Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân ở bệnh nhân có tổn thương thùy giữa tại khoa hô hấp-bệnh viện Bạch Mai
Phí Tải : 20,000đ
Liên hệ
Tăng Acid Uric máu gout và tim mạch
GS VÕ Tam.
Phó Hiệu Trưởng Trường Đại Học Y Dược Huế.
Bài giảng y học, tải tài liệu y học tại Luanvanyhoc.com
Phó Chủ Tịch Hội Thấp khớp Học Việt Nam
Phó Chủ Tịch Hội Thận tiết niệu Việt Nam
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Компания ООО Смарт Климат Групп http://smart-climate-group.ru/ - это ответственный поставщик, официальный дистрибьютор качественного отопительного оборудования и инженерных разработок, известных европейских производителей.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân ở bệnh nhân có tổn thương thùy giữa tại khoa hô hấp-bệnh viện Bạch Mai
Phí Tải : 20,000đ
Liên hệ
Tăng Acid Uric máu gout và tim mạch
GS VÕ Tam.
Phó Hiệu Trưởng Trường Đại Học Y Dược Huế.
Bài giảng y học, tải tài liệu y học tại Luanvanyhoc.com
Phó Chủ Tịch Hội Thấp khớp Học Việt Nam
Phó Chủ Tịch Hội Thận tiết niệu Việt Nam
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐÔNG MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC
Phí tải tài liệu 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, Xquang phổi chuẩn và PCR trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính.Bệnh lao là một bệnh xã hội, đang là vấn đề thời sự, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Không một quốc gia nào, cộng đồng nào trên thế giới không có người mắc bệnh lao và chết vì lao. Tỷ lệ mắc lao trên toàn cầu ước tính mỗi năm khoảng 1% dân số thế giới, trong đó số người mắc lao ở độ tuổi từ 15 đến 49 chiếm 60 – 75%, đây là lực lượng lao động chính, khi bị bệnh là ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội toàn cầu
Компания ООО Смарт Климат Групп http://smart-climate-group.ru/ - это ответственный поставщик, официальный дистрибьютор качественного отопительного оборудования и инженерных разработок, известных европейских производителей.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ OXY HÓA MÁU CỦA BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CPAP 40 cmH2O TRONG 40 GIÂY Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Phí tải tài liệu 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Wendy Clark, SVP, Integrated Marketing Communications and Capabilities for the Coca-Cola Company, gave this presentation at McKinsey's Chief Marketing & Sales Officer event in November, 2012. Wendy explained how Coke's marketing is liquid (easy to spread) and linked (connected to its core values and messages). To be successful today, companies need to dedicated resources to develop new ideas and businesses. At Coke, 70% of spend funds current proven programs, 20% to new and promising trends, and 10% to test completely new ideas. The latest McKinsey customer experience insights: http://mckinseyonmarketingandsales.com/topics/customer-experience
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
B13 Thươc điều chỉnh rối loạn tiêu hóa_ xử lý ngộ độc thuốc.pdf
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ ĐỘ BÃO HÒA ÔXY MÁU TĨNH MẠCH TRUNG TÂM HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN
1. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ ĐỘ BÃO HÒA ÔXY MÁU
TĨNH MẠCH TRUNG TÂM HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS
ĐẶNG QUỐC TUẤN
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGÔ TRUNG DŨNG
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- BN sốc nhiễm khuẩn: Giảm tưới máu mô suy cơ quan tử vong1
- Chức năng của hệ thống tim mạch là rất quan trọng2
- ICU: ≈ 60% BN có suy tim và một nửa trong số này có CO thấp3.
- Lâm sàng khó phát hiện.
Theo dõi CO là rất cần thiết, ở BN SNK có CO thấp.
- Thiết bị đo lường CO:…. có những hạn chế cần có công cụ sàng lọc đơn
giản và an toàn.
1. Varpula M et al. (2005): "Hemodynamic variables related to outcome in septic shock". Intensive Care Med, 31(8): 1066-71
2. Hochstadt A, Meroz Y, Landesberg G (2011): "Myocardial dysfunction in severe sepsis and septic shock: more questions than
answers?". J Cardiothorac Vasc Anesth, 25(3): 526-35.
