SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
--------***--------
TẠ QUANG THOAN
HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI -10/2010
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phân tích tài chính doanh nghệp là một công cụ quản lý quan trọng giúp
các nhà quản trị nhận thức được thực trạng, chất lượng hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cung cấp những căn cứ khoa học và thực tiễn
cho các quyết định tài chính trong tương lai. Vì vậy công tác phân tích hoạt
động tài chính doanh nghiệp cần phải được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa
học về mặt lý luận và thực tiễn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp đã được các nhà quản lý quan tâm và đã
đem đến những hiệu quả nhất định. Mặc dù vậy công tác phân tích tài chính
vẫn còn vướng mắc về nội dung hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp làm
hạn chế tác động tích cực. Vì vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi về chất Trong
quá trình nghiên cứu với việc chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí
Nghệ An” hy vọng sẽ cung cấp cho các nhà quản lý thuộc ngành xây lắp nói
chung và c Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An và các đối tượng
quan tâm nói riêng những phương pháp , nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ sự cần thiết trên, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về công tác phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu
khí Nghệ An nói riêng.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu và phương pháp
phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An.
Vận dung những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
tiêu và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây
dựng Dầu khí Nghệ An. góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích
tình hình tài chính tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề cơ bản về lý luận và
thực tiễn của công tác phân tích tài chính, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp
phân tích tình hình tài chính tai Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu
quả kinh doanh một cách chuyên sâu. Số liệu thực tế chỉ nghiên cứu tại Công
ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An.
4. Phưong pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
chủ nghĩa Mác-Lê nin làm phương pháp luận, đồng thời kết hợp các phương
pháp tư duy trìu tượng, phân tích, tổng hợp...để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải
quyết nhằm đề xuất được những giải pháp khả thi.
Đề tài cũng sử dụng lý thuyết hệ thống, mô hình hoá và phương pháp
thống kê so sánh bằng các số liệu minh hoạ, các bài viết đăng trên các báo và
tạp chí để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Góp phần tổng kết lại về mặt lý luận nội dung và
phương pháp phân tích tình hình tài chính. Làm tiền đề áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng về nôi dung và phương pháp
phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An,
đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty, từ đó kiến nghị những giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện nôi dung và phương pháp phân tích tài chính
tại công ty.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liêu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm những nội dung chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp phân tích tình
hình tài chính các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài
chính tại công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An.
Chương 3: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại
công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động
kinh tế khác. Mối quan hệ này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó,
thường xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình
thường và liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, để thực hiện việc mua bán, trao đổi
hàng hoá được vận động luân chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua
hàng, dự trữ hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh phải bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp từ đó hình thành nên các nguồn tài chính.
Trong doanh nghiệp thương mại nguồn tài chính đựơc hình thành từ kết
quả quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên các mối quan hệ tài chính tiền tệ
khác nhau, song chúng đều mang những đặc trưng cơ bản sau:
- Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn
tài chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Sự vận động chuyển hoá các nguồn lực trong kinh doanh được điều
chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông qua việc tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
- Động lực của sự vận và chuyển hoá các nguồn lực nhằm mục tiêu thu
được các khoản doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của Luật kinh doanh.
Như vậy có thể nói tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn
liền với việc hình thành vốn, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất bên trong của tài chính là những mối quan hệ kinh tế đa dạng.
Xét trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp thì có các quan hệ tài chủ
yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : Thể hiện trong
việc doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển kinh
tế- xã hội của Nhà nước hoặc Nhà nước giao chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện.
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và ngược
lại trong một số trường hợp cần thiết Nhà nước có thể can thiệp và bảo hộ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện mối quan
hệ tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau trong hành lang pháp lý cho phép.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm thị
trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính….Đây là những
quan hệ mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và những quan hệ cung
ứng giao lưu vốn.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Là những quan hệ về
phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập
giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp
đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp với người lao động.
Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp như: Vốn pháp định, vốn lưu động, quỹ tiền lương,
quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính…nhằm phuc vụ các mục tiêu kinh doanh
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
của doanh nghiệp. Các mối quan hệ này phát sinh một cách thường xuyên,
liên tục, đan xen nhau và hình thành nên các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính của doanh nghiệp có vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định và phát triển cho phép doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán một cách đầy đủ. Nếu trong quá trình vận động của
vốn, sau một chu kỳ kinh doanh, lượng vốn thu về lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
Ngoài ra tình hình tài chính tốt cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh
của mình trên thị trường.
Vì vậy Tài chính doanh nghiệp là một nội dung cần được xem xét và
đánh giá kỹ lưỡng để giúp doanh nghiệp và các đối tác có khả năng nắm bắt
tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Phân tích tình hình tài chính là tổng thể các phưong pháp được sử dụng để
nghiên cứu các mối quan hệ nói trên nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, qua đó giúp cho những người
sử dụng thông tin đưa ra được những quyết định đúng đắn trong qun lý kinh
tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
1.1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay. Giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những quyết định quản lý chuẩn xác, đánh giá chính xác tình trạng của doanh
nghiệp. Nói cách khác phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét,
đối chiếu , kiểm tra, so sánh số liệu giữa hiện tại và quá khứ để đánh giá tình
hình tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó dự
đoán tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và các rủi ro tài chính cũng như triển
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra
được những quyết định quản lý sản xuất kinh doanh đúng đắn, chính xác để
phát triển doanh nghiệp, giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự
đoán chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những
quyết định sáng suốt, phù hợp với những mục tiêu mà doanh nghiệp phấn đấu
để hương tới.
1.1.2.2. Vai trò phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
* Đối với nhà quản lý: Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm hướng tới các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện nguyên tắc cân bàng tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích tài chính là cơ sở cho những dự đoán tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ ba, hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như các quyết định về đầu tư, tài
trợ, phân phối lợi nhuận.
Thứ tư, phân tích tài chính nhằm kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý
trong doanh nghiệp.
* Đối với các nhà đầu tư (cá nhân, cổ đông, các đơn vị khác …): là
những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dung trong
qua trình sản xuất kinh doanh để hưởng lãi. Thu nhập của họ là tiền lời được
chia và thặng dư vốn cổ phần. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài chính giúp cho các
nhà đầu tư đánh giá chính xác thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính của
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
doanh nghiệp qua đó phân tích được khả năng sinh lời, các tiềm ẩn rủi ro tài
chính của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá dịch vụ: Phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm mục đích xác định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tại thời điểm hiện tại và trong tương lai qua đó để đưa ra quyết đinh có
nên giao dịch với doanh nghiệp hay không, mức độ bán chịu vật tư hàng hoá
dịch vụ như thế nao?
* Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Là những người cho các
doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu tài chính trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Khi quyết định cho doanh nghiệp vay họ phải biết chắc chắn khả
năng hoàn trả các khoản. Thu nhập của ngân hàng và các tổ chức tín dụng đó
là lãi vay mà doanh nghiệp phải trả. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với ngân hàng và các tổ chức tín dung nhằm mục đích xác đinh khả năng
thanh toán các khoản nợ mà doanh nghiệp vay của ngân hàng và xác định
mức lãi thu được như thế nào.
* Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: là những
người có thu nhập duy nhất là tiền lương được trả hàng tháng. Ngoại trừ trong
các công ty cổ phần, thu nhập của họ còn có thêm khoản tiền lãi được chia
tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ đóng góp. Các khoản thu nhập này nhận
được còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó họ yên tâm cống hiến hết mình cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước ( Cơ quan thuế, kiểm toán, thanh
tra nhà nước…) Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá đúng thực
trạng tài chính, trách nhiệm nộp thuế cho ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định chính sách về quản lý tài chính như
chống độc quyền và chống phá giá …
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá tình hình tình hình tài chính doanh
nghiệp giúp cho những đối tượng quan tâm lựa chọn và đưa ra những quyết
định phù hợp nhất để thực hiện mục tiêu mà mình theo đuổi.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật
phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật
này đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng
làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết
định là mục đích chủ yếu của phân tích BCTC.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp này cần chú ý những vấn đề sau:
- Các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện:
+ Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung phản ánh;
+ Phải thống nhất về phương pháp tính toán;
+ Phải thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường;
Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh sẽ mất giá trị, có
khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
- Cần phải có gốc để so sánh; việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu (về mặt thời gian): có thể lựa chọn gốc để so sánh là trị số của các chỉ tiêu
kỳ kế hoạch, kỳ trước, số liệu dự toán, cùng kỳ này năm trước…
+ Khi đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp so với các đơn vị
khác (về mặt không gian): có thể lựa chọn số liệu của các đơn vị có điều kiện
tương đương, chọn tổng thể hay bộ phận của cùng tổng thể hoặc số liệu trung
bình ngành…, để làm gốc so sánh.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch, dự toán, cùng kỳ năm trước
gọi chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó, gọi chung là kỳ
gốc. Còn kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.
Với mục đích cụ thể của phân tích có thể chọn phương pháp so sánh
bằng số tuyệt đối; so sánh bằng số tương đối (tương đối giản đơn, tương đối
liên hệ, tương đối kết cấu…); so sánh bằng số bình quân.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Bằng
cách, khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố còn lại.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
- Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới
dạng một tích số (hoặc một thương số).
- Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến
đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau).
Có hai phương pháp được sử dụng, đó là:
+ Phương pháp thay thế liên hoàn;
+ Phương pháp số chênh lệch
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt (mỗi
nhân tố một lần) các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi; rồi so sánh trị số
của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước
khi thay thế nhân tố. Từ đó rút ra được nhận xét về ảnh hưởng của nhân tố
thay thế đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau:
Giả sử có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu
ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c,d và các nhân tố này có quan hệ tích số với
chỉ tiêu cần phân tích Q => Q = a.b.c.d
Ta có:
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1 = a1. b1. c1. d1
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc : Q0 = a0. b0. c0. d0
- Số tuyệt đối : ∆Q = Q1 – Q0
- Số tương đối:
0
1
Q
Q
x 100
∆Q là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc.
Các nhân tố ảnh hưởng
∆Qa = a1. b0. c0. d0 - a0.b0.c0.d0
∆Qb = a1.b1. c0. d0 - a1. b0. c0. d0
∆Qc = a1. b1. c1. d0 - a1.b1. c0. d0
∆Qd = a1.b1.c1.d1 - a1. b1. c1. d0
Cuôi cùng là tổng hợp.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố cần rút ra nhật xét, kết luận và kiến nghị giải pháp thiết thực nhằm không
ngừng nâng cao kết quả của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch
Với những điều kiện, trình tự vận dụng và giả sử như trên phương pháp
chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng
số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp số chênh lệch như sau:
∆Q = Q1 – Q0 = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd
Trong đó :
∆Qa = (a1 – a0). b0. c0. d0
∆Qb = (b1 – b0). a1. c0. d0
∆Qc = (c1 – c0). a1. b1. d0
∆Qd = (d1 – d0). a1.b1.c1
1.2.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành,
theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức
độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh
hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và
kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận
vào kết quả chung. Từ đó, tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện
vận dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả.
1.2.4. Các phương pháp phân tích khác
Phương pháp liên hệ cân đối
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Cơ sở của phương pháp này là dựa trên mối quan hệ của các nhân tố
liên hệ cân đối doanh thu và chi phí, mua sắm và sử dụng vật tư… Có thể xây
dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu, nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số (mối quan
hệ lỏng lẻo). Trong mối quan hệ cân đối này, các nhân tố đứng độc lập tách
biệt với nhau và cùng tác động đồng thời đến sự biến động của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu.
Mỗi một sự biến đổi của từng nhân tố độc lập giữa kỳ phân tích so với
