SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản)
không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất,
nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố
của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng
dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá
trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên
do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự
hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực
tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.
(Trang 147, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin)
Paul.A.Samuelson – nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hóa,
được sản xuất ra nhằm phục vụ một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động
sản xuất của DN, bao gồm máy móc, vật tư, trang thiết bị, nguyên liệu,…” Quan niệm
của ông là một bước tiến lớn so với các bậc tiền bối, song ông không đề cập đến các tài
sản tài chính, giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho DN. Như vậy ông đã đồng nhất
vốn với TSCĐ của DN.
(Trang 93, Kinh tế học, Paul A. Samuelson)
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và
dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được
tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn
gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho
thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
(Chương 12, Kinh tế học, David Begg & Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch)
Trong tài chính DN có nhiều quan niệm về vốn, như:
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuật của DN được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán
bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN. Quan điểm
này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là
khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc gia.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai
trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể.
Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản
lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt
động kinh doanh của DN. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý
vốn trong cơ chế thị trường hiện nay có thể khái quát như sau:
Khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối
kế toán phản ánh tình hình tài chính của một DN tại một thời điểm . Vốn được nhà DN
dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu.
Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà DN; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự
trữ của bản thân DN dẫn đến DN có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất
và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc
tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn
khi xuất hàng hoá ra thì DN sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối
của DN là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong DN).
Tóm lại, nguồn vốn của DN là nguồn hình thành nên các tài sản của DN, nguồn
vốn DN thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
(Trang 230, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
1.1.1.1 Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng số một của mọi DN. Vốn
mang những đặc điểm sau:
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh của DN nhằm mục đích sinh lời. Vốn bao gồm hai mặt là hiện vật và giá trị của
bộ phận nguồn lực DN được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Cónghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
DN, đồng thời cũng phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác tạo
ra đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện hữu ngay từ đầu khi chưa bắt
đầu quá trình sản xuất và tồn tại đến chu kỳ sản phẩm cuối cùng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mớicó khả năng phát
huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư
khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc
biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường
tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( TSCĐ của DN: máy
móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . .) mà còn là của các tài sản vô
hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . )
1.1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển
của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự
ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như
phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh...
Vốn là cơ sở, là tiền đề cho một DN bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ DN nào cũng phải có đủ số vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ DN). Rồi để tiến
hành sản xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một DN có thể tiến
hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều kiện
để DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của DN trên thị
trường.
Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của DN, xếp loại DN
vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để
DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương laivề sức lao động, nguồn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để
DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo
để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn
cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của DN là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo
tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự
thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị phá sản, tức là
vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Căn cứ theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn
Thông qua những hình thức phân loại này, các DN có thể chủ động duy trì hay
tăng thêm các tài sản dài hạn bằng VCĐ hoặc điều chỉnh và phân phối VLĐ của mình
sao cho phù hợp với qui mô sản xuất và mục đích kinh doanh. Từ đó tạo ra sự khác nhau
giữa tỉ trọng của các thành phần cấu thành nên Vốn trong tổng nguồn Vốn của DN, đó
chính là kết cấu Vốn. Phân loại vốn trong DN căn cứ vào vai trò và tính chất luân chuyển
vốn sẽ giúp xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn có hiệu quả hơn.
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn của mỗi DN trong những thời kì khác
nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý Vốn của từng DN.
Vốn cố định
Việc đầu tư thành lập một DN bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc và
quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sắm các phương
tiện vận tải … Khi các công việc được hoàn thành và bàn giao thì DN mới có thể bắt
đầu tiến hành sản xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành VCĐ của
DN.
Vì VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ; nên nó luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. VCĐ của DN đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất
cao trong kinh doanh, giúp cho DN cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường.
Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của tài sản nhưng các đặc điểm của tài sản
lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý VCĐ. Muốn quản lý VCĐ một cách
hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản một cách hữu hiệu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn lưu động
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay trở về hình thái tiền tệ
ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động
cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm
dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng
cân đối tài sản của DN thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền
mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được chia thành hai phần là vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Phân loại theo hình thức này sẽ cho ta thấy được mức độ tự chủ trong hoạt
động tài chính ra sao, hay tình hình các khoản nợ mà DN còn phải đi vay như thế nào,
nó là cơ sở để DN lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề
kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược
phát triển và chiến lược đầu tư của DN. Dựa vào đó, các nhà quản trị mới đưa ra được
các chiến lược để cơ cấu vốn và điều hành DN sao cho hợp lý, tránh tình trạng Nợ ngắn
hạn quá nhiều khiến DN bị động trong việc sử dụng vốn.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và DN không
phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản như Vốn pháp định, các quỹ của DN, lợi nhuận
chưa phân phối, và các nguồn vốn khác như vốn liên doanh liên kết, kinh phí xây dựng
cơ bản, kinh phí sự nghiệp,…
Nợ phải trả
Đối với một DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò
rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới
hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Nợ phải trả của DN bao gồm các khoản như vốn vay, vốn tín dụng thương mại,
các khoản phải trả người bán, phải thanh toán với ngân sách Nhà nước được hoãn lại,
vốn tín dụng thuê mua,… Riêng với vốn tín dụng thuê mua, là một phương thức giúp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho các DN thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của mình. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn
Phân loại vốn theo cách này giúp DN xác định được khả năng thanh toán của mình,
và cũng là cách để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Nếu nguồn vốn
ngắn hạn được huy động có khả năng thanh toán thấp, sẽ xuất hiện các rủi ro tài chính,
nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả khi điều kiện chi tiêu khả năng thanh toán tổng quát
cao. Còn về nguồn vốn dài hạn, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu có sẵn, vốn vay được dùng
để đầu tư các tài sản dài hạn hay các khoản phải thanh toán như công nợ quá hạn, công
nợ đến hạn, các khoản phải thanh toán ở kỳ tới. Như vậy, việc phân loại vốn theo thời
gian hoạt động giúp DN nắm được tình hình tài chính của công ty, đưa ra những biện
pháp cân bằng và đảm bảo có kế hoạch sử dụng tiền, đáp ứng tốt cho quá trình kinh
doanh của DN.
Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và
các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Nguồn vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để
đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của DN.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay để thực hiện tốt chế
độ hoạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để thị trường tồn tại và phát triển của mỗi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các
thành phần kinh tế các DN hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
DN và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của DN đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích kinh doanh của từng DN theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các DN. Cụ
thể, hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế xã
hội là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi
phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả DN
là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một DN. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ
chi phí kinh tế mà DN phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều
kiện nhất định.
Có nhiều cách định nghĩa hiệu quả khác nhau nhưng có lẽ cách định nghĩa sau đây
là toàn diện và sát thực nhất:
"Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô
lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định".
(Trang197, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân)
1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Một DN muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao vì lợi nhuận liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của DN. Có thể nói một DN có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn
hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời
không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc
dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm
dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở
kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về
kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn.Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh
thu. Cách đo lường chính xác, thể hiện một cách hiệu quả nhất là thước đo tiền tệ để
lượng hóa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
được chia theo 2 khía cạnh:
 Với số vốn hiện có, DN có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá
thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho DN.
 Đầu tư thêm vốn sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
(Trang 168, Giáo trình Quản lý tài chính DN, Học viện tài chính)
1.2.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1 Khái niệm của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một phần trong phân tích tài chính DN, vậy
trước khi đi vào tìm hiểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn là gì, ta cần nắm được khái
niệm về phân tích tài chính DN. Để nhận thức được xu hướng phát triển của tài chính
DN đòi hỏi cần có nhiều phương pháp khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
TCDN ngày càng hoàn thiện, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
“Phân tích tài chính DN là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình
tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của DN, giúp
cho nhà quản lý đưa ra các quyết định của quản lý phù hợp với mục tiêu mà họ quan
tâm.”
(Trang 8, Giáo trình Phân tích TCDN – Học viện tài chính)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích nhận thức đúng đắn về hiệu quả
sử dụng vốn của DN để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua
khái niệm về phân tích tài chính DN, ta có thể đưa ra khái niệm về phân tích hiệu quả
sử dụng vốn như sau: phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình phân tích quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa
toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó ra thành
từng mảnh nhỏ, để hiểu từng chi tiết, từng khía cạnh, xem xét và đánh giá nó đã
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực sự hiệu quả hay chưa để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế
và phát huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn.
1.2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Xét trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân tích
hiệu quả sử dụng vốn là công việc tất yếu và quan trọng bậc nhất.
Thứ nhất: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét việc sử dụng vốn có hiệu
quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng không và sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho DN. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực
hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, dự báo
các nguy cơ rủi ro từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời và có các cơ sở cần thiết
để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN.
Thứ hai: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp DN tự đánh giá và nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi DN làm
ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà
cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng
định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường
thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của
thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi DN làm ăn hiệu quả, DN mở rộng quy mô, đầu tư
vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán
bộ chất lượng tay nghề cao ....
1.2.2.3 Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Một trong vai trò quan trọng nhất trong phân tích tài chính DN, là phân tích hiệu
quả sử dụng vốn sẽ đem lại cái nhìn khách quan cho DN, làm rõ được những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của DN.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng
cao lợi nhuận. Như vậy ta có thể nhận thấy phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một DN nào.
Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản
xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng. Mục tiêu cũng như ý
tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở
khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các
nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kinh doanh của DN, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản xuất kinh doanh của DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu
thường xuyên bắt buộc của bất cứ DN nào trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các thông tin bên trong đó là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành sản phẩm
mà DN kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động, năng lực của các nhà
quản trị DN,… Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong
từng thời kỳ, những thông tin về tình hình kết quả kinh doanh của DN, tình hình sử dụng
vốn, khả năng thanh toán,… Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình
của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch
toán nghiệp vụ,… Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN như mục tiêu
và chiến lược kinh doanh của DN, chính sách tài chính tín dụng của DN, tính thời vụ,
chu kỳ kinh doanh của DN. Những thông tin bên trong của DN rất phong phú. Một số
được công khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn
của DN.
Các thông tin bên ngoài như chế độ chính trị, xã hội tăng trưởng kinh tế của nền
kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế,… Sự
suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có sự tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh
doanh của DN. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, sự kỳ vọng phát triển
trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại ảnh hưởng đến chiến lược và sách lược
kinh doanh trong từng thời kỳ. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng phải biết sự lặp
đi lặp lại của cơ hội: Vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại.
Các thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của DN
mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành liên quan đến thực thể của
sản phẩm, tiến trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Quy mô và triển vọng phát triển của
thị trường. Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp và khách
hàng. Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Các thông tin phục vụ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn rất đa dạng, phong
phú nhưng chủ yếu nhất là các báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đọc, hiểu các báo cáo
tài chính cho phép các chủ thể phân tích xác định và hiểu rõ nội dung kinh tế của các
chỉ tiêu phân tích cũng như nguyên nhân khiến chúng biến động.
