KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
1. LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ CHUYÊN KHOA II
Người hướng dẫn: TS. LÊ MINH KHÔI
Học viên: NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔN THƯƠNG
THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI
KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
2. NỘI DUNG
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 2 : TỔNG QUAN
Phần 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
• TTTC gặp khá phổ biến trong các đơn vị hồi
sức với tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong
ngày càng tăng cao
– Theo Lameire (2013), TTTC nghiêm trọng xảy ra
ở 4% đến 25% BN nhập khoa HS.
– Trung bình có 5% đến 6% bệnh nhân tại khoa HS
phải điều trị thay thế thận.
Lameire N H, Bagga A, Cruz D, De Maeseneer J, Endre Z, Kellum J A, et al. (2013), "Acute kidney injury:
an increasing global concern". Lancet, 382(9887), pp. 170-179.
4. • Tiêu chuẩn đồng thuận liên chuyên khoa
quốc tế đầu tiên dùng để chẩn đoán TTTC là
tiêu chuẩn RIFLE được xây dựng bởi ADQI
năm 2004.
• Tiêu chuẩn AKIN ra đời sau đó năm 2007 là
sự đồng thuận giữa các nhà thận học và các
nhà hồi sức. Đồng thời, thúc đẩy sự hợp tác
liên chuyên khoa trên tầm quốc tế để đảm
bảo sự tiến bộ cần thiết trong lĩnh vực TTTC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
5. • Mỗi bệnh nhân hồi sức đều là đối tượng
của công tác phòng chống TTTC
• Phòng chống TTTC ngăn chặn yếu tố thứ
phát như là nguy cơ cho BN vì yếu tố đầu
tiên gây tổn thương thận thường không
dự đoán được
• Còn ít nghiên cứu về TTTC trong các đơn
vị hồi sức ở Việt Nam
Hoste E A, Clermont G, Kersten A, Venkataraman R, Angus D C, De Bacquer D, et al. (2006),
"RIFLE criteria for acute kidney injury are associated with hospital mortality in critically ill patients:
a cohort analysis". Crit Care, 10(3), pp. R73.
ĐẶT VẤN ĐỀ
6. Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tỷ lệ mắc, nguyên nhân và dự hậu của
TTTC tại khoa Hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
7. Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ mắc và mức độ nặng TTTC theo
tiêu chuẩn AKIN
2. Xác định thời điểm xuất hiện và nguyên nhân của
TTTC
3. Xác định các yếu tố dự hậu của TTTC gồm tỷ lệ
tử vong, nhu cầu lọc máu và thời gian điều trị của
TTTC theo các mức độ trên.
7
8. NỘI DUNG
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 2 : TỔNG QUAN
Phần 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
9. TỔNG QUAN
• Sự mơ hồ lẫn lộn trong định nghĩa suy thận đã đưa
đến sự không thống nhất trong tần suất và ý nghĩa
lâm sàng của STC. Tùy theo định nghĩa nào được
sử dụng mà STC có thể gặp từ 1% đến 25% bệnh
nhân hồi sức
• Việc chuyển tên gọi từ STC sang TTTC từ năm
2004 cùng hai tiêu chuẩn RIFLE và AKIN đã bao
gồm đầy đủ hơn các tổn thương từ cận lâm sàng
đến suy tạng toàn diện, tức là một phổ tiến triển
rộng hơn.
Mehta R L, Kellum J A, Shah S V, Molitoris B A, Ronco C, Warnock D G, et al. (2007), "Acute
Kidney Injury Network: report of an initiative to improve outcomes in acute kidney injury". Crit Care,
11(2), pp. R31.
10. ĐỊNH NGHĨA TTTC
TTTC được xác định khi có bất kỳ một trong những tiêu
chuẩn sau đây (không phân mức độ):
•Tăng creatinin HT một trị số ≥ 0,3 mg/dl (≥ 26,5 mcmol/l)
trong vòng 48 giờ; hoặc
•Tăng creatinin HT đến mức ≥ 1,5 mức nền và sự tăng
này được biết rõ hoặc được quy cho là xuất hiện trong
vòng bảy ngày trước đó; hoặc
•Thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ trong 6 giờ
TỔNG QUAN
Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) Acute Kidney Injury Work Group (2012),
"KDIGO clinical practice guideline for acute kidney injury". Kidney Int, 2(Suppl 1), pp. 1-138.
