SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong cơ chế thị trường, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý
kinh tế chuyển sang nền kinh tế mở nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, các Doanh nghiệp phải tự vận động để tồn tại bằng chính
thực lực của mình để có thể cạnh tranh trên thị trường. Trong cơ chế thị trường
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính phải bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh kể cả khi hoạt động không thuận lợi cũng như có nguy cơ thua lỗ, phá
sản. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghệp kinh
doanh phải có lãi, nếu không thể đứng vững trươc sự cạnh tranh gay gắt của các
Doanh nghiệp khác. Một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp đó là tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn
bù đắp chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Trong
thời đại ngày nay nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa bao nhiêu thì sự
cạnh tranh giữa các quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy
nhiêu. Do đó đòi hỏi công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện để theo kịp nhịp độ phát triển
của khu vực và trên thế giới. Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp là làm thế
nào để bán được nhiều hàng và đem lại lợi nhuận cao được Doanh nghiệp đặc biệt
chú trọng, hơn thế nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của Doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong việc ghi chép thu nhận và xử lý
thông tin liên quan đến chi phí và xác định kết quả giúp nhà quản lý ra quyết định
đúng. Chính vì lẽ đó em chọn đề tài tốt nghiệp cho mình là.
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may
xuất khẩu Việt Thái”.
Trong bài ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia làm 3 phần.
Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty may Việt Thái
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo của trường và phòng kế
toán của Công ty và đặc biệt với sự giúp đỡ của Tiến sĩ .Nguyễn Võ Ngoạn đã giúp
đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I . NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Khái niệm bán hàng và kết quả sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại
dịch vụ để khẳng định được sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng
trước tiên đó là phải tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hay phải bán được
hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông
qua trao đổi (chỉ khi nào sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì kết thúc
quy trình sản xuất). Quá trình gồm 2 giai đoạn:
- Doanh nghiệp chuyển giao hàng cho khách
- Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần (doanh thu bán hàng) sau khi trừ đi giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại và thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện gía trị hàng hóa, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp
một khoản tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa theo quy định hoặc thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc chắc chắn thu được gọi là doanh thu bán hàng
nội bộ. Việc bán hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu thị trường gọi là tiêu thụ ngoài
thị trường, còn các hàng hóa được cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp gọi là tiêu
thụ nội bộ.
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô và trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng lớn là điều kiện để tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có doanh
thu bán hàng hóa thì chứng tỏ doanh nghiêph có chỗ đứng trên thị trường, được thị
trường chấp nhận. Đồng thời với doanh thu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo luật định.
Tóm lại bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản lý tốt hàng hóa và bán hàng là yêu cầu
được đặt ra đối với bộ máy kế toán trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận.
3. Yêu cầu công tác quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
3.1 Yêu cầu công tác quản lý
Hàng hóa trong doanh nghiệp được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện
vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của hàng hóa. Giá trị của hàng
hóa là giá thành thực tế hàng hóa nhập kho hoặc giá vốn của hàng hóa đem tiêu
thụ. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến từng khách hàng khác nhau từng phương
thức bán hàng từng thể thưc thanh toán và từng loại hàng hóa nhất định. Bởi vậy
công tác quản lý cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại sản phẩm hàng hóa trong quá trình nhập
xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và
đầy đủ tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm
túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Để các yêu cầu trên được thực hiện đầy đủ, đảm bảo hiệu quả cao kế toán
hàng hóa và bán hàng hóa phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý trong công tác bán hàng, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt các công việc sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biên động của từng loại thành phẩm hàng hóa trên các mặt
hiện vật cũng như giá trị .
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh
và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết
quả.
II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.Các phương thức bán hàng:
1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp : là phương thức bên bán giao hàng cho
bên mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Khi hàng
hóa đã bàn giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền
sở hữu về số hàng hóa đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp : ( Sơ đồ 1)
1.2. Bán hàng theo phương thức đổi hàng : theo phương này thì doanh nghiệp
xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp khác , khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư
hàng hoá của họ cho doanh nghiệp .
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng: (Sơ đồ 2)
1.3. Bán hàng theo phương thức trả góp : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần và người mua thường phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm về thực chất,
quyền sở chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền nhưng về mặt
hạch toán, khi hàng giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả góp : ( Sơ đồ 3)
1.4. Phương thức bán hàng gửi đại lý bán : bên bán hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán và phải thanh toán thù
lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng
được hưởng vào doanh thu tiêu thụ, hoa hồng đại lý có thể tính trên tổng giá thanh
toán hay giá bán (không có thuế GTGT) của lượng hàng tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương gửi đại lý bán : (Sơ đồ 4)
2.Các phương pháp tính giá thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền :
Trị giá thực tế sản phẩm số lượng sản phẩm đơn giá thực tế
hàng hoá xuất kho = hàng hoá xuất kho * bình quân
Trị giá thực tế sản phẩm hàng Trị giá sản phẩm hàng hoá
Đơn giá thực tế hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng sản phẩm hàng + Số lương sản phẩm hàng
hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ
số nhập trong kỳ .Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể được
tính liên hoàn cho mỗi lần xuất kho hay còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn .
- Theo nguyên tắc giá phí, trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đựơc đánh
giá theo trị giá vốn thực tế của hàng mua vào xuất kho.
*Trị giá vốn thực tế của hàng mua vào được xác định phù hợp với từng nguồn thu
nhập, còn trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp trực tiếp
+ Phương pháp giá hạch toán
3. Hạch toán bán hàng theo các phương thức.
3.1 Chứng từ, thủ tục bán hàng
3.1.1 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt.
- Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
- Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ
- Các chứng từ liên quan khác.
3.1.2 Thủ tục bán hàng.
* Bán buôn hàng hóa:
Trường hợp bán hàng hóa qua kho thì đơn vị bán hàng lập “Hóa đơn GTGT” hoặc
“Hóa đơn bán hàng” hay “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” thành 3 liên. Hóa đơn
chứng từ bán hàng là căn cứ để xuất hàng, ghi thẻ kho, sổ sách kế toán, thanh toán
tiền hàng với người mua và làm cơ sở để kiểm tra khi cần thiết.
Khi bán hàng vận chuyển thẳng, đơn vị bán buôn phải lập “Hóa đơn GTGT”
hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên. áp dụng phương pháp này ở đơn vị bán
buôn vừ phát sinh nghiệp vụ mua hàng, giảm bớt khâu vận động qua kho, nhưng
khâu thanh toán không thay đổi do đó tăng nhanh được mức độ lưu chuyển hàng
hóa.
* Bán lẻ hàng hóa:
Nghiệp vụ bán lẻ hàng được thực hiện ở các quầy bán, cửa hàng khi xuất kho hàng
hóa giao cho cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp cũng phải lập “Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ” nhưng chưa ghi giảm hàng tồn kho mà chỉ ghi giảm tồn kho
của doanh nghiệp và ghi tăng hàng hóa ở các cửa hàng, quầy hàng trên cơ sở, thẻ
kế toán chi tiết. Tại các cửa hàng hay quầy hàng, nhân viên bán hàng phải mở thẻ
quầy hàng để theo dõi hàng hóa nhập vào và bán ra trong ca, trong ngày.
3.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Các tài khoản được sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ
hạch toán như sau :
+TK 511 “doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh .
+TK512 “doanh thu bán hàng nội bộ” Phản ánh doanh thu của hàng hoá tiêu thụ
trong nội bộ.
+TK 531 “hàng bán bị trả lại” .
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá của hàng đã bán
trong kỳ.
+ TK 333.1 “thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà nước.
+ TK 333.1 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK3331.1: Thuế GTGT đầu ra
+TK3331.2 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+Các TK liên quan khác : TK 111,TK 112, TK 131…
- Nhóm tài khoản phản ánh các chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
+ TK 641: Chi phí bán hàng.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ TK 421: Lãi chưa phân phối.
+ TK 911: Kết quả sản xuất kinh doanh.
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Phương pháp tính giá thành phẩm .
1.1. Tính giá thành phẩm.
Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương
pháp hạch toán (giá trị bình quân, FIFO, LIFO...). Tuy nhiên, do việc tính giá
thành thực tế thành phẩm nhập kho thường được ghi ở cuối kỳ hạch toán (cuối
tháng, quý) nên có thể theo dõi tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán
có thể sử dụng giá hạch toán. Xác định giá thành thực tế thành phẩm theo công
thức:
Giá thành thành phẩm = Giá hạch toán thành × Hệ số giá
xuất bán trong kỳ phẩm xuất bán trong kỳ thành phẩm
Hệ số Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
giá thành =
phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.Hạch toán chi tiết thành phẩm
Ta có thể sử dụng một trong 3 phương pháp sau:
-Phương pháp thẻ song song.
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phương pháp số dư.
1.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Tài khoản này dùng để theo dõi, phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của
các loại thành phẩm nhập kho. Tài khoản này được ghi theo giá thành thực tế (giá
thành công xưởng thực tế) của thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là
những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất thuộc
doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm và nhập
kho.
- Tài khoản sử dụng : TK 155 “ Thành phẩm”
- Phương pháp hạch toán . (Sơ đồ 5)
2.Hạch toán chiết khấu hàng bán và các khoản giảm trừ
2.1. Chiết khấu bán hàng:
Là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua
hàng, sản phẩm dịch vụ trước thời hạn thanh toán, đã thanh toán ghi trên hóa đơn
hoặc các cam kết mua bán hàng
- Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính”
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 6)
2.2. VDHàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, chủng loại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
- Phương pháp hạch toán : ( Sơ đồ 7)
2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá đã
thanh toán vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định
trong hợp đồng mua bán hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do
mua với số lượng lớn.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 8)
2.4. Doanh thu bán hàng:
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản sử dụng: TK511 “ Doanh thu bán hàng”
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 9)
* Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán trong nội bộ
- Tài khoản sử dụng: TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 10)
IV.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nên chúng cần đươc tổ chức chặt chẽ.
Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiệm vụ
của kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong
quá trình bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo
chào hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Đây là các chi phí liên quan
đến quá trình bán hàng trong khâu lưu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều
khoản chi phí với các nội dung khác nhau.
*Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641:
- TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142,
TK241, TK334, TK338, TK335,....
- Phương pháp hạch toán : (sơ đồ 11)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CPQLDN bao gồm
các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương,..., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như: giấy bút mực...vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định,
công cụ, công cụ quản lý.
- Chí phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp như: nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế phí và lệ phí: Chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà
đất, thuế GTGT và các khoản chi phí , lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn
phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CPQLDN
- Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí khác không thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị,tiếp khách, công
tác phí, tàu xe...
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết
chuyển Chi phí QLDN.
TK6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK6425 : Thuế, phí và lệ phí
TK6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK6426 : Chi phí dự phòng
TK6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6244 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142, TK 334, TK338, TK 214,
TK335....
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 12)
V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
Kết quả sản xuất kinh doanh (bán hàng) là kết quả tiêu thụ cuối cùng của quá
trình bán hàng của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi
hay lỗ.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau:
Doanh Doanh Giảm Hàng Thuế Thuế
thu = thu theo - giá hàng – bán trả - tiêu thụ - xuất
thuần hoá đơn bán lại đặc biệt khẩu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ Lợi Chi phí Chi phí
hoạt động sản xuất = nhuận - bán - quản lý
kinh doanh gộp hàng doanh nghiệp
+ TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Các tài khoản liên quan khác: TK511, TK512, TK632, TK641, TK642,...
- Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 13)
VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu tờ
chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình
thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng
các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra,
đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng
hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ
thể lệ của nhà nước, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật
tính toán, sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ
thống sổ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ,
chính xác và nâng cao hiệu quả kế toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ
tài chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế
toán. Vận dụng hình thức kế toán nào là tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
của doanh nghiệp. Hiện nay, có 4 hình thức kế toán đang được áp dụng.
Các hình thức đó là:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký – chứng từ.
PHẦN II
Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may
xuất khẩu Việt thái
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Công ty may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu
tỉnh Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu
theo quy định của Nhà nước.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái được thành lập vào tháng 03 năm1996, được
sự nhất trí của Ban Giám đốc công ty và đã thành lập ban xúc tiến Công ty may
xuất khẩu Việt Thái đưa 100 người lao động vào học tập tại công ty may Việt Tiến
tại Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và công nhân
các dây chuyền sản xuất.
Ngày 09/12/1997 Công ty may xuất khẩu Việt Thái chính thức được thành lập
theo quyết định số 508/ QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Từ khi thành
lập đến nay Công ty đã mạnh dạn tham gia vào nhiều thị trường như: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật,… và đặc biệt là Công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn đối với
những thị trường tiềm năng. Trong những năm vừa qua Công ty đã bàn giao nhiều
lô hàng đúng với việc ký kết hợp đồng và ngày càng tạo được uy tín cao đối với
khách hàng và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Hàng năm Công ty đã làm nghĩa vụ kịp thời đối với Nhà nước, đóng góp một
phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước và tạo được công ăn việc làm cho người
lao động với mức thu nhập ổn định.
Trong suốt quá trình hoạt động của Công ty may xuất khẩu Việt Thái luôn là
một đơn vị mạnh đứng đầu trong Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình và đã
được phong tặng nhiều phần thưởng cao quý của tỉnh. Từ những việc đó Công ty
luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất và nâng cao
trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể là, hàng năm
Công ty thường mở ra các cuộc thi tay nghề cao, động viên khuyến khích kịp thời
để từ đó tạo sự thúc đẩy cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất cố gắng
phấn đấu hơn nữa.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất của Công ty không ngừng phát triển
luôn là mũi nhọn của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của Công ty tăng một cách đáng kể cụ thể là:
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu 2000 2014 2015
Doanh thu tiêu thụ 13. 530 .000 .000 17. 398 .374. 000 21. 469. 643. 000
Thu nhập bình quân/
tháng
600 .000 660. 000 780 .000
Để đạt được những kết quả trên là do Công ty đã xác định đúng hướng đi trong
kinh doanh của mình , cùng với sự phấn đấu nỗ lực của Giám đốc và sự nỗ lực của
toàn thể nhân viên trong Công ty
Hiện nay,Công ty có hai phân xưởng chính với một dây chuyền công nghệ
hiện đại đủ để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổng số người lao
động là 850 người trong đó nữ chiếm tỷ lệ là 80%, cấp bậc công nhân bình quân là
4/7, cán bộ quản lý có 30 người với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao đã
giúp cho Công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán một cách đầy đủ chính
xác.
Công ty từ khi thành lập đến nay có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may
mặc. Nhiệm vụ chính là gia công quần áo may mặc với nước ngoài chủ yếu là Hàn
Quốc. Từ nguyên vật liệu đến mẫu mã và tiêu thụ sản phẩm đều do phía đối tác
đảm nhận. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công thành phẩm,các thành phẩm này được
xuất đi các nước như Nhật, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Úc, Ý, Trung Quốc,..
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty .
Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Bộ máy quản lý của Công
ty gọn nhẹ theo cơ cấu quản lý một cấp. Ban Giám đốc hiện nay của gồm có hai
người :dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng ban:
(xem Phụ lục 1)
- Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của Công ty trước Nhà nước và toàn
thể cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch vật
tư xuất nhập khẩu, chủ tịch công đoàn và làm bí thư Đoàn thanh niên Công ty ,theo
dõi chi đạo kế hoạch nhận nguyên vật liệu, kiểm tra đôn đốc quy trình sản xuất,
chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch.
Dưới ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban chức năng. Các phòng ban có
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ
sản xuất, các quy trình với các tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kỹ thuật, các chế
độ quản lý các phân xưởng giúp quản đốc phân xưởng nắm bắt tình hình sản xuất,
tổ chức ghi chép các số liệu phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất và thực hiện kết quả
kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự thực hiện các
chính sách chế độ của Nhà nước, thực hiện Bộ luật Lao động, đối với cán bộ công
nhân viên thực hiện các chế độ thi đua khen thưởng, tăng lương.. đồng thời còn có
trách nhiệm làm tốt các công việc hành chính phục vụ kinh doanh như công việc về
quản lý đất đai, nhà cửa và các tài sản khác của Công ty .
