SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HỒNG
HOÀNTHIỆNCÔNGTÁCQUẢNLÝ CHỢ TRÊN
ĐỊABÀNHUYỆNVĨNHLINH,TỈNHQUẢNGTRỊ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
HUẾ, 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự vi phạm tôi sẽ bị xử
lý theo quy định.
Quảng Trị, tháng năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tất cả đều là những sự giúp đỡ quý báu mà tôi biết
ơn sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát đã hướng dẫn nhiệt
tình chu đáo và đóng góp ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thể thực hiện được luận
văn hoàn thiện.
Tôi rất cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
cung cấp những kiến thức cần thiết giúp tôi phục vụ cho học tập, nghiên cứu và ứng
dụng thực tế vào nghiên cứu luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý chợ huyện Vĩnh Linh, Phòng
Kinh tế Hạ tầng thuộc UBND huyện Vĩnh Linh và các cơ quan liên quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập các số liệu cần thiết
để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Xin được cảm ơn các tiểu thương buôn
bán ở các chợ đã vui vẻ giúp tôi thu thập số liệu điều tra.
Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi để tôi có điều
kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./
Quảng Trị, tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng
iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2017-2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn,
nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý chợ trên địa bàn
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu; phương pháp điều tra chọn mẫu; thống kê mô
tả, kiểm định bằng phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương
pháp khác như so sánh, thống kê, quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Đến hết năm 2018, BQL chợ huyện Vĩnh Linh quản lý 6 chợ phân bổ tại các
địa bàn trung tâm của huyện Vĩnh Linh. Về cơ bản các chợ đã được đầu tư cải tạo,
xây dựng lại và hoạt động ổn định với quy mô từ 150-400 quầy, hoạt động kinh
doanh của các chợ đang tăng trưởng tốt. Các công tác quy hoạch, ban hành chính
sách quản lý, đấu thầu, bảo đảm an toàn chợ, thanh tra, kiểm tra được thực hiện đầy
đủ, mặc dù vậy vẫn còn một số hạn chế nhất định về thu phí, bảo đảm an toàn
chợ…Luận văn đề xuất 6 giải pháp chính hoàn thiện và môt số kiến nghị với trung
ương và địa phương về các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ.
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQL: Ban quản lý
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
KT-XH: Kinh tế, xã hội
UBND: Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan.........................................................................................................................i
Lời cảm ơn............................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn.............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu.................................................................................iv
Mục lục .................................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu...........................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Bố cục của luận văn.........................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHỢ......................................................................................................................................7
1.1. Một số lý luận chung về chợ.......................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về chợ......................................................................................................7
1.1.2. Phân loại chợ .............................................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của chợ....................................................................................................10
1.1.4. Vai trò của chợ ........................................................................................................11
1.2. Lý luận về công tác quản lý chợ...............................................................................14
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý chợ...................................................................14
1.2.2. Tổ chức quản lý chợ ...............................................................................................14
1.2.3. Trách nhiệm của UBND huyện trong quản lý chợ .............................................15
1.3. Nội dung công tác quản lý chợ.................................................................................17
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ.........................17
1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý
hoạt động chợ.....................................................................................................................19
1.3.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ .........................21
1.3.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...............................21
vi
1.3.5. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ ........................22
1.3.6. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ ...........23
1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ..........................................23
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ.............................................25
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương ............................................25
1.4.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý chợ................................................26
1.1.3. Quy mô hoạt động của chợ....................................................................................26
1.4.4. Năng lực cán bộ quản lý.........................................................................................26
1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chợ..........................................27
1.5.1. Số thu của chợ .........................................................................................................27
1.5.2. Số chi của chợ..........................................................................................................27
1.5.3. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước .........................................................................28
1.5.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch .....................................................................................28
1.4.5. Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ quản lý chợ....................................................28
1.6. Kinh nghiệm trong hoàn thiện công tác quản lý chợ tại một số địa phương trong
cả nước................................................................................................................................29
1.6.1. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.........29
1.6.2. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Đà Nẵng..................................................30
1.6.3. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Hồ Chí Minh..........................................31
1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.............................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................................35
2.1. Đặc điểm khái quát về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.....................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế.....................................................................................................36
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................................37
2.1.4. Đặc điểm xã hội ......................................................................................................38
2.2. Giới thiệu về BQL chợ huyện Vĩnh Linh................................................................40
2.2.1. Lịch sử thành và phát triển ....................................................................................40
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của BQL chợ huyện Vĩnh Linh.......................................41
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của BQL chợ huyện Vĩnh Linh ..................................................43
vii
2.2.4. Tình hình nhân sự BQL chợ huyện Vĩnh Linh....................................................44
2.3. Tình hình phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............45
2.3.1. Thông tin về các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...............45
2.3.2. Hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị............48
2.4. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
...................................................................................................................................50
2.4.1. Công tác Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ....................................50
2.4.2. Công tác ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và
quản lý hoạt động chợ.......................................................................................................52
2.4.3. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...............................57
2.4.4. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ ........................58
2.4.5. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ ...........62
2.4.6. Tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ..................63
2.5. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị................................................................................................66
2.4.1. Thông tin cơ bản đối tượng điều tra.....................................................................66
2.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh............................................................................................................................68
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị............................................................................................................................80
2.6.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................80
2.6.2. Hạn chế.....................................................................................................................81
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...............................83
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị............................................................................................................................83
3.1.1. Phương hướng..........................................................................................................83
3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................................83
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị....................................................................................................................85
viii
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ..... 85
3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, nội quy, quy
định liên quan đến hoạt động chợ................................................................................... 86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 90
1. Kết luận.......................................................................................................................... 90
2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số mẫu cần điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị....................................................................................5
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-2018.......................36
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-
2018.............................................................................................................38
Bảng 2.3: Tình hình nhân sự của BQL chợ huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-
2018.............................................................................................................44
Bảng 2.4: Thông tin về các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .46
Bảng 2.5: Số thu của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2016-2018.........................................................................................48
Bảng 2.6: Tình hình quy hoạch các chợ huyện Vĩnh Linh tính đến hết năm 2018
.............................................................................................................51
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn đã được hỗ trợ đầu tư các chợ trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh đến hết năm 2018....................................................................53
Bảng 2.8: Nội dung đào nguồn nhân lực trong quản lý chợ huyện Vĩnh Linh giai
đoạn 2016-2018.........................................................................................55
Bảng 2.9: Tình hình cho thuê mặt bằng kinh doanh tại các chợ ở huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018............................................57
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.......................................................58
Bảng 2.11: Tình hình thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2016-2018.........................................................................................60
Bảng 2.12: Tình hình sử dụng các khoản thu tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 ..............................................................61
x
Bảng 2.13: Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các chợ ở
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.......................64
Bảng 2.15: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch............................................................................................................69
Bảng 2.16: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác ban hành các chính sách
về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.....................71
Bảng 2.17: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tổ chức đấu thầu, ký hợp
đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh........................................................74
Bảng 2.18: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý và sử dụng các
khoản thu từ hoạt động dịch vụ chợ...........................................................74
Bảng 2.19: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tổ chức thực hiện các
chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn chợ ...........................................77
Bảng 2.20: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động chợ........................................................................................78
xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức các bộ phận của ban quản lý chợ ..................................... 15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BQL chợ huyện Vĩnh Linh............................................... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chợ là một loại hình tổ chức thương mại hỗn hợp, đã xuất hiện từ rất lâu và đã
ăn sâu vào tiềm thức mua bán của người dân. Chợ có vai trò rất quan trọng đối với
đời sống kinh tế-xã hội (KT-XH), là nơi thể hiện rõ nét sự phát triển của các hoạt
động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt cơ bản của bức tranh
KT-XH của một địa phương, một vùng, một quốc gia. Thông qua việc sinh hoạt chợ
và các loại hình tổ chức thương mại cho thấy được sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của một vùng, một địa phương.
Có thể nói, chợ là đặc trưng của một xã hội thu nhỏ, nhìn vào chợ ta có thể
thấy được tình hình kinh tế xã hội của một địa phương, nhưng chợ cũng là cái túi
chứa đựng nhiều điều phức tạp, là nơi tập trung nhiều đối tượng dân cư, từ những
người có trình độ như kỹ sư, bác sỹ, những cán bộ công nhân viên nghỉ việc, học
sinh học xong chưa có việc làm, những đối tượng trộm cắp, lừa đảo… và ý thức
chấp hành của những người tham gia hoạt động ở chợ còn hạn chế nên công tác
quản lý rất phức tạp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nó còn thể hiện rõ đó
là: tính cạnh tranh, là cá lớn nuốt cá bé, là tranh mua tranh bán, nạn trộm cắp lừa
đảo và nhiều vấn đề phức tạp khác mà mặt trái của cơ chế thị trường tác động.
Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị với thuận lợi của một vùng quê có nhiều sản
phẩm nông, lâm, thủy hải sản, có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương buôn
bán nên đã thu hút khách thập phương. Quá trình đô thị hóa và các hoạt động thương
mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều khu du lịch,
khu đô thị mới được xây dựng và phát triển, dân cư cũng tập trung ngày một đông
hơn, nhất là ở những khu trung tâm thị trấn của huyện…Sau khi quy hoạch mạng lưới
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị được phê
duyệt, trên địa bàn huyện Vĩnh Linh mạng lưới chợ đã phát triển cả về quy mô, đa
dạng về tính chất, số lượng người tham gia kinh doanh ngày càng nhiều góp phần
thúc đẩy sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tăng nguồn thu từ các chợ như thuế,
2
các loại phí... vào ngân sách Nhà nước, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển
KT-XH và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực trạng phát triển mạng
lưới chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xuất phát từ
công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển chợ, đến
thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Việc đầu tư xây dựng
còn thiếu sự chỉ đạo thống nhất, việc xây dựng chợ còn vội vàng thiếu sự tính toán
điều tra khảo sát vào nhu cầu thực tế. Công tác quy hoạch chợ còn chưa đồng nhất
và chưa phù hợp với sự phát triển của từng vùng từng địa phương. Nhiều chợ sau
khi xây dựng đã đi vào hoạt động nhưng không mang lại hiệu quả. Việc xây dựng
chợ được nhà nước đầu tư khá tốn kém nhưng lại ít người đến tham gia mua bán,
các hình thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho
công tác quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầu cơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, ô nhiễm môi trường, chưa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các điểm
kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước chưa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển
chợ… Chính vì vậy, để phát huy vai trò của chợ góp phần xây dựng nông thôn mới
thì công tác quản lý chợ cần tiếp tục được rà soát, đánh giá để có những định hướng
và giải pháp đồng bộ thống nhất. Xuất phát từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng công
tác quản lý chợ để đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý
chợ ;
3
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện trong công tác quản lý chợ ở huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tựợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nội dung: Có nhiều chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh do Ban quản
lý (BQL) chợ huyện Vĩnh Linh và Ủy ban nhân dân (UBND) các xã thuộc huyện
quản lý. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý các chợ trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh, bao gồm 6 chợ. Cách gọi các
chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong luận văn là cách gọi chỉ các chợ trên địa
bàn huyện Vĩnh Linh thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm
2015-2017, số liệu điều tra được thực hiện trong năm 2018 và đề xuất giải pháp đến
năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được sự phân tích, đánh giá một cách toàn diện về công tác quản lý chợ,
luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của BQL chợ, Phòng kinh tế
hạ tầng huyện Vĩnh Linh, UBND huyện Vĩnh Linh, Sở Công Thương, Chi cục quản
lý thị trường Quảng Trị, Niên giám thống kê huyện Vĩnh Linh và thu thập dữ liệu từ
các tài liệu có liên quan.
4
Ngoài ra luận văn còn tham khảo các bài viết trên sách báo, tạp chí và trên
mạng Internet, các báo cáo khoa học về công tác quản lý chợ.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp điều tra:
Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác quản lý chợ, tác giả thiết kế bảng câu hỏi dựa trên các nội dung quản
lý chợ để khảo sát các đối tượng liên quan. Tác giả tiến hành điều tra tại các đơn vị
chợ trên địa bàn. Đối tượng điều tra là các hộ kinh doanh tại chợ và các cán bộ quản
lý trực tiếp tại chợ.
