SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Doanh nghiệp(DN) được Nhà
nước cung cấp vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và DN
phải sử dụng vốn này theo những định hướng cụ thể của kế hoạch. Trong nền kinh
tế thị trường DN phải tự tìm vốn kinh doanh và đặc biệt có thể huy động qua thị
trường. Trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính của công ty, nhà quản lý tiến hành
phân tích,đánh giá tình hình cấu trúc tài chính để thấy những mặt mạnh và những
tồn tại để đưa ra những quyết định hợp lý trong kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề then chốt trong quá trình
đổi mới cơ chế kinh tế của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong nền
kinh tế thị trường mọi DN đều có quyền tham gia hoạt động SXKD và tự do cạnh
tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Trước tình hình đó, hầu như các DNNN
đang đứng trước những khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Để có thể tồn
tại và phát triển cũng như có sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, đòi
hỏi các doanh nghiệp Nhà nước là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của DN mình.
Trong quá trình thời gian thực tập tại Công ty CPXDCT 512, dựa vào tình
hình thực tế và số liệu của Công ty, em chọn đề tài:”Phân tích Cấu trúc Tài chính
và hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512”. Nội dung
gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Phân tích Cấu trúc tài chính và
Hiệu quả hoạt động của DN.
Phần II: Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần xây dựng công trình 512.
Phần III: Một số biện pháp nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512
Qua quá trình học tập, tìm tòi và nghiên cứu của em cùng với sự giúp đỡ của
Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương và các anh, chị phòng kế toán của Công ty với sự
nổ lực của em đã hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do còn những hạn chế quy định
về mặt thời gian, về khả năng và sự tiếp cận với thực tế nên chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong muốn nhận được những góp ý quý báu của thầy cô
giáo, các anh, chị phòng kế toán của Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng các anh, chị phòng kế toán của
Công ty.
Đà Nẵng ,tháng 6 năm 2007
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hoài Thương
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, ý nghĩa phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt
động Doanh nghiệp:
1. Khái niệm Cấu trúc tài chính và Phân tích cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng,phản ánh cấu trúc tài sản,cấu
trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.Phân
tích Cấu trúc tài chính chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn
của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu
về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó còn chỉ ra những tác động đến
hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.
2. Khái niệm Hiệu quả và hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả hoạt động đươc hiểu theo một nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh
tế xã hội do một hoạt động nào đó mang lại.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp,
được tạo thành bỡi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động tài chính là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền
với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh
doanh.
3. Quan điểm về Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu trong phần này được xem
xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động
tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cần phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này. Một doanh nghiệp
có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng đạt hiệu quả tài chính thấp vì các chính
sách tài trợ không thích hợp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến
lược phát triển riêng trong từng giai đoạn, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng
mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và
lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được
tính như sau:
K= Đầu ra : Đầu vào
Trong đó, “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến Giá trị sản xuất,
Doanh thu, lợi nhuận…”Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn sở hữu, tài
sản, các loại tài sản…
4. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp:
4.1 Mục đích:
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp, phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn,
huy động vốn. Phân tích tình hình phân bổ tài sản ở doanh nghiệp, tính tự chủ và
tính ổn định trong hoạt động tài trợ nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được trạng thái
cân bằng tài chính.
Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm
đánh giá chính xác kết quả, khả năng sinh lời và lượng hoá những yếu tố tác động
đến kết quả hoạt động (những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở đây là: những yếu tố của quá trình cung cấp sản xuất, tiêu thụ và mua bán
hàng hoá, tình hình sử dụng các nguồn lực…vốn, vật tư, lao động đất đai, những
yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị truờng và môi trường
kinh doanh.
Mục đích cuối cùng của việc phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp là đúc kết các đặc tính của đối tượng phân tích này thành quy luật để nhận
thức thực tại và nhằm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
4.2 Ý nghĩa:
-Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về mình những điểm mạnh, thế yếu để
củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý.
-Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
-Kết quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết địng quản trị ngắn
và dài hạn.
-Qua việc phân tích giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những
rủi ro bất định trong kinh doanh.
-Việc phân tích còn giúp cho các Ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, quyết định tài trợ
thích hợp.
II.Một số phương pháp sử dụng trong phân tích:
1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh…
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
 Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh.Chỉ
tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các
loại số gốc sau:
-Số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua 2 hay nhiều kỳ.
-Số gốc là số kế hoạch (định mức hoặc dự toán) tiêu chuẩn so sánh này có
tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
-Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường đước sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp
có cùng qui mô trong ngành.
 Điều kiện so sánh:
-Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh
tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán
của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh
được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung
quy định mới.
-Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể
được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi hạch toán tại
đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế toán của Nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn
mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp
theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay
khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó
được tính toán trên cơ sở nào.
 Kỹ thuật so sánh:
-So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về qui mô, khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế.Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển… của chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số bình quân: phản ánh nội dung chung nhất của hiện tưọng
bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay
nói khác hơn số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình
quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối ( năng suất Is bình quân, tiền lương bình
quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
bình quân…) so sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc trưng chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
2. Phương pháp chi tiết:
Theo phương pháp này, người ta phân tích một cách sâu sắc đối tượng cần
phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp,
tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích. Theo đó các quá trình và kết quả sản xuất
kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý. Nhưng thông thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích
được tiến hành theo các hướng như sau:
-Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: được sử dụng để tìm kết cấucủa chỉ
tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp.
Việc chi tiết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích chung, từ đó phát hiện ra trọng điểm công tác quản lí. Việc chi tiết hoá các chỉ
tiêu cần phân tích được quyết định bỡi nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công tác
phân tích hoạt động doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng giá thành chi tiết theo giá thành từng loại chi phí sản xuất.Trong
mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các khoản mục chi phí sản xuất. Chỉ
tiêu doanh thu được chi tiết theo doanh thu của từng mặt hàng…
-Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá
trình trong từng khoảng thời gian nhật định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có
những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá
chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng
khoảng thời gian.
Ví dụ: + Trong sản xuất: lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng
được chi tiết theo từng tháng, từng quý.
+ Trong doanh nghiệp thương mại: doanh thu tiêu thụ hoặc khối lượng hàng
mua được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ chúng được chi tiết
theo mùa vụ để nghiên cứu tính thời vụ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh.
-Chi tiết theo địa điểm kinh doanh: là việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân
tích theo các địa điểm phát sinh chỉ tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng
địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu chung.
Ví dụ: + Doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo
từng cửa hàng.
+ Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất có thể chi tiết theo từng phân
xưởng, hoặc từng phân tổ trong phân xưởng.
Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ,
nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phương pháp loại trừ:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau:
3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt
thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với đối tuợng nghiên cứu. Khi sử dụng phương
pháp này cần xác định được phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích.
Trình tự thay thế các nhân tố theo các nguyên tắc như sau:
-Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
-Nếu có sự ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay thế
trước tiên, tiếp đến là nhân tố kết cấu và sau cùng là nhân tố chất lượng.
-Nếu có sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố
nào chủ yếu sẽ được thay thế trước và nhân tố thứ yếu sẽ được thay thế sau
 Mô hình minh hoạ:
X =
d
cba −+
 Đối tượng phân tích:
X = X1 – X0
Trong đó: X1 =
1
111
d
cba −+
X0 =
0
000
d
cba −+
 Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a:
aX=
0
001
d
cba −+
-
0
000
d
cba −+
= Xa – X0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b:
bX =
0
011
d
cba −+
-
0
001
d
cba −+
= Xb - Xa
+ Ảnh hưởng của nhân tố c:
cX =
0
111
d
cba −+
-
0
011
d
cba −+
= Xc - Xb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c:
dX =
1
111
d
cba −+
-
0
111
d
cba −+
= Xd - Xc
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
X = aX + bX + cX +dX
3.2 Phưong pháp số chênh lệch:
Đây là trường hợp đặc biệt của mô hình thay thế liên hoàn được áp dụng khi
giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
của một nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích sẽ bằng số chênh lệch giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các yếu tố khác đã ổn định.
3.3 Phương pháp tỷ lệ:
Là phương pháp có dạng phân số, giữa tử số và mẫu số có quan hệ với nhau.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Ví dụ: NPT , VCSH , TSCĐ
NV NV TS
3.4 Phương pháp liên hệ cân đối:
Liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi
mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, hay nói cách khác mối liên hệ cân đối
có cơ sở là cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh
doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh
toán và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật
tư…
Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, chúng ta thường lập bảng số liệu
theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có kết hợp các phương pháp
phân tích khác như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh… Bảng cân đối
gồm 2 hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt nội dung và được trình
bày dưới dạng 1 biểu thức kinh tế nhất định. Nếu có sự thay đổi của một thành phần
trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay một số thành phần
khác có liên quan.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tình hình
tài chính của Doanh nghiệp (phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các
khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, phân tích nhu cầu và khả năng thanh
toán…)
Ngoài những phương pháp đã giới thiệu trên, trong khi phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như:
Phuơng pháp chỉ số, phương pháp xác suất, quy hoạch tuyến tính, phương pháp hồi
quy tương quan…Tuy nhiên nhà phân tích cần phải chú ý là nắm vững các phương
pháp phân tích kinh tế thì mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của quá
trình hoạt động ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những phương án
tối ưu và những quyết định kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh
nghiệp
III. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng
những tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là Báo cáo tài chính và các thông tin
khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
một chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
1.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tái sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài
khoản và được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
* Phần Tài sản:
- Tài sản ngắn hạn (MS 100): phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương
đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc thể bán
hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo.
MS 100 = MS 110 + MS 120 +MS 130 + MS 140 +MS 150
Trong đó: MS 110 : Là tiền và các khoản tương đương tiền
MS 120 : Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
MS 130 : Các khoản phải thu ngắn hạn
MS 140 : Hàng tồn kho
MS 150 : Tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản dài hạn (MS 200): phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có
đến thời điểm báo cáo.
MS 200 = MS 210 + MS 220 + MS 240 + MS 250 + MS 260
Trong đó : MS 210 : Các khoản phải thu dài hạn
MS 220 : Tài sản cố định
MS 240 : Bất động sản đầu tư
MS 250 : Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
MS 260 : Tái sản dài hạn khác
Tổng TS ( MS 270 ) = MS 100 + MS 200
* Phần nguồn vốn:
- Nợ phải trả (MS 300): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại
thời điểm báo cáo.
MS 300 = MS 310 + MS 330
Trong đó: MS 310 : Nợ ngắn hạn
MS 330 : Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu (MS 400)
MS 400 = MS 410 + MS 430
Trong đó : MS 410 : Vốn chủ sở hữu
MS 430 : Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng NV( MS 440 ) = MS 300 + MS 400
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm các nội dung:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Ngoài ra còn sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính.
2. Các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Ngoài thông tin từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính ở
doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân
tích tài chính có tính thuyết phục:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
- Chính sách bán hàng...
IV. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp :
1. Phân tích cấu trúc tài sản :
1.1 Khái niệm :
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh
1.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :
Công thức tổng quát :
Gọi Ki là tỷ trọng của tài sản i
Giá trị thuần của tài sản i
= x 100%
Tổng tài sản
Giá trị thuần của TS i là giá trị sau khi đã loại trừ phần dự phòng và hao mòn
luỹ kế. Ví dụ như:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 10
Ki
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
+ Đối với khoản phải thu là phần giá trị thuần của khoản phải thu sau khi đã
trừ đi khoản dự phòng.
+ Đối với hang tồn kho là phần giá trị thuần của hàng tồn kho
+ Đối với tài sản cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định
1.2.1 Tỷ trọng tiền :
Tiền & tương đương tiền
Tỷ trọng tiền = x 100 (%)
Tổng tài sản
Trong đó : Tiền & tương đương tiền được lấy ở MS 110 trên BCĐKT
Tổng tài sản là số tổng cộng phần tái sản trên BCĐKT ( MS 270 )
