Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Bình Tây.pdf
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO
MSSV: 0954032633
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013
2. Lời cảm ơn
Từ những kiến thức em đã tiếp thu được trong những ngày ngồi học trên giảng
đường của trường đại học cùng với kinh nghiệm thực tiễn quý báu bản thân tích luỹ
được trong thời gian thực tập giúp em hoàn thành khoá luận.Đây cũng là những yếu tố
cơ bản giúp em nhanh chóng hòa nhập với môi trường làm việc sau khi ra trường và có
những bước tiến vững chắc hơn trong sự nghiệp sau này.Có như vậy trước hết:
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Trường Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh đã giảng dạy cho em trong thời gian qua, truyền thụ cho em những kiến
thức bổ ích nhất, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện học tập tốt nhất cho.Thầy cô đã tận
tâm chỉ bảo giúp em hoàn chỉnh những thiếu sót và ngày càng hoàn thiện hơn kiến
thức chuyên môn, cho em một hành trang tốt nhất để bước vào đời.
Đồng thời em cũng xin gửi lời tri ân tới thầy Nguyễn Chí Đức, người đã tận
tình góp ý, hướng dẫn , chỉ bảo, động viên giúp em hoàn thiện hơn khoá luận tốt
nghiệp
Và với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Bình Tây đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
em có thể hoàn thành quá trình thực tập một cách tốt đẹp. Đặc biệt ,em xin cảm ơn
toàn thể các anh chị tại Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo đã tích cực giúp đỡ, hướng
dẫn, giúp em có thể tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế phong phú , cũng như hoàn
thành khoá luận này.
Lời cảm ơn cuối cùng em xin gửi đến gia đình và tất cả bạn bè đã luôn giúp đỡ,
cổ vũ, động viên giúp em có thêm động lực và niềm tin để hoàn tất tốt khoá luận này
Thành phố Hồ Chí Minh, 5 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Phương Thảo
3. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
... .........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 6 năm 2013
4. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................1
1.3 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ....................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN
ĐỀ 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.6 KẾT CẤU KHOÁ LUẬN ......................................................................................3
CHƯƠNG 2 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ...... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...................................................................................4
2.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ....................................................4
2.1.2 Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt......................................................4
2.1.3 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế .......................5
2.1.4 Những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt......................................5
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt của các
ngân hàng thương mại .................................................................................................16
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU 20
2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM: (Technology Acceptance Model)......20
2.2.2 Mô hình thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology)..........................................................21
2.2.3 Mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử, E-BAM (E-Banking
Adoption Model) .........................................................................................................22
2.2.4 Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử
dụng thẻ ATM tại Việt Nam........................................................................................24
CHƯƠNG 3 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT VÀ MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN VÀ SỬ
DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIETCOMBANK BÌNH TÂY................................................................................................ 25
3.1 SƠ NÉT VỀ VIETCOMBANK BÌNH TÂY .......................................................25
3.2 TÌNH HÌNH CHUNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI VIETCOMBANK BÌNH TÂY......................................................................25
5. 3.3 CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
VIETCOMBANK BÌNH TÂY .......................................................................................28
3.3.1 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.......................................................30
3.3.2 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ......................................................31
3.3.3 Hình thức thanh toán bằng séc ......................................................................33
3.3.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ.......................................................................35
3.3.5 Hình thức thanh toán bằng ngân hàng điện tử...............................................37
3.4 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG HÌNH THỨC TTKDTM ....................................................................................39
3.4.1 Thang đo lường và các biến quan sát ............................................................39
3.4.2 Phương pháp định lượng: ..............................................................................42
3.4.3 Phạm vi nghiên cứu và cách thức thu thập thông tin ....................................43
3.4.4 Tiến hành kiểm tra Cronbach’s Alpha cho thang đo các nhân tố ảnh hưởng43
3.4.5 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA...........................49
3.4.6 Kiểm tra độ tin cậy lần 2 với 4 nhân tố khảo sát...........................................56
3.4.7 Phân tích hồi quy đa biến ..............................................................................56
3.4.8 Kiểm định mức độ ảnh hưởng với các yếu tố nhân khẩu học .......................59
CHƯƠNG 4 : BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG
BẰNG TIỀN MẶT TẠI VIETCOMBANK BÌNH TÂY........................................................ 61
4.1 ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MARKETING, CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI
VIETCOMBANK CHI NHÁNH BÌNH TÂY................................................................61
4.2 CẢI TIẾN, HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TTKDTM TẠI
VIETCOMBANK BÌNH TÂY .......................................................................................62
4.2.1 Đối với hình thức uỷ nhiệm chi.....................................................................62
4.2.2 Đối với hình thức uỷ nhiệm thu.....................................................................63
4.2.3 Đối với hình thức séc.....................................................................................64
4.2.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ.......................................................................65
4.2.5 Hình thức thanh toán bằng ngân hàng điện tử...............................................67
4.3 ĐẦU TƯ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG CÔNG TÁC GIAO DỊCH TTKDTM
TẠI VIETCOMBANK BÌNH TÂY ...............................................................................67
4.4 ĐẨY MẠNH TIẾN ĐỘ HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG, ĐỔI MỚI KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ TTKDTM.................................................................................68
4.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO YẾU TỐ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TTKDTM
69
KẾT LUẬN 71
6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
Vietcombank
Bình Tây
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Bình Tây
UNC Uỷ nhiệm chi
UNT Uỷ nhiệm thu
TTD Thư tín dụng
NHĐT Ngân hàng điện tử
TK Tài khoản
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
Vietcombank TW
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Trung
Ương
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Chi nhánh Vietcombank chi nhánh Bình Tây
NHNN Ngân hàng Nhà nước
PTTT Phương tiện thanh toán
NH Ngân hàng
FC Điều kiện thuận lợi
EE Kỳ vọng nỗ lực
PE Hiệu quả mong đợi
MIL Yếu tố pháp luật
DD Dự định sử dụng TTKDTM
7. HỆ THỐNG BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Tình hình thanh toán tại Vietcombank Bình Tây 27
Bảng 3.2
Tình hình các hình thức TTKDTM tại Vietcombank Bình
Tây
29
Bảng 3.3
Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi tại Vietcombank Bình
Tây
30
Bảng 3.4
Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm thu tại Vietcombank Bình
Tây
32
Bảng 3.5 Tình hình thanh toán Séc tại Vietcombank Bình Tây 33
Bảng 3.6 Tình hình thanh toán thẻ tại Vietcombank Bình Tây 36
Bảng 3.7
Tình hình thanh toán ngân hàng điện tử tại Vietcombank
Bình Tây
38
Bảng 3.8
Thang đo các các nhân tố tác động đến việc lựa chọn và sử
dụng hình thức TTKDTM của khách hàng tại Vietcombank
Bình Tây
41
Bảng 3.9 Độ tin cậy của thang đo Điều kiện thuận lợi 44
Bảng 3.10 Quan hệ biến tổng trong thang đo Điều kiện thuận lợi 44
Bảng 3.11 Độ tin cậy của thang đo Kỳ vọng nỗ lực 45
Bảng 3.12 Quan hệ biến tổng trong thang đo Kỳ vọng nỗ lực 45
Bảng 3.13 Độ tin cậy của thang đo Hiệu quả mong đợi 46
Bảng 3.14 Quan hệ biến tổng trong thang đo Hiệu quả mong đợi 46
Bảng 3.15 Độ tin cậy của thang đo Hình ảnh ngân hàng 47
Bảng 3.16 Quan hệ biến tổng trong thang đo Hình ảnh ngân hàng 47
Bảng 3.17 Độ tin cậy của thang đo Yếu tố pháp luật 48
8. HỆ THỐNG BẢNG BIỂU (tt)
Bảng 3.18 Quan hệ biến tổng trong thang đo Yếu tố pháp luật 48
Bảng 3.19 Độ tin cậy của thang đo Chuẩn xã hội 48
Bảng 3.20 Quan hệ biến tổng trong thang đo Chuẩn xã hội 49
Bảng 3.21 KMO and Bartlett's Test 49
Bảng 3.22 Total Variance Explained 50
Bảng 3.23 Rotated Component Matrix 50
Bảng 3.24 KMO and Bartlett's Test lần 2 52
Bảng 3.25 Total Variance Explained lần 2 52
Bảng 3.26 Rotated Component Matrix lần 2 53
Bảng 3.27 Component Score Coefficient Matrix 54
Bảng 3.28 Cronbach’s Alpha của 4 nhân tố mới 56
Bảng 3.29 Kết quả hồi quy 57
Bảng 3.30 Tóm tắt mô hình 58
Bảng 3.31 Independent Samples Test 59
Bảng 3.32 Test of Homogeneity of Variances 59
Bảng 3.33 ANOVA 59
Bảng 3.34 Kiểm định Post Hoc Test : Multiple Comparisons 60
9. HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm chi 6
Biểu đồ 2.2 Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm thu 7
Biểu đồ 2.3
Quy trình thanh toán séc với trường hợp người phát hành
và người thanh toán có TK tại hai đơn vị khác nhau
10
Biểu đồ 2.4
Quy trình thanh toán séc đối với trường hợp người phát
hành và người thụ hưởng có TK tại cùng một đơn vị
10
Biểu đồ 2.5 Quy trình thanh toán thẻ 12
Biểu đồ 2.6 Quy trình thanh toán của Thư tín dụng 14
Biểu đồ 2.7
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 20
Biểu đồ 2.8 Mô hình UTAUT 21
Biểu đồ 2.9 Mô hình E-BAM 23
Biểu đồ 2.10
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định
sử dụng thẻ ATM tại VN
24
Biểu đồ 3.1 Tình hình thanh toán tại Vietcombank Bình Tây 27
Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng giá trị thanh toán Uỷ nhiệm chi 30
Biểu đồ 3.3 Tỷ trọng giá trị thanh toán Uỷ nhiệm thu 32
Biểu đồ 3.4 Tỷ trọng giá trị thanh toán Séc 34
Biểu đồ 3.5 Tỷ trọng giá trị thanh toán Thẻ 36
Biểu đồ 3.6 Tỷ trọng giá trị thanh toán ngân hàng điện tử 38
Biểu đồ 3.7
Mô hình các nhân tố tác động lựa chọn và sử dụng hình
thức TTKDTM
40
10. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình lịch sử ,cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, hệ thống
ngân hàng Việt Nam trở nên ngày một lớn mạnh.Các ngân hàng thương mại thể hiện
vai trò khá to lớn trong việc là nhịp cầu nối điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu, giúp thúc đẩy tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp trong nước.Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến một trong những
chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại đó là chức trung gian thanh toán.Sự
tiến triển của hệ thống thanh toán, nhất là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt,là
điều cần thiết khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá thị trường khi mà lưu
thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá gần như đi đôi với nhau.Hình thức thanh toán
không bằng tiền mặt ngày càng được sử dụng phổ biến do những tính năng ưu việt mà
nó mang lại như :giúp tăng tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, đẩy mạnh tốc độ
luân chuyển hàng hoá và trực tiếp thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông, tạo quỹ tín
dụng.Hiểu được tầm quan trọng của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong
việc ổn định tiền tệ , kiềm chế lạm phát nên Chính phủ cũng đã ban hành nhiều nghị
định liên quan nhằm đưa hình thức này đi sát với cuộc sống người dân.
