịch. Ở thị
xã cần mộtcơ chế hỗ trợ và tạo động lực cho các cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh
doanh du lịch đặc biệt là du lịch tâm linh để tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Đặc biệt là quỹ
tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại. Trên cấp độ ngành, cần xem xét cập nhật
cơ chế tài chính để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời
tạo môi trường tiếp cận tín dụng bình đẳng mà không có sự phân biệt đối xử về quyền
sở hữu. Với mục đích này, cần xem xét bổ sung vốn kinh doanh và thực hiện các hoạt
động hỗ trợ các do nh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá nguồn vốn và cá nhân hoạt
động dịch vụ du lịch. Nhận các khoản vay từ các ngân hàng thương mại nhỏ và các
quỹ tín dụng để thúc đẩy việc đảm bảo độ tin cậy của khoản vay.
1.3.1.2 Các nhân tố mang tính tổ chức- kỹ thuật
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội: Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có vai trò hết sức to lớn trong việc phát triển các loại hình du lịchtại địa
phương. Tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Thị xã, mà ảnh hưởng lớn
nhất là tư duy đầu tư phát triển kinh tế của đại bộ phận người dân. Điều này có ý nghĩa
hết sức đặc biệt đối với Thị xã và chung toàn Tỉnh. Các công trình giao thông công
cộng, trụ sở hành chính, các văn phòng đại diện, điện, nước, hạ tầng thông tin, cơ sở
vật chất, điểm lưu trú, dịch vụ điểm đến trong hoạt động du lịch....có tác động mạnh
mẽ đến việc thúc đẩy du lịch phát triển, làm thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu
thưởng thức của du khách.
- Khả năng tổ chức các hoạt động du lịch hợp lý: Xây dựng các dịch vụ kèm
theo các hoạt động du lịch tại các điểm đến như khu vui chơi giải trí và giải trí theo
nhu cầu của khách tham quan. Việc tổ chức hoạt động này có thể vượt qua được ảnh
hưởng của các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến mùa du lịch.
- Hoạt động quảng cáo và quảng cáo: Các hoạt động này có tác động lớn đến
sự phát triển của du lịch địa phương. Thực hiện một sự cám dỗ mạnh mẽ và đánh dấu
25
nhu cầu của khách du lịch và giúp khách du lịch sắp xếp các kế hoạch du lịch một cách
khoa học bằng cách tìm hiểu thông tin về điểm đến.
- Cơ cấu về cơ sở vật chất – kỷ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt động ở
các cơ sở du lịch: khách sạn, nhà nghỉ, phòng hội thảo, khu vui chơi giải trí, khu du
lịch sẽ có tác động đáng kể đến việc phân bổ nhu cầu du lịch theo thời gian. Tất cả các
cấp chính quyền nên có khả năng làm việc không chỉ trong suốt kỳ nghỉ lễ mà cả năm.
1.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước
1.3.2.1 Các nhân tố tự nhiên
- Điều kiện về tài nguyên du lịch:Điều kiện ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của
khách du lịch là tài nguyên thiên nhiên và giá trị lịch sử. Các quốc gia có ưu đãi cho
phát triển du lịch như rừng, núi, sông, bãi biển, cảnh quan ... sẽ thúc đẩy sự phát triển
của ngành du lịch.Thị xã Quảng Trị rất thuận tiện cho khách du lịch bởi vì đây là trung
tâm của tỉnh có thể dễ dàng đi đến khu vực vùng núi, biển và đảo Cồn Cỏ.Đặc biệt, Thị
xã có một lễ hội tâm linhđể đáp ứng nhu cầu tâm linhcủa khách du lịch.
- Thời tiết - Khí hậu: Đây là một yếu tố quan trọng định hình tính mùa vụ của
du lịch. Tác động đến cung và cầu du lịch trong hu vực. Bởi vì ngành du lịch dựa trên
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên như giải trí, bơi lội, leo núi, lễ hội tinh thần, chúng
ta có thể mở rộng hoặc thu hẹp ảnh hưởng của thờ tiết. Nó phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu và tiêu chuẩn của khách du lịch sử dụng tài nguyên hiên nhiên và tài nguyên du
lịch.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của tỉnh Quảng Trị, nhiệt độ rất cao.Khí hậu khắc
nghiệt bị ảnh hưởng bởi gió Tây Nam mạnh mẽ được thổi từ tháng 3 đến tháng 9
thường gây ra hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2, trời sẽ mưa và sẽ ảnh hưởng bởi gió
mùa đông bắc gây ra lũ lụt. Các hiện tượng khí tượng ảnh hưởng đến nhu cầu của các
loại hình du lịch.Vào mùa mưa, du khách đến thị xã ít thường xuyên hơn, không chỉ
thuận lợi cho việc tham quan du lịch tâm linh, mà còn dễ dàng di chuyển đến các điểm
tham quan khác nhau trong khu vực và các khu vực lân cận.
26
1.3.2.2 Các nhân tố kinh tế - xã hội, văn hoá- tâm lý:
- Kinh tế: Thu nhập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định nhu cầu
du lịch bằng cách tính toán cho một chuyến đi, bạn cần có số tiền cần thiết cho chuyến
đi, thu nhập của khách cao thì họ sẽ có những yêu cầu đặc biệt. Trong nhiều trường
hợp, du khách có thể làm nhiều chuyến đi trong năm, để giảm cường độ du lịch ở các
nước đang đi du lịch nhiều hơn đóng góp và giảm trong mùa chính.
Sự biến động tỷ giá cũng có một tác động lớn đến nhu cầu đi lại.Ví dụ, đồng
tiền của một nước đến bị mất giá so với các loại tiền tệ có thể trao đổi cao như Mỹ,
EURO, vv làm tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.Thay đổi có thể thay đổi mức độ và
mùa tham quan.
- Thời gian nhàn rỗi:Nhàn rỗi là một yếu tố ảnh hưởng đến việc phân phối
không đều nhu cầu đi lại và mọi người chỉ có thể đi du lịch trong thời gian chơi. Tác
động của nhàn rỗi vào các yếu tố theo mùa trong du lịch phải được hướng tới hai đối
tượng chính sách xã hội.
Thứ nhất là ảnh hưởng của nghỉ phép hàng năm vào mùa của chuyến đi do
khoảng thời gian và thời gian sử dụng. Khi thời gian ngắn, người ta thường đi du lịch
mỗi năm một lần và chọn thời gian chính để đi du lịch với mong muốn được hưởng
những ngày lễ giá trị, vì vậy vốn du lịch sẽ cao hơn trong mùa chính.Ngược lại, những
người có kỳ nghỉ dài năm được phép chạy nhiều lần trong năm, tỷ lệ nhu cầu tập trung
trong mùa chính góp phần làm giảm sức mạnh của du lịch rong mùa chính.
Sự phân bố thời gian của người lao động cũng ảnh hưởng đến mùa vụ du lịch.
Tập trung vào nhu cầu của mùa hè là do việc một số ngành như giáo viên nghỉ
hè, học sinh nghỉ nên các gia đình thường chọn mùa này để đi du lịch. Một số nhà máy
ngừng hoạt động vào một thời điểm trong một năm.
Đối với người về hưu, số lượng các đối tượng đang tăng lên do sự gia tăng tuổi
thọ, thời gian của họ có thể đi bất cứ lúc nào, sẽ có một tình hình kinh tế đầy đủ, đây là
những gì du lịch để làm lực lượng giảm sức mạnh của mùa du lịch.
27
a. Sự quần chúng hoá trong du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch. Những người tham gia bình quân
tiền lương trung bình (thường ít có kinh nghiệm đi du lịch) thường thích nghỉ hè trong
mùa du lịch chính vì những lý do sau:
+ Đa số khách hàng có khả năng nghỉ phép hạn chế đều tập trung vào các mùa
chính, chủ yếu là do lệ phí quy hoạch tour nhỏ.Đối với mùa chính, phí du lịch cao,
nhưng giảm giá cho đa số.
Bởi vì họ thường không hiểu được thời tiết của các tháng còn lại trong năm nên
họ chọn mùa hè để đi du lịch, tránh được khoảng thời gian mưa bão.
Do ảnh hưởng của xu thế và bắt chước lẫn nhau của khách du lịch. Trong lưu
lượng du khách, những người mới đi du lịch không có kiến thức nhiều về tình hình thời
tiết cũng như những chỗ giả trí, vui chơi ở nơi họ đến.Họ chọn thời gian để nghỉ ngơi dưới
ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý và phụ thuộc vào kinh nghiệm của người khác. Họ
thường đi nghỉ mát khi một người nổi tiếng bỏ đi để nghỉ hè.Vì vậy, sự quần chúng hóa
trong du lịch làm tăng tính thời vụ vốn có trong du lịch. Để khắc phục ảnh hưởng này
người ta thường dùng chính sách giảm giá vào trước và sau mùa chính, đồng thời tăng
cường quảng cáo các điều kiện nghỉ ngơi ngoài mùa chí h để thu hút khách.
b. Phong tục tập quán:
Thông thường, phong tục là dài hạn và được ình hành dưới ảnh hưởng của điều
kiện kinh tế xã hội. Khi những điều kiện này thay đổi, các phong tục mới được sinh ra,
nhưng các phong tục cũ không thể bị bãi bỏ.
c. Nhân tố mang tính tổ chức – kỹ thuật: Động lực của du khách ảnh hưởng đến
độ dài của mùa du lịch thông qua du lịch.Cấu trúc của cơ sở kỹ thuật và cách tổ chức
hoạt động tại các cơ sở du lịch sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố nhu cầu theo thời gian. Ví
dụ, trong xây dựng khách sạn, có các sảnh, hồ bơi, các trung tâm điều trị và như vậy.
Việc phân phối hợp lý các hoạt động giải trí, giải trí và tổ chức cho du khách có
tác động nhất định đến việc vượt qua các yếu tố ảnh hưởng đến mùa du lịch.Chính
sách giá cả của các cơ quan du lịch của từng quốc gia, vùng và cơ quan du lịch -
Khách sạn thường giảm giá trước và sau chuyến đi.Các hoạt động quảng cáo và quảng
28
cáo ảnh hưởng đến việc phân phối khách du lịch. Chúng tôi dự định tăng doanh thu
sau kỳ nghỉ hoặc mùa chính bằng cách tìm thông tin về điểm đến.
d. Dịch bệnh
Một đại dịch thường xuyên cũng là một yếu tố trực tiếp làm giảm số lượng
khách du lịch có nguy cơ cao như H1N1, H1N1, SARS ...
Những yếu tố này thường ảnh hưởng đến các hiệu ứng cá nhân. Trên thực tế,
mùa du lịch bị ảnh hưởng cùng một lúc bởi nhiều yếu tố.Nó chi phối sự phát triển đối
ngành du lịch Thị xã Quảng Trị. Tùy từng thời điểm, có yếu tố nổi lên, có yếu tố lắng
xuống với mức tác động khác nhau. Sự tác động đó không riêng lẻ mà có sự liên kết,
có thể vừa thúc đẩy có thể vừa chế ngự lẫn nhau. Như yếu tố điều kiện tự nhiên có
phát huy được hay không phụ thuộc vào phần lớn các chính sách pháp lý, khai thác và
sử dụng tài nguyên đó là ý thức tôn trọng, bảo tồn nguồn tài nguyên của người làm du
lịch cũng như du khách. Tác động của yếu tố thời tiết – khí hậu có thể giảm nếu chúng
ta đầu tư đồng bộ cơ cấu vật c ất – kỷ thuật thích hợp.
