SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, tạo ra một bước
ngoặt đối với sự phát triển của toàn thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hoá, cho phép khai
thác và sử dụng mọi tiềm năng và nguồn lực trong nền kinh tế: vốn, lao động, tài
nguyên và công nghệ. Ở nhiều phương diện, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp
phần tạo việc làm cho thị trường lao động, tạo thu nhập và phân phối của cải, góp
phần xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế… Điều đó cho thấy, phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hía – hiện đại hóa đất nước và hội nhập hoá toàn cầu.
Xác định rỏ tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong một vài
năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách “cởi trói” cho thành phần
kinh tế này. Khi nước ta gia nhập WTO, việc đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là tất yếu, thị trường thế giới mở rộng, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
thâm nhập dể dàng hơn vào thị trường các nước. Đây là cơ hội để doanh nghiệp vừa
và nhỏ có điều kiện vươn ra trở thành nguồn chủ lực của nền kinh tế. Bên cạnh
những cơ hội thì cũng có không ít những thách thức đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta như: vốn ít, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý kém,
năng suất lao động thấp, chất lượng sảm phẩm kém… Một trong những khó khăn
lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít. Trong khi đó
nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ là rất
lớn. Để đáp ứng được nhu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm
kiếm nhiều nguồn khác nhau. Một trong những nguồn đó, nguồn vốn tín dụng ngân
hàng có vai trò quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết về vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
2
điều kiện nước ta hiện nay. Đây cũng là đối tượng phục vụ chủ yếu của các Ngân
hàng hiện nay đặc biệt là phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế -
Hà Nội. Vì thế, trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch đã khuyến khích em
viết đề tài “ Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội” làm chuyên đề
thực tập. Chuyên đề gồm có ba chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng
giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội.
Thời gian thực tập tại Ngân hàng không phải là dài nhưng cũng giúp cho em
ít nhiều hiểu được sự vận dụng lý thuyết vào thực tiển, đồng thời em cũng tìm hiểu
được thực trạng về vấn đề tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây trong
thời gian qua.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
 Khái niệm chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Theo mục 2 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả góc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính
là thời hạn cho vay.
 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
Hoạt động cho vay trước tiên được đặt trên quan hệ tín nhiệm, do đó các
doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vay được từ ngân hàng thì cần thiết phải tạo được
uy tín, niềm tin đối với Ngân hàng. Tuy nhiên với rất nhiều hạn chế mà đặc biệt là
khó khăn về vốn, năng lực tài chính, trình độ quản lý, và thiếu chiến lược kinh
doanh hiệu quả, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tự nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao năng lực tài chính, tạo uy tín với bạn hàng và ngân hàng để có thể
tiếp cận được nhiều hơn với nguồn tín dụng Ngân hàng. Như vậy, cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình thức Ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên cơ sở các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đáp ứng đầy đũ các điều
kiện vay vốn của Ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là phương thức tín
dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
là đối tượng khách hàng chiếm số lượng đông đảo và đa dạng trong các khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
4
của Ngân hàng thương mại, do đó các Ngân hàng thương mại nên chú trọng và tạo
những điều kiện vay vốn thuận lợi và nhanh chống cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Điều đó một phần giảm rủi ro cho các Ngân hàng thương mại do cho vay tập
trung, đồng thời làm tăng nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.1.2. Nguyên tắc và quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại.
* Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định ghi
trong hợp đồng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng và là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên. Mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo
Ngân hàng không cho vay đối với các hoạt động trái luật pháp và việc cho vay đó là
phù hợp với cương lĩnh của Ngân hàng.
Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân
hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
* Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín
dụng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng, nhu cầu vay, mục đích vay …từ đó cán bộ tín dụng xác định
xem liệu dự án, phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức
của khách hàng hay không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược phát triển,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
5
chính sách tín dụng của ngân hàng mình hay không. Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, nơi tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ.
Thông thường hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
- Hồ sơ về khoản vay.
- Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Thẩm định trước khi cho vay
 Thẩm định khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau:
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng
lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong
doanh nghiệp.
- Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
- Phân tích quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và với
các tổ chức tín dụng khác.
- Chấm điểm và xếp loại khách hàng.
 Thẩm định dự án và phương án vay vốn của khách hàng.
Đây là bước quan trọng nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt
tài chính của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Nội dung thẩm định như
là:
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của kỳ trước, khả năng tăng trưởng
của kỳ này.
- Đánh giá sơ bộ dự án đầu tư.
- Đánh giá thị trường, mục tiêu, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
6
- Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
- Đánh giá rủi ro của dự án.
Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng phải ra quyết định chấp thuận hay không
chấp thuận cho vay, lập tờ trình lãnh đạo phê duyệt. Việc quyết định cho vay trên cơ
sở các thông tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định, ngoài ra còn dựa trên các
thông tin thu thập từ thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng nguồn
vốn và điều kiện thanh toán của Ngân hàng…
Ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật
xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân
thủ các điều khoản của luật. Nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Số tiền ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.
- Lãi suất, mức phí, thời hạn cho vay.
- Các loại đảm bảo.
- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
- Điều kiện thanh toán và các điều kiện khác có liên quan.
Sau khi ký kết hợp đồng, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng
quản lý giải ngân.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền vay
- Giải ngân: Là việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở
mức cho vay đã cam kết theo hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra và giám sát khoản vay: Là quá trình thực hiện các bước công
việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích, đúng tiến độ, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Đồng thời có các
biện pháp xử lý kịp thời khi thấy chất lượng khoản cho vay bị đe doạ. Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
7
được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng
tín dụng, hay yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp khi thấy cần thiết.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí, và xử lý phát sinh.
- Theo dỏi trả nợ gốc, lãi, phí :
Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ, thu lãi, phí (nếu có) theo từng hợp đồng
đã ký cho từng dự án.
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:
+ Trả nợ trước hạn.
+ Gia hạn nợ.
+ Chuyển nợ quá hạn.
+ Xử lý thu hồi nợ quá hạn.
+ Xử lý các phát sinh khác: Giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ.
+ Phát mại tài sản cầm cố, thế chấp.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Khi khoản cho vay được thu hồi đầy đũ cả nợ gốc và lãi vay thì coi như
nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện, Ngân hàng sẽ làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản giao nhận tài sản (nếu
có), đồng thời tất toán khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ.
1.1.3. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng có rất nhiều
hình thức, đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Tuỳ thuộc vào tiêu
thức phân loại mà có thể chia ra các hình thức cho vay là khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức cho vay.
 Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định , giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
8
nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả là:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi
Cho vay thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn không có đảm bảo và chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng này chỉ sử dụng vốn
của Ngân hàng vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ
cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay
tách biệt. Số tiền cho vay thường dựa trên tài sản đảm bảo.
 Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì
hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức
cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng khách hàng phải đảm bảo
dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Đây là hình thức cho vay thuận tiện
cho những khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển
hàng hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng
đối với các DN có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với
Ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
9
 Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định hoặc hàng lâu bền. Rủi ro trong cho vay trả góp thường cao do khách hàng
thường thế chấp bằng tài sản, hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào
thu nhập đều đặn của người vay. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian ( tổ, đội, hội, nhóm..). Một vài khâu của hoạt động cho vay ngân hàng chuyển
sang cho các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay... Thường được áp dụng
đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Trong trường hợp như vậy, cho vay qua các tổ chức trung gian có thể tiết kiệm chi
phí cho vay.
 Cho vay theo dự án đầu tư:
Các khách hàng có dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hay các dự
án đầu tư phục vụ đời sống …, nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà
thiếu vốn để thực hiện thì ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo dự án đầu tư giúp
khách hàng hoàn thành dự án.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án
tham gia vào dự án - Vốn khác (nếu có)
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Ngân hàng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thời hạn ngắn,
trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống và các dự án đầu tư phát triển.
 Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngân
hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
10
hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân
chuyển.
 Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm
thường dùng để tài trợ cho các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ, phục vụ
đời sống, sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ
yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các công trình dân
dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hay mua sắm các dây
chuyền sản xuất, các máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, khấu hao
chậm…
1.1.3.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo.
 Cho vay có tài sản đảm bảo :
Theo luật của các tổ chức tín dụng “ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc
cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được
cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ”. Cho vay có tài sản
đảm bảo có các loại sau:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay
của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết
bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó
đối với tổ chức tín dụng.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu đến
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
11
hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài
sản đảm bảo hay bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này dựa trên mức độ
tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào uy tín
của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng,
phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay
cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ: Tổ
chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng
vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế của Nhà nước, chương
trình kinh tế xã hội đối với một số đối tượng khách hàng được hưởng các chính sách
tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong mọi
nền kinh tế.Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh
giới quy mô doanh nghiệp ở các nước.Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
nước mà có những tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là khác nhau. Nhưng
nhìn chung doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
12
lao động, hay doanh thu. Theo quy mô, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành
3 loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Hiện nay, theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới – WB (Worldbank), giới hạn
để xác định quy mô doanh nghiệp được đưa ra như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới.
Loại hình doanh
nghiệp
Số người lao động
(người)
Doanh thu hằng
năm (USD)
Tổng tài sản
(USD)
Doanh nghiệp siêu
nhỏ
1 – 9 < 0,1 (triệu) < 0,1 (triệu)
Doanh nghiệp nhỏ 10 – 49 < 3 (triệu) < 3 (triệu)
Doanh nghiệp vừa 50 – 300 < 15 (triệu) <15 (triệu)
Nguồn: http:// www.worldbank.org
Tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới về việc phân loại doanh nghiệp là một cơ
sở phổ biến và chính xác được nhiều nước trên thế giới công nhận. Tuy nhiên, các
nước có nền kinh tế khác nhau thì sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. Đối với
Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ là công văn số 681/CP – KTN ban hành ngày 20/6/1998. Theo
công văn này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn đăng ký
kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người. Trên thực tế, cùng với
sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Để hổ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy
vai trò tối đa của mình trong nền kinh tế, ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành
nghị định số 90/2001/NĐ – CP quy định lại tiêu chí phân loại như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng,
hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người ’’. So với trước, giới
hạn cả về quy mô về vốn và số lao động đều tăng lên. Từ đó đến nay, khái niệm
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
13
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên được hiểu và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Theo
định nghĩa này, doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty hợp danh, Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và
hoạt động theo luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo luật hợp
tác xã.
- Các Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định 02/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có thể nói, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một thực thể kinh tế mang những
đặc điểm riêng không giống với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế.
Điều này cũng giải thích một cách chính xác sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp vừa
và nhỏ có một số đặc điểm nổi bật đã mang lại cho loại hình Doanh nghiệp này
những ưu thế, hạn chế nhất định sau:
 Quy mô vừa và nhỏ: Quy mô vừa và nhỏ đã đưa đến cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đặc điểm rất nổi trội là sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh,
thích ứng kịp thời với những biến động của thi trường.Với một doanh nghiệp quy
mô lớn, cồng kềnh thì việc thay đổi từ phương án sản xuất kinh doanh, nhân sự,
mục tiêu hoạt động hay mô hình kinh doanh đều rất khó khăn. Ngược lại, doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại làm tốt những công việc này nếu môi trường kinh doanh biến
động. Đây là một ưu điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền kinh tế có
nhiều biến đổi không lường trước được. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ dễ dàng
thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh mới. Bên cạnh những ưu điểm thì
quy mô nhỏ cũng đưa đến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ những khó khăn trong
việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Khi khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
14
nhỏ chủ yếu dựa vào vốn tự có, và vay mượn bạn bè, người thân. Để mở rộng sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải tiếp cận đến các nguồn tài trợ
bên ngoài. Vốn tín dụng Ngân hàng được coi là nguồn tài trợ truyền thống của
doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng nhưng họ
lại gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, …Thị trường chứng
khoán cũng không thật khả thi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do những quy định
ràng buộc của pháp luật cùng với tâm lý e ngại của nhà đầu tư. Do vậy, doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải tìm đến các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao.
 Năng lực quản lý kém, khả năng cạnh tranh thấp: Các chủ doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường là những kỹ sư, kỹ thuật viên hoặc chỉ đơn thuần là lao
động bình thường có vốn, tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Và phần
lớn họ không được qua một khoá đào tạo chính quy nào. Đôi khi việc tách bạch
giữa các bộ phận cũng không rỏ ràng, cũng có thể họ vừa quản lý doanh nghiệp vừa
tham gia vào quá trình sản xuất nên trình độ chuyên môn hoá không cao. Chính
những yếu kém trong quản lý, thêm vào đó là sự thiếu hiểu biết về kinh tế, pháp
luật, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường làm cho năng suất lao
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp, chất lượng kém,…Dẩn đến khả năng
cạnh tranh kém. Trong khi đối thủ cạnh tranh là các Doanh nghiệp lớn hoạt động
kinh doanh hiệu quả, tiềm lực tài chính hùng mạnh thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
khó đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
 Trình độ lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút nhân lực
chất lượng cao vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. Nếu tại
các doanh nghiệp lớn, họ có cả một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút
nhân tài thì tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất hạn chế. Do hạn chế về tài chính
nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn trong việc thuê lao động có tay nghề cao. Với quy mô sản xuất kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
15
doanh nhỏ bé, sản phẩm làm ra ít, tiêu thụ hạn chế các doanh nghiệp này không thể
trả lương cao và cung cấp các điều kiện làm việc tốt cho người lao động nên các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong tình trạng thiếu lao động chất lượng cao, bên
cạnh đó các doanh nghiệp lớn có điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác tốt
hơn (đặc biệt là trả lương cao) nên thu hút nhiều lao động chất lưọng cao. Tất yếu
một số ít lao động chất lượng cao, và còn lại lao động có trình độ thấp hơn sẽ về các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, khi làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì sự không ổn định trong công việc cũng như là những cơ hội để phát triển trình
độ thấp. Sự hạn chế về trình độ của người lao động khiến cho khả năng quản trị
doanh nghiệp kém, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới bị hạn chế.
 Công nghệ lạc hậu: Trình độ công nghệ sản xuất của một doanh
nghiệp là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá dich vụ, nó thể hiện sức
mạnh của một doanh nghiệp. Chúng ta vẫn phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ không có lợi thế về công nghệ như các doanh nghiệp lớn do không đủ
tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tiền
để thay đổi công nghệ mới khi công nghệ cũ đã lạc hậu.
Qua những đặc điểm nổi bật đó, chúng ta có thể thấy những ưu thế và hạn
chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những hạn chế mà doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp phải thì có thể nói hạn chế về vốn là khó khăn nhất đối với tất cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới. Hạn
chế do thiếu vốn đã làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mất đi nhiều cơ hội mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, công nghệ và thu hút những lao động
giỏi.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại.
 Rủi ro lớn.
Cho vay là một hoạt động mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng, đồng thời
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
16
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì rủi ro lại càng cao. Nguyên nhân là do doanh nghiệp vừa và
nhỏ thành lập và hoạt động chưa ổn định, các dự án phát triển kinh doanh thiếu tính
khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, chưa tạo lập được uy
tín với ngân hàng. Mặt khác, báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính
trung thực và minh bạch thấp, độ tin cậy không cao, do các doanh nghiệp này
thường không tiến hành công tác kiểm toán. Hơn nữa, phương pháp điều hành và
quản lý doanh nghiệp còn kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế, khả năng
sinh lời thấp, khó khăn trong việc hoàn trả vốn vì thế các Ngân hàng ngại tiếp cận
với các doanh nghiệp này do đánh giá mức độ rủi ro cao.
 Chi phí thẩm định và giao dịch lớn.
Đối với bất kỳ một khoản tín dụng nào công tác thẩm định trước khi cấp tín
dụng là điều bắt buộc và rất quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỷ,
quyền sở hửu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Tuy nhiên, công việc này đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khó khăn và
đòi hỏi chi phí cao hơn vì thông tin về các doanh nghiệp này rất hạn chế, phải mất
nhiều thời gian và công sức để thu thập, tìm hiểu, phân tích trong khi giá trị khoản
vay thường thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn khác. Do vậy, Ngân hàng không
chỉ e ngại vì rủi ro cao mà còn do chi phí giao dịch cao vì phải tiến hành nhiều giao
dịch.
 Dư nợ cho vay nhỏ.
Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất
định. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn có quy mô sản xuất nhỏ, vốn ít, lại
kinh doanh mang tính thời vụ, nên dư nợ cho vay thường nhỏ. Mặt khác, do không
có tài sản đảm bảo nên các doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn tín dụng ngân
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
17
hàng, không đủ điều kiện để vay các món lớn.
1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại.
* Khái niệm phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại.
Phát triển cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách
hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với
một nhóm khách hàng cụ thể.
Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại là việc ngân hàng cho vay nhiều hơn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ làm tăng
số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho
vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay các Ngân hàng thương mại đặt ra vấn đề là cần thiết phải phát triển
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, trong đó cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín
dụng của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam mở cửa
hội nhập như hiện nay, nhu cầu vốn của các doanh nhiệp ngày càng cấp thiết hơn
bao giờ hết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây chính là những
doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp hiện nay và có
những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
một trong những nội dung chủ yếu của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
18
nghiệp vừa và nhỏ mà còn đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng. Xuất phát từ
lợi ích không những của ngân hàng, doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế thì
việc phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết.
Điều đó thể hiện qua những nội dung sau:
 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
Có thể nói, với việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã
có nhiều khởi sắc trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nó có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, làm cho nền kinh
tế hoạt động hiệu quả và phát triển hài hoà cân đối hơn. Trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho doanh nghiệp lớn phát triển
mạnh hơn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã được khẳng định, thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào GDP và tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
Bức tranh thực tế trong phát tiển kinh tế nước ta hiện nay cho thấy, doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã và đang chiếm một vị trí hết sức quan trọng. doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam hiện tại chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 250.000 doanh
nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra
khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hằng năm, khoảng 26% GDP trong
toàn quốc. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đống góp trực tiếp, điều quan trọng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh
nghiệp quy mô lớn. Chuyên môn hoá là đặc trưng của nền sản xuất hiện đại, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy quá trình sản xuất với quy mô lớn khi đảm nhận
một số khâu sản xuất nhất định, được xem như nhũng “vệ tinh” cho các doanh nghiệp
lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
19
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Về cơ cấu ngành, việc nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, đặc
biệt ở các vùng nông thôn góp phần to lớn trong việc giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp ở những vùng này, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần
giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các khu vực.
Về cơ cấu vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố rộng rải, đặc
biệt là ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Mặc dù vẫn còn ít nhưng đã phát
huy được vai trò tích cực đối với nền kinh tế những vùng này, tận dụng được nguồn
nguyên liệu cũng như lao động sẳn có tại địa phương.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: số lượng kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên,
nhiều doanh nghiệp tư nhân được thành lập, các doanh nghiệp Nhà nước được cơ
cấu sắp xếp lại và hoạt động có hiệu quả hơn.
 Tạo công ăn việc làm, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn
đóng vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn luôn
có xu hướng tăng đầu tư về công nghệ và giảm lao động nhằm giảm chi phí sản
xuất; trong khi đó với đặc tính linh hoạt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có xu
hướng tận dụng lao động giá rẻ để thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi của
thị trường. Hiện nay mỗi năm nước ta có thêm khoảng hơn 1 triệu người gia nhập
vào lực lượng lao động, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là rất
cấp thiết. Bởi để tình trạng thất nghiệp quá nhiều sẽ tạo thành gánh nặng cho xã hội.
Do vậy, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo thêm một lực lượng lớn
việc làm, giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, đặc biệt là lượng lao động nông nhàn
ở những vùng nông thôn.
 Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ của doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
tăng tính cạnh tranh giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
20
doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc
quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới
để có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng làm tăng số
lượng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra với tính linh hoạt
của mình doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và
chuyển hướng kinh doanh nhanh làm nền kinh tế năng động hơn đồng thời cũng sẽ
tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với cả các doanh nghiệp lớn. Sự có mặt của doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng tác động hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn: làm đại lý, vệ
tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp dịch vụ đầu vào như
nguyên liệu, thâm nhập mọi ngõ ngách thị trường mà các doanh nghiệp lớn không
vươn tới được, thúc đẩy quy trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản
xuất làm tăng hiệu quả của chính doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như là tăng hiệu
quả của nền kinh tế.
 Thu hút vốn đầu tư, tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn hạn hẹp
của cá nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi
nên doanh nghiệp vừa và nhỏ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, qua đó
thu hút được nguồn vốn dân cư vào sản xuất kinh doanh. Vốn là một nhân tố cơ bản
của quy trình sản xuất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nước
cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu
tố khác như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Vốn có vai trò lớn trong việc
đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
và trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp và cũng là điều kiện để mở rộng quy mô
sản xuất…
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển các doanh
nghiệp lớn
doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
21
như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ
phận hửu cơ gắn bó chặt chẻ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ bỗ sung,
thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. Với sự chuyên môn hoá cao trong sản
xuất và kinh doanh, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là sân sau cung cấp nguyên liệu,
gia công sản phẩm…dần dần hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và đặc biệt
là tạo ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn. doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng là nền tảng ban đầu để hình thành các doanh nghiệp lớn sau
này qua quá trình tích luỷ vốn và kinh nghiệm quản ký.
 Lợi ích đem lại cho Ngân hàng khi phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang chuyển mình vào xu thế toàn cầu
hoá hội nhập, việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoàn toàn thích
hợp, vừa phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng
kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày
càng phát triển cả về số lượng lẫn quy mô. Theo đó nhu cầu về vốn đầu tư để mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ ngày càng tăng lên. Do vậy, hoạt động cho vay
của các Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa hết
sức cần thiết, bởi vay vốn khó khăn đang là một yếu tố đầu tiên trong những nhân tố
gây cản trở cho việc phát triển đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa lại cho ngân hàng những lợi ích:
- Phân tán rủi ro : Theo nguyên tắc kinh doanh là “ không nên bỏ trứng
vào một giỏ ”, các Ngân hàng thương mại khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ giúp phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Ngân hàng thực hiện cho vay làm
nhiều món nhỏ đối với nhiều khách hàng khác nhau sẽ giảm thiểu rủi ro hơn so với
cho vay món vay lớn đối với số lượng khách hàng ít. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với đặc điểm nhu cầu lượng vốn tương đối nhỏ, sản xuất kinh doanh các mặt hàng
với tốc độ quay vòng vốn nhanh nên tránh được nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
22
- Tăng lợi nhuận: Cho vay đã và đang là một hoạt động chính yếu, là
hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại nói chung.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận lớn trong nền kinh tế và cũng là một
trong những khách hàng tiềm năng to lớn của các Ngân hàng thương mại. Việc phát
triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho Ngân hàng mở rộng được
thị phần của mình, tăng doanh số cho vay, đồng thời tăng thu nhập và lợi nhuận cho
Ngân hàng. Mặt khác, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày một tăng rất
nhanh, nếu các Ngân hàng thương mại khai thác tốt thị trường tiềm năng này, lợi
nhuận thu được từ việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ngày
một tăng lên.
 Lợi ích đem lại cho doanh nghiệp vừa vả nhỏ khi tiếp cận vốn tín
dụng Ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Vốn vay Ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Ở nước ta một nền kinh tế mới nổi trong giai
đoạn CNH - HĐH như hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là vấn đề
bức xúc. Theo hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội khó khăn lớn nhất của
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là tình trạng thiếu vốn để sản xuất do vốn tự có
quá thấp. Do vậy mà vốn vay Ngân hàng đã phần nào giải quyết được vấn đề về
vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
- Vốn vay Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến
khích phát triển lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật truyền thống để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn vay Ngân hàng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cả chiều rộng và
chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngày
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
23
nay, cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật đã phát triển mang tính toàn cầu. Cuộc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh về chất
lượng và mẫu mã sản phẩm. Để tham gia vào cuộc chạy đua mang tính toàn cầu này
đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ không những là đòi hỏi để