Tuy nhiên cũng cần thấy rõ rằng những thông tin thu thập được không phải tất cả
đều được biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể mà có những tài liệu không thể biểu
hiện bằng số nó chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN. Do
vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích hiệu quả sử dụng
vốn, người làm phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan
đến hoạt động tài chính của DN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để phân tích tài chính DN, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính DN. Những phương
pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp Dupont,…
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh người ta cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất,
đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ
kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính DN. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của DN.
So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành; của các DN khác để
đánh giá tình hình tài chính của DN mình tốt hay xấu được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó thông qua các nghiệp vụ kế toán.
1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các tiêu chí và ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại
bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi
trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm
chỉ tiêu khác nhau.
1.2.4.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các đối tượng nghiên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cứu dựa trên mối quan hệ kinh tế, tài chính của các hiện tượng, quá trình và kết quả hoạt
động tài chính DN với các bên có liên quan. Việc xếp hạng đối tượng nghiên cứu
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cần dựa trên những thông tin định lượng và định tính phản ánh được các đặc trưng cơ
bản trung bình của các đối tượng cùng loại, những tác động chủ yếu của môi trường đến
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này nhận diện được mối liên hệ của các hoạt động kinh tế tài chính
DN trong nội bộ cũng như mối quan hệ của DN với môi trường bên ngoài. Xác định
được nội dung phân tích chứa mối liên hệ nào, hệ thống các chỉ tiêu tham gia xếp hạng.
Phương pháp này cần có các tham số và khoảng xác định của từng hạng.
Phương pháp liên hệ đối chiếu thiết lập được mối liên hệ của các hoạt động tài
chính của DN với nhau dưới dạng định lượng hoặc định tính phù hợp với mục tiêu phân
tích. Xác định được tính chất của mối liên hệ đó: độc lập hay phụ thuộc, liên hệ cùng
chiều hay ngược chiều, hình thức hay bản chất nhằm đánh giá các quan hệ tài chính của
DN với các bên có liên quan, tình hình tài chính, xu hướng biến động của các quan hệ
đó thông qua các mối liên hệ đã xác định để cung cấp thông tin cho chủ thể quản lý về
đối tượng phân tích.
1.2.4.4 Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều
yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta
vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính
nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo
sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng ngành
kinh doanh, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp những kiến
thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy sự tác động
của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Để áp dụng phương pháp Dupont ta cần có: Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận
tài chính ), Tính toán ( sử dụng bảng tính). Sau đó rút ra kết luận, nếu kết luận xem xét
không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại.
1.2.5 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.5.1 Phân tích tình hình biến động vốn
Tình hình biến động VCĐ và VLĐ
Phân tích tình hình biến động VCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến
động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của các tài sản
của DN để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chất của.VCĐ phản ánh tiềm lực của DN về mặt giá trị bằng tiền, còn về mặt hiện vật,
VCĐ thể hiện qua các hình tháinhư TSCĐ, thuê tài chính, bất động sản,. Đầu tư vào
VCĐ là đầu tư một cách dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để
thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN.
Việc hạ thấp mức VCĐ để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản lượng là biểu hiện sự
tăng lên của hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN. Hiệu quả sử dụng VCĐ tăng lên chừng
nào mức tăng năng suất lao động nhanh hơn mức vốn trang bị cho lao động và mức tăng
giá trị sản xuất tính trên đồng VCĐ. Đồng thời, thời hạn thu hồi VCĐ được xác định bởi
lượng VCĐ trung bình với lượng thu nhập thuần tuý trung bình hàng năm. Thời hạn thu
hồi VCĐ cần được rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và tăng sự chênh
lệch giá thành và giá tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là tăng thu nhập thuần túy. Điều đó chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, vì lượng thu nhập thuần tuý lớn hơn được sử
dụng để bổ sung cho VCĐ mới. Do vòng quay của vốn dài nên rủi ro lớn do những
nguyên nhân chủ quan khách quan gây ra. Đồng thời, VCĐ được bù đắp từng phần nên
dễ bị thất thoát vốn.
VCĐ có tốc độc luân chuyển chậm do TSCĐ và các tài sản khác được đầu tư bằng
VCĐ tồn tại và sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Vốn CĐ
đầu tư vào TSCĐ được luân chuyển từng bộ phận qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh
dưới hình thức giá trị của TSCĐ bị giảm dần và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
của DN.
VCĐ đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn sẽ thu hồi toàn bộ một lần
khi kết thúc đầu tư. Còn VCĐ nằm trong bộ phận XDCB dở dang, sẽ chuyển hóa một
lần và toàn bộ vào TSCĐ khi XDCB hoàn thành.
Còn đối với VLĐ,những thành tố quan trọng của VLĐ đó là lượng hàng tồn kho,
khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này
để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty.Tốc độ lưu chuyển hàng tồn
kho cũng là một công cụ hiệu quả để đánh giá hiệu quả quản lý VLĐ của DN. Tỷ lệ này
cho ta biết tốc độ bán hàng của DN, nếu tỉ lệ này ở mức cao tức là DN đang kinh doanh
tốt.
Tăng VLĐ đồng nghĩa với việc DN đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho
việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,. Như thế, tăng VLĐ sẽ
làm giảm lượng tiền mặt DN đang nắm. Tuy nhiên, nếu VLĐ giảm, điều này đồng nghĩa
với việc DN có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể
tác động gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của DN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VLĐ là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của DN. VLĐ giảm
có thể được dịch ra thành nhiều nguyên nhân. Có thể là DN tập trung bán
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng tốt, nhưng họ phải chấp nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhiều.
Có thể là do tiền bị ứ đọng lại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, DN hiện
tại vẫn thiếu tiền.
Việc phân tích tình hình biến động của VLĐ trong DN theo các tiêu thức khác
nhau sẽ giúp xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn.
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi DN trong những thời kì khác
nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý VLĐ của từng DN, đó chính là tình hình biến động VLĐ.
Phân tích tình hình biến động Nợ phải trả và Vốn CSH
Việc phân tích tình hình biến động nợ phải trả và vốn CSH để xem DN đã huy
động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động được đã tăng hay giảm?
Cơ cấu NV của DN là tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định
trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn của DN nhằm đạt đượưc mục tiêu
đề ra.
Tình hình biến động nợ phải trả cho ta thấy tỷ trọng của nợ phải trả chiếm bao
nhiêu từ đó đưa ra được kết luận nguồn vốn kinh doanh tăng hay giảm có phụ thuộc
nhiều vào chỉ tiêu này hay không. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh
rõ nét chất lượng công tác tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính
kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ
dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán
nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập
bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những
khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời.
Tính chất, phạm vi và thời hạn của các khoản nợ phải trả là khác nhau, đồng thời
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, các khoản nợ phải trả luôn biến
động. Do đó, DN cần phải quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả. Các khoản nợ phải trả được theo dõi đến các thông tin như chi tiết số nợ phải trả,
số nợ đã trả, số nợ còn phải trả cho từng chủ nợ.
Để phân tích tình hình biến động vốn CSH ta cần lưu ý những điểm quan trọng
sau, Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng DN. Chủ sở hữu
vốn của DN có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông
mua và nắm giữ cổ phiếu, các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao
hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn
chủ sở hữu), Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của DN theo quy
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng
quản trị,. . .các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận sau thuế
(Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi
nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,. . .)
Vốn chủ sở hữu, qua quá trình vận hành của DN, các khoản lãi, lỗ có thể làm thay
đổi phần lãi giữ lại, khiến cho vốn chủ sở hữu trên thực tế thay đổi. Khi DN phát hành
cổ phần mới có thể phát sinh khoản thặng dư vốn cũng tác động đến vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần, tức là biến tài sản nợ
thành tài sản vốn, vốn chủ sở hữu của DN tiếp tục tăng lên.
Phân tích tình hình biến động của Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn.
Với tính chất dùng để bổ sung vốn và phục vụ những hoạt động tạm thời, khẩn
cấp trong DN, vay ngắn hạn được huy động liên tục. Để phân tích được tình hình biến
động của nguồn vốn ngắn hạn, cần phải theo dõi khả năng tài chính của DN, mục đích
sử dụng vốn có phù hợp với mục đích đầu tư, các dự án đầu tư sử dụng vay ngắn hạn thì
phải đạt được hiệu quả và tính được hiệu quả trực tiếp. Đồng thời cũng phải trả các
khoản vay đầy đủ và đúng hạn.
Chỉ sử dụng các khoản vay ngắn hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn. Điều này sẽ
giúp DN tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của việc vay dài hạn. Ví dụ, nếu
việc bán hàng của DN tạm thời tăng đột biến do thời vụ chẳng hạn, DN nên xem xét lựa
chọn kiểu vay ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn biến động có thể do doanh thu tăng lên thường gây ra việc
tăng các khoản phải chi có liên quan tới doanh thu như các khoản phải trả và thuế phải
nộp, dẫn đến nhu cầu vốn vay ngắn hạn tăng lên. DN sẽ nhìn thấy sự thay đổi trong chỉ
số khả năng thanh toán bằng tiền mặt như tỉ số khả năng thanh toán nhanh, vì các khoản
nợ ngắn hạn chỉ bao gồm các khoản nợ phải trả trong vòng một năm, không bao gồm
các khoản trả nợ dài hạn hơn.
Với nguồn vốn dài hạn, đòi hỏi quy mô vốn lớn và thời hạn dài. Vốn dài hạn gắn
liền với tài sản dài hạn. DN cần theo dõi biến động của vốn dài hạn thông qua các kênh
như phát hành cổ phiếu, trái phiếu của DN, tình hình sử dụng vốn dài hạn để mua sắm
thiết bị và đổi mới công nghệ. Ngoài ra còn phải xem xét đến nền kinh tế thị trường đã
ổn định hay chưa, nó có tác động tích cực hay tiêu cực đến việc định hướng trong lĩnh
vực huy động vốn và phát triển của DN. Quan tâm đến hệ thống pháp luật tài chính,chính
sách kinh tế của Nhà nước, thị trường trái phiếu ngân hàng, thị trường cổ phiếu của DN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Do vậy các khoản vay dài hạn có thể tác động tích cực lên các tỉ số thanh toán bằng tiền
mặt của DN
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một nhân tố quan trọng nữa tác động đến nguồn vốn dài hạn của DN là Lãi suất
và thuế trong kinh doanh. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của DN, ngoài
vốn tự có, DN còn phải đi vay các tổ chức tín dụng với lãi suất cao, điều này chắc chắn
ảnh hưởng đến quyết định dài hạn của DN. Bên cạnh đó, thuế trong kinh doanh là yếu
tố kích thích hay đầu tư của DN. Xem xét mức rủi ro của các khoản đầu tư cũng là cần
thiết. Xem xét tỷ suất sinh lời có mang lại rủi ro hay không từ đó đưa ra quyết định đầu
tư. Bởi lẽ mỗi quyết định đầu tư đến ảnh hưởng đến hoạt động của DN trong một thời
gian dài, cho nên nguồn vốn dài hạn là yếu tố quan trọng của bất kỳ DN nào.