- Phòng kế toán tài vụ: Giúp ban Giám đốc kiểm tra thực hiện các chế độ quản lý
kinh tế tài chính của các phòng ban, hướng dẫn chỉ đạo các phòng, ban và các bộ
phận trực thuộc việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp Giám đốc
tổ chức công tác thị trường kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quyết
toán với cấp trên, chịu trách nhiệm về quản lý vốn và tài sản của Công ty Báo cáo
kết quả kinh doanh trình Giám đốc và các cấp theo chế độ.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực
bảo quản và cung cấp vật tư. Lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng,
kiểm tra, giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm, tìm kiếm thị trường.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong việc may tạo mẫu mã, sắp xếp dây
chuyền sản xuất hợp lý, chỉnh sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giácgiác sơ
đồ cho tổ cắt.
- Phòng lao động, tiền lương: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng
lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động. Tính lương, BHXH, BHYT và
các khoản phụ cấp, trợ cấp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào các đối
tượng sử dụng lao động, lập báo cáo về lao động, tiền lương. Phân tích tình hình
quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
- Phòng y tế: làm công tác về xã hội như quản lý các công trình công cộng, môi
trường, đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo về y tế, sức khoẻ cho mọi người
lao động.
Tất cả các phòng ban trên và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với
nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để Giám
đốc ra được những quyết định kịp thời và có hiệu quả.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty .Bộ máy kế toán là một trong những bộ
phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty . Bộ máy kế toán của Công ty
may xuất khẩu Việt Thái được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hợp với quy
mô sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý .
(Xem Phụ lục 2 )
a. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người phân công chỉ đạo trực tiếp tới tất các thành viên
trong phòng kế toán, tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán
sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty ,để công việc ghi chép, hạch
toán phản ánh các số liệu kịp thời, chính xác, đồng thời phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty .
- Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: là tổng hợp số liệu về tình hình thu mua
vận chuyển, xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu
thu mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu về số
lượng, chất lượng, mặt hàng. Phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, giá trị tài sản
cố định hiện có, tình hình tăng, giảm di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo
quản, bảo dưỡngvà sử dụng tài sản cố định. Tính toán khấu hao tài sản cố định
hàng tháng vào chi phí hoạt động, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn,
phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Kế toán xây dựng cơ bản: phản ánh các số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử
dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Tính toán chi phí xây dựng, mua sắm tài sản cố định. Lập báo cáo về đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp
tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy
trình công nghệ của Công ty . Phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai
đoạn sản xuất, từng phân xưởng theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo
sản phẩm và công việc. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế
sản xuất của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế
của các phân xưởng, thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu nhập, xuất
tiêu thụ sản phẩm, về các loại vốn, các loại quỹ của Công ty , xác định kết quả lỗ,
lãi, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng
và nội bộ Công ty . Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn ghi chép các sổ cái, lập bảng
cân đối tài sản và báo cáo thuộc phần do mình phụ trách và một số báo cáo chung
không thuộc nhiệm vụ của các bộ phận trên, kiểm tra tính trung thực của báo cáo
của Công ty trước khi trình Giám đốc duyệt. Báo cáo, phân tích hoạt động kinh tế
của Công ty .
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty để đáp ứng nhu cầu của công tác quản
lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để tạo điều kiện thuận lợi để tiến
hành hạch toán trên máy vi tính. (Xem Phụ lục 3)
+ Hệ thống sổ kế toán Công ty may xuất khẩu Việt Thái áp dụng :
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
- Sổ theo dõi thanh toán.
- Sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý.
Mục đích để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và theo từng quý,
theo cả năm, vì vậy việc ghi chép được tiến hành thường xuyên, liên tục.Cuối quý
kế toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khoá sổ và lưa trữ tập trung
c.Quy trình ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ sổ Nhật ký chung chuyển số
liệu để ghi Sổ Cái. Cuối quý kế toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khoá sổ và lưu
trữ tập trung.
d.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên .
- Phương pháp tính giá xuất kho : Theo phương pháp đơn giá bình quân gia
quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp bình quân .
- Phương pháp tính thuế GTGT :theo phương pháp khấu trừ .
- Niên độ kế toán : Tính theo năm dương lịch từ ngày 1/1 đến 31/12 năm.
II.TÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN.
1.1Đặc điểm hàng hoá sản xuất kinh doanh
Công ty may xuất khẩu Việt Thái với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là kinh doanh xuất khẩu và gia công các mặt hàng may mặc, Công ty không
chỉ quan tâm đến khâu sản xuất ( Gia công các mặt hàng quần áo) mà còn coi
trọng quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm sao cho quá trình bán hàng đạt hiệu
quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định giá vốn .
1.2.1. Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm xuất kho của Công ty đánh giá theo phương pháp bình quân gia
quyền. Để đạt được giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán thành phẩm phải căn
cứ vào giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng. Số
liệu này do bộ phận kế toán giá thành cung cấp vào cuối tháng cho từng mã hàng
thành phẩm.
Việc sử dụng giá thành thực tế để tính giá thành phẩm làm cho Công ty không
thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm theo
chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế của thành phẩm chỉ tính vào cuối tháng. Số liệu này
sẽ được phản ánh trên “ Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm” trong quý.
1.2.2. Kế toán thành phẩm và xác định giá vốn.
+Tổ chức chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm: Mọi nghiệp vụ phát sinh
về nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ một cách kịp thời,
chính xác. Đây là hình thức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh, là nguồn
thông tin ban đầu phục vụ công tác hạch toán, là cơ sở để tiến hành nhập, xuất kho
thành phẩm. Trình tự luân chuyển chứng từ được công ty quy định như sau:
+ Khi nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi sản phẩm sản xuất song được
phòng KCS kiểm tra chất lượng về quy cách, phẩm chất, sản phẩm khi đã được
đóng gói và tiến hành nhập kho. Khi nhập kho xong bộ phận sản xuất lên phòng
kế toán làm phiếu nhập kho (03 liên) làm thủ tục pháp lý xong mang xuống thủ
kho xác nhận ký tên giữ lại 01 liên làm căn cứ ghi thẻ kho.
+ Khi xuất kho thành phẩm: căn cứ vào kế hoạch sản xuất và giao hàng
,SHIPPING, lượng hàng nhập kho khi xuất thành phẩm đi giao, kế toán thành
phẩm viết hoá đơn xuất thành phẩm (03 liên) đồng thời kế toán thành phẩm viết
hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ (03 liên).
+ Kế toán chi tiết thành thành phẩm:
*Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
hàng tháng thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, mỗi mã hàng được theo dõi trên
một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng kiểm tra đối chiếu số liệu.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đối chiếu số lượng thực nhập, thực xuất rồi tiến
hành ghi thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở ít hay nhiều tờ tuỳ thuộc khối lượng ghi
chép các nghiệp vụ trên thẻ kho đó. Cuối quý thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho
trên từng mã hàng và đối chiếu số liệu với kế toán thành phẩm.
Cuối quý, kế toán tập hợp toàn bộ phiếu nhập xuất tổng hợp và lập “ Báo cáo
tồn kho hàng thành phẩm”. Việc hạch toán chi tiết ở Công ty được tiến hành đồng
thời ở bộ phận kế toán và bộ phận kho. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử
dụng là phương pháp ghi thẻ song song, tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng
từng mã hàng, còn phòng kế toán theo dõi về số lượng và giá trị của từng mặt
hàng.
*Phòng kế toán: sau khi lập song báo cáo tồn kho hàng thành phẩm đối chiếu
khớp với thủ kho về mặt số lượng hàng nhập xuất tồn trong quý.
- Để tính được chi tiết giá trị thành phẩm nhập kho cho từng mã hàng kế toán
tính như sau:
Giá trị nhập = Số lượng * Quy trình * Tỉ lệ
Tổng chi phí phát sinh trong quý ( Tổng PS bên Nợ TK 154)
Tỉ lệ =
Tổng quy trình
Hiện tại công ty hạch toán như sau:
Giá nhập kho mã MODENKA , số lượng nhập trong quý 86 sản phẩm , quy
trình một sản phẩm = 27.500đồng, tổng phát sinh trong quý = 3.143.000.000 đồng,
tổng quy trình = 2.417.692.308 đồng.
3.143.000.000
Giá trị nhập = 86 * 27.500 * = 3.074.500 đồng
2.417.692.308
Đơn giá cho một sản phẩm = 3.074.500 / 86 = 35.750 đồng/ sản phẩm.
- Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền, cuối quý kế toán tiêu thụ thành phẩm phải căn cứ vào giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu quý và nhập trong quý, Công ty đánh giá thực tế thành phẩm
xuất kho theo công thức sau:
Giá thực tế Giá thực tế
thành phẩm + thành phẩm nhập
Giá thành tồn đầu kỳ trong kỳ Sản lượng
thực tế = x thành phẩm thành
phẩm Sản lượng thực Sản lương thực tế
xuất
xuất kho tế thành phẩm + thành phẩm nhập trong kỳ
tồn đầu trong kỳ
Căn cứ báo cáo tồn kho thành phẩm Quý III/ 2015 Công ty tính giá xuất hàng
mã CAFE RACER tháng 09/ 2015 như sau:
Cụ thể :Sản lượng tồn đầu tháng : 8 chiếc , Giá thực tế: 286.606 đồng, Nhập
trong tháng :30 chiếc , Giá thực tế nhập kho : 1.106.800, Sản lượng xuất kho trong
tháng:20 chiếc:
Giá thành thực 284.606 + 1.106.800
tế thành phẩm = * 20 =
732.318 đồng
xuất kho 8 + 30
Hạch toán tổng hợp thành phẩm :
- Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, hạch toán thành phẩm được sử dụng
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng:
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 155 “ Thành phẩm”
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Sau khi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoàn thành “ Báo cáo tồn kho
thành phẩm” cả về mặt số lượng và giá trị ,về số thành phẩm nhập xuất kho trong
kỳ chuyển sang cho kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột thành tiền của nhập xuất trong kỳ kế toán tổng
hợp vào Nhật ký chung.
Nợ TK 155
Có TK 154
Căn cứ vào dòng tổng cộng cột thành tiền của xuất trong kỳ kế toán tổng hợp
vào Nhật ký chung
Nợ TK 632
Có TK 155
-Trích báo cáo tồn kho hàng thành phẩm : Quý III/2015 tại Công ty may xuất
khẩu Việt Thái :
( xem phụ lục 4)
Xác định giá trị thành phẩm nhập kho kế toán vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 155 : 3.143.000.000
Có TK154 : 3.143.000.000
Xác định giá trị thành phẩm xuất kho kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung
Nợ TK 632 : 2.743.380.974
Có TK 155 : 2.743.380.974
Sau đó từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu viết sang Sổ Cái TK 155
(Xem phụ lục 5)
Từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 632
(Xem phụ lục 6)
Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kết chuyển
sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 : 2.734.380.974
Có TK 632 : 2.734.380.974
2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI .
2.1. Đặc điểm tình hình bán hàng ở công ty.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước
chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc chủ yếu là quần, áo JACKET phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội sản phẩm của Công ty được đem ra bán trên thị
trường chủ yếu do bộ phận sản xuất chính làm ra do vậy chủ yếu là thành phẩm.
Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thi trường tràn ngập các loại quần áo
do hàng loạt các nhà máy, Công ty đời ra với đầy đủ các mẫu mã thì khâu bán
hàng của Công ty cần có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện nhất cho
khách hàng và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá.
Vì vậy công ty có các hình thức bán sau:
+ Bán hàng trả tiền ngay: Tức là khi mua hàng khách hàng sẽ thanh toán ngay
bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc ngân phiếu.
+ Bán hàng trả chậm : là trường hợp khách hàng nhận hàng và viết phiếu chậm
thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay Công ty đang khuyến
khích, mở rộng bán hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc mua với số lượng
lớn sẽ có chính sách ưu đãi có lợi cho khách hàng, phần ưu đãi này có thể trả bằng
tiền.
Mặt khác, Công ty đã áp dụng một số biện pháp thanh toán rất linh hoạt vừa phù
hợp vớp khách hàng vừa không ảnh hưởng tới lợi ích của Công ty. Mọi khách
hàng đến với Công ty may xuất khẩu Việt Thái đều được cung cấp thành phẩm
với chất lượng bảo đảm, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng giá cả phù hợp và
có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp nhất.
2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt
Thái .
Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là sản xuất ra sản
phẩm đạt chất lượng cao số lượng lớn đảm bảo tiêu thụ một cách nhanh nhất, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn một cách có hiệu quả và
thu được lợi nhuận. Do vậy, trong công tác bán hàng Công ty luôn coi trọng “chữ
tín” và luôn coi “khách hàng là thượng đế”, qua đó thúc đẩy được khối lượng bán
hàng để đạt được điều đó Công ty đã chú trọng đúng mức vào một số điểm sau:
+ Về quy cách phẩm chất của sản phẩm xuất khẩu.
+ Về khối lượng thành phẩm xuất khẩu.
+ Về giá cả.
+ Về phương thức giao hàng.
2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái .
2.3.1. Hạch toán ban đầu.
Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, chứng từ ban đầu sử dụng là “ Hoá đơn
GTGT” Mẫu số : 01 GTKT- 3LL và Mẫu số: 01 GTKT – 2LN do Bộ Tài chính
phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý thì mới được xác định là
có giá trị để xuất hàng. (Xem phụ lục 7)
Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên: liên 01 lưu quyển hoá đơn , liên 02 (liên
đỏ) giao cho khách hàng, liên 03 kế toán lưu và căn cứ ghi sổ kế toán.
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh và giám sát tình hình bán hàng một cách có hiệu quả và năng xuất
nhất, tại công ty có sử dụng một số TK sau để hạch toán quá trình bán hàng.
- TK 155 “ Thành phẩm”
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng”(phản ánh toàn bộ doanh thu ghi trên hoá đơn
không có thuế GTGT cuối kỳ kết chuyển vào TK 911)
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” ( Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do
kém phẩm chất hoặc do lỗi thuộc về Công ty )
- TK 532 “Giảm giá hàng bán” ( dùng để theo dõi giá vốn thành phẩm xuất
bán trong kỳ.)
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 111,112,131,333.1,421….
Xuất phát từ những điều kiện đó để theo dõi ghi chép kịp thời chính xác kịp
thời đầy đủ tình hình tiêu thụ và cách xác định thành phẩm được coi là tiêu thụ rất
quan trọng đối với Công ty .Do vậy, hiện nay đối với thành phẩm xuất kho giao
cho khách hàng Công ty coi như thành phẩm đó là tiêu thụ hạch toán doanh thu
bán hàng.
2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm bán hàng
trực tiếp, theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
*Kế toán doanh thu bán hàng: trong trường hợp bán hàng Công ty đều tổng
hợp từ các hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán như sau:
Nợ TK 111,112, 131, : Tổng số tiền khách hàng thanh toán.
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm.
+ Nếu khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm.
Nợ TK 131: Tổng số tiền ghi trên hoá đơn.
Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT.
Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của thành phẩm.
+ Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng séc kế toán ngân hàng sẽ kê bảng kê nộp
séc và nộp vào TK của Công ty tại ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, còn kế
toán tổng hợp sẽ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trên theo phương thức thanh toán
hàng trả chậm, và đến khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 112
Có TK 131 : Tổng số tiền ghi trên hoá đơn.
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Sổ chi tiết
TK 111,112,131 từ đó thủ quỹ có thể ghi vào sổ quỹ tiền mặt thanh toán ngân
hàng kế toán thanh toán có thể theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng
và theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Song song với việc ghi Sổ chi tiết, căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi kế toán ghi
vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày lấy số liệu trên Nhật ký chung chuyển ghi vào sổ
cái liên quan.
Cụ thể: tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III năm 2015.
Hoá đơn số 033026 ngày 30/09/2015 xuất bán thành phẩm cho hãng POONG
SHIN là 2.550 thành phẩm với số tiền 8.991,1 USD (Thuế suất 0%). Tỷ giá 1
USD = 14.900 Đ/ USD
-Kế toán chi tiết bán hàng:
Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ trên “ Sổ chi tiết bán hàng”. Sổ này được mở
cho các mã hàng thành phẩm theo từng tháng, nhằm theo dõi tình hình tiêu thụ
trong tháng đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Cách lập : Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh trên Sổ
chi tiết bán hàng, mỗi mã hàng được ghi một dòng của cột qua các chỉ tiêu :
- Sổ chi tiết bán hàng :
( Xem phụ lục 8)
Căn cứ vào hoá đơn chi tiết bán hàng kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung
theo định khoản:
Nợ TK 131: 133.967.390
Có TK 511: 133.967.390
- Cách vào Sổ Nhật ký chung:
Cột chứng từ trong sổ được lấy từ số hoá đơn và ngày lập hoá đơn trên chứng từ.
