Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
Report on LUS for post COVID19 Infection Patients, NGUYEN THIEN HUNG et al, M...hungnguyenthien
Report of LUS on 11 patients (5 man and 6 female) underwent COVID-19 infection for average 30 days showed that lung lesions were still existed with small evident and LUS score total <10.
Lung Ultrasound Post-COVID-19 Infection, Hung Nguyen Thien and Ultrasound Dep...hungnguyenthien
11 cases (5 male and 6 female) were post COVID-19 infection, enrolled in LUS with remained lesions in left posterior basal lung than right one. LUS score total < 10 according to protocol of ROUBY.
Evaluation of Hyperferritinemia in Diabetic Patientshungnguyenthien
Hyperferritinemia with normal transferrin saturation, with or without iron overload is often found in patients with hepatic steatosis and/or hepatitis. The metabolic hyperferritinaemia (disorder of iron and glucose and/or lipid metabolism) may occur with the incidence up to 49% in type 2 diabetes mellitus.
A review on of AAA at Medic Center for 10 years (1990-2000), 246/987 cases of AAA dissecting were detected and documented by ultrasound and CT scanning confirmed, # 24.9%, that had been prothesis grafting later in Binh dan hospital.
BIRADS- 5 NON CANCER, Dr Đỗ Bình Minh Dr Hương Gianghungnguyenthien
Một số bệnh lý vú lành tính có hình ảnh học giống ung thư được trình bày gồm sẹo nan hoa (radial scar), bệnh tuyến xơ hóa (sclerosing adenosis), bệnh vú xơ hóa do đái tháo đường (diabetic fibrous breast disease), viêm vú mạn tính gồm hoại tử mỡ (fat necrosis) và lao vú.
CAP va ARFI trong Gan Mỡ , Nguyễn Thiện Hùng, Nguyễn thị Hồng Anh , Phạm thị ...hungnguyenthien
Đối chiếu CAP, Fibroscan,ARFI, và Siêu âm B-Mode trên 84 bệnh nhân gan mỡ không do rượu. B-Mode và CAP tương hợp trong khi Fibroscan và ARFI không tăng theo độ mỡ CAP.
Case 430: FACIAL EDEMA, Dr PHAN THANH HẢI, Dr LÊ NGỌC VINHhungnguyenthien
Woman 33yo, with history onset one year ago, fever and some red macula appeared at abdominal skin that biopsy result of macula was lipoma. But it is not in stop of progress, a lot of red macula were getting more over 2 legs and upper arms to her right face.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
2. BN nữ, 37 tuổi, nghề nghiệp: bảo vệ.
Địa chỉ: An Giang. Tạm trú: Long An
Khám ngày: 05/03/2016
Lý do khám: đau nhiều hố chậu T.
Bệnh nhân khởi phát cơn đau trước đó 2 - 3 ngày, đau đột
ngột vùng bụng dưới bên T, không sốt, không buồn nôn, đi
cầu táo bón. Đau kéo dài, bệnh nhân đến khám ở BV Cần
Giuộc, siêu âm có u xơ tử cung và một sang thương không
kết luận được, cho thuốc về uống. BN uống thuốc nhưng
không bớt, đau càng lúc càng nhiều đến Medic khám lại.
Tiền căn bản thân, gia đình: không gì lạ, chưa từng mổ trước
đó.
3. Lúc khám: Bn tỉnh,
tiếp xúc được, thể
trạng trung bình, rên
la, than đau bụng
nhiều bên T, ấn đau
và đề kháng vùng hố
chậu T - hạ vị. Không
sốt.
7. KQ SIÊU ÂM
• DÀY MẠC NỐI VÙNG BỤNG - CHẬU TRÁI, D # 80 x 34 mm
TD VIÊM PHÚC MẠC KHU TRÚ VÙNG BỤNG - CHẬU
TRÁI.
• ÍT DỊCH ECHO TRỐNG VÙNG CHẬU TRÁI VÀ HẠ VỊ.
• TỬ CUNG - BUỒNG TRỨNG: KHÓ KHẢO SÁT DO ÍT NƯỚC
TIỂU VÀ BỤNG PHẢN ỨNG.
• ĐỀ NGHỊ: MSCT BỤNG (XIN KHẨN).
16. • Nhồi máu mạc nối lớn là nguyên nhân hiếm thấy của bụng cấp tính
(# 400 ca trong y văn, tỉ lệ < 4 ca / 1000 ca viêm ruột thừa).
• 85% gặp ở người lớn, tuổi trung bình 40 – 50 tuổi, nam gấp 2 lần
nữ. 15% ở trẻ em.
• Nhồi máu mạc nối lớn hiếm gặp hơn nhồi máu ruột non và ruột già,
vì nó có hệ thống mạch máu nuôi rất phong phú.
• Nhồi máu mạc nối lớn có vị trí thường gặp ở bụng P, nhất là bụng
dưới P, chẩn đoán phân biệt chính: viêm ruột thừa.
• Nhồi máu MNL với biểu hiện đau bụng dưới T: ít gặp, cần được
chẩn đoán phân biệt với viêm bờm mỡ đại tràng (Epiploic
appendagitis thường gặp nhất ở đại tràng sigma).