1.2.5.2 Phân tích cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường DN có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, để
đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh. Nhưng điều quan trọng là DN phải
biết phối hợp các nguồn vốn để tạo ra cơ cấu vốn hợp lý. Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài
chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để DN có thể
sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu vốn thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn mà DN huy
động, sử dụng và hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu vốn căn cứ theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn
Theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn, tỷ trọng của VCĐ và VLĐ được phân
ra rõ rệt, giúp chủ DN nhìn nhận và đưa ra các biện pháp cơ cấu sao cho VCĐ không
bị ứ đọng, VLĐ không thiếu hoặc có khả năng thanh toán cao.
Các chỉ tiêu phản ánh:
Hệ số VCĐ = VCĐ / Tổng NV
Hệ số vốn cố định cho biết số lượng vốn cố định đầu tư vào DN chiếm bao nhiêu
% như các tài sản dài hạn, nhà xưởng, phương tiện vận tải…
Hệ số VLĐ = VLĐ / Tổng NV
Hệ số vốn lưu động này cho ta thấy lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng như thế
nào trong tổng số vốn của DN. Xem công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó
có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn hay không.
Cơ cấu vốn căn cứ theo nguồn hình thành
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi DN không chỉ bởi nhu
cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới DN và hoạt động của
DN mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của DN trong môi
trường cạnh tranh.
Các chỉ tiêu phản ánh:
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng NV
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu % số vốn của DN, hay trong tài
sản của DN có bao nhiêu % được hình thành từ nợ phải trả.
Hệ số VCSH = Nguồn VCSH / Tổng NV
Hệ số này cho biết Vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn
của DN.
Hệ số nợ = 1- Hệ số VCSH
Vì NV của DN được hình thành từ 2 nguồn là Nợ phải trả và vốn CSH nên hệ số
nợ có thể được biểu thị qua công thức trên
Cơ cấu vốn căn cứ theo thời gian hoạt động và sử dụng
Căn cứ theo thời gian hoạt động, cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
của DN trả lời cho câu hỏi liệu DN có khả năng thanh toán hay không? Các khoản vay
“nóng” nhiều hay ít? Các chủ đầu tư tiềm năng, tình trạng tín dụng, kế hoạch kinh doanh,
tình trạng đóng thuế của DN … sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định phương pháp huy
động vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh:
Hệ số Vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn / Tổng NV
Hệ số này cho chủ DN biết tình trạng vốn vay tạm thời của DN là bao nhiêu, chiếm
bao nhiêu % trên tổng NV.
Hệ số Vốn dài hạn = Vốn dài hạn / Tổng NV
Hệ số này giúp DN định hình được vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của các tổ
chức tín dụng chiếm tỷ trọng bao nhiêu.
1.2.5.2 Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
Việc sử dụng các khoản vay dài hạn thay cho khoản vay ngắn hạn làm giảm rủi ro
kinh doanh và đem lại cho nhà quản trị tài chính sự an toàn hơn. Nhưng chi phí để doanh
nghiệp vay dài hạn thường cao hơn chi phí ngắn hạn.
Một số yếu tố khác tạo cho tín dụng dài hạn phải chịu chi phí cao hơn là những chi
phí tiền lãi trong suốt những giai đoạn mà nguồn tín dụng có sẵn cao hơn nhu cầu tư bản
sử dụng. Trong những giai đoạn đó, DN có thể trả những khoản tín dụng không dùng
đến và giảm chi phí trả lãi vay nếu nó không vay dài hạn.
Tóm lại, chúng ta có thể kết luận rằng các nguồn tín dụng dài hạn nhìn chung có
chi phí cao hơn nhưng DN có thể giảm rủi ro khi sử dụng chúng. Do đó cần chọn một
giải pháp thỏa hiệp giữa rủi ro chi phí trong việc lựa chọn giữa tín dụng ngắn hạn và dài
hạn. Rõ ràng là việc ra quyết định trong tình huống này là một quyết định quản trị quan
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trọng. Dưới đây là 3 quyết định lựa chọn cho việc thiết lập một thỏa hiệp giữa tín dụng
ngắn hạn và dài hạn.
(Trang 420, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản)
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chiến lược quản lý vốn thận trọng
Quản lý vốn thận trọng là chiến lược DN luôn duy trì TSLĐ ở mức tối đa và nợ
ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, DN sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
TSLĐ.
gian
(Trang 421, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản)
Chính sách này có những đăc điểm sau:
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo do DN luôn duy trì TSLĐ ở mức độ tối đa
luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
+ Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài
hạn, DN có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào hoạt động SXKD mà chưa phải lo
ngay đến việc trả nợ.
+ Chi phí huy động vốn cao do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao nên chi
phí quản lý cũng cao. Hàng lưu kho được giữ ở mức độ tối đa làm tăng chi phí lưu kho
và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cũng cao hơn
so với lãi suất cho vay ngắn hạn.
+ Chính sách này sẽ giúp DN giảm bớt được các rủi ro như biến động tăng giá
thành sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao… Tuy nhiên thu nhập không cao do
phải chịu chi phí cao hơn như: chi phí quản lý, chi phí lưu kho, chi phí lãi vay… làm
cho EBT giảm.
Chiến lược Quản lý vốn cấp tiến
Quản trị vốn cấp tiến là việc DN duy trì TSLĐ ở mức tối thiểu, chủ yếu dùng
vốn ngắn hạn để tài trợ cho các loại tài sản.
Tín dụng dài hạn
TSCĐ
Thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gian
(Trang 421, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản)
Chính sách có những đặc điểm sau:
+ Mức TSLĐ thấp nhưng được quản lý cấp tiến và có hiệu quả. Công ty chỉ giữ
một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị trong tay, và dựa vào chính sách quản lý
hiệu quả và khai thác triệt để khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu về vốn của
DN. Đối với quản lý hàng lưu kho và phải thu khách hàng cũng được duy trì ở mức thấp.
+ Thời gian quay vòng tiền ngắn. Chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn thời gian
quay vòng tiền. Lưu ý rằng:
Chu kì KD = Thời gian thu tiền trung bình + Thời gian quay vòng hàng lưu kho
Bằng cách giảm mức trung bình của cả PTKH và hàng lưu kho, dẫn đến tăng vòng
quay và rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: Công ty chỉ
dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
không dự báo trước. Do đó có thể dẫn đến trình trạng DN mất khả năng thanh toán nếu
không kịp đáp ứng nhu cầu bất thường.
+ Do luôn duy trì TSLĐ ở mức tối thiểu nên DN giảm thiểu được nhiều chi phí
như chi phí lưu kho, chi phí lãi vay, chi phí quản lý...và doanh thu cao hơn kéo theo chỉ
số EBIT cao hơn.
+ Với các yếu tố khác không đổi, rủi ro càng cao, thu nhập yêu cầu càng cao và
ngược lại. Khi áp dụng chính sách quản lý tài sản cấp tiến có thể gặp các rủi ro như: khả
Tín dụng ngắn hạn
TSCĐTín dụng dài hạn
Thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng cạn kiệt tiền do lượng tiền nắm giữ ở mức tối thiểu, dự trữ hàng lưu kho thấp có
thể dẫn đến mất doanh thu khi lượng hàng hết.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chiến lược Quản lý vốn dung hòa
Thời gian
(Trang 422, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản)
Chiến lược dung hòa kết hợp ưu nhược điểm của chính sách cấp tiến và chính sách
thận trọng. Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà
có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích
không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay
khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung
hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của hai chính sách
trên.
1.2.5.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn trong DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của DN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.5.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành
I, Hiệu quả sử dụng vốn CSH
Vòng quay VCSH =
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của
DN, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu số vòng quay
Tín dụng ngắn hạn
TSCĐ
Tín dụng dài hạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngày càng cao, do doanh thu thu được tăng cao đồng thời VCSH không biến động nhiều,
là biểu hiện tốt, chứng tỏ DN sử dụng VCSH có hiệu quả. Nếu số vòng quay VCSH có
xu hướng giảm cho thấy VCSH của DN đang sử dụng chưa thật hiệu quả vì tốc độ tăng
doanh thu không bằng tốc độ gia tăng của các khoản đầu tư từ VCSH. Như vậy, chỉ số
này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của DN càng cao và ngược lại.
Khả năng sinh lời VCSH (ROE) =
EAT
Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy được mức độ tiến triển,
hiệu quả đầu tư của chủ DN thông qua hệ số của chỉ tiêu. Để đánh giá những thay đổi
của ROE là tích cực hay tiêu cực, ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ với ROA. Bởi
VCSH là một phần của tổng vốn, hình thành nên tài sản nên tỷ suất sinh lời của VCSH
phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản. Ta có:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Trong đó đòn bẩy tài chính thể hiện cơ cấu nguồn vốn của DN, nó cho biết tỷ lệ
của VCSH hay nợ so với tài sản. Như vậy, khi Đòn bẩy tài chính tăng sẽ kéo theo ROE
tăng theo, dẫn đến nợ của DN cũng tăng, cho thấy rủi ro rất lớn. Khi chỉ tiêu đòn bẩy tài
chính tăng tức là doanh nghiệp tăng sử dụng các khoản nợ, trường hợp ROA giảm chứng
tỏ việc gia tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến giảm ROE của DN. Ngược lại, nếu ROA tăng,
đòn bẩy tài chính giảm dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm thiểu được rủi ro tài chính.
II, Hiệu quả sử dụng vốn vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi cho các khoản ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hay các hình thức vay khác như cổ
phiếu, trái phiếu như thế nào. Nếu số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay quá nhỏ
hoặc âm thì DN khó có thể trả được lãi, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty,
thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay
của DN cho các chủ nợ của mình càng lớn. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện khả
năng sinh lời trên các khoản nợ của DN.
Khả năng sinh lời tiền vay =
EAT
Tiền vay bình quân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, DN sử dụng 100 đồng tiền vay phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi lợi
nhuận sau thuế tăng, số tiền vay của DN không biến động nhiều chứng tỏ DN đang sử
dụng tiền vay một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, chứng tỏ DN sử dụng
tiền vay chưa hiệu quả, dẫn đến EAT của DN thấp. Như vậy, chỉ số này càng cao càng
tốt. Từ đó nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sx kinh doanh,
nó cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của DN.
1.2.5.3.2 Phân loại theo tính chất luân chuyển
I, Hiệu quả sử dụng VCĐ
Vòng quay VCĐ =
Doanh thu thuần
Vốn cố định
Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả sử VCĐ, nó cho biết để thu được một đồng
doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ, nói cách khác, VCĐ quay được bao
nhiêu vòng để tạo ra được doanh thu trong một năm. Nếu doanh thu thuần tăng chậm
hơn VCĐ cho thấy tình trạng sử dụng VCĐ đang kém hiệu quả, cần phải được khắc
phục. Muốn VCĐ được sử dụng hiệu quả hơn thì các khoản đầu tư của VCĐ như TSCĐ
cần được sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì nhằm tăng năng suất lao động, bên cạnh đó cần
tăng cả doanh số để đảm bảo công suất của máy. Chỉ tiêu tính ra càng cao càng tốt và
ngược lại.
