NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiến triển bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận án Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại bệnh viện Việt Đức.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm tỷ lệ 2-3% dân số [33],[66]. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu [2],[27]. Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
http://noitiethoc.com/d1487-danh-gia-ket-qua-dieu-tri-noi-soi-tan-soi-nieu-quan-doan-tren-bang-holmium-laser-tai-benh-vien-viet-duc.html
NGHIÊN CỨU CHẤN THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU CÓ DỊ VẬT NỘI NHÃN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2003 – 2007)
Phí Tải.20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn.Bệnh glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm, thường xảy ra ở hai mắt, dễ dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đây là một bệnh mắt rất hay gặp cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn 5,2 triệu người bị mù cả hai mắt do glôcôm, chiếm 12,3% tổng số người mù, là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai, sau đục thể thuỷ tinh. Theo các nghiên cứu mang tính dự báo ước tính sẽ có khoảng 80 triệu người mắc bệnh glôcôm vào năm 2020, chiếm 2,86% số dân hơn 40 tuổi trên thế giới, trong đó có khoảng 11,2 triệu người bị mù do bệnh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối bằng phẫu thuật nội soi.Chấn thương kín khớp gối là chấn thương thường gặp trong tai nạn thể thao và tai nạn giao thông. Trong chấn thương khớp gối tổn thương dây chằng chéo trước chiếm tỷ lệ cao. Việc chẩn đoán và điều trị đòi hỏi chính xác, kịp thời để tránh những di chứng không đáng có ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GLÔCÔM Ở TRẺ EM DÙNG CORTICOID KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí Tải.20.000 đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu giải phẫu các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy.Não có vai trò quan trọng trong điều phối mọi hoạt động của cơ thể người. Các chức năng của não chỉ được thực hiện đầy đủ khi có cấu trúc giải phẫu bình thường và được cấp máu đầy đủ. Động mạch (ĐM) cảnh trong và động mạch đốt sốnglà hai nguồn cấp máu chính cho não. Do có ĐM vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của não, các động mạchcấp máu cho não là mục tiêu nghiên cứu của nhiều chuyên ngành trong y học. Có nhiều phương phápnghiên cứu giải phẫu các ĐM cấp máu cho não,trong đó chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy, được biết đến với nhiềuưu điểm: thời gian tiến hành nhanh, ít xâm lấn, có khả năng dựng ảnh các mạch máu trên không gian ĐM thân nền chiều, hình ảnh rõ nét, có thể khảo sát các mạch nhỏ xa nguyên ủy, cỡ mẫu (số lượng phim chụp) lớn cho phép thống kê được tỷ lệ của các biến thể (biến đổi) giải phẫu hiếm gặp, dễ bảo quản số lượng lớn mẫu nghiên cứu trong thời gian dài.
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiến triển bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận án Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại bệnh viện Việt Đức.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm tỷ lệ 2-3% dân số [33],[66]. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu [2],[27]. Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
http://noitiethoc.com/d1487-danh-gia-ket-qua-dieu-tri-noi-soi-tan-soi-nieu-quan-doan-tren-bang-holmium-laser-tai-benh-vien-viet-duc.html
NGHIÊN CỨU CHẤN THƯƠNG XUYÊN NHÃN CẦU CÓ DỊ VẬT NỘI NHÃN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2003 – 2007)
Phí Tải.20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn.Bệnh glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm, thường xảy ra ở hai mắt, dễ dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đây là một bệnh mắt rất hay gặp cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn 5,2 triệu người bị mù cả hai mắt do glôcôm, chiếm 12,3% tổng số người mù, là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai, sau đục thể thuỷ tinh. Theo các nghiên cứu mang tính dự báo ước tính sẽ có khoảng 80 triệu người mắc bệnh glôcôm vào năm 2020, chiếm 2,86% số dân hơn 40 tuổi trên thế giới, trong đó có khoảng 11,2 triệu người bị mù do bệnh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối bằng phẫu thuật nội soi.Chấn thương kín khớp gối là chấn thương thường gặp trong tai nạn thể thao và tai nạn giao thông. Trong chấn thương khớp gối tổn thương dây chằng chéo trước chiếm tỷ lệ cao. Việc chẩn đoán và điều trị đòi hỏi chính xác, kịp thời để tránh những di chứng không đáng có ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GLÔCÔM Ở TRẺ EM DÙNG CORTICOID KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí Tải.20.000 đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu giải phẫu các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy.Não có vai trò quan trọng trong điều phối mọi hoạt động của cơ thể người. Các chức năng của não chỉ được thực hiện đầy đủ khi có cấu trúc giải phẫu bình thường và được cấp máu đầy đủ. Động mạch (ĐM) cảnh trong và động mạch đốt sốnglà hai nguồn cấp máu chính cho não. Do có ĐM vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của não, các động mạchcấp máu cho não là mục tiêu nghiên cứu của nhiều chuyên ngành trong y học. Có nhiều phương phápnghiên cứu giải phẫu các ĐM cấp máu cho não,trong đó chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy, được biết đến với nhiềuưu điểm: thời gian tiến hành nhanh, ít xâm lấn, có khả năng dựng ảnh các mạch máu trên không gian ĐM thân nền chiều, hình ảnh rõ nét, có thể khảo sát các mạch nhỏ xa nguyên ủy, cỡ mẫu (số lượng phim chụp) lớn cho phép thống kê được tỷ lệ của các biến thể (biến đổi) giải phẫu hiếm gặp, dễ bảo quản số lượng lớn mẫu nghiên cứu trong thời gian dài.