Đây là một hình thức thanh toán khá phổ biến trên thế giới và được Ngân hàng
Nhà nước đưa vào áp dụng lần đầu tiên vào năm 1994 theo nghị định 22QĐ-NH1 ngày
21/02/1994 ban hành “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt”.Tại Việt Nam, mặc dù
đã được triển khai trong khoảng thời gian khá dài gần 20 năm, tuy nhiên tỷ lệ thanh
toán bằng hình thức không dùng tiền mặt vẫn còn khá hạn chế do một số nguyên nhân
từ công tác hiện đại hoá công nghệ thanh toán và phổ cập vào khu vực dân cư.Công
tác thanh toán không bằng tiền mặt vẫn đang được cải thiện từng ngày cụ thể là trong
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu của tổ chức kinh tế và người tiêu dùng.
Là sinh viên năm cuối ngành Tài chính Ngân hàng, với những kiến thức đã tích
luỹ được , em mong mỏi được tìm hiểu sâu hơn về hoạt động thanh toán không bằng
tiền mặt của Ngân hàng ;về những khó khăn thách thức đặt ra cho ngân hàng trong quá
trình thực hiện cũng như thành tựu đạt được để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động
thanh toán này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khoá luận tốt nghiệp được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu sau:
Tình hình thanh toán không bằng tiền mặt của Vietcombank Bình Tây diễn biến
ra sao qua các năm
Những khó khăn thách thức mà Chi nhánh đang gặp phải, lẫn thành tựu đã gặt
hái được trong việc thực hiện công tác thanh toán không tiền mặt.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 1
11. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Nhận dạng và khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự lựa
chọn và sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng tại Vietcombank Bình Tây
Nêu lên những giải pháp kiến nghị được đúc kết từ thực tiễn và kết quả khảo sát
nhằm góp phần hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tăng hiệu quả cạnh trạnh với các ngân hàng khác
Đó chính là những nội dung chính khoá luận tốt luận của em với đề tài: "Hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương – Chi nhánh Bình Tây".
1.3 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Xuất phát từ lý luận cũng như các nghị định liên quan về hoạt động thanh toán
không bằng tiền mặt của ngân hàng thương mại, chuyên đề sẽ phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động TTKDTM tại Vietcombank Bình Tây.Bên cạnh đó bài viết chú trọng
nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn và sử dụng hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.Đồng thời bài viết còn tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố để đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt và góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của
chi nhánh.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Đề tài nghiên cứu tập trung vào vấn đề cơ bản về các hình thức thanh toán
không bằng tiền mặt tại Vietcombank Bình Tây, cụ thể đi sâu vào phân tích vào các
đối tượng khách hàng chủ yếu như cá nhân, tổ chức.
Số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát, phỏng vấn lấy ý kiến khách hàng từ 3/2013-
5/2013. Do hạn chế về thời gian và năng lực thực hiện nên kích thước mẫu điều tra dự
tính là n=130 với 130 bảng câu hỏi phát ra và số hợp lệ thu về là 126
Số liệu thứ cấp: Số liệu giá trị TTKDTM của Vietcombank Bình Tây qua các năm
2009-2012
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
Nghiên cứu sơ bộ: dùng nghiên cứu định tính để hiệu chỉnh, chọn lọc các yếu tố
cần đo trong bảng câu hỏi chuẩn của Likert;
Nghiên cứu định lượng: Dựa vào các số liệu mà ngân hàng cung cấp, từ đó đưa
ra các phân tích, nhận định, đánh giá.Áp dụng lý thuyết kết hợp với dùng bảng câu hỏi
để định lượng tác động của các biến xác định được lên sự lựa chọn và sử dụng
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 2
12. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
TTKDTM của khách hàng nhằm đưa ra phương án hợp lý, thích hợp nhất cho bản thân
ngân hàng;
Phương pháp lấy mẫu: mẫu điều tra được thực hiện theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện dựa trên thuộc tính về đối tượng khách hàng và thời gian sử dụng
TTKDTM;
Dùng chương trình phân tích thống kê SPSS 16.0 để xử lý dữ liệu thu thập được
từ nghiên cứu định lượng;
Dùng các công cụ: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA để kiểm định thang đo;
Kiểm định mô hình nhân tố tác động bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội.
1.6 KẾT CẤU KHOÁ LUẬN
Bài luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Đặt vấn đề
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
CHƯƠNG 3: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và mô hình các
nhân tố tác động đến việc chấp nhận và sử dụng các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt tại Vietcombank Bình Tây
CHƯƠNG 4: Biện pháp hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
Vietcombank Bình Tây
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 3
13. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
2.1CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm các phương tiện như thẻ thanh toán,
séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… là cơ chế cho phép tiền trong tài
khoản tại ngân hàng này được chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng cùng hoặc
khác ngân hàng theo lệnh của chủ tài khoản nhằm thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
mà người thụ hưởng đã cung ứng cho chủ tài khoản.
2.1.2 Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng
hoá về cả thời gian và không gian.Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong TTKDTM cần
phải được nhận thức một cách đúng đắn.
Ở đây khác với thanh toán bằng tiền mặt, TTKDTM không phải được tiến hành theo
kiểu “giao hàng, nhận tiền” mà là việc giao hàng và thanh toán được thực hiện tại thời
gian và địa điểm khác nhau.Sự tách rời giữa tiền và hàng là không tránh khỏi.Điều đó
chỉ cho ta một phương án thanh toán – mà ở phương án đó phải chấp nhận sự tách rời
đó, nhưng không để vì sự tách rời mà gây ra chậm trễ, gian lận trong thanh toán, nghĩa
là phải hạn chế đến mức thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong thanh toán.
Thứ hai: Trong TTKDTM, tiền tệ chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán
và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán.Đây là đặc điểm riêng và nổi bật
trong TTKDTM.Với đặc điểm này, mỗi bên tham gia thanh toán nhất định phải mở tài
khoản tại ngân hàng và hơn nữa phải có tiền trong tài khoản đó.Đó là điều kiện bắt
buộc, nếu không việc thanh toán sẽ không thể tiến hành.