+ Phương pháp chọn mẫu:
Trên địa bàn 6 chợ thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh, có
1.186 quầy kinh doanh đang hoạt động, tương ứng với 1.186 tiểu thương là chủ của
các quầy. Với độ tin cậy chính xác là 90%, sai số chuẩn là ±10%, theo công thức
chọn mẫu của Slovin, kích thước mẫu tối thiểu phải được chọn theo công thức:
N/[1+N(e2)] = 1.186/[1+1.186(10%2)]= 92
Để tăng độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu, tác giả chọn 100 hộ kinh doanh trên
địa bàn 6 chợ thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị. Bên cạnh đó, tác giả còn phỏng vấn 23 cán bộ công nhân viên (CBCNV)
thuộc BQL chợ huyện Vĩnh Linh, 10 CBCNV thuộc phòng kinh tế - Hạ tầng huyện
Vĩnh Linh để thu thập thông tin về công tác quản lý chợ. Như vậy, có 133 người được
tác giả chọn để phỏng vấn theo bảng câu hỏi về công tác quản lý chợ trên địa bàn
hyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở bảng sau:
5
Bảng 1.1. Số mẫu cần điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị
Đơn vị tính: Người
TT Cơ quan Số lượng % Số mẫu
I 6 chợ 1.186 100 100
1 Chợ Hồ Xá 1 382 32,21 32
2 Chợ Hồ xá 2 151 12,73 13
3 Chợ Do 238 20,07 20
4 Chợ Bến Quan 149 12,56 13
5 Chợ cá Cửa Tùng 140 11,80 12
6 Chợ Xép 126 10,62 11
II BQL chợ huyện Vĩnh Linh 23 100 23
Phòng KTHT thuộc UBND
III
huyện Vĩnh Linh
10 100 10
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ thống kê của BQL chợ huyện Vĩnh Linh)
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp phân tổ thống kê: Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, dùng phương
pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù
hợp với mục đích nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối
và số bình quân để mô tả rõ các đặc trưng vấn đề nghiên cứu. Thống kê phân tổ,
tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của Ban quản lý Chợ, các cơ quản
quản lý nhà nước có liên quan..; thống kê ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về
các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý chợ được đề cập trong phiếu khảo sát
theo thang điểm. Từ đó đánh giá được thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp so sánh: Tác giả phân tích các chỉ số và so sánh theo thời gian
để thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chợ, từ
đó rút ra được các thông tin về tốc độ tăng, tốc độ phát triển của công tác quản lý
6
chợ tại địa bàn nghiên cứu, sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp
hoàn thiện.
-Phương pháp kiểm định: Luận văn sử dụng phương pháp kiểm định Annova
để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra.
Các nhóm được kiểm định gồm nhóm Ban quản lý chợ, Phòng Kinh tế hạ tầng
huyện Vĩnh Linh và các tiểu thương kinh doanh tại chợ được điều tra. Các giải
thuyết đặt ra như sau:
Ho: “Giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra bằng nhau”.
Sig <=0,05: bác bỏ Ho -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các
nhóm đối với biến phụ thuộc.
Sig >0,05: chấp nhận Ho-> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt
giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc.
- Số liệu sơ cấp được thu thập và xử lý trên phần mềm SPSS và Excel.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, Quảng Trị.
7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHỢ
1.1. Một số lý luận chung về chợ
1.1.1. Khái niệm về chợ
Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu, có nhiều khái niệm khác nhau về chợ.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán
để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất
định (chợ phiên)”[14].
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “chợ là thị trường mua bán đổi chác hàng
hóa định kỳ hoặc không định kỳ” [13]. Chợ là một kiểu tổ chức thị trường, tổ chức
mua bán, phân phối hàng hóa.
Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương Mại (nay
là Bộ Công Thương) hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ: “Chợ là mạng lưới thương
nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội”[6]
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát
triển và quản lý chợ: “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và
phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch,
đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân
cư". [8]
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 thì “chợ là một môi trường kiến
trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt
động mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp” [4].
Các định nghĩa có sự khác nhau nhưng đều xem chợ là không gian diễn ra các
hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, là nơi nhiều người tụ họp để thoả mãn nhu cầu
và mục đích mua bán.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về chợ như sau: Chợ là loại hình kinh doanh
thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại
8
một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng
xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua
bán, thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã
hội, tập trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã
hội.
1.1.2. Phân loại chợ
Theo tiêu chí khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau:
Thứ nhất, theo địa giới hành chính
Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.[17]
-Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn,
thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của dân cư thường
cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và hiện đại
hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường
xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ
thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở
khu vực nông thôn.
-Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm
xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ,
manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng
hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở mỗi
địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét.
Thứ hai, theo tính chất mua bán
Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và
bán lẻ.
-Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của
thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng
hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi.
Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán
9
lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các
chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán
lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ.
-Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường),
cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu
dùng.
Thứ 3, theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.
-Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng
khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số
lượng.
-Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu,
mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt
hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.
Thứ tư, theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ
Cách phân loại này được quy định trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
về phát triển và quản lý chợ thì chợ được chia thành 03 hạng: chợ hạng 1, chợ hạng
2 và chợ hạng 3.
-Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá,
kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.[8]
-Chợ hạng 2 là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm
giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường
10
xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các
dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.[8]
-Chợ hạng 3 là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.[8]
Thứ năm, theo tính chất và quy mô xây dựng
Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ
tạm.
-Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công
trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố
thường là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ hạng 2 có diện tích đất
từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các
huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung
tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
-Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những
hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục
xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử dụng không cao (dưới
10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất
3000-5000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi,
chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
-Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có
tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn
kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được
dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội...).
1.1.3. Đặc điểm của chợ
Chợ có những đặc điểm sau đây:
Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư. Ở đó
bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau.
11
Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được
hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính
quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được
hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư,
chưa được quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ.
Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường được
diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ
họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng
vùng, từng địa phương quy định.
Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được thoả
thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có
rủi ro.
Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao dịch
và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết
sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục.
1.1.4. Vai trò của chợ
Thứ nhất, về mặt kinh tế
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã hội:
Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung
thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trường
tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng
cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương thực
thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện khá
nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh việc mở
rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp chất lượng hoạt động
của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ.
12
Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của người dân, rõ
nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tích
cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong các phiên chợ,
các buổi chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi, mua bán, lưu thông hàng hoá
của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của
người dân với thị trường, với thời thế và tự mình có thể ý thức được công việc làm
ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới.
Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Mặc dù Nhà nước
chưa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nước ta, chưa đặc biệt quan tâm đầu tư phát
triển, nhưng các chợ trong cả nước đã đem lại cho Ngân sách Nhà nước khoảng
300.000 triệu đồng mỗi năm (chưa kể các nguồn thu từ thuế trực tiếp).
Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản
xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi miền đất nước tập trung để
làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thương mại và
không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất.
Thứ hai, về giải quyết việc làm
Chợ ở nước ta đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho người lao
động. Hiện nay trên toàn quốc có hơn 2,3 triệu người lao động buôn bán trong các
chợ và số người tăng thêm có thể tới 10%/năm.
Nếu mỗi người trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 người giúp việc (phụ việc
bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đưa về chợ, đưa hàng tới các mối tiêu thụ theo yêu
cầu của khách…) thì số người lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số
lượng người chỉ buôn bán ở chợ, và như thế chợ giải quyết được một số lượng lớn
công việc cho người lao động khi hoạt động.
Thứ ba, về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phương và là nơi
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân
cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa.
13
Đối với người dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy chợ
làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi người thân, trao đổi công việc, kể cả việc dựng
vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy người dân miền
núi thường gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm như là người dưới xuôi
thường gọi. Các phiên chợ này thường tồn tại từ rất lâu đời, và nó là những bản sắc
văn hoá vô cùng đặc trưng của các dân tộc ở nước ta.
Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa điểm
duy nhất hội tụ đông người. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các thôn bản
và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phương đã biết lấy chợ là nơi phổ
biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi
tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên tạc đường lối của
Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật
nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể được phổ biến một cách hiệu quả ở đây.
Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều được bố trí ở trung tâm cụm, xã
(nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên
truyền.
Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa
điểm thu hút khách du lịch (như Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam Định…).
Nếu được đầu tư thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng như sự quan tâm quản lý của
Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước,
và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia.
Hiện nay, khi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ đã
hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt của
người dân, nhưng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có thể nói chợ đã
hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lưới chợ chính là sự hỗ
trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó là siêu thị
và trung tâm thương mại.
14
1.2. Lý Luận về công tác quản lý chợ
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý chợ
Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều
khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó
từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập
hệ thống mới và điều khiển hệ thống”[11]
“Quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt
được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.”[11]
Như vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo, tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích quản lý.
Quản lý chợ: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ
thể quản lý đối với các hoạt động của chợ nhằm đạt được mục đích, yêu cầu, nhiệm
vụ đặt ra.
Chủ thể quản lý chợ ở đây là Ban quản lý chợ (BQL), chính quyền địa phương
quản lý về chợ.
1.2.2. Tổ chức quản lý chợ
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và
quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể về Ban quản lý
chợ và doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trong phạm vi luận văn,
tác giả tập trung vào nghiên cứu về công tác quản lý chợ của BQL chợ.
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và
quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể như sau:
BQL chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
BQL chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong
phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về
thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm
công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực
15
phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng nội quy của chợ theo quy định để trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện
nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ
chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của
chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp quản lý.
Đội Đội Các Tổ Tổ Tổ vệ Tổ
bốc bảo tổ kiểm điện sinh quản
xếp vệ dịch tra nước môi lý
vận vụ trường ngành
chuyển hàng
Tổ Tổ Tổ Tổ
cung
cấp
kiểm
định
trông
giữ,
y tế
thông số bảo
tin thị lượng quản
trường chất tài
lượng sản
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức các bộ phận của ban quản lý chợ
(Nguồn: Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ)
1.2.3. Trách nhiệm của UBND huyện trong quản lý chợ
Quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt động kinh doanh, khai
thác chợ trên địa bàn;
Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sử dụng đất, phân kỳ đầu tư chợ
nhằm công khai trong việc kêu gọi đầu tư, sửa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ.
Trưởng BQL chợ
Phó BQL Chợ Bộ Phận tổng hợp
16
Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy
hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn;
Lập, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch mạng
lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng
chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có
sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các quy định của
Nhà nước về thu chi tài chính, sử dụng đất, kinh doanh, văn minh thương mại, trật
tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm
và các quy định khác; hướng dẫn chủ đầu tư lập bản cam kết bảo vệ môi trường,
xác nhận bản cam kết theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện bản
cam kết bảo vệ môi trường;
Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân kinh doanh cố định tại
chợ thực hiện di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây
dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa nâng cấp chợ trên địa bàn;
Ban hành quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức của Ban Quản lý chợ, quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn thuê điểm
kinh doanh đối với các chợ hạng 01 (UBND tỉnh ủy quyền), hạng 02, hạng 03 do
ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng;
Ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án bố trí, sắp
xếp ngành nghề, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm
tại chợ (theo phân cấp);
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã,
Ban Quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chợ. Xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm
kinh doanh không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân
trong phạm vi đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợ không kinh
doanh trong thời gian dài;
17
Xây dựng kế hoạch, lộ trình chỉ đạo thực hiện công tác giải tỏa, di dời, xóa bỏ
các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán lấn chiếm
lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang an toàn
lưới điện, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm. Phê
duyệt phương án di dời, giải tỏa chợ;
Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê
duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban Quản lý chợ;
1.3. Nội dung công tác quản lý chợ
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ
Một trong những nội dung đầu tiên trong quản lý chợ là xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, khu vực, đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.
“Quy hoạch chợ được hiểu là các giải pháp của nhà nước nhằm chỉ đạo, hướng
dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chợ nhằm đưa mạng lưới
chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nước đề ra”[11].
