SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THANH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THANH LONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, sự tận tụy giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo,
các anh chị và các bạn học viên của Học viện Hành chính.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Phân viện Tây nguyên,
Khoa đào tạo và Bồi dưỡng thuộc Phân viện và ThS. Nguyễn Thị Nghị là giáo
viên chủ nhiệm lớp HC20.TN7 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành với tình cảm sâu sắc nhất đến TS.
Đỗ Thị Kim Tiên đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng Luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm,
đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các bạn học viên.
Em xin chân thành cảm ơn và xin gửi lời chào kính trọng!
Học viên
Phạm Thanh Long
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Tiên.
Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của Tôi.
Người cam đoan
Phạm Thanh Long
DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt Từ, cụm từ viết tắt Viết tắt
1 An ninh trật tự, An toàn xã hội ANTT, ATXH
2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
3 Cơ sở vật chất - kỹ thuật CSVC-KT
4 Hoạt động du lịch HĐDL
5 Kết cấu hạ tầng KCHT
6 Kinh tế - xã hội KT-XH
7 Quản lý nhà nước QLNN
8 Ủy ban nhân dân UBND
9 Ủy ban thường vụ UBTV
10 Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH,TT&DL
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
1. Bảng 2.1. Tổng hợp khách du lịch và doanh thu du lịch, giai
đoạn 2011 – 2015……………………………………………...…….
59
2. Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015……………………..……………….
64
3. Bảng 2.3. Tổng hợp các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch
Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015……………………………………..
65
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH…………………………………………………………………. 9
1.1. Tổng quan về du lịch……...………………………………….... 9
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch…………………………………… 24
1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch tại tỉnh…………………………………………………. 35
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành
phố trong cả nước và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk
Nông…………………………………………………………………. 38
Tiểu kết chương 1……………………………………………........... 46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG…...………………………….. 47
2.1. Khái quát về tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Đắk
Nông…………………………………………………………………. 47
2.2. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai
đoạn 2011 – 2015……………………………..…………………….. 57
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk
Nông, giai đoạn 2011 - 2015……………………………………… 62
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015………………………………… 75
Tiểu kết chương 2……………………………………………………… 84
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG……… 85
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh
Đắk Nông………………………………………………………………. 85
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông………….. 91
3.3. Kiến nghị……………………..………………..…………………... 104
Tiểu kết chương 3……………………………………………………… 106
KẾT LUẬN………………………………………………………….. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................... 109
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trên thế giới ngành du lịch đã trở thành hiện tượng kinh
tế - xã hội phổ biến và là cầu nối hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa
bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, ngành
du lịch Việt Nam đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trường kinh tế đất nước, xóa
đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Trong bối cảnh của
nền kinh tế thị trường, thời kỳ toàn cầu hóa, ngành du lịch đứng trước
những khó khăn thách thức, hoạt động du lịch tác động đến kinh tế, xã
hội, môi trường... đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước.
Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Nam Tây Nguyên, là đầu mối giao
thương giữa các tỉnh Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và khu vực duyên hải Nam trung bộ, các tuyến Quốc lộ 14, 14C, 28 chạy
qua, nối Đắk Nông với các trung tâm du lịch lớn của cả nước như thành
phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Đà Lạt, Bình Thuận; hai cửa khẩu Bu Prăng
và Đắk Per nối với nước bạn Campuchia tạo cho Đắk Nông những điều
kiện thuận lợi để hình thành các tour, tuyến du lịch liên vùng, miền,
quốc gia. Lợi thế vị trí cùng với sự đa dạng văn hóa và nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú tạo cho Đắk Nông điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch. Vùng đất Đắk Nông lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử
đặc sắc của 40 cộng đồng dân tộc cùng chung sống với những bản sử thi
truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng
chiêng, nghề dệt thổ cẩm tinh xảo; nơi đây cũng là vùng đất được thiên
nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, với hệ thống
hang động núi lửa được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á - di sản thiên nhiên
độc đáo của quá trình phun trào núi lửa cách đây hàng triệu năm; giữa không
2
gian xanh mượt của thung lũng, núi, đồi xen kẽ những cánh rừng nguyên
sinh trải bạt ngàn, những con sông, suối, hồ nước, hệ thống thác nước
hùng vĩ và các khu bảo tồn thiên nhiên với hệ động thực vật phong phú
tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn.
Tuy nhiên, theo đánh giá thì ngành du lịch Đắk Nông đang phát
triển dưới mức tiềm năng rất xa, thậm chí là đang ở tình trạng kém phát
triển. Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ IX, X, XI đã xác định du
lịch là mũi nhọn đột phá cần tập trung phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban
hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch nhưng trên
thực tế việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở mức độ giới
thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu trú
du lịch tại thị xã Gia Nghĩa.
Hiện tại cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch còn chưa hoàn thiện;
doanh từ du lịch còn thấp; chưa tạo được sản phẩm du lịch gắn với đặc
thù của địa phương, mang tính độc đáo có sức thu hút khách; việc giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trong
tỉnh chưa được quan tâm đúng mức và thường xuyên; cộng đồng dân cư
chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của phát triển du lịch và hưởng
lợi từ du lịch mang lại; nguồn nhân lực cho phát triển du lịch còn thiếu
về số lượng và yếu về chất lượng; việc kết nối các tour, tuyến, điểm du
lịch chưa tốt. Một số điểm du lịch đang khai thác, chủ đầu tư chưa chú
trọng đến tính bền vững còn buông lỏng quản lý, bảo vệ khiến cảnh quan
môi trường đặc biệt là rừng bị tàn phá nghiêm trọng; tiến độ triển khai
các dự án du lịch trên địa bàn còn chậm, một số nhà đầu tư không đủ
năng lực, một số dự án phải thu hồi như điểm du lịch sinh thái hồ Trúc,
điểm du lịch sinh thái Đắk Buk So, điểm du lịch sinh thái Cột Đá, khu
du lịch sinh thái thác Cô Tiên; tình trạng khách du lịch xả rác thải bừa
3
bãi, không được thu dọn, nhắc nhở,...
Để khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, cần có sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước, công tác
quản lý nhà nước đối với ngành du lịch của tỉnh cần được đổi mới một
cách toàn diện, để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du
lịch tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Với những lý do nêu trên, đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của học viên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình khoa học
công bố và nhóm tác giả, cá nhân nghiên cứu, Cụ thể:
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý
luận về sự cần thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toàn diện vấn
đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch nói chung và ở từng địa
phương nói riêng [28].
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một
công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại,
du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và
4
thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải
pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ quản lý nhà nước về
thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế
– xã hội, văn hóa và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Sơn La - thuộc
khu vực miền núi Tây Bắc có nhiều điểm khác biệt so với Đắk Nông –
thuộc khu vực Tây Nguyên [14].
- Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du
lịch tỉnh Đắk Nông. Tham luận đã tập trung nêu bật tiềm năng, lợi thế
phát triển du lịch và thực trạng phát triển du lịch về giao thông, cơ sở
lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, …, nêu ra được một số khó khăn
hạn chế trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, nội dung công tác quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh tác giả chỉ mới đưa ra một số
nhiệm vụ và giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và
đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh [4].
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch
và quản lý nhà nước về du lịch, cụ thể như:
- Hoàng Tuấn Anh (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát
triển”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 133.
- Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về thị trường du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132.
- Nguyễn Văn Mạnh (2007), “Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh
và bền vững sau khi gia nhập WTO”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số
115.
- Vũ Khoan (2005), “Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
vào năm 2010”, Tạp chí Du lịch, số 11.
- Trịnh Đăng Thanh (2004), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý
5
nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98.
- Trần Nguyễn Tuyên (2005), “Du lịch Việt Nam phát triển theo
hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số
114.
Các công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về du lịch, thực tiễn phát triển du lịch một số địa phương. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu quản lý nhà nước về du lịch
chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu ''quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông''. Trên cơ sở nghiên cứu,
luận văn có sự kế thừa những thành quả khoa học của các công trình
nghiên cứu đi trước và tiếp tục giải quyết những vấn đề còn để ngỏ,
nhằm hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông,
nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du
lịch.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
Đắk Nông từ năm 2011 đến nay, từ đó đánh giá các kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân.
6
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông,
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tỉnh Đắk Nông
Về thời gian: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 – 2015
Về nội dung: Là các hoạt động kinh tế, văn hóa tương tác giữa các
chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, các chủ thể đó bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ về du lịch; khách du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch; các cơ sở nhà
hàng, bán đồ lưu niệm; các khu, tuyến, điểm du lịch; ...
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, thể hiện trong văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; Các văn bản pháp luật đã ban
hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi
trường và các văn bản luật khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tập hợp các tài liệu sẵn có ở các cơ
7
quan cấp tỉnh như: UBND tỉnh Đắk Nông, Sở VH,TT&DL tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh, các công trình nghiên cứu, tạp chí
khoa học, website, tư liệu trên internet, ...
- Phương pháp thống kê mô tả: Các nguồn số liệu thống kê phù hợp,
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được sử dụng nhằm nghiên cứu
đối chiếu kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở các tỉnh thành của
Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Nông.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp đánh giá, dự báo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một
tỉnh, lấy Đắk Nông làm điển hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ
những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong
thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển
du lịch nói chung và du lịch Đắk Nông nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
8
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt
động kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về
du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”[28, tr.9].
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai
phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú
với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa, nghệ thuật,…".
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
10
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể
coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ “.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý
nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít
người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong
ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục
tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng
có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tận dụng
triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó,
du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính
vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du
lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa
khác.
Như vậy, do quan điểm tiếp cận, dưới góc độ nghiên cứu khác nhau có
thể đem đến nhiều cách hiểu và diễn giải khác nhau về du lịch. Tuy nhiên, trong
các quan điểm đã nêu đều thống nhất các yếu tố cơ bản như sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác
của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đều
đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình.
11
1.1.1.2. Hoạt động du lịch
Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái
niệm có liên quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ
thể tham gia vào các khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động
du lịch. Luật Du lịch của Việt Nam quy định: "Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng
dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch [28, tr.9].
Hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh: Thứ nhất, “hoạt
động của khách du lịch” là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người
đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham
quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật,...Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những
người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan,
vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác...
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có
liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt
động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du
lịch” nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình khi tham gia HĐDL theo đúng luật định.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động du lịch
- Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính
liên ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học -
kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất
cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch
trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát
12
triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du
lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang
những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà
các ngành dịch vụ khác không có. Tính liên ngành, liên vùng trong hoạt
động du lịch thể hiện để phát triển bền vững ngành du lịch ta phải đặt
trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác như ngành giao thông vận
tải, tài chính, bưu điện, ngành kinh doanh, công tác liên kết hợp tác giữa
các địa phương trong xây dựng sản phẩm liên vùng và xúc tiến quảng bá.
- Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch khác với
các ngành dịch vụ khác ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho
khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân.
Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của
du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về
ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa,
lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại
hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con
người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở
nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ
mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực,
nhằm tái tạo lại sức lao động của con người.
- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một
thời gian và không gian: Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa
(thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng
một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng
không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà
13
ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính
vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức
quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những
đặc thù riêng.
- Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế,
xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch: Hiện nay, ở
nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về
kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên,
sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở
nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn
trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động du lịch.
- Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định:
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội.
Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các
hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá
hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa
bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác
dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế
con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao
động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có
chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu
vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng
14
làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải
có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali -
Indonêxia, sự kiện ‘‘đảo chính’’ ở Thái Lan... đã làm cho ngành du lịch
các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác, tình
trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất quan
trọng tác động đến khách du lịch.
1.1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua,
bán hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực
hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh
du lịch mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, bao gồm:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh lưu trú du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và
mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau:
+ Theo đặc điểm của từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số
nhóm loại hình du lịch chính như: Du lịch sinh thái và Du lịch văn hóa
Du lịch sinh thái hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như
Du lịch thiên nhiên; Du lịch xanh; Du lịch môi trường; Du lịch bền vững
nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu thiên
nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa
phương” (Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society);
15
hay là loại hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du
lịch năm 2005).
Du lịch văn hóa: Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được
phân thành hai loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi
vật thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật thể, bao gồm các công
trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà sàn... thì di sản văn
hóa phi vật thể như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương truyền miệng,
ngôn ngữ, huyền thoại, nghi lễ, phong tục, tập quán, các món ăn, các công
nghệ thủ công truyền thống.
+ Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
Căn cứ nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành
nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, du lịch chữa bệnh, du lịch
nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, giải trí, du lịch tôn giáo, du lịch khám phá,
du lịch thăm thân, du lịch MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen
thưởng); C: Conferences (Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm).
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Căn cứ vào phương tiện di chuyển có loại hình du lịch bằng xe đạp; du
lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu biển; du lịch bằng ô tô, …
Căn cứ theo phương tiện lưu trú có loại hình du lịch ở khách sạn; du
lịch ở Motel; du lịch nhà trọ; du lịch camping và du lịch resort
Căn cứ hình thức tổ chức du lịch có loại hình du lịch theo đoàn hay du
lịch cá nhân.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch có du lịch nghỉ biển hoặc
leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê để thỏa
mãn nhu cầu du lịch của mình.
16
Căn cứ thời gian đi du lịch có loại hình du lịch dài ngày và Du lịch
ngắn ngày.
Và các loại hình du lịch khác ít phổ biến.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch
1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương. Các
địa phương thu thuế, phí từ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt
động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ
trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu
điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với
nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác,
sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị
trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ
sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. Du lịch là phương tiện tuyên
truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước, địa phương mà không phải mất
tiền. Du lịch làm phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng hóa
nội địa ra nước ngoài thông qua du khách, khi du khách hài lòng về các sản
phẩm hàng hóa về nước sẽ tuyên truyền cho bạn bè, người thân...
1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị
Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như
một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu
biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực
khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có
những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình"
(1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi
người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử,
17
văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách
nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu
nghị giữa các dân tộc.
1.1.2.3. Ý nghĩa về văn hóa, xã hội
Du lịch không chỉ góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế những vùng có hoạt
động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Việc khai thác tài nguyên du lịch
những vùng khó khăn đòi hỏi phải đầu tư về giao thông, bưu điện, kinh tế, …
Do vậy mà việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của
vùng đó và làm giảm sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư.
Về phương diện xã hội: Là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu
hiệu về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con
người, phong tục, tập quán... nơi họ đã đến.
Thông qua du lịch con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và
cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp
ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn
trong mơ ước sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người.
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa
và thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó,
văn hóa của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn
làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan
các kho tàng mỹ thuật của một đất nước.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao
truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn
cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa
dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình.
Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác
và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các
18
ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường
thiên nhiên, môi trường xã hội.
1.1.3.4. Ý nghĩa về môi trường sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân
tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường
thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và hoạt động của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào
những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với
mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo
vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ
chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng
mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của
các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan
gần gũi với nhau.
1.1.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa
phương như địa hình, rừng, biển, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên thực vật,
động vật... có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các trung tâm,
khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch. Thực tiễn
cho thấy, một quốc gia, vùng và địa phương có nhiều cảnh đẹp tự nhiên, có
khí hậu ấm áp, có rừng, biển, động vật, thực vật phong phú…cùng với vị trí ở
vào nơi có hệ thống giao thông thuận lợi thì luôn có sức hấp dẫn, thu hút
khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu. Đồng thời, nơi đó cũng sẽ có khả
19
năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đối tượng khác
nhau góp phần thúc đẩy mạnh HĐDL phát triển.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Sự phát
triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu
cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Để giải quyết nhu
cầu ăn, ở, đi lại nghỉ ngơi du lịch của con người, những cái thiết yếu nhất đối với
khách du lịch như mạng lưới đường giao thông, phương tiện giao thông, khách
sạn, nhà hàng... khó có thể trông cậy vào một nền kinh tế yếu kém. Công nghiệp
phát triển kéo theo sự tập trung dân cư, tăng nhu cầu đi du lịch; du lịch không
thể phát triển được nếu như không đảm bảo việc ăn uống cho du khách và
mạng lưới giao thông cũng là một trong những tiền đề kinh tế quan trọng nhất
để phát triển du lịch.
- Dân cư và lao động: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã
hội. Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du
lịch. Số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của kinh tế du lịch. Số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm
nhân khẩu, cấu trúc, sự phân bố và mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển du lịch. Nhu cầu du lịch của con người tùy thuộc vào đặc điểm xã
hội, nhân khẩu của dân cư. Việc nghiên cứu, phân tích kết cấu dân cư theo
nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có ý nghĩa quan
trọng để phát triển du lịch.
- Điều kiện sống của dân cư: Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan
trọng để phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống (vật
chất, tinh thần) của con người đạt tới trình độ nhất định. Không có mức thu
nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch. Cùng với việc tăng
mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác cũng phải liên tục được cải
20
thiện. Những nước kinh tế phát triển, có mức thu nhập cao tính bình quân
theo đầu người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ
nhất.
- Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi
của nó theo thời gian và không gian trở thành một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi
du lịch có tính chất KT-XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Nhu cầu
nghỉ ngời ra đời ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, là
kết quả tác động tổng hợp của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, tăng
mật độ và sự tập trung dân cư vào các thành phố, kéo dài tuổi thọ...
- Thời gian rỗi: Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được
nếu con người thiếu thời gian rỗi. Nó thật sự trở thành một trong những nhân
tố quan trọng thúc đẩy HĐDL. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho con
người để nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã
hội, tiếp xúc với bạn bè, vui chơi giải trí…Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài
giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực,
trí tuệ, tinh thần của con người.
Một cách đầy đủ nhất, có thể hiểu thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho
việc hồi phục sức lực của con người đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm nào đấy
trong điều kiện bình thường của sản xuất… và cả thời gian cần thiết cho việc
phục hồi mở rộng để đảm bảo tiếp tục nâng cao năng suất lao động.
Nguồn quan trọng nhất làm tăng thời gian rỗi là giảm độ dài của tuần
làm việc và giảm thời gian của công việc nội trợ. Nhiều nước đã thực hiện chế
độ tuần làm việc 5 ngày.
1.1.3.3. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử cùng các
thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp việc
21
sản xuất dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí
lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ.
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du
lịch, đến việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh
tế của HĐDL. Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp
khác nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn (văn hóa) có thể
sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi,
tham quan hay du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự
nhiên, các đối tượng văn hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới
ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du
lịch.
Xét về cơ cấu, tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm: Tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Các tài nguyên thiên nhiên gồm: Địa hình, khí hậu, suối nước khoáng, biển,
sông, hồ, thực vật, động vật, rừng, núi,... Tài nguyên nhân văn: Các tượng đài
kiến trúc, công trình văn hóa (viện bảo tàng, triển lãm trưng bày nghệ thuật, nhà
hát, thư viện...), các di tích văn hóa, lịch sử, các loại hình văn hóa phi vật thể (lễ
hội, âm nhạc cổ truyền, nghệ thuật,...).
Mặt khác, tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc cả về thiên nhiên (bãi
biển, hang động, suối nước nóng, nước khoáng, đảo, lớp phủ thực vật và thế
giới động vật quý hiếm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo điển hình...) lẫn
nhân văn (các di tích lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, những phong tục tập quán,
các làng nghề và truyền thống văn hóa đặc sắc của các dân tộc...) tạo điều
kiện cho chúng ta phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú hấp dẫn như:
Nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, festival... dài
ngày và ngắn ngày.
22
1.1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh
HĐDL. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những
nhân tố quan trọng hàng đầu. Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên
một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào giao thông (mạng lưới đường
sá và phương tiện giao thông). Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận
tiện, nhanh chóng thì HĐDL mới được đẩy mạnh và trở thành hiện tượng phổ
biến trong xã hội. Mặt khác, các hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước... cũng
là một phần quan trọng không thể thiếu trong KCHT phục vụ du lịch.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch gồm: Tất cả các trang thiết bị kỹ thuật
cần thiết để đón tiếp và phục vụ khách du lịch về lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí, các dịch vụ bổ sung khác. Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch cũng rất
quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như
quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của khách du lịch.
