DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ THÀNH NIÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM LẤY NOÃN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NOÃN VÀ PHÔI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI BVPSTƯ
Phí tải 20.000d Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PG E2 trên những thai phụ thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén luôn tiềm ẩn những nguy cơ. Cùng với sự phát triển của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai cũng như quá trình chuyển dạ
PEG 3350 là gì? Tóm tắt một số nghiên cứu lâm sàng điển hình về PEG 3350 tron...Vietnam Buona
PEG 3350, hay còn gọi là macrogol 3350 là các chuỗi polyethylene glycol trơ về mặt sinh học. Tương tự như Lactulose, PEG 3350 cũng được xếp vào nhóm nhuận tràng thẩm thấu. Tuy nhiên, PEG 3350 được đánh giá hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn so với Lactulose.
Hiệp hội Nhi khoa - Tiêu hóa - Gan và Dinh dưỡng Châu Âu, Bắc Mỹ, và Viện Chăm sóc sức khỏe NICE – UK đã khuyến cáo sử dụng PEG 3350 là lựa chọn đầu tay trong các trường hợp táo bón chức năng ở trẻ nhỏ.
Dưới đây là tóm tắt một số nghiên cứu lâm sàng điển hình về PEG 3350.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Hai Phác Đồ Kích Thích Buồng Trứng Ở Những Bệnh Nh...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Hai Phác Đồ Kích Thích Buồng Trứng Ở Những Bệnh Nhân Đáp Ứng Kém Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM LẤY NOÃN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NOÃN VÀ PHÔI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI BVPSTƯ
Phí tải 20.000d Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PG E2 trên những thai phụ thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.Quá trình mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh lý và thường diễn ra bình thường. Tuy nhiên, mỗi thai nghén luôn tiềm ẩn những nguy cơ. Cùng với sự phát triển của y học, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi lần mang thai của người phụ nữ ngày càng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi các nhà sản khoa phải theo dõi sát, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai cũng như quá trình chuyển dạ
PEG 3350 là gì? Tóm tắt một số nghiên cứu lâm sàng điển hình về PEG 3350 tron...Vietnam Buona
PEG 3350, hay còn gọi là macrogol 3350 là các chuỗi polyethylene glycol trơ về mặt sinh học. Tương tự như Lactulose, PEG 3350 cũng được xếp vào nhóm nhuận tràng thẩm thấu. Tuy nhiên, PEG 3350 được đánh giá hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn so với Lactulose.
Hiệp hội Nhi khoa - Tiêu hóa - Gan và Dinh dưỡng Châu Âu, Bắc Mỹ, và Viện Chăm sóc sức khỏe NICE – UK đã khuyến cáo sử dụng PEG 3350 là lựa chọn đầu tay trong các trường hợp táo bón chức năng ở trẻ nhỏ.
Dưới đây là tóm tắt một số nghiên cứu lâm sàng điển hình về PEG 3350.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận ăn tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Hai Phác Đồ Kích Thích Buồng Trứng Ở Những Bệnh Nh...tcoco3199
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Hai Phác Đồ Kích Thích Buồng Trứng Ở Những Bệnh Nhân Đáp Ứng Kém Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Đánh giá điều trị vô sinh bằng bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Trong xã hội loài người để tồn tại, duy trì và phát tiển nòi giống từ đời này sang đời khác được là nhờ có sự hoạt động sinh sản. Sự hình thành một mầm sống mới được bắt đầu bằng hiện tượng thụ tinh giữa tinh trùng và noãn. Tuy nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng có khả năng có thai và sinh con bình thường, với nhiều lý do khác nhau nhiều cặp vợ chồng không có khả năng có thai một cách bình thường và họ cần đến các biện pháp hỗ trợ sinh sản
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
5. 1934
Cùng năm, 4 nhóm nghiên cứu độc lập tìm ra 1 hormone có vai trò
giữ thai (về sau được biết đến với tên gọi progesterone)
Adolf Butenandt
Nobel Hóa 1939
Hartmann M
Karl Heinrich Slotta
Phát minh thuốc tránh thai
Wintersteiner O
6. 1960
Fuchs F, Stakeman G thực hiện nghiên cứu “RCT mù
đôi” đầu tiên về tác dụng phòng sinh non của
progesterone trên 150 sản phụ.
