Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam việt, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
1. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.08i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ………………………………………………………………….i
Danh mục bảng biểu ...................................................................................iv
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP ........................ 5
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................ 5
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................................... 5
1.1.2. Yêu cầu quản lý đốivới hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng 6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng........ 7
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất................................. 8
1.2.1. Các phương thức bán hàng ........................................................... 8
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất.................. 9
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng........................................................ 13
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................... 19
1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng................................................. 22
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ........... 22
1.3.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Nội dung thuế thu
nhập doanh nghiệp.....................................................................................28
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN BẮC NAM VIỆT................................................................40
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty.................................................... 40
2. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.08ii
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty..................................... 40
2.1.2. Đặc điểm bán hàng tại Công ty................................................... 43
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty ........... 45
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển Bắc Nam Việt............................................................................ 49
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam việt .................................. 57
2.2.1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt..................... 57
2.2.2. Thủ tục bán hàng và chứng từ sử dụng........................................ 59
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty...................................... 66
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán ........................................................... 68
2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Công ty ........ 69
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng............................................................ 70
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................... 77
2.2.8. Kế chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp........................................ 84
2.2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................. 84
2.2.10.2. Nhược điểm............................................................................ 91
2.2.11. Đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XẬY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NAM VIỆT .....................95
3.1. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt.............................. 95
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt 96
3. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.08iii
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.96
3.2.2. Các ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển bắc Nam Việt . 97
KẾT LUẬN:............................................................................................106
4. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.08iv
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô công ty giai đoạn 2013 – 2015. .42
5. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.08v
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán .............................................................12
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán .............................................................13
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................17
Sơ đồ 4:Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........................... 17
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý Theo phương thức bán hàng đúng
giá hưởng hoa hồng (đối với bên giao đại lý) ..............................................18
Sơ đồ 6: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp................................18
Sơ đồ 7: Kế toán chiết khấu thương mại .....................................................20
Sơ đồ 8: Kế toán hàng bán bị trả lại............................................................21
Sơ đồ 10: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp ................................................................................22
Sơ đồ 12: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................27
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí bán hàng ............................................................25
Sơ đồ 13: Kế toán chi phí thuế doanh nghiệp ..............................................29
Sơ đồ 14: Kế toán xác định kết quả bán hàng .............................................30
Sơ đồ 15: Hình thức kế toán Nhật ký chung................................................31
Sơ đồ 16: Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái............................................34
Sơ đồ 17: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ..............................................35
Sơ đồ 18: Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ ........................................37
Sơ đồ 20: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..........................................48
Sơ đồ 21: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.....................................49
Sơ đồ 22: Hình thức kế toán Nhật ký chung................................................52
Sơ đồ 23: Quy trình xử lý số liệu của phần mềm CNS Accounting mà công ty
sử dụng có thể mô tả như sau .....................................................................56
6. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.081
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp viết về đề tài “Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển Bắc Nam việt” là công trình nghiên cứu của riêng em, dưới hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thu Hoài. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Vũ Hoàng
7. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.082
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tránh gay gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường thì phải có
những chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng. Có những biện pháp tối ưu để
kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào,
tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành
bán hàng, đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, để thu tiền về và tạo ra
doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp sản xuất.
Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và
phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là đã được người tiêu dùng
chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản
phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, qua quá trình bán sản phẩm
mà chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng, sức tiêu
thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Do đó bán hàng trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua vào các loại nguyên vật liệu, hàng hóa…
sao cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy được thế
mạnh và hạn chế được điểm yếu của doanh nghiệp mình.
Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào – dự trữ
cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có
tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Có bán được hàng doanh nghiệp mới
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn... Sau quá trình bán hàng công ty không
những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và bán sản
8. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.083
phẩm, mà còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng
nhằm tích luỹ vào Ngân sách nhà nước, ngân sách của doanh nghiệp. Từ đó
mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày
càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ nhiệm vụ của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ, chi phí, các khoản
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.... và xác định kết quả cung cấp số liệu báo
cáo các chỉ tiêu phân tích, để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn được
phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt.
Mục đích nghiên cứu đề tài: nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về công
tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty. Qua nghiên cứu sẽ thấy được những mặt tốt ưu điểm cần phát huy và
những điểm hạn chế cần có biện pháp khắc phục, đề xuất những ý kiến đóng
góp kịp thời nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ Phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt tại số 114, tổ
56 – xã Tân Triều – huyện Thanh Trì – Tp. Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn
9. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.084
tận tình của TS. NGUYỄN THU HOÀI và các anh chị nhân viên trong phòng
Kế hoạch – Tài vụ tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc
Nam Việt, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc
Nam Việt”
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp từ nhà trường và Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt.
5. Kế cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn còn bao gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựn và phát triển
Bắc Nam Việt.
10. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.085
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp sảnxuất
1.1.1. Bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng
1.1.1.1. Kháiniệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh vủa
doanh nghiệp, là quá trình bán sản phẩm trên thị trường, giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn và tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh tiếp theo.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm
chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán và người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa: Người bán mất
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa đã bán, người mua có quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng sản phẩm, hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Kháiniệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh
thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
bán hàng thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành
vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy
11. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.086
thuộc vào từng đặc điểmkinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có mối liên hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng lại là phương tiện để đạt được mục đích
đó.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp,có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó .
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ,từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế . Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
12. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.087
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò, nhiệm vụ chủ
yếu như sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trường và cả
doanh thu hàng bán nội bộ trong doanh nghiệp, tính toán đúng đắn trị giá vốn
hàng bán. chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng
- Xác định kết quả bán hàng một cách chính xác theo đúng chính sách
chế độ của nhà nước ban hành.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về doanh
thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho các báo cáo kế toán liên
quan.
13. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.088
Để làm tốt các nhiệm vụ kể trên, kế toán doanh thu bán hàng, xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Xác định đúng đắn thời điểm xác định doanh thu bán hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý.
- Xác định, tập hợp, phân bổ, kết chuyển chính xác các chi phí thời kỳ
(chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) hạch toán để tiến hành xác
định kết quả bán hàng.
- Phản ánh đúng trị giá vốn hàng bán theo đúng phương pháp, nguyên
tắc đã qui định.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sảnxuất
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương thức bán hàng khác nhau, phương thức bán hàng có thể được hiểu là
các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá.
Trong doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Bán hàng theo phương thứcgửi hàng đibán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Hàng được gửi đi có thể được xuất tại kho
hoặc xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Khi được gửi đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2. Phương thức bán hàng trực tiếp
14. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.089
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao thành phẩm, hàng hoá
hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Sau khi khách hàng ký vào các chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: bán hàng thu tiền ngay,
bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay(không có lãi trả chậm),
bán hàng được người mua thanh toán một phần và trả dần...
1.2.1.3. Phương thức bán lẻ hàng và bán các dịch vụ lao vụ
Theo phương thức này, doanh nghiệp có thể bán lẻ sản phẩm, hàng hoá
tại các cửa hàng, quầy hàng hoặc tại chính doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ,
lao vụ theo hợp đồng ký kết với khách hàng.
Bán lẻ sản phẩm, hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền của khách hàng.
Bán dịch vụ, lao vụ ở các doanh nghiệp là kết thúc quá trình phục vụ
các dịch vụ, lao vụ đã thực hiện, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về dịch vụ, lao vụ đã thực hiện, đồng thời doanh nghiệp xác định doanh
thu bán hàng.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanhnghiệp sản xuất
1.2.2.1. Phương pháp xácđịnh giá vốn hàng bán
Xác định trị giá vốn của hàng xuất để bán:
- Thành phẩm hoàn thành không nhập kho được bán ngay thì trị giá vốn
của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất thực tế.
- Thành phẩm xuất kho để bán, giá thực tế xuất kho chính là giá vốn
hàng bán và được tính bằng một trong bốn phương pháp: Phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO), phương pháp giá
đíchdanh.
15. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0810
(1.2)
o Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị
giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành
phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn
vị bình quân).
Công thức tính như sau:
Giá thành
thực tế xuất
kho
đơn vị bình
quân
=
Giá thành sản xuất
thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu
kỳ
+
Giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Số lượng thành
phẩm tồn kho đầu
kỳ
+
Số lượng thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại thành phẩm.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối
lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của thành phẩm
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi
là đơn giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn
thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng
Giá thành của thành
phẩm xuất kho =
Số lượng thành
phẩm xuất kho x
Giá thành thực tế
xuất kho đơn vị
bình quân
(1.1)
16. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0811
công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những
doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
o Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
o Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này,
khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá
thành thực tế của lô đó để tính giá trị xuất kho. Phương pháp này được áp
dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng
Để kế toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng:
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã
bán trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 155 – Thành phẩm.
- TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Và các TK liên quan khác.
Trình tự kế toán
17. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0812
TK 911
TK 155
TK 159
TK 154
TK 157
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ
ngay không qua kho
Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí khi xác định
kết quả kinh doanh
Hàng bán bị trả lại
nhập kho
TK 138, 152, 153, 155...
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được
tính vào giá vốn hàng bán Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 155
Thành phẩm sản xuất ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
Hàng gửi bán
được xác định
là tiêu thụ
Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán
TK 627
Chi phí sản xuất chung cố định không
được phân bổ được ghi vào giá vốn
hàng bán trong kỳ
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 632
Giá vốn hàng bán
18. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0813
Đầu kỳ kết chuyển giá vốn
của thành phẩm tồn kho đầu
kỳ và giá vốn hàng gửi bán
đầu kỳ
TK 632
Giá vốn hàng bán TK 911
TK 155,157
TK 159
TK 155,157
TK 631
Giá thành của thành phẩm nhập
kho và dịch vụ hoàn thành
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
của thành phẩm tồn cuối
kỳ và giá vốn của thành
pẩm, dịch vụ đã gửi bán
Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.3. Kế toán doanhthu bán hàng
1.2.3.1. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng.