Chỉ tiêu này cho biết Tiền chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng Tài sản.
1.2.2 Tỷ trọng đầu tư tài chính (ĐTTC)
Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh,
đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Nếu phân tích theo tính thanh khoản
của các khoản đầu tư thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài
hạn. Nếu phân theo quyền của doanh nghiệp của doanh nghiệp đối với khoản đầu tư
tài chính thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư với tư cách chủ sở hữu (cổ phiếu, góp
vốn liên doanh ...) và đầu tư với tư cách chủ nợ (trái phiếu, phiếu nợ...) chỉ tiêu tổng
quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp :
Giá trị thuần của ĐTTC
Tỷ trọng giá trị = x 100 (%)
ĐTTC Tổng tài sản
Trong đó : giá trị thuần của ĐTTC được lấy ở MS 120 và MS 250 trên
BCĐKT.
Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những
doanh nghiệp và tổ chức khác nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên
ngoài. Do không phải mọi doanh nghiệp điều kiện đầu tư ra bên ngoài nên thông
thường, ở những doanh nghiệpcó qui mô lớn (công ty đa quốc gia, các tổng công ty,
tập đoàn kinh tế...) trịgiá của chỉ tiêu này thường cao.
1.2.3 Tỷ trọng khoản phải thu (KPT)
Giá tri thuần các KPT
Tỷ trọng khoản = x 100 (%)
phải thu Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị thuần các KPT lấy ở MS 130 và MS 210 trên BCĐKT
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp dang bị các
đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc
trưng :
+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Thông thường ở các doanh
nghiệp bán lẻ bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm
tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì khoản phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
+ Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng.
+ Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng. Đây cũnglà
một trong các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này
1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (HTK)
Giá tri thuần của HTK
Tỷ trọng hàng = x 100 (%)
tồn kho Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị thuần của HTK lấy trên MS 140 trên BCĐKT
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục
tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn ngược lại dự trữ
quá ít sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân
tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự
trữ. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý các đặc thù :
+ Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản trong kinh
doanh của doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với các doanh nghiệp sản
xuất có chu kỳ sản xuất dài ... vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong
một khoảng thời gian nhất định. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ,
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
+ Giá trị của chỉ tiêu này còn tuỳ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ
trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
+ Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng
trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và
doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng
dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy
thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm.
1.2.5 Tỷ trọng Tài sản cố định (TSCĐ):
Giá tri còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%)
Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị còn lại của TSCĐ lấy ở MS 220 trên BCĐKT
Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản ảnh mức
độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc
điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu cần chú ý các vấn đề :
+ Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán nên phương pháp khấu hao có
thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
+ TSCĐ được phản ánh theo giá lịch sử và thông thường việc đánh giá lại giá
trị TSCĐ phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh
đúng năng lực cơ sở vật chất hiện tại của doanh nghiệp.
+TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và
TSCĐ thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại
TSCĐ.
2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn :
2.1 Khái niệm :
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan
đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn
một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn
trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả
mục tiêu của doanh nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
2.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :
2.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp :
Vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn vay
nợ và vốn chủ sở hữu. Tính chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các bên góp vốn. Xét trên khía cạnh tự chủ
về tài chính, nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu
trong tài trợ hoạt động kinh doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu
Nợ phải trả
Hệ số nợ = x 100 (%)
Tổng Tài sản
Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bỡi các khoản nợ. Tỷ
suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn
và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh
toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số = x 100 (%)
tự tài trợ Tổng Tài sản
Hệ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức
ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ
bên ngoài.
Ngoài hai tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính còn sử dụng chỉ tiêu
hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bỡi vốn chủ sở hữu.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Nợ phải trả
Hệ số giữa NPT = x 100 (%)
và VCSH Vốn chủ sở hữu
Khi phân tích tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc
các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp.Những số liệu
này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết vấn đề
nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản vay nợ hay VCSH và mức gia tăng tối
đa là bao nhiêu. Một khi hệ số nợ đã vượt quá mức an toàn cho phép, doanh nghiệp
sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được các khoản
tín dụng từ bên ngoài.
2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ :
Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở
hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều
có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài
trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo yêu
cầu đó, nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên (NVTX) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1
năm. Theo cách phân loại này, NVTX tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không
được xem là NVTX.
Nguồn vốn tạm thời (NVTT) là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thường
là một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuộc NVTT bao gồm các
loại với những đặc điểm sau :
+ Các khoản phải trả tạm thời như: nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH ... Nguồn
tài trợ từ các khoản nợ này có qui mô nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, do vậy không
đủ để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp nhận. Khoản nợ
này biến đổi cùng với qui mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng
vốn đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp.
Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có chi
phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng từ ngân
hàng và các đối tượng khác, và thường sử dụng để tài trợ nhu cầu về tài sản lưu
động.
Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất NVTX = x 100 (%)
Tổng nguồn vốn
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT = x 100 (%)
Tổng nguồn vốn
Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ
suất NVTX càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định
(trên 1 năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh
toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy,
nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán
các khoản nợ vay rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối
quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện
qua tỷ suất giữa VCSH và NVTX
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất VCSH = x 100 (%)
trên NVTX Nguồn vốn thường xuyên
3. Phân tích cân bằng tài chính :
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu
tố của tài sản.
Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp
cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, đảm bảo một khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là
cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp.
3.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa TSNH
và NVTT. Có 2 phương pháp tính vốn lưư động ròng của doanh nghiệp:
- Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa NVTX và TSDH
VLĐ ròng = NVTX - TSDH
- Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT
VLĐ ròng = TSNH - NVTT
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với
những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm
Chỉ số cân bắng thứ hai thể hiện rất rõ cách thức sử dụng vốn lưu động ròng :
vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có
tính thanh khoản. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động
ở doanh nghiệp.
Phân tích vốn lưu động ròng trong 3 trường hợp :
+ Trường hợp 1: VLĐ ròng > 0  NVTX > TSDH
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà
còn sử dụng để tài trợ 1 phần TSNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được
đánh giá là tốt và an toàn. Do trong NVTX có cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp đối với TSDH, nhà phân tích còn sử dụng
tỷ số sau:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất VCSH = x 100 (%)
trên TSDH Tài sản dài hạn
Nếu chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSCĐ
của doanh nghiệp rất cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu cầu TSCĐ lớn như
ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên càng cao thường gắn liền với tính tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Trường hợp 2 : VLĐ ròng <0  NVTX < TSNH
Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt
được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính
dài hạn trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu nhwngx áp lực
về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn
để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
+ Trường hợp 3: VLĐ ròng = 0  NVTX = TSDH
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ
NVTX. Cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển và bền vững hơn so với so với
trường hợp thứ 2 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
3.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
Nhu cầu VLĐ ròng phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân
chuyển khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn
(không bao gồm nợ vay).
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK +Các khoản phải thu - Các khoản phải trả NH
ngắn hạn (không bao gồm nợ vay)
Cách tính chỉ tiêu này từ BCĐKT như sau :
+ Giá trị hàng tồn kho là giá trị thuần từ MS 140, gồm các loại dự trữ cho sản
xuất kinh doanh.
+ Các khoản phải thu bao gồm giá trị thuần từ MS 130 và MS 150
+ Các khoản phải trả bao gồm giá trị ở MS 310 (loại trừ MS 311)
Phân tích cân bằng tài chính khi xem xét nhu cầu VLĐ ròng với VLĐ ròng
có các trường hợp sau:
+ Nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng phần chênh lệch là các khoản vốn
bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Nhiều nhà phân tích
còn gọi số chênh lệch này với thuật ngữ là ngân quỹ ròng ( NQR). Khoản NQR
dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay
để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp
không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có
thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
+ Nếu VLĐ ròng = nhu cầu VLĐ ròng hay NQR = 0, toàn bộ các khoản vốn
bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là
dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
+ Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng hay NQR là một số âm. Điều này có
nghĩa VLĐ ròng không đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng và doanh nghiệp phải huy
động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ 1 phần TSCĐ khi
VLĐ ròng âm. Cân bằng tài chính đươc xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh
nghiệp.
V. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp :
1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh :
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tạo thành bởi yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ
được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố cấu
thành hiệu quả tổng hợp, đó là hiệu quả cá biệt.
1.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cá biệt :
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ
chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời còn cho thấy tình hình sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta thường xay dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh, trên cơ sở đó so sánh từng loại phương tiện , từng nguồn lực với kết
quả đạt được.
1.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản :
Công thức chung để tính hiệu suất sử dụng tài sản là kết quả đạt được trong
một giai đoạn nào đó chia tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó. Kết quả đạt được
nói trên có thể biểu diễn bằng nhiều chỉ tiêu.
-Nếu sử dụng chỉ tiêu Giá trị sản xuất để biểu hiện kết quả thì ta có chỉ tiêu
sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng =
Tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
- Nếu sử dụng doanh thu và thu nhập khác để biểu thị kết quả thì ta có chỉ
tiêu sau :
DTTBH & CCDV + DTHĐTC + TN khác
Hiệu suất sử dụng =
tài sản Tổng tài sản bình quân
- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần
túy thì ta có chỉ tiêu sau :
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
DTTBH & CCDV
Hiệu suất sử dụng của =
tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng phụ thuộc vào
trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên
thể hiện 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và như vậy nó thể hiện
khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng
lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ có thể tính hiệu suất
sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hoặc :
DTTBH & CCDV
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Các chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Đây là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh so với TSCĐ, nó sẽ lần
lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân
phối.
Việc quay nhanh vốn lưu động có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn
nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để biết được
hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu
động DTTBH & CCDV
Số vòng quay của = ( vòng )
VLĐ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ vốn lưu động quay càng nhanh và đây là kết quả của việc quản lý vốn hiệu quả,
tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Cần lưu ý rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng
loại tài sản, từng giai đoạn công việc và hiệu suất này thay đổi không những phụ
thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm của từng loại tài sản của
doanh nghiệp. Để biết được số ngày bình quân 1 vòng quay ta tính như sau:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
360
Số ngày 1vòng quay = ( Ngày)
VLĐ Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng.
Trị số này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và
chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.1.4 Nội dung phân tích :
Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tăng giảm hiệu quả cá
biệt cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc với thực
tế kỳ trước, hoặc số liệu của doanh nghiệp trong ngành, hoặc số liệu trung bình
ngành, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài
sản của doanh nghiệp.
Để có thể biết được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp nhằm
tăng hiệu quả cá biệt, người ta thường đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp bằng
phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Cụ thể:
Để phân tích tốc độ luân chuyển của vốn VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ
(HVLĐ). Ta so sánh số vòng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc :
Chỉ tiêu phân tích: H =
v
d
Gọi d1 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ phân tích
v 1 là vốn lưu động bình quân kỳ phân tích
d0 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ kế hoạch
v 0 là vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích : H =
v
d
Đối tượng phân tích : ∆H = H1 – H 0
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
+ Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
∆H(d) =
0
1
v
d
-
0
0
v
d
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân :
∆H(
)v =
1
1
v
d
-
0
1
v
d
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆H = ∆H(d) + ∆H( v )
Qua đó xác định được số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) qua
công thức sau :
Số tiền = d1(
1
1
H
-
0
1
H
) = d1(