11. Định
nghĩa
TTTC theo tiêu chuẩn AKIN Tăng Cr HT 0,3mg/dl hoặc ≥ 1,5 lần
mức nền trong 48 giờ
GĐ Tiêu chuẩn Cr Tiêu chuẩn nước tiểu
GĐ I Cr HT tăng ≥ 0,3mg/dL hoặc tăng
gấp 1,5 - 1,9 lần mức nền,
Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong 6 giờ
liên tục
GĐ II Cr HT tăng > 2 - 2,9 lần Hoặc nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong 12
giờ liên tục
GĐ III Tăng Cr HT ≥ 4mg/dl, kèm tăng
cấp ≥ 0,5mg/dL hoặc tăng gấp 3
lần mức nền
Nước tiểu < 0,3ml/kg/giờ trong 24 giờ
hoặc vô niệu trong 12 giờ hoặc bắt đầu
liệu pháp thay thế thận (bất kể Cr HT và
cung lượng nước tiểu ở giai đoạn nào).
Mehta R L, Kellum J A, Shah S V, Molitoris B A, Ronco C, Warnock D G, et al. (2007), "Acute Kidney Injury
Network: report of an initiative to improve outcomes in acute kidney injury". Crit Care, 11(2), pp. R31.
TỔNG QUAN
12. So sánh định nghĩa TTTC theo RIFLE 2004, AKIN
2007, KDIGO 2012
RIFLE AKIN KDIGO
Creatinine HT
tăng
≥50% so với
cơ bản trong <
7 ngày
≥ 0,3mg/dL
trong 48 giờ or
≥50% so với
cơ bản trong
48 giờ
≥ 0,3mg/dL
trong 48 giờ or
> 1,5 lần so
với cơ bản xảy
ra trong
<7ngày
Nước tiểu < 0,5 ml/
kg/giờ > 6 giờ
TỔNG QUAN
13. Cơ chế bệnh sinh
Yếu tố nguy cơ Yếu tố làm tăng nhạy cảm
Nhiễm khuẩn huyết Mất nước hay giảm thể tích dịch
Bệnh nặng Tuổi cao
Sốc Giới nữ
Bỏng Người da đen
Chấn thương Bệnh thận mạn tính
Phẫu thuật tim (nhất là có dùng tuần
hoàn ngoài cơ thể)
Bệnh mạn tính (tim, phổi, gan)
Các phẫu thuật lớn ngoài tim Đái tháo đường
Thuốc độc thận Ung thư
Các chất cản quang Thiếu máu
Các cây hoặc động vật có độc
TỔNG QUAN
14. • TTTC do thiếu máu cục bộ
• TTTC trong nhiễm khuẩn huyết
Hậu quả của TTTC:
• Quá tải dịch, nhiễm toan và rối loạn điện giải.
• Nhiễm khuẩn huyết tác động xấu lên tỷ lệ tử vong
• Liệu pháp kháng sinh không thỏa đáng
• Cung cấp dinh dưỡng
Hoste E A, De Corte W (2011), "Clinical consequences of acute kidney injury". Contrib Nephrol,
174, pp. 56-64.
TỔNG QUAN
15. Chiến lược khuyến cáo xử trí TTTC theo
giai đoạn TTTC của KDIGO năm 2012
16. TỔNG QUAN
Nghiên cứu trên thế giới:
• Sử dụng tiêu chuẩn RIFLE:
- Năm 2006, nghiên cứu của Hoste và CS
trên 5.383 bệnh nhân từ 10 khoa HS.
- Phân tích gộp được thực hiện bởi Ricci
và CS tập hợp các nghiên cứu công bố từ
2004–2006, có 24 nghiên cứu với hơn
71.000 bệnh nhân
17. TỔNG QUAN
• Sử dụng tiêu chuẩn RIFLE và AKIN:
- Lopes và CS đã tiến hành một nghiên cứu hồi
cứu trên 662 BN nhập khoa HS nhằm so sánh khả
năng tiên đoán tử vong giữa hai tiêu chuẩn AKIN
và RIFLE.
