SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THU TRANG
HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N -
QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THU TRANG
HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N -
QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện với sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình chi tiết của GS.TS. Nguyễn Đăng
Dung. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác và trung thực. Luận văn được hoàn
thành theo đúng quy trình, quy định và hướng dẫn về
nghiên cứu khoa học.
Người cam đoan
PHẠM THU TRANG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG
TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG.................8
1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân ........................................... 8
1.1.1. Tổ chức chính quyền địa phương trong bộ máy chính quyền
nhà nước ở Việt Nam......................................................................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân ..............................................10
1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân..............................................18
1.2.1. Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân địa phương...........18
1.2.2. Chức năng quyết định các biện pháp quản lý địa phương...............19
1.2.3. Chức năng giám sát việc thực hiện các quyết định và hoạt
động của các cơ quan nhà nước khác ..............................................21
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân............................22
1.3.1. Đối với HĐND cấp tỉnh...................................................................22
1.3.2. Đối với HĐND cấp huyện ...............................................................23
1.3.3. Đối với HĐND cấp xã .....................................................................24
1.4. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân.............................26
1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân..............................................................26
1.4.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân.............................30
1.4.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân ....................................32
1.4.4. Hoạt động của đại biểu và tổ đại biểu HĐND.................................33
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN - QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH ..................................36
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định .....36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................38
2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại
tỉnh Nam Định................................................................................39
2.2.1. Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở
các cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định theo Luật định (trước khi
thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường) ......39
2.2.2. Việc tổ chức thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện,
quận, phường tại tỉnh Nam Định.....................................................63
2.2.3. Những vướng mắc, hạn chế sau khi thực hiện thí điểm không
tổ chức HĐND huyện, phường tại tỉnh Nam Định..........................77
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................88
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN .....89
3.1. Tính tất yếu trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của HĐND.............................................................................89
3.1.1. Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng thành công nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân .......................................................................................89
3.1.2. Thực trạng hoạt động của HĐND chưa tương xứng với vị trí,
vai trò của HĐND được luật định....................................................90
3.1.3. Yêu cầu của đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương......91
3.1.4. Hoàn cảnh thực tiễn của nước ta .....................................................91
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định.........................................92
3.2.1. Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của HĐND ..............................................................................92
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về HĐND .......................................95
3.3. Đề xuất đổi mới, cải tiến..............................................................100
3.3.1. Về Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND và chuẩn
bị, tổ chức kỳ họp HĐND..............................................................100
3.3.2. Về hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND..............104
3.3.3. Về hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.........................105
3.3.4. Về mối quan hệ của HĐND với UBND, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND, các đơn vị, tổ chức hữu quan trên địa bàn .....106
3.3.5. Về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND...................106
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
TAND: Tòa án nhân dân
UBHC: Ủy ban Hành chính
UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan
trọng mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang không ngừng phấn đấu thực hiện.
Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan
tâm đến vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước nói chung, của
Hội đồng nhân dân nói riêng. Chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của
HĐND đó được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng, như: Văn kiện các
Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng, Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ
Khoá VII, Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 Khoá VII, Văn kiện Hội nghị
Trung ương 3,7 Khoá VIII. Những quan điểm, chủ trương đổi mới tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân trong các văn kiện nêu trên đều được kịp
thời cụ thể hoá thành các quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân năm 2003, và một số văn bản pháp luật khác. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 5 Khoá X đề cập sâu đến mô hình tổ chức Hội đồng
nhân dân quận, huyện, phường với việc thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân ở cấp này tại một số địa phương.
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chế định HĐND trong tổ chức
chính quyền địa phương cũng nhằm khẳng định và bảo đảm quyền làm chủ
của người dân trong việc có cơ quan đại diện và giám sát cơ quan hành chính
nhà nước. Theo đó việc tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương phải phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc
biệt nhưng vẫn phải trên nguyên tắc: Ở đâu có cơ quan hành chính, ở đó có sự
giám sát của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan
đại diện cho nhân dân địa phương. Việc tiếp tục khẳng định nguyên tắc này
2
trong Hiến pháp vừa giữ được các vấn đề mang tính nguyên tắc của chính
quyền địa phương vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tạo điều kiện cho chính
quyền địa phương năng động, sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ của
mình. Bảo đảm được quyền làm chủ đối với mọi quyền lực nhà nước của
nhân dân thông qua cơ quan đại diện của mình là HĐND các cấp.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa
phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND [38, Điều 113].
Việc giữ được chế định HĐND trong Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục
bảo đảm nhân dân có kênh giám sát và có nơi để thực hiện quyền lợi dân chủ
của mình. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng nâng cao vai trò, vị thế cho hoạt
động của đại biểu dân cử và cơ quan dân cử trong hệ thống chính trị.
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
từ yêu cầu xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương, những năm qua,
Hội đồng nhân dân các cấp đã từng bước thực hiện rõ chức năng, nhiệm vụ,
khẳng định vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, trong tổ chức và
hoạt động HĐND còn bộc lộ những khó khăn nhất định như hoạt động giám
sát và quyết định của HĐND vẫn còn nhiều hạn chế, một số vấn đề về tổ chức
của HĐND vẫn chưa được làm rõ, chưa có định hướng đổi mới một cách cơ
bản lâu dài. Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND nhìn chung vẫn còn
chưa cao. HĐND các cấp chưa thể hiện được đầy đủ vai trò là cơ quan đại
3
diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; các Đại biểu
HĐND chưa phát huy được hết tinh thần làm chủ, thể hiện ý chí của cử tri,
mối liên hệ giữa cử tri và đại biểu vẫn còn lỏng lẻo. Mặc dù về vấn đề này đã
có nhiều quy định của pháp luật như Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003, Nghị quyết 753/2005/UBTVQH11 Nghị quyết ban hành quy chế hoạt
động của HĐND; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 Nghị quyết điều chỉnh
nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương và quy định nhiệm vụ quyền hạn của UBND quận, phường nơi không tổ
chức HĐND quận, huyện, phường. Câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào
dẫn đến hoạt động của HĐND nhiều khi vẫn còn mang tính hình thức; làm thế
nào để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ
quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của cử tri?
Theo quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì
HĐND được chia thành 3 cấp: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND
cấp xã. Luật Tổ chức chính quyền địa phương vừa được Quốc hội khóa 13
thông qua ngày 19/6/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 tiếp tục
khẳng định ở đâu được coi là cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao
gồm HĐND và UBND. Tỉnh Nam Định là 1 trong 10 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở cấp
huyện, phường. HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định trong quá trình hoạt
động của mình đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng
vào thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -
quốc phòng của tỉnh. Trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt
được, hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định vẫn còn gặp phải
nhiều tồn tại, vướng mắc được thể hiện thông qua hoạt động của Thường
trực, các Ban và đại biểu HĐND còn nhiều hạn chế; công tác giám sát và
thẩm tra chưa hiệu quả, công tác tiếp xúc cử tri của các đại biểu chưa
4
thường xuyên, chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp còn mang tính
hình thức… những nguyên nhân này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
hoạt động của HĐND cả nước nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng.
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đưa ra giải pháp
thiết thực cho quê hương nên trong khuôn khổ luận văn của mình, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động của Hội đồng nhân dân - Qua thực tiễn
tỉnh Nam Định” mặc dù trong phạm vi của một luận văn không thể đi vào
tìm hiểu hết thực trạng hoạt động của HĐND trên phạm vi cả nước nhưng
việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội đồng nhân dân tại địa phương nói riêng, vừa có thể đưa ra những giải
pháp thiết thực cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân trên cả nước nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Về thực tiễn là khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn
hoạt động của HĐND. Về góc độ khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
giúp cho việc luận giải khoa học về nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
trong hoạt động của HĐND. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý của hệ thống HĐND trên cả nước góp phần đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích khôn khổ pháp lý hiện hành về tổ chức, hoạt động của hệ
thống HĐND các cấp trên cả nước.
- Phân tích thực tiễn hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định
trong những năm gần đây từ đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất
một số giải pháp pháp khắc phục; đảm bảo cho hoạt động của HĐND được
hiệu quả, nâng cao về chất lượng nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả, thực
5
hiện tốt vai trò đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân của cơ
quan dân cử ở tỉnh Nam Định nói riêng và trên cả nước nói chung trong
những năm tới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động của HĐND không phải là vấn đề mới ở Việt Nam. Nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, việc nghiên cứu thực trạng hoạt
động và đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của HĐND luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định,
giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hướng tới sự hoàn
thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu:
- GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chính quyền địa phương và các mô hình
của nó.
- GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp
quyền. NXB Tư pháp – 2012.
- Tác giả Vũ Hùng, Hội đồng nhân dân – Quá trình hình thành và biến đổi.
- PGS.TS Bùi Tiến Quý, Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay.
- PGS.TS Bùi Xuân Đức, Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong
giai đoạn hiện nay, sách chuyên khảo của PGS.TS Bùi Xuân Đức.
- GS.TSKH Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí quản lý Nhà
nước, số 6/2002.
- Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động nhân
dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
6
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, Tạp chí quản lý Nhà nước số 02/2005.
Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức và
thông tin khá đồ sộ về HĐND từ góc độ tổ chức đến hoạt động. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chưa
nêu được những giải pháp phù hợp cho từng địa phương cụ thể vì tình hình
kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định.
Như vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc
đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phương là tỉnh Nam Định, đề tài này vẫn sẽ
có những đóng góp về phương diện lý luận chung, cũng như về mặt quản lý
nhà nước ở địa phương, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên
địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực.
Đề tài sẽ phân tích toàn diện về thực tiễn hoạt động đồng thời nêu ra
những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về hoạt động của HĐND
nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng theo tinh thần của Hiến pháp năm
2013 và Luật chính quyền địa phương năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu đánh giá thực trạng
hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định trong thời gian qua. Trên cơ sở
đó có những nhận xét, đánh giá đối với việc thí điểm không tổ chức HĐND
huyện, quận, phường; về những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, để
có những kiến nghị, đề xuất trong việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức của HĐND.
7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học
Mác – Lê nin, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về HĐND.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp khảo
sát thực tế, thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
nội dung nghiên cứu. Phân tích, so sánh và đánh giá về thực trạng hoạt động
của HĐND các cấp. Tổng hợp vấn đề và biên tập hiệu đính tài liệu tổng kết.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong tổ chức quyền
lực nhà nước ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân qua thực tiễn
tỉnh Nam Định.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân.
8
Chương 1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG
TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân
1.1.1. Tổ chức chính quyền địa phương trong bộ máy chính quyền
nhà nước ở Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và
UBND năm 2003 thì bộ máy chính quyền được tổ chức một cách hoàn chỉnh:
“HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã). Tính đến ngày 15.6.2011, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh;
698 đơn vị cấp huyện và 11.112 đơn vị cấp xã. Bộ máy chính quyền địa
phương gồm HĐND và UBND được thành lập đầy đủ ở cả 3 cấp. HĐND là
cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.
Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa 13 của nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2016 quy định ngoài 3 đơn vị hành chính như theo quy định Luật
tổ chức HĐND và UBND năm 2013 thì nước ta còn thêm đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt. Tuy vậy dù ở cấp nào thì khoản 1 Điều 4 một lần nữa khẳng
định “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”. Ở đâu được coi là cấp
chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND. Dù tổ chức
9
theo chính quyền địa phương ở nông thôn hay ở đô thị thì tổ chức của chính
quyền địa phương vẫn bao gồm HĐND và UBND.
Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương được hiểu là tất cả các cơ
quan nhà nước đóng trên lãnh thổ địa phương mà hoạt động của chúng có tác
động trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Theo nghĩa hẹp, nói đến chính
quyền địa phương là nói đến cơ quan đại diện và cơ quan hành chính, ở Việt
Nam gọi là HĐND và UBND. Hai cơ quan này hợp thành một cơ quan nhằm
tổ chức và quản trị đời sống xã hội của địa phương đó (căn cứ vào Hiến pháp,
luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các quyết định của
chính các cơ quan này).
Về các yếu tố cấu thành chính quyền địa phương: Chính quyền địa
phương luôn gắn với một đơn vị hành chính - lãnh thổ nhất định và được tổ
chức theo đơn vị hành chính - lãnh thổ đó. Nghĩa là không có chính quyền địa
phương nào nằm ngoài đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển của các đơn vị hành chính -
lãnh thổ và chính quyền địa phương ở nước ta từ khi nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời (nay là CHXHCN Việt Nam) cho thấy, các đơn vị hành chính
lãnh thổ được chia thành nhiều cấp, ngày càng đa dạng hơn các loại hình
trong cùng một cấp. Cho đến nay, các đơn vị hành chính - lãnh thổ ở địa
phương nước ta được tổ chức chủ yếu theo 3 cấp: cấp tỉnh và tương đương;
cấp huyện và tương đương; cấp xã và tương đương.
Về chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính lãnh thổ: Hiến
pháp năm 1946 quy định: HĐND, Ủy ban hành chính được tổ chức ở tỉnh,
thành phố, thị xã và xã; ở cấp bộ và huyện chỉ có UBHC do các HĐND
cấp dưới trực tiếp bầu ra. Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 quy định tại mỗi
đơn vị hành chính - lãnh thổ đều tổ chức HĐND và UBHC (sau này đổi
tên là UBND).
10
Về cơ chế hình thành chính quyền địa phương: Đối với HĐND do tính
chất là cơ quan đại diện của nhân dân nên cơ quan này chủ yếu được hình
thành theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Trên
thực tế, từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đến nay, cả về mặt
pháp lý và thực tiễn, HĐND các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Đối với UBND: Ở nước ta, việc thành lập UBND được thực hiện chủ
yếu theo cơ chế do HĐND bầu. Thời kỳ từ Hiến pháp năm 1946 đến năm
1960, cơ quan hành chính có tên gọi là ủy ban hành chính, có thời kỳ lấy tên
là ủy ban hành chính - kháng chiến và do HĐND cùng cấp bầu ra. Đối với cấp
bộ và cấp huyện nơi không tổ chức HĐND thì UBHC bộ do HĐND các tỉnh
bầu ra và ủy ban hành chính huyện do HĐND cấp xã bầu ra. Thời kỳ từ Hiến
pháp 1959 đến Hiến pháp 1980, UBHC do HĐND cùng cấp bầu ra. Từ Hiến
pháp năm 1992, việc thành lập UBND vẫn theo cơ chế bầu cử nhưng được
đổi mới có sự kết hợp với cơ chế bổ nhiệm.