Tỷ suất sinh lời VCĐ =
Lợi nhuận
Vốn cố định
Tỷ suất sinh lời VCĐ càng lớn càng tốt,chứng tỏ trình độ sử dụng VCĐ của DN
tốt, sức sinh lời cao. Nó cho biết cứ 100 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiều đồng lợi
nhuận. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty.
Trong trường hợp VCĐ tăng nhẹ, mà lợi nhuận lại giảm mạnh là biểu hiện không tốt,
DN cần gia tăng lợi nhuận để cập và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Nếu DN áp dụng
các biện pháp hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, và mức tăng của VCĐ không cao bằng mức
tăng của lợi nhuận thì tỷ suất sinh lời của VCĐ sẽ cao.
VCĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VCĐ =
Doanh thu thuần
Hế số đảm nhiệm VCĐ cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Vì nếu
lượng VCĐ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thấp mà doanh thu lại cao, chứng
tỏ DN đang sử dụng VCĐ hiệu quả. Ngược lại, nếu VCĐ chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu
tạo ra lại không cao, hoặc mức tăng của VCĐ bình quân cao hơn mức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng của doanh thu thuần thì DN cần xem lại chính sách của mình, tránh gây lãng phí
hoặc đầu tư không đúng hướng các khoản VCĐ.
II,Hiệu quả sử dụng VLĐ
a, Các chỉ tiêu tổng hợp
Tổng TSLĐ
Khả năng thanh toán NH =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của DN trong tình trạng tốt.
Tỷ số này nói lên mức độ trang trải của TSLĐ với khoản nợ ngắn hạn mà không phải
cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tỷ số này có thể tăng nếu nợ ngắn hạn giảm cao
hơn mức giảm của TSLĐ. Tỷ số này giảm khi TSLĐ tăng nhưng nợ ngắn hạn tăng ở
mức cao hơn.Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản
ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn, nó phản ánh khả năng thanh toán
của DN khi chưa hết hàng tồn kho. Công thức này phản ánh được chính xác hơn khả
năng trả nợ ngay của một doanh nghiệp, nó loại hàng tồn kho ra khỏi công thức tính vì
hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao. Nếu hệ số này giảm cho thấy tình hình
thanh toán của DN không mấy khả quan, có thể do sự gia tăng lớn của hàng tồn kho nên
DN cần phải giải phóng hàng tồn kho để cải thiện khả năng thanh toán của DN. Nhìn
chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, hay mức độ
đáp ứng nhanh của VLĐ với các khoản nợ ngắn hạn, nó cho thấy cái nhìn “bảo thủ” hơn
vì tiền và tương đương tiền là những tài sản có mức thanh khoản cao nhất. Chỉ số này
tăng do các khoản vốn bằng tiền tăng và nợ ngắn hạn giảm. Vốn bằng tiền tăng có thể
do khoản thu từ chứng khoán ngắn hạn hoặc khách hàng trả nợ từ kỳ trước. Tuy nhiên,
nếu tồn đọng vốn bằng tiền sẽ không tốt và không đạt hiệu quả cao, do vậy cần phải đưa
tiền vào lưu thông trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới đạt được hiệu quả.
Doanh thu thuần
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu cho biết một đồng VLĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng trong tổng doanh
thu thuần. Tốc độ luân chuyển của VLĐ có thể nhanh hay chậm hơn khi khả năng tiêu
thụ của thị trường tăng mạnh hoặc giảm mạnh, dẫn đến sự thay đổi của doanh thu. Khi
VLĐ sử dụng bị biến động, sẽ làm thay đổi cả số ngày của 1 vòng quay VLĐ. Nếu yếu
tố doanh thu tăng, sẽ ảnh hưởng tích cực đến số vòng luân chuyển vốn, còn với VLĐ,
DN cần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn sẽ giúp DN tiết kiệm vốn và còn ngược lại sẽ gây lãng phí.
Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động =
Lợi nhuận ròng
VLĐ bình quân
Đây là chỉ số cơ bản cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của 1 đồng VLĐ. Tỷ suất
lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi cao. Khả năng
tạo ra lợi nhuận trên mỗi đồng VLĐ có thể giảm do VLĐ sử dụng bình quân tăng nhanh
hơn so với mức tăng của lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng có thể tăng lên do DN sử dụng
tiết kiệm VLĐ và lợi nhuận được tạo ra giảm nhưng với mức độ thấp hơn của VLĐ.
Mức tiết kiệm VLĐ =
M1(K1-K0)
360
Trong đó: + M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
+ K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Mức tiết kiệm VLĐ cho thấy được mức vốn LĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này
ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được VLĐ. Số VLĐ tiết kiệm được có
thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân
chuyển VLĐ kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí VLĐ.
b, Các chỉ tiêu thành phần
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp, cho biết thời gian
hàng nằm trong kho dài hay ngắn. Mặt khác chỉ tiêu này còn cho thấy chất lượng và loại
hàng hóa này có phù hợp với thị trường hay không. Khi vòng quay giảm tương đương
với số ngày chứa hàng tồn kho tăng, có thể do mức độ tăng của giá vốn hàng bán thấp
hơn của hàng tồn kho vì sức tiêu thụ thấp. Nếu mức tiêu thụ gia tăng, mức
24
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng của giá vốn hàng bán cao hơn mức tăng của lượng hàng tồn kho bình quân, thì vòng
quay hàng tồn kho cũng nhanh hơn.Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho
thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Vòng quay phải thu khách hàng =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Chỉ số này giảm khi mức độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn mức độ tăng
của các khoản phải thu, dẫn đến thời gian thu hồi nợ tăng lên. Như vậy, hệ số này càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ
phải thu sang tiền mặt cao. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của DN bị
chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm.
1.2.5.3.3 Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
I, Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các
nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện
tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình
(bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho). Nếu như lượng tài sản hiện tại của một
công ty không lớn hơn các tổng các khoản nợ hiện tại thì công ty này có thể sẽ gặp khó
khăn trong việc thanh toán cho các chủ nợ trong ngắn hạn. Như vậy, thông qua chỉ tiêu
này để thấy được khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính DN. Yêu cầu của chỉ
tiêu này là phải dương và càng cao càng tốt.
Vòng quay vốn ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy nhu cầu trongviệc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
nhu cầu vốn lưu động của DN, nó có tác dụng giúp DN khắc phục khó khăn về
vốn.Thường thì số vòng quay vốn trong một khoảng thời gian càng nhiều càng tốt, còn
thời gian cho một vòng quay vốn càng ngắn càng tốt.Nếu mức tăng của doanh thu tạo
ra từ nguồn vốn ngắn hạn lớn hơn mức tăng của nguồn vốn ngắn hạn, chứng tỏ DN đang
sử dụng vốn ngắn hạn hiệu quả. Ngược lại, nếu số vòng quay ít, tiền không lưu thông
nhanh và không tạo được lợi nhuận thì DN cần xem lại và có biện pháp cải thiện tức
thời.
Lợi nhuận ròng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn =
Vốn ngắn hạn
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn phản ánh một đồng vốn ngắn hạn sử dụng bình
quân trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi thuần sau thuế. Tỷ số này tăng khi mức
độ gia tăng của lợi nhuận ròng thu được lớn hơn mức độ tăng của nguồn vốn ngắn hạn
mà DN đã bỏ ra để phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi tỷ số này giảm hoặc thấp, chứng
tỏ DN đang sử dụng vốn ngắn hạn chưa hiệu quả, hay lượng đầu tư bằng vốn ngắn hạn
cao hơn mức lợi nhuận sinh ra được từ số vốn đó.
II, Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Vòng quay vốn dài hạn =
Doanh thu thuần
Vốn dài hạn
Vòng quay vốn dài hạn là chỉ tiêu phản ánh DN phải có nghiã vụ thanh toán lãi
vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian dài (>1 năm). Hay nói cách khác đó là thời
gian hoàn vốn, Vốn dài hạn quay được bao nhiêu vòng để tạo ra được doanh thu. Nếu
doanh thu thuần tăng chậm hơn vốn dài hạn cho thấy tình trạng sử dụng vốn dài hạn
đang kém hiệu quả. Tức là nó cho thấy một đồng vốn dài hạn sinh ra được bao nhiêu
đồng trong khoản doanh thu thuần của DN. Vòng quay vốn dài hạn giảm khi các khoản
đầu tư từ vốn dài hạn như các TSCĐ, phương tiện vận tải, thuê tài chính hoạt động không
hiệu quả, không đáp ứng tốt khả năng sinh lời mà DN yêu cầu, khiến doanh thu không
kịp thu hồi khi mà nguồn vốn dài hạn kết thúc 1 chu kỳ kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên vốn dài hạn =
Lợi nhuận ròng
Vốn dài hạn
Cho biết hiệu quả sử dụng vốn dài hạn trong DN bao gồm cả vốn tự có và vốn vay.
Chỉ số này sẽ cho cái nhìn rộng hơn về hiệu quả sử dụng vốn của DN so với ROE. Khi
vốn dài hạn không đổi hoặc giảm nhẹ mà lợi nhuận giảm nhiều hơn hay lợi nhuận tăng
với tốc độ chậm hơn vốn dài hạn dẫn đến tỷ suất sinh lời cũng giảm. Điều này cho thấy
Dn cần xem xét lại chiến lược và mặt hàng của công ty mình, từ đó điều chỉnh dần phù
hợp để sao cho tỷ số này tăng lên, DN sử dụng vốn dài hạn hiệu quả hơn.
1.2.6. Ứng dụng phương pháp Dupont
Mô hình Dupont được ứng dụng trong những lĩnh vực sau: Mô hình có thể được
sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả
của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh, phân tích
những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp những kiến thức căn bản nhằm
tác động đến kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy sự tác động của việc chuyên
nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Đối với hệ số doanh lợi tài sản, phương pháp Dupont và ROA có tác động như
sau:
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
= ROS x AU (AU là số vòng quay tổng tài sản) Có
hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và vong quay tổng tài sản. Muốn tăng
ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn
tăng vòng quay tổng tài sản cần tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường
hoạt động xúc tiến bán.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn
vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản
ROE =
VCSH x Tổng tài sản x VCSH
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính
có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) DN có 3 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các
tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn
là DN cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thứ ba DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài
sản củaDN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của DN qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân
kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Nếu
sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây
là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết
giảm chi phí của DN có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu
có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nào?