Nội dung của doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Công thức xác định doanh thu bán hàng:
19. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0814
(1.4)
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng theo hoá
đơn
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
bán hàng
Điều kiện ghinhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư thì chỉ ghi nhận vào doanh thu
bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm vật tư và hàng
hóa nhận gia ra công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá
20. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0815
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng mà
doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thi hoạt độn tài chính về
phần lãi tình trên phần phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
1.2.3.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ kế toán doanh thu bán hang
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán đại lý, ký gửi
+ Thẻ quầy hang
+ Bảng kê bán hàng đại lý
+ Chứng từ thnh toán (Phiếu thu, SPTK, giấy bào có của ngân hàng,…)
+ Chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
và các TK liên quan khác (TK 111, 112,131 …).
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu
tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK
không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp hai:
21. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0816
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 5118: Doanh thu khác
TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở 3
TK cấp hai tương ứng như 3 TK cấp hai đầu của TK 511.
1.2.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương phápkhấu trừ
22. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0817
TK511
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụTK 333
TK 911
TK 111,112,131 TK5211,5212,5213
Thuế XK, thuế
TTĐB phải nộp
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 3331
TK911 TK 111,112,131 TK5211,5212,5213
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT hàng bán bị
trả lại, bị giảm giá, chiết
khấu thương mại
Doanh thu bán
hàng bị trả lại, bị
giảm giá, chiết
khấu thương mại
Doanh thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK511
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Thuế
GTGT
đầu ra
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháptrực tiếp.
Sơ đồ 4:Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
23. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0818
TK 515 TK 511
Định kỳ, kết chuyển
lãi trả chậm, trả góp
TK 3331
TK 3387
TK 131
TK 111,112
Lãi trả chậm,
trả góp
Thuế GTGT
(nếu có)
Doanh thu theo bán
hàng thu tiền ngay
Số tiền còn
phải thu
Số tiền đã thu
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức
bán đúng giá hưởng hoa hồng đối với bên giao đạilý.
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý
Theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng
(đối với bên giao đại lý)
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 6: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
(1) Xuất kho thành phẩm
Gửi bán đại lý (theo pp kê
khai thường xuyên)
(2) Kết chuyển giá vốn của hàng đại
lý đã bán được
TK 111,112,131,…TK 511
(3) DT bán hàng đại lý
TK 641
TK 133
TK 333(1)
(4) Thuế GTGT đầu
ra(nếu có)
(6) Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ(nếu có)
(5) Hoa hồng đạilý
TK 155 TK 157 TK 632
24. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0819
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1. Nội dung các khoảngiảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
- Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất…
- Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá của việc bán hàng trong kỳ.
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.4.2.1.Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng).
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả
lại…
- Bảng kê thanh toán chiết khấu.
- Chứng từ thuế xuất khẩu.
1.2.4.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 521: Chiết khấu thương mại. TK không có số dư cuối kỳ và có 3 TK
cấp hai:
25. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0820
TK 111,112
TK 131
TK 521 TK 511
Chiết khấu
thương mại
Đã thanh toán
Chưa thanh
toán
Thuế được giảm
Kết chuyển giảm từ
doanh thu
TK 333(1)
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 532: Giảm giá hàng bán. TK này cũng không có số dư cuốikỳ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có
số dư có (hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản:
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
1.2.4.3. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 7: Kế toán chiết khấu thương mại
26. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0821
TK 111,112 TK 5212 TK 511
Thanh toán cho người mua số
tiền của hàng bán bị trả lại
TK 333(1)
Kết chuyển doanh thu
hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 632 TK 154,155
TK 611, 631
TK 632
Khi nhận lại sản phẩm
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Giá trị thành phẩm được xác
định tiêu thụ trong kỳ
TK 111,112... TK 641 TK 911
Khi phát sinh chi phí liên
quan đến hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán
hàng
Sơ đồ 8: Kế toán hàng bán bị trả lại
Thanh toán với người mua về số hàng bán bịtrả lại
Kế toán nhận lại sản phẩm
Kế toán chi phíphátsinh liên quan đến hàng bánbịtrả lại.
27. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0822
TK 111,112 TK 5213 TK 511
Giảm giá hàng bán
TK 333(1)
Kết chuyển tổng số
giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111,112
Khi đã nộp
TK 3331, 3332, 3333
Cuối kỳ, phản ánh thuế phải nộp
TK 511, 512, 515, 711
1.2.4.3.1.Kế toán giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 9: Kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 10:Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.1.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… bao gồm tiền lương, tiền công, các
loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
28. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0823
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa
chữa bảo quản tài sản cố định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình
bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
- Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi phí bảo hành công trình
xây lắp được hạch toán vào TK627).