phát triển mà còn là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Hiện nay, ở
Việt Nam chỉ có nguồn vốn vay Ngân hàng mới có khả năng đáp ứng nhất các yêu
cầu nói trên của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng
Ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ thực
hiện quy trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng khoa học hiện đại để tăng cường
năng lực kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường
trong nước và quốc tế.
- Vốn vay Ngân hàng là một công cụ tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ đảm bảo quyền quản lý doanh nghiệp. Tín dụng Ngân hàng không chỉ giúp
cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý chi phí vốn thấp mà đối với các doanh
nghiệp nó còn được sử dụng như một phương pháp để tiết kiệm thuế thu nhập
doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính
vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Khi đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân
hàng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Ngân hàng
thương mại.
Số lượng khách hàng vay vốn là chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay
bằng quy mô. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn càng nhiều càng
chứng tỏ ngân hàng đang phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ về
mặt số lượng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
24
1.3.2.2. Mức tăng trưởng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại.
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định,
hay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định.
Doanh số cho vay là tổng số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ
thường là một năm.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả ngân hàng trong kỳ
thường là một năm.
Dư nợ cho vay được tính theo công thức:
Dư nợ cho vay
=
Dư nợ cho vay
+
Doanh số cho vay
-
Doanh số thu
nợ
kỳ này kỳ trước trong kỳ trong kỳ
Khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kỳ tăng so với kỳ
trước tức doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự
phát triển cho vay về dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương
mại.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay của kỳ trước và lớn
hơn doanh số thu nợ thì ta có được sự phát triển cho vay cả về dư nợ và doanh số
cho vay.
Tăng trưởng dư nợ cho vay được tính theo công thức :
Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với
DNVVN
=
Dư nợ cho vay DNVVN năm sau
Dư nợ cho vay DNVVN năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ qua các năm.
1.3.2.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư
nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
25
Tỷ trọngdư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được tính theo côngthức:
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với
DNVVN
=
Dư nợ cho vay DNVVN
Tổng dư nợ của NH
Khi tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên so với
kỳ trước phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tỷ lệ nợ quá hạn của
DNVVN
=
Dư nợ quá hạn DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi ro mất
vốn của Ngân hàng đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. So sánh chỉ tiêu
này với tỷ lệ nợ quá hạn của toàn ngân hàng cho thấy mức độ rủi ro của cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các thành phần kinh tế khác.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng giống như các hoạt
động kinh tế khác, nó thường chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan. Để tìm ra được giải pháp thích hợp để phát triển hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến nó:
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng.
- Quy mô vốn của Ngân hàng.
Sức mạnh của một Ngân hàng được thể hiện thông qua quy mô vốn chủ sở
hửu của nó. Vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ Ngân hàng đó càng lớn mạnh. Việc
nắm giữ một lượng lớn vốn tự có không chỉ giúp cho Ngân hàng hoạt động một
cách an toàn, chiếm được lòng tin ở khách hàng, mà đối với các hoạt động sử dụng
vốn nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được tiến hành một cách thuận lợi
hơn. Đó là lý do tại sao trong thời gian gần đây, khi mà sự cạnh tranh giữa các Ngân
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
26
hàng cũng như các tổ chức tín dụng ngày càng trở nên gay gắt thì các ngân hàng
đua nhau tăng vốn điều lệ nhằm khẳng định vị trí và sức mạnh của mình trên thương
trường.
Đối với hoạt động cho vay, theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN trong
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì tổng dư nợ cho vay đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Vậy có thể
thấy để phát triển hoạt động cho vay, từ đó tăng doanh số cho vay thì việc tăng quy
mô vốn chủ sở hữu là cần thiết. Nói cách khác quy mô vốn của Ngân hàng đóng vai
trò quyết định đến việc phát triển cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng trong
đó có khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Bất kỳ tổ chức nào thành lập ra cũng đều đặt ra cho mình những mục tiêu
nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu đó. Điều này lại
càng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế với sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải xây dựng một chiến lược
kinh doanh hiệu quả. Chiến lược phát triển tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của Ngân hàng và tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho khách
hàng đó. Với xu thế hiện nay, các Ngân hàng ngày càng quan tâm đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và thiết lập chiến lược kinh doanh hướng vào đối tượng này.
Chiến lược kinh doanh tốt thì hoạt động tín dụng mới có chất lượng tốt và đạt lợi
nhuận cao. Chính vì vậy công tác lập chiến lược kinh doanh được các Ngân hàng
hết sức coi trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chính sách tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của Ngân hàng. Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính sách
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
27
tín dụng là kim chỉ nam cho mỗi Ngân hàng hoạt động đúng hướng và hiệu quả. Để
đạt được mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh, trong mỗi thời kỳ Ngân hàng
có chính sách tín dụng riêng phù hợp với mục tiêu đó. Chính sách tín dụng gồm:
- Chính sách khách hàng.
Khách hàng nhận tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng vì thế Ngân hàng cần
tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng, khách hàng
khác. Loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng thường được hưởng
chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng.
Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay với món tiền hoặc hạn mức nhất
định. Ngân hàng có thể cho vay tối đa bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với
các điều luật dựa trên các tính toán của Ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung
Ngân hàng rất quan tâm đến vốn chủ sở hửu của khách hàng và ít muốn cho vay
trong trường hợp khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu.
- Lãi suất tín dụng.
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn, các loại
tiền và thậm chí theo loại khách hàng. Khi thoả thuận về lãi suất Ngân hàng phải
tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Chính sách lãi
suất cần chỉ rỏ các bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất tín dụng như lãi suất
nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu…
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
Thời hạn tín dụng có thể được chia thành ngắn, trung và dài hạn. Trong chính
sách tín dụng Ngân hàng cần xác định rõ Ngân hàng sẳn sàng cung ứng với thời hạn
nợ thế nào. Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể
dùng để trả nợ.
- Các khoản đảm bảo.
Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
28
khi khách hàng có khó khăn không trả được nợ. Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài
sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Thông thường Ngân hàng chỉ cho vay với
một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo.
Có thể nói chính sách tín dụng là cơ sở để cho cán bộ thực hiện đúng chiến
lược của Ngân hàng. Một chính sách linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế và nhu cầu của khách hàng giúp cho Ngân hàng có thể tiếp cận với khách
hàng dễ dàng hơn.
- Quan niệm của Ngân hàng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Ngân hàng
của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tồn tại quan niệm phân biệt giữa doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp “ dân doanh” không thuộc sở hữu nhà nước đã làm hạn
chế khả năng tiếp cận đến Ngân hàng của hệ thống doanh nghiệp dân doanh. Xuất
phát từ cơ chế quan liêu bao cấp trước đây, chủ yếu doanh nghiệp thuộc sở hữu của
Nhà nước, chính những người cho vay là các Ngân hàng cũng thuộc sở hữu của Nhà
nước nên tâm lý e ngại, hạn chế tiếp cận đối tượng khách hàng “không chung cha,
mẹ” đã dần hình thành. Các Ngân hàng cho rằng khi cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay nếu khách hàng không trả được nợ thì đã có Nhà nước đứng đằng sau hỗ
trợ bao bộc, còn nếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc loại “không
họ hàng thân thích” thì nếu có rủi ro xảy ra họ sẽ không có khả năng thu hồi nợ.
Chính quan niệm này trong thời gian dài đã làm thị trường tài chính Việt
Nam đã bị phân đoạn theo hướng: Doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng sử dụng
Ngân hàng thương mại nhà nước, trong khi đó doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thường
vay vốn từ Ngân hàng thương mại cổ phần. Có thể nói cách nhìn nhận của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình tiếp cận tín
dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng.
Nếu hệ thống Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn, tạo thuận lợi cho
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
29
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn thì việc phát triển cho vay đối với đối tượng
khách hàng này sẽ đạt hiệu quả hơn. Rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu
vay vốn tại Ngân hàng nhưng do khoảng cách địa lý quá xa, doanh nghiệp không
thể thường xuyên đến giao dịch với Ngân hàng được. Đây là một trở ngại đối với
những Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh còn ít và thưa. Thay vì đến vay vốn tại
Ngân hàng, doanh nghiệp sẽ lựa chọn một ngân hàng khác có vị trí gần hơn, giảm
chi phí về thời gian và phương tiện đi lại.
- Trình độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp xem xét, thẩm định, quyết định cho vay
đối với khách hàng. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát và
thu hồi khoản vốn cho vay khi đến hạn. Do vậy quan điểm của cán bộ tín dụng có
tính chất quyết định trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là rất đa dạng cả về loại hình tổ chức cũng
như về ngành nghề hoạt động. Dường như trong tất cả các ngành nghề từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, từ công nghiệp đến nông nghiệp… đều có sự tham gia của loại
hình doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có sự khác biệt và chênh
lệch lớn về quy mô cũng như trình độ người lao động. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng và có đạo đức
trách nhiệm nghề nghiệp và có khả năng đánh giá xu hướng phát triển của thị
trường.
Có kiến thức sâu rộng, nắm bắt được thông tin về thị trường giúp cho công
tác thẩm định và đánh giá khách hàng được tiến hành nhanh chóng và chính xác
hơn, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn được kịp thời. Cán bộ tín dụng cũng
không được vì e ngại phải chịu trách nhiệm khi rủi ro xảy ra mà bỏ qua cơ hội cho
vay.
Như vậy có thể thấy nhân tố con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng và
mang tính chất quyết định nhất. Việc có thể mở rộng hơn nữa quy mô cũng như đối
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
30
tượng khách hàng phụ thuộc rất lớn vào các cán bộ làm công tác tín dụng tại Ngân
hàng.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như quy trình thủ tục, phương thức vay vốn
của Ngân hàng, thông tin mà Ngân hàng thu thập được của Ngân hàng (thông tin về
tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín dụng,…), hoạt động
maketing Ngân hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng
quyết định đến hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả, tình hình tài chính vững chắc đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng thì mới có
thể tiếp cận vốn Ngân hàng. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở
hữu và tỷ trọng vốn chủ sỡ hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng vốn tự chủ tài chính, khả năng
chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ cũng dẫn đến chi phí vốn vay lớn là một
nguyên nhân dẫn đến kinh doanh thua lỗ không có khả năng thanh toán nợ ngân
hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vay vốn Ngân hàng thì phải
đảm bảo một phần vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh. Do vậy nếu vốn chủ sở hữu thấp nhưng có nhu cầu đầu tư lớn cũng không
thể tiếp cận được vốn vay Ngân hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay là một hoạt động luôn mang rủi ro cao đối với ngân hàng. Vì vậy
các Ngân hàng thương mại luôn tiến hành phân tích tín dụng trước khi cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện phát triển hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi xét thấy năng lực sản xuất kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
31
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt, phương án, dự án sản xuất kinh doanh có
tính khả thi cao. Đây là một trong những điều kiện vay vốn đầu tiên của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để đảm bảo thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, Ngân hàng chọn những phương án có khả năng thực hiện được và thực sự có
hiệu quả để đầu tư. Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn Ngân hàng phụ
thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hiệu quả hay
không.
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để tiến hành hoạt động cho vay trước hết Ngân hàng phải dựa vào nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt ra
lúc này là Ngân hàng cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Muốn vậy, Ngân hàng cần đưa ra chính sách phát triển cho vay đối với đối
tượng khách hàng này. Khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn lớn thì
việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý.
- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi ngân hàng tiến hành phân tích tài chính các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán của các doanh nghiệp, nếu thấy khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không và ảnh
hưởng đến quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của các Ngân hàng thương mại.
- Vị trí uy tín của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường.
Đây cũng là yếu tố quan trọng tác động rất lớn tới việc vay vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có thị trường rộng
lớn, chất lượng sản phẩm được khách hàng công nhận sẽ có doanh thu và lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó tình hình tài chính cũng sẽ tốt
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
32
lên, có điều kiện để nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu…lấy được lòng tin từ Ngân
hàng, dễ dàng hơn trong việc vay vốn. Ngược lại, khi doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, thị trường tiêu thụ không ổn định, hiệu quả kinh doanh thấp sẽ gây khó
khăn trong việc vay vốn.
Ngoài ra còn các nhân tố khác như đạo đức kinh doanh, tài sản đảm bảo cho
các khoản vay…
- Đạo đức kinh doanh thể hiện doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục
đích, thực hiện quản lý tốt, đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh, đảm bảo khả
năng trả nợ.
- Tài sản đảm bảo: Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng là phải đảm bảo tính
an toàn và hiệu quả. Vì hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro nên Ngân hàng
cần phải có tài sản thế chấp từ phía doanh nghiệp khi làm đơn xin vay vốn. Một
thực tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tài sản đảm bảo cho khoản vay thường có
giá trị nhỏ không đủ đảm bảo cho khoản vay. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng được vay vốn của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
tại Ngân hàng nhưng do tài sản đảm bảo không đủ bảo đảm cho khoản vay nên
không được chấp nhận cho vay.
1.3.3.3. Các nhân tố khác.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Các chính sách về trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động
kinh doanh có tác động to lớn đến khả năng vay vốn của loại hình doanh nghiệp
này. Việc tài trợ các doanh nghiệp về công nghệ, về công tác đào tạo nguồn nhân
lực cũng nư những chính sách về thủ tục hành chính, về đất đai…, giúp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm bớt được những hạn chế của mình. Các hoạt động
của Ngân hàng đều dựa trên cở các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy,
khi Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì hoạt động phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
33
thương mại là cần thiết. Khi đó buộc các Ngân hàng thương mại phải cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều ưu đãi riêng.
- Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật và sự điều