Trong thời đại ngày nay, việc phát triển của ngành du lịch hay bất cứ ngành nào
khác không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khách quan mà còn đòi hỏi rất nhiều
vào nhân tố chủ quan, nhân tố con người bằng cách nâng cao hàm lượng chất xám,
nâng cao hiệu quả giá trị của các sản phẩm du lịch, gia tăng giá trị của sản phẩm cũng
như dịch vụ của ngành kinh tế. Ở nước ta, đặc biệt ở Tỉnh Quảng Trị xét một cách
khách quan, vấn đề chính sách, chiến lược quy hoạch, xây dựng là yếu tố cấp thiết
trong quản lý, phát triển ngành du lịch nói riêng và các ngành khác nói chung. Theo
nhận định, đánh giá củacác tổ chức, hiệp hội nếu Việt Nam muốn thu hút nhiều hơn
các nhà đầu tư nước ngoài, muốn kinh tế phát triển bền vững chỉ có thể là môi trường
kinh doanh thuận lợi, các sân chơi trở nên bình đẳng hơn, các yếu kém được giải
quyết, thủ tục hành chính và sự giám sát của chính quyền các cấp ở mức độ hợp lý.
Nguyên nhân là do xuất phát điểm thấp nên việc tồn tại nhiều vấn đề về chính sách,
chiến lược trong môi trường đầu tư còn diễn ra. Các quy trình hoạch định cũng như
khâu tổ chức hoạch định chính sách, quy hoạch, chiến lược vùng phát triển còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ, nhiều cơ quan, ban ngành có nội dung nhiệm vụ còn
29
tương đồng nhau, thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng nhất là cơ quan trung ương
và địa phương. Thiếu sự đóng góp của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Tuy nhiên mỗi yếu tố có sự tác động ở các mức độ khác nhau, ở từng thời điểm
khác nhau đối với ngành du lịch nhưng chúng có sự tương tác qua lại lẫn nhau, liên
tục. Do đó các nhà quản lý phải hiểu rõ vai trò của từng yếu tố đó trong từng thời
điểm, phải thấy được mối liên hệ giữa chúng để có định hướng cũng như tác động đến
ngành du lịch Tỉnh cũng như Thị xã phát triển.
Sơ đồ về sự tác động qua lại giữa các nhóm yếu tố đến việc quản lý, phát triển
du lịch ở Thị xã Quảng Trị như sau:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Các yếu tố c ủ quan bên trong quản lý Nhà nước
- Các nhân tố chủ quan đến c ính sách, kỷ năng quản trị của chính quyền các cấp
củaTỉnh, Thị xã ( chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, pháp luật, chính sách giá,
thuế, phí,tài chính, nguồn vốn, nhân lực...)
- Các yếu tố mang tính tổ chức – kỷ thuật ( hạ tầng kinh tế – xã hội, cơ cấu vật
chất – kỷ thuật du lịch, khả năng hoạt động du lịch, tuyên truyền – quảng bá...)
Quản lý, phát triển về du lịch
Thị xã Quảng Trị
Các yếu tố khách quan trong quản lý Nhà nước
- Các yếu tố tự nhiên ( Điều kiện về tài nguyên du lịch; thời tiết – khí hậu )
- Các yếu tố về kinh tế – xã hội, tâm lý, văn hóa ( kinh tế, tỷ giá hối đoái, dịch bệnh,
- phong tục tập quán, thời gian nhàn rỗi, thu nhập...
30
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị
lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Man_Ebook
 

What's hot (20)

luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
 

Similar to lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfNuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...NuioKila
 
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...hieu anh
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà NộiXây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nộianh hieu
 
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfXÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfHanaTiti
 
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
 
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đĐề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
 
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAYĐề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sôngĐiều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà NộiXây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdfXÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.pdf
 
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải DươngĐề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Bình Giang, Hải Dương
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, 9 ĐIỂM
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio LinhLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải PhòngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

lv: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ:8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU HUẾ 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Châu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong phần luận văn còn một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Thị xã Quảng Trị, ngày 5 tháng 2 năm 2018 Tác giả luận văn Hoà g Thị Diệu Hương i
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học kinh tế Huế, khoa đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân t ành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Thị xã Quảng Trị, ngày 5 tháng 2 năm 2018 Tác giả luận văn Hoàng Thị Diệu Hương
  • 5. ii
  • 6. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ DIỆU HƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý luận về du lịch tâm linh để đánh giá tình hình công tác quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị. Đối tượng nghiên cứu: Tác giả xác định chủ đề của nghiên cứu này là quản lý nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh và Thị xã Quảng Trị tìm ra khía cạnh của giải pháp để nâng cao hiệu quả của công việc này. 2. Các phương pháp ng iên cứu đã sử dụng Phương pháp điều tra, khả sát, phỏng vấn. Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu. Phương pháp cấu trúc, phân tích. Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT. Phương pháp so sánh. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luậ Tác giả đã nghiên cứu và phân tích nhữ g điểm mạnh và nhược điểm trong công tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị. Từ đó đưa ra những giải pháp để quản lý như sau: Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về du lịch tâm linh, đảm bảo thực hiện đúng các quan điểm phát triển du lịch tâm linh mang lại những giá trị tinh thần tiến bộ cho xã hội, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội bền vững Xây dựng sản phẩm du lịch tâm linh theo quy hoạch không gian phát triển các khu, điểm du lịch tâm linh đạt tới độ tinh tế đáp ứng đúng các nhu cầu về tâm linh của du khách; kết nối hình thành các tuyến du lịch tâm linh quốc gia. Tập trung nguồn lực, tạo cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào các khu, điểm du lịch tâm linh dựa trên quy hoạch các khu, điểm du lịch tâm linh. Tổ chức cung cấp dịch vụ tại điểm du lịch tâm linh và tăng cường quản lý điểm đến du lịch tâm linh. iii
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1 APEC Hiệp hội Châu Á – Thái Bình Dương 2 GDP Tổng sản phẩm trong nước 3 TAT Cơ quan du lịch Quốc gia Thái Lan 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 6 VHTTDL Văn hóa thể thao và du lịch 7 WTO Tổ chức thương mại Thế giới iv
  • 8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ........................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................iv MỤC LỤC.........................................................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................................................................x MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết củ đề tài nghiên cứu....................................................................................................1 2.Tình hình nghiên cứu.................................................................................................................................2 3.Mục đích và nhiệm vụ ngh ên cứu.......................................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TÂM LINH.....................8 1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.................................................................................................8 1.1.1 Khái niện về du lịch............................................................................................................................8 1.1.2 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân....................................................................12 1.1.3 Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế..........................................................14 1.2 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH........................................................................................................................................17 1.2.1 Khái niệm về Quản lý nhà nước.................................................................................................17 1.2.3 Mục đích và nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về du lịch...............................21 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ..................................................23 1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan bên trong quản lý Nhà nước......................................................23 1.3.2 Các nhân tố khách quan trong Quản lý nhà nước...............................................................26 v
  • 9. 1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC, MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ DU LỊCH TÂM LINH CỦA THỊ XÃ QUẢNG TRỊ..........................................31 1.4.1.Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở một số Quốc gia và Thành phố trên thế giới.............................................................................................................................................31 1.4.2 Một số kinh nghiệm trong công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở nước ta:..............................................................................................................................................................37 1.4.3 Một số bài học cần lưu ý đối với Quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị..40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ............................................42 2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ QUẢNG TRỊ...........................................................42 2.1.1 Vị trí địa lý...........................................................................................................................................42 2.1.2 Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................................................43 2.1.3 Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực.........................................................................................46 2.2 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ....................49 2.2.1 Nội dung và những kết quả đạt được trong công tác Quản lý nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị...............................................................................................53 2.2.2 Những kết quả trong công tác Quản lý nhà ước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch......................................................................................................................................................54 2.2.3 Những kết quả trong Quản lý Nhà nước đối với luồng khách và hoạt động của khách du lịch tâm linh.................................................................................................................................57 2.2.4 Những kết quả đạt được trong Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp và cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch tâm linh..........................................................................................61 2.2.5 Những kết quả đạt được trong quản lý Nhà nước đối với các tuyến, điểm du lịch tâm linh..............................................................................................................................................................64 2.2.6 Kết quả Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch tâm linh Thị xã Quảng Trị.................................................................................................................................66 vi