Quy hoạch hệ thống chợ trước hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội. Dựa trên các yếu tố thực tế như các chỉ tiêu về tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm mũi nhọn, bố trí không gian đô thị và
nông thôn.
Nét đặc thù của việc quy hoạch mạng lưới chợ là mang đậm nét của quy hoạch
điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không
gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông
thôn nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của dân cư nông thôn.
Do đó, quy hoạch chợ không những cần đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu mua
sắm, trao đổi hàng hóa của người dân, tạo việc làm và thu nhập cho người dân sinh
sống trên địa bàn mà còn cần tôn trọng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên ở
khu vực nông thôn. Khi xem xét việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
khác nhau ở khu vực nông thôn thì cần chú trọng đến phần đất đai dành cho sản
18
xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người chịu
trách nhiệm tổ chức lập và quyết định, phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ,
làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư xây dựng chợ, Sở Công Thương các địa
phương là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa
bàn.
Các yêu cầu căn bản khi xây dựng quy hoạch chợ là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch cần đảm bảo cho việc phân bố mạng lưới chợ
hợp lý và khoa học. Việc quy hoạch phải tính đến cự ly vận chuyển giữa các chợ,
giữa nhân dân các vùng. Đồng thời, cũng đảm bảo về số lượng và chất lượng hoạt
động của mạng lưới chợ trên địa bàn. Hơn nữa, việc quy hoạch này cũng phải tính
đến nhu cầu và sức mua của người dân ở địa phương và các vùng lân cận.
Thứ hai, việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải gắn với khu vực dân
cư, các khu trung tâm, các khu công nghiệp và theo quy hoạch tổng thể KT-XH của
địa phương. Việc phát triển chợ luôn gắn với hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cộng
đồng dân cư. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội, vì vậy “quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của địa phương phải
bao gồm quy hoạch phát triển chợ” [8].
Thứ ba, việc quy hoạch chợ phải tính đến yếu tố không gian và cự ly vận
chuyển giữa các chợ trong hệ thống. Đồng thời, việc quy hoạch này cũng phải đảm
bảo thuận lợi cho đại đa số dân cư và các thành phần kinh tế trên địa bàn trong giao
lưu và trao đổi hàng hóa với nhau. Ngoài ra, quy hoạch, xây dựng chợ không được
vi phạm quy hoạch giao thông và không lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây cản trở
ách tắc giao thông.
Thứ tư, việc quy hoạch phải căn cứ vào các yếu tố điều kiện tự nhiên, KT-XH
của nơi cần quy hoạch nhằm xác định quy mô chợ sao cho phù hợp. Bên cạnh đó,
việc hình thành và xây dựng chợ cần phải đảm bảo việc phân cấp, phân loại chợ
trong hệ thống, bố trí xây dựng và phân bố cự ly các chợ trong hệ thống chợ hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động của mạng lưới chợ. Tránh tình trạng xây
19
dựng chợ không phù hợp về quy mô nhu cầu và quy mô kinh doanh. Ngoài ra, việc
quy hoạch cũng phải đảm bảo về kiến trúc thiết kế chợ.
1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản
lý hoạt động chợ
Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác
và quản lý hoạt động của chợ có vai trò quan trọng trong việc giúp các chủ thể, đối
tượng liên quan dễ dàng thực hiện các hoạt động về xây dựng, khai thác, quản lý
hoạt động chợ. Các chính sách chủ yếu gồm:
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ về tài chính
Nhà nước hỗ trợ tài chính cho việc phát triển các chợ thông qua việc chỉ đạo,
hướng dẫn việc phân bổa ngân sách nhà nước cho xây dựng chợ và các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ.
Nhà nước thể chế hóa chủ trương đó bằng hệ thống các chính sách như khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển chợ, hỗ trợ tín dụng và lãi
suất khi vay vốn để đầu tư xây dựng chợ, phân bổ ngân sách cho các địa phương để
các địa phương xây dựng chợ...Các chính sách này chính là công cụ để nhà nước
thực hiện mục tiêu tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển của mạng lưới chợ. Tác
động của chính sách này là tạo nguồn tài chính cho sự phát triển của chợ, thu hút
các nguồn vốn đầu tư cho phát triển chợ, tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng
các chợ, góp phần đưa các quy hoạch cũng như các dự án xây dựng chợ triển khai
được trên thực tiễn.
Đối với các chợ mới xây dựng, các tỉnh có chính sách thuế ưu đãi và mức thu
lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh
lợi của các hộ kinh doanh nhằm thu hút thương nhân vào chợ.
Thứ hai, chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ
Đây là chính sách nhằm tạo ra quỹ đất cho xây dựng phát triển mạng lưới chợ.
Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi tiến hành quy hoạch
phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ. Thông qua chính sách ưu
đãi mặt bằng xây dựng, phạm vi chợ sẽ được mở rộng một cách thuận lợi để đáp
20
ứng nhu cầu của thực tiễn. Việc xây mới các chợ diễn ra thuận tiện hơn.
Thứ ba, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho mạng lưới chợ
Đây là các quan điểm, giải pháp của nhà nước đối với việc đào tạo đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý mạng lưới
chợ nói riêng. Rộng hơn nữa, chính sách này còn đào tạo và cung cấp thông tin cần
thiết cho đội ngũ thương nhân kinh doanh trong chợ. Tác động của chính sách này
là tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chợ, đưa chợ phát triển đúng hướng,
ổn định và bền vững.
Nhà nước hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về chợ thông
qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
chợ, cán bộ quản lý chợ.
Thứ tư, xây dựng nội quy về chợ
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ quy định
tất cả các chợ đều phải có nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ
phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến
mọi thương nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hoá và các dịch vụ trong phạm chợ đều phải chấp hành nội
quy chợ.
Nội quy chợ bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ;
-Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ;
-Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ;
-Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy;
-Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ;
-Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm;
-Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại;
-Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ;
-Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.
21
1.3.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ
Việc bố trí sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ,
điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:
- Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp
đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong
một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.
- Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.
Trách nhiệm của Ban quản lý chợ trong việc bố trí, sắp xếp khu vực kinh
doanh và hoạt động dịch vụ chợ gồm:
-Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng
hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án
được duyệt.
-Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
-Tổ chức các hoạt động dịch vụ chợ như trông giữ xe, vận chuyển, các dịch vụ
khác cho chợ hoạt động.
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện
pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và
tình hình cụ thể của địa phương.
1.3.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh
Khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm
kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt Ban quản lý chợ phải
tiến hành việc đấu thấu theo quy định về đấu thầu.
Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với chợ
hạng 2, hạng 3. Qua công tác đấu thầu nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ;
22
thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn
dân cư, tăng thu ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ
gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ.
1.3.5. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ
Theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/09/2003 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh
khai thác và quản lý chợ, ban quản lý chợ chợ được thu các khoản sau[5]:
(1) Thu về cho thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ; cung cấp dịch vụ,
hàng hoá:
-Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê
điểm kinh doanh.
-Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng
hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác.
-Thu khác: Thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền
điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền
phạt, tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh
doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với BQL chợ.
(2) Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001, bao gồm: phí chợ, phí trông giữ xe, phí vệ sinh, phí phòng cháy, chữa cháy.
Mức thu các loại phí chợ, trông giữ xe, phí vệ sinh thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng dẫn
chung của Bộ Tài chính. Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu
nộp theo quy định của Bộ Tài chính.
Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể:
+ Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản
thu của Ngân sách Nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác
và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí
cho việc thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định
23
theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ,
doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số
tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
+ Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư
nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai
thác và quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính là phí không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền
phí sau khi đã nộp thuế.
1.3.6. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ
Việc tổ chức các chính sách, các hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ là hoạt
động thường xuyên của công tác quản lý chợ. Các hoạt động đó bao gồm:
- Tổ chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy.
- Bảo đảm an ninh trật tự trong hoạt động của chợ.
- Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm…
1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ nhằm góp phần tích
cực trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Góp
phần bình ổn thị trường giá cả.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện nghiêm qui định của pháp
luật về niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại các điểm kinh doanh trong chợ. Thực hiện
công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của một số cơ quan chức năng đối với việc
niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại nhiều chợ bị buông lỏng hoặc không
thường xuyên; việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm qui định của pháp luật về
giá chưa nghiêm túc và kịp thời.
Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp quản lý chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong
24
chợ và người tiêu dùng hiểu rõ những quy định của pháp luật về Đăng ký kinh
doanh (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ Quy định về
Đăng ký doanh nghiệp); về giá (Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012, Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật giá, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày
24/09/2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/05/2016 của Chính phủ quy
định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá...). Biện pháp này cần
được thực hiện thường xuyên với những hình thức tổ chức và nội dung phù hợp với
điều kiện của từng địa phương nhằm giúp thương nhân kinh doanh trong chợ thực
hiện đúng quy định của pháp luật về giá và người tiêu dùng hiểu được quyền lợi và
trách nhiệm của mình, nhất là giám sát thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện
việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.
Quản lý thị trường địa phương chủ động phối hợp với các Ban Quản lý chợ,
các doanh nghiệp và cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường,
thường xuyên kiểm tra tình hình niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại các điểm
kinh doanh trong các chợ trên địa bàn; chú trọng kiểm tra tại các chợ đầu mối, nơi
tập trung nguồn hàng và phát luồng hàng hoá; gắn việc kiểm tra tình hình thi hành
qui định pháp luật về giá với kiểm tra tình hình thực hiện qui định của pháp luật về
đo lường bảo đảm chất lượng hàng hoá, chống sản xuất và kinh doanh hàng giả, bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh tại
các chợ.
Ban quản lý chợ phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc
xử lý nghiêm theo thẩm quyền những hành vi của các tổ chức, cá nhân vi phạm qui
định của pháp luật về giá, như không thực hiện niêm yết giá hoặc niêm yết giá
không đúng qui định, bán không đúng giá niêm yết tại các điểm giao dịch, mua bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại các chợ do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự định giá
và những hành vi vi phạm pháp luật khác lợi dụng tình hình tăng giá một số mặt
hàng để nâng giá theo nhằm mục đích trục lợi.
Yêu cầu các Ban quản lý chợ và doanh nghiệp khai thác quản lý chợ phải rà
25
soát, kiểm tra nội qui của các chợ, nếu không có qui định hoặc có nhưng trái với qui
định của pháp luật hiện hành về việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết phải sửa
đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân, cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương
Các điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí được lựa
chọn để xây dựng chợ. Các điều kiện tự nhiên, xã hội tham gia vào việc xác định vị
trí không gian hay địa điểm cụ thể của chợ, như: địa hình, vị trí địa lý bảo đảm sự
thuận tiện về giao thông, về nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó,
điều kiện tự nhiên, xã hội không chỉ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây chợ, mà còn
ảnh hưởng đến những lợi ích của chủ thể đầu tư, của nhà kinh doanh, của người
tham gia trao đổi mua bán hàng hóa trong chợ và ảnh hưởng chung đến công tác
quản lý chợ.
Các điều kiện tự nhiên và xã hội cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu
hút người mua và người bán đến chợ. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến những
lợi ích của chủ đầu tư và của nền kinh tế và tự đó hoạt động quản lý chợ cũng sẽ bị
ảnh hưởng. Đối với các chủ đầu tư chợ, khả năng thu hút được nhiều người mua,
người bán sẽ làm tăng doanh số mua vào, bán ra hay tăng khả năng khai thác cơ sở
vật chất – kỹ thuật đã được đầu tư, qua đó làm tăng thêm thu nhập hay lợi nhuận
của chợ, khi đó việc quản lý chợ cần được tổ chức quy mô tương xứng với tình hình
phát triển của chợ.
Ngoài ra các yếu tố như thói quen, tập quán tiêu dùng, thu nhập và nhận thức
tiêu dùng của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chợ.
Điều kiện kinh tế tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động quản lý chợ. Nếu
kinh tế phát triển, hoạt động kinh doanh của các đơn vị, hộ kinh doanh trong trợ
diễn ra thuận lợi thì nguồn thu chợ cũng được tăng lên, khi đó công tác quản lý diễn
ra suôn sẻ, thuận lợi. Kinh tế phát triển dẫn đến có nhiều cơ hội để đầu tư, phát triển
chợ. Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh của các đơn vị, hộ kinh doanh thuộc chợ
kém hiệu quả, nguồn thu từ chợ giảm, dẫn đến hiệu quản quản lý không cao.