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại
cho đại lý bán hàng, …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, …
1.3.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các khoản chi phí như đã nêu:
TK 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
29. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0824
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.3.1.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
30. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0825
TK 111,112
152,153...
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 111,112...
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 133
Các khoản thu giảm chi
TK 334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
hàng hoá...
Chi phí phân bổ, chi phí trích trước
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
sử dụng nội bộ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
TK 352
TK 142, 242, 335
TK 512
TK 33311
TK 111,112
141,331...
TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
nếu tính vào CPBH
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí bán hàng
31. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0826
1.3.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.2.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau.
1.3.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642, TK này có các tài khoản sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ
cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho công tác quản lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung
của doanh nghiệp
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương
tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- TK 6425: Thuế phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà
đất … và các khoản phí, lệ phí khác.
- TK 6426: Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng phải thu khó
đòi.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện
thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ,… dùngchung cho toàn doanh nghiệp.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát
sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như
chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí,…
32. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0827
111,112...
Các khoản thu giảm chi
TK 642 – Chi phí QLDN111,112, 152,153...
Chi phí vật liệu, công cụ
133
334,338...
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền
ăn ca và các khon trích trên lương
214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí QLDN
911
142, 242, 335
352
139
111, 112, 336
111, 112, 141, 331...
333
333
Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp
NSNN
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT
352
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi
phí tái cơ cấu doanh nghiệp, hợp
đồng có rủi ro lớn
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập
năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn
số phải trích lập năm nay
139
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích
trước
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu
doanh nghiệp, hợp đồng có rủi do
lớn, dự phòng phải trả khác
Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp
cấp trên
Dự phòng phải thu khó đòi
1.3.1.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 12: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
33. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0828
1.3.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí thuế TNDN được ghi nhận là số thuế TNDN phải nộp được
tình trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN.
+ Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận sỗ thuế
TNDN mà doanh nghiệp tạm thời phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
+ Cuối năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu thuế TNDN tạm
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán ghi nhận số
thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập. Nếu thuế TNDN tạm
nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp trong năm thì kế toán phải ghi giảm chi
phí thuế TNDN là số chênh lệch tạm thời nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
+ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước liên quan đến
số thuế TNDN của năm trước doanh nghiệp được phép ghi tăng (hoặc giảm)
của năm trước vào chi phí thuế thu nhập của năm phát hiện sai sót.
+ Kết thúc năm, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh năm đó vào
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán, tờ khai thuế TNDN, các chứng từ liên
quan khác lm căn cứ ghi sổ.
- Tài khoản sử dụng:
Theo QĐ 48/2006 BTC doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ sử dụng tài khoản
821 để theo dõi, hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp, trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ có thuế TNDN hiện hành.
- Trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
34. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0829
Sơ đồ 13: Kế toán chi phí thuế doanh nghiệp
Tk 3334 Tk 821 Tk 911
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1. Nội dung và nguyên tắckế toán:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ
hay lãi. Kết quả hoạt động bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ dịch vụ) và chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp.
1.3.3.2.Tài khoản sử dụng:
Kế toán xác định kết quả bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.3.3. Trình tự kế toán.
Số thuế thu nhập hiện
hành phải nộp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
thuế TNDN
Chênh lệch giữa số thuế tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp
35. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0830
TK 632 TK 911 TK 511, 512
TK 641, 642
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 821
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
TK 421
Kết chuyển lãi sau thuế hoạt động trong kỳ
TK 821
TK 421
Kết chuyển giảm chi phí
thuế TNDN
Kết chuyển lỗ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Sơ đồ 14: Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
36. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0831
Sơ đồ 15: Hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
37. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0832
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật
ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
38. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0833
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của
từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn
cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát
sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu
quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý)
của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký –
Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần
Nhật ký
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
Tài khoản
Tổng số phát sinh
Có của tất cả các
Tài khoản
= =
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng
tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật
ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
39. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0834
Sơ đồ 16: Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
Sæ, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
40. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0835
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 17: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
41. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0836
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
42. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0837
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đốichiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký -
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Sơ đồ 18: Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
43. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0838
1.5 Trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trên báo cáo kế toán
Trên báo cáo tài chính: Kết quả bán hàng được thể hiện trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (B02). Thể hiện trên các chỉ tiêu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01)
- Các khoản giảm trừ doanh thu (MS02)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS03)
- Giá vốn hàng bán (MS11)
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS20)
- Chi phí bán hàng (MS24)
- Chi phí quản lí doanh nghiệp (MS25)
Cơ sở số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước liền
kề, kì trước liền kề; sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản: 511, 5211, 5212, 5213,
3331, 3332, 3333, 632, 911,…Bảng cân đối số phát sinh và các tài liệu liên
quan khác.
