SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.091
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến trình
toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển
những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa
là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công
cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế
của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Một
trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp
nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này đòi hỏi mỗi
một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc
phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp
phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và phân tích
của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn,
xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh nghiệp trong tương lai,
cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra yếu kém trong cạnh tranh,
lúng túng trong việc huy động và sử dụng vốn, thậm chí là không trung thực, làm giả
các báo cáo tài chính nhằm che đậy tình hình tài chính không lành mạnh của công
ty…Đây là những vấn đề nổi cộm đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi
các nhà quản trị phải hết sức lưu tâm. Đồng thời vấn đề này cũng thu hút sự chú ý đặc
biệt của các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu
trong lĩnh vực tài chính.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS Bùi
Văn Vần, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính kế toán
của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội, em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.092
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà
Nội” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính và đánh giá
thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội. Nội
dung luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Dệt 19-5 Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự bổ sung góp
ý của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- tiến sĩ Bùi Văn Vần cùng các cán bộ
phòng Tài chính-kế toán công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 01/05/2011
Sinh viên
Mạc Nguyễn Tú Mai
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.093
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niện tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có taà sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một DN nào để tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có một lượng
vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Trên góc độ tài chính, quá trình hoạt động kinh doanh
cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của DN
nhằm thực hiện các mục tiêu của DN. Các mối quan hệ gắn liền với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của DN.Các quan
hệ tài chính chủ yếu là:
- Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước: phát sinh khi DN thực hiện các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước như nộp thuế, lệ phí vào ngân sách Nhà nước hay Nhà nước
góp vốn vào DN…
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội: Đây là
mối quan hệ rất đa dạng, được thể hiện trong một số mặt sau:
+ Quan hệ thanh toán và thưởng phạt vật chất trong việc thực hiện cung cấp hàng
hóa- dịch vụ.
+ Quan hệ trong việc vay và cho vay giữa DN và các tổ chức kinh tế: thể hiện
trong việc vay và cho vay vốn, trả (thu) tiền lãi và vốn gốc…
+ Quan hệ thanh toán trong việc DN đầu tư vốn vào các DN hay tổ chức kinh tế
khác: thể hiện trong việc DN góp hay đầu tư vốn, nhận phần lãi được chia, thanh toán
khi rút vốn trực tiếp…
+ Quan hệ tài chính của DN với các tổ chức xã hội: thể hiện trong việc DN nhận
tài trợ từ các tổ chức xã hội...
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.094
- Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động: Quan hệ này được thể hiện
trong việc DN thanh toán trả tiền công, tiền lương, thưởng phạt vật chất với người lao
động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN.
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN: Mối quan hệ này thể
hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với DN và trong việc
phân chia lợi nhuận sau thuế của DN.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
Xét về hình thức, Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, chuyển hóa hình thánh và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối,
chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của
doanh nghiệp.
Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính của DN
tốt sẽ thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy mạnh các quan
hệ TCDN.
1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp
- Lựa chọn quyết định đầu tư: Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc
rất nhiều vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lâu dài tới sự
thành công hay thất bại của DN đó. Do vậy, đứng trước một quyết định đầu tư đòi hỏi
DN phải cân nhắc trên nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh TC, phải xem xét dòng tiền ra,
dòng tiền vào của dự án để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt TC. Đó là quá trình hoạch
định dự toán vốn đầu tu và đánh giá hiệu quả TC của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn
cho các hoạt động của doanh nghiệp: TCDN phải xác định như cầu vốn cần thiết cho
các hoạt động của DN trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo
phải có tổ chức huy động kịp thời, đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình
của DN.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.095
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi đảm bảo
khả năng thanh toán của DN: TCDN phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động SXKD, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt
chẽ và xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản
lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp:
Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN
sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN. Bên cạnh đó, việc huy động còn giúp
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo điều kiện
làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao chất lượng công việc hoàn thành.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN: Thông qua tình hình thu
chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu TC cho
phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích
TCDN để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của DN, từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý tối ưu.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các DN luôn cần lập kế hoạch TC để định
hướng cho hoạt động TC ở đơn vị mình. Có kế hoạch TC tốt sẽ giúp cho DN đưa ra
các quyết định đúng đắn và hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của TCDN
- TCDN huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN: uá trình hoạt động của
DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh
thường xuyên cũng như hoạt động đầu tư của DN. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo
cho các hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của TCDN.
- Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN:
+ Việc đánh giá, lựa chọn đầu tư đứng trên góc độ TC có ảnh hưởng lớn tới việc
đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
+ Việc huy động vốn kịp thời sẽ giúp DN chớp được cơ hội kinh doanh.
+ Việc lựa chọn phương thức huy động vốn thích hợp giúp giảm chi phí và tăng
lợi nhuận của DN.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.096
+ Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy TC giúp DN nâng cao đáng kể tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ Huy động vốn tối đa vào hoạt động kinh doanh giúp cho DN tránh được tình
trạng ứ đọng vốn.
- TCDN là công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN: Quá trình
hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái vốn
tiền tệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
TC có thể kiểm soát kịp thời, tổng quan các mặt hoạt động của DN, từ đó phát hiện ra
những mặt chưa tốt, có biện pháp quản lý thích hợp. Có thể nói hoạt động TC của DN
ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của DN.
1.2- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích TCDN là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng TC của DN,
phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích và đề xuất các giải
pháp có hiệu quả giúp DN ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD.
1.2.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích TCDN
Phân tích TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu TC
với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt động TC của DN, các nhà đầu tư, nhà
cung cấp tín dụng, nhà cung cấp vật tư hàng hóa - dịch vụ có thể đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng
thanh toán của DN.
Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình DN.
Nó cho phép đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của DN, thấy rõ
được sức mạnh TC,khả năng sinh lời và triển vọng của của DN.
Hoạt động TC có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động SXKD của DN
và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển DN. Vai trò này thể
hiện xuyên suốt trong quá trình sống của DN.
1.2.2. Mục tiêu của phân tíchtài chính doanh nghiệp
Trên các giác độ khác nhau, phân tích TC của DN hướng tới các mục tiêu khác
nhau, cụ thể như sau:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.097
- Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình hình TC
và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch TC cùng các
quyết định TC thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích TC nhằm kiểm soát các mặt hoạt
động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với DN.
- Đối với nhà đầu tư: thông qua việc phân tích tình hình TC của DN, họ biết
được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có quyết định đầu
tư vốn vào DN hay không.
- Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ hay
không, do vậy phân tích TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời của DN.
Ngoài ra, việc phân tích TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng
lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng…
1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tíchtài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình TC
của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai.
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi TC, các chỉ tiêu TC tổng hợp và chi
tiết nhằm đánh giá tình hình TC của DN. Sau đây là một số phương pháp thường hay
được sử dụng:
a. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích TC nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những
vấn đề sau:
 Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
- Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh được.
Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
 Xác định gốc để so sánh:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.098
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước
hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình
của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
 Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu.
b. Phương pháp hệ số
Hệ số TC được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho một
chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
c. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số TC (phương pháp
phân tích DUPONT ).
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu DN là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện
pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ
giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN,
người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
1.2.4. Tài liệusử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích TCDN có thể sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tuy
nhiên quan trọng nhất là Báo cáo TC, trong đó quan trọng nhất là “Bảng cân đối kế
toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh”.
a. Bảng cân đối kế toán:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.099
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo TC tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản của một DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao
gồm hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN .
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản của DN tính đến thời
điểm lập báo cáo.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo TC tổng hợp phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong năm của DN. Nội
dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy theo yêu
cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN, kết quả lãi lỗ, nghĩa vụ TC đối với Nhà
nước.
1.2.5. Nội dung phân tíchtài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình TCDN,các nhà quản trị TCDN thường xem xét các nội
dung sau:
- Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Đánh giá tiềm lực TC
1.2.5.1.Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn của DN
a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
 Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch đinh TC cho kỳ tới là
trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích gì”. Việc phân tích diễn
biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong một thời
kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho
việc huy động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.
 Cách thức:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0910
- Lập “Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn”: Chuyển toàn bộ
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu
kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục.
- Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột sử dụng vốn
hoặc diễn biến nguồn vốn trong “ Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn” theo nguyên tắc sau:
+ Các trường hợp giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn được phản ánh trên
cột “diễn biến nguồn vốn”.
+ Các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn được phản ánh trên
cột “Sử dụng vốn”.
+ Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên.
b. Đánh giá tình hình tạo lập vốn
Nguồn vốn mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ
yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu
mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, phát hành trái phiếu…
 Để đánh giá chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy
động và tạo lập vốn của 1 DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động
của nguồn vốn thông qua số liệu phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Thông
qua những số liệu đó chúng ta có thể so sánh từng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu
Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền %
……. ……. ……. ……. ……. …….
Tổng 100% 100%
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0911
năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác
định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
 Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt TC và mức độ tự chủ
trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của DN
= 1 - Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ
nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và ngược lại
hệ số vốn chủ sở hữu lại cho thấy trong 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng
được đảm bảo từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong nguồn vốn kinh doanh,
tức là sử dụng đòn bẩy TC ở mức độ cao, nếu DN hoạt động hiệu quả, nó sẽ giúp cho
tỷ suất sinh lời của vốn chủ được khuyếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay
trong cơ cấu nguồn vốn cũng làm cho rủi ro TC của DN tăng cao, tính tự chủ về vốn bị
hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ hợp lý của chính sách tạo
lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố khác như: đặc điểm SXKD của từng DN,
các giai đoạn phát triển khác nhau của DN…
 Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập và sử dụng
vốn của DN cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và tài sản thông qua Mô hình
tài trợ vốn của DN. Bảng cân đối kế toán chỉ cho ta thấy sự cân đối giữa giá trị hình
thành tài sản và nguồn hình thành tài sản, còn để xem xét đến sự cân đối trong thời
gian vận động của tài sản (nghĩa là 1 tài sản được tài trợ trong 1 thời gian không thấp
hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy) chúng ta cần tìm hiểu việc thực hiện nguyên tắc
cân bằng TC trong DN.
Nội dung phân tích là so sánh giữa tài sản dài hạn( TSCĐ và ĐTDH) và nguồn
vốn dài hạn trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra là:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0912
- Nguồn vốn dài hạn <Tài sản dài hạn : Trong trường hợp này DN đã dùng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn,điều này làm cho tình hình TC
của công ty có thể gặp rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp
- Nguồn vốn dài hạn ≥ Tài sản dài hạn: trường hợp này nguồn vốn dài hạn của
DN đủ tài trợ cho tài sản dài hạn và DN đã dùng một phần nguồn vốn dài để tài trợ
cho tài sản ngắn,theo đó tình hình TC của DN được đảm bảo an toàn,nhưng chi phí sử
dụng vốn cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường
c. Đánh giá tình hình phân bổ sử dụng vốn:
Để đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không chúng
ta cần xem xét việc phân bổ vốn của DN, tỷ lệ phân bổ ở từng khâu, từng loại vốn là
bao nhiêu và việc tăng giảm vốn ở từng loại vốn đã hợp lý chưa. Cơ sở để đưa ra
những nhận xét đánh giá trên là dựa vào các số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế
toán để thực hiện các bước phân tích sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy
được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN.Cụ thể chúng
ta cần xem xét sự biến động của 1 số loại vốn sau đây:
+ Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư TC ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
+ Sự biến động của hàng tồn kho thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự
linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý sản xuất, chính sách bán hàng- tiêu thụ sản
phẩm.
+ Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín dụng của
doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả năng tiêu
thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu).
+ Sự biến động của tài sản cố định thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự
thay đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.
- Thứ hai: xem xét cơ cấu tài sản của DN thông qua tỷ trọng của từng loại tài
sản và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản giữa đầu năm với cuối kỳ để đánh giá sự
biến động của cơ cấu tài sản đã hợp lý hay chưa từ đó đưa ra những kết luận và giải
pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần xem xét đó là:
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0913
Tỷ suất đầu tư vào
TSNH
=
TSNH
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào
TSDH
=
TSDH
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài
hạn càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài
sản của DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm của
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.
d.Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Việc đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung quan
trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN.Thông qua nội dung này
chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn của
DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như thế
nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt TC của DN.
Về tình hình công nợ: Đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và các
khoản phải trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt TC, tính hợp lý trong việc áp
dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật
thanh toán của DN. Chúng ta xem xét tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu :
Tỷ lệ giữa khoản phải
thu và tài sản
=
Tổng nợ phải thu
Tổng tài sản
Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN,do vậy chỉ tiêu này
phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng tài sản Thông thường nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt,
nhưng để đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD,
chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như
đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN…
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0914
Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này
càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt TC của DN giảm, DN đang gặp
phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra, thì
việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức nguồn vốn. Hệ
số này phụ thuộc vào chính sách TC của từng DN trong từng thời kỳ, về giá trị vật tư
đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng thỏa
thuận dựa vào quan hệ thân tín với nhà cung cấp…Chúng ta phải phân tích và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh
hợp lý.
