Nghiên cứu giải phẫu các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy.Não có vai trò quan trọng trong điều phối mọi hoạt động của cơ thể người. Các chức năng của não chỉ được thực hiện đầy đủ khi có cấu trúc giải phẫu bình thường và được cấp máu đầy đủ. Động mạch (ĐM) cảnh trong và động mạch đốt sốnglà hai nguồn cấp máu chính cho não. Do có ĐM vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của não, các động mạchcấp máu cho não là mục tiêu nghiên cứu của nhiều chuyên ngành trong y học. Có nhiều phương phápnghiên cứu giải phẫu các ĐM cấp máu cho não,trong đó chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy, được biết đến với nhiềuưu điểm: thời gian tiến hành nhanh, ít xâm lấn, có khả năng dựng ảnh các mạch máu trên không gian ĐM thân nền chiều, hình ảnh rõ nét, có thể khảo sát các mạch nhỏ xa nguyên ủy, cỡ mẫu (số lượng phim chụp) lớn cho phép thống kê được tỷ lệ của các biến thể (biến đổi) giải phẫu hiếm gặp, dễ bảo quản số lượng lớn mẫu nghiên cứu trong thời gian dài.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu tiểu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội
Luận án NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP BẰNG PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI.Viêm túi mật cấp (VTMC) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính của túi mật do sự xâm nhập của vi khuẩn. Đây là một trong những cấp cứu ngoại tiêu hóa thường gặp. Nguyên nhân gây VTMC chủ yếu do sỏi TM (trên 90%), số còn lại có thể do chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng….
Theo Fabio (2012), khoảng 10-15% dân số trưởng thành ở các nước phương Tây có sỏi TM. Thống kê tại Ý (2009), có 102.000 ca cắt TM, trong đó cắt túi mật nội soi (CTMNS) chiếm 70-90% và 10-30% trong số này là VTMC.
Cắt túi mật mở được Karl Lagenbuch (Đức) thực hiện lần đầu tiên năm 1882 tại Berlin, trong một thời gian dài đây là phương pháp điều trị chuẩn đối với VTMC. Trước đây, hầu hết các tác giả chủ trương đối với VTMC, sẽ điều trị kháng sinh, truyền dịch, theo dõi để “nguội”, sau đó mới mổ cắt bỏ TM, chỉ mổ cấp cứu các trường hợp có biến chứng: thủng, thấm mật phúc mạc….
Cắt túi mật nội soi (CTMNS) được Philip Mouret (Pháp) thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1987. Lúc đầu, VTMC được coi là chống chỉ định của CTMNS do: kỹ thuật khó, tỷ lệ biến chứng, chuyển mổ mở cao. Sau này, kinh nghiệm của các phẫu thuật viên tăng lên, kỹ thuật thành thạo, trang thiết bị tốt, các nhà ngoại khoa đã tiến hành CTMNS điều trị VTMC
Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não.Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2-7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5% [1]. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng
Luận án Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành.Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Bệnh có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển [47,79]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007, tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm 33,7% của tất cả các ca tử vong trên toàn thế giới, trong khi tử vong do ung thư là 29,5%; các bệnh mạn tính khác 26,5%; thương tích 7% và các bệnh truyền nhiễm 4,6%[147]. Trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do tim mạch trên toàn cầu [149]. Ở Mỹ, năm 2001 tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành chiếm 54% tử vong do bệnh tim mạch, đứng đầu các trong nguyên nhân gây tử vong ở cả nam và nữ. Năm 2002 nước Mỹ đã phải chi 133,2 tỉ USD cho bệnh mạch vành. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tử vong do bệnh mạch vành trên toàn cầu năm 2002 là 7,1 triệu người sẽ tăng lên đến 11,1 triệu người vào năm 2020. Người ta dự báo rằng bệnh mạch vành sẽ tăng nhanh trong thập kỷ tới, do sự tích luỹ tuổi trong dân số, ở những người béo phì, tiểu đường týp II, hội chứng chuyển hoá, cũng như tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch trong thế hệ trẻ hơn
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên.Adenoma tuyến yên là u lành, u phát triển từ tế bào thùy trước của mô tuyến yên, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Rất ít nghiên cứu đưa ra con số chính xác về xuất độ mắc bệnh và có sự khác nhau tùy vào mỗi quần thể dân cư khác nhau [1], [2].