Theo như quy định trên đây thì chính quyền địa phương bao giờ cũng
gần nhân dân hơn, có điều kiện để phục vụ nhân dân tốt hơn. Mỗi một cấp
chính quyền đều có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
chính quyền địa phương. HĐND các cấp có vị trí pháp lý hết sức quan trọng
trong hệ thống cơ quan chính quyền địa phương. Là cơ quan đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp ở địa phương, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định ở địa
phương, xứng đáng là cơ quan chính quyền của nhân dân.
1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân
HĐND là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới. Nó
không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là
“cơ quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến
11
trước đây hay tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của
nhân dân trên địa bàn lãnh thổ - được coi là một bộ phận quyền lực hợp thành
quyền lực nhà nước thống nhất chung của toàn quốc. Vị trí, vai trò của
HĐND được quy định trong Hiến pháp của nhà nước ta và được quy định cụ
thể trong bản Hiến pháp 2013 như sau: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [40].
Theo đó có thể thấy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, là cơ quan quan trọng nhất ở địa phương. Vì nhà nước ta là nhà nước
dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, các cơ quan quyền lực do nhân
dân bầu ra và cơ quan đó phải là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
Vị trí của HĐND được thể hiện ngày càng rõ nét trong tiến trình phát
triển của các bản Hiến pháp Việt Nam. Trải qua gần 70 năm hình thành và
phát triển, HĐND ở nước ta không ngừng kiện toàn và lớn mạnh, ngày càng
thể hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực sự là một bộ phận không
thể thiếu của chính quyền địa phương. Ngay tại bản Hiến pháp đầu tiên năm
1946 đã dành 5 chương, 6 điều quy định vai trò, vị trí của HĐND. Ngày
22/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 63/SL về tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp. Nội dung chủ đạo của Sắc
lệnh này là:
Để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước
Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban
hành chính. Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và
trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân. Ủy ban nhân dân
do các Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay
mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ... .
12
Hiến pháp 1946, hiến định hóa cách thức tổ chức cơ quan chính quyền
địa phương trong chương V “HĐND - Ủy ban hành chính” với các điều từ điều
57 đến điều 62. Cụ thể tại Điều 58 đã nêu “ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có
HĐND do đầu phiếu phổ thông, trực tiếp bầu ra. HĐND tỉnh, thành phố, thị xã
hay xã cử ra Ủy ban hành chính (sau đây viết tắt là UBHC). Ở bộ và huyện, chỉ
có UBHC. UBHC do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra”. Như vậy ngay từ
lúc mới thành lập, HĐND chỉ có ở hai cấp đó là cấp tỉnh và cấp xã (không có ở
huyện như hiện nay). Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ nên
ủy ban hành chính tồn tại trong một thời gian dài còn HĐND không được thành
lập ở nhiều nơi. Căn cứ vào quy định của Hiến pháp 1946 và các Sắc lệnh trong
thời kỳ kháng chiến, nhằm phù hợp với tình hình thực tế của đất nước thì các
Sắc lệnh quy định tổ chức chính quyền địa phương ở những vùng tạm thời bị
địch kiểm soát và uy hiếp đã ra đời như Sắc lệnh số 254/SL ngày 19 tháng 11
năm 1948 và Sắc lệnh 255/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948. Sau khi miền Bắc
hoàn toàn được giải phóng nhà nước ta đã tiến hành các biện pháp nhằm củng
cố chính quyền địa phương. Sắc luật số 04/SL ngày 20 tháng 07 năm 1957, về
thể lệ bầu cử HĐND các cấp và Sắc lệnh 110/SL ngày 31 tháng 05 năm 1958,
về tổ chức chính quyền địa phương quy định tổ chức lại các cơ quan chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Hiến pháp năm 1959 đã thực hiện một sự đổi mới căn bản về tổ chức
của cơ quan chính quyền địa phương. Theo quy định của Hiến pháp này thì
đơn vị hành chính nước ta không còn cấp kỳ (Bộ). Nước được chia thành tỉnh,
khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện; thành phố,
thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Ở các đơn vị hành chính nói trên đều
được thành lập HĐND và UBHC, các thành phố có thể chia ra khu phố có
HĐND và UBHC. Lần đầu tiên HĐND được xác định là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND ở
13
địa phương, quy định này cho đến nay vẫn được ghi nhận trong Hiến pháp.
Luật tổ chức HĐND và UBHC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 1962 đã cụ
thể hóa tinh thần của Hiến pháp 1959.
Đến Hiến pháp 1980 ra đời, không còn khu tự trị vì đất nước đã thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ, nhưng lập ra các đơn vị hành chính đặc khu tương
đương tỉnh và tương đương phường ở những thành phố, thị xã. Vị trí, tính
chất của HĐND được quy định tại Điều 114, Hiến pháp 1980. Những quy
định của Hiến pháp được cụ thể hóa tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm
1989, trong luật này có một số điểm mới nữa là đưa thêm vào trong cơ cấu, tổ
chức của HĐND một cơ quan mới là thường trực HĐND - cơ quan này giải
quyết những công việc trong thời gian HĐND không tổ chức họp.
Trên cơ sở các Hiến pháp 1946, 1980, 1992 và sửa đổi bổ sung năm
2001, hệ thống pháp luật về chính quyền địa phương đã có một số thay đổi về
cơ chế tổ chức và tên gọi, nhưng bản chất cũng như vai trò, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của mô hình tổ chức HĐND và UBND theo tinh thần sắc lệnh trên
đây cơ bản vẫn được giữ nguyên. Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm
2001) quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên” [37, Điều 119]. Như vậy, chúng ta có thể hình dung HĐND
như chiếc cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân làm
chủ, mối quan hệ hai chiều được dung hoà giữa yếu tố quyền lực nhà nước và
yếu tố ý chí của nhân dân. Theo Hiến pháp 1992 vị trí, tính chất của HĐND
về cơ bản vẫn giữ nguyên cách thức tổ chức hệ thống chính quyền địa phương
như Hiến pháp 1980, bỏ đơn vị hành chính đặc khu. Về vị trí, tính chất của
HĐND được quy định rõ tại Điều 119, Hiến pháp 1992, nhưng có điểm khác
biệt ở chỗ Hiến pháp 1992 không quy định cách thức tổ chức của HĐND và
14
UBND ở các đơn vị hành chính như trước đây mà để cho luật quy định, đồng
thời Hiến pháp cũng không nhắc tới Thường trực HĐND là một cơ quan như
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1980 năm 1989 và chỉ coi
Thường trực HĐND như là một bộ phận của HĐND. Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 cụ thể hóa tinh thần được quy định trong Hiến pháp 1992.
Đi cùng với việc thay thế, nâng cấp lên thành luật thì nó cũng có những sửa
đổi, bổ sung về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND như: quy định
quyền giám sát của HĐND và các ban của HĐND, quy định thẩm quyền bỏ
phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu, tổ chức thường trực
HĐND ở tất cả các cấp; phân định rõ nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và
UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) ngay tại luật chứ không để
pháp lệnh quy định như trước nữa, điều này thể hiện sự phân cấp mạnh hơn
cho địa phương, phân định cụ thể hơn thẩm quyền và trách nhiệm giữa
UBND và Chủ tịch UBND.
Hiến pháp mới năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2013, tại Điều 113 HĐND được xác định là “cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [40, Điều 113].
Với quy định này so với điều 119 Hiến pháp 1992 chúng ta đã thấy đã có sự
bổ sung cần thiết khi xác định HĐND là cơ quan chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương, chứ không nêu một cách chung chung là HĐND chịu trách
nhiệm trước nhân dân như trong Hiến pháp 1992 và tiếp tục khẳng đình chắc
chắn HĐND là cơ quan đại diện về ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của
chính người dân đã bầu ra mình chứ không phải cho nhân dân tại địa phương
khác; HĐND phải thực hiện hai vai trò; vai trò thứ nhất là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương (quyết định các vấn đề quan trọng), vai trò thứ hai là
15
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân
địa phương. Hai vai trò này được thực hiện có sự đan xen thể hiện qua chức
năng của HĐND đó là chức năng quyết định các vấn đề quan trọng ở địa
phương và chức năng giám sát.
Tính quyền lực nhà nước của HĐND thể hiện rõ nét từ lúc nó được
thành lập, HĐND được thành lập thông qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu
phiếu, là người đại diện của nhân dân địa phương. Do đó, HĐND có rất nhiều
quyền như: Căn cứ vào pháp luật để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức
danh của UBND, của Hội thẩm nhân dân cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh do mình bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước trung ương để ban hành nghị quyết áp dụng tại địa phương
mình; có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy
nhiên, tính quyền lực của HĐND tỉnh không giống với tính quyền lực của
Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành thì Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan có quyền lập Hiến, lập pháp, những
văn bản này có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, còn HĐND tỉnh chỉ
ban hành nghị quyết trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan trung ương để triển khai tại địa phương mình và không có hiệu lực
với các địa phương khác.
Bên cạnh đó vai trò đại diện của HĐND đối với nhân dân địa phương
được nhiều người ví như vai trò của Quốc hội, nhưng khác về phạm vi và
mức độ và địa bàn hoạt động [4, tr 99]. Có thể ví vai trò đại diện của HĐND
nhân dân là như vậy bởi HĐND là cơ quan được thành lập bằng một cuộc bầu
cử, do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu,
bình đẳng, bỏ phiếu kín, hình thức hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp, quyết
định của HĐND được thông qua bằng việc biểu quyết theo đa số. Tính đại
diện của HĐND được thể hiện rõ nét trong cơ cấu đại biểu HĐND, ở đây tập
16
trung đầy đủ các thành phần giới tính, dân tộc, tôn giáo. Tổ chức chính trị,
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan lực lượng vũ trang đang sinh
sống và hoạt động tại địa phương. Điều này cho thấy, HĐND là một cơ quan
đại diện của toàn dân địa phương, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống
trên địa bàn, điều này khác với tính đại diện của Quốc hội.
Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương của
HĐND trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa
tính quyền lực và tính đại diện của HĐND. Thực tiễn đã cho thấy, HĐND
muốn thực hiện được vai trò, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải
có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND
chỉ có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan
quyền lực không thôi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn,
vai trò của HĐND khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Vị trí của HĐND trong cơ quan chính quyền địa phương là rất quan
trọng nó thể hiện ở chỗ HĐND thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa
bàn lãnh thổ đó, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ do cấp trên giao phó.
HĐND là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân
trong xã hội, được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp nhân dân,
các dân tộc, tôn giáo, nông dân, trí thức,... HĐND đại diện cho trí tuệ, tinh
thần và sức mạnh tập thể nhân dân địa phương. Vì thế, HĐND là tổ chức
chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu
của nhân dân, hiểu rõ được những thuận lợi, khó khăn của địa phương.
HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình để quyết
định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành
những quyết định đó. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan
trọng để phát huy tiềm năng kinh tế của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
17
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối với cả nước; hoạt động giám sát của HĐND mang tính
quyền lực nhà nước để thay mặt nhân dân địa phương thực hiện quyền dân
chủ theo pháp luật quy định và là một bộ phận quyền lực cấu thành không thể
tách rời cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là quyền lực mà nhân dân
địa phương trao cho cơ quan đại diện của mình theo một trình tự, thủ tục được
pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân địa phương. Theo quy định hiện hành, HĐND giám sát
thông qua việc xem xét, đánh giá hoạt động của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương trong việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, vai trò của HĐND các cấp ngày càng
được nâng lên, đã góp phần quan trọng cùng nhân dân cả nước thực hiện
thắng lợi những nhiệm vụ chiến lược qua từng giai đoạn cách mạng khác
nhau. Hoạt động của HĐND qua nhiều giai đoạn lịch sử đã thay đổi và phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu, từng bước bắt kịp với nhịp độ phát triển
của địa phương cũng như cả nước.
Luật tổ chức chính quyền địa phương mới được thông qua trung tuần
tháng 6/2015 xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 cho phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013. Luật quy
định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để
củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp. Bên cạnh đó để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp
luật và phù hợp với thực tế của từng loại đơn vị hành chính, Luật cũng đã quy
định rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của
HĐND, UBND ở các đơn vị hành chính. Trong việc phân định thẩm quyền
18
của chính quyền địa phương quy đinh tại khoản 3 Điều 11 Luật này đã khẳng
định “HĐND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp”.
1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân
Khi xuất hiện nhu cầu của xã hội, đòi hỏi phải một tổ chức, một cơ
quan đáp ứng nhu cầu của xã hội đó. Chức năng chính là vị trí, vai trò của tổ
chức được hình thành ra để đáp ứng nhu cầu xã hội [4, tr 103]. Những chức
năng cơ bản của HĐND phải thể hiện và là sự chứng minh được vị trí cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương và cơ quan địa diện cho ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
1.2.1. Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân địa phương
Xét về bản chất đại diện nhân dân của HĐND: nhân dân cần tổ chức ra
một cơ quan để thay mặt và thực thi quyền lực của nhân dân trong quản lý
nhà nước, thành lập ra các cơ quan nhà nước khác, biến ý chí của nhân dân
thành pháp luật để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội vì lợi ích của nhân dân và
quyết định những vấn đề quan trọng và ở Trung ương là Quốc hội, còn địa
phương là HĐND các cấp. Quyền lực của HĐND có nguồn gốc ở nhân dân, ở
tính đại diện cho nhân dân, nếu xa rời nhân dân trong tổ chức và hoạt động thì
HĐND không còn là HĐND. HĐND sẽ trở thành một tổ chức “dân chủ hình
thức”, hành chính hóa và quan liêu hóa.