3. Pulido J et al. (2012): "Clinical spectrum, frequency, and significance of myocardial dysfunction in severe sepsis and septic shock".
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
- ScvO2 phản ánh lượng ôxy còn lại sau khi đi qua hệ thống mao mạch
ScvO2 có thể ước lượng được CO.1
- Catheter tĩnh mạch trung tâm ScvO2 là có khả năng thuận tiện
- Rivers và cs: các mục tiêu HA, CVP, ScvO2 đạt được trong 6 giờ đầu
của bệnh nhân NKH hoặc SNK giảm 15% tỉ lệ tử vong.2
- Các nghiên cứu ScvO2 liên quan với CO ở VN
1. Walley K. R (2011): "Use of central venous oxygen saturation to guide therapy". Am J Respir Crit Care Med, 184(5): 514-20
2. Rivers E, Nguyen B, Havstad S, et al. (2001), "Early goal-directed therapy in the treatment of severe sepsis and septic shock", N Engl J Med
345(19):1368-77
4. MỤC TIÊU
1. Phân tích mối liên quan giữa độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trung tâm
(ScvO2) với chỉ số tim (CI) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
1. Vai trò của độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) trong chỉ định
và điều chỉnh liều dobutamin ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
5. TỔNG QUAN
• Sốc nhiễm khuẩn = tình trạng nhiễm trùng nặng + theo tụt huyết áp
khối lượng tuần hoàn đủ, có hoặc không đáp ứng với thuốc vận mạch
nhưng vẫn tồn tại hội chứng giảm tưới máu tổ chức hay suy tạng.
• Tụt HA khi:
+ HATT < 90 mmHg, HATB < 65 mmHg,
+ HA tụt >40 mmHg so với HA nền của BN
+ 2 lần độ lệch so với giá trị TB sau truyền 20-40ml/kg dịch
tinh thể trong vòng 30 phút.
• Giảm tưới máu tổ chức:
+ Não: giảm ý thức (glasgow giảm)
+ Thận: giảm lượng nước tiểu
+ Da: giảm phục hồi mao mạch, da lạnh, vân tím, ẩm ướt.
6. TỔNG QUAN
1. Rabuel C, Mebazaa A (2006), "Septic shock: a heart story since the 1960s", Intensive Care Med 32(6):799-807.
2. Hochstadt A, Meroz Y, Landesberg G (2011): "Myocardial dysfunction in severe sepsis and septic shock: more
questions than answers?". J Cardiothorac Vasc Anesth, 25(3): 526-35.
7. TỔNG QUAN
1. Hochstadt A, Meroz Y, Landesberg G (2011): "Myocardial dysfunction in severe sepsis and septic shock: more
questions than answers?". J Cardiothorac Vasc Anesth, 25(3): 526-35.
8. Pulido J. N et al. (2012): "Clinical spectrum, frequency, and significance of myocardial dysfunction in severe sepsis and
septic shock". Mayo Clin Proc, 87(7): 620-8
TỔNG QUAN
RLCN cơ tim: 64% trong đó
RL CN tâm thu thất trái : 20 % (1)
RL CN tâm trương thất trái : 8 % (2)
RL CN thất phải : 9 % (3)
(1) + (2) : 6 %
(1) + (3) : 8%
(2) + (3) : 10%
(1) + (2) + (3) : 4%
9. TỔNG QUAN
• Các phương xác định cung lượng tim
* Xâm lấn
- Đặt catheter động mạch phổi
- Đo cung lượng tim bằng phân tích dạng sóng xâm nhập
* Không xâm lấn: Chưa có phương tiện lý tưởng để đo cung lượng tim.
- Siêu âm dopler qua thực quản
- Máy theo dõi cung lượng tim qua siêu âm
- Siêu âm tim 2D
- Phân tích dạng sóng mạch
- Trở kháng điện sinh học lồng ngực
- Đo nồng độ CO2 thở lại
ĐM c
11. TỔNG QUAN
Giảm ScvO2 và SvO2 Tăng ScvO2 và SvO2
Tăng tiêu thụ ôxy Giảm vận
chuyển ôxy
Giảm tiêu thụ ôxy Tăng vận chuyển
ôxy
- Stress
- Đau
-Tăng thân nhiệt
- Giảm hàm lượng
ôxy máu (thiếu
máu, thiếu ôxy).