17. • Xoắn mạc nối là lý do chính dẫn đến nhồi máu, có 2 thể bệnh:
nguyên phát và thứ phát. Xoắn mạc nối nguyên phát (không tìm
thấy bất thường về bệnh học nào khác trong ổ bụng), xoắn mạc nối
thứ phát (do u, nang, sẹo, viêm, dính, thoát vị).
• Những yếu tố thuận lợi phát sinh tình trạng xoắn này thường bao
gồm: bất thường về cấu trúc giải phẫu ví dụ như gốc mạc nối quá
hẹp, hoặc bất thường mạch máu. Ngoài ra, còn có những yếu tố
như: béo phì, hoạt động gắng sức, ho nhiều, ăn uống quá độ, đột
ngột thay đổi tư thế cơ thể, phẫu thuật bụng và chấn thương bụng,
đang điều trị với digitalis, hoặc sự tăng nhu động ruột quá mức.
• Nguyên nhân của nhồi máu mạc nối lớn không do xoắn thường gặp
nhất là suy tuần hoàn tĩnh mạch do chấn thương hoặc huyết khối
tĩnh mạch mạc nối.
18. Siêu âm:
• Khối hình oval hoặc tam giác,
giới hạn rõ, echo dày, có thể
có vùng echo kém bên trong,
không di động, không tăng
sinh mạch, đè đau không xẹp.
• Nằm trước đại tràng và dính
sát thành bụng trước.
• Kích thước > 5 cm.
19. • CT bụng: chẩn đoán xác định. Nếu nhồi máu mạc nối gây ra bởi xoắn mạc
nối, nó có thể dễ dàng được nhận thấy bởi những dấu hiệu đặc trưng trên
CT: mạc nối bị xoắn sẽ làm xuất hiện những bờ dài đồng tâm của khối mỡ,
dịch tạm là hình ảnh vòng mỡ (fat spiral pattern)
Xoắn mạc nối ở 1 bệnh nhân 51t, CT có
cản quang thể hiện hình ảnh vòng xoắn
đồng tâm của mỡ và mạch máu
21. Siêu âm:
• Cấu trúc hình tròn hoặc oval,
ranh giới rõ, đè không xẹp,
nằm sát đại tràng.
• Trung tâm echo dày không
đồng nhất, có viền echo kém
xung quanh, không tăng sinh
mạch.
• Đường kính: 2 -> 4 cm.
22. Điều trị:
• Hoại tử mạc nối lớn có thể khỏi sau 7 - 10 ngày điều trị với kháng
sinh, kháng viêm, giảm đau. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ phần mạc
nối lớn (bằng nội soi ổ bụng hay mổ mở): trong trường hợp nghi
ngờ viêm phúc mạc, biến chứng áp-xe hóa hay tắc ruột do dính.
23. Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and Infarction
(Italy, 2014)
S. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquez
• Two treatments are predominant: early laparoscopic surgical intervention
and conservative medical treatment.
• Conservative treatment for omental infarction varies among physicians and
includes all or part of the following: oral analgesics, anti-inflammatory drugs,
and prophylactic antibiotics.
• Complications of conservative management include abscesses and
adhesions induced by the persistence of necrotic tissue in the abdomen.
• In the literature, successful conservative treatment had been reported in
only seven cases of segmental omental infarction that was eventually
atrophied and/or fibrotic on radiologic follow-up.
• Nowadays, surgical treatment, laparoscopic or laparotomic, is preferred
because it is a safe method in diagnosis and management of this condition.
24. KẾT LUẬN
• Nhồi máu MNL là bệnh hiếm gặp (Trường hợp BN này nhồi
máu MNL có biểu hiện đau bụng dưới T: rất ít gặp).
• Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu.
• Chẩn đoán dựa vào CĐHA: Siêu âm là chỉ định đầu tiên giúp
cho việc loại trừ những nguyên nhân đau bụng cấp khác, CT là
phương pháp tốt nhất để chẩn đoán xác định.
• Điều trị: bảo tồn, có thể nội soi cắt bỏ phần mạc nối lớn bị viêm
có biến chứng (viêm PM, dính, áp-xe hóa).
25. Tài liệu tham khảo
*Acute omental infarction
Norbert Gritzmann, Gruppenpraxis Radiologie Vienna Austria
* Acute Abdomen due to Primary Omental Torsion and Infarction
S. Occhionorelli, M. Zese, L. Cappellari, R. Stano, and G. Vasquez
http://www.hindawi.com/journals/cris/2014/208382/
* http://radiopaedia.org/articles/epiploic-appendagitis
* http://www.ecinsw.com.au/omental-infarction
* Nhoi mau mac noi lon va chan doan phan biet - BSNT Phan Nhat Anh
http://www.slideshare.net/seadawn02/nhoi-mau-mac-noi-lon-v-chan-doan-phan-biet
*https://thuctapngoai.wordpress.com/2012/11/19/chuyen-de-tuan-1-tong-quan-ve-
nhoi-mau-mac-noi/
* http://suckhoedoisong.vn/can-phat-hien-som-hoai-tu-mac-noi-lon-n27862.html