360
1SN
-
360
0SN
)
Trong đó số ngày 1 vòng quay vốn lưu động : SN =
H
360
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta
thường đi phân tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bỡi vì
giá trị của 2 khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục TSNH.
DTT bán chịu + Thuế GTGT đầu ra
Số vòng quay các = ( vòng )
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Trong đó :
Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
Các khoản phải thu =
bình quân 2
360
Số ngày 1 vòng = (Ngày)
quay KPT Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn, thanh toán tiền
hàng và chỉ tiêu này cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp
thu được tiền.
Số vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt.
Nhưng chỉ tiêu này quá cao thì chưa hẳn đã tốt, thể hiện là phương pháp bán hàng
cứng nhắc gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, nên khó cạnh tranh và mở rộng thị
trường.Nên tuỳ vào trường hợp cụ thể và sách lược kinh doanh mà vận dụng cho
phù hợp chỉ tiêu này.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay của = (vòng)
hàng tồn kho Số dư bình quân HTK
360
Số ngày 1 vòng quay = (Ngày)
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này nói lên khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là có tiến
triển. Khả năng hoán chuyển loại tài sản này thành tiền cao.
1.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng loại nguồn lực, ta
cần phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đó chính là khả năng sử
dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem xét hiệu quả kinh
doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
1.2.1 Phân tích khả năng sinh lời doanh thu :
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị
sản xuất, doanh thu.
Lợi nhuận
Khả năng sinh lời = * 100(%)
doanh thu Doanh thu
Lợi nhuận nói trên có thể là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, có thể là lợi
nhuận khác cũng có thể là lợi nhuận tổng hợp của các hoạt động. Còn doanh thu có
thể là doanh thu thuần tổng hợp của 3 hoạt động, có thể là doanh thu thuần của từng
hoạt động: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập khác.
Tỷ suất này phản ánh chung về tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệpnói
lên rằng: cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2Phân tích khả năng sinh lời tài sản :
Lợi nhuận trước thuế
ROA = * 100 (%)
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ở đây cũng là lợi nhuận tổng hợp từ các hoạt động
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản càng lớn.
Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp nhất. Nó thể
hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Để xem xét
rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont như
sau:
Tỷ suất sinh lời TS (ROA) =
DTT
LNTT
*
bqTS
DTT
* 100 (%)
Bằng cách áp dụng phương pháp số chênh lệch ta có thể làm rõ từng nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA.
Gọi D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích
LN1 là lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích
TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích
D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch
LN0 là lợi nhuận trước thuế kỳ kế hoạch
TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích: ROA =
D
LN
*
TS
D
* 100 (%)
Đối tượng phân tích: ∆ROA = ROA1 – ROA0
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản :
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :
∆ROA(HTS) = (
1
1
TS
D
-
0
0
TS
D
) *
0
0
D
LN
* 100 (%)
+ Ảnh hưởng của khả năng sinh lời từ doanh thu :
∆ROA(Kdt) = (
1
1
D
LN
-
0
0
D
LN
) *
1
1
TS
D
* 100 (%)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆ROA = ∆ROA(HTS) + ∆ROA(Kdt)
1.23Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE):
Tuy chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phản ánh một cách tổng hợp
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng nó còn chịu tác động bỡi cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ khác nhau
nếu 2 doanh nghiệp kinh doanh trong cùng 1 ngành, có điều kiện kinh doanh tương
tự. Vì thế người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
để làm rõ thất sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
được xác định như sau :
LNTT + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu RE không liên quan đến cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp,
nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay mà tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lời
của nguồn vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác.
+ Đối với Doanh nghiệp khi áp dụng tỷ suất này họ sẽ quyết định vay để đầu
tư nếu như RE > lãi suất đi vay.
+ Khi RE < lãi suất đi vay Doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ hữu, hạn chế
sử dụng nợ.
+ Khi RE = lãi suất đi vay thì dù chọn phương án nào hiệu quả hoạt động
cũng như nhau. Nên tuỳ điều kiện của Doanh nghiệp mà có thể gia tăng vốn chủ sở
hữu hay hạn chế sử dụng nợ.
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp :
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thường được nhà quản trị, người đầu tư
đặc biệt chú ý, vì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp luôn kéo theo lợi ích hay thiệt
hại cho họ.
Nếu một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì đây là điều kiện cần thiết
để cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Một khi doanh nghiệp có những
chứng cứ xác thực về khả năng tạo ra khoản lãi cao thì việc huy động vốn trở nên
rất dễ dàng và đồng thời người chủ sở hữu cũng sẵn sàng chấp nhận để lại phần lợi
nhuận của họ cho việc đầu tư của doanh nghiệp.Vì thế, hiệu quả tài chính là mục
tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo nhất là trong trường hợp họ cũng là
chủ và có vốn đầu tư.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm mục đích là đánh giá sự tăng trưởng tài
sản của doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
2.1 Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu :
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời = * 100 (%)
VCSH Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ
hội tìm được nguồn vốn mới trên thị trường tài chính. Ngược lại, nếu tỷ suất này
càng thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì doanh nghiệp càng khó có cơ
hội huy động vốn đầu tư.
Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó phụ thuộc tực
tiếp vào các quyết định của nhà quản lý thông qua nhiều chính sách như: chính sách
tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính.Ta lần lượt xem xét các nhân tố
ảnh hưởng
Gọi LN1 là lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích
D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích
TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích
V1 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ phân tích
LN0 là lợi nhuận sau thuế kỳ kế hoạch
D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch
TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch
V0 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích : ROE =
D
LN
*
TS
D
*
V
TS
* 100 (%)
Đối tượng phân tích: ∆ROE = ROE1 – ROE0
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu :
+ Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu :
∆ROE(Kdt) = (
1
1
D
LN
-
0
0
D
LN
) *
0
0
TS
D
*
0
0
V
TS
* 100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :
∆ROE(HTS) = (
1
1
TS
D
-
0
0
TS
D
) *
1
1
D
LN
*
0
0
V
TS
* 100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính:
∆ROE(CT) = (
1
1
V
TS
-
0
0
V
TS
) *
1
1
D
LN
*
1
1
TS
D
* 100 (%)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :
∆ROE = ∆ROE(Kdt) + ∆ROE(HTS) + ∆ROE(CT)
2.2 Khả năng thanh toán lãi vay (KNTTLV) :
LNTT + Chi phí lãi vay
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
KNTTLV =
Chi phí lãi vay
Tỷ suất này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo
ra được sử dụng để trả nợ và tạo phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Nếu KNTTLV <=
1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả và buộc phải sử dụng
vốn chủ sở hữu trả lãi vay. Vì thế KNTTLV có thể dùng để đánh giá khả nắnginh
lời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đây cũng là nhân tố khá quan trọng
để xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Nội dung phân tích :
Để phân tích hiệu quả tài chính ta thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính kỳ này so với kỳ trước, thực tế so với kế hoạch hoặc so sánh với doanh
nghiệp có cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng, giảm,
mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng phát triển của hiệu quả và biết được vị thế
của doanh nghiệp so với trung bình ngành.
Ngoài ra, ta còn có thể thiết lập các công thức biểu hiện mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu hiệu quả với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó áp dụng phương pháp thay
thế liên hoàn để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta đi xác
định, tìm hiểu nguyên nhân, rồi sau đó đưa ra phương pháp để cải thiện hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
PHẦN II
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP XDCT 512
I. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
CP XDCT 512
1. Lịch sử hình thành
Công cuộc đổi mới của đất nước cùng với sự chuyển dần từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những nhận thức
chung về kinh tế, trong đó kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Việc xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng để thu hút
đầu tư nước ngoài, các công ty xây dựng cũng được hình thành để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thu hút đầu tư
nước ngoài là rất lớn trong khi điều kiện kinh tế nước ta với cơ sỏ hạ tầng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Các trục giao thông, các công trình
công nghiệp,… còn rất sơ sài, lac hậu. Điều đó đã đặt ra cho ngành xây dựng, giao
thông vận tải nước ta một nhiệm vụ rất lớn là lám sao thoã mãn nhu cầu cấp thiết
đó, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng theo kịp và phục vụ đất nước phát triển.
Theo đó, ngày 23/03/1993 Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5
trực thuộc Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số 88/QĐ/TCCB- LĐ thành lập
Công ty xây dựng công trình giao thông 512. Ban đầu công ty chỉ là đơn vị hạch
toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty, chưa có đử tư cách pháp nhân để tự do
kinh doanh. Nhận thấy tiềm năng cũng như sự độc lập cần thiết để có thể tự chủ,
linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, ngày 16/09/1993 Bộ giao thông vận tải ra quyết
định số 1812 TCCB- LĐ chuyển Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành
một đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Ngày 15/12/1994 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 286/QĐ- TCCB
thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
Theo chủ trương cổ phần hoá DNNN, ngày 26/12/2000 Công ty được Bộ
Giao thông Vận tải ra Quyết định số 4028/QĐ- BGTVT về việc chuyển DNNN
Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 512
Sau khi Đại hội cổ thành công tốt đẹp, Công ty chính thức đi vào hoạt động
dưới hình thức Cổ phần kể từ ngày 05/01/2002. Được Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Đà
Nẵng cấp giấy phép kinh doanh số : 320300033
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION
JOINT- STOCK COMPANY No. 512
Tên viết tắt : CIENCO JOINT- STOCK 512
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 25
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Trụ sở chính : Lô 01-B03- 01 Nguyễn Tất Thành- TP. Đà Nẵng
Điện thoại : (0511).821933 Email: cty512@dng.vnn.vn
Tài khoản số: 7301 00521- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP. Đà Nẵng
Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng
Trong đó: - Vốn cổ đông : 2 Tỷ đồng
- Vốn Nhà Nước: 4 tỷ đồng
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty đã trở thành nhà thầu hoạt
động mạnh và rộng khắp trên các lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản xuất và chế biến
vật liệu xây dựng trong phạm vi cả nước.
2. Quá trình phát triển
Từ khi thành lập đến nay dù còn gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh cũng
như trang thiết bị, song với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cùng với đội ngũ
khoa học kỹ thuật năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề làm
việc với tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết vượt qua khó khăn dần dần được khắc
phục và Công ty CP XDCT 512 có một vị trí khá vững chắc trên thị trường, quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Công ty đã tạo được uy tín
trên thị trường cả nước thông qua các công trình: Đường Nguyễn Văn Linh, đường
2/9, đường Liên Chiểu- Thuận Phước, đường lăn sân đỗ Sân bay Quốc tế Đà Nẵng,
đương nối Quốc lộ 1A với Cảng Dung Quất( Quảng Ngãi), cầu Tam Phú( Tam Kỳ-
Quảng Nam), Quốc lộ 12A(Quảng Bình), Quốc lộ 7( Con Cuông- Nghệ An),…
Những năm gần đây mặc dầu tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động bất
lợi nhưng công ty đã thể hiện được vị trí vững chắc của mình trên thị trường đặc
biệt là thị trường miền Trung. Điều này thể hiện qua kết quả đạt được của một số
chỉ tiêu kinh tế qua các năm sau:
(ĐVT:triệu đồng)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
1. Doanh thu 42.828 45.038 49214 54110
2. Số lượng lao động BQ 265 272 288 314
3. Tổng tài sản 49.199 41.550 51914 59.492
4. GTCL của TSCĐ 9.181 10173 12.492 17.730
5. Nợ phải trả 43.158 35.671 46.147 52.360
- Nợ ngắn hạn 36.828 31.019 38.952 40.239
- Nợ ngắn hạn Ngân hàng 27.029 19.242 27.309 26.212
6. Vốn chủ sở hữu 6.041 5.879 5.767 7132
7. Lợi nhuận trước thuế 512 1.022 595
8. Lợi nhuận sau thuế 384 766 446
1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng
Công ty CP XDCT 512 là đơn vị trực thuộc Tông công ty công trình giao
thông 5 nên có các chưc năng sau:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 26
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
- Xây dựng mới các công trình giao thông như: cầu, đường, sân bay,…. với
mọi quy mô.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đưòng điện
dưới 35 KV
- Chế biến vật liệu xây dựng, khai thác đá và chế biến cát sỏi
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sữa chữa xe, máy, thiết bị thi công.
- Tư vấn, thiết kế, đầu tư, giám sát công trình do công ty thi công.
3.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà Nhà nước và các
cổ đông giao cho Công ty như vật tư, tiền và các tài sản khác sao cho nguồn vốn
kinh doanh phải được bảo tồn và phát triển. Để làm được điều đó Công ty phải
nghiên cứu nhu cầu của thị trường nhằm đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó. Nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty là hiệu quả kinh doanh ngày càng
tăng, thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng công việc ngày càng tăng và chi phí
phải được kiểm soát ở mức tối thiểu. Đồng thời Công ty còn phải có chính sách
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để họ thích
ứng với thị trường ngày càng khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty cần quan
tâm và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Khi các nhiệm vụ trên được thực hiện tốt và đồng bộ thì chúng sẽ hỗ trợ cho
nhau, thúc đẩy Công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
II. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty
CP XDCT 512
1. Tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty CP XDCT 512 hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực xây dựng, nâng
cấp các tuyến đường giao thông, cầu cống, kè,… nên để thuận lợi cho công việc
Công ty đã thành lập thêm các xí nghiệp, chi nhánh, đội ngũ xây lắp để đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho quá trình hoạt động. Trước đậy Công ty lập 4 xí nghiệp đó là xí
nghiệp 123, xí nghiệp 12.4, xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10, nhưng trong những
năm gần đây nhận thấy xí nghiệp 12.4 và chi nhánh Quảng Trị hoạt động không còn
hiệu quả như trước nên vào cuối năm 2002 Ban Giám đốc đã họp bàn và quyết định
giải thể xí nghiệp và chi nhánh Quảng Trị.
Mạng lưới tổ chức của Công ty ngày càng lớn mạnh, địa bàn hoạt động mở
rộng, thể hiện qua sơ đồ:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 27
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Trong đó:
Đội xe: vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công
trình.
21 đội xây lắp: có nhiệm vụ thi công các công trình.
Xí nghiệp 12.3: Sản xuất vật liệu đá,… để phục vụ các công trình, ngoài ra còn
để bán cho các đơn vị bên ngoài.
Xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10: Tổ chức thi công công trình bêtông nhựa
đường và làm các công trình giao thông.
Trạm bêtông nhựa Phước Tường: Sản xuất bêtông nhựa đường, đồng thời còn
là nơi sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My
Công ty
21 đội
xây lắp
XN
12.3
XN
12.6
XN
12.10
Đội
xe
Trạm bêtông
nhựa Phước
Tường
28
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị: là người được Nhà nước bổ
nhiệm, là người đứng đầu Công ty và có quyền lực cao nhất. Giám đốc phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi mặt hoạt động của Công ty
trên cơ sở chính sách pháp luật của Nhà nước và điều lệ quy định của Tổng Công ty