1964
2003
Keirse thực hiện nghiên cứu về tác dụng phòng sinh
non của đường tiêm bắp
( 17 OHPC 250-500mg/ tuần)
Fonseca EB thực hiện nghiên cứu về tác dụng phòng
sinh non của đường đặt âm đạo
14. 2016
RCT
1228 bn
• OPPTIMUM là nghiên cứu RCT lớn nhất về
PV progesterone dự phòng sinh non.
• Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm bằng
chứng ủng hộ PV progesterone vì dạng duy
nhất được FDA chấp thuật (IM 17 OHPC) có
mức lợi ích/nguy cơ không chấp nhận được.
ACOG CTC ngắn
15. Kết quả:
• Không tìm được sự khác biệt về lợi ích sản khoa ở nhóm
mix các ytnc (trong đó có cả ytnc là CTC ngắn < 25mm).
• Không thấy tác dụng có hại lên sơ sinh cũng như trong 2
năm đầu của trẻ.
Một điểm tốt của nc này là thay vì khảo sát mỗi lợi
ích sản khoa (phòng sinh non), nc đồng thời khảo
sát lợi ích nhi khoa đế 2 năm đầu của trẻ.
16. 2016
Systemic review
974 bn
ACOG
Vì OPPTIMUM không thành công trong việc
chứng minh lợi ích của PV progesterone ở
nhóm mix các ytnc, R Romero tiến hành chạy 1
systemic review khác lấy dữ liệu từ 5 RCT (bao
gồm cả OPPTIMUM) để tìm kiếm lợi ích của PV
progesterone trên nhóm đơn thai và chỉ có ytnc
duy nhất là CTC ngắn và thành công chứng
minh được lợi ích.
17. 2017
Systemic review
974 bn
ACOG
Để chắc chắn hơn, sau đó 1 năm R Romero chạy
nghiên cứu nhưng dùng IPD và vẫn cho kết quả
tương tự, chứng minh được lợi ích của PV
progesterone trên nhóm đơn thai có CTC ngắn.
22. Ncl một số nckh thấy PV tốt hơn IM, nhưng LoE
chưa cao nên ACOG vẫn ưu tiên khuyến cáo
dùng IM vì IM được FDA chấp thuận, khi nào có
nc RCT so sánh trực tiếp PV và IM thì update sau
Nguồn: ACOG no 234
23. 2021
• Là MA RV quy mô lớn thứ 3 sau OPPTIMUM
và PROLONG
• IPD systematic review and meta-analysis 31
RCT 11644 phụ nữ và 16185 em bé
24. • Chứng minh lợi ích của PV và IM ở
những PNCT < 34w có CTC ngắn.
• Lợi ích của PO chưa được chứng
minh.
• Lợi ích trên đa thai chưa được
chứng minh.
25. 2021
• Tuy EPPPIC đưa ra được bằng chứng mạnh về khả năng giảm sinh non của 17 OHPC nhưng chưa
chứng minh được tác dụng tốt lên sức khỏe của em bé sinh ra – mục tiêu quan trọng nhất của quá
trình giữ thai .
• Bằng chứng của EPPPIC chỉ mạnh nhất ở nhóm đơn thai, < 34 tuần, cổ tử cung ngắn.
• EPPPIC nối bước thất bại của OPPTIMUM và PROLONG trong việc xác nhận những gợi ý về lợi ích
phòng sinh non đã được các nghiên cứu trước đó gợi ý.
Sherrine A. Ibrahim, MD
26. FDA vẫn tiếp tục biểu quyết rút Makena và các thuốc IM
progesterone khác ra khỏi thị trường (mà vẫn chưa rút)
(FDA ko đề cập dạng PV vì từ đầu FDA đã không cấp phép dạng vi hạt đặt AD rồi :x)
“A drug that prevents preterm birth is
helpful if it ultimately improves the
babies’ health”
33. 2019
Systemic Review
11311 bn
SOGC 2
Khuyến cáo:
• PV progesterone dạng vi hạt cho song thai
có CTC ngắn or Hx
• 17 OHPC cho CTC ngắn (mà ko được
đưa vào SOGC)
35. • IM 17 OHPC: là dạng duy nhất được FDA cấp phép, ACOG gợi ý
dạng này cho PNCT có Hx (kèm hoặc không kèm CTC ngắn)
• PV progesterone vi hạt: ACOG gợi ý dạng này cho PNCT có CTC
ngắn
• PV gel: hầu hết các nghiên cứu dùng dạng vi hạt, có ít nghiên cứu
về dạng gel
• PO tab/ cap: được chứng minh là không có tác dụng giữ thai
TAKE HOME MESSENGERS