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán sỏi đường mật chính ngoài gan
Phí tải .20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA LỖ LIÊN HỢP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
This document contains a collection of classical medical presentations for revision for the MRCP exam. It includes 57 cases presented with symptoms, signs, test results and the diagnosis. Each case is presented in 1-2 sentences and covers a wide range of medical specialties including cardiology, neurology, endocrinology, rheumatology and infectious diseases. The document is intended as a study aid for physicians preparing to sit the MRCP exam.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước.LH 0927.007.596 Website Luanvanyhoc.com Góc tiền phòng là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía tìước, mống mắt và the mi ở phía sau (hay còn gọi là góc mống mắt giác mạc). Bình thường phần lớn thủy dịch được lưu thông ra khỏi nhãn cầu qua góc tiền phòng nhờ hệ thống lưới bè [1]. Vì một lý do nào đó, góc tiền phòng đóng lại (góc đóng nguyên phát, góc đóng thứ phát do viêm màng bồ đào, chấn thương gây dính góc…) làm che lấp hệ thống lưới bè khiến thủy dịch không thoát lưu được sẽ dẫn đến tăng nhãn áp
Luận văn Đánh giá sự thay đổi độ sâu tiền phòng và góc tiền phòng sau phẫu thuật Phakic ICL sử dụng siêu âm sinh hiển vi.Tật khúc xạ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới WHO công bố tỷ lệ mù lòa và giảm thị lực do tật khúc xạ (153 triệu người) trong đó chủ yếu là tật cận thị lớn hơn so với do các bệnh mắt khác (151 triệu người)[4]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng đưa ra mục tiêu toàn cầu thanh toán mù lòa do các bệnh có thể tránh được vào năm 2020 trong đó tật khúc xạ được ưu tiên hàng đầu [4]. Đáp ứng nhu cầu xã hội, các phương pháp phẫu thuật để điều chỉnh tật khúc xạ đã được các nhà khoa học trên toàn thế giới nghiên cứu từ thế kỷ XIX
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater.U vùng bóng Vater được định nghĩa là các khối u cách 2 cm tính từ nhú tá lớn. Các khối u này thường xuất phát từ biểu mô của bóng Vater, đoạn thấp ống mật chủ, ống tụy vùng đầu tụy và biểu mô tá tràng quanh bóng Vater, đến 98% là các khối u ác tính, 2% các trường hợp là u nhú và u lành tính. Trong nhiều nghiên cứu, ung thư đầu tụy chiếm 50% – 70%, ung thư bóng Vater (15% – 25%), ung thư đường mật (10%) và ung thư tá tràng khoảng 10% các trường hợp u quanh bóng Vater được phẫu thuật cắt khối tá tụy. Thời gian sống thêm phụ thuộc vào vị trí, độ xâm lấn u và giai đoạn bệnh
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-phau-thuat-noi-soi-ho-tro-cat-khoi-ta-trang-dau-tuy-dieu-tri-u-vung-bong-vater/
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
ASCO 2017: Chủ đề Ung thư dạ dày - gan, mật - tuỵ TRAN Bach
Tóm tắt một số báo cảo nổi bật về Ung thư dạ dày, gan, mật, tuỵ tại hội nghị thường niên ASCO năm 2017
Biên dịch bởi: UNGTHUHOC.VN
Website về Ung thư của các bác sỹ chuyên ngành Ung thư
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
[HÓA SINH] Hóa sinh thận và nước tiểu - ThS.Lan.pdf
ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THẤU KÍNH NỘI NHÃN BẰNG OCT BÁN PHẦN TRƯỚC
1. ĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI TIỀN PHÒNG SAU
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THẤU KÍNH
NỘI NHÃN BẰNG OCT BÁN PHẦN TRƯỚC
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Nhãn khoa
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Trần Thanh
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tiền phòng: khoang rỗng, chứa thủy dịch.
• Thay đổi tiền phòng: thay đổi cấu trúc giải phẫu, kích thước
tiền phòng, góc tiền phòng dưới tác động của chấn thương,
phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt.
• PHACO: làm tăng độ sâu tiền phòng, mở rộng góc tiền
phòng.
• AS-OCT: khách quan, tiện lợi, có khả năng định lượng thay
đổi TP, kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết các
cấu trúc của tiền phòng và góc tiền phòng.
3. Mục tiêu
1. Định lượng sự thay đổi tiền phòng (độ
sâu, góc tiền phòng) sau phẫu thuật
PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng
OCT bán phần trước.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự
thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật
PHACO.
4. TỔNG QUAN
1. Giải phẫu tiền phòng và góc tiền phòng
Giải phẫu tiền phòng
6. 2. Sự thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO
Biểu hiện của sự thay đổi tiền phòng sau PT
• Sau PHACO: ACD tăng lên và ICA mở rộng.
• Martha Kim (2011): ACD từ 2,75 ± 0,43mm 4,14 ±
0,31 mm, ICA tăng sau 2 ngày.
• Bùi Thị Thu Hương (2011): ACD từ 2,59 ± 0.3 mm
4,17 ± 0,32 mm, ICA từ 1,27 ± 0,8 3,25 ± 0,95 sau 3
tháng.
• Shin HC (2010): ACD tăng, IOP giảm (p<0,01)
7. Cơ chế gây thay đổi tiền phòng, ảnh hưởng của sự
thay đổi TP đến NA sau PT
• TTT đục tăng thể tích và bề dày chật khoang trống
trong NC ACD giảm, ICA hẹp
• PHACO lấy bỏ TTT đục, thay bằng TKNN làm tăng
ACD, giải quyết nghẽn đồng tử, mống mắt lùi ra sau
mở góc.
• NA giảm sau PT
8. - ACD tăng giải phóng nghẽn đồng tử + mở rộng lối vào
vùng bè.
- Suy giảm tạm thời chức năng thể mi giảm sản xuất thủy
dịch.
- Vòng bao trước xơ hóa tăng sức kéo của vùng bè
- Giải phóng prostaglandin nội sinh tăng tính thấm màng bồ
đào
- Hoạt hóa interleukin 1α, nuclear factor kappa B
- Giảm chít hẹp góc nhờ chất nhầy PT
- Phục hồi chức năng bơm dẫn lưu thủy dịch.