26
1.4.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý chợ
Các văn bản, chính sách, các quy định ban hành có tính minh bạch, rõ ràng, cụ
thể khi áp dụng thực thi vào thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao và thiết thực. Ngược
lại, nếu như các văn bản, chính sách, quy định ban hành thiếu tính minh bạch,
không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn đến việc áp dụng và thực thi sẽ có kết quả không cao.
Những tác động của chính sách, pháp luật đến khả năng khai thác chợ, quản lý
chợ bao gồm:
- Các quy định về điều kiện gia nhập và rút lui kinh doanh tại các chợ đối với
các hộ, các đơn vị kinh doanh;
- Các chính sách thuế đối với các hộ, các cơ sở kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ tại các chợ;
- Các chính sách quản lý giá cả, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, qui định
điều kiện kinh doanh các mặt hàng và các chính sách quản lý lưu thông hàng hoá
khác;
- Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý chợ, phát triển mạng
lưới thông tin thị trường, áp dụng các phương thức giao dịch hiện đại và phát triển
các dịch vụ của chợ...;
- Các biện pháp cưỡng chế, giải toả đối với chợ tự phát và các hoạt động mua
bán tràn lan không đúng nơi quy định.
1.1.3. Quy mô hoạt động của chợ
Quy mô chợ ảnh hưởng đến việc bố trí nhân sự tham gia công tác quản lý chợ.
Nếu chợ có quy mô lớn, tổ chức bộ máy quản lý chợ phải được xây dựng phù hợp
để đáp ứng nhu cầu quản lý các hoạt động của chợ, tránh những sai sót có thể xảy
ra. Nếu chợ có quy mô nhỏ, tổ chức bộ máy thường đơn giản hơn tương xứng.
Quy mô hoạt động của chợ ảnh hưởng đến việc quản lý các nguồn thu từ chợ.
Chợ có quy mô lớn thì nguồn thu các loại phí từ chợ lớn, khi đó các hoạt động tổ
chức quản lý chợ cũng thuận lợi hơn và ngược lại.
1.4.4. Năng lực cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là người trực tiếp nắm bắt tình hình, trực tiếp tham gia vào
công tác quản lý, trực tiếp nhận nhiệm vụ từ cấp trên. Để có thể nắm bắt tốt được
27
tình hình và công tác quản lý tốt thì đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn, trình độ nhận thức tình hình và ngược lại.
Năng lực của cán bộ quản lý tác động đến hiệu quả của công tác quản lý chợ.
Nếu người cán bộ quản lý có năng lực tốt thì hoạt động quản lý chợ diễn ra thuận
lợi, dễ dàng, dễ đạt được mục đích của công tác quản lý chợ. Ngược lại, người cán
bộ quản lý chợ yếu kém về năng lực sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của hoạt
động quản lý chợ.
1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chợ
1.5.1. Số thu của chợ
Số thu của chợ là số lượng các khoản thu do ban quản lý chợ thu từ các hoạt
động thu địa điểm kinh doanh, cung cấp dịch vụ…; thu các loại phí theo quy định
như phí chợ, phí trông giữ xe, phí phòng cháy chữa cháy…
Việc quản lý số thu của chợ tùy theo loại hình chợ và theo nguồn vốn do Nhà
nước đầu tư xây dựng.
Số thu của chợ = Tổng tất cả các loại thu phí, lệ phí theo quy định
Số thu của chợ phản ánh quy mô của chợ, hiệu quả của hoạt động quản lý chợ.
Theo từng năm, mỗi ban quản lý chợ có các chỉ tiêu về doanh thu riêng và được tập
hợp chỉ tiêu về cho đơn vị quản lý.
1.5.2. Số chi của chợ
Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, Số tiền phí, lệ phí thu được được
trích lại một phần để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số còn lại phải được nộp
vào ngân sách Nhà nước. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do
Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp
khai thác thì số thu phải được nộp thuế và ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp khai
thác được sử dụng số tiền đó sau khi nộp thuế.
Số chi của chợ = tổng tất cả các khoản chi cho việc thu phí
Ngoài ra, sử dụng tỷ trọng số chi trong tổng số thu để biết được cơ cấu, tỷ lệ
của thu so với chi đối với hoạt động quản lý chợ.
28
1.5.3. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước
Hằng năm, ban quản lý chợ có nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước từ các khoản
thu từ hoạt động quản lý chợ. Số thu nộp ngân sách Nhà nước càng cao thể hiện vai
trò của chợ càng lớn đối với sự phát triển KT-XH. Chỉ tiêu này đươc đo bằng:
Số thu nộp ngân sách hàng năm của ban quản lý chợ.
Tỷ trọng số thu nộp ngân sách Nhà nước= Số thu nộp ngân sách Nhà nước/
Tổng số chi*100 (%)
Tương tự, tỷ trọng số thu nộp ngân sách Nhà nước càng lớn chứng tỏ hoạt
động thu của các ban quản lý chợ càng chặt chẽ, thắt chặt các khoản chi để tập trung
cho hoạt động nộp ngân sách Nhà nước.
1.5.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Hằng năm, mỗi ban quản lý chợ đều có kế hoạch công tác và tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch là tiêu chí đánh giá khả năng quản lý của các ban quản lý chợ.
Các chỉ tiêu thường được đề ra trong kế hoạch gồm: chỉ tiêu về số thu, số chi,
số thu nộp ngân sách Nhà nước, lương bình quân của cán bộ công nhân viên
(CBCNV) và các chỉ tiêu về kế hoạch của các hoạt động quản lý chợ liên quan. Chỉ
tiêu này được đo bằng:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Kết quả hoạt động thực tế/ Kế hoạch *100 (%)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tốt là 100%, nếu vượt kế hoạch thì công tác quản lý
càng xuất sắc. Nếu không hoàn thành kế hoạch thì chứng tỏ công tác quản lý chưa
thực sự hiệu quản và cần có các giải pháp khắc phục.
1.4.5. Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ quản lý chợ
Các nhiệm vụ quản lý khác của công tác quản lý chợ cũng được đánh giá bên
cạnh các chỉ tiêu về kế hoạch thì vẫn còn được đánh giá dựa trên mức độ hoàn
thành. Các chỉ tiêu này gồm:
- Công tác xây dựng và tổ chức thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển
chợ (ưu đãi về đất đai, chính sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý,…);
29
- Thực trạng phân bố khu vực kinh doanh và các hoạt động dịch vụ chợ (quy
hoạch, phân chia khu vực kinh doanh; tình hình khai thác mặt bằng kinh doanh, bố
trí sắp xếp điểm kinh doanh trong chợ);
- Công tác tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các định
hướng phát triển chợ trên địa bàn;
- Công tác tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng thuê mặt bằng, điểm kinh doanh
cố định, không cố định (thủ tục, diện tích, giá thuê quầy, sạp, ĐKD...);
- Đảm bảo hoạt động của chợ (công tác ANTT, bảo vệ, PCCC, VSMT,
VSATTP…);
-Xây dựng phê duyệt nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ;
-Kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ…
1.6. Kinh nghiệm trong hoàn thiện công tác quản lý chợ tại một số địa phương
trong cả nước
1.6.1. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang
Nhiều năm qua, công tác quản lý chợ ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang đạt nhiều thành tích. Công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng chống
cháy nổ ở các chợ thuộc thành phố Tuyên Quang luôn được đảm bảo. Các tiểu
thương luôn chấp hành về các khoản thu thuế, phí. Một trong những cách làm để đạt
được hiệu quả đó phải kể đến sự khéo léo trong công tác tuyên truyền, vận động của
BQL chợ đối với các hộ kinh doanh. Từ những cách làm đó, để hoàn thiện công tác
quản lý chợ, ban quản lý chợ thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã có
những kinh nghiệm có thể tham khảo như:
“Ban Quản lý chợ đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên phụ trách
ở từng khu vực, ngành hàng cụ thể. Mỗi cán bộ phụ trách phải thường xuyên bao
quát, kiểm tra, nắm bắt tình hình về việc chấp hành các nội quy, quy định của các
hộ kinh doanh. Đối với các hộ kinh doanh còn có những thắc mắc hay không chấp
hành quy định thì Ban Quản lý chợ cử người đến tận nơi nhắc nhở, giải thích để hộ
kinh doanh đó tự giác chấp hành. Đối với hộ kinh doanh nhiều lần vi phạm nội quy,
quy định thì Ban Quản lý chợ đều nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý theo
đúng hợp đồng đã ký kết”[20].
30
Đối với các trường hợp chậm nộp thuế, phí thì cán bộ phụ trách tìm hiểu rõ
nguyên nhân. Nếu nguyên nhân hợp lý sẽ tạo điều kiện cho họ nộp chậm hơn. Còn
đối với hộ mới kinh doanh, BQL chợ tạo điều kiện miễn thuế cho từ 1 đến 2 tháng
để ổn định kinh doanh... Ngoài ra, BQL chợ cũng rất quan tâm đến đời sống của các
hộ kinh doanh. Khi gia đình của mỗi hộ kinh doanh có việc hiếu, hỉ, BQL chợ cũng
cử cán bộ đến để thăm hỏi, chia sẻ với gia đình…
Để thực hiện tốt công tác quản lý chợ, bên cạnh các hoạt động nhắc nhở, thăm
hỏi, khuyến khích, động viên các hộ kinh doanh chấp hành nội quy, quy chế hoạt
động của chợ, BQL chợ đã thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý nghiêm các vi phạm để các hộ kinh doanh nâng cao ý thức trong việc
chấp hành nội quy, quy chế hoạt động của chợ.
1.6.2. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương có hoạt động quản lý nhà nước đối với chợ được thực
hiện khá tốt. Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 158/2001/QĐ-UB, ngày
16/10/2001 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Năm 2005, thành phố lại ban hành Quyết định số
167/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị thời kỳ 2005 đến 2010. Cùng
với đó, thành phố cũng đã xây dựng, triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thương
mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” trên cơ sở phù hợp
với quá trình phát triển KT-XH, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng
hàng hóa cho sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân vùng nông thôn. Bên cạnh đó, Đà Nẵng thực hiện việc sắp xếp lại mạng
lưới các chợ, tăng hiệu quả đầu tư, làm căn cứ để thu hút các nhà đầu tư vào phát
triển hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Trong 5 năm, thành phố Đà Nẵng có thêm 28 chợ được xây mới. Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng các chợ mới là 134 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách
của địa phương chiếm hơn 74 tỷ đồng, tương ứng 55% tổng số vốn đầu tư xây dựng
chợ. Số vốn huy động từ đóng góp của thương nhân là 33 tỷ chiếm gần 25%. Số vốn
31
còn lại được đầu tư từ ngân sách trung ương (NSTW). Thành phố Đà Nẵng chủ
trương hạn chế phát triển số lượng các chợ trong khu vực nội thị, khuyến khích đầu
tư nâng cấp, xây dựng mới các chợ hiện có. Thành phố định hướng phát triển mạng
lưới chợ thành mô hình hoạt động thương mại văn minh hiện đại, nâng cao năng lực
cạnh tranh của mạng lưới chợ. Đà Nẵng cũng thực hiện việc chuyển đổi quản lý chợ
theo mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh chợ với từng loại chợ trên
địa bàn.
Đến nay, về cơ bản quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn đã phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển thương mại của thành phố cũng như cả nước, đảm bảo quy
mô chợ loại 1, loại 2 và loại 3 đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày một
tăng của nhân dân, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, thu hút được sự tham
gia đầu tư xây dựng chợ của các cấp chính quyền và mọi thành phần kinh tế, đảm
bảo hành lang an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và môi trường [21].
