Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp.Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một bệnh thường gặp và có nguy cơ gây tử vong cao cho bệnh nhân. Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ TĐMP mới mắc là 1,8/1000. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 200 000 người tử vong vì căn bệnh này. Tổng hợp hầu hết các nghiên cứu giải phẫu bệnh học đã cho thấy chỉ có 30% TĐMP được chẩn đoán trước tử vong. Nhờ vào những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà từ năm 1990, tỷ lệ tử vong liên quan đến TĐMP ở Mỹ đã giảm đáng kể so với những năm trước đó
Luận án Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành.Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Bệnh có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển [47,79]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007, tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm 33,7% của tất cả các ca tử vong trên toàn thế giới, trong khi tử vong do ung thư là 29,5%; các bệnh mạn tính khác 26,5%; thương tích 7% và các bệnh truyền nhiễm 4,6%[147]. Trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do tim mạch trên toàn cầu [149]. Ở Mỹ, năm 2001 tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành chiếm 54% tử vong do bệnh tim mạch, đứng đầu các trong nguyên nhân gây tử vong ở cả nam và nữ. Năm 2002 nước Mỹ đã phải chi 133,2 tỉ USD cho bệnh mạch vành. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tử vong do bệnh mạch vành trên toàn cầu năm 2002 là 7,1 triệu người sẽ tăng lên đến 11,1 triệu người vào năm 2020. Người ta dự báo rằng bệnh mạch vành sẽ tăng nhanh trong thập kỷ tới, do sự tích luỹ tuổi trong dân số, ở những người béo phì, tiểu đường týp II, hội chứng chuyển hoá, cũng như tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch trong thế hệ trẻ hơn
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA LÂM SÀNG, XQUANG PHỔI CHUẨN VÀ PCR TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI AFB ÂM TÍNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to TỈ LỆ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG THEO THANG ĐIỂM CHA2DS2-VAS Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG (20)
TỈ LỆ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG THEO THANG ĐIỂM CHA2DS2-VAS Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
1. TỈ LỆ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG ĐÔNG THEO
THANG ĐIỂM CHA2DS2-VAS
Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG
DO BỆNH VAN TIM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
PGS. TS Nguyễn Văn Trí
BS CKII Trần Thanh Tuấn
2. 2
Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả và bàn luận
4. Kết luận
3. 3
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp nhất:
- 4.5 triệu người châu Âu1
• Bệnh tăng theo tuổi2:
- <0.5% ở dân số < 50 tuổi
- 2% ở dân số 60-69 tuổi
- 4.6%ở dân số 70-79 tuổi
- 8.8% ở dân số 80-89 tuổi
1. R. L. Sacco, R. Adams, G. Albers, et al. (2006), Circulation, 113 (10), e409-
2. W. B. Kannel, R. D. Abbott, D. D. Savage, et al. (1982),N Engl J Med, 306 (17), 1018-22.
4. 4
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Nhồi máu não1
- Là biến chứng quan trọng
- Gây tàn phế gánh nặng cho GĐ-XH
- Rung nhĩ nguy cơ đột quị gấp 6 lần
• Kháng vitamin K2
- Giảm 65%nguy cơ đột quị (placebo)
- Giảm 38% nguy cơ đột quị (Aspirin)
1. W. B. Kannel, R. D. Abbott, D. D. Savage, et al. (1982), N Engl J Med, 306 (17), 1018-22.
2. R. G. Hart, L. A. Pearce, M. I. Aguilar (2007), Ann Intern Med, 146 (12), 857-67.
5. 5
Thực tế tình trạng dùng kháng đông
Nước phát triển1:
- 55% bệnh nhân có nguy cơ cao
- 35% bệnh nhân nguy cơ cao ≥ 85 tuổi
Tại Việt Nam
- Tác giả Phạm Chí Linh(2011)2: 7%
- Tác giả Nguyễn Văn Sĩ(2011)3: 13%
- Đặng Thị Thùy Quyên (2014)
4
: 29,5%
- Nguyễn Thế Quyền (2014)
5
: 42,5%
Tại Bệnh viện Trưng Vương: Chưa có số liệu
1. S. Go, E. M. Hylek, L. H. Borowsky, et al. (1999), Ann Intern Med, 131 (12), 927-34.
2. Phạm Chí Linh (2011), Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Sĩ (2011), Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
4. Đặng Thị Thùy Quyên (2014), Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thế Quyền (2014), Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
6. 6
Câu Hỏi Nghiên Cứu
Tình hình sử dụng thuốc kháng đông uống trên bệnh
nhân rung nhĩ không do van tim trong thực hành lâm
sàng tại bệnh viện Trưng Vương là như thế nào?