 Về khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán thể hiện qua nhóm một số
chỉ tiêu. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng
quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản nợ
tới hạn hay không”. Lần lượt xem xét các hệ số như sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản
Tổng nợ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả. Nói
chung hệ số này không thể hiện được nhiều về khả năng thanh toán của DN,do vậy
chúng ta cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các hệ số khả năng thanh
toán khác.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là yếu,
hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt TC, rủi ro TC là cao. Ngược lại, nếu hệ số này
cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tính
hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà tài
sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu
Tỷ lệ giữa nợ phải trả
và tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0915
hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng
lực TC của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn TC vào hoạt
động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN cũng như kết
hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN .
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nhiệp. Nó cho ta
biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu
không. Hệ số này được xác định như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ
số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số
này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ
số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ
đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử
dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay
phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0916
hàng và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu
về khả năng thanh toán vì nó phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.2.5.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong DN vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý đó là hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của DN. Việc
phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động này giúp nhà phân tích thấy được trình
độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để
có cái nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn cũng như từng loại vốn cụ thể.
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn: được thể hiện qua vòng quay toàn bộ vốn (hay tài
sản). Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số vốn hiện có của
DN và được xác định như sau:
Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện trong 1 năm vốn của DN quay được mấy vòng hay 1 đồng
vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này chịu ảnh hưởng
của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử
dụng vốn của DN. Tuy nhiên, nếu xem xét với trung bình ngành mà hệ số này quá cao
thì có thể vốn kinh doanh đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô
thì việc đầu tư thêm vốn kinh doanh là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào
những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng tài sản, khả phát huy triệt để năng
lực sử dụng vốn của DN cũng như tìm phương án bổ sung vốn kịp thời khi cần thiết.
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
 Tốc độ luân chuyển VLĐ: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là vòng quay
VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0917
Vòng quay VLĐ thể hiện trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng hay nói
cách khác cứ 1 đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả dử dụng vốn lưu động cao vì hàng hóa tiêu
thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp,…làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều,
hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều…
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
360
Vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, đây là chỉ
tiêu ngược của vòng quay VLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
thấp và ngược lại.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
- Số vòng quay HTK
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Số HTK bình quân trong kỳ
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với DN trong ngành chỉ ra
rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ số này thấp thì có
thể DN dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa
tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của DN giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó
khản về mặt TC trong tương lai.
- Số ngày 1 vòng quay HTK:
Số ngày 1 vòng quay
HTK
=
360
Số vòng quay HTK
 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: được thể hiện thông qua kỳ thu
tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0918
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung
bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của DN. Kỳ thu tiền
trung bình quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên tình trạng DN đang
phải đối mặt với nợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải thu chưa tốt… Tuy nhiên,
chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN.
 Tình hình sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của DN trong
kỳ, nó cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào SXKD có thể mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được
hiệu quả trong sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên DTT và vốn cố định bình quân đều là
những chỉ tiêu tổng quát do vậy khi đánh giá cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN
để có những kết luận hợp lý.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn
Tài sản cố định
=
Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.2.5.3.Đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Tiềm lực TC của DN được thể hiện qua kết quả kinh doanh và sự gia tăng kết
quả kinh doanh giữa các kỳ. Ngoài ra nó còn thể hiện qua khả năng sinh lời của DN.
Đây chính là các nội dung cần phân tích khi đánh giá tiềm lực TC của DN.
 Đánh giá chung về kết quả SXKD:
- Thông qua xem xét các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh cả về
số tuyệt đối và số tương đối để xác định được việc tăng giảm lợi nhuận chủ yếu là do
nhân tố nào.Từ đó đánh giá hiệu quả SXKD và đưa ra những giải pháp nâng cáo kết
quả kinh doanh trong kỳ tới.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0919
- Bên cạnh đó, để đưa ra kết luận chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số chỉ tiêu
sau:
Tỷ suất GVHB trên DTT =
DTT
GVHB
Tỷ suất CPBH trên DTT =
DTT
CPBH
Tỷ suất CPQLDN trên DTT =
DTT
CPQLDN
Khi xem xét các chỉ tiêu này cần chỉ ra sự biến động tăng hay giảm cũng như nguyên
nhân của sự tăng giảm đó để chỉ ra được thành tích, khuyết điểm trong công tác quản
lý chi phí của DN từ đó đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.
 Đánh giá khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan tâm. Nó
là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và là luận cứ quan trọng
để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định TC trong tương lai. Hệ số sinh lời bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, DN có thể thu
được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi
trường hợp,để đánh giá chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể, trong hoàn cảnh
cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản ( ROAE).
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản ( ROAE)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn kinh doanh,đồng thời
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0920
nó cho biết một đồng giá trị tài sản mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA):phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD ( ROA )
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh hay tài sản bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu
được trên 1 đông vốn chủ sở hữu trong kỳ:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
 Mối quan hệ giữa các hệ số TC ( phương pháp phân tích DUPONT )
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của DN là kết quả tổng hợp của nhiều biện
pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được mối quan hệ giữa việc tổ chức,
sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc
xem xét là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vôn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng số vốn kinh
doanh
Doanh thu thuần
Tổng số vốn kinh
doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD
= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế
nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người quản lý
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0921
DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng số vốn kinh
doanh
Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh
x
Mức độ sử dụng đòn
bẩy TC
- Từ hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng
công thức sau:
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanhthu thuần
x
Tổng số vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu
thuần
Tổng số vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Như vậy:
ROE = Hệ số lãi ròng x
Vòng quay toàn
bộ vốn
x
Mức độ sử dụng
đòn bẩy TC
Từ công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu là hệ số lãi ròng, Vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy TC. Qua
đó, giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các yếu tố tiềm
năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bầy TC
Để đánh giá việc sử dụng đòn bẩy TC (hay chính sách huy động bằng vay nợ) của
công ty trog kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công thức dưới
đây:
)1()( txiROA
E
D
ROAROE EE 




Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0922
Trong đó:
ROE : Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROAE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
D : Vốn vay
E : Vốn chủ sở hữu
So sánh ROAE với i để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng được ROE
(ROAE > i),hay làm giảm sút nhanh ROE (ROAE <i) hay không ảnh hưởng đến ROE
(ROAE = i)
1.3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh. Hiệu quả kinh danh và khả năng sinh lời là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hiệu quả kinh
doanh là điều kiện mang tính chất sống còn đối với một DN. Đây là mối quan tâm
hàng đầu đối với các nhà quản trị DN, là mục tiêu lớn của những chiến lược kinh
doanh dù ngắn hạn hay dài hạn. DN kinh doanh có hiệu quả mới có thể tồn tại và
khẳng định vị trí, chỗ đứng trên thương trường, từ đó là cơ sở cho sự phát triển bền
vững và lâu dài của DN.
Xét trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
là rất cần thiết đối với nền kinh tế. Bởi lẽ DN là một đơn vị kinh tế cơ sở và quan trọng
của xã hội, nếu các DN không đảm bảo được yếu tố kinh doanh, làm ăn thua lỗ tất dẫn
tới sự phá sản DN sẽ dẫn tới các vấn đề ảnh hưởng to lớn đến xã hội như nạn thất
nghiệp và hàng loạt các tổn thất khác…
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là một yếu tố
rất cần thiết và là một trong những mục tiêu hàng đầu của DN. Để thực hiện được mục
tiêu đó, các nhà quản trị DN phải nắm bắt rõ và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị thông qua việc phân tích TCDN, để từ đó đề ra các biện pháp
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0923
thiết thực, hữu dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao
giá trị DN.
1.3.2.Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp
nhất thông qua việc xem xét tất cả các phương án huy động vốn có thể, tính toán chi
phí sử dụng vốn của từng phương án để từ đó lựa chọn được phương phán có chi phí
sử dụng vốn thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
- Tổ chức sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý, tránh để ứ đọng, thất thoát,
tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn.
- DN cần thiết lập cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản hợp lý và tối ưu. Một cơ
cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý không những giảm được cá khoản vốn bị ứ đọng, bị
chiếm dụng mà còn phát huy được năng lực sản xuất kinh doanh, phát huy tác dụng
của hệ thống đòn bẩy kinh doanh, tăng cơ hội đầu tư kiếm lời cho DN. Cơ cấu nguồn
vốn tối ưu sẽ cho phép DN tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, do đó tối đa hóa lợi
nhuận.
- DN cần xác định giới hạn của số vốn chiếm dụng để đảm bảo an toàn tài chính.
DN cần xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn đi chiếm dụng để sử dụng hiệu quả, lập
kế hoạch cho nguồn chi trả khi nợ đến hạn nhằm tăng khả năng thanh toán, tăng uy tín
của DN.
- Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý đối với khách hàng dựa vào
mục đích cụ thể của DN trong từng giai đoạn phát triển. DN cần có sự phân loại và
theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng để chủ động trong việc thu hồi nợ,
trích lập các quỹ dự phòng tài chính.
- Tận dụng tác động của hệ thống đòn bẩy: đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài
chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống đòn bẩy như
dùng con dai hai lưỡi, do đó, DN cần có những nghiên cứu chi tiết để có thể sử dụng
hệ thống đòn bẩy mang lại hiệu quả cao.
Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của các nhà quản trị TCDN. Tùy vào
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0924
tình hình TCDN, đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành, đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
các nhà quản trị có những biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế của DN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chỉ trong giới hạn một luận văn tốt nghiệp, đề tài không thể nêu được hết
những lý luận về phân tích TCDN mà chỉ nêu lên những nhận định chung nhất là cơ sở
sáng tỏ vấn đề: Tầm quan trọng của phân tích TCDN trong nền kinh tế thị trường nói
chung và ý nghĩa của phân tích TC với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN nói
riêng. Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích TCDN, luận văn đã
đưa ra những phương pháp, nội dung phân tích thích hợp áp dụng chung cho mọi DN.
Nhưng để hiểu bản chất về phân tích TCDN chương sau của đề tài sẽ nghiên
cưú trực tiếp thực tế tình hình TC của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt
19-5 Hà Nội thông qua nội dung phân tích và phương pháp phân tích đã thống nhất ở
trên.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0925
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.1.1- Giới thiệuchung
Công ty TNHH Nhà nước MTV Dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà nước MTV dệt 19-5 Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty dệt 19-5 Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi May 19 Textile Company.
Tên viết tắt: Hatexco.
Trụ sở công ty: Số 203 Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh Xuân Trung, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04. 8584551- 04. 8584616.
Fax: 04. 8585392.
Email: hatex_co@hnn.vnn.vn
Số ĐKKD: 0104000226 - Cấp ngày 28/07/1993.
Mã số thuế: 0100 100 495- 1 Cục thuế thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty: 40.000.000.000 (VNĐ) (bốn mươi tỷ Việt Nam Đồng).
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Sở
công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh
tế- xã hội do nhà nước giao.
Các địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
 203 Nguyễn Huy Tưởng- Phường Thanh Xuân- Quận Thanh Xuân- Hà Nội,
diện tích 2,6ha.
 89 Lĩnh Nam- Phường Mai Động- Quận Hoàng Mai- Hà Nội, diện tích
0,9ha.
 Thôn Văn- xã Thanh Liệt- huyện Thanh Trì- Hà Nội, diện tích 1,7ha.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0926
 Khu công nghiệp Đồng Văn- tỉnh Hà Nam, diện tích 10ha.
2.1.2- Quá trình hình thành và phát triển
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia làm 4
giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1: Từ năm 1959- 1964
Công ty được thành lập vào tháng 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải
phóng được 5 năm) tại địa điểm số 4, ngõ 1, Hàng Chuối, Hà Nội. Tiền thân của công
ty được hợp nhất từ 5 cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải
kaki, vải phin, popơlin… như Việt Thắng, Tây Hồ… Vì thế nên dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng
suất, chất lượng thấp.
Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này là khoảng 50 người. Sản lượng
hàng năm: 250.000-300.000m vải/năm, bít tất: 2.000đôi/năm. Công ty đã đầu tư 50
máy dệt 1511 Trung Quốc.
Năm 1964, chiến tranh đang trong thời kì hết sức ác liệt, công ty buộc phải sơ tán
về Thôn Văn- Thanh Liệt- Thanh Oai- Hà Nội.
 Giai đoạn 2: Từ năm 1965- 1988
Đây là thời kỳ hoàng kim của công ty.
Theo quyết định của thành phố Hà Nội, nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp dệt bạt
Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cung cấp vải phục vụ Quốc phòng nên việc
tiêu thụ và sản xuất luôn ổn định.