Thành phố Đà Nẵng định hướng phát triển hệ thống chợ theo từng bước thiết
lập hệ thống thu mua, phân phối hàng hóa phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã
hội và tập quán tiêu dùng của từng địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm cho sản xuất và mua sắm hàng hóa của nhân dân. Thành phố Đà Nẵng đã thiết
lập mô hình tổ chức quản lý chợ phù hợp với quy mô và tính chất của các loại hình
chợ trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.6.3. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Hồ Chí Minh
Mặc dù chợ là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu
phục vụ cho đời sống hàng ngày của người người dân, nhưng nhắc đến chợ nhiều
người tỏ ra rất ngán ngẩm, đó là do chuyện mất vệ sinh môi trường, lối đi thì nhỏ
hẹp và lầy lội, thêm nữa là vấn nạn tiểu thương nói thách, cân thiếu và vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tình trạng chợ dơ bẩn, nhếch nhác có thể nói là rất nhiều,
nhất là các loại chợ tạm, chợ cóc. Do vậy, người dân thường chọn cách đi siêu thị,
dù giá có nhỉnh hơn chút ít nhưng mua sắm thoải mái và sạch sẽ. Nhiều chợ không
có bãi giữ xe hoặc họp chợ gần ngay lòng lề đường, gây kẹt xe, mất trật tự trên địa
bàn. Ngoài ra Ban quản lý chợ năng lực còn hạn chế nên không tổ chức quản lý tốt
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh

More Related Content

What's hot

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc...
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, freeKhóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
 
Đề tài: Chất lượng giảng viên thỉnh giảng tại Học viện tư pháp, HAY
Đề tài: Chất lượng giảng viên thỉnh giảng tại Học viện tư pháp, HAYĐề tài: Chất lượng giảng viên thỉnh giảng tại Học viện tư pháp, HAY
Đề tài: Chất lượng giảng viên thỉnh giảng tại Học viện tư pháp, HAY
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh (20)

LV: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lý
LV: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lýLV: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lý
LV: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại chi cục quản lý
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!LV:  Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chínhLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
LV:Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
LV:Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...LV:Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
LV:Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại ngân hàng, HAY! 9ĐIỂM!
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Phân Phối Vé Xổ Số Kiến Thiết Quảng Bình
Hoàn Thiện Hệ Thống Phân Phối Vé Xổ Số Kiến Thiết Quảng BìnhHoàn Thiện Hệ Thống Phân Phối Vé Xổ Số Kiến Thiết Quảng Bình
Hoàn Thiện Hệ Thống Phân Phối Vé Xổ Số Kiến Thiết Quảng Bình
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyênLv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
Luận văn: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạ...
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền TrungPhát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Phát triển thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
 
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền TrungPhát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở miền Trung
 
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải PhòngĐề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Hải Phòng
 
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanhLuận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương ĐôngMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công TyLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường HảiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc NinhLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện NayKhóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng ThànhKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú LâmKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc SơnKhóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi TrườngKhoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG HOÀNTHIỆNCÔNGTÁCQUẢNLÝ CHỢ TRÊN ĐỊABÀNHUYỆNVĨNHLINH,TỈNHQUẢNGTRỊ Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT HUẾ, 2022
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự vi phạm tôi sẽ bị xử lý theo quy định. Quảng Trị, tháng năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tất cả đều là những sự giúp đỡ quý báu mà tôi biết ơn sâu sắc. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát đã hướng dẫn nhiệt tình chu đáo và đóng góp ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thể thực hiện được luận văn hoàn thiện. Tôi rất cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cung cấp những kiến thức cần thiết giúp tôi phục vụ cho học tập, nghiên cứu và ứng dụng thực tế vào nghiên cứu luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý chợ huyện Vĩnh Linh, Phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc UBND huyện Vĩnh Linh và các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập các số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Xin được cảm ơn các tiểu thương buôn bán ở các chợ đã vui vẻ giúp tôi thu thập số liệu điều tra. Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi để tôi có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./ Quảng Trị, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng
  • 4. iii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2017-2019 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu; phương pháp điều tra chọn mẫu; thống kê mô tả, kiểm định bằng phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như so sánh, thống kê, quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Đến hết năm 2018, BQL chợ huyện Vĩnh Linh quản lý 6 chợ phân bổ tại các địa bàn trung tâm của huyện Vĩnh Linh. Về cơ bản các chợ đã được đầu tư cải tạo, xây dựng lại và hoạt động ổn định với quy mô từ 150-400 quầy, hoạt động kinh doanh của các chợ đang tăng trưởng tốt. Các công tác quy hoạch, ban hành chính sách quản lý, đấu thầu, bảo đảm an toàn chợ, thanh tra, kiểm tra được thực hiện đầy đủ, mặc dù vậy vẫn còn một số hạn chế nhất định về thu phí, bảo đảm an toàn chợ…Luận văn đề xuất 6 giải pháp chính hoàn thiện và môt số kiến nghị với trung ương và địa phương về các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ.
  • 5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BQL: Ban quản lý CBCNV: Cán bộ công nhân viên KT-XH: Kinh tế, xã hội UBND: Ủy ban nhân dân
  • 6. v MỤC LỤC Lời cam đoan.........................................................................................................................i Lời cảm ơn............................................................................................................................ii Tóm lược luận văn.............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu.................................................................................iv Mục lục .................................................................................................................................v Danh mục bảng biểu...........................................................................................................ix MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 5. Bố cục của luận văn.........................................................................................................6 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ......................................................................................................................................7 1.1. Một số lý luận chung về chợ.......................................................................................7 1.1.1. Khái niệm về chợ......................................................................................................7 1.1.2. Phân loại chợ .............................................................................................................8 1.1.3. Đặc điểm của chợ....................................................................................................10 1.1.4. Vai trò của chợ ........................................................................................................11 1.2. Lý luận về công tác quản lý chợ...............................................................................14 1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý chợ...................................................................14 1.2.2. Tổ chức quản lý chợ ...............................................................................................14 1.2.3. Trách nhiệm của UBND huyện trong quản lý chợ .............................................15 1.3. Nội dung công tác quản lý chợ.................................................................................17 1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ.........................17 1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.....................................................................................................................19 1.3.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ .........................21 1.3.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...............................21
  • 7. vi 1.3.5. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ ........................22 1.3.6. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ ...........23 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ..........................................23 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ.............................................25 1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương ............................................25 1.4.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý chợ................................................26 1.1.3. Quy mô hoạt động của chợ....................................................................................26 1.4.4. Năng lực cán bộ quản lý.........................................................................................26 1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chợ..........................................27 1.5.1. Số thu của chợ .........................................................................................................27 1.5.2. Số chi của chợ..........................................................................................................27 1.5.3. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước .........................................................................28 1.5.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch .....................................................................................28 1.4.5. Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ quản lý chợ....................................................28 1.6. Kinh nghiệm trong hoàn thiện công tác quản lý chợ tại một số địa phương trong cả nước................................................................................................................................29 1.6.1. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.........29 1.6.2. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Đà Nẵng..................................................30 1.6.3. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Hồ Chí Minh..........................................31 1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.............................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................................35 2.1. Đặc điểm khái quát về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.....................................35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................35 2.1.2. Điều kiện kinh tế.....................................................................................................36 2.1.3. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................................37 2.1.4. Đặc điểm xã hội ......................................................................................................38 2.2. Giới thiệu về BQL chợ huyện Vĩnh Linh................................................................40 2.2.1. Lịch sử thành và phát triển ....................................................................................40 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của BQL chợ huyện Vĩnh Linh.......................................41 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của BQL chợ huyện Vĩnh Linh ..................................................43
  • 8. vii 2.2.4. Tình hình nhân sự BQL chợ huyện Vĩnh Linh....................................................44 2.3. Tình hình phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ............45 2.3.1. Thông tin về các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị...............45 2.3.2. Hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị............48 2.4. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................................................50 2.4.1. Công tác Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ....................................50 2.4.2. Công tác ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.......................................................................................................52 2.4.3. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh ...............................57 2.4.4. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ ........................58 2.4.5. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ ...........62 2.4.6. Tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ..................63 2.5. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị................................................................................................66 2.4.1. Thông tin cơ bản đối tượng điều tra.....................................................................66 2.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh............................................................................................................................68 2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị............................................................................................................................80 2.6.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................80 2.6.2. Hạn chế.....................................................................................................................81 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................................82 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...............................83 3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị............................................................................................................................83 3.1.1. Phương hướng..........................................................................................................83 3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................................83 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị....................................................................................................................85
  • 9. viii 3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ..... 85 3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, nội quy, quy định liên quan đến hoạt động chợ................................................................................... 86 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 90 1. Kết luận.......................................................................................................................... 90 2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
  • 10. ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số mẫu cần điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị....................................................................................5 Bảng 2.1: Giá trị sản xuất huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-2018.......................36 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016- 2018.............................................................................................................38 Bảng 2.3: Tình hình nhân sự của BQL chợ huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016- 2018.............................................................................................................44 Bảng 2.4: Thông tin về các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .46 Bảng 2.5: Số thu của các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.........................................................................................48 Bảng 2.6: Tình hình quy hoạch các chợ huyện Vĩnh Linh tính đến hết năm 2018 .............................................................................................................51 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn đã được hỗ trợ đầu tư các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh đến hết năm 2018....................................................................53 Bảng 2.8: Nội dung đào nguồn nhân lực trong quản lý chợ huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2016-2018.........................................................................................55 Bảng 2.9: Tình hình cho thuê mặt bằng kinh doanh tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018............................................57 Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.......................................................58 Bảng 2.11: Tình hình thu phí tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.........................................................................................60 Bảng 2.12: Tình hình sử dụng các khoản thu tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 ..............................................................61
  • 11. x Bảng 2.13: Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018.......................64 Bảng 2.15: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch............................................................................................................69 Bảng 2.16: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ.....................71 Bảng 2.17: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh........................................................74 Bảng 2.18: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ chợ...........................................................74 Bảng 2.19: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn chợ ...........................................77 Bảng 2.20: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chợ........................................................................................78
  • 12. xi DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức các bộ phận của ban quản lý chợ ..................................... 15 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BQL chợ huyện Vĩnh Linh............................................... 43
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chợ là một loại hình tổ chức thương mại hỗn hợp, đã xuất hiện từ rất lâu và đã ăn sâu vào tiềm thức mua bán của người dân. Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống kinh tế-xã hội (KT-XH), là nơi thể hiện rõ nét sự phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy được nhiều mặt cơ bản của bức tranh KT-XH của một địa phương, một vùng, một quốc gia. Thông qua việc sinh hoạt chợ và các loại hình tổ chức thương mại cho thấy được sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của một vùng, một địa phương. Có thể nói, chợ là đặc trưng của một xã hội thu nhỏ, nhìn vào chợ ta có thể thấy được tình hình kinh tế xã hội của một địa phương, nhưng chợ cũng là cái túi chứa đựng nhiều điều phức tạp, là nơi tập trung nhiều đối tượng dân cư, từ những người có trình độ như kỹ sư, bác sỹ, những cán bộ công nhân viên nghỉ việc, học sinh học xong chưa có việc làm, những đối tượng trộm cắp, lừa đảo… và ý thức chấp hành của những người tham gia hoạt động ở chợ còn hạn chế nên công tác quản lý rất phức tạp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nó còn thể hiện rõ đó là: tính cạnh tranh, là cá lớn nuốt cá bé, là tranh mua tranh bán, nạn trộm cắp lừa đảo và nhiều vấn đề phức tạp khác mà mặt trái của cơ chế thị trường tác động. Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị với thuận lợi của một vùng quê có nhiều sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản, có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương buôn bán nên đã thu hút khách thập phương. Quá trình đô thị hóa và các hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều khu du lịch, khu đô thị mới được xây dựng và phát triển, dân cư cũng tập trung ngày một đông hơn, nhất là ở những khu trung tâm thị trấn của huyện…Sau khi quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị được phê duyệt, trên địa bàn huyện Vĩnh Linh mạng lưới chợ đã phát triển cả về quy mô, đa dạng về tính chất, số lượng người tham gia kinh doanh ngày càng nhiều góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tăng nguồn thu từ các chợ như thuế,
  • 14. 2 các loại phí... vào ngân sách Nhà nước, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển KT-XH và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xuất phát từ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Việc đầu tư xây dựng còn thiếu sự chỉ đạo thống nhất, việc xây dựng chợ còn vội vàng thiếu sự tính toán điều tra khảo sát vào nhu cầu thực tế. Công tác quy hoạch chợ còn chưa đồng nhất và chưa phù hợp với sự phát triển của từng vùng từng địa phương. Nhiều chợ sau khi xây dựng đã đi vào hoạt động nhưng không mang lại hiệu quả. Việc xây dựng chợ được nhà nước đầu tư khá tốn kém nhưng lại ít người đến tham gia mua bán, các hình thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho công tác quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầu cơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường, chưa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các điểm kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước chưa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển chợ… Chính vì vậy, để phát huy vai trò của chợ góp phần xây dựng nông thôn mới thì công tác quản lý chợ cần tiếp tục được rà soát, đánh giá để có những định hướng và giải pháp đồng bộ thống nhất. Xuất phát từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ để đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chợ ;
  • 15. 3 - Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện trong công tác quản lý chợ ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tựợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi nội dung: Có nhiều chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh do Ban quản lý (BQL) chợ huyện Vĩnh Linh và Ủy ban nhân dân (UBND) các xã thuộc huyện quản lý. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý các chợ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh, bao gồm 6 chợ. Cách gọi các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong luận văn là cách gọi chỉ các chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2015-2017, số liệu điều tra được thực hiện trong năm 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Để có được sự phân tích, đánh giá một cách toàn diện về công tác quản lý chợ, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của BQL chợ, Phòng kinh tế hạ tầng huyện Vĩnh Linh, UBND huyện Vĩnh Linh, Sở Công Thương, Chi cục quản lý thị trường Quảng Trị, Niên giám thống kê huyện Vĩnh Linh và thu thập dữ liệu từ các tài liệu có liên quan.