Nhìn chung, một quốc gia, một vùng, một địa phương sẽ không khai thác
được tiềm năng phát triển du lịch nếu như không có điều kiện về KCHT và
CSVC-KT du lịch thuận lợi.
1.1.3.5. Yếu tố thị trường
Thị trường là một phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa,
trong đó phản ánh toàn bộ quan hệ giữa cung - cầu và các mối quan hệ như
thông tin kinh tế, kỹ thuật, nảy sinh từ các mối quan hệ đó. Thị trường du lịch
là một bộ phận cấu thành của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và
lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch. Các mối quan hệ và cơ chế kinh tế này
được hình thành trên cơ sở yêu cầu của các quy luật sản xuất và lưu thông
hàng hóa, tồn tại trong các hình thái KT-XH nhất định.
Ngày nay, thị trường du lịch đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, phát triển
23
năng động với tốc độ nhanh, hội tụ các yếu tố văn minh của nhân loại. Do đó,
thị trường du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế du lịch.
Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển là các quốc gia có nền công nghiệp
du lịch phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền
kinh tế quốc dân hợp lý và hiện đại.
1.1.3.6. Yếu tố quản lý nhà nước
Quá trình phát triển HĐDL chịu sự tác động của quy luật khách quan
trong nền sản xuất xã hội, đồng thời HĐDL cũng không thể thiếu sự quản lý
của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với HĐDL là việc nhà nước xác định
mục tiêu quản lý, xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật quy định về
quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, định
hướng hoạt động của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu. Chính sách,
định hướng của nhà nước và quá trình tổ chức thực hiện phân công, phối hợp
quản lý sẽ quyết định sự phát triển hay kìm hãm hoạt động du lịch phát triển.
Đối với những quốc gia quan tâm đến phát triển bền vững, chú trọng thúc đẩy
phát triển ngành công nghiệp không khói này, sẽ giúp hoạt động du lịch có cơ
hội phát triển.Khi nói đến du lịch là nói đến con người đi tìm cái "chân, thiện,
mỹ" để hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những sản phẩm, tài nguyên du lịch. Để
đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những tài nguyên
này, nhà nước phải điều phối các thành viên, các nhóm xã hội khác nhau để
họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL với tư cách là
một chủ thể (người bán, người mua và người trung gian).
1.1.3.7. Các bên tham gia hoạt động du lịch
Các bên tham gia HĐDL bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du
lịch. Các bên tham gia HĐDL có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau,
không thể tách rời nhau và là một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến
24
sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn HĐDL
phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một
trong những bên tham gia thì HĐDL sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại.
Ví dụ, không có khách du lịch thì sẽ không có hoạt động du lịch, hoặc để hoạt
động kinh doanh du lịch tự phát không có sự quản lý của nhà nước sẽ dẫn đến
những tác động tiêu cực đối với thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia,...
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
lữ hành và các dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, du lịch cũng là hoạt động
xã hội, giải quyết nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của khách du lịch.
Quá trình thực hiện hoạt động du lịch, các chủ thể sẽ tạo ra những tác
động khác nhau vào môi trường tự nhiên và xã hội. Những tác động đó
có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Nhà nước là tổ chức quyền lực
đặc biệt, được ra đời, tồn tại để thực hiện chức năng quản lý, định hướng
các quan hệ xã hội đến mục tiêu tích cực cho xã hội. Đó là lý do nhà
nước không thể không thực hiện quản lý các hoạt động du lịch. Quản lý
nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý
nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm
định hướng, duy trì và phát triển các hoạt động du lịch theo mục tiêu nhà
nước đã đề ra.
Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch: Quản lý nhà nước đối với du
lịch được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước.
Biểu hiện cụ thể của các hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là việc
xây dựng công cụ quản lý (chính sách, pháp luật, kế hoạch) và tổ chức
triển khai, thực hiện quản lý trong thực tiến. Hoạt động quản lý này dựa
25
trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nếu Quản lý nhà nước về
du lịch được thực hiện bởi cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp thì
quá trình triển khai các hoạt động quản lý lại chủ yếu được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp. Đứng đầu cơ quan hành pháp là Chính phủ. Chính
phủ thống nhất QLNN về du lịch và thực hiện phân công, phân cấp cho
các cơ quan chức năng, từ Trung ương đến địa phương. Trên thế giới,
các Nhà nước thường chọn ra một cơ quan làm đầu mối, chủ trì, phối
hợp các hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Ở Việt Nam, Chính phủ
đã trao quyền QLNN về du lịch cho Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch.
Trong đó, cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm
vi cả nước là Tổng cục du lịch. Tổng cục du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn
vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND giúp UBND cấp tỉnh QLNN về du lịch và các hoạt động khác.
Trong cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng quản
lý du lịch là tổ chức tham mưu về chuyên môn cho Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động du lịch, do vậy
các tổ chức cá nhân tiến hành các hoạt động du lịch như các công ty lữ
hành, các tổ chức du lịch, các cơ sở lưu trú, khách du lịch, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ … là đối tượng của QLNN. Với tư cách là đối tượng
quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận động trên cơ sở các quy định
của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Mục tiêu QLNN về du lịch là tạo môi trường thông thoáng, ổn định,
26
an toàn cho khách du lịch và doanh nghiệp hoạt động du lịch, thúc đẩy
du lịch phát triển bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động du lịch được tiến hành bởi nhiều cá nhân, tổ chức, là những
chủ thể có mục tiêu khác nhau. Trong khi, Nhà nước đại diện cho lợi ích của
đại đa số các giai tầng trong xã hội, hoạt động vì mục tiêu chung. Chức năng
của Nhà nước là đảm bảo hài hòa các loại lợi ích xã hội. Do đó, Nhà nước cần
phải thực hiện quản lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ
thể đến mục tiêu chung. Theo đó, một mặt Nhà nước phải hỗ trợ, bảo vệ
khách du lịch, mặt khác phải bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động du lịch
phát triển trong sự khai thác tài nguyên du lịch hợp lý, gắn khai thác tài
nguyên với phát triển bền vững. Hoạt động QLNN về du lịch là đòi hỏi tất
yếu khách quan mà các quốc gia không thể bỏ qua vì những lý do sau đây.
Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực,
có lợi cho lợi ích chung
Quản lý nhà nước đối với du lịch là thực hiện vai trò, chức năng quản lý
của Nhà nước đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực du lịch, giúp du lịch
phát triển đúng định hướng, phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền
kinh tế, nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì HĐDL sẽ vận động theo
hai hướng vừa tích cực, vừa tiêu cực. Nhà nước nắm quy luật vận động của
nền kinh tế thị trường, định hướng cho HĐDL phát triển theo hướng tích cực,
hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nhà nước
tạo cơ sở pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham
gia HĐDL; thông qua các công cụ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch
phát triển theo mục tiêu, định hướng và quy hoạch.
Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch
27
Trong quá trình tham gia HĐDL, các tổ chức và cá nhân không thể tự
giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng của mình như các vấn đề về môi
trường, an ninh, an toàn cho du khách cũng như các vấn đề về hợp tác quốc tế
và vấn đề về thủ tục hành chính trong du lịch. Do đó, cần phải có sự quản lý
của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho HĐDL phát triển.
Thứ ba, định hướng sử dụng tài nguyên du lịch và phát triển bền vững
Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên. Vì thế, trong quá trình hoạt
động, tổ chức và doanh nghiệp du lịch thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận
riêng của mình mà không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Do
vậy, Nhà nước phải tham gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng
việc ban hành các quy định về duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch. Chẳng hạn
như cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông đã giao cho doanh nghiệp kinh doanh
du lịch quản lý, bảo vệ hơn 65 ha rừng tự nhiên để tạo cảnh quan, sinh thái
cho Điểm du lịch sinh thái thác Lưu Ly, tuy nhiên công ty chỉ tập trung vào
lợi nhuận và đã không thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khiến
cho nhiều diện tích rừng nơi đây bị tàn phá nghiêm trọng.
Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước
Quản lý nhà nước về du lịch thực chất cũng là để Nhà nước bảo vệ lợi
ích của chính mình. Bởi vì bất cứ một hoạt động KT-XH nào cũng có một
phần tài sản của Nhà nước, đó là các doanh nghiệp du lịch của Nhà nước,
KCHT, CSVC-KT của Nhà nước đầu tư cho HĐDL. Du lịch là một ngành
KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Để du lịch phát triển
tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật nhằm điều hòa lợi ích
cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có
liên quan.
Thứ năm, tạo lập môi trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch
hoạt động và phát triển
28
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch còn xuất phát từ chính nhu
cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền
kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Hoạt động du lịch với
những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi
an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong
bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù
hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật
pháp quốc tế.
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với du lịch
1.2.3.1. Chức năng định hướng
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du
lịch, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát
triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định
hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên
quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc
biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý
cho hoạt động du lịch.
Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp
tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
1.2.3.2. Chức năng tổ chức và phối hợp
Nhà nước tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử
dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các
văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ
29
chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính
sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện
thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương,
tỉnh (thành phố), và quận (huyện, thị xã).
Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối
kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức
quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực
hiện các cam kết đã ký kết.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du
lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục
của dân tộc trong hoạt động du lịch.
1.2.3.3. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch
Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức
năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch
hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can thiệp,
điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt
động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng,
không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình
phát triển ngành.
1.2.3.4. Chức năng giám sát
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
30
như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh,
phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô
nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...), cấp và thu hồi giấy
phép, giấy hoạt động trong hoạt động du lịch; phát hiện những lệch lạc, nguy
cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó
đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của quản
lý nhà nước về hoạt động du lịch; kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý
du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản
lý nhà nước về hoạt động du lịch.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của
chính quyền cấp tỉnh
Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự
nó phát triển, để thị trường tự phát phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà
nước, không có sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, hoạt động du
lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác
kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn
xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về
tạo điều kiện đi lại cho du khách,… nếu không có vai trò của Nhà nước không
thể giải quyết được.
Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà
xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch phù hợp. Đồng thời, nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch còn được quy định bằng pháp luật,
nó mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp
phải tuân thủ.
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về
kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo
31
vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau:
1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch là một trong những nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối
với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp tỉnh. Nó giúp cho
các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du
lịch.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị
kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng
sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và
thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát
triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ... Vì thế, chính quyền
cấp tỉnh phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục
tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những
yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới
gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch mới có
thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược và
kế hoạch phát triển chung của địa phương.
1.2.4.2. Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính
sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch
Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn
giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực
32
tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách
nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử
lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính
sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới
ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi
trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với
điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính
sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính
sách ưu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng
cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư
kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa
phương vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật và quy định
của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng
nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải
đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi.
Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
công khai minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Chính quyền cấp tỉnh cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như: mở đường giao
thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp nước sạch, phát triển hệ thống thông
tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các công
trình kiến trúc, cảnh quan du lịch... Bên cạnh đó chính quyền cấp tỉnh cần
phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có chính sách
33
điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh nghiệp du lịch tham gia thực
hiện các chính sách xã hội ở địa phương. Du lịch là khâu đột phá kích thích sự
phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao.
Vì vậy, phải có chính sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp sử dụng nguồn
lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai
thác hợp lý tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, nhất là ở các xã vùng
sâu, vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch để góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân sở tại.
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Về tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động du lịch ở nước ta hiện nay
nói chung và đối với chính quyền cấp tỉnh nói riêng về cơ bản được hình
thành từ các yếu tố chủ yếu như sau:
- Về cơ cấu bộ máy: Yêu cầu bộ máy phải phù hợp, đảm bảo về số lượng
và chất lượng, có cơ cấu hợp lý về chuyên môn để phân công đảm nhận từng
lĩnh vực và khả năng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng của các cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên, phân cấp quản lý rõ ràng nhằm tránh sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ.
- Đảm bảo có đủ cán bộ thực hiện công tác quản lý, điều hành, nhất là tổ
chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, quy hoạch, … trong phát
triển du lịch.
1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến
sự phát triển của ngành du lịch. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một
vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm
thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để
34
phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du
lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.4.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch
Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, chính quyền cấp tỉnh phải
làm tốt công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức quản lý
nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH trên địa bàn tỉnh và tại các cơ sở
lưu trú, các điểm du lịch của tỉnh. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du
lịch, nghiêm cấm các hành vi tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực,
…. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần tổ chức làm tốt công tác
tuyên truyền, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du
lịch cũng như xây dựng các quy chuẩn trong hoạt động du lịch địa bàn
tỉnh. Đề ra các quy định nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực
phẩm tại các sơ sở lưu trú, nhà hàng, khu, điểm du lịch; tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu hút
khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du
lịch;…
Về hoạt động xúc tiến du lịch: Chính quyền cấp tỉnh thu hút các
nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật
chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Nguồn vốn từ Trung Ương, từ tỉnh,
từ tổ chức, cá nhân khác (Nhà đầu tư). Việc quảng bá, xúc tiến du lịch
bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ xúc tiến
du lịch, các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát hành
đĩa DVD, Xây dựng các trang chuyên đề quảng bá du lịch trên các
Website của tỉnh, …
1.2.4.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du
lịch
35
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu
cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô
nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với
bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp
tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và
giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp
thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này,
chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các khu,
điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng
ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như:
kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm
mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn.
1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch tại các tỉnh
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung
ương
Chính sách, pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước đối với hoạt
động du lịch. Vì vậy, mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật quy
định về hoạt động du lịch và quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
sẽ chi phối mục tiêu, hiệu quả hoạt động quản lý. Điều đó có nghĩa, nếu
hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ
tất yếu dẫn đến hoạt động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển
khai quản lý. Nếu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi thì hoạt
động QLNN về du lịch sẽ góp phần đem lại hiệu quả. Hệ thống chính
sách, pháp luật bao gồm nhiều văn bản, với các cấp quản lý khác nhau.
36
Hình thức thể hiện hệ thống chính sách pháp luật khá phong phú. Ở Việt
Nam, hệ thống pháp luật bao gồm Hiến pháp, các đạo luật, Nghị quyết
của Quốc hội, Pháp lệnh do UBTV Quốc hội và các văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, các bộ, ngành ban hành như Nghị định của
Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, các Nghị quyết, Quyết định của
chính quyền cấp tỉnh về lĩnh vực du lịch cần có sự rõ ràng, chặt chẽ,
thống nhất cao, tránh chồng chéo gây khó khăn cho việc thực thi của cơ
quan quản lý nhà nước và tổ chức cá nhân tham gia hoạt động du lịch.
Nếu quy định về thủ tục hành chính đơn giản, cơ chế, chính sách
thông thoáng, hấp dẫn trong việc khuyết khích đầu tư vào lĩnh vực du
lịch, điều đó sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu
tư.
1.3.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch
Chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm các cá nhân, tổ chức
kinh doanh du lịch, khách du lịch. Năng lực và ý thức của chủ thể tham
gia ảnh hưởng khá rõ đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
+ Nếu doanh nghiệp hoạt động du lịch có trình độ, chuyên môn,
năng lực tài chính, quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung ứng, có ý
thức bảo vệ và quảng bá tài nguyên du lịch, môi trường...sẽ thúc đẩy
hoạt động du lịch của một nước, địa phương phát triển. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp không có chuyên môn, năng lực tài chính yếu kém, không
có ý thức tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường....sẽ cản trở mục tiêu
phát triển du lịch của nhà nước, địa phương.
+ Đối với khách du lịch: Nếu ứng xử văn minh, có ý thức bảo vệ
môi trường sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Ngược lại, nếu
khách du lịch ứng xử thiếu văn minh, đến các khu điểm du lịch không có
ý thức bảo vệ môi trường, mất an ninh trật tự thì gây khó khăn cho công
37
tác quản lý, ảnh hưởng đến môi trường du lịch.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương
- Về vấn đề phát triển du lịch: Nếu chính quyền địa phương quan
tâm đến phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào phát
triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Ngược lại nếu chính quyền chưa
quan tâm, thì du lịch ở địa phương đó sẽ khó phát triển, các cơ chế chính
sách phát triển du lịch tốt sẽ được ban hành kịp thời nếu như chính
quyền địa phương dành sự quan tâm.
+ Mức độ quan tâm thể hiện ở các việc như: Có chính sách thu hút
đầu tư về du lịch hay hạn chế. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch, chính sách tuyên truyền, phổ biến về việc trùng tu, bảo tồn và duy
trì các công trình văn hóa, làng nghề truyền thống, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên,..hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông, cải thiện về thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp lữ hành,...
+ Kịp thời triển khai cơ chế chính sách của nhà nước về thu hút du
lịch/ hay không kịp thời; Các chính sách của địa phương hạn chế hay thu
hút đầu tư về du lịch,...
- Về chất lượng các chính sách: Xây dựng mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và du lịch nhất quán, thống nhất, không thay đổi, mâu thuẫn..
1.3.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán
bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du
lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu
một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán
bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ tốt, am
hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin,
38
điện tử... cộng với tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL thống nhất, đồng bộ
thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm
phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du lịch.
1.2.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương
Ở mỗi địa phương bên cạnh vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng du lịch
phong phú đa dạng thì nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết
sức quan trọng, nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ
tầng, đường giao thông, bưu điện, điểm kinh doanh hàng hóa, … kinh tế
địa phương phát triển, thu nhập người dân cao, thời gian nhàn rỗi... là
những điều kiện để du lịch phát triển. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về du lịch chính quyền cấp tỉnh cần chú trọng phát triển
nguồn lực kinh tế địa phương.
1.2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến
hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở chính quyền cấp tỉnh.
Nếu cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh làm tốt công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, khách du lịch, sẽ thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, khách du
lịch được bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nâng cao nhận
thức chấp hành pháp luật. Ngược lại, công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm không được thực hiện, buông lỏng các hành vi tiêu cực trong
hoạt động du lịch sẽ xảy ra như vi phạm pháp luật, làm mất bản sắc văn
hóa địa phương, cạn kiệt nguồn tài nguyên, …
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh,
thành và bài học kinh nghiệm cho Đắk Nông
Hiện nay, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực huy động mọi nguồn lực, khác thác tiềm năng thế mạnh của địa
phương mình để phát triển du lịch và đặc biệt chú trọng hoàn thiện công
39
tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn nhất là các tỉnh thành phố
lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Bình,
Quảng Nam, Cần Thơ, Lâm Đồng, … Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên
cứu, tìm hiểu quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của tỉnh Lâm
Đồng (là tỉnh có Ngành du lịch phát triển thuộc vùng Tây nguyên, có nét
tương đồng về điều kiện tự nhiên với Đắk Nông) và thành phố Cần Thơ
(là trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long)
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, phía Bắc giáp tỉnh An
Giang và Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp tỉnh
Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang và Bạc Liêu. Thành
phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, có hệ
thống giao thông thủy, bộ khá thuận tiện trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa
với các tỉnh trong vùng.
Bên cạnh vị trí địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần thơ được ví như ''đô thị
miền sông nước''. Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái
bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông. Các cù lao như: Tân Lộc, cồn Sơn, cồn
Khương, cồn Âu... trên sông Hậu hết sức độc đáo để phát triển loại hình du
lịch sông nước.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, thành phố Cần Thơ đã xác định du lịch
là ngành kinh tế quan trọng được ưu tiên phát triển. Trong những năm qua,
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của thành phố Cần Thơ
đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch trên địa bàn.
Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, doanh thu, số lượng du khách,... năm
sau luôn tăng hơn năm trước.
Để đạt được những kết quả nói trên về phát triển du lịch, thành phố
40
Cần Thơ đã thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước chủ yếu sau:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch, với
chính sách cởi mở và khuyến khích đầu tư, thành phố Cần Thơ đã thu hút
được nhiều dự án đầu tư phát triển các khu du lịch, đã hình thành được
nhiều khu, điểm du lịch mới tạo thành chuỗi các điểm du lịch thu hút
nhiều khách du lịch đến tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng...
+ Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho
từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay và những
năm tiếp theo, đó là coi du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long và du
lịch văn hóa là hướng đột phá trong chiến lược phát triển du lịch của
thành phố.
+ Tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tăng
cường việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; ưu tiên hỗ trợ cho
đầu tư xây dựng KCHT, CSVC-KT du lịch.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ QLNN nói chung và cán bộ QLNN trong lĩnh vực du lịch nói
riêng nhằm đáp ứng yêu cầu mới.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là vùng đất Nam Tây Nguyên, nằm ở độ cao trung bình
từ 800 - 1000m so với mặt nước biển. Lâm Đồng nằm trên ba cao
nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn.
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của Lâm Đồng khá phát triển. Ngoài hệ
thống đường bộ liên vùng, cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung
tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế. Cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như Bưu chính viễn thông, ngân hàng, hệ
thống giao thông và các dịch vụ y tế, bảo hiểm,… tương đối phát triển.
Thành phố Đà Lạt đã gần 120 năm tuổi (phát hiện 1893), đang trở thành
41
một trong những địa danh du lịch hấp dẫn nhất đối với du khách trong và
ngoài nước, một thành phố nghỉ mát lâu đời ở nước ta. Đà Lạt nổi tiếng về hồ,
về hoa về thác nước và rừng thông.
Những địa danh thu hút khách của Đà Lạt là Đồi Cù, Hồ Xuân Hương,
Hồ Suối Vàng, Công viên hoa Đà Lạt và các điểm tham quan du lịch khác
như Đỉnh Lang Biang, Hồ Than Thở, Thác Cam Ly, Thác Prenn, Thung lũng
Tình Yêu, Đồi Mộng Mơ, Thung Lũng Vàng (gần Hồ Dan Kia), Hồ Tuyền
Lâm, Khu Biệt thự Trần Lệ Xuân … đều là những điểm đến đầy ấn tượng đối
với du khách. Các chương trình du lịch được ưa thích ở Đà Lạt gồm tour dã
ngoại, thể thao; Tour du lịch sinh thái, nghiên cứu chuyên đề tour săn bắn thể
thao; Tour văn hóa, lễ hội như tham quan, tìm hiểu tập quán văn hóa, sinh
hoạt lễ hội của cộng đồng các dân tộc ít người cư trú trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Tham dự lễ hội đâm trâu, biểu diễn cồng chiêng, ca nhạc dân tộc, tham
quan làng Gà - K’long tìm hiểu về nghề dệt thổ cẩm truyền thống của dân tộc
K’ho, tham quan làng nghề thêu tay truyền thống tại Đà Lạt Sử Quán…
Cùng với sự lớn mạnh của du lịch cả nước, thời gian quan du lịch Lâm
Đồng đã có bước phát triển đáng kể, thể hiện qua các mặt sau:
- Lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch của tỉnh cao nhất so với các
tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, thông tin
liên lạc phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, hoạt động lữ hành, các
dịch vụ du lịch khác đáp ứng yêu cầu của du khách.
- Các loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh đã tạo được sự hấp dẫn khách
du lịch, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng; công tác tuyên truyền quảng bá du
lịch, giới thiệu về một địa danh du lịch với nét đặc trưng mới (Festival hoa)
hàng năm, đã tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách về một Đà Lạt
đang từng ngày đổi mới để làm hài lòng du khách.
- Đội ngũ lao động dồi dào, từng bước được chuẩn hóa và bổ sung kịp
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY

More Related Content

What's hot

quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yênquy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
Hung Nguyen
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt NamLuận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Luận văn thạc sĩ lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
 
Qlnn
QlnnQlnn
Qlnn
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Đề tài: Khảo sát công tác văn thư - quản trị văn phòng và công tác lưu trữ
Đề tài: Khảo sát công tác văn thư - quản trị văn phòng và công tác lưu trữĐề tài: Khảo sát công tác văn thư - quản trị văn phòng và công tác lưu trữ
Đề tài: Khảo sát công tác văn thư - quản trị văn phòng và công tác lưu trữ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
Sản xuất năng lượng từ chất thải
Sản xuất năng lượng từ chất thảiSản xuất năng lượng từ chất thải
Sản xuất năng lượng từ chất thải
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 
quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yênquy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
quy chế trường đại học sư phạm kĩ thuật Hưng Yên
 
Bài Giảng Chính Phủ Điện Tử
Bài Giảng Chính Phủ Điện Tử Bài Giảng Chính Phủ Điện Tử
Bài Giảng Chính Phủ Điện Tử
 
Nguồn gốc, vai trò, thực trạng của TÀI NGUYÊN ĐẤT
Nguồn gốc, vai trò, thực trạng của TÀI NGUYÊN ĐẤTNguồn gốc, vai trò, thực trạng của TÀI NGUYÊN ĐẤT
Nguồn gốc, vai trò, thực trạng của TÀI NGUYÊN ĐẤT
 
Khai thac ben vung tai nguyen thien nhien
Khai thac ben vung tai nguyen thien nhienKhai thac ben vung tai nguyen thien nhien
Khai thac ben vung tai nguyen thien nhien
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng khu đô thị mới phú điền, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
 
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAYBài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
 
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Phát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Huyện Núi Thành.doc
Phát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Huyện Núi Thành.docPhát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Huyện Núi Thành.doc
Phát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Huyện Núi Thành.doc
 
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..docLuân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
Luân Văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển du lịch tại Mỹ Sơn..doc
 
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.docTẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
 
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện konplông tỉnh kon t...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH LONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH LONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, sự tận tụy giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các bạn học viên của Học viện Hành chính. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Phân viện Tây nguyên, Khoa đào tạo và Bồi dưỡng thuộc Phân viện và ThS. Nguyễn Thị Nghị là giáo viên chủ nhiệm lớp HC20.TN7 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành với tình cảm sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các bạn học viên. Em xin chân thành cảm ơn và xin gửi lời chào kính trọng! Học viên Phạm Thanh Long
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Tiên. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của Tôi. Người cam đoan Phạm Thanh Long
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Stt Từ, cụm từ viết tắt Viết tắt 1 An ninh trật tự, An toàn xã hội ANTT, ATXH 2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 3 Cơ sở vật chất - kỹ thuật CSVC-KT 4 Hoạt động du lịch HĐDL 5 Kết cấu hạ tầng KCHT 6 Kinh tế - xã hội KT-XH 7 Quản lý nhà nước QLNN 8 Ủy ban nhân dân UBND 9 Ủy ban thường vụ UBTV 10 Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH,TT&DL
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 1. Bảng 2.1. Tổng hợp khách du lịch và doanh thu du lịch, giai đoạn 2011 – 2015……………………………………………...……. 59 2. Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015……………………..………………. 64 3. Bảng 2.3. Tổng hợp các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015…………………………………….. 65
  • 7. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH…………………………………………………………………. 9 1.1. Tổng quan về du lịch……...………………………………….... 9 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch…………………………………… 24 1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh…………………………………………………. 35 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông…………………………………………………………………. 38 Tiểu kết chương 1……………………………………………........... 46 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG…...………………………….. 47 2.1. Khái quát về tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Đắk Nông…………………………………………………………………. 47
  • 8. 2.2. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015……………………………..…………………….. 57 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2015……………………………………… 62 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015………………………………… 75 Tiểu kết chương 2……………………………………………………… 84 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG……… 85 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông………………………………………………………………. 85 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông………….. 91 3.3. Kiến nghị……………………..………………..…………………... 104 Tiểu kết chương 3……………………………………………………… 106 KẾT LUẬN………………………………………………………….. 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................... 109
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trên thế giới ngành du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và là cầu nối hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trường kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, thời kỳ toàn cầu hóa, ngành du lịch đứng trước những khó khăn thách thức, hoạt động du lịch tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường... đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Nam Tây Nguyên, là đầu mối giao thương giữa các tỉnh Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu vực duyên hải Nam trung bộ, các tuyến Quốc lộ 14, 14C, 28 chạy qua, nối Đắk Nông với các trung tâm du lịch lớn của cả nước như thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Đà Lạt, Bình Thuận; hai cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Per nối với nước bạn Campuchia tạo cho Đắk Nông những điều kiện thuận lợi để hình thành các tour, tuyến du lịch liên vùng, miền, quốc gia. Lợi thế vị trí cùng với sự đa dạng văn hóa và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo cho Đắk Nông điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Vùng đất Đắk Nông lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của 40 cộng đồng dân tộc cùng chung sống với những bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng chiêng, nghề dệt thổ cẩm tinh xảo; nơi đây cũng là vùng đất được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, với hệ thống hang động núi lửa được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á - di sản thiên nhiên độc đáo của quá trình phun trào núi lửa cách đây hàng triệu năm; giữa không
  • 10. 2 gian xanh mượt của thung lũng, núi, đồi xen kẽ những cánh rừng nguyên sinh trải bạt ngàn, những con sông, suối, hồ nước, hệ thống thác nước hùng vĩ và các khu bảo tồn thiên nhiên với hệ động thực vật phong phú tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên, theo đánh giá thì ngành du lịch Đắk Nông đang phát triển dưới mức tiềm năng rất xa, thậm chí là đang ở tình trạng kém phát triển. Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ IX, X, XI đã xác định du lịch là mũi nhọn đột phá cần tập trung phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch tại thị xã Gia Nghĩa. Hiện tại cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch còn chưa hoàn thiện; doanh từ du lịch còn thấp; chưa tạo được sản phẩm du lịch gắn với đặc thù của địa phương, mang tính độc đáo có sức thu hút khách; việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trong tỉnh chưa được quan tâm đúng mức và thường xuyên; cộng đồng dân cư chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của phát triển du lịch và hưởng lợi từ du lịch mang lại; nguồn nhân lực cho phát triển du lịch còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa tốt. Một số điểm du lịch đang khai thác, chủ đầu tư chưa chú trọng đến tính bền vững còn buông lỏng quản lý, bảo vệ khiến cảnh quan môi trường đặc biệt là rừng bị tàn phá nghiêm trọng; tiến độ triển khai các dự án du lịch trên địa bàn còn chậm, một số nhà đầu tư không đủ năng lực, một số dự án phải thu hồi như điểm du lịch sinh thái hồ Trúc, điểm du lịch sinh thái Đắk Buk So, điểm du lịch sinh thái Cột Đá, khu du lịch sinh thái thác Cô Tiên; tình trạng khách du lịch xả rác thải bừa
  • 11. 3 bãi, không được thu dọn, nhắc nhở,... Để khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cần có sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước, công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch của tỉnh cần được đổi mới một cách toàn diện, để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Với những lý do nêu trên, đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của học viên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình khoa học công bố và nhóm tác giả, cá nhân nghiên cứu, Cụ thể: - Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toàn diện vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch nói chung và ở từng địa phương nói riêng [28]. - Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và
  • 12. 4 thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ quản lý nhà nước về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, văn hóa và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Sơn La - thuộc khu vực miền núi Tây Bắc có nhiều điểm khác biệt so với Đắk Nông – thuộc khu vực Tây Nguyên [14]. - Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông. Tham luận đã tập trung nêu bật tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và thực trạng phát triển du lịch về giao thông, cơ sở lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, …, nêu ra được một số khó khăn hạn chế trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, nội dung công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh tác giả chỉ mới đưa ra một số nhiệm vụ và giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh [4]. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, cụ thể như: - Hoàng Tuấn Anh (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát triển”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 133. - Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132. - Nguyễn Văn Mạnh (2007), “Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững sau khi gia nhập WTO”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115. - Vũ Khoan (2005), “Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010”, Tạp chí Du lịch, số 11. - Trịnh Đăng Thanh (2004), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý
  • 13. 5 nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98. - Trần Nguyễn Tuyên (2005), “Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 114. Các công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, thực tiễn phát triển du lịch một số địa phương. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu quản lý nhà nước về du lịch chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu ''quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông''. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn có sự kế thừa những thành quả khoa học của các công trình nghiên cứu đi trước và tiếp tục giải quyết những vấn đề còn để ngỏ, nhằm hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội nhập. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay, từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
  • 14. 6 - Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tỉnh Đắk Nông Về thời gian: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015 Về nội dung: Là các hoạt động kinh tế, văn hóa tương tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, các chủ thể đó bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ về du lịch; khách du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch; các cơ sở nhà hàng, bán đồ lưu niệm; các khu, tuyến, điểm du lịch; ... 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; Các văn bản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản luật khác. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu: Tập hợp các tài liệu sẵn có ở các cơ
  • 15. 7 quan cấp tỉnh như: UBND tỉnh Đắk Nông, Sở VH,TT&DL tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh, các công trình nghiên cứu, tạp chí khoa học, website, tư liệu trên internet, ... - Phương pháp thống kê mô tả: Các nguồn số liệu thống kê phù hợp, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được sử dụng nhằm nghiên cứu đối chiếu kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở các tỉnh thành của Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Nông. - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp đánh giá, dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Đắk Nông làm điển hình. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Đắk Nông nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
  • 16. 8 Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • 17. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Tổng quan về du lịch 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Luật Du lịch do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[28, tr.9]. Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…". Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
  • 18. 10 nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ “. Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác. Như vậy, do quan điểm tiếp cận, dưới góc độ nghiên cứu khác nhau có thể đem đến nhiều cách hiểu và diễn giải khác nhau về du lịch. Tuy nhiên, trong các quan điểm đã nêu đều thống nhất các yếu tố cơ bản như sau: - Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. - Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ. - Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. - Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình.
  • 19. 11 1.1.1.2. Hoạt động du lịch Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái niệm có liên quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ thể tham gia vào các khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động du lịch. Luật Du lịch của Việt Nam quy định: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch [28, tr.9]. Hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh: Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật,...Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL theo đúng luật định. 1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động du lịch - Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát
  • 20. 12 triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không có. Tính liên ngành, liên vùng trong hoạt động du lịch thể hiện để phát triển bền vững ngành du lịch ta phải đặt trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác như ngành giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, ngành kinh doanh, công tác liên kết hợp tác giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm liên vùng và xúc tiến quảng bá. - Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người. - Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian: Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà
  • 21. 13 ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng. - Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch: Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch. - Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định: Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định cũng
  • 22. 14 làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện ‘‘đảo chính’’ ở Thái Lan... đã làm cho ngành du lịch các nước này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch. 1.1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, bao gồm: - Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. - Kinh doanh lưu trú du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. - Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch. - Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 1.1.1.5. Các loại hình du lịch Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau: + Theo đặc điểm của từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính như: Du lịch sinh thái và Du lịch văn hóa Du lịch sinh thái hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như Du lịch thiên nhiên; Du lịch xanh; Du lịch môi trường; Du lịch bền vững nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” (Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society);
  • 23. 15 hay là loại hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du lịch năm 2005). Du lịch văn hóa: Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi vật thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật thể, bao gồm các công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà sàn... thì di sản văn hóa phi vật thể như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, nghi lễ, phong tục, tập quán, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống. + Phân loại cụ thể các loại hình du lịch Căn cứ nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, giải trí, du lịch tôn giáo, du lịch khám phá, du lịch thăm thân, du lịch MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen thưởng); C: Conferences (Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm). Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Căn cứ vào phương tiện di chuyển có loại hình du lịch bằng xe đạp; du lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu biển; du lịch bằng ô tô, … Căn cứ theo phương tiện lưu trú có loại hình du lịch ở khách sạn; du lịch ở Motel; du lịch nhà trọ; du lịch camping và du lịch resort Căn cứ hình thức tổ chức du lịch có loại hình du lịch theo đoàn hay du lịch cá nhân. Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch có du lịch nghỉ biển hoặc leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình.
  • 24. 16 Căn cứ thời gian đi du lịch có loại hình du lịch dài ngày và Du lịch ngắn ngày. Và các loại hình du lịch khác ít phổ biến. 1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch 1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương. Các địa phương thu thuế, phí từ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước, địa phương mà không phải mất tiền. Du lịch làm phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách, khi du khách hài lòng về các sản phẩm hàng hóa về nước sẽ tuyên truyền cho bạn bè, người thân... 1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như "Du lịch là giấy thông hành của hòa bình" (1967), "Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người" (1983)... các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử,
  • 25. 17 văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. 1.1.2.3. Ý nghĩa về văn hóa, xã hội Du lịch không chỉ góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế những vùng có hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Việc khai thác tài nguyên du lịch những vùng khó khăn đòi hỏi phải đầu tư về giao thông, bưu điện, kinh tế, … Do vậy mà việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng đó và làm giảm sự tập trung dân cư ở những trung tâm dân cư. Về phương diện xã hội: Là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán... nơi họ đã đến. Thông qua du lịch con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước sáng tạo, trong kế hoạch cho tương lai của con người. Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn làm phong phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng mỹ thuật của một đất nước. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình. Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các
  • 26. 18 ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội. 1.1.3.4. Ý nghĩa về môi trường sinh thái Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau. 1.1.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch 1.1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa phương như địa hình, rừng, biển, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên thực vật, động vật... có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các trung tâm, khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch. Thực tiễn cho thấy, một quốc gia, vùng và địa phương có nhiều cảnh đẹp tự nhiên, có khí hậu ấm áp, có rừng, biển, động vật, thực vật phong phú…cùng với vị trí ở vào nơi có hệ thống giao thông thuận lợi thì luôn có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu. Đồng thời, nơi đó cũng sẽ có khả
  • 27. 19 năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đối tượng khác nhau góp phần thúc đẩy mạnh HĐDL phát triển. 1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Để giải quyết nhu cầu ăn, ở, đi lại nghỉ ngơi du lịch của con người, những cái thiết yếu nhất đối với khách du lịch như mạng lưới đường giao thông, phương tiện giao thông, khách sạn, nhà hàng... khó có thể trông cậy vào một nền kinh tế yếu kém. Công nghiệp phát triển kéo theo sự tập trung dân cư, tăng nhu cầu đi du lịch; du lịch không thể phát triển được nếu như không đảm bảo việc ăn uống cho du khách và mạng lưới giao thông cũng là một trong những tiền đề kinh tế quan trọng nhất để phát triển du lịch. - Dân cư và lao động: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội. Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số lượng lao động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế du lịch. Số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cấu trúc, sự phân bố và mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Nhu cầu du lịch của con người tùy thuộc vào đặc điểm xã hội, nhân khẩu của dân cư. Việc nghiên cứu, phân tích kết cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch. - Điều kiện sống của dân cư: Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống (vật chất, tinh thần) của con người đạt tới trình độ nhất định. Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi du lịch. Cùng với việc tăng mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác cũng phải liên tục được cải
  • 28. 20 thiện. Những nước kinh tế phát triển, có mức thu nhập cao tính bình quân theo đầu người, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ nhất. - Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch có tính chất KT-XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Nhu cầu nghỉ ngời ra đời ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, là kết quả tác động tổng hợp của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, tăng mật độ và sự tập trung dân cư vào các thành phố, kéo dài tuổi thọ... - Thời gian rỗi: Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người thiếu thời gian rỗi. Nó thật sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy HĐDL. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho con người để nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè, vui chơi giải trí…Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con người. Một cách đầy đủ nhất, có thể hiểu thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho việc hồi phục sức lực của con người đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm nào đấy trong điều kiện bình thường của sản xuất… và cả thời gian cần thiết cho việc phục hồi mở rộng để đảm bảo tiếp tục nâng cao năng suất lao động. Nguồn quan trọng nhất làm tăng thời gian rỗi là giảm độ dài của tuần làm việc và giảm thời gian của công việc nội trợ. Nhiều nước đã thực hiện chế độ tuần làm việc 5 ngày. 1.1.3.3. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp việc
  • 29. 21 sản xuất dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của HĐDL. Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn (văn hóa) có thể sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan hay du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. Xét về cơ cấu, tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm: Tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Các tài nguyên thiên nhiên gồm: Địa hình, khí hậu, suối nước khoáng, biển, sông, hồ, thực vật, động vật, rừng, núi,... Tài nguyên nhân văn: Các tượng đài kiến trúc, công trình văn hóa (viện bảo tàng, triển lãm trưng bày nghệ thuật, nhà hát, thư viện...), các di tích văn hóa, lịch sử, các loại hình văn hóa phi vật thể (lễ hội, âm nhạc cổ truyền, nghệ thuật,...). Mặt khác, tài nguyên du lịch đa dạng, giàu bản sắc cả về thiên nhiên (bãi biển, hang động, suối nước nóng, nước khoáng, đảo, lớp phủ thực vật và thế giới động vật quý hiếm, nhiều cảnh quan tự nhiên độc đáo điển hình...) lẫn nhân văn (các di tích lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, những phong tục tập quán, các làng nghề và truyền thống văn hóa đặc sắc của các dân tộc...) tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú hấp dẫn như: Nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu khoa học, hội chợ, hội nghị, festival... dài ngày và ngắn ngày.