Năm 1980, xí nghiệp xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội với
tổng diện tích là 4,5 ha và chính thức đi vào hoạt động năm 1985. Nhờ có đầu tư ban
đầu khá lớn với việc mua sắm thêm 100 máy dệt các loại của Tiệp Khắc nên năng suất
của nhà máy lại tăng lên đáng kể, hàng năm sản xuất ra hơn 1,8 triệu mét vải quy
chuẩn các loại. Số lượng công nhân viên của xí khoảng 2500 người.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính chất ngành sản xuất, nhà máy được Ủy ban
Nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988 nhà máy thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại, hàng năm sản
xuất ra 500 tấn sợi và 2,7 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Đây là giai đoạn mở rộng
đầu tiên có tính quyết định tới sự phát triển sau này của công ty.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0927
 Giai đoạn 3: năm 1989 đến năm 1999
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến khích phát
triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không thể bắt kịp cơ chế thị trường đã dần
phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 1993, theo quyết định số 255/QĐ-UB ngày 08/07/1993 của Ủy ban Nhân dân
thàn phố Hà Nội, nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội. Từ đây đánh dấu những bước phát triển và trưởng thành vượt
bậc của công ty.
Năm 1993, Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà đầu
tư Singapore, thành lập nên “Tập đoàn sản xuất hàng dêt may 19/5”. Đây là một trong
những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại Việt Nam. Qua hơn 10 năm hoạt
động, liên doanh ngày càng lớn mạnh, giải quyết việc làm cho trên 600 lao động.
 Giai đoạn 4: Từ năm 2000 đến nay
Đây là giai đoạn công ty phục hồi và phát triển mạnh mẽ, thị trường mở rộng trên
khắp lãnh thổ Việt Nam.
Từ năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Cty Dệt 19-5 Hà Nội đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, từ một cơ
sở máy móc thiết bị lạc hậu, trang bị từ trước năm 1980, đến nay, Cty đã trở thành một
trong những đơn vị đầu đàn trong lĩnh vực dệt may, với dây chuyền kéo sợi tiên tiến
công suất trên 1.500 tấn/năm, thu hút và tạo công ăn việc làm cho trên 300 lao động
của Hà Nội. Bên cạnh đó, dây chuyền may - thêu ra đời vào cuối năm 2002 đã chiếm
lĩnh thị trường, thu hút trên 200 lao động.
Với chiến lược từ năm 2005-2010, xây dựng Cty ổn định lâu dài, phấn đấu trở
thành doanh nghiệp “hiện đại, liên hợp, khép kín dây chuyền sản xuất”, từ đầu năm
2004, Cty đã đầu tư 600 tỷ đồng tại khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam, trên tổng
diện tích khoảng 100.000m2. Cty đã triển khai thực hiện giai đoạn I với một dây
chuyền dệt, máy móc thiết bị của Hãng Picanol (Bỉ) hiện đại nhất hiện nay, với mức
đầu tư trên 30 tỷ đồng. Dây chuyền cung cấp từ 2,5 đến 3 triệu mét vải chất lượng
cao/năm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho thị trường may mặc trong nước. Đồng thời,
Cty đang triển khai đầu tư dây chuyền kéo sợi, máy móc thiết bị hiện đại của châu Âu,
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0928
có mức đầu tư 100 tỷ đồng, công suất 3.000 tấn/năm. Dự kiến, dự án sẽ đi vào hoạt
động đầu năm 2006, đưa doanh thu của Cty năm 2010 lên trên 350 tỷ đồng và thu hút
thêm 300 lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường và sức ép của hội nhập, Cty đã xây dựng
chiến lược phát triển cụ thể, khoa học cho từng giai đoạn. Đặc biệt, Cty đã mạnh dạn
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới, như: ISO 9001-2000,
ISO 14000, TQM, SA 8000 và hệ thống tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng.
Trong tuyên bố chính sách chất lượng, Cty đã cam kết cung cấp những sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng; liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới sản phẩm đáp ứng thị
trường. Nhờ đó, thương hiệu HATEXCO dần khẳng định được vị thế trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Năm 2005 là năm khởi đầu cho chiến lược phát triển mới của giai đoạn 2005-
2010. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm, Cty đã phát động phong trào thi đua “Về đích”
rộng khắp, thu hút CBCNV tham gia hưởng ứng nhiệt tình. Phong trào thi đua lấy
tháng 5 dịp Sinh nhật Bác làm đỉnh cao, với các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt 7,5 tỷ
đồng; giá trị sản xuất công nghiệp 6,5 tỷ đồng; sản xuất 141.000kg sợi các loại,
161.000m vải các loại, 46.000 sản phẩm may và 109.200 sản phẩm thêu.
Năm 2005: Bắt đầu hình thành Khu công nghiệp Đồng Văn với nhà máy dệt Hà
Nam có công suất 3,5 triệu m/năm, máy móc hiện đại và tân tiến nhất thế giới.
Theo quyết định số 2903/QĐ-UB ngày 13/05/2005 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội về việc cho phép công ty dệt 19/5 Hà Nội thuộc Sở Công Thương Hà Nội
chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH Nhà nước MTV.
Năm 2007: Đầu tư thêm 1 nhà máy sợi, công suất 3000 tấn/năm.
Tổng số lao động tính tới 31/12/2007: 933 người.
Kể từ khi thành lập đến nau, qua 46 năm hình thành, xây dựng và phát triển, công
ty dệt 19-5 đã đón nhận:
 Huân chương lao động hạng 3 năm 1976.
 Huân chương chiến công hạng nhì năm 1983.
 Huân chương lao động hạng nhất năm 1996.
 Huân chương chiến công hạng ba năm 1996
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0929
2.1.3- Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Theo giấy chứng nhận ĐKKD số 108747 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội
cấp ngày 27/7/1993, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
- Hàng dệt thoi
- Hàng dệt kim
- Mở cửa hàng để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông vải sợi, may mặc và giầy dép các loại.
Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết. Nhập khẩu thiết
bị, máy móc, vật tư nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị
trường.
- Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm
đại lý, đại diện, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
2.1.4- Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.4.1- Chức năng của công ty
Công ty TNHH Nhà nước MTV Dệt 19/5 Hà Nội là công ty TNHH do Nhà nước
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thực hiện chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, đảm
bảo công việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, độc
lập tự chủ và chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình.
2.1.4.2- Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của công ty trong các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Trước kia khi
mới thành lập còn trong giai đoạn chiến tranh, công ty có nhiệm vụ vừa sản xuất vừa
chiến đấu phục vụ cho chiến trường miền Nam. Kết thúc chiến tranh, Công ty có
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của công
ty. Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo luật định, bảo toàn và phát
triển vốn Nhà nước.
2.1.4.3- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty có 4 phân xưởng là: phân xưởng sợi, phân xưởng dệt, phân
xưởng may thêu và ngành hoàn thành. Hoạt động sản xuất của công ty là quy trình sản
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0930
xuất dây chuyền hàng loạt loại lớn, theo dây chuyền nước chảy, sản phẩm của khâu
trước là nguyên vật liệu của khâu sau.
Toàn bộ quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Nhà máy sợi:
Nhà máy dệt:
Đậu Se Đánh ống Mắc Dệt
Suốt
TP vải
TP sợi đơnOE
Chải Ghép Thô Sợi con Đánh
ống
Đậu Se
TP sợi
đơn
TP sợi to
Cung
bông
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0931
Nhà máy May thêu:
Bộ phận hoàn thành:
( Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất )
2.1.4.4- Đặc điểm sản phẩm
Hiện nay công ty dệt 19-5 chuyên sản xuất các loại vài mảnh, vải bạt và các loại
mộc (không qua tẩy nhuộm), sợi xe các loại và sản phẩm may, những sản phẩm này
được sử dụng rộng rãi cho nhiều ngành công nghiệp trong cả nước.
- Vải mành: Được dùng làm nguyên liệu sản xuất ô tô, xe máy, xe đạp, khách
hàng chủ yếu là các công ty cao su Miền Nam, cao su Sao Vàng, cao su Hải Phòng,
cao su Đà Nẵng, cao su Biên Hòa…
- Vải bạt các loại:Với kích cỡ, khổ vải dày mỏng khác nhau được khách hàng,
các nhà sản xuất dùng là giấy vải các loại, ống dẫn nước, băng tải loại nhỏ, găng tay
bảo hộ lao động, vải bọc bia, vài may quần áo bảo hộ lao động…Khách hàng chủ yếu
là công ty giày Thăng Long, công ty giày Thụy Khuê, giày Thượng Đình…và các cơ
sở sản xuất bia tiêu thụ mạnh.
Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện
Nhuộm
Nhập kho
Chải vải Ghép mẫu Cắt May
Thêu
TP quần áo
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0932
- Các loại vải công nghiệp dùng cho sản xuất hàng thủy tinh, sành, sứ, lọc
đường, lọc bia…Vải bạt của công ty đã nhiều lần được tặng huy chương vàng tại hội
chợ triển lãm toàn quốc.
- Các loại vải bạt truyền thống: các loại vải bạt nhẹ, trung bình và các loại vải
bạt nặng, các loại vải này dùng để sản xuất các loại giày vải, giường, ghế gấp, các loại
túi ba lô, cặp…
- Sợi Xe các loại: Dùng làm chỉ khâu công nghiệp, khách hàng là các công ty xi
măng dùng để khâu bao bì xi măng. Ngoài ra còn xe sợi cho các công ty như công ty
dệt lụa Nam Định, dệt Hà Nội để dệt các loại vải dày.
- Hàng may: chủ yếu là may gia công nước ngoài như thị trường EU, ngoài ra
công ty còn may xuất khẩu, bán trong nước và được phép kinh doanh một số loại vật
tư cho ngành dệt như nhập bông từ nước ngoài và bán cho các nhà máy sợ như: dệt 8-
3, dệt Vĩnh Phú…
2.1.4.5- Đặc điểm thị trường yếu tố đầu ra
Sản phẩm sản xuất chính là sợi Ne các loại, vải phin, vải phin, vải thô bạt, vài
dùng để sản xuất giày… Công ty còn sản xuất hơi nước, nước nóng cung cấp cho liên
doanh và các doanh nghiệp khác theo yêu cầu. Do đó, các sản phẩm của công ty sản
xuất ko trực tiếp đến tay người tiêu dùng, mà là đầu vào cho các đơn vị sản xuất khác
nên khách hàng chủ yếu là các công ty may, công ty sản xuất giày vải dùng sản phẩm
của công ty làm vật liệu đầu vào.
- Thị trường nội địa: Thị trường chính của công ty được tiêu thụ cho các công ty
dệt may và da giầy để làm nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân phối
khắp cả nước. Hiện nay, công ty có rất nhiều khách hàng nằm chủ yếu ở các thành phố
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của công ty chủ yếu được xuất sang
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước của EU.
2.1.4.6- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao
gồm: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc theo
chức năng của mình. Theo mô hình này, giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0933
trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý, cụ thể là:
Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức quản lý của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0934
CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
KHU VỰC LIÊN DOANH
LIÊN KẾT CỦA CÔNG TY
Phó TGĐ phụ trách kinh
doanh
Phó TGĐ phụ trách kỹ
thuật và đầu tư
Phó TGĐ phụ trách tài chính-
nội chính
P.KH thị
trường
P. kỹ thuật
sản xuất
P. vật tư P. quản lý
chất lượng
P. tổ chức
lao động
P.tài vụ P.HCTH
Nhà máy
dệt
Hà Nội
Nhà máy
sợi
Hà Nội
Nhà máy
dệt
Hà Nam
Nhà máy
sợi
Hà Nam
Nhà máy
may thêu
Hà Nội
Ngành
hoàn
thành
02 liên doanh với Singapore: - công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt, may 19/5 Hà Nội
- Công ty liên doanh Norfolk Hatexco
Nguồn : Phòng tổ chức lao động
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0935
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Ban
lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc theo chức năng
của mình (sơ đồ 2.2). Theo mô hình này, giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban
trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý, cụ thể là:
 Ban lãnh đạo
- Tổng giám đốc phụ trách chung: Là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động
của công ty. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về mọi hoạt động công tác của
công ty..
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, công tác chiến lược sản phẩm.
Phụ trách trực tiếp các đơn vị: Phòng kế hoạch thị trường, phòng vật tư, các nhà máy,
các chi nhánh.
- Phó tổng giám đốc kĩ thuật và đầu tư: Là người phụ trách công tác đầu tư cơ
bản, công tác trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học. Phụ trách trực tiếp các
phòng: Phòng kĩ thuật, phòng quản lý chất lượng.
- Phó tổng giám đốc Tài chính- nội vụ: Là người chỉ đạo công tác tài chính, kế
toán, công tác hòa giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động tại công ty. Phụ trách trực
tiếp các phòng: Phòng tài vụ, phòng tổ chức lao động, phòng hành chính tổng hợp.
 Các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định
hướng phát triển sản xuất trước mắt cũng như lâu dài của công ty.
- Phòng vật tư: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc quản lý vật tư, nguyên
nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kĩ thuật,
quản lý máy móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng
như lâu dài của công ty. Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế
hoạch của công ty và khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty.