Ngoài ra, do phải mở tài khoản tại ngân hàng, nên vấn đề kiểm soát của ngân hàng
trong việc tổ chức thanh toán là hết sức cần thiết.Kiểm soát tính chất đúng đắn của nội
dung thanh toán, kiểm soát tính hợp pháp của chứng từ….
Thứ ba: Trong TTKDTM, vai trò của ngân hàng là rất lớn, vai trò của người tổ
chức và thực hiện các khoản thanh toán.
Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị tham gia trong thanh toán thì ngân hàng được xem như
người thứ ba không thể thiếu được trong TTKDTM, bởi vì chỉ có ngân hàng- người
quản lý tài khoản của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản của họ và coi
như một loại nghiệp vụ đặc biệt của ngân hàng.Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở
thành một “phòng thanh toán” cho xã hội – trong trường hợp đó có thể nói toàn bộ quá
trình thanh toán được thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không được quyết định bởi
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 4
14. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
người thực hiện, mà trong đó ngân hàng là người đóng vai trò “kết thúc” quá trình
thanh toán.
2.1.3Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế
Qua nghiên cứu sự tiến triển của hệ thống thanh toán chúng ta có thể thấy sự
cần thiết khách quan và rất quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền
kinh tế sản xuất hàng hoá nhất là trong giai đoạn phát triển có nhiều mối quan hệ đa
chiều rất phức tạp đó là:
− Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc
độ thanh toán và tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế
− Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
− Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm khối lượng tiền trong lưu
thông kìm hãm và đầy lùi lạm phát
− Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm thiểu tới mức tối đa các chi phí
giao dịch trong xã hội
− Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng tập trung tăng
cường nguồn vốn để đầu tư đúng chỗ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế. Qua hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tập trung được khoản thanh toán giữa các
khách hàng mở tài khoản ở các Ngân hàng, muốn thanh toán được thì trên tài khoản
thanh toán phải luôn có số dư, điều này đã tạo ra được một nguồn vốn nhàn rỗi và tập
trung vào ngân hàng. Càng nhiều khách hàng tham gia vào hoạt động thanh toán này
thì số vốn càng lớn và bằng kênh tín dụng riêng của mình ngân hàng có thể đầu tư khi
nền kinh tế kêu gọi vốn để phát triển...
− Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng dự đoán và kiểm
soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế để sử dụng và phát huy các đòn bẩy kinh tế
như lãi suất, tỉ trọng tín dụng trung dài hạn, tỉ giá hối đoái...mà không cần phải dùng
tới các mệnh lệnh hành chính để điều tiết, kiểm soát và định hướng nền kinh tế.
2.1.4 Những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
Uỷ nhiệm chi thực chất là lệnh chi tiền của chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích
chuyển một khoản tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng. Khái niệm "Ủy
nhiệm chi" có nguồn gốc xuất phát từ tiếng Nga, còn "Lệnh chi" có nguồn gốc từ tiếng
Anh
Uỷ nhiệm chi có thể thanh toán trong phạm vi một Ngân hàng hoặc khác ngân
hàng, có đặc điểm thanh toán nhanh, thủ tục đơn giản, do đơn vị mua chủ động phát
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 5
15. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
(2)
(3)
(4)
(1) Bên bán
(Người bán)
NHTM phục vụ
bên bán
Bên mua
(Người mua)
NHTM phục vụ
bên mua
hành sau khi họ đã hoàn thành việc nhận hàng hóa hay dịch vụ của bên bán. Như vậy,
việc thu hồi vốn của bên bán bị phụ thuộc vào bên mua, nếu bên mua gặp khó khăn về
tài chính thì quyền lợi của bên bán cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, áp dụng thể thức
thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi thì khả năng kiểm soát của ngân hàng bị hạn chế, vì
quyền chủ động chi trả phụ thuộc vào chủ tài khoản, nếu đến hạn trả tiền mà người
mua chưa trả thì ngân hàng cũng không kiểm soát được. Do vậy mà thể thức thanh
toán bằng Uỷ nhiệm chi thường được áp dụng đối với các tổ chức kinh tế có sự tín
nhiệm lẫn nhau trong quan hệ mua bán và có khả năng tài chính tương đối ổn định.
Biểu đồ 2.1: Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm chi
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(1) Bên bán giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua
(2) Bên mua lập UNC (lập 4 liên) gửi đến ngân hàng phục vụ mình để thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ cho bên bán
(3) Ngân hàng bên mua kiểm tra UNC do bên mua chuyển đến nếu hợp lệ thì tiến hành
thanh toán bằng cách trích tiền trên TK của bên mua (ghi Nợ TK bên mua trong
trường hợp TK có đủ tiền hoặc thực hiện tương tự cho khách hàng được phép thấu chi)
để trả cho bên bán ngay trong ngày theo các trường hợp sau:
− Nếu bên bán và bên mua có TK cùng ngân hàng thì ghi Có vào TK bên bán và gửi
giấy báo Có
− Nếu bên bán có TK tại ngân hàng khác thì “ chuyển tiền chi” theo phương thức
thích hợp
Sau đó gửi giấy báo Nợ cho bên mua sau khi đã thu một khoản phí nghiệp vụ
(4) Ngân hàng bên bán ghi Có vào TK của bên bán và gửi giấy báo Có cho bên bán
ngay sau khi nhận được tiền hoặc giấy báo từ ngân hàng bên mua
Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Đi song song với khái niệm "Ủy nhiệm chi" là "Ủy nhiệm thu", cũng có nguồn gốc
từ tiếng Nga.Thanh toán Uỷ nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên
cơ sở giấy uỷ nhiệm thu và các chứng từ hoá đơn do người bán lập và nộp vào ngân
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 6
16. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Hợp đồng kinh tế
(1)
(2’)
(4a)
(3)
(5)
(2)
NHTM phục vụ
bên mua
Bên bán
(Người bán)
NHTM phục vụ
bên bán
Bên mua
(Người mua)
(4b)
hàng nơi mình mở tài khoản, để uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu hộ số tiền của người
mua theo chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp pháp. Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong
thanh toán tiền hàng và dịch vụ (trả tiền điện, nước, cước phí bưu điện,...) giữa người
mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng.
Uỷ nhiệm thu có thể thanh toán trong phạm vi một Ngân hàng hay hai Ngân hàng
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hình thức
thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu thường là thanh toán chậm trễ, vì chứng từ xuất phát từ
bên thụ hưởng, song theo nguyên tắc đòi hỏi phải ghi nợ trước, ghi có sau nên chứng
từ phải luân chuyển qua nhiều khâu gây vòng vèo ách tắc trong thanh toán.
Biểu đồ 2.2: Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm thu
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(1)Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho bên mua
(2) Bên bán lập UNT (4 liên theo quy định) kèm theo các hoá đơn chứng từ giao hàng
gửi NH phục vụ mình hoặc NH phục vụ người trả tiền (2’) để nhờ thu hộ.
(3) NH bên bán kiểm tra bộ giấy tờ UNT nếu hợp lệ và khớp đúng thì ghi ngày tháng
nhận chứng từ, ngày tháng kiểm soát vào chỗ quy định của UNT và gửi đi cho NH bên
mua (liên 1, 2, 3)
(4a) Khi nhận 3 liên UNT và các hoá đơn do NH bên bán chuyển đến, NH bên mua
cần phải kiểm tra kỹ lưỡng, để xác định tính hợp lệ của chứng từ thanh toán và thông
báo với bên mua.Nếu tất cả đều phù hợp với các điều kiện thanh toán mà bên mua
thông báo với ngân hàng thì NH bên mua tiến hành ghi chéo ngày nhận và ngày thanh
toán vào nơi quy định của UNT rồi trích TK tiền gửi của bên mua để thanh toán cho
người bán thông qua NH bên bán theo phương thức thích hợp.
− Chuyển tiền đi nếu hai NH cùng hệ thống
− Thông qua TK thanh toán bù trừ
− Thông qua TK tiền gửi tại NHNN
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 7
17. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Đồng thời gửi kèm theo một liên của giấy UNT (liên 3 cho ngân hàng bên bán).