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
DN.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố khách quan
Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội: Đây là nhân tố quan trọng, có tác động
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tại DN và do đó tác động tới hoạt động quản lý vốn tại DN
nhà nước. Môi trường chính trị - xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm
phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm trong quá trình huy
động và sử dụng vốn, do đó vốn lưu động tại DN nhà nước có điều kiện được bảo toàn
và phát triển.Trong thời gian qua, do nhiều lý do như ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
khu vực, thiên tai khiến môi trường kinh tế nước ta chưa thực sự ổn định. Mặt khác, môi
trường kinh tế hiện nay của nước ta còn đang thiếu nhiều yếu tố cần thiết để tạo điều
kiện cũng như tạo động lực cho hoạt động kinh doanh của các DN. Các nhân tố trên đây
đều tác động lớn tới hoạt động quản lý vốn tại DN. Bởi vậy việc nghiên cứu tác động
của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn
nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất
hợp lý trong hoạt động quản lý VLĐ, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện công tác
quản lý.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu, tác động không nhỏ đến chính sách quản lý
VLĐ. Nếu nhà nước có các chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì quản
lý VLĐ sẽ có nhiều định hướng mạo hiểm hơn, không chú trọng quá nhiều vào nắm giữ
vốn mà tận dụng các cơ hội đầu tư để sinh lời. Nếu chính sách của nhà nước được siết
chặt sẽ hạn chế nhiều cơ hội đầu tư của DN, dẫn đến DN sẽ sử dụng chính sách quản lý
thận trọng để đảm bảo an toàn vốn.
Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan: Để tối đa hoá lợi nhuận, các
DN có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó,
bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự
can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà
nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DN
nhà nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Thang Long University Library
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý: Trình
độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý
vốn tại DN nhà nước. Bộ máy quản lý các DN là cơ quan trực tiếp tiến
hành hoạt động quản lý tài chính. Không những thế ở nhiều nước đây còn
là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản
lý vốn tại các DN. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề
lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình
hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ
quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không,
có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm
vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có
thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không.
Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ
lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới
không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp DN nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá
trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời
điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Tình trạng tay nghề của người công nhân : Bên cạnh yếu tố về trình
độ quản lý DN thì yếu tố chất lượng lao động cũng có tác động đáng kể
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với DN sản
xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay
nghề của người công nhân sản xuất. Chính vì vậy mà doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, chi phí sản xuất cũng như uy tín của một DN chịu ảnh hưởng
lớn của đối tượng này nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng theo.

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toánBáo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toánKetoantaichinh.net
 
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...Thư viện luận văn đại hoc
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Học kế toán thuế
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Khóa luận: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Khóa luận:  Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAYKhóa luận:  Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Khóa luận: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Kihin, 9 ĐIỂM!
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
 
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toánBáo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
 
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...
[Luanvandaihoc.com]một số định hướng cho kế toán việt nam trong tiến trình hộ...
 
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập nghiệp vụ kế toán ngân hàng có lời giải
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 

Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx

Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhSMS291155
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anphuonglien1392
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...mokoboo56
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx (20)

Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Tieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanhTieu luan chu the kinh doanh
Tieu luan chu the kinh doanh
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp.docx
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất thương mại Minh Đạt.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất thương mại Minh Đạt.docPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất thương mại Minh Đạt.doc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất thương mại Minh Đạt.doc
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Công Ty Cp...
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN. (Trang 147, Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin) Paul.A.Samuelson – nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hóa, được sản xuất ra nhằm phục vụ một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của DN, bao gồm máy móc, vật tư, trang thiết bị, nguyên liệu,…” Quan niệm của ông là một bước tiến lớn so với các bậc tiền bối, song ông không đề cập đến các tài sản tài chính, giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho DN. Như vậy ông đã đồng nhất vốn với TSCĐ của DN. (Trang 93, Kinh tế học, Paul A. Samuelson) Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn. (Chương 12, Kinh tế học, David Begg & Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch) Trong tài chính DN có nhiều quan niệm về vốn, như: Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thuật của DN được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong DN, uy tín của DN. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh. Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN, mỗi quốc gia. Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của DN. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay có thể khái quát như sau: Khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một DN tại một thời điểm . Vốn được nhà DN dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà DN; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân DN dẫn đến DN có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì DN sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của DN là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong DN). Tóm lại, nguồn vốn của DN là nguồn hình thành nên các tài sản của DN, nguồn vốn DN thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. (Trang 230, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) 1.1.1.1 Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng số một của mọi DN. Vốn mang những đặc điểm sau: Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục đích sinh lời. Vốn bao gồm hai mặt là hiện vật và giá trị của bộ phận nguồn lực DN được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Cónghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của DN, đồng thời cũng phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Vốn là điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác tạo ra đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện hữu ngay từ đầu khi chưa bắt đầu quá trình sản xuất và tồn tại đến chu kỳ sản phẩm cuối cùng.
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Thang Long University Library
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mớicó khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận. Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( TSCĐ của DN: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . .) mà còn là của các tài sản vô hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . ) 1.1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Vốn của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh... Vốn là cơ sở, là tiền đề cho một DN bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ DN nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ DN). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một DN có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều kiện để DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của DN, xếp loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương laivề sức lao động, nguồn
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”. 3
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả. Vốn kinh doanh của DN là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. 1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Căn cứ theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn Thông qua những hình thức phân loại này, các DN có thể chủ động duy trì hay tăng thêm các tài sản dài hạn bằng VCĐ hoặc điều chỉnh và phân phối VLĐ của mình sao cho phù hợp với qui mô sản xuất và mục đích kinh doanh. Từ đó tạo ra sự khác nhau giữa tỉ trọng của các thành phần cấu thành nên Vốn trong tổng nguồn Vốn của DN, đó chính là kết cấu Vốn. Phân loại vốn trong DN căn cứ vào vai trò và tính chất luân chuyển vốn sẽ giúp xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn có hiệu quả hơn. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn của mỗi DN trong những thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý Vốn của từng DN. Vốn cố định Việc đầu tư thành lập một DN bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải … Khi các công việc được hoàn thành và bàn giao thì DN mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành VCĐ của DN. Vì VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ; nên nó luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. VCĐ của DN đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho DN cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường. Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của tài sản nhưng các đặc điểm của tài sản lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý VCĐ. Muốn quản lý VCĐ một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản một cách hữu hiệu.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Thang Long University Library
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn lưu động Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của DN thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. 1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được chia thành hai phần là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Phân loại theo hình thức này sẽ cho ta thấy được mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính ra sao, hay tình hình các khoản nợ mà DN còn phải đi vay như thế nào, nó là cơ sở để DN lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của DN. Dựa vào đó, các nhà quản trị mới đưa ra được các chiến lược để cơ cấu vốn và điều hành DN sao cho hợp lý, tránh tình trạng Nợ ngắn hạn quá nhiều khiến DN bị động trong việc sử dụng vốn. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và DN không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản như Vốn pháp định, các quỹ của DN, lợi nhuận chưa phân phối, và các nguồn vốn khác như vốn liên doanh liên kết, kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp,… Nợ phải trả Đối với một DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác. Nợ phải trả của DN bao gồm các khoản như vốn vay, vốn tín dụng thương mại, các khoản phải trả người bán, phải thanh toán với ngân sách Nhà nước được hoãn lại, vốn tín dụng thuê mua,… Riêng với vốn tín dụng thuê mua, là một phương thức giúp
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho các DN thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh 5
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của mình. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính 1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn Phân loại vốn theo cách này giúp DN xác định được khả năng thanh toán của mình, và cũng là cách để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Nếu nguồn vốn ngắn hạn được huy động có khả năng thanh toán thấp, sẽ xuất hiện các rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả khi điều kiện chi tiêu khả năng thanh toán tổng quát cao. Còn về nguồn vốn dài hạn, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu có sẵn, vốn vay được dùng để đầu tư các tài sản dài hạn hay các khoản phải thanh toán như công nợ quá hạn, công nợ đến hạn, các khoản phải thanh toán ở kỳ tới. Như vậy, việc phân loại vốn theo thời gian hoạt động giúp DN nắm được tình hình tài chính của công ty, đưa ra những biện pháp cân bằng và đảm bảo có kế hoạch sử dụng tiền, đáp ứng tốt cho quá trình kinh doanh của DN. Nguồn vốn ngắn hạn Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Nguồn vốn dài hạn Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của DN. 1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay để thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để thị trường tồn tại và phát triển của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các thành phần kinh tế các DN hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của DN và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của DN đến xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng DN theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các DN. Cụ thể, hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Thang Long University Library