- Phòng quản lý chất lượng: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản
lý chất lượng sản phẩm toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng
vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0936
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc triển khai
công tác quản lý tiền lương, phát triển nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ.
- Phòng tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý tài chính,
hạch toán kế toán trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư,
nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo cung ứng kịp thời theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
- Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ
tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty. Thực hiện công tác phòng chống lụt
bão, phòng cháy chữa cháy của công ty.
 Các nhà máy: Thực hiện sản xuất theo kế hoạch của công ty, đảm bảo đủ số
lượng, đúng chất lượng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra.
 Chi nhánh công ty: Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở
ủy quyền của Tổng giám đốc và theo quy chế hoạt động cụ thể.
 Các đơn vị liên doanh của Công ty: Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh
nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở góp vốn và quyền lợi.
 Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Phòng Tài vụ đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, có nhiệm vụ thực
hiện tổ chức công tác kế toán, giúp Tổng Giám đốc thực hiện công tác thông tin kinh
tế. Công ty đã ứng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính kế toán bằng
phần mềm “Esoft Financials” để đảm bảo việc kiểm tra, đối chiếu cũng như in ấn các
Kế toán trưởng kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán
NVL, tiền
lương
Kế toán tiền
mặt, thành
phẩm
Kế toán ngân
hàng, phải thu,
phải trả, vay
ngân hàng
Thủ quỹ,
138, phân bổ
dần
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0937
báo cáo tài chính một cách chính xác và nhanh chóng. Công ty áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký- chứng từ.
2.1.4.7- Chế độ kế toán
- Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ.
- Kỳ hạch toán: do quá trình sản xuất kinh doanh của công ty với khối lượng lớn đòi
hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả nên hạch toán được xác định là tháng.
- Kỳ lập báo cáo: các báo cáo tổng hợp và lập vào cuối mỗi quý.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa xuất kho: là phương pháp
nhập trước – xuất trước (FIFO).
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: là phương pháp theo đường thẳng hay
phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là phương pháp phân bước.
- Phương pháp xuất kho thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ: theo giá vốn thực tế (giá vốn).
2.1.5- Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần
đây
2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Những thuận lợi:
- Công ty đã tiến hành chuyển đổi sang loại hình TNHH theo Luật doanh nghiệp
2005, như vậy công ty có điều kiện được hưởng ưu đãi sau khi chuyển đổi, đẩy mạnh
cải cách về nhân sự, phương thức sản xuất trong nền kinh tế thị trường, được chủ động
hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giới hạn trách nhiệm đối với các khoản nợ
của công ty trong số vốn điều lệ xác định.
- Công ty có nhiều lợi thế trên thị trường, do thương hiệu đã có từ lâu. Nhiều sản
phẩm có uy tín trên thị trường, là nguyên vật liệu đầu vào của một số công ty khác
trong ngành dệt may, chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao. Công ty có các bạn
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0938
hàng truyền thống lâu năm (hơn 100 khách hàng), có mối quan hệ ràng buộc, là cơ sở
vững chắc cho sự phát triển của công ty.
- Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh của nước ta.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 ảnh hưởng tích cực đến thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty do bãi bỏ hạn ngạch, do đó tạo nhiều cơ hội để gia tăng xuất
khẩu chiếm lĩnh thị trường.
- Công ty có bước chuyển biến lớn về chất đó là có 2 nhà máy dệt và sợi hiện đại
đáp ứng được những mặt hàng chất lượng cao, hàm lượng chất xám lớn, giá bán cao.
- Công ty được cấp phép kinh doanh đa lĩnh vực nên có nhiều điều kiện sản xuất
các sản phẩm dịch vụ phong phú, tận dụng được hết năng lực hoạt động của công ty
khi thị trường có nhu cầu. Đồng thời đây cũng là nhân tố làm giảm bớt rủi ro kinh
doanh theo ngành khi thị trường có biến động.
* Khó khăn
- Sau khi chuyển đổi công ty không chuyển thành công ty cổ phần nên bị hạn chế
về cách thức huy động vốn, công ty không thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu đang ngày trở nên thông dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Công ty
phải huy động vốn theo cách thông thường là vay ngân hàng, và bị phụ thuộc một
phần vào nguồn vốn này. Chi phí vay vốn tăng cao do lãi suất vay ngân hàng ngày một
tăng lên.
- Giá vật nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng gia tăng ảnh hưởng tới chi phí sản
xuất của Công ty.
- Những khó khăn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam vửa gia nhập
WTO, Hoa Kỳ áp dụng chính sách giám sát dệt may nhằm hạn chế lượng hàng nhập
khẩu vào thị trường này. Hơn nữa, giá sản phẩm dệt may thế giới có xu hướng cạnh
tranh mạnh, đặc biệt là với hàng dệt may Trung Quốc.
- Cạnh tranh với các đối thủ trong nước, đặc biệt là vải bạt, sợi, may sẽ trở nên gay
gắt hơn do xuất hiện các Công ty nước ngoài tại Việt Nam có nhiều thế mạnh về đơn
hàng, tiền vốn, kỹ thuật cũng như sự tranh giành lao động, làm cho việc tuyển dụng
lao động càng trở nên gay gắt, đặc biệt thiếu nhân công tại các nhà máy khu vực Hà
Nội.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0939
- Công ty hoạt động tại nhiều địa bàn, việc quản lý phải rộng khắp, trong khi đó
cán bộ, trình độ công nhân còn chưa dáp ứng kịp với sự phát triển sản xuất, làm cho
SXKD của Công ty sẽ có khó khăn, kém hiệu quả.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm vừa qua, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có những thay
đổi theo hướng tích cực. Lợi nhuận và doanh thu tăng đều qua các năm, vượt mức kế
hoạch đặt ra. Công ty sản xuất ổn định, tập trung vào sản xuất sản phẩm dệt may có
chất lượng cao, cải tiến mẫu mã sản phẩm thêu, gia công xuất khẩu… Công ty không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trong nỗ lực đầu tư đổi mới dây chuyền thiết bị
công nghệ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Việt Nam và trên thế giới.
Sự phát triển của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty Dệt 19-5 Hà Nội
2.2- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.2.1- Đánh giákhái quát tình hình tài chính
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010
1
Doanh thu thuần BH và cung
cấp dịch vụ
vnđ 278,068,568,997 303,428,467,444
2 LNTT vnđ 8,902,328,796 13,255,868,768
3 LNST vnđ 6,676,746,597 9,941,901,576
4 VKD vnđ 457,478,267,934 552,427,071,193
5 Các khoản nộp Nhà nước tỷ vnđ 5,9 12,5
6 Số lao động người 933 910
7 Thu nhập bình quân / tháng vnđ 2,300,000 3,500,000
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0940
Bảng 2.2:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 3
NĂM GẦN NHẤT
STT Các chỉ tiêu
Đơn
vị
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Thay đổi
năm 2010
so với
năm 2009
1 Tổng tài sản Trđ 386,378 528,579 576,275 47,696
2
Tài sản ngắn
hạn
Trđ 186,184 314,173 357,853 43,680
3 Tài sản dài hạn Trđ 200,194 214,406 218,423 4,017
4 Nợ phải trả Trđ 353,936 465,110 500,598 35,448
5 Nợ ngắn hạn Trđ 191,459 318,685 355,143 36,458
6 Nợ dài hạn Trđ 162,477 146,425 145,455 -970
7
Vốn chủ sở
hữu
Trđ 32,442 63,469 75,677 12,208
8
Hệ số nợ
(4)/(1)*100
Lần 0.92 0.88 0.87 -0.01
9
Hệ số vốn chủ
sở hữu
(7)/(1)*100
Lần 0.08 0.12 0.13 0.01
10
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản
ngắn hạn
(2)/(1)*100
Lần 0.48 0.59 0.62 0.03
11
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản dài
hạn
(3)/(1)*100
Lần 0.52 0.41 0.38 -0.03
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0941
BẢNG 2.3:
KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM GẦN NHẤT
ĐVT: trđ
STT Các chỉ tiêu 2008 2009 2010
% tăng/giảm
2010/2009
1 Doanh thu thuần 225,146 278,069 303,428 9.12
2
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
6,216 8,727 12,880 24.67
3 Lợi nhuận khác 57 175 375 114.63
4 Lợi nhuận trước thuế 6,273 8,902 13,256 48.90
5 Lợi nhuận sau thuế 4,705 6,677 9,942 48.90
Nhìn vào bảng 2.2- Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của công ty trong những
năm gần nhất ta thấy:
- Quy mô vốn của công ty không ngừng mở rộng qua các năm ( thời điểm cuối
năm 2008, 2009, 2010 tương ứng là 386,378 trđ; 528,579 trđ; 576,275 trđ) với tốc độ
tăng 9.09%.
- Năm 2008, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản dài hạn trong tổng
tài sản (48%) , nhưng tới năm 2009 và 2010, tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản ( lần lượt là 59% và 61%)
- Công ty có hệ số nợ rất cao qua các năm ( 0.92, 0.88, 0.87) chứng tỏ nguồn
vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là nợ phải trả. Điều này là rất mạo hiểm rủi ro tài
chính là rất cao nhưng có thể dựa vào đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng có tác động hai
mặt, vì vậy công ty đã xem xét việc giảm vay nợ và tăng vốn chủ sở hữu ( hệ số nợ
giảm dần qua các năm), giảm mức độ phụ thuộc về mặt tài chính vào bên ngoài. Đây
là hướng đi rất đúng đắn của công ty.
Nhìn bảng 2.3- Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất ta thấy kết quả kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây là rất khả quan. Doanh thu thuần không ngừng
tăng lên ( từ 278,069trđ năm 2009 lên 303,428trđ năm 2010) với tốc độ tăng khá cao
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0942
(tỷ lệ tăng doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2009 là 9.02%). Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh cũng tăng với quy mô và tỷ lệ vừa phải (8,727trđ năm 2009 lên
12,880trđ năm 2010 với tỷ lệ tăng 47.59%) chứng tỏ công ty đã cố gắng tiết kiệm và
sử dụng hợp lý chi phí trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tăng, góp phần làm lợi nhuận trước và sau thuế trăng trưởng khá qua các năm
(lợi nhuận sau thuế từ 6,677trđ năm 2009 lên 9,942trđ năm 2010 với tỷ lệ tăng
48.90%).
2.2.2- Phân tích tình hình tạo lập vốn
2.2.2.1- Cơ cấu và sự biến dộng của nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu BCĐKT, lập bảng tính toán cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
(bảng 2.4), ta thấy:
Đánh giá chung:
- Sự biến động: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm 2010 so với đầu
năm 2020 tăng 47,7 tỷ ( từ 528,6 tỷ lên 576,3 tỷ) với tỷ lệ tăng 9.02%. Điều này chứng
tỏ quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng và mở rộng qua từng năm. Tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp tăng là do nợ phải trả tăng 35,5 tỷ ( tỷ lệ tăng 7.63%) và
vốn chủ sở hữu tăng 12,2 tỷ ( tỷ lệ tăng 19.22%), tốc độ tăng của vốn chủ nhanh hơn
tốc độ tăng của nợ phải trả .
- Cơ cấu: Cả đầu năm và cuối năm, tỷ lệ Nợ phải trả của công ty là rất cao (đầu
năm là 87.99%, cuối năm là 86.78%). Do tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty
lớn hơn lãi suất tiền vay nên việc có một tỷ lệ nợ phải trả cao cũng chưa đáng lo ngại.
Tuy nhiên việc sử dụng một tỷ lệ nợ phải trả cao hay tận dụng đòn bẩy tài chính là một
điều rất mạo hiểm và đem lại nhiều rủi ro. Vì vậy công ty đã xem xét giảm tỷ lệ nợ
phải trả, tăng tỷ lệ vốn chủ, giảm bớt sự phụ thuộc về mặt tài chính vào bên ngoài.
Cụ thể, đi sâu xem xét ta thấy:
- Nợ phải trả: tăng do Nợ ngắn hạn tăng và Nợ dài hạn giảm nhẹ. Kết quả trên
phù hợp với tình hình thực tế năm 2010 khi công ty hoàn thành việc đầu tư xây dựng
khu Công nghiệp Đồng Văn- tỉnh Hà Nam, công ty đã thanh toán một phần các khoản
nợ dài hạn đến hạn trả và một số khoản nợ dài hạn khác đến hạn chuyển thành Nợ
ngắn hạn.
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0943
Nợ ngắn hạn tăng 36,458 trđ ( từ 318,685 trđ lên 355,143 trđ) với tỷ lệ tăng
11.44%. Như vậy, trong năm Nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ, nhưng vẫn duy trì một tỷ
trọng lớn trong tổng nợ phải trả (đầu năm là 68.52%, cuối năm là 70.94%). Việc nợ
ngắn hạn tăng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong
ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do Vay và nợ ngắn hạn tăng, phải trả người bán
tăng, người mua trả tiền trước tăng, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng, đồng
thời phải trả người bán giảm, các khoản phải trả phải nộp khác cũng giảm. Ta có thể
thấy với tình hình biến động nợ ngắn hạn như trên thì các nguồn vốn đi chiếm dụng có
xu hướng tăng lên chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt nguồn vốn này, không mất chi phí
sử dụng vốn trong thời hạn thanh toán.