hành của các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng là một nhân tố quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan
trọng như một hành lang pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh tế, buộc các chủ thể phải tuân
theo. Hệ thống văn bản pháp luật rườm rà không đồng bộ gây khó khăn cho Ngân
hàng khi thực hiện hợp đồng tín dụng và ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và các thành phần kinh tế khác nói chung.
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Môi trường kinh tế là một nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng to lớn tới
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển nhanh chóng trong thời gian qua do tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước. Khi nước ta lần lượt tham gia vào các tổ chức ASEAN, ASEM,
APEC, WTO, … đã không ngừng mở rộng quan hệ song phương với các nước trên
thế giới. Thị trường các nước mở rộng dần cho các sản phẩm của Việt Nam, đã tạo
cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất, kinh doanh các hàng
hoá của mình trên thị trường, tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Môi trường chính tri, xã hội tác động lên tất cả các hoạt động của Ngân hàng
thương mại trong đó có hoạt động cho vay. Chính trị xã hội ổn định tạo ra một môi
trường kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện cho vay có hiệu quả. Chính trị ổn định cũng tạo niềm tin thu hút
nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
34
Qua phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rằng hiện nay, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng mà các Ngân hàng thương mại rất quan tâm và
đang tiến hành phát triển hoạt động cho vay. Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố không chỉ từ Ngân hàng, từ chính bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ
mà còn từ các yếu tố môi trường kinh tế pháp lý, chính trị xã hội…Vì vậy, mỗi
Ngân hàng thương mại khác nhau thì sự phát triển cho vay này có sự khác nhau cả
về chính sách phát triển cho vay đến kết quả đạt được. Để hiểu rõ hơn vấn đề này,
chúng ta nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội
trong thời gian qua, sẽ được phân tích ở chương II.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
35
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NH SACOMBANK – LÝ NAM ĐẾ - HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NH SACOMBANK – LÝ NAM ĐẾ
- HÀ NỘI.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sau gần 19 năm hoạt động từ năm 1991 đến nay đã trở thành Ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với: 5166 tỷ vốn điều lệ, 6972 tỷ vốn tự có,
gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tài 44/61 tỉnh trong cả nước, 1 văn phòng đại
diện tại Trung Quốc và 1 chi nhánh tại Lào, 10644 đại lý thuộc 278 Ngân hàng tại
80 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới, 6000 cán bộ nhân viên trẻ năng động và
sang tạo, 60000 cổ đông đại chúng.
Tốc độ tăng trưởng xếp hàng đầu khối Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
với bình quân tăng trưởng trên 70% đối với tất cả các mặt như tín dụng huy động,
lợi nhuận, tổng tài sản… Hiện nay, có các công ty con: Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - AMC, Công ty kiều hối Ngân hàng Sài
Gòn Thương tín - Sacomrex, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín – Sacombank leasing, Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín – Sacombank securities. Có 3 đối tác chiến lược nước ngoài là:
International Financial Corporation trực thuộc World bank chiếm 7,66% cổ phần,
Dragon Financial Holding thuộc Anh quốc chiếm 8,77% vốn cổ phần, tập đoàn
Ngân hàng Australia & Newzealand (ANZ) chiếm 9.87% cổ phần.
Để hoạt động của Ngân hàng và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng nên
Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank đã thành lập các phòng giao dịch, trong
đó có phòng giao dịch Lý Nam Đế.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ phòng giao dịch.
- Chức năng của phòng giao dịch: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank, ủy quyền của Tổng giám
đốc và quy định của Giám đốc Chi nhánh.
- Nhiệm vụ của phòng giao dịch:
+ Cấp tín dụng: Thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng cho các đối tượng khách
hàng: hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức có đảm bảo 100% bằng số dư tiền gửi, sổ
tiết kiệm, giấy tờ có giá do các tổ chức phát hành nằm trong danh mục Ngân hàng
Sacombank quy định. Cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng tại phòng giao dịch
phải tuân thủ các quy định hiện hành về nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Sacombank và trong mức thầm quyền do giám độc Chi nhánh giao.
+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại
tệ của các tổ chức cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Sacombank; Thực hiện việc phát hành, thanh toán giấy tờ có giá và các hình thức
huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank.
+ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: Mở, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tài khoản, tiền gửi của khách hàng là tổ chức, cá nhân bằng VNĐ và
ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank; Cung ứng
Phòng Giao Dịch
Bộ phận hỗ trợ
kinh doanh
Bộ phận dịch vụ
khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
37
các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền VNĐ, ngoại tệ cho các tổ chức, cá nhân, chi trả
kiều hối, nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ, nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng điện tử
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank; Thực hiện mua
bán ngoại tệ của tổ chức, cá nhân và thanh toán séc khi được Giám đốc Chi nhánh
giao bằng văn bản; Thực hiện thu hộ, chi hộ và các dịch vụ ngân hàng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank và phân cấp ủy quyền
của Giám đốc Chi nhánh.
+ Tổ chức công tác hạch toán, kế toán thống kê, đảm bảo đầy đủ, chính xác,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại phòng giao dịch. Thực hiện các chế độ báo cáo
liên quan đến hoạt động của phòng giao dịch theo quy định.
+ Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu cung cấp các thông tin về sản
phẩm, dịch vụ mà phòng giao dịch thực hiện cho khách hàng. Thực hiện tiếp thị, thu
hút khách hàng gửi tiền, vay tiền và thực hiện các dịch vụ ngân hàng: thanh toán,
chuyển tiền, chi trả kiều hối, thẻ…
+ Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ trong hoạt động thu, chi, giao, nhận, bảo
quản tiền mặt, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Sacombank.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát
nội bộ trong mọi hoạt động kinh doanh. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của
Ngân hàng Sacombank tại phòng giao dịch. Chịu sự kiểm tra của các cấp có thẩm
quyền theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank và
các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Quản lý an toàn tài sản, hồ sơ khách hàng, trang bị, phương tiện làm việc
theo quy
+ Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan do Giám đốc Chi nhánh giao phù
hợp với quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của phòng giao dịch trong thời
gian qua.
Các Ngân hàng thương mại dù tồn tại dưới hình thức nào cũng luôn luôn
hoạt đông vì mục tiêu là lợi nhuận, để đạt được điều đó phương tiện mà Ngân hàng
sử dụng là vốn. Vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh của
Ngân hàng. Nó quyết định đến quy mô phạm vi hoạt động của Ngân hàng trên thị
trường. Nắm được tầm quan trọng của vốn, do vậy phòng giao dịch Ngân hàng
Sacombank - Lý Nam Đế - Hà Nội đã thực hiện tốt các công tác về vốn và thể hiện
như sau:
2.1.3.1. Công tác huy động vốn.
Phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội đã xây dựng
công tác huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân
hàng tạo ra nguồn vốn cho mọi hoạt động của Ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng
duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để tăng trưởng nguồn
vốn, chuyển đổi cơ cấu huy động vốn theo theo định hướng chỉ đạo của Ngân hàng
Sacombank - Hà Nội, phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà
Nội đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng nguồn vốn 4578962 5687421 7385053
Tăng (+), giảm (-) - 1108459 1697632
Tốc độ tăng - 24.2% 29.84%
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009)
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
39
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng của nguồn vốn
Như vậy kết quả huy động vốn của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank –
Lý Nam Đế - Hà Nội qua các năm 2007-2009, nhìn chung tổng nguồn vốn huy
động được qua các năm tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng nguồn vốn toàn phòng
giao dịch là 4578962 triệu đồng. Năm 2008 con số này là 5687421 triệu đồng, tăng
24.2% tương ứng 1108459 triệu đồng. Chuyển sang năm 2009 tổng nguồn vốn huy
động là 7385053 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 29.84%. Có được kết quả đó là do
ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa ra nhiều giải pháp như: huy
động tiền gửi tại nhà, nâng cao công tác tiếp thị tới từng khu phố, phường xã, kết
hợp với chính quyền địa phương phát tờ rơi tới từng gia đình, triển khai kịp thời các
văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank - Hà Nội... tạo tiện ích cho khách hàng
do vậy đã thu hút được khối lượng khách hàng lớn.
Từ những số liệu trên về nguồn vốn huy động của phòng giao dịch cho thấy
hoạt động vốn của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội
đã từng bước ổn định và hoàn thiện dần về mức tăng trưởng lẫn các chính sách quản
lý phù hợp, tạo ra một phần nguồn vốn dồi dào để tiến hành hoạt động kinh doanh
và mục đích chính là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và điều hoà vốn cho hệ
thống Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
40
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng
hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một Ngân hàng.
Khác với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động tín
dụng của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội nói riêng
cũng như của các Ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa
trên nguyên tắc “đi vay để cho vay’’. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các
Ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong hoạt động tín dụng của phòng giao
dịch thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn và đây cũng
là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho phòng giao dịch. Do đó, nếu mở rộng
cho vay và tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, thực hiện tốt
phương châm an toàn và hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề cho sự vững mạnh của Ngân
hàng.
Hoạt động cho vay của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam
Đế - Hà Nội như sau:
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số dư
Tăng
trưởng
Số
dư
+(-)
Tăng
trưởng
Số dư +(-)
Tăng
trưởng
D.Số cho vay 362 - 419 57 15.74% 588 169 40.33%
D.Số thu nợ 297 - 343 46 15.49% 467 124 36.15%
Dư nợ 185 - 215 30 16.22% 268 53 24.65%
Nợ quá hạn 3.7 - 4.6 0.9 24.32% 3.9 (0.7) (15.20%)
Tỷ trọng NQH 0.90% 2.10% 1.30%
( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2007-2009)
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
41
Như vậy doanh số cho vay của phòng giao dịch đều tăng trưởng khá qua các
năm. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 362 tỷ đồng, năm 2008 đạt 419 tỷ đồng tăng
trưởng 15.74% tương ứng với tăng 57 tỷ đồng. Đến năm 2009 doanh số cho vay
tăng thêm 169 tỷ đồng đưa doanh số cho vay lên 588 tỷ đồng tăng trưởng 40.33%.
Doanh số cho vay tăng như vậy là do trong 3 năm qua nền kinh tế đất nước cũng
như của thành phố Hà Nội có mức tăng trưởng khá, đã có chính sách cải thiện môi
trường đầu tư có hiệu quả thu hút được nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất tăng lên cả về số lượng và
tỷ trọng.
Về doanh số thu nợ: Với mục tiêu hoạt động của tất cả các Ngân hàng
thương mại nói chung cũng như phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam
Đế - Hà Nội nói riêng là hoạt động dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả do vậy
Ngân hàng luôn luôn quan tâm đến công tác thu hồi nợ. Doanh số thu nợ đều tăng
qua các năm. Năm 2009 mức tăng trưởng doanh số thu nợ là 36.15%. Đạt được kết
quả như vậy là do trong thời gian qua nền kinh tế tăng trưởng nên các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả nên việc trả nợ cũng tương đối tốt và cán bộ lãnh đạo Ngân hàng
cũng đôn đốc công tác thu nợ để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng nên doanh
số thu nợ ngày càng tăng.
Về dư nợ: Tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm cả về số tương đối lẫn số
tuyệt đối. Năm 2009 tổng dư nợ đạt 268 tỷ tăng trưởng 24.65% so với năm 2008.
Năm 2009 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của
doanh số thu nợ nên tốc độ tăng trưởng dư nợ khác cao so với những năm trước.
Chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi doanh số thu nợ và doanh số cho vay và dư nợ
qua biểu đồ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
42
Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ 2007-2009
Về nợ quá hạn: Cùng với việc mở rộng tín dụng thì điều mà các Ngân hàng
đặc biệt quan tâm đến là chất lượng tín dụng. Năm 2008 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất cao
2.1% trongtổngdư nợ, chủ yếu làdo một số công ty công trình giao thông gặp khó khăn
trong thanh toán dẫn đến việc trả nợ Ngân hàng chậm. Đến năm 2009 do tình hình kinh
tế đất nước có nhiều biến chuyển tốt, nhiều Ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
tạo nên sự cạnh tranh rất gay gắt trong ngành Ngân hàng, do vậy tình hình hoạt động của
phòng giao dịch cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt nợ quá hạn năm 2009 đã giảm xuống đáng
kể, chỉ còn 3.9 tỷ đồng chỉ chiếm 1.3% trong tổng dư nợ. Chứng tỏ chất lượng tín dụng
ngày càng được nâng cao. Có được kết quả đó là do Ngân hàng đã áp dụng các biện
pháp như:
- Trong quá trìnhcho vay đã làm tốt việc phân loại và lựachọn khách hàng, làm tốt
công tác phân tích nợ.
- Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, phòng giao dịch đã thành lập 2 tổ thu nợ là: Tổ
thu nợ Doanh nghiệp và tổ thu nợ Hộ sản xuất, đời sốngcó quy chế hoạt độngcụ thể. Do
vậy nợ quá hạn của phòng giao dịch đã giảm dần.
Nếu xét cơ cấu dư nợ cho vay ta có bảng sau.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
43
Bảng 2.3: Phân loại cơ cấu dư nợ cho vay năm 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
dư Tỷ trọng
Số
dư TỶ trọng
Số
dư Tỷ trọng
Dư nợ ngắn hạn 109 58.92% 140 65.11% 184 68.66%
D.Nợ trung&dài hạn 76 41.08% 75 34.89% 84 31.34%
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
D.Nợ DN&HTX 89 48.11% 101 46.98% 112 41.79%
D.Nợ HSX&HGĐ 96 51.89% 114 53.02% 156 58.21%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)
Nhận xét cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ. Trong khi Ngân hàng chủ yếu
huy động từ nguồn trung và dài hạn. Điều này sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng. Năm
2007 dư nợ ngắn hạn là 109 tỷchiếm tỷtrọng 58.92%. Năm 2008 con số này tăng lên là
140 (chiếm 65.11%) vàsang năm 2009 tiếptục tănglên 184 tỷchiếm tỷtrọnglà68.66%.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 2007-2009
Chuyên đề tốt nghiệp
SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10
44
Xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ hộ sản xuất, tư nhân hộ gia
đình luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2007, thành
phần này chiếm 51.89% tổng dư nợ cho vay, năm 2008 tăng lên 53.02% và năm
2009 là 58.21%. Đây là điều hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh tế của thành phố
Hà Nội với nhiều làng nghề truyền thống. Có kết quả này là do Ngân hàng đã thực
hiện chỉ đạo cho vay hộ sản xuất. Nắm bắt nhu cầu vay vốn tới từng khách hàng,
giảm dư nợ của doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, hoặc kinh doanh lĩnh vực có độ
an toàn thấp để có vốn cho hộ sản xuất vay, điều hoà vốn kịp thời cho các đơn vị có
nhu cầu vay kinh tế hộ. Bên cạnh đó cho vay doanh nghiệp và hợp tác xã dù giảm
về tỷ trọng song vẫn tăng về dư nợ đảm bảo nhu cầu vốn cho những đơn vị làm ăn
hiệu quả.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG SACOMBANK –LÝ NAM ĐẾ -HÀ NỘI.
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân
hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội.
Trong những năm gần đây, hoạt động của phòng giao dịch Ngân hàng
Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã có
những bước tiến không ngừng, từng bước được chuyển dịch phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, đáp ứng được một khối lượng vốn lớn cho nền kinh
tế. Trong cơ cấu đầu tư tín dụng của phòng giao dịch vẫn luôn luôn quan tâm, coi
trọng loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung phát triển cho vay cả về số
lượng cũng như chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có
hiệu quả, có năng lực tài chính tốt, và có tín nhiệm trong quan hệ vay vốn Ngân
hàng. Công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của phòng giao dịch đã có những
chuyển biến cụ thể như sau:
2.2.1.1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại phòng
giao dịch NH Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội.
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank

More Related Content

What's hot

D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1biekawai
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhHạnh Ngọc
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...Trần Đức Anh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hànganntt123
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Ông Lão
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabankdissapointed
 
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Ken Hero
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàng
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàngBài thuyết trình môn tin dụng ngân hàng
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàngLê Quỳnh
 

What's hot (20)

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đChất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
 
Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1D cuong thuc tap1
D cuong thuc tap1
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-nhnn-ptnt-chi-n...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàngNghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
 
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An BìnhĐề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
 
Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017Vpb bancaobach niem_yet_2017
Vpb bancaobach niem_yet_2017
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabank
 
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàng
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàngBài thuyết trình môn tin dụng ngân hàng
Bài thuyết trình môn tin dụng ngân hàng
 

Similar to Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank

Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTrần Đức Anh
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...hungmia
 

Similar to Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank (20)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
 
Nh077 6947
Nh077 6947Nh077 6947
Nh077 6947
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng AgribankHoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Agribank
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docxPhân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
Phân Tích Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội, 9 điểm.docx
 
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
 
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và NhỏCơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và NhỏCơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
Cơ Sở Lý Luận Về Tín Dụng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
 
Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.docxCơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
Hoàn Thiện Công Tác Cho Vay Hạn Mức Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hà...
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại ...
 
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhàĐề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-an
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-antai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-an
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-anNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Huong dan su dung openoffice
Huong dan su dung openofficeHuong dan su dung openoffice
Huong dan su dung openoffice
 
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xửkỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
kỹ-năng-giao-tiếp-ứng-xử
 
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-an
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-antai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-an
tai-lieu-on-thi-cong-chuc-nganh-y-tien-giang-co-dap-an
 
cau-hoi-on-thi-vien-chuc-nganh-y-te-2015
cau-hoi-on-thi-vien-chuc-nganh-y-te-2015cau-hoi-on-thi-vien-chuc-nganh-y-te-2015
cau-hoi-on-thi-vien-chuc-nganh-y-te-2015
 
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19
Đề thi viên chức chuyên ngành quy hoạch và xây dựngDe 19
 

Recently uploaded

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềMay Ong Vang
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 

Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình phát triển, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, tạo ra một bước ngoặt đối với sự phát triển của toàn thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hoá, cho phép khai thác và sử dụng mọi tiềm năng và nguồn lực trong nền kinh tế: vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ. Ở nhiều phương diện, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần tạo việc làm cho thị trường lao động, tạo thu nhập và phân phối của cải, góp phần xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế… Điều đó cho thấy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hía – hiện đại hóa đất nước và hội nhập hoá toàn cầu. Xác định rỏ tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong một vài năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách “cởi trói” cho thành phần kinh tế này. Khi nước ta gia nhập WTO, việc đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tất yếu, thị trường thế giới mở rộng, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thâm nhập dể dàng hơn vào thị trường các nước. Đây là cơ hội để doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện vươn ra trở thành nguồn chủ lực của nền kinh tế. Bên cạnh những cơ hội thì cũng có không ít những thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta như: vốn ít, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sảm phẩm kém… Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít. Trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm kiếm nhiều nguồn khác nhau. Một trong những nguồn đó, nguồn vốn tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết về vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 2 điều kiện nước ta hiện nay. Đây cũng là đối tượng phục vụ chủ yếu của các Ngân hàng hiện nay đặc biệt là phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội. Vì thế, trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch đã khuyến khích em viết đề tài “ Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề gồm có ba chương chính: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội. Thời gian thực tập tại Ngân hàng không phải là dài nhưng cũng giúp cho em ít nhiều hiểu được sự vận dụng lý thuyết vào thực tiển, đồng thời em cũng tìm hiểu được thực trạng về vấn đề tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây trong thời gian qua.
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 3 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.  Khái niệm chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Theo mục 2 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả góc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay.  Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay trước tiên được đặt trên quan hệ tín nhiệm, do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vay được từ ngân hàng thì cần thiết phải tạo được uy tín, niềm tin đối với Ngân hàng. Tuy nhiên với rất nhiều hạn chế mà đặc biệt là khó khăn về vốn, năng lực tài chính, trình độ quản lý, và thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực tài chính, tạo uy tín với bạn hàng và ngân hàng để có thể tiếp cận được nhiều hơn với nguồn tín dụng Ngân hàng. Như vậy, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình thức Ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đáp ứng đầy đũ các điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là phương thức tín dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng chiếm số lượng đông đảo và đa dạng trong các khách hàng
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 4 của Ngân hàng thương mại, do đó các Ngân hàng thương mại nên chú trọng và tạo những điều kiện vay vốn thuận lợi và nhanh chống cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó một phần giảm rủi ro cho các Ngân hàng thương mại do cho vay tập trung, đồng thời làm tăng nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng. 1.1.2. Nguyên tắc và quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại. * Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định ghi trong hợp đồng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng và là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không cho vay đối với các hoạt động trái luật pháp và việc cho vay đó là phù hợp với cương lĩnh của Ngân hàng. Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. * Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhu cầu vay, mục đích vay …từ đó cán bộ tín dụng xác định xem liệu dự án, phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược phát triển,
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 5 chính sách tín dụng của ngân hàng mình hay không. Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, nơi tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ. Thông thường hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Đơn đề nghị vay vốn. - Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. - Hồ sơ về khoản vay. - Hồ sơ về bảo đảm tiền vay. Bước 2: Thẩm định trước khi cho vay  Thẩm định khách hàng vay vốn Cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau: - Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. - Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. - Phân tích quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và với các tổ chức tín dụng khác. - Chấm điểm và xếp loại khách hàng.  Thẩm định dự án và phương án vay vốn của khách hàng. Đây là bước quan trọng nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Nội dung thẩm định như là: - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của kỳ trước, khả năng tăng trưởng của kỳ này. - Đánh giá sơ bộ dự án đầu tư. - Đánh giá thị trường, mục tiêu, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 6 - Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. - Đánh giá rủi ro của dự án. Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng phải ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận cho vay, lập tờ trình lãnh đạo phê duyệt. Việc quyết định cho vay trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định, ngoài ra còn dựa trên các thông tin thu thập từ thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Ngân hàng… Ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của luật. Nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm: - Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có). - Mục đích sử dụng vốn vay. - Số tiền ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng. - Lãi suất, mức phí, thời hạn cho vay. - Các loại đảm bảo. - Điều kiện và kỳ hạn giải ngân. - Điều kiện thanh toán và các điều kiện khác có liên quan. Sau khi ký kết hợp đồng, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng quản lý giải ngân. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền vay - Giải ngân: Là việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. - Kiểm tra và giám sát khoản vay: Là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiến độ, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Đồng thời có các biện pháp xử lý kịp thời khi thấy chất lượng khoản cho vay bị đe doạ. Ngân hàng
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 7 được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng, hay yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp khi thấy cần thiết. Bước 5: Thu nợ, lãi, phí, và xử lý phát sinh. - Theo dỏi trả nợ gốc, lãi, phí : Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ, thu lãi, phí (nếu có) theo từng hợp đồng đã ký cho từng dự án. - Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay: + Trả nợ trước hạn. + Gia hạn nợ. + Chuyển nợ quá hạn. + Xử lý thu hồi nợ quá hạn. + Xử lý các phát sinh khác: Giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ. + Phát mại tài sản cầm cố, thế chấp. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Khi khoản cho vay được thu hồi đầy đũ cả nợ gốc và lãi vay thì coi như nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện, Ngân hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản giao nhận tài sản (nếu có), đồng thời tất toán khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ. 1.1.3. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng có rất nhiều hình thức, đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại mà có thể chia ra các hình thức cho vay là khác nhau. 1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức cho vay.  Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định , giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 8 nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả là: Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi Cho vay thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo và chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.  Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng này chỉ sử dụng vốn của Ngân hàng vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Số tiền cho vay thường dựa trên tài sản đảm bảo.  Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng khách hàng phải đảm bảo dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.  Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các DN có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với Ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần.
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 9  Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Rủi ro trong cho vay trả góp thường cao do khách hàng thường thế chấp bằng tài sản, hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.  Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian ( tổ, đội, hội, nhóm..). Một vài khâu của hoạt động cho vay ngân hàng chuyển sang cho các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay... Thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua các tổ chức trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.  Cho vay theo dự án đầu tư: Các khách hàng có dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hay các dự án đầu tư phục vụ đời sống …, nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn để thực hiện thì ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo dự án đầu tư giúp khách hàng hoàn thành dự án. Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án tham gia vào dự án - Vốn khác (nếu có) 1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay. Ngân hàng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thời hạn ngắn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.  Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 10 hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.  Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thường dùng để tài trợ cho các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ, phục vụ đời sống, sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.  Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hay mua sắm các dây chuyền sản xuất, các máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, khấu hao chậm… 1.1.3.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo.  Cho vay có tài sản đảm bảo : Theo luật của các tổ chức tín dụng “ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ”. Cho vay có tài sản đảm bảo có các loại sau: - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu đến
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 11 hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.  Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo hay bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này dựa trên mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. - Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ: Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế của Nhà nước, chương trình kinh tế xã hội đối với một số đối tượng khách hàng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong mọi nền kinh tế.Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước.Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà có những tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là khác nhau. Nhưng nhìn chung doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn,
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 12 lao động, hay doanh thu. Theo quy mô, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành 3 loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Hiện nay, theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới – WB (Worldbank), giới hạn để xác định quy mô doanh nghiệp được đưa ra như sau: Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới. Loại hình doanh nghiệp Số người lao động (người) Doanh thu hằng năm (USD) Tổng tài sản (USD) Doanh nghiệp siêu nhỏ 1 – 9 < 0,1 (triệu) < 0,1 (triệu) Doanh nghiệp nhỏ 10 – 49 < 3 (triệu) < 3 (triệu) Doanh nghiệp vừa 50 – 300 < 15 (triệu) <15 (triệu) Nguồn: http:// www.worldbank.org Tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới về việc phân loại doanh nghiệp là một cơ sở phổ biến và chính xác được nhiều nước trên thế giới công nhận. Tuy nhiên, các nước có nền kinh tế khác nhau thì sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. Đối với Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ là công văn số 681/CP – KTN ban hành ngày 20/6/1998. Theo công văn này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người. Trên thực tế, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng trở nên phổ biến hơn. Để hổ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy vai trò tối đa của mình trong nền kinh tế, ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ – CP quy định lại tiêu chí phân loại như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người ’’. So với trước, giới hạn cả về quy mô về vốn và số lao động đều tăng lên. Từ đó đến nay, khái niệm
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 13 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên được hiểu và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Theo định nghĩa này, doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã. - Các Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định 02/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. 1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một thực thể kinh tế mang những đặc điểm riêng không giống với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. Điều này cũng giải thích một cách chính xác sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm nổi bật đã mang lại cho loại hình Doanh nghiệp này những ưu thế, hạn chế nhất định sau:  Quy mô vừa và nhỏ: Quy mô vừa và nhỏ đã đưa đến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc điểm rất nổi trội là sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh, thích ứng kịp thời với những biến động của thi trường.Với một doanh nghiệp quy mô lớn, cồng kềnh thì việc thay đổi từ phương án sản xuất kinh doanh, nhân sự, mục tiêu hoạt động hay mô hình kinh doanh đều rất khó khăn. Ngược lại, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại làm tốt những công việc này nếu môi trường kinh doanh biến động. Đây là một ưu điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền kinh tế có nhiều biến đổi không lường trước được. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ dễ dàng thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh mới. Bên cạnh những ưu điểm thì quy mô nhỏ cũng đưa đến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Khi khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 14 nhỏ chủ yếu dựa vào vốn tự có, và vay mượn bạn bè, người thân. Để mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải tiếp cận đến các nguồn tài trợ bên ngoài. Vốn tín dụng Ngân hàng được coi là nguồn tài trợ truyền thống của doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng nhưng họ lại gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, …Thị trường chứng khoán cũng không thật khả thi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do những quy định ràng buộc của pháp luật cùng với tâm lý e ngại của nhà đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm đến các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao.  Năng lực quản lý kém, khả năng cạnh tranh thấp: Các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là những kỹ sư, kỹ thuật viên hoặc chỉ đơn thuần là lao động bình thường có vốn, tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Và phần lớn họ không được qua một khoá đào tạo chính quy nào. Đôi khi việc tách bạch giữa các bộ phận cũng không rỏ ràng, cũng có thể họ vừa quản lý doanh nghiệp vừa tham gia vào quá trình sản xuất nên trình độ chuyên môn hoá không cao. Chính những yếu kém trong quản lý, thêm vào đó là sự thiếu hiểu biết về kinh tế, pháp luật, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường làm cho năng suất lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp, chất lượng kém,…Dẩn đến khả năng cạnh tranh kém. Trong khi đối thủ cạnh tranh là các Doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh hiệu quả, tiềm lực tài chính hùng mạnh thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.  Trình độ lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút nhân lực chất lượng cao vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. Nếu tại các doanh nghiệp lớn, họ có cả một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân tài thì tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất hạn chế. Do hạn chế về tài chính nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê lao động có tay nghề cao. Với quy mô sản xuất kinh
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 15 doanh nhỏ bé, sản phẩm làm ra ít, tiêu thụ hạn chế các doanh nghiệp này không thể trả lương cao và cung cấp các điều kiện làm việc tốt cho người lao động nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong tình trạng thiếu lao động chất lượng cao, bên cạnh đó các doanh nghiệp lớn có điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác tốt hơn (đặc biệt là trả lương cao) nên thu hút nhiều lao động chất lưọng cao. Tất yếu một số ít lao động chất lượng cao, và còn lại lao động có trình độ thấp hơn sẽ về các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, khi làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sự không ổn định trong công việc cũng như là những cơ hội để phát triển trình độ thấp. Sự hạn chế về trình độ của người lao động khiến cho khả năng quản trị doanh nghiệp kém, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ mới bị hạn chế.  Công nghệ lạc hậu: Trình độ công nghệ sản xuất của một doanh nghiệp là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá dich vụ, nó thể hiện sức mạnh của một doanh nghiệp. Chúng ta vẫn phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có lợi thế về công nghệ như các doanh nghiệp lớn do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tiền để thay đổi công nghệ mới khi công nghệ cũ đã lạc hậu. Qua những đặc điểm nổi bật đó, chúng ta có thể thấy những ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những hạn chế mà doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải thì có thể nói hạn chế về vốn là khó khăn nhất đối với tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới. Hạn chế do thiếu vốn đã làm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mất đi nhiều cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, công nghệ và thu hút những lao động giỏi. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại.  Rủi ro lớn. Cho vay là một hoạt động mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng, đồng thời
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 16 cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì rủi ro lại càng cao. Nguyên nhân là do doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập và hoạt động chưa ổn định, các dự án phát triển kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, chưa tạo lập được uy tín với ngân hàng. Mặt khác, báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính trung thực và minh bạch thấp, độ tin cậy không cao, do các doanh nghiệp này thường không tiến hành công tác kiểm toán. Hơn nữa, phương pháp điều hành và quản lý doanh nghiệp còn kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế, khả năng sinh lời thấp, khó khăn trong việc hoàn trả vốn vì thế các Ngân hàng ngại tiếp cận với các doanh nghiệp này do đánh giá mức độ rủi ro cao.  Chi phí thẩm định và giao dịch lớn. Đối với bất kỳ một khoản tín dụng nào công tác thẩm định trước khi cấp tín dụng là điều bắt buộc và rất quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỷ, quyền sở hửu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. Tuy nhiên, công việc này đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khó khăn và đòi hỏi chi phí cao hơn vì thông tin về các doanh nghiệp này rất hạn chế, phải mất nhiều thời gian và công sức để thu thập, tìm hiểu, phân tích trong khi giá trị khoản vay thường thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn khác. Do vậy, Ngân hàng không chỉ e ngại vì rủi ro cao mà còn do chi phí giao dịch cao vì phải tiến hành nhiều giao dịch.  Dư nợ cho vay nhỏ. Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn có quy mô sản xuất nhỏ, vốn ít, lại kinh doanh mang tính thời vụ, nên dư nợ cho vay thường nhỏ. Mặt khác, do không có tài sản đảm bảo nên các doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn tín dụng ngân