Như vậy xét về bản chất, tính đại diện của HĐND chính là sự thể hiện
nguyên tắc hiến định được quy định trong Điều 2 Hiến pháp 2013:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
19
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp [40, Điều 2].
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 một lần nữa khằng
định: “HĐND gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [41, Điều 6, Khoản 1]. Như
vậy, tính đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương là tính chất đặc
trưng, cơ bản, quan trọng nhất và là chức năng của HĐND.
Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương là yếu tố
tiên quyết quyết định các chức năng còn lại cũng như nhiệm vụ và quyền hạn
của HĐND. Chính xuất phát từ tính đại diện cho nhân dân ở địa phương mà
HĐND được trao “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện
nghị quyết của HĐND” [40, Điều 113].
Điều này phù hợp với nguyên lý: mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về
nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện
cho mình là Quốc hội và HĐND; quyền lực của HĐND xuất phát từ nhân dân.
1.2.2. Chức năng quyết định các biện pháp quản lý địa phương
HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng,
quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân trong tỉnh và các cơ quan nhà nước khác ở trung ương.
Từ vị trí này HĐND có chức năng rất quan trọng là:
20
Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời
sống tinh thần, vật chất của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ
đối với cả nước [39, Điều 1].
Theo quy định trên thì chức năng quyết định của HĐND có phạm vi
tương đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa
phương. Trong lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND được quy
định cụ thể cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 11), HĐND cấp
huyện (Điều 19), HĐND cấp xã (Điều 29). Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
y tế, xã hội, thông tin, thể dục thể thao…, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND
được quy định cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 12), HĐND
cấp huyện (Điều 20), HĐND cấp xã (Điều 30). Trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND được quy định
cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 14), HĐND cấp huyện (Điều
22), HĐND cấp xã (Điều 31).
Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND từng cấp trong các lĩnh vực rõ ràng, cụ thể như: HĐND tỉnh (Điều 19),
HĐND thành phố trực thuộc trung ương (Điều 40), HĐND huyện (Điều 26),
HĐND quận (Điều 47), HĐND thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (Điều 54),
HĐND xã (Điều 33), HĐND phường (Điều 61), HĐND thị trấn (Điều 68).
Điều này khẳng định được vị trí, vai trò luôn gắn liền với chức năng
của HĐND và một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của HĐND trong
chính quyền địa phương, đây cũng là cơ sở để HĐND thực hiện tốt nhiệm vụ
của cấp trên giao phó và sự tin tưởng của cử tri địa phương. Mặt khác với
chức năng quan trọng như vậy việc ban hành chính sách có tác động rất lớn
tới đời sống, kinh tế - xã hội của địa phương nên khi quyết định thông qua
21
nghị quyết phải đảm bảo được tính dân chủ, tính khả thi trong thực tế nhằm
tránh tình trạng nghị quyết đã thông qua nhưng không thể triển khai thực hiện,
làm mất đi vai trò quan trọng của HĐND.
1.2.3. Chức năng giám sát việc thực hiện các quyết định và hoạt động
của các cơ quan nhà nước khác
Cùng với chức năng trên, HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt
động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của mình ban hành,
giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương (Điều
1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Luật tổ chức chính quyền địa
phương một lần nữa cũng khẳng định chức năng này của HĐND. Với quy
định này đã đánh dấu bước phát triển mới về hoạt động giám sát của HĐND,
nâng cao được vị thế vai trò của HĐND về mọi mặt. Với tư cách là cơ quan
quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, HĐND
thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình để quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành những
quyết định đó. Điều đó có nghĩa là hoạt động giám sát của HĐND mang tính
quyền lực nhà nước và quyền lực HĐND trong lĩnh vực giám sát là quyền lực
của nhân dân địa phương trao cho những đại biểu của mình, thay mặt nhân
dân địa phương thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định để chăm lo
và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân địa phương.
Chức năng của HĐND được pháp luật quy định như trên là xuất phát
từ vị trí, vai trò của HĐND, với tính cách là cơ quan nhà nước trong hệ
thống bộ máy nhà nước thống nhất, với tinh thần nhà nước ta là nhà nước
pháp quyền, mọi vấn đề liên quan đến địa phương do HĐND tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Bởi điều kiện tự nhiên, kinh
22
tế - xã hội của mỗi địa phương là không giống nhau nên không thể áp dụng
một chính sách cho tất cả các địa phương trên cả nước được. Vì vậy HĐND
trên cơ sở chủ trương, đường lối và pháp luật của nhà nước mà có những
quyết định cụ thể áp dụng riêng cho từng địa phương mình. Chức năng này
gần giống với chức năng lập pháp của Quốc hội, vì vậy không ít người đã
gọi HĐND là cơ quan lập pháp ở địa phương, bên cạnh chức năng quyết
định và tự chịu trách nhiệm thì HĐND còn thực hiện chức năng giám sát các
hoạt động chấp hành và điều hành của UBND các cấp trong việc thực hiện
các quyết định của HĐND và các quyết định khác của cơ quan nhà nước cấp
trên trong việc thực hiện Hiến pháp, luật.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được quy định chung trong Hiến
pháp hiện hành, được cụ thể hóa một bước và phân chia riêng đối với từng
cấp HĐND ở Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015. HĐND thực hiện những nhiệm vụ, sử
dụng những quyền hạn theo phân cấp quản lý bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.
Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp được quy định cụ thể trong
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Hiện nay chúng ta đang thí điểm
bỏ HĐND quận, huyện, phường ở một số nơi. Theo đó nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở những nơi thí điểm bỏ
HĐND được quy định rõ trong Nghị quyết 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009.
1.3.1. Đối với HĐND cấp tỉnh
* Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 11 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
23
thao, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 12 Luật tổ
chức HĐND và UBND 2003.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 13
Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND
tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 14 Luật tổ chức
HĐND và UBND 2003.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Luật
tổ chức HĐND và UBND 2003.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
* Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17
Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
1.3.2. Đối với HĐND cấp huyện
* Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 19 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã
hội và đời sống, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 20 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003.
24
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 23 Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
25 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
1.3.3. Đối với HĐND cấp xã
* Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, HĐND xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 30 Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND
xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 31 Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 32
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 33 Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003.
* Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, HĐND xã, thị trấn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 34 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003.
25
* HĐND phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 35 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Vai trò quan trọng của HĐND với vị trí là một cơ quan dân cử, cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp
1946 và cho tới nay vẫn giữ nguyên vị trí quan trọng đó.
Khắc phục việc giao nhiệm vụ, quyền hạn mang tính bao quát chung
như trước đây, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
nhiệm vụ quyền hạn một cách sát thực, chi tiết hơn cho HĐND ở mỗi cấp,
mỗi địa bàn cụ thể. Theo đó nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp ở vùng
đô thị, vùng hải đảo, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, bên cạnh thực
hiện các nhiệm vụ quyền hạn như HĐND ở vùng nông thôn, còn có thêm
nhiệm vụ, quyền hạn quyết định các vấn đề thuộc về lĩnh vực đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được quy định trong luật này. Quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND trên các lĩnh vực nhằm thể
hiện rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa hai thiết chế HĐND và UBND
hợp thành chính quyền địa phương. Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 quy định căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều
kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình (trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác). Việc vừa quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở mỗi cấp, vừa quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn cho HĐND và
UBND ở cấp đó, theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống
cấp huyện đến cấp xã sẽ tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở trong khi khả
năng đáp ứng yêu cầu của chính quyền cấp này còn nhiều mặt hạn chế.
26
1.4. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân
Điều 8 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định “Hiệu quả
hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, các Ban của
HĐND và của các đại biểu HĐND”. Như vậy, HĐND thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình thông qua việc triển khai các hoạt động của Thường trực
HĐND, hoạt động của các Ban HĐND, hoạt động của đại biểu HĐND. Với
các hình thức hoạt động như Kỳ họp, tổ chức giám sát, tiếp xúc cử tri, chất
vấn, tiếp nhận đơn thư khiếu nại của công dân,…
1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân (Điều 48, 49, 50, 51 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 quy định)
Kỳ họp HĐND chiếm địa vị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của
HĐND bởi vì đó là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
HĐND. HĐND làm việc tập trung và có hiệu quả nhất trong các kỳ họp của
mình. Thông qua kỳ họp, ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương được
chuyển thành quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có ý
nghĩa bắt buộc chung. Đây là hình thức thể hiện tập trung vị trí vai trò, tính
chất của HĐND, thẩm quyền của HĐND.
Tại kỳ họp, HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về nguyên tắc, tất cả nhiệm vụ quyền hạn của
HĐND sẽ được HĐND thảo luận và quyết định tại kỳ họp. Tuy vậy không
phải bất cứ vấn đề gì cũng đem ra kỳ họp giải quyết, có những vấn đề phát
sinh giữa hai kỳ họp được Thường trực HĐND, các Ban của HĐND thay mặt
HĐND giải quyết nhiệm vụ trong phạm vi pháp luật quy định. Trong kỳ họp,
HĐND không chỉ thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề quan trọng
nhất về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng địa phương được các đại biểu tập
trung thảo luận một cách công khai, dân chủ mà còn quyết định các biện pháp
27
để thi hành quyết định, chỉ thị, pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Thông
qua đó ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện, đồng
thời thông qua các kỳ họp này những biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước trung ương được triển khai phù hợp
với đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương mình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, kỳ họp HĐND các cấp họp
thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ
họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của chủ tịch HĐND, Chủ
tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND
cùng cấp yêu cầu. Các kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND cùng cấp triệu
tập các đại biểu HĐND về dự kỳ họp chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp. HĐND họp công khai, khi cần thiết HĐND họp kín theo đề
nghị của chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp, ngày họp, nơi
họp và chương trình của kỳ họp HĐND phải được thông báo cho nhân dân
biết, chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu HĐND tham gia. Đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu ở địa phương,
Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa
phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp HĐND, được phát biểu ý
kiến nhưng không biểu quyết. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải được
gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điểm mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định việc tổ chức kỳ họp HĐND xã, phường, thị trấn có thể được tổ chức
khi có đơn yêu cầu có chữ ký của trên 10% tổng số cử tri để họp bàn và
quyết định những công việc của cơ sở. Luật cũng quy định cụ thể về tiêu
chuẩn đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ. Quy định này thể hiện
tính dân chủ ở cơ sở, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người dân, đáp ứng
28
được mong muốn, nguyện vọng của cử tri để từ đó đề ra được những quyết
sách sát thực tiễn tại cơ sở.
Trong các kỳ họp của HĐND thì kỳ họp thứ nhất chiếm một vị trí hết
sức quan trọng vì nó liên quan đến việc kiện toàn tổ chức của bộ máy nhà
nước ở địa phương, tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu HĐND, bầu ra
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, UBND cùng cấp, ra Nghị quyết chấp
thuận đại biểu HĐND.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND phải do Chủ tịch HĐND
ký chứng thực. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND tại kỳ họp thứ
nhất khi chưa bầu Chủ tịch HĐND khóa mới do Chủ tịch HĐND khóa trước
ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch HĐND vắng mặt thì chủ tọa phiên
họp ký chứng thực Nghị quyết và các biên bản phiên họp của HĐND. Chậm
nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Nghị quyết và biên bản kỳ họp
phải được gửi lên UBTVQH và Chính phủ (Điều 50).
Kỳ họp HĐND có thể có nhiều nội dung, công việc khác nhau phụ
thuộc vào tính chất của mỗi kỳ họp và nhu cầu công việc hiện tại. Trong kỳ
họp đầu tiên của mỗi khóa HĐND chủ yếu là công tác tổ chức, xây dựng bộ
máy nhà nước ở địa phương. Tại các kỳ họp thường lệ, HĐND tập trung thảo
luận và quyết định kế hoạch và dự toán ngân sách, quyết định chương trình
hoạt động trong năm, quyết định các vấn đề thiết thực về kinh tế, văn hóa, an
ninh, quốc phòng… nghe và thảo luận báo cáo kiểm điểm công tác của
Thường trực HĐND, UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, các
ngành kinh tế- xã hội… ở địa phương. Chủ tọa kỳ họp có nhiệm vụ điều khiển
các hoạt động theo chương trình đã được HĐND thông qua, tổ chức thảo
luận, lấy biểu quyết các vấn đề nêu trên, xem xét lại các Nghị quyết và biên
bản trước khi Chủ tịch HĐND ký chứng thực.
Một nội dung quan trọng của các kỳ họp HĐND là thực hiện quyền chất
29
vấn của đại biểu HĐND đối với UBND, các thành viên của UBND, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND
cùng cấp. Chất vấn là hình thức quan trọng, qua đó HĐND giám sát hoạt động
của các cơ quan thuộc HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi lãnh
thổ. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn về bất cứ vấn đề gì thuộc thẩm quyền
xem xét của HĐND. Chất vấn không phải là câu hỏi thông thường mà là một
đòi hỏi làm rõ về một hay nhiều sự việc "có vấn đề", tức là các biểu hiện của sự
không chấp hành hoặc thi hành không đúng Nghị quyết của HĐND và của cấp
trên hướng dẫn, có biểu hiện vi phạm pháp luật mà đại biểu thấy có cơ sở vững
chắc. Nếu chất vấn của đại biểu nêu ra được HĐND tán đồng chấp nhận thì
được coi như là một vấn đề của chương trình nghị sự. Chất vấn có thể bằng
miệng hoặc bằng văn bản, có thể của một hay nhiều đại biểu.