+ Vay và nợ ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng 35,353 trđ ( từ 269,158
trđ lên 302,511 trđ) với tỷ lệ tăng 13.13%. Điều này là do công ty có một số khoản nợ
đến hạn chuyển từ nợ dài hạn sang nợ ngắn hạn, đồng thời công ty cũng tăng cường
việc vay nợ ngắn hạn mới để chuẩn bị đầu tư máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để
nhận sáp nhập nhà máy dệt Minh Khai. Việc sử dụng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn tuy có chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với việc huy động từ nguồn vốn chủ sở
hữu nhưng công ty lại phải chịu sức ép trong thanh toán, làm giảm an toàn về mặt tài
chính của công ty.
+ Trong Nợ chiếm dụng, Người mua trả tiền trước tăng 2,379 trđ (từ 1,907 trđ
lên 4,286 trđ) với tỷ lệ tăng 124.79%. Năm 2010 là một năm có khá nhiều biến động,
lạm phát không ngừng tăng và nhiều bất ổn trên thị trường, vì vậy công ty khuyến
khích các khách hàng thanh toán trước và thanh toán sớm các khoản nợ, một phần để
đảm bảo lợi ích của khách hàng, một phần để đảm bảo không xuất hiện các khoản nợ
xấu nào từ khách hàng.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác giảm 535 trđ (từ 5,840 trđ xuống còn
5,305 trđ) với tỷ lệ giảm 9.16% do công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên chức.
+ Phải trả người bán giảm 2,0904 trđ ( từ 40,297 trđ xuống 38,207 trđ) với tỷ
lệ giảm nhẹ 5.19%.Việc này làm cho tỷ trọng khoản tín dụng nhà cung cấp giảm
1.89% trong cơ cấu nguồn vốn. Phải trả người bán giảm do công ty đã đáp ứng yêu
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt

More Related Content

What's hot

Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Hiếu Kều
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (17)

Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
Bt668 7sl b_czsden_20131025012136_65671
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát LâmĐề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_6567126125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
 
Slide bài giảng tài chính_Chương 1
Slide bài giảng tài chính_Chương 1Slide bài giảng tài chính_Chương 1
Slide bài giảng tài chính_Chương 1
 
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_6567125859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩuĐề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
 
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
Hoan thien cong_tac_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan__0s7j9r9l_ex_2013...
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
Download free Chuyên đề tốt nghiệp lập báo cáo tài chính hay 2017
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 

Similar to Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt

Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...tcoco3199
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doc
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.docLuận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doc
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doctcoco3199
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...mokoboo56
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhanhtuan24
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt (20)

Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
Luận Văn Phân Tích Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính T...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_6567126136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doc
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.docLuận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doc
Luận Văn Phân Tích Tc Và Bp Cải Thiện Tình Hình Tc Tại Công Ty Xdct 507.doc
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính ...
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.091 LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và phân tích của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn, xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh nghiệp trong tương lai, cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tỏ ra yếu kém trong cạnh tranh, lúng túng trong việc huy động và sử dụng vốn, thậm chí là không trung thực, làm giả các báo cáo tài chính nhằm che đậy tình hình tài chính không lành mạnh của công ty…Đây là những vấn đề nổi cộm đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản trị phải hết sức lưu tâm. Đồng thời vấn đề này cũng thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính. Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS Bùi Văn Vần, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.092 hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính và đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương : Chương 1: Lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự bổ sung góp ý của các thầy cô, các cán bộ tài chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- tiến sĩ Bùi Văn Vần cùng các cán bộ phòng Tài chính-kế toán công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Hà Nội ngày 01/05/2011 Sinh viên Mạc Nguyễn Tú Mai
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.093 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niện tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có taà sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Bất kỳ một DN nào để tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Trên góc độ tài chính, quá trình hoạt động kinh doanh cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của DN nhằm thực hiện các mục tiêu của DN. Các mối quan hệ gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của DN.Các quan hệ tài chính chủ yếu là: - Quan hệ tài chính giữa DN với Nhà nước: phát sinh khi DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp thuế, lệ phí vào ngân sách Nhà nước hay Nhà nước góp vốn vào DN… - Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội: Đây là mối quan hệ rất đa dạng, được thể hiện trong một số mặt sau: + Quan hệ thanh toán và thưởng phạt vật chất trong việc thực hiện cung cấp hàng hóa- dịch vụ. + Quan hệ trong việc vay và cho vay giữa DN và các tổ chức kinh tế: thể hiện trong việc vay và cho vay vốn, trả (thu) tiền lãi và vốn gốc… + Quan hệ thanh toán trong việc DN đầu tư vốn vào các DN hay tổ chức kinh tế khác: thể hiện trong việc DN góp hay đầu tư vốn, nhận phần lãi được chia, thanh toán khi rút vốn trực tiếp… + Quan hệ tài chính của DN với các tổ chức xã hội: thể hiện trong việc DN nhận tài trợ từ các tổ chức xã hội...
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.094 - Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động: Quan hệ này được thể hiện trong việc DN thanh toán trả tiền công, tiền lương, thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN. - Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của DN: Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với DN và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của DN. Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau: Xét về hình thức, Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thánh và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính của DN tốt sẽ thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy mạnh các quan hệ TCDN. 1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp - Lựa chọn quyết định đầu tư: Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lâu dài tới sự thành công hay thất bại của DN đó. Do vậy, đứng trước một quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc trên nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh TC, phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự án để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt TC. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tu và đánh giá hiệu quả TC của việc đầu tư. - Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: TCDN phải xác định như cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải có tổ chức huy động kịp thời, đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình của DN.
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.095 - Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi đảm bảo khả năng thanh toán của DN: TCDN phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của DN vào hoạt động SXKD, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả. - Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp: Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN. Bên cạnh đó, việc huy động còn giúp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao chất lượng công việc hoàn thành. - Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN: Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu TC cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích TCDN để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của DN, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý tối ưu. - Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các DN luôn cần lập kế hoạch TC để định hướng cho hoạt động TC ở đơn vị mình. Có kế hoạch TC tốt sẽ giúp cho DN đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả. 1.1.3. Vai trò của TCDN - TCDN huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN: uá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như hoạt động đầu tư của DN. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của TCDN. - Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN: + Việc đánh giá, lựa chọn đầu tư đứng trên góc độ TC có ảnh hưởng lớn tới việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. + Việc huy động vốn kịp thời sẽ giúp DN chớp được cơ hội kinh doanh. + Việc lựa chọn phương thức huy động vốn thích hợp giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận của DN.
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.096 + Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy TC giúp DN nâng cao đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. + Huy động vốn tối đa vào hoạt động kinh doanh giúp cho DN tránh được tình trạng ứ đọng vốn. - TCDN là công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN: Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu TC có thể kiểm soát kịp thời, tổng quan các mặt hoạt động của DN, từ đó phát hiện ra những mặt chưa tốt, có biện pháp quản lý thích hợp. Có thể nói hoạt động TC của DN ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của DN. 1.2- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TC DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN Phân tích TCDN là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng TC của DN, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp DN ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD. 1.2.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích TCDN Phân tích TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu TC với quá khứ. Thông qua việc phân tích hoạt động TC của DN, các nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, nhà cung cấp vật tư hàng hóa - dịch vụ có thể đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các nguồn tiền mặt và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của DN. Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình DN. Nó cho phép đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của DN, thấy rõ được sức mạnh TC,khả năng sinh lời và triển vọng của của DN. Hoạt động TC có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động SXKD của DN và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển DN. Vai trò này thể hiện xuyên suốt trong quá trình sống của DN. 1.2.2. Mục tiêu của phân tíchtài chính doanh nghiệp Trên các giác độ khác nhau, phân tích TC của DN hướng tới các mục tiêu khác nhau, cụ thể như sau:
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.097 - Đối với những người quản lý DN: mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình hình TC và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch TC cùng các quyết định TC thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích TC nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với DN. - Đối với nhà đầu tư: thông qua việc phân tích tình hình TC của DN, họ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có quyết định đầu tư vốn vào DN hay không. - Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ hay không, do vậy phân tích TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN. Ngoài ra, việc phân tích TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng… 1.2.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tíchtài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình TC của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai. Phương pháp phân tích TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi TC, các chỉ tiêu TC tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình TC của DN. Sau đây là một số phương pháp thường hay được sử dụng: a. Phương pháp so sánh. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích TC nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau:  Về điều kiện so sánh: - Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu). - Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.  Xác định gốc để so sánh:
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.098 - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước. - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. - Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.  Về kỹ thuật so sánh: - So sánh về số tuyệt đối: để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu. b. Phương pháp hệ số Hệ số TC được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác. c. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số TC (phương pháp phân tích DUPONT ). Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu DN là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là: - Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng. - Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. 1.2.4. Tài liệusử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi phân tích TCDN có thể sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên quan trọng nhất là Báo cáo TC, trong đó quan trọng nhất là “Bảng cân đối kế toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh”. a. Bảng cân đối kế toán:
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.099 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo TC tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của một DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: Tài sản và nguồn vốn. - Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN . - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản của DN tính đến thời điểm lập báo cáo. b. Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo TC tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động trong năm của DN. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng kỳ, tùy theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN, kết quả lãi lỗ, nghĩa vụ TC đối với Nhà nước. 1.2.5. Nội dung phân tíchtài chính doanh nghiệp Để đánh giá tình hình TCDN,các nhà quản trị TCDN thường xem xét các nội dung sau: - Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Đánh giá tiềm lực TC 1.2.5.1.Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn của DN a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn  Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch đinh TC cho kỳ tới là trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích gì”. Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn trong kỳ tiếp theo.  Cách thức:
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0910 - Lập “Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn”: Chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục. - Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn trong “ Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn” theo nguyên tắc sau: + Các trường hợp giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn được phản ánh trên cột “diễn biến nguồn vốn”. + Các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn được phản ánh trên cột “Sử dụng vốn”. + Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên. b. Đánh giá tình hình tạo lập vốn Nguồn vốn mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu…  Để đánh giá chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy động và tạo lập vốn của 1 DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn thông qua số liệu phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Thông qua những số liệu đó chúng ta có thể so sánh từng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền % ……. ……. ……. ……. ……. ……. Tổng 100% 100%
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0911 năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.  Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt TC và mức độ tự chủ trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng nguồn vốn của DN Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn của DN = 1 - Hệ số nợ Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và ngược lại hệ số vốn chủ sở hữu lại cho thấy trong 1 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong nguồn vốn kinh doanh, tức là sử dụng đòn bẩy TC ở mức độ cao, nếu DN hoạt động hiệu quả, nó sẽ giúp cho tỷ suất sinh lời của vốn chủ được khuyếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn cũng làm cho rủi ro TC của DN tăng cao, tính tự chủ về vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ hợp lý của chính sách tạo lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố khác như: đặc điểm SXKD của từng DN, các giai đoạn phát triển khác nhau của DN…  Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập và sử dụng vốn của DN cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và tài sản thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN. Bảng cân đối kế toán chỉ cho ta thấy sự cân đối giữa giá trị hình thành tài sản và nguồn hình thành tài sản, còn để xem xét đến sự cân đối trong thời gian vận động của tài sản (nghĩa là 1 tài sản được tài trợ trong 1 thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy) chúng ta cần tìm hiểu việc thực hiện nguyên tắc cân bằng TC trong DN. Nội dung phân tích là so sánh giữa tài sản dài hạn( TSCĐ và ĐTDH) và nguồn vốn dài hạn trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra là:
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0912 - Nguồn vốn dài hạn <Tài sản dài hạn : Trong trường hợp này DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn,điều này làm cho tình hình TC của công ty có thể gặp rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp - Nguồn vốn dài hạn ≥ Tài sản dài hạn: trường hợp này nguồn vốn dài hạn của DN đủ tài trợ cho tài sản dài hạn và DN đã dùng một phần nguồn vốn dài để tài trợ cho tài sản ngắn,theo đó tình hình TC của DN được đảm bảo an toàn,nhưng chi phí sử dụng vốn cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường c. Đánh giá tình hình phân bổ sử dụng vốn: Để đánh giá tình hình phân bổ, sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không chúng ta cần xem xét việc phân bổ vốn của DN, tỷ lệ phân bổ ở từng khâu, từng loại vốn là bao nhiêu và việc tăng giảm vốn ở từng loại vốn đã hợp lý chưa. Cơ sở để đưa ra những nhận xét đánh giá trên là dựa vào các số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán để thực hiện các bước phân tích sau: - Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN.Cụ thể chúng ta cần xem xét sự biến động của 1 số loại vốn sau đây: + Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư TC ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn + Sự biến động của hàng tồn kho thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý sản xuất, chính sách bán hàng- tiêu thụ sản phẩm. + Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín dụng của doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả năng tiêu thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu). + Sự biến động của tài sản cố định thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự thay đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai. - Thứ hai: xem xét cơ cấu tài sản của DN thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản giữa đầu năm với cuối kỳ để đánh giá sự biến động của cơ cấu tài sản đã hợp lý hay chưa từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần xem xét đó là:
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0913 Tỷ suất đầu tư vào TSNH = TSNH Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào TSDH = TSDH Tổng tài sản Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN. d.Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán Việc đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN.Thông qua nội dung này chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn của DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như thế nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt TC của DN. Về tình hình công nợ: Đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt TC, tính hợp lý trong việc áp dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của DN. Chúng ta xem xét tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu : Tỷ lệ giữa khoản phải thu và tài sản = Tổng nợ phải thu Tổng tài sản Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN,do vậy chỉ tiêu này phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng tài sản Thông thường nếu chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN…
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0914 Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt TC của DN giảm, DN đang gặp phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra, thì việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức nguồn vốn. Hệ số này phụ thuộc vào chính sách TC của từng DN trong từng thời kỳ, về giá trị vật tư đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng thỏa thuận dựa vào quan hệ thân tín với nhà cung cấp…Chúng ta phải phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh hợp lý.  Về khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán thể hiện qua nhóm một số chỉ tiêu. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay không”. Lần lượt xem xét các hệ số như sau: + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản Tổng nợ Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có và tổng nợ phải trả. Nói chung hệ số này không thể hiện được nhiều về khả năng thanh toán của DN,do vậy chúng ta cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các hệ số khả năng thanh toán khác. + Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn): Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là yếu, hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt TC, rủi ro TC là cao. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu Tỷ lệ giữa nợ phải trả và tài sản = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0915 hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng lực TC của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn TC vào hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN cũng như kết hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN . + Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nhiệp. Nó cho ta biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu không. Hệ số này được xác định như sau: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH – HTK Nợ ngắn hạn Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0916 hàng và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu về khả năng thanh toán vì nó phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.5.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Trong DN vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý đó là hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của DN. Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động này giúp nhà phân tích thấy được trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn cũng như từng loại vốn cụ thể.  Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn: được thể hiện qua vòng quay toàn bộ vốn (hay tài sản). Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số vốn hiện có của DN và được xác định như sau: Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần trong kỳ Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện trong 1 năm vốn của DN quay được mấy vòng hay 1 đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của DN. Tuy nhiên, nếu xem xét với trung bình ngành mà hệ số này quá cao thì có thể vốn kinh doanh đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm vốn kinh doanh là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng tài sản, khả phát huy triệt để năng lực sử dụng vốn của DN cũng như tìm phương án bổ sung vốn kịp thời khi cần thiết.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:  Tốc độ luân chuyển VLĐ: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ - Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0917 Vòng quay VLĐ thể hiện trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng hay nói cách khác cứ 1 đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả dử dụng vốn lưu động cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp,…làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều, hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều… - Kỳ luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 360 Vòng quay vốn lưu động Kỳ luân chuyển VLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, đây là chỉ tiêu ngược của vòng quay VLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngược lại.  Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho - Số vòng quay HTK Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Số HTK bình quân trong kỳ Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với DN trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu hệ số này thấp thì có thể DN dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của DN giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó khản về mặt TC trong tương lai. - Số ngày 1 vòng quay HTK: Số ngày 1 vòng quay HTK = 360 Số vòng quay HTK  Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: được thể hiện thông qua kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0918 Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của DN. Kỳ thu tiền trung bình quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên tình trạng DN đang phải đối mặt với nợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải thu chưa tốt… Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN.  Tình hình sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của DN trong kỳ, nó cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào SXKD có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được hiệu quả trong sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên DTT và vốn cố định bình quân đều là những chỉ tiêu tổng quát do vậy khi đánh giá cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN để có những kết luận hợp lý. - Hệ số hao mòn tài sản cố định Hệ số hao mòn Tài sản cố định = Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá 1.2.5.3.Đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Tiềm lực TC của DN được thể hiện qua kết quả kinh doanh và sự gia tăng kết quả kinh doanh giữa các kỳ. Ngoài ra nó còn thể hiện qua khả năng sinh lời của DN. Đây chính là các nội dung cần phân tích khi đánh giá tiềm lực TC của DN.  Đánh giá chung về kết quả SXKD: - Thông qua xem xét các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối để xác định được việc tăng giảm lợi nhuận chủ yếu là do nhân tố nào.Từ đó đánh giá hiệu quả SXKD và đưa ra những giải pháp nâng cáo kết quả kinh doanh trong kỳ tới.
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0919 - Bên cạnh đó, để đưa ra kết luận chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số chỉ tiêu sau: Tỷ suất GVHB trên DTT = DTT GVHB Tỷ suất CPBH trên DTT = DTT CPBH Tỷ suất CPQLDN trên DTT = DTT CPQLDN Khi xem xét các chỉ tiêu này cần chỉ ra sự biến động tăng hay giảm cũng như nguyên nhân của sự tăng giảm đó để chỉ ra được thành tích, khuyết điểm trong công tác quản lý chi phí của DN từ đó đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả SXKD.  Đánh giá khả năng sinh lời: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan tâm. Nó là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và là luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định TC trong tương lai. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu: - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng: Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng) = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Doanh thu trong kỳ Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi trường hợp,để đánh giá chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể, trong hoàn cảnh cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành. - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROAE). Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROAE) = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn kinh doanh,đồng thời
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0920 nó cho biết một đồng giá trị tài sản mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA):phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD ( ROA ) = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh hay tài sản bình quân trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên 1 đông vốn chủ sở hữu trong kỳ: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ  Mối quan hệ giữa các hệ số TC ( phương pháp phân tích DUPONT ) Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của DN là kết quả tổng hợp của nhiều biện pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là: - Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vôn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn Xem xét mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, người quản lý
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0921 DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. - Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh x Mức độ sử dụng đòn bẩy TC - Từ hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng công thức sau: Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanhthu thuần x Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu Như vậy: ROE = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn x Mức độ sử dụng đòn bẩy TC Từ công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là hệ số lãi ròng, Vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy TC. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.  Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bầy TC Để đánh giá việc sử dụng đòn bẩy TC (hay chính sách huy động bằng vay nợ) của công ty trog kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công thức dưới đây: )1()( txiROA E D ROAROE EE     
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0922 Trong đó: ROE : Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROAE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản D : Vốn vay E : Vốn chủ sở hữu So sánh ROAE với i để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng được ROE (ROAE > i),hay làm giảm sút nhanh ROE (ROAE <i) hay không ảnh hưởng đến ROE (ROAE = i) 1.3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh. Hiệu quả kinh danh và khả năng sinh lời là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hiệu quả kinh doanh là điều kiện mang tính chất sống còn đối với một DN. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị DN, là mục tiêu lớn của những chiến lược kinh doanh dù ngắn hạn hay dài hạn. DN kinh doanh có hiệu quả mới có thể tồn tại và khẳng định vị trí, chỗ đứng trên thương trường, từ đó là cơ sở cho sự phát triển bền vững và lâu dài của DN. Xét trên tầm vĩ mô, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là rất cần thiết đối với nền kinh tế. Bởi lẽ DN là một đơn vị kinh tế cơ sở và quan trọng của xã hội, nếu các DN không đảm bảo được yếu tố kinh doanh, làm ăn thua lỗ tất dẫn tới sự phá sản DN sẽ dẫn tới các vấn đề ảnh hưởng to lớn đến xã hội như nạn thất nghiệp và hàng loạt các tổn thất khác… Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là một yếu tố rất cần thiết và là một trong những mục tiêu hàng đầu của DN. Để thực hiện được mục tiêu đó, các nhà quản trị DN phải nắm bắt rõ và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua việc phân tích TCDN, để từ đó đề ra các biện pháp
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0923 thiết thực, hữu dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao giá trị DN. 1.3.2.Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp nhất thông qua việc xem xét tất cả các phương án huy động vốn có thể, tính toán chi phí sử dụng vốn của từng phương án để từ đó lựa chọn được phương phán có chi phí sử dụng vốn thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính. - Tổ chức sử dụng vốn đúng mục đích và hợp lý, tránh để ứ đọng, thất thoát, tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn. - DN cần thiết lập cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản hợp lý và tối ưu. Một cơ cấu nguồn vốn và tài sản hợp lý không những giảm được cá khoản vốn bị ứ đọng, bị chiếm dụng mà còn phát huy được năng lực sản xuất kinh doanh, phát huy tác dụng của hệ thống đòn bẩy kinh doanh, tăng cơ hội đầu tư kiếm lời cho DN. Cơ cấu nguồn vốn tối ưu sẽ cho phép DN tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, do đó tối đa hóa lợi nhuận. - DN cần xác định giới hạn của số vốn chiếm dụng để đảm bảo an toàn tài chính. DN cần xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn đi chiếm dụng để sử dụng hiệu quả, lập kế hoạch cho nguồn chi trả khi nợ đến hạn nhằm tăng khả năng thanh toán, tăng uy tín của DN. - Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý đối với khách hàng dựa vào mục đích cụ thể của DN trong từng giai đoạn phát triển. DN cần có sự phân loại và theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng để chủ động trong việc thu hồi nợ, trích lập các quỹ dự phòng tài chính. - Tận dụng tác động của hệ thống đòn bẩy: đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống đòn bẩy như dùng con dai hai lưỡi, do đó, DN cần có những nghiên cứu chi tiết để có thể sử dụng hệ thống đòn bẩy mang lại hiệu quả cao. Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của các nhà quản trị TCDN. Tùy vào
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0924 tình hình TCDN, đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành, đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các nhà quản trị có những biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế của DN. KẾT LUẬN CHƯƠNG Chỉ trong giới hạn một luận văn tốt nghiệp, đề tài không thể nêu được hết những lý luận về phân tích TCDN mà chỉ nêu lên những nhận định chung nhất là cơ sở sáng tỏ vấn đề: Tầm quan trọng của phân tích TCDN trong nền kinh tế thị trường nói chung và ý nghĩa của phân tích TC với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN nói riêng. Hơn nữa, đi sâu nghiên cứu những hoạt động của phân tích TCDN, luận văn đã đưa ra những phương pháp, nội dung phân tích thích hợp áp dụng chung cho mọi DN. Nhưng để hiểu bản chất về phân tích TCDN chương sau của đề tài sẽ nghiên cưú trực tiếp thực tế tình hình TC của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội thông qua nội dung phân tích và phương pháp phân tích đã thống nhất ở trên.
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0925 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI 2.1- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI 2.1.1- Giới thiệuchung Công ty TNHH Nhà nước MTV Dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà nước MTV dệt 19-5 Hà Nội. Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty dệt 19-5 Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: Hanoi May 19 Textile Company. Tên viết tắt: Hatexco. Trụ sở công ty: Số 203 Nguyễn Huy Tưởng, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04. 8584551- 04. 8584616. Fax: 04. 8585392. Email: hatex_co@hnn.vnn.vn Số ĐKKD: 0104000226 - Cấp ngày 28/07/1993. Mã số thuế: 0100 100 495- 1 Cục thuế thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty: 40.000.000.000 (VNĐ) (bốn mươi tỷ Việt Nam Đồng). Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trực thuộc Sở công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước giao. Các địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty:  203 Nguyễn Huy Tưởng- Phường Thanh Xuân- Quận Thanh Xuân- Hà Nội, diện tích 2,6ha.  89 Lĩnh Nam- Phường Mai Động- Quận Hoàng Mai- Hà Nội, diện tích 0,9ha.  Thôn Văn- xã Thanh Liệt- huyện Thanh Trì- Hà Nội, diện tích 1,7ha.
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0926  Khu công nghiệp Đồng Văn- tỉnh Hà Nam, diện tích 10ha. 2.1.2- Quá trình hình thành và phát triển Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia làm 4 giai đoạn phát triển:  Giai đoạn 1: Từ năm 1959- 1964 Công ty được thành lập vào tháng 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng được 5 năm) tại địa điểm số 4, ngõ 1, Hàng Chuối, Hà Nội. Tiền thân của công ty được hợp nhất từ 5 cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin… như Việt Thắng, Tây Hồ… Vì thế nên dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp. Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này là khoảng 50 người. Sản lượng hàng năm: 250.000-300.000m vải/năm, bít tất: 2.000đôi/năm. Công ty đã đầu tư 50 máy dệt 1511 Trung Quốc. Năm 1964, chiến tranh đang trong thời kì hết sức ác liệt, công ty buộc phải sơ tán về Thôn Văn- Thanh Liệt- Thanh Oai- Hà Nội.  Giai đoạn 2: Từ năm 1965- 1988 Đây là thời kỳ hoàng kim của công ty. Theo quyết định của thành phố Hà Nội, nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp dệt bạt Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cung cấp vải phục vụ Quốc phòng nên việc tiêu thụ và sản xuất luôn ổn định. Năm 1980, xí nghiệp xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội với tổng diện tích là 4,5 ha và chính thức đi vào hoạt động năm 1985. Nhờ có đầu tư ban đầu khá lớn với việc mua sắm thêm 100 máy dệt các loại của Tiệp Khắc nên năng suất của nhà máy lại tăng lên đáng kể, hàng năm sản xuất ra hơn 1,8 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Số lượng công nhân viên của xí khoảng 2500 người. Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính chất ngành sản xuất, nhà máy được Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5. Năm 1988 nhà máy thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2,7 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Đây là giai đoạn mở rộng đầu tiên có tính quyết định tới sự phát triển sau này của công ty.