  • 16. 4 Ngoài ra luận văn còn tham khảo các bài viết trên sách báo, tạp chí và trên mạng Internet, các báo cáo khoa học về công tác quản lý chợ. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp + Phương pháp điều tra: Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ, tác giả thiết kế bảng câu hỏi dựa trên các nội dung quản lý chợ để khảo sát các đối tượng liên quan. Tác giả tiến hành điều tra tại các đơn vị chợ trên địa bàn. Đối tượng điều tra là các hộ kinh doanh tại chợ và các cán bộ quản lý trực tiếp tại chợ. + Phương pháp chọn mẫu: Trên địa bàn 6 chợ thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ huyện Vĩnh Linh, có 1.186 quầy kinh doanh đang hoạt động, tương ứng với 1.186 tiểu thương là chủ của các quầy. Với độ tin cậy chính xác là 90%, sai số chuẩn là ±10%, theo công thức chọn mẫu của Slovin, kích thước mẫu tối thiểu phải được chọn theo công thức: N/[1+N(e2)] = 1.186/[1+1.186(10%2)]= 92 Để tăng độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu, tác giả chọn 100 hộ kinh doanh trên địa bàn 6 chợ thuộc phạm vi quản lý của BQL chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó, tác giả còn phỏng vấn 23 cán bộ công nhân viên (CBCNV) thuộc BQL chợ huyện Vĩnh Linh, 10 CBCNV thuộc phòng kinh tế - Hạ tầng huyện Vĩnh Linh để thu thập thông tin về công tác quản lý chợ. Như vậy, có 133 người được tác giả chọn để phỏng vấn theo bảng câu hỏi về công tác quản lý chợ trên địa bàn hyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở bảng sau:
  • 17. 5 Bảng 1.1. Số mẫu cần điều tra về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Đơn vị tính: Người TT Cơ quan Số lượng % Số mẫu I 6 chợ 1.186 100 100 1 Chợ Hồ Xá 1 382 32,21 32 2 Chợ Hồ xá 2 151 12,73 13 3 Chợ Do 238 20,07 20 4 Chợ Bến Quan 149 12,56 13 5 Chợ cá Cửa Tùng 140 11,80 12 6 Chợ Xép 126 10,62 11 II BQL chợ huyện Vĩnh Linh 23 100 23 Phòng KTHT thuộc UBND III huyện Vĩnh Linh 10 100 10 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ thống kê của BQL chợ huyện Vĩnh Linh) 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích Phương pháp phân tổ thống kê: Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả rõ các đặc trưng vấn đề nghiên cứu. Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của Ban quản lý Chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan..; thống kê ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm. Từ đó đánh giá được thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp so sánh: Tác giả phân tích các chỉ số và so sánh theo thời gian để thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chợ, từ đó rút ra được các thông tin về tốc độ tăng, tốc độ phát triển của công tác quản lý
  • 18. 6 chợ tại địa bàn nghiên cứu, sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện. -Phương pháp kiểm định: Luận văn sử dụng phương pháp kiểm định Annova để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra. Các nhóm được kiểm định gồm nhóm Ban quản lý chợ, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Vĩnh Linh và các tiểu thương kinh doanh tại chợ được điều tra. Các giải thuyết đặt ra như sau: Ho: “Giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra bằng nhau”. Sig <=0,05: bác bỏ Ho -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc. Sig >0,05: chấp nhận Ho-> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc. - Số liệu sơ cấp được thu thập và xử lý trên phần mềm SPSS và Excel. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị.
  • 19. 7 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ 1.1. Một số lý luận chung về chợ 1.1.1. Khái niệm về chợ Tùy theo lĩnh vực nghiên cứu, có nhiều khái niệm khác nhau về chợ. Theo Đại từ điển tiếng Việt: “chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)”[14]. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “chợ là thị trường mua bán đổi chác hàng hóa định kỳ hoặc không định kỳ” [13]. Chợ là một kiểu tổ chức thị trường, tổ chức mua bán, phân phối hàng hóa. Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ: “Chợ là mạng lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội”[6] Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ: “Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư". [8] Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 thì “chợ là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp” [4]. Các định nghĩa có sự khác nhau nhưng đều xem chợ là không gian diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, là nơi nhiều người tụ họp để thoả mãn nhu cầu và mục đích mua bán. Như vậy, có thể hiểu khái quát về chợ như sau: Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại
  • 20. 8 một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán, thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội. 1.1.2. Phân loại chợ Theo tiêu chí khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau: Thứ nhất, theo địa giới hành chính Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.[17] -Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của dân cư thường cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và hiện đại hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất thường xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn. -Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ, manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở mỗi địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét. Thứ hai, theo tính chất mua bán Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và bán lẻ. -Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán
  • 21. 9 lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ. -Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Thứ 3, theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh. -Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số lượng. -Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu. Thứ tư, theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ Cách phân loại này được quy định trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ thì chợ được chia thành 03 hạng: chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3. -Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.[8] -Chợ hạng 2 là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường
  • 22. 10 xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.[8] -Chợ hạng 3 là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.[8] Thứ năm, theo tính chất và quy mô xây dựng Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm. -Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố thường là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ hạng 2 có diện tích đất từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn. -Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử dụng không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất 3000-5000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn. -Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội...). 1.1.3. Đặc điểm của chợ Chợ có những đặc điểm sau đây: Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư. Ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau.
  • 23. 11 Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư, chưa được quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phương quy định. Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro. Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao dịch và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục. 1.1.4. Vai trò của chợ Thứ nhất, về mặt kinh tế Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã hội: Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ.
  • 24. 12 Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của người dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi, mua bán, lưu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của người dân với thị trường, với thời thế và tự mình có thể ý thức được công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới. Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Mặc dù Nhà nước chưa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nước ta, chưa đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển, nhưng các chợ trong cả nước đã đem lại cho Ngân sách Nhà nước khoảng 300.000 triệu đồng mỗi năm (chưa kể các nguồn thu từ thuế trực tiếp). Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi miền đất nước tập trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thương mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất. Thứ hai, về giải quyết việc làm Chợ ở nước ta đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho người lao động. Hiện nay trên toàn quốc có hơn 2,3 triệu người lao động buôn bán trong các chợ và số người tăng thêm có thể tới 10%/năm. Nếu mỗi người trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 người giúp việc (phụ việc bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đưa về chợ, đưa hàng tới các mối tiêu thụ theo yêu cầu của khách…) thì số người lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số lượng người chỉ buôn bán ở chợ, và như thế chợ giải quyết được một số lượng lớn công việc cho người lao động khi hoạt động. Thứ ba, về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phương và là nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
  • 25. 13 Đối với người dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi người thân, trao đổi công việc, kể cả việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy người dân miền núi thường gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm như là người dưới xuôi thường gọi. Các phiên chợ này thường tồn tại từ rất lâu đời, và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trưng của các dân tộc ở nước ta. Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa điểm duy nhất hội tụ đông người. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phương đã biết lấy chợ là nơi phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên tạc đường lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể được phổ biến một cách hiệu quả ở đây. Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều được bố trí ở trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên truyền. Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch (như Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam Định…). Nếu được đầu tư thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng như sự quan tâm quản lý của Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia. Hiện nay, khi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt của người dân, nhưng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có thể nói chợ đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lưới chợ chính là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó là siêu thị và trung tâm thương mại.