Cột tài khoản định khoản khi xác định doanh thu tiêu thụ bán hàng.
Cột số tiền lấy số tiền trên dòng cộng tiền hàng trên từng hoá đơn (không tính
phần thuế GTGT). Nếu số tiền là ngoại tệ thì kế toán quy đổi ra VNĐ.
*Trích Sổ Nhật ký chung:
( xem phụ lục 9)
Sổ Nhật ký chung được mở để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
trong Công ty theo thứ tự thời gian. Sau đó từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu
ghi vào Sổ Cái.
*Trích sổ cái TK 511 Quý III /2015 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
( Xem phụ luc 10)
Đồng thời với việc ghi vào Nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến
hành vào Sổ chi tiết TK 131.
*Trích sổ chi tiết TK 131 quý III/2015:
(Xem phụ lục 11)
2.3.4. Kế toán thuế GTGT.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu
trừ, hàng xuất khẩu thuế đầu ra bằng 0%, hàng bán trong nước thuế đầu ra bằng
10%. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của Công ty đối với nhà nước
kế toán mở TK 333.1 “ thuế GTGT phải nộp” cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn
GTGT kế toán vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra theo Mẫu 02 –
GTGT, mỗi hoá đơn được ghi một dòng, khi có thông báo của cơ quan thuế, kế
toán tập hợp tờ khai thuế GTGT. Trong tờ khai thuế sẽ khai cụ thể các dòng với
các loại hàng hoá với mức thuế xuất khác nhau.
* Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
( Xem phụ lục 12)
2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Khoản giảm giá hàng bán: trường hợp số thành phẩm đã bán cho khách có thể một
số bị kém phẩm chất, khách hàng có yêu cầu Công ty giảm giá, khi nhận được đơn
từ khách hàng gửi đến Công ty kiểm tra lại nếu thấy đúng thì đồng ý giảm giá thì
ghi luôn đơn giá mới và tính ra số tiền phải trả trước cho khách hàng kế toán ghi
vào tờ kê các khoản giảm trừ theo định khoản:
Nợ TK 532:
Có TK 111,112,131…
Khoản hàng bán bị trả lại: khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nếu Công ty
chấp nhận lại số hàng này thì ghi vào hoá đơn của khách hàng và họ sẽ mang đến
kho để nhập lại. Chi phí vận chuyển số hàng trả lại do hai bên thoả thuận nhưng
thường xuyên do bên mua phải chịu, kế toán phản ánh trị giá vốn thành phẩm bị
trả lại vào TK 531, đến cuối kỳ hạch toán toàn bộ số tiền vào bên Nợ TK 511 để
giảm trừ trong tổng doanh thu của kỳ hạch toán. Vì số hàng trả lại phát sinh rất ít
nên kế toán hạch toán như sau:
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi lại số tiền phải trả cho khách hàng vào tờ kê
các khoản trừ theo định khoản:
Nợ TK 531 Phần doanh thu hàng bị trả lại.
Có TK 131.
Đồng thời ghi giảm vốn hàng bán của số hàng này theo định khoản:
Nợ TK 155.
Có TK 632.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê các khoản giảm trừ, kế toán tổng hợp các
khoản hàng bán bị trả lại cho khách hàng vào Sổ Nhật ký chung rồi ghi vào Sổ Cái
TK 511 và kế toán ghi :
Nợ TK 511 “Doanh thu bị giảm (chưa có thuế GTGT)”
Có TK 531
Đồng thời với việc trả lại của khách, Công ty còn phải trả lại tiền thuế GTGT
mà khách hàng đã nộp, phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 333.1 “Thuế GTGT phải nộp”
Có TK 131.
Cụ thể: trong quý III/ 2015 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái không có
nghiệp vụ nào về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
3.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ
thành phẩm đều được phản ánh vào bên Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”.
Trong thực tế Công ty chi phí bán hàng là tất cả các chi phí sau khi thành phẩm
đã được nhập kho đến khi bán cho người tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí: chi
phí giao hàng, chi phí bốc thành phẩm, chi phí làm chứng từ hàng xuất, chi phí vận
chuyển hàng hoá, chi phí hạn ngạch, phí chuyển tiền….
Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan
đến bán hàng , kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK
641
Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ phát sinh trong quý kết chuyển chi phí bán
hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
*Trích Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng”.Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
(Xem Phụ lục 13)
Cuối kỳ kế toán tập hợp phát sinh chi phí bán hàng trong quý sau đó kết
chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 : 110.543.593
Có TK 641: 110.543.593
3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và đối với quá trình hoạt động của Công ty các
chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn
phòng; thuế, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên
quan đến quản lý doanh nghiệp kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi
vào Sổ Cái TK 642. Sau đó cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí doanh nghiệp vào
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Cụ thể : tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2015 có các nghiệp vụ
phát sinh như sau:
(Trích các sổ cái TK 642.2 ;642.3; 642.5 ; 642.7; 642.8)
+Các chi phí vật liệu quản lý công ty theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.2)
(Xem Phụ lục 14)
Cuối quý kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí vật liệu quản lý kết chuyển
sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 : 2 19.091
Có TK 642.2 : 219.091
+Các khoản chi phí đồ dùng văn phòng kế toán theo dõi vào TK cấp 2
(TK642.3)
(xem phụ lục 15)
Cuối kỳ kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí trong quý kết chuyển sang bên
Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 911 : 11.564.879
Có TK 642.3 : 11.564.879
+Các chi phí về thuế ,phí,lệ phí kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK 642.5)
(xem phụ lục 16)
Cuối kỳ kế toán cộng tất cả phát sinh chi phí thuế ,phí, lệ phí phát sinh trong
quý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: 3.654.590
Có TK 642.5 : 3.645.590
+Các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK642.7)
(xem phụ lục 17)
Cuối kỳ kế toán cộng tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong
quý,kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: 29.222.222.
Có TK 642.7 : 29.222.222
+Ngoài ra các khoản chi phí khác ,kế toán tập hợp trên Sổ Cái cấp 2 (TK 642.8)
(xem phụ lục 18)
Cuối kỳ kế toán tập hợp tất cả chi phí phát sinh bằng tiền khác kết chuyển sang
bên Nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: 1 41.358.007
Có TK 642.8: 141.358.007
3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Cụ thể kết quả bán hàng tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2015
như sau :
* Xác định doanh thu thuần:
Doanh Tổng Giảm Hàng Thuế
thu = doanh - giá hàng - bán bị - TTĐB ,
thuần thu bán trả lại thuế XK
Tổng doanh thu = 3.492.005.153 , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu = 0
Doanh thu thuần = 3.492.005.153 - 0 = 3.492.005.153
+Kết chuyển doanh thu thuần : số doanh thu thuần này dược kết chuyển sang
bên Có TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung , ghi :
Nợ TK511 : 3.492.005.153
Có TK911 : 3.492.005.153
Như vậy TK 511 không có số dư cuối kỳ.
+Kết chuyển giá vốn hàng bán: Cuối quý, toàn bộ giá vốn hàng bán được kết
chuyển sang bên Nợ TK 911 , kế toán ghi Nhật ký chung :
Nợ TK 911: 2.743.380.974
Có TK 632 : 2.743.380.974
Như vậy TK 632 không có số dư cuối kỳ
+ Lợi nhuận gộp :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lọi nhuận gộp = 3.492.005.153 – 2.743.380.974 = 748.624.179
+ Kết chuyển chi phí bán hàng: Cuối quý các chi phí phát sinh trong kỳ được kết
chuyển sang bên Nợ TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung :
Nợ TK 911 : 110.543.593
Có TK 641: 110.543.593
Như vậy TK 641 không có số dư cuối kỳ .
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Cuối quý các chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 :
Nợ TK 911 : 186.018.789
Có TK 642 : 186.018.789
(Có TK 642.2 : 219.091
Có TK 642.3 : 11.564.879
Có TK 642.5 : 3.645.590
Có TK 642.7 : 29.222.222
Có TK 642.8 : 141.358.007)
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh :
= Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
= 748.624.179 – 110.543.593 - 186.018.789 = 452.061.797
4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT
THƯỜNG.
4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính .
*Thu nhập hoạt động tài chính .
Trong quý III/2015 số phát sinh bên Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài
chính”chính là số thu từ lãi gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá.
Cụ thể :hàng ngày khi có chứng từ ngân hàng chuyển đến và các chứng từ liên
quan kế toán vào Sổ Nhật ký chung sau đó ghi sang Sổ Cái TK 711, tập thu nhập
phát sinh trong quý :
Nợ TK 112.2 : 691.657
Nợ TK 431: 100.000.000
Có TK 711 : 100.691.657
Cuối quý kết chuyển toàn bộ phát sinh trong quý sang TK 911.Do đó TK 711
không có số dư.
Nợ TK 711 : 100.691.657
Có TK 911: 100.691.657
* Chi phí hoạt động tài chính.
Trong quý III/2015 tại Công ty không có nghiệp vụ nào liên quan đến chi phí
hoạt động tài chính .
* Xác định kết quả hoạt tài chính.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – chi phí
hoạt động tài chính
LNTTHĐTC = 100.691.657 – 0 = 100.691.657
4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường .
4.2.1 . Thu nhập bất thường.
Trong quý III/2015 tại Công may xuất khẩu Việt Thái thu nhập bất thường
gồm : thu tiền bồi thường do làm sai, hỏng sản phẩm, thu tiền phí nhận hàng
Poong shing …
Từ Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp sang Sổ Cái TK 721 cuối quý tập hợp
toàn bộ thu nhập trong quý :
Nợ TK 111.1 : 4.477.500
Có TK 721 : 4.477.500
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập sang TK 911 . Như vậy TK 721 không
có số dư cuối kỳ .
Nợ TK 721 : 4.477.500
Có TK 911 : 4.477.500
4.2.2. Chi phí bất thường :
trong quý III/2015 không có nghiêp vụ nào liên quan đến chi phí bất thường
4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường.
Lợi nhuận bất thường = Các khoản thu nhập bất thường - Chi phí bất
thường
= 4.477.500 - 0 = 4.477.500
5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường
TLNTT = 452.061.797 + 100.691.657 + 4.477.500 = 557.230.954
Sau khi tính được tổng lợi nhuận trước thuế kế toán ghi Nhật ký chung rồi lấy
số liệu ghi Sổ Cái TK 911.
Nợ TK 911 : 557.230.954
Có TK 421.2 : 557.230.954
-Trích sổ cái TK 911 : (xem phụ lục 19)
- Kết quả hoạt động kinh doanh : (xem phụ lục 20)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
1.Nhận xét chung .
Công ty may Xuất khẩu Việt thái được trưởng thành được hơn 5 năm xây
dựng và phấn đấu ,đến nay đã trưởng thành về mọi mặt .
Là một Doanh nghiệp nhà nước,hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên
song không vì thế mà Công ty mất uy tín và chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh .Ngược lại ,sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi cơ chế thị trường đă
giúp Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà cùng với
nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở cửa.
Nhận thức đúng được quy luật kinh tế thị trường ,từ đó vận dụng sáng tạo vào
thực tế,Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống”,cho nên trong vấn đề quản lý
doanh nghiệp ,bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế
toán bán hàng .
Để đạt được những thành tích trên là do Công ty đã biết nhanh chóng xắp xếp tổ
chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ , lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách
nhiệm và trình độ nghiệp vụ ,giám nghĩ ,giám làm,xắp xếp và tổ chức cho phù hợp
với tình hình mới ,tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm…Trong sự cố
gắng cũng như thành tích chung của toàn Công ty ,không thể không kể đến sự
phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán .Với sự cố gắng và nhạy bén
của mình ,kế toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và
phù hợp với chuyên môn của mỗi người ,bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ
đại học các cán bộ khác cũng qua các lớp bồi dưỡng với trình độ tương đương với
đại học .Hơn nữa, để hiện đại hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc
trang bị kiến thức về máy vi tính cho nhân viên kế toán .Nhìn chung công việc kế
toán của Công ty đã đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ
phản ánh đúng thực trạng của Công ty . Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp kế toán
bán hàng và xác định kết quả được thực hiện khá nghiêm túc .Trong điều kiện
Công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc thì việc theo dõi thành phẩm đối với
kế toán là hết sức phức tạp .Tuy vậy nhân viên kế toán đã có nhiều cố gắng để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty .
2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty .
Ưu điểm :
- Trong công tác kế toán bán hàng kế toán đã ghi chép , phản ánh kịp thời tình
hình tiêu thụ hàng hoá ,theo dõi trực tiếp thanh toán giữa Công ty với khách hàng
góp phần bảo vệ tài sản cho Công ty .
- Công ty cũng đã ghi chép, luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, lưu giữ
chứng từ gốc cẩn thận,phục vụ cho công tác kiểm tra đối chiếu kịp thời .
- Công ty có rất nhiều bạn hàng,kế toán đã mở sổ theo dõi tình hình bán hàng và
thanh toán tiền rõ ràng,đầy đủ.
- Việc ghi nhận doanh thu bán hàng được kế toán thực hiện đúng nguyên
tắc,đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu,chi phí,các khoản giảm trừ tạo điều kiện
tính toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh .
- Công ty tổ chức hạch toán xác định kết quả tiêu thụ lên Nhật ký chung vào
cuối mỗi tháng điều đó giúp cho việc theo dõi sát sao hơn tình hình kinh doanh
của Công ty .
- Để thúc đẩy việc bán hàng cũng như làm thế nào để thu hồi được tiền nhanh
Công ty cũng đã áp dụng như khuyến mại hay chiết khấu cho những khách hàng
thanh toán ngay và thanh toán trước thời hạn.
Nhược điểm:
- Đánh giá thành phẩm : Thành phẩm chỉ được đánh giá theo một loại giá là loại
giá đó là giá thực tế chỉ được áp dụng vào cuối kỳ hạch toán, cho nên khi các
nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh, kế toán mới chỉ phản ánh theo chỉ
tiêu số lượng, không phản ánh được chỉ tiêu giá trị.
Thực tế tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái thành phẩm được đánh giá theo
giá thành công xưởng và chỉ tính được vào cuối tháng sau khi thu thập được đầy
đủ các số liệu cần thiết cho việc tính giá. Do vậy, việc ghi chép sự biến động nhập,
xuất tồn kho hàng ngày mới chỉ theo dõi được theo chỉ tiêu số lượng; đây mới chỉ
là nghiệp vụ đơn thuần, chưa có phép tổng hợp chung các loại thành phẩm cũng
như bám sát kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trên cả chỉ tiêu giá trị.
- Hàng quý tính các khoản tiền lương, phụ cấp tiền ăn ca, BHXH, BHYT cho
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp kế toán không phản ánh vào
TK 641, TK 642 mà tính vào TK 622 là không được chính xác.
- Hàng quý trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho
doanh nghiệp kế toán không trích vào TK 641, TK 642 mà trích vào TK 627 là
không đúng chế độ.
- Về trường hợp cho thuê một căn nhà tại mặt đường Phan chu Trinh theo
phương thức không chuyên cho thuê, thu nhập từ hoạt động này kế toán công ty
ghi vào TK 511 là không chính xác. Và chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê
nhà hạch toán vào TK 642 là chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh của Công
ty.
3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái .
Qua thời gian thực tập trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với
thực tế ở Công ty mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt công tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, với mong muốn công tác này ở Công ty
khắc phục được một số hạn chế trên và càng ngày càng được củng cố và hoàn
thiện hơn nữa, góp phần làm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và phát triển của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau :
*Một số ý kiến:
Ý kiến 1: Về kế toán thành phẩm.