(4b) Trong trường hợp TK bên mua không đủ tiền thanh toán thì phải lưu hồ sơ thông
báo cho bên bán biết xử lý trả lại UNT hoặc đợi đến khi TK bên mua có đủ tiền thì tiến
hành thu đồng thời tính số tiền phạt theo cách sau
Tiền phạt trả chậm = Số tiền UNT* Số ngày trả chậm* Tỷ lệ phạt trả chậm
Sau đó, NH bên mua đóng dấu “đã thanh toán” lên chứng từ kèm liên 2 UNT gửi cho
bên mua làm giấy báo Nợ
(5) Khi nhận được tiền từ NH bên mua hoặc giấy báo Có ,NH bên bán sẽ tiến hành ghi
Có vào TK bên bán rồi ghi ngày tháng thanh toán vào UNT , gửi cho bên bán làm giấy
báo Có
Thanh toán bằng séc
Séc hay chi phiếu là phương tiện thanh toán ra đời rất sớm, từ thời tiền trung
cổ.Séc bắt đều từ Ý, sau đó xuất hiện ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ thứ 18 với tên gọi là
“Cheque”.Chẳng bao lâu séc trở thành phương tiện thanh toán phổ biến trên khắp thế
giới.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản phát hành, lập trên mẫu in sẵn của
ngân hàng, ra lệnh cho ngân hàng trích tài khoản của mình trả cho bên thụ hưởng.Thể
thức thanh toán bằng séc đòi hỏi việc mua - bán và thanh toán diễn ra đồng thời cùng
một lúc, tức là người mua đồng ý mua và trao cho bên bán tờ séc mà trên đó có ghi rõ
số tiền bằng giá trị hàng hóa đã nhận đủ. Séc phải được bảo quản chặt chẽ, nghiêm
cấm ký, đóng dấu khống để ngăn ngừa tham ô tài sản.
Thanh toán bằng séc có ưu điểm thuận tiện, rút ngắn thời gian từ khi giao hàng
đến khi thu hồi vốn. Nhưng trong quá trình thực hiện cũng phát sinh tồn tại như: chủ
tài khoản phát hành séc quá số dư, trong trường hợp này, mặc dù đơn vị phát hành séc
bị xử phạt chậm trả trả cho người thụ hưởng, tuy nhiên bên thụ hưởng vẫn bị thiệt do
vốn thu hồi chậm. Mặt khác, séc có thể bị sửa chữa, thất lạc, mất cắp,... nên đòi hỏi
không được buông lỏng khâu quản lý, phải kiểm tra, kiểm soát, bảo quản chặt chẽ và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Liên quan đến séc có các chủ thể sau:
− Chủ tài khoản: Là người đứng tên mở TK và là sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu
số tiền trên TK đó.Chủ TK có thể đại diện một pháp nhân hoặc một thể nhân.
− Người phát hành séc: Là người ký phát hành séc để thanh toán cho người thụ
hưởng séc.Người phát hành có thể là chủ TK hoặc được chủ TK uỷ quyền
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 8
18. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
− Người thụ hưởng séc: Là người sở hữu số tiền ghi trên séc.Người thụ hưởng séc
được ghi rõ họ tên trên tờ séc(nếu là séc ký danh) hoặc là người cầm séc( nếu là séc vô
danh)
− Người chuyển nhượng séc:Là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc của
mình cho người khác theo luật định
− Đơn vị thu hộ: Là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán tiến hành nhận các
tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng
− Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ TK tiền gửi của chủ TK, được phép làm dịch
vụ thanh toán.Thực hiện việc trích tiền trên TK tiền gửi của chủ TK để thanh toán cho
người thụ hưởng séc khi tờ séc được chuyển nhượng đến
Người phát hành và người thụ hưởng đều có trách nhiệm đối với séc.Trách nhiệm này
gồm: trách nhiệm thanh toán, liên đới giải quyết các khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc
bị từ chối thanh toán.
Người thụ hưởng séc được quyền khiếu nại những người có trách nhiệm để đòi thanh
toán số tiền của tờ séc.Trường hợp không giải quyết được khiếu nại thì người thụ
hưởng có quyền khởi kiện những người có trách nhiệm trước toà án để được giải quyết
theo pháp luật.
Các loại séc trong thanh toán:
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 2 loại:
− Séc ký danh: Là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ
hưởng séc.Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu
chuyển nhượng.Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tên địa
chỉ pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau tờ séc.
− Séc vô danh: Là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng
séc.Trên tờ séc sẽ ghi:”Yêu cầu chi trả cho người cầm séc”.Loại séc này được chuyển
nhượng tự do tức là bằng cách trao tay.
Căn cứ vào tính chất sử dụng:
− Séc chuyển khoản: đây là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lối chuyển
khoản bằng cách ghi có vào TK liên quan.Séc chuyển khoản được gạch 2 đường song
song chéo góc phía bên trái tờ séc, hoặc đóng dấu có chữ “CHUYỂN KHOẢN” ở mặt
trước tờ séc.
− Séc tiền mặt: Đây là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại
đơn vị thanh toán.
Đối với trường hợp người phát hành và người thanh toán có TK tại hai
đơn vị khác nhau
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 9
19. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
(2b)
Bên mua
(Người mua)
Bên bán
(Người bán)
NHTM bên mua
(Đơn vị thanh toán)
NHTM bên bán
(Đơn vị thu hộ)
(2a)
(3)
(5)
(5)
(1)
(4)
(3)
(6)
(2a)
Người phát hành
(Người mua)
Người thụ hưởng
(Người bán)
Đơn vị thu hộ đồng
thời là đơn vị thanh
toán
(2b)
(1) (4a) (4b)
(3)
Biểu đồ 2.3: Quy trình thanh toán séc với trường hợp người phát hành và người
thanh toán có TK tại hai đơn vị khác nhau
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(1) Người mua, chủ TK làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị mình mở TK
(2a) Người bán cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ
(2b) Người mua phát hành séc giao cho người bán để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc nộp trực tiếp cho đơn vị thanh
toán, hoặc chuyển nhượng séc theo quy định
(4) Đơn vị thu hộ sau khi kiểm tra tính hợp lệ, sẽ nhận thu hộ rồi gửi tờ séc và bảng kê
sang đơn vị thanh toán
(5) Đơn vị thanh toán trích tiền từ TK của người phát hành (báo nợ) để thanh toán cho
người hưởng thụ thông qua đơn vị thu hộ
(6) Đơn vị thu hộ ghi Có vào TK của người thụ hưởng theo số tiền nhận được sau khi
đã trừ phí thanh toán rồi gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
Đối với trường hợp người phát hành và người thụ hưởng có TK tại cùng một
đơn vị:
Biểu đồ 2.4: Quy trình thanh toán séc đối với trường hợp người phát hành và
người thụ hưởng có TK tại cùng một đơn vị
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 10
20. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
(1) Người mua – Chủ TK làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở TK
(2a) Người bán giao hàng cho người mua
(2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng
quy định
(4a) Đơn vị thanh toán ghi Nợ TK của người phát hành rồi gửi giấy báo Nợ cho người
mua
(4b) Đơn vị thanh toán ghi Có TK người thụ hưởng, rồi gửi giấy báo Có hoặc cho
người thụ hưởng rút tiền mặt
Nếu người thụ hưởng nộp séc không đúng thời hạn vì lý do khách quan, hoặc đơn vị
thu hộ không chuyển séc kịp thời, thì cần lập giấy xác nhận do bất khả kháng có xác
nhận của uỷ ban nhân dân phường xã nơi người thụ hưởng cư trú hoặc nơi đóng trụ sở
của đơn vị thu hộ, để duy trì hiệu lực thanh toán của tờ séc đó
Đơn vị thanh toán được quyền từ chối và trả lại cho đơn vị thu hộ hoặc người thụ
hưởng séc nếu tờ séc không đủ điều kiện thanh toán
Thể thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một phương tiện công cụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà
không dùng tiền mặt hoặc có thể dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lí hoặc các
máy rút tiền tự động.Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán chủ yếu phục vụ cho thanh
toán cá nhân, thay tiền mặt thông dụng trên toàn thế giới. Dùng thẻ thanh toán đã thay
thế cho việc luân chuyển một phần tiền mặt từ nơi này sang nơi khác ở trong nước và
nước ngoài, đem lại những lợi ích kinh tế to lớn và văn minh ngân hàng.
Về lịch sử hình thành, Mỹ là một trong những quốc gia có hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt hình thành khá lâu đời và phát triển khá mạnh mẽ.Thẻ tín dụng lần đầu
xuất hiện ở Mỹ vào năm 1937 và sự phát minh ra máy rút tiền đầu tiên cũng ở Mỹ năm
1939
- Nếu xét về nội dung kinh tế thì thẻ thanh toán được chia thành 3 loại:
+ Thẻ ghi nợ: còn gọi là thẻ ATM, thẻ ghi nợ áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng
trong nước và nước ngoài, với điều kiện là khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài
khoản riêng tại ngân hàng- tức là phải ký quỹ trước tại ngân hàng một số tiền (được
hưởng lãi) và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh toán.Những
khách hàng (chủ thẻ) đặc biệt, được ngân hàng tin tưởng, được phép chi vượt số dư tài
khoản của mình trong hạn mức cho phép (thấu chi).Thấu chi chỉ áp dụng cho khách
hàng có tín nhiệm với ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 11
21. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
(1b)
(1a)
(2)
(8)
Người sử dụng thẻ
thanh toán
Người tiếp nhận
thanh toán thẻ
NHTM phát hành
thẻ
NHTM đại lý
thanh toán thẻ
(3)
(5)
(7)
(6)
ATM
(4)
(3)
+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ khi phát hành khách hàng được ngân hàng cho vay để
đảm bảo thanh toán thẻ. Số tiền cho vay để thanh toán thẻ được hạn chế theo hạn mức
tín dụng.