  • 10. 2.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ................................................................................................................. 71 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác xây dựng, ban hành và thực thi chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển................................... 71 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác Quản lý thị trường du lịch tâm linh và hoạt động của du khách ở Thị xã Quảng Trị ..................................................... 73 2.3.3 Những điểm yếu về Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị....................................................................................................................... 74 2.3.4 Những hạn chế về Quản lý các điểm tuyến, dịch vụ du lịch tâm linh.................. 75 2.3.5 Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý nguồn nhân lực du lịch tâm linh 77 2.4 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ................................................................ 79 2.4.1 Những thời cơ, thuận lợi tr ng Quản lý, phát triển ngành du lịch tâm linh Thị xã Quảng Trị....................................................................................................................... 80 2.4.2 Những thách thức, khó khăn trong Quản lý, phát triển ngành du lịch Thị xã Quảng Trị....................................................................................................................... 82 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ.................................. 85 3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ................................... 85 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế thị xã Quảng Trị đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 ...............................................................................................................................85 3.1.2 Vị trí, tầm quan trọng của ngành du lịch tâm linh Thị xã Quảng Trị trong bản đồ du lịch Tỉnh Quảng Trị và tổng thể nền kinh tế Thị xã Quảng Trị ................................ 86 3.1.3 Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển du lịch tâm linh ở Thị xã đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................................... 87 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ... 88 vii
  • 11. 3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư phát triển du lịch..................................................................................................................88 3.2.2 Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường phục vụ du lịch.......................................................................................................................................................................89 3.2.3 Tăng cường Quản lý nhà nước bằng pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch............................................90 3.2.4 Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tâm linh..............................................................................................................................................................90 3.2.5 Sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính, thuế, giá cả, hổ trợ thông tin, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và kích cầu du lịch..........................................................................................92 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................92 KẾT LUẬN....................................................................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................97 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN viii
  • 12. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng so sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011-2016 tại Tỉnh Quảng Trị.................................................................................................................49 Bảng 2.2: Bảng so sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011-2016 tại Thị xã Quảng Trị..............................................................................................................52 Bảng 2.3: Lượng khách Quốc tế của các thị trường hàng đầu đếnThị xã Quảng Trị giai đoạn 2011– 2016....................................................................................................................59 Bảng 2.4: Số cơ sở doanh nghiệp và lực lượng lao động trong ngành du lịch, dịch vụ 62 Bảng 2.5: Số lượng cơ sở nhà nghỉ trong ngành du lịch, dịch vụ..........................................62 Bảng 2.6: Bảng thống kê số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch tại Thị xã Quảng Trị...................................................................................................................................67 Bảng 2.7: Bảng kết quả khảo sát về quảng cáo của dịch vụ du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng Trị................................................................................................................69 Bảng 2.8: Bảng kết quả khảo sát về bảo tồn du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng Trị...............................................................................................................................................70 Bảng 2.9: Bảng kết quả khảo sát về quản lý Nhà ước du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng Trị.............................................................................................................................70 ix
  • 13. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1. Lượng khách du lịch trong nước và quốc tế giai đoạn 2011-2016 tại tỉnh Quảng Trị...................................................................................................................................50 Hình 2.2. So sánh lượng khách du lịch và doanh thu du lịch từ năm 2011 -2016 tại Thị xã Quảng Trị....................................................................................................................52 Hình 2.3: Sơ đồ số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch tại Thị xã Quảng Trị 66 x
  • 14. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước và khu vực, được coi là một nền kinh tế hợp nhất và đóng góp cho sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác nhau và tạo ra nhiều việc làm, tăng cường trao đổi văn hóa và xã hội cấp khu vực và quốc gia giúp thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường sự thống nhất đoàn kết liên minh, tình hữu nghị và hòa bình. Đối với nước ta, các hoạt động du lịch đang tăng lên. Doanh thu du lịch năm 2016 vượt quá 40 nghìn tỷ VND, chiếm 6,6% GDP, và tạo ra 603.000 cơ hội việc làm cho người lao động. Để hiểu được xu hướng này, như định nghĩa trong xu hướng phát triển du lịch tổng hợp toàn cầu hiện nay, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tạo ra một "ngành công nghiệp không khói" và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và nhà nước đã xây dựng chính sách và các ưu tiên chính sách phù hợp cho phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội lần thứ 11 của Đảng đã xác định quan điểm phát triển bền vững du lịch như một nền kinh tế có giá trị góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việt Nam đã trở thành một trung tâm du lịch trong khu vực. Theo đuổi chính sách của Đảng, vào ngày 30 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg p ê duyệt chiến lược phát triển du lịch cho Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu đến năm 2030. Mục tiêu của Chiến lược là phấn đấu đến năm 2020 định hướng năm 2030, Việt Nam đã trở thành một nước đang phát triển du lịch và là một trong những nước có nền công nghiệp du lịch phát triển trên thế giới. Quảng Trị là một trong những tỉnh có nhiều di tích lịch sử phong phú, dân số lớn và nhiều tuyến đường (Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh). Đường sắt Bắc Nam, nằm giữa hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Bình nên có nhiều điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch. Theo thống kê, Tỉnh Quảng Trị có rất nhiều di tích lịch sử, nhiều di tích được xếp hạng Quốc gia. Tổng cộng có 518 di tích, trong đó có 469 di tích cách mạng, 436 1
  • 15. di tích lịch sử, 12 di tích lịch sử quốc gia và 4 di tích cấp quốc gia đặc biệt. Quảng Trị là nơi đầu tiên và duy nhất để mở chiến dịch du lịch về tâm linh(Đường 9 và đường Trường Sơn), Thành cổ Quảng Trị, Địa đạo Vĩnh Mốc , có những lễ hội thu hút người dân địa phương và du khách ... Vì vậy có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch văn hoá tâm linh. Thị xã Quảng Trị là trung tâm kinh tế và văn hoá của vùng phía nam của tỉnh. Quảng Trị không chỉ có vị trí địa lý tốt mà còn có nhiều lợi thế tiềm năng của du lịch. Nhiều di tích lịch sử và văn hóa trong khu vực đã được phân loại, đầu tư và nâng cấp, đặc biệt là Thành cổ Quảng Trị - Di tích quốc gia. Thành cổ Quảng Trị là một biểu tượng của sự kiện 81 ngày chiến đấu của quân đội cả ngày lẫn đêm. Những kí ức này sống mãi trong trái tim của người dân, đặc biệt là quân đội và thường dân ở Thị xã Quảng Trị. Bên cạnh đó, thị xã Quảng Trị có rất nhiều hoạt động du lịch để thu hút một số lượng lớn khách du lịch tr ng và ngoài nước, chẳng hạn như các khách du lịch hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội, để kỷ niệm hoạt động anh hùng liệt sĩ. Trong những năm qua, thị xã đã tổ chức các tour du lịch tâm linhphục vụ du khách và nhân dân trong khu vực. Những hoạt động này đã có những đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và duy trì các giá trị tâm linh hiện tạ . Hiện nay, thị xã đang xây dựng một kế hoạch hành động cho sự phát triển du lịch tâm linh đồng thời và quy mô lớn. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn chưa đủ. Ngoài những t ành ựu đã đạt được, du lịch tâm linh trong thị xãvẫn còn nhiều hạn chế trong đó bao gồm cả thiếu hụt trong khâu quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở các địa phương. Điều này đặt ra một loạt các câu hỏi cho việc quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở tỉnh Quảng Trị. Từ đó, tôi đã mạnh dạn chọn "Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Các vấn đề nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch tâm linh nói chung từ trước đến nay đã và đang là đề tài nghiên cứu được nhiều cơ quan, ban ngành, các học giả quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều dự án nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn và đóng góp lý thuyết, góp phần tăng cường công tác quản lý và phát 2