Phương pháp lập:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS01): căn cư vào số phát
sinh lũy kế bên có của TK 511 tổng hợp để ghi
Các khoản giảm trừ doanh thu (MS02): Căn cứ số phát sinh lũy kế bên
Có tài khoản 5211, 5212, 5213, 333 (3331, 3332, 3333) đối ứng với bên Nợ
TK 511 tổng hợp để ghi.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS03):
Tính = MS01 – MS02
Giá vốn hàng bán (MS11): căn cứ vào số phát sinh bên nợ của TK 632
đối ứng với bên Nợ TK 911 tổng hợp để lập.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS20):
Tính = MS20 – MS11
44. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0839
Chi phí bán hàng (MS24): Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 6421 đối
ứng với TK 911 tổng hợp để ghi.
Chi phí quản lí (MS25): Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 6422 đối
ứng với tài khoản 911 tổng hợp để ghi
Trên các báo cáo quản trị: Công ty có thể lập báo cáo quản trị tuỳ mục
đích của từng doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời, chính xác giúp doanh
nghiệp khai thác tốt thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có thể được trình bày
dưới các dạng báo cáo như:
- Báo cáo bán hàng;
- Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh;...
45. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0840
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NAM VIỆT
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
2.1.1.1. Sơ lược về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦY TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN BẮC NAM VIỆT
Tên viết tắt: BAC NAM VIET CIS.., JSC
Trụ sở: Số 114, tổ 56, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Tp. Hà Nội
Điện thoại: 043685735
Fax: 0946640796
Mã số thuế: 0105024135
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Xậy dựng nhà các loại;
Bán lẻ máy tình, thiết bị ngoại vi, phần mên, thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh;
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng ( như xi măng,
gạch, ngói, cát, sỏi, ốp lát, sơn, véc ly, đồ ngũ kim);
Lắp đặt hệ thống xậy dựng ( lắp đặt thang máy, thang tự động, các loại
cửa tự động, hệ thống thiết bị dùng cho vui chơi giải trí);
Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại;
Sửa chữa các thiết bị điện;
Bán buôn kim loại, quặng kim loại (khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép và chỉ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật);
Buôn bán đồ dùng gia đình, đồ điện gia dụng;
46. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0841
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
Cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng hữu hình ( máy móc, thiết bị xây
dựng);
Đại lý, môi giới, đấu giá;
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép và chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Vốn điều lệ: 18.000.000 đồng.
Giám đốc công ty: Bùi Ngọc Huấn.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt là pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo
điều lệ công ty và Luật Doanh nghiệp.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Nắm bắt được nhu cầu phát triển ngày càng của ngành xây dựng, công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt đã được thành lập ngày
30 tháng 11 năm 2010 với tên viết tắt là “BAC NAM VIET CIS”.
Trụ sở chính đặt tai số 114, tổ 56, xã Tân Triều, huyện Thanh Xuân, TP.
Hà Nội. Công ty thành lập và hoạt động trong lĩnh vực gia công cơ khí, cung
cấp nguyên vật liệu, thiết bị cho doanh nghiệp xây dựng và cũng cấp đồ dùng
gia đình thông qua hình thức bán buôn, bán lẻ.Với chất lượng sản phẩn đảm
bảo và đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên
nghiệp nên công ty dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường.
Công ty đã gặp được khá nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình phát
triển của mình. Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, luôn muốn
cải thiện và thỏa mãn với nhu cuộc sống cầu nên nhu cầu về các sản phẩm,
47. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0842
dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng tăng một cách nhanh chóng. Vì vậy
mà thị trường của công ty ngày càng mở rộng. Thời đại công nghệ truyền
thông phát triển, việc quảng bá thương hiệu ra thi trường hết sức đơn giản, ít
tốn kém mà lại đạt kết quả cao giúp công ty giảm được rất nhiều chi phái
trong việc truyền thông, quảng bá sản phẩm.
Ngoài những thuận lợi nêu trên thì công ty cũng gặp không ít khó
khăn như cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các đối thủ cạnh tranh, các doanh
nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực. Thị trường ngày càng được mở rộng
đòi hỏi chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ của công ty cũng phải tăng
để đáp ứng phù hợp với nhu cầu. Công nghệ ngày càng phát triển, sản phẩm
ngày càng đa dạng đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến công nghệ, đa dạng
hóa sản phẩm để bắt kịp với nhu cầu, với xu thế phát triển.