9. Một số yếu tố liên quan đến thay đổi TP sau
PT PHACO
• Tuổi
• Giới
• Chiều dài trục nhãn cầu
• Bề dày TTT
• Độ sâu TP trước mổ
• Các chỉ số góc trước mổ
10. 3. Các phương pháp đánh giá độ sâu tiền phòng và góc
tiền phòng thường dùng
Van Herick
Siêu âm A, B
Soi góc bằng gương kính Goldman
IOL Master
Siêu âm sinh hiển vi – UBM
Chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước (AS-OCT)
11. Ưu điểm của AS-OCT:
• Độ phân giải cao.
• Nhanh hơn, dễ thực hiện hơn UBM.
• Định vị tổn thương chính xác hơn.
• Không tiếp xúc, bệnh nhân ở tư thế ngồi nên dễ chịu hơn
và có thể lặp lại nhiều lần mà không gây khó chịu, biến
chứng
Nhược điểm của AS-OCT: Khó quan sát thể mi và các cấu
trúc nằm sau mống mắt.
12. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• BN đục TTT các hình thái.
• Có ít nhất 2 góc hẹp (góc có độ mở từ độ 2 trở xuống theo
phân độ Shaffer 1960)
• Được phẫu thuật PHACO qua đường rạch giác mạc trong,
đặt TKNN mềm.
• Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật.
13. Tiêu chuẩn loại trừ :
• Chấn thương nhãn cầu gây biến đổi tiền phòng.
• Đã được chẩn đoán xác định glôcôm, đã PT glôcôm hoặc
đang dùng thuốc hạ NA.
• Bệnh lý tại GM (phù, trợt, loạn dưỡng, thoái hóa rìa..), bệnh
lý tại mống mắt (viêm màng bồ đào cũ có dính mống mắt, dị
tật mống mắt…), mộng thịt.
• BN không có điều kiện theo dõi, không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu
14. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo chiều
dọc, tiến cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu:
n tối thiểu là 38 mắt.
n thu thập được là 65 mắt/45 bệnh nhân
2
2
2
1
)(
)1(
p
pp
n Z
15. Phương tiện nghiên cứu
• Bảng thị lực Snellen.
• Máy sinh hiển vi khám bệnh + Nhãn áp kế Goldman.
• Gương kính Goldman 1 hoặc 3 mặt gương, kính Volt.
• Máy Visante-OCT (Carl Zeiss Meditec Inc., Dublin,
California, USA).
• Siêu âm A không tiếp xúc, siêu âm B, Javal kế
• Máy mổ PHACO và các phương tiện phục vụ PT.
• Các loại thuốc: dd Dicain 1%, Fluorescein, dd NaCl 0,9%,
gel Lacrynorm 0,2%.
• Phiếu nghiên cứu.
16. Qui trình nghiên cứu
Hỏi bệnh: họ tên, tuổi, giới, địa chỉ liên lạc
Khám mắt:
• Thử thị lực (bảng thị lực Snellen có chỉnh kính tối đa)
• Đo nhãn áp (nhãn áp kế Goldman)
• Khám trên sinh hiển vi, soi đáy mắt
• Đánh giá hình thái đục TTT
• Soi góc bằng gương kính Goldman
• Chụp OCT bán phần trước
17. Cách tiến hành chụp OCT bán phần trước
• Chuẩn bị BN
• Chụp TP và góc TP ở chế độ All Scans – Enhanced
anterior segment single, ghi hình ảnh vị trí 00 và 1800
• Tiêu chuẩn ảnh: rõ nét, cân đối, đủ các cấu trúc (giác
mạc, mống mắt , đồng tử và mặt trước TTT hoặc
TKNN)
• Góc tiền phòng phải lấy được mốc là cựa củng mạc
18. Độ sâu TP trung tâm (mm)
Các chỉ số góc tiền phòng tại 00 và 1800
- AOD500/750 (Angle open distance at 500/750 µm):
khoảng mở góc tiền phòng tại điểm cách cựa củng mạc
500/750 µm
- TISA500/750 (Trabecular-iris space at 500/750 µm):
diện tích khoảng bè mống mắt tại điểm cách cựa củng
mạc 500/750 µm
19. • Trước PT: đo Javal, siêu âm A, B, tính CS IOL.
• PT: theo qui trình chuẩn PHACO đặt TKNN mềm
qua đường rạch giác mạc trong, PTV có kinh
nghiệm.
• Sau PT: tái khám sau 1 tuần, 1 tháng: đo thị lực,
nhãn áp, khám bán phần trước và chụp AS-OCT (đo
độ sâu tiền phòng, các chỉ số góc tiền phòng) như
trước PT.
20. Các chỉ số nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân:
• Tuổi, giới
• Thị lực trước PT, sau PT 1 tuần, 1 tháng
WHO 2002: Thị lực < 20/200
Từ 20/200 - ≤ 20/120
Từ 20/100 - ≤ 20/50
Thị lực > 20/50
• Nhãn áp trước PT, sau PT 1 tuần, 1 tháng.
• Mức độ đục TTT (5 mức độ): Burrato L (1998)
• Bề dày thể thủy tinh, chiều dài trục nhãn cầu.
21. • Số góc phần tư có góc hẹp (góc mở độ 2 trở xuống theo
phân độ Shaffer , 1960)
Phân độ Độ mở góc Góc (độ) Cấu trúc góc nhìn được Khả năng
đóng góc
Độ 0 Đóng 0 Không thấy cấu trúc góc Đóng
Độ 1 Rất hẹp < 10 Chỉ thấy vòng Schwalbe Rất có thể đóng
Độ 2 Hẹp 10 -20 Thấy chi tiết góc đến dải
bè, không thấy cựa củng
mạc và dải thể mi
Có thể đóng
góc
Độ 3 Mở 20 – 35 Thấy chi tiết góc đến cựa
củng mạc, không thấy dải
thể mi
Không có
Độ 4 Mở rộng 35 – 45 Thấy toàn bộ chi tiết góc
đến dải thể mi
Không có
22. Thay đổi tiền phòng sau PT
• ACD trước mổ, sau mổ 1 tuần , 1 tháng, chênh lệch trước
và sau mổ.
• Các chỉ số đo góc tiền phòng trên OCT AOD500,
AOD750, TISA500, TISA750 trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1
tháng, chênh lệch trước và sau mổ.