Biểu đồ 2.5: Quy trình thanh toán thẻ
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(1a) Các đơn vị, cá nhân (người sử dụng thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh toán, liên
hệ với ngân hàng phát hành thẻ mở tài khoản, ký quỹ hoặc cấp hạn mức tín dụng để
được sử dụng thẻ thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng
theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy định.Sau khi đã xử lý kỹ
thuật, ký hiệu mật mã và thông báo bằng hệ thống thông tin chuyên biệt cho các ngân
hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhận thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ liên hệ mua hàng hoá dịch vụ của các công ty, xí nghiệp đồng ý
tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. Đồng thời giao thẻ để người tiếp nhận ký hiệu mật mã,
đọc thẻ và lập chứng từ thanh toán bằng máy chuyên dùng
Nếu là thẻ giả mạo, hoặc bị thông báo cấm lưu hành, hoặc bị thông báo mất thì người
tiếp nhận không chấp nhận thanh toán đồng thời giữ tang vật và trình báo Cơ quan
Công An để xử lý.
Nếu sau khi kiểm tra, đảm bảo an toàn chính xác thì cho lập biên lai thanh toán phù
hợp với giá trị hàng hoá dịch vụ để trừ vào giá trị của thẻ rồi giao lại thẻ cho người sử
dụng.
(3) Người sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt hoặc tự
mình rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM)
(4) Trong thời hạn quy định người tiếp nhận thẻ cần nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền kèm theo các hoá đơn chứng từ hàng hoá có liên quan.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 12
22. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
(5) Trong phạm vi 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai và chứng từ hoá đơn
của người tiếp nhận nộp vào, Ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho người tiếp nhận
theo số tiền đã phản ánh ở trên biên lai bằng cách ghi Có vào tài khoản của người tiếp
nhận thẻ hoặc cho lĩnh tiền mặt …(Nếu biên lai được lập lại từ những thẻ đã được
Ngân hàng phát hành yêu cầu đình chỉ thanh toán thì người tiếp nhận thẻ phải chịu
thiệt hại).
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho
Ngân hàng phát hành thẻ
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán trên cơ
sở các biên lai hợp lệ.
(8) Khi sử dụng thẻ không còn sử dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ…thì hai
bên Ngân hàng phát hành và người sử dụng hoàn tất quy trình sử dụng thẻ (trả lại tiền
quỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng, bổ sung hạn mục mới….)
Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C).
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu
cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở TTD).Theo đó ngân hàng
thực hiện yêu cầu của người mở TTD để trả hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả
tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù
hợp với điều kiện thanh toán TTD.
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi
bên mua phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số hàng đã giao theo hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Thư tín dụng được áp dụng thanh toán giữa 2 bên mua
- bán có tài khoản ở 2 Ngân hàng khác nhau và thông thường cùng hệ thống.
Khi có nhu cầu, bên mua phải lập giấy mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay của ngân hàng) lưu ký vào tài khoản tiền
gửi mở thư tín dụng, số tiền bằng tổng giá trị hàng hóa đặt mua. Mức tiền tối thiểu của
một thư tín dụng là 10 triệu đồng. Theo quy định, tiền gửi thư tín dụng không được
hưởng lãi và mỗi thư tín dụng chỉ dùng để trả cho một người bán. Thời hạn hiệu lực
thanh toán của 1 thư tín dụng là 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua nhận mở thư
tín dụng.
Hình thức này chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế, nơi mà người mua và
người bán thường không quen biết nhau nên họ phải thận trọng trong quá trình thanh
toán.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 13
23. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Ngân hàng thông
báo TTD
Ngân hàng mở
TTD
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
(3) (5) (6)
(4)
(8) (7) (1)
(6)
(5)
(2)
Bảng 2.6: Quy trình thanh toán của Thư tín dụng
Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn (2009) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(1) Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng thương mại đã ký với người xuất khẩu để làm
thủ tục xin mở TTD tại ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng mở TTD) cho người xuất
khẩu hưởng
(2)Theo yêu cầu của người nhập khẩu, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một
TTD cho người xuất khẩu hưởng.Ngân hàng này chuyển bản chính TTD cho người
xuất khẩu thông báo qua ngân hàng nước xuất khẩu (ngân hàng thông báo)
(3) NH xuất khẩu xác định nhận TTD bằng văn bảng và gửi bản chính TTD cho người
xuất khẩu
(4) Căn cứ vào TTD nhận được, nếu thấy phù hợp thì người xuất khẩu thực hiện hợp
đồng thương mại cho người nhập khẩu; nếu không thì người xuất khẩu yêu cầu người
nhập khẩu sửa đổi hoặc bổ sung lại TTD
(5) Ngay sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu
cầu của TTD xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở TTD xin
thanh toán
(6) Sau khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng mở TTD kiểm tra kỹ các chứng từ đó,
nếu thấy phù hợp thì thanh toán tiền cho bộ chứng từ đó.
(7) Ngân hàng mở TTD giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu và yêu
cầu thanh toán bồi hoàn.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều quy
định của TTD thì hoàn trả tiền cho ngân hàng mở TTD
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 14
24. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Thể thức thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là phương tiện thanh toán thay tiền mặt do Ngân hàng
Nhà nước độc quyền phát hành. Ngân phiếu thanh toán dùng để chi trả tiền hàng hóa,
dịch vụ, trả nợ, làm nghĩa vụ Ngân sách, nộp vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, gửi
tiết kiệm, .v.v...
Ngân phiếu thanh toán có ghi mệnh giá (gồm 06 loại từ 100.000 đồng đến
50.000.000 đồng) có thời hạn lưu hành, không ghi tên và được chuyển nhượng không
phải qua 1 thủ tục nào, phạm vi thanh toán rộng khắp trong cả nước.
Đặc điểm của Ngân phiếu thanh toán là mệnh giá cao nên gọn, nhẹ, thanh toán
rất thuận tiện “gần như” thanh toán bằng tiền mặt nên hiện nay được ưa dùng (chỉ khác
tiền mặt là Ngân phiếu thanh toán có quy định thời hạn). Nghiệp vụ thu - chi Ngân
phiếu thanh toán cũng rất nhanh chóng, thuận tiện. Khi khách hàng không sử dụng
Ngân phiếu thanh toán nữa hay khi Ngân phiếu hết thời hạn lưu hành, họ có thể nộp
Ngân phiếu vào Ngân hàng để ghi có vào tài khoản tiền gửi của mình hoặc đổi lấy tiền
mặt hoặc đổi lấy Ngân phiếu đang còn giá trị lưu hành vì Ngân phiếu thanh toán chỉ
được lưu hành trong thời hạn quy định ghi trên tờ Ngân phiếu, Ngân hàng cơ sở có
trách nhiệm tiếp nhận Ngân phiếu thanh toán hết hạn sử dụng (chậm nhất là ngày ghi
sẵn trên tờ Ngân phiếu) và điều chuyển ngay về Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Nếu quá hạn thì người có Ngân phiếu thanh toán phải chịu một tỷ lệ phạt theo quy
định và được đổi lấy Ngân phiếu thanh toán mới.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại (hay còn gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử) là những
dịch vụ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ tin học
hiện đại.Dịch vụ NHĐT cho phép khách hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng
nhằm nắm bắt các thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng và sử dụng cung
cấp những dịch vụ tài chính ngân hàng có liên quan thông qua các phương tiện truyền
thông hiện đại mà không cần đến quầy giao dịch như trước đây.
Dịch vụ NHĐT có hai đặc tính là: không hoàn toàn thay thế cho các dịch vụ
truyền thống mà mang tính kế thừa, cải tiến từ các dịch vụ này; và gắn liền với sự phát
triển, tiến bộ của công nghệ thông tin hiện đại.
Các sản phẩm dịch vụ NHĐT gồm:
− Home banking: Với home banking khách hàng giao dịch với ngân hàng chủ yếu
qua mạng nhưng là mạng nội bộ do ngân hàng xây dựng riêng.Các giao dịch được tiến
hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân
hàng.Thông qua dịch vụ Home banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về
chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có…
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 15
25. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
− Internet banking: Dịch vụ Internet giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng
thông qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này.Để tham
gia khách hàng cần truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện các giao dịch tài
chính cần thiết.Tuy nhiên khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật
đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.Đây là trở ngại lớn vì đầu tư hệ
thống bảo mật rất tốn kém.