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô Công ty trong vài năm gần đây
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu phản ánh quymô công ty giai đoạn 2013 – 2015.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng doanh thu (VND) 25.123.056.000 28.375.126.000 31.986.102.000
Giá vốn hàng bán (VND) 3.120.269.667 3.888.292.208 790.398.529
Lợi nhuận sau thuế (VND) 1.426.897.000 2.475.602.058 3.393.473.827
Tổng tài sản (VND) 22.074.718.189 25.195.775.178 26.268.473.827
Vốn chủ sở hữu (VND) 17.426.897.000 20.475.602.058 21.393.474.827
Số lao động(người) 95 95 95
Qua một số chỉ tiêu trên, có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty hàng năm đầu biến động tăng. Doanh thu qua các năm có biến động
48. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0843
khá mạnh mỗi năm tăng thêm tầm 3 tỷ VNĐ. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
đều tăng qua các năm, đây là chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng qua các năm
của công ty. Trong đó tăng mạnh trong năm 2014. Giá vốn hàng bán ở mức
thấp giúp doanh nghiệp có khả năng tăng lợi nhuận kinh tế. Tuy vậy, trong
bối cảnh thị trường hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, việc công ty làm ăn có
lãi cũng là một tín hiệu tốt nhưng công ty vẫn cần quản trị tốt chi phí và khai
thác tối đa tiềm lực sẵn có để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1.2. Đặc điểm bán hàng tại Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc nam Việt hoạt động
dưới hình thái là công ty sản xuất, công ty thu lợi nhuận chủ yếu từ việc bán
lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mền, buôn bán linh kiện điện tử viễn
thông, bán các thiết bị nghe nhìn trong cửa hàng, bán vật liệu, thiết bị lắp đặt
cho các doanh nghiệp xây dựng, bán buôn kim loại hoặc quặng cho các đơn vị
gia công trong và ngoài nước, và 1 số hoạt động khác liên quan đến sản
xuất…
Hiện tại, bộ phận sản xuất của Công ty được chia thành 2 đội thi công
xây dựng, 2 đội thi công lắp đặt:
- Đội thi công xây dựng số 1
- Đội thi công xây dựng số 2
- Đội thi công lắp đặt số 1
- Đội thi công lắp đặt số 2
Đội thi công xây dựng có nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện thi công,
lập dự toán, nghiệm thu công trình xây dựng. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện
tiến độ, chất lượng, thu hồi vốn, biện pháp thi công, an toàn lao động và hiệp
quả của các dự an.
49. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0844
Đội thi công lắp đặt có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện bảo trì sửa
chữa các thiết bị sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tổ chức thực hiện
các công trình theo hợp đồng kinh tế. Đảm cho việc lắp đặt các thiết bị đùng
yêu cầu kỹ thuật, thông số thiết bị.
Xưởng sản xuất có nhiệm vụ tìm hiểu và khai thác thì trường, cũng cấp vật
liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
Sơ đồ 19: Quy trình bán hàng của Công ty
Quy trình bán buôn:
Căn cứ nhu
cầu tiêu thụ
của thị trường,
định kì nhập
hàng tạo nên
lượng tồn sẵn
có
Khách hàng
đặt hàng: fax,
gọi điện thoại
Căn cứ vào
tồn kho hiện
tại và nhu
cầu đơn đặt
hàng để
nhập thêm
Chấp nhận
kí hợp đồng
thực hiện
mua bán
Xuất hàng bán
theo hợp đồng,
khách hàng đến
kho trực tiếp
nhận hàng,
hoặc công ty
vận chuyển
Khách hàng
thanh toán ngay
trong ngày 1
phần tiền hàng
(30% trở lên)
Khách hàng
thanh toán
nốt tiền
hàng, hợp
dồng được
fax gửi một
bản cho
khách hàng,
phát hành
hóa đơn
50. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0845
Sơ đồ 19: Quy trình bán hàng của Công ty
Quy trình bán lẻ:
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt là một
công ty có tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, ban lãnh đạo của công ty là
những người có năng lực và trình độ quản lý điều hành. Công ty gồm 6 phòng
ban và các đội thợ đảm nhiệm thi công, lắp đặt các thiết bị và công trình do
Công ty giao.
- - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vẫn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và người chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý
điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc công ty có quyền ký kết các
hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các bên có liên quan.
Khách hàng có thể
gọi điện đặt hàng, đến
trực tiếp kho công ty
để mua hàng
Xuất hàng
bán
Khách hàng nhận
tiền và thanh toán
ngay toàn bộ tiền
hàng
Căn cứ vào nhu cầu
thị trường, định kì
nhập kho tạo nên
lượng tồn kho sẵn có
51. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0846
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh và phòng
hành chính. Là người hỗ trợ hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh,
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám
đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì
kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
- Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc các vấn
đề kỹ thuật, phụ trách phòng nghiên cứu – phát triển, phòng kỹ thuật và quản
lý đội thợ.
- Phòng tài chính: thực hiện chức năng quản lý các vấn đề thu chi
trong mọi hoạt động của công ty, đáp ứng các nhu cầu tài chính cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh như: thu mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị sản xuất,
trả công lao động và các chi phí cho hoạt động hỗ trợ khác, đảm bảo tính
minh bạch nhất quán, phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam.