  • 16. triển du lịch tâm linh trên toàn quốc. Tuy nhiên, không có nhiều đề tài nghiên cứu dành cho quản lý du lịch tâm linh quốc gia trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Có thể tham khảo các chủ đề điển hình sau: - “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị” – Đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh. Cơ quan chủ trì: Viện nghiên cứu và phát triển Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, chủ nhiệm đề tài: TS. Hồ Kỳ Minh. Chủ đề chính là xác định tầm nhìn và vị trí trung tâm của du lịch tâm linh trong ngành công nghiệp du lịch thống nhất của ngành du lịch tỉnh Quảng Trị nhằm mục đích hướng đến nhu cầu thưởng thức du khách. Sử dụng các tiềm năng và lợi thế lớn nhất của tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực (di sản, di tích lịch sử, văn học ...), hợp tác với phát triển du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ, đó là một bước đột phá cụ thể, du lịch tâm tỉnh Quảng Trị là ngành kinh tế lớn và toàn bộ khu vực trong toàn vùng. - " Nghiên cứu phát tr ển du lịch tâm linh tại khu di tích lịch sử Thành Cổ Quảng Trị" do sinh viên: Phan T ị Mỹ Lan – K3-KTDL nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu sản phẩm du lịch tâm linh tại thành cổ Quảng Trị. Trong những di tích lịch sử của tỉnh Quảng Trị, Thành Cổ là điểm đến điển hình và có thể nói rằng nó đóng một vai trò quan trọng trong nỗi nhớ, chuyến du lịch tâm linh. Chủ đề chính là đánh giá tiềm năng, hoài bão và các hoạt động tâm linhcủa Thị xã Quả g Trị nhằm đưa ra các giải pháp để khai thác triệt để giá trị lịch sử cách mạng của Thành cổ Quảng Trị góp phần phát triển du lịch hoài cổ và tinh thần. - "Nghiên cứu phát triển du lịch thăm chiến trường xưa tại Quảng Trị" luận văn do Lê Hồ Quốc Khánh – học viên trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung nghiên cứu của báo cáo là nghiên cứu di tích cách mạng của tỉnh Quảng Trị. "Tham quan chiến trường xưa" là một loại tham quan có nhiều ý nghĩa, đặc biệt là giáo dục truyền thống yêu quê hương, gợi lên niềm tự hào về quê hương đất nước. Mục tiêu của đề tài là đưa ra một số ý kiến và đề xuất một số giải pháp để phát triển các loại hình du lịch về thăm chiến trường xưa góp phần vào sự phát triển chung của du lịch Quảng Trị. Đề tài nghiên cứu chỉ đi sâu vào nghiên cứu một khía cạnh nào đó của các hoạt động kinh doanh du lịch tâm linh và các sản phẩm du lịch khác trên địa bàn toàn Tỉnh và Thị xã 3
  • 17. Quảng Trị, chủ yếu là thực trạng và giải pháp để phát triển du lịch tâm linh, du lịch hoài niệm, du lịch thăm chiến trường xưa, quản lý di tích, quy hoạch, đầu tư phát triển hoặc không trực tiếp nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước mà nghiên cứu sự phát triển, hoạt động của ngành du lịch tâm linh. Không giống như nghiên cứu ở trên, trong nghiên cứu này, đề cập đến việc nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. Đảng bộ Thị xã Quảng Trị cùng với các cơ quan chính quyền, nhân dân địa phương và các tổ chức du lịch tâm linh cùng nghiên cứu phương pháp quản lý và phát triển hoạt động du lịch tâm linh trên địa bàn. Từ đó tạo ra một mũi nhọn về phát triển kinh tế cho Thị xã Quảng Trị, đưa ra các quyết sách từ ngắn đến dài hạn, từ vi mô sang vĩ mô. Đây cũng là một điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu khoa học trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu - Vận dụng cơ sở lý luận về du lị h tâm linh để đánh giá tình hình công tác quản lý du lịch tâm linh ở Thị xã Quảng Trị,đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tâm linh ở thị xã Quảng Trị. 3.2 Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch âm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nướcvề du lịch tâm linh ở Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Tác giả xác định chủ đề của nghiên cứu này là quản lý nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn Tỉnh và Thị xã Quảng Trịđược tiếp cận trên hai bình diện là thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này. 4
  • 18. 4.2 Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian: Giai đoạn 2012 – 2016 và giải pháp từ năm 2018 – 2025, định hướng đến năm 2030. + Về không gian: tại Thị xã Quảng Trị + Về nội dung: Trong khuôn khổ của luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch tâm linhThị xã Quảng Trị. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Cách tiếp cận Đề tài sử dụng các nguồn tư liệu, thông tin sau đểphục vụ nghiên cứu: + Thông tin thứ cấp: là các tài liệu và kết quả nghiên cứu về du lịch văn hóa tâm linh Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng; + Thông tin sơ cấp: là những số liệu thu thập được qua các cuộc phỏng vấn nhanh. Số người được phỏng vấn là: 100 người. Bao gồm các nhà làm quản lý hoạch định chính sách, kế hoạch, các p òng ban chuyên môn thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị quản lý di tích, các cơ sở kinh d anh và khai thác dịch vụ phục vụ du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng trị. + Xây dựng hệ thống giả thuyết về từng vấn đề nghiên cứu và sử dụng các số liệu để thực hiện các phương pháp thống kê kiểm đị h. 5.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng - Phương pháp điều tra, khảo sátcác đối tượng t am dự vào dạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề nghiên cứu; - Tổng hợp số liệu từ bảng câu hỏi để phân tích. - Phương pháp điền dã dân tộc học, quan sát từng mặt và toàn diện, khảo sát chi tiết các đối tượng của đề tài nghiên cứu, làm rõ các giá trị đặc trưng. -Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, các nghiên cứu trước đây về loại hình văn hóa tâm linh và du lịch văn hóa tâm linh. - Phương pháp cấu trúc, phân tích các nhân tố cấu thành, chi phối và ảnh hưởng đến loại hình du lịch văn hóa tâm linh ở Quảng Trị. - Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT. 5
  • 19. - Phương pháp so sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến việc hoạch định các chính sách quản lý Nhà nước trong công tác quản lý du lịch tâm linh ở quá khứ và hiện nay nhằm đúc kết những kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu. 6. Những đóng góp của luận văn Tập trung nghiên cứu, khảo sát, xem xét hiện trạng của công tác quản lý nhà nước về du lịch tâm linh ở địa bàn Thị xã Quảng Trị trên tất cả các khía cạnh của công tác quản lý nhà nước cũng như đời sống kinh tế của Thị xã. Việc đánh giá bao gồm những việc đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân thành công cũng như hạn chế.Tác giả muốn đề cập và lý giải đến vấn đề nghiên cứu một cách bao quát, trực tiếp và đầy đủ nhất cả về lý luận cũng như thực tiễn nghiên cứu. Việc phân tích, đánh giá vai trò của phát triển du lịch tâm linh trong tổng thể nền kinh tế của Thị xã Quảng Trị gắn liền với vai trò và tác động của các chính sách, hoạt động quản lý nhà nước. Từ quan điểm đó, chúng tôi đề xuất một giải pháp mới để nâng cao hiệu quả quản lý quốc gia về vấn đề du lịch tâm linh tại thị xã Quảng Trị. Đó là các giải pháp chưa được nêu tới trong các luận văn, đề tài trước hoặc đã đề cập nhưng trong luận văn này nó phải mang một nội hàm mới, phù hợp vớ tình hình, bối cảnh kinh tế - xã hội và thực tiễn nghiên cứu đã có nhiều thay đổi. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần giới thiệu và kết luận, các nội dung chính của chủ đề bao gồm như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh và công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh. Chương này đề cập một số vấn đề lý luận chung như khái niệm, vai trò, nội dung về du lịch và Quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, phần này đi sâu tìm hiểu thực trạng Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh tại Thị xã Quảng Trị, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, khó khăn. Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. Trên cơ sở thực trạng được phân tích, 6
  • 20. đánh giá, tác giả nêu ra một số giải pháp, kiến nghị đối với các cấp, các ngành có liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Du lịch tâm linh trên địa bàn Thị xã Quảng Trị. 7
  • 21. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÂM LINH VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TÂM LINH 1.1 KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1 Khái niệm về du lịch 1.1.1.1 Định nghĩa về du lịch: Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là "Đi một vòng..." Thuật ngữ này đã được giới thiệu bằng tiếng Latinh của Tanu, và sau đó nó được giới thiệu trong ý nghĩa củ việc đi tour du lịch. Theo Robert Langquar (1980), lần đầu tiên được sử dụng bằng tiếng Anh khoảng năm 1800, được quốc tế hóa, nhiều quốc gia đã sử dụng trực tiếp mà không cần dịch. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc từ tiếng Hán - Việt Nam và được hiểu là một trải nghiệm đi chơi tạm thời.Ngày nay, du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến ở tất cả các nước.Tuy nhiên, do không gian, thời gian, hoặc bối cảnh của ác quan điểm khác nhau, mỗi người có sự hiểu biết khác nhau về chuyến đi. Nói chung, "du lịch" được hiểu là một cá nhân hoặc nhóm du lịch xa nơi ở của bạn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh. Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: "Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ." Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: "Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định”. Tổng hợp các cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố, đó là: 8
  • 22. Trước hết, du lịch là một hiện tượng xã hội: bất kể họ tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá, dịch vụ nhất định hay không, sự tự do của cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài nhà ở với mục đích phục hồi sức khoẻ, di chuyển theo thời gian và tạm thời. Thứ hai, đó là một ngành kinh doanh có lợi nhuận: cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát sinh từ phong trào giải trí cá nhân hoặc tập thể và nhà tạm trú. Nhà ở phục hồi sức khoẻ và nâng cao nhận thức cho thế giới xung quanh cho du khách. Hiểu được du lịch có tiềm năng để thúc đẩy một quan điểm chính xác về phát triển du lịch. Cho đến nay, nhiều người bất kể là làm trong ngành du lịch, đã có sự hiểu biết đơn phương về du lịch mặt kinh tế và xã hội. 1.1.1.2 Du lịch tâm linh Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và hành trình tâm linh ở Việt Nam có những ý tưởng khác nhau, không có khái niệm chung. Nhưng đối với nội dung và bản chất của các hoạt động, du lịch tâm linh dựa trên các yếu tố văn hoá tinh thần, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tìm iểu về du lịchtâm linhcủa người dân trong đời sống tinh thần, văn hoá và các loại hình tham quan. Theo quan điểm này, du lịch tâm linh dựa trên các giá trị văn hoá phi vật thể hữu hình liên quan đến giá trị lịch sử, đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng, những giá trị của nhân loạ trên thế giới, các yếu tố văn hoá tâm linhđặc biệt khác được sử dụng. Do đó, du lịch tâm lin manglại cảm xúc về tinh thần và kinh nghiệm của những hoạt động đã từng xảy ra sẽ đem lại cảm xúc cho người tham quan. Với sự hiểu biết như vậy, có thể xác định được xu hướng của những người đi du lịch tìm hiểu về tâm linh sẽ đi đến các điểm linh thiêng liên quan đến văn hoá, cảnh quan, các điểm du lịch, để đáp ứng nhu cầu của du lịch nơi nhu cầu tâm linhđược coi là cần thiết. Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường tập trung vào những điểm đến tâm linh như đền,tháp, nhà thờ, đền, đền thờ, đền thờ, đền thờ, tượng đài, khu bảo tồn liên quanđến cảnh quan. Văn hoá truyền thống, đặc điểm đặc biệt liên quan đến lối sống địa phương. Khách du lịch sẽ tham gia các hoạt động tham quan, lịch sử văn hoá, triết học, cầu nguyện, hy sinh, tôn thờ, đánh giá cao, từ thiện, thiền định, lễ hội…. Du lịch góp phần mang lại cảm xúc, giải phóng và giá trị trong tâm hồn con người, cân 9