Do đặc điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến yên nên các adenoma tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội chứng khối u và hội chứng nội tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế đã bỏ sót chẩn đoán
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu tiểu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội
Luận án NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP BẰNG PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI.Viêm túi mật cấp (VTMC) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính của túi mật do sự xâm nhập của vi khuẩn. Đây là một trong những cấp cứu ngoại tiêu hóa thường gặp. Nguyên nhân gây VTMC chủ yếu do sỏi TM (trên 90%), số còn lại có thể do chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng….
Theo Fabio (2012), khoảng 10-15% dân số trưởng thành ở các nước phương Tây có sỏi TM. Thống kê tại Ý (2009), có 102.000 ca cắt TM, trong đó cắt túi mật nội soi (CTMNS) chiếm 70-90% và 10-30% trong số này là VTMC.
Cắt túi mật mở được Karl Lagenbuch (Đức) thực hiện lần đầu tiên năm 1882 tại Berlin, trong một thời gian dài đây là phương pháp điều trị chuẩn đối với VTMC. Trước đây, hầu hết các tác giả chủ trương đối với VTMC, sẽ điều trị kháng sinh, truyền dịch, theo dõi để “nguội”, sau đó mới mổ cắt bỏ TM, chỉ mổ cấp cứu các trường hợp có biến chứng: thủng, thấm mật phúc mạc….
Cắt túi mật nội soi (CTMNS) được Philip Mouret (Pháp) thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1987. Lúc đầu, VTMC được coi là chống chỉ định của CTMNS do: kỹ thuật khó, tỷ lệ biến chứng, chuyển mổ mở cao. Sau này, kinh nghiệm của các phẫu thuật viên tăng lên, kỹ thuật thành thạo, trang thiết bị tốt, các nhà ngoại khoa đã tiến hành CTMNS điều trị VTMC
Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não.Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2-7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5% [1]. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng
Luận án Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành.Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Bệnh có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển [47,79]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007, tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm 33,7% của tất cả các ca tử vong trên toàn thế giới, trong khi tử vong do ung thư là 29,5%; các bệnh mạn tính khác 26,5%; thương tích 7% và các bệnh truyền nhiễm 4,6%[147]. Trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do tim mạch trên toàn cầu [149]. Ở Mỹ, năm 2001 tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành chiếm 54% tử vong do bệnh tim mạch, đứng đầu các trong nguyên nhân gây tử vong ở cả nam và nữ. Năm 2002 nước Mỹ đã phải chi 133,2 tỉ USD cho bệnh mạch vành. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tử vong do bệnh mạch vành trên toàn cầu năm 2002 là 7,1 triệu người sẽ tăng lên đến 11,1 triệu người vào năm 2020. Người ta dự báo rằng bệnh mạch vành sẽ tăng nhanh trong thập kỷ tới, do sự tích luỹ tuổi trong dân số, ở những người béo phì, tiểu đường týp II, hội chứng chuyển hoá, cũng như tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch trong thế hệ trẻ hơn
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phương pháp siêu âm tim 3D real – time (RT 3D) trong đánh giá kích thước và hình thái lỗ thông liên nhĩ ở các bệnh nhân trước khi bít lỗ thông.Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh do khuyết tật trong sự hình thành vách liên nhĩ ở thời kỳ bào thai, nằm trong nhóm bệnh tim có thông (shunt) T – P. Tần suất bệnh khoảng 7 – 10% các bệnh tim bẩm sinh và 1/1500 trẻ sơ sinh [20]. Phần lớn các bệnh nhân TLN không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót cho đến tuổi trưởng thành, làm giảm sức lao động và tuổi thọ của người bệnh do các biến chứng mà đáng quan tâm nhất là rối loạn nhịp, tăng ALĐMP và suy tim phải
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiến triển bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn.Bệnh glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm, thường xảy ra ở hai mắt, dễ dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đây là một bệnh mắt rất hay gặp cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn 5,2 triệu người bị mù cả hai mắt do glôcôm, chiếm 12,3% tổng số người mù, là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai, sau đục thể thuỷ tinh. Theo các nghiên cứu mang tính dự báo ước tính sẽ có khoảng 80 triệu người mắc bệnh glôcôm vào năm 2020, chiếm 2,86% số dân hơn 40 tuổi trên thế giới, trong đó có khoảng 11,2 triệu người bị mù do bệnh