- Giảm cung lượng
tim.
- An thần, giảm đau.
- Thở máy.
- Hạ thân nhiệt.
- Tế bào tổn thương
không sử dụng được
ôxy.
- Shunt động tĩnh mạch
- Tăng hàm lượng
ôxy máu.
- Tăng cung lượng
tim.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của ScvO2 và SvO2
Blasco V, Leone M, Textoris J, et al. (2008), "Oxymétrie veineuse : physiologie et implications thérapeutiques", Ann Fr Anesth
Reanim 27(1):74-82.
12. Vai trò của ScvO2 trong lâm sàng
• Thông số sớm nhất dự báo thiếu oxy tổ chức
• Theo dõi liên tục hoặc ngắt quãng đo khí máu TMTT
• Dễ thực hiện – dựa vào CVP thường quy
• Tính CO theo phương trình Fick.
• Đánh giá cân bằng cung cấp >< tiêu thụ ô xy
• Hướng dẫn điều trị theo mục tiêu
• Đánh giá tình trạng giảm oxy máu đm
• Nhanh chóng tính được các shunt mạch máu
1. Walley K. R (2011): "Use of central venous oxygen saturation to guide therapy". Am J Respir Crit Care Med, 184(5): 514-20
TỔNG QUAN
13. - Ho, K. M (2010) ScvO2 có tương quan phi tuyến tính thuận với CI
ScvO2 = 38,97 + 14.65 x CI – 1,27 x (CI)2, R2 = 0.416, p = 0,0001
- Perner A và cs (2010) 56 BN SNK thấy ScvO2 = 66% có độ nhạy, độ đặc hiệu > 90 %
- Lê Xuân Hùng (2005) NC BN mổ tim mở: ScvO2 có tương quan chặt chẽ với CI và SVR
khi HATB ≥ 65mmHg và ScvO2 có giá trị định hướng điều trị sớm trong hồi sức mổ tim
mở.
- Nguyễn Hồng Thắng (2009): NC BN SNK ScvO2 có tương quan tuyến tính thuận với
CI r = 0,54 (p<0,001)
TỔNG QUAN
14. • Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- >17 tuổi.
- SNK theo ACCP/SCCM 2012
- Có chỉ định đặt catheter Swan-Ganz.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
15. • Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Có chống chỉ định đặt catheter Swan-Ganz:
+ Rối loạn đông máu nặng hay đang dùng thuốc tiêu sợi huyết
+ Van tim nhân tạo bên phải, hẹp hở van hai lá, suy tim từ trước do
bệnh cơ tim, bệnh màng ngoài tim;
+ Có đặt máy tạo nhịp trong với điện cực buồng tim
+ Bệnh nội khoa có tổn thương mạch máu nặng
+ Tăng áp lực động mạch phổi: nguy cơ vỡ động mạch phổi
+ Bệnh nhân có suy giảm miễn dịch.
- BN hoặc gia đình không đồng ý đặt catheter Swan-Ganz.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
16. • Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai
- Thời gian: từ tháng 4/2013 đến tháng 12/2013.
• Thiết kế nghiên cứu
- mô tả tiến cứu
• Cỡ mẫu:
- Cỡ mẫu thuận tiện
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ BIẾN NGHIÊN CỨU CHÍNH
• Các số liệu thu thập theo thời điểm
+ Mạch, HATB
+ Nhiệt độ
+ Điểm Glasgow
+ Vân tím
+ SaO2, SvO2, ScvO2 (%)
+ hemoglobin
+ Liều noradrenalin và dobutamin
+ CVP, PAWP, CO, CI, SVR.
+ pH máu, Lactat máu,
+ Tỷ lệ PaO2/FiO2
+ Lượng nước tiểu (ml/kg/h)
• Các thông tin chung
+ Điểm APACHE II
+ Điểm SOFA
+ Đường vào nhiễm khuẩn,
+ Tác nhân vi khuẩn.