Thành phẩm trong Công ty phải được theo dõi và phản ánh thường xuyên sự
biến động về cả số lượng và giá trị. Theo nguyên tắc thì thành phẩm phải được
đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế. Song giá thành thực tế chỉ được xác
định vào cuối kỳ, trong đó nghiệp vụ nhập, xuất lại được diễn ra hàng ngày đòi hỏi
kế toán phải ghi chép theo dõi trên cả hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Để đáp ứng
yêu cầu này, kế toán có thể sử dụng một giá thống nhất, ổn định trong phạm vi
toàn Công ty để ghi chép đó là giá hạch toán, sau đó sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Quy trình kế toán:
Khi nhập kho thành phẩm : hàng ngày nhận được phiếu nhập kho thủ kho gửi
lên , kế toán ghi vào dòng tương ứng của cột số lượng: Số lượng thành phẩm đã
nhập và ghi vào giá hạch toán phần ghi nợ của TK 155 và ghi Có các TK khác.
Khi xuất kho thành phẩm: Khi kế toán nhận được phiếu xuất kho do thủ kho
gửi lên hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán ghi vào cột số lượng thành phẩm xuất kho
vào dòng tương ứng của một số lượng : Số thành phẩm đã xuất kho và ghi vào giá
hạch toán phần ghi Có TK 155, ghi Nợ TK 632.
Cuối tháng căn cứ vào hệ số chênh lệch giá để tính giá thành thực tế của thành
phẩm xuất kho và thành phẩm tồn kho.
Số liệu dòng tổng cộng số lượng phần ghi Có TK 155 được dùng để đối chiếu
với thủ kho.
Ý kiến 2: Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, công ty phải tính khấu hao TSCĐ của những tài sản phục vụ cho
khâu bán hàng , phản ánh vào TK 641 và những tài sản dùng chung cho toàn
doanh nghiệp thì kế toán lại phản ánh vào TK 642 theo quý.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Có TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(642.4)
Có TK 214 “ hao mòn TSCĐ”.
Cụ thể: Quý III/2015 Công ty trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng là
68.536.970 đồng, bộ phận dùng chung cho Công ty là : 197.563.430 đồng, kế toán
định khoản như sau:
Nợ TK 641: 68.536.970
Có TK214 : 68.536.970
Bộ phận dùng chung cho Công ty :
Nợ TK 642: 197.563.430
Có TK 214 : 197.563.430
Ý kiến 3 : Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng , Chi phí quản lý
doanh nghiệp ,Công ty phải tính lương ;trích BHXH; BHYT…phục vụ cho khâu
bán hàng phải phán ánh vàoTK 641 và tính lương ; trích BHXH; BHYT dùng
chung cho toàn doanh nghiệp thì kế toán phản ánh vào TK642 theo quý.
Tính lương , tiền ăn ca, BHXH,BHYT của bộ phận bán hàng :
Nợ TK 641 “chi phi bán hàng”
Có TK 334,338,…
Tính tiền lương tiền ăn ca, BHXH, BHYT của bộ phận quản lý doanh nghiệp,
kế toán ghi:
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 334, 338,…
Việc tính khấu hao TSCĐ, tính lương, tính phụ cấp, trích BHXH, BHYT cho
các đối tượng sử dụng và cho tài khoản theo đúng quy định. Ngoài ra xác định
đúng giá thành làm cơ sở định hướng đúng giá bán có khả năng cạnh tranh trên thị
trường, tránh đột biến về giá do tính không đúng chi phí khấu hao TSCĐ, lương,
trích BHXH, BHYT vào chi phí kinh doanh trong kỳ là một vấn đề Công ty may
xuất khẩu Việt Thái cần quan tâm đúng mức.
Ý kiến 4:
Trường hợp đối với cho thuê nhà đối với phương thức không chuyên cho thuê:
Hiện nay, phần thu nhập cho hoạt động cho thuê này kế toán Công ty ghi vào TK
511 “ Doanh thu bán hàng” là không đúng, cho việc thuê này không có tính chất
chuyên doanh do đó thu nhập từ hoạt động này phải phản ánh vào TK 711. Hoá
đơn GTGT cho thuê nhà công ty không tính thuế đầu ra.
Phản ánh thu nhập về hoạt động cho thuê nhà, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thu được
Có TK 711 : Thu nhập về cho thuê nhà ( không có thuế GTGT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711 : Phần thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà
Có TK 911
Về khoản chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà: khi phát sinh những chi
phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà như chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa
và khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí phục vụ co thuê nhà
Nợ TK 133.1 “ Thuế GTGT được khấu trừ”( nếu có)
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền thanh toán
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 811 Chi phí hoạt động cho thuê nhà
Cụ thể : trong tháng 01/ 2015 thu tiền cho thuê nhà là 11 000.000 kế toán ghi sổ
nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111: 11.000.000
Có TK 711: 11.000.000
Chi phí hoạt động cho thuê nhà:
Tiền điện : 340.000đ
Khấu hao nhà 1.500.000đ
Cộng 1.840.000đ
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 811 : 1.840.000đ
Có TK 331: 340.000đ
Có TK 214: 1.500.000
Ý kiến 5:
Hiện nay Công ty có rất nhiều bạn hàng và thanh toán sau, tức là Công ty áp
dụng cơ chế mở, coi khách hàng là “ thượng đế” hết sức tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng. Điều đó khó tránh khỏi những mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường. Thực tế khi nghiên cứu công tác kế toán ở Công ty may căn cứ vào số liệu
trên Sổ Cái các công nợ, ta thấy số nợ phải thu lên tới: 3 .848.762.492 đ.
Mặt khác Công ty cũng có những khoản nợ không có khả năng đòi được.
Những khoản nợ đó khó có căn cứ xác định chính thức khả năng không thể đòi
được thì kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” (642.6)
Có TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”
Cuối niên độ kế toán sau, Công ty tiến hành hoàn nhập toàn bộ khoản dự
phòng về phải thu khó đòi đã lập cuối năm trước vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”
Có TK 721 “ Các khoản thu nhập bất thường”
Trong kỳ, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu nợ được,
căn cứ bằng xác nhận, khi được phép xoá ghi:
Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 131,138.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”
Còn về vấn đề thu nợ: Trong nền kinh tế thị trường vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn, tức là vốn của doanh nghiệp đó phải
được quay vòng nhanh. Vấn đề này có liên quan đến việc thu hồi nợ vì các đơn vị
chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái số nợ của khách hàng khá cao, điều đó chứng tỏ
Công ty bị chiếm dụng vốn vì vậy Công ty cần có những quy định cụ thể trong
việc thanh toán như áp dụng chặt chẽ kỷ luật thanh toán thưởng phạt nghiêm
minh. Các biện pháp đảm bảo hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi
phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng, chẳng hạn Công ty nên áp dụng phương
pháp chi chiết khấu thanh toán cho khách hàng thường xuyên có uy tín, có như
vậy Công ty mới nhanh chóng thu hồi vốn được.
KẾT LUẬN
Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường dẫn đến cạnh tranh
gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Đã qua thời kỳ kinh doanh trong thời bao cấp, lãi
lỗ đã có nhà nước cấp bù. Giờ đây Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh gắn liền với quyền lợi của Doanh nghiệp. Mọi nhà kinh doanh đều phải
quan tâm đến hai vấn đề căn bản là giải quyết một cách tốt nhất “Đầu vào, đầu ra”
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tiễn kinh doanh của các doanh
nghiệp, vấn đề tiêu thụ những hàng hóa dịch vụ đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết
định sự sống còn của Doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ
bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn
kết quả sản xuất kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một Doanh nghiệp nhà nước khi bước sang
cơ chế mới đã vấp phải không ít khó khăn. Tuy vậy Công ty vẫn tồn tại và hoạt
động nhờ vai trò không nhỏ của việc tổ chức công tác kế toán để từ đó giúp được
Công ty đạt được những kết quả kinh doanh cao và có thể đưa được ra những mục
tiêu quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái cùng với sự
hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Võ Ngoạn và được sự giúp đỡ của trưởng
phòng kế toán tại Công ty . Em đã đi sâu vào nghiên cứu về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vì đây là khâu quan trọng chính của Công
ty. Do vậy em đã hoàn thành được luận văn này một cách tốt nhất song do thời
gian có hạn nên trong bài của em còn gì sai sót mong được sự đánh giá của các
thầy, các cô trong trường.
Hà Nội , ngày tháng năm 2016
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Mô hình quản lý của Công ty may xuất khẩu Việt Thái
GIÁMĐỐC
PHÓ GIÁMĐỐC
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Phòng
lao động
tiền
lương
Phòng
y tế
PHỤ LỤC 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn
Đối chiếu, kiểm tra
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
nguyên vật liệu
và tài sản cố
định
Kế toán xây
dựng cơ bản
Kế toán chi phí
sản xuất và
tính giá thành
Kế toán
tổng hợp
PHỤ LỤC 3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chung tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 6
Sổ cái
Tài khoản 632
Từ ngày01/07/2015 đến ngày 30/30/09/2015
S
CT
Ngày Nội dung TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh có
3035
Kc
30/09/02
30/09/02
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển sang giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
155
911
0
2.743.380.974
0
2.743.380.974
Tổng phát sinh 2.743.380.974 2.743.380.974
Số dư cuối kỳ 0 0
PHụ Lục 7
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số :01 .GTKT – 3LL
Liên 3 : (Dùng để thanh toán) BR / 01- B
Ngày 30 tháng 09 năm 2015
No 033026
Đơn vị bán hàng : Tổng Công ty XNKTB - Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Địa chỉ :Số 100 đường 10 phường quang trung . Số tài khoản 710N- 00042
Điện thoại : 036.831686 MS : 1 0 0 0 2 1 5 0 0 7 - 1
Họ, tên người mua hàng : Hãng POONG SHIN CO, LMT….
Đơn vị : Nước Hàn quốc Số tài khoản :………….
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS:………………………
STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đơn vị tínhSố lượng Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
1 CAGO HOSE Chiếc 175 4.18 731.50
2 HARISON PANTS Chiếc 10 3.50
3 #8568 YARRAPAPANT Chiếc 405 4.07 1,648.35
4 FREETIME GASGAS Chiếc 140 4.50 630.00
5 X-SERISEEPANT Chiếc 540 3.20 1,728.00
6 GASGAS PANTS Chiếc 385 3.20 1,232.00
7 XX-SERIES Chiếc 150 3.50 525.00
8 TORING PANTS Chiếc 195 2.75 536.25
9 GIBSON Chiếc 550 3.50 1,925.00
Cộng tiền hàng 8,991.10 USD
Thuế suất GTGT : 0% Tiền thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán : 8,991.10 USD
Số tiền bằng chữ : Tám nghìn chín trăm chín mốt Đô la Mỹ một Cents
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký , ghi rõ họ ,tên) (Ký , ghi rõ họ tên) (Ký , đóng dấu, ghi rõ họ , tên)
Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 8
Sổ chi tiết bán hàng
Hãng Poong shing
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu Các khoản
giảm trừ
Số N/T Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
…… ……. ……………… …… …… ……. ……. …………..
33026 30/09 CARRGO HOSE 131 175 4,18 731,5
HARRISON PANTS 131 10 3,5 35
M 8568 YARRAPAN 131 405 4,07 1.648
…….. ……. ……………… ……. …… ……. ………. ………….
Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 9
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2015
Chứng từ Diễn giải Ghi
S.C
Tài khoản Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Trang trước ch. sang
…. ……. …………………… … …… … …………… ……………
33026 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho
P. SHIN=
8.991,01 USD
* 131 133.967.390
* 511 133.967.390
33027 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho
P. SHIN =
11.628,75 USD
* 131 173.268.375
* 511 173.268.375
33028 30/09/2 Xuất bán thành phẩm cho
P.SHIN =
29.035,45
* 131 432.628.205
* 511 432.628.205
…. ……… …………………… … …… … …………….. …………..
KC 30/09/2 K/C doanh thu thuần * 511 3.492.005.153
* 911 3.492.005.153
KC 30/9/02 K/C trị giá vốn hàng bán * 632 2.743.380.974
* 911 2.743.380.974
KC 30/9/02 K/C chi phí bán hàng * 641 110.543.593
* 911 110.543.593
KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý
doanh nghiệp
* 642.2 219.091
* 911 219.091
KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý
doanh nghiệp
* 642.3 11.564.879
* 911 11.564.879
KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý
doanh nghiệp
* 642.5 3.645.590
* 911 3.645.590
KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý
doanh nghiệp
* 642.7 29.222.222
* 911 29.222.222
KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý
doanh nghiệp
* 642.8 141.358.000
* 911 141.358.000
KC 30/9/02 K/C thu nhập hoạt dộng
tài chính
* 711 100.691.657
* 911 100.691.657
KC 30/9/02 K/C thu nhập bất thường * 721 4.477.500
* 911 4.477.500
KC 30/9/02 Kết chuyển lãi * 421.2 557.230.954
Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 10
SỔ CÁI
Tài khoản 511
Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015
SCT Ngày Nội dung TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0 0
33012 31/7/02 Poong shin hàng TPXK= 1.872
USD
131 27.892.800
…….. ……. ……………………………….. … …………… …………..
33025 30/9/02 Poong shin tiền GC = 18.581,8 USD 131 276.868.820
33026 30/9/02 Poong shin tiền GC = 8.991,1 USD 131 133.967.390
……. ……. ……………………………… ….. …………….. ……………
33030 30/9/02 Doanh thu tiền thêu 131 121.249.673
30/9/02 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 531
KC 30/9/02 Kết giảm giá hàng bán 532
KC 30/9/02 Kết chuyển doanh thu 911
Số phát sinh 3.492.005.153 3.492.005.153
Số dư cuối kỳ 0 0
Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 12
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế gtgt)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng)
Tháng 09 năm 2015
Tên cơ sở kinh doanh : Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Địa chỉ : Số 100 đường 10 phường Quang trung TXTB .Mã số :100215007-1
Chứng từ Tên người mua Doanh số bán ra chưa
có thuế
Thuế GTGTGhi chú
Số Ngày
……. ……. ……………………………… ……………… ……… ………..
33025 30 Hãng Poong shin Co, ltd…. 276.868.820 0
33026 30 Hãng Poong shin Co, ltd…. 133.967.390 0
33027 30 Hãng Poong shin Co,ltd…. 173.268.375 0
33028 30 Hãng Poong shin Co,ltd…. 432.628.205 0
33030 30 Hãng Poong shin Co, Ltd… 53.708.540 0
Cộng 1.070.441.330 0
Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 13
Sổ cái
Tài khoản 641
Ngày 01/07/2015 đến 30/09/2015
Đơn vị tính: đồng
SCT Ngày Nội dung TK
ĐƯ
Phát
sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0 0
07 12/7/02 Anh Lộ- Vật tư-Chi phí giao hàng 111.1 804.616
14 20/7/02 Anh tuân-Vật tư- Chi phí xuất
hàng
111.1 1.205.728
17 20/7/02 Anh Diện- Vật tư-Côngtác Hải
phòng
111.1 298.000
….. ……. ………………………………… …… ………… ……….
48 31/7/02 Anh tuân- Vật tư - Làm chứng từ
hàng xuất
111.1 1.023.909
56 31/7/02 Anh Quang –Bốc vác –Bốc thành
phẩm
111.1 245.200
04 01/8/02 Công ty TNHH 27/7 –Cước vận
chuyển hàng Thành phẩm
112.1 9.140.000
06 13/8/02 Anh Lộ-Vật tư-Chí phí giao hàng 111.1 1.825.091
…… ……… ………………………… ……. ………… …….
10 10/9/02 Anh Lộ –Vật tư - Công tác phí
xuất hàng
111.1 420.000
35 24/9/02 Thanh toán tiền phí hạn nghạch
quý III/2015
142.1 35.699.000
64 30/9/02 Phí chuyển tiền = 63 USD 131 938.700
67 30/9/02 Anh Thịnh –Lái xe – Chi tiền giao
hàng HP
111.1 1.act018.000
68 30/9/02 Phí chuyển tiền hàng thêu 131 63.627
74 30/9/02 An Bầng –Vật tư-Chi phí giao
hàng
111.1 687.000
78 30/9/02 Phí chuyển tiền CTXHKTH1 131 63.627
…… …… ………………………… ….. ………… ……..