- Nghiên cứu trên 41.972 BN HS được công bố
năm 2011 bởi Ostermann và Chang so sánh
RIFLE và AKIN
- Nghiên cứu gần đây của Luo và CS nhằm so
sánh ba tiêu chuẩn RIFLE, AKIN và KDIGO
18. TỔNG QUAN
• Kết luận:
- Tiêu chuẩn RIFLE làm tăng rõ rệt tỷ lệ tử vong bệnh viện
cũng như tăng chi phí điều trị của TTTC. Có khả năng tiên
đoán dự hậu tốt.
- Tiêu chuẩn AKIN có thể cải thiện độ nhạy trong chẩn
đoán TTTC nhưng không chứng tỏ ưu việt hơn tiêu chuẩn
RIFLE trong tiên đoán tử vong bệnh viện
- Tiêu chuẩn KDIGO có khả năng tiên đoán tử vong nằm
viện tốt hơn RIFLE (p<0,001) nhưng không có sự khác biệt
giữa KDIGO và AKIN (p =0,12).
- Bệnh nhân được chẩn đoán TTTC, dù là theo tiêu chuẩn
nào thì đều tăng tỷ lệ tử vong và nằm viện một cách có ý
nghĩa so với BN không TTTC.
19. Nghiên cứu trong nước:
• Nghiên cứu của Trương Ngọc Hải và CS với
mục tiêu nghiên cứu hiệu quả điều trị của liệu
pháp lọc máu liên tục ở BN suy đa tạng.
– Nguyên nhân thường gặp nhất liên quan đến rối loạn
chức năng thận là SNK (44,0%) và NKH nặng
(22,0%).
– Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân suy đa tạng có TTTC là
58,0%.
– Cần theo dõi creatinin máu ở bệnh nhân nặng tại HS
để chẩn đoán sớm TTTC
TỔNG QUAN
20. • Nghiên cứu của Tạ Anh Tuấn được tiến hành
vào năm 2012, nghiên cứu nguyên nhân, mức
độ, vai trò của NGAL trong chẩn đoán sớm và
tiên lượng TTTC ở trẻ em.
– Tỷ lệ mắc thương tổn thận cấp ở bệnh Nhi nặng
tại khoa HS là rất cao (78,7%) theo tiêu chuẩn
RIFLE
– Tổn thương ở mức độ Imax chiếm tỷ lệ cao nhất
(43,3%), Rmax là 36,3% và Fmax là 20,4%.
TỔNG QUAN
21. • Tóm lại: phần lớn các nghiên cứu trong và ngoài
nước sử dụng tiêu chuẩn RIFLE để phân loại
TTTC và kết quả các nghiên cứu vẫn còn nhiều
tranh luận
• Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn dùng tiêu
chuẩn AKIN để tìm ra những sự tương đồng
cũng như khác biệt với các nghiên cứu đã được
tiến hành nhằm so sánh hai tiêu chuẩn này
trong điều kiện tại Việt Nam.
TỔNG QUAN
22. NỘI DUNG
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 2 : TỔNG QUAN
Phần 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
23. • Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu
cắt ngang mô tả
• Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng: Bệnh nhân điều trị tại
khoa HS
- Thời gian: Nghiên cứu tiến hành từ
tháng 1- 2014 đến tháng 5-2015
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi nhập vào khoa Hồi sức
từ khoa Cấp cứu hay từ các khoa phòng
khác từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 5
năm 2015.
TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU
ĐỐI TƯỢNG & PP NGHIÊN CỨU
25. Tiêu chuẩn loại trừ
- Hồ sơ bệnh án không đầy đủ và không đạt
chuẩn tiêu chuẩn chọn bệnh trên
- Bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ đầu
nhập khoa Hồi sức
TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU
26. Cỡ mẫu
Tính theo công thức ước lượng tỉ lệ của một dân số : n
= Z1-α/2
2 P (1-P) /d²,
n: cỡ mẫu
Z: hằng số phân phối chuẩn
P: trị số ước tính của tỷ lệ
d: độ chính xác (sai số cho phép)
α: độ tin cậy của thống kê
Với Z1-α/2 = 1,96 , d= 8%, α= 0,05. Tỷ lệ TTTC ước tính
khoảng 30% ( theo Uchino S và CS năm 2005 )
Tính ra n = 126 bệnh nhân
26
Uchino S, Kellum J A, Bellomo R, Doig G S, Morimatsu H, Morgera S, et al. (2005), "Acute renal
failure in critically ill patients: a multinational, multicenter study". JAMA, 294(7), pp. 813-818.