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0927  Giai đoạn 3: năm 1989 đến năm 1999 Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không thể bắt kịp cơ chế thị trường đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân. Năm 1993, theo quyết định số 255/QĐ-UB ngày 08/07/1993 của Ủy ban Nhân dân thàn phố Hà Nội, nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Từ đây đánh dấu những bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty. Năm 1993, Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà đầu tư Singapore, thành lập nên “Tập đoàn sản xuất hàng dêt may 19/5”. Đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại Việt Nam. Qua hơn 10 năm hoạt động, liên doanh ngày càng lớn mạnh, giải quyết việc làm cho trên 600 lao động.  Giai đoạn 4: Từ năm 2000 đến nay Đây là giai đoạn công ty phục hồi và phát triển mạnh mẽ, thị trường mở rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Từ năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Cty Dệt 19-5 Hà Nội đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, từ một cơ sở máy móc thiết bị lạc hậu, trang bị từ trước năm 1980, đến nay, Cty đã trở thành một trong những đơn vị đầu đàn trong lĩnh vực dệt may, với dây chuyền kéo sợi tiên tiến công suất trên 1.500 tấn/năm, thu hút và tạo công ăn việc làm cho trên 300 lao động của Hà Nội. Bên cạnh đó, dây chuyền may - thêu ra đời vào cuối năm 2002 đã chiếm lĩnh thị trường, thu hút trên 200 lao động. Với chiến lược từ năm 2005-2010, xây dựng Cty ổn định lâu dài, phấn đấu trở thành doanh nghiệp “hiện đại, liên hợp, khép kín dây chuyền sản xuất”, từ đầu năm 2004, Cty đã đầu tư 600 tỷ đồng tại khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam, trên tổng diện tích khoảng 100.000m2. Cty đã triển khai thực hiện giai đoạn I với một dây chuyền dệt, máy móc thiết bị của Hãng Picanol (Bỉ) hiện đại nhất hiện nay, với mức đầu tư trên 30 tỷ đồng. Dây chuyền cung cấp từ 2,5 đến 3 triệu mét vải chất lượng cao/năm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho thị trường may mặc trong nước. Đồng thời, Cty đang triển khai đầu tư dây chuyền kéo sợi, máy móc thiết bị hiện đại của châu Âu,
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0928 có mức đầu tư 100 tỷ đồng, công suất 3.000 tấn/năm. Dự kiến, dự án sẽ đi vào hoạt động đầu năm 2006, đưa doanh thu của Cty năm 2010 lên trên 350 tỷ đồng và thu hút thêm 300 lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Để đứng vững trong cơ chế thị trường và sức ép của hội nhập, Cty đã xây dựng chiến lược phát triển cụ thể, khoa học cho từng giai đoạn. Đặc biệt, Cty đã mạnh dạn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới, như: ISO 9001-2000, ISO 14000, TQM, SA 8000 và hệ thống tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng. Trong tuyên bố chính sách chất lượng, Cty đã cam kết cung cấp những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng; liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới sản phẩm đáp ứng thị trường. Nhờ đó, thương hiệu HATEXCO dần khẳng định được vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2005 là năm khởi đầu cho chiến lược phát triển mới của giai đoạn 2005- 2010. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm, Cty đã phát động phong trào thi đua “Về đích” rộng khắp, thu hút CBCNV tham gia hưởng ứng nhiệt tình. Phong trào thi đua lấy tháng 5 dịp Sinh nhật Bác làm đỉnh cao, với các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt 7,5 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp 6,5 tỷ đồng; sản xuất 141.000kg sợi các loại, 161.000m vải các loại, 46.000 sản phẩm may và 109.200 sản phẩm thêu. Năm 2005: Bắt đầu hình thành Khu công nghiệp Đồng Văn với nhà máy dệt Hà Nam có công suất 3,5 triệu m/năm, máy móc hiện đại và tân tiến nhất thế giới. Theo quyết định số 2903/QĐ-UB ngày 13/05/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc cho phép công ty dệt 19/5 Hà Nội thuộc Sở Công Thương Hà Nội chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH Nhà nước MTV. Năm 2007: Đầu tư thêm 1 nhà máy sợi, công suất 3000 tấn/năm. Tổng số lao động tính tới 31/12/2007: 933 người. Kể từ khi thành lập đến nau, qua 46 năm hình thành, xây dựng và phát triển, công ty dệt 19-5 đã đón nhận:  Huân chương lao động hạng 3 năm 1976.  Huân chương chiến công hạng nhì năm 1983.  Huân chương lao động hạng nhất năm 1996.  Huân chương chiến công hạng ba năm 1996
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0929 2.1.3- Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu Theo giấy chứng nhận ĐKKD số 108747 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 27/7/1993, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: - Hàng dệt thoi - Hàng dệt kim - Mở cửa hàng để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông vải sợi, may mặc và giầy dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. - Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng. 2.1.4- Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.4.1- Chức năng của công ty Công ty TNHH Nhà nước MTV Dệt 19/5 Hà Nội là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thực hiện chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, đảm bảo công việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, độc lập tự chủ và chịu trách nhiệm trước các quyết định của mình. 2.1.4.2- Nhiệm vụ của công ty Nhiệm vụ của công ty trong các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Trước kia khi mới thành lập còn trong giai đoạn chiến tranh, công ty có nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu phục vụ cho chiến trường miền Nam. Kết thúc chiến tranh, Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo luật định, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước. 2.1.4.3- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Hiện nay công ty có 4 phân xưởng là: phân xưởng sợi, phân xưởng dệt, phân xưởng may thêu và ngành hoàn thành. Hoạt động sản xuất của công ty là quy trình sản
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0930 xuất dây chuyền hàng loạt loại lớn, theo dây chuyền nước chảy, sản phẩm của khâu trước là nguyên vật liệu của khâu sau. Toàn bộ quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ Sơ đồ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Nhà máy sợi: Nhà máy dệt: Đậu Se Đánh ống Mắc Dệt Suốt TP vải TP sợi đơnOE Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống Đậu Se TP sợi đơn TP sợi to Cung bông
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0931 Nhà máy May thêu: Bộ phận hoàn thành: ( Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất ) 2.1.4.4- Đặc điểm sản phẩm Hiện nay công ty dệt 19-5 chuyên sản xuất các loại vài mảnh, vải bạt và các loại mộc (không qua tẩy nhuộm), sợi xe các loại và sản phẩm may, những sản phẩm này được sử dụng rộng rãi cho nhiều ngành công nghiệp trong cả nước. - Vải mành: Được dùng làm nguyên liệu sản xuất ô tô, xe máy, xe đạp, khách hàng chủ yếu là các công ty cao su Miền Nam, cao su Sao Vàng, cao su Hải Phòng, cao su Đà Nẵng, cao su Biên Hòa… - Vải bạt các loại:Với kích cỡ, khổ vải dày mỏng khác nhau được khách hàng, các nhà sản xuất dùng là giấy vải các loại, ống dẫn nước, băng tải loại nhỏ, găng tay bảo hộ lao động, vải bọc bia, vài may quần áo bảo hộ lao động…Khách hàng chủ yếu là công ty giày Thăng Long, công ty giày Thụy Khuê, giày Thượng Đình…và các cơ sở sản xuất bia tiêu thụ mạnh. Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhuộm Nhập kho Chải vải Ghép mẫu Cắt May Thêu TP quần áo
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0932 - Các loại vải công nghiệp dùng cho sản xuất hàng thủy tinh, sành, sứ, lọc đường, lọc bia…Vải bạt của công ty đã nhiều lần được tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm toàn quốc. - Các loại vải bạt truyền thống: các loại vải bạt nhẹ, trung bình và các loại vải bạt nặng, các loại vải này dùng để sản xuất các loại giày vải, giường, ghế gấp, các loại túi ba lô, cặp… - Sợi Xe các loại: Dùng làm chỉ khâu công nghiệp, khách hàng là các công ty xi măng dùng để khâu bao bì xi măng. Ngoài ra còn xe sợi cho các công ty như công ty dệt lụa Nam Định, dệt Hà Nội để dệt các loại vải dày. - Hàng may: chủ yếu là may gia công nước ngoài như thị trường EU, ngoài ra công ty còn may xuất khẩu, bán trong nước và được phép kinh doanh một số loại vật tư cho ngành dệt như nhập bông từ nước ngoài và bán cho các nhà máy sợ như: dệt 8- 3, dệt Vĩnh Phú… 2.1.4.5- Đặc điểm thị trường yếu tố đầu ra Sản phẩm sản xuất chính là sợi Ne các loại, vải phin, vải phin, vải thô bạt, vài dùng để sản xuất giày… Công ty còn sản xuất hơi nước, nước nóng cung cấp cho liên doanh và các doanh nghiệp khác theo yêu cầu. Do đó, các sản phẩm của công ty sản xuất ko trực tiếp đến tay người tiêu dùng, mà là đầu vào cho các đơn vị sản xuất khác nên khách hàng chủ yếu là các công ty may, công ty sản xuất giày vải dùng sản phẩm của công ty làm vật liệu đầu vào. - Thị trường nội địa: Thị trường chính của công ty được tiêu thụ cho các công ty dệt may và da giầy để làm nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân phối khắp cả nước. Hiện nay, công ty có rất nhiều khách hàng nằm chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. - Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của công ty chủ yếu được xuất sang Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước của EU. 2.1.4.6- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc theo chức năng của mình. Theo mô hình này, giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0933 trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, cụ thể là: Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức quản lý của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0934 CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY KHU VỰC LIÊN DOANH LIÊN KẾT CỦA CÔNG TY Phó TGĐ phụ trách kinh doanh Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật và đầu tư Phó TGĐ phụ trách tài chính- nội chính P.KH thị trường P. kỹ thuật sản xuất P. vật tư P. quản lý chất lượng P. tổ chức lao động P.tài vụ P.HCTH Nhà máy dệt Hà Nội Nhà máy sợi Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nam Nhà máy sợi Hà Nam Nhà máy may thêu Hà Nội Ngành hoàn thành 02 liên doanh với Singapore: - công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt, may 19/5 Hà Nội - Công ty liên doanh Norfolk Hatexco Nguồn : Phòng tổ chức lao động
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0935 Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho Tổng giám đốc theo chức năng của mình (sơ đồ 2.2). Theo mô hình này, giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, cụ thể là:  Ban lãnh đạo - Tổng giám đốc phụ trách chung: Là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về mọi hoạt động công tác của công ty.. - Phó tổng giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, công tác chiến lược sản phẩm. Phụ trách trực tiếp các đơn vị: Phòng kế hoạch thị trường, phòng vật tư, các nhà máy, các chi nhánh. - Phó tổng giám đốc kĩ thuật và đầu tư: Là người phụ trách công tác đầu tư cơ bản, công tác trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học. Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng kĩ thuật, phòng quản lý chất lượng. - Phó tổng giám đốc Tài chính- nội vụ: Là người chỉ đạo công tác tài chính, kế toán, công tác hòa giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động tại công ty. Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng tài vụ, phòng tổ chức lao động, phòng hành chính tổng hợp.  Các phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng phát triển sản xuất trước mắt cũng như lâu dài của công ty. - Phòng vật tư: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc quản lý vật tư, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn Công ty. - Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kĩ thuật, quản lý máy móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài của công ty. Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty. - Phòng quản lý chất lượng: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất.