Mối liên quan của thay đổi tiền phòng với một số yếu tố:
Tuổi, giới, mức độ đục TTT, chiều dài trục NC, bề dàyTTT,
thay đổi NA sau mổ, ACD và các chỉ số góc trước mổ
23. Thu thập số liệu: Số liệu được ghi vào phiếu NC
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0
Địa điểm: Khoa KB-ĐTTYC, khoa CĐHA –
BVMTW.
Thời gian nghiên cứu: 3/2013 - 9/2013
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân
Doley J et al. (2010): 69,2 ± 10,9
Huang G et al. (2011): 77,22 ± 9,22
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
25. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Mansouri K et al (2010): nam (37%), nữ (63%)
Doley J et al (2010): nam (38,2%), nữ (61,8%)
26. Bảng 1. Tình trạng nhãn áp
Nhãn áp (mmHg) p
Trước mổ 16,34 ± 1,395
Sau mổ 1 tuần 13,89 ± 1,404
Sau mổ 1 tháng 13,68 ± 1,336
Chênh lệch nhãn áp sau mổ
1 tuần 2,446 ± 0,791 < 0,001
1 tháng 2,662 ± 0,756 < 0,001
Chênh lệch nhãn áp sau mổ
1 tuần và 1 tháng
0,215 ± 0,875 0,051
Trần Thế Hưng, Vũ Thị Thái (2006)
Dooley J et al. (2010)
Huang G et al. (2011)
27. Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân theo bề dày thể thủy tinh
Altan et al. (2004): 4,2 ± 0,7
Memarzadeh (2007): 4,6 ± 0,5
28. Bảng 2. Thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ
ACD (mm) p
Trước mổ 1,96 ± 0,36
Sau mổ 1 tuần 3,59 ± 0,385
Sau mổ 1 tháng 3,65 ± 0,363
Chênh lệch ACD sau mổ
1 tuần 1,63 ± 0,21 < 0,001
1 tháng 1,69 ± 0,277 < 0,001
Chênh lệch ACD sau mổ
1 tuần và 1 tháng
0,069 ± 0,185 0,004
Hayashi et al. (2000)
Huang G et al. (2011)
Martha Kim et al. (2012)
2.Định lượng sự thay đổi tiền phòng sau PT PHACO
29. Bảng 3. Thay đổi khoảng mở góc AOD500, AOD750 sau mổ
Khoảng mở góc AOD500
(mm)
AOD750
(mm)
Trước mổ 0,190 ± 0,036 0,283 ± 0,036
Sau mổ 1 tuần 0,377 ± 0,041 0,578 ± 0,030
Sau mổ 1 tháng 0,385 ± 0,035 0,584 ± 0,031
Chênh lệch sau mổ
1 tuần 0,186 ± 0,026
(p < 0,001)
0,295 ± 0,026
(p < 0,001)
1 tháng 0,190 ± 0,026
(p < 0,001)
0,300 ± 0,032
(p < 0,001)
Chênh lệch sau mổ 1 tuần và
1 tháng
0,008 ± 0,020
(p = 0,003)
0,006 ± 0,028
(p = 0,091)
Huang G et al. (2011)
Martha Kim et al. (2012)
30. Bảng 4. Thay đổi diện tích khoảng bè mống mắt sau mổ
Diện tích khoảng bè mống
mắt
TISA500
(mm2)
TISA750
(mm2)
Trước mổ 0,090 ± 0,026 0,150 ± 0,026
Sau mổ 1 tuần 0,185 ± 0,022 0,351 ± 0,035
Sau mổ 1 tháng 0,190 ± 0,022 0,356 ± 0,021
Chênh lệch sau mổ
1 tuần 0,096 ± 0,017
(p < 0,001)
0,200 ± 0,021
(p < 0,001)
1 tháng 0,100 ± 0,020
(p < 0,001)
0,206 ± 0,026
(p < 0,001)
Chênh lệch sau mổ 1 tuần và
1 tháng
0,005 ± 0,012
(p = 0,002)
0,005 ± 0,024
(p = 0,083)
Martha Kim et al. (2012)
31. Bảng 5. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với giới
Giới
Chênh lệch ACD
Nam Nữ p
Sau mổ 1 tuần
(mm)
1,65 ± 0,238 1,62 ± 0,209 0,619
Sau mổ 1 tháng
(mm)
1,67 ± 0,271 1,71 ± 0,282 0,609
3. Một số yếu tố liên quan đến thay đổi tiền phòng sau
PT PHACO
Martha Kim et al. (2012)
32. Bảng 6. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với mức độ đục
thể thủy tinh
Chênh lệch
ACD
Mức độ đục thể thủy tinh
Độ II Độ III Độ IV Độ V p
Sau mổ 1 tuần
(mm)
1,64 ±
0,231
1,60 ±
0,247
1,71 ±
0,146
1,61 ±
0,164
0,514
Sau mổ 1 tháng
(mm)
1,64 ±
0,374
1,68 ±
0,375
1,78 ±
0,141
1,67 ±
0,129
0,691
33. Bảng 7. Thay đổi độ sâu tiền phòng liên quan với tuổi và
chiều dài trục nhãn cầu
Yếu tố liên quan
Chênh lệch độ sâu tiền phòng
sau mổ
r p
Tuổi 0,038 0,762
Chiều dài trục nhãn cầu 0,198 0,115
Martha Kim et al. (2012)
Huang G et al. (2011)
34. Biểu đồ 4. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng
với bề dày thể thủy tinh
r = 0,417; p = 0,001; y = 0,303x + 0,306
Mermazadeh et al, (2007)
35. Biểu đồ 5. Mối liên quan giữa sự thay đổi độ sâu tiền
phòng và thay đổi nhãn áp sau mổ
r = - 0,664; p < 0,001; y = - 1,809x + 0,403
Huang G et al. (2011)
36. Biểu đồ 6. Mối liên quan giữa sự thay đổi độ sâu tiền