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt.Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL)hay u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự tăng sản thành phần tế bào biểu mô và mô đệm của tuyến tiền liệt [1]. TSLTTTL là bệnh thường gặp ởnam giới cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo lứa tuổi. Gần 50% nam giới ở tuổi 60 mắc TSLTTTL, và tỉ lệ này tăng lên 90% ở người trên 85 tuổi [2]. Tại Việt Nam, Trần Đức Hòe cho thấy nam giới ở tuổi 50 có 50% mắc TSLTTTL, đến tuổi 80 tỉ lệ này tăng lên trên 95% [3].Tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng TSLTTTL ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh
Luận án Nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị trong vi phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não.Ngày nay, trên thế giới với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khuynh hướng chung của các phẫu thuật hiện nay là xâm lấn tối thiểu. Với Phẫu thuật thần kinh, điều này càng cần thiết vì phẫu thuật viên phải làm việc trên phẫu trường nhỏ, dễ làm tổn thương nhu mô não lành ở xung quanh, đặc biệt ở những vùng có chức năng sống còn với cơ thể. Hệ thống Phẫu thuật định vị ba chiều (PTĐVBC) có khung và sau đó là không khung đã giúp phẫu thuật viên ngoại thần kinh rất nhiều trong phẫu thuật. Hệ thống phẫu thuật định vị ba chiều ngày càng trở nên hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi trong các chuyên khoa, đặc biệt trong phẫu thuật ngoại thần kinh, mục đích mang lại kết quả tốt nhất với tổn thương nhu mô não ít nhất
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC KIỂM SOÁT NHỊP TIM TRONG ĐÁNH GIÁ BỆNH LÝ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phương pháp siêu âm tim 3D real – time (RT 3D) trong đánh giá kích thước và hình thái lỗ thông liên nhĩ ở các bệnh nhân trước khi bít lỗ thông.Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh do khuyết tật trong sự hình thành vách liên nhĩ ở thời kỳ bào thai, nằm trong nhóm bệnh tim có thông (shunt) T – P. Tần suất bệnh khoảng 7 – 10% các bệnh tim bẩm sinh và 1/1500 trẻ sơ sinh [20]. Phần lớn các bệnh nhân TLN không có triệu chứng cơ năng mà chỉ có các triệu chứng lâm sàng rất kín đáo do đó thường bị bỏ sót cho đến tuổi trưởng thành, làm giảm sức lao động và tuổi thọ của người bệnh do các biến chứng mà đáng quan tâm nhất là rối loạn nhịp, tăng ALĐMP và suy tim phải
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiến triển bệnh glôcôm góc mở nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn.Bệnh glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm, thường xảy ra ở hai mắt, dễ dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đây là một bệnh mắt rất hay gặp cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn 5,2 triệu người bị mù cả hai mắt do glôcôm, chiếm 12,3% tổng số người mù, là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai, sau đục thể thuỷ tinh. Theo các nghiên cứu mang tính dự báo ước tính sẽ có khoảng 80 triệu người mắc bệnh glôcôm vào năm 2020, chiếm 2,86% số dân hơn 40 tuổi trên thế giới, trong đó có khoảng 11,2 triệu người bị mù do bệnh
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt.Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL)hay u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là sự tăng sản thành phần tế bào biểu mô và mô đệm của tuyến tiền liệt [1]. TSLTTTL là bệnh thường gặp ởnam giới cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo lứa tuổi. Gần 50% nam giới ở tuổi 60 mắc TSLTTTL, và tỉ lệ này tăng lên 90% ở người trên 85 tuổi [2]. Tại Việt Nam, Trần Đức Hòe cho thấy nam giới ở tuổi 50 có 50% mắc TSLTTTL, đến tuổi 80 tỉ lệ này tăng lên trên 95% [3].Tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng TSLTTTL ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh
Luận án Nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị trong vi phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não.Ngày nay, trên thế giới với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khuynh hướng chung của các phẫu thuật hiện nay là xâm lấn tối thiểu. Với Phẫu thuật thần kinh, điều này càng cần thiết vì phẫu thuật viên phải làm việc trên phẫu trường nhỏ, dễ làm tổn thương nhu mô não lành ở xung quanh, đặc biệt ở những vùng có chức năng sống còn với cơ thể. Hệ thống Phẫu thuật định vị ba chiều (PTĐVBC) có khung và sau đó là không khung đã giúp phẫu thuật viên ngoại thần kinh rất nhiều trong phẫu thuật. Hệ thống phẫu thuật định vị ba chiều ngày càng trở nên hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi trong các chuyên khoa, đặc biệt trong phẫu thuật ngoại thần kinh, mục đích mang lại kết quả tốt nhất với tổn thương nhu mô não ít nhất
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, cho các bạn làm luận án tham khảo
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Download luận văn tóm tắt khoa học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong đánh giá bệnh tim thiếu máu cục bộ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ.Do đó, bệnh làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
Điều trị bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nhằm mục đích phục hồi các chức năng thần kinh, làm giảm hay hết đau, trả bệnh nhân về với cuộc sống bình thường có chất lượng. Các phương pháp điều trị cũng rất đa dạng, từ phương pháp vật lý trị liệu và nội khoa. Khi điều trị nội khoa thất bại hay xuất hiện dấu hiệu thần kinh thì sẽ điều trị bằng ngoại khoa. Về kinh điển, phương pháp điều trị phẫu thuật lối trước lấy đĩa đệm hàn liên thân đốt sống bằng xương tự thân từ mào chậu, nhưng phương pháp này có bất lợi:
Nghiên cứu giải phẫu các vạt mạch xuyên động mạch cơ bụng chân và động mạch gối xuống.Trong chuyên ngành Chấn thương Chỉnh hình và Phẫu thuật Tạo hình, việc điều trị các khuyết hổng phần mềm hoặc thay thế các tổ chức phần mềm kém chất lượng là một thách thức khó khăn. Trước đây, người bệnh thường phải trải qua một quá trình điều trị dài và gian khổ bằng cách chờ cho tổ chức tự biểu mô liền sẹo, ghép da rời, hoặc sử dụng các vạt ngẫu nhiên dưới dạng tại chỗ hoặc bắt chéo chi. Sau một quá trình điều trị, nhiều khi các phẫu thuật viên không tránh khỏi phải ra các quyết định cắt cụt chi thể. Trong bối cảnh đó, việc phát hiện các vạt có cuống mạch đã thực sự trở thành một cuộc cách mạng. Cho đến nay, nhiều vạt có cuống mạch đã được phát hiện, và việc sử dụng các vạt cuống mạch liền đã dần trở thành thường quy. Nhiều bác sĩ Chấn thương Chỉnh hình tại các tuyến cơ sở đã nắm bắt và áp dụng được kỹ thuật này. Tuy nhiên, những kiến thức giải phẫu về các vạt hiện có chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ứng dụng trong ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng không sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim trong đánh giá bệnh lý hẹp động mạch vành.Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao kéo theo hàng loạt các “bệnh lý thời hiện đại”. Trong đó bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp và là nguyên nhân chính gây tử vong cho các bệnh nhân tim mạch ở các nước phát triển [1]. Theo ước tính, ở Mỹ có khoảng 7 triệu người bị bệnh ĐMV và hàng năm có thêm 350.000 người bị đau thắt ngực mới. Số bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành mỗi năm ngày càng tăng, ở Anh là 101.000 người, ở Pháp mỗi năm có 176.000 người tử vong do các bệnh tim mạch, trong số đó có 70% là do tổn thương ĐMV [2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành không cao bằng các nước phát triển, nhưng có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mạch vành là 6,06% năm 1996, tăng lên 11,2% năm 2003 và năm 2007 tỷ lệ này là 24%
Luận văn Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đến muộn.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim [54]. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [11] và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
Nghien cuu ket qua dieu tri dot quy nhoi mau nao cap do tac dong mach lon tro...quangthu90
Nghiên cứu kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong sáu giờ đầu bằng dụng cụ stent solitaire.Đột quỵ não đang là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học, của mọi lứa tuổi, mọi giới và mọi sắc tộc [1], [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng đầu. Theo ước tính, ở Hoa Kỳ có khoảng hơn 700.000 người bị đột quỵ não mỗi năm và chi phí liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ đô la Mỹ [3]. Do vậy, gánh nặng của bệnh nhân để lại cho gia đình và xã hội rất lớn