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế xã hội là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả DN là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một DN. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ chi phí kinh tế mà DN phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Có nhiều cách định nghĩa hiệu quả khác nhau nhưng có lẽ cách định nghĩa sau đây là toàn diện và sát thực nhất: "Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định". (Trang197, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân) 1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong DN Một DN muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN. Có thể nói một DN có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích. Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì 7
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn.Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. Cách đo lường chính xác, thể hiện một cách hiệu quả nhất là thước đo tiền tệ để lượng hóa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được chia theo 2 khía cạnh:  Với số vốn hiện có, DN có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho DN.  Đầu tư thêm vốn sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu. (Trang 168, Giáo trình Quản lý tài chính DN, Học viện tài chính) 1.2.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.2.2.1 Khái niệm của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một phần trong phân tích tài chính DN, vậy trước khi đi vào tìm hiểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn là gì, ta cần nắm được khái niệm về phân tích tài chính DN. Để nhận thức được xu hướng phát triển của tài chính DN đòi hỏi cần có nhiều phương pháp khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích TCDN ngày càng hoàn thiện, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. “Phân tích tài chính DN là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của DN, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định của quản lý phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.” (Trang 8, Giáo trình Phân tích TCDN – Học viện tài chính) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích nhận thức đúng đắn về hiệu quả sử dụng vốn của DN để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua khái niệm về phân tích tài chính DN, ta có thể đưa ra khái niệm về phân tích hiệu quả sử dụng vốn như sau: phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình phân tích quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó ra thành từng mảnh nhỏ, để hiểu từng chi tiết, từng khía cạnh, xem xét và đánh giá nó đã 8
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thang Long University Library
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực sự hiệu quả hay chưa để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn. 1.2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Xét trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là công việc tất yếu và quan trọng bậc nhất. Thứ nhất: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng không và sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, dự báo các nguy cơ rủi ro từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời và có các cơ sở cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN. Thứ hai: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp DN tự đánh giá và nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi DN làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi DN làm ăn hiệu quả, DN mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao .... 1.2.2.3 Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Một trong vai trò quan trọng nhất trong phân tích tài chính DN, là phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đem lại cái nhìn khách quan cho DN, làm rõ được những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của DN. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận. Như vậy ta có thể nhận thấy phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một DN nào. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng. Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kinh doanh của DN, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động 9
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản xuất kinh doanh của DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ DN nào trong nền kinh tế thị trường. 1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn Các thông tin bên trong đó là những yếu tố thuộc về tổ chức DN, ngành sản phẩm mà DN kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động, năng lực của các nhà quản trị DN,… Đó là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của DN trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình kết quả kinh doanh của DN, tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán,… Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo của hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ,… Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN như mục tiêu và chiến lược kinh doanh của DN, chính sách tài chính tín dụng của DN, tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh của DN. Những thông tin bên trong của DN rất phong phú. Một số được công khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của DN. Các thông tin bên ngoài như chế độ chính trị, xã hội tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế,… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có sự tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của DN. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, sự kỳ vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại ảnh hưởng đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng phải biết sự lặp đi lặp lại của cơ hội: Vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại. Các thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của DN mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Quy mô và triển vọng phát triển của thị trường. Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng. Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các thông tin phục vụ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn rất đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu nhất là các báo cáo tài chính của đơn vị. Việc đọc, hiểu các báo cáo tài chính cho phép các chủ thể phân tích xác định và hiểu rõ nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích cũng như nguyên nhân khiến chúng biến động. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ rằng những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ thể mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số nó chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của DN. Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn, người làm phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của DN.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Thang Long University Library
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Để phân tích tài chính DN, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính DN. Những phương pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp Dupont,… 1.2.4.1 Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh người ta cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính DN. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của DN. So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành; của các DN khác để đánh giá tình hình tài chính của DN mình tốt hay xấu được hay chưa được. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó thông qua các nghiệp vụ kế toán. 1.2.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các tiêu chí và ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. 1.2.4.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu và xếp hạng Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, đánh giá các đối tượng nghiên
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cứu dựa trên mối quan hệ kinh tế, tài chính của các hiện tượng, quá trình và kết quả hoạt động tài chính DN với các bên có liên quan. Việc xếp hạng đối tượng nghiên cứu 11
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cần dựa trên những thông tin định lượng và định tính phản ánh được các đặc trưng cơ bản trung bình của các đối tượng cùng loại, những tác động chủ yếu của môi trường đến đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này nhận diện được mối liên hệ của các hoạt động kinh tế tài chính DN trong nội bộ cũng như mối quan hệ của DN với môi trường bên ngoài. Xác định được nội dung phân tích chứa mối liên hệ nào, hệ thống các chỉ tiêu tham gia xếp hạng. Phương pháp này cần có các tham số và khoảng xác định của từng hạng. Phương pháp liên hệ đối chiếu thiết lập được mối liên hệ của các hoạt động tài chính của DN với nhau dưới dạng định lượng hoặc định tính phù hợp với mục tiêu phân tích. Xác định được tính chất của mối liên hệ đó: độc lập hay phụ thuộc, liên hệ cùng chiều hay ngược chiều, hình thức hay bản chất nhằm đánh giá các quan hệ tài chính của DN với các bên có liên quan, tình hình tài chính, xu hướng biến động của các quan hệ đó thông qua các mối liên hệ đã xác định để cung cấp thông tin cho chủ thể quản lý về đối tượng phân tích. 1.2.4.4 Phương pháp Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng. Để áp dụng phương pháp Dupont ta cần có: Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận tài chính ), Tính toán ( sử dụng bảng tính). Sau đó rút ra kết luận, nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại. 1.2.5 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.5.1 Phân tích tình hình biến động vốn Tình hình biến động VCĐ và VLĐ Phân tích tình hình biến động VCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của các tài sản của DN để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Thang Long University Library
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chất của.VCĐ phản ánh tiềm lực của DN về mặt giá trị bằng tiền, còn về mặt hiện vật, VCĐ thể hiện qua các hình tháinhư TSCĐ, thuê tài chính, bất động sản,. Đầu tư vào VCĐ là đầu tư một cách dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Việc hạ thấp mức VCĐ để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản lượng là biểu hiện sự tăng lên của hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN. Hiệu quả sử dụng VCĐ tăng lên chừng nào mức tăng năng suất lao động nhanh hơn mức vốn trang bị cho lao động và mức tăng giá trị sản xuất tính trên đồng VCĐ. Đồng thời, thời hạn thu hồi VCĐ được xác định bởi lượng VCĐ trung bình với lượng thu nhập thuần tuý trung bình hàng năm. Thời hạn thu hồi VCĐ cần được rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và tăng sự chênh lệch giá thành và giá tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là tăng thu nhập thuần túy. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, vì lượng thu nhập thuần tuý lớn hơn được sử dụng để bổ sung cho VCĐ mới. Do vòng quay của vốn dài nên rủi ro lớn do những nguyên nhân chủ quan khách quan gây ra. Đồng thời, VCĐ được bù đắp từng phần nên dễ bị thất thoát vốn. VCĐ có tốc độc luân chuyển chậm do TSCĐ và các tài sản khác được đầu tư bằng VCĐ tồn tại và sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Vốn CĐ đầu tư vào TSCĐ được luân chuyển từng bộ phận qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh dưới hình thức giá trị của TSCĐ bị giảm dần và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN. VCĐ đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn sẽ thu hồi toàn bộ một lần khi kết thúc đầu tư. Còn VCĐ nằm trong bộ phận XDCB dở dang, sẽ chuyển hóa một lần và toàn bộ vào TSCĐ khi XDCB hoàn thành. Còn đối với VLĐ,những thành tố quan trọng của VLĐ đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty.Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho cũng là một công cụ hiệu quả để đánh giá hiệu quả quản lý VLĐ của DN. Tỷ lệ này cho ta biết tốc độ bán hàng của DN, nếu tỉ lệ này ở mức cao tức là DN đang kinh doanh tốt. Tăng VLĐ đồng nghĩa với việc DN đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,. Như thế, tăng VLĐ sẽ làm giảm lượng tiền mặt DN đang nắm. Tuy nhiên, nếu VLĐ giảm, điều này đồng nghĩa với việc DN có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của DN.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VLĐ là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của DN. VLĐ giảm có thể được dịch ra thành nhiều nguyên nhân. Có thể là DN tập trung bán 13
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàng tốt, nhưng họ phải chấp nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhiều. Có thể là do tiền bị ứ đọng lại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, DN hiện tại vẫn thiếu tiền. Việc phân tích tình hình biến động của VLĐ trong DN theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi DN trong những thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng DN, đó chính là tình hình biến động VLĐ. Phân tích tình hình biến động Nợ phải trả và Vốn CSH Việc phân tích tình hình biến động nợ phải trả và vốn CSH để xem DN đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động được đã tăng hay giảm? Cơ cấu NV của DN là tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn của DN nhằm đạt đượưc mục tiêu đề ra. Tình hình biến động nợ phải trả cho ta thấy tỷ trọng của nợ phải trả chiếm bao nhiêu từ đó đưa ra được kết luận nguồn vốn kinh doanh tăng hay giảm có phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu này hay không. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời. Tính chất, phạm vi và thời hạn của các khoản nợ phải trả là khác nhau, đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, các khoản nợ phải trả luôn biến động. Do đó, DN cần phải quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Các khoản nợ phải trả được theo dõi đến các thông tin như chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã trả, số nợ còn phải trả cho từng chủ nợ. Để phân tích tình hình biến động vốn CSH ta cần lưu ý những điểm quan trọng sau, Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng DN. Chủ sở hữu vốn của DN có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu, các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu), Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của DN theo quy 14