  • 30. 22 1.1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh HĐDL. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu. Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào giao thông (mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông). Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng thì HĐDL mới được đẩy mạnh và trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Mặt khác, các hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước... cũng là một phần quan trọng không thể thiếu trong KCHT phục vụ du lịch. Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch gồm: Tất cả các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để đón tiếp và phục vụ khách du lịch về lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các dịch vụ bổ sung khác. Cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch cũng rất quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch. Nhìn chung, một quốc gia, một vùng, một địa phương sẽ không khai thác được tiềm năng phát triển du lịch nếu như không có điều kiện về KCHT và CSVC-KT du lịch thuận lợi. 1.1.3.5. Yếu tố thị trường Thị trường là một phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, trong đó phản ánh toàn bộ quan hệ giữa cung - cầu và các mối quan hệ như thông tin kinh tế, kỹ thuật, nảy sinh từ các mối quan hệ đó. Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch. Các mối quan hệ và cơ chế kinh tế này được hình thành trên cơ sở yêu cầu của các quy luật sản xuất và lưu thông hàng hóa, tồn tại trong các hình thái KT-XH nhất định. Ngày nay, thị trường du lịch đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, phát triển
  • 31. 23 năng động với tốc độ nhanh, hội tụ các yếu tố văn minh của nhân loại. Do đó, thị trường du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế du lịch. Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển là các quốc gia có nền công nghiệp du lịch phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền kinh tế quốc dân hợp lý và hiện đại. 1.1.3.6. Yếu tố quản lý nhà nước Quá trình phát triển HĐDL chịu sự tác động của quy luật khách quan trong nền sản xuất xã hội, đồng thời HĐDL cũng không thể thiếu sự quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với HĐDL là việc nhà nước xác định mục tiêu quản lý, xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu. Chính sách, định hướng của nhà nước và quá trình tổ chức thực hiện phân công, phối hợp quản lý sẽ quyết định sự phát triển hay kìm hãm hoạt động du lịch phát triển. Đối với những quốc gia quan tâm đến phát triển bền vững, chú trọng thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp không khói này, sẽ giúp hoạt động du lịch có cơ hội phát triển.Khi nói đến du lịch là nói đến con người đi tìm cái "chân, thiện, mỹ" để hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những sản phẩm, tài nguyên du lịch. Để đảm bảo cho việc tìm kiếm, hưởng thụ, bảo vệ và tái tạo những tài nguyên này, nhà nước phải điều phối các thành viên, các nhóm xã hội khác nhau để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL với tư cách là một chủ thể (người bán, người mua và người trung gian). 1.1.3.7. Các bên tham gia hoạt động du lịch Các bên tham gia HĐDL bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. Các bên tham gia HĐDL có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến
  • 32. 24 sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Muốn HĐDL phát triển, thì quốc gia đó, địa phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì HĐDL sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. Ví dụ, không có khách du lịch thì sẽ không có hoạt động du lịch, hoặc để hoạt động kinh doanh du lịch tự phát không có sự quản lý của nhà nước sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực đối với thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia,... 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Du lịch là hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành và các dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, du lịch cũng là hoạt động xã hội, giải quyết nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của khách du lịch. Quá trình thực hiện hoạt động du lịch, các chủ thể sẽ tạo ra những tác động khác nhau vào môi trường tự nhiên và xã hội. Những tác động đó có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, được ra đời, tồn tại để thực hiện chức năng quản lý, định hướng các quan hệ xã hội đến mục tiêu tích cực cho xã hội. Đó là lý do nhà nước không thể không thực hiện quản lý các hoạt động du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm định hướng, duy trì và phát triển các hoạt động du lịch theo mục tiêu nhà nước đã đề ra. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch: Quản lý nhà nước đối với du lịch được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Biểu hiện cụ thể của các hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là việc xây dựng công cụ quản lý (chính sách, pháp luật, kế hoạch) và tổ chức triển khai, thực hiện quản lý trong thực tiến. Hoạt động quản lý này dựa
  • 33. 25 trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nếu Quản lý nhà nước về du lịch được thực hiện bởi cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp thì quá trình triển khai các hoạt động quản lý lại chủ yếu được thực hiện bởi cơ quan hành pháp. Đứng đầu cơ quan hành pháp là Chính phủ. Chính phủ thống nhất QLNN về du lịch và thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan chức năng, từ Trung ương đến địa phương. Trên thế giới, các Nhà nước thường chọn ra một cơ quan làm đầu mối, chủ trì, phối hợp các hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Ở Việt Nam, Chính phủ đã trao quyền QLNN về du lịch cho Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch. Trong đó, cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm vi cả nước là Tổng cục du lịch. Tổng cục du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND giúp UBND cấp tỉnh QLNN về du lịch và các hoạt động khác. Trong cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng quản lý du lịch là tổ chức tham mưu về chuyên môn cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động du lịch, do vậy các tổ chức cá nhân tiến hành các hoạt động du lịch như các công ty lữ hành, các tổ chức du lịch, các cơ sở lưu trú, khách du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ … là đối tượng của QLNN. Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục tiêu QLNN về du lịch là tạo môi trường thông thoáng, ổn định,
  • 34. 26 an toàn cho khách du lịch và doanh nghiệp hoạt động du lịch, thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch Hoạt động du lịch được tiến hành bởi nhiều cá nhân, tổ chức, là những chủ thể có mục tiêu khác nhau. Trong khi, Nhà nước đại diện cho lợi ích của đại đa số các giai tầng trong xã hội, hoạt động vì mục tiêu chung. Chức năng của Nhà nước là đảm bảo hài hòa các loại lợi ích xã hội. Do đó, Nhà nước cần phải thực hiện quản lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ thể đến mục tiêu chung. Theo đó, một mặt Nhà nước phải hỗ trợ, bảo vệ khách du lịch, mặt khác phải bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động du lịch phát triển trong sự khai thác tài nguyên du lịch hợp lý, gắn khai thác tài nguyên với phát triển bền vững. Hoạt động QLNN về du lịch là đòi hỏi tất yếu khách quan mà các quốc gia không thể bỏ qua vì những lý do sau đây. Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực, có lợi cho lợi ích chung Quản lý nhà nước đối với du lịch là thực hiện vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực du lịch, giúp du lịch phát triển đúng định hướng, phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì HĐDL sẽ vận động theo hai hướng vừa tích cực, vừa tiêu cực. Nhà nước nắm quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, định hướng cho HĐDL phát triển theo hướng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nhà nước tạo cơ sở pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia HĐDL; thông qua các công cụ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển theo mục tiêu, định hướng và quy hoạch. Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch
  • 35. 27 Trong quá trình tham gia HĐDL, các tổ chức và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng của mình như các vấn đề về môi trường, an ninh, an toàn cho du khách cũng như các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề về thủ tục hành chính trong du lịch. Do đó, cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho HĐDL phát triển. Thứ ba, định hướng sử dụng tài nguyên du lịch và phát triển bền vững Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên. Vì thế, trong quá trình hoạt động, tổ chức và doanh nghiệp du lịch thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của mình mà không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Do vậy, Nhà nước phải tham gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng việc ban hành các quy định về duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch. Chẳng hạn như cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông đã giao cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch quản lý, bảo vệ hơn 65 ha rừng tự nhiên để tạo cảnh quan, sinh thái cho Điểm du lịch sinh thái thác Lưu Ly, tuy nhiên công ty chỉ tập trung vào lợi nhuận và đã không thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khiến cho nhiều diện tích rừng nơi đây bị tàn phá nghiêm trọng. Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước Quản lý nhà nước về du lịch thực chất cũng là để Nhà nước bảo vệ lợi ích của chính mình. Bởi vì bất cứ một hoạt động KT-XH nào cũng có một phần tài sản của Nhà nước, đó là các doanh nghiệp du lịch của Nhà nước, KCHT, CSVC-KT của Nhà nước đầu tư cho HĐDL. Du lịch là một ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Để du lịch phát triển tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có liên quan. Thứ năm, tạo lập môi trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch hoạt động và phát triển
  • 36. 28 Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với du lịch 1.2.3.1. Chức năng định hướng Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch. Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường. 1.2.3.2. Chức năng tổ chức và phối hợp Nhà nước tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ
  • 37. 29 chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh (thành phố), và quận (huyện, thị xã). Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch. 1.2.3.3. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra, mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành. 1.2.3.4. Chức năng giám sát Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
  • 38. 30 như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...), cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt động du lịch; phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước về hoạt động du lịch; kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về hoạt động du lịch. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị trường tự phát phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà nước, không có sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo điều kiện đi lại cho du khách,… nếu không có vai trò của Nhà nước không thể giải quyết được. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch phù hợp. Đồng thời, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch còn được quy định bằng pháp luật, nó mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp phải tuân thủ. Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo
  • 39. 31 vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau: 1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ... Vì thế, chính quyền cấp tỉnh phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch mới có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương. 1.2.4.2. Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực
  • 40. 32 tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, công khai minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Chính quyền cấp tỉnh cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như: mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp nước sạch, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch... Bên cạnh đó chính quyền cấp tỉnh cần phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có chính sách
  • 41. 33 điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh nghiệp du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội ở địa phương. Du lịch là khâu đột phá kích thích sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy, phải có chính sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai thác hợp lý tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sở tại. 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch Về tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động du lịch ở nước ta hiện nay nói chung và đối với chính quyền cấp tỉnh nói riêng về cơ bản được hình thành từ các yếu tố chủ yếu như sau: - Về cơ cấu bộ máy: Yêu cầu bộ máy phải phù hợp, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có cơ cấu hợp lý về chuyên môn để phân công đảm nhận từng lĩnh vực và khả năng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, phân cấp quản lý rõ ràng nhằm tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ. - Đảm bảo có đủ cán bộ thực hiện công tác quản lý, điều hành, nhất là tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, quy hoạch, … trong phát triển du lịch. 1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng để
  • 42. 34 phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.4.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, chính quyền cấp tỉnh phải làm tốt công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức quản lý nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH trên địa bàn tỉnh và tại các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch của tỉnh. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du lịch, nghiêm cấm các hành vi tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực, …. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch cũng như xây dựng các quy chuẩn trong hoạt động du lịch địa bàn tỉnh. Đề ra các quy định nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm tại các sơ sở lưu trú, nhà hàng, khu, điểm du lịch; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch;… Về hoạt động xúc tiến du lịch: Chính quyền cấp tỉnh thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Nguồn vốn từ Trung Ương, từ tỉnh, từ tổ chức, cá nhân khác (Nhà đầu tư). Việc quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch, các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát hành đĩa DVD, Xây dựng các trang chuyên đề quảng bá du lịch trên các Website của tỉnh, … 1.2.4.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
  • 43. 35 Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn. 1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại các tỉnh 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung ương Chính sách, pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước đối với hoạt động du lịch. Vì vậy, mức độ hoàn thiện của chính sách, pháp luật quy định về hoạt động du lịch và quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch sẽ chi phối mục tiêu, hiệu quả hoạt động quản lý. Điều đó có nghĩa, nếu hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tất yếu dẫn đến hoạt động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển khai quản lý. Nếu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi thì hoạt động QLNN về du lịch sẽ góp phần đem lại hiệu quả. Hệ thống chính sách, pháp luật bao gồm nhiều văn bản, với các cấp quản lý khác nhau.