Thủ trưởng các cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn phải nghiêm túc trả
lời chất vấn ngay tại kỳ họp. Trường hợp cần điều tra, HĐND quyết định cho
trả lời tại kỳ họp sau. Nếu đại biểu chưa thoả mãn với nội dung trả lời có thể
đề nghị HĐND thảo luận. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời
và trách nhiệm của cơ quan hoặc người bị chất vấn. Chất vấn cũng có thể
được đại biểu nêu ra trong thời gian giữa hai kỳ họp. Đại biểu gửi chất vấn
đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến cơ quan hoặc người bị
chất vấn [4, tr.152]. Như vậy, trong kỳ họp của HĐND thì chức năng nhiệm
vụ của HĐND được thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả, Để thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đặc biệt là tại kỳ họp thì HĐND cũng
thông qua hoạt động của các bộ phận của mình.
Kết quả của các kỳ họp HĐND thông qua các quyết định của mình
bằng hình thức các Nghị quyết. Nghị quyết của HĐND được thông qua khi có
quá nửa tổng số đại biểu HĐND tán thành. Đối với việc bãi miễn địa biểu
phải có 2/3 tổng số đại biểu HĐND tán thành. Nghị quyết HĐND có hiệu lực
30
ngay sau khi được thông qua hoặc sau khi được các cơ quan nhà nước cấp
trên phê chuẩn. Có một số Nghị quyết ghi rõ thời gian thi hành. Nghị quyết
hết hiệu lực khi đã thực hiện xong hoặc bị chính HĐND sửa đổi, hủy bỏ hoặc
bị cấp trên đình chỉ bãi bỏ.
Như vậy ta có thể thấy rằng hoạt động của HĐND tại kỳ họp thể hiện trí
tuệ tập thể của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đồng thời phát huy
hơn nữa hiệu quả hoạt động của HĐND theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.4.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
Trong các hoạt động của HĐND thì hoạt động của Thường trực HĐND
giữ một vị trí quan trọng. Đây là hình thức hoạt động có tác dụng lớn đến hiệu
quả hoạt động chung của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Thường
trực HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt
động của HĐND, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND. Các thành
viên thường trực HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường
trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND phân công. Chủ
tịch HĐND chỉ đạo hoạt động của Thường trực HĐND cùng cấp. Phó Chủ tịch,
Ủy viên thường trực làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND.
Các hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND thể hiện giữa hai kỳ họp tập
trung chủ yếu vào các hoạt động hành chính nội bộ và hoạt động giám sát.
Thường trực HĐND giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên
môn thuộc UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong
việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND. Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tổ
chức đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát theo chương
trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của
31
HĐND, của đại biểu HĐND. Thường trực HĐND cùng với UBND tỉnh và các
Ban HĐND chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND và các báo cáo của Thường
trực HĐND để trình bày trước HĐND và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Ngoài những hoạt động đã trình bày ở trên, Thường trực HĐND còn
thực hiện các hoạt động khác như phê chuẩn kết quả bầu các chức danh của
Thường trực HĐND cấp dưới trực tiếp; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh do HĐND bầu ra theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu; phối hợp đưa ra bãi miễn
những đại biểu HĐND không còn xứng đáng theo đề nghị của MTTQVN
cùng cấp; hằng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo hoạt động của HĐND cấp
mình lên HĐND, UBND cấp trên trực tiếp, giữ mối quan hệ phối hợp, hợp tác
với mặt trận tổ quốc cùng cấp, tổ chức các hội nghị giao ban giữa Thường
trực HĐND cấp mình với HĐND cấp dưới nhằm trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm hoạt động, hàng tháng họp giao ban thường trực HĐND cấp mình
nhằm kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các nghị quyết của HĐND, các
quyết định của chính Thường trực HĐND và đề ra nhiệm vụ tháng sau.
Theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương thì Thường trực
HĐND cấp tỉnh, gồm có Chủ tịch HĐND và 2 Phó Chủ tịch HĐND và các ủy
viên là trưởng các ban của HĐND và Chánh văn phòng HĐND cấp tỉnh; Chủ
tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, Phó Chủ tịch
HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND cấp
huyện gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là
Trưởng ban của HĐND. Chủ tịch HĐND cấp huyện có thể là đại biểu HĐND
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện là đại biểu HĐND
hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND cấp xã chỉ có Chủ tịch HĐND,
một Phó Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt
động chuyên trách, Trưởng ban không là thành viên của Thường trực HĐND
32
cấp xã. Quy định mới này bảo đảm cơ cấu tổ chức của cơ quan thường trực
HĐND và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND.
1.4.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân
Các ban HĐND là bộ phận giúp việc của HĐND, hoạt động dựa trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo trước HĐND cùng
cấp, các thành viên của HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND, chịu trách nhiệm cá nhân trước
Ban về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công. Các Ban
của HĐND thực hiện những hoạt động chủ yếu vào hoạt động hành chính nội
bộ và hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp HĐND.
- Hoạt động chuẩn bị cho kỳ họp của HĐND, các Ban của HĐND
chuẩn bị cho kỳ họp hội đồng nhân dân bằng những công việc sau:
+ Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan đến lĩnh
vực mà từng ban được phân công.
+ Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của UBND, các ngành
trình kỳ họp liên quan đến lĩnh vực mà các ban đã được phân công.
+ Báo cáo kết quả hoạt động giám sát của các Ban tại kỳ họp của
HĐND. Theo quy định, trước mỗi kỳ họp các ban của HĐND các cấp phải tổ
chức giám sát theo lĩnh vực được phân công và chuẩn bị báo cáo thuyết trình
để báo cáo tại kỳ họp.
- Hoạt động giám sát theo sự phân công, mỗi Ban của HĐND đều có
những nhiệm vụ nhất định tùy theo sự phân công của HĐND, của Thường
trực HĐND mà các Ban thực hiện hoạt động giám sát thuộc phạm vi, thẩm
quyền được giao. Tuy mỗi ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng cơ bản là:
+ Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên
môn của UBND cùng cấp và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân trong những lĩnh vực mà Ban được phân công.
33
+ Giúp HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, tình
hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức tại địa phương trong các lĩnh
vực mà Ban được phân công.
Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được HĐND, Thường trực HĐND
giao thì các Ban của HĐND tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
- Việc thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát do Ban quyết định. Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám
sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là
bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiền hành hoạt động giám sát.
1.4.4. Hoạt động của đại biểu và tổ đại biểu HĐND
Hoạt động của các địa biểu HĐND góp phần quan trong trọng việc xây
dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch của HĐND. Đại biểu HĐND
được nhân dân địa phương tín nhiệm bầu ra là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân địa phương. Vì vậy đại biểu HĐND phải gương
mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước, tuyên truyền, vận động
nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật, tham gia vào quản
lý Nhà nước.
Tại các kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm phải tham dự
đầy đủ các sinh hoạt của tổ đại biểu và hoàn thành những nhiệm vụ được
giao. Trong các kỳ họp, đại biểu HĐND có quyền đề nghị ghi vào nội dung,
chương trình những vấn đề mà đại biểu xét thấy cần thiết để HĐND xem xét
và quyết định; thảo luận, phát biểu ở tổ thảo luận và tại hội trường; biểu quyết
các Nghị quyết và kết luận tại kỳ họp; chất vấn Chủ tịch và các thành viên
UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án TAND
và Viện trưởng VKSND cùng cấp. Đại biểu HĐND có quyền tham dự các
34
phiên họp của HĐND cấp dưới nơi bầu ra mình, có quyền phát biểu nhưng
không biểu quyết. Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri, tiếp xúc và lấy ý kiến của cử tri về những vấn đề sẽ bàn
trong kỳ họp, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND.
Các đại biểu HĐND được bầu ra ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử lập
thành tổ đại biểu HĐND. Tổ đại biểu HĐND là hình thức sinh hoạt tập thể
của đại biểu để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp.
Trong kỳ họp HĐND, tổ đại biểu sẽ tiến hành thảo luận và cho ý kiến vào các
vấn đề thuộc nội dung, chương trình của kỳ họp HĐND. Tổ đại biểu tập hợp ý
kiến đại biểu để phản ánh với thư ký kỳ họp. Tổ đại biểu phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc, Thường trực HĐND, UBND trong đơn vị mà đại biểu ứng cử
để tổ chức tiếp xúc với cử tri.
Nhằm tăng thêm quyền hạn cho đại biểu HĐND, Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 bổ sung một số quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu HĐND trong việc kiến nghị, tiếp nhận và xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; yêu cầu cung cấp thông tin khi phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật. Khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó giải quyết. Với quy định mới này, hi vọng sẽ tạo động lực hơn cho đại
biểu HĐND trong quá trình hoạt động mạnh dạn hơn và tâm huyết theo đuổi
đến cùng những vấn đề mà cử tri, nhân dân gửi gắm.
35
Kết luận chƣơng 1
Chế định HĐND trong Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục bảo đảm nhân
dân có kênh giám sát và có nơi để thực hiện quyền lợi dân chủ của mình. Đây
là nền tảng pháp lý quan trọng nâng cao vai trò, vị thế cho hoạt động của đại
biểu dân cử và cơ quan dân cử trong hệ thống chính trị.
Các quy định của pháp luật về hoạt động của HĐND là căn cứ và là cơ
sở pháp lý để tạo ra hệ thống các quy tắc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại diện của nhân dân tại địa phương,
trong đó có yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giữa Thường trực,
các Ban và các đại biểu HĐND nói riêng, giữa HĐND với các cơ quan khác
tại địa phương nói chung.
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
từ yêu cầu xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương, những năm qua,
Hội đồng nhân dân các cấp đã từng bước thực hiện rõ chức năng, nhiệm vụ,
khẳng định vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
- QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Nam Định là tỉnh ven biển phía đông nam đồng bằng
châu thổ Sông Hồng, tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ
bắc và 106 độ đến 106 độ 33 phút kinh độ đông.
Phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía nam
và đông nam giáp biển Đông, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam. Nam Định có nhiều
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Đường sắt xuyên Việt đi
qua tỉnh dài 42km với năm ga, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách
và hàng hóa. Đường bộ có: Quốc lộ 10, quốc lộ 21 dài 108km đã được nâng
cấp, mở rộng. Hệ thống sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy
qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 251km cùng hệ thống cảng sông Nam
Định, cảng biển Thịnh Long rất thuận cho việc phát triển vận tải hàng hóa,
giao lưu KT-XH.
Nằm trong vùng ảnh hưởng của khu vực tăng trưởng kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội 90km, cách cảng Hải Phòng
100km, đó là các trọng điểm kinh tế lớn trong giao lưu, tiêu thụ hàng hóa, trao
đổi kỹ thuật, công nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
- Địa hình: chia thành 3 vùng:
+ Vùng đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc,
Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm
canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công
nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống.
37
+ Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và
Nghĩa Hưng; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế tổng hợp ven biển.
+ Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định: có các
ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các
ngành nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng
hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam
Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung
tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng.
- Đất đai, tài nguyên: Đất đai Nam Định có độ tuổi tương đối trẻ, non
một nửa diện tích có độ tuổi hơn 1000 năm và một nửa diện tích có độ tuổi
dưới 1000 năm; thổ nhưỡng Nam Định chia ra làm hai vùng lớn: vùng không
còn chịu ảnh hưởng của biển và vùng còn chịu ảnh hưởng của biển. Khu vực
cửa Ba Lạt đã hình thành nên rừng ngập mặn duy nhất ở Việt Nam, được
quốc tế công nhận là rừng ngập mặn thứ 50 của Công ước Ramsar về các
vùng đất ngập nước trên thế giới. Khu vực rừng ngập mặn ven cửa Ba Lạt này
có diện tích hơn 7.100 ha, là điểm dừng chân của các loài chim di trú quốc tế.
Với những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng, Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là
rừng ngập mặn độc đáo, là tài nguyên thiên nhiên quý báu của quốc gia, nơi
đây đang chứa đựng những tiềm năng biển vô cùng quý giá về sinh thái biển,
du lịch biển.
Không những tự nhiên trong tỉnh giàu có về tài nguyên tự nhiên như
khí thiên nhiên, nước khoáng, vật liệu xây dựng, đất đai phì nhiêu, nông sản
và hải sản phong phú, mà còn do vị trí đặc biệt về phía đông nam giáp biển
của đồng bằng sông Hồng nên rất thuận lợi cho kinh tế biển phát triển. Hiện
nay năng suất lúa bình quân ở Nam Định vào loại cao nhất đồng bằng sông
Hồng và vùng muối Văn Lý cũng lớn nhất đồng bằng.
38
- Khí hậu: mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, là khí
hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh khô do đồng bằng chịu tác động
mạnh nhất của gió mùa đông bắc, so với dải đồng bằng miền Trung và đồng
bằng Nam Bộ. Mặt khác, khí hậu Nam Định cũng có những sắc thái riêng do
vị trí đông nam giáp biển. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23-240
C, độ ẩm
trung bình năm 83-84%. Nam Định có lượng mưa trung bình trong năm từ
1.750 đến 1.800mm, chia làm 2 mùa rõ rệt, số giờ nắng trong năm khoảng
1.650-1700 giờ.
Với đặc điểm vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam
Định phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn và mở rộng giao lưu kinh tế -
xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế. Song mặt khác cũng là
một thách thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Vì vậy đòi hỏi đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh
Nam Định nói chung và HĐND nói riêng phải luôn ra sức đồng tâm hiệp lực,
quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, hội nhập
quốc tế, xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; xây dựng Nam Định thành tỉnh phát triển, giàu
mạnh, xứng đáng là trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng [51].
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Đơn vị hành chính tỉnh Nam Định có 9 huyện và 1 thành phố đô thị
loại I trực thuộc tỉnh. Dân số gần 2 triệu người với thành phần thuần nhất là
dân tộc Kinh.
Về phát triển kinh tế: Là một tỉnh có trên 22.000 ha diện tích mặt nước
và 72 km đường ven biển với 3 cửa sông lớn đổ ra biển và các cảng cá, bến cá
cùng với truyền thống và kinh nghiệm lâu năm của nhân dân đã tạo cho Nam
Định có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế biển. Với đặc điểm tự nhiên,
đất đai, khí hậu, dân cư, văn hóa, truyền thống cách mạng của mình tỉnh Nam
39
Định có rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và
vững chắc. Cơ cấu kinh tế đang từng bước có sự chuyển dịch phù hợp, đúng
hướng, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư,
nâng cấp, đời sống nhân dân được nâng lên một bước đáng kể.
