Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Một phần trong chuyên đề Xuất huyết âm đạo 3 tháng cuối.
Tôi chịu trách nhiệm trong tất cả phần thông tin trích dẫn và nguồn trích dẫn, nếu phát hiện sai sót vui lòng gửi email về địa chỉ i.23571113171923@gmail.com
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Toan chuyển hóa là một khái niệm rất thường gặp trong thức hành lâm sàng, đặc biệt các khoa ICU, cấp cứu, nội tiết...cách tiếp cận khoa học và hiểu rõ cơ chế gần như là xương sống của việc đánh giá một bệnh nhân trong tình trạng toan chuyển hóa. Toan hóa máu không khó để nhận diện nhưng nhận diện thế nào cho đúng lại là một vấn đề khác.
Bài giảng được thiết để cung cấp cho người học phương pháp và kỹ năng cần thiết của quá trình điều tra khảo sát. Thêm vào đó bài giảng cũng giúp người học một số phương pháp chọn mẫu cơ bản để có thể ứng dụng vào các cuộc khảo sát thông thường.
Bài giảng 4: Kích thước mẫu
Việc xác định cỡ mẫu luôn là bài toán khó cho các nhà nghiên cứu làm sao cho phù hợp với từng dự án cụ thể trong thực tế.Phần này người học sẽ nắm được công thức để xác định cỡ mẫu sao cho mẫu đại diện và có được đầy đủ đặc điểm của tổng thể
Xác định kích thước mẫu
Điều chỉnh-Trọng lượng
Các ví dụ
Tài liệu tham khảo:
Các tài liệu sau đây sẽ giúp người học hiểu, tiếp thu và bổ trợ được nhiều hơn nữa những nội dung của khóa học trên :
Sức mạnh của thiết kế điều tra, IAROSSI, WorldBank 2006
Sổ tay nghiên cứu điều tra, PETER H. ROSSI, D. ... Wright, 2003
Để biết thêm chi tiết về các hoạt động và nghiên cứu của DEPOCEN truy cập:
Website: http://depocen.org/vn/
LinkedIn: http://linkd.in/1GnHrHB
Facebook: DEPOCEN
Bài giảng được thiết để cung cấp cho người học phương pháp và kỹ năng cần thiết của quá trình điều tra khảo sát. Thêm vào đó bài giảng cũng giúp người học một số phương pháp chọn mẫu cơ bản để có thể ứng dụng vào các cuộc khảo sát thông thường.
Bài giảng 1: Thiết kế điều tra
Trong phần này người học sẽ làm quen với các phương pháp điều tra, trình tự thực hiện các bước và nắm các khái niệm cơ bản về Mẫu trong điều tra khảo sát:
Giới thiệu phương pháp điều tra
Quá trình thực hiện các phương pháp điều tra
Tài liệu tham khảo:
Các tài liệu sau đây sẽ giúp người học hiểu, tiếp thu và bổ trợ được nhiều hơn nữa những nội dung của khóa học trên :
Sức mạnh của thiết kế điều tra, IAROSSI, WorldBank 2006
Sổ tay nghiên cứu điều tra, PETER H. ROSSI, D. ... Wright, 2003
Để biết thêm chi tiết về các hoạt động và nghiên cứu của DEPOCEN truy cập:
Website: http://depocen.org/vn/
LinkedIn: http://linkd.in/1GnHrHB
Facebook: DEPOCEN
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
NCT_HC CHÈN ÉP KHOANG - thầy Minh.pdf rất hay các bạn ạ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở TRẺ BỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
1. DƯƠNG THỊ THANH BÌNH
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở
TRẺ BỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN
PHÁT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HƯƠNG
2. Bergsrein J.M (1996), tỷ lệ mắc ở Mỹ : 16/100 000 dân
Tại Anh tỷ lệ mắc 3/ 100 000 dân,
Hà Nội: Theo T.D.Long (1991): HCTH chiếm 46,6% điều trị nội trú (khoa T-
TN).