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0936 - Phòng tổ chức lao động: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền lương, phát triển nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ. - Phòng tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo cung ứng kịp thời theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty. Thực hiện công tác phòng chống lụt bão, phòng cháy chữa cháy của công ty.  Các nhà máy: Thực hiện sản xuất theo kế hoạch của công ty, đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra.  Chi nhánh công ty: Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở ủy quyền của Tổng giám đốc và theo quy chế hoạt động cụ thể.  Các đơn vị liên doanh của Công ty: Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở góp vốn và quyền lợi.  Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Phòng Tài vụ đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện tổ chức công tác kế toán, giúp Tổng Giám đốc thực hiện công tác thông tin kinh tế. Công ty đã ứng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính kế toán bằng phần mềm “Esoft Financials” để đảm bảo việc kiểm tra, đối chiếu cũng như in ấn các Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp Kế toán NVL, tiền lương Kế toán tiền mặt, thành phẩm Kế toán ngân hàng, phải thu, phải trả, vay ngân hàng Thủ quỹ, 138, phân bổ dần
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0937 báo cáo tài chính một cách chính xác và nhanh chóng. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ. 2.1.4.7- Chế độ kế toán - Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ. - Kỳ hạch toán: do quá trình sản xuất kinh doanh của công ty với khối lượng lớn đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh chóng và hiệu quả nên hạch toán được xác định là tháng. - Kỳ lập báo cáo: các báo cáo tổng hợp và lập vào cuối mỗi quý. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: là phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa xuất kho: là phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO). - Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: là phương pháp theo đường thẳng hay phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là phương pháp phân bước. - Phương pháp xuất kho thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ: theo giá vốn thực tế (giá vốn). 2.1.5- Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây 2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. * Những thuận lợi: - Công ty đã tiến hành chuyển đổi sang loại hình TNHH theo Luật doanh nghiệp 2005, như vậy công ty có điều kiện được hưởng ưu đãi sau khi chuyển đổi, đẩy mạnh cải cách về nhân sự, phương thức sản xuất trong nền kinh tế thị trường, được chủ động hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giới hạn trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong số vốn điều lệ xác định. - Công ty có nhiều lợi thế trên thị trường, do thương hiệu đã có từ lâu. Nhiều sản phẩm có uy tín trên thị trường, là nguyên vật liệu đầu vào của một số công ty khác trong ngành dệt may, chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao. Công ty có các bạn
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0938 hàng truyền thống lâu năm (hơn 100 khách hàng), có mối quan hệ ràng buộc, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của công ty. - Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh của nước ta. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 ảnh hưởng tích cực đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty do bãi bỏ hạn ngạch, do đó tạo nhiều cơ hội để gia tăng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường. - Công ty có bước chuyển biến lớn về chất đó là có 2 nhà máy dệt và sợi hiện đại đáp ứng được những mặt hàng chất lượng cao, hàm lượng chất xám lớn, giá bán cao. - Công ty được cấp phép kinh doanh đa lĩnh vực nên có nhiều điều kiện sản xuất các sản phẩm dịch vụ phong phú, tận dụng được hết năng lực hoạt động của công ty khi thị trường có nhu cầu. Đồng thời đây cũng là nhân tố làm giảm bớt rủi ro kinh doanh theo ngành khi thị trường có biến động. * Khó khăn - Sau khi chuyển đổi công ty không chuyển thành công ty cổ phần nên bị hạn chế về cách thức huy động vốn, công ty không thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu đang ngày trở nên thông dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Công ty phải huy động vốn theo cách thông thường là vay ngân hàng, và bị phụ thuộc một phần vào nguồn vốn này. Chi phí vay vốn tăng cao do lãi suất vay ngân hàng ngày một tăng lên. - Giá vật nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng gia tăng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của Công ty. - Những khó khăn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam vửa gia nhập WTO, Hoa Kỳ áp dụng chính sách giám sát dệt may nhằm hạn chế lượng hàng nhập khẩu vào thị trường này. Hơn nữa, giá sản phẩm dệt may thế giới có xu hướng cạnh tranh mạnh, đặc biệt là với hàng dệt may Trung Quốc. - Cạnh tranh với các đối thủ trong nước, đặc biệt là vải bạt, sợi, may sẽ trở nên gay gắt hơn do xuất hiện các Công ty nước ngoài tại Việt Nam có nhiều thế mạnh về đơn hàng, tiền vốn, kỹ thuật cũng như sự tranh giành lao động, làm cho việc tuyển dụng lao động càng trở nên gay gắt, đặc biệt thiếu nhân công tại các nhà máy khu vực Hà Nội.
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0939 - Công ty hoạt động tại nhiều địa bàn, việc quản lý phải rộng khắp, trong khi đó cán bộ, trình độ công nhân còn chưa dáp ứng kịp với sự phát triển sản xuất, làm cho SXKD của Công ty sẽ có khó khăn, kém hiệu quả. 2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm vừa qua, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có những thay đổi theo hướng tích cực. Lợi nhuận và doanh thu tăng đều qua các năm, vượt mức kế hoạch đặt ra. Công ty sản xuất ổn định, tập trung vào sản xuất sản phẩm dệt may có chất lượng cao, cải tiến mẫu mã sản phẩm thêu, gia công xuất khẩu… Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trong nỗ lực đầu tư đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Việt Nam và trên thế giới. Sự phát triển của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty Dệt 19-5 Hà Nội 2.2- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI 2.2.1- Đánh giákhái quát tình hình tài chính STT Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 1 Doanh thu thuần BH và cung cấp dịch vụ vnđ 278,068,568,997 303,428,467,444 2 LNTT vnđ 8,902,328,796 13,255,868,768 3 LNST vnđ 6,676,746,597 9,941,901,576 4 VKD vnđ 457,478,267,934 552,427,071,193 5 Các khoản nộp Nhà nước tỷ vnđ 5,9 12,5 6 Số lao động người 933 910 7 Thu nhập bình quân / tháng vnđ 2,300,000 3,500,000
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0940 Bảng 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM GẦN NHẤT STT Các chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Thay đổi năm 2010 so với năm 2009 1 Tổng tài sản Trđ 386,378 528,579 576,275 47,696 2 Tài sản ngắn hạn Trđ 186,184 314,173 357,853 43,680 3 Tài sản dài hạn Trđ 200,194 214,406 218,423 4,017 4 Nợ phải trả Trđ 353,936 465,110 500,598 35,448 5 Nợ ngắn hạn Trđ 191,459 318,685 355,143 36,458 6 Nợ dài hạn Trđ 162,477 146,425 145,455 -970 7 Vốn chủ sở hữu Trđ 32,442 63,469 75,677 12,208 8 Hệ số nợ (4)/(1)*100 Lần 0.92 0.88 0.87 -0.01 9 Hệ số vốn chủ sở hữu (7)/(1)*100 Lần 0.08 0.12 0.13 0.01 10 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn (2)/(1)*100 Lần 0.48 0.59 0.62 0.03 11 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (3)/(1)*100 Lần 0.52 0.41 0.38 -0.03
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0941 BẢNG 2.3: KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM GẦN NHẤT ĐVT: trđ STT Các chỉ tiêu 2008 2009 2010 % tăng/giảm 2010/2009 1 Doanh thu thuần 225,146 278,069 303,428 9.12 2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6,216 8,727 12,880 24.67 3 Lợi nhuận khác 57 175 375 114.63 4 Lợi nhuận trước thuế 6,273 8,902 13,256 48.90 5 Lợi nhuận sau thuế 4,705 6,677 9,942 48.90 Nhìn vào bảng 2.2- Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần nhất ta thấy: - Quy mô vốn của công ty không ngừng mở rộng qua các năm ( thời điểm cuối năm 2008, 2009, 2010 tương ứng là 386,378 trđ; 528,579 trđ; 576,275 trđ) với tốc độ tăng 9.09%. - Năm 2008, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản (48%) , nhưng tới năm 2009 và 2010, tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn trong tổng tài sản ( lần lượt là 59% và 61%) - Công ty có hệ số nợ rất cao qua các năm ( 0.92, 0.88, 0.87) chứng tỏ nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là nợ phải trả. Điều này là rất mạo hiểm rủi ro tài chính là rất cao nhưng có thể dựa vào đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng có tác động hai mặt, vì vậy công ty đã xem xét việc giảm vay nợ và tăng vốn chủ sở hữu ( hệ số nợ giảm dần qua các năm), giảm mức độ phụ thuộc về mặt tài chính vào bên ngoài. Đây là hướng đi rất đúng đắn của công ty. Nhìn bảng 2.3- Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất ta thấy kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là rất khả quan. Doanh thu thuần không ngừng tăng lên ( từ 278,069trđ năm 2009 lên 303,428trđ năm 2010) với tốc độ tăng khá cao
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0942 (tỷ lệ tăng doanh thu thuần năm 2010 so với năm 2009 là 9.02%). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng với quy mô và tỷ lệ vừa phải (8,727trđ năm 2009 lên 12,880trđ năm 2010 với tỷ lệ tăng 47.59%) chứng tỏ công ty đã cố gắng tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng, góp phần làm lợi nhuận trước và sau thuế trăng trưởng khá qua các năm (lợi nhuận sau thuế từ 6,677trđ năm 2009 lên 9,942trđ năm 2010 với tỷ lệ tăng 48.90%). 2.2.2- Phân tích tình hình tạo lập vốn 2.2.2.1- Cơ cấu và sự biến dộng của nguồn vốn Căn cứ vào số liệu BCĐKT, lập bảng tính toán cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn (bảng 2.4), ta thấy: Đánh giá chung: - Sự biến động: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm 2010 so với đầu năm 2020 tăng 47,7 tỷ ( từ 528,6 tỷ lên 576,3 tỷ) với tỷ lệ tăng 9.02%. Điều này chứng tỏ quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng và mở rộng qua từng năm. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng là do nợ phải trả tăng 35,5 tỷ ( tỷ lệ tăng 7.63%) và vốn chủ sở hữu tăng 12,2 tỷ ( tỷ lệ tăng 19.22%), tốc độ tăng của vốn chủ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ phải trả . - Cơ cấu: Cả đầu năm và cuối năm, tỷ lệ Nợ phải trả của công ty là rất cao (đầu năm là 87.99%, cuối năm là 86.78%). Do tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn lãi suất tiền vay nên việc có một tỷ lệ nợ phải trả cao cũng chưa đáng lo ngại. Tuy nhiên việc sử dụng một tỷ lệ nợ phải trả cao hay tận dụng đòn bẩy tài chính là một điều rất mạo hiểm và đem lại nhiều rủi ro. Vì vậy công ty đã xem xét giảm tỷ lệ nợ phải trả, tăng tỷ lệ vốn chủ, giảm bớt sự phụ thuộc về mặt tài chính vào bên ngoài. Cụ thể, đi sâu xem xét ta thấy: - Nợ phải trả: tăng do Nợ ngắn hạn tăng và Nợ dài hạn giảm nhẹ. Kết quả trên phù hợp với tình hình thực tế năm 2010 khi công ty hoàn thành việc đầu tư xây dựng khu Công nghiệp Đồng Văn- tỉnh Hà Nam, công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ dài hạn đến hạn trả và một số khoản nợ dài hạn khác đến hạn chuyển thành Nợ ngắn hạn.
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa SV: Mạc Nguyễn Tú Mai Lớp: CQ45/11.0943 Nợ ngắn hạn tăng 36,458 trđ ( từ 318,685 trđ lên 355,143 trđ) với tỷ lệ tăng 11.44%. Như vậy, trong năm Nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ, nhưng vẫn duy trì một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả (đầu năm là 68.52%, cuối năm là 70.94%). Việc nợ ngắn hạn tăng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong ngắn hạn. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do Vay và nợ ngắn hạn tăng, phải trả người bán tăng, người mua trả tiền trước tăng, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng, đồng thời phải trả người bán giảm, các khoản phải trả phải nộp khác cũng giảm. Ta có thể thấy với tình hình biến động nợ ngắn hạn như trên thì các nguồn vốn đi chiếm dụng có xu hướng tăng lên chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt nguồn vốn này, không mất chi phí sử dụng vốn trong thời hạn thanh toán. + Vay và nợ ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng 35,353 trđ ( từ 269,158 trđ lên 302,511 trđ) với tỷ lệ tăng 13.13%. Điều này là do công ty có một số khoản nợ đến hạn chuyển từ nợ dài hạn sang nợ ngắn hạn, đồng thời công ty cũng tăng cường việc vay nợ ngắn hạn mới để chuẩn bị đầu tư máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để nhận sáp nhập nhà máy dệt Minh Khai. Việc sử dụng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn tuy có chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với việc huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu nhưng công ty lại phải chịu sức ép trong thanh toán, làm giảm an toàn về mặt tài chính của công ty. + Trong Nợ chiếm dụng, Người mua trả tiền trước tăng 2,379 trđ (từ 1,907 trđ lên 4,286 trđ) với tỷ lệ tăng 124.79%. Năm 2010 là một năm có khá nhiều biến động, lạm phát không ngừng tăng và nhiều bất ổn trên thị trường, vì vậy công ty khuyến khích các khách hàng thanh toán trước và thanh toán sớm các khoản nợ, một phần để đảm bảo lợi ích của khách hàng, một phần để đảm bảo không xuất hiện các khoản nợ xấu nào từ khách hàng. + Các khoản phải trả phải nộp khác giảm 535 trđ (từ 5,840 trđ xuống còn 5,305 trđ) với tỷ lệ giảm 9.16% do công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền bảo hiểm xã hội cho công nhân viên chức. + Phải trả người bán giảm 2,0904 trđ ( từ 40,297 trđ xuống 38,207 trđ) với tỷ lệ giảm nhẹ 5.19%.Việc này làm cho tỷ trọng khoản tín dụng nhà cung cấp giảm 1.89% trong cơ cấu nguồn vốn. Phải trả người bán giảm do công ty đã đáp ứng yêu