KC 30/9/02 911 110.543.593
Tổng phát sinh 110.543.593 110.543.593
Số dư cuối kỳ 0 0
Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 14
Sổ cái
Tài khoản 642.2
T ừ ngày 01/07/2015 đến 30/09/2015
Đơn vị tính : đồng
SCT Ngày
Nội dung TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0 0
16 30/07/02 Ngân hàng Công thương- Mua séc112.1 9.091
44 30/09/02 Anh Dương- Lái xe –Mua két nước111.1 210.000
KC 30/09/02
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
911 219.091
Tổng phát sinh 219.091 219.091
Số dư cuối kỳ 0 0
Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 15
Sổ cái
Tài khoản 642.3
Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015
Đơn vị tính : đồng
SCT Ngày Nội dung TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
73 31/08/02 Chị nhàn –Vệ sinh- Chi mua Vân
phòng phẩm
111.1 216.000
21 09/09/02 Chị loan –Thanh toán tiền Vân phòng
phẩm
112.1 9.768.579
35 30/09/02 Xuất công cụ phục vụ sản xuất 153 1.580.300
KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
11.564.879
Tổng phát sinh 11.564.879 11.564.879
Số dư cuối kỳ
Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 16
Sổ cái
Tài khoản 642.5
Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09//2015
Đơn vị tính : đồng
SCT Ngày Nội dung TK
ĐƯ
Phát sinh NợPhát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0 0
95 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 36.364
97 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 656.124
….. ………. …………………………. …… ………. …………
116 20/07/02 Ông kiểm –quang trung- VS môi
trường
111.1 210.000
163 20/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 253.164
03 10/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.2 730.730
06 21/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 18.182
……. …………. ………………………… …… …………. ………….
39 24/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 794.134
47 27/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 50.000
56 30/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 111.1 140.000
KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
911 3.645.590
Tổng phát sinh 3.654.590 3.654.590
Số dư cuối kỳ 0 0
Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 17
Sổ cái
Tài khoản 642.7
Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015
Đơn vị tính : đồng
Số
CT Ngày Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ 0 0
11 02/07/02 Trả tiền điện thoại T6/01 Công ty ĐBĐT112.1 3.126.453
19 02/07/02 Trả tiền đặt báo Công ty Bưu Chính112.1 1.630.900
20 20/07/02 Chị yến –Hành chính –Tiền pho tô
T5,6/02
111.1 201.500
12 02/07/02 Công ty điện báo ĐT-Tiền điện thoại112.1 3.470.511
21 31/07/02 Anh Dĩnh –Hành chính-Mua Vina card111.1 272.727
28 20/07/02 Anh lộ- vật tư -Mua card điện thoại111.1 409.091
08 23/08/02 Công ty DBĐT- Tiền điện thoại T7/02112.1 4.664.817
21 31/07/02 Anh Thanh- vật tư-Mua thẻ điện thoại111.1 450.000
39 24/09/02 Anh Thanh _vật tư -CPthuê bao điên
thoại
111.1 888.000
23 24/09/02 XNDVDK Thái bình –Tiền nước khoáng112.1 654.544
26 24/09/02 Công ty điện báo –Tiền điện thoại T8-02112.1 3.716.723
44 30/09/02 Anh Dương – Hành chính –Thay lốp111.1 9.445.956
64 30/09/02 Anh Dĩnh-H C-Mua card điên thoại111.1 291.000
KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí QLDN 911 29.222.222
Tổng phát sinh 29.222.222 29.222.222
Số dư cuối kỳ 0 0
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánThuy Ngo
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...OnTimeVitThu
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Xuan Le
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhuent042
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngHọc kế toán thực tế
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...luanvantrust
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuậnBáo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuậnHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần  đầu tư xây dựng th...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng th...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuậnBáo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 

Similar to [Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay

Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
bctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfbctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfLuanvan84
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Lớp kế toán trưởng
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Mùa Gió
 
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Nv Chương
 

Similar to [Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay (20)

Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu PetrolimexĐề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
 
Bao cao tot nghiep
Bao cao tot nghiepBao cao tot nghiep
Bao cao tot nghiep
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long BiênĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
 
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAYĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
 
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
 
bctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdfbctntlvn (105).pdf
bctntlvn (105).pdf
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại
 
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
 
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
Baocaototnghepketoanbanhangvaxacdinhketquabanhang 121206210804-phpapp01
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 

[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay

  • 1. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong cơ chế thị trường, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế mở nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các Doanh nghiệp phải tự vận động để tồn tại bằng chính thực lực của mình để có thể cạnh tranh trên thị trường. Trong cơ chế thị trường Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tài chính phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh kể cả khi hoạt động không thuận lợi cũng như có nguy cơ thua lỗ, phá sản. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghệp kinh doanh phải có lãi, nếu không thể đứng vững trươc sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp khác. Một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đó là tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn bù đắp chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Trong thời đại ngày nay nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Do đó đòi hỏi công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện để theo kịp nhịp độ phát triển của khu vực và trên thế giới. Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp là làm thế nào để bán được nhiều hàng và đem lại lợi nhuận cao được Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng, hơn thế nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong việc ghi chép thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến chi phí và xác định kết quả giúp nhà quản lý ra quyết định đúng. Chính vì lẽ đó em chọn đề tài tốt nghiệp cho mình là. “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái”. Trong bài ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia làm 3 phần.
  • 2. Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty may Việt Thái Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo của trường và phòng kế toán của Công ty và đặc biệt với sự giúp đỡ của Tiến sĩ .Nguyễn Võ Ngoạn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này.
  • 3. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I . NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Khái niệm bán hàng và kết quả sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại dịch vụ để khẳng định được sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng trước tiên đó là phải tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hay phải bán được hàng. Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi (chỉ khi nào sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì kết thúc quy trình sản xuất). Quá trình gồm 2 giai đoạn: - Doanh nghiệp chuyển giao hàng cho khách - Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu bán hàng) sau khi trừ đi giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện gía trị hàng hóa, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa theo quy định hoặc thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng. Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc chắc chắn thu được gọi là doanh thu bán hàng nội bộ. Việc bán hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu thị trường gọi là tiêu thụ ngoài
  • 4. thị trường, còn các hàng hóa được cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp gọi là tiêu thụ nội bộ. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô và trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng lớn là điều kiện để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Có doanh thu bán hàng hóa thì chứng tỏ doanh nghiêph có chỗ đứng trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Đồng thời với doanh thu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo luật định. Tóm lại bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản lý tốt hàng hóa và bán hàng là yêu cầu được đặt ra đối với bộ máy kế toán trong doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận. 3. Yêu cầu công tác quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3.1 Yêu cầu công tác quản lý Hàng hóa trong doanh nghiệp được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là giá thành thực tế hàng hóa nhập kho hoặc giá vốn của hàng hóa đem tiêu thụ. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến từng khách hàng khác nhau từng phương thức bán hàng từng thể thưc thanh toán và từng loại hàng hóa nhất định. Bởi vậy công tác quản lý cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau: - Nắm chắc sự vận động của từng loại sản phẩm hàng hóa trong quá trình nhập xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn.
  • 5. - Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. - Để các yêu cầu trên được thực hiện đầy đủ, đảm bảo hiệu quả cao kế toán hàng hóa và bán hàng hóa phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây. 3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý trong công tác bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt các công việc sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biên động của từng loại thành phẩm hàng hóa trên các mặt hiện vật cũng như giá trị . - Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả. II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Các phương thức bán hàng: 1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp : là phương thức bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Khi hàng hóa đã bàn giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp : ( Sơ đồ 1)
  • 6. 1.2. Bán hàng theo phương thức đổi hàng : theo phương này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp khác , khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư hàng hoá của họ cho doanh nghiệp . Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng: (Sơ đồ 2) 1.3. Bán hàng theo phương thức trả góp : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm về thực chất, quyền sở chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền nhưng về mặt hạch toán, khi hàng giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả góp : ( Sơ đồ 3) 1.4. Phương thức bán hàng gửi đại lý bán : bên bán hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán và phải thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ, hoa hồng đại lý có thể tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có thuế GTGT) của lượng hàng tiêu thụ. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương gửi đại lý bán : (Sơ đồ 4) 2.Các phương pháp tính giá thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho. * Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền : Trị giá thực tế sản phẩm số lượng sản phẩm đơn giá thực tế hàng hoá xuất kho = hàng hoá xuất kho * bình quân Trị giá thực tế sản phẩm hàng Trị giá sản phẩm hàng hoá Đơn giá thực tế hoá tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ bình quân = Số lượng sản phẩm hàng + Số lương sản phẩm hàng hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ số nhập trong kỳ .Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể được
  • 7. tính liên hoàn cho mỗi lần xuất kho hay còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn . - Theo nguyên tắc giá phí, trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đựơc đánh giá theo trị giá vốn thực tế của hàng mua vào xuất kho. *Trị giá vốn thực tế của hàng mua vào được xác định phù hợp với từng nguồn thu nhập, còn trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền. + Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) + Phương pháp trực tiếp + Phương pháp giá hạch toán 3. Hạch toán bán hàng theo các phương thức. 3.1 Chứng từ, thủ tục bán hàng 3.1.1 Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng - Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt. - Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng - Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ - Các chứng từ liên quan khác. 3.1.2 Thủ tục bán hàng. * Bán buôn hàng hóa: Trường hợp bán hàng hóa qua kho thì đơn vị bán hàng lập “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” hay “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” thành 3 liên. Hóa đơn chứng từ bán hàng là căn cứ để xuất hàng, ghi thẻ kho, sổ sách kế toán, thanh toán tiền hàng với người mua và làm cơ sở để kiểm tra khi cần thiết. Khi bán hàng vận chuyển thẳng, đơn vị bán buôn phải lập “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 3 liên. áp dụng phương pháp này ở đơn vị bán
  • 8. buôn vừ phát sinh nghiệp vụ mua hàng, giảm bớt khâu vận động qua kho, nhưng khâu thanh toán không thay đổi do đó tăng nhanh được mức độ lưu chuyển hàng hóa. * Bán lẻ hàng hóa: Nghiệp vụ bán lẻ hàng được thực hiện ở các quầy bán, cửa hàng khi xuất kho hàng hóa giao cho cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp cũng phải lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” nhưng chưa ghi giảm hàng tồn kho mà chỉ ghi giảm tồn kho của doanh nghiệp và ghi tăng hàng hóa ở các cửa hàng, quầy hàng trên cơ sở, thẻ kế toán chi tiết. Tại các cửa hàng hay quầy hàng, nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi hàng hóa nhập vào và bán ra trong ca, trong ngày. 3.2 Tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản được sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ hạch toán như sau : +TK 511 “doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh . +TK512 “doanh thu bán hàng nội bộ” Phản ánh doanh thu của hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ. +TK 531 “hàng bán bị trả lại” . + TK 532 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá của hàng đã bán trong kỳ. + TK 333.1 “thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà nước. + TK 333.1 có 2 tài khoản cấp 2: + TK3331.1: Thuế GTGT đầu ra +TK3331.2 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. +Các TK liên quan khác : TK 111,TK 112, TK 131… - Nhóm tài khoản phản ánh các chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
  • 9. + TK 641: Chi phí bán hàng. + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. + TK 421: Lãi chưa phân phối. + TK 911: Kết quả sản xuất kinh doanh. III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Phương pháp tính giá thành phẩm . 1.1. Tính giá thành phẩm. Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán (giá trị bình quân, FIFO, LIFO...). Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho thường được ghi ở cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý) nên có thể theo dõi tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Xác định giá thành thực tế thành phẩm theo công thức: Giá thành thành phẩm = Giá hạch toán thành × Hệ số giá xuất bán trong kỳ phẩm xuất bán trong kỳ thành phẩm Hệ số Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ giá thành = phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ 1.2.Hạch toán chi tiết thành phẩm Ta có thể sử dụng một trong 3 phương pháp sau: -Phương pháp thẻ song song. -Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
  • 10. -Phương pháp số dư. 1.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm Tài khoản này dùng để theo dõi, phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho. Tài khoản này được ghi theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất thuộc doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm và nhập kho. - Tài khoản sử dụng : TK 155 “ Thành phẩm” - Phương pháp hạch toán . (Sơ đồ 5) 2.Hạch toán chiết khấu hàng bán và các khoản giảm trừ 2.1. Chiết khấu bán hàng: Là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng, sản phẩm dịch vụ trước thời hạn thanh toán, đã thanh toán ghi trên hóa đơn hoặc các cam kết mua bán hàng - Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính” - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 6) 2.2. VDHàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. - Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” - Phương pháp hạch toán : ( Sơ đồ 7) 2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá đã thanh toán vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định
  • 11. trong hợp đồng mua bán hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với số lượng lớn. - Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán” - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 8) 2.4. Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tài khoản sử dụng: TK511 “ Doanh thu bán hàng” - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 9) * Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán trong nội bộ - Tài khoản sử dụng: TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 10) IV.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nên chúng cần đươc tổ chức chặt chẽ. Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo chào hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu lưu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác nhau.
  • 12. *Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641: - TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định + Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142, TK241, TK334, TK338, TK335,.... - Phương pháp hạch toán : (sơ đồ 11) 2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CPQLDN bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương,..., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy bút mực...vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý. - Chí phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
  • 13. - Thuế phí và lệ phí: Chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT và các khoản chi phí , lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CPQLDN - Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị,tiếp khách, công tác phí, tàu xe... * Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau: + TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển Chi phí QLDN. TK6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK6425 : Thuế, phí và lệ phí TK6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK6426 : Chi phí dự phòng TK6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng TK6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6244 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK6428 : Chi phí bằng tiền khác + Các tài khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK142, TK 334, TK338, TK 214, TK335.... - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 12) V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. Kết quả sản xuất kinh doanh (bán hàng) là kết quả tiêu thụ cuối cùng của quá trình bán hàng của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Doanh Doanh Giảm Hàng Thuế Thuế thu = thu theo - giá hàng – bán trả - tiêu thụ - xuất
  • 14. thuần hoá đơn bán lại đặc biệt khẩu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần từ Lợi Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất = nhuận - bán - quản lý kinh doanh gộp hàng doanh nghiệp + TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” + Các tài khoản liên quan khác: TK511, TK512, TK632, TK641, TK642,... - Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ 13) VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu tờ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ của nhà nước, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả kế toán. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Vận dụng hình thức kế toán nào là tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay, có 4 hình thức kế toán đang được áp dụng. Các hình thức đó là: - Hình thức nhật ký sổ cái
  • 15. - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký – chứng từ. PHẦN II Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may xuất khẩu Việt thái I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty may xuất khẩu Việt Thái Công ty may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nước. Công ty may xuất khẩu Việt Thái được thành lập vào tháng 03 năm1996, được sự nhất trí của Ban Giám đốc công ty và đã thành lập ban xúc tiến Công ty may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 người lao động vào học tập tại công ty may Việt Tiến tại Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và công nhân các dây chuyền sản xuất.
  • 16. Ngày 09/12/1997 Công ty may xuất khẩu Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 508/ QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã mạnh dạn tham gia vào nhiều thị trường như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật,… và đặc biệt là Công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn đối với những thị trường tiềm năng. Trong những năm vừa qua Công ty đã bàn giao nhiều lô hàng đúng với việc ký kết hợp đồng và ngày càng tạo được uy tín cao đối với khách hàng và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hàng năm Công ty đã làm nghĩa vụ kịp thời đối với Nhà nước, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước và tạo được công ăn việc làm cho người lao động với mức thu nhập ổn định. Trong suốt quá trình hoạt động của Công ty may xuất khẩu Việt Thái luôn là một đơn vị mạnh đứng đầu trong Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình và đã được phong tặng nhiều phần thưởng cao quý của tỉnh. Từ những việc đó Công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể là, hàng năm Công ty thường mở ra các cuộc thi tay nghề cao, động viên khuyến khích kịp thời để từ đó tạo sự thúc đẩy cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa. Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất của Công ty không ngừng phát triển luôn là mũi nhọn của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tăng một cách đáng kể cụ thể là: Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2014 2015 Doanh thu tiêu thụ 13. 530 .000 .000 17. 398 .374. 000 21. 469. 643. 000 Thu nhập bình quân/ tháng 600 .000 660. 000 780 .000
  • 17. Để đạt được những kết quả trên là do Công ty đã xác định đúng hướng đi trong kinh doanh của mình , cùng với sự phấn đấu nỗ lực của Giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty Hiện nay,Công ty có hai phân xưởng chính với một dây chuyền công nghệ hiện đại đủ để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổng số người lao động là 850 người trong đó nữ chiếm tỷ lệ là 80%, cấp bậc công nhân bình quân là 4/7, cán bộ quản lý có 30 người với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao đã giúp cho Công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán một cách đầy đủ chính xác. Công ty từ khi thành lập đến nay có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc. Nhiệm vụ chính là gia công quần áo may mặc với nước ngoài chủ yếu là Hàn Quốc. Từ nguyên vật liệu đến mẫu mã và tiêu thụ sản phẩm đều do phía đối tác đảm nhận. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công thành phẩm,các thành phẩm này được xuất đi các nước như Nhật, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Úc, Ý, Trung Quốc,.. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty . Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ theo cơ cấu quản lý một cấp. Ban Giám đốc hiện nay của gồm có hai người :dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của từng Phòng ban: (xem Phụ lục 1) - Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của Công ty trước Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc kiêm trưởng phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, chủ tịch công đoàn và làm bí thư Đoàn thanh niên Công ty ,theo dõi chi đạo kế hoạch nhận nguyên vật liệu, kiểm tra đôn đốc quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch.