kỳ gốc sẽ làm cho chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu thay đổi một lượng
tương ứng và không cần phải đặt nguyên tố đó trong các điều kiện giả định.
Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau:
Với những giả sử như trên, có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên
cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và mối quan hệ giữa
các nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp
với hiệu số, như sau:
Q = a + b + c – d
Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 + b0 + c0 – d0
Kỳ thực hiện: Q1 =a1 + b1 + c1 – d1
Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: ∆Q = Q1 – Q0 = (a1 + b1 + c1 – d1) – (a0 + b0 + c0 – d0)
- Số tương đối:
0
1
Q
Q
x 100
Các nhân tố ảnh hưởng: Qa = a1 – a0
Qb = b1 – b0
Qc = c1 – c0
Qd = d1 – d0
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ∆Q = Qa + Qb + Qc + Qd
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những
giải pháp nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ
tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn.
Phương pháp phân tích xu hướng
Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty
qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài
chính. Thực ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán
các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có
thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng
cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung. Phương pháp này bào gồm hai bước
như sau:
+ Thứ nhất, chọn một năm làm gốc;
+ Thứ hai, tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau
theo phần trăm của khoản mục tương ứng ở năm gốc.
Có thể sử dụng kết hợp giữa phương pháp tỷ lệ và đồ thị: Người ta
thường nhận thấy rằng “trăm nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các
kết quả phân tích dưới dạng đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn
phương pháp này để trình bày các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu
chuẩn ngành và xu thế trên cùng một biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt
thường được nhóm lại thành bốn loại chính (khả năng sinh lời, tính thanh
khoản, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn), tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình
tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm rõ.
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích BCTC các nhà
phân tích còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp xác định
giá trị theo thời gian của tiền, phương pháp Dupont, phân tích xu hướng.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
• Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền: Cơ sở của
phương pháp này là đồng tiền có giá trị theo thời gian (đồng tiền hôm nay có
giá trị hơn đồng tiền thu được trong trương lai) do ảnh hưởng của các nhân tố
lạm phát, chính sách kinh tế, thiên tai…. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu
quả vốn đầu tư, nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định.
Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích các dự án đầu tư.
• Phương pháp Dupont: Đây là phương pháp lần đầu tiên được
công ty Dupont sử dụng nên gọi là phương pháp Dupont. Phương pháp này
phân tích các chỉ tiêu suất sinh lời dựa vào mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Theo phương pháp này, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tổng tài sản
bình quân
Suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE)
Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu
Suất sinh lời của
tổng tài sản (ROA)
Số vòng quay của
tài sản
Suất sinh lời của
doanh thu (ROS)
Doanh thu Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo
phương pháp Dupont
* Các bước trong phương pháp Dupont
- Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính);
- Tính toán (sử dụng bảng tính);
- Đưa ra kết luận;
- Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính
toán lại.
* Thế mạnh của Mô hình Dupont
- Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi
người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của
công ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân
viên.
- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một
vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi
khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì
tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế
nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
* Hạn chế của Mô hình phân tích Dupont
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy;
- Không bao gồm chi phí vốn;
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết
và số liệu đầu vào.
* Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Trên đây là một số phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong
phân tích báo cáo tài chính. Vì một nội dung cần phân tích có thể được phản
ánh qua nhiều chỉ tiêu nên các nhà phân tích có thể vận dụng phương pháp
phân tích phù hợp với nội dung và chỉ tiêu cần phân tích. Hoặc có thể kết hợp
các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận chính xác và từ đó có
những quyết định đúng đắn và chuẩn xác cho quá trình kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu tài sản
Là việc so sánh sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài
sản cuối kỳ so với đầu năm và tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng
tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của
việc phân bổ.
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm = x 100
trong tổng tài sản Tổng tài sản
Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động
của từng bộ phận, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tính thời vụ hoặc chính
sách đầu tư của doanh nghiệp. Có thể lập bảng phân tích như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so
với đầu năm
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương
đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Phải thu ngắn hạn
IV.Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III.Bất động sản đầu tư
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác
- Về tiền và tương đương tiền.
Do tính thời điểm của chỉ tiêu này, nên khi xem xét cần liên hệ với tính
biến động của chỉ tiêu hệ số khă năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các
khoản tương đương tiền. Ngoài ra cũng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế về
tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn và kế hoạch của doanh nghiệp
trong việc sử dụng tiền để nhận xét.
- Về đầu tư tài chính.
Đây là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nhằm phát huy hết
mọi tiềm năng sẵn có và lợi thế của doanh nghiệp để sử dụng nguồn vốn dôi
thừa đồng thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi
được kinh nghiệm từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét chỉ tiêu
này cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ vì môi trường đầu tư ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng
của khoản đầu tư.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
- Về các khoản phải thu.
Tỷ trọng của loại tài sản này phụ thuộc vào phương thức bán hàng,
chính sách bán hàng, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
bán lẻ, bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu thấp và ngược lại
đối với doanh nghiệp bán buôn thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng bán
hàng của doanh nghiệp ngắn hạn hay dài hạn mà tỷ trọng này cao hay thấp.
Tuy nhiên, tín dụng bán hàng lại ảnh hưởng đến doanh số bán hàng nên khi
đánh giá tính hợp lý của chỉ tiêu này cần đặt trong mối quan hệ với doanh thu
tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Về hàng tồn kho.
Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được
nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng
vốn. Tỷ trọng loại tài sản này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng loại hình doanh nghiệp, vào quy mô sản xuất, tiêu thu, vào
mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống cung cấp và tình hình tài chính của
doanh nghiệp… Ngoài ra khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần liên hệ với ngành
nghề, chính sách dự trữ, tính thời vụ, chu kỳ sống của sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài như xây lắp, đóng tàu hay
các doanh nghiệp thương mại mà hàng hóa là đối tượng kinh doanh của doanh
nghiệp thì tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn; ngược lại, đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thì tỷ trọng hàng tồn kho thường thấp. Bên cạnh đó khi
phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng
trưởng doanh nghiệp.
- Về tài sản cố định.
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thục vào ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh. Tỷ trọng này thường cao đối với các doanh
nghiệp sản xuất, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
hàm lượng kỹ thuật cao: Như công nghiệp thăm dò khai thác dầu khí (90%),
ngành luyện kim (70%); trong khi đó ngành công nghiệp thực phẩm chỉ
chiếm khoảng (10%), hay ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ tỷ trọng này
lại thấp, ngoại trừ trong kinh doanh khách sạn và hoạt động vui chơi giả trí.
Ngoài ra khi xem xét tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản các nhà
phân tích cần liên hệ với tình hình đầu tư, phương pháp khấu hao mà doanh
nghiệp áp dụng và số liệu trung bình ngành để rút ra nhận xét thích hợp.
Trong trường hợp thu thập đầy đủ số liệu, nên phân tích sự biến động
về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp qua nhiều thời kỳ, nhiều năm khác nhau, đồng thời có thể so sánh với
cơ cấu chung của ngành để việc đánh giá được toàn diện và hợp lý hơn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so với đầu năm, cần phải
xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số tài sản, để
thấy được mức độ đảm bảo và xu hướng biến động của chúng nhằm đánh giá
được khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ
chủ động trong kinh doanh. Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn phải dựa trên
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ gắn với điều
kiện kinh doanh cụ thể, tính chất và ngành nghề kinh doanh. Kết hợp với việc
xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý
về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
phận nguồn vốn chiếm = x 100
trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì
điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là
cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để thấy rõ hơn khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp là:
- Hệ số tài trợ (Ratio of finance): Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả
năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng số nguồn
vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
- Hệ số tự tài trợ (Ratio of equity to non – current assets): Còn gọi là hệ
số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư
vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị số của trỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều
này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả
kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng
vào kinh doanh quay vòng để sinh lời.
- Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn điều đó sẽ dẫn đến doanh nghiệp
hạn chế tính tự chủ về mặt tài chính.
Hệ số nợ so với tài sản= 1 – Hệ số tài trợ
( vì Nợ phải trả = Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Vốn chủ sở hữu)
Do đó để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để tăng hệ số tài trợ.
- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm
bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ mức độ
đảm bảo của vốn chủ sở hữu đối với các khoản nợ càng lớn, tính tự chủ của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ
đầu tư tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Trị số này càng > 1, chứng tỏ
mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = 1 + Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Như vậy các nhà quản lý phải tìm mọi biện pháp để giảm hệ số nợ so
với vốn chủ sở hữu. Như vậy sẽ tăng mức độ độc lập về tài chính.
1.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản =
Tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay phân
tích cân bằng tài chính của DN chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối
giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Nhằm đáp ứng nhu cầu về
tài sản (vốn) cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải có các biện
pháp tài chính cần thiết để huy động và hình thành nguồn vốn, từ nguồn vốn
chủ sở hữu đến nguồn vốn vay hay chiếm dụng trong quá trình thanh toán…
Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của
doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ
tạm thời.
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản NH + Tài sản DH = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời
Phân tích dưới góc độ này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được sự ổn
định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Khi phân tích cân bằng tài chính, cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản với
nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng
đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử
dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được ổn định và liên tục.
Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn nhu cầu về tài
sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời, đối với từng nguồn tài trợ, cần phải phân
tích sự biến động về tổng số cũng như từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm
và dựa vào sự biến động của bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét
hợp lý.
Có thể khái quát cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp
này qua bảng sau:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Bảng 1.2: Nguồn tài trợ tài sản.
Tổng
số
Tài
Sản
Tài
Sản
Dài
Hạn
-Tài sản cố định
- BĐS đầu tư
- Phải thu dài hạn
- Đầu tư tài chính
dài hạn
-Tài sản dài hạn
khác
-Nguồn vốn CSH
-Vay dài hạn
-Nợ dài hạn
-Vay trung hạn
-Nợ trung hạn
Nguồn
Tài
Trợ
Thường
Xuyên
Tổng
Số
Nguồn
Tài
TrợTài
Sản
Ngắn
Hạn
-Tiền và tương
đương tiền
-Đầu tư tài chính
ngắn hạn
-Phải thu ngắn
hạn
-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn
hạn khác
-Vay ngắn hạn
-Nợ ngắn hạn
-Chiếm dụng bất
hợp pháp
Nguồn
Tài
Trợ
Tạm
Thời
Từ đẳng thức trên ta có thể biến đổi như sau:
TSNH – Nguồn Tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ TX – TSDH (1)
Thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải trả.
Như vậy vế trái của đẳng thức phản ánh số vốn của doanh nghiệp được sử
dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh
nghiệp - Vốn hoạt động thuần. Nó bảo đảm khả năng chi trả cho các hoạt
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
động diễn ra mà không cần phải vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản
nào khác.
Như vậy, vốn hoạt động thuần có thể tính theo hai cách.
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (1a)
Vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu do tài sản ngắn hạn là những
tài sản có tính thanh khoản cao (tiền và tương đương tiền, nợ phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho,…)
Hay
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (1b)
Ở đây, vốn hoạt động thuần lại phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài
trợ thường xuyên, ổn định với tài sản dài hạn.
Với cả hai cách xác định trên, chỉ tiêu vốn hoạt động thuần có thể có
giá trị =0, < 0, hay > 0 .
- Trường hợp = 0.
Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp
vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải huy động
thêm ở nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó, cân bằng tài chính tương đối bền
vững; tuy nhiên, tính ổn định chưa cao, vẫn tồn tại nguy cơ rơi vào tình trạng
mất cân bằng hay cân bằn xấu vẫn tiềm tàng.
- Trường hợp < 0.
Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp
không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải
huy động một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó nếu cân bằng tài chính xảy
ra thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán
nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng. Như vậy, khi vốn hoạt động
thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng khó khăn trong thanh toán ngắn hạn
và có nguy cơ phá sản.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
- Trường hợp > 0.
Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn và một phần cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, cân bằng tài