Luận án Nghiên cứu chẩn đoán, điều trị vi phẫu thuật u màng não lành tính cạnh đường giữa.Felix Pasteur được ghi nhận như là người đầu tiên phát hiện và đề cập tới bệnh lý u màng não (UMN) vào năm 1614. Năm 1922, Harvey Cushing đã đưa ra thuật ngữ “Meningioma” để chỉ tất cả các khối u có nguồn gốc từ các bó tế bào quanh các nhung mao màng nhện, Cushing cho đó là các tế bào màng não và gọi là UMN. Các nghiên cứu sau này đều thống nhất rằng UMN phát triển từ lớp vi nhung mao của màng nhện, ngay cả những UMN nằm sâu trong não thất cũng phát sinh từ các tế bào màng nhện dính sát vào đám rối mạch mạc . Theo y văn, U màng não đứng hàng thứ hai trong các loại u nguyên phát nội sọ, sau các u tế bào thần kinh đệm, với tỷ lệ từ 20 -30%. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (2000), UMN điển hình (chiếm trên 90% các UMN) là loại u lành tính, có tiên lượng tốt nhất trong các loại u não
Luận án Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp bệnh động mạch vành.Ngày nay, bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu tại các quốc gia phát triển. Tại các nước đang phát triển, bệnh cũng có xu hướng gia tăng. Dù có nhiều phương pháp điều trị hữu hiệu nhưng tử vong do bệnh tim mạch vẫn còn cao, chiếm 34,2% số tử vong chung trên toàn thế giới mỗi năm
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đoạn trong sọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá tổn thương động mạch vành trong bệnh Kawasaki ở trẻ em, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN BẰNG NẸP KHÔNG KHÍ KẾT HỢP PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN.Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi [1], nghiên cứu tại Bắc Mỹ cho thấy tần suất gặp hàng năm là 83/100.000 dân [2]. Các nghiên cứu dịch tễ học về TVĐĐCSC trong cộng đồng còn rất ít và thường nằm trong các nghiên cứu chung về thoái hóa cột sống cổ
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng xạ hình gated SPECT.Rối loạn đồng bộ (RLĐB) là hiện tượng các phần khác nhau của quả tim co bóp không nhịp nhàng theo trình tự sinh lý, dẫn đến suy giảm hiệu quả tống máu. RLĐB thất trái là hậu quả của nhiều bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim (NMCT). Arnold (2010) và cộng sự nghiên cứu RLĐB thất trái ở BN sau NMCT đã thấy có 56% – 61% BN bị RLĐB thất trái dựa trên tiêu chuẩn đánh giá bằng siêu âm Doppler mô
Luận án Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng cụ Cespace.Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ. Ngoài ra, bệnh lý này còn biểu hiện các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, rối loạn cơ vòng [22], [25]… Cũng như các bệnh lý thoái hóa cột sống khác, bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu giai phau cac dong mach nao tren hinh anh chup cat lop vi tinh 256 day
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
Nghiên cứu giải phẫu các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256
dãy.Não có vai trò quan trọng trong điều phối mọi hoạt động của cơ thể người. Các
chức năng của não chỉ được thực hiện đầy đủ khi có cấu trúc giải phẫu bình thường và
được cấp máu đầy đủ. Động mạch (ĐM) cảnh trong và động mạch đốt sốnglà hai nguồn
cấp máu chính cho não. Do có ĐM vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của
não, các động mạchcấp máu cho não là mục tiêu nghiên cứu của nhiều chuyên ngành
trong y học. Có nhiều phương phápnghiên cứu giải phẫu các ĐM cấp máu cho não,trong
đó chụp mạch máu bằng cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy, được biết đến với nhiềuưu
điểm: thời gian tiến hành nhanh, ít xâm lấn, có khả năng dựng ảnh các mạch máu trên
không gian ĐM thân nền chiều, hình ảnh rõ nét, có thể khảo sát các mạch nhỏ xa nguyên
ủy, cỡ mẫu (số lượng phim chụp) lớn cho phép thống kê được tỷ lệ của các biến thể
(biến đổi) giải phẫu hiếm gặp, dễ bảo quản số lượng lớn mẫu nghiên cứu trong thời gian
dài.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00121
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Hiện nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về giải phẫu ĐM
cấp máu cho não bằng hình ảnh chụp CLVT đa dãy, tuy nhiên thường tập trung vào
vòng ĐM não hoặc các ĐM, đoạn mạch riêng lẻ. Không nhiều các báo cáo thống kê
đầy đủ giải phẫu các ĐM cấp máu cho não, đặc biệt rất ít nghiên cứu đã ứng dụng phim
chụpCLVT 256 vào nghiên cứu. Với lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
giải phẫu các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy” gồm các
mục tiêu:
1. Đánh giá tỷ lệ hiện ảnh các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính256
dãy.