phòng và độ sâu tiền phòng trước mổ
r = - 0,388; p = 0,001; y = - 0,295x + 2,272
Martha Kim et al. (2012)
Altan C et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
37. Bảng 8. Mối liên quan giữa thay đổi độ sâu tiền phòng
với các chỉ số góc trước mổ
Thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ
r p
Khoảng mở góc AOD500 - 0,376 0,002
Khoảng mở góc AOD750 - 0,345 0,005
Diện tích khoảng bè mống mắt
TISA500
- 0,394 0,001
Diện tích khoảng bè mống mắt
TISA750
- 0,355 0,004
Memarzadeh F et al. (2007)
Martha Kim et al. (2012)
38. Bảng 9. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với giới
Giới
Các chỉ số góc
Nam
(mm)
Nữ
(mm)
p
Chênh lệch AOD500 sau mổ 0,190 ± 0,022 0,196 ± 0,028 0,440
Chênh lệch AOD750 sau mổ 0,303 ± 0,025 0,300 ± 0,035 0,727
Chênh lệch TISA500 sau mổ 0,100 ± 0,019 0,101 ± 0,202 0,869
Chênh lệch TISA750 sau mổ 0,213 ± 0,022 0,203 ± 0,027 0,166
Altan et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
39. Bảng 10. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với mức độ
đục thể thủy tinh
Chênh lệch các
chỉ số góc sau mổ
Mức độ đục thể thủy tinh
Độ II Độ III Độ IV Độ V p
AOD500
(mm)
0,178 ± 0,026 0,195 ± 0,031 0,195 ± 0,018 0,186 ± 0,018 0,805
AOD750
(mm)
0,301 ± 0,020 0,300 ± 0,034 0,311 ± 0,025 0,294 ± 0,042 0,647
TISA500
(mm)
0,104 ± 0,011 0,096 ± 0,023 0,109 ± 0,012 0,102 ± 0,015 0,226
TISA750
(mm)
0,201 ± 0,020 0,205 ± 0,029 0,210 ± 0,025 0,210 ± 0,019 0,816
40. Bảng 11. Thay đổi các chỉ số góc liên quan với tuổi và
chiều dài trục nhãn cầu
Tuổi Chiều dài trục nhãn cầu
r p r p
AOD500 - 0,094 0,458 - 0,117 0,352
AOD750 - 0,133 0,292 - 0,281 0,023
TISA500 0,050 0,695 - 0,370 0,002
TISA750 - 0,170 0,175 0,007 0,955
Altan et al. (2004)
Huang G et al. (2011)
41. Bảng 12. Thay đổi các chỉ số góc sau mổ với bề dày thể
thủy tinh và thay đổi của nhãn áp sau mổ
Bề dày thể thủy tinh Thay đổi nhãn áp sau mổ
r p r p
AOD500 0,405 0,001 - 0,491 0,001
AOD750 0,488 0,001 - 0,400 0,001
TISA500 0,561 < 0,001 - 0,625 < 0,001
TISA750 0,019 0,881 - 0,345 0,005
Huang G et al. (2011)
42. Bảng 13. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc sau
mổ với độ sâu tiền phòng trước mổ
Độ sâu tiền phòng trước mổ
r p
AOD500 - 0,396 0,001
AOD750 - 0,488 0,001
TISA500 - 0,555 < 0,001
TISA750 0,056 0,656
Altan et al. (2004)
43. Bảng 14. Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số góc sau
mổ với chỉ số góc trước mổ
Thay đổi các chỉ số
góc sau mổ
Các chỉ số góc trước mổ r (p)
AOD500 AOD750 TISA500 TISA750
AOD500 - 0,388
(0,001)
- 0,264
(0,033)
- 0,383
(0,002)
- 0,254
(0,041)
AOD750 - 0,506
(< 0,001)
- 0,588
(< 0,001)
- 0,447
(< 0,001)
- 0,512
(< 0,001)
TISA500 - 0,526
(< 0,001)
- 0,413
(0,001)
- 0,680
(< 0,001)
- 0,544
(< 0,001)
TISA750 0,040
(0,752)
- 0,202
(0,873)
- 0,002
(0,989)
- 0,248
(0,047)
Martha Kim et al. (2011); Altan C et al. (2004); Huang G et al. (2011)
44. KẾT LUẬN
1. OCT bán phần trước có thể định lượng được sự thay đổi tiền
phòng sau phẫu thuật PHACO đặt TKNN
ACD TM từ 1,96 ± 0,365 mm tăng lên 3,59 ± 0,385 mm SM 1
tuần và 3,65 ± 0,363 mm SM 1 tháng (tăng khoảng 86%).
AOD500 TM từ 0,190 ± 0,036 mm tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,385 ± 0,035 mm.
AOD750 TM từ 0,283 ± 0,036 mm cũng tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,588 ± 0,027 mm.
TISA500 TM từ 0,090 ± 0,026 mm2 đã tăng lên gấp đôi SM 1
tháng 0,190 ± 0,022 mm2.
TISA750 TM từ 0,150 ± 0,026 mm2 đã tăng lên hơn 2 lần SM 1
tháng 0,356 ± 0,021 mm2
45. 2. Mối liên quan giữa sự thay đổi tiền phòng (ACD và
các chỉ số góc) sau phẫu thuật PHACO với một số
yếu tố
Thay đổi TP không liên quan đến tuổi, giới, mức độ đục
TTT và chiều dài trục nhãn cầu.
Thay đổi TP liên quan chặt chẽ thuận chiều với bề dày
TTT đục.
Thay đổi TP liên quan chặt chẽ nghịch chiều với thay đổi
nhãn áp sau mổ, ACD trước mổ và các chỉ số góc trước
mổ.