chính trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt”, bền vững và an toàn.
Vì thế, khi doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết
phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để đáp ứng việc thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho.
Để khắc phục được những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tính
chu kỳ trong kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự đoán được tính ổn
định và cân bằng tài chính trong tương lai, các nhà phân tích cần phải xem xét
sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều năm liên tục. Như vậy, sẽ
có căn cứ để đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng tài chính được
chính xác.
Ngoài ra, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh, để có nhận xét chân thực và chính xác các nhà phân tích còn sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên:
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn
chủ sở hữu chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính tự chủ, độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Hệ số vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
so với nguồn tài trợ =
thường xuyên Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số giữa nguồn tài Nguồn tài trợ thường xuyên
trợ thường xuyên so với =
tài sản dài hạn Tài sản dài hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn tài
trợ thường xuyên. Chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài
chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tài trợ thường xuyên:
Chỉ tiêu này cho biết nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn
định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tài trợ tạm thời:
Chỉ tiêu này cho biết, nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thể
hiện tính cân bằng và ổn định tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
- Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn
là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, thể hiện tính ổn định,
bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài trợ thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ tạm thời =
Tổng nguồn vốn
Hệ số giữa tài ngắn Tài sản ngắn hạn
hạn so với nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các chủ nợ là liệu số vốn
họ bỏ ra đầu tư có thu hồi lại được không, mức độ rủi ro là bao nhiêu. Phân
tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép các nhà
quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ và ngân hàng… đánh giá được sức mạnh tài chính
hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an
ninh tài chính của doanh nghiệp; từ đó có những quyết định đúng đắn.
Để phân tích khả năng thanh toán, các nhà phân tích thường dùng các
chỉ tiêu liên quan đến hệ số thanh toán sau:
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Phản ánh một đồng vay nợ có
mấy đồng tài sản đảm bảo.
Hệ số này được tính như sau:
Nếu trị số của chỉ tiêu này <1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ
phải trả, như vậy toàn bộ số tài sản hiện có của DN không đủ để thanh toán
các khoản nợ, chứng tỏ DN mất khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài
chính và có nguy cơ phá sản. Ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1 thì
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán. Nhưng nếu quá cao thì cần
phải xem xét lại vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ kém
hiệu quả. Thông thường hệ số này bằng 2, được đa các chủ nợ chấp nhận.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời (hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn _ Current ratio)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tổng số tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát=
Tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc
khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Có tác giả cho rằng, “chỉ tiêu
này được các chủ nợ chấp nhận là bằng 2”. Tuy nhiên, không phải hệ số này
càng lớn càng tốt. Để đánh giá hệ số này của doanh nghiệp tốt hay xấu cần
phải quan tâm tới tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu
tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của từng loại tài sản ngắn hạn. Ví như các
công ty thương mại thường có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số tài sản, do đó hệ số này thường lớn và ngược lại.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là thước đo về việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu hay
đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Có nhiều cách tính tử số của Hệ số khả năng thanh toán nhanh như:
Theo hầu hết các tài liệu về phân tích báo cáo tài chính thì tử số này bằng tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ (-) giá trị thuần của hàng tồn kho. Còn
theo các nhà khoa học của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân thì tử số được
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tiền, các khoản tương đương tiền và
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
xác định bằng “Tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn”.
Nhìn chung, nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh
toán tương đối khả quan, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc thanh toán công nợ, và có thể công ty phải bán tài sản với giá
bất lợi để trả nợ và giảm uy tín với bạn hàng. Nếu hệ số này quá lớn lại phản
ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn, mất cân đối của tài
sản ngắn hạn do tập trung quá nhiều vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn
hạn. Cũng giống như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, giá trị của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn thanh toán của món nợ
phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản
tương đương tiền.
Các chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh
toán nhanh” tính toán dựa trên số liệu của Bảng cân đối kế toán nên trong
nhiều trường hợp các chỉ tiêu này không phản ánh đúng với tình hình thực tế
vì mang tính thời điểm. Để khắc phục nhược điểm này “Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền” được các nhà phân
tích sử dụng kết hợp với hai chỉ tiêu trên vì nó được xác định cho cả kỳ kinh
doanh và nó không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo thanh toán
các khoản nợ bằng dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ hay không. Do tính chất của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Hệ số khả năng thanh toán Số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ
nợ ngắn hạn của tiền và các =
khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
hành, trong điều kiện cho phép, chỉ tiêu này có thể được xác định riêng cho
từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính).
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào, đưa lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không và mức
độ sẵn sàng trả lãi vay của công ty ra sao.
Đây là hệ số giữa nguồn dùng để trả lãi vay với số lãi vay phải trả. Hệ
số này được tính như sau:
Nếu hệ số này > 1 phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi
vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại.
• Hệ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính
trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu khả năng thanh toán phản ánh
mối quan hệ giữa khả năng thanh toán các nguồn có thể huy động dùng để trả
nợ và nhu cầu thanh toán các khoản nợ cần phải trả trước mắt hoặc trong thời
gian ấn định. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Trong đó:
Nhu cầu thanh toán bao gồm: Nhu cầu thanh toán ngắn hạn (các khoản
phải thanh toán ngay: nợ quá hạn, phải nộp ngân sách, phải trả tiền vay, phải
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
trả người lao động, trả người bán, các khoản nợ đến hạn…), nhu cầu thanh
toán dài hạn và các khoản phải thanh toán trong thời hạn tới.
Khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn hạn (các
khoản có thể dùng để thanh toán ngay: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản tương đương tiền khác) và các khoản có thể thanh toán
trong thời gian tới.
Hệ số khả năng thanh toán có thể được tính cho cả kỳ hoặc cho từng
giai đoạn (ngắn hạn, dài hạn, tháng, quí tới…). Giá trị của chỉ tiêu này nhỏ
hơn 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán và càng nhỏ hơn
1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán, còn nếu gần bằng 0 thì doanh
nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Còn ngược lại nếu giá trị
này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
1.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để có được
lợi nhuận cao thì quá trình kinh doanh phải được tiến hành một các có hiệu
quả cả trong tổ chức và quản lý sản xuất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin có thể
đánh giá được thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp, đáng giá được
khả năng sinh lời và tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp
cũng như những nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả và khả
năng sinh lời. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả
kinh doanh hiện thời với quá khứ. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh,
các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu như: Sức sinh lời của tài sản,
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận so với chi phí, lãi cơ bản
trên mỗi cổ phiếu.
• Sức sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết tài sản được sử
dụng hiệu quả như thế nào, đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của
ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân
tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng với
người cho vay vì lợi nhuận trước thuế và lãi vay là nguồn để trả lãi vay.
• Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư
của chủ doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
• Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
Sức sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Sức sinh lời của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
chi phí thì thu được bao nhiêu động lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao
mức lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu này đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất.
• Lãi cơ bản trên cổ phiếu:
Chỉ tiêu này cho biết, các cổ đông đầu tư 1 đồng cổ phiếu phổ thông
theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
thì càng hớp dẫn các nhà đầu tư.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thông qua chỉ tiêu này để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận của mỗi
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ phân tích của doanh nghiệp.
• Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Có nhiều chỉ tiêu để tính toán hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhưng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân của tài sản cố
định đem lại bao nhiêu đơn vị tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
= x 100
so với chi phí Tổng chi phí trong kỳ
Lãi cơ bản Lãi (lỗ) được chia cho các cổ phiếu phổ thông
=
trên cổ phiếu Tổng cổ phiếu phổ thông trong kỳ
Tổng giá trị sản xuất
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố
định càng cao; ngược lại, sức sản xuất của tài sản cố định sẽ càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng thấp.
Trong đó:
Tổng giá Doanh thu thuần Chênh lệch cuối kỳ so với Giá trị nguyên
liệu
trị sản = về bán hàng và ± đầu kỳ của thành phẩm tồn kho, + nhận gia công
cho
xuất cung cấp dịch vụ hàng gửi bán, sản phẩm dở dang khách hàng
- Sức sinh lời của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân của tài sản cố
định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố
định càng lớn và ngược lại.
- Sức hao phí của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho biết, để có một đơn vị tổng giá trị sản xuất, doanh
nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Sức hao phí của tài sản cố định =
Tổng giá trị sản xuất
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định
càng nhỏ và ngược lại.
• Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Để xác định tốc độ luân chuyển
của tài sản ngắn hạn các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được
mấy vòng. Công thức tính như sau:
Trị số của chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng thấp và ngược lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho tài sản ngắn hạn quay
được một vòng. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của tài sản
ngắn hạn càng lớn và ngược lại.
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên,
khi phân tích báo cáo tài chính các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bằng phương pháp so
sánh.
1.3.5. Phân tích rủi ro tài chính
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tổng số luân chuyển thuần
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian của Thời gian của kỳ phân tích
một vòng quay =
tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong kỳ
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Rủi ro hoạt động kinh doanh nói chung và rủi ro tài chính nói riêng
luôn là sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà đầu tư. Phân tích rủi ro tài
chinh sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra được các chính sách tài chính phù hợp,
các quyết định kịp thời, hợp lý để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho doanh
nghiệp; giúp nhà đầu tư có những quyết định đầu tư chính xác giảm thiểu rủi
ro trong quá trình đầu tư.
Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với cấu trúc nguồn vốn và là rủi ro mà
các chủ sở hữu phải gánh chịu do việc sử dụng nợ mang lại. Khi xem xét rủi
ro tài chính, các nhà phân tích thường xem xét rủi ro thanh toán nợ và ảnh
hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Khi phân tích các nhà phân tích thường xem xét khả năng thanh toán,
đặc biệt là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả nợ và nợ ngắn hạn
bởi đây là các chỉ tiêu cho biết năng lực thanh toán nợ đến hạn và nó còn cảnh
báo cho nhà quản lý biết khả năng doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá
sản hay không. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phân tích khả năng thanh toán
trong tương lai gần để dự đoán được rủi ro tiềm ẩn về thanh toán trong tương
lai.
Các chỉ tiêu đáng giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đề
cập ở phần trên như: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng
thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn…Có thể phân tích
thêm hệ số khả năng thanh toán ngay.
Nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, thì chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn
đảm bảo được khả năng thanh toán; ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này < 1
thì doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán ngay =
Các khoản nợ đến hạn và quá hạn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
và quá hạn, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
Ngoài ra để phân tích rủi ro tài chính các nhà phân tích cung xem xét
rủi ro do ảnh hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lời tính trên vốn chủ sở
hữu hay mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu thường của doanh nghiệp, thông
qua các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính và hệ số khả năng thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp.
- Đòn bẩy tài chính được tính bằng tỷ lệ tham gia tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Bên cạnh đó nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu “ Độ nhạy của đòn bẩy
tài chính” để phân tích mức độ thay đổi của lợi nhuận sau thuế so với lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Để xác định hệ số khả năng chi trả lãi vay, đã được đề cập ở phần trên.
1.4. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là vận dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện
pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh.
• Chuẩn bị phân tích
Cần lập kế hoạch phân tích: xác định trước nội dung, phạm vi, thời gian
và cách thức phân tích. Nội dung phân tích xác định rõ các vấn đề cần được
phân tích: toàn bộ hoạt động kinh doanh hay một số vấn đề cụ thể. Phạm vi
phân tích có thể là một đơn vị hoặc một vài đơn vị để làm điểm phân tích.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Nợ phải trả
Đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
% thay đổi của lợi nhuận sau thuế
Độ nhạy của đòn =