2. Mô tả các dạng thông thường và biến thể giải phẫu các động mạch não.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Lần đầu tiên ở Việt Nam xác định được tỷ lệ hiện ảnh các động mạchcấp máu cho
não bằng phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại là máy chụp CLVT 256 dãy.
2. Thống kê khá đầy đủ, chi tiết, bổ sung nhiều chỉ số giải phẫu mạch máu nãoquan
trọng củangười Việt Nam về chiều dài, đường kính, phân nhánh, góc tách, biến đổi hình
dạng,biến đổi kích thước. Phân tích đầy đủ các mối tương quan giữa chỉ số giải phẫu
mạch máu với các yếu tố giới tính và độ tuổi.
3. Thống kê được 58 dạng biến đổi vòng động mạch não người Việt Nam, là nghiên
cứu ghi nhận nhiều biến đổi nhất từ trước đến nay, trong đó có một sốbiến đổi chưa
được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 129 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục), với các phần
chính như sau: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1: Tổng quan 28 trang; Chương 2: Đối
tượng và Phương pháp nghiên cứu 17 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 35 trang;
Chương 4: Bàn luận 44 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 28
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
bảng, 8 biểu đồ, 1 sơ đồ, 85 ảnh. Tham khảo 120 tài liệu, 5 bài báo có liên quan được
công bố.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch máu
1.1.1.Nguyên lý cơ bản của CLVT
CLVT đa dãy: máy scanner được thiết kế, với một vòng trượt cho phép bóngX-quang
và các đầu thu xoay tự do 360 độ, cho phép dữ liệu hình ảnh được thu liên tục và
nhanh chóng trong lúc bàn máy di chuyển. Bộ dữ liệu ảnh kỹ thuật số của CLVT
mạch máu được truyền về máy chủ lưu trữ, xử lý ảnh bằng phần mềm chuyên dụng.
Chụp CLVT đa dãy có tiêm thuốc cản quang loại nồng độ Iod từ300-400mg/ml,liều 1-
1,5ml/kg, tiêm tĩnh mạch lớn tốc độ 3-5 ml/s, tổng liều từ 60-100ml. Sau thời gian
tiêm kiểu bolus, quan sát được ĐM cảnh trong, bắt đầu quyét tự động từ đốt sống C1
lên đến hết đỉnh đầu, độ dày các lát cắt từ 0,5; 1,25mm và dựng hình 0,6mm.
1.1.2. Các kỹ thuật dựng hình sau chụp
Có nhiều kỹ thuật dựng hình sau chụp, chúng tôi lựa chọn một số kỹ thuật đượcsử
dụng trong nghiên cứu:
+ Hình chiếu đậm độ tối đa (MIP): kỹ thuật được áp dụng để dựng hình nhanh, theo
độ dày mỏng khác nhau, tạo ra hình ảnh cơ bản về hệ thống các ĐM nghiên cứu. Kỹ
thuật này dựa trên việc phát hiện các điểm ảnh đậm độ cao nhất trong một tia cho
trước, nó nhạy cảm với tín hiệu chồng lấn từ các cấu trúc xương hoặc tĩnh mạch bắt
thuốc kế cận.
+ Tạo hình đường cong (CR): áp dụng khi đánh giá toàn bộ ĐM dài có nhiều đoạn
cong, đường đi phức tạp như ĐM cảnh và đốt sống. Trong phép dựng ảnh này, ĐM
được hiển thị bằng cách chọn điểm ảnh trên các ảnh chụp tư thế cắt ngang, liên tiếp
nhau, dọc theo đường đi của ĐM đó. Dựng hình đường cong rất hữu ích để tầm soát
các ĐM cảnh và đốt sống.