7. 7
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở
người cao tuổi bị rung nhĩ không do bệnh lý
van tim dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc
8. 8
Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả và bàn luận
4. Kết luận
9. 9
Thiết Kế Nghiên Cứu
• Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu.
• Dân số mục tiêu:
- Bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh
van tim.
• Dân số lấy mẫu:
- Bao gồm tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi)
được chẩn đoán rung nhĩ không do van tim,
điều trị tại các khoa Nội Tim Mạch, Nội Hô Hấp,
Nội Thần Kinh, Nội Tổng Hợp và Khoa Khám
Bệnh bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 07/2015 đến 04/2016.
10. 10
CỠ MẪU
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được chọn vào
mẫu nghiên cứu, chọn mẫu thuận tiện, liên tiếp theo
trình tự thời gian (từ 07/2015 đến 4/2016)
11. 11
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
• Tiêu chuẩn nhận bệnh
- Bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ (dựa vào ECG)
• Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh van tim: Bệnh van 2 lá (dựa trên siêu âm tim), tiền
căn sửa van 2 lá hoặc van tim nhân tạo.
- Bệnh nhân có chỉ định dùng kháng đông khác ngoài
rung nhĩ.
- Bệnh nhân đang bị xuất huyết tiến triển hoặc xuất huyết
nặng, đe dọa tính mạng
- Bệnh nhân bị nhồi máu não mới (dưới 3 tuần).
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
• Phương pháp thu thập số liệu:
- lấy tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh và
không có tiêu chuẩn loại trừ mỗi ngày đến hết thời gian
nghiên cứu (từ 7/2015 đến 4/2016)
12. 12
Quy trình nghiên cứu
có
không
Tiêu chuẩn loại trừ
Hỏi bệnh – khám bệnh – thu thập dữ liệu từ hồ sơ
CHA2DS2-VASc
Rung nhĩ
(điện tâm đồ)
Kháng đông
Mục tiêu
Loại
13. 13
Biến số Loại Giá trị Xử lý thống kê
CHA2DS2-VASc Định danh
0. nguy cơ không cao (CHA2DS2-VASc <2)
1. Nguy cơ cao (CHA2DS2-VASc≥2)
Tỉ lệ
Kháng đông Định danh
1. Không kháng đông
2. Có kháng đông
Tỉ lệ, hồi quy logistic theo
CHA2DS2-VASc
ĐỊNH NGHĨA BIẾN SỐ VÀ XỬ LÝ THỐNG KÊ
14. 14
CHA2DS2-VASc Điểm
Suy tim sung huyết/EF ≤ 40% (C) 1
Tăng huyết áp (H) 1
Tuổi ≥ 75 (A2) 2
Đái tháo đường (D) 1
Tiền sử đột quỵ/cơn thiếu máu não thoáng qua/tắc
mạch do huyết khối (S2)
2
Bệnh mạch máu (tiền sử nhồi máu cơ tim/bệnh động
mạch ngoại vi/mảng xơ vữa phức tạp trong động mạch
chủ) (V)