Tổ trực thuộc: tổ kho vận, là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của kế
toán kho hàng, có chức năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư kiểm kê, lập báo
cáo nhập - xuất - tồn lên phòng kế toán.
- Phòng hành chính: thực hiện chức năng: lập kế hoạch và tuyển dụng,
đào tạo nhân sự đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, xây dựng và áp dụng
thang bậc lương, định mức lao động, thực hiện việc tính lương hợp lý, đánh
giá năng lực nhân viên, đề bạt khen thưởng/kỷ luật.
Quản lý và đảm bảo môi trường làm việc thích hợp, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công nghệ thông tin.
Tổ trực thuộc: tổ bảo vệ, tổ vệ sinh, tài xế.
- Phòng kinh doanh: thực hiện các công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu
thầu, tham gia đấu thầu. Quản lý thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty
và tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
52. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0847
- Phòng dự án: quản lí, tổ chức thực hiện thi công, lập dự, toán nghiệm
thu công trình xây dựng. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện tiến độ, chất lượng,
thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động hiệu quả của các
dự án…
Tổ trực thuộc: đội thi công xây dựng số 1 và đội thi công xây dựng số 2.
- Phòng kỹ thuật: thực hiện chức năng lập kế hoạch và thực hiện bảo
trì, sửa chữa thiết bị trong sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tổ chức
thực hiện các công trình theo hợp đồng kinh tế. Đảm bảo việc lắp đặt các thiết
bị đúng yêu cầu kỹ thuật, thông số công nghệ
Tổ trực thuộc: Đội thi công lắp đặt số 1 và đội thi công lắp đặt số 2 trực
tiếp lắp đặt các thiết bị sản phẩm và xây dựng công trình.
- Phòng vật tư - thiết bị: Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp
nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
Tổ trực thuộc: Xưởng sản xuất chế tạo thiết bị.
53. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0848
Sơ đồ 20: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc công ty
Phó giám đốc KH- KT Phó giám đốc kinh doanh
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
VT - TB
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNG
CHÍNH
DỘI
THI
CÔNG
LẮP
ĐẶT
SỐ 1
ĐỘI
THI
CỒN
LẮP
ĐẶT
SỐ 2
ĐỘI
THI
CỒN
XÂY
DỰNG
SỐ 1
ĐỘI
THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
SỐ 2
XƯỜNG
SẢN
XUẤT
CHÉ
TÀO
THIẾT
BỊ
TỔ
KHO
VẬN
TỔ BẢ
VỆ,
TỔ
VS,
TÀI
XẾ
54. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0849
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển Bắc Nam Việt
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần đầu ta xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt Để thuận
lợi cho việc bán hàng, mặt khác để đảm bảo sổ sách kế toán trong công ty,
công ty đã lựa chọn ghi sổ kế toán theo hình thức tập trung. Có một phòng kế
toán cho cả công ty làm nhiệm vụ kế toán như thu thập, kiểm tra, hạch toán
các chứng từ và lập báo cáo cuối kỳ, cuối năm cho công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm
của công ty, đáp ứng dược yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
Sơ đồ 21: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
KHO HÀNG
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, tài chính, thông tin kế toán trong toàn công ty. Hướng dẫn, thể chế và cụ
55. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0850
thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ tài chính – kế toán của Nhà nước và
Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về công tác tài chính
– kế toán và kế hoạch của Công ty.
Kế toán tổng hợp
- Hạch toán kế toán và lập báo cáo tổng hợp cho toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
- Tiếp nhận những chứng từ, báo cáo kế toán từ các phòng ban và đội sản
xuất gửi về để tiến hành hạch toán tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, hàng
tháng tổng hợp số liệu trình kế toán trưởng.
- Hỗ trợ các bộ phận kế toán khác khi cần thiết và thay mặt kế toán
trưởng thực hiện các công tác kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán kho hàng:
- Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư, hàng hoá. Thường xuyên đối
chiếu với thủ kho về tình hình nhập - xuất - tồn của vật tư, hàng hoá.
- Theo dõi số lượng hàng hoá, sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ.
- Theo dõi doanh thu bán hàng chi tiết cho từng loại mặt hàng. Xác định
kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo theo quy
định.
Kế toán thanh toán:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi tiền mặt thanh toán với ngân hàng
và ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng kịp thời, chính xác phục vụ tất cả
hoạt động của đơn vị. Tập hợp và kiểm tra chứng từ trước khi thu chi, thanh
toán, cung cấp các thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý. Thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định với tình hình tổ chức kế toán tập trung như trên.
Bộ máy kế toán công ty nhẹ gọn, đảm bảo tính thống nhất, kịp thời các thông
tin giúp ban giám đốc quản lý tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
56. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0851
Thủ quỹ, thủ kho:
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá và
lập báo cáo cho phòng Kế hoạch – Tài vụ.
- Thực hiện thu, chi tiền và quản lý, theo dõi quá trình thu, chi tiền của
công ty..