  • 23. bằng, nâng cao đức tin theo hướng tốt, giá trị tốt và nâng cao chất lượng của sự kiện của cuộc sống. Du lịch tâm linh, hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức dịch vụ cho du lịch tâm linh trong du lịch và điểm đến, tạo việc làm, tăng thu nhập người dân địa phương, duy trì và phát huy các giá trị văn hóa, phát triển kinh tế-xã hội đóng góp vào xúc tiến. Thông qua đó, hoạt động du lịch tâm linh mang lại những cảm nhận, giá trị trải nghiệm và giải thoát trong tâm hồn của con người, cân bằng và củng cố đức tin, hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đáp ứng nhu cầu du lịch tâm linh, các hoạt động kinh doanh, tổ chức dịch vụ phục vụ du lịch tâm linh trên các tuyến hành trình và tại các khu, điểm du lịch được thực hiện, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân địa phương, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền t ống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. 1.1.1.3 Các loại hình du lịch tâm linh cơ bản Mô hình du lịch tôn giáo: Du lịch tôn giáo là du lịch tâm linh với điều kiện là khi đến các cơ sở tôn giáo đó, con người được trải nghiệm, hướng đến tâm l h. Bởi vì đặc điểm của du lịch tâm linh là phải "mang tính cá nhân sâu sắc" nhằm tìm kiếm các giá trị tinh thần tốt đẹp và tìm kiếm chính mình thông qua các khuôn phép tôn giáo một cách có ý thức để tìm kiếm các giá trị về tâm linh và các cảm nhận tốt đẹp về con người. + Đặc điểm của mô hình: Mô hình này khá phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Bởi vì trước hết, nó gắn bó chặt chẽ với với loại hình du lịch khác, nó khá tương tự như du lịch di sản ở chỗ là đến các cơ sở tôn giáo (chùa chiền, nhà thờ) để tham quan. Đó là hành trình tham quan các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa, vườn cảnh, hay cảm thụ âm nhạc....tại các điểmtín ngưỡng tôn giáo. Nó hơi thiêng về nhu cầu tìm hiểu văn hóa – lịch sử, thưởng thức nghệ thuật và cảm giác lĩnh hội tinh thần huyền bí tâm linh chỉ là một phần rất nhỏ. 10
  • 24. Thời lượng dành cho điểm tham quan thường không kéo dài để dàn trải cho những điểm tham quan chủ yếu phụ thuộc sự hứng thú của họ với điểm đến, phụ thuộc vào niềm tin, sự quan sát, cũng như cảm nhận của từng du khách trong hành trình. Mô hình du lịch này đặt du khách vào trong một không gian thấm đẫm tính tâm linh để mỗi cá nhân tự chiêm nghiệm, cảm nhận tính tâm linh huyền bí, tự tạo ra cho mình những cảm giác thú vị sau chuyến hành trình. Mô hình du lịch tham quan, tham dự sự kiện tôn giáo Bên cạnh hành hương, đến tham quan các cơ sở tôn giáo tín ngưỡng thì việc tham quan, tham dự các sự kiện tôn giáo cũng là một mô hình của du lịch tâm linh. Bao gồm các hoạt động du lịch liên quan đến phong tục tập quán dân gian, du lịch lễ hội tôn giáo, du lịch lễ hội và tín ngưỡng dân gian. Mô hình này đặc biệt chú ý đến hoạt động mang tính thế tục hóa tôn giáo. Phong tục tín ngưỡng dân gian là một khía cạnh quan trọng của thế tục tôn giáo nên các hoạt động du lịch liên quan mảng này được chú ý khai thác. + Một số đặc điểm mô hình: Mô hình này khá phổ biến ở các quố gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mô hình du lịch có mối gắn kết chặt chẽ với mô hì h du lịch tôn giáo, bởi vì không ít các sự kiện này có gắn với một mô hình cơ sở tín gưỡng nhất định. Tuy nhiên, nó không đồng nhất với mô hình đầu tiên bởi không khí và hời điểm linh thiêng của một lễ hội. Đó là lúc con người dễ nhanh chóng đạt cảm xúc tâm linh. Không gian động, có chút xáo trộn do đông đúc người tham gia. Thời gian tùy vào chuyến đi của từng du khách. Như vậy, du khách sẽ có cơ hội đạt độ thẩm thấu về tâm linh nếu hòa mình vào lễ hội. Tuy nhiên số lượng này không lớn. Mô hình thiền: Bao gồm các mô hình du lịch nghỉ dưỡng tâm linh, du lịch sinh thái tâm linh và du lịch thể nghiệm tâm linh. Mô hình này là sản phẩm của sự kết hợp cao độ giữa hai phương diện tín ngưỡng tôn giáo và du lịch. 11
  • 25. Đặc điểm của mô hình: Du lịch tâm linh theo mô hình này thường kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch nghĩ dưỡng. Địa điểm để thực hiện du lịch tâm linh theo mô hình này là không gian yên ả, thanh tịnh, giúp cho con người được cảm giác thư giãn, thoải mái, có điều kiện để tìm về con người của mình. Chính vì vậy, du lịch tâm linh còn được xem là du lịch sinh thái tâm linh, là sản phẩm của quá trình kết hợp đầy đủ yếu tố du lịch tâm linh và yếu tố du lịch nghĩ dưỡng. Thông qua việc tổ chức tham quan các điểm du lịch sinh thái có liên quan đến các yếu tố tôn giáo, tâm linh nhằm hướng đến mục đích "trong cái không gian thuần khiết của thiên nhiên ấy gợi mở cho du khách hiểu hơn về tín ngưỡng, tâm linh, hiểu hơn về vẻ đẹp các không gian sinh thái thiêng liêng ấy" (Tham luận của Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Tuấn tại Hội Nghị quốc tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững (N nh Bình, 21-22/11/2013) So với hai mô hình trên, mô hình thiền là mô hình du lịch tâm linh có khả năng giúp du khách đạt được mức độ thẩm thấu về tâm linh, đạt được sự cảm nhận về bản thân, sự an vui ....nhiều nhất. Mô hình mua sắm các sản phẩm tâm linh: Bên cạnh những mô hình du lịch trên, trên thế giới còn có một hình thức du lịch liên quan đến tâm linh nhưng hướng đến việc mua sắm các sản phẩm lưu niệm mang tính tâm linh, tôn giáo, và các hoạt động vui chơi giải trí liên quan đến tâm linh, tôn giáo. Nói chung, các loại hình du lịch được điều chỉnh chặt chẽ với nhau. Để tận dụng được tiềm năng của hình thức du lịch, Cơ quan Du lịch cần nghiên cứu cách tổ chức các loại hình du lịch khác nhau để đáp ứng nhu cầu tối đa của khách du lịch. 1.1.2 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, đời sống, xã hội và tinh thần của con người, du lịch là một hình thức hoạt động kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung. Ở đây, tôi chỉ đề cập về vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân: 12
  • 26. Thứ nhất, du lịch tăng cường giao lưu quốc tế, hiểu biết giữa các dân tộc: Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trao đổi giữa các nước thông qua việc phát triển du lịch thúc đẩy trao đổi sản phẩm khu vực và trao đổi văn hoá. Cụ thể, quan hệ ngoại giao đã được củng cố và mở rộng. Du lịch cũng là một cầu nối giữa nhân dân thế giới sẽ giúp đỡ lẫn nhau trong bối cảnh thiên tai, đau khổ và tình cảm, và sự hiểu biết giữa các quốc gia sẽ được gần gũi hơn. Thứ hai, hoạt động du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển Hoạt động du lịch hiệu quả đòi hỏi có sự hổ trợ liên ngành của nhiều ngành khác nhau để cùng nh u phát triển. Du lịch nằm trong tổng hòa các ngành kinh tế khác gồm: kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó góp phần cùng các ngành khác làm tăng trưởng kinh tế, ổn định vi mô, vĩ mô, phân phối lại thu nhập quốc dân. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), khách du lịch quốc tế năm 2016 đạt 1.184 triệu người, tăng 4,4%.T eo Tổng thư ký UNWTO Taleb Rifai, du lịch quốc tế vào năm 2015 đã lên đến một tầm cao mới, cho thấy vai trò của ngành công nghiệp du lịch đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và tạo việ làm cho nhiều người trên khắp thế giới. Xét theo vùng, tăng trưởng 5% ở Châu Âu và Châu Á Thái Bình Dương vào năm 2015. Khu vực Trung Đông tăng 3%, Châu Phi tă g 3% vào năm 2015. Theo khu vực Châu Á Thái Bình Dương dự kiến sẽ tăng 4-5%, tiếp t eo là châu Âu từ 3,5 đến 4,5%. Trong khi đó, giá trị tương ứng giữa châu Phi và Trung Đông ước tính từ 2 đến 5%. Thứ ba, đời sống nhân dân được nâng cao và có thêm nhiều việc làm nhờ vào ngành công nghiệp dịch vụ Du lịch là một ngành kinh tế đóng góp tích cực vào việc sử dụng lao động. Do đặc điểm của ngành du lịch, nhiều hoạt động không thể được cơ giới hoá và đòi hỏi nhiều lao động có kỹ năng hơn. Như vậy, phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều công việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của người dân địa phương. Theo thống kê năm 2015, tổng số nhân viên trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 12% lực lượng lao động trên thế giới, và số lượng nhân viên trong ngành du lịch chỉ bằng một phần tám. Vì tài nguyên du lịch thường nằm ở vùng sâu vùng xa nên phát triển du lịch 13
  • 27. có thể thay đổi cấu trúc kinh tế xã hội.Người dân trong khu vực có nhiều việc làm hơn và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tinh thần của người dân. Thứ tư, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ Du lịch có thể thay đổi sự cân bằng giữa doanh thu và chi tiêu của từng quốc gia và khu vực. Khách du lịch quốc tế mang ngoại tệ của nước họ đi lại và đi du lịch để hưởng dịch vụ. Điều này sẽ làm tăng thu nhập ngoại hối của đất nước khách muốn ghé thăm. Theo UNWTO, vào năm 2016, lượng khách du lịch quốc tế đạt 1.2 tỷ người, tăng 4% so với năm trước đó. Trung Quốc là nơi có thị trường du lịch lớn nhất thế giới, chi tiêu cho du lịch nước ngoài đạt 261 tỷ đô la Mỹ, tăng 11 tỷ so với năm trước. Cùng với Trung Quốc, 4 thị trường lớn khác trong tốp 5 có mức tăng trưởng cao như thị trường Mỹ, mức tăng trưởng đạt 8%, chi tiêu ở nước ngoài đạt 122 tỷ đô la Mỹ, du khách Đức chi 81 tỷ đô la, tăng 5%, người Anh chi 64 tỷ đô, Pháp chi 41 tỷ đô.UNWTO cho rằng, chi tiêu ra nước ngoài của các thị trường du lịch thế giới đều tăng trưởng trong năm qua. Ngày nay, nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du lịch trên thế giới chỉ đứng sau nhiên liệu, hóa hất và ô tô. Du lịch điều tiết doanh thu từ phát triển nh tế đến các khu vực kém phát triển, khuyến khích sự phát triển của các nước nghèo và giúp thúc đẩy sự phát triển của các nước này. Đối với các nước đang phát triển, du lịch đóng mộ vai trò quan trọng. Đây là phương tiện lớn nhất để chuyển sự giàu có tự nguyện ừ người giàu sang người nghèo, lớn hơn viện trợ chính thức của Chính phủ ở khu vực nghèo trên thế giới. Du lịch là cơ sở để tạo thu nhập từ ngân sách địa phương từ các khoản khấu trừ vào ngân sách của các văn phòng du lịch do chính quyền địa phương quản lý có thu nhập từ du lịch. Thuế doanh nghiệp du lịch trả cho khu vực. Nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm Việt Nam thu được hàng nghìn tỷ đô la hàng năm thông qua phát triển du lịch. 1.1.3 Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế Qua những số liệu trên cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch trong thời đại ngày nay. Sự phát triển tích cực của du lịch giúp các quốc gia có điều kiện 14