HCM: L.N.Dung (1996) BV Nhi Đồng II : 200 trẻ bị HCTH vào viện/năm
V.H.Trụ BV Nhi Đồng I :300 bệnh nhân bị HCTH mới mắc/năm
HCTH là bệnh cầu thận thường gặp nhất ở trẻ em
3. HCTH tiên phát TE: 91%
Y học phát triển,-> thuốc mới -> cải thiện kết quả điều trị
Bệnh mạn tính, hay tái phát, điều trị kéo dài.
Nhiều biến chứng của bệnh và do thuốc điều trị.
-> Gây ra chán nản và ảnh hưởng đến kinh tế
khiến cho cả trẻ và gia đình đều mệt mỏi về thể xác và tinh thần.
4. - Định nghĩa sức khỏe (WHO-1946)
- Trên thế giới: QOL (PedsQL 4.0...)
- Ở Việt Nam : chưa có nhiều n/c QOL trên trẻ bị bệnh mạn tính.
Nhiều nghiên cứu (dịch tễ, LS-CLS, điều trị HCTH).
Chưa nghiên cứu đánh giá QOL trẻ bị HCTH theo PedsQL 4.0.
5. 1. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe của trẻ bị HCTH tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung ương.
2. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến chất lượng
cuộc sống của trẻ bị HCTH tiên phát.
6. I. Định nghĩa: HCTH tiên phát, gồm 3 tiêu chuẩn :
Albumin máu < 25 g/l ;
Protid máu <56 g/l,
Protein niệu > 50mg/kg/24h,
Ngoài ra: Phù, phù to toàn thân, phù bộ phận sinh dục ngoài (±)....
II. Phân loại HCTH.
- Theo nguyên nhân gây bệnh:
- Theo diễn biến.
- Theo đáp ứng với điều trị corticoid.
- Theo mô học.
9. *Corticoid
- Chuyển hoá- nội tiết: hội chứng Curshing, bộ mặt cushing, trứng cá nhiều
- Cơ, xương: teo cơ, loãng xương, chậm phát triển chiều cao
- Thần kinh: Rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi: trầm cảm, hung hãn
- Cơ quan khác: tiêu hóa, mắt, hệ miễn dịch....
* Cyclosporin A - Rậm lông: -> a/h thẩm mỹ
- Phì đại lợi: -> a/h nụ cười.
- Độc thận: tổn thương không hồi phục.
* Cyclophosphamid, MMF : Giảm bạch cầu hạt, Rối loạn tiêu hóa.......
10. • Khái niệm chung:
- WHO (1995) 100 câu hỏi về các lĩnh vực QOL: thể chất, bệnh tật, tâm thần,
tín ngưỡng, mối quan hệ xã hội, môi trường sống.
- Công cụ đánh giá ở trên người lớn và trẻ em khác nhau.
- Công cụ đánh giá QOL ở trẻ em cần:
+ Phù hợp với phát triển nhận thức- nhu cầu trẻ theo tuổi
+ Trẻ tự đánh giá -> tiêu chuẩn đo lường QOL,
+ Bố (mẹ) đánh giá QOL thay thế trẻ (trẻ nhỏ...), kết quả tương đương
11. - Varni và CS,( 2002) California - dịch ra nhiều ngôn ngữ .
- Ngắn gọn, dễ thực hiện, độ chính xác cao - hệ số Cronbach alpha cao
(alpha= 0,83 (bệnh nhân); alpha= 0,86 (cha mẹ)).
- Đ/ giá tần xuất gặp khó khăn trong 01 tháng qua: 0-4 điểm
- 4 lĩnh vực (23 câu): thể chất - cảm xúc - quan hệ bạn bè xã hội - học tập
- Nghiên cứu: viêm khớp, hen, ĐTĐ, TBS(1), HCTH(2), STM(3), ung thư(4)
1: Varni (2008); 2: Ikatara (2011);
3: Goldstein(2008), 4: N.T.Mai (2011)
12. I. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân HCTH tại khoa thận- lọc máu BV Nhi TƯ 3/2013 đến 09/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- HCTH tiên phát, theo dõi, tái khám đều tại PK ngoại trú
- Từ 6 -18 tuổi.