27. Kỹ thuật chọn mẫu
Mỗi BN có một phiếu thu thập riêng ghi nhận quá
trình diễn tiến điều trị từ ngày vào viện đến lúc nhập
vào khoa HS và kết thúc theo dõi khi BN xuất khoa.
28. Tất cả BN ≥ 18 t nhập vào
khoa HS từ
K.Lâm sàng K. CC
Số bệnh án thu thập được là 156
Không thuộc tiêu chuẩn
nhận/ có tiêu chuẩn loại trừ
Đủ tiêu chuẩn nhận vào :
156 BN thỏa tiêu chuẩn
nhận bệnh
Không có MẪU NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu của 156 BN theo bảng thu thập số liệu đã có
( BN có TTTC phân loại theo tiêu chuẩn AKIN thì đồng thời
cũng được phân loại theo RIFLE )
Thu thập và phân tích dữ liệu
SƠ ĐỒ
NGHIÊN
CỨU
28
K.Khám bệnh
29. NỘI DUNG
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 2 : TỔNG QUAN
Phần 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
30. (p=0.0198)Giới tính
ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH TỂ HỌC
Nữ
41%
Nam
59%
- Tuổi trung bình là 55,7 . Nhóm dân số > 60 tuổi chiếm gần 50%, BN>
80 tuổi chiếm 13,5% . Tuổi cao là yếu tố nguy cơ độc lập của TTTC
( Medeiros ), nguy cơ này còn tăng lũy tiến theo tuổi ( Pankhurst )
- Tỉ lệ nam/nữ = 1,4. Tỉ lệ này tương tự các nghiên cứu trước tại khoa
HS bệnh viện Chợ Rẫy và các nghiên cứu khác trên thế giới.
n=156
31. TỈ LỆ MẮC VÀ MỨC ĐỘ NẶNG CỦA TTTC
TẠI THỜI ĐIỂM NHẬP KHOA HS
32. 156 bệnh
nhân
Có TTTC
trước nhập
khoa HSTC
45 bệnh nhân
(28,8%)
Có TTTC
thời điểm nhập
khoa HSTC
41 trường hợp
(26,3%)
Không TTTC
trước nhập
khoa HSTC
111 bệnh nhân
(71,2%)
Không TTTC
thời điểm nhập
khoa HSTC
115 bệnh nhân
(73,7%)
Uchino
(2005)
Hoste
(2006)
Bagshaw
(2008)
Chúng
tôi
(2015)
Có TTTC
(%)
30 22 36,1 26,3
Không
TTTC
(%)
70 78 63,9 73,7
TTTC tại thời điểm nhập khoa
HS chiếm 26,3 % (1/3 số BN).
Vì vậy, sử dụng các tiêu chuẩn
mới giúp chẩn đoán sớm, điều
trị tích cực TTTC góp phần
không nhỏ đến kết quả điều trị
chung tại khoa HS.
TỈ LỆ MẮC CỦA TTTC
TẠI THỜI ĐIỂM NHẬP KHOA HS
33. TỶ LỆ MẮC CỦA TTTC TẠI KHOA HS
Tỷ lệ hiện mắc
• Có 66/156 trường hợp
TTTC tại khoa HS, chiếm
tỷ lệ 42,3%
– NC đoàn hệ của Hoste , tỷ
lệ TTTC là 67%
– NC quan sát tiến cứu của
Uchino và CS là 35,7%
– NC tại Malaysia của Md
Ralid là 65%
Tỷ lệ mới mắc
• Có 25 / 66 BN mới xuất
hiện TTTC. Tỷ lệ mới mắc
của TTTC là 21,7%
– NC của Uchino , tần suất
mới mắc của TTTC là 5,7%
– NC gần đây của Medve tại
Hungary là 24,4%
– NC của Santos tại Brazil có
tần suất TTTC là 32,9%
34. TỶ LỆ MẮC CỦA TTTC TẠI KHOA HS
• Tỷ lệ hiện mắc cũng như mới mắc TTTC tại
khoa HS thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố
như:
– Mức độ nặng của bệnh
– Tuổi của dân số nghiên cứu
– Nhóm bệnh lý nội khoa hoặc ngoại khoa, bệnh lý
chính thường gặp
– Tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC
35. TTTC tại khoa HSTC
66 bệnh nhân
(42,3%)
Phân giai đoạn theo
RIFLE
RIFLE-R
5 trường hợp
(3,2%)
RIFLE-I
23 trường hợp
(14,7%)
RIFLE-F
38 trường hợp
(24,4%)
Phân giai đoạn theo
AKIN
AKIN-1
5 trường hợp
(3,2%)
AKIN-2
25 trường hợp
(16%)
AKIN-3
36 trường hợp
(23,1%)
Hoste
(2006)
Bagshaw
(2008)
Chúng tôi
(2015)
Tỉ lệ TTTC
(%)
22 36,1 26,3
RIFLE
RIFLE-R
(%)
8,1 16,2 3,1
RIFLE-I
(%)
7,1 13,6 7,7
RIFLE-F
(%)
7,8 6,3 18,0
Tỉ lệ TTTC tại thời điểm nhập khoa
HS không khác biệt nhiều giữa
chúng tôi và Hoste hay Bagshaw, tuy
nhiên BN của chúng tôi có TTTC ở
giai đoạn nặng chiếm tỉ lệ cao, dẫn
đến dự hậu xấu hơn.