Editor's Notes
- Tiền phòng là một khoang rỗng có chứa thủy dịch ở bên trong, giới hạn bởi mặt sau giác - củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau
- Đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…
- Đã có một số nghiên cứu cho thấy phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh (PHACO) đặt thấu kính nội nhãn có thể làm tăng độ sâu tiền phòng, đồng thời làm mở rộng góc tiền phòng ,thuỷ dịch cũng được lưu thông từ hậu phòng qua diện đồng tử ra tiền phòng được dễ dàng hơn nên giảm được nhãn áp
- Do vậy, ở mắt có góc tiền phòng hẹp kèm theo đục TTT, thì phẫu thuật PHACO như là một lựa chọn để điều trị dự phòng glôcôm [3,6-8]. Tuy nhiên, cơ chế và những biến đổi lâu dài vẫn chưa được nghiên cứu hoàn toàn chi tiết, đầy đủ và có hệ thống trên các quần thể người khác nhau
- Từ trước đến nay đã có một số phương pháp đánh giá tiền phòng và góc tiền phòng như: Soi góc bằng kính Goldman, siêu âm bán phần trước, chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước…
Tiền phòng là một khoang rỗng có chứa thủy dịch ở bên trong, giới hạn bởi mặt sau giác - củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau.
Phần trung tâm của tiền phòng là sâu nhất, càng ra gần rìa thì độ sâu tiền phòng càng giảm
Độ sâu trung tâm tiền phòng trung bình ở mắt chính thị là 3,0 – 3,5 mm
Góc tiền phòng (còn gọi là góc mống mắt giác mạc) là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía trước, mống mắt và thể mi ở phía sau.
Các thành phần của góc tiền phòng bao gồm:
- Vòng Schwalbe, Vùng bè giác củng mạc, Ống Schlemm, Cựa củng mạc, Dải thể mi hay còn gọi là vùng bè màng bồ đào.
Nghiên cứu “Thay đổi cấu hình tiền phòng sau phẫu thuật thể thủy tinh với đo đạc bằng chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước”
Nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị góc đóng cấp bằng phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh”
Nghiên cứu “Thay đổi độ sâu tiền phòng và nhãn áp sau phẫu thuật PHACO ở những mắt góc có khả năng đóng” : những mắt góc có khả năng đóng thì có độ sâu tiền phòng nông hơn, chiều dài trục nhãn cầu ngắn hơn, vị trí thể thủy tinh ra trước hơn và thể thủy tinh dày hơn, nhãn áp trước mổ cao hơn
Khi thể thủy tinh đục thì bề dày và thể tích của thể thủy tinh tăng lên làm chật khoang trống trong nhãn cầu khiến độ sâu tiền phòng giảm, đè vào bờ đồng tử gây nghẽn đồng tử, đẩy chu vi mống mắt ra trước gây nghẽn góc. Do vậy việc lấy bỏ thể thủy tinh đục nhờ phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn làm giảm bề dày thể thủy tinh khiến độ sâu tiền phòng tăng lên, nghẽn đồng tử được giải phóng, mặt phẳng mống mắt – thể thủy tinh lùi ra sau khiến góc tiền phòng mở rộng, sự chít hẹp ngoại vi của góc tiền phòng cũng được mở ra, thuỷ dịch được lưu thông từ hậu phòng qua diện đồng tử ra tiền phòng được dễ dàng hơn nên giảm được nhãn áp
Tuy nhiên cơ chế gây nên sự thay đổi nhãn áp vẫn còn chưa được biết rõ. Một số giả thuyết được đưa ra là:
Việc lấy đi thể thủy tinh đục giúp làm rộng khoang trống trong tiền phòng, độ sâu tiền phòng tăng lên giúp mở rộng lối vào vùng bè, đồng thời giải quyết được cơ chế nghẽn đồng tử làm tăng sự lưu thông thủy dịch từ hậu phòng ra tiền phòng
Kosner KS(1988), Oman C (1999) sau phẫu thuật PHACO, vòng bao trước bị xơ hóa, co kéo, thông qua dây chằng Zinn tác động vào cơ thể mi và làm giãn thể mi, làm rộng các khoảng giữa các bó dọc của cơ thể mi dẫn đến làm tăng thoát lưu thủy dịch theo con đường màng bồ đào củng mạc và làm giảm tiết thủy dịch
MalHofner C (2000), Wang N (2003) :làm thay đổi cân bằng dịch trong tiền phòng và mạch máu thượng củng mạc khiến dòng chảy qua lưới bè dễ dàng hơn và giảm nhãn áp
Jonhstone đã đưa ra một cơ chế mới cho dòng chảy thủy dịch và nhãn áp. Sự phối hợp giữa ống Schlemm và van cấu thành nên một hệ thống bơm cơ học dẫn lưu thủy dịch giúp ổn định nhãn áp ngắn hạn và dài hạn. Khi thể thủy tinh đục, bề dày thể thủy tinh tăng lên và tương quan vị trí thể thủy tinh bị đẩy ra trước, tăng trở lưu của vùng bè và ống Schlemm làm bơm dẫn lưu thủy dịch yếu đi. Phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn giúp lấy bỏ thể thủy tinh, cơ thể mi được nghỉ ngơi và quay về vị trí sinh lý của nó, vùng bè và ống Schlemm giãn ra và bơm dẫn lưu thủy dịch được phục hồi do đó gây giảm nhãn áp sau phẫu thuật
Siêu âm A, B: Siêu âm A: chỉ tính được độ sâu tiền phòng mà không cho phép quan sát được tiền phòng. Siêu âm B: ngoài tính được độ sâu tiền phòng còn cho ra hình ảnh 2 chiều, cho phép quan sát được tiền phòng. không cho phép đo đạc và quan sát góc tiền phòng
Soi góc bằng gương kính Goldman: quan sát được góc tiền phòng, nhưng ước lượng cảm tính độ sâu TP và độ mở góc TP, phụ thuộc kinh nghiệm.
IOL Master: Đo được độ sâu tiền phòng nhưng không thể hiện trên hình ảnh
Siêu âm bán phần trước: đánh giá được toàn bộ các cấu trúc của bán phần trước (giác mac, tiền phòng, góc tiền phòng), độ dày mống mắt, vồng mống mắt, tình trạng thể mi… nhưng BN khó chịu do đây là khám nghiệm có tiếp xúc và phải thực hiện ở tư thế nằm.