bẩy tài chính % thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân
tích phù hợp. Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời
gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích. Chuẩn bị phân tích có thể quy
về những công việc chủ yếu sau:
+ Lập kế hoạch phân tích: Ở bước này cần xác định mục tiêu phân tích
và chương trình phân tích báo cáo tài chính. Mục tiêu phân tích là phục vụ
cho đối tượng nào sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và số liệu cần phân tích.
+ Thu thập và kiểm tra tài liệu: Công việc này rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin của việc phân tích. Nguồn tài liệu làm căn cứ
phân tích thường bao gồm: Báo cáo tài chính, các tài liệu kế hoạch, định mức,
dự toán; các tài liệu phi tài chính như các bản nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, chỉ thị trong đơn vị hay của cơ quan quản lý cấp trên.
Các tài liệu này cần được kiểm tra nhiều mặt: tính hợp pháp của tài liệu
(trình tự lập, ban hành, người lập, người ký duyệt…), nội dung và phương
pháp tính của các chỉ tiêu, sự chính xác của việc tính và ghi các con số, cách
đánh giá đối với các chỉ tiêu giá trị.
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ
phân tích mà cả ở những tài liệu khác liên quan, đặc biệt là tài liệu gốc.
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích: Tùy theo nội
dung phân tích, tài liệu thu thập được, nhu cầu thông tin của chủ thể phân tích
mà xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp
• Tiến hành phân tích:
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế
hoạch, thực chất đây là sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương pháp phân
tích, tài liệu sử dụng để đạt được các thông tin theo mục tiêu đề ra. Tiến hành
phân tích có thể quy về những loại công việc chủ yếu sau:
+ Đánh giá khái quát tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích ;
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng, xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích;
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu
phân tích, rút ra nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu.
• Viết báo cáo phân tích:
Đây là giai đoạn sau cùng của việc phân tích. Báo cáo phân tích là bảng
tổng hợp những đánh giá cơ bản cũng những tài liệu chọn lọc để minh họa
những kết luận rút ra từ quá trình phân tích. Thông qua báo cáo phải nêu rõ
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo cũng cần đưa ra những kiến
nghị, đề xuất các giải pháp về những vấn đề đã phân tích. Những kiến nghị,
đề xuất phải rõ ràng, thuyết phục, cụ thể kèm theo các điều kiện thực thi.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ
NGHỆ AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng
Dầu khí Nghệ An
Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An là thành viên của Tổng
công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam. Tiền thân là Công ty Xây dựng Số 1 Nghệ An. Được thành lập
20/4/1961 và được tổ chức lại theo chỉ thị 500/TTG của Thủ tướng chính phủ,
quyết định số 4495/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ An, là
một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng Nghệ An
Từ ngày 19/ 01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình
thức Công ty cổ phần theo quyết định số: 284/QĐ-UB-ĐMDN ngày
19/1/2005 của UBND Tỉnh Nghệ An và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư số 1 Nghệ An
Tháng 5 năm 2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tiếp nhận
Công ty làm thành viên của Tập đoàn theo quyết định số: 2397/QĐ-DKVN
ngày 04 tháng 05 năm 2007 và được đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần
Xây dựng Dầu khí Nghệ An (Tên viết tắt của công ty là PVNC).
Ngày 26/10/2007 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chuyển 51%
số cổ phần chi phối tại công ty PVNC sang Tổng Công ty cổ phần Xây lắp
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Dầu khí Việt Nam (PVC) và Công ty chính thức là thành viên của Tổng Công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Việc gia nhập Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam và trở thành Đơn
vị thành viên của Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng và mở ra nhiều triển vọng lớn cho Công ty cổ
phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Một mặt, công ty được nâng cao tiềm lực
tài chính, tăng năng lực cạnh tranh, uy tín thương hiệu trên thị trường, mặt
khác Công ty còn có cơ hội tiếp cận với các dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí
và các đơn vị thành viên khác trong Tập đoàn. Đây chính là cơ hội lớn đối với
Công ty để có thể phát triển lên một tầm cao mới.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng
Dầu khí Nghệ An:
- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu,
đường), thủy lợi, điện năng (đường dây, trạm biến áp đến 500 KV), các công
trình hạ tầng kỹ thuật;
- Đầu tư kinh doanh kho công nghiệp, khu đô thị, thủy điện, dân dụng,
công nghiệp, giao thông, công trình thủy, điện năng, công trình hạ tầng kỹ
thuật;
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng;
- Tư vấn thiết kế công trình: dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án;
- Tư vấn giám sát thi công các công trình: dân dụng, công nghiệp;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Trang trí nội thất công trình xây dựng;
- Kinh doanh xăng dầu;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành, ăn uống đầy đủ;
- Cho thuê văn phòng làm việc;
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
- Kinh doanh thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình;
- Dịch vụ công nghệ thông tin;
- Đào tạo nghề ngắn hạn;
- Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (đá, cát, sỏi, quặng các loại,
…);
- Kinh doanh phân bón nông nghiệp, các sản phẩm từ nông sản, dịch vụ
cây giống;
- Kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, khai thác và sơ chế gỗ, đồ mỹ nghệ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán và cơ chế tài chính ảnh hưởng đến nội
dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính
Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
Công tác hoạch toán kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung. Theo mô hình này, công việc kế toán đều được tập trung giải
quyết ở phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán
kế toán trong toàn Công ty và thực hiện các công việc về tài chính kế toán
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Có thể khái quát bộ máy kế
toán tại Công ty như sau:
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Kế
toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
công nợ
phải thu,
doanh thu
Kế toán
công nợ
phải trả,
chi phí
Kế toán
tài sản,
thuế,
thống kê
Thủ quỹ
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Sơ đồ: 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại PVA
Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán, tổ chức công tác kế toán của
công ty, theo dõi và phân tích tình hình tài chính, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực, phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trước ban giám đốc. Kế toán tổng hợp phụ trách công việc ghi sổ
tổng hợp, sổ cái, lập các báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính của Công ty,
đồng thời bảo quản và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. Kế toán thanh
toán phụ trách công việc liên quan đến huy động vốn cho các dự án, ghi chép,
theo dõi tình hình thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đối soát với ngân
hàng về tài khoản tiền gửi của Công ty. Kế toán công nợ phải thu, doanh thu
theo dõi tình hình thanh toán của các khách hàng và doanh thu của Công ty.
Kế toán công nợ phải trả, chi phí theo dõi tình hình thanh toán với các nhà
cung cấp, ghi chép theo dõi tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán tài sản, thuế chịu trách nhiệm ghi
chép báo cáo tình hình sử dụng và biến động của tài sản toàn công ty và lập
và báo cáo thuế với Nhà nước.
• Cơ chế tài chính
Cơ chế quản lý tài chính mà Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ
An ban hành tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước, đảm
bảo các quy định đối với một công ty niêm yết và phù hợp với đặc thù của
Công ty. Cơ chế này đề cập đến những vấn đề chủ yếu sau:
- Trong các hoạt động sử dụng vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, mua
sắm tài sản, Giám đốc có quyền quyết định đối với các hoạt động sử dụng
dưới 15% vốn điều lệ; từ 15% đến 50% vốn điều lệ do Hội đồng quản trị
quyết định; trên 50% vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
- Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp như: Thực
hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận và chế độ
kế toán theo quy định của Nhà nước; mua bảo hiểm tài sản theo quy định của
pháp luật; hàng năm Công ty phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình một
khoản quỹ dự phòng tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản này không
được phép vượt quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và chỉ trích cho đến
khi quỹ này bằng 10% vốn Điều lệ của Công ty.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, Hội đồng quản trị trích một khoản từ lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu
tư phát triển và quỹ khen thưởng phúc lợi. Khoản trích vào quỹ khen thưởng
phúc lợi không được vượt quá 3 tháng thu nhập của toàn bộ người lao động
trong Công ty, trường hợp đặt biệt phải có sự chấp thuận của Đại hội cổ đông.
- Mọi tổn thất về tài sản của Công ty đều phải được lập biên bản xác
định giá trị đã tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý.
- Ban điều hành Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để
giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, phần còn lại sẽ được chia cổ tức; trích lập các quỹ đầu tư phát triển,
quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác theo quy
định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và thông
qua Đại hội đồng cổ đông hàng năm.
- Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập báo cáo tài chính; Công
ty phải giửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp
luật. Ngoài ra, Công ty phải gửi các báo cáo theo quy định Sở Giao dịch
chứng khoán đối với công ty niêm yết.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ
NGHỆ AN
Qua khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An cho
thấy nguồn số liệu chủ yếu được công ty sử dụng trong quá trình phân tích tình
hình tài chính là trên báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết
quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung phân tích bao gồm:
Phân tích khái quát tình hình tài chính, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
với phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Công ty bộ phận phân
tích tiến hành phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ,
hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính
Chỉ tiêu Công thức tính
Đầu
năm
Cuối
năm
Chênh
lệch
1. Hệ số tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
0,19 0,25 0,06
2. Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
0,80 0,85 0,05
3.Hệ số khẳ năng
thanh toán tổng
quát
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
1,24 1,33 0,09
4. Hệ số khả năng
thanh toán NNH
Tổng số giá trị thuần của TSNH
Tổng số nợ ngắn hạn
0,98 1,42 0,44
5. Suất sinh lời của
VCSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
0,12 0,206 0,086
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An năm 2009)
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Nhìn vào số liệu bảng 2.1 cho thấy hệ số tài trợ của Công ty tăng 0,06
một lượng tăng không đáng kể, trong khi đó hệ số tự tài trợ lại tăng thêm
0,05. Điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính
của Công ty đã tăng lên; Công ty đảm bảo tài chính cho mình bằng các khoản
vay, nợ dài hạn và Vốn đàu tư của chủ sở hữu. Tương tự khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của Công ty tăng 0,44 và tăng lên lớn hơn 1, khả năng thanh toán
tổng quát lại tăng 0,09 điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ
của Công ty là ngày càng bảo đảm hơn.
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động về tài sản
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Công ty tiến hành so sánh tổng số tài
sản cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét
từng loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản. Qua việc phân
tích này sẽ đánh giá quá trình biến động của tài sản diễn ra trong năm.
Qua bảng 2.2 ta thấy, trong năm 2009, tổng tài sản của Công ty vào
thời điểm đầu năm là 270.699 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tài sản ngắn
hạn với 205.242 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75,80%, tài sản dài hạn là 65.470
triệu đồng, chiếm tỷ trọng tương ứng là 24,20%. Đến cuối năm, tổng tài sản là
518.860 triệu đồng, tăng 248.161 triệu đồng, tương ứng tăng 91,67% so với
đầu năm. Cùng với sự tăng lên của tổng tài sản, từng loại tài sản cũng có sự
thay đổi cả về số tuyệt đối và tương đối.
Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do Công ty tăng Tiền và các khoản
tương đương tiền đầu năm là 5.128 triệu đồng, cuối năm tăng lên 69.016 triệu
đồng, tăng 63.888 triệu đồng, tương ứng tăng 12,5 lần. Đầu tư vào tài chính
dài hạn tăng từ 4.130 triệu đồng đầu năm lên 12.607 triệu đồng vào cuối năm,
tăng 8.477 triệu đồng đồng, tương ứng tăng 2,1 lần, Các khoản phải thu tăng
từ 135.735 triệu đồng đầu năm lên 211.150 triệu đồng cuối năm, tăng 75.425
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
triệu đồng đồng tương ứng tăng 60%. Tài sản ngắn hạn khác đầu năm 10,857
triệu đồng giảm xuống 4.892 triệu đồng, giảm 5.965 triệu đồng tương ứng
giảm 0,5% . Qua đây cho thấy sự tăng đột biến chủ yếu là do Công ty tăng các
khoản nợ dài hạn, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu bàng cách phát hành
thêm ... cổ phiếu và công ty tăng thêm phần lợi nhuận chưa phân phối.
Mặt khác do sự tăng mạnh của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng 2,1 lần; và các khoản phải thu tăng 0,6%, tương ứng là 75.425 tỷ đồng.
Điều này chứng tỏ trong năm, Công ty đã không có những biện pháp đốc thúc
khách hàng trả nợ, và không có các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nên nợ phải
thu đã tăng. Hàng tồng kho tăng 0,4%, tiền và các khoản tương đương tiền
tăng 12,5 lần góp phần vào sự biến động của tài sản ngắn hạn và tổng tài sản
của Công ty.
Đối với tài sản dài hạn vào đầu năm là 65.407 triệu đồng cuối năm là
151,880 triệu đồng, tăng 86.473 triệu đồng, tương ứng tăng 1,32 lần so với
đầu năm; chủ yếu là do Công ty tăng đầu tư vào tài chính dài hạn tăng từ
1.719 triệu đồng đầu năm lên 20.000 triệu đồng vào cuối năm, tăng 18.281
triệu đồng, tương ứng tăng 10,6 lần, đây là một sự tăng đột biến chủ yếu là do
Công ty tăng Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh... Bên cạnh đó tài sản cố
định cũng tăng từ 61.069 triệu đông đầu năm lên 128.778 triệu đồng vào cuối
năm tăng 67.709 triệu đồng, tương ứng tăng xấp xỉ 110%, để đầu tư vào máy
móc trang thiết bị và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng rất đáng kể.
Những nguyên nhân trên góp phần vào sự tăng lên của tổng tài sản của Công
ty.
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2009 Đơn vị: triệu đồng
TT TÀI SẢN
Mã
số
Đầu năm Cuối năm
Cuối năm so với
đầu năm
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
A Tài sản ngắn hạn 100 270.699 100 518.860 100 248.161 - 5,11
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 205.292 75,8 366.980 70,7 161.688 11,41
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 5.128 1,9 69.016 13,3 63.888 0,90
III Các khoản phải thu 130 4.130 1,5 12.607 2,4 8.477 - 9,44
IV Hàng tồn kho 140 135.725 50,1 211.150 40,7 75.425 - 4,91
V Tài sản ngắn hạn khác 150 49.452 18,3 69.315 13,4 19.863 - 3,07
VI Chi sự nghiệp 150 10.857 4,0 4.892 0,9 - 5.965 5,11
B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 65.407 24,2 151.880 29,3 86.473 0,00
I Các khoản phải thu dài hạn 220 4 0,0 - - - 4 2,26
II Tài sản cố định 220 61.069 22,6 128.778 24,8 67.709 -
III Bất động sản đầu tư 240 - - - - - 3,22
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1.719 0,6 20.000 3,9 18.281 - 0,37
V Tài sản dài hạn khác 260 2.615 1,0 3.102 0,6 487 - 5,11
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 11,41
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An năm 2009)
Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671