− Phone banking: Đây là loại sàn phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện
thoại hoàn toàn tự động.Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước bao gồm
thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách
hàng như số dư tài khoản, liệt kê giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới
nhất….Hệ thống tự gửi fax khi khách hàng có yêu cầu cho các thông tin nói trên.
− Mobile banking: Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di
động, song hành với thanh toán qua mạng Internet, ra đời khi mạng Internet phát triển
đầy đủ vào khoảng thập niên 90.Phương thức này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu
thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người
phục vụ.Muốn tham gia dịch vụ này,khách hàng phải đăng ký để trở thành thành viên
chính thức trong đó cung cấp những thông tin cơ bản như : số điện thoại di động, tài
khoản dùng trong thanh toán. Sau đó khách hàng sẽ được cung cấp một mã số định
danh (ID) và mã số cá nhân (PIN)
− Call centre: Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ
chi nhánh nào vẫn gọi về số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp
thông tin chung và thông tin cá nhân.Khác với Phone banking chỉ cung cấp các loại
thông tin lập trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các
thắc mắc của khách hàng.Nhược điểm của Call centre là phải có người trực 24/24 giờ.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh toán không
dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại
Môi trường kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi
trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của
nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ
mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt, mặt
khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián
tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản
xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc
sử dụng ngân hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 16
26. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí
vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng
thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Môi trường pháp lý.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên
ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có
các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, … do đó đã tạo
hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của
pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các
ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế
phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực
hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự
thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để
thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với
khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân
cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng
thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền
mặt ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng , đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Khoa học công nghệ.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng
hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu
chuyển vốn xã hội , thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho
việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá
hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán
sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí
trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh
toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa nhanh
chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình qua các
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 17
27. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng tới hàng triệu người với chi phí rất thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt, các ngân hàng có thể đưa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, …
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân
hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội cho
các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn
trong thanh toán không dùng tiền mặt và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân
hàng.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn
được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đưa vào sử dụng các
phương tiện thanh toán hiện đại nhất , vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo
chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh
trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn
coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi
vì ai cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ
lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.
Yếu tố con người.
Các ngân hàng với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt
động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày
càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt
động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ
năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể
thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tư
duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. ứng dụng công nghệ cao
thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những
sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con
người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân
hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các máy móc
phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó
ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con
người tỏ ra vô cùng quan trọng.
Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 18
28. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thường xuyên
đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của
pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như: nhận tiền gửi,
cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô, phương thức hoạt
động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng khẳng định được vị thế
của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ với nhau. Khi
NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách thức khác
nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua hình thức
tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó
ngân hàng sẽ tập trung một lượng vốn nhàn rỗi tù các thành phần kinh tế khác nhau và
khi họ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử
dụng chúng để cho vay đối với những người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu
cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Như vậy, giữa
các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian
thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày
càng nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế, vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên,
ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tài chính
của ngân hàng lại càng được phát huy. Với chức năng trung gian thanh toán và trung
gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền
tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các
chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức
năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng.
Yếu tố tâm lý.
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thanh toán không dùng
tiền mặt. Con người là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ
não người, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự
phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình
cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là
nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập
quán,... Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều
chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc:
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 19
29. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
- Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do
đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó hạn chế tới thanh toán
không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện
đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng
tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển.
- Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều
hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
- Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý
thích tiền mặt.
- Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện đại có
độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển.
2.2CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM: (Technology
Acceptance Model)
Phát triển từ thuyết TRA và TPB, đi sâu hơn vào phân tích hành vi chấp nhận
và sử dụng công nghệ của người tiêu dùng, mô hình TAM được xây dựng bởi Fred
Davis và Richar Bagozzi (Bagozzi, 1992; Davis, 1989). Mục đích chính của TAM là
cung cấp một cơ sở cho việc khảo sát tác động của các yếu tố bên ngoài vào các yếu tố
bên trong là tin tưởng (beliefs), thái độ (attitudes) và ý định (intentions).
Biểu đồ 2.7: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Tin tưởng Thái độ Hành vi
(Thành phần nhận thức) (Thành phần tình cảm)
Nguồn: Bagozzi, 1992; Davis, 1989
Mô hình giải thích sự tác động trực tiếp của 2 nhân tố mới là ích lợi cảm nhận
và sự dễ sử dụng đến thái độ người tiêu dùng.Trong đó, ích lợi cảm nhận được hiểu
“là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả
thực hiện của họ” (Davis, 1989); sự dễ sử dụng cảm nhận “là cấp độ mà một người tin
rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực” (Davis, 1989). Ngoài ra, các
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 20
30. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
nhân tố biên bên ngoài cũng góp một phần quan trọng trong việc giải thích hành vi
chấp nhận sử dụng của người tiêu dùng, tác động trực tiếp đến nhân tố ích lợi cảm
nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận.
2.2.2 Mô hình thống nhất việc chấp nhận và sử dụng công
nghệ UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of
Technology)
Viswanath Venkatesh, Michael G. Moris, Gordon B. Davis, và Fred D. Davis
đã thiết lập mô hình UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology).
Mô hình này được thiết lập với quan điểm chung nhất phục vụ cho việc nghiên cứu sự
chấp thuận của người sử dụng về hệ thống thông tin mới.
Biểu đồ 2.8: Mô hình UTAUT
Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2003
Mô hình UTAUT vẫn giữ nhân tố dự định hành vi là nhân tố có tầm ảnh hưởng
quan trọng và trực tiếp đối với hành vi sử dụng của người tiêu dùng.
Nhân tố mới xuất hiện trong mô hình là Điều kiện thuận lợi cũng là một nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi sử dụng, được giải thích như là “mức độ một cá
nhân tin rằng một tổ chức cùng một hạ tầng kỹ thuật tồn tại nhằm hỗ trợ việc sử dụng
hệ thống” (Venkatesh, 2003). Định nghĩa này lấy từ các khái niệm nổi bật với 3 kiến
trúc khác nhau: Nhận Thức Kiểm Soát Hành Vi (lấy từ mô hình TPB, DTPB, C-TAM-
TPB), Các Điều Kiện Thuận Tiện (lấy từ mô hình MPCU), và Sự Tương Thích (lấy từ
mô hình IDT).
Mô hình nêu lên 3 nhân tố ảnh hưởng đến dự định hành vi là hiệu quả mong
đợi, nỗ lực mong đợi và ảnh hưởng của xã hội.
Hiệu quả mong đợi “là mức độ mà một cá nhân tin rằng bằng cách sử dụng hệ
thống sẽ giúp họ đạt được hiệu quả công việc cao” (venkatesh và công sự, 2003).Kiến
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 21
31. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
trúc này được tổng hợp từ 5 kiến trúc khác có liên quan trong các mô hình nổi bật đã
được thực nghiệm trước đó, các kiến trúc khác đã được tích hợp trong kiến trúc này là:
Nhận thức sự hữu ích (từ mô hình TAM), Động Cơ Bên Ngoài (từ mô hình MM),
thích hợp công việc (từ mô hình MPCU), lợi thế có liên quan (từ mô hình IDT), và Kỳ
Vọng Kết Quả (từ mô hình SCT). Các kiến trúc này được đánh giá là tương tự nhau và
các tác giả đã chọn lọc các thang đo từ đó cho kiến trúc Hiệu quả mong đợi.
Nỗ lực mong đợi được định nghĩa “là mức độ dễ dàng sử dụng của hệ thống”
(Venkatesh, 2003).Kiến trúc này cũng được tích hợp từ 3 kiến trúc được xem là tương
tự trong các mô hình nổi bật hiện tại để lựa chọn thang đo phù hợp. Các kiến trúc khác
đã được tích hợp trong kiến trúc này là: Nhận Thức Tính Dễ Sử Dụng (từ mô hình
TAM/TAM2), sự phức tạp (từ mô hình MPCU), và Dễ Sử Dụng (từ mô hình IDT).
Ảnh hưởng xã hội diễn tả “mức độ mà một cá nhân nhận thức những người
khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới” (Venkatesh, 2003).Ảnh hưởng xã hội
được tích hợp từ các kiến trúc khác tương tự nhau là:Tiêu Chuẩn Chủ Quan
(Subjective Norm, lấy từ mô hình TRA, TAM2, TPB/DTPB và C-TAM-TPB), Các
Nhân Tố Xã Hội (Social Factors, lấy từ mô hình MPCU), và Hình Ảnh (Image, lấy từ
mô hình IDT).
Bên cạnh đó, mô hình bổ sung thêm sự tác động gián tiếp từ 4 nhân tố khác:
giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và sự tự nguyện sử dụng đến dự định hành vi thông
qua các nhân tố chính.