  • 44. 36 Hình thức thể hiện hệ thống chính sách pháp luật khá phong phú. Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật bao gồm Hiến pháp, các đạo luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh do UBTV Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, các bộ, ngành ban hành như Nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, các Nghị quyết, Quyết định của chính quyền cấp tỉnh về lĩnh vực du lịch cần có sự rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất cao, tránh chồng chéo gây khó khăn cho việc thực thi của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức cá nhân tham gia hoạt động du lịch. Nếu quy định về thủ tục hành chính đơn giản, cơ chế, chính sách thông thoáng, hấp dẫn trong việc khuyết khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch, điều đó sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. 1.3.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch Chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch, khách du lịch. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia ảnh hưởng khá rõ đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. + Nếu doanh nghiệp hoạt động du lịch có trình độ, chuyên môn, năng lực tài chính, quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung ứng, có ý thức bảo vệ và quảng bá tài nguyên du lịch, môi trường...sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch của một nước, địa phương phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có chuyên môn, năng lực tài chính yếu kém, không có ý thức tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường....sẽ cản trở mục tiêu phát triển du lịch của nhà nước, địa phương. + Đối với khách du lịch: Nếu ứng xử văn minh, có ý thức bảo vệ môi trường sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Ngược lại, nếu khách du lịch ứng xử thiếu văn minh, đến các khu điểm du lịch không có ý thức bảo vệ môi trường, mất an ninh trật tự thì gây khó khăn cho công
  • 45. 37 tác quản lý, ảnh hưởng đến môi trường du lịch. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương - Về vấn đề phát triển du lịch: Nếu chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Ngược lại nếu chính quyền chưa quan tâm, thì du lịch ở địa phương đó sẽ khó phát triển, các cơ chế chính sách phát triển du lịch tốt sẽ được ban hành kịp thời nếu như chính quyền địa phương dành sự quan tâm. + Mức độ quan tâm thể hiện ở các việc như: Có chính sách thu hút đầu tư về du lịch hay hạn chế. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, chính sách tuyên truyền, phổ biến về việc trùng tu, bảo tồn và duy trì các công trình văn hóa, làng nghề truyền thống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,..hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông, cải thiện về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp lữ hành,... + Kịp thời triển khai cơ chế chính sách của nhà nước về thu hút du lịch/ hay không kịp thời; Các chính sách của địa phương hạn chế hay thu hút đầu tư về du lịch,... - Về chất lượng các chính sách: Xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và du lịch nhất quán, thống nhất, không thay đổi, mâu thuẫn.. 1.3.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin,
  • 46. 38 điện tử... cộng với tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du lịch. 1.2.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương Ở mỗi địa phương bên cạnh vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng du lịch phong phú đa dạng thì nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng, nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bưu điện, điểm kinh doanh hàng hóa, … kinh tế địa phương phát triển, thu nhập người dân cao, thời gian nhàn rỗi... là những điều kiện để du lịch phát triển. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch chính quyền cấp tỉnh cần chú trọng phát triển nguồn lực kinh tế địa phương. 1.2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở chính quyền cấp tỉnh. Nếu cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, sẽ thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, khách du lịch được bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật. Ngược lại, công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm không được thực hiện, buông lỏng các hành vi tiêu cực trong hoạt động du lịch sẽ xảy ra như vi phạm pháp luật, làm mất bản sắc văn hóa địa phương, cạn kiệt nguồn tài nguyên, … 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành và bài học kinh nghiệm cho Đắk Nông Hiện nay, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực huy động mọi nguồn lực, khác thác tiềm năng thế mạnh của địa phương mình để phát triển du lịch và đặc biệt chú trọng hoàn thiện công
  • 47. 39 tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn nhất là các tỉnh thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Nam, Cần Thơ, Lâm Đồng, … Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu, tìm hiểu quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của tỉnh Lâm Đồng (là tỉnh có Ngành du lịch phát triển thuộc vùng Tây nguyên, có nét tương đồng về điều kiện tự nhiên với Đắk Nông) và thành phố Cần Thơ (là trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long) 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, phía Bắc giáp tỉnh An Giang và Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang và Bạc Liêu. Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ khá thuận tiện trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh trong vùng. Bên cạnh vị trí địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần thơ được ví như ''đô thị miền sông nước''. Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông. Các cù lao như: Tân Lộc, cồn Sơn, cồn Khương, cồn Âu... trên sông Hậu hết sức độc đáo để phát triển loại hình du lịch sông nước. Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, thành phố Cần Thơ đã xác định du lịch là ngành kinh tế quan trọng được ưu tiên phát triển. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của thành phố Cần Thơ đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, doanh thu, số lượng du khách,... năm sau luôn tăng hơn năm trước. Để đạt được những kết quả nói trên về phát triển du lịch, thành phố
  • 48. 40 Cần Thơ đã thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước chủ yếu sau: + Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch, với chính sách cởi mở và khuyến khích đầu tư, thành phố Cần Thơ đã thu hút được nhiều dự án đầu tư phát triển các khu du lịch, đã hình thành được nhiều khu, điểm du lịch mới tạo thành chuỗi các điểm du lịch thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng... + Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay và những năm tiếp theo, đó là coi du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long và du lịch văn hóa là hướng đột phá trong chiến lược phát triển du lịch của thành phố. + Tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tăng cường việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; ưu tiên hỗ trợ cho đầu tư xây dựng KCHT, CSVC-KT du lịch. + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ QLNN nói chung và cán bộ QLNN trong lĩnh vực du lịch nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu mới. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là vùng đất Nam Tây Nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ 800 - 1000m so với mặt nước biển. Lâm Đồng nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của Lâm Đồng khá phát triển. Ngoài hệ thống đường bộ liên vùng, cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như Bưu chính viễn thông, ngân hàng, hệ thống giao thông và các dịch vụ y tế, bảo hiểm,… tương đối phát triển. Thành phố Đà Lạt đã gần 120 năm tuổi (phát hiện 1893), đang trở thành
  • 49. 41 một trong những địa danh du lịch hấp dẫn nhất đối với du khách trong và ngoài nước, một thành phố nghỉ mát lâu đời ở nước ta. Đà Lạt nổi tiếng về hồ, về hoa về thác nước và rừng thông. Những địa danh thu hút khách của Đà Lạt là Đồi Cù, Hồ Xuân Hương, Hồ Suối Vàng, Công viên hoa Đà Lạt và các điểm tham quan du lịch khác như Đỉnh Lang Biang, Hồ Than Thở, Thác Cam Ly, Thác Prenn, Thung lũng Tình Yêu, Đồi Mộng Mơ, Thung Lũng Vàng (gần Hồ Dan Kia), Hồ Tuyền Lâm, Khu Biệt thự Trần Lệ Xuân … đều là những điểm đến đầy ấn tượng đối với du khách. Các chương trình du lịch được ưa thích ở Đà Lạt gồm tour dã ngoại, thể thao; Tour du lịch sinh thái, nghiên cứu chuyên đề tour săn bắn thể thao; Tour văn hóa, lễ hội như tham quan, tìm hiểu tập quán văn hóa, sinh hoạt lễ hội của cộng đồng các dân tộc ít người cư trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tham dự lễ hội đâm trâu, biểu diễn cồng chiêng, ca nhạc dân tộc, tham quan làng Gà - K’long tìm hiểu về nghề dệt thổ cẩm truyền thống của dân tộc K’ho, tham quan làng nghề thêu tay truyền thống tại Đà Lạt Sử Quán… Cùng với sự lớn mạnh của du lịch cả nước, thời gian quan du lịch Lâm Đồng đã có bước phát triển đáng kể, thể hiện qua các mặt sau: - Lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch của tỉnh cao nhất so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, thông tin liên lạc phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, hoạt động lữ hành, các dịch vụ du lịch khác đáp ứng yêu cầu của du khách. - Các loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh đã tạo được sự hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng; công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, giới thiệu về một địa danh du lịch với nét đặc trưng mới (Festival hoa) hàng năm, đã tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách về một Đà Lạt đang từng ngày đổi mới để làm hài lòng du khách. - Đội ngũ lao động dồi dào, từng bước được chuẩn hóa và bổ sung kịp