  • 18. Dưới ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban chức năng. Các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất, các quy trình với các tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kỹ thuật, các chế độ quản lý các phân xưởng giúp quản đốc phân xưởng nắm bắt tình hình sản xuất, tổ chức ghi chép các số liệu phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất và thực hiện kết quả kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước, thực hiện Bộ luật Lao động, đối với cán bộ công nhân viên thực hiện các chế độ thi đua khen thưởng, tăng lương.. đồng thời còn có trách nhiệm làm tốt các công việc hành chính phục vụ kinh doanh như công việc về quản lý đất đai, nhà cửa và các tài sản khác của Công ty . - Phòng kế toán tài vụ: Giúp ban Giám đốc kiểm tra thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính của các phòng ban, hướng dẫn chỉ đạo các phòng, ban và các bộ phận trực thuộc việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp Giám đốc tổ chức công tác thị trường kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quyết toán với cấp trên, chịu trách nhiệm về quản lý vốn và tài sản của Công ty Báo cáo kết quả kinh doanh trình Giám đốc và các cấp theo chế độ. - Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực bảo quản và cung cấp vật tư. Lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, kiểm tra, giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm, tìm kiếm thị trường. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong việc may tạo mẫu mã, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, chỉnh sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giácgiác sơ đồ cho tổ cắt. - Phòng lao động, tiền lương: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động. Tính lương, BHXH, BHYT và các khoản phụ cấp, trợ cấp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng lao động, lập báo cáo về lao động, tiền lương. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
  • 19. - Phòng y tế: làm công tác về xã hội như quản lý các công trình công cộng, môi trường, đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo về y tế, sức khoẻ cho mọi người lao động. Tất cả các phòng ban trên và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để Giám đốc ra được những quyết định kịp thời và có hiệu quả. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty .Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty . Bộ máy kế toán của Công ty may xuất khẩu Việt Thái được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý . (Xem Phụ lục 2 ) a. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: là người phân công chỉ đạo trực tiếp tới tất các thành viên trong phòng kế toán, tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty ,để công việc ghi chép, hạch toán phản ánh các số liệu kịp thời, chính xác, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty . - Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: là tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu thu mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, mặt hàng. Phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡngvà sử dụng tài sản cố định. Tính toán khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
  • 20. - Kế toán xây dựng cơ bản: phản ánh các số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tính toán chi phí xây dựng, mua sắm tài sản cố định. Lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty . Phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo sản phẩm và công việc. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng, thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Bộ phận kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu nhập, xuất tiêu thụ sản phẩm, về các loại vốn, các loại quỹ của Công ty , xác định kết quả lỗ, lãi, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng và nội bộ Công ty . Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn ghi chép các sổ cái, lập bảng cân đối tài sản và báo cáo thuộc phần do mình phụ trách và một số báo cáo chung không thuộc nhiệm vụ của các bộ phận trên, kiểm tra tính trung thực của báo cáo của Công ty trước khi trình Giám đốc duyệt. Báo cáo, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty . b. Hình thức sổ kế toán áp dụng. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hạch toán trên máy vi tính. (Xem Phụ lục 3) + Hệ thống sổ kế toán Công ty may xuất khẩu Việt Thái áp dụng : - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
  • 21. - Sổ theo dõi thanh toán. - Sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý. Mục đích để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và theo từng quý, theo cả năm, vì vậy việc ghi chép được tiến hành thường xuyên, liên tục.Cuối quý kế toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khoá sổ và lưa trữ tập trung c.Quy trình ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ sổ Nhật ký chung chuyển số liệu để ghi Sổ Cái. Cuối quý kế toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khoá sổ và lưu trữ tập trung. d.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . - Phương pháp tính giá xuất kho : Theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. - Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp bình quân . - Phương pháp tính thuế GTGT :theo phương pháp khấu trừ . - Niên độ kế toán : Tính theo năm dương lịch từ ngày 1/1 đến 31/12 năm. II.TÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN. 1.1Đặc điểm hàng hoá sản xuất kinh doanh Công ty may xuất khẩu Việt Thái với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kinh doanh xuất khẩu và gia công các mặt hàng may mặc, Công ty không chỉ quan tâm đến khâu sản xuất ( Gia công các mặt hàng quần áo) mà còn coi
  • 22. trọng quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm sao cho quá trình bán hàng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. 1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định giá vốn . 1.2.1. Đánh giá thành phẩm. Thành phẩm xuất kho của Công ty đánh giá theo phương pháp bình quân gia quyền. Để đạt được giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán thành phẩm phải căn cứ vào giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng. Số liệu này do bộ phận kế toán giá thành cung cấp vào cuối tháng cho từng mã hàng thành phẩm. Việc sử dụng giá thành thực tế để tính giá thành phẩm làm cho Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế của thành phẩm chỉ tính vào cuối tháng. Số liệu này sẽ được phản ánh trên “ Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm” trong quý. 1.2.2. Kế toán thành phẩm và xác định giá vốn. +Tổ chức chứng từ ban đầu về nhập kho thành phẩm: Mọi nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ một cách kịp thời, chính xác. Đây là hình thức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh, là nguồn thông tin ban đầu phục vụ công tác hạch toán, là cơ sở để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm. Trình tự luân chuyển chứng từ được công ty quy định như sau: + Khi nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi sản phẩm sản xuất song được phòng KCS kiểm tra chất lượng về quy cách, phẩm chất, sản phẩm khi đã được đóng gói và tiến hành nhập kho. Khi nhập kho xong bộ phận sản xuất lên phòng kế toán làm phiếu nhập kho (03 liên) làm thủ tục pháp lý xong mang xuống thủ kho xác nhận ký tên giữ lại 01 liên làm căn cứ ghi thẻ kho. + Khi xuất kho thành phẩm: căn cứ vào kế hoạch sản xuất và giao hàng ,SHIPPING, lượng hàng nhập kho khi xuất thành phẩm đi giao, kế toán thành phẩm viết hoá đơn xuất thành phẩm (03 liên) đồng thời kế toán thành phẩm viết hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ (03 liên).
  • 23. + Kế toán chi tiết thành thành phẩm: *Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn hàng tháng thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, mỗi mã hàng được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng kiểm tra đối chiếu số liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đối chiếu số lượng thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ghi thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở ít hay nhiều tờ tuỳ thuộc khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho đó. Cuối quý thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho trên từng mã hàng và đối chiếu số liệu với kế toán thành phẩm. Cuối quý, kế toán tập hợp toàn bộ phiếu nhập xuất tổng hợp và lập “ Báo cáo tồn kho hàng thành phẩm”. Việc hạch toán chi tiết ở Công ty được tiến hành đồng thời ở bộ phận kế toán và bộ phận kho. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song, tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng từng mã hàng, còn phòng kế toán theo dõi về số lượng và giá trị của từng mặt hàng. *Phòng kế toán: sau khi lập song báo cáo tồn kho hàng thành phẩm đối chiếu khớp với thủ kho về mặt số lượng hàng nhập xuất tồn trong quý. - Để tính được chi tiết giá trị thành phẩm nhập kho cho từng mã hàng kế toán tính như sau: Giá trị nhập = Số lượng * Quy trình * Tỉ lệ Tổng chi phí phát sinh trong quý ( Tổng PS bên Nợ TK 154) Tỉ lệ = Tổng quy trình Hiện tại công ty hạch toán như sau: Giá nhập kho mã MODENKA , số lượng nhập trong quý 86 sản phẩm , quy trình một sản phẩm = 27.500đồng, tổng phát sinh trong quý = 3.143.000.000 đồng, tổng quy trình = 2.417.692.308 đồng. 3.143.000.000
  • 24. Giá trị nhập = 86 * 27.500 * = 3.074.500 đồng 2.417.692.308 Đơn giá cho một sản phẩm = 3.074.500 / 86 = 35.750 đồng/ sản phẩm. - Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, cuối quý kế toán tiêu thụ thành phẩm phải căn cứ vào giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu quý và nhập trong quý, Công ty đánh giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Giá thực tế Giá thực tế thành phẩm + thành phẩm nhập Giá thành tồn đầu kỳ trong kỳ Sản lượng thực tế = x thành phẩm thành phẩm Sản lượng thực Sản lương thực tế xuất xuất kho tế thành phẩm + thành phẩm nhập trong kỳ tồn đầu trong kỳ Căn cứ báo cáo tồn kho thành phẩm Quý III/ 2015 Công ty tính giá xuất hàng mã CAFE RACER tháng 09/ 2015 như sau: Cụ thể :Sản lượng tồn đầu tháng : 8 chiếc , Giá thực tế: 286.606 đồng, Nhập trong tháng :30 chiếc , Giá thực tế nhập kho : 1.106.800, Sản lượng xuất kho trong tháng:20 chiếc: Giá thành thực 284.606 + 1.106.800 tế thành phẩm = * 20 = 732.318 đồng xuất kho 8 + 30 Hạch toán tổng hợp thành phẩm : - Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, hạch toán thành phẩm được sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • 25. Tài khoản sử dụng: TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 155 “ Thành phẩm” TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Sau khi kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoàn thành “ Báo cáo tồn kho thành phẩm” cả về mặt số lượng và giá trị ,về số thành phẩm nhập xuất kho trong kỳ chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột thành tiền của nhập xuất trong kỳ kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung.
  • 26. Nợ TK 155 Có TK 154 Căn cứ vào dòng tổng cộng cột thành tiền của xuất trong kỳ kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung Nợ TK 632 Có TK 155 -Trích báo cáo tồn kho hàng thành phẩm : Quý III/2015 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái : ( xem phụ lục 4) Xác định giá trị thành phẩm nhập kho kế toán vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 155 : 3.143.000.000 Có TK154 : 3.143.000.000 Xác định giá trị thành phẩm xuất kho kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung Nợ TK 632 : 2.743.380.974 Có TK 155 : 2.743.380.974 Sau đó từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu viết sang Sổ Cái TK 155 (Xem phụ lục 5) Từ Nhật ký chung kế toán tổng hợp lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 632 (Xem phụ lục 6) Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 2.734.380.974 Có TK 632 : 2.734.380.974 2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI . 2.1. Đặc điểm tình hình bán hàng ở công ty. Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc chủ yếu là quần, áo JACKET phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội sản phẩm của Công ty được đem ra bán trên thị
  • 27. trường chủ yếu do bộ phận sản xuất chính làm ra do vậy chủ yếu là thành phẩm. Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thi trường tràn ngập các loại quần áo do hàng loạt các nhà máy, Công ty đời ra với đầy đủ các mẫu mã thì khâu bán hàng của Công ty cần có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện nhất cho khách hàng và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá. Vì vậy công ty có các hình thức bán sau: + Bán hàng trả tiền ngay: Tức là khi mua hàng khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc ngân phiếu. + Bán hàng trả chậm : là trường hợp khách hàng nhận hàng và viết phiếu chậm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay Công ty đang khuyến khích, mở rộng bán hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn sẽ có chính sách ưu đãi có lợi cho khách hàng, phần ưu đãi này có thể trả bằng tiền. Mặt khác, Công ty đã áp dụng một số biện pháp thanh toán rất linh hoạt vừa phù hợp vớp khách hàng vừa không ảnh hưởng tới lợi ích của Công ty. Mọi khách hàng đến với Công ty may xuất khẩu Việt Thái đều được cung cấp thành phẩm với chất lượng bảo đảm, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng giá cả phù hợp và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp nhất. 2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao số lượng lớn đảm bảo tiêu thụ một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn một cách có hiệu quả và thu được lợi nhuận. Do vậy, trong công tác bán hàng Công ty luôn coi trọng “chữ tín” và luôn coi “khách hàng là thượng đế”, qua đó thúc đẩy được khối lượng bán hàng để đạt được điều đó Công ty đã chú trọng đúng mức vào một số điểm sau: + Về quy cách phẩm chất của sản phẩm xuất khẩu. + Về khối lượng thành phẩm xuất khẩu.
  • 28. + Về giá cả. + Về phương thức giao hàng. 2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 2.3.1. Hạch toán ban đầu. Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, chứng từ ban đầu sử dụng là “ Hoá đơn GTGT” Mẫu số : 01 GTKT- 3LL và Mẫu số: 01 GTKT – 2LN do Bộ Tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý thì mới được xác định là có giá trị để xuất hàng. (Xem phụ lục 7) Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên: liên 01 lưu quyển hoá đơn , liên 02 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 03 kế toán lưu và căn cứ ghi sổ kế toán. 2.3.2. Tài khoản sử dụng. Để phản ánh và giám sát tình hình bán hàng một cách có hiệu quả và năng xuất nhất, tại công ty có sử dụng một số TK sau để hạch toán quá trình bán hàng. - TK 155 “ Thành phẩm” - TK 511 “ Doanh thu bán hàng”(phản ánh toàn bộ doanh thu ghi trên hoá đơn không có thuế GTGT cuối kỳ kết chuyển vào TK 911) - TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” ( Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất hoặc do lỗi thuộc về Công ty ) - TK 532 “Giảm giá hàng bán” ( dùng để theo dõi giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ.) - TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” - Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 111,112,131,333.1,421…. Xuất phát từ những điều kiện đó để theo dõi ghi chép kịp thời chính xác kịp thời đầy đủ tình hình tiêu thụ và cách xác định thành phẩm được coi là tiêu thụ rất quan trọng đối với Công ty .Do vậy, hiện nay đối với thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng Công ty coi như thành phẩm đó là tiêu thụ hạch toán doanh thu bán hàng. 2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng
  • 29. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm bán hàng trực tiếp, theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. *Kế toán doanh thu bán hàng: trong trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán như sau: Nợ TK 111,112, 131, : Tổng số tiền khách hàng thanh toán. Có TK 511 Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm. Nợ TK 131: Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT. Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của thành phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng séc kế toán ngân hàng sẽ kê bảng kê nộp séc và nộp vào TK của Công ty tại ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, còn kế toán tổng hợp sẽ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trên theo phương thức thanh toán hàng trả chậm, và đến khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 112 Có TK 131 : Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Sổ chi tiết TK 111,112,131 từ đó thủ quỹ có thể ghi vào sổ quỹ tiền mặt thanh toán ngân hàng kế toán thanh toán có thể theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng và theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp. Song song với việc ghi Sổ chi tiết, căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày lấy số liệu trên Nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái liên quan. Cụ thể: tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III năm 2015.