xây dựng công trình giao thông 5. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức
năng và các đơn vị trực thuộc Công ty.
Ban kiểm soát : theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
của Công ty
PGĐ kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc
ra quyết định xử lý vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong quá trình thi công. Có trách
nhiệm tổ chức, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, lên kế hoạch mua sắm các trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật, hướng dẫn các phòng ban áp dụng khoa học kỹ thuật
phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PGĐ
kỹ thuật chất
lượng
PGĐ
nội chính
PGĐ
kinh tế - kế hoạch
Phòng
kỹ thuật chất
lượng
Phòng
Vật tư thiết
bị
Phòng
tổ chức hành
chính
Phòng
Kinh tế-kế
hoạch
Phòng
Tài chính-
kế toán
Các bộ phận sản xuất
Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
29
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
PGĐ nội chính: là người có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý công việc
nội bộ Công ty, trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính lam công tác nhân sự.
Xây dựng các định mức về lao động tiền lương, thay mặt Giám đốc tiếp các đoàn về
làm việc, đồng thời còn giám xác việc chi tiêu hằng ngày của Công ty.
PGĐ kinh tế- kế hoạch: là người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty trong từng thời kỳ cụ thể. Kết hợp với các phòng ban chức năng để lập dự án cho
các công trình. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế để trình giám đốc duyệt. Đồng thời
chỉ đạo phòng kinh tế kế hoạch thanh lý các hợp đồng đã thực hiện với các đối tác
kinh tế, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. kế hoạc đã đề ra một cách hiệu quả.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và PGĐ
kỹ thuật chất lượng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tiến độ thi công, tiến hành thí nghiệm
vật liệu và tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, đưa ra các giải pháp khoa học kỹ
thuật để áp dụng và thi công các công trình.
Phòng vật tư thiết bị: Tính toán việc bố trí lượng máy móc, thiết bị cho các
công trình, lập kế hoạch cân đối nhu cầu máy cho việc thi công. Lựa chọn, đề xuất
các phương án về mua sắm hoặc thuê máy móc thiết bị, lập kế hoạch cung ứng vật
tư cho các công trình. Theo dõi, kiểm tra , đối chiếu các công tác xuất, nhập, tồn vật
tư.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt nhân sự, bảo vệ
chính trị nội bộ, tổ chức lao động và phúc lợi xã hội. Thực hiện công tác an toàn lao
động, thi đua khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện công tác lưu trữ công văn đi, các văn
bản về chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và PGĐ
kinh tế kế hoạch, đông thời tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, lập dự toán, tham gia đấu thầu, xây dựng các định mức chi phí, định
mức giao khoán, lập dự toán cho công trình và phối hợp với phòng tài chính kế toán
thanh lý các hợp đông với chủ đầu tư và trình lãnh đạo phê duyệt.
Phòng tài chính - kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng thực
hiện các chức năng sau:
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tại Công ty.
Theo dõi về tình hình tài sản hiện có của Công ty và đơn vị đồng thời cung
cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh tế cho ban lãnh đạo công ty
Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa công ty phát triển đúng hướng, đạt
hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
Tăng tích luỹ tài sản đầu tư cho công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân
Sách Nhà Nước.
Các bộ phận sản xuất: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, thi công các công trình
do công ty giao, thường xuyên báo cáo sổ sách về tình hình hoạt động cho công ty.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 30
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Các phòng ban của công ty có mối liên hệ hỗ trợ cho nhau giúp cho các cấp
quản lý và giúp cho Giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp
III. Tổ chức kế toán tại công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Trưởng phòng kế toán: là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại
phòng kế toán – tài chính, thường xuyên theo dõi, kiểm tra công việc của từng bộ
phận. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sổ sách, kiểm tra tình hình công
nợ.
Ngoài ra, trưởng phòng kế toán còn tham gia ký kết các hợp đồng, chịu trách
nhiệm duyệ các hồ sơ, quyết toán công trình, thanh toán với các chủ đầu tư, lo cung
cấp và kiểm soát vốn cho các công trường, các bộ phận trực thuộc. Tham gia kiểm
tra và lập các báo cáo quyết toán vào cuối niên độ kế toán với các kế toán viên khác.
Đồng thời, trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
ban lãnh đạo công ty về những vấn đề liên quan đến phòng kế toán.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán TGNH
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư và TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán các xí nghiệp chi nhánh
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
31
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Phó phòng kế toán kiêm Kế tóan tiền gởi ngân hàng: Thay mặt trưởng phòng
kế toán chỉ đạo công tác nghiệp vụ, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác kế
toán khi trưởng phòng kế toán đi vắng. Đông thời, theo dõi tình hình biến động của
tiền gửi, tiền vay với các ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: phụ trách về công tác có tính tổng hợp như: lên chứng từ
ghi sổ, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả kinh
doanh, lập báo cáo kế toán vào cuối kỳ.
Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép tất cả các nghiệp vụ
liên quan đến công nợ, chi tiết theo từng đối tưọng cụ thể. Bên cạnh đó còn có
nhiệm vụ ghi sổ theo dõi công trình.
Kế toán thanh toán: ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thu- chi
trong ngày, tính toán theo dõi tạm ứng cho các công trình, lên sổ quỹ để đối chiếu
với thủ quỹ.
Kế toán vật tư và TSCĐ: theo dõi và phản ánh đúng, đủ các nghiệp vụ liên
quan đến nhập- xuất, tồn vật tư hiện trạng của TSCĐ. Tính và phân bổ khấu hao cho
từng bộ phận, đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi tiền mặt tại quỹ, thực hiện các
nghiệp vụ thu- chi trên các phiếu thu, phiếu chi, tiền gửi vào ngân hàng, rút tiền gửi
về nhập quỹ… Thường xuyên kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ để cuối ngày kiểm tra
đối chiếu với sổ quỹ.
Kế toán chi nhánh, xí nghiệp: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép, hạch toán, tập
hợp số liệu phát sinh tại xí nghiệp, chi nhánh. Cuối quý lập các báo cáo gửi về công
ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty CP XDCT 512 áp dụng hình thức sổ: “Chứng từ ghi sổ”, có phần
mềm kế toán hỗ trợ vào công tác kế toán nhằm giảm nhẹ khối lượng và nâng cao
hiệu quả công việc. Các loại sổ được sử dụng chủ yếu là:
- Sổ quỹ, Sổ TGNH: ghi chép, theo dõi công tác thu chi hằng ngày tại công
ty.
- Sổ theo dõi công nợ và tạm ứng: được mở chi tiết cho từng khách hàng,
từng đối tượng để theo dõi chi tiết hơn.
- Sổ chi tiết vật tư, thiết bị được mở riêng cho từng loại vật tư, thiết bị dùng
để theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho vật tư, thiết bị.
- Sổ chi phí: theo dõi tổng chi phí phát sinh cho từng công trình và cho quá
trình sản xuất ở công ty.
- Sổ tổng hợp: được lập để theo dõi tổng hợp chi phí cho từng tháng, quý.
- Sổ cái: được mở cho từng TK và được sử dụng cho một niên độ kế toán và
thường được ghi theo tháng.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 32
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CHỨNGTỪGHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 33
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Chú thích:
Đối chiếu, kiểm tra.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 34
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Chú thích:
Đối chiếu, kiểm tra.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Ghi hàng ngày
Ghi cuối năm
Giải thích sơ đồ:
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phat sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiêt) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng SPS Nợ và Tổng SPS Có của
tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối SPS phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền
phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của
các tài khoản trên Bảng Cân đối SPS phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 35
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
trên Bảng Cân đối SPS phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng
tổng hợp chi tiết.
B. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
I. Phân tích Cấu trúc tài chính :
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản:
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài
sản của Doanh nghiệp, tính hợp lý cho đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình, vì vậy ta đi vào phân tích cấu trúc tài sản của Công ty thông qua chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng tiền
- Tỷ trọng đầu tư tài chính
- Tỷ trọng khoản phải thu
- Tỷ trọng hàng tồn kho
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác
- Tỷ trọng bất động sản đầu tư
- Tỷ trọng tài sản cố định
- Tỷ trọng tài sản dài hạn khác
BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1.Tiền 2.757.591.225 3.007.882.135 4.715.016.646
2. Đầu tư tài chính 50.000.000 50.000.000 50.000.000
3 Khoản phải thu 53.089.258.375 37.302.203.587 31.115.352.637
4. Hàng tồn kho 17.975.528.794 20.728.391.816 30.951.550.103
5. Tài sản cố định 7.780.361.209 5.093.900.543 4.639.217.346
6.Tài sản ngắn hạn khác 434.484.246 33.633.670 68.356.352
7. BĐS đầu tư 0 6.869.700.000 5.483.619.400
8. Tài sản dài hạn khác 63.181.178 268.275.260 210.466.070
9.Tổng tài sản 82.150.405.027 73.353.987.011 77.233.578.554
10. Tỷ trọng tiền (1/9) 3,36% 4,1% 6,1%
11. Tỷ trọng ĐTTC (2/9) 0,06% 0,06% 0,06%
12. Tỷ trọng KPT (3/9) 64,62% 50,85% 40,29%
13. Tỷ trọng HTK (4/9) 21,88% 28,26% 40,08%
14. Tỷ trọng TSCĐ (5/9) 9,47% 6,94% 6,01%
15. Tỷ trọng TSNHkhác(6/9) 0,53% 0,05% 0,09%
16. Tỷ trọng BĐS đầu tư(7/9) 0% 9,37% 7,1%
17. Tỷ trọng TSDH khác(8/9) 0,08% 0,37% 0,27%
Từ bảng phân tích cấu trúc tài sản của Công ty ta thấy:
- Tỷ trọng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tỷ trọng đầu
tư tài chính và tỷ trọng này có xu hướng tăng qua các năm thể hiện năm 2004 tỷ
trọng này là 3,36% và tăng lên 4,1% vào năm 2005, đến năm 2006 tăng lên 6,1%.
Sự thay đổi này là do chính sách quản lý tiền của Công ty qua các năm là khác
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 36
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
nhau, với tỷ trọng qua các năm như thế ta thấy khả năng thanh toán tức thời của
Công ty ngày càng tăng.
- Tỷ trọng Đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cấu trúc tài sản
của Công ty, hoạt động đầu tư tài chính qua 3 năm không thay đổi đều là 0,06%.
Trong tỷ trọng đầu tư tài chính này của Công ty không có đầu tư tài chính ngắn hạn
mà chỉ có đầu tư tài chính dài hạn. Có thể thấy Công ty chưa có điều kiện và chưa
mạnh dạn đầu tư ra bên ngoài nên tỷ trọng này qua 3 năm vẫn không thay đổi.
- Khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc tài sản của Công ty,
nhưng tỷ trọng này có xu hướng giảm qua 3 năm chiếm 64,62% ở năm 2004 đến
năm 2005 giảm còn 50,85% và tiếp tục giảm xuống còn 40,29% ở năm 2006. Điều
này thể hiện chính sách quản lý nợ của Công ty qua các năm tốt hơn nhưng Công ty
cũng cần phải có biện pháp tốt hơn để giảm tỷ trọng này xuống nhằm tăng hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty.
- Tỷ trọng Hàng tồn kho qua 3 năm có xu hướng tăng và tăng mạnh ở năm
2006. Từ 28,26% ở năm 2005 tăng lên 40,08% ở năm 2006. Việc tăng mạnh này có
thể là do đặc điểm của Công ty là Công ty xây dựng và sản xuất chế biến vật liệu dự
trữ nhằm mục đích bán ra ngoài và phục vụ cho các công trình mà Công ty đang thi
công, hoặc trong năm các công trình mà Công ty đảm nhiệm vẫn chưa hoàn thành
bàn giao nên làm cho tỷ trọng này tăng lên.
- Tỷ trọng Tài sản cố định tương đối thấp và có xu hướng giảm. Ở năm 2004
chiếm 9,47% đến năm 2005 giảm xuống còn 6,94% và tiếp tục giảm xuống còn
6,01% vào cuối năm 2006. Với lĩnh vực kinh doanh là xây dựng cơ bản, sản xuất
vật liệu xây dựng mà có tỷ trọng TSCĐ thấp thì chưa tương xứng với loại hình hoạt
động này. Điều này chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú trọng vào đầu tư TSCĐ, tài
sản của Công ty ngày càng cũ và sử dụng qua nhiều năm. Để có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình thì Công ty cần phải nổ lực hơn nữa trong việc đầu tư, mua
sắm tài sản mới nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác kinh doanh của Công ty và phù
hợp với đặc điểm của ngành.
- Các khoản mục còn lại đều không ổn định về mặt giá trị qua các năm do đó
tỷ lệ tăng, giảm tương ứng lần lượt là:
+ Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn khác năm 2004 là 0,53% , giảm mạnh ở năm
2005 còn 0,05% và tăng nhẹ ở năm 2006 lên 0,09%.
+ Đối với tỷ trọng Bất động sản đầu tư ở năm 2004 đạt giá trị bằng 0 nhưng
sang năm 2005 tỷ trọng này đã được tăng mạnh lên 9,37% nhưng lại giảm xuống
còn 7,1% ở năm 2006.
+ Tỷ trọng Tài sản dài hạn khác chỉ đạt 0,08% ở năm 2004 sang năm 2005
tăng lên 0,37% và giảm xuống còn 0,27% ở năm 2005.
Tuy nhiên từ kết quả phân tích trên chỉ thấy được mức độ biến động tỷ trọng
các loại tài sản qua các năm là bao nhiêu chứ chưa thấy được nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự thay đổi của tỷ trọng trên qua các năm. Do vậy để đánh giá đúng
khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản có thể thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so
sánh. Phân tích cấu trúc tài sản theo hướng này còn cho phép chỉ ra những biến
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 37
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
động bất thường để có bức tranh đầy đủ hơn về tình hình phân bổ tài sản tại Công
ty.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 38
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 39
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương
Qua bảng phân tích trên ta thấy: giá trị tài sản vào năm 2005 giảm
8.796.418.016 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 10,7% nhưng đến cuối năm 2006 tình
hình được cải thiện hơn, giá trị tài sản tăng lên 3.879.591.540 đồng tương ứng với
tỷ lệ là 5,29% so với năm 2005. Việc tăng, giảm này gắn liền với nhiều chỉ tiêu, ta
đi vào phân tích rõ ràng chỉ tiêu để thấy được biến động cấu trúc tài sản của Công ty
trong những năm qua.
 Đối với Tài sản ngắn hạn:
Tài sản của Công ty được phân bổ cho TSNH có khuynh hướng giảm ở năm
2005 là 13.184.751.432 đồng so với năm 2004 và tăng lên 5.778.164.530 đồng ở
năm 2006 để thấy được biến động giữa các năm ta đi vào chi tiết của các năm như
sau:
+ Năm 2005/2004:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: từ 2.757.591.225 đồng tăng lên
3.007.882.135 đồng tức là tăng lên 250.290.910 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
9,08%, điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty tốt hơn, giúp
Công ty thuận lợi hơn trong việc mua các yếu tố đầu vào và chủ động hơn trong
việc thanh toán các nhu cầu chi tiêu cần thiết.
- Các khoản phải thu năm 2005 giảm 15.787.054.788 đồng so với năm 2004
tương ứng với tỷ lệ giảm là 29,74% thể hiện Công ty đã quản lý tốt công tác nợ phải
thu vì thế mà Công ty đã hạn chế được việc khách hàng chiếm dụng vốn của Công
ty, tuy nhiên cũng có thể do trong những năm qua Công ty tiếp nhận được ít công
trình hơn nên khoản phải thu giảm đáng kể.
- Hàng tồn kho năm 2004 là 17.975.528.794 đồng sang năm 2005 là
20.728.391.816 đồng tức là giá trị hàng tồn kho tăng 2.752.863.020 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 15,31%, sự gia tăng này có thể là do trong năm vẫn còn có các công
trình nhưng chưa bàn giao nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc sủ dụng vốn của
Công ty bị hao phí.
- Tài sản ngắn hạn khác năm 2005 giảm so với năm 2004 là 400.850.576
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 92,26%, trong đó chủ yếu là tài sản ngắn hạn khác
còn chi phí trả trước ngắn hạn và các khoản thuế phải thu ở năm 2005 là không còn
nên làm cho chỉ tiêu này giảm xuống.
+ Năm 2006/2005:
- Đối với Tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên được 1.707.134.511
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 56,76% điều này cho thấy Công ty chủ động được
trong việc thanh toán, tuy nhiên Công ty cần nổ lực gia tăng hơn nữa để có thể chủ
động hơn trong việc đầu tư trong hoạt động kinh doanh của mình và có kế hoạch chi
tiêu cụ thể hơn trong thời gian dài.
- Đối với các Khoản phải thu năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005, tức là
giảm 6.186.850.950 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,59%. Điều này cũng có thể
cho thấy khả năng quản lý nợ phải thu của Công ty tốt nhưng cũng có thể là trong
năm 2006 Công ty tiếp nhận được công trình ít hơn làm khoản phải thu giảm.
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 40
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671