More Related Content

What's hot

Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duyHuệ Violet
 
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chính
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chínhSách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chính
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chínhKiến Trúc KISATO
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepbimatlathutinh
 

What's hot (18)

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
 
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_6567118047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
 
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_6567118055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017Đề tài  lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
Đề tài lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính hay nhất 2017
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
   áN t_t nghi_p v_ _ình duy   áN t_t nghi_p v_ _ình duy
áN t_t nghi_p v_ _ình duy
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
 
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chính
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chínhSách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chính
Sách hướng dẫn phân tích bào cáo tài chính
 
Tai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiepTai chinh doanh nghiep
Tai chinh doanh nghiep
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 

Viewers also liked (11)

112484 2x ram_mchbg_20140326031105_65671
112484 2x ram_mchbg_20140326031105_65671112484 2x ram_mchbg_20140326031105_65671
112484 2x ram_mchbg_20140326031105_65671
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_nam_2007_cong_ty_co_phan_bibic_a_gats_xbfy8_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_nam_2007_cong_ty_co_phan_bibic_a_gats_xbfy8_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_nam_2007_cong_ty_co_phan_bibic_a_gats_xbfy8_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_nam_2007_cong_ty_co_phan_bibic_a_gats_xbfy8_201...
 
De thi-pt-k33-lan-2
De thi-pt-k33-lan-2De thi-pt-k33-lan-2
De thi-pt-k33-lan-2
 
32175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
32175 5 chuong_2_8_z2oe_2013081904284832175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
32175 5 chuong_2_8_z2oe_20130819042848
 
Quan tri-nhtm-2
Quan tri-nhtm-2Quan tri-nhtm-2
Quan tri-nhtm-2
 
Phap luat-kinh-te 2
Phap luat-kinh-te 2Phap luat-kinh-te 2
Phap luat-kinh-te 2
 
Soan thao-van-ban 1
Soan thao-van-ban 1Soan thao-van-ban 1
Soan thao-van-ban 1
 
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
 
Danh sach so do
Danh sach so doDanh sach so do
Danh sach so do
 
Danh sach bang
Danh sach bangDanh sach bang
Danh sach bang
 

Similar to Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671

08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakRoyal Scent
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chínhhuongmuathu0105
 
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdfluan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdfNguyễn Công Huy
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhanhtuan24
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 

Similar to Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671 (20)

08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chính
 
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdfluan van tot nghiep ke toan (43).pdf
luan van tot nghiep ke toan (43).pdf
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVieLuận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép ViệtNâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty Xây dựng Thép Việt
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợpHoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_6567126136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (10)

Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 

Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671

  • 1. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN --------***-------- TẠ QUANG THOAN HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI -10/2010 Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 2. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phân tích tài chính doanh nghệp là một công cụ quản lý quan trọng giúp các nhà quản trị nhận thức được thực trạng, chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cung cấp những căn cứ khoa học và thực tiễn cho các quyết định tài chính trong tương lai. Vì vậy công tác phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cần phải được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học về mặt lý luận và thực tiễn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phân tích tài chính trong các doanh nghiệp đã được các nhà quản lý quan tâm và đã đem đến những hiệu quả nhất định. Mặc dù vậy công tác phân tích tài chính vẫn còn vướng mắc về nội dung hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp làm hạn chế tác động tích cực. Vì vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi về chất Trong quá trình nghiên cứu với việc chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An” hy vọng sẽ cung cấp cho các nhà quản lý thuộc ngành xây lắp nói chung và c Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An và các đối tượng quan tâm nói riêng những phương pháp , nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Từ sự cần thiết trên, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An nói riêng. Nghiên cứu đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Vận dung những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 3. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn tiêu và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của công tác phân tích tài chính, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích tình hình tài chính tai Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh một cách chuyên sâu. Số liệu thực tế chỉ nghiên cứu tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. 4. Phưong pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác-Lê nin làm phương pháp luận, đồng thời kết hợp các phương pháp tư duy trìu tượng, phân tích, tổng hợp...để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất được những giải pháp khả thi. Đề tài cũng sử dụng lý thuyết hệ thống, mô hình hoá và phương pháp thống kê so sánh bằng các số liệu minh hoạ, các bài viết đăng trên các báo và tạp chí để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Góp phần tổng kết lại về mặt lý luận nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính. Làm tiền đề áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng về nôi dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An, đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện nôi dung và phương pháp phân tích tài chính tại công ty. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 4. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liêu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm những nội dung chính sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Chương 3: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 5. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. TÀI CHÍNH DOANH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Mối quan hệ này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó, thường xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thường và liên tục. Trong doanh nghiệp thương mại, để thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá được vận động luân chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua hàng, dự trữ hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó hình thành nên các nguồn tài chính. Trong doanh nghiệp thương mại nguồn tài chính đựơc hình thành từ kết quả quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên các mối quan hệ tài chính tiền tệ khác nhau, song chúng đều mang những đặc trưng cơ bản sau: - Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Sự vận động chuyển hoá các nguồn lực trong kinh doanh được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của doanh nghiệp. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 6. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn - Động lực của sự vận và chuyển hoá các nguồn lực nhằm mục tiêu thu được các khoản doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của Luật kinh doanh. Như vậy có thể nói tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất bên trong của tài chính là những mối quan hệ kinh tế đa dạng. Xét trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp thì có các quan hệ tài chủ yếu sau: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : Thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước hoặc Nhà nước giao chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và ngược lại trong một số trường hợp cần thiết Nhà nước có thể can thiệp và bảo hộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện mối quan hệ tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau trong hành lang pháp lý cho phép. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính….Đây là những quan hệ mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và những quan hệ cung ứng giao lưu vốn. - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp với người lao động. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp như: Vốn pháp định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính…nhằm phuc vụ các mục tiêu kinh doanh Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 7. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn của doanh nghiệp. Các mối quan hệ này phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, đan xen nhau và hình thành nên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và phát triển cho phép doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán một cách đầy đủ. Nếu trong quá trình vận động của vốn, sau một chu kỳ kinh doanh, lượng vốn thu về lớn hơn số vốn đã bỏ ra. Ngoài ra tình hình tài chính tốt cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy Tài chính doanh nghiệp là một nội dung cần được xem xét và đánh giá kỹ lưỡng để giúp doanh nghiệp và các đối tác có khả năng nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác nhất. Phân tích tình hình tài chính là tổng thể các phưong pháp được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ nói trên nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, qua đó giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được những quyết định đúng đắn trong qun lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. 1.1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay. Giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định quản lý chuẩn xác, đánh giá chính xác tình trạng của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, đối chiếu , kiểm tra, so sánh số liệu giữa hiện tại và quá khứ để đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó dự đoán tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và các rủi ro tài chính cũng như triển Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 8. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định quản lý sản xuất kinh doanh đúng đắn, chính xác để phát triển doanh nghiệp, giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định sáng suốt, phù hợp với những mục tiêu mà doanh nghiệp phấn đấu để hương tới. 1.1.2.2. Vai trò phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp * Đối với nhà quản lý: Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm hướng tới các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện nguyên tắc cân bàng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích tài chính là cơ sở cho những dự đoán tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Thứ ba, hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Thứ tư, phân tích tài chính nhằm kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. * Đối với các nhà đầu tư (cá nhân, cổ đông, các đơn vị khác …): là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dung trong qua trình sản xuất kinh doanh để hưởng lãi. Thu nhập của họ là tiền lời được chia và thặng dư vốn cổ phần. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài chính giúp cho các nhà đầu tư đánh giá chính xác thực trạng hoạt động của doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính của Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 9. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn doanh nghiệp qua đó phân tích được khả năng sinh lời, các tiềm ẩn rủi ro tài chính của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá dịch vụ: Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và trong tương lai qua đó để đưa ra quyết đinh có nên giao dịch với doanh nghiệp hay không, mức độ bán chịu vật tư hàng hoá dịch vụ như thế nao? * Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Là những người cho các doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi quyết định cho doanh nghiệp vay họ phải biết chắc chắn khả năng hoàn trả các khoản. Thu nhập của ngân hàng và các tổ chức tín dụng đó là lãi vay mà doanh nghiệp phải trả. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp đối với ngân hàng và các tổ chức tín dung nhằm mục đích xác đinh khả năng thanh toán các khoản nợ mà doanh nghiệp vay của ngân hàng và xác định mức lãi thu được như thế nào. * Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: là những người có thu nhập duy nhất là tiền lương được trả hàng tháng. Ngoại trừ trong các công ty cổ phần, thu nhập của họ còn có thêm khoản tiền lãi được chia tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ đóng góp. Các khoản thu nhập này nhận được còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó họ yên tâm cống hiến hết mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . * Đối với cơ quan quản lý nhà nước ( Cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra nhà nước…) Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá đúng thực trạng tài chính, trách nhiệm nộp thuế cho ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 10. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định chính sách về quản lý tài chính như chống độc quyền và chống phá giá … Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá tình hình tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho những đối tượng quan tâm lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp nhất để thực hiện mục tiêu mà mình theo đuổi. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của phân tích BCTC. 1.2.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này cần chú ý những vấn đề sau: - Các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện: + Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung phản ánh; + Phải thống nhất về phương pháp tính toán; + Phải thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường; Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh sẽ mất giá trị, có khi còn phản ánh sai lệch thông tin. - Cần phải có gốc để so sánh; việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 11. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu (về mặt thời gian): có thể lựa chọn gốc để so sánh là trị số của các chỉ tiêu kỳ kế hoạch, kỳ trước, số liệu dự toán, cùng kỳ này năm trước… + Khi đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp so với các đơn vị khác (về mặt không gian): có thể lựa chọn số liệu của các đơn vị có điều kiện tương đương, chọn tổng thể hay bộ phận của cùng tổng thể hoặc số liệu trung bình ngành…, để làm gốc so sánh. Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch, dự toán, cùng kỳ năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó, gọi chung là kỳ gốc. Còn kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. Với mục đích cụ thể của phân tích có thể chọn phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối; so sánh bằng số tương đối (tương đối giản đơn, tương đối liên hệ, tương đối kết cấu…); so sánh bằng số bình quân. 1.2.2. Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Bằng cách, khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau: - Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng một tích số (hoặc một thương số). - Việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau). Có hai phương pháp được sử dụng, đó là: + Phương pháp thay thế liên hoàn; + Phương pháp số chênh lệch Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 12. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Phương pháp thay thế liên hoàn Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt (mỗi nhân tố một lần) các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi; rồi so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu nghiên cứu trước khi thay thế nhân tố. Từ đó rút ra được nhận xét về ảnh hưởng của nhân tố thay thế đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau: Giả sử có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c,d và các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu cần phân tích Q => Q = a.b.c.d Ta có: Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1 = a1. b1. c1. d1 Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc : Q0 = a0. b0. c0. d0 - Số tuyệt đối : ∆Q = Q1 – Q0 - Số tương đối: 0 1 Q Q x 100 ∆Q là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Các nhân tố ảnh hưởng ∆Qa = a1. b0. c0. d0 - a0.b0.c0.d0 ∆Qb = a1.b1. c0. d0 - a1. b0. c0. d0 ∆Qc = a1. b1. c1. d0 - a1.b1. c0. d0 ∆Qd = a1.b1.c1.d1 - a1. b1. c1. d0 Cuôi cùng là tổng hợp. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 13. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn ∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần rút ra nhật xét, kết luận và kiến nghị giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng cao kết quả của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp số chênh lệch Với những điều kiện, trình tự vận dụng và giả sử như trên phương pháp chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp số chênh lệch như sau: ∆Q = Q1 – Q0 = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc + ∆Qd Trong đó : ∆Qa = (a1 – a0). b0. c0. d0 ∆Qb = (b1 – b0). a1. c0. d0 ∆Qc = (c1 – c0). a1. b1. d0 ∆Qd = (d1 – d0). a1.b1.c1 1.2.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Từ đó, tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả. 1.2.4. Các phương pháp phân tích khác Phương pháp liên hệ cân đối Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 14. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Cơ sở của phương pháp này là dựa trên mối quan hệ của các nhân tố liên hệ cân đối doanh thu và chi phí, mua sắm và sử dụng vật tư… Có thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu, nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số (mối quan hệ lỏng lẻo). Trong mối quan hệ cân đối này, các nhân tố đứng độc lập tách biệt với nhau và cùng tác động đồng thời đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Mỗi một sự biến đổi của từng nhân tố độc lập giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc sẽ làm cho chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu thay đổi một lượng tương ứng và không cần phải đặt nguyên tố đó trong các điều kiện giả định. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp này như sau: Với những giả sử như trên, có đối tượng phân tích (đối tượng nghiên cứu) là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số, như sau: Q = a + b + c – d Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 + b0 + c0 – d0 Kỳ thực hiện: Q1 =a1 + b1 + c1 – d1 Đối tượng phân tích: - Số tuyệt đối: ∆Q = Q1 – Q0 = (a1 + b1 + c1 – d1) – (a0 + b0 + c0 – d0) - Số tương đối: 0 1 Q Q x 100 Các nhân tố ảnh hưởng: Qa = a1 – a0 Qb = b1 – b0 Qc = c1 – c0 Qd = d1 – d0 Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ∆Q = Qa + Qb + Qc + Qd Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 15. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn. Phương pháp phân tích xu hướng Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung. Phương pháp này bào gồm hai bước như sau: + Thứ nhất, chọn một năm làm gốc; + Thứ hai, tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo phần trăm của khoản mục tương ứng ở năm gốc. Có thể sử dụng kết hợp giữa phương pháp tỷ lệ và đồ thị: Người ta thường nhận thấy rằng “trăm nghe không bằng mắt thấy” và việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này để trình bày các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng một biểu đồ. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính (khả năng sinh lời, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn), tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn làm rõ. Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình phân tích BCTC các nhà phân tích còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền, phương pháp Dupont, phân tích xu hướng. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 16. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn • Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền: Cơ sở của phương pháp này là đồng tiền có giá trị theo thời gian (đồng tiền hôm nay có giá trị hơn đồng tiền thu được trong trương lai) do ảnh hưởng của các nhân tố lạm phát, chính sách kinh tế, thiên tai…. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả vốn đầu tư, nhất thiết phải tính đổi tiền về một thời điểm nhất định. Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích các dự án đầu tư. • Phương pháp Dupont: Đây là phương pháp lần đầu tiên được công ty Dupont sử dụng nên gọi là phương pháp Dupont. Phương pháp này phân tích các chỉ tiêu suất sinh lời dựa vào mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Theo phương pháp này, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu được thể hiện qua sơ đồ sau: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tổng tài sản bình quân Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) Số vòng quay của tài sản Suất sinh lời của doanh thu (ROS) Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