- Biết nói, hiểu được tiếng Kinh
- Trẻ và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
- HCTH thứ phát: ( Lupus , Schonlein Henoch .......)
- Người được phỏng vấn bị bệnh rối loạn tâm thần.
- Trẻ kèm bệnh khác ( RL nhận thức, RL vận động, dị tật.....)
13. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích so
sánh.
Phương pháp chọn mẫu: công thức tính cỡ mẫu:
(*)
(*): Lee ET (1992). Statistical methods for survival analysis. Page 320.
New York: Wiley
Tỷ lệ bệnh nhân bị HCTH tiên phát là 91% -> p = 0,91
Sai số m= 0,05 (khoảng tin cậy 95%)
n> [1.96/0.05]2 x 0.91 x (1-0.91) = 127
n=128.
Chọn liện tiếp trẻ vào khoa - phòng khám thận đủ tiêu chuẩn đến khi đủ cỡ mẫu
14. Đặc điểm chung
- Giới: gồm nam - nữ
- Phân vùng địa lý: thành phố- nông thôn
- Tuổi: 3 nhóm: Cấp I (6-12 tuổi) - Cấp II (12-15 tuổi- Cấp III (15-
18 tuổi)
Kết quả học tập: Học lực giỏi- Học lực khá – Học lực TB – kém
Tình trạng học tập: Không nghỉ học – nghỉ học
Số ngày nghỉ /lần đi tái khám: 1 ngày- 2 ngày - trên 3 ngày
Biến số và chỉ số nghiên cứu:
15. * Một số đặc điểm bệnh HCTH
- Thời gian bị bệnh: <1 năm; 1-5 năm; >5 năm
- Phân Loại bệnh: Khởi phát- tái phát ( số lần)- kháng thuốc
- Tình trạng điều trị: ngừng điều trị- đang điều trị
* Một số triệu chứng về ngoại hình:
- Chiều cao thấp so với tuổi dưới -2SD
- Bộ mặt Cushing.
- Rậm lông.
- Nhiều trứng cá.
- Phù to toàn thân, phù cơ quan sinh dục ngoài
16. Đánh giá chất lượng sống sử dụng bảng điểm PedsQL 4.0 của Bệnh
viện Nhi và Trung tâm sức khỏe Sandiego, California (bộ 8-18 tuổi)
Bản dịch áp dụng thử ở 10 trẻ em trên 6 tuổi thuận lợi.
Điểm đánh giá khó khăn về QOL chung bằng tổng điểm đánh giá của 4
lĩnh vực riêng (= tổng điểm các câu/từng lĩnh vực)
Tổng điểm càng cao, đồng nghĩa với QOL của trẻ càng thấp.
Mẫu bệnh án thống nhất
17. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: Giới, tuổi, phân vùng địa lý
75.80%
24.20%
Nam
Nữ
Nhóm tuổi n Tỉ lệ %
6-12 95 74,2
12-15 24 18,8
15-18 9 7,0
Tổng 128 100
T.D.Long (1991) : 3/ 1; Makker và Heymann : 1,9/ 1;
- Tuổi trung bình: 10,4 ± 3 tuổi, học cấp I (6 đến 12 tuổi) chiếm nhiều nhất (74,2%). T. Đ.Long
( 2009) tuổi trung bình là 9,4 ± 3,4,
-, T.D.Long (2009) : 86,7 %
* 70,3 % trẻ từ nông thôn
18. Một số đặc điểm về HCTH tiên phát
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số đặc điểm về HCTH n Tỷ lệ (%)
HCTH Khởi phát 26 20,3
Tái phát
1-3 lần
>3 lần
80
43
37
62,5
53,7
46,3
Kháng thuốc 22 17,2
Thời gian điều trị 1 năm 40 32,3
1-5 năm 33 25,8
>5 năm 55 42,9
Điều trị Đang điều trị 93 72,7
Ngừng điều trị 35 27,3
HCTH Tái phát: L.N.Dung (1996): 63,3%, theo Mendoza : 61%.