  • 26. 14 1.2. Lý Luận về công tác quản lý chợ 1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý chợ Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”[11] “Quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.”[11] Như vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo, tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích quản lý. Quản lý chợ: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý đối với các hoạt động của chợ nhằm đạt được mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Chủ thể quản lý chợ ở đây là Ban quản lý chợ (BQL), chính quyền địa phương quản lý về chợ. 1.2.2. Tổ chức quản lý chợ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể về Ban quản lý chợ và doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung vào nghiên cứu về công tác quản lý chợ của BQL chợ. Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể như sau: BQL chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước. BQL chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực
  • 27. 15 phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng nội quy của chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp quản lý. Đội Đội Các Tổ Tổ Tổ vệ Tổ bốc bảo tổ kiểm điện sinh quản xếp vệ dịch tra nước môi lý vận vụ trường ngành chuyển hàng Tổ Tổ Tổ Tổ cung cấp kiểm định trông giữ, y tế thông số bảo tin thị lượng quản trường chất tài lượng sản Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức các bộ phận của ban quản lý chợ (Nguồn: Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ) 1.2.3. Trách nhiệm của UBND huyện trong quản lý chợ Quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt động kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn; Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sử dụng đất, phân kỳ đầu tư chợ nhằm công khai trong việc kêu gọi đầu tư, sửa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ. Trưởng BQL chợ Phó BQL Chợ Bộ Phận tổng hợp
  • 28. 16 Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn; Lập, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước; Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các quy định của Nhà nước về thu chi tài chính, sử dụng đất, kinh doanh, văn minh thương mại, trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và các quy định khác; hướng dẫn chủ đầu tư lập bản cam kết bảo vệ môi trường, xác nhận bản cam kết theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường; Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân kinh doanh cố định tại chợ thực hiện di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa nâng cấp chợ trên địa bàn; Ban hành quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ, quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn thuê điểm kinh doanh đối với các chợ hạng 01 (UBND tỉnh ủy quyền), hạng 02, hạng 03 do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng; Ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ (theo phân cấp); Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã, Ban Quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ. Xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm kinh doanh không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong phạm vi đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợ không kinh doanh trong thời gian dài;
  • 29. 17 Xây dựng kế hoạch, lộ trình chỉ đạo thực hiện công tác giải tỏa, di dời, xóa bỏ các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang an toàn lưới điện, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm. Phê duyệt phương án di dời, giải tỏa chợ; Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban Quản lý chợ; 1.3. Nội dung công tác quản lý chợ 1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ Một trong những nội dung đầu tiên trong quản lý chợ là xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân. “Quy hoạch chợ được hiểu là các giải pháp của nhà nước nhằm chỉ đạo, hướng dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chợ nhằm đưa mạng lưới chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nước đề ra”[11]. Quy hoạch hệ thống chợ trước hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Dựa trên các yếu tố thực tế như các chỉ tiêu về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm mũi nhọn, bố trí không gian đô thị và nông thôn. Nét đặc thù của việc quy hoạch mạng lưới chợ là mang đậm nét của quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của dân cư nông thôn. Do đó, quy hoạch chợ không những cần đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của người dân, tạo việc làm và thu nhập cho người dân sinh sống trên địa bàn mà còn cần tôn trọng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên ở khu vực nông thôn. Khi xem xét việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng khác nhau ở khu vực nông thôn thì cần chú trọng đến phần đất đai dành cho sản
  • 30. 18 xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người chịu trách nhiệm tổ chức lập và quyết định, phê duyệt dự án quy hoạch phát triển chợ, làm cơ sở xây dựng các dự án đầu tư xây dựng chợ, Sở Công Thương các địa phương là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn. Các yêu cầu căn bản khi xây dựng quy hoạch chợ là: Thứ nhất, công tác quy hoạch cần đảm bảo cho việc phân bố mạng lưới chợ hợp lý và khoa học. Việc quy hoạch phải tính đến cự ly vận chuyển giữa các chợ, giữa nhân dân các vùng. Đồng thời, cũng đảm bảo về số lượng và chất lượng hoạt động của mạng lưới chợ trên địa bàn. Hơn nữa, việc quy hoạch này cũng phải tính đến nhu cầu và sức mua của người dân ở địa phương và các vùng lân cận. Thứ hai, việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải gắn với khu vực dân cư, các khu trung tâm, các khu công nghiệp và theo quy hoạch tổng thể KT-XH của địa phương. Việc phát triển chợ luôn gắn với hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, vì vậy “quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của địa phương phải bao gồm quy hoạch phát triển chợ” [8]. Thứ ba, việc quy hoạch chợ phải tính đến yếu tố không gian và cự ly vận chuyển giữa các chợ trong hệ thống. Đồng thời, việc quy hoạch này cũng phải đảm bảo thuận lợi cho đại đa số dân cư và các thành phần kinh tế trên địa bàn trong giao lưu và trao đổi hàng hóa với nhau. Ngoài ra, quy hoạch, xây dựng chợ không được vi phạm quy hoạch giao thông và không lấn chiếm lòng đường vỉa hè gây cản trở ách tắc giao thông. Thứ tư, việc quy hoạch phải căn cứ vào các yếu tố điều kiện tự nhiên, KT-XH của nơi cần quy hoạch nhằm xác định quy mô chợ sao cho phù hợp. Bên cạnh đó, việc hình thành và xây dựng chợ cần phải đảm bảo việc phân cấp, phân loại chợ trong hệ thống, bố trí xây dựng và phân bố cự ly các chợ trong hệ thống chợ hợp lý nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động của mạng lưới chợ. Tránh tình trạng xây
  • 31. 19 dựng chợ không phù hợp về quy mô nhu cầu và quy mô kinh doanh. Ngoài ra, việc quy hoạch cũng phải đảm bảo về kiến trúc thiết kế chợ. 1.3.2. Ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động của chợ có vai trò quan trọng trong việc giúp các chủ thể, đối tượng liên quan dễ dàng thực hiện các hoạt động về xây dựng, khai thác, quản lý hoạt động chợ. Các chính sách chủ yếu gồm: Thứ nhất, chính sách hỗ trợ về tài chính Nhà nước hỗ trợ tài chính cho việc phát triển các chợ thông qua việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phân bổa ngân sách nhà nước cho xây dựng chợ và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân hoặc tổ chức bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ. Nhà nước thể chế hóa chủ trương đó bằng hệ thống các chính sách như khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển chợ, hỗ trợ tín dụng và lãi suất khi vay vốn để đầu tư xây dựng chợ, phân bổ ngân sách cho các địa phương để các địa phương xây dựng chợ...Các chính sách này chính là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển của mạng lưới chợ. Tác động của chính sách này là tạo nguồn tài chính cho sự phát triển của chợ, thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển chợ, tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng các chợ, góp phần đưa các quy hoạch cũng như các dự án xây dựng chợ triển khai được trên thực tiễn. Đối với các chợ mới xây dựng, các tỉnh có chính sách thuế ưu đãi và mức thu lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh lợi của các hộ kinh doanh nhằm thu hút thương nhân vào chợ. Thứ hai, chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ Đây là chính sách nhằm tạo ra quỹ đất cho xây dựng phát triển mạng lưới chợ. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi tiến hành quy hoạch phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ. Thông qua chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng, phạm vi chợ sẽ được mở rộng một cách thuận lợi để đáp
  • 32. 20 ứng nhu cầu của thực tiễn. Việc xây mới các chợ diễn ra thuận tiện hơn. Thứ ba, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho mạng lưới chợ Đây là các quan điểm, giải pháp của nhà nước đối với việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý mạng lưới chợ nói riêng. Rộng hơn nữa, chính sách này còn đào tạo và cung cấp thông tin cần thiết cho đội ngũ thương nhân kinh doanh trong chợ. Tác động của chính sách này là tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chợ, đưa chợ phát triển đúng hướng, ổn định và bền vững. Nhà nước hỗ trợ đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về chợ thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chợ, cán bộ quản lý chợ. Thứ tư, xây dựng nội quy về chợ Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ quy định tất cả các chợ đều phải có nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và các dịch vụ trong phạm chợ đều phải chấp hành nội quy chợ. Nội quy chợ bao gồm những nội dung chính sau đây: - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ; -Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ; -Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ; -Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy; -Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ; -Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; -Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại; -Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội tại chợ; -Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.
  • 33. 21 1.3.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ Việc bố trí sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau: - Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong. - Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ trong việc bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ gồm: -Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. -Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt. -Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật. -Tổ chức các hoạt động dịch vụ chợ như trông giữ xe, vận chuyển, các dịch vụ khác cho chợ hoạt động. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và tình hình cụ thể của địa phương. 1.3.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh Khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt Ban quản lý chợ phải tiến hành việc đấu thấu theo quy định về đấu thầu. Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với chợ hạng 2, hạng 3. Qua công tác đấu thầu nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ;
  • 34. 22 thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, tăng thu ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ. 1.3.5. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ Theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/09/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ, ban quản lý chợ chợ được thu các khoản sau[5]: (1) Thu về cho thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ; cung cấp dịch vụ, hàng hoá: -Thu tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh. -Thu từ việc cung cấp các dịch vụ bốc xếp hàng hoá, kho bãi để lưu giữ hàng hoá, dịch vụ bảo vệ theo hợp đồng cụ thể và các dịch vụ khác. -Thu khác: Thu được trích để lại theo hợp đồng uỷ nhiệm thu (thu phí, thu tiền điện, nước và các khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chợ); thu tiền phạt, tiền bồi thường hợp đồng (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh tại chợ do vi phạm các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết với BQL chợ. (2) Các loại phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001, bao gồm: phí chợ, phí trông giữ xe, phí vệ sinh, phí phòng cháy, chữa cháy. Mức thu các loại phí chợ, trông giữ xe, phí vệ sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng dẫn chung của Bộ Tài chính. Phí phòng cháy, chữa cháy: Mức và cách thức quản lý thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính. Việc quản lý, sử dụng các khoản phí nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, cụ thể: + Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, các khoản phí nêu trên là khoản thu của Ngân sách Nhà nước, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ được trích lại một phần từ số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Phần tiền phí trích để lại này do cấp có thẩm quyền quyết định
  • 35. 23 theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và khai thác chợ có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước. + Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp để kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì các loại phí quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính là phí không thuộc Ngân sách Nhà nước. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế. 1.3.6. Tổ chức thực hiện các chính sách, hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ Việc tổ chức các chính sách, các hoạt động bảo đảm an toàn tại chợ là hoạt động thường xuyên của công tác quản lý chợ. Các hoạt động đó bao gồm: - Tổ chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. - Bảo đảm an ninh trật tự trong hoạt động của chợ. - Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm… 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ nhằm góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Góp phần bình ổn thị trường giá cả. Hoạt động thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện nghiêm qui định của pháp luật về niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại các điểm kinh doanh trong chợ. Thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của một số cơ quan chức năng đối với việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại nhiều chợ bị buông lỏng hoặc không thường xuyên; việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm qui định của pháp luật về giá chưa nghiêm túc và kịp thời. Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp quản lý chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong
  • 36. 24 chợ và người tiêu dùng hiểu rõ những quy định của pháp luật về Đăng ký kinh doanh (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ Quy định về Đăng ký doanh nghiệp); về giá (Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật giá, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/05/2016 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá...). Biện pháp này cần được thực hiện thường xuyên với những hình thức tổ chức và nội dung phù hợp với điều kiện của từng địa phương nhằm giúp thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng quy định của pháp luật về giá và người tiêu dùng hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình, nhất là giám sát thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Quản lý thị trường địa phương chủ động phối hợp với các Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp và cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, thường xuyên kiểm tra tình hình niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại các điểm kinh doanh trong các chợ trên địa bàn; chú trọng kiểm tra tại các chợ đầu mối, nơi tập trung nguồn hàng và phát luồng hàng hoá; gắn việc kiểm tra tình hình thi hành qui định pháp luật về giá với kiểm tra tình hình thực hiện qui định của pháp luật về đo lường bảo đảm chất lượng hàng hoá, chống sản xuất và kinh doanh hàng giả, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh tại các chợ. Ban quản lý chợ phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc xử lý nghiêm theo thẩm quyền những hành vi của các tổ chức, cá nhân vi phạm qui định của pháp luật về giá, như không thực hiện niêm yết giá hoặc niêm yết giá không đúng qui định, bán không đúng giá niêm yết tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại các chợ do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự định giá và những hành vi vi phạm pháp luật khác lợi dụng tình hình tăng giá một số mặt hàng để nâng giá theo nhằm mục đích trục lợi. Yêu cầu các Ban quản lý chợ và doanh nghiệp khai thác quản lý chợ phải rà
  • 37. 25 soát, kiểm tra nội qui của các chợ, nếu không có qui định hoặc có nhưng trái với qui định của pháp luật hiện hành về việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết phải sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân, cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ 1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương Các điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí được lựa chọn để xây dựng chợ. Các điều kiện tự nhiên, xã hội tham gia vào việc xác định vị trí không gian hay địa điểm cụ thể của chợ, như: địa hình, vị trí địa lý bảo đảm sự thuận tiện về giao thông, về nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó, điều kiện tự nhiên, xã hội không chỉ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây chợ, mà còn ảnh hưởng đến những lợi ích của chủ thể đầu tư, của nhà kinh doanh, của người tham gia trao đổi mua bán hàng hóa trong chợ và ảnh hưởng chung đến công tác quản lý chợ. Các điều kiện tự nhiên và xã hội cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút người mua và người bán đến chợ. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến những lợi ích của chủ đầu tư và của nền kinh tế và tự đó hoạt động quản lý chợ cũng sẽ bị ảnh hưởng. Đối với các chủ đầu tư chợ, khả năng thu hút được nhiều người mua, người bán sẽ làm tăng doanh số mua vào, bán ra hay tăng khả năng khai thác cơ sở vật chất – kỹ thuật đã được đầu tư, qua đó làm tăng thêm thu nhập hay lợi nhuận của chợ, khi đó việc quản lý chợ cần được tổ chức quy mô tương xứng với tình hình phát triển của chợ. Ngoài ra các yếu tố như thói quen, tập quán tiêu dùng, thu nhập và nhận thức tiêu dùng của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chợ. Điều kiện kinh tế tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động quản lý chợ. Nếu kinh tế phát triển, hoạt động kinh doanh của các đơn vị, hộ kinh doanh trong trợ diễn ra thuận lợi thì nguồn thu chợ cũng được tăng lên, khi đó công tác quản lý diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Kinh tế phát triển dẫn đến có nhiều cơ hội để đầu tư, phát triển chợ. Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh của các đơn vị, hộ kinh doanh thuộc chợ kém hiệu quả, nguồn thu từ chợ giảm, dẫn đến hiệu quản quản lý không cao.