  • 17. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lời theo phương pháp Dupont * Các bước trong phương pháp Dupont - Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính); - Tính toán (sử dụng bảng tính); - Đưa ra kết luận; - Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại. * Thế mạnh của Mô hình Dupont - Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. - Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. - Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém. * Hạn chế của Mô hình phân tích Dupont - Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy; - Không bao gồm chi phí vốn; - Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. * Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 18. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Trên đây là một số phương pháp cơ bản thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Vì một nội dung cần phân tích có thể được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu nên các nhà phân tích có thể vận dụng phương pháp phân tích phù hợp với nội dung và chỉ tiêu cần phân tích. Hoặc có thể kết hợp các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận chính xác và từ đó có những quyết định đúng đắn và chuẩn xác cho quá trình kinh doanh. 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Phân tích cơ cấu tài sản Là việc so sánh sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm và tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản bộ phận tài sản chiếm = x 100 trong tổng tài sản Tổng tài sản Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tính thời vụ hoặc chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Có thể lập bảng phân tích như sau: Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền (đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (đ) Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 19. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.Tài sản dài hạn I. Phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Đầu tư tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác - Về tiền và tương đương tiền. Do tính thời điểm của chỉ tiêu này, nên khi xem xét cần liên hệ với tính biến động của chỉ tiêu hệ số khă năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền. Ngoài ra cũng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn và kế hoạch của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiền để nhận xét. - Về đầu tư tài chính. Đây là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có và lợi thế của doanh nghiệp để sử dụng nguồn vốn dôi thừa đồng thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét chỉ tiêu này cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì môi trường đầu tư ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 20. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn - Về các khoản phải thu. Tỷ trọng của loại tài sản này phụ thuộc vào phương thức bán hàng, chính sách bán hàng, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán lẻ, bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu thấp và ngược lại đối với doanh nghiệp bán buôn thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp ngắn hạn hay dài hạn mà tỷ trọng này cao hay thấp. Tuy nhiên, tín dụng bán hàng lại ảnh hưởng đến doanh số bán hàng nên khi đánh giá tính hợp lý của chỉ tiêu này cần đặt trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. - Về hàng tồn kho. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng loại tài sản này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, vào quy mô sản xuất, tiêu thu, vào mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống cung cấp và tình hình tài chính của doanh nghiệp… Ngoài ra khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần liên hệ với ngành nghề, chính sách dự trữ, tính thời vụ, chu kỳ sống của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài như xây lắp, đóng tàu hay các doanh nghiệp thương mại mà hàng hóa là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp thì tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn; ngược lại, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì tỷ trọng hàng tồn kho thường thấp. Bên cạnh đó khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng doanh nghiệp. - Về tài sản cố định. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản phụ thục vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Tỷ trọng này thường cao đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 21. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn hàm lượng kỹ thuật cao: Như công nghiệp thăm dò khai thác dầu khí (90%), ngành luyện kim (70%); trong khi đó ngành công nghiệp thực phẩm chỉ chiếm khoảng (10%), hay ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ tỷ trọng này lại thấp, ngoại trừ trong kinh doanh khách sạn và hoạt động vui chơi giả trí. Ngoài ra khi xem xét tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình đầu tư, phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng và số liệu trung bình ngành để rút ra nhận xét thích hợp. Trong trường hợp thu thập đầy đủ số liệu, nên phân tích sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều thời kỳ, nhiều năm khác nhau, đồng thời có thể so sánh với cơ cấu chung của ngành để việc đánh giá được toàn diện và hợp lý hơn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so với đầu năm, cần phải xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số tài sản, để thấy được mức độ đảm bảo và xu hướng biến động của chúng nhằm đánh giá được khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh. Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn phải dựa trên chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể, tính chất và ngành nghề kinh doanh. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn phận nguồn vốn chiếm = x 100 trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 22. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để thấy rõ hơn khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là: - Hệ số tài trợ (Ratio of finance): Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số tự tài trợ (Ratio of equity to non – current assets): Còn gọi là hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu. Trị số của trỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lời. - Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = Tổng số nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tài sản dài hạn
  • 23. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn điều đó sẽ dẫn đến doanh nghiệp hạn chế tính tự chủ về mặt tài chính. Hệ số nợ so với tài sản= 1 – Hệ số tài trợ ( vì Nợ phải trả = Nguồn vốn – Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Vốn chủ sở hữu) Do đó để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ. - Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ mức độ đảm bảo của vốn chủ sở hữu đối với các khoản nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Trị số này càng > 1, chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = 1 + Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Như vậy các nhà quản lý phải tìm mọi biện pháp để giảm hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu. Như vậy sẽ tăng mức độ độc lập về tài chính. 1.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản Nợ phải trả Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tài sản Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
  • 24. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay phân tích cân bằng tài chính của DN chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản (vốn) cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết để huy động và hình thành nguồn vốn, từ nguồn vốn chủ sở hữu đến nguồn vốn vay hay chiếm dụng trong quá trình thanh toán… Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức: Tài sản NH + Tài sản DH = Nguồn tài trợ TX + Nguồn tài trợ tạm thời Phân tích dưới góc độ này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Khi phân tích cân bằng tài chính, cần so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được ổn định và liên tục. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời, đối với từng nguồn tài trợ, cần phải phân tích sự biến động về tổng số cũng như từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân từng nguồn tài trợ để rút ra nhận xét hợp lý. Có thể khái quát cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong trường hợp này qua bảng sau: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 25. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Bảng 1.2: Nguồn tài trợ tài sản. Tổng số Tài Sản Tài Sản Dài Hạn -Tài sản cố định - BĐS đầu tư - Phải thu dài hạn - Đầu tư tài chính dài hạn -Tài sản dài hạn khác -Nguồn vốn CSH -Vay dài hạn -Nợ dài hạn -Vay trung hạn -Nợ trung hạn Nguồn Tài Trợ Thường Xuyên Tổng Số Nguồn Tài TrợTài Sản Ngắn Hạn -Tiền và tương đương tiền -Đầu tư tài chính ngắn hạn -Phải thu ngắn hạn -Hàng tồn kho -Tài sản ngắn hạn khác -Vay ngắn hạn -Nợ ngắn hạn -Chiếm dụng bất hợp pháp Nguồn Tài Trợ Tạm Thời Từ đẳng thức trên ta có thể biến đổi như sau: TSNH – Nguồn Tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ TX – TSDH (1) Thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải trả. Như vậy vế trái của đẳng thức phản ánh số vốn của doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp - Vốn hoạt động thuần. Nó bảo đảm khả năng chi trả cho các hoạt Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 26. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn động diễn ra mà không cần phải vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác. Như vậy, vốn hoạt động thuần có thể tính theo hai cách. Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (1a) Vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu do tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao (tiền và tương đương tiền, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…) Hay Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ TX – Tài sản dài hạn (1b) Ở đây, vốn hoạt động thuần lại phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ thường xuyên, ổn định với tài sản dài hạn. Với cả hai cách xác định trên, chỉ tiêu vốn hoạt động thuần có thể có giá trị =0, < 0, hay > 0 . - Trường hợp = 0. Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải huy động thêm ở nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó, cân bằng tài chính tương đối bền vững; tuy nhiên, tính ổn định chưa cao, vẫn tồn tại nguy cơ rơi vào tình trạng mất cân bằng hay cân bằn xấu vẫn tiềm tàng. - Trường hợp < 0. Trong trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải huy động một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Khi đó nếu cân bằng tài chính xảy ra thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng. Như vậy, khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 27. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn - Trường hợp > 0. Trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là “cân bằng tốt”, bền vững và an toàn. Vì thế, khi doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Để khắc phục được những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tính chu kỳ trong kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự đoán được tính ổn định và cân bằng tài chính trong tương lai, các nhà phân tích cần phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều năm liên tục. Như vậy, sẽ có căn cứ để đánh giá tính ổn định và bền vững của cân bằng tài chính được chính xác. Ngoài ra, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét chân thực và chính xác các nhà phân tích còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính tự chủ, độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số giữa nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Hệ số vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ = thường xuyên Nguồn tài trợ thường xuyên Hệ số giữa nguồn tài Nguồn tài trợ thường xuyên trợ thường xuyên so với = tài sản dài hạn Tài sản dài hạn
  • 28. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên. Chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số tài trợ tạm thời: Chỉ tiêu này cho biết, nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện tính cân bằng và ổn định tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, thể hiện tính ổn định, bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Nguồn tài trợ thường xuyên Hệ số tài trợ thường xuyên = Tổng nguồn vốn Nguồn tài trợ tạm thời Hệ số tài trợ tạm thời = Tổng nguồn vốn Hệ số giữa tài ngắn Tài sản ngắn hạn hạn so với nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
  • 29. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các chủ nợ là liệu số vốn họ bỏ ra đầu tư có thu hồi lại được không, mức độ rủi ro là bao nhiêu. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép các nhà quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ và ngân hàng… đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp; từ đó có những quyết định đúng đắn. Để phân tích khả năng thanh toán, các nhà phân tích thường dùng các chỉ tiêu liên quan đến hệ số thanh toán sau: • Hệ số khả năng thanh toán tổng quát. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này được tính như sau: Nếu trị số của chỉ tiêu này <1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ phải trả, như vậy toàn bộ số tài sản hiện có của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ, chứng tỏ DN mất khả năng thanh toán, gặp khó khăn trong tài chính và có nguy cơ phá sản. Ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán. Nhưng nếu quá cao thì cần phải xem xét lại vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ kém hiệu quả. Thông thường hệ số này bằng 2, được đa các chủ nợ chấp nhận. • Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn _ Current ratio) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tổng số tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát= Tổng số nợ phải trả Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng số nợ ngắn hạn
  • 30. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Có tác giả cho rằng, “chỉ tiêu này được các chủ nợ chấp nhận là bằng 2”. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Để đánh giá hệ số này của doanh nghiệp tốt hay xấu cần phải quan tâm tới tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của từng loại tài sản ngắn hạn. Ví như các công ty thương mại thường có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, do đó hệ số này thường lớn và ngược lại. • Hệ số khả năng thanh toán nhanh Là thước đo về việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu hay đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Có nhiều cách tính tử số của Hệ số khả năng thanh toán nhanh như: Theo hầu hết các tài liệu về phân tích báo cáo tài chính thì tử số này bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ (-) giá trị thuần của hàng tồn kho. Còn theo các nhà khoa học của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân thì tử số được Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn
  • 31. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn xác định bằng “Tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”. Nhìn chung, nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, và có thể công ty phải bán tài sản với giá bất lợi để trả nợ và giảm uy tín với bạn hàng. Nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn, mất cân đối của tài sản ngắn hạn do tập trung quá nhiều vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn. Cũng giống như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, giá trị của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. • Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền. Các chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh” tính toán dựa trên số liệu của Bảng cân đối kế toán nên trong nhiều trường hợp các chỉ tiêu này không phản ánh đúng với tình hình thực tế vì mang tính thời điểm. Để khắc phục nhược điểm này “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương tiền” được các nhà phân tích sử dụng kết hợp với hai chỉ tiêu trên vì nó được xác định cho cả kỳ kinh doanh và nó không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ bằng dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hay không. Do tính chất của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Hệ số khả năng thanh toán Số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ nợ ngắn hạn của tiền và các = khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 32. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn hành, trong điều kiện cho phép, chỉ tiêu này có thể được xác định riêng cho từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính). Bên cạnh các chỉ tiêu trên, để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu sau: • Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào, đưa lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không và mức độ sẵn sàng trả lãi vay của công ty ra sao. Đây là hệ số giữa nguồn dùng để trả lãi vay với số lãi vay phải trả. Hệ số này được tính như sau: Nếu hệ số này > 1 phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại. • Hệ số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán các nguồn có thể huy động dùng để trả nợ và nhu cầu thanh toán các khoản nợ cần phải trả trước mắt hoặc trong thời gian ấn định. Chỉ tiêu này được tính như sau: Trong đó: Nhu cầu thanh toán bao gồm: Nhu cầu thanh toán ngắn hạn (các khoản phải thanh toán ngay: nợ quá hạn, phải nộp ngân sách, phải trả tiền vay, phải Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Lợi nhuận trước thuế + lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán = Nhu cầu thanh toán
  • 33. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn trả người lao động, trả người bán, các khoản nợ đến hạn…), nhu cầu thanh toán dài hạn và các khoản phải thanh toán trong thời hạn tới. Khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn hạn (các khoản có thể dùng để thanh toán ngay: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tương đương tiền khác) và các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới. Hệ số khả năng thanh toán có thể được tính cho cả kỳ hoặc cho từng giai đoạn (ngắn hạn, dài hạn, tháng, quí tới…). Giá trị của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán và càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán, còn nếu gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Còn ngược lại nếu giá trị này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. 1.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để có được lợi nhuận cao thì quá trình kinh doanh phải được tiến hành một các có hiệu quả cả trong tổ chức và quản lý sản xuất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin có thể đánh giá được thực trạng tài chính, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp, đáng giá được khả năng sinh lời và tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp cũng như những nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng sinh lời. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả kinh doanh hiện thời với quá khứ. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu như: Sức sinh lời của tài sản, Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 34. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận so với chi phí, lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu. • Sức sinh lời của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào, đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Chỉ tiêu này được tính như sau: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng với người cho vay vì lợi nhuận trước thuế và lãi vay là nguồn để trả lãi vay. • Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau: • Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay Sức sinh lời của tài sản = Tổng tài sản bình quân Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Sức sinh lời của VCSH = Vốn chủ sở hữu bình quân
  • 35. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu động lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như sau: Chỉ tiêu này đánh giá trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. • Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Chỉ tiêu này cho biết, các cổ đông đầu tư 1 đồng cổ phiếu phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng hớp dẫn các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này được tính như sau: Thông qua chỉ tiêu này để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận của mỗi cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ phân tích của doanh nghiệp. • Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Có nhiều chỉ tiêu để tính toán hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân của tài sản cố định đem lại bao nhiêu đơn vị tổng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này được tính như sau: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = x 100 so với chi phí Tổng chi phí trong kỳ Lãi cơ bản Lãi (lỗ) được chia cho các cổ phiếu phổ thông = trên cổ phiếu Tổng cổ phiếu phổ thông trong kỳ Tổng giá trị sản xuất Sức sản xuất của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
  • 36. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao; ngược lại, sức sản xuất của tài sản cố định sẽ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng thấp. Trong đó: Tổng giá Doanh thu thuần Chênh lệch cuối kỳ so với Giá trị nguyên liệu trị sản = về bán hàng và ± đầu kỳ của thành phẩm tồn kho, + nhận gia công cho xuất cung cấp dịch vụ hàng gửi bán, sản phẩm dở dang khách hàng - Sức sinh lời của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân của tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này được tính như sau: Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng lớn và ngược lại. - Sức hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết, để có một đơn vị tổng giá trị sản xuất, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế Sức sinh lời của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân của tài sản cố định Nguyên giá bình quân của tài sản cố định Sức hao phí của tài sản cố định = Tổng giá trị sản xuất
  • 37. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng nhỏ và ngược lại. • Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Để xác định tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ tiêu sau: - Số vòng quay của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng. Công thức tính như sau: Trị số của chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng thấp và ngược lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Chỉ tiêu này được tính như sau: Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng lớn và ngược lại. Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên, khi phân tích báo cáo tài chính các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bằng phương pháp so sánh. 1.3.5. Phân tích rủi ro tài chính Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tổng số luân chuyển thuần Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Thời gian của Thời gian của kỳ phân tích một vòng quay = tài sản ngắn hạn Số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong kỳ