Tuy nhiên, Nam Định cũng gặp nhiều khó khăn thách thức như kinh tế
phát triển chưa vững chắc, sản xuất kinh doanh chưa ổn định, công tác đào tạo
nghề, phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Thông qua đó ta cũng có thế thấy được những thuận lợi và khó khăn đặt ra
cho tỉnh Nam Định, đồng thời cho thấy được tầm quan trọng của việc nâng
cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định trong thời gian
tới nhằm xứng đáng là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng, quyền làm
chủ của nhân dân địa phương.
2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh
Nam Định
2.2.1. Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở
các cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định theo Luật định (trước khi thực hiện thí
điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường)
Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Nam Định có cơ cấu tổ chức, hoạt
động theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức HĐND và UBND hiện
hành bao gồm: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện và HĐND cấp xã.
2.2.1.1. HĐND tỉnh
* Về cơ cấu, tổ chức
- HĐND tỉnh Nam Định có cơ cấu gồm Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND và Văn phòng HĐND.
+ Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên
Thường trực. Tại kỳ họp thứ nhất của nhiệm kỳ, HĐND tỉnh đã tiến hành bầu
các chức danh của Thường trực HĐND theo quy định của pháp luật. Trong đó
40
Chủ tịch HĐND do đồng chí Bí Thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và
Ủy viên Thường trực HĐND hoạt động chuyên trách.
+ Các Ban của HĐND tỉnh gồm có 3 Ban là Ban Kinh tế - Ngân sách,
Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế. Mỗi Ban gồm 5 thành viên trong đó các
đồng chí Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm, các đồng chí phó Ban hoạt động
chuyên trách. Qua quá trình hoạt động với những biến động của đại biểu, số
lượng thành viên các Ban HĐND: Ban Kinh tế - Ngân sách 6 thành viên,
đồng chí Trưởng, phó ban hoạt động chuyên trách; Ban Văn hóa - xã hội 6
thành viên, đồng chí Trưởng ban hoạt động chuyên trách; Ban Pháp chế 5
thành viên, đồng chí Ủy viên Thường trực kiêm Trưởng ban.
+ HĐND tỉnh Nam Định khóa XVI, nhiệm kỳ 2004 - 2011 có 67 đại
biểu, trong đó có 17 đại biểu nữ (chiếm tỷ lệ 25,3%).
+ Văn phòng tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh là Văn phòng
HĐND. Đầu năm 2008, Thực hiện Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12
ngày 11/12/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh
Nam Định hợp nhất với Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định thành lập
nên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Nam Định.
* Về hoạt động
- Về tổ chức kỳ họp
HĐND tỉnh Nam Định đã tổ chức 17 kỳ họp trong đó có 15 kỳ họp
thường lệ và 02 kỳ họp bất thường. Công tác tổ chức kỳ họp HĐND luôn
được chú ý cải tiến về nội dung và nâng cao về chất lượng.
Công tác chuẩn bị kỳ họp: Trước kỳ họp từ 65 đến 70 ngày, Thường
trực HĐND tỉnh có văn bản đề nghị UBND tỉnh đăng ký các nội dung dự kiến
trình tại kỳ họp và phối hợp với UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh
tiến hành Hội nghị liên tịch để thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp. Sau
khi đã thống nhất, nội dung chương trình kỳ họp, UBND tỉnh ban hành văn
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT

More Related Content

What's hot

Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT

Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT (20)

Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THU TRANG HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THU TRANG HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện với sự quan tâm, hướng dẫn tận tình chi tiết của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực. Luận văn được hoàn thành theo đúng quy trình, quy định và hướng dẫn về nghiên cứu khoa học. Người cam đoan PHẠM THU TRANG
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG.................8 1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân ........................................... 8 1.1.1. Tổ chức chính quyền địa phương trong bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam......................................................................... 8 1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân ..............................................10 1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân..............................................18 1.2.1. Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân địa phương...........18 1.2.2. Chức năng quyết định các biện pháp quản lý địa phương...............19 1.2.3. Chức năng giám sát việc thực hiện các quyết định và hoạt động của các cơ quan nhà nước khác ..............................................21 1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân............................22 1.3.1. Đối với HĐND cấp tỉnh...................................................................22 1.3.2. Đối với HĐND cấp huyện ...............................................................23 1.3.3. Đối với HĐND cấp xã .....................................................................24 1.4. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân.............................26 1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân..............................................................26 1.4.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân.............................30 1.4.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân ....................................32 1.4.4. Hoạt động của đại biểu và tổ đại biểu HĐND.................................33 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................35
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH ..................................36 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định .....36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................36 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................38 2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Nam Định................................................................................39 2.2.1. Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở các cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định theo Luật định (trước khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường) ......39 2.2.2. Việc tổ chức thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại tỉnh Nam Định.....................................................63 2.2.3. Những vướng mắc, hạn chế sau khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường tại tỉnh Nam Định..........................77 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................88 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN .....89 3.1. Tính tất yếu trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND.............................................................................89 3.1.1. Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân .......................................................................................89 3.1.2. Thực trạng hoạt động của HĐND chưa tương xứng với vị trí, vai trò của HĐND được luật định....................................................90 3.1.3. Yêu cầu của đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương......91 3.1.4. Hoàn cảnh thực tiễn của nước ta .....................................................91 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định.........................................92
  • 6. 3.2.1. Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND ..............................................................................92 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về HĐND .......................................95 3.3. Đề xuất đổi mới, cải tiến..............................................................100 3.3.1. Về Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND và chuẩn bị, tổ chức kỳ họp HĐND..............................................................100 3.3.2. Về hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND..............104 3.3.3. Về hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.........................105 3.3.4. Về mối quan hệ của HĐND với UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các đơn vị, tổ chức hữu quan trên địa bàn .....106 3.3.5. Về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND...................106 KẾT LUẬN..................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân TAND: Tòa án nhân dân UBHC: Ủy ban Hành chính UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang không ngừng phấn đấu thực hiện. Trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước nói chung, của Hội đồng nhân dân nói riêng. Chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND đó được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng, như: Văn kiện các Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng, Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ Khoá VII, Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 Khoá VII, Văn kiện Hội nghị Trung ương 3,7 Khoá VIII. Những quan điểm, chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân trong các văn kiện nêu trên đều được kịp thời cụ thể hoá thành các quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, và một số văn bản pháp luật khác. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khoá X đề cập sâu đến mô hình tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường với việc thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở cấp này tại một số địa phương. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chế định HĐND trong tổ chức chính quyền địa phương cũng nhằm khẳng định và bảo đảm quyền làm chủ của người dân trong việc có cơ quan đại diện và giám sát cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó việc tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương phải phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt nhưng vẫn phải trên nguyên tắc: Ở đâu có cơ quan hành chính, ở đó có sự giám sát của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương. Việc tiếp tục khẳng định nguyên tắc này
  • 9. 2 trong Hiến pháp vừa giữ được các vấn đề mang tính nguyên tắc của chính quyền địa phương vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương năng động, sáng tạo hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình. Bảo đảm được quyền làm chủ đối với mọi quyền lực nhà nước của nhân dân thông qua cơ quan đại diện của mình là HĐND các cấp. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND [38, Điều 113]. Việc giữ được chế định HĐND trong Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục bảo đảm nhân dân có kênh giám sát và có nơi để thực hiện quyền lợi dân chủ của mình. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng nâng cao vai trò, vị thế cho hoạt động của đại biểu dân cử và cơ quan dân cử trong hệ thống chính trị. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, từ yêu cầu xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương, những năm qua, Hội đồng nhân dân các cấp đã từng bước thực hiện rõ chức năng, nhiệm vụ, khẳng định vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, trong tổ chức và hoạt động HĐND còn bộc lộ những khó khăn nhất định như hoạt động giám sát và quyết định của HĐND vẫn còn nhiều hạn chế, một số vấn đề về tổ chức của HĐND vẫn chưa được làm rõ, chưa có định hướng đổi mới một cách cơ bản lâu dài. Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND nhìn chung vẫn còn chưa cao. HĐND các cấp chưa thể hiện được đầy đủ vai trò là cơ quan đại
  • 10. 3 diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; các Đại biểu HĐND chưa phát huy được hết tinh thần làm chủ, thể hiện ý chí của cử tri, mối liên hệ giữa cử tri và đại biểu vẫn còn lỏng lẻo. Mặc dù về vấn đề này đã có nhiều quy định của pháp luật như Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Nghị quyết 753/2005/UBTVQH11 Nghị quyết ban hành quy chế hoạt động của HĐND; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 Nghị quyết điều chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ quyền hạn của UBND quận, phường nơi không tổ chức HĐND quận, huyện, phường. Câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào dẫn đến hoạt động của HĐND nhiều khi vẫn còn mang tính hình thức; làm thế nào để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của cử tri? Theo quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì HĐND được chia thành 3 cấp: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã. Luật Tổ chức chính quyền địa phương vừa được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 19/6/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 tiếp tục khẳng định ở đâu được coi là cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND. Tỉnh Nam Định là 1 trong 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở cấp huyện, phường. HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định trong quá trình hoạt động của mình đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh. Trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định vẫn còn gặp phải nhiều tồn tại, vướng mắc được thể hiện thông qua hoạt động của Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND còn nhiều hạn chế; công tác giám sát và thẩm tra chưa hiệu quả, công tác tiếp xúc cử tri của các đại biểu chưa
  • 11. 4 thường xuyên, chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp còn mang tính hình thức… những nguyên nhân này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của HĐND cả nước nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng. Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đưa ra giải pháp thiết thực cho quê hương nên trong khuôn khổ luận văn của mình, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động của Hội đồng nhân dân - Qua thực tiễn tỉnh Nam Định” mặc dù trong phạm vi của một luận văn không thể đi vào tìm hiểu hết thực trạng hoạt động của HĐND trên phạm vi cả nước nhưng việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân tại địa phương nói riêng, vừa có thể đưa ra những giải pháp thiết thực cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân trên cả nước nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Về thực tiễn là khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn hoạt động của HĐND. Về góc độ khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho việc luận giải khoa học về nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động của HĐND. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của hệ thống HĐND trên cả nước góp phần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích khôn khổ pháp lý hiện hành về tổ chức, hoạt động của hệ thống HĐND các cấp trên cả nước. - Phân tích thực tiễn hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định trong những năm gần đây từ đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp pháp khắc phục; đảm bảo cho hoạt động của HĐND được hiệu quả, nâng cao về chất lượng nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả, thực
  • 12. 5 hiện tốt vai trò đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân của cơ quan dân cử ở tỉnh Nam Định nói riêng và trên cả nước nói chung trong những năm tới. 3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hoạt động của HĐND không phải là vấn đề mới ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động và đưa ra các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hướng tới sự hoàn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu: - GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chính quyền địa phương và các mô hình của nó. - GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Hội đồng nhân dân trong nhà nước pháp quyền. NXB Tư pháp – 2012. - Tác giả Vũ Hùng, Hội đồng nhân dân – Quá trình hình thành và biến đổi. - PGS.TS Bùi Tiến Quý, Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay. - PGS.TS Bùi Xuân Đức, Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, sách chuyên khảo của PGS.TS Bùi Xuân Đức. - GS.TSKH Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí quản lý Nhà nước, số 6/2002. - Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
  • 13. 6 - Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, Tạp chí quản lý Nhà nước số 02/2005. Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức và thông tin khá đồ sộ về HĐND từ góc độ tổ chức đến hoạt động. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chưa nêu được những giải pháp phù hợp cho từng địa phương cụ thể vì tình hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định. Như vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phương là tỉnh Nam Định, đề tài này vẫn sẽ có những đóng góp về phương diện lý luận chung, cũng như về mặt quản lý nhà nước ở địa phương, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực. Đề tài sẽ phân tích toàn diện về thực tiễn hoạt động đồng thời nêu ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp tại tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về hoạt động của HĐND nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và Luật chính quyền địa phương năm 2015. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định trong thời gian qua. Trên cơ sở đó có những nhận xét, đánh giá đối với việc thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường; về những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, để có những kiến nghị, đề xuất trong việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức của HĐND.
  • 14. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về HĐND. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp khảo sát thực tế, thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Phân tích, so sánh và đánh giá về thực trạng hoạt động của HĐND các cấp. Tổng hợp vấn đề và biên tập hiệu đính tài liệu tổng kết. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương. Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân qua thực tiễn tỉnh Nam Định. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân.