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thang Long University Library
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,. . .các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,. . .) Vốn chủ sở hữu, qua quá trình vận hành của DN, các khoản lãi, lỗ có thể làm thay đổi phần lãi giữ lại, khiến cho vốn chủ sở hữu trên thực tế thay đổi. Khi DN phát hành cổ phần mới có thể phát sinh khoản thặng dư vốn cũng tác động đến vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần, tức là biến tài sản nợ thành tài sản vốn, vốn chủ sở hữu của DN tiếp tục tăng lên. Phân tích tình hình biến động của Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Với tính chất dùng để bổ sung vốn và phục vụ những hoạt động tạm thời, khẩn cấp trong DN, vay ngắn hạn được huy động liên tục. Để phân tích được tình hình biến động của nguồn vốn ngắn hạn, cần phải theo dõi khả năng tài chính của DN, mục đích sử dụng vốn có phù hợp với mục đích đầu tư, các dự án đầu tư sử dụng vay ngắn hạn thì phải đạt được hiệu quả và tính được hiệu quả trực tiếp. Đồng thời cũng phải trả các khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Chỉ sử dụng các khoản vay ngắn hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn. Điều này sẽ giúp DN tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của việc vay dài hạn. Ví dụ, nếu việc bán hàng của DN tạm thời tăng đột biến do thời vụ chẳng hạn, DN nên xem xét lựa chọn kiểu vay ngắn hạn. Nguồn vốn ngắn hạn biến động có thể do doanh thu tăng lên thường gây ra việc tăng các khoản phải chi có liên quan tới doanh thu như các khoản phải trả và thuế phải nộp, dẫn đến nhu cầu vốn vay ngắn hạn tăng lên. DN sẽ nhìn thấy sự thay đổi trong chỉ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt như tỉ số khả năng thanh toán nhanh, vì các khoản nợ ngắn hạn chỉ bao gồm các khoản nợ phải trả trong vòng một năm, không bao gồm các khoản trả nợ dài hạn hơn. Với nguồn vốn dài hạn, đòi hỏi quy mô vốn lớn và thời hạn dài. Vốn dài hạn gắn liền với tài sản dài hạn. DN cần theo dõi biến động của vốn dài hạn thông qua các kênh như phát hành cổ phiếu, trái phiếu của DN, tình hình sử dụng vốn dài hạn để mua sắm thiết bị và đổi mới công nghệ. Ngoài ra còn phải xem xét đến nền kinh tế thị trường đã ổn định hay chưa, nó có tác động tích cực hay tiêu cực đến việc định hướng trong lĩnh vực huy động vốn và phát triển của DN. Quan tâm đến hệ thống pháp luật tài chính,chính sách kinh tế của Nhà nước, thị trường trái phiếu ngân hàng, thị trường cổ phiếu của DN.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Do vậy các khoản vay dài hạn có thể tác động tích cực lên các tỉ số thanh toán bằng tiền mặt của DN 15
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một nhân tố quan trọng nữa tác động đến nguồn vốn dài hạn của DN là Lãi suất và thuế trong kinh doanh. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của DN, ngoài vốn tự có, DN còn phải đi vay các tổ chức tín dụng với lãi suất cao, điều này chắc chắn ảnh hưởng đến quyết định dài hạn của DN. Bên cạnh đó, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay đầu tư của DN. Xem xét mức rủi ro của các khoản đầu tư cũng là cần thiết. Xem xét tỷ suất sinh lời có mang lại rủi ro hay không từ đó đưa ra quyết định đầu tư. Bởi lẽ mỗi quyết định đầu tư đến ảnh hưởng đến hoạt động của DN trong một thời gian dài, cho nên nguồn vốn dài hạn là yếu tố quan trọng của bất kỳ DN nào. 1.2.5.2 Phân tích cơ cấu vốn Trong nền kinh tế thị trường DN có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, để đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh. Nhưng điều quan trọng là DN phải biết phối hợp các nguồn vốn để tạo ra cơ cấu vốn hợp lý. Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để DN có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh. Cơ cấu vốn thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn mà DN huy động, sử dụng và hoạt động kinh doanh. Cơ cấu vốn căn cứ theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn Theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn, tỷ trọng của VCĐ và VLĐ được phân ra rõ rệt, giúp chủ DN nhìn nhận và đưa ra các biện pháp cơ cấu sao cho VCĐ không bị ứ đọng, VLĐ không thiếu hoặc có khả năng thanh toán cao. Các chỉ tiêu phản ánh: Hệ số VCĐ = VCĐ / Tổng NV Hệ số vốn cố định cho biết số lượng vốn cố định đầu tư vào DN chiếm bao nhiêu % như các tài sản dài hạn, nhà xưởng, phương tiện vận tải… Hệ số VLĐ = VLĐ / Tổng NV Hệ số vốn lưu động này cho ta thấy lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng số vốn của DN. Xem công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn hay không. Cơ cấu vốn căn cứ theo nguồn hình thành Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi DN không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới DN và hoạt động của DN mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của DN trong môi trường cạnh tranh. Các chỉ tiêu phản ánh: Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng NV
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Thang Long University Library
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu % số vốn của DN, hay trong tài sản của DN có bao nhiêu % được hình thành từ nợ phải trả. Hệ số VCSH = Nguồn VCSH / Tổng NV Hệ số này cho biết Vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của DN. Hệ số nợ = 1- Hệ số VCSH Vì NV của DN được hình thành từ 2 nguồn là Nợ phải trả và vốn CSH nên hệ số nợ có thể được biểu thị qua công thức trên Cơ cấu vốn căn cứ theo thời gian hoạt động và sử dụng Căn cứ theo thời gian hoạt động, cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn của DN trả lời cho câu hỏi liệu DN có khả năng thanh toán hay không? Các khoản vay “nóng” nhiều hay ít? Các chủ đầu tư tiềm năng, tình trạng tín dụng, kế hoạch kinh doanh, tình trạng đóng thuế của DN … sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định phương pháp huy động vốn. Các chỉ tiêu phản ánh: Hệ số Vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn / Tổng NV Hệ số này cho chủ DN biết tình trạng vốn vay tạm thời của DN là bao nhiêu, chiếm bao nhiêu % trên tổng NV. Hệ số Vốn dài hạn = Vốn dài hạn / Tổng NV Hệ số này giúp DN định hình được vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng bao nhiêu. 1.2.5.2 Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp Việc sử dụng các khoản vay dài hạn thay cho khoản vay ngắn hạn làm giảm rủi ro kinh doanh và đem lại cho nhà quản trị tài chính sự an toàn hơn. Nhưng chi phí để doanh nghiệp vay dài hạn thường cao hơn chi phí ngắn hạn. Một số yếu tố khác tạo cho tín dụng dài hạn phải chịu chi phí cao hơn là những chi phí tiền lãi trong suốt những giai đoạn mà nguồn tín dụng có sẵn cao hơn nhu cầu tư bản sử dụng. Trong những giai đoạn đó, DN có thể trả những khoản tín dụng không dùng đến và giảm chi phí trả lãi vay nếu nó không vay dài hạn. Tóm lại, chúng ta có thể kết luận rằng các nguồn tín dụng dài hạn nhìn chung có chi phí cao hơn nhưng DN có thể giảm rủi ro khi sử dụng chúng. Do đó cần chọn một giải pháp thỏa hiệp giữa rủi ro chi phí trong việc lựa chọn giữa tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Rõ ràng là việc ra quyết định trong tình huống này là một quyết định quản trị quan
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trọng. Dưới đây là 3 quyết định lựa chọn cho việc thiết lập một thỏa hiệp giữa tín dụng ngắn hạn và dài hạn. (Trang 420, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản) 17
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chiến lược quản lý vốn thận trọng Quản lý vốn thận trọng là chiến lược DN luôn duy trì TSLĐ ở mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, DN sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ. gian (Trang 421, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản) Chính sách này có những đăc điểm sau: + Khả năng thanh toán được đảm bảo do DN luôn duy trì TSLĐ ở mức độ tối đa luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn. + Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài hạn, DN có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào hoạt động SXKD mà chưa phải lo ngay đến việc trả nợ. + Chi phí huy động vốn cao do các khoản phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí quản lý cũng cao. Hàng lưu kho được giữ ở mức độ tối đa làm tăng chi phí lưu kho và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lãi suất cho vay dài hạn cũng cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn. + Chính sách này sẽ giúp DN giảm bớt được các rủi ro như biến động tăng giá thành sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao… Tuy nhiên thu nhập không cao do phải chịu chi phí cao hơn như: chi phí quản lý, chi phí lưu kho, chi phí lãi vay… làm cho EBT giảm. Chiến lược Quản lý vốn cấp tiến Quản trị vốn cấp tiến là việc DN duy trì TSLĐ ở mức tối thiểu, chủ yếu dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các loại tài sản. Tín dụng dài hạn TSCĐ Thời
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Thang Long University Library
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gian (Trang 421, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản) Chính sách có những đặc điểm sau: + Mức TSLĐ thấp nhưng được quản lý cấp tiến và có hiệu quả. Công ty chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị trong tay, và dựa vào chính sách quản lý hiệu quả và khai thác triệt để khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu về vốn của DN. Đối với quản lý hàng lưu kho và phải thu khách hàng cũng được duy trì ở mức thấp. + Thời gian quay vòng tiền ngắn. Chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Lưu ý rằng: Chu kì KD = Thời gian thu tiền trung bình + Thời gian quay vòng hàng lưu kho Bằng cách giảm mức trung bình của cả PTKH và hàng lưu kho, dẫn đến tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng tiền. + Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: Công ty chỉ dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn không dự báo trước. Do đó có thể dẫn đến trình trạng DN mất khả năng thanh toán nếu không kịp đáp ứng nhu cầu bất thường. + Do luôn duy trì TSLĐ ở mức tối thiểu nên DN giảm thiểu được nhiều chi phí như chi phí lưu kho, chi phí lãi vay, chi phí quản lý...và doanh thu cao hơn kéo theo chỉ số EBIT cao hơn. + Với các yếu tố khác không đổi, rủi ro càng cao, thu nhập yêu cầu càng cao và ngược lại. Khi áp dụng chính sách quản lý tài sản cấp tiến có thể gặp các rủi ro như: khả Tín dụng ngắn hạn TSCĐTín dụng dài hạn Thời
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng cạn kiệt tiền do lượng tiền nắm giữ ở mức tối thiểu, dự trữ hàng lưu kho thấp có thể dẫn đến mất doanh thu khi lượng hàng hết. 19
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chiến lược Quản lý vốn dung hòa Thời gian (Trang 422, Quản trị tài chính DN – Nguyễn Hải Sản) Chiến lược dung hòa kết hợp ưu nhược điểm của chính sách cấp tiến và chính sách thận trọng. Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của hai chính sách trên. 1.2.5.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn trong DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của DN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. 1.2.5.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành I, Hiệu quả sử dụng vốn CSH Vòng quay VCSH = Doanh thu Vốn chủ sở hữu Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của DN, cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu số vòng quay Tín dụng ngắn hạn TSCĐ Tín dụng dài hạn
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Thang Long University Library
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngày càng cao, do doanh thu thu được tăng cao đồng thời VCSH không biến động nhiều, là biểu hiện tốt, chứng tỏ DN sử dụng VCSH có hiệu quả. Nếu số vòng quay VCSH có xu hướng giảm cho thấy VCSH của DN đang sử dụng chưa thật hiệu quả vì tốc độ tăng doanh thu không bằng tốc độ gia tăng của các khoản đầu tư từ VCSH. Như vậy, chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của DN càng cao và ngược lại. Khả năng sinh lời VCSH (ROE) = EAT Vốn CSH Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy được mức độ tiến triển, hiệu quả đầu tư của chủ DN thông qua hệ số của chỉ tiêu. Để đánh giá những thay đổi của ROE là tích cực hay tiêu cực, ta cần phải đặt nó trong mối quan hệ với ROA. Bởi VCSH là một phần của tổng vốn, hình thành nên tài sản nên tỷ suất sinh lời của VCSH phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản. Ta có: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Trong đó đòn bẩy tài chính thể hiện cơ cấu nguồn vốn của DN, nó cho biết tỷ lệ của VCSH hay nợ so với tài sản. Như vậy, khi Đòn bẩy tài chính tăng sẽ kéo theo ROE tăng theo, dẫn đến nợ của DN cũng tăng, cho thấy rủi ro rất lớn. Khi chỉ tiêu đòn bẩy tài chính tăng tức là doanh nghiệp tăng sử dụng các khoản nợ, trường hợp ROA giảm chứng tỏ việc gia tăng đòn bẩy tài chính dẫn đến giảm ROE của DN. Ngược lại, nếu ROA tăng, đòn bẩy tài chính giảm dẫn đến ROE tăng và giúp DN giảm thiểu được rủi ro tài chính. II, Hiệu quả sử dụng vốn vay Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi cho các khoản ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hay các hình thức vay khác như cổ phiếu, trái phiếu như thế nào. Nếu số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay quá nhỏ hoặc âm thì DN khó có thể trả được lãi, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của DN cho các chủ nợ của mình càng lớn. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của DN. Khả năng sinh lời tiền vay = EAT Tiền vay bình quân