  • 30. Hoá đơn số 033026 ngày 30/09/2015 xuất bán thành phẩm cho hãng POONG SHIN là 2.550 thành phẩm với số tiền 8.991,1 USD (Thuế suất 0%). Tỷ giá 1 USD = 14.900 Đ/ USD -Kế toán chi tiết bán hàng: Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ trên “ Sổ chi tiết bán hàng”. Sổ này được mở cho các mã hàng thành phẩm theo từng tháng, nhằm theo dõi tình hình tiêu thụ trong tháng đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Cách lập : Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh trên Sổ chi tiết bán hàng, mỗi mã hàng được ghi một dòng của cột qua các chỉ tiêu : - Sổ chi tiết bán hàng : ( Xem phụ lục 8) Căn cứ vào hoá đơn chi tiết bán hàng kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 131: 133.967.390 Có TK 511: 133.967.390 - Cách vào Sổ Nhật ký chung: Cột chứng từ trong sổ được lấy từ số hoá đơn và ngày lập hoá đơn trên chứng từ. Cột tài khoản định khoản khi xác định doanh thu tiêu thụ bán hàng. Cột số tiền lấy số tiền trên dòng cộng tiền hàng trên từng hoá đơn (không tính phần thuế GTGT). Nếu số tiền là ngoại tệ thì kế toán quy đổi ra VNĐ. *Trích Sổ Nhật ký chung: ( xem phụ lục 9) Sổ Nhật ký chung được mở để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian. Sau đó từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. *Trích sổ cái TK 511 Quý III /2015 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái ( Xem phụ luc 10)
  • 31. Đồng thời với việc ghi vào Nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 131. *Trích sổ chi tiết TK 131 quý III/2015: (Xem phụ lục 11) 2.3.4. Kế toán thuế GTGT. Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ, hàng xuất khẩu thuế đầu ra bằng 0%, hàng bán trong nước thuế đầu ra bằng 10%. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của Công ty đối với nhà nước kế toán mở TK 333.1 “ thuế GTGT phải nộp” cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra theo Mẫu 02 – GTGT, mỗi hoá đơn được ghi một dòng, khi có thông báo của cơ quan thuế, kế toán tập hợp tờ khai thuế GTGT. Trong tờ khai thuế sẽ khai cụ thể các dòng với các loại hàng hoá với mức thuế xuất khác nhau. * Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. ( Xem phụ lục 12) 2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Khoản giảm giá hàng bán: trường hợp số thành phẩm đã bán cho khách có thể một số bị kém phẩm chất, khách hàng có yêu cầu Công ty giảm giá, khi nhận được đơn từ khách hàng gửi đến Công ty kiểm tra lại nếu thấy đúng thì đồng ý giảm giá thì ghi luôn đơn giá mới và tính ra số tiền phải trả trước cho khách hàng kế toán ghi vào tờ kê các khoản giảm trừ theo định khoản: Nợ TK 532: Có TK 111,112,131… Khoản hàng bán bị trả lại: khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nếu Công ty chấp nhận lại số hàng này thì ghi vào hoá đơn của khách hàng và họ sẽ mang đến kho để nhập lại. Chi phí vận chuyển số hàng trả lại do hai bên thoả thuận nhưng thường xuyên do bên mua phải chịu, kế toán phản ánh trị giá vốn thành phẩm bị trả lại vào TK 531, đến cuối kỳ hạch toán toàn bộ số tiền vào bên Nợ TK 511 để
  • 32. giảm trừ trong tổng doanh thu của kỳ hạch toán. Vì số hàng trả lại phát sinh rất ít nên kế toán hạch toán như sau: + Căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi lại số tiền phải trả cho khách hàng vào tờ kê các khoản trừ theo định khoản: Nợ TK 531 Phần doanh thu hàng bị trả lại. Có TK 131. Đồng thời ghi giảm vốn hàng bán của số hàng này theo định khoản: Nợ TK 155. Có TK 632. Cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê các khoản giảm trừ, kế toán tổng hợp các khoản hàng bán bị trả lại cho khách hàng vào Sổ Nhật ký chung rồi ghi vào Sổ Cái TK 511 và kế toán ghi : Nợ TK 511 “Doanh thu bị giảm (chưa có thuế GTGT)” Có TK 531 Đồng thời với việc trả lại của khách, Công ty còn phải trả lại tiền thuế GTGT mà khách hàng đã nộp, phải nộp kế toán ghi: Nợ TK 333.1 “Thuế GTGT phải nộp” Có TK 131. Cụ thể: trong quý III/ 2015 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái không có nghiệp vụ nào về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 3.1. Kế toán chi phí bán hàng. Trong quá trình bán hàng, tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đều được phản ánh vào bên Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Trong thực tế Công ty chi phí bán hàng là tất cả các chi phí sau khi thành phẩm đã được nhập kho đến khi bán cho người tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí: chi phí giao hàng, chi phí bốc thành phẩm, chi phí làm chứng từ hàng xuất, chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí hạn ngạch, phí chuyển tiền….
  • 33. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến bán hàng , kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 641 Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ phát sinh trong quý kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. *Trích Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng”.Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái (Xem Phụ lục 13) Cuối kỳ kế toán tập hợp phát sinh chi phí bán hàng trong quý sau đó kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và đối với quá trình hoạt động của Công ty các chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; thuế, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 642. Sau đó cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Cụ thể : tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2015 có các nghiệp vụ phát sinh như sau: (Trích các sổ cái TK 642.2 ;642.3; 642.5 ; 642.7; 642.8) +Các chi phí vật liệu quản lý công ty theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.2) (Xem Phụ lục 14) Cuối quý kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí vật liệu quản lý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911 : 2 19.091
  • 34. Có TK 642.2 : 219.091 +Các khoản chi phí đồ dùng văn phòng kế toán theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.3) (xem phụ lục 15) Cuối kỳ kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 11.564.879 Có TK 642.3 : 11.564.879 +Các chi phí về thuế ,phí,lệ phí kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK 642.5) (xem phụ lục 16) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả phát sinh chi phí thuế ,phí, lệ phí phát sinh trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 3.654.590 Có TK 642.5 : 3.645.590 +Các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK642.7) (xem phụ lục 17) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quý,kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 29.222.222. Có TK 642.7 : 29.222.222 +Ngoài ra các khoản chi phí khác ,kế toán tập hợp trên Sổ Cái cấp 2 (TK 642.8) (xem phụ lục 18) Cuối kỳ kế toán tập hợp tất cả chi phí phát sinh bằng tiền khác kết chuyển sang bên Nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 1 41.358.007 Có TK 642.8: 141.358.007 3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
  • 35. Cụ thể kết quả bán hàng tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2015 như sau : * Xác định doanh thu thuần: Doanh Tổng Giảm Hàng Thuế thu = doanh - giá hàng - bán bị - TTĐB , thuần thu bán trả lại thuế XK Tổng doanh thu = 3.492.005.153 , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu = 0 Doanh thu thuần = 3.492.005.153 - 0 = 3.492.005.153 +Kết chuyển doanh thu thuần : số doanh thu thuần này dược kết chuyển sang bên Có TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung , ghi : Nợ TK511 : 3.492.005.153 Có TK911 : 3.492.005.153 Như vậy TK 511 không có số dư cuối kỳ. +Kết chuyển giá vốn hàng bán: Cuối quý, toàn bộ giá vốn hàng bán được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 , kế toán ghi Nhật ký chung : Nợ TK 911: 2.743.380.974 Có TK 632 : 2.743.380.974 Như vậy TK 632 không có số dư cuối kỳ + Lợi nhuận gộp : Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lọi nhuận gộp = 3.492.005.153 – 2.743.380.974 = 748.624.179 + Kết chuyển chi phí bán hàng: Cuối quý các chi phí phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung :
  • 36. Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 Như vậy TK 641 không có số dư cuối kỳ . + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Cuối quý các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 : Nợ TK 911 : 186.018.789 Có TK 642 : 186.018.789 (Có TK 642.2 : 219.091 Có TK 642.3 : 11.564.879 Có TK 642.5 : 3.645.590 Có TK 642.7 : 29.222.222 Có TK 642.8 : 141.358.007) + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = 748.624.179 – 110.543.593 - 186.018.789 = 452.061.797 4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG. 4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính . *Thu nhập hoạt động tài chính . Trong quý III/2015 số phát sinh bên Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”chính là số thu từ lãi gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá. Cụ thể :hàng ngày khi có chứng từ ngân hàng chuyển đến và các chứng từ liên quan kế toán vào Sổ Nhật ký chung sau đó ghi sang Sổ Cái TK 711, tập thu nhập phát sinh trong quý : Nợ TK 112.2 : 691.657 Nợ TK 431: 100.000.000 Có TK 711 : 100.691.657
  • 37. Cuối quý kết chuyển toàn bộ phát sinh trong quý sang TK 911.Do đó TK 711 không có số dư. Nợ TK 711 : 100.691.657 Có TK 911: 100.691.657 * Chi phí hoạt động tài chính. Trong quý III/2015 tại Công ty không có nghiệp vụ nào liên quan đến chi phí hoạt động tài chính . * Xác định kết quả hoạt tài chính. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính LNTTHĐTC = 100.691.657 – 0 = 100.691.657 4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường . 4.2.1 . Thu nhập bất thường. Trong quý III/2015 tại Công may xuất khẩu Việt Thái thu nhập bất thường gồm : thu tiền bồi thường do làm sai, hỏng sản phẩm, thu tiền phí nhận hàng Poong shing … Từ Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp sang Sổ Cái TK 721 cuối quý tập hợp toàn bộ thu nhập trong quý : Nợ TK 111.1 : 4.477.500 Có TK 721 : 4.477.500 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập sang TK 911 . Như vậy TK 721 không có số dư cuối kỳ . Nợ TK 721 : 4.477.500 Có TK 911 : 4.477.500 4.2.2. Chi phí bất thường : trong quý III/2015 không có nghiêp vụ nào liên quan đến chi phí bất thường 4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường.
  • 38. Lợi nhuận bất thường = Các khoản thu nhập bất thường - Chi phí bất thường = 4.477.500 - 0 = 4.477.500 5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường TLNTT = 452.061.797 + 100.691.657 + 4.477.500 = 557.230.954 Sau khi tính được tổng lợi nhuận trước thuế kế toán ghi Nhật ký chung rồi lấy số liệu ghi Sổ Cái TK 911. Nợ TK 911 : 557.230.954 Có TK 421.2 : 557.230.954 -Trích sổ cái TK 911 : (xem phụ lục 19) - Kết quả hoạt động kinh doanh : (xem phụ lục 20) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 1.Nhận xét chung . Công ty may Xuất khẩu Việt thái được trưởng thành được hơn 5 năm xây dựng và phấn đấu ,đến nay đã trưởng thành về mọi mặt . Là một Doanh nghiệp nhà nước,hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà Công ty mất uy tín và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Ngược lại ,sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi cơ chế thị trường đă giúp Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà cùng với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở cửa.
  • 39. Nhận thức đúng được quy luật kinh tế thị trường ,từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế,Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống”,cho nên trong vấn đề quản lý doanh nghiệp ,bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng . Để đạt được những thành tích trên là do Công ty đã biết nhanh chóng xắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ , lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ ,giám nghĩ ,giám làm,xắp xếp và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới ,tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm…Trong sự cố gắng cũng như thành tích chung của toàn Công ty ,không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán .Với sự cố gắng và nhạy bén của mình ,kế toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người ,bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học các cán bộ khác cũng qua các lớp bồi dưỡng với trình độ tương đương với đại học .Hơn nữa, để hiện đại hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức về máy vi tính cho nhân viên kế toán .Nhìn chung công việc kế toán của Công ty đã đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ phản ánh đúng thực trạng của Công ty . Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả được thực hiện khá nghiêm túc .Trong điều kiện Công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc thì việc theo dõi thành phẩm đối với kế toán là hết sức phức tạp .Tuy vậy nhân viên kế toán đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty . 2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty . Ưu điểm :
  • 40. - Trong công tác kế toán bán hàng kế toán đã ghi chép , phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá ,theo dõi trực tiếp thanh toán giữa Công ty với khách hàng góp phần bảo vệ tài sản cho Công ty . - Công ty cũng đã ghi chép, luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, lưu giữ chứng từ gốc cẩn thận,phục vụ cho công tác kiểm tra đối chiếu kịp thời . - Công ty có rất nhiều bạn hàng,kế toán đã mở sổ theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền rõ ràng,đầy đủ. - Việc ghi nhận doanh thu bán hàng được kế toán thực hiện đúng nguyên tắc,đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu,chi phí,các khoản giảm trừ tạo điều kiện tính toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh . - Công ty tổ chức hạch toán xác định kết quả tiêu thụ lên Nhật ký chung vào cuối mỗi tháng điều đó giúp cho việc theo dõi sát sao hơn tình hình kinh doanh của Công ty . - Để thúc đẩy việc bán hàng cũng như làm thế nào để thu hồi được tiền nhanh Công ty cũng đã áp dụng như khuyến mại hay chiết khấu cho những khách hàng thanh toán ngay và thanh toán trước thời hạn. Nhược điểm: - Đánh giá thành phẩm : Thành phẩm chỉ được đánh giá theo một loại giá là loại giá đó là giá thực tế chỉ được áp dụng vào cuối kỳ hạch toán, cho nên khi các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh, kế toán mới chỉ phản ánh theo chỉ tiêu số lượng, không phản ánh được chỉ tiêu giá trị. Thực tế tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái thành phẩm được đánh giá theo giá thành công xưởng và chỉ tính được vào cuối tháng sau khi thu thập được đầy đủ các số liệu cần thiết cho việc tính giá. Do vậy, việc ghi chép sự biến động nhập, xuất tồn kho hàng ngày mới chỉ theo dõi được theo chỉ tiêu số lượng; đây mới chỉ là nghiệp vụ đơn thuần, chưa có phép tổng hợp chung các loại thành phẩm cũng như bám sát kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trên cả chỉ tiêu giá trị.