Đã can thiệp vào bán phần trước (phẫu thuật cắt bè, cắt mống mắt chu biên,...)
α: mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05).
Z: Tra cứu theo bảng Z tương ứng với giá trị α được chọn thì Z = 1,96
p: tỷ lệ phát hiện được cựa củng mạc trên máy Visante OCT (Carl Zeiss Meditec Inc.Dublin, California, USA) trong nghiên cứu “Đánh giá cựa củng mạc trên ảnh chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước” của tác giả Sakata LM, Lavanya R và cộng sự năm 2008. Theo đó, p = 0,72
ε: tỷ lệ sai lệch giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể, lấy ε = 0,2
Khám trên sinh hiển vi và soi đáy mắt. Nếu phát hiện có bệnh lý (viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào, dính mống mắt, mắt có chấn thương cũ, lệch thể thủy tinh…) đối tượng sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích giá trị của khám nghiệm, hướng dẫn cách thức phối hợp tiến hành
Độ sâu trung tâm TP (mm): Tính từ mặt sau của giác mạc, nơi trung tâm vồng cao nhất hạ vuông góc đến chính giữa mặt trước của TTT hoặc TKNN (sau phẫu thuật)
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 45 bệnh nhân, tuổi trung bình là 66,29 ± 11,87. Trong đó, phổ biến nhất là những bệnh nhân có tuổi từ 65 đến 80 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ giới chiếm 67%, nam giới chiếm 33%.
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học về mắt có góc đóng hoặc có khả năng đóng (góc hẹp) đều chỉ ra rằng giới tính nữ là yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến glôcôm góc đóng do đặc điểm giải phẫu của mắt nữ giới thường có tiền phòng nông hơn nam giới
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng đục TTT góc hẹp nên tỷ lệ nữ giới cao hơn tỷ lệ nam giới.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhãn áp trung bình trước mổ đo được là 16,34 ± 1,395 mmHg hạ xuống sau mổ 1 tháng còn 13,68 ± 1,336 mmHg. Chênh lệch NA sau mổ 1 tháng giảm khoảng 2,662 ± 0,756 mmHg. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu …..
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn có tác dụng làm hạ nhãn áp sau mổ khoảng 2-5 mmHg tùy thuộc mức nhãn áp trước mổ, tuy nhiên cơ chế gây hạ nhãn áp sau phẫu thuật PHACO đơn thuần còn chưa được biết rõ nên có rất nhiều giả thiết đã được đưa ra và còn đang có nhiều tranh cãi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bề dày trung bình của thể thủy tinh là 4,59 ± 0,382 mm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Memarzadeh (2007)
Còn kết quả của Altan và cộng sự (2004) bề dày thể thủy tinh là 4,2 ± 0,7 mm hơi thấp hơn so với kết quả của chúng tôi. Điều này được giải thích là do đối tượng nghiên cứu của tác giả trên có mức độ đục thể thủy tinh thấp hơn nhiều (1,8 ± 0,7) so với nghiên cứu của chúng tôi (3,34 ± 0,871). Thể thủy tinh càng đục theo tuổi tác thì bề dày của nó cũng tăng lên theo thời gian
tất cả các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng sau phẫu thuật PHACO độ sâu tiền phòng tăng lên .
Người ta lý giải hiện tượng này là do việc lấy bỏ thể thủy tinh đục có bề dày trung bình từ 4-5 mm và thay bằng một thấu kính nội nhãn có chiều dày chỉ khoảng 1-2 mm đã làm tăng khoảng trống trong nhãn cầu khiến độ sâu tiền phòng tăng lên. Mức độ tăng lên của độ sâu tiền phòng sau phẫu thuật khoảng 1 – 2 mm, tùy thuộc vào độ sâu tiền phòng trước mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chênh lệch độ sâu tiền phòng trước và sau mổ 1 tháng là 1,69 ± 0,277 mm, tăng khoảng 86% so với trước mổ
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả khoảng mở góc AOD500, AOD750 gần với kết quả nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011) và thấp hơn kết quả của Martha Kim (2012)
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra rằng khoảng mở góc AOD500 và AOD750 sau mổ tăng lên rõ rệt. Điều này chứng tỏ sau phẫu thuật PHACO góc tiền phòng được mở ra rộng hơn [7]. Ở nghiên cứu này, khoảng mở góc tiền phòng đã tăng lên gấp đôi so với trước mổ với p < 0,001
Kết quả này gần với kết quả của Martha Kim và cộng sự (2012). Cả 2 nghiên cứu đều cho thấy diện tích khoảng bè mống mắt tăng lên sau PT. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải thích cơ chế hạ nhãn áp sau mổ. TISA500 và TISA750 nói lên phần diện tích của góc tiền phòng mà thủy dịch có thể tiếp xúc với lưới bè [7].
Ở nghiên cứu của chúng tôi, phần diện tích này tăng lên gấp đôi sau mổ 1 tháng, p < 0,001
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức chênh lệch của độ sâu tiền phòng sau mổ 1 tuần và 1 tháng giữa nam và nữ đều không có sự khác biệt với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,619 và p=0,609. Như vậy, sự thay đổi tiền phòng sau mổ PHACO không phụ thuộc vào giới tính
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim và cộng sự (2012)
Sự thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ 1 tuần và 1 tháng giữa các nhóm bệnh nhân ở mức độ đục TTT khác nhau (từ độ II-V) không có sự khác biệt với mức ý nghĩa thống kê lần lượt là p = 0,541 và p = 0,691. Như vậy, thay đổi độ sâu tiền phòng cũng không liên quan đến mức độ đục thể thủy tinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì sự thay đổi độ sâu tiền phòng không liên quan đến tuổi với r = 0,038 (p = 0,762).