18. + T0: Ngay sau đặt catheter Swan - Ganz
+ T3: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 3 giờ
+ T6: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 6 giờ
+ T12: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 12 giờ
+ T18: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 18 giờ
+ T24: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 24 giờ
+ T48: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 48 giờ
+ T72: Sau đặt Catheter Swan – Ganz 72 giờ
ScvO2
≥ 70%
CI ≥ 3
lít/phút/m2
CI < 3
lít/phút/m2
Dobutamin
< 70%
Hb < 80
g/l
Truyền khối
hồng cầu
Hb ≥ 80
g/l
SaO2
<95%
Liệu pháp
ôxy, PEEP
SaO2 ≥
95%
CI ≥ 3
lít/phút/m2
Tim các
yếu tố khác
CI < 3
lít/phút/m2
CVP < 8
mmHg
bù dịch
20ml/kg
CVP >8
mmHg
Dobutamin
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vallet B, Pinsky M R, Cecconi M (2013), "Resuscitation of patients with septic shock: please "mind the gap"!", Intensive Care Med 39(9):1653-5.
Pinsky M R, Vincent J L (2005), "Let us use the pulmonary artery catheter correctly and only when we need it", Crit Care Med 33(5):1119-22.
Dellinger R P (2003), "Cardiovascular management of septic shock", Crit Care Med 31(3):946-55.
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Các số liệu được xử lí theo các phép toán thống kê y học.
- Các giá trị liên tục được biểu diễn dưới dạng trị số trung bình, độ lệch
chuẩn với khoảng tin cậy 95%.
- So sánh các giá trị trung bình với thuật toán T-test.
- Giá trị ScvO2 70% trong tiên lượng CI 3 l/phút/m2: độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, đường biểu
diễn ROC và tính diện tích dưới đường biểu diễn ROC
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
20. KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
ĐẶCĐIỂMCHUNG
Tuổi 59,8 ± 15,0 (min: 27- max: 83)
Giới
Nam, 13,
61.9%
Nữ, 8,
38.1%
Bùi Văn Tám (2009), Jones A E (2010), Mai Văn Cường (2011) , Phạm Tuấn Đức (2011),
60,0 ± 16,0 61,6 ±17,6 55,4 ± 18,3 55,9 ± 15,8
21. Tiêu hoá
28.6%
Da
23.8%
Hô hấp
23.8%
Máu
14.3%
Tiết niệu
9.5%
Đường vào của nhiễm khuẩn
Enrico C, et al. (2012) 39%
Bùi Văn Tám (2009), Jones A E (2010), Mai Văn Cường (2011) , Phạm Tuấn Đức (2011),
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
ĐẶCĐIỂMCHUNG
23. Mức độ nặng khi vào khoa Hồi sức tích cực
Thông số Giá trị
X ± SD Min-Max
Điểm APACHE II 29,2 ± 6,4 18 - 43
SOFA 13,6 ± 2,6 7-18
Huh J W (2013) 30,6 ± 7,6/13,8 ± 4,3 Bùi Văn Tám (2009),24,9 ± 5,6 /13,5 ± 3,0
Phạm Tuấn Đức (2011) 28,37 ± 6,1 Mai Văn Cường (2011) 21,3 ± 6,9 /11± 3,9
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
ĐẶCĐIỂMCHUNG
Điểm
APACHE
II < 25
19%
Điểm
APACHE
II ≥ 25
81%
Mai Văn Cường 52 %
Phạm Tuấn Đức 81,5 %
24. Thông số X ± SD Min - Max
pH máu động mạch 7,22 ± 0,08 7,04 -7,35