  • 28. phát triển, nhưng việc phát triển không đúng cũng kéo theo những tác động tiêu cực không mong muốn, thậm chí mang lại những hậu quả khôn lường đối với nền kinh tế – xã hội. Phát triển du lịch không đúng cách và không bền vững sẽ gây tác hại rất lớn đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội: Việc các doanh nghiệp và các cơ sở kinhdoanh du lịch chủ yếu chạy theo lợi nhuận, chỉ tập trung khai thác mà không chú ý công tác bảo tồn, duy tu, tái tạo các công trình cũng như cảnh quan thiên nhiên thì sẽ dẫn đến nguy cơ suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch. Ngay cả việc các cơ quan chuyên môn ý thức được điều này nhưng việc nhận thức, cách thức chỉ đạo điều hành không đúng cũng dẫn đến việc xâm hại di tích cũng như danh lam thắng cảnh tự nhiên. Du lịch phát triển không đúng cách cũng tạo ra sự lai căng về văn hóa, bản sắc dân tộc, mất đi giá trị lối sống cũng như làm lu mờ đi giá trị của đất nước đó: Việc phát triển du lịch tạo ra nh ều cơ ội giao lưu giữa các nền văn hóa khác nhau. Nhưng việc này cũng làm phát sinh n iều vấn đề liên quan đến xung đột về giá trị, bản sắc văn hóa cũng như truyền thống dân tộc. Khi du khách nước ngoài đến du lịch ở nước sở tại, ngoài vấn đề chi tiêu ngoại tệ và hưởng lợi ích dịch vụ ở đất nước đó thì họ cũng đem theo những quan niệm ứng xử, văn hóa, lối sống của bản thân họ đến đất nước đó, điều đó có thể phù hợp có thể không phù hợp với văn hóa, lối sống của nước sở tại cũng như không phù hợp với tiến bộ xã hội, gây p ản cảm thậm chí là phản văn hóa. Theo quan sát hiện nay có những bộ phận thanh niên có điều kiện thường xuyên đi du lịch cũng như tiếp xúc nhiều với khách du lịch đã có nhiều biểu hiện lai căng, thực dụng, xa rời bản sắc văn hóa dân tộc như trang phục, trang điểm cho đến các hành vi ứng xử. Phát triển du lịch không phù hợp và cân đối có thể làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội: Việc phát triển ồ ạt của nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng ở các vùng biển đã làm cho người dân ở các vùng biển đó mất đi sự tự do khi vui chơi tắm biển vì các bãi biển đã được các công ty quản lý, sử dụng và khai thác. Dịch vụ ngày càng cao đi liền với nó là các khoản thu để tham gia dịch vụ không hề nhỏ. Không 15
  • 29. phải ai cũng có tiền để vào hưởng thụ ở những nơi đó, nhất là người dân có mức thu nhập trung bình. Các dự án đầu tư xây dựng các công trình du lịch lớn như sân golf, khu nghỉ dưỡng cao cấp....cần rất nhiều diện tích, để phát triển du lịch buộc chính quyền phải tiến hành thu hồi đất của người dân địa phương đó để giao cho các chủ đầu tư dự án. Các vùng đất này chủ yếu là đất canh tác nông lâm nghiệp. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân, việc mất đất, có tiền đền bù nhưng không có nghề nghiệp mới dẫn đến người dân không có việc làm, bị bần cùng hóa đời sống. Nhiều người dân phải tha hương đến những nơi mới để lập nghiệp, thanh niên thì đi làm ở các khu công nghiệp việc này đã làm xáo trộn không nhỏ đến đời sống của từng hộ dân.Thực tế việc đền bù cưỡng chế cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề, nhiều vụ kiện tụng đông người phức tạp, khiếu k ện vượt cấp xảy ra. Phát triển du lịch một cách tự phát, không theo quy hoạch: Việc phát triển du lịch nóng, thiếu thận trọng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư du lịch dàn trải, tràn lan, không có trọng tâm, trọng điểm.Nhiều kế hoạch du lịch dựa trên giấy, nhưng không thực tế. Hầu hết các kế hoạch vẽ nên bức tranh khá lạc quan về các chỉ số phát triển, nhưng có rất ít kế hoạch có thể để đạt được các mục tiêu. Rõ ràng là các hoạt động tham quan tự nhiên xảy ra ở nhiều nơi. Thị trường mục tiêu khô g rõ ràng. Nó không tạo ra giá trị để du khách nhìn nhận, cảm nhận được.Vấn đề ở đây là chấ lượng của kế hoạch và kế hoạch quản lý. Mặt khác, chất lượng của kế hoạch vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào "những tài nguyên có sẵn" về tài nguyên du lịch tiềm năng không dính dáng đến nhu cầu và xu hướng chủ yếu. Kế hoạch không rõ ràng tạo ra khoảng cách cung và cầu. Mặc dù một số kế hoạch tổng thể được chuẩn bị sử dụng các tư vấn quốc tế, chất lượng được coi là khả thi nhưng việc thực hiện kế hoạch tổng thể không đạt được kết quả mong muốn.Trong khi đó, kế hoạch quản lý ở các cấp vẫn chưa đạt được. Do đặc thù của ngành du lịch, kế hoạch du lịch dựa chủ yếu vào kế hoạch của các ngành khác. Thật vậy, nhiều điểm tham quan đã được đưa vào kế hoạch, đồng thời đang phát triển các dự án phát triển công nghệ, khai thác mỏ, thủy điện và vật liệu xây dựng. Chẳng 16
  • 30. bao lâu đểkhông gian du lịch và phá hủy các nguồn tài nguyên môi trường khi bị ảnh hưởng bởi các dự án khác như thuỷ điện, xây dựng, khai thác mỏ… Phát triển du lịch không lành mạnh có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội: Việc di chuyển khách du lịch từ vùng này sang vùng khác, từ đất nước này sang đất nước khác đã làm nảy sinh nhiều vấn đề như: Ma túy, mại dâm, cá độ, rửa tiền và nhiều loại tội phạm, tệ nạn xã hội khác. Những vấn đề này ăn theo sự phát triển của du lịch, nếu chúng ta buông lỏng sự quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế văn hóa toàn cầu hiện nay thì các loại tội phạm quốc tế lợi dụng con đường du lịch để du nhập những tệ nạn là điều không thể tránh khỏi. 1.2 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TÂM LINH 1.2.1 Khái niệm về Quản lý nhà nước Quản lý Nhà nước về oạt động du lịch là quản lý cơ bản của nhà nước. Quản lý nhà nước đã song hành kể từ khi nhà nước ra đời, và nó sẽ tiếp tục chừng nào nhà nước còn tồn tại. Để hoạt động thành công, cần có nhiều yếu tố, chẳng hạn như nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý, sự phối hợp giữa các tổ chức. Để các chức năng quản lý nhà nước có hiệu quả, ần phân bổ và điều chỉnh các bộ phận và các bộ phận của cơ quan nhà nước. Một trong nhữ g tiêu chí để phân công quản lý nhà nước là lĩnh vực quản lý quản lý tài nguyên quốc gia và quản lý môi trường, quản lý an ninh, trật tự an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về du lịch, chủ yếu là về cơ sở lý luận của quản lý nhà nước du lịch ... 1.2.1.1Một số khái niệm cơ bản về Quản lý nhà nước a.Khái niệm quản lý Nhà nước Có nhiều cách để hiểu về quản lý nhà nước trong khuôn khổ các tổ chức quản lý xã hội.Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý toàn xã hội và toàn bộ luật pháp. Cụ thể, nó là như sau: Vì nhà nước tồn tại trên lãnh thổ của đất nước và quản lý công dân, bao gồm những người sống và làm việc trên đất nước.Nhà nước quản lý toàn bộ người dân sống trên lãnh thổ đất nước. 17
  • 31. Quản lý tổng hợp quốc gia là nhà nước quản lý tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Nhà nước quản lý tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội.Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh tất cả các hoạt động của xã hội dựa trên luật pháp. Nhà nước phải tuân thủ pháp luật để nhà nước thực hiện pháp luật như một công cụ để xử lý vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội nhà nước điều chỉnh quan hệ xã hội và hành vi con người sử dụng quyền lực nhà nước để duy trì và phát triển mối quan hệ. Trật tự, trật tự xã hội hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý nhà nước là công việc của một quốc gia do tất cả các cơ quan nhà nước thực hiện. Nếu Nhà nước có quyền thực hiện chức năng của quốc gia, cũng có khi nhân dân có thể trực tiếp thực hiện dưới hình thức bỏ phiếu hoặc tổ chức xã hội và tổ chức xã hội. Quản lý nhà nước là việc quản lý thiết yếu về sở hữu nhà nước và quản lý nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước dựa trên quyền của nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ như một hệ thống cơ học. Được thành lập để thực hiện các hoạt động quản lý quốc gia. c.Các thành tố trong quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước có ba hợp phần chính. - Đối tượng quản lý nhà nước: Nhà nước là đối ượng duy nhất quản lý nhà nước. Chỉ có các nhà nước mới có đầy đủ quyền và khả năng để thực hiện toàn bộ hệ thống xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng giáo dục, thuyết phục, ép buộc thông qua việc sử dụng hệ thống pháp luật và các công cụ quản lý khác. Nhà nước sẽ thực hiện quản lý nhà nước thông qua trang thiết bị hoặc cơ quan có thẩm quyền của mình để đại diện cho nó, các tổ chức, tổ chức và các khu vực pháp lý cá nhân. - Đối tượng của quản lý nhà nước là nhân dân. Là quy trình tổng thể và xã hội. Tất cả các khía cạnh của các hoạt động đời sống xã hội cần được quản lý thống nhất của nhà nước để duy trì trật tự chung và đảm bảo lợi ích và lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức và lợi ích chung. Nhà nước quản lý Xã hội một cách tổng thể. 18
  • 32. d. Bản chất và phương pháp quản lý nhà nước Dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bản chất của quản lý nhà nước đó chính là tính quyền lực của xã hội được thể chế hóa. Đó là sự tác động của các cơ quan có thẩm quyền, đại diện cho nhà nước đến đối tượng quản lý và các quan hệ xã hội thông qua phương pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế. Tính quyền lực nhà nước được thể hiện rõ nhất trong trường hợp nếu các tổ chức, cá nhân không tự giác, tự nguyện tuân thủ thì hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước sẽ được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quản lý nhà nước với các hoạt động quản lý xã hội thông thường khác không phải là quản lý nhà nước. 1.2.2.2Quản lý nhà nước về du lịch a. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Bắt đầu từ lý thuyết c ung về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về du lịch nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội và các mục tiêu xã hội, chủ yếu là các phong trào thể chế công và tổ chức và dựa trên ác ơ quan chính trị cụ thể cho các quy trình và hoạt động du lịch. Theo quan điểm quản trị và kinh tế, quản lý hà nước về du lịch được hiểu là quản lý quá trình hướng dẫn và điều phối các mố quan ệ xã hội xảy ra trong lĩnh vực du lịch. Thông qua hệ thống pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan có thẩm quyền) đã được xây dựng phù hợp với các mục tiêu kinh ế, xã hội do Nhà nước quy định, ảnh hưởng đến đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch để chỉ đạo hoạt động. Như vậy, chúng ta có thể hình dung trong quản lý nhà nước về du lịch có các thành tố sau đây: - Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhất trong quản lý Nhà nước. - Đối tượng quản lý: Là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch. 19