2.2.3 Mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử, E-
BAM (E-Banking Adoption Model)
Từ điều kiện thực tế tại Việt Nam ở thời điểm hiện tại đồng thời dựa vào cơ sở lý
thuyết của các mô hình TRA, TPB, TAM, TAM 2, IDT, UTAUT, các tác giả Nguyễn
Duy Thanh, Cao Hào Thi tích hợp nên mô hình E-BAM.Mô hình nêu lên 8 nhân tố
chính tác động đến việc chấp nhận và sử dụng E-Banking được các tác giả trên định
nghĩa như sau:
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 22
32. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Biểu đồ 2.9: Mô hình E-BAM
Nguồn: Nguyễn Duy Thanh, Cao Hào Thi, 2010
Hiệu quả mong đợi ”là mức độ mà người sử dụng tin rằng hệ thống E-Banking sẽ
giúp đạt được hiệu quả cao hơn trong các công việc liên quan đến ngân hàng”(N.
D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
Khả năng tương thích” là quá trình thay đổi của công nghệ mới(công nghệ E-
Banking) được phổ biến rộng rãi trong đời sống và trong công việc (N. D.Thanh,
C.H.Thi, 2010);
Nhận thức dễ dàng sử dụng “là việc khách hàng nghĩ rằng sử dụng hệ thống E-
Banking sẽ không cần phải nỗ lực nhiều” (N. D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
Nhận thức kiểm soát hành vi “là cảm nhận của khách hàng về E-Banking hoặc những
khó khăn khi thực hiện các giao dịch E-Banking (N. D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
Chuẩn chủ quan “là cảm nhận những tác động của xã hội hoặc những người có ảnh
hưởng đến khách hàng nghĩ rằng họ nên hay không nên sử dụng E-Banking (N.
D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
Rủi ro trong giao dịch trực tuyến “là những rủi ro mà khách hàng có thể cảm nhận
được khi sử dụng hệ thống E-Banking” (N. D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 23
33. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Hình ảnh ngân hàng “là những hình ảnh của ngân hàng có tác động đến sự chấp nhận
và sử dụng E-Banking của khách hàng” (N. D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
Yếu tố pháp luật “là mức độ ảnh hưởng của yếu tố pháp luật tác động đến sự chấp
nhận và sử dụng E-Banking” (N. D.Thanh, C.H.Thi, 2010);
2.2.4 Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý
định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam
Trên cơ sở những phân tích các mô hình nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ
ATM của các nước trên thế giới, kết hợp với việc xem xét điều kiện thực tế Việt Nam
PGS.TS. Lê Thế Giới- ThS. Lê Văn Huy đã đề xuất hình thành mô hình các nhân tố
tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam.
Bảng 2.10: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ
ATM tại VN
Nguồn: PGS, TS. Lê Thế Giới- ThS. Lê Văn Huy, 2006
Những nhân tố này được xem xét dựa trên những yếu tố vĩ mô của quốc gia, những
đặc điểm của đơn vị phát hành thẻ và những người sử dụng thẻ
Yếu tố kinh tế (YTKT)
Yếu tố luật pháp (YTLP)
Hạ tầng công nghệ (HTCN)
Khả năng sẵn sàng (KNSS)
Chính sách marketing (CSMA)
Thói quen sử dụng (TQSD)
Độ tuổi người sử dụng (DTSD)
Tiện ích sử dụng thẻ (TISD)
Ý định
sửdụng
thẻATM
(YDSD)
Quyết định sử dụng thẻ ATM
(QDSD)
-Quyết địnhngânhàng pháthành
- Quyết định loại thẻ
Nhận thức vai trò (NTVT)
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 24
34. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC CHẤP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC HÌNH
THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI VIETCOMBANK BÌNH TÂY
3.1SƠ NÉT VỀ VIETCOMBANK BÌNH TÂY
− Tên tổ chức : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Bình Tây
− Tên viết tắt : Vietcombank
− Tên giao dịch quốc tế : JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN
TRADE OF VIETNAM
− Logo :
− Ngày thành lập : 10/09/1997
− Ngày khai trương đi vào hoạt động: 10/01/1998
− Theo quyết định số 207/TCCB của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
− Trụ sở chính được đặt tại 129-129A Hậu Giang phường 5 quận 6
3.2 TÌNH HÌNH CHUNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIETCOMBANK BÌNH
TÂY
Hiện nay, đối với nhiều nước trên thế giới việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên khá quen thuộc với người dân, bằng chứng là tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt hầu như chiếm đa số trên tổng giá trị thanh toán chung.Tại Việt Nam, hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng đã trải qua một quá trình áp dụng lâu dài kể
từ năm 1994 đồng thời các công cụ thanh toán luôn được chú ý cải thiện, nâng cao
chất lượng theo thời gian.Tuy nhiên theo khảo sát gần nhất của cơ quan chức năng vào
năm 2003 và một số thống kê của Ngân hàng Nhà nước đã chỉ ra rằng việc sử dụng
tiền mặt để thanh toán còn khá phổ biến trong nền kinh tế, tồn tại ngay cả ở thành thị,
nơi có điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển các phương tiện TTKDTM.Tính tới thời
điểm năm 2012,hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tuy có bước phát triển vượt
bậc so với trước đây nhưng nhìn chung còn bất cập trong xu thế hội nhập quốc tế và
thực sự vẫn chưa đi vào cuộc sống, thậm chí còn rất xa lạ với đại đa số dân cư, nhất là
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 25
35. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
khi đối với họ thì tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán duy nhất.Xét về khía cạnh
kinh tế, việc tồn tại một lượng lớn tiền nhàn rỗi từ khu vực dân cư dẫn đến hậu quả
làm chậm tốc độ thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế nguồn vốn đầu tư và sẽ trực tiếp
gây tác động không nhỏ đến việc điều hoà lưu thông tiền tệ , giảm sức mua của đồng
tiền.Đây là một thách thức to lớn đặt ra cho các ngân hàng hoạt động trong nước vì để
nguồn vốn trong nước khỏi lãng phí, phân tán không quay vòng được thì các ngân
hàng phải tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt bên cạnh đó không
ngừng đổi mới, cải tiến công cụ, công tác thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng
cao hiệu quả thanh toán.Để đẩy mạnh phát triển TTKDTM, tạo chuyển biến mạnh, rõ
rệt về tập quán thanh toán trong xã hội trong giai đoạn mới, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt
Nam giai đoạn 2011-2015
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
đối với nền kinh tế, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Bình
Tây nói riêng vẫn đang nỗ lực từng ngày hoàn thiện, cải tiến công nghệ thanh toán để
nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt.Ngoài việc
ứng dụng các chương trình tin học vào hệ thống thanh toán ,ngân hàng còn chú ý đến
công tác đào tạo cán bộ vững về chuyên môn, thành thạo về nghiệp vụ, làm việc có
khoa học để góp phần thúc đẩy hiệu quả của các công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt. Song song với những cải cách trong nội bộ, Vietcombank Bình Tây còn chú trọng
đến việc mở rộng đối tượng khách hàng cụ thể đưa công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt đến gần hơn với đại bộ phận khách hàng cá nhân, đây là nhóm khách hàng
được xem là khá tiềm năng.
Có thể nói giá trị thanh toán là một trong những yếu tố không nhỏ phản ảnh nên
trình độ thanh toán,thương hiệu và uy rín của ngân hàng , tuy nhiên bên cạnh đó giá trị
cũng là một chỉ tiêu thể hiện tương đối khá chính xác thành tựu đạt được cũng như
phần hạn chế của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian đã thực
hiện.Để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình thực hiện công tác TTKDTM tại
Vietcombank Bình Tây trong thời gian qua, ta xem xét số liệu cụ thể trong 4 năm từ
2009 đến 2012
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 26
36. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Bảng 3.1: Tình hình thanh toán tại Vietcombank Bình Tây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tăng/
giảm
2010/
2009 (%)
Tăng/
giảm
2011/
2010 (%)
Tăng/
giảm
2012/
2011(%)
Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số
TTKDTM 23.695.918 25.091.894 29.081.525 26.236.093 5,89% 15,90% -9,78%
TTDTM 4.843.285 4.547.568 4.345.515 3.289.107 -6,11% -4,44% -24,31%
TT chung 28.539.203 29.639.462 33.427.040 29.525.200 3,86% 12,78% -11,67%
(Nguồn: Tài liệu tổng hợp-Phòng kế toán Vietcombank Bình Tây)
Biểu đồ 3.1: Tình hình thanh toán tại Vietcombank Bình Tây
(Nguồn: Số liệu tổng kết từ bảng 3.1)
Từ nguồn số liệu thống kê được qua bảng 3.1 ta thấy được tình hình TTKDTM
của Vietcombank Bình Tây đang có những chuyển biến khá tích cực.Nhìn chung giá
trị TTKDTM có xu hướng tăng dần qua 4 năm từ năm 2009-2012 cụ thể từ 23.695.918
triệu đồng năm 2009 tính đến năm 2011 đã đạt con số 29.081.525 triệu đồng .Mặc dù
có sự sụt giảm trong giá trị TTKDTM vào năm 2012 chỉ còn 26.236.093 triệu đồng do
những ảnh hưởng tiêu cực từ sự khó khăn chung của nền kinh tế thì tỷ lệ TTKDTM
vẫn duy trì sự tăng trưởng đều và chiếm một mức khá cao trên 80% tổng doanh thu
thanh toán. Tiền mặt được sử dụng ít đi trong các giao dịch tại ngân hàng là dấu hiệu
đáng mừng cho thấy hoạt động TTKDTM phần nào khẳng định được ưu thế trở thành
công cụ thanh toán được nhiều người biết đến, có những bước phát triển xứng tầm với
lợi ích thực sự của nó.Bên cạnh đó, hoạt động TTKDTM ngày càng khởi sắc cũng đã
83,03% 84,66% 87,00% 88,86%
16,97% 15,34% 13,00% 11,14%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2009 2010 2011 2012
TTKDTM
TTDTM
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 27
37. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
góp phần tạo ra nguồn vốn thanh toán chính là một trong nguồn vốn mang lại khả năng
sinh lời nhiều nhất cho ngân hàng.