More Related Content

What's hot

Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTrần Đức Anh
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhanhtuan24
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionAn Tố
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến TreLập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Treanh hieu
 
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342LiVnYn
 

What's hot (18)

Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
 
Chuong1
Chuong1Chuong1
Chuong1
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân độiLuận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...Đề tài  Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
Đề tài Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc do...
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
 
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến TreLập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
 
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
 

Similar to 18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...OnTimeVitThu
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLuan van Viet
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...NuioKila
 
luan van tot nghiep ke toan (66).pdf
luan van tot nghiep ke toan (66).pdfluan van tot nghiep ke toan (66).pdf
luan van tot nghiep ke toan (66).pdfNguyễn Công Huy
 

Similar to 18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671 (20)

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
 
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựngPhân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại côn...
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
luan van tot nghiep ke toan (66).pdf
luan van tot nghiep ke toan (66).pdfluan van tot nghiep ke toan (66).pdf
luan van tot nghiep ke toan (66).pdf
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềMay Ong Vang
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 

18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Doanh nghiệp(DN) được Nhà nước cung cấp vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và DN phải sử dụng vốn này theo những định hướng cụ thể của kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường DN phải tự tìm vốn kinh doanh và đặc biệt có thể huy động qua thị trường. Trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính của công ty, nhà quản lý tiến hành phân tích,đánh giá tình hình cấu trúc tài chính để thấy những mặt mạnh và những tồn tại để đưa ra những quyết định hợp lý trong kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường mọi DN đều có quyền tham gia hoạt động SXKD và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Trước tình hình đó, hầu như các DNNN đang đứng trước những khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Để có thể tồn tại và phát triển cũng như có sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN mình. Trong quá trình thời gian thực tập tại Công ty CPXDCT 512, dựa vào tình hình thực tế và số liệu của Công ty, em chọn đề tài:”Phân tích Cấu trúc Tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512”. Nội dung gồm 3 phần chính sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động của DN. Phần II: Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512. Phần III: Một số biện pháp nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512 Qua quá trình học tập, tìm tòi và nghiên cứu của em cùng với sự giúp đỡ của Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương và các anh, chị phòng kế toán của Công ty với sự nổ lực của em đã hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do còn những hạn chế quy định về mặt thời gian, về khả năng và sự tiếp cận với thực tế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong muốn nhận được những góp ý quý báu của thầy cô giáo, các anh, chị phòng kế toán của Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng các anh, chị phòng kế toán của Công ty. Đà Nẵng ,tháng 6 năm 2007
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hoài Thương SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, ý nghĩa phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp: 1. Khái niệm Cấu trúc tài chính và Phân tích cấu trúc tài chính: Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng,phản ánh cấu trúc tài sản,cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.Phân tích Cấu trúc tài chính chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó còn chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp. 2. Khái niệm Hiệu quả và hiệu quả hoạt động: Hiệu quả hoạt động đươc hiểu theo một nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó mang lại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành bỡi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động tài chính là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 3. Quan điểm về Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu trong phần này được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này. Một doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng đạt hiệu quả tài chính thấp vì các chính sách tài trợ không thích hợp. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 2
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như sau: K= Đầu ra : Đầu vào Trong đó, “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến Giá trị sản xuất, Doanh thu, lợi nhuận…”Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản, các loại tài sản… 4. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: 4.1 Mục đích: Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn, huy động vốn. Phân tích tình hình phân bổ tài sản ở doanh nghiệp, tính tự chủ và tính ổn định trong hoạt động tài trợ nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được trạng thái cân bằng tài chính. Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá chính xác kết quả, khả năng sinh lời và lượng hoá những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động (những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây là: những yếu tố của quá trình cung cấp sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hoá, tình hình sử dụng các nguồn lực…vốn, vật tư, lao động đất đai, những yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị truờng và môi trường kinh doanh. Mục đích cuối cùng của việc phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là đúc kết các đặc tính của đối tượng phân tích này thành quy luật để nhận thức thực tại và nhằm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. 4.2 Ý nghĩa: -Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về mình những điểm mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý. -Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. -Kết quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết địng quản trị ngắn và dài hạn. -Qua việc phân tích giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. -Việc phân tích còn giúp cho các Ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, quyết định tài trợ thích hợp. II.Một số phương pháp sử dụng trong phân tích: 1. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh… SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 3
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương  Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh.Chỉ tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số gốc sau: -Số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua 2 hay nhiều kỳ. -Số gốc là số kế hoạch (định mức hoặc dự toán) tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. -Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường đước sử dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có cùng qui mô trong ngành.  Điều kiện so sánh: -Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới. -Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế toán của Nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.  Kỹ thuật so sánh: -So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về qui mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích. -So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích. -So sánh bằng số bình quân: phản ánh nội dung chung nhất của hiện tưọng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói khác hơn số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối ( năng suất Is bình quân, tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 4
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương bình quân…) so sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc trưng chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất. 2. Phương pháp chi tiết: Theo phương pháp này, người ta phân tích một cách sâu sắc đối tượng cần phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích. Theo đó các quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý. Nhưng thông thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng như sau: -Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: được sử dụng để tìm kết cấucủa chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi tiết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chung, từ đó phát hiện ra trọng điểm công tác quản lí. Việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân tích được quyết định bỡi nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công tác phân tích hoạt động doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng giá thành chi tiết theo giá thành từng loại chi phí sản xuất.Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các khoản mục chi phí sản xuất. Chỉ tiêu doanh thu được chi tiết theo doanh thu của từng mặt hàng… -Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhật định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian. Ví dụ: + Trong sản xuất: lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng được chi tiết theo từng tháng, từng quý. + Trong doanh nghiệp thương mại: doanh thu tiêu thụ hoặc khối lượng hàng mua được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán. + Trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ chúng được chi tiết theo mùa vụ để nghiên cứu tính thời vụ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. -Chi tiết theo địa điểm kinh doanh: là việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân tích theo các địa điểm phát sinh chỉ tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu chung. Ví dụ: + Doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo từng cửa hàng. + Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất có thể chi tiết theo từng phân xưởng, hoặc từng phân tổ trong phân xưởng. Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ, nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Phương pháp loại trừ: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 5
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau: 3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với đối tuợng nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này cần xác định được phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích. Trình tự thay thế các nhân tố theo các nguyên tắc như sau: -Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau. -Nếu có sự ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay thế trước tiên, tiếp đến là nhân tố kết cấu và sau cùng là nhân tố chất lượng. -Nếu có sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố nào chủ yếu sẽ được thay thế trước và nhân tố thứ yếu sẽ được thay thế sau  Mô hình minh hoạ: X = d cba −+  Đối tượng phân tích: X = X1 – X0 Trong đó: X1 = 1 111 d cba −+ X0 = 0 000 d cba −+  Các nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của nhân tố a: aX= 0 001 d cba −+ - 0 000 d cba −+ = Xa – X0 + Ảnh hưởng của nhân tố b: bX = 0 011 d cba −+ - 0 001 d cba −+ = Xb - Xa + Ảnh hưởng của nhân tố c: cX = 0 111 d cba −+ - 0 011 d cba −+ = Xc - Xb + Ảnh hưởng của nhân tố c: dX = 1 111 d cba −+ - 0 111 d cba −+ = Xd - Xc  Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: X = aX + bX + cX +dX 3.2 Phưong pháp số chênh lệch: Đây là trường hợp đặc biệt của mô hình thay thế liên hoàn được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 6
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương của một nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích sẽ bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các yếu tố khác đã ổn định. 3.3 Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp có dạng phân số, giữa tử số và mẫu số có quan hệ với nhau. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 7
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Ví dụ: NPT , VCSH , TSCĐ NV NV TS 3.4 Phương pháp liên hệ cân đối: Liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, hay nói cách khác mối liên hệ cân đối có cơ sở là cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư… Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, chúng ta thường lập bảng số liệu theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có kết hợp các phương pháp phân tích khác như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh… Bảng cân đối gồm 2 hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt nội dung và được trình bày dưới dạng 1 biểu thức kinh tế nhất định. Nếu có sự thay đổi của một thành phần trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay một số thành phần khác có liên quan. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp (phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán…) Ngoài những phương pháp đã giới thiệu trên, trong khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phuơng pháp chỉ số, phương pháp xác suất, quy hoạch tuyến tính, phương pháp hồi quy tương quan…Tuy nhiên nhà phân tích cần phải chú ý là nắm vững các phương pháp phân tích kinh tế thì mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của quá trình hoạt động ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những phương án tối ưu và những quyết định kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh nghiệp III. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích: Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng những tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là Báo cáo tài chính và các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của một chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. 1.1 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 8
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tái sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản và được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn * Phần Tài sản: - Tài sản ngắn hạn (MS 100): phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo. MS 100 = MS 110 + MS 120 +MS 130 + MS 140 +MS 150 Trong đó: MS 110 : Là tiền và các khoản tương đương tiền MS 120 : Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn MS 130 : Các khoản phải thu ngắn hạn MS 140 : Hàng tồn kho MS 150 : Tài sản ngắn hạn khác -Tài sản dài hạn (MS 200): phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo. MS 200 = MS 210 + MS 220 + MS 240 + MS 250 + MS 260 Trong đó : MS 210 : Các khoản phải thu dài hạn MS 220 : Tài sản cố định MS 240 : Bất động sản đầu tư MS 250 : Các khoản đầu tư tài chính dài hạn MS 260 : Tái sản dài hạn khác Tổng TS ( MS 270 ) = MS 100 + MS 200 * Phần nguồn vốn: - Nợ phải trả (MS 300): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. MS 300 = MS 310 + MS 330 Trong đó: MS 310 : Nợ ngắn hạn MS 330 : Nợ dài hạn - Vốn chủ sở hữu (MS 400) MS 400 = MS 410 + MS 430 Trong đó : MS 410 : Vốn chủ sở hữu MS 430 : Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng NV( MS 440 ) = MS 300 + MS 400 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm các nội dung: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 9
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Ngoài ra còn sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. 2. Các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Ngoài thông tin từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính ở doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục: - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Chính sách đầu tư của doanh nghiệp. - Chính sách bán hàng... IV. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp : 1. Phân tích cấu trúc tài sản : 1.1 Khái niệm : Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh 1.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản : Công thức tổng quát : Gọi Ki là tỷ trọng của tài sản i Giá trị thuần của tài sản i = x 100% Tổng tài sản Giá trị thuần của TS i là giá trị sau khi đã loại trừ phần dự phòng và hao mòn luỹ kế. Ví dụ như: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 10 Ki