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toánáp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những
quy định mà Bộ Tài chính đã phát hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân
chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử
dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung đối với kế toán thủ công và Công
ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu, sổ sách kế toán
để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được
tiến hành theo trình tự:
57. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0852
Sơ đồ 22: Hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
58. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0853
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.4.3. Giới thiệu về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
Khi áp dụng phần mềm kế toán, tất cả các yếu tố đầu vào được liên kết
với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng là BCTC nhằm cung cấp thông tin một
cách chính xác, kịp thời và có hệ thống, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử
dụng thông tin. Việc ứng dụng phần mềm vào công tác kế toán chính là việc
nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua tính năng vượt trội của phần
mềm. Như vậy, phần mềm kế toán là phương tiện trợ giúp cho kế toán trong
việc tính toán, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác và hiệu
quả. Nhận thức được vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, ngay
từ ngày bắt đầu thành lập, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán CNS
Accounting để phục vụ cho công tác hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành
59. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0854
thực tế các khối lượng thi công hoàn thành. Nhờ sử dụng phần mềm với khả
năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp
được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ
theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ cái tài khoản được ghi chép
một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập
nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ
mới có sổ cái, sổ chi tiết…
Giao diện phần mềm kế toán CNS
Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu
vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như:
Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật
tư… đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ
60. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0855
tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi
vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan.
Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản: cộng,
trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết
chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình
CNS được làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng
lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi người sử dụng chọn bút toán kết
chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển
sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển.
Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ
cái tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các
phương pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có
dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. Cuối kì kế toán,
nhân viên kế toán thực hiện in các sổ sách chứng từ và ký nhận, đóng dấu.
61. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0856
Sơ đồ 23: Quy trình xử lý số liệu của phần mềm CNS Accounting mà
công ty sử dụng có thể mô tả như sau
2.1.4.3. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt hiện đang
áp dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC của Bộ
Tài chính ban hành ngày 14/09/2006, áp dụng 29 chuẩn mực kế toán Việt
Nam và các thông tư phát hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn
mực, quyết định đó.
Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
Mã đối tượng
kế toán
Nội dung
nghiệp vụ
Bút toán kết
chuyển
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Ghi thẳng vào các sổ chi
tiết, các TK liên quan,
bảng kê, …
Tổng hợp số liệu ghi vào
các sổ cái, sổ NKC, …
Máy tự động kết chuyenr dư nợ, dư
có của TK bị kết chuyển sang TK
được kết chuyển phản ánh trên mẫu
có sẵn và in ra những báo cáo, sổ
kế toán cần thiết
62. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0857
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt hiện đang
tổ chức thực hiện hình thức kế toán và sổ sách theo Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như
sau:
- Niên độ kế toán: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: Công ty lập báo cáo theo Quý
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế
độ kế toán doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Tiền Việt Nam Đồng(VND)
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
o Nguyên tắc ghi nhận hàng nhập kho: theo nguyên tắc giá gốc.
o Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền theo tháng.
o Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam việt
2.2.1. Đặc điểm của hoạt động bán hàng và xác định kếtquả bán hàng tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Bắc Nam Việt
2.2.1.1. Hoạt động bán hàng tại Công ty.
63. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Vũ Hoàng Lớp: CQ50/21.0858
Hiện nay, Công ty đang bán các loại sản phẩm lâm sản như:
- Bán lẻ, bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm.
- Bán buôn thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán lẻ các thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng
- Bán buôn nguyên vật liêu, các thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Bán buôn kin loại, quặng kim loại
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và các thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng cho các cửa hàng chuyên doanh
- Bán buôn, bán lẻ đồ dùng gia đình, đồ điện gia đình, đồ nội thất
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty …
2.2.1.2. Phương thức bán hàng
Công ty áp dụng phương thức bán hàng duy nhất là bán hàng trực tiếp
bao gồm bán bán buôn qua kho và bán lẻ hàng.
2.2.1.3. Phương thức thanh toán
Thanh toán trả ngay: Tức là thanh toán trực tiếp tại công ty bằng tiền
mặt. Công ty áp dụng hình thức thanh toán này đối với các khách hàng có nhu
cầu thanh toán ngay, khách hàng không thường xuyên, khách hàng mới,
khách hàng mua lẻ với số lượng ít hay khách hàng đã từng nợ dây dưa với
công ty.
Thanh toán sau (thanh toán chậm): Phương thức này được công ty áp
dụng đối với các khách hàng truyền thống, thường xuyên hay khách hàng đã
có uy tín đối với công ty. Thời hạn thanh toán chậm nhất thường là 15 ngày
kể từ ngày lập hóa đơn GTGT và thanh toán chuyển khoản qua tài khoản của
công ty tại các ngân hàng. Theo phương thức này người bán giao hàng cho
người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó
hình thành khoản công nợ phải thu từ người mua.