Lactat (mmol/l) 6,81 ± 3,23 2,8 - 13,5
PaO2/FiO2 214,96 ± 96,9 114 - 390
Procalcitonin (ng/ml) 70,11 ± 32,92 12,8 - 100
Noradrenalin (μg/kg/phút) 1,22 ± 0,95 0,4 -3,5
Các thông đánh giá tình trạng sốc nhiễm khuẩn lúc vào khoa
Jones A.E 6,4 ± 2 mmol/l
Bùi Văn Tám 4,5 ± 3,4 139,4 ± 71,7
Mai Văn Cường 5,1 ± 3,7 163,2 ± 99,9
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
ĐẶCĐIỂMCHUNG
26. CI (lít/phút/m2)
< 3 ≥ 3 Tổng
ScvO2 (%) < 70 23 11 34
≥ 70 14 102 116
Tổng 37 113 150
ScvO2 để chẩn đoán chỉ số tim thấp có
Độ nhạy 62,16 % (95%: 44,76 - 77,54) Độ đặc hiệu 90,27 % (95%: 83,25 - 95,04
GTCĐ (+) 67,65 % (95 %:49,47 - 82,61)
Diện tích dưới đường biểu diễn ROC: 0,75 (p<0,001)
Liên quan giữa độ bão hoà ôxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số tim
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
1. Perner A, et al. (2010), "Central venous oxygen saturation for the diagnosis of low cardiac output in septic shock patients", Acta
Anaesthesiol Scand 54(1): p. 98-102
2. Ho K M, et al. (2010), "A comparison of central and mixed venous oxygen saturation in circulatory failure
27. CI < 3 (lít/phút/m2)
Số bệnh nhân %
ScvO2 (%) <70 6 66,7
≥ 70 3 33,3
Tổng 9 100
Liên quan ScvO2 với CI ở các bệnh nhân có chỉ định dobutamin
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
28. So sánh một số thông số với mức ScvO2 là 70% có CI< 3 (lít/phút/m2) khi dùng dobutamin
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
Các thông số
X ± SD
pScvO2<70%
(n=43)
ScvO2≥ 70%
(n=20)
Huyết áp (mmHg) 79,7± 8,6 79,1± 8,3 > 0,05
Lactat (mmol/l) 3,8 ± 2,0 5,4 ± 2,7 < 0,05
CVP(mmHg) 13,7 ± 3,8 13,2 ± 1,7 > 0,05
Hb (g/l) 102 ± 10,8 104,9 ± 10,5 > 0,05
CI (lít/phút/m2) 3,14 ± 0,65 3,08 ± 0,41 > 0,05
ScvO2(%) 69,6 ± 7,7 83,1± 4,6 < 0,05
Nước tiểu (ml/kg/giờ ) 0,71 ± 0,61 0,075 ± 0,14 < 0,05
Dobutamin 9,6 ± 5,1 10,0 ±5,2 > 0,05
Pope J V, et al. (2010), "Multicenter study of central venous oxygen saturation (ScvO(2)) as a predictor of mortality in patients
with sepsis", Ann Emerg Med 55(1): p. 40-46 e1.
29. Thay đổi CI trước và sau 3 giờ dùng dobutamin Thay đổi ScvO2 trước và sau 3giờ dùng dobutamin
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
0
2
4
6
8
10
Trước dùng
dobutamin
Sau dùng
dobutamin
0
2
9
7
Số bệnh
nhân
CI ≥ 3 CI < 3
0
2
4
6
Trước dùng
dobutamin
Sau dùng
dobutamin
3
5
6
4
Số bệnh
nhân
ScvO2 ≥ 70% ScvO2 < 70%
30. Diễn biến ScvO2 và CI khi dùng dobutamin theo thời gian nghiên cứu
Shoemaker 1993, Martin 1991
3
1
0
1
0 0 0 0
3
4
6
3
1 1 1 1
0
1
2
3
4
5
6
7
T0
(n= 6)
T3
(n= 5)
T6
(n= 6)
T12
(n= 4)
T18
(n= 1)
T24
(n= 1)
T48
(n= 1)
T72
(n= 1)
Số bệnh nhân
CI < 3l/phút/m2
ScvO2 ≥ 70% ScvO2 < 70%
3
4
3
4
7
6
4
3
0 0 0
1
0
1
0 0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
T0
(n= 3)
T3
(n= 4)
T6
(n= 3)
T12