HCTH kháng thuốc: Adomed: 20%
L.N.Trà (1986) thời gian trung bình là : 5,6 ± 0,9 năm
19. Một số triệu chứng thẩm mỹ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
49.2%
46.1%
41.4%
13.3%
40.6%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
45.0%
50.0%
chiều cao < -2SD Cushing Rậm lông Trứng cá Phù CQSD
- L. N.Dung (2005) : 42% trẻ HCTH có mật độ xương giảm và tương quan
nghịch với thời gian điều trị corticoid kéo dài ((p= 0,007).
20. II. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG:
Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của trẻ bị HCTH tiên phát
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khó khăn về các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống Điểm trung bình
QOL*
Về lĩnh vực thể chất 7,64±7,13
Về lĩnh vực cảm xúc 5,46±3,97
Về lĩnh vực quan hệ bạn bè & XH 4,76±3,28
Về học tập 7,6±5,71
Chất lượng sống chung 21, 96±14,96
N.T.Mai(2011) Điểm QOL nhóm trẻ ung thư 31,56±16,26, nhóm trẻ khỏe
mạnh:16,98 ± 10,20
21. II. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG:
Điểm trung bình QOl với tình trạng học tập và kết quả học tập
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm %
QOL
p
Điểm TB SD
Tình trạng
học tập
Không nghỉ học 82,3 19,51 13,98 >0,0
5Nghỉ học 17,7 25,8 27,91
Kết quả
học tập
Giỏi 31 17,8 12,22
>0,0
5
Khá 25 22,55 15,0
TB-Kém 44 19,51 16,0
22. II. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG:
Điểm trung bình QOL và thời gian nghỉ học để đi khám
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số ngày nghỉ học
Điểm trung
bình QOL
SD p Or (CI)
1 ngày (n= 87) 18,10 13,51
<0,05
6,51
3,57-10,46
p = 0,001
2 ngày (n= 25) 18,56 14,07
Từ trên 3 ngày (n= 16) 30,63 17,41
Tổng (n =128) 21, 96 14,96
Trẻ nghỉ từ trên 3 ngày để đi khám (16/128) (do ở xa trung tâm y tế, khám và
điều trị theo bảo hiểm y tế, do thuộc HCTH kháng thuốc....)
Nghỉ từ trên 3 ngày có điểm trung bình QOL rất cao (30,6 + 17,41)
nguy cơ QOL giảm gấp 6 ,51 lần so với nghỉ dưới 3 ngày với p = 0,001,
y=0,8+14x với r=0,4, p<0,05.
23. II. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG:
Chất lượng cuộc sống và thời gian mắc bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
y=2.2+6.1x
0
20406080
0 5 10
So nam chan doan HCTH:
csongchung_01 Fitted values
r = 0,52,
p< 0,05
IKa Tara (2011) thời gian điều trị > 6 tháng chất lượng cuộc sống thấp hơn nhóm dưới 6 tháng.
24. III. MỘT SÔ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRẺ MẮC BỆNH HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT :
Chất lượng cuộc sống về lĩnh vực cảm xúc và lĩnh vực quan hệ bạn bè -
xã hội của một số triệu chứng về thẩm mỹ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số triệu chứng về
thẩm mỹ
Điểm trung bình QOL
Lĩnh vực cảm xúc
Lĩnh vực quan hệ bạn
bè - xã hội
Chiều cao <- 2SD 4,67 ± 4,23 3,49 ± 2,56
Bộ mặt Cushing 4,98 ± 3,45 4,7 ± 3,46
Rậm lông 5,3 ± 4,13 3,2 ± 3,45
Nhiều Trứng cá 4,7 ± 2,45 2,7 ± 2,56
Phù CQSD* 4,67± 3,24 4,6 ± 3.67
p > 0.05 <0.05
25. III. MỘT SÔ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRẺ MẮC BỆNH HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT :
Điểm trung bình QOL của trẻ có biểu hiện rậm lông và nhóm không có
biểu hiện rậm lông
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Rậm lông Tỷ lệ %
Điểm trung
bình QOL
SD p
Có 41,4 22,60 14,65
< 0,05
Không 58,6 17,74 14,36
Điểm trung bình QOL nhóm rậm lông (+) cao hơn nhóm rậm lông (-), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,05
26. Chất lượng cuộc sống về các lĩnh vực của trẻ đang điều trị bệnh và ngừng điều
trị.