  • 33. Bằng cách này, chúng ta có thể hình dung việc quản lý nhà nước về du lịch với các yếu tố sau: - Quản trị viên: Đây là một tổ chức đại diện quốc gia hoặc một cơ quan quốc gia là tổ chức duy nhất của các cơ quan quản lý nhà nước. - Đối tượng quản lý: Đây là hoạt động và quan hệ xã hội xảy ra trong lĩnh vực du lịch. - Mục đích quản lý nhà nước về du lịch: bảo đảm phát triển ngành du lịch theo một trật tự chung, đảm bảo lợi ích của mọi cá nhân, tổ chức và lợi ích của toàn xã hội. - Các công cụ quản lý: các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý ngành du lịch thông qua các quy định của pháp luật như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch và các công cụ quản lý khác. ... b.Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về du lịch Từ khi Nhà nước ra đời với tư cách là một công cụ quyền lực chung để duy trì trật tự xã hội thì bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều phải được quản lý bởi Nhà nước. Du lịch là một hiện tượng, một dạng hay lĩnh vực, ngành kinh tế – xã hội tổng hợp bởi vậy nó càng ngày càng đòi hỏi ó sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Sự quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch là đòi hỏi khách quan, cần thiết bởi những lý do sau: Một là: Chính sách, Pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và an toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả hơn. Mặt khác, ngoài chính sách, pháp luật, Nhà nước còn có nhiều công cụ để điều tiết quá trình phát triển của du lịch như thuế, phí, giá cả, tiền tệ, thông tin..... Hai là: Bất cứ một nền kinh tế nào cũng không thể phát triển độc lập, hơn thế nữa, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bản thân nó muốn phát triển phải có sự phối hợp đồng bộ với các ngành kinh tế khác. Do đó, rất cần thiết phải có sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân. Ba là: Sự quản lý của Nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động du lịch: duy tu, bảo tồn các công trình văn hóa; chống suy thoái 20
  • 34. môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động, kinh doanh du lịch...Đó là những vấn đề mà không một chủ thể nào của nền kinh tế muốn làm và có thể làm được như Nhà nước. 1.2.3 Mục đích và nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước về du lịch Mục đích tổng quát nhất của công tác quản lý Nhà nước về du lịch là phát triển du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo ra việc làm và thực hiện mục tiêu về phát triển kinh tế – xã hội của Quốc gia và địa phương. Để đạt được mục đích trên, công tác quản lý Nhà nước về du lịch phải được triển khai đầy đủ các nội dung sau: 1.2.3.1Quản lý Nhà nước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch Nội dung này b o gồm việc đề ra và ban hành các quan điểm, chủ trương, chính sách vĩ mô; các mục tiêu tổng quát, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch dài hạn; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch.... 1.2.3.2 Quản lý Nhà nước đối với ác ơ sở hoạt động kinh doanh du lịch Cơ sở hoạt động kinh doanh du lị h là các doanh nghiệp, tập thể, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia thị trường du lịch nhằm thu lợi. Các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch vừa là chủ thể phát triển du lịch vừa là đối tượng quản lý của Nhà nước về du lịch bởi vậy đòi hỏi họ phải có đăng ký kinh doanh và làm các nghĩa vụ Nhà nước, xã hội. Việc quản lý các cơ sở này là tất yếu khách quan nhằm duy trì trật tự, kỷ cương pháp luật, tạo ra sân chơi bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. 1.2.3.3 Quản lý Nhà nước đối với các tuyến, điểm du lịch: Các tuyến, điểm du lịch chính là điểm đến, là nơi thu hút và thỏa mãn nhu cầu của khách. Bởi vậy quản lý tốt các tuyến, điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo và duy trì các luồng khách đến với du lịch. Quản lý các tuyến, điểm du lịch là nội dung mang tính phức hợp trong quản lý Nhà nước về du lịch ở một địa danh, một công trình hay một chuổi địa danh, công trình du lịch nào đó bao gồm đầy đủ các nội dung 21
  • 35. quy hoạch và thực hiện quy hoạch, quản lý luồng khách và hoạt động của khách, quản lý các đơn vị, các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch, quản lý an ninh – trật tự..... 1.2.3.4 Quản lý Nhà nước đối với luồng khách và hoạt động của khách du lịch Khách du lịch cũng là đối tượng cần được quản lý chặt chẽ.Việc quản lý khách du lịch có hai góc độ. Góc độ thứ nhất nhằm thống kê, nắm bắt tình hình phát triển thị trường du lịch, phân tích dự báo thị trường để có giải pháp thu hút khách, khai thác thị trường du khách nhằm phục vụ tốt nhất cho từng nhóm đối tượng, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của du khách. Hơn thế nữa, quản lý tốt hoạt động của du khách cũng là để phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch. 1.2.3.5 Quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch: Đây cũng là nội dung không thể thiếu trong quản lý Nhà nước về du lịch. Việc du lịch ngày càng phát triển kéo theo việc đòi hỏi về chất lượng, hiệu quả của nguồn nhân lực cho du lịch ngày một tăng cao. Các hoạt động dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, ngoại ngữ.....cho đội ngũ tham gia vào thị trường du lịch cũng như quản lý du lịch ngày càng nở rộ và yêu ầu phải được quản lý một cách thống nhất, chuẩn hóa. 1.2.4 Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch tâm linh: Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thể hiện trong quan điểm chiến lược về quản lý Nhà nước về du lịch tâm linh đó là phát triển du lịch theo chiều sâu, có chất lượng và hiệu quả, bền vững, có thương hiệu và có sức cạnh tranh. Để làm được điều đó, Nhà nước phải xác định du lịch tâm linh phải được tập trung đầu tư phát triển theo quy hoạch bài bản trên cơ sở khai thác những giá trị nổi trội về cảnh quan thiên nhiên và văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam. Nhà nước phải có chính sách quản lý và thúc đẩy các hoạt động du lịch tâm linh để phục vụ du khách, đồng thời phải kết hợp với các hoạt động du lịch khác, tạo sự đa dạng và hấp dẫn cho du lịch Việt Nam và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, xem phát triển du lịch tâm linh là giải pháp hữu hiệu để phát triển bền vững thông qua tạo việc làm, thu nhập cho cư dân địa phương, tăng cường sự 22
  • 36. hiểu biết về văn hóa, tìm hiểu thế giới và tạo động lực để bảo tồn các giá trị truyền thống, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc. Nhà nước phải có những công cụ pháp lý hữu hiệu để định hướng phát triển du lịch tâm linh trở thành mục tiêu phát triển đời sống tinh thần cho nhân dân hướng tới những giá trị chân-thiện-mỹ và nâng cao chất lượng cuộc sống, không để du lịch tâm linh đi theo hướng lệch lạc làm mất đi thuần phong mỹ tục và hũ tục mê tín dị đoan, sai lệch tư tưởng và u muội tinh thần. 1.3.NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TÂM LINH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hòa của các ngành kinh tế khác, nó chịu tác động rất lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau.Nhất là trong bối cảnh Thị xã Quảng Trị đang triển khai thực hiện nghị quyết phát triển về du lịch tâm linh. Sự tác động của điều kiện tự nhiên như: khí hậu, môi trường, dịch bệnh, an ninh chính trị, kinh tế xã hội cho đến chính sách thu hút đầu tư, p át triển du lịch. Do vậy để đưa ra được những định hướng, chiến lược đúng đắn nhằm phát triển du lịch tâm linh Thị xã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, khai thác hết tiềm năng, lợi thế cũng như giá trị lịch sử thì cần phải xác định, tìm hiểu và đánh giá xác đáng các vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự quản lý, phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn. Có thể nhận thấy rõ nhất hai nhóm nhân tố cơ bản tác động đến sự quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn Thị xã Quảng Trị đó là: 1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan bên trong quản lý Nhà nước 1.3.1.1 Các nhân tố liên quan đến chính sách, kỹ năng quản trị của Chính quyền các cấp trong Tỉnh và Thị xã - Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngành du lịch tr n phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn Thị xã Quảng Trị:Văn bản pháp luật là cơ sở hợp pháp nhất từ chính quyền địa phương để chính quyền địa phương theo sát chặt chẽ việc nghiên cứu và xuất bản các văn bản pháp luật. Chính phủ và chính quyền các cấp thể hiện và thực hiện chính sách, sáng kiến pháp luật và hướng dẫn của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Văn bản ban hành phải phù hợp với tình hình địa phương. 23
  • 37. Đồng thời đảm bảo tiến trình gắn kết lợi ích của dân tộc và nhân dân, đảm bảo mục tiêu phát triển của đất nước, quyền lợi, ý chí và sự sẵn sàng của nhân dân. - Thực hiện chính sách thuế, giá các dịch vụ du lịch từ các cơ quan trung ương, tỉnh, nhà nước và các tổ chức du lịch: thực hiện hệ thống thuế, giá chính là thực hiện các công cụ hữu ích nhất, có vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ du lịch. Các chính sách giảm giá dịch vụ, vào mùa du lịch chính của năm, chẳng hạn nhưsản phẩm dành cho khách du lịch, hoặc hình thức khuyến mại để kéo dài thời gian đi lại. - Thực hiện khai thác, quản lý, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực và lao động trong ngành du lịch. Quảng Trị muốn có một đội ngũ nhân viên có chất lượng trong hoạt động du lịch thì công tác quản lý nhà nước của tỉnh cần phải có định hướng rõ ràng. Thứ nhất, có kiến thức về yếu tố năng lực, chất lượng của cán bộ quản lý và công chức làm việc về quản lý du lịch địa phương, tình hình và khả năng của du lịch địa phương. Ngoài yếu tố cho người lao động tham gia vào các dự án du lịch trực tiếp, phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp trong du lịch cũng như công khai để nâng cao nhận thức về văn hoá. - Định hướng chiến lược, kế hoạch và ế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Quảng Trị: các cơ quan chức năng của Thị xã phả xác định được lợi thế đáng kể về khả năng du lịch của Thị xã. Nhằm mục đích xây dự g và ban hành các văn bản về chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. Bằng cách đó, đây là một chiến lược huy động các nguồn lực hiện có và tiềm năng rong tương lai, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. - Nâng cao vai trò, năng lực và hiệu quả của chính quyền địa phương trong công tác quản lý phát triển du lịch từ Tỉnh đến Thị xã: Du lịch vùng, an toàn chính trị, trật tự xã hội, các vấn đề an ninh để thu hút có hiệu quả các khách du lịch ngoài yếu tố sản xuất cần chú ý. Có kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội và du lịch của thành phố. Cung cấp các dịch vụ hành chính công để thu hút các nhà đầu tư và các công ty đầu tư vào du lịch đáp ứng yêu cầu của du khách. Tích cực thúc đẩy đầu tư vào phát triển thị trường du lịch. 24
  • 38. - Nhấn mạnh việc khai thác các quỹ đầu tư phát triển du lịch: Để phát triển kinh doanh du lịch, sử dụng nguồn vốn du lịch đầu tiên. Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng chiếm vị trí quan trọng cho sự phát triển của ngành du lịch. Ở thị xã cần mộtcơ chế hỗ trợ và tạo động lực cho các cá nhân và tổ chức có hoạt động kinh doanh du lịch đặc biệt là du lịch tâm linh để tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Đặc biệt là quỹ tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại. Trên cấp độ ngành, cần xem xét cập nhật cơ chế tài chính để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời tạo môi trường tiếp cận tín dụng bình đẳng mà không có sự phân biệt đối xử về quyền sở hữu. Với mục đích này, cần xem xét bổ sung vốn kinh doanh và thực hiện các hoạt động hỗ trợ các do nh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá nguồn vốn và cá nhân hoạt động dịch vụ du lịch. Nhận các khoản vay từ các ngân hàng thương mại nhỏ và các quỹ tín dụng để thúc đẩy việc đảm bảo độ tin cậy của khoản vay. 1.3.1.2 Các nhân tố mang tính tổ chức- kỹ thuật - Đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội: Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò hết sức to lớn trong việc phát triển các loại hình du lịchtại địa phương. Tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Thị xã, mà ảnh hưởng lớn nhất là tư duy đầu tư phát triển kinh tế của đại bộ phận người dân. Điều này có ý nghĩa hết sức đặc biệt đối với Thị xã và chung toàn Tỉnh. Các công trình giao thông công cộng, trụ sở hành chính, các văn phòng đại diện, điện, nước, hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất, điểm lưu trú, dịch vụ điểm đến trong hoạt động du lịch....có tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy du lịch phát triển, làm thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu thưởng thức của du khách. - Khả năng tổ chức các hoạt động du lịch hợp lý: Xây dựng các dịch vụ kèm theo các hoạt động du lịch tại các điểm đến như khu vui chơi giải trí và giải trí theo nhu cầu của khách tham quan. Việc tổ chức hoạt động này có thể vượt qua được ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến mùa du lịch. - Hoạt động quảng cáo và quảng cáo: Các hoạt động này có tác động lớn đến sự phát triển của du lịch địa phương. Thực hiện một sự cám dỗ mạnh mẽ và đánh dấu 25