Từ kết quả đã thực hiện được có thể đánh giá được chi nhánh đã rất nỗ lực
trong việc hướng đến mục tiêu chung trong công tác hoàn thiện hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, đẩy mạnh tinh thần của đề án do chính phủ đề ra cho mục tiêu
phát triển phương thức thanh toán này trong giai đoạn 2011-2015.
3.3CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI VIETCOMBANK BÌNH TÂY
Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá đầy phức tạp như hiện nay các hình thức
TTKDTM được đòi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu thanh quyết toán tức thời và với
dung lượng ngày càng cao.Do đó việc thiết lập, phát triển nhiều và đa dạng hoá các
hình thức TTKDTM để giúp các chủ thể thực hiện tốt quá trình thanh toán là một điều
tất yếu.
Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo quyết định 22QĐ-NH1
ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNNVN tồn tại các hình thức TTKDTM bao gồm:
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu;Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền;Thanh
toán bằng thư tín dụng; Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán; Thanh toán bằng
thẻ thanh toán; Thanh toán bằng séc;kể từ tháng 8 năm 2000 đã xuất hiện hình thức
TTKDTM mới đó là :Thanh toán ngân hàng điện tử .Báo cáo của Vụ Thanh toán
(NHNN) có nhận xét khá tổng quan về thực trạng TTKDTM như sau: “Séc hầu như
không được dùng thanh toán, ủy nhiệm thu chỉ dùng trả tiền điện nước, thẻ chủ yếu chỉ
dùng để rút tiền mặt!”.
Tại Vietcombank Bình Tây, các hình thức TTKDTM chủ yếu thường được sử
dụng đó là: Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu; Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển
tiền; Thanh toán bằng thẻ thanh toán; Thanh toán bằng séc; Thanh toán ngân hàng
điện tử.Đối với hình thức thanh toán bằng thư tín dụng do thủ tục mở và thanh toán hết
sức phức tạp vì khách hàng phải lưu ký một tài khoản riêng không được hưởng lãi,
đồng thời phải mỗi giao dịch phải yêu cầu một thư tín dụng riêng rất mất thời gian do
đó hình thức này hầu như không được khách hàng sử dụng cho hoạt động thanh toán
trong nước trong thời gian qua. Bên cạnh đó, quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày
27/03/2002 của thống đốc NHNN đã việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh
toán.Vậy nên để phù hợp với tình hình thực tế tại Vietcombank Bình Tây cũng như
tình hình kinh tế Việt Nam nói chung, bài viết sẽ không đề cập tới hai hình thức thanh
toán bằng thư tín dụng và ngân phiếu thanh toán.
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 28
38. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Bảng 3.2: Tình hình các hình thức TTKDTM tại Vietcombank Bình Tây
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số
Tỷ
trọng Tổng số
Tỷ
trọng Tổng số
Tỷ
trọng Tổng số
Tỷ
trọng
UNC 20.371.640 85,97% 21.442.737 85,46% 20.737.740 71,31% 14.180.708 54,05%
Séc 1.734.928 7,32% 1.803.793 7,19% 4.937.420 16,98% 7.653.246 29,17%
UNT 22.328 0,09% 29.794 0,12% 26.955 0,09% 25.931 0,10%
Thẻ 1.382.589 5,83% 1.558.770 6,21% 2.611.655 8,98% 3.522.582 13,43%
NHĐT 184.432 0,78% 256.798 1,02% 767.754 2,64% 853.624 3,25%
Giá trị 23.695.917 100% 25.091.892 100% 29.081.524 100% 26.236.091 100%
(Nguồn: Tài liệu tổng hợp-Phòng kế toán Vietcombank Bình Tây)
Số liệu thống kê từ bảng 3.2 cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động
TTKDTM tại Vietcombank Bình Tây.Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được ưa chuộng
nhất trong khâu thanh toán giữa các thể nhân và pháp nhân khác nhau trong nền kinh
tế, đó chính là lý do khiến giá trị thanh toán bằng hình thức này luôn đạt tỷ trọng cao
nhất so với các hình thức còn lại, chiếm trên 2/3 tổng giá trị TTKDTM trong khoảng
thời gian từ 2009-2011.Tuy nhiên cơ cấu giá trị TTKDTM đang có sự chuyển dịch tích
cực qua từng năm khi giá trị của séc, thẻ và các hình thức ngân hàng điện tử tăng
trưởng vượt bậc cụ thể tỷ trọng các hình thức này từ 8,05% năm 2009 đã vươn lên
chiếm 1/2 trong tổng cơ cấu thanh toán vào năm 2012.Đây là một tín hiệu đáng mừng
cho thấy thói quen và nhận thức của khách hàng đang dần dần thay đổi, điều này phản
ánh được chất lượng của hình thức TTKDTM luôn được quan tâm củng cố, đổi mới,
cải thiện qua từng ngày, phù hợp với xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển của
nền kinh tế và công nghệ thanh toán của ngân hàng
Bên cạnh tính ưu việt vốn có, mỗi hình thức TTKDTM vẫn tồn tại những hạn
chế nhất định do quy định cụ thể đặt ra riêng cho từng loại hình thanh toán, mức độ tín
nhiệm khác nhau, uy tín của khách hàng, trình độ kỹ thuật và thói quen truyền thống
của từng khách hàng khi lựa chọn các hình thức thanh toán.Để có cái nhìn chi tiết hơn
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 29
39. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN CHÍ ĐỨC
về tình hình TTKDTM tại Vietcombank Bình Tây, chúng ta cùng nghiên cứu thực
trạng của từng hình thức cụ thể qua số liệu thống kê được về giá trị của từng loại.
3.3.1 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Ở Việt Nam, nhìn chung uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán được khách hàng
sử dụng phổ biến nhất trong các công cụ TTKDTM bởi sự đơn giản về thủ tục và có
phạm vi thanh toán rộng rãi.Khi có nhu cầu khách hàng chỉ cần điền vào mẫu đơn có
sẵn của ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm tra cần thiết và hoàn
tất việc chuyển tiền chỉ trong vòng 1 ngày.Do tính năng phù hợp, hình thức uỷ nhiệm
chi được tín nhiệm và sử dụng nhiều gần như chiếm ưu thế tuyệt đối trong một khoảng
thời gian dài tại Vietcombank Bình Tây kể từ khi các hình thức TTKDTM được phổ
biến ở Việt Nam.Dưới đây là bảng tổng kết giá trị thanh toán uỷ nhiệm chi cho ta cái
nhìn cụ thể hơn về diễn biến của hình thức thanh toán này tại chi nhánh trong 4 năm
gần đây nhất.
Bảng 3.3: Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi tại Vietcombank Bình Tây
Đơn vị: Triệu đồng
UNC 2009 2010 2011 2012
Tăng/
giảm
2010/2
009
Tăng/
giảm
2011/
2010
Tăng/
giảm
2012/
2011
Tổng số 20.371.640 21.442.737 20.737.740 14.180.708 5,26% -3,29% -31,62%
Tỷ trọng (%) 85,97% 85,46% 71,31% 54,05%
(Nguồn: Tài liệu tổng hợp-Phòng kế toán Vietcombank Bình Tây)
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng giá trị thanh toán Uỷ nhiệm chi
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ bảng 3.3)
SVTH: NGUYỄN TRẦN PHƯƠNG THẢO Trang 30