Thay đổi ACD cũng ko liên quan với chiều daifa trục nhãn cầu với p = 0,115
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2011), Huang G (2011)
Sự thay đổi độ sâu tiền phòng sau mổ có liên quan khá chặt thuận chiều với bề dày thể thủy tinh đục với hệ số tương quan r = 0,417, p = 0,001
Nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mermazadeh và cộng sự (2007), sự thay đổi độ sâu tiền phòng có liên quan với bề dày thể thủy tinh với r = 0,73, p = 0,001
Sự thay đổi của độ sâu tiền phòng có liên quan chặt chẽ nghịch chiều với sự thay đổi của nhãn áp sau mổ với hệ số tương quan r = - 0,664 và p < 0,001
Phương trình tương quan tuyến tính giữa chênh lệch nhãn áp sau mổ với thay đổi độ sâu tiền phòng có dạng y = - 1,809x + 0,403. Như vậy, độ sâu tiền phòng sau mổ cứ tăng thêm 1 mm thì nhãn áp sau mổ giảm đi thêm 1,809 mmHg
Theo Huang G và cộng sự (2011), độ sâu tiền phòng sau mổ tăng thêm 1 mm thì nhãn áp chỉ giảm đi khoảng 0,83 mmHg
Tuy nhiên mức độ thay đổi của nhãn áp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa như tình trạng nhãn áp trước mổ, mức độ mở góc trước và sau mổ… Do vậy khó có thể nói kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Huang G
Thay đổi ACD sau mổ có mối liên quan nghịch chiều với độ sâu tiền phòng trước mổ với hệ số tương quan tuyến tính r = - 0,388 và p = 0,001
Như vậy, mắt có tiền phòng trước mổ càng nông thì sau mổ độ sâu tiền phòng càng tăng lên rõ rệt.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2012), Altan C (2004) Huang G và cộng sự (2011)
Tương tự, thay đổi độ sâu tiền phòng có mối tương quan nghịch chiều với các chỉ số góc trước mổ với mức ý nghĩa p < 0,005
Hay nói cách khác, mắt có góc tiền phòng càng hẹp thì sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn thì độ sâu tiền phòng càng tăng lên rõ hơn.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Memarzadeh F và cộng sự (2007), Martha Kim và cộng sự (2012)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ thay đổi của các chỉ số góc giữa nhóm bệnh nhân nam và nữ không có sự khác biệt với mức ý nghĩa p >0,1. Hay nói cách khác sự mở ra của góc tiền phòng sau phẫu thuật không liên quan đến giới tính.
Nghiên cứu của Altan và cộng sự (2004), Huang G (2011) cũng có kết luận tương tự
Sự thay đổi các chỉ số góc sau mổ ở các nhóm bệnh nhân có các mức độ đục thể thủy tinh khác nhau đều không có sự khác biệt với p > 0,1. Như vậy, sự mở ra của góc tiền phòng sau mổ không phụ thuộc vào mức độ đục thể thủy tinh.
Sự thay đổi của các chỉ số góc sau mổ không có mối liên quan với tuổi với p > 0,1
Kết quả này phù hợp với kết quả của Altan và cộng sự (2004) cũng khẳng định sự mở ra của góc tiền phòng không có mối tương quan với tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các chỉ số góc như thay đổi khoảng mở góc AOD500 và diện tích khoảng bè mống mắt TISA750 sau mổ không liên quan với chiều dài trục nhãn cầu với p > 0,3
Nghiên cứu của Huang G và cộng sự (2011) chỉ ra mức độ mở góc sau phẫu thuật không liên quan với chiều dài trục nhãn cầu (p = 0,84)
Nghiên cứu của Altan C và cộng sự (2004) lại chỉ ra mức độ mở góc sau mổ có liên quan với chiều dài trục nhãn cầu với p = 0,018
Như vậy, có sự không phù hợp trong kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhau về mối tương quan của sự thay đổi các chỉ số góc sau phẫu thuật với chiều dài trục nhãn cầu. Có thể do đối tượng nghiên cứu của các tác giả có phần khác nhau. Cần có nhiều nghiên cứu hơn để xác định rõ mối liên quan của thay đổi mức độ mở góc tiền phòng với chiều dài trục nhãn cầu
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của các chỉ số góc AOD500, AOD750 và TISA500 đều có mối liên quan chặt chẽ thuận chiều với LT với hệ số tương quan tương ứng là 0,405; 0,488; 0,561 và mức ý nghĩa p < 0,001.
Như vậy, khi LT tăng lên thì mức độ mở thêm ra của ICA càng tăng sau phẫu thuật. Điều này được giải thích là do ACD cũng được thay đổi tương quan tuyến tính thuận chiều với LT nên ICA cũng theo đó mà tăng lên.
Sự thay đổi của các chỉ số góc sau mổ đều có mối tương quan nghịch chiều chặt chẽ với sự thay đổi của nhãn áp sau mổ với p = 0,001; < 0,001; < 0,001; 0,005 (tương ứng).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Huang G và cộng sự (2011)
Như vậy, góc tiền phòng càng mở rộng, diện tích khoảng tiếp xúc với lưới bè của dịch tiền phòng càng lớn thì tác dụng hạ nhãn áp sau phẫu thuật PHACO càng cao
Thay đổi khoảng mở góc AOD500 và AOD750, diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 có mối liên quan nghịch chiều với độ sâu tiền phòng trước mổ, với p = 0,001 hoặc < 0,001.
Nghiên cứu của Altan và cộng sự (2004)
Thay đổi khoảng mở góc AOD500 và AOD750, diện tích khoảng bè mống mắt TISA500 sau mổ có mối tương quan nghịch chiều với các chỉ số góc trước mổ với mức ý nghĩa p < 0,001. Có nghĩa là trước mổ góc tiền phòng càng hẹp thì mức độ thay đổi của khoảng mở góc tiền phòng sau mổ càng tăng.
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Martha Kim (2011), Altan C, Huang G
Từ đó khẳng định phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn có vai trò làm mở rộng góc tiền phòng và mức độ mở ra của góc tiền phòng có liên quan nghịch chiều với mức độ hẹp của góc trước mổ. Góc tiền phòng trước mổ càng hẹp thì mức mở ra của góc sau phẫu thuật càng cao.