  • 38. 26 1.4.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý chợ Các văn bản, chính sách, các quy định ban hành có tính minh bạch, rõ ràng, cụ thể khi áp dụng thực thi vào thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao và thiết thực. Ngược lại, nếu như các văn bản, chính sách, quy định ban hành thiếu tính minh bạch, không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn đến việc áp dụng và thực thi sẽ có kết quả không cao. Những tác động của chính sách, pháp luật đến khả năng khai thác chợ, quản lý chợ bao gồm: - Các quy định về điều kiện gia nhập và rút lui kinh doanh tại các chợ đối với các hộ, các đơn vị kinh doanh; - Các chính sách thuế đối với các hộ, các cơ sở kinh doanh hàng hoá và dịch vụ tại các chợ; - Các chính sách quản lý giá cả, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, qui định điều kiện kinh doanh các mặt hàng và các chính sách quản lý lưu thông hàng hoá khác; - Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý chợ, phát triển mạng lưới thông tin thị trường, áp dụng các phương thức giao dịch hiện đại và phát triển các dịch vụ của chợ...; - Các biện pháp cưỡng chế, giải toả đối với chợ tự phát và các hoạt động mua bán tràn lan không đúng nơi quy định. 1.1.3. Quy mô hoạt động của chợ Quy mô chợ ảnh hưởng đến việc bố trí nhân sự tham gia công tác quản lý chợ. Nếu chợ có quy mô lớn, tổ chức bộ máy quản lý chợ phải được xây dựng phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý các hoạt động của chợ, tránh những sai sót có thể xảy ra. Nếu chợ có quy mô nhỏ, tổ chức bộ máy thường đơn giản hơn tương xứng. Quy mô hoạt động của chợ ảnh hưởng đến việc quản lý các nguồn thu từ chợ. Chợ có quy mô lớn thì nguồn thu các loại phí từ chợ lớn, khi đó các hoạt động tổ chức quản lý chợ cũng thuận lợi hơn và ngược lại. 1.4.4. Năng lực cán bộ quản lý Cán bộ quản lý là người trực tiếp nắm bắt tình hình, trực tiếp tham gia vào công tác quản lý, trực tiếp nhận nhiệm vụ từ cấp trên. Để có thể nắm bắt tốt được
  • 39. 27 tình hình và công tác quản lý tốt thì đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ nhận thức tình hình và ngược lại. Năng lực của cán bộ quản lý tác động đến hiệu quả của công tác quản lý chợ. Nếu người cán bộ quản lý có năng lực tốt thì hoạt động quản lý chợ diễn ra thuận lợi, dễ dàng, dễ đạt được mục đích của công tác quản lý chợ. Ngược lại, người cán bộ quản lý chợ yếu kém về năng lực sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của hoạt động quản lý chợ. 1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chợ 1.5.1. Số thu của chợ Số thu của chợ là số lượng các khoản thu do ban quản lý chợ thu từ các hoạt động thu địa điểm kinh doanh, cung cấp dịch vụ…; thu các loại phí theo quy định như phí chợ, phí trông giữ xe, phí phòng cháy chữa cháy… Việc quản lý số thu của chợ tùy theo loại hình chợ và theo nguồn vốn do Nhà nước đầu tư xây dựng. Số thu của chợ = Tổng tất cả các loại thu phí, lệ phí theo quy định Số thu của chợ phản ánh quy mô của chợ, hiệu quả của hoạt động quản lý chợ. Theo từng năm, mỗi ban quản lý chợ có các chỉ tiêu về doanh thu riêng và được tập hợp chỉ tiêu về cho đơn vị quản lý. 1.5.2. Số chi của chợ Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng, Số tiền phí, lệ phí thu được được trích lại một phần để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số còn lại phải được nộp vào ngân sách Nhà nước. Đối với chợ không do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp khai thác thì số thu phải được nộp thuế và ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp khai thác được sử dụng số tiền đó sau khi nộp thuế. Số chi của chợ = tổng tất cả các khoản chi cho việc thu phí Ngoài ra, sử dụng tỷ trọng số chi trong tổng số thu để biết được cơ cấu, tỷ lệ của thu so với chi đối với hoạt động quản lý chợ.
  • 40. 28 1.5.3. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước Hằng năm, ban quản lý chợ có nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước từ các khoản thu từ hoạt động quản lý chợ. Số thu nộp ngân sách Nhà nước càng cao thể hiện vai trò của chợ càng lớn đối với sự phát triển KT-XH. Chỉ tiêu này đươc đo bằng: Số thu nộp ngân sách hàng năm của ban quản lý chợ. Tỷ trọng số thu nộp ngân sách Nhà nước= Số thu nộp ngân sách Nhà nước/ Tổng số chi*100 (%) Tương tự, tỷ trọng số thu nộp ngân sách Nhà nước càng lớn chứng tỏ hoạt động thu của các ban quản lý chợ càng chặt chẽ, thắt chặt các khoản chi để tập trung cho hoạt động nộp ngân sách Nhà nước. 1.5.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Hằng năm, mỗi ban quản lý chợ đều có kế hoạch công tác và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là tiêu chí đánh giá khả năng quản lý của các ban quản lý chợ. Các chỉ tiêu thường được đề ra trong kế hoạch gồm: chỉ tiêu về số thu, số chi, số thu nộp ngân sách Nhà nước, lương bình quân của cán bộ công nhân viên (CBCNV) và các chỉ tiêu về kế hoạch của các hoạt động quản lý chợ liên quan. Chỉ tiêu này được đo bằng: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Kết quả hoạt động thực tế/ Kế hoạch *100 (%) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tốt là 100%, nếu vượt kế hoạch thì công tác quản lý càng xuất sắc. Nếu không hoàn thành kế hoạch thì chứng tỏ công tác quản lý chưa thực sự hiệu quản và cần có các giải pháp khắc phục. 1.4.5. Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ quản lý chợ Các nhiệm vụ quản lý khác của công tác quản lý chợ cũng được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu về kế hoạch thì vẫn còn được đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành. Các chỉ tiêu này gồm: - Công tác xây dựng và tổ chức thực thi chính sách thu hút đầu tư phát triển chợ (ưu đãi về đất đai, chính sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý,…);
  • 41. 29 - Thực trạng phân bố khu vực kinh doanh và các hoạt động dịch vụ chợ (quy hoạch, phân chia khu vực kinh doanh; tình hình khai thác mặt bằng kinh doanh, bố trí sắp xếp điểm kinh doanh trong chợ); - Công tác tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các định hướng phát triển chợ trên địa bàn; - Công tác tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng thuê mặt bằng, điểm kinh doanh cố định, không cố định (thủ tục, diện tích, giá thuê quầy, sạp, ĐKD...); - Đảm bảo hoạt động của chợ (công tác ANTT, bảo vệ, PCCC, VSMT, VSATTP…); -Xây dựng phê duyệt nội quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ; -Kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ… 1.6. Kinh nghiệm trong hoàn thiện công tác quản lý chợ tại một số địa phương trong cả nước 1.6.1. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang Nhiều năm qua, công tác quản lý chợ ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đạt nhiều thành tích. Công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ ở các chợ thuộc thành phố Tuyên Quang luôn được đảm bảo. Các tiểu thương luôn chấp hành về các khoản thu thuế, phí. Một trong những cách làm để đạt được hiệu quả đó phải kể đến sự khéo léo trong công tác tuyên truyền, vận động của BQL chợ đối với các hộ kinh doanh. Từ những cách làm đó, để hoàn thiện công tác quản lý chợ, ban quản lý chợ thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã có những kinh nghiệm có thể tham khảo như: “Ban Quản lý chợ đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên phụ trách ở từng khu vực, ngành hàng cụ thể. Mỗi cán bộ phụ trách phải thường xuyên bao quát, kiểm tra, nắm bắt tình hình về việc chấp hành các nội quy, quy định của các hộ kinh doanh. Đối với các hộ kinh doanh còn có những thắc mắc hay không chấp hành quy định thì Ban Quản lý chợ cử người đến tận nơi nhắc nhở, giải thích để hộ kinh doanh đó tự giác chấp hành. Đối với hộ kinh doanh nhiều lần vi phạm nội quy, quy định thì Ban Quản lý chợ đều nghiêm túc thực hiện các biện pháp xử lý theo đúng hợp đồng đã ký kết”[20].
  • 42. 30 Đối với các trường hợp chậm nộp thuế, phí thì cán bộ phụ trách tìm hiểu rõ nguyên nhân. Nếu nguyên nhân hợp lý sẽ tạo điều kiện cho họ nộp chậm hơn. Còn đối với hộ mới kinh doanh, BQL chợ tạo điều kiện miễn thuế cho từ 1 đến 2 tháng để ổn định kinh doanh... Ngoài ra, BQL chợ cũng rất quan tâm đến đời sống của các hộ kinh doanh. Khi gia đình của mỗi hộ kinh doanh có việc hiếu, hỉ, BQL chợ cũng cử cán bộ đến để thăm hỏi, chia sẻ với gia đình… Để thực hiện tốt công tác quản lý chợ, bên cạnh các hoạt động nhắc nhở, thăm hỏi, khuyến khích, động viên các hộ kinh doanh chấp hành nội quy, quy chế hoạt động của chợ, BQL chợ đã thường xuyên tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm để các hộ kinh doanh nâng cao ý thức trong việc chấp hành nội quy, quy chế hoạt động của chợ. 1.6.2. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là địa phương có hoạt động quản lý nhà nước đối với chợ được thực hiện khá tốt. Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 158/2001/QĐ-UB, ngày 16/10/2001 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Năm 2005, thành phố lại ban hành Quyết định số 167/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị thời kỳ 2005 đến 2010. Cùng với đó, thành phố cũng đã xây dựng, triển khai thực hiện Đề án “Phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” trên cơ sở phù hợp với quá trình phát triển KT-XH, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hóa cho sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng nông thôn. Bên cạnh đó, Đà Nẵng thực hiện việc sắp xếp lại mạng lưới các chợ, tăng hiệu quả đầu tư, làm căn cứ để thu hút các nhà đầu tư vào phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Trong 5 năm, thành phố Đà Nẵng có thêm 28 chợ được xây mới. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng các chợ mới là 134 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách của địa phương chiếm hơn 74 tỷ đồng, tương ứng 55% tổng số vốn đầu tư xây dựng chợ. Số vốn huy động từ đóng góp của thương nhân là 33 tỷ chiếm gần 25%. Số vốn
  • 43. 31 còn lại được đầu tư từ ngân sách trung ương (NSTW). Thành phố Đà Nẵng chủ trương hạn chế phát triển số lượng các chợ trong khu vực nội thị, khuyến khích đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các chợ hiện có. Thành phố định hướng phát triển mạng lưới chợ thành mô hình hoạt động thương mại văn minh hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ. Đà Nẵng cũng thực hiện việc chuyển đổi quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh chợ với từng loại chợ trên địa bàn. Đến nay, về cơ bản quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn đã phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại của thành phố cũng như cả nước, đảm bảo quy mô chợ loại 1, loại 2 và loại 3 đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày một tăng của nhân dân, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, thu hút được sự tham gia đầu tư xây dựng chợ của các cấp chính quyền và mọi thành phần kinh tế, đảm bảo hành lang an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và môi trường [21]. Thành phố Đà Nẵng định hướng phát triển hệ thống chợ theo từng bước thiết lập hệ thống thu mua, phân phối hàng hóa phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội và tập quán tiêu dùng của từng địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và mua sắm hàng hóa của nhân dân. Thành phố Đà Nẵng đã thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ phù hợp với quy mô và tính chất của các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 1.6.3. Kinh nghiệm của BQL chợ thành phố Hồ Chí Minh Mặc dù chợ là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống hàng ngày của người người dân, nhưng nhắc đến chợ nhiều người tỏ ra rất ngán ngẩm, đó là do chuyện mất vệ sinh môi trường, lối đi thì nhỏ hẹp và lầy lội, thêm nữa là vấn nạn tiểu thương nói thách, cân thiếu và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Tình trạng chợ dơ bẩn, nhếch nhác có thể nói là rất nhiều, nhất là các loại chợ tạm, chợ cóc. Do vậy, người dân thường chọn cách đi siêu thị, dù giá có nhỉnh hơn chút ít nhưng mua sắm thoải mái và sạch sẽ. Nhiều chợ không có bãi giữ xe hoặc họp chợ gần ngay lòng lề đường, gây kẹt xe, mất trật tự trên địa bàn. Ngoài ra Ban quản lý chợ năng lực còn hạn chế nên không tổ chức quản lý tốt