  • 15. 8 Chương 1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG TỔ CHỨC QUYỀN LỰC NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân 1.1.1. Tổ chức chính quyền địa phương trong bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam Theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 thì bộ máy chính quyền được tổ chức một cách hoàn chỉnh: “HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Tính đến ngày 15.6.2011, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh; 698 đơn vị cấp huyện và 11.112 đơn vị cấp xã. Bộ máy chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND được thành lập đầy đủ ở cả 3 cấp. HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa 13 của nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 quy định ngoài 3 đơn vị hành chính như theo quy định Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2013 thì nước ta còn thêm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tuy vậy dù ở cấp nào thì khoản 1 Điều 4 một lần nữa khẳng định “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”. Ở đâu được coi là cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND. Dù tổ chức
  • 16. 9 theo chính quyền địa phương ở nông thôn hay ở đô thị thì tổ chức của chính quyền địa phương vẫn bao gồm HĐND và UBND. Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương được hiểu là tất cả các cơ quan nhà nước đóng trên lãnh thổ địa phương mà hoạt động của chúng có tác động trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Theo nghĩa hẹp, nói đến chính quyền địa phương là nói đến cơ quan đại diện và cơ quan hành chính, ở Việt Nam gọi là HĐND và UBND. Hai cơ quan này hợp thành một cơ quan nhằm tổ chức và quản trị đời sống xã hội của địa phương đó (căn cứ vào Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các quyết định của chính các cơ quan này). Về các yếu tố cấu thành chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương luôn gắn với một đơn vị hành chính - lãnh thổ nhất định và được tổ chức theo đơn vị hành chính - lãnh thổ đó. Nghĩa là không có chính quyền địa phương nào nằm ngoài đơn vị hành chính lãnh thổ. Nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển của các đơn vị hành chính - lãnh thổ và chính quyền địa phương ở nước ta từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (nay là CHXHCN Việt Nam) cho thấy, các đơn vị hành chính lãnh thổ được chia thành nhiều cấp, ngày càng đa dạng hơn các loại hình trong cùng một cấp. Cho đến nay, các đơn vị hành chính - lãnh thổ ở địa phương nước ta được tổ chức chủ yếu theo 3 cấp: cấp tỉnh và tương đương; cấp huyện và tương đương; cấp xã và tương đương. Về chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính lãnh thổ: Hiến pháp năm 1946 quy định: HĐND, Ủy ban hành chính được tổ chức ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã; ở cấp bộ và huyện chỉ có UBHC do các HĐND cấp dưới trực tiếp bầu ra. Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 quy định tại mỗi đơn vị hành chính - lãnh thổ đều tổ chức HĐND và UBHC (sau này đổi tên là UBND).
  • 17. 10 Về cơ chế hình thành chính quyền địa phương: Đối với HĐND do tính chất là cơ quan đại diện của nhân dân nên cơ quan này chủ yếu được hình thành theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Trên thực tế, từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đến nay, cả về mặt pháp lý và thực tiễn, HĐND các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đối với UBND: Ở nước ta, việc thành lập UBND được thực hiện chủ yếu theo cơ chế do HĐND bầu. Thời kỳ từ Hiến pháp năm 1946 đến năm 1960, cơ quan hành chính có tên gọi là ủy ban hành chính, có thời kỳ lấy tên là ủy ban hành chính - kháng chiến và do HĐND cùng cấp bầu ra. Đối với cấp bộ và cấp huyện nơi không tổ chức HĐND thì UBHC bộ do HĐND các tỉnh bầu ra và ủy ban hành chính huyện do HĐND cấp xã bầu ra. Thời kỳ từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980, UBHC do HĐND cùng cấp bầu ra. Từ Hiến pháp năm 1992, việc thành lập UBND vẫn theo cơ chế bầu cử nhưng được đổi mới có sự kết hợp với cơ chế bổ nhiệm. Theo như quy định trên đây thì chính quyền địa phương bao giờ cũng gần nhân dân hơn, có điều kiện để phục vụ nhân dân tốt hơn. Mỗi một cấp chính quyền đều có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương. HĐND các cấp có vị trí pháp lý hết sức quan trọng trong hệ thống cơ quan chính quyền địa phương. Là cơ quan đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định ở địa phương, xứng đáng là cơ quan chính quyền của nhân dân. 1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân HĐND là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới. Nó không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là “cơ quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến
  • 18. 11 trước đây hay tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ - được coi là một bộ phận quyền lực hợp thành quyền lực nhà nước thống nhất chung của toàn quốc. Vị trí, vai trò của HĐND được quy định trong Hiến pháp của nhà nước ta và được quy định cụ thể trong bản Hiến pháp 2013 như sau: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [40]. Theo đó có thể thấy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan quan trọng nhất ở địa phương. Vì nhà nước ta là nhà nước dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, các cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra và cơ quan đó phải là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Vị trí của HĐND được thể hiện ngày càng rõ nét trong tiến trình phát triển của các bản Hiến pháp Việt Nam. Trải qua gần 70 năm hình thành và phát triển, HĐND ở nước ta không ngừng kiện toàn và lớn mạnh, ngày càng thể hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực sự là một bộ phận không thể thiếu của chính quyền địa phương. Ngay tại bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã dành 5 chương, 6 điều quy định vai trò, vị trí của HĐND. Ngày 22/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 63/SL về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp. Nội dung chủ đạo của Sắc lệnh này là: Để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân. Ủy ban nhân dân do các Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ... .
  • 19. 12 Hiến pháp 1946, hiến định hóa cách thức tổ chức cơ quan chính quyền địa phương trong chương V “HĐND - Ủy ban hành chính” với các điều từ điều 57 đến điều 62. Cụ thể tại Điều 58 đã nêu “ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có HĐND do đầu phiếu phổ thông, trực tiếp bầu ra. HĐND tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Ủy ban hành chính (sau đây viết tắt là UBHC). Ở bộ và huyện, chỉ có UBHC. UBHC do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra”. Như vậy ngay từ lúc mới thành lập, HĐND chỉ có ở hai cấp đó là cấp tỉnh và cấp xã (không có ở huyện như hiện nay). Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ nên ủy ban hành chính tồn tại trong một thời gian dài còn HĐND không được thành lập ở nhiều nơi. Căn cứ vào quy định của Hiến pháp 1946 và các Sắc lệnh trong thời kỳ kháng chiến, nhằm phù hợp với tình hình thực tế của đất nước thì các Sắc lệnh quy định tổ chức chính quyền địa phương ở những vùng tạm thời bị địch kiểm soát và uy hiếp đã ra đời như Sắc lệnh số 254/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948 và Sắc lệnh 255/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948. Sau khi miền Bắc hoàn toàn được giải phóng nhà nước ta đã tiến hành các biện pháp nhằm củng cố chính quyền địa phương. Sắc luật số 04/SL ngày 20 tháng 07 năm 1957, về thể lệ bầu cử HĐND các cấp và Sắc lệnh 110/SL ngày 31 tháng 05 năm 1958, về tổ chức chính quyền địa phương quy định tổ chức lại các cơ quan chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính. Hiến pháp năm 1959 đã thực hiện một sự đổi mới căn bản về tổ chức của cơ quan chính quyền địa phương. Theo quy định của Hiến pháp này thì đơn vị hành chính nước ta không còn cấp kỳ (Bộ). Nước được chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện; thành phố, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Ở các đơn vị hành chính nói trên đều được thành lập HĐND và UBHC, các thành phố có thể chia ra khu phố có HĐND và UBHC. Lần đầu tiên HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND ở
  • 20. 13 địa phương, quy định này cho đến nay vẫn được ghi nhận trong Hiến pháp. Luật tổ chức HĐND và UBHC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 1962 đã cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp 1980 ra đời, không còn khu tự trị vì đất nước đã thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, nhưng lập ra các đơn vị hành chính đặc khu tương đương tỉnh và tương đương phường ở những thành phố, thị xã. Vị trí, tính chất của HĐND được quy định tại Điều 114, Hiến pháp 1980. Những quy định của Hiến pháp được cụ thể hóa tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1989, trong luật này có một số điểm mới nữa là đưa thêm vào trong cơ cấu, tổ chức của HĐND một cơ quan mới là thường trực HĐND - cơ quan này giải quyết những công việc trong thời gian HĐND không tổ chức họp. Trên cơ sở các Hiến pháp 1946, 1980, 1992 và sửa đổi bổ sung năm 2001, hệ thống pháp luật về chính quyền địa phương đã có một số thay đổi về cơ chế tổ chức và tên gọi, nhưng bản chất cũng như vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mô hình tổ chức HĐND và UBND theo tinh thần sắc lệnh trên đây cơ bản vẫn được giữ nguyên. Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [37, Điều 119]. Như vậy, chúng ta có thể hình dung HĐND như chiếc cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều được dung hoà giữa yếu tố quyền lực nhà nước và yếu tố ý chí của nhân dân. Theo Hiến pháp 1992 vị trí, tính chất của HĐND về cơ bản vẫn giữ nguyên cách thức tổ chức hệ thống chính quyền địa phương như Hiến pháp 1980, bỏ đơn vị hành chính đặc khu. Về vị trí, tính chất của HĐND được quy định rõ tại Điều 119, Hiến pháp 1992, nhưng có điểm khác biệt ở chỗ Hiến pháp 1992 không quy định cách thức tổ chức của HĐND và
  • 21. 14 UBND ở các đơn vị hành chính như trước đây mà để cho luật quy định, đồng thời Hiến pháp cũng không nhắc tới Thường trực HĐND là một cơ quan như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1980 năm 1989 và chỉ coi Thường trực HĐND như là một bộ phận của HĐND. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cụ thể hóa tinh thần được quy định trong Hiến pháp 1992. Đi cùng với việc thay thế, nâng cấp lên thành luật thì nó cũng có những sửa đổi, bổ sung về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND như: quy định quyền giám sát của HĐND và các ban của HĐND, quy định thẩm quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu, tổ chức thường trực HĐND ở tất cả các cấp; phân định rõ nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) ngay tại luật chứ không để pháp lệnh quy định như trước nữa, điều này thể hiện sự phân cấp mạnh hơn cho địa phương, phân định cụ thể hơn thẩm quyền và trách nhiệm giữa UBND và Chủ tịch UBND. Hiến pháp mới năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, tại Điều 113 HĐND được xác định là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [40, Điều 113]. Với quy định này so với điều 119 Hiến pháp 1992 chúng ta đã thấy đã có sự bổ sung cần thiết khi xác định HĐND là cơ quan chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, chứ không nêu một cách chung chung là HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân như trong Hiến pháp 1992 và tiếp tục khẳng đình chắc chắn HĐND là cơ quan đại diện về ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của chính người dân đã bầu ra mình chứ không phải cho nhân dân tại địa phương khác; HĐND phải thực hiện hai vai trò; vai trò thứ nhất là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (quyết định các vấn đề quan trọng), vai trò thứ hai là
  • 22. 15 cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Hai vai trò này được thực hiện có sự đan xen thể hiện qua chức năng của HĐND đó là chức năng quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương và chức năng giám sát. Tính quyền lực nhà nước của HĐND thể hiện rõ nét từ lúc nó được thành lập, HĐND được thành lập thông qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu phiếu, là người đại diện của nhân dân địa phương. Do đó, HĐND có rất nhiều quyền như: Căn cứ vào pháp luật để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND, của Hội thẩm nhân dân cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do mình bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước trung ương để ban hành nghị quyết áp dụng tại địa phương mình; có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy nhiên, tính quyền lực của HĐND tỉnh không giống với tính quyền lực của Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành thì Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan có quyền lập Hiến, lập pháp, những văn bản này có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, còn HĐND tỉnh chỉ ban hành nghị quyết trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan trung ương để triển khai tại địa phương mình và không có hiệu lực với các địa phương khác. Bên cạnh đó vai trò đại diện của HĐND đối với nhân dân địa phương được nhiều người ví như vai trò của Quốc hội, nhưng khác về phạm vi và mức độ và địa bàn hoạt động [4, tr 99]. Có thể ví vai trò đại diện của HĐND nhân dân là như vậy bởi HĐND là cơ quan được thành lập bằng một cuộc bầu cử, do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng, bỏ phiếu kín, hình thức hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp, quyết định của HĐND được thông qua bằng việc biểu quyết theo đa số. Tính đại diện của HĐND được thể hiện rõ nét trong cơ cấu đại biểu HĐND, ở đây tập
  • 23. 16 trung đầy đủ các thành phần giới tính, dân tộc, tôn giáo. Tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan lực lượng vũ trang đang sinh sống và hoạt động tại địa phương. Điều này cho thấy, HĐND là một cơ quan đại diện của toàn dân địa phương, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa bàn, điều này khác với tính đại diện của Quốc hội. Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương của HĐND trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính quyền lực và tính đại diện của HĐND. Thực tiễn đã cho thấy, HĐND muốn thực hiện được vai trò, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan quyền lực không thôi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn, vai trò của HĐND khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả. Vị trí của HĐND trong cơ quan chính quyền địa phương là rất quan trọng nó thể hiện ở chỗ HĐND thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ đó, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ do cấp trên giao phó. HĐND là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, nông dân, trí thức,... HĐND đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể nhân dân địa phương. Vì thế, HĐND là tổ chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, hiểu rõ được những thuận lợi, khó khăn của địa phương. HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành những quyết định đó. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
  • 24. 17 thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước; hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước để thay mặt nhân dân địa phương thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định và là một bộ phận quyền lực cấu thành không thể tách rời cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là quyền lực mà nhân dân địa phương trao cho cơ quan đại diện của mình theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân địa phương. Theo quy định hiện hành, HĐND giám sát thông qua việc xem xét, đánh giá hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương trong việc thực hiện các nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Thực tiễn thời gian qua cho thấy, vai trò của HĐND các cấp ngày càng được nâng lên, đã góp phần quan trọng cùng nhân dân cả nước thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ chiến lược qua từng giai đoạn cách mạng khác nhau. Hoạt động của HĐND qua nhiều giai đoạn lịch sử đã thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, từng bước bắt kịp với nhịp độ phát triển của địa phương cũng như cả nước. Luật tổ chức chính quyền địa phương mới được thông qua trung tuần tháng 6/2015 xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cho phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013. Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Bên cạnh đó để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tế của từng loại đơn vị hành chính, Luật cũng đã quy định rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của HĐND, UBND ở các đơn vị hành chính. Trong việc phân định thẩm quyền
  • 25. 18 của chính quyền địa phương quy đinh tại khoản 3 Điều 11 Luật này đã khẳng định “HĐND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp”. 1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân Khi xuất hiện nhu cầu của xã hội, đòi hỏi phải một tổ chức, một cơ quan đáp ứng nhu cầu của xã hội đó. Chức năng chính là vị trí, vai trò của tổ chức được hình thành ra để đáp ứng nhu cầu xã hội [4, tr 103]. Những chức năng cơ bản của HĐND phải thể hiện và là sự chứng minh được vị trí cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và cơ quan địa diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. 1.2.1. Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân địa phương Xét về bản chất đại diện nhân dân của HĐND: nhân dân cần tổ chức ra một cơ quan để thay mặt và thực thi quyền lực của nhân dân trong quản lý nhà nước, thành lập ra các cơ quan nhà nước khác, biến ý chí của nhân dân thành pháp luật để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội vì lợi ích của nhân dân và quyết định những vấn đề quan trọng và ở Trung ương là Quốc hội, còn địa phương là HĐND các cấp. Quyền lực của HĐND có nguồn gốc ở nhân dân, ở tính đại diện cho nhân dân, nếu xa rời nhân dân trong tổ chức và hoạt động thì HĐND không còn là HĐND. HĐND sẽ trở thành một tổ chức “dân chủ hình thức”, hành chính hóa và quan liêu hóa. Như vậy xét về bản chất, tính đại diện của HĐND chính là sự thể hiện nguyên tắc hiến định được quy định trong Điều 2 Hiến pháp 2013: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
  • 26. 19 liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp [40, Điều 2]. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 một lần nữa khằng định: “HĐND gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [41, Điều 6, Khoản 1]. Như vậy, tính đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương là tính chất đặc trưng, cơ bản, quan trọng nhất và là chức năng của HĐND. Chức năng đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân ở địa phương là yếu tố tiên quyết quyết định các chức năng còn lại cũng như nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND. Chính xuất phát từ tính đại diện cho nhân dân ở địa phương mà HĐND được trao “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND” [40, Điều 113]. Điều này phù hợp với nguyên lý: mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện cho mình là Quốc hội và HĐND; quyền lực của HĐND xuất phát từ nhân dân. 1.2.2. Chức năng quyết định các biện pháp quản lý địa phương HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong tỉnh và các cơ quan nhà nước khác ở trung ương. Từ vị trí này HĐND có chức năng rất quan trọng là:
  • 27. 20 Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước [39, Điều 1]. Theo quy định trên thì chức năng quyết định của HĐND có phạm vi tương đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương. Trong lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND được quy định cụ thể cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 11), HĐND cấp huyện (Điều 19), HĐND cấp xã (Điều 29). Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, thông tin, thể dục thể thao…, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND được quy định cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 12), HĐND cấp huyện (Điều 20), HĐND cấp xã (Điều 30). Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND được quy định cho từng cấp HĐND như: HĐND cấp tỉnh (Điều 14), HĐND cấp huyện (Điều 22), HĐND cấp xã (Điều 31). Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND từng cấp trong các lĩnh vực rõ ràng, cụ thể như: HĐND tỉnh (Điều 19), HĐND thành phố trực thuộc trung ương (Điều 40), HĐND huyện (Điều 26), HĐND quận (Điều 47), HĐND thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (Điều 54), HĐND xã (Điều 33), HĐND phường (Điều 61), HĐND thị trấn (Điều 68). Điều này khẳng định được vị trí, vai trò luôn gắn liền với chức năng của HĐND và một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phương, đây cũng là cơ sở để HĐND thực hiện tốt nhiệm vụ của cấp trên giao phó và sự tin tưởng của cử tri địa phương. Mặt khác với chức năng quan trọng như vậy việc ban hành chính sách có tác động rất lớn tới đời sống, kinh tế - xã hội của địa phương nên khi quyết định thông qua
  • 28. 21 nghị quyết phải đảm bảo được tính dân chủ, tính khả thi trong thực tế nhằm tránh tình trạng nghị quyết đã thông qua nhưng không thể triển khai thực hiện, làm mất đi vai trò quan trọng của HĐND. 1.2.3. Chức năng giám sát việc thực hiện các quyết định và hoạt động của các cơ quan nhà nước khác Cùng với chức năng trên, HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của mình ban hành, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương (Điều 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Luật tổ chức chính quyền địa phương một lần nữa cũng khẳng định chức năng này của HĐND. Với quy định này đã đánh dấu bước phát triển mới về hoạt động giám sát của HĐND, nâng cao được vị thế vai trò của HĐND về mọi mặt. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri đã bầu ra mình để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành những quyết định đó. Điều đó có nghĩa là hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực nhà nước và quyền lực HĐND trong lĩnh vực giám sát là quyền lực của nhân dân địa phương trao cho những đại biểu của mình, thay mặt nhân dân địa phương thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân địa phương. Chức năng của HĐND được pháp luật quy định như trên là xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND, với tính cách là cơ quan nhà nước trong hệ thống bộ máy nhà nước thống nhất, với tinh thần nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, mọi vấn đề liên quan đến địa phương do HĐND tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Bởi điều kiện tự nhiên, kinh
  • 29. 22 tế - xã hội của mỗi địa phương là không giống nhau nên không thể áp dụng một chính sách cho tất cả các địa phương trên cả nước được. Vì vậy HĐND trên cơ sở chủ trương, đường lối và pháp luật của nhà nước mà có những quyết định cụ thể áp dụng riêng cho từng địa phương mình. Chức năng này gần giống với chức năng lập pháp của Quốc hội, vì vậy không ít người đã gọi HĐND là cơ quan lập pháp ở địa phương, bên cạnh chức năng quyết định và tự chịu trách nhiệm thì HĐND còn thực hiện chức năng giám sát các hoạt động chấp hành và điều hành của UBND các cấp trong việc thực hiện các quyết định của HĐND và các quyết định khác của cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực hiện Hiến pháp, luật. 1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được quy định chung trong Hiến pháp hiện hành, được cụ thể hóa một bước và phân chia riêng đối với từng cấp HĐND ở Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. HĐND thực hiện những nhiệm vụ, sử dụng những quyền hạn theo phân cấp quản lý bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương. Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp được quy định cụ thể trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Hiện nay chúng ta đang thí điểm bỏ HĐND quận, huyện, phường ở một số nơi. Theo đó nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở những nơi thí điểm bỏ HĐND được quy định rõ trong Nghị quyết 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009. 1.3.1. Đối với HĐND cấp tỉnh * Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
  • 30. 23 thao, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 12 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 13 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 14 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. * Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. * Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003. 1.3.2. Đối với HĐND cấp huyện * Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
  • 31. 24 * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 23 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. 1.3.3. Đối với HĐND cấp xã * Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 30 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 31 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 32 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 33 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. * Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, HĐND xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 34 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
  • 32. 25 * HĐND phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 35 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Vai trò quan trọng của HĐND với vị trí là một cơ quan dân cử, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp 1946 và cho tới nay vẫn giữ nguyên vị trí quan trọng đó. Khắc phục việc giao nhiệm vụ, quyền hạn mang tính bao quát chung như trước đây, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ quyền hạn một cách sát thực, chi tiết hơn cho HĐND ở mỗi cấp, mỗi địa bàn cụ thể. Theo đó nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp ở vùng đô thị, vùng hải đảo, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn như HĐND ở vùng nông thôn, còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn quyết định các vấn đề thuộc về lĩnh vực đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được quy định trong luật này. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND trên các lĩnh vực nhằm thể hiện rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa hai thiết chế HĐND và UBND hợp thành chính quyền địa phương. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Việc vừa quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở mỗi cấp, vừa quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn cho HĐND và UBND ở cấp đó, theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã sẽ tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở trong khi khả năng đáp ứng yêu cầu của chính quyền cấp này còn nhiều mặt hạn chế.
  • 33. 26 1.4. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Điều 8 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định “Hiệu quả hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND và của các đại biểu HĐND”. Như vậy, HĐND thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình thông qua việc triển khai các hoạt động của Thường trực HĐND, hoạt động của các Ban HĐND, hoạt động của đại biểu HĐND. Với các hình thức hoạt động như Kỳ họp, tổ chức giám sát, tiếp xúc cử tri, chất vấn, tiếp nhận đơn thư khiếu nại của công dân,… 1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân (Điều 48, 49, 50, 51 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định) Kỳ họp HĐND chiếm địa vị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của HĐND bởi vì đó là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND. HĐND làm việc tập trung và có hiệu quả nhất trong các kỳ họp của mình. Thông qua kỳ họp, ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương được chuyển thành quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, có ý nghĩa bắt buộc chung. Đây là hình thức thể hiện tập trung vị trí vai trò, tính chất của HĐND, thẩm quyền của HĐND. Tại kỳ họp, HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về nguyên tắc, tất cả nhiệm vụ quyền hạn của HĐND sẽ được HĐND thảo luận và quyết định tại kỳ họp. Tuy vậy không phải bất cứ vấn đề gì cũng đem ra kỳ họp giải quyết, có những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp được Thường trực HĐND, các Ban của HĐND thay mặt HĐND giải quyết nhiệm vụ trong phạm vi pháp luật quy định. Trong kỳ họp, HĐND không chỉ thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề quan trọng nhất về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng địa phương được các đại biểu tập trung thảo luận một cách công khai, dân chủ mà còn quyết định các biện pháp
  • 34. 27 để thi hành quyết định, chỉ thị, pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Thông qua đó ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện, đồng thời thông qua các kỳ họp này những biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước trung ương được triển khai phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phương mình. Theo quy định của pháp luật hiện hành, kỳ họp HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. Các kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND cùng cấp triệu tập các đại biểu HĐND về dự kỳ họp chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. HĐND họp công khai, khi cần thiết HĐND họp kín theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp, ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp HĐND phải được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tham gia. Đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp HĐND, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Điểm mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định việc tổ chức kỳ họp HĐND xã, phường, thị trấn có thể được tổ chức khi có đơn yêu cầu có chữ ký của trên 10% tổng số cử tri để họp bàn và quyết định những công việc của cơ sở. Luật cũng quy định cụ thể về tiêu chuẩn đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ. Quy định này thể hiện tính dân chủ ở cơ sở, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người dân, đáp ứng
  • 35. 28 được mong muốn, nguyện vọng của cử tri để từ đó đề ra được những quyết sách sát thực tiễn tại cơ sở. Trong các kỳ họp của HĐND thì kỳ họp thứ nhất chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó liên quan đến việc kiện toàn tổ chức của bộ máy nhà nước ở địa phương, tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu HĐND, bầu ra Thường trực HĐND, các Ban HĐND, UBND cùng cấp, ra Nghị quyết chấp thuận đại biểu HĐND. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND phải do Chủ tịch HĐND ký chứng thực. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND tại kỳ họp thứ nhất khi chưa bầu Chủ tịch HĐND khóa mới do Chủ tịch HĐND khóa trước ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch HĐND vắng mặt thì chủ tọa phiên họp ký chứng thực Nghị quyết và các biên bản phiên họp của HĐND. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Nghị quyết và biên bản kỳ họp phải được gửi lên UBTVQH và Chính phủ (Điều 50). Kỳ họp HĐND có thể có nhiều nội dung, công việc khác nhau phụ thuộc vào tính chất của mỗi kỳ họp và nhu cầu công việc hiện tại. Trong kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa HĐND chủ yếu là công tác tổ chức, xây dựng bộ máy nhà nước ở địa phương. Tại các kỳ họp thường lệ, HĐND tập trung thảo luận và quyết định kế hoạch và dự toán ngân sách, quyết định chương trình hoạt động trong năm, quyết định các vấn đề thiết thực về kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng… nghe và thảo luận báo cáo kiểm điểm công tác của Thường trực HĐND, UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, các ngành kinh tế- xã hội… ở địa phương. Chủ tọa kỳ họp có nhiệm vụ điều khiển các hoạt động theo chương trình đã được HĐND thông qua, tổ chức thảo luận, lấy biểu quyết các vấn đề nêu trên, xem xét lại các Nghị quyết và biên bản trước khi Chủ tịch HĐND ký chứng thực. Một nội dung quan trọng của các kỳ họp HĐND là thực hiện quyền chất
  • 36. 29 vấn của đại biểu HĐND đối với UBND, các thành viên của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND cùng cấp. Chất vấn là hình thức quan trọng, qua đó HĐND giám sát hoạt động của các cơ quan thuộc HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi lãnh thổ. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn về bất cứ vấn đề gì thuộc thẩm quyền xem xét của HĐND. Chất vấn không phải là câu hỏi thông thường mà là một đòi hỏi làm rõ về một hay nhiều sự việc "có vấn đề", tức là các biểu hiện của sự không chấp hành hoặc thi hành không đúng Nghị quyết của HĐND và của cấp trên hướng dẫn, có biểu hiện vi phạm pháp luật mà đại biểu thấy có cơ sở vững chắc. Nếu chất vấn của đại biểu nêu ra được HĐND tán đồng chấp nhận thì được coi như là một vấn đề của chương trình nghị sự. Chất vấn có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản, có thể của một hay nhiều đại biểu. Thủ trưởng các cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn phải nghiêm túc trả lời chất vấn ngay tại kỳ họp. Trường hợp cần điều tra, HĐND quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau. Nếu đại biểu chưa thoả mãn với nội dung trả lời có thể đề nghị HĐND thảo luận. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời và trách nhiệm của cơ quan hoặc người bị chất vấn. Chất vấn cũng có thể được đại biểu nêu ra trong thời gian giữa hai kỳ họp. Đại biểu gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến cơ quan hoặc người bị chất vấn [4, tr.152]. Như vậy, trong kỳ họp của HĐND thì chức năng nhiệm vụ của HĐND được thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả, Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đặc biệt là tại kỳ họp thì HĐND cũng thông qua hoạt động của các bộ phận của mình. Kết quả của các kỳ họp HĐND thông qua các quyết định của mình bằng hình thức các Nghị quyết. Nghị quyết của HĐND được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tán thành. Đối với việc bãi miễn địa biểu phải có 2/3 tổng số đại biểu HĐND tán thành. Nghị quyết HĐND có hiệu lực
  • 37. 30 ngay sau khi được thông qua hoặc sau khi được các cơ quan nhà nước cấp trên phê chuẩn. Có một số Nghị quyết ghi rõ thời gian thi hành. Nghị quyết hết hiệu lực khi đã thực hiện xong hoặc bị chính HĐND sửa đổi, hủy bỏ hoặc bị cấp trên đình chỉ bãi bỏ. Như vậy ta có thể thấy rằng hoạt động của HĐND tại kỳ họp thể hiện trí tuệ tập thể của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Đồng thời phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của HĐND theo nguyên tắc tập trung dân chủ. 1.4.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân Trong các hoạt động của HĐND thì hoạt động của Thường trực HĐND giữ một vị trí quan trọng. Đây là hình thức hoạt động có tác dụng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Thường trực HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND. Các thành viên thường trực HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND phân công. Chủ tịch HĐND chỉ đạo hoạt động của Thường trực HĐND cùng cấp. Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND. Các hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND thể hiện giữa hai kỳ họp tập trung chủ yếu vào các hoạt động hành chính nội bộ và hoạt động giám sát. Thường trực HĐND giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND. Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tổ chức đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát theo chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của
  • 38. 31 HĐND, của đại biểu HĐND. Thường trực HĐND cùng với UBND tỉnh và các Ban HĐND chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND và các báo cáo của Thường trực HĐND để trình bày trước HĐND và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ngoài những hoạt động đã trình bày ở trên, Thường trực HĐND còn thực hiện các hoạt động khác như phê chuẩn kết quả bầu các chức danh của Thường trực HĐND cấp dưới trực tiếp; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu; phối hợp đưa ra bãi miễn những đại biểu HĐND không còn xứng đáng theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp; hằng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo hoạt động của HĐND cấp mình lên HĐND, UBND cấp trên trực tiếp, giữ mối quan hệ phối hợp, hợp tác với mặt trận tổ quốc cùng cấp, tổ chức các hội nghị giao ban giữa Thường trực HĐND cấp mình với HĐND cấp dưới nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm hoạt động, hàng tháng họp giao ban thường trực HĐND cấp mình nhằm kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các nghị quyết của HĐND, các quyết định của chính Thường trực HĐND và đề ra nhiệm vụ tháng sau. Theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương thì Thường trực HĐND cấp tỉnh, gồm có Chủ tịch HĐND và 2 Phó Chủ tịch HĐND và các ủy viên là trưởng các ban của HĐND và Chánh văn phòng HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND cấp huyện gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. Chủ tịch HĐND cấp huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường trực HĐND cấp xã chỉ có Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, Trưởng ban không là thành viên của Thường trực HĐND
  • 39. 32 cấp xã. Quy định mới này bảo đảm cơ cấu tổ chức của cơ quan thường trực HĐND và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND. 1.4.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân Các ban HĐND là bộ phận giúp việc của HĐND, hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo trước HĐND cùng cấp, các thành viên của HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công. Các Ban của HĐND thực hiện những hoạt động chủ yếu vào hoạt động hành chính nội bộ và hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp HĐND. - Hoạt động chuẩn bị cho kỳ họp của HĐND, các Ban của HĐND chuẩn bị cho kỳ họp hội đồng nhân dân bằng những công việc sau: + Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan đến lĩnh vực mà từng ban được phân công. + Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của UBND, các ngành trình kỳ họp liên quan đến lĩnh vực mà các ban đã được phân công. + Báo cáo kết quả hoạt động giám sát của các Ban tại kỳ họp của HĐND. Theo quy định, trước mỗi kỳ họp các ban của HĐND các cấp phải tổ chức giám sát theo lĩnh vực được phân công và chuẩn bị báo cáo thuyết trình để báo cáo tại kỳ họp. - Hoạt động giám sát theo sự phân công, mỗi Ban của HĐND đều có những nhiệm vụ nhất định tùy theo sự phân công của HĐND, của Thường trực HĐND mà các Ban thực hiện hoạt động giám sát thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao. Tuy mỗi ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng cơ bản là: + Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong những lĩnh vực mà Ban được phân công.