Điểm trung bình QOL
P
Đang điều trị Ngừng điều trị
Về lĩnh vực thể chất 7,08± 7,18 4,53 ± 5,67 0,059
Về lĩnh vực cảm xúc 4,85 ± 3,97 3,78 ± 3,46 0,15
Về lĩnh vực quan hệ bạn bè & xã hội 2,83 ± 3,43 2,97 ± 3,12 0,825
Về học tập 7,05 ± 3,93 5,08 ± 4,03 0,75
Chất lượng sống chung 20,8 ± 15,07 16,34 ± 13,23 0,197
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ngừng thuốc điều trị điểm trung bình QOL là 16,34 ± 12,64 tương đương
với nhóm trẻ khỏe mạnh 16,98 ± 10,20 (N.T.Mai (2011)..
27. III. MỘT SÔ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRẺ MẮC BỆNH HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT :
So sánh điểm trung bình QOL giữa kết quả học tập và thể bệnh
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả học tập
Điểm trung bình QOL
pHCTH khởi phát
n= 26
HCTH tái phát
n=80
HCTH kháng
thuốc n=55
Học lực giỏi
n=33
15,71±12,54 18,67±12,53 16,3±12,08 >0,05
Học lực khá
n=27
11,67± 6,05 26,86±15,78 16,6±11,44 <0,05
Học lực trung bình
– kém
n=46
20,62±19,08 18,39±13,49 21,4±19,43 >0,05
Điểm trung bình QOL của trẻ có học lực khá ở trẻ bị HCTH tái phát cao nhất (26,86±15,78)
với p < 0, 05.
28. III. MỘT SÔ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRẺ MẮC BỆNH HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT :
Điểm chất lượng cuộc sống của kết quả học tập với số ngày nghỉ học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả học
tập
Điểm trung bình qol
p
1 ngày 2 ngày 3 ngày
Học lực giỏi
n=33
10,8 ± 13,4 10,4± 5,4 21,5±10,1 >0,05
Học lực khá
n=27
21,4 ± 14,6 22,7± 15,7 48 ± 0 >0,05
Học lực trung
bình – kém
n=46
15,3 ± 20,9 20,9 ± 15,5 34,8±19,6 < 0,05
p > 0,05 < 0,05 < 0,05
29. 1. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị HCTH tiên phát.
- Điểm trung bình QOL trẻ có thời gian nghỉ > 3 ngày cao gấp 6,5 lần so với
nhóm trẻ nghỉ học dưới 3 ngày cho 1 lần khám lại.
- Điểm trung bình QOL về quan hệ bạn bè – XH trẻ có bộ mặt Cushing(+), phù
cơ quan sinh dục(+) cao hơn hẳn t/c thẩm mỹ khác.
2. Một số yếu tố liên quan đến QOL của trẻ bị HCTH tiên phát.
- Thời gian bị bệnh trên 1năm tương đồng biến chặt chẽ với điểm TB QOL.
- QOL trẻ triệu chứng rậm lông(+) giảm rõ rệt so với nhóm rậm lông (-)
- Trẻ có học lực khá / HCTH tái phát : điểm trung bình QOL cao trẻ học giỏi và
trung bình kém
30. + Làm giảm thời gian trẻ phải nghỉ học bằng cách:
* Đơn giản hóa các thủ tục hành chính (BHYT).
* Phát triển y tế cơ sở.
* Giảm thời gian điều trị nội trú,điều trị tốt các bệnh nhiễm trùng
* Trẻ và gia đình cần tuân thủ điều trị tốt nhất
* Khuyến khích gia đình cho trẻ đi học và tham gia các sinh hoạt cộng đồng.
+ Giảm thiểu xuất hiện các triệu chứng thẩm mỹ:
* Gia đình phát hiện sớm tái phát bệnh.
* Ngừng thuốc sớm nhất có thể
* Có t/c thẩm mỹ do thuốc cần giảm liều dần thuốc nếu được.