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 17 hàng, không đủ điều kiện để vay các món lớn. 1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.3.1. Sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. * Khái niệm phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Phát triển cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với một nhóm khách hàng cụ thể. Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại là việc ngân hàng cho vay nhiều hơn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ làm tăng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay các Ngân hàng thương mại đặt ra vấn đề là cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại thu nhập chính cho ngân hàng, trong đó cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập như hiện nay, nhu cầu vốn của các doanh nhiệp ngày càng cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây chính là những doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp hiện nay và có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng là một trong những nội dung chủ yếu của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 18 nghiệp vừa và nhỏ mà còn đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng. Xuất phát từ lợi ích không những của ngân hàng, doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế thì việc phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết. Điều đó thể hiện qua những nội dung sau:  Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế. Có thể nói, với việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phát triển hài hoà cân đối hơn. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho doanh nghiệp lớn phát triển mạnh hơn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được khẳng định, thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:  Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Bức tranh thực tế trong phát tiển kinh tế nước ta hiện nay cho thấy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang chiếm một vị trí hết sức quan trọng. doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện tại chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hằng năm, khoảng 26% GDP trong toàn quốc. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đống góp trực tiếp, điều quan trọng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp quy mô lớn. Chuyên môn hoá là đặc trưng của nền sản xuất hiện đại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy quá trình sản xuất với quy mô lớn khi đảm nhận một số khâu sản xuất nhất định, được xem như nhũng “vệ tinh” cho các doanh nghiệp lớn.
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 19  Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Về cơ cấu ngành, việc nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, đặc biệt ở các vùng nông thôn góp phần to lớn trong việc giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp ở những vùng này, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các khu vực. Về cơ cấu vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố rộng rải, đặc biệt là ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Mặc dù vẫn còn ít nhưng đã phát huy được vai trò tích cực đối với nền kinh tế những vùng này, tận dụng được nguồn nguyên liệu cũng như lao động sẳn có tại địa phương. Về cơ cấu thành phần kinh tế: số lượng kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên, nhiều doanh nghiệp tư nhân được thành lập, các doanh nghiệp Nhà nước được cơ cấu sắp xếp lại và hoạt động có hiệu quả hơn.  Tạo công ăn việc làm, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn đóng vai trò quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn luôn có xu hướng tăng đầu tư về công nghệ và giảm lao động nhằm giảm chi phí sản xuất; trong khi đó với đặc tính linh hoạt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có xu hướng tận dụng lao động giá rẻ để thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi của thị trường. Hiện nay mỗi năm nước ta có thêm khoảng hơn 1 triệu người gia nhập vào lực lượng lao động, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là rất cấp thiết. Bởi để tình trạng thất nghiệp quá nhiều sẽ tạo thành gánh nặng cho xã hội. Do vậy, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo thêm một lực lượng lớn việc làm, giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, đặc biệt là lượng lao động nông nhàn ở những vùng nông thôn.  Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ của doanh nghiệp vừa và nhỏ làm tăng tính cạnh tranh giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 20 doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành một lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng làm tăng số lượng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra với tính linh hoạt của mình doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hướng kinh doanh nhanh làm nền kinh tế năng động hơn đồng thời cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với cả các doanh nghiệp lớn. Sự có mặt của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tác động hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn: làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá cung cấp dịch vụ đầu vào như nguyên liệu, thâm nhập mọi ngõ ngách thị trường mà các doanh nghiệp lớn không vươn tới được, thúc đẩy quy trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất làm tăng hiệu quả của chính doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như là tăng hiệu quả của nền kinh tế.  Thu hút vốn đầu tư, tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, qua đó thu hút được nguồn vốn dân cư vào sản xuất kinh doanh. Vốn là một nhân tố cơ bản của quy trình sản xuất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu tố khác như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp và cũng là điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất…  Doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển các doanh nghiệp lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 21 như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận hửu cơ gắn bó chặt chẻ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ bỗ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. Với sự chuyên môn hoá cao trong sản xuất và kinh doanh, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là sân sau cung cấp nguyên liệu, gia công sản phẩm…dần dần hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn. doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là nền tảng ban đầu để hình thành các doanh nghiệp lớn sau này qua quá trình tích luỷ vốn và kinh nghiệm quản ký.  Lợi ích đem lại cho Ngân hàng khi phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang chuyển mình vào xu thế toàn cầu hoá hội nhập, việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoàn toàn thích hợp, vừa phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn quy mô. Theo đó nhu cầu về vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ ngày càng tăng lên. Do vậy, hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa hết sức cần thiết, bởi vay vốn khó khăn đang là một yếu tố đầu tiên trong những nhân tố gây cản trở cho việc phát triển đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đưa lại cho ngân hàng những lợi ích: - Phân tán rủi ro : Theo nguyên tắc kinh doanh là “ không nên bỏ trứng vào một giỏ ”, các Ngân hàng thương mại khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Ngân hàng thực hiện cho vay làm nhiều món nhỏ đối với nhiều khách hàng khác nhau sẽ giảm thiểu rủi ro hơn so với cho vay món vay lớn đối với số lượng khách hàng ít. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc điểm nhu cầu lượng vốn tương đối nhỏ, sản xuất kinh doanh các mặt hàng với tốc độ quay vòng vốn nhanh nên tránh được nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 22 - Tăng lợi nhuận: Cho vay đã và đang là một hoạt động chính yếu, là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại nói chung. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận lớn trong nền kinh tế và cũng là một trong những khách hàng tiềm năng to lớn của các Ngân hàng thương mại. Việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho Ngân hàng mở rộng được thị phần của mình, tăng doanh số cho vay, đồng thời tăng thu nhập và lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày một tăng rất nhanh, nếu các Ngân hàng thương mại khai thác tốt thị trường tiềm năng này, lợi nhuận thu được từ việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ngày một tăng lên.  Lợi ích đem lại cho doanh nghiệp vừa vả nhỏ khi tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ: - Vốn vay Ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Ở nước ta một nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn CNH - HĐH như hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là vấn đề bức xúc. Theo hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là tình trạng thiếu vốn để sản xuất do vốn tự có quá thấp. Do vậy mà vốn vay Ngân hàng đã phần nào giải quyết được vấn đề về vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. - Vốn vay Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích phát triển lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật truyền thống để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Vốn vay Ngân hàng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngày
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 23 nay, cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật đã phát triển mang tính toàn cầu. Cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Để tham gia vào cuộc chạy đua mang tính toàn cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ không những là đòi hỏi để phát triển mà còn là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có nguồn vốn vay Ngân hàng mới có khả năng đáp ứng nhất các yêu cầu nói trên của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng Ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện quy trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng khoa học hiện đại để tăng cường năng lực kinh doanh nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. - Vốn vay Ngân hàng là một công cụ tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo quyền quản lý doanh nghiệp. Tín dụng Ngân hàng không chỉ giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý chi phí vốn thấp mà đối với các doanh nghiệp nó còn được sử dụng như một phương pháp để tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Khi đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau: 1.3.2.1. Tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Ngân hàng thương mại. Số lượng khách hàng vay vốn là chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay bằng quy mô. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn càng nhiều càng chứng tỏ ngân hàng đang phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt số lượng.
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 24 1.3.2.2. Mức tăng trưởng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại. Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định, hay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Doanh số cho vay là tổng số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ thường là một năm. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả ngân hàng trong kỳ thường là một năm. Dư nợ cho vay được tính theo công thức: Dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ kỳ này kỳ trước trong kỳ trong kỳ Khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kỳ tăng so với kỳ trước tức doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự phát triển cho vay về dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay của kỳ trước và lớn hơn doanh số thu nợ thì ta có được sự phát triển cho vay cả về dư nợ và doanh số cho vay. Tăng trưởng dư nợ cho vay được tính theo công thức : Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN = Dư nợ cho vay DNVVN năm sau Dư nợ cho vay DNVVN năm trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm. 1.3.2.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại.
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 25 Tỷ trọngdư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được tính theo côngthức: Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN = Dư nợ cho vay DNVVN Tổng dư nợ của NH Khi tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên so với kỳ trước phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN = Dư nợ quá hạn DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi ro mất vốn của Ngân hàng đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. So sánh chỉ tiêu này với tỷ lệ nợ quá hạn của toàn ngân hàng cho thấy mức độ rủi ro của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các thành phần kinh tế khác. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng giống như các hoạt động kinh tế khác, nó thường chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Để tìm ra được giải pháp thích hợp để phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến nó: 1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng. - Quy mô vốn của Ngân hàng. Sức mạnh của một Ngân hàng được thể hiện thông qua quy mô vốn chủ sở hửu của nó. Vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ Ngân hàng đó càng lớn mạnh. Việc nắm giữ một lượng lớn vốn tự có không chỉ giúp cho Ngân hàng hoạt động một cách an toàn, chiếm được lòng tin ở khách hàng, mà đối với các hoạt động sử dụng vốn nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được tiến hành một cách thuận lợi hơn. Đó là lý do tại sao trong thời gian gần đây, khi mà sự cạnh tranh giữa các Ngân
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 26 hàng cũng như các tổ chức tín dụng ngày càng trở nên gay gắt thì các ngân hàng đua nhau tăng vốn điều lệ nhằm khẳng định vị trí và sức mạnh của mình trên thương trường. Đối với hoạt động cho vay, theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Vậy có thể thấy để phát triển hoạt động cho vay, từ đó tăng doanh số cho vay thì việc tăng quy mô vốn chủ sở hữu là cần thiết. Nói cách khác quy mô vốn của Ngân hàng đóng vai trò quyết định đến việc phát triển cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng trong đó có khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Bất kỳ tổ chức nào thành lập ra cũng đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu đó. Điều này lại càng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả. Chiến lược phát triển tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu của Ngân hàng và tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho khách hàng đó. Với xu thế hiện nay, các Ngân hàng ngày càng quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thiết lập chiến lược kinh doanh hướng vào đối tượng này. Chiến lược kinh doanh tốt thì hoạt động tín dụng mới có chất lượng tốt và đạt lợi nhuận cao. Chính vì vậy công tác lập chiến lược kinh doanh được các Ngân hàng hết sức coi trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chính sách tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của Ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính sách
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 27 tín dụng là kim chỉ nam cho mỗi Ngân hàng hoạt động đúng hướng và hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh, trong mỗi thời kỳ Ngân hàng có chính sách tín dụng riêng phù hợp với mục tiêu đó. Chính sách tín dụng gồm: - Chính sách khách hàng. Khách hàng nhận tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng vì thế Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng, khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng thường được hưởng chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại. - Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng. Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Ngân hàng có thể cho vay tối đa bằng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với các điều luật dựa trên các tính toán của Ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung Ngân hàng rất quan tâm đến vốn chủ sở hửu của khách hàng và ít muốn cho vay trong trường hợp khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. - Lãi suất tín dụng. Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn, các loại tiền và thậm chí theo loại khách hàng. Khi thoả thuận về lãi suất Ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Chính sách lãi suất cần chỉ rỏ các bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất tín dụng như lãi suất nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu… - Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành ngắn, trung và dài hạn. Trong chính sách tín dụng Ngân hàng cần xác định rõ Ngân hàng sẳn sàng cung ứng với thời hạn nợ thế nào. Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả nợ. - Các khoản đảm bảo. Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho Ngân hàng
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 28 khi khách hàng có khó khăn không trả được nợ. Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Thông thường Ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo. Có thể nói chính sách tín dụng là cơ sở để cho cán bộ thực hiện đúng chiến lược của Ngân hàng. Một chính sách linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế và nhu cầu của khách hàng giúp cho Ngân hàng có thể tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn. - Quan niệm của Ngân hàng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tồn tại quan niệm phân biệt giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp “ dân doanh” không thuộc sở hữu nhà nước đã làm hạn chế khả năng tiếp cận đến Ngân hàng của hệ thống doanh nghiệp dân doanh. Xuất phát từ cơ chế quan liêu bao cấp trước đây, chủ yếu doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước, chính những người cho vay là các Ngân hàng cũng thuộc sở hữu của Nhà nước nên tâm lý e ngại, hạn chế tiếp cận đối tượng khách hàng “không chung cha, mẹ” đã dần hình thành. Các Ngân hàng cho rằng khi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay nếu khách hàng không trả được nợ thì đã có Nhà nước đứng đằng sau hỗ trợ bao bộc, còn nếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc loại “không họ hàng thân thích” thì nếu có rủi ro xảy ra họ sẽ không có khả năng thu hồi nợ. Chính quan niệm này trong thời gian dài đã làm thị trường tài chính Việt Nam đã bị phân đoạn theo hướng: Doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng sử dụng Ngân hàng thương mại nhà nước, trong khi đó doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thường vay vốn từ Ngân hàng thương mại cổ phần. Có thể nói cách nhìn nhận của Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng. Nếu hệ thống Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn, tạo thuận lợi cho
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 29 các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn thì việc phát triển cho vay đối với đối tượng khách hàng này sẽ đạt hiệu quả hơn. Rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng nhưng do khoảng cách địa lý quá xa, doanh nghiệp không thể thường xuyên đến giao dịch với Ngân hàng được. Đây là một trở ngại đối với những Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh còn ít và thưa. Thay vì đến vay vốn tại Ngân hàng, doanh nghiệp sẽ lựa chọn một ngân hàng khác có vị trí gần hơn, giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi lại. - Trình độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát và thu hồi khoản vốn cho vay khi đến hạn. Do vậy quan điểm của cán bộ tín dụng có tính chất quyết định trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là rất đa dạng cả về loại hình tổ chức cũng như về ngành nghề hoạt động. Dường như trong tất cả các ngành nghề từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ công nghiệp đến nông nghiệp… đều có sự tham gia của loại hình doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có sự khác biệt và chênh lệch lớn về quy mô cũng như trình độ người lao động. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng và có đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp và có khả năng đánh giá xu hướng phát triển của thị trường. Có kiến thức sâu rộng, nắm bắt được thông tin về thị trường giúp cho công tác thẩm định và đánh giá khách hàng được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn được kịp thời. Cán bộ tín dụng cũng không được vì e ngại phải chịu trách nhiệm khi rủi ro xảy ra mà bỏ qua cơ hội cho vay. Như vậy có thể thấy nhân tố con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng và mang tính chất quyết định nhất. Việc có thể mở rộng hơn nữa quy mô cũng như đối
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 30 tượng khách hàng phụ thuộc rất lớn vào các cán bộ làm công tác tín dụng tại Ngân hàng. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như quy trình thủ tục, phương thức vay vốn của Ngân hàng, thông tin mà Ngân hàng thu thập được của Ngân hàng (thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín dụng,…), hoạt động maketing Ngân hàng. 1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính vững chắc đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng thì mới có thể tiếp cận vốn Ngân hàng. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sỡ hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng vốn tự chủ tài chính, khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ cũng dẫn đến chi phí vốn vay lớn là một nguyên nhân dẫn đến kinh doanh thua lỗ không có khả năng thanh toán nợ ngân hàng. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vay vốn Ngân hàng thì phải đảm bảo một phần vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Do vậy nếu vốn chủ sở hữu thấp nhưng có nhu cầu đầu tư lớn cũng không thể tiếp cận được vốn vay Ngân hàng. - Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho vay là một hoạt động luôn mang rủi ro cao đối với ngân hàng. Vì vậy các Ngân hàng thương mại luôn tiến hành phân tích tín dụng trước khi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi xét thấy năng lực sản xuất kinh