  • 40. 33 + Giúp HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức tại địa phương trong các lĩnh vực mà Ban được phân công. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được HĐND, Thường trực HĐND giao thì các Ban của HĐND tổ chức Đoàn giám sát của Ban. - Việc thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát do Ban quyết định. Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiền hành hoạt động giám sát. 1.4.4. Hoạt động của đại biểu và tổ đại biểu HĐND Hoạt động của các địa biểu HĐND góp phần quan trong trọng việc xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch của HĐND. Đại biểu HĐND được nhân dân địa phương tín nhiệm bầu ra là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Vì vậy đại biểu HĐND phải gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật, tham gia vào quản lý Nhà nước. Tại các kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm phải tham dự đầy đủ các sinh hoạt của tổ đại biểu và hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Trong các kỳ họp, đại biểu HĐND có quyền đề nghị ghi vào nội dung, chương trình những vấn đề mà đại biểu xét thấy cần thiết để HĐND xem xét và quyết định; thảo luận, phát biểu ở tổ thảo luận và tại hội trường; biểu quyết các Nghị quyết và kết luận tại kỳ họp; chất vấn Chủ tịch và các thành viên UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND cùng cấp. Đại biểu HĐND có quyền tham dự các
  • 41. 34 phiên họp của HĐND cấp dưới nơi bầu ra mình, có quyền phát biểu nhưng không biểu quyết. Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, tiếp xúc và lấy ý kiến của cử tri về những vấn đề sẽ bàn trong kỳ họp, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND. Các đại biểu HĐND được bầu ra ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử lập thành tổ đại biểu HĐND. Tổ đại biểu HĐND là hình thức sinh hoạt tập thể của đại biểu để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp. Trong kỳ họp HĐND, tổ đại biểu sẽ tiến hành thảo luận và cho ý kiến vào các vấn đề thuộc nội dung, chương trình của kỳ họp HĐND. Tổ đại biểu tập hợp ý kiến đại biểu để phản ánh với thư ký kỳ họp. Tổ đại biểu phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, Thường trực HĐND, UBND trong đơn vị mà đại biểu ứng cử để tổ chức tiếp xúc với cử tri. Nhằm tăng thêm quyền hạn cho đại biểu HĐND, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 bổ sung một số quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND trong việc kiến nghị, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; yêu cầu cung cấp thông tin khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Với quy định mới này, hi vọng sẽ tạo động lực hơn cho đại biểu HĐND trong quá trình hoạt động mạnh dạn hơn và tâm huyết theo đuổi đến cùng những vấn đề mà cử tri, nhân dân gửi gắm.
  • 42. 35 Kết luận chƣơng 1 Chế định HĐND trong Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục bảo đảm nhân dân có kênh giám sát và có nơi để thực hiện quyền lợi dân chủ của mình. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng nâng cao vai trò, vị thế cho hoạt động của đại biểu dân cử và cơ quan dân cử trong hệ thống chính trị. Các quy định của pháp luật về hoạt động của HĐND là căn cứ và là cơ sở pháp lý để tạo ra hệ thống các quy tắc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại diện của nhân dân tại địa phương, trong đó có yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giữa Thường trực, các Ban và các đại biểu HĐND nói riêng, giữa HĐND với các cơ quan khác tại địa phương nói chung. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, từ yêu cầu xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương, những năm qua, Hội đồng nhân dân các cấp đã từng bước thực hiện rõ chức năng, nhiệm vụ, khẳng định vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
  • 43. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - QUA THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Nam Định là tỉnh ven biển phía đông nam đồng bằng châu thổ Sông Hồng, tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và 106 độ đến 106 độ 33 phút kinh độ đông. Phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía nam và đông nam giáp biển Đông, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam. Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Đường sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42km với năm ga, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa. Đường bộ có: Quốc lộ 10, quốc lộ 21 dài 108km đã được nâng cấp, mở rộng. Hệ thống sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 251km cùng hệ thống cảng sông Nam Định, cảng biển Thịnh Long rất thuận cho việc phát triển vận tải hàng hóa, giao lưu KT-XH. Nằm trong vùng ảnh hưởng của khu vực tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội 90km, cách cảng Hải Phòng 100km, đó là các trọng điểm kinh tế lớn trong giao lưu, tiêu thụ hàng hóa, trao đổi kỹ thuật, công nghệ, thông tin và kinh nghiệm quản lý kinh doanh. - Địa hình: chia thành 3 vùng: + Vùng đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống.
  • 44. 37 + Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển. + Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng. - Đất đai, tài nguyên: Đất đai Nam Định có độ tuổi tương đối trẻ, non một nửa diện tích có độ tuổi hơn 1000 năm và một nửa diện tích có độ tuổi dưới 1000 năm; thổ nhưỡng Nam Định chia ra làm hai vùng lớn: vùng không còn chịu ảnh hưởng của biển và vùng còn chịu ảnh hưởng của biển. Khu vực cửa Ba Lạt đã hình thành nên rừng ngập mặn duy nhất ở Việt Nam, được quốc tế công nhận là rừng ngập mặn thứ 50 của Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước trên thế giới. Khu vực rừng ngập mặn ven cửa Ba Lạt này có diện tích hơn 7.100 ha, là điểm dừng chân của các loài chim di trú quốc tế. Với những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng, Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là rừng ngập mặn độc đáo, là tài nguyên thiên nhiên quý báu của quốc gia, nơi đây đang chứa đựng những tiềm năng biển vô cùng quý giá về sinh thái biển, du lịch biển. Không những tự nhiên trong tỉnh giàu có về tài nguyên tự nhiên như khí thiên nhiên, nước khoáng, vật liệu xây dựng, đất đai phì nhiêu, nông sản và hải sản phong phú, mà còn do vị trí đặc biệt về phía đông nam giáp biển của đồng bằng sông Hồng nên rất thuận lợi cho kinh tế biển phát triển. Hiện nay năng suất lúa bình quân ở Nam Định vào loại cao nhất đồng bằng sông Hồng và vùng muối Văn Lý cũng lớn nhất đồng bằng.
  • 45. 38 - Khí hậu: mang tính chất chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh khô do đồng bằng chịu tác động mạnh nhất của gió mùa đông bắc, so với dải đồng bằng miền Trung và đồng bằng Nam Bộ. Mặt khác, khí hậu Nam Định cũng có những sắc thái riêng do vị trí đông nam giáp biển. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23-240 C, độ ẩm trung bình năm 83-84%. Nam Định có lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 đến 1.800mm, chia làm 2 mùa rõ rệt, số giờ nắng trong năm khoảng 1.650-1700 giờ. Với đặc điểm vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế. Song mặt khác cũng là một thách thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy đòi hỏi đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nam Định nói chung và HĐND nói riêng phải luôn ra sức đồng tâm hiệp lực, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng Nam Định thành tỉnh phát triển, giàu mạnh, xứng đáng là trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng [51]. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Đơn vị hành chính tỉnh Nam Định có 9 huyện và 1 thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Dân số gần 2 triệu người với thành phần thuần nhất là dân tộc Kinh. Về phát triển kinh tế: Là một tỉnh có trên 22.000 ha diện tích mặt nước và 72 km đường ven biển với 3 cửa sông lớn đổ ra biển và các cảng cá, bến cá cùng với truyền thống và kinh nghiệm lâu năm của nhân dân đã tạo cho Nam Định có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế biển. Với đặc điểm tự nhiên, đất đai, khí hậu, dân cư, văn hóa, truyền thống cách mạng của mình tỉnh Nam
  • 46. 39 Định có rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và vững chắc. Cơ cấu kinh tế đang từng bước có sự chuyển dịch phù hợp, đúng hướng, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư, nâng cấp, đời sống nhân dân được nâng lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, Nam Định cũng gặp nhiều khó khăn thách thức như kinh tế phát triển chưa vững chắc, sản xuất kinh doanh chưa ổn định, công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Thông qua đó ta cũng có thế thấy được những thuận lợi và khó khăn đặt ra cho tỉnh Nam Định, đồng thời cho thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Nam Định trong thời gian tới nhằm xứng đáng là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. 2.2. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Nam Định 2.2.1. Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở các cấp trên địa bàn tỉnh Nam Định theo Luật định (trước khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường) Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Nam Định có cơ cấu tổ chức, hoạt động theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành bao gồm: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện và HĐND cấp xã. 2.2.1.1. HĐND tỉnh * Về cơ cấu, tổ chức - HĐND tỉnh Nam Định có cơ cấu gồm Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Văn phòng HĐND. + Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực. Tại kỳ họp thứ nhất của nhiệm kỳ, HĐND tỉnh đã tiến hành bầu các chức danh của Thường trực HĐND theo quy định của pháp luật. Trong đó
  • 47. 40 Chủ tịch HĐND do đồng chí Bí Thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực HĐND hoạt động chuyên trách. + Các Ban của HĐND tỉnh gồm có 3 Ban là Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế. Mỗi Ban gồm 5 thành viên trong đó các đồng chí Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm, các đồng chí phó Ban hoạt động chuyên trách. Qua quá trình hoạt động với những biến động của đại biểu, số lượng thành viên các Ban HĐND: Ban Kinh tế - Ngân sách 6 thành viên, đồng chí Trưởng, phó ban hoạt động chuyên trách; Ban Văn hóa - xã hội 6 thành viên, đồng chí Trưởng ban hoạt động chuyên trách; Ban Pháp chế 5 thành viên, đồng chí Ủy viên Thường trực kiêm Trưởng ban. + HĐND tỉnh Nam Định khóa XVI, nhiệm kỳ 2004 - 2011 có 67 đại biểu, trong đó có 17 đại biểu nữ (chiếm tỷ lệ 25,3%). + Văn phòng tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh là Văn phòng HĐND. Đầu năm 2008, Thực hiện Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh Nam Định hợp nhất với Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định thành lập nên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Nam Định. * Về hoạt động - Về tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh Nam Định đã tổ chức 17 kỳ họp trong đó có 15 kỳ họp thường lệ và 02 kỳ họp bất thường. Công tác tổ chức kỳ họp HĐND luôn được chú ý cải tiến về nội dung và nâng cao về chất lượng. Công tác chuẩn bị kỳ họp: Trước kỳ họp từ 65 đến 70 ngày, Thường trực HĐND tỉnh có văn bản đề nghị UBND tỉnh đăng ký các nội dung dự kiến trình tại kỳ họp và phối hợp với UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh tiến hành Hội nghị liên tịch để thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp. Sau khi đã thống nhất, nội dung chương trình kỳ họp, UBND tỉnh ban hành văn