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương + Đối với khoản phải thu là phần giá trị thuần của khoản phải thu sau khi đã trừ đi khoản dự phòng. + Đối với hang tồn kho là phần giá trị thuần của hàng tồn kho + Đối với tài sản cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định 1.2.1 Tỷ trọng tiền : Tiền & tương đương tiền Tỷ trọng tiền = x 100 (%) Tổng tài sản Trong đó : Tiền & tương đương tiền được lấy ở MS 110 trên BCĐKT Tổng tài sản là số tổng cộng phần tái sản trên BCĐKT ( MS 270 ) Chỉ tiêu này cho biết Tiền chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng Tài sản. 1.2.2 Tỷ trọng đầu tư tài chính (ĐTTC) Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Nếu phân tích theo tính thanh khoản của các khoản đầu tư thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Nếu phân theo quyền của doanh nghiệp của doanh nghiệp đối với khoản đầu tư tài chính thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư với tư cách chủ sở hữu (cổ phiếu, góp vốn liên doanh ...) và đầu tư với tư cách chủ nợ (trái phiếu, phiếu nợ...) chỉ tiêu tổng quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp : Giá trị thuần của ĐTTC Tỷ trọng giá trị = x 100 (%) ĐTTC Tổng tài sản Trong đó : giá trị thuần của ĐTTC được lấy ở MS 120 và MS 250 trên BCĐKT. Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Do không phải mọi doanh nghiệp điều kiện đầu tư ra bên ngoài nên thông thường, ở những doanh nghiệpcó qui mô lớn (công ty đa quốc gia, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế...) trịgiá của chỉ tiêu này thường cao. 1.2.3 Tỷ trọng khoản phải thu (KPT) Giá tri thuần các KPT Tỷ trọng khoản = x 100 (%) phải thu Tổng tài sản Trong đó : Giá trị thuần các KPT lấy ở MS 130 và MS 210 trên BCĐKT Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp dang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc trưng : + Phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Thông thường ở các doanh nghiệp bán lẻ bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 11
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương + Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. + Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng. Đây cũnglà một trong các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này 1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (HTK) Giá tri thuần của HTK Tỷ trọng hàng = x 100 (%) tồn kho Tổng tài sản Trong đó : Giá trị thuần của HTK lấy trên MS 140 trên BCĐKT Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn ngược lại dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý các đặc thù : + Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài ... vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp. + Giá trị của chỉ tiêu này còn tuỳ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. + Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm. 1.2.5 Tỷ trọng Tài sản cố định (TSCĐ): Giá tri còn lại của TSCĐ Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%) Tổng tài sản Trong đó : Giá trị còn lại của TSCĐ lấy ở MS 220 trên BCĐKT Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản ảnh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu cần chú ý các vấn đề : + Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. + Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán nên phương pháp khấu hao có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 12
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương + TSCĐ được phản ánh theo giá lịch sử và thông thường việc đánh giá lại giá trị TSCĐ phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng năng lực cơ sở vật chất hiện tại của doanh nghiệp. +TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ. 2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn : 2.1 Khái niệm : Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp. 2.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản : 2.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp : Vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu. Tính chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các bên góp vốn. Xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu Nợ phải trả Hệ số nợ = x 100 (%) Tổng Tài sản Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bỡi các khoản nợ. Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém. Vốn chủ sở hữu Hệ số = x 100 (%) tự tài trợ Tổng Tài sản Hệ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài hai tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính còn sử dụng chỉ tiêu hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bỡi vốn chủ sở hữu. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 13
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Nợ phải trả Hệ số giữa NPT = x 100 (%) và VCSH Vốn chủ sở hữu Khi phân tích tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp.Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết vấn đề nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản vay nợ hay VCSH và mức gia tăng tối đa là bao nhiêu. Một khi hệ số nợ đã vượt quá mức an toàn cho phép, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được các khoản tín dụng từ bên ngoài. 2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ : Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo yêu cầu đó, nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên (NVTX) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1 năm. Theo cách phân loại này, NVTX tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là NVTX. Nguồn vốn tạm thời (NVTT) là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thường là một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuộc NVTT bao gồm các loại với những đặc điểm sau : + Các khoản phải trả tạm thời như: nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH ... Nguồn tài trợ từ các khoản nợ này có qui mô nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, do vậy không đủ để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp nhận. Khoản nợ này biến đổi cùng với qui mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp. Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng từ ngân hàng và các đối tượng khác, và thường sử dụng để tài trợ nhu cầu về tài sản lưu động. Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau: Nguồn vốn thường xuyên Tỷ suất NVTX = x 100 (%) Tổng nguồn vốn SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 14
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Nguồn vốn tạm thời Tỷ suất NVTT = x 100 (%) Tổng nguồn vốn Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy, nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện qua tỷ suất giữa VCSH và NVTX Vốn chủ sở hữu Tỷ suất VCSH = x 100 (%) trên NVTX Nguồn vốn thường xuyên 3. Phân tích cân bằng tài chính : Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản. Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo một khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp. 3.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT. Có 2 phương pháp tính vốn lưư động ròng của doanh nghiệp: - Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa NVTX và TSDH VLĐ ròng = NVTX - TSDH - Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT VLĐ ròng = TSNH - NVTT Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm Chỉ số cân bắng thứ hai thể hiện rất rõ cách thức sử dụng vốn lưu động ròng : vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Phân tích vốn lưu động ròng trong 3 trường hợp : + Trường hợp 1: VLĐ ròng > 0  NVTX > TSDH Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng để tài trợ 1 phần TSNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Do trong NVTX có cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 15
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp đối với TSDH, nhà phân tích còn sử dụng tỷ số sau: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất VCSH = x 100 (%) trên TSDH Tài sản dài hạn Nếu chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp rất cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu cầu TSCĐ lớn như ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên càng cao thường gắn liền với tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Trường hợp 2 : VLĐ ròng <0  NVTX < TSNH Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu nhwngx áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững. + Trường hợp 3: VLĐ ròng = 0  NVTX = TSDH Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển và bền vững hơn so với so với trường hợp thứ 2 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững. 3.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính: Nhu cầu VLĐ ròng phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn (không bao gồm nợ vay). Nhu cầu VLĐ ròng = HTK +Các khoản phải thu - Các khoản phải trả NH ngắn hạn (không bao gồm nợ vay) Cách tính chỉ tiêu này từ BCĐKT như sau : + Giá trị hàng tồn kho là giá trị thuần từ MS 140, gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh doanh. + Các khoản phải thu bao gồm giá trị thuần từ MS 130 và MS 150 + Các khoản phải trả bao gồm giá trị ở MS 310 (loại trừ MS 311) Phân tích cân bằng tài chính khi xem xét nhu cầu VLĐ ròng với VLĐ ròng có các trường hợp sau: + Nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Nhiều nhà phân tích còn gọi số chênh lệch này với thuật ngữ là ngân quỹ ròng ( NQR). Khoản NQR dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 16
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương + Nếu VLĐ ròng = nhu cầu VLĐ ròng hay NQR = 0, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính. + Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng hay NQR là một số âm. Điều này có nghĩa VLĐ ròng không đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ 1 phần TSCĐ khi VLĐ ròng âm. Cân bằng tài chính đươc xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp. V. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp : 1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh : Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tạo thành bởi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố cấu thành hiệu quả tổng hợp, đó là hiệu quả cá biệt. 1.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cá biệt : Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người ta thường xay dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó so sánh từng loại phương tiện , từng nguồn lực với kết quả đạt được. 1.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản : Công thức chung để tính hiệu suất sử dụng tài sản là kết quả đạt được trong một giai đoạn nào đó chia tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó. Kết quả đạt được nói trên có thể biểu diễn bằng nhiều chỉ tiêu. -Nếu sử dụng chỉ tiêu Giá trị sản xuất để biểu hiện kết quả thì ta có chỉ tiêu sau : Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng = Tài sản Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn. - Nếu sử dụng doanh thu và thu nhập khác để biểu thị kết quả thì ta có chỉ tiêu sau : DTTBH & CCDV + DTHĐTC + TN khác Hiệu suất sử dụng = tài sản Tổng tài sản bình quân - Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì ta có chỉ tiêu sau : SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 17
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương DTTBH & CCDV Hiệu suất sử dụng của = tài sản Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên thể hiện 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và như vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. 1.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ : Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ có thể tính hiệu suất sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau : Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Hoặc : DTTBH & CCDV Hiệu suất sử dụng = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Các chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. 1.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: Đây là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh so với TSCĐ, nó sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối. Việc quay nhanh vốn lưu động có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để biết được hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu động DTTBH & CCDV Số vòng quay của = ( vòng ) VLĐ Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh và đây là kết quả của việc quản lý vốn hiệu quả, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Cần lưu ý rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai đoạn công việc và hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm của từng loại tài sản của doanh nghiệp. Để biết được số ngày bình quân 1 vòng quay ta tính như sau: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 18
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương 360 Số ngày 1vòng quay = ( Ngày) VLĐ Số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Trị số này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. 1.1.4 Nội dung phân tích : Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tăng giảm hiệu quả cá biệt cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc với thực tế kỳ trước, hoặc số liệu của doanh nghiệp trong ngành, hoặc số liệu trung bình ngành, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Để có thể biết được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp nhằm tăng hiệu quả cá biệt, người ta thường đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Cụ thể: Để phân tích tốc độ luân chuyển của vốn VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ (HVLĐ). Ta so sánh số vòng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc : Chỉ tiêu phân tích: H = v d Gọi d1 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ phân tích v 1 là vốn lưu động bình quân kỳ phân tích d0 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ kế hoạch v 0 là vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch Ta có chỉ tiêu phân tích : H = v d Đối tượng phân tích : ∆H = H1 – H 0 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động : + Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ∆H(d) = 0 1 v d - 0 0 v d + Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân : ∆H( )v = 1 1 v d - 0 1 v d Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆H = ∆H(d) + ∆H( v ) Qua đó xác định được số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) qua công thức sau : Số tiền = d1( 1 1 H - 0 1 H ) = d1( 360 1SN - 360 0SN ) Trong đó số ngày 1 vòng quay vốn lưu động : SN = H 360 SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 19
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta thường đi phân tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bỡi vì giá trị của 2 khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục TSNH. DTT bán chịu + Thuế GTGT đầu ra Số vòng quay các = ( vòng ) khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân Trong đó : Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ Các khoản phải thu = bình quân 2 360 Số ngày 1 vòng = (Ngày) quay KPT Số vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn, thanh toán tiền hàng và chỉ tiêu này cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp thu được tiền. Số vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt. Nhưng chỉ tiêu này quá cao thì chưa hẳn đã tốt, thể hiện là phương pháp bán hàng cứng nhắc gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, nên khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.Nên tuỳ vào trường hợp cụ thể và sách lược kinh doanh mà vận dụng cho phù hợp chỉ tiêu này. Giá vốn hàng bán Số vòng quay của = (vòng) hàng tồn kho Số dư bình quân HTK 360 Số ngày 1 vòng quay = (Ngày) hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này nói lên khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là có tiến triển. Khả năng hoán chuyển loại tài sản này thành tiền cao. 1.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem xét hiệu quả kinh doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.2.1 Phân tích khả năng sinh lời doanh thu : SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 20