MỨC ĐỘ NẶNG TTTC TẠI KHOA HS
36. TỶ LỆ TTTC TẠI THỜI ĐIỂM NHẬP KHOA HS
THEO PHÂN LOẠI AKIN
156 bệnh nhân
TTTC trước nhập
khoa HSTC
45 bệnh nhân
(28,8%)
TTTC tại thời điểm
nhập khoa HSTC
41 bệnh nhân
(26,3%)
AKIN 1
3 trường hợp
(1,9%)
AKIN 2
16 trường hợp
(10,3%)
AKIN 3
22 trường hợp
(14,1%)
TTTC hồi phục
4 bệnh nhân
(2,5%)
Không TTTC trước
nhập khoa HSTC
111 bệnh nhân
(71,2%)
Trong 41 BN TTTC ( 4 BN TTTC hồi
phục từ trước ) :
- 3 trường hợp TTTC ở giai đoạn
AKIN 1 ( 1,9% )
- 16 trường hợp TTTC ở giai đoạn
AKIN 2 ( 10,3% )
- 22 trường hợp TTTC ở giai đoạn
AKIN 3 ( 14,1% )
38. AKIN AKIN I:
5 BN
(7,6%)
AKIN II:
25 BN
(37,9%)
AKIN III:
36 BN
( 54,5%)
RIFLE GĐ R :
5 BN
(7,6%)
GĐ I :
23 BN (
34,8%)
GĐ F: 38
BN
(57,6%).
Chỉ số Kappa là 0,89; p < 0,001 cho thấy phân giai đoạn TTTC
tại khoa HS theo RIFLE và AKIN có mức độ đồng thuận gần
như hoàn toàn.
SO SÁNH PHÂN LOẠI TTTC THEO RIFLE VÀ
AKIN TẠI KHOA HS
40. THỜI ĐIỂM XUẤT HIỆN
Tại thời điểm nhập khoa HS:
• Có 41 bệnh nhân TTTC, chiếm tỷ lệ 26,3%. Có 115
bệnh nhân không TTTC chiếm 73,8%.
• Trong 115 bệnh nhân không TTTC, có 4 bệnh nhân
TTTC từ trước và đã hồi phục.
• Trong 41 bệnh nhân TTTC, có 3 trường hợp TTTC
ở giai đoạn AKIN-1, chiếm 1,9%; có 16 trường hợp
TTTC ở giai đoạn AKIN-2, chiếm 10,3%; có 22
trường hợp TTTC ở giai đoạn AKIN-3, chiếm 14,1%;
41. NGUYÊN NHÂN TTTC TẠI KHOA HS
Nguyên nhân Tần số Tỉ lệ (%)
Mất máu/dịch 18 27,2
NKH/ SNK 33 50,0
Suy tim 1 1,5
Suy gan 1 1,5
Phẫu thuật 4 6,0
Khác 9 13,6
42. NGUYÊN NHÂN GÂY TTTC TẠI KHOA HS
Sốc
nhiễm
khuẩn
50%
Sốc giảm
thể tích
25%
Khác
27%
• NKH nguyên nhân gây ra
TTTC ưu thế tại khoa HS.