(n= 5)
T18
(n= 7)
T24
(n= 7)
T48
(n= 4)
T72
(n= 3)
Số bệnh nhân
CI ≥ 3l/phút/m2
ScvO2 ≥ 70% ScvO2 < 70%
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
31. Số lượng bệnh nhân và dobutamin ở các thời điểm nghiên cứu
Rivers E 15% Perner 17,8%
Wilkman 44,3 %, Varpula 46%
Bùi Văn Tám, Mai Văn Cường, Phạm Tuấn Đức 100%
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
2
4 4 4 4
2
1
4
5 5
4
3
3 3
0
1
2
3
4
5
6
T0 T3 T6 T12 T18 T24 T48 T72
số bệnh nhân
Thời gian
Sống
Chết
X ± SD (%) P
Sống Chết
< 0.05
Donutamin 8,5 ± 1,2 12,1 ± 0,86
32. Diễn biến ScvO2 và CI ở các liều dobutamin khác nhau
KẾTQUẢ VÀBÀN LUẬN
33. KẾT LUẬN
1. Giá trị của ScvO2 70% với dự đoán CI <3 lít/phút/m2 ở bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn:
- Độ nhạy 62,16%
- Độ đặc hiệu 90,27%
- Giá trị chẩn đoán dương tính 67,6 %
- Diện tích dưới đường biểu diễn ROC: 0,75 (p<0.001)
2. Vai trò của của ScvO2 trong chỉ định và điều chỉnh liều dobutamin
Có 9/21 (42,8 %) bệnh nhân CI <3 lít/phút/m2 có chỉ định dùng dobutamin.
- 6/9 (66,7%) bệnh nhân có ScvO2< 70%
- 3/9 (33,3%) bệnh nhân có ScvO2> 70% (83,1± 4,6%) nhưng có các dấu hiệu
giảm tưới máu mô kéo dài: lactat không giảm, lượng nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ, vân tím
trên da kéo dài.
- Khi dùng ScvO2 chỉ định và điều chỉnh liều dobutamin đa số bệnh nhân ScvO2<
70% có CI < 3 lít/phút/m2 tăng lên ScvO2≥ 70% và CI ≥ 3 lít/phút/m2 ở các thời
34. KIẾNNGHỊ
- ScvO2 có thể dùng để chẩn đoán, theo dõi chỉ số tim thấp ở bệnh nhân
sốc nhiễm khuẩn khi chưa có điều kiện thực hiện được các kỹ thuật
khác.
- Theo dõi ScvO2 và các dấu hiệu lượng nước tiểu, vân tím trên da, diễn
biến của lactat chẩn đoán sớm chỉ số tim thấp ở bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn.
35.
36. TỔNG QUAN
1. Blasco V, Leone M, et al. (2008), "Oxymétrie veineuse : physiologie et implications thérapeutiques", Ann Fr Anesth Reanim 27(1):74-82.
2. Philip Lum BS (2004), A New Formula-Based Measurement Guide for. Optimal Positioning of Central Venous Catheters. JAMA; 9(2) 80-5
3. Christine A (1995), Evaluation of formulas for optimal positioning of central venous catheters Chest, 107 (6) 1662-4
Bên Phải
TM dưới đòn: = Chiều cao /10 - 2 (cm)
TM cảnh trong:= Chiều cao /10 + 1(cm)
Bên trái
TM dưới đòn: = Chiều cao /10 + 2 (cm)
TM cảnh trong: = Chiều cao /10 + 3 (cm)
37. SvO2 = 1,07 x ScvO2 – 10,72 (r = 0,805 p của Spearman test < 0,001)
Enrico C [31] 9/23 (39%) đường vào tiêu hoá. Các nghiên cứu khác chủ yếu nhiễm khuẩn hô hấp: Nguyễn Hồng Thắng [17] 50%,Phạm Tuấn Đức [28] là 13/27 (48,1%), Bùi Văn Tám [26] là 24/48 (50%), Mai Văn Cường [27] 16/35 (47,5%), Jones A.E [29] là 36%. Kết quả của chúng tôi có sự khác với các tác giả khác có thể do số lượng bệnh nhân của chúng tôi ít.