  • 38. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Rủi ro hoạt động kinh doanh nói chung và rủi ro tài chính nói riêng luôn là sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà đầu tư. Phân tích rủi ro tài chinh sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra được các chính sách tài chính phù hợp, các quyết định kịp thời, hợp lý để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp; giúp nhà đầu tư có những quyết định đầu tư chính xác giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư. Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với cấu trúc nguồn vốn và là rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu do việc sử dụng nợ mang lại. Khi xem xét rủi ro tài chính, các nhà phân tích thường xem xét rủi ro thanh toán nợ và ảnh hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi phân tích các nhà phân tích thường xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả nợ và nợ ngắn hạn bởi đây là các chỉ tiêu cho biết năng lực thanh toán nợ đến hạn và nó còn cảnh báo cho nhà quản lý biết khả năng doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá sản hay không. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phân tích khả năng thanh toán trong tương lai gần để dự đoán được rủi ro tiềm ẩn về thanh toán trong tương lai. Các chỉ tiêu đáng giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đề cập ở phần trên như: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn…Có thể phân tích thêm hệ số khả năng thanh toán ngay. Nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, thì chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán; ngược lại nếu trị số của chỉ tiêu này < 1 thì doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán ngay = Các khoản nợ đến hạn và quá hạn
  • 39. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn và quá hạn, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Ngoài ra để phân tích rủi ro tài chính các nhà phân tích cung xem xét rủi ro do ảnh hưởng của cơ cấu nợ đến khả năng sinh lời tính trên vốn chủ sở hữu hay mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu thường của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính và hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. - Đòn bẩy tài chính được tính bằng tỷ lệ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Bên cạnh đó nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu “ Độ nhạy của đòn bẩy tài chính” để phân tích mức độ thay đổi của lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được tính như sau: Để xác định hệ số khả năng chi trả lãi vay, đã được đề cập ở phần trên. 1.4. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Tổ chức phân tích báo cáo tài chính là vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong kinh doanh. • Chuẩn bị phân tích Cần lập kế hoạch phân tích: xác định trước nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức phân tích. Nội dung phân tích xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: toàn bộ hoạt động kinh doanh hay một số vấn đề cụ thể. Phạm vi phân tích có thể là một đơn vị hoặc một vài đơn vị để làm điểm phân tích. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Nợ phải trả Đòn bẩy tài chính = Vốn chủ sở hữu % thay đổi của lợi nhuận sau thuế Độ nhạy của đòn = bẩy tài chính % thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
  • 40. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích phù hợp. Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích. Chuẩn bị phân tích có thể quy về những công việc chủ yếu sau: + Lập kế hoạch phân tích: Ở bước này cần xác định mục tiêu phân tích và chương trình phân tích báo cáo tài chính. Mục tiêu phân tích là phục vụ cho đối tượng nào sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và số liệu cần phân tích. + Thu thập và kiểm tra tài liệu: Công việc này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin của việc phân tích. Nguồn tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm: Báo cáo tài chính, các tài liệu kế hoạch, định mức, dự toán; các tài liệu phi tài chính như các bản nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, chỉ thị trong đơn vị hay của cơ quan quản lý cấp trên. Các tài liệu này cần được kiểm tra nhiều mặt: tính hợp pháp của tài liệu (trình tự lập, ban hành, người lập, người ký duyệt…), nội dung và phương pháp tính của các chỉ tiêu, sự chính xác của việc tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với các chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà cả ở những tài liệu khác liên quan, đặc biệt là tài liệu gốc. + Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích: Tùy theo nội dung phân tích, tài liệu thu thập được, nhu cầu thông tin của chủ thể phân tích mà xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp • Tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch, thực chất đây là sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương pháp phân tích, tài liệu sử dụng để đạt được các thông tin theo mục tiêu đề ra. Tiến hành phân tích có thể quy về những loại công việc chủ yếu sau: + Đánh giá khái quát tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích ; Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 41. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn + Xác định nhân tố ảnh hưởng, xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích; + Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích, rút ra nhận xét, kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. • Viết báo cáo phân tích: Đây là giai đoạn sau cùng của việc phân tích. Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cũng những tài liệu chọn lọc để minh họa những kết luận rút ra từ quá trình phân tích. Thông qua báo cáo phải nêu rõ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo cũng cần đưa ra những kiến nghị, đề xuất các giải pháp về những vấn đề đã phân tích. Những kiến nghị, đề xuất phải rõ ràng, thuyết phục, cụ thể kèm theo các điều kiện thực thi. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 42. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An là thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Tiền thân là Công ty Xây dựng Số 1 Nghệ An. Được thành lập 20/4/1961 và được tổ chức lại theo chỉ thị 500/TTG của Thủ tướng chính phủ, quyết định số 4495/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ An, là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng Nghệ An Từ ngày 19/ 01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo quyết định số: 284/QĐ-UB-ĐMDN ngày 19/1/2005 của UBND Tỉnh Nghệ An và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư số 1 Nghệ An Tháng 5 năm 2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tiếp nhận Công ty làm thành viên của Tập đoàn theo quyết định số: 2397/QĐ-DKVN ngày 04 tháng 05 năm 2007 và được đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An (Tên viết tắt của công ty là PVNC). Ngày 26/10/2007 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chuyển 51% số cổ phần chi phối tại công ty PVNC sang Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 43. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Dầu khí Việt Nam (PVC) và Công ty chính thức là thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Việc gia nhập Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam và trở thành Đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng và mở ra nhiều triển vọng lớn cho Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Một mặt, công ty được nâng cao tiềm lực tài chính, tăng năng lực cạnh tranh, uy tín thương hiệu trên thị trường, mặt khác Công ty còn có cơ hội tiếp cận với các dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên khác trong Tập đoàn. Đây chính là cơ hội lớn đối với Công ty để có thể phát triển lên một tầm cao mới. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An: - Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường), thủy lợi, điện năng (đường dây, trạm biến áp đến 500 KV), các công trình hạ tầng kỹ thuật; - Đầu tư kinh doanh kho công nghiệp, khu đô thị, thủy điện, dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình thủy, điện năng, công trình hạ tầng kỹ thuật; - Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng; - Tư vấn thiết kế công trình: dân dụng, công nghiệp; - Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án; - Tư vấn giám sát thi công các công trình: dân dụng, công nghiệp; - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; - Trang trí nội thất công trình xây dựng; - Kinh doanh xăng dầu; - Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành, ăn uống đầy đủ; - Cho thuê văn phòng làm việc; Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 44. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn - Kinh doanh thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; - Dịch vụ công nghệ thông tin; - Đào tạo nghề ngắn hạn; - Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (đá, cát, sỏi, quặng các loại, …); - Kinh doanh phân bón nông nghiệp, các sản phẩm từ nông sản, dịch vụ cây giống; - Kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, khai thác và sơ chế gỗ, đồ mỹ nghệ. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán và cơ chế tài chính ảnh hưởng đến nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán Công tác hoạch toán kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo mô hình này, công việc kế toán đều được tập trung giải quyết ở phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty và thực hiện các công việc về tài chính kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty như sau: Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công nợ phải thu, doanh thu Kế toán công nợ phải trả, chi phí Kế toán tài sản, thuế, thống kê Thủ quỹ
  • 45. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Sơ đồ: 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại PVA Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán, tổ chức công tác kế toán của công ty, theo dõi và phân tích tình hình tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước ban giám đốc. Kế toán tổng hợp phụ trách công việc ghi sổ tổng hợp, sổ cái, lập các báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời bảo quản và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. Kế toán thanh toán phụ trách công việc liên quan đến huy động vốn cho các dự án, ghi chép, theo dõi tình hình thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đối soát với ngân hàng về tài khoản tiền gửi của Công ty. Kế toán công nợ phải thu, doanh thu theo dõi tình hình thanh toán của các khách hàng và doanh thu của Công ty. Kế toán công nợ phải trả, chi phí theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp, ghi chép theo dõi tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán tài sản, thuế chịu trách nhiệm ghi chép báo cáo tình hình sử dụng và biến động của tài sản toàn công ty và lập và báo cáo thuế với Nhà nước. • Cơ chế tài chính Cơ chế quản lý tài chính mà Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An ban hành tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước, đảm bảo các quy định đối với một công ty niêm yết và phù hợp với đặc thù của Công ty. Cơ chế này đề cập đến những vấn đề chủ yếu sau: - Trong các hoạt động sử dụng vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, mua sắm tài sản, Giám đốc có quyền quyết định đối với các hoạt động sử dụng dưới 15% vốn điều lệ; từ 15% đến 50% vốn điều lệ do Hội đồng quản trị quyết định; trên 50% vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 46. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn - Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp như: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước; mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật; hàng năm Công ty phải trích từ lợi nhuận sau thuế của mình một khoản quỹ dự phòng tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản này không được phép vượt quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và chỉ trích cho đến khi quỹ này bằng 10% vốn Điều lệ của Công ty. - Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Hội đồng quản trị trích một khoản từ lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng phúc lợi. Khoản trích vào quỹ khen thưởng phúc lợi không được vượt quá 3 tháng thu nhập của toàn bộ người lao động trong Công ty, trường hợp đặt biệt phải có sự chấp thuận của Đại hội cổ đông. - Mọi tổn thất về tài sản của Công ty đều phải được lập biên bản xác định giá trị đã tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý. - Ban điều hành Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận. - Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại sẽ được chia cổ tức; trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác theo quy định của pháp luật. - Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và thông qua Đại hội đồng cổ đông hàng năm. - Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập báo cáo tài chính; Công ty phải giửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Công ty phải gửi các báo cáo theo quy định Sở Giao dịch chứng khoán đối với công ty niêm yết. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 47. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn 2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN Qua khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An cho thấy nguồn số liệu chủ yếu được công ty sử dụng trong quá trình phân tích tình hình tài chính là trên báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung phân tích bao gồm: Phân tích khái quát tình hình tài chính, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh với phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh. 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp Để đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Công ty bộ phận phân tích tiến hành phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ, hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh. Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính Chỉ tiêu Công thức tính Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1. Hệ số tài trợ Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn 0,19 0,25 0,06 2. Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn 0,80 0,85 0,05 3.Hệ số khẳ năng thanh toán tổng quát Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả 1,24 1,33 0,09 4. Hệ số khả năng thanh toán NNH Tổng số giá trị thuần của TSNH Tổng số nợ ngắn hạn 0,98 1,42 0,44 5. Suất sinh lời của VCSH (ROE) Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân 0,12 0,206 0,086 (Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An năm 2009) Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 48. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Nhìn vào số liệu bảng 2.1 cho thấy hệ số tài trợ của Công ty tăng 0,06 một lượng tăng không đáng kể, trong khi đó hệ số tự tài trợ lại tăng thêm 0,05. Điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của Công ty đã tăng lên; Công ty đảm bảo tài chính cho mình bằng các khoản vay, nợ dài hạn và Vốn đàu tư của chủ sở hữu. Tương tự khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng 0,44 và tăng lên lớn hơn 1, khả năng thanh toán tổng quát lại tăng 0,09 điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty là ngày càng bảo đảm hơn. 2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Phân tích cơ cấu và tình hình biến động về tài sản Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Công ty tiến hành so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối, đồng thời xem xét từng loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản. Qua việc phân tích này sẽ đánh giá quá trình biến động của tài sản diễn ra trong năm. Qua bảng 2.2 ta thấy, trong năm 2009, tổng tài sản của Công ty vào thời điểm đầu năm là 270.699 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tài sản ngắn hạn với 205.242 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75,80%, tài sản dài hạn là 65.470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng tương ứng là 24,20%. Đến cuối năm, tổng tài sản là 518.860 triệu đồng, tăng 248.161 triệu đồng, tương ứng tăng 91,67% so với đầu năm. Cùng với sự tăng lên của tổng tài sản, từng loại tài sản cũng có sự thay đổi cả về số tuyệt đối và tương đối. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do Công ty tăng Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm là 5.128 triệu đồng, cuối năm tăng lên 69.016 triệu đồng, tăng 63.888 triệu đồng, tương ứng tăng 12,5 lần. Đầu tư vào tài chính dài hạn tăng từ 4.130 triệu đồng đầu năm lên 12.607 triệu đồng vào cuối năm, tăng 8.477 triệu đồng đồng, tương ứng tăng 2,1 lần, Các khoản phải thu tăng từ 135.735 triệu đồng đầu năm lên 211.150 triệu đồng cuối năm, tăng 75.425 Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 49. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn triệu đồng đồng tương ứng tăng 60%. Tài sản ngắn hạn khác đầu năm 10,857 triệu đồng giảm xuống 4.892 triệu đồng, giảm 5.965 triệu đồng tương ứng giảm 0,5% . Qua đây cho thấy sự tăng đột biến chủ yếu là do Công ty tăng các khoản nợ dài hạn, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu bàng cách phát hành thêm ... cổ phiếu và công ty tăng thêm phần lợi nhuận chưa phân phối. Mặt khác do sự tăng mạnh của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 2,1 lần; và các khoản phải thu tăng 0,6%, tương ứng là 75.425 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ trong năm, Công ty đã không có những biện pháp đốc thúc khách hàng trả nợ, và không có các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nên nợ phải thu đã tăng. Hàng tồng kho tăng 0,4%, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 12,5 lần góp phần vào sự biến động của tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của Công ty. Đối với tài sản dài hạn vào đầu năm là 65.407 triệu đồng cuối năm là 151,880 triệu đồng, tăng 86.473 triệu đồng, tương ứng tăng 1,32 lần so với đầu năm; chủ yếu là do Công ty tăng đầu tư vào tài chính dài hạn tăng từ 1.719 triệu đồng đầu năm lên 20.000 triệu đồng vào cuối năm, tăng 18.281 triệu đồng, tương ứng tăng 10,6 lần, đây là một sự tăng đột biến chủ yếu là do Công ty tăng Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh... Bên cạnh đó tài sản cố định cũng tăng từ 61.069 triệu đông đầu năm lên 128.778 triệu đồng vào cuối năm tăng 67.709 triệu đồng, tương ứng tăng xấp xỉ 110%, để đầu tư vào máy móc trang thiết bị và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng rất đáng kể. Những nguyên nhân trên góp phần vào sự tăng lên của tổng tài sản của Công ty. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn
  • 50. Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản năm 2009 Đơn vị: triệu đồng TT TÀI SẢN Mã số Đầu năm Cuối năm Cuối năm so với đầu năm Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) A Tài sản ngắn hạn 100 270.699 100 518.860 100 248.161 - 5,11 I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 205.292 75,8 366.980 70,7 161.688 11,41 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 5.128 1,9 69.016 13,3 63.888 0,90 III Các khoản phải thu 130 4.130 1,5 12.607 2,4 8.477 - 9,44 IV Hàng tồn kho 140 135.725 50,1 211.150 40,7 75.425 - 4,91 V Tài sản ngắn hạn khác 150 49.452 18,3 69.315 13,4 19.863 - 3,07 VI Chi sự nghiệp 150 10.857 4,0 4.892 0,9 - 5.965 5,11 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 65.407 24,2 151.880 29,3 86.473 0,00 I Các khoản phải thu dài hạn 220 4 0,0 - - - 4 2,26 II Tài sản cố định 220 61.069 22,6 128.778 24,8 67.709 - III Bất động sản đầu tư 240 - - - - - 3,22 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1.719 0,6 20.000 3,9 18.281 - 0,37 V Tài sản dài hạn khác 260 2.615 1,0 3.102 0,6 487 - 5,11 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 11,41 (Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An năm 2009) Website: http://updatebook.vn Email : support@updatebook.vn