1
Tuổi 65-74 (A) 1
Nữ giới (Sc) 1
Phân tầng nguy cơ đột quị
A. J. Camm, P. Kirchhof, G. Y. Lip, et al. (2010), Europace, 12 (10), 1360-420.
15. 15
Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả và bàn luận
4. Kết luận
16. 16
Đặc điểm Kết quả
CỠ MẪU 207
Tuổi 72,8 ± 8,3
Giới tính (%)
Nam 83 (40,1%)
Nữ 124 (59,9%)
Bác sĩ
TIM MẠCH 158 (76,3%)
Khoa khác 49 (23,7%)
Chế độ điều trị
Nội trú 89 (43%)
Ngoại trú 118 (57%)
Suy tim (%) 83 (40,1%)
Tiền sử đột quỵ/TIA (%) 14 (6,8%)
Đái tháo đường (%) 50 (24,2%)
Cường giáp (%) 10 (4,8%)
Tăng huyết áp (%) 163 (78,7%)
Tiền sử nhồi máu cơ tim/bệnh mạch vành (%) 87 (42%)
Phối hợp ≥ 2 bệnh (%) 145 (70%)
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ NGHIÊN CỨU
17. 17
KẾT QUẢ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông
ở người cao tuổi bị rung nhĩ không do
bệnh lý van tim dựa trên thang điểm
CHA2DS2-VASc
18. 18
Phân Tầng Nguy Cơ Thuyên Tắc
Nghiên cứu Đối tượng n CHA2DS2-
VASc = 0
CHA2DS2-
VASc = 1
CHA2DS2-
VASc ≥ 2
Đ.T.T.Quyên ≥60t 190 0% 4,7% 95,3%
Scowcroff ≥60t 81381 2,0% 8,0% 90,0%
Nghiên cứu
này
≥60t 207 1,0% 6,3% 92,7%
Nhận xét
Giống như các nghiên cứu trên người cao tuổi, gần như tất cả BN trong nghiên cứu
đều có chỉ định sử dụng kháng đông uống
19. 19
Tần Suất Sử Dụng Thuốc Chống Huyết Khối
13%
16.40%
3.90%60.90%
5.80%
Không
Kháng Tiểu Cầu
Kháng Tiểu Cầu Đôi
Kháng Đông
Kháng Tiểu Cầu +
Kháng Đông
20. 20
Tỉ Lệ Sử Dụng Kháng Đông Theo CHA2DS2-VASc
Điều Trị CHA2DS2-VASc Tổng
Nguy Cơ Thấp Nguy Cơ Tbình Nguy Cơ Cao
Kháng đông 0% 62,9% 67,7% 66,7%
Không kháng
đông
100% 37,1% 32,3% 33,3%
Tổng 100% 100% 100% 100%
Nhóm CHA2DS2-VASc = 1
Giới
Tổng
Nam Nữ
Không kháng đông 33,4% 100% 38,5%
Kháng đông 66,6% 0,0% 61,5%
Tổng 100% 100% 100%
Nghiên cứu này Giá trị tham khảo Giá trị so sánh OR 95% CI p
Có kháng đông CHA2DS2-VASc < 2 CHA2DS2-VASc ≥ 2
1,441 1,241– 1,673 0,000
21. 21
So Sánh Với Nghiên Cứu Khác
Nghiên Cứu Tỉ lệ dùng kháng đông
Dân số chung Nguy cơ cao
Châu Ngọc Hoa (2011) 2,1%
Nguyễn Văn Sỹ (2011) 13%
Nguyễn Thế Quyền (2014) 42,5%
Đặng Thị Thùy Quyên (2014) 29,5% 29,3%
Chúng tôi 66,7% 67,7%
Scowcroff AC (2013) 45,6% 44,9%
22. 22
Phân Loại Kháng Đông
1. Nguyễn Thế Quyền (2014), Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
2. ĐặngThị Thùy Quyên (2014) Tỷ lệ điều trị thuốc chống huyết khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên người cao tuổi
rung nhĩ không do bệnh lí van tim, Đại học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh
3. M. W. Cullen, S. Kim, J. P. Piccini, Sr., et al. (2013) "Risks and benefits of anticoagulation in atrial fibrillation: insights from the
Outcomes Registry for Better Informed Treatment of Atrial Fibrillation (ORBIT-AF) registry". Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 6
(4), 461-9 22
Nghiên Cứu Kháng đông mới Kháng Vitamin K
Chúng tôi 12,3% 87,7%
Nguyễn Thế Quyền1 0% 100%
Đặng Thị Thùy Quyên2 7,1% 92,9%
Cullen3 6,6% 93,4%
23. 23
Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3. Kết quả và bàn luận
4. Kết luận
24. 24
Mục Tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông
ở người cao tuổi bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim
dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc
• 67,7% bệnh nhân có CHA2DS2-VASc ≥ 2 dùng
kháng đông.
• Không có bệnh nhân CHA2DS2-VASc = 0 và bệnh
nhân nữ có CHA2DS2-VASc = 1 dùng kháng đông.
• Tỉ lệ sử dụng kháng đông mới đường uống là
12,3%