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu. Lợi nhuận Khả năng sinh lời = * 100(%) doanh thu Doanh thu Lợi nhuận nói trên có thể là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, có thể là lợi nhuận khác cũng có thể là lợi nhuận tổng hợp của các hoạt động. Còn doanh thu có thể là doanh thu thuần tổng hợp của 3 hoạt động, có thể là doanh thu thuần của từng hoạt động: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Tỷ suất này phản ánh chung về tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệpnói lên rằng: cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2Phân tích khả năng sinh lời tài sản : Lợi nhuận trước thuế ROA = * 100 (%) Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận ở đây cũng là lợi nhuận tổng hợp từ các hoạt động Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn. Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp nhất. Nó thể hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Để xem xét rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont như sau: Tỷ suất sinh lời TS (ROA) = DTT LNTT * bqTS DTT * 100 (%) Bằng cách áp dụng phương pháp số chênh lệch ta có thể làm rõ từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA. Gọi D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích LN1 là lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch LN0 là lợi nhuận trước thuế kỳ kế hoạch TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch Ta có chỉ tiêu phân tích: ROA = D LN * TS D * 100 (%) Đối tượng phân tích: ∆ROA = ROA1 – ROA0 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản : SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 21
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản : ∆ROA(HTS) = ( 1 1 TS D - 0 0 TS D ) * 0 0 D LN * 100 (%) + Ảnh hưởng của khả năng sinh lời từ doanh thu : ∆ROA(Kdt) = ( 1 1 D LN - 0 0 D LN ) * 1 1 TS D * 100 (%) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ROA = ∆ROA(HTS) + ∆ROA(Kdt) 1.23Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE): Tuy chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng nó còn chịu tác động bỡi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ khác nhau nếu 2 doanh nghiệp kinh doanh trong cùng 1 ngành, có điều kiện kinh doanh tương tự. Vì thế người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) để làm rõ thất sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau : LNTT + Chi phí lãi vay RE = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu RE không liên quan đến cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay mà tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lời của nguồn vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. + Đối với Doanh nghiệp khi áp dụng tỷ suất này họ sẽ quyết định vay để đầu tư nếu như RE > lãi suất đi vay. + Khi RE < lãi suất đi vay Doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ hữu, hạn chế sử dụng nợ. + Khi RE = lãi suất đi vay thì dù chọn phương án nào hiệu quả hoạt động cũng như nhau. Nên tuỳ điều kiện của Doanh nghiệp mà có thể gia tăng vốn chủ sở hữu hay hạn chế sử dụng nợ. 2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp : Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thường được nhà quản trị, người đầu tư đặc biệt chú ý, vì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp luôn kéo theo lợi ích hay thiệt hại cho họ. Nếu một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì đây là điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Một khi doanh nghiệp có những chứng cứ xác thực về khả năng tạo ra khoản lãi cao thì việc huy động vốn trở nên rất dễ dàng và đồng thời người chủ sở hữu cũng sẵn sàng chấp nhận để lại phần lợi nhuận của họ cho việc đầu tư của doanh nghiệp.Vì thế, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo nhất là trong trường hợp họ cũng là chủ và có vốn đầu tư. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 22
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm mục đích là đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. 2.1 Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu : Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời = * 100 (%) VCSH Vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới trên thị trường tài chính. Ngược lại, nếu tỷ suất này càng thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì doanh nghiệp càng khó có cơ hội huy động vốn đầu tư. Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó phụ thuộc tực tiếp vào các quyết định của nhà quản lý thông qua nhiều chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính.Ta lần lượt xem xét các nhân tố ảnh hưởng Gọi LN1 là lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích V1 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ phân tích LN0 là lợi nhuận sau thuế kỳ kế hoạch D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch V0 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ kế hoạch Ta có chỉ tiêu phân tích : ROE = D LN * TS D * V TS * 100 (%) Đối tượng phân tích: ∆ROE = ROE1 – ROE0 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu : + Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu : ∆ROE(Kdt) = ( 1 1 D LN - 0 0 D LN ) * 0 0 TS D * 0 0 V TS * 100 (%) + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản : ∆ROE(HTS) = ( 1 1 TS D - 0 0 TS D ) * 1 1 D LN * 0 0 V TS * 100 (%) + Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính: ∆ROE(CT) = ( 1 1 V TS - 0 0 V TS ) * 1 1 D LN * 1 1 TS D * 100 (%) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ∆ROE = ∆ROE(Kdt) + ∆ROE(HTS) + ∆ROE(CT) 2.2 Khả năng thanh toán lãi vay (KNTTLV) : LNTT + Chi phí lãi vay SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 23
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương KNTTLV = Chi phí lãi vay Tỷ suất này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ và tạo phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Nếu KNTTLV <= 1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả và buộc phải sử dụng vốn chủ sở hữu trả lãi vay. Vì thế KNTTLV có thể dùng để đánh giá khả nắnginh lời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đây cũng là nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. 2.3 Nội dung phân tích : Để phân tích hiệu quả tài chính ta thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính kỳ này so với kỳ trước, thực tế so với kế hoạch hoặc so sánh với doanh nghiệp có cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng, giảm, mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng phát triển của hiệu quả và biết được vị thế của doanh nghiệp so với trung bình ngành. Ngoài ra, ta còn có thể thiết lập các công thức biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta đi xác định, tìm hiểu nguyên nhân, rồi sau đó đưa ra phương pháp để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. PHẦN II SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 24
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512 A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP XDCT 512 I. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP XDCT 512 1. Lịch sử hình thành Công cuộc đổi mới của đất nước cùng với sự chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những nhận thức chung về kinh tế, trong đó kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản cũng phải thay đổi cho phù hợp. Việc xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài, các công ty xây dựng cũng được hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài là rất lớn trong khi điều kiện kinh tế nước ta với cơ sỏ hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Các trục giao thông, các công trình công nghiệp,… còn rất sơ sài, lac hậu. Điều đó đã đặt ra cho ngành xây dựng, giao thông vận tải nước ta một nhiệm vụ rất lớn là lám sao thoã mãn nhu cầu cấp thiết đó, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng theo kịp và phục vụ đất nước phát triển. Theo đó, ngày 23/03/1993 Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5 trực thuộc Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số 88/QĐ/TCCB- LĐ thành lập Công ty xây dựng công trình giao thông 512. Ban đầu công ty chỉ là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty, chưa có đử tư cách pháp nhân để tự do kinh doanh. Nhận thấy tiềm năng cũng như sự độc lập cần thiết để có thể tự chủ, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, ngày 16/09/1993 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1812 TCCB- LĐ chuyển Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành một đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngày 15/12/1994 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 286/QĐ- TCCB thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Theo chủ trương cổ phần hoá DNNN, ngày 26/12/2000 Công ty được Bộ Giao thông Vận tải ra Quyết định số 4028/QĐ- BGTVT về việc chuyển DNNN Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512 Sau khi Đại hội cổ thành công tốt đẹp, Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Cổ phần kể từ ngày 05/01/2002. Được Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Đà Nẵng cấp giấy phép kinh doanh số : 320300033 Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512 Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANY No. 512 Tên viết tắt : CIENCO JOINT- STOCK 512 SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 25
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Trụ sở chính : Lô 01-B03- 01 Nguyễn Tất Thành- TP. Đà Nẵng Điện thoại : (0511).821933 Email: cty512@dng.vnn.vn Tài khoản số: 7301 00521- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP. Đà Nẵng Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng Trong đó: - Vốn cổ đông : 2 Tỷ đồng - Vốn Nhà Nước: 4 tỷ đồng Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty đã trở thành nhà thầu hoạt động mạnh và rộng khắp trên các lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng trong phạm vi cả nước. 2. Quá trình phát triển Từ khi thành lập đến nay dù còn gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh cũng như trang thiết bị, song với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cùng với đội ngũ khoa học kỹ thuật năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết vượt qua khó khăn dần dần được khắc phục và Công ty CP XDCT 512 có một vị trí khá vững chắc trên thị trường, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường cả nước thông qua các công trình: Đường Nguyễn Văn Linh, đường 2/9, đường Liên Chiểu- Thuận Phước, đường lăn sân đỗ Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, đương nối Quốc lộ 1A với Cảng Dung Quất( Quảng Ngãi), cầu Tam Phú( Tam Kỳ- Quảng Nam), Quốc lộ 12A(Quảng Bình), Quốc lộ 7( Con Cuông- Nghệ An),… Những năm gần đây mặc dầu tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động bất lợi nhưng công ty đã thể hiện được vị trí vững chắc của mình trên thị trường đặc biệt là thị trường miền Trung. Điều này thể hiện qua kết quả đạt được của một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm sau: (ĐVT:triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 1. Doanh thu 42.828 45.038 49214 54110 2. Số lượng lao động BQ 265 272 288 314 3. Tổng tài sản 49.199 41.550 51914 59.492 4. GTCL của TSCĐ 9.181 10173 12.492 17.730 5. Nợ phải trả 43.158 35.671 46.147 52.360 - Nợ ngắn hạn 36.828 31.019 38.952 40.239 - Nợ ngắn hạn Ngân hàng 27.029 19.242 27.309 26.212 6. Vốn chủ sở hữu 6.041 5.879 5.767 7132 7. Lợi nhuận trước thuế 512 1.022 595 8. Lợi nhuận sau thuế 384 766 446 1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 3.1. Chức năng Công ty CP XDCT 512 là đơn vị trực thuộc Tông công ty công trình giao thông 5 nên có các chưc năng sau: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 26
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương - Xây dựng mới các công trình giao thông như: cầu, đường, sân bay,…. với mọi quy mô. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đưòng điện dưới 35 KV - Chế biến vật liệu xây dựng, khai thác đá và chế biến cát sỏi - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Sữa chữa xe, máy, thiết bị thi công. - Tư vấn, thiết kế, đầu tư, giám sát công trình do công ty thi công. 3.2. Nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà Nhà nước và các cổ đông giao cho Công ty như vật tư, tiền và các tài sản khác sao cho nguồn vốn kinh doanh phải được bảo tồn và phát triển. Để làm được điều đó Công ty phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường nhằm đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty là hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng công việc ngày càng tăng và chi phí phải được kiểm soát ở mức tối thiểu. Đồng thời Công ty còn phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để họ thích ứng với thị trường ngày càng khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên. Khi các nhiệm vụ trên được thực hiện tốt và đồng bộ thì chúng sẽ hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy Công ty phát triển mạnh mẽ hơn. II. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty CP XDCT 512 1. Tổ chức sản xuất của Công ty Công ty CP XDCT 512 hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông, cầu cống, kè,… nên để thuận lợi cho công việc Công ty đã thành lập thêm các xí nghiệp, chi nhánh, đội ngũ xây lắp để đáp ứng nhu cầu cần thiết cho quá trình hoạt động. Trước đậy Công ty lập 4 xí nghiệp đó là xí nghiệp 123, xí nghiệp 12.4, xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10, nhưng trong những năm gần đây nhận thấy xí nghiệp 12.4 và chi nhánh Quảng Trị hoạt động không còn hiệu quả như trước nên vào cuối năm 2002 Ban Giám đốc đã họp bàn và quyết định giải thể xí nghiệp và chi nhánh Quảng Trị. Mạng lưới tổ chức của Công ty ngày càng lớn mạnh, địa bàn hoạt động mở rộng, thể hiện qua sơ đồ: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 27
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Trong đó: Đội xe: vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. 21 đội xây lắp: có nhiệm vụ thi công các công trình. Xí nghiệp 12.3: Sản xuất vật liệu đá,… để phục vụ các công trình, ngoài ra còn để bán cho các đơn vị bên ngoài. Xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10: Tổ chức thi công công trình bêtông nhựa đường và làm các công trình giao thông. Trạm bêtông nhựa Phước Tường: Sản xuất bêtông nhựa đường, đồng thời còn là nơi sửa chữa máy móc thiết bị của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My Công ty 21 đội xây lắp XN 12.3 XN 12.6 XN 12.10 Đội xe Trạm bêtông nhựa Phước Tường 28
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương 2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị: là người được Nhà nước bổ nhiệm, là người đứng đầu Công ty và có quyền lực cao nhất. Giám đốc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi mặt hoạt động của Công ty trên cơ sở chính sách pháp luật của Nhà nước và điều lệ quy định của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc Công ty. Ban kiểm soát : theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty PGĐ kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định xử lý vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong quá trình thi công. Có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, lên kế hoạch mua sắm các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, hướng dẫn các phòng ban áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PGĐ kỹ thuật chất lượng PGĐ nội chính PGĐ kinh tế - kế hoạch Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng Vật tư thiết bị Phòng tổ chức hành chính Phòng Kinh tế-kế hoạch Phòng Tài chính- kế toán Các bộ phận sản xuất Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 29