  • 39. nhu cầu của khách du lịch và giúp khách du lịch sắp xếp các kế hoạch du lịch một cách khoa học bằng cách tìm hiểu thông tin về điểm đến. - Cơ cấu về cơ sở vật chất – kỷ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt động ở các cơ sở du lịch: khách sạn, nhà nghỉ, phòng hội thảo, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sẽ có tác động đáng kể đến việc phân bổ nhu cầu du lịch theo thời gian. Tất cả các cấp chính quyền nên có khả năng làm việc không chỉ trong suốt kỳ nghỉ lễ mà cả năm. 1.3.2 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước 1.3.2.1 Các nhân tố tự nhiên - Điều kiện về tài nguyên du lịch:Điều kiện ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách du lịch là tài nguyên thiên nhiên và giá trị lịch sử. Các quốc gia có ưu đãi cho phát triển du lịch như rừng, núi, sông, bãi biển, cảnh quan ... sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.Thị xã Quảng Trị rất thuận tiện cho khách du lịch bởi vì đây là trung tâm của tỉnh có thể dễ dàng đi đến khu vực vùng núi, biển và đảo Cồn Cỏ.Đặc biệt, Thị xã có một lễ hội tâm linhđể đáp ứng nhu cầu tâm linhcủa khách du lịch. - Thời tiết - Khí hậu: Đây là một yếu tố quan trọng định hình tính mùa vụ của du lịch. Tác động đến cung và cầu du lịch trong hu vực. Bởi vì ngành du lịch dựa trên nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên như giải trí, bơi lội, leo núi, lễ hội tinh thần, chúng ta có thể mở rộng hoặc thu hẹp ảnh hưởng của thờ tiết. Nó phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu và tiêu chuẩn của khách du lịch sử dụng tài nguyên hiên nhiên và tài nguyên du lịch. Khí hậu nhiệt đới gió mùa của tỉnh Quảng Trị, nhiệt độ rất cao.Khí hậu khắc nghiệt bị ảnh hưởng bởi gió Tây Nam mạnh mẽ được thổi từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây ra hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2, trời sẽ mưa và sẽ ảnh hưởng bởi gió mùa đông bắc gây ra lũ lụt. Các hiện tượng khí tượng ảnh hưởng đến nhu cầu của các loại hình du lịch.Vào mùa mưa, du khách đến thị xã ít thường xuyên hơn, không chỉ thuận lợi cho việc tham quan du lịch tâm linh, mà còn dễ dàng di chuyển đến các điểm tham quan khác nhau trong khu vực và các khu vực lân cận. 26
  • 40. 1.3.2.2 Các nhân tố kinh tế - xã hội, văn hoá- tâm lý: - Kinh tế: Thu nhập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định nhu cầu du lịch bằng cách tính toán cho một chuyến đi, bạn cần có số tiền cần thiết cho chuyến đi, thu nhập của khách cao thì họ sẽ có những yêu cầu đặc biệt. Trong nhiều trường hợp, du khách có thể làm nhiều chuyến đi trong năm, để giảm cường độ du lịch ở các nước đang đi du lịch nhiều hơn đóng góp và giảm trong mùa chính. Sự biến động tỷ giá cũng có một tác động lớn đến nhu cầu đi lại.Ví dụ, đồng tiền của một nước đến bị mất giá so với các loại tiền tệ có thể trao đổi cao như Mỹ, EURO, vv làm tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.Thay đổi có thể thay đổi mức độ và mùa tham quan. - Thời gian nhàn rỗi:Nhàn rỗi là một yếu tố ảnh hưởng đến việc phân phối không đều nhu cầu đi lại và mọi người chỉ có thể đi du lịch trong thời gian chơi. Tác động của nhàn rỗi vào các yếu tố theo mùa trong du lịch phải được hướng tới hai đối tượng chính sách xã hội. Thứ nhất là ảnh hưởng của nghỉ phép hàng năm vào mùa của chuyến đi do khoảng thời gian và thời gian sử dụng. Khi thời gian ngắn, người ta thường đi du lịch mỗi năm một lần và chọn thời gian chính để đi du lịch với mong muốn được hưởng những ngày lễ giá trị, vì vậy vốn du lịch sẽ cao hơn trong mùa chính.Ngược lại, những người có kỳ nghỉ dài năm được phép chạy nhiều lần trong năm, tỷ lệ nhu cầu tập trung trong mùa chính góp phần làm giảm sức mạnh của du lịch rong mùa chính. Sự phân bố thời gian của người lao động cũng ảnh hưởng đến mùa vụ du lịch. Tập trung vào nhu cầu của mùa hè là do việc một số ngành như giáo viên nghỉ hè, học sinh nghỉ nên các gia đình thường chọn mùa này để đi du lịch. Một số nhà máy ngừng hoạt động vào một thời điểm trong một năm. Đối với người về hưu, số lượng các đối tượng đang tăng lên do sự gia tăng tuổi thọ, thời gian của họ có thể đi bất cứ lúc nào, sẽ có một tình hình kinh tế đầy đủ, đây là những gì du lịch để làm lực lượng giảm sức mạnh của mùa du lịch. 27
  • 41. a. Sự quần chúng hoá trong du lịch Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch. Những người tham gia bình quân tiền lương trung bình (thường ít có kinh nghiệm đi du lịch) thường thích nghỉ hè trong mùa du lịch chính vì những lý do sau: + Đa số khách hàng có khả năng nghỉ phép hạn chế đều tập trung vào các mùa chính, chủ yếu là do lệ phí quy hoạch tour nhỏ.Đối với mùa chính, phí du lịch cao, nhưng giảm giá cho đa số. Bởi vì họ thường không hiểu được thời tiết của các tháng còn lại trong năm nên họ chọn mùa hè để đi du lịch, tránh được khoảng thời gian mưa bão. Do ảnh hưởng của xu thế và bắt chước lẫn nhau của khách du lịch. Trong lưu lượng du khách, những người mới đi du lịch không có kiến thức nhiều về tình hình thời tiết cũng như những chỗ giả trí, vui chơi ở nơi họ đến.Họ chọn thời gian để nghỉ ngơi dưới ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý và phụ thuộc vào kinh nghiệm của người khác. Họ thường đi nghỉ mát khi một người nổi tiếng bỏ đi để nghỉ hè.Vì vậy, sự quần chúng hóa trong du lịch làm tăng tính thời vụ vốn có trong du lịch. Để khắc phục ảnh hưởng này người ta thường dùng chính sách giảm giá vào trước và sau mùa chính, đồng thời tăng cường quảng cáo các điều kiện nghỉ ngơi ngoài mùa chí h để thu hút khách. b. Phong tục tập quán: Thông thường, phong tục là dài hạn và được ình hành dưới ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội. Khi những điều kiện này thay đổi, các phong tục mới được sinh ra, nhưng các phong tục cũ không thể bị bãi bỏ. c. Nhân tố mang tính tổ chức – kỹ thuật: Động lực của du khách ảnh hưởng đến độ dài của mùa du lịch thông qua du lịch.Cấu trúc của cơ sở kỹ thuật và cách tổ chức hoạt động tại các cơ sở du lịch sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố nhu cầu theo thời gian. Ví dụ, trong xây dựng khách sạn, có các sảnh, hồ bơi, các trung tâm điều trị và như vậy. Việc phân phối hợp lý các hoạt động giải trí, giải trí và tổ chức cho du khách có tác động nhất định đến việc vượt qua các yếu tố ảnh hưởng đến mùa du lịch.Chính sách giá cả của các cơ quan du lịch của từng quốc gia, vùng và cơ quan du lịch - Khách sạn thường giảm giá trước và sau chuyến đi.Các hoạt động quảng cáo và quảng 28
  • 42. cáo ảnh hưởng đến việc phân phối khách du lịch. Chúng tôi dự định tăng doanh thu sau kỳ nghỉ hoặc mùa chính bằng cách tìm thông tin về điểm đến. d. Dịch bệnh Một đại dịch thường xuyên cũng là một yếu tố trực tiếp làm giảm số lượng khách du lịch có nguy cơ cao như H1N1, H1N1, SARS ... Những yếu tố này thường ảnh hưởng đến các hiệu ứng cá nhân. Trên thực tế, mùa du lịch bị ảnh hưởng cùng một lúc bởi nhiều yếu tố.Nó chi phối sự phát triển đối ngành du lịch Thị xã Quảng Trị. Tùy từng thời điểm, có yếu tố nổi lên, có yếu tố lắng xuống với mức tác động khác nhau. Sự tác động đó không riêng lẻ mà có sự liên kết, có thể vừa thúc đẩy có thể vừa chế ngự lẫn nhau. Như yếu tố điều kiện tự nhiên có phát huy được hay không phụ thuộc vào phần lớn các chính sách pháp lý, khai thác và sử dụng tài nguyên đó là ý thức tôn trọng, bảo tồn nguồn tài nguyên của người làm du lịch cũng như du khách. Tác động của yếu tố thời tiết – khí hậu có thể giảm nếu chúng ta đầu tư đồng bộ cơ cấu vật c ất – kỷ thuật thích hợp. Trong thời đại ngày nay, việc phát triển của ngành du lịch hay bất cứ ngành nào khác không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khách quan mà còn đòi hỏi rất nhiều vào nhân tố chủ quan, nhân tố con người bằng cách nâng cao hàm lượng chất xám, nâng cao hiệu quả giá trị của các sản phẩm du lịch, gia tăng giá trị của sản phẩm cũng như dịch vụ của ngành kinh tế. Ở nước ta, đặc biệt ở Tỉnh Quảng Trị xét một cách khách quan, vấn đề chính sách, chiến lược quy hoạch, xây dựng là yếu tố cấp thiết trong quản lý, phát triển ngành du lịch nói riêng và các ngành khác nói chung. Theo nhận định, đánh giá củacác tổ chức, hiệp hội nếu Việt Nam muốn thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài, muốn kinh tế phát triển bền vững chỉ có thể là môi trường kinh doanh thuận lợi, các sân chơi trở nên bình đẳng hơn, các yếu kém được giải quyết, thủ tục hành chính và sự giám sát của chính quyền các cấp ở mức độ hợp lý. Nguyên nhân là do xuất phát điểm thấp nên việc tồn tại nhiều vấn đề về chính sách, chiến lược trong môi trường đầu tư còn diễn ra. Các quy trình hoạch định cũng như khâu tổ chức hoạch định chính sách, quy hoạch, chiến lược vùng phát triển còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, nhiều cơ quan, ban ngành có nội dung nhiệm vụ còn 29
  • 43. tương đồng nhau, thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng nhất là cơ quan trung ương và địa phương. Thiếu sự đóng góp của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên mỗi yếu tố có sự tác động ở các mức độ khác nhau, ở từng thời điểm khác nhau đối với ngành du lịch nhưng chúng có sự tương tác qua lại lẫn nhau, liên tục. Do đó các nhà quản lý phải hiểu rõ vai trò của từng yếu tố đó trong từng thời điểm, phải thấy được mối liên hệ giữa chúng để có định hướng cũng như tác động đến ngành du lịch Tỉnh cũng như Thị xã phát triển. Sơ đồ về sự tác động qua lại giữa các nhóm yếu tố đến việc quản lý, phát triển du lịch ở Thị xã Quảng Trị như sau: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN DU LỊCH Các yếu tố c ủ quan bên trong quản lý Nhà nước - Các nhân tố chủ quan đến c ính sách, kỷ năng quản trị của chính quyền các cấp củaTỉnh, Thị xã ( chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, pháp luật, chính sách giá, thuế, phí,tài chính, nguồn vốn, nhân lực...) - Các yếu tố mang tính tổ chức – kỷ thuật ( hạ tầng kinh tế – xã hội, cơ cấu vật chất – kỷ thuật du lịch, khả năng hoạt động du lịch, tuyên truyền – quảng bá...) Quản lý, phát triển về du lịch Thị xã Quảng Trị Các yếu tố khách quan trong quản lý Nhà nước - Các yếu tố tự nhiên ( Điều kiện về tài nguyên du lịch; thời tiết – khí hậu ) - Các yếu tố về kinh tế – xã hội, tâm lý, văn hóa ( kinh tế, tỷ giá hối đoái, dịch bệnh, - phong tục tập quán, thời gian nhàn rỗi, thu nhập... 30