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, DN sử dụng 100 đồng tiền vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khi lợi nhuận sau thuế tăng, số tiền vay của DN không biến động nhiều chứng tỏ DN đang sử dụng tiền vay một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp, chứng tỏ DN sử dụng tiền vay chưa hiệu quả, dẫn đến EAT của DN thấp. Như vậy, chỉ số này càng cao càng tốt. Từ đó nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sx kinh doanh, nó cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của DN. 1.2.5.3.2 Phân loại theo tính chất luân chuyển I, Hiệu quả sử dụng VCĐ Vòng quay VCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả sử VCĐ, nó cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ, nói cách khác, VCĐ quay được bao nhiêu vòng để tạo ra được doanh thu trong một năm. Nếu doanh thu thuần tăng chậm hơn VCĐ cho thấy tình trạng sử dụng VCĐ đang kém hiệu quả, cần phải được khắc phục. Muốn VCĐ được sử dụng hiệu quả hơn thì các khoản đầu tư của VCĐ như TSCĐ cần được sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì nhằm tăng năng suất lao động, bên cạnh đó cần tăng cả doanh số để đảm bảo công suất của máy. Chỉ tiêu tính ra càng cao càng tốt và ngược lại. Tỷ suất sinh lời VCĐ = Lợi nhuận Vốn cố định Tỷ suất sinh lời VCĐ càng lớn càng tốt,chứng tỏ trình độ sử dụng VCĐ của DN tốt, sức sinh lời cao. Nó cho biết cứ 100 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Trong trường hợp VCĐ tăng nhẹ, mà lợi nhuận lại giảm mạnh là biểu hiện không tốt, DN cần gia tăng lợi nhuận để cập và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Nếu DN áp dụng các biện pháp hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, và mức tăng của VCĐ không cao bằng mức tăng của lợi nhuận thì tỷ suất sinh lời của VCĐ sẽ cao. VCĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VCĐ = Doanh thu thuần Hế số đảm nhiệm VCĐ cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Vì nếu lượng VCĐ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thấp mà doanh thu lại cao, chứng tỏ DN đang sử dụng VCĐ hiệu quả. Ngược lại, nếu VCĐ chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu tạo ra lại không cao, hoặc mức tăng của VCĐ bình quân cao hơn mức
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 Thang Long University Library
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tăng của doanh thu thuần thì DN cần xem lại chính sách của mình, tránh gây lãng phí hoặc đầu tư không đúng hướng các khoản VCĐ. II,Hiệu quả sử dụng VLĐ a, Các chỉ tiêu tổng hợp Tổng TSLĐ Khả năng thanh toán NH = Nợ ngắn hạn Tỷ số này >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của DN trong tình trạng tốt. Tỷ số này nói lên mức độ trang trải của TSLĐ với khoản nợ ngắn hạn mà không phải cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Tỷ số này có thể tăng nếu nợ ngắn hạn giảm cao hơn mức giảm của TSLĐ. Tỷ số này giảm khi TSLĐ tăng nhưng nợ ngắn hạn tăng ở mức cao hơn.Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty. Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn, nó phản ánh khả năng thanh toán của DN khi chưa hết hàng tồn kho. Công thức này phản ánh được chính xác hơn khả năng trả nợ ngay của một doanh nghiệp, nó loại hàng tồn kho ra khỏi công thức tính vì hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao. Nếu hệ số này giảm cho thấy tình hình thanh toán của DN không mấy khả quan, có thể do sự gia tăng lớn của hàng tồn kho nên DN cần phải giải phóng hàng tồn kho để cải thiện khả năng thanh toán của DN. Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền + các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Đây là tỷ số cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, hay mức độ đáp ứng nhanh của VLĐ với các khoản nợ ngắn hạn, nó cho thấy cái nhìn “bảo thủ” hơn vì tiền và tương đương tiền là những tài sản có mức thanh khoản cao nhất. Chỉ số này tăng do các khoản vốn bằng tiền tăng và nợ ngắn hạn giảm. Vốn bằng tiền tăng có thể do khoản thu từ chứng khoán ngắn hạn hoặc khách hàng trả nợ từ kỳ trước. Tuy nhiên, nếu tồn đọng vốn bằng tiền sẽ không tốt và không đạt hiệu quả cao, do vậy cần phải đưa tiền vào lưu thông trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới đạt được hiệu quả. Doanh thu thuần
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân 23
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chỉ tiêu cho biết một đồng VLĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng trong tổng doanh thu thuần. Tốc độ luân chuyển của VLĐ có thể nhanh hay chậm hơn khi khả năng tiêu thụ của thị trường tăng mạnh hoặc giảm mạnh, dẫn đến sự thay đổi của doanh thu. Khi VLĐ sử dụng bị biến động, sẽ làm thay đổi cả số ngày của 1 vòng quay VLĐ. Nếu yếu tố doanh thu tăng, sẽ ảnh hưởng tích cực đến số vòng luân chuyển vốn, còn với VLĐ, DN cần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ giúp DN tiết kiệm vốn và còn ngược lại sẽ gây lãng phí. Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động = Lợi nhuận ròng VLĐ bình quân Đây là chỉ số cơ bản cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của 1 đồng VLĐ. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi cao. Khả năng tạo ra lợi nhuận trên mỗi đồng VLĐ có thể giảm do VLĐ sử dụng bình quân tăng nhanh hơn so với mức tăng của lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng có thể tăng lên do DN sử dụng tiết kiệm VLĐ và lợi nhuận được tạo ra giảm nhưng với mức độ thấp hơn của VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ = M1(K1-K0) 360 Trong đó: + M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch + K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch Mức tiết kiệm VLĐ cho thấy được mức vốn LĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được VLĐ. Số VLĐ tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí VLĐ. b, Các chỉ tiêu thành phần Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Bình quân hàng tồn kho Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp, cho biết thời gian hàng nằm trong kho dài hay ngắn. Mặt khác chỉ tiêu này còn cho thấy chất lượng và loại hàng hóa này có phù hợp với thị trường hay không. Khi vòng quay giảm tương đương với số ngày chứa hàng tồn kho tăng, có thể do mức độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn của hàng tồn kho vì sức tiêu thụ thấp. Nếu mức tiêu thụ gia tăng, mức 24 Thang Long University Library
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tăng của giá vốn hàng bán cao hơn mức tăng của lượng hàng tồn kho bình quân, thì vòng quay hàng tồn kho cũng nhanh hơn.Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Vòng quay phải thu khách hàng = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này giảm khi mức độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn mức độ tăng của các khoản phải thu, dẫn đến thời gian thu hồi nợ tăng lên. Như vậy, hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của DN bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm. 1.2.5.3.3 Phân loại theo thời gian sử dụng vốn I, Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình (bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho). Nếu như lượng tài sản hiện tại của một công ty không lớn hơn các tổng các khoản nợ hiện tại thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các chủ nợ trong ngắn hạn. Như vậy, thông qua chỉ tiêu này để thấy được khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính DN. Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải dương và càng cao càng tốt. Vòng quay vốn ngắn hạn = Doanh thu thuần Vốn ngắn hạn Chỉ tiêu này cho thấy nhu cầu trongviệc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ nhu cầu vốn lưu động của DN, nó có tác dụng giúp DN khắc phục khó khăn về vốn.Thường thì số vòng quay vốn trong một khoảng thời gian càng nhiều càng tốt, còn thời gian cho một vòng quay vốn càng ngắn càng tốt.Nếu mức tăng của doanh thu tạo ra từ nguồn vốn ngắn hạn lớn hơn mức tăng của nguồn vốn ngắn hạn, chứng tỏ DN đang sử dụng vốn ngắn hạn hiệu quả. Ngược lại, nếu số vòng quay ít, tiền không lưu thông nhanh và không tạo được lợi nhuận thì DN cần xem lại và có biện pháp cải thiện tức thời. Lợi nhuận ròng
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn = Vốn ngắn hạn 25
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn phản ánh một đồng vốn ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi thuần sau thuế. Tỷ số này tăng khi mức độ gia tăng của lợi nhuận ròng thu được lớn hơn mức độ tăng của nguồn vốn ngắn hạn mà DN đã bỏ ra để phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi tỷ số này giảm hoặc thấp, chứng tỏ DN đang sử dụng vốn ngắn hạn chưa hiệu quả, hay lượng đầu tư bằng vốn ngắn hạn cao hơn mức lợi nhuận sinh ra được từ số vốn đó. II, Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn Vòng quay vốn dài hạn = Doanh thu thuần Vốn dài hạn Vòng quay vốn dài hạn là chỉ tiêu phản ánh DN phải có nghiã vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong một thời gian dài (>1 năm). Hay nói cách khác đó là thời gian hoàn vốn, Vốn dài hạn quay được bao nhiêu vòng để tạo ra được doanh thu. Nếu doanh thu thuần tăng chậm hơn vốn dài hạn cho thấy tình trạng sử dụng vốn dài hạn đang kém hiệu quả. Tức là nó cho thấy một đồng vốn dài hạn sinh ra được bao nhiêu đồng trong khoản doanh thu thuần của DN. Vòng quay vốn dài hạn giảm khi các khoản đầu tư từ vốn dài hạn như các TSCĐ, phương tiện vận tải, thuê tài chính hoạt động không hiệu quả, không đáp ứng tốt khả năng sinh lời mà DN yêu cầu, khiến doanh thu không kịp thu hồi khi mà nguồn vốn dài hạn kết thúc 1 chu kỳ kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên vốn dài hạn = Lợi nhuận ròng Vốn dài hạn Cho biết hiệu quả sử dụng vốn dài hạn trong DN bao gồm cả vốn tự có và vốn vay. Chỉ số này sẽ cho cái nhìn rộng hơn về hiệu quả sử dụng vốn của DN so với ROE. Khi vốn dài hạn không đổi hoặc giảm nhẹ mà lợi nhuận giảm nhiều hơn hay lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn vốn dài hạn dẫn đến tỷ suất sinh lời cũng giảm. Điều này cho thấy Dn cần xem xét lại chiến lược và mặt hàng của công ty mình, từ đó điều chỉnh dần phù hợp để sao cho tỷ số này tăng lên, DN sử dụng vốn dài hạn hiệu quả hơn. 1.2.6. Ứng dụng phương pháp Dupont Mô hình Dupont được ứng dụng trong những lĩnh vực sau: Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng. Đối với hệ số doanh lợi tài sản, phương pháp Dupont và ROA có tác động như sau: 26
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thang Long University Library
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản = ROS x AU (AU là số vòng quay tổng tài sản) Có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS và vong quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản ROE = VCSH x Tổng tài sản x VCSH Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) DN có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là DN cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản củaDN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả. Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của DN qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của DN có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nào? 27
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của DN. 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố khách quan Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội: Đây là nhân tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tại DN và do đó tác động tới hoạt động quản lý vốn tại DN nhà nước. Môi trường chính trị - xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm trong quá trình huy động và sử dụng vốn, do đó vốn lưu động tại DN nhà nước có điều kiện được bảo toàn và phát triển.Trong thời gian qua, do nhiều lý do như ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực, thiên tai khiến môi trường kinh tế nước ta chưa thực sự ổn định. Mặt khác, môi trường kinh tế hiện nay của nước ta còn đang thiếu nhiều yếu tố cần thiết để tạo điều kiện cũng như tạo động lực cho hoạt động kinh doanh của các DN. Các nhân tố trên đây đều tác động lớn tới hoạt động quản lý vốn tại DN. Bởi vậy việc nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất hợp lý trong hoạt động quản lý VLĐ, rồi đưa ra những đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu, tác động không nhỏ đến chính sách quản lý VLĐ. Nếu nhà nước có các chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì quản lý VLĐ sẽ có nhiều định hướng mạo hiểm hơn, không chú trọng quá nhiều vào nắm giữ vốn mà tận dụng các cơ hội đầu tư để sinh lời. Nếu chính sách của nhà nước được siết chặt sẽ hạn chế nhiều cơ hội đầu tư của DN, dẫn đến DN sẽ sử dụng chính sách quản lý thận trọng để đảm bảo an toàn vốn. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan: Để tối đa hoá lợi nhuận, các DN có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước vừa trực tiếp, vừa gián tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại DN nhà nước.
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Thang Long University Library
  • 55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.2 Nhân tố chủ quan Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý: Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý vốn tại DN nhà nước. Bộ máy quản lý các DN là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý tài chính. Không những thế ở nhiều nước đây còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý vốn tại các DN. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Tình trạng tay nghề của người công nhân : Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý DN thì yếu tố chất lượng lao động cũng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với DN sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của người công nhân sản xuất. Chính vì vậy mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất cũng như uy tín của một DN chịu ảnh hưởng lớn của đối tượng này nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng theo.