  • 41. - Hàng quý tính các khoản tiền lương, phụ cấp tiền ăn ca, BHXH, BHYT cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp kế toán không phản ánh vào TK 641, TK 642 mà tính vào TK 622 là không được chính xác. - Hàng quý trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh nghiệp kế toán không trích vào TK 641, TK 642 mà trích vào TK 627 là không đúng chế độ. - Về trường hợp cho thuê một căn nhà tại mặt đường Phan chu Trinh theo phương thức không chuyên cho thuê, thu nhập từ hoạt động này kế toán công ty ghi vào TK 511 là không chính xác. Và chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà hạch toán vào TK 642 là chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh của Công ty. 3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . Qua thời gian thực tập trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế ở Công ty mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, với mong muốn công tác này ở Công ty khắc phục được một số hạn chế trên và càng ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn nữa, góp phần làm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau : *Một số ý kiến: Ý kiến 1: Về kế toán thành phẩm. Thành phẩm trong Công ty phải được theo dõi và phản ánh thường xuyên sự biến động về cả số lượng và giá trị. Theo nguyên tắc thì thành phẩm phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế. Song giá thành thực tế chỉ được xác định vào cuối kỳ, trong đó nghiệp vụ nhập, xuất lại được diễn ra hàng ngày đòi hỏi kế toán phải ghi chép theo dõi trên cả hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán có thể sử dụng một giá thống nhất, ổn định trong phạm vi toàn Công ty để ghi chép đó là giá hạch toán, sau đó sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
  • 42. Quy trình kế toán: Khi nhập kho thành phẩm : hàng ngày nhận được phiếu nhập kho thủ kho gửi lên , kế toán ghi vào dòng tương ứng của cột số lượng: Số lượng thành phẩm đã nhập và ghi vào giá hạch toán phần ghi nợ của TK 155 và ghi Có các TK khác. Khi xuất kho thành phẩm: Khi kế toán nhận được phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán ghi vào cột số lượng thành phẩm xuất kho vào dòng tương ứng của một số lượng : Số thành phẩm đã xuất kho và ghi vào giá hạch toán phần ghi Có TK 155, ghi Nợ TK 632. Cuối tháng căn cứ vào hệ số chênh lệch giá để tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho và thành phẩm tồn kho. Số liệu dòng tổng cộng số lượng phần ghi Có TK 155 được dùng để đối chiếu với thủ kho. Ý kiến 2: Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty phải tính khấu hao TSCĐ của những tài sản phục vụ cho khâu bán hàng , phản ánh vào TK 641 và những tài sản dùng chung cho toàn doanh nghiệp thì kế toán lại phản ánh vào TK 642 theo quý. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi : Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng” Có TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(642.4) Có TK 214 “ hao mòn TSCĐ”. Cụ thể: Quý III/2015 Công ty trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng là 68.536.970 đồng, bộ phận dùng chung cho Công ty là : 197.563.430 đồng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 641: 68.536.970 Có TK214 : 68.536.970 Bộ phận dùng chung cho Công ty :
  • 43. Nợ TK 642: 197.563.430 Có TK 214 : 197.563.430 Ý kiến 3 : Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng , Chi phí quản lý doanh nghiệp ,Công ty phải tính lương ;trích BHXH; BHYT…phục vụ cho khâu bán hàng phải phán ánh vàoTK 641 và tính lương ; trích BHXH; BHYT dùng chung cho toàn doanh nghiệp thì kế toán phản ánh vào TK642 theo quý. Tính lương , tiền ăn ca, BHXH,BHYT của bộ phận bán hàng : Nợ TK 641 “chi phi bán hàng” Có TK 334,338,… Tính tiền lương tiền ăn ca, BHXH, BHYT của bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 334, 338,… Việc tính khấu hao TSCĐ, tính lương, tính phụ cấp, trích BHXH, BHYT cho các đối tượng sử dụng và cho tài khoản theo đúng quy định. Ngoài ra xác định đúng giá thành làm cơ sở định hướng đúng giá bán có khả năng cạnh tranh trên thị trường, tránh đột biến về giá do tính không đúng chi phí khấu hao TSCĐ, lương, trích BHXH, BHYT vào chi phí kinh doanh trong kỳ là một vấn đề Công ty may xuất khẩu Việt Thái cần quan tâm đúng mức. Ý kiến 4: Trường hợp đối với cho thuê nhà đối với phương thức không chuyên cho thuê: Hiện nay, phần thu nhập cho hoạt động cho thuê này kế toán Công ty ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng” là không đúng, cho việc thuê này không có tính chất chuyên doanh do đó thu nhập từ hoạt động này phải phản ánh vào TK 711. Hoá đơn GTGT cho thuê nhà công ty không tính thuế đầu ra. Phản ánh thu nhập về hoạt động cho thuê nhà, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thu được
  • 44. Có TK 711 : Thu nhập về cho thuê nhà ( không có thuế GTGT) Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 : Phần thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà Có TK 911 Về khoản chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà: khi phát sinh những chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà như chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa và khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 811 : Chi phí phục vụ co thuê nhà Nợ TK 133.1 “ Thuế GTGT được khấu trừ”( nếu có) Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền thanh toán Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 811 Chi phí hoạt động cho thuê nhà Cụ thể : trong tháng 01/ 2015 thu tiền cho thuê nhà là 11 000.000 kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 111: 11.000.000 Có TK 711: 11.000.000 Chi phí hoạt động cho thuê nhà: Tiền điện : 340.000đ Khấu hao nhà 1.500.000đ Cộng 1.840.000đ Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 811 : 1.840.000đ Có TK 331: 340.000đ Có TK 214: 1.500.000 Ý kiến 5:
  • 45. Hiện nay Công ty có rất nhiều bạn hàng và thanh toán sau, tức là Công ty áp dụng cơ chế mở, coi khách hàng là “ thượng đế” hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Điều đó khó tránh khỏi những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Thực tế khi nghiên cứu công tác kế toán ở Công ty may căn cứ vào số liệu trên Sổ Cái các công nợ, ta thấy số nợ phải thu lên tới: 3 .848.762.492 đ. Mặt khác Công ty cũng có những khoản nợ không có khả năng đòi được. Những khoản nợ đó khó có căn cứ xác định chính thức khả năng không thể đòi được thì kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” (642.6) Có TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” Cuối niên độ kế toán sau, Công ty tiến hành hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng về phải thu khó đòi đã lập cuối năm trước vào thu nhập bất thường. Nợ TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” Có TK 721 “ Các khoản thu nhập bất thường” Trong kỳ, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu nợ được, căn cứ bằng xác nhận, khi được phép xoá ghi: Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 131,138. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” Còn về vấn đề thu nợ: Trong nền kinh tế thị trường vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn, tức là vốn của doanh nghiệp đó phải được quay vòng nhanh. Vấn đề này có liên quan đến việc thu hồi nợ vì các đơn vị chiếm dụng vốn lẫn nhau. Công ty may xuất khẩu Việt Thái số nợ của khách hàng khá cao, điều đó chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn vì vậy Công ty cần có những quy định cụ thể trong việc thanh toán như áp dụng chặt chẽ kỷ luật thanh toán thưởng phạt nghiêm minh. Các biện pháp đảm bảo hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng, chẳng hạn Công ty nên áp dụng phương
  • 46. pháp chi chiết khấu thanh toán cho khách hàng thường xuyên có uy tín, có như vậy Công ty mới nhanh chóng thu hồi vốn được.
  • 47. KẾT LUẬN Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Đã qua thời kỳ kinh doanh trong thời bao cấp, lãi lỗ đã có nhà nước cấp bù. Giờ đây Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh gắn liền với quyền lợi của Doanh nghiệp. Mọi nhà kinh doanh đều phải quan tâm đến hai vấn đề căn bản là giải quyết một cách tốt nhất “Đầu vào, đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp, vấn đề tiêu thụ những hàng hóa dịch vụ đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một Doanh nghiệp nhà nước khi bước sang cơ chế mới đã vấp phải không ít khó khăn. Tuy vậy Công ty vẫn tồn tại và hoạt động nhờ vai trò không nhỏ của việc tổ chức công tác kế toán để từ đó giúp được Công ty đạt được những kết quả kinh doanh cao và có thể đưa được ra những mục tiêu quan trọng. Trong thời gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Võ Ngoạn và được sự giúp đỡ của trưởng phòng kế toán tại Công ty . Em đã đi sâu vào nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vì đây là khâu quan trọng chính của Công ty. Do vậy em đã hoàn thành được luận văn này một cách tốt nhất song do thời gian có hạn nên trong bài của em còn gì sai sót mong được sự đánh giá của các thầy, các cô trong trường. Hà Nội , ngày tháng năm 2016
  • 48. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Mô hình quản lý của Công ty may xuất khẩu Việt Thái GIÁMĐỐC PHÓ GIÁMĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng lao động tiền lương Phòng y tế
  • 49. PHỤ LỤC 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty may xuất khẩu Việt Thái Chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn Đối chiếu, kiểm tra KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định Kế toán xây dựng cơ bản Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán tổng hợp
  • 50. PHỤ LỤC 3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
  • 51. Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 6 Sổ cái Tài khoản 632 Từ ngày01/07/2015 đến ngày 30/30/09/2015 S CT Ngày Nội dung TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh có 3035 Kc 30/09/02 30/09/02 Số dư đầu kỳ Kết chuyển sang giá vốn hàng bán Kết chuyển giá vốn hàng bán 155 911 0 2.743.380.974 0 2.743.380.974 Tổng phát sinh 2.743.380.974 2.743.380.974 Số dư cuối kỳ 0 0
  • 52. PHụ Lục 7 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số :01 .GTKT – 3LL Liên 3 : (Dùng để thanh toán) BR / 01- B Ngày 30 tháng 09 năm 2015 No 033026 Đơn vị bán hàng : Tổng Công ty XNKTB - Công ty may xuất khẩu Việt Thái Địa chỉ :Số 100 đường 10 phường quang trung . Số tài khoản 710N- 00042 Điện thoại : 036.831686 MS : 1 0 0 0 2 1 5 0 0 7 - 1 Họ, tên người mua hàng : Hãng POONG SHIN CO, LMT…. Đơn vị : Nước Hàn quốc Số tài khoản :…………. Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS:……………………… STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đơn vị tínhSố lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 CAGO HOSE Chiếc 175 4.18 731.50 2 HARISON PANTS Chiếc 10 3.50 3 #8568 YARRAPAPANT Chiếc 405 4.07 1,648.35 4 FREETIME GASGAS Chiếc 140 4.50 630.00 5 X-SERISEEPANT Chiếc 540 3.20 1,728.00 6 GASGAS PANTS Chiếc 385 3.20 1,232.00 7 XX-SERIES Chiếc 150 3.50 525.00 8 TORING PANTS Chiếc 195 2.75 536.25 9 GIBSON Chiếc 550 3.50 1,925.00 Cộng tiền hàng 8,991.10 USD Thuế suất GTGT : 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán : 8,991.10 USD Số tiền bằng chữ : Tám nghìn chín trăm chín mốt Đô la Mỹ một Cents Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký , ghi rõ họ ,tên) (Ký , ghi rõ họ tên) (Ký , đóng dấu, ghi rõ họ , tên)
  • 53. Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 8 Sổ chi tiết bán hàng Hãng Poong shing Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ Số N/T Số lượng Đơn giá Thành tiền …… ……. ……………… …… …… ……. ……. ………….. 33026 30/09 CARRGO HOSE 131 175 4,18 731,5 HARRISON PANTS 131 10 3,5 35 M 8568 YARRAPAN 131 405 4,07 1.648 …….. ……. ……………… ……. …… ……. ………. ………….
  • 54. Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 9 NHẬT KÝ CHUNG Năm 2015 Chứng từ Diễn giải Ghi S.C Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Trang trước ch. sang …. ……. …………………… … …… … …………… …………… 33026 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho P. SHIN= 8.991,01 USD * 131 133.967.390 * 511 133.967.390 33027 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho P. SHIN = 11.628,75 USD * 131 173.268.375 * 511 173.268.375 33028 30/09/2 Xuất bán thành phẩm cho P.SHIN = 29.035,45 * 131 432.628.205 * 511 432.628.205 …. ……… …………………… … …… … …………….. ………….. KC 30/09/2 K/C doanh thu thuần * 511 3.492.005.153 * 911 3.492.005.153 KC 30/9/02 K/C trị giá vốn hàng bán * 632 2.743.380.974 * 911 2.743.380.974 KC 30/9/02 K/C chi phí bán hàng * 641 110.543.593 * 911 110.543.593 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.2 219.091 * 911 219.091 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.3 11.564.879 * 911 11.564.879 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.5 3.645.590 * 911 3.645.590 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.7 29.222.222 * 911 29.222.222 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.8 141.358.000 * 911 141.358.000 KC 30/9/02 K/C thu nhập hoạt dộng tài chính * 711 100.691.657 * 911 100.691.657 KC 30/9/02 K/C thu nhập bất thường * 721 4.477.500 * 911 4.477.500 KC 30/9/02 Kết chuyển lãi * 421.2 557.230.954
  • 55. Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 10 SỔ CÁI Tài khoản 511 Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015 SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 33012 31/7/02 Poong shin hàng TPXK= 1.872 USD 131 27.892.800 …….. ……. ……………………………….. … …………… ………….. 33025 30/9/02 Poong shin tiền GC = 18.581,8 USD 131 276.868.820 33026 30/9/02 Poong shin tiền GC = 8.991,1 USD 131 133.967.390 ……. ……. ……………………………… ….. …………….. …………… 33030 30/9/02 Doanh thu tiền thêu 131 121.249.673 30/9/02 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 531 KC 30/9/02 Kết giảm giá hàng bán 532 KC 30/9/02 Kết chuyển doanh thu 911 Số phát sinh 3.492.005.153 3.492.005.153 Số dư cuối kỳ 0 0
  • 56. Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 12 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra (Kèm theo tờ khai thuế gtgt) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng) Tháng 09 năm 2015 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty may xuất khẩu Việt Thái Địa chỉ : Số 100 đường 10 phường Quang trung TXTB .Mã số :100215007-1 Chứng từ Tên người mua Doanh số bán ra chưa có thuế Thuế GTGTGhi chú Số Ngày ……. ……. ……………………………… ……………… ……… ……….. 33025 30 Hãng Poong shin Co, ltd…. 276.868.820 0 33026 30 Hãng Poong shin Co, ltd…. 133.967.390 0 33027 30 Hãng Poong shin Co,ltd…. 173.268.375 0 33028 30 Hãng Poong shin Co,ltd…. 432.628.205 0 33030 30 Hãng Poong shin Co, Ltd… 53.708.540 0 Cộng 1.070.441.330 0
  • 57. Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 13 Sổ cái Tài khoản 641 Ngày 01/07/2015 đến 30/09/2015 Đơn vị tính: đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 07 12/7/02 Anh Lộ- Vật tư-Chi phí giao hàng 111.1 804.616 14 20/7/02 Anh tuân-Vật tư- Chi phí xuất hàng 111.1 1.205.728 17 20/7/02 Anh Diện- Vật tư-Côngtác Hải phòng 111.1 298.000 ….. ……. ………………………………… …… ………… ………. 48 31/7/02 Anh tuân- Vật tư - Làm chứng từ hàng xuất 111.1 1.023.909 56 31/7/02 Anh Quang –Bốc vác –Bốc thành phẩm 111.1 245.200 04 01/8/02 Công ty TNHH 27/7 –Cước vận chuyển hàng Thành phẩm 112.1 9.140.000 06 13/8/02 Anh Lộ-Vật tư-Chí phí giao hàng 111.1 1.825.091 …… ……… ………………………… ……. ………… ……. 10 10/9/02 Anh Lộ –Vật tư - Công tác phí xuất hàng 111.1 420.000 35 24/9/02 Thanh toán tiền phí hạn nghạch quý III/2015 142.1 35.699.000 64 30/9/02 Phí chuyển tiền = 63 USD 131 938.700 67 30/9/02 Anh Thịnh –Lái xe – Chi tiền giao hàng HP 111.1 1.act018.000 68 30/9/02 Phí chuyển tiền hàng thêu 131 63.627 74 30/9/02 An Bầng –Vật tư-Chi phí giao hàng 111.1 687.000 78 30/9/02 Phí chuyển tiền CTXHKTH1 131 63.627 …… …… ………………………… ….. ………… …….. KC 30/9/02 911 110.543.593 Tổng phát sinh 110.543.593 110.543.593 Số dư cuối kỳ 0 0
  • 58. Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 14 Sổ cái Tài khoản 642.2 T ừ ngày 01/07/2015 đến 30/09/2015 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 16 30/07/02 Ngân hàng Công thương- Mua séc112.1 9.091 44 30/09/02 Anh Dương- Lái xe –Mua két nước111.1 210.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 219.091 Tổng phát sinh 219.091 219.091 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 15 Sổ cái Tài khoản 642.3 Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 73 31/08/02 Chị nhàn –Vệ sinh- Chi mua Vân phòng phẩm 111.1 216.000 21 09/09/02 Chị loan –Thanh toán tiền Vân phòng phẩm 112.1 9.768.579 35 30/09/02 Xuất công cụ phục vụ sản xuất 153 1.580.300 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 11.564.879 Tổng phát sinh 11.564.879 11.564.879 Số dư cuối kỳ
  • 59. Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 16 Sổ cái Tài khoản 642.5 Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09//2015 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh NợPhát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 95 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 36.364 97 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 656.124 ….. ………. …………………………. …… ………. ………… 116 20/07/02 Ông kiểm –quang trung- VS môi trường 111.1 210.000 163 20/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 253.164 03 10/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.2 730.730 06 21/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 18.182 ……. …………. ………………………… …… …………. …………. 39 24/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 794.134 47 27/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 50.000 56 30/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 111.1 140.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 3.645.590 Tổng phát sinh 3.654.590 3.654.590 Số dư cuối kỳ 0 0
  • 60. Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 17 Sổ cái Tài khoản 642.7 Từ ngày 01/07/2015 đến ngày 30/09/2015 Đơn vị tính : đồng Số CT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 11 02/07/02 Trả tiền điện thoại T6/01 Công ty ĐBĐT112.1 3.126.453 19 02/07/02 Trả tiền đặt báo Công ty Bưu Chính112.1 1.630.900 20 20/07/02 Chị yến –Hành chính –Tiền pho tô T5,6/02 111.1 201.500 12 02/07/02 Công ty điện báo ĐT-Tiền điện thoại112.1 3.470.511 21 31/07/02 Anh Dĩnh –Hành chính-Mua Vina card111.1 272.727 28 20/07/02 Anh lộ- vật tư -Mua card điện thoại111.1 409.091 08 23/08/02 Công ty DBĐT- Tiền điện thoại T7/02112.1 4.664.817 21 31/07/02 Anh Thanh- vật tư-Mua thẻ điện thoại111.1 450.000 39 24/09/02 Anh Thanh _vật tư -CPthuê bao điên thoại 111.1 888.000 23 24/09/02 XNDVDK Thái bình –Tiền nước khoáng112.1 654.544 26 24/09/02 Công ty điện báo –Tiền điện thoại T8-02112.1 3.716.723 44 30/09/02 Anh Dương – Hành chính –Thay lốp111.1 9.445.956 64 30/09/02 Anh Dĩnh-H C-Mua card điên thoại111.1 291.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí QLDN 911 29.222.222 Tổng phát sinh 29.222.222 29.222.222 Số dư cuối kỳ 0 0