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 31 doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt, phương án, dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao. Đây là một trong những điều kiện vay vốn đầu tiên của doanh nghiệp vừa và nhỏ, để đảm bảo thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng chọn những phương án có khả năng thực hiện được và thực sự có hiệu quả để đầu tư. Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn Ngân hàng phụ thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hiệu quả hay không. - Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tiến hành hoạt động cho vay trước hết Ngân hàng phải dựa vào nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt ra lúc này là Ngân hàng cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Muốn vậy, Ngân hàng cần đưa ra chính sách phát triển cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn lớn thì việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý. - Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi ngân hàng tiến hành phân tích tài chính các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp, nếu thấy khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không và ảnh hưởng đến quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Ngân hàng thương mại. - Vị trí uy tín của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường. Đây cũng là yếu tố quan trọng tác động rất lớn tới việc vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có thị trường rộng lớn, chất lượng sản phẩm được khách hàng công nhận sẽ có doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó tình hình tài chính cũng sẽ tốt
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 32 lên, có điều kiện để nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu…lấy được lòng tin từ Ngân hàng, dễ dàng hơn trong việc vay vốn. Ngược lại, khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thị trường tiêu thụ không ổn định, hiệu quả kinh doanh thấp sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn. Ngoài ra còn các nhân tố khác như đạo đức kinh doanh, tài sản đảm bảo cho các khoản vay… - Đạo đức kinh doanh thể hiện doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện quản lý tốt, đảm bảo hoạt động kinh doanh lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ. - Tài sản đảm bảo: Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng là phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Vì hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro nên Ngân hàng cần phải có tài sản thế chấp từ phía doanh nghiệp khi làm đơn xin vay vốn. Một thực tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tài sản đảm bảo cho khoản vay thường có giá trị nhỏ không đủ đảm bảo cho khoản vay. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng được vay vốn của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng nhưng do tài sản đảm bảo không đủ bảo đảm cho khoản vay nên không được chấp nhận cho vay. 1.3.3.3. Các nhân tố khác. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách về trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh có tác động to lớn đến khả năng vay vốn của loại hình doanh nghiệp này. Việc tài trợ các doanh nghiệp về công nghệ, về công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng nư những chính sách về thủ tục hành chính, về đất đai…, giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm bớt được những hạn chế của mình. Các hoạt động của Ngân hàng đều dựa trên cở các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, khi Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hoạt động phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 33 thương mại là cần thiết. Khi đó buộc các Ngân hàng thương mại phải cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều ưu đãi riêng. - Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật và sự điều hành của các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng là một nhân tố quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng như một hành lang pháp lý tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh tế, buộc các chủ thể phải tuân theo. Hệ thống văn bản pháp luật rườm rà không đồng bộ gây khó khăn cho Ngân hàng khi thực hiện hợp đồng tín dụng và ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và các thành phần kinh tế khác nói chung. - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Môi trường kinh tế là một nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng to lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh chóng trong thời gian qua do tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Khi nước ta lần lượt tham gia vào các tổ chức ASEAN, ASEM, APEC, WTO, … đã không ngừng mở rộng quan hệ song phương với các nước trên thế giới. Thị trường các nước mở rộng dần cho các sản phẩm của Việt Nam, đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất, kinh doanh các hàng hoá của mình trên thị trường, tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Môi trường chính tri, xã hội tác động lên tất cả các hoạt động của Ngân hàng thương mại trong đó có hoạt động cho vay. Chính trị xã hội ổn định tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện cho vay có hiệu quả. Chính trị ổn định cũng tạo niềm tin thu hút nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 34 Qua phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rằng hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng mà các Ngân hàng thương mại rất quan tâm và đang tiến hành phát triển hoạt động cho vay. Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố không chỉ từ Ngân hàng, từ chính bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn từ các yếu tố môi trường kinh tế pháp lý, chính trị xã hội…Vì vậy, mỗi Ngân hàng thương mại khác nhau thì sự phát triển cho vay này có sự khác nhau cả về chính sách phát triển cho vay đến kết quả đạt được. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng ta nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội trong thời gian qua, sẽ được phân tích ở chương II.
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 35 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NH SACOMBANK – LÝ NAM ĐẾ - HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NH SACOMBANK – LÝ NAM ĐẾ - HÀ NỘI. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Sau gần 19 năm hoạt động từ năm 1991 đến nay đã trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với: 5166 tỷ vốn điều lệ, 6972 tỷ vốn tự có, gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tài 44/61 tỉnh trong cả nước, 1 văn phòng đại diện tại Trung Quốc và 1 chi nhánh tại Lào, 10644 đại lý thuộc 278 Ngân hàng tại 80 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới, 6000 cán bộ nhân viên trẻ năng động và sang tạo, 60000 cổ đông đại chúng. Tốc độ tăng trưởng xếp hàng đầu khối Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với bình quân tăng trưởng trên 70% đối với tất cả các mặt như tín dụng huy động, lợi nhuận, tổng tài sản… Hiện nay, có các công ty con: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - AMC, Công ty kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - Sacomrex, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương tín – Sacombank leasing, Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương tín – Sacombank securities. Có 3 đối tác chiến lược nước ngoài là: International Financial Corporation trực thuộc World bank chiếm 7,66% cổ phần, Dragon Financial Holding thuộc Anh quốc chiếm 8,77% vốn cổ phần, tập đoàn Ngân hàng Australia & Newzealand (ANZ) chiếm 9.87% cổ phần. Để hoạt động của Ngân hàng và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng nên Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank đã thành lập các phòng giao dịch, trong đó có phòng giao dịch Lý Nam Đế.
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Sơ đồ phòng giao dịch. - Chức năng của phòng giao dịch: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank, ủy quyền của Tổng giám đốc và quy định của Giám đốc Chi nhánh. - Nhiệm vụ của phòng giao dịch: + Cấp tín dụng: Thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng: hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức có đảm bảo 100% bằng số dư tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do các tổ chức phát hành nằm trong danh mục Ngân hàng Sacombank quy định. Cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng tại phòng giao dịch phải tuân thủ các quy định hiện hành về nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank và trong mức thầm quyền do giám độc Chi nhánh giao. + Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank; Thực hiện việc phát hành, thanh toán giấy tờ có giá và các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank. + Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: Mở, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản, tiền gửi của khách hàng là tổ chức, cá nhân bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank; Cung ứng Phòng Giao Dịch Bộ phận hỗ trợ kinh doanh Bộ phận dịch vụ khách hàng
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 37 các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền VNĐ, ngoại tệ cho các tổ chức, cá nhân, chi trả kiều hối, nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ, nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank; Thực hiện mua bán ngoại tệ của tổ chức, cá nhân và thanh toán séc khi được Giám đốc Chi nhánh giao bằng văn bản; Thực hiện thu hộ, chi hộ và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank và phân cấp ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh. + Tổ chức công tác hạch toán, kế toán thống kê, đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại phòng giao dịch. Thực hiện các chế độ báo cáo liên quan đến hoạt động của phòng giao dịch theo quy định. + Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu cung cấp các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà phòng giao dịch thực hiện cho khách hàng. Thực hiện tiếp thị, thu hút khách hàng gửi tiền, vay tiền và thực hiện các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thẻ… + Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ trong hoạt động thu, chi, giao, nhận, bảo quản tiền mặt, ấn chỉ quan trọng, giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank. + Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong mọi hoạt động kinh doanh. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của Ngân hàng Sacombank tại phòng giao dịch. Chịu sự kiểm tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Sacombank và các quy định của pháp luật có liên quan. + Quản lý an toàn tài sản, hồ sơ khách hàng, trang bị, phương tiện làm việc theo quy + Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan do Giám đốc Chi nhánh giao phù hợp với quy định.
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 38 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của phòng giao dịch trong thời gian qua. Các Ngân hàng thương mại dù tồn tại dưới hình thức nào cũng luôn luôn hoạt đông vì mục tiêu là lợi nhuận, để đạt được điều đó phương tiện mà Ngân hàng sử dụng là vốn. Vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh của Ngân hàng. Nó quyết định đến quy mô phạm vi hoạt động của Ngân hàng trên thị trường. Nắm được tầm quan trọng của vốn, do vậy phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank - Lý Nam Đế - Hà Nội đã thực hiện tốt các công tác về vốn và thể hiện như sau: 2.1.3.1. Công tác huy động vốn. Phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội đã xây dựng công tác huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng tạo ra nguồn vốn cho mọi hoạt động của Ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để tăng trưởng nguồn vốn, chuyển đổi cơ cấu huy động vốn theo theo định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank - Hà Nội, phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội đã đạt được kết quả như sau: Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2009 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn 4578962 5687421 7385053 Tăng (+), giảm (-) - 1108459 1697632 Tốc độ tăng - 24.2% 29.84% ( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009)
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 39 Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng của nguồn vốn Như vậy kết quả huy động vốn của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội qua các năm 2007-2009, nhìn chung tổng nguồn vốn huy động được qua các năm tăng trưởng khá. Năm 2007 tổng nguồn vốn toàn phòng giao dịch là 4578962 triệu đồng. Năm 2008 con số này là 5687421 triệu đồng, tăng 24.2% tương ứng 1108459 triệu đồng. Chuyển sang năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 7385053 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 29.84%. Có được kết quả đó là do ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa ra nhiều giải pháp như: huy động tiền gửi tại nhà, nâng cao công tác tiếp thị tới từng khu phố, phường xã, kết hợp với chính quyền địa phương phát tờ rơi tới từng gia đình, triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank - Hà Nội... tạo tiện ích cho khách hàng do vậy đã thu hút được khối lượng khách hàng lớn. Từ những số liệu trên về nguồn vốn huy động của phòng giao dịch cho thấy hoạt động vốn của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội đã từng bước ổn định và hoàn thiện dần về mức tăng trưởng lẫn các chính sách quản lý phù hợp, tạo ra một phần nguồn vốn dồi dào để tiến hành hoạt động kinh doanh và mục đích chính là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và điều hoà vốn cho hệ thống Ngân hàng.
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 40 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một Ngân hàng. Khác với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động tín dụng của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội nói riêng cũng như của các Ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay’’. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong hoạt động tín dụng của phòng giao dịch thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn và đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho phòng giao dịch. Do đó, nếu mở rộng cho vay và tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro, thực hiện tốt phương châm an toàn và hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề cho sự vững mạnh của Ngân hàng. Hoạt động cho vay của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội như sau: Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tăng trưởng Số dư +(-) Tăng trưởng Số dư +(-) Tăng trưởng D.Số cho vay 362 - 419 57 15.74% 588 169 40.33% D.Số thu nợ 297 - 343 46 15.49% 467 124 36.15% Dư nợ 185 - 215 30 16.22% 268 53 24.65% Nợ quá hạn 3.7 - 4.6 0.9 24.32% 3.9 (0.7) (15.20%) Tỷ trọng NQH 0.90% 2.10% 1.30% ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2007-2009)
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 41 Như vậy doanh số cho vay của phòng giao dịch đều tăng trưởng khá qua các năm. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 362 tỷ đồng, năm 2008 đạt 419 tỷ đồng tăng trưởng 15.74% tương ứng với tăng 57 tỷ đồng. Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng thêm 169 tỷ đồng đưa doanh số cho vay lên 588 tỷ đồng tăng trưởng 40.33%. Doanh số cho vay tăng như vậy là do trong 3 năm qua nền kinh tế đất nước cũng như của thành phố Hà Nội có mức tăng trưởng khá, đã có chính sách cải thiện môi trường đầu tư có hiệu quả thu hút được nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng. Về doanh số thu nợ: Với mục tiêu hoạt động của tất cả các Ngân hàng thương mại nói chung cũng như phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội nói riêng là hoạt động dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả do vậy Ngân hàng luôn luôn quan tâm đến công tác thu hồi nợ. Doanh số thu nợ đều tăng qua các năm. Năm 2009 mức tăng trưởng doanh số thu nợ là 36.15%. Đạt được kết quả như vậy là do trong thời gian qua nền kinh tế tăng trưởng nên các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nên việc trả nợ cũng tương đối tốt và cán bộ lãnh đạo Ngân hàng cũng đôn đốc công tác thu nợ để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng nên doanh số thu nợ ngày càng tăng. Về dư nợ: Tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Năm 2009 tổng dư nợ đạt 268 tỷ tăng trưởng 24.65% so với năm 2008. Năm 2009 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ nên tốc độ tăng trưởng dư nợ khác cao so với những năm trước. Chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi doanh số thu nợ và doanh số cho vay và dư nợ qua biểu đồ sau:
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 42 Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ 2007-2009 Về nợ quá hạn: Cùng với việc mở rộng tín dụng thì điều mà các Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến là chất lượng tín dụng. Năm 2008 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất cao 2.1% trongtổngdư nợ, chủ yếu làdo một số công ty công trình giao thông gặp khó khăn trong thanh toán dẫn đến việc trả nợ Ngân hàng chậm. Đến năm 2009 do tình hình kinh tế đất nước có nhiều biến chuyển tốt, nhiều Ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh rất gay gắt trong ngành Ngân hàng, do vậy tình hình hoạt động của phòng giao dịch cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt nợ quá hạn năm 2009 đã giảm xuống đáng kể, chỉ còn 3.9 tỷ đồng chỉ chiếm 1.3% trong tổng dư nợ. Chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Có được kết quả đó là do Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp như: - Trong quá trìnhcho vay đã làm tốt việc phân loại và lựachọn khách hàng, làm tốt công tác phân tích nợ. - Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, phòng giao dịch đã thành lập 2 tổ thu nợ là: Tổ thu nợ Doanh nghiệp và tổ thu nợ Hộ sản xuất, đời sốngcó quy chế hoạt độngcụ thể. Do vậy nợ quá hạn của phòng giao dịch đã giảm dần. Nếu xét cơ cấu dư nợ cho vay ta có bảng sau.
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 43 Bảng 2.3: Phân loại cơ cấu dư nợ cho vay năm 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Cơ cấu dư nợ theo thời hạn Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ trọng Số dư TỶ trọng Số dư Tỷ trọng Dư nợ ngắn hạn 109 58.92% 140 65.11% 184 68.66% D.Nợ trung&dài hạn 76 41.08% 75 34.89% 84 31.34% Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế D.Nợ DN&HTX 89 48.11% 101 46.98% 112 41.79% D.Nợ HSX&HGĐ 96 51.89% 114 53.02% 156 58.21% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007-2009) Nhận xét cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ. Trong khi Ngân hàng chủ yếu huy động từ nguồn trung và dài hạn. Điều này sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 109 tỷchiếm tỷtrọng 58.92%. Năm 2008 con số này tăng lên là 140 (chiếm 65.11%) vàsang năm 2009 tiếptục tănglên 184 tỷchiếm tỷtrọnglà68.66%. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 2007-2009
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp SV : Nguyễn Duy Trọng Lớp : LTNHK10 44 Xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ hộ sản xuất, tư nhân hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2007, thành phần này chiếm 51.89% tổng dư nợ cho vay, năm 2008 tăng lên 53.02% và năm 2009 là 58.21%. Đây là điều hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh tế của thành phố Hà Nội với nhiều làng nghề truyền thống. Có kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện chỉ đạo cho vay hộ sản xuất. Nắm bắt nhu cầu vay vốn tới từng khách hàng, giảm dư nợ của doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, hoặc kinh doanh lĩnh vực có độ an toàn thấp để có vốn cho hộ sản xuất vay, điều hoà vốn kịp thời cho các đơn vị có nhu cầu vay kinh tế hộ. Bên cạnh đó cho vay doanh nghiệp và hợp tác xã dù giảm về tỷ trọng song vẫn tăng về dư nợ đảm bảo nhu cầu vốn cho những đơn vị làm ăn hiệu quả. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG SACOMBANK –LÝ NAM ĐẾ -HÀ NỘI. 2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội. Trong những năm gần đây, hoạt động của phòng giao dịch Ngân hàng Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã có những bước tiến không ngừng, từng bước được chuyển dịch phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đáp ứng được một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Trong cơ cấu đầu tư tín dụng của phòng giao dịch vẫn luôn luôn quan tâm, coi trọng loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung phát triển cho vay cả về số lượng cũng như chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả, có năng lực tài chính tốt, và có tín nhiệm trong quan hệ vay vốn Ngân hàng. Công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của phòng giao dịch đã có những chuyển biến cụ thể như sau: 2.2.1.1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại phòng giao dịch NH Sacombank – Lý Nam Đế - Hà Nội.