+ Xử lý thể tích (VR): các điểm ảnh không phải bề mặt cũng được đưa vào bộ dữ liệu.
Khi đặt những ngưỡng khác nhau, người ta có thể bóc bỏ các lớp của mạch máu hoặc
làm cho chúng trở nên trong suốt, nhờ đó hiển thị được các cấu trúc bên dưới như
khối huyết khối…
1.1.3. Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong khảo sát mạch máu não
Ayarayman (2004) cho thấy so với chụp mạch số hóa khi đánh giá mạch máu, chụp
CLVT đa dãy cho độ nhạy 81-90% và độ đặc hiệu 93%. Li (2009)báo cáo CLVT 64
có độ nhạy 99%, độ đặc hiệu 100%, giá trị chẩn đoán dương tính (có tổn thương) là
100% và âm tính (không tổn thương) là 92,3% trong chẩn đoán các biến đổi mạch
máu não.
1.1.4. Chụp cắt lớp vi tính 256 dãy
CLVT 256 là thế hệ máy thứ 4, máy của hãng GE được cơ quan quản lý thực phẩm và
dược phẩm Mỹ (FDA), cấp phép sử dụng năm 2014 với nhiều ưu thế như thời gian
chụp nhanh 0,28 giây/1 vòng xoay, khoảng cách cắt/1 vòng xoay là 16cm, chất lượng
hình ảnh tốt và liều phóng xạ cho mỗi lần chụp giảm 82% so với các thế hệ máy chụp
trước đây.
Su-Kiat Chua (2013)so sánh CLVT 256 với 64 dãy trong nghiên cứu bệnh mạch vành,
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
kết luận: máy CLVT 256 dãy có thời gian quét ngắn hơn (4,4±0,6 giây so với 5,0 ±
0,7 giây, p <0,001) so với máy 64 dãy. CLVT 256 mạch chính xác hơn trong chẩn
đoán dựa trên phân tích bệnh nhân (97% so với 83%, p < 0,05) so với CLVT64. Theo
tìm hiểu của chúng tôi, chưa có nghiên cứu giải phẫu mạch máu não bằng CLVT 256
dãy.
1.2.Các biến đổi giải phẫu động mạch cấp máu cho não
1.2.1.Khái niệm
+ Biến đổi về kích thước: được chia thành 2 dạng
Bất sản mạch máu: khi không thấy xuất hiện đoạn mạch trên phim chụp sau khi dựng
hình. Theo giải phẫu, bất sản được coi là không có mặt mạch máu nghiên cứu.
Giảm sản (hay thiểu sản) mạch máu: khi đường kính đoạn < 1mm đối với các mạch
chính và < 0,5mm đối với ĐM thông.
+ Biến đổi về hình dạng:
Hai thân mạch (duplication): được xác định khi hai mạch tách ra ở gốc và không hợp
lại với nhau ở ngoại biên.
Cửa sổ mạch (fenestration): được xác định khi lòng ống mạch được chia thành 2 ống
rõ ràng, mỗi ống có riêng lớp nội mô và lớp cơ trong khi có thể chung lớp vỏ ngoài.
Một số dạng biến đổi khác tên gọi theo hình ảnh thực tế: thân mạch đơn độc, 3 thân
mạch, thân mạch hình phễu…
1.2.2. Biến đổi vòng động mạch não (đa giác Willis)
Theo giải phẫu kinh điển, vòng ĐM não được cấu tạo bởi,phần trước có hai ĐM não
trước nối với nhau bởi ĐM thông trước. Phần sau có hai ĐM não saukết nối với phẩn
trước bởi hai ĐM thông sau.
Có 2 cách phân loại biến đổi vòng ĐM não, cách 1 theo phần trước và phần sau; cách
2 theo biến đổi đơn thuần (xảy ra tại 1 thành phần cấu tạo nên vòng ĐM não) và biến
đổi phức tạp (xảy ra từ 2 thành phần trở lên).
Năm 2011, Hoàng Minh Tú công bố18 loại biến đổi vòng ĐM não người Việt Nam
không bệnh mạch máu não khi nghiên cứu bằng CLVT 64 dãy. Năm 2018, Phạm Thu
Hà ghi nhận 20 loại biến đổi vòng ĐM não người Việt Nam bị phình mạch não khi
nghiên cứu bằng CLVT 128 dãy.