• Bonventre (2004): tại khoa
HS, nguyên nhân giảm tưới
máu thận chiếm trên 50%,
hầu hết do bệnh lý nặng
như sốc tim, sốc nhiễm
khuẩn, sốc mất máu dẫn
đến suy các cơ quan, trong
đó, thận là cơ quan dễ tổn
thương do đó có tỷ lệ tổn
thương cao nhất.
Bonventre J V (2004), "Pathophysiology of ischemic acute renal failure. Inflammation, lung-kidney
cross-talk, and biomarkers". Contrib Nephrol, 144, pp. 19-30.
43. NGUYÊN NHÂN GÂY TTTC TẠI KHOA HS
• NC của Nguyễn Bách tại BV Thống Nhất, tỷ lệ
TTTC do NKH chiếm 55,9% các trường hợp.
• NC của Eswarappa tại Ấn Độ, tỷ lệ TTTC do NKH
chiếm 38,8% các trường hợp
• Tỷ lệ TTTC do NKH trong NC của Bagasha tại
nước có thu nhập thấp là 16,3%. Trong đó, giai
đoạn AKIN 1 chiếm 29,0%, AKIN 2 chiếm 24,2%
và AKIN 3 chiếm 46,8% .
Knox D B, Lanspa M J, Kuttler K G, Brewer S C, Brown S M (2015), "Phenotypic clusters within
sepsis-associated multiple organ dysfunction syndrome". Intensive Care Med, 41(5), pp. 814-822.
45. Mối liên quan giữa diển tiến
TTTC và tử vong tại khoa HS
Đặc điểm Dân số
chung
Có
TTTC
Không
TTTC
p
Tử vong
(%)
48,7 66,7 36,4 <0,001
Thời gian
nằm ICU
(ngày)
9,3 ±
9,7
9,9 ±
12,2
8,9 ± 7,5 0,56
TỶ LỆ TỬ VONG CỦA TTTC TẠI KHOA HS
46. TỶ LỆ TỬ VONG CỦA TTTC TẠI KHOA HS
Hoste Uchino Bagshaw Medve Md Ralid Chúng
tôi
Tỷ lệ TTTC 67% 35,7% 36,1% 24,4% 65% 42,3%
Tử vong
chung
13,3% - 14,4% 39,3% 23,1% 48,7%
Tử vong ở
nhóm
TTTC
17,1% 52% 24,2% 49,1% 30,1% 66,7%
47. 47
• AKIN 2 và 3 tăng nguy cơ tử vong
so với AKIN 1, OR 3,32 ( 95%CI,
0,51 – 21,5) tuy nhiên p = 0.202.
• Phân tích đơn biến, các yếu tố
nguy cơ làm tăng tử vong của các
bệnh nhân có TTTC tại khoa HS
bao gồm:
- BN đã được điều trị tại các
khoa phòng khác
- Điểm APACHE II > 25 điểm
- Tụt huyết áp phải sử dụng
thuốc vận mạch, với p < 0,05.
TỶ LỆ TỬ VONG CỦA TTTC TẠI KHOA HS
48. 48
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Điều trị thay thế thận
Có 28 42,4
không 38 57,6
Phương thức điều trị thay thế thận
Ngắt quãng 10 35,7
Liên tục 14 50,0
Kết hợp 4 14,3
TỶ LỆ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN CỦA TTTC
TẠI KHOA HS
49. 49
TỶ LỆ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN CỦA TTTC
TẠI KHOA HS
Hoste Shum Md
Ralid
Medve Uchino Lê Bảo
Huy
Chúng
tôi
Tỷ lệ TTTC
(%)
67 54,7 65 24,4 35,7 24 42,3
Tỷ lệ điều
trị thay thế
thận (%)
4,1 17,8 38,7 64,8 73 39 42,4
50. TỶ LỆ THAY THẾ THẬN CỦA TTTC THEO
TỪNG GIAI ĐOẠN TẠI KHOA HS
51. TỶ LỆ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN CỦA TTTC
TẠI KHOA HS
• Tỷ lệ điều trị thay thế thận ảnh hưởng bởi nhiều lý do
bao gồm: giai đoạn, nguyên nhân TTTC, dân số TTTC,
chỉ định điều trị thay thế thận
• NC của Shum cho thấy những bệnh nhân TTTC do
NKH có tỷ lệ điều trị thay thế thận cao hơn các bệnh
nhân TTTC không do nhiễm khuẩn huyết (23,3% vs
12,6%) )
• Điều trị thay thế thận sớm có thể giúp cái thiện tiên
lượng BN, tuy nhiên quyết định tùy thuộc vào từng bác
sĩ lâm sàng và từng trung tâm.
52. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HS
Thời gian HS của
bệnh nhân chung
TB ± độ lệch chuẩn p
Sống 10,8 ± 9,9 < 0,001
Tử vong 7,8 ± 9,5
Thời gian HS của
bệnh nhân TTTC
TB ± độ lệch chuẩn p
Sống 12,8 ± 15,5 < 0,036
Tử vong 8,5 ± 10,1
53. AKIN AKIN-1 AKIN-2 AKIN-3 p
Thời gian điều trị tại
khoa HS (ngày)
4 (3; 7) 6 (3; 8) 5,5 (3; 11,5) 0,782*
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HS
54. ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
• Bệnh nhân không được theo dõi creatinin HT từ
trước, nên creatinin nền được chọn theo hai
cách:
- Ở BN chưa có TTTC lúc vào viện: creatinin HT
nền lấy mẫu nằm trong khoảng giá trị bình
thường từ 0.5 – 1,4 mg/dL ( 44 – 124 µmol/L )
- Ở BN đã có tăng giá trị creatinin HT: chọn mức
creatinin HT thấp nhất làm mức nền
55. NỘI DUNG
Phần 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần 2 : TỔNG QUAN
Phần 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần 4 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
56. KẾT LUẬN
• Trước nhập HS : có 45/156 BN TTTC (28,8%).
• Tại khoa HS : có 66 BN (42,3%), bao gồm:
- 41/115 BN mắc trước nhập khoa ( 35,6%)
- 25/115 BN (21,7% ) là TTTC mới trong thời gian tại khoa HS
• Tại khoa HS: theo phân loại của AKIN:
- Có 5/ 66 BN ở AKIN 1 (7,6%)
- 25/ 66 BN ở AKIN 2 (37,9%)
- 36/ 66 BN ở AKIN 3 (chiếm 54,5%).
• Chỉ số Kappa = 0,89 ( p < 0,001 ) cho thấy phân giai đoạn
TTTC tại khoa HS theo RIFLE và AKIN có mức độ đồng thuận
gần như hoàn toàn.
57. • NKH là nguyên nhân hàng đầu với 33 trường hợp
(50%), sốc giảm thể tích do mất máu hoặc mất dịch
chiếm gần 17 trường hợp (25%), và các nguyên nhân
khác 16 (25%).
• Tỷ lệ BN NKH chiếm 21,2% các ca BN nằm hồi sức.
• Tỷ lệ có TTTC là 100% trong nhóm BN có NKH so với
26,8% ở nhóm BN không NKH ( p< 0,001).
• Tỷ lệ BN TTTC cần phải điều trị RRT trong nghiên
cứu của chúng tôi là 28 BN (42,4%).
KẾT LUẬN
58. KẾT LUẬN
• Trong đó điều trị IHD là 10 trường hợp ( 35,7%), CRRT là
14 trường hợp (50%) và 4 (14,3%) trường hợp phải kết
hợp cả hai phương pháp này.
• Nhóm BN có TTTC tăng thời gian điều trị tại khoa HS
khoảng 1 ngày so với nhóm không có TTTC.
• Thời gian điều trị TTTC theo phân loại AKIN: Bệnh nhân
TTTC giai đoạn AKIN 2 và 3 có thời gian nằm viện trung
bình là 6 ngày so với bệnh nhân TTTC giai đoạn AKIN 1
là 4 ngày (p = 0,496)
59. KIẾN NGHỊ
Cần cảnh báo nhiều hơn nữa đến các bác sĩ, chú trọng
đến việc đánh giá, theo dõi và điều trị tích cực TTTC,
nhất là ở giai đoạn sớm nhằm có thái độ xử trí phù hợp .
Tiêu chuẩn RIFLE hoặc AKIN có khả năng chẩn đoán
TTTC sớm hơn rất nhiều. Đặc biệt, tiêu chuẩn AKIN với
mức tăng creatinin máu nhạy hơn, sớm hơn trong chẩn
đoán TTTC.
Tùy vào tình hình mỗi bệnh viện mà đưa một trong hai
tiêu chuẩn vào lưu đồ tại các khoa lâm sàng giúp cho
việc điều trị kịp thời và thành công hơn.