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương PGĐ nội chính: là người có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý công việc nội bộ Công ty, trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính lam công tác nhân sự. Xây dựng các định mức về lao động tiền lương, thay mặt Giám đốc tiếp các đoàn về làm việc, đồng thời còn giám xác việc chi tiêu hằng ngày của Công ty. PGĐ kinh tế- kế hoạch: là người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ cụ thể. Kết hợp với các phòng ban chức năng để lập dự án cho các công trình. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế để trình giám đốc duyệt. Đồng thời chỉ đạo phòng kinh tế kế hoạch thanh lý các hợp đồng đã thực hiện với các đối tác kinh tế, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. kế hoạc đã đề ra một cách hiệu quả. Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và PGĐ kỹ thuật chất lượng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tiến độ thi công, tiến hành thí nghiệm vật liệu và tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, đưa ra các giải pháp khoa học kỹ thuật để áp dụng và thi công các công trình. Phòng vật tư thiết bị: Tính toán việc bố trí lượng máy móc, thiết bị cho các công trình, lập kế hoạch cân đối nhu cầu máy cho việc thi công. Lựa chọn, đề xuất các phương án về mua sắm hoặc thuê máy móc thiết bị, lập kế hoạch cung ứng vật tư cho các công trình. Theo dõi, kiểm tra , đối chiếu các công tác xuất, nhập, tồn vật tư. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt nhân sự, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức lao động và phúc lợi xã hội. Thực hiện công tác an toàn lao động, thi đua khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện công tác lưu trữ công văn đi, các văn bản về chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng kinh tế- kế hoạch: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và PGĐ kinh tế kế hoạch, đông thời tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập dự toán, tham gia đấu thầu, xây dựng các định mức chi phí, định mức giao khoán, lập dự toán cho công trình và phối hợp với phòng tài chính kế toán thanh lý các hợp đông với chủ đầu tư và trình lãnh đạo phê duyệt. Phòng tài chính - kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng thực hiện các chức năng sau: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tại Công ty. Theo dõi về tình hình tài sản hiện có của Công ty và đơn vị đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh tế cho ban lãnh đạo công ty Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa công ty phát triển đúng hướng, đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Tăng tích luỹ tài sản đầu tư cho công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nước. Các bộ phận sản xuất: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, thi công các công trình do công ty giao, thường xuyên báo cáo sổ sách về tình hình hoạt động cho công ty. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 30
  • 31. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Các phòng ban của công ty có mối liên hệ hỗ trợ cho nhau giúp cho các cấp quản lý và giúp cho Giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp III. Tổ chức kế toán tại công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ bộ máy kế toán được tổ chức như sau: 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Trưởng phòng kế toán: là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại phòng kế toán – tài chính, thường xuyên theo dõi, kiểm tra công việc của từng bộ phận. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sổ sách, kiểm tra tình hình công nợ. Ngoài ra, trưởng phòng kế toán còn tham gia ký kết các hợp đồng, chịu trách nhiệm duyệ các hồ sơ, quyết toán công trình, thanh toán với các chủ đầu tư, lo cung cấp và kiểm soát vốn cho các công trường, các bộ phận trực thuộc. Tham gia kiểm tra và lập các báo cáo quyết toán vào cuối niên độ kế toán với các kế toán viên khác. Đồng thời, trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước ban lãnh đạo công ty về những vấn đề liên quan đến phòng kế toán. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán kiêm kế toán TGNH Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán thanh toán Kế toán vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp chi nhánh Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 31
  • 32. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Phó phòng kế toán kiêm Kế tóan tiền gởi ngân hàng: Thay mặt trưởng phòng kế toán chỉ đạo công tác nghiệp vụ, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác kế toán khi trưởng phòng kế toán đi vắng. Đông thời, theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay với các ngân hàng. Kế toán tổng hợp: phụ trách về công tác có tính tổng hợp như: lên chứng từ ghi sổ, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán vào cuối kỳ. Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép tất cả các nghiệp vụ liên quan đến công nợ, chi tiết theo từng đối tưọng cụ thể. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ ghi sổ theo dõi công trình. Kế toán thanh toán: ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thu- chi trong ngày, tính toán theo dõi tạm ứng cho các công trình, lên sổ quỹ để đối chiếu với thủ quỹ. Kế toán vật tư và TSCĐ: theo dõi và phản ánh đúng, đủ các nghiệp vụ liên quan đến nhập- xuất, tồn vật tư hiện trạng của TSCĐ. Tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận, đối tượng sử dụng. Thủ quỹ: có nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu- chi trên các phiếu thu, phiếu chi, tiền gửi vào ngân hàng, rút tiền gửi về nhập quỹ… Thường xuyên kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ để cuối ngày kiểm tra đối chiếu với sổ quỹ. Kế toán chi nhánh, xí nghiệp: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép, hạch toán, tập hợp số liệu phát sinh tại xí nghiệp, chi nhánh. Cuối quý lập các báo cáo gửi về công ty. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Công ty CP XDCT 512 áp dụng hình thức sổ: “Chứng từ ghi sổ”, có phần mềm kế toán hỗ trợ vào công tác kế toán nhằm giảm nhẹ khối lượng và nâng cao hiệu quả công việc. Các loại sổ được sử dụng chủ yếu là: - Sổ quỹ, Sổ TGNH: ghi chép, theo dõi công tác thu chi hằng ngày tại công ty. - Sổ theo dõi công nợ và tạm ứng: được mở chi tiết cho từng khách hàng, từng đối tượng để theo dõi chi tiết hơn. - Sổ chi tiết vật tư, thiết bị được mở riêng cho từng loại vật tư, thiết bị dùng để theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho vật tư, thiết bị. - Sổ chi phí: theo dõi tổng chi phí phát sinh cho từng công trình và cho quá trình sản xuất ở công ty. - Sổ tổng hợp: được lập để theo dõi tổng hợp chi phí cho từng tháng, quý. - Sổ cái: được mở cho từng TK và được sử dụng cho một niên độ kế toán và thường được ghi theo tháng. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 32
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CHỨNGTỪGHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 33 Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chú thích: Đối chiếu, kiểm tra.
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 34 Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chú thích: Đối chiếu, kiểm tra.
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Ghi hàng ngày Ghi cuối năm Giải thích sơ đồ: - Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phat sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiêt) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng SPS Nợ và Tổng SPS Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối SPS phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối SPS phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 35
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương trên Bảng Cân đối SPS phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. B. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512 I. Phân tích Cấu trúc tài chính : 1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp, tính hợp lý cho đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy ta đi vào phân tích cấu trúc tài sản của Công ty thông qua chỉ tiêu sau: - Tỷ trọng tiền - Tỷ trọng đầu tư tài chính - Tỷ trọng khoản phải thu - Tỷ trọng hàng tồn kho - Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác - Tỷ trọng bất động sản đầu tư - Tỷ trọng tài sản cố định - Tỷ trọng tài sản dài hạn khác BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN CỦA CÔNG TY ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Tiền 2.757.591.225 3.007.882.135 4.715.016.646 2. Đầu tư tài chính 50.000.000 50.000.000 50.000.000 3 Khoản phải thu 53.089.258.375 37.302.203.587 31.115.352.637 4. Hàng tồn kho 17.975.528.794 20.728.391.816 30.951.550.103 5. Tài sản cố định 7.780.361.209 5.093.900.543 4.639.217.346 6.Tài sản ngắn hạn khác 434.484.246 33.633.670 68.356.352 7. BĐS đầu tư 0 6.869.700.000 5.483.619.400 8. Tài sản dài hạn khác 63.181.178 268.275.260 210.466.070 9.Tổng tài sản 82.150.405.027 73.353.987.011 77.233.578.554 10. Tỷ trọng tiền (1/9) 3,36% 4,1% 6,1% 11. Tỷ trọng ĐTTC (2/9) 0,06% 0,06% 0,06% 12. Tỷ trọng KPT (3/9) 64,62% 50,85% 40,29% 13. Tỷ trọng HTK (4/9) 21,88% 28,26% 40,08% 14. Tỷ trọng TSCĐ (5/9) 9,47% 6,94% 6,01% 15. Tỷ trọng TSNHkhác(6/9) 0,53% 0,05% 0,09% 16. Tỷ trọng BĐS đầu tư(7/9) 0% 9,37% 7,1% 17. Tỷ trọng TSDH khác(8/9) 0,08% 0,37% 0,27% Từ bảng phân tích cấu trúc tài sản của Công ty ta thấy: - Tỷ trọng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tỷ trọng đầu tư tài chính và tỷ trọng này có xu hướng tăng qua các năm thể hiện năm 2004 tỷ trọng này là 3,36% và tăng lên 4,1% vào năm 2005, đến năm 2006 tăng lên 6,1%. Sự thay đổi này là do chính sách quản lý tiền của Công ty qua các năm là khác SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 36
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương nhau, với tỷ trọng qua các năm như thế ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty ngày càng tăng. - Tỷ trọng Đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cấu trúc tài sản của Công ty, hoạt động đầu tư tài chính qua 3 năm không thay đổi đều là 0,06%. Trong tỷ trọng đầu tư tài chính này của Công ty không có đầu tư tài chính ngắn hạn mà chỉ có đầu tư tài chính dài hạn. Có thể thấy Công ty chưa có điều kiện và chưa mạnh dạn đầu tư ra bên ngoài nên tỷ trọng này qua 3 năm vẫn không thay đổi. - Khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc tài sản của Công ty, nhưng tỷ trọng này có xu hướng giảm qua 3 năm chiếm 64,62% ở năm 2004 đến năm 2005 giảm còn 50,85% và tiếp tục giảm xuống còn 40,29% ở năm 2006. Điều này thể hiện chính sách quản lý nợ của Công ty qua các năm tốt hơn nhưng Công ty cũng cần phải có biện pháp tốt hơn để giảm tỷ trọng này xuống nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Tỷ trọng Hàng tồn kho qua 3 năm có xu hướng tăng và tăng mạnh ở năm 2006. Từ 28,26% ở năm 2005 tăng lên 40,08% ở năm 2006. Việc tăng mạnh này có thể là do đặc điểm của Công ty là Công ty xây dựng và sản xuất chế biến vật liệu dự trữ nhằm mục đích bán ra ngoài và phục vụ cho các công trình mà Công ty đang thi công, hoặc trong năm các công trình mà Công ty đảm nhiệm vẫn chưa hoàn thành bàn giao nên làm cho tỷ trọng này tăng lên. - Tỷ trọng Tài sản cố định tương đối thấp và có xu hướng giảm. Ở năm 2004 chiếm 9,47% đến năm 2005 giảm xuống còn 6,94% và tiếp tục giảm xuống còn 6,01% vào cuối năm 2006. Với lĩnh vực kinh doanh là xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng mà có tỷ trọng TSCĐ thấp thì chưa tương xứng với loại hình hoạt động này. Điều này chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú trọng vào đầu tư TSCĐ, tài sản của Công ty ngày càng cũ và sử dụng qua nhiều năm. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì Công ty cần phải nổ lực hơn nữa trong việc đầu tư, mua sắm tài sản mới nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác kinh doanh của Công ty và phù hợp với đặc điểm của ngành. - Các khoản mục còn lại đều không ổn định về mặt giá trị qua các năm do đó tỷ lệ tăng, giảm tương ứng lần lượt là: + Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn khác năm 2004 là 0,53% , giảm mạnh ở năm 2005 còn 0,05% và tăng nhẹ ở năm 2006 lên 0,09%. + Đối với tỷ trọng Bất động sản đầu tư ở năm 2004 đạt giá trị bằng 0 nhưng sang năm 2005 tỷ trọng này đã được tăng mạnh lên 9,37% nhưng lại giảm xuống còn 7,1% ở năm 2006. + Tỷ trọng Tài sản dài hạn khác chỉ đạt 0,08% ở năm 2004 sang năm 2005 tăng lên 0,37% và giảm xuống còn 0,27% ở năm 2005. Tuy nhiên từ kết quả phân tích trên chỉ thấy được mức độ biến động tỷ trọng các loại tài sản qua các năm là bao nhiêu chứ chưa thấy được nhân tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ trọng trên qua các năm. Do vậy để đánh giá đúng khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản có thể thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Phân tích cấu trúc tài sản theo hướng này còn cho phép chỉ ra những biến SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 37
  • 38. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương động bất thường để có bức tranh đầy đủ hơn về tình hình phân bổ tài sản tại Công ty. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 38
  • 39. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 39
  • 40. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Thương Qua bảng phân tích trên ta thấy: giá trị tài sản vào năm 2005 giảm 8.796.418.016 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 10,7% nhưng đến cuối năm 2006 tình hình được cải thiện hơn, giá trị tài sản tăng lên 3.879.591.540 đồng tương ứng với tỷ lệ là 5,29% so với năm 2005. Việc tăng, giảm này gắn liền với nhiều chỉ tiêu, ta đi vào phân tích rõ ràng chỉ tiêu để thấy được biến động cấu trúc tài sản của Công ty trong những năm qua.  Đối với Tài sản ngắn hạn: Tài sản của Công ty được phân bổ cho TSNH có khuynh hướng giảm ở năm 2005 là 13.184.751.432 đồng so với năm 2004 và tăng lên 5.778.164.530 đồng ở năm 2006 để thấy được biến động giữa các năm ta đi vào chi tiết của các năm như sau: + Năm 2005/2004: - Tiền và các khoản tương đương tiền: từ 2.757.591.225 đồng tăng lên 3.007.882.135 đồng tức là tăng lên 250.290.910 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,08%, điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty tốt hơn, giúp Công ty thuận lợi hơn trong việc mua các yếu tố đầu vào và chủ động hơn trong việc thanh toán các nhu cầu chi tiêu cần thiết. - Các khoản phải thu năm 2005 giảm 15.787.054.788 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm là 29,74% thể hiện Công ty đã quản lý tốt công tác nợ phải thu vì thế mà Công ty đã hạn chế được việc khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty, tuy nhiên cũng có thể do trong những năm qua Công ty tiếp nhận được ít công trình hơn nên khoản phải thu giảm đáng kể. - Hàng tồn kho năm 2004 là 17.975.528.794 đồng sang năm 2005 là 20.728.391.816 đồng tức là giá trị hàng tồn kho tăng 2.752.863.020 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,31%, sự gia tăng này có thể là do trong năm vẫn còn có các công trình nhưng chưa bàn giao nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc sủ dụng vốn của Công ty bị hao phí. - Tài sản ngắn hạn khác năm 2005 giảm so với năm 2004 là 400.850.576 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 92,26%, trong đó chủ yếu là tài sản ngắn hạn khác còn chi phí trả trước ngắn hạn và các khoản thuế phải thu ở năm 2005 là không còn nên làm cho chỉ tiêu này giảm xuống. + Năm 2006/2005: - Đối với Tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên được 1.707.134.511 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 56,76% điều này cho thấy Công ty chủ động được trong việc thanh toán, tuy nhiên Công ty cần nổ lực gia tăng hơn nữa để có thể chủ động hơn trong việc đầu tư trong hoạt động kinh doanh của mình và có kế hoạch chi tiêu cụ thể hơn trong thời gian dài. - Đối với các Khoản phải thu năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005, tức là giảm 6.186.850.950 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,59%. Điều này cũng có thể cho thấy khả năng quản lý nợ phải thu của Công ty tốt nhưng cũng có thể là trong năm 2006 Công ty tiếp nhận được công trình ít hơn làm khoản phải thu giảm. SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My 40