Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn tham khảo
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Luận văn Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước.LH 0927.007.596 Website Luanvanyhoc.com Góc tiền phòng là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía tìước, mống mắt và the mi ở phía sau (hay còn gọi là góc mống mắt giác mạc). Bình thường phần lớn thủy dịch được lưu thông ra khỏi nhãn cầu qua góc tiền phòng nhờ hệ thống lưới bè [1]. Vì một lý do nào đó, góc tiền phòng đóng lại (góc đóng nguyên phát, góc đóng thứ phát do viêm màng bồ đào, chấn thương gây dính góc…) làm che lấp hệ thống lưới bè khiến thủy dịch không thoát lưu được sẽ dẫn đến tăng nhãn áp
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Luận văn Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước.LH 0927.007.596 Website Luanvanyhoc.com Góc tiền phòng là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía tìước, mống mắt và the mi ở phía sau (hay còn gọi là góc mống mắt giác mạc). Bình thường phần lớn thủy dịch được lưu thông ra khỏi nhãn cầu qua góc tiền phòng nhờ hệ thống lưới bè [1]. Vì một lý do nào đó, góc tiền phòng đóng lại (góc đóng nguyên phát, góc đóng thứ phát do viêm màng bồ đào, chấn thương gây dính góc…) làm che lấp hệ thống lưới bè khiến thủy dịch không thoát lưu được sẽ dẫn đến tăng nhãn áp
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau.Đục thể thủy tinh cực sau (posterior polar cataract) là một hình thái hiếm gặp so với các hình thái khác như đục nhân, đục vỏ hay đục dưới bao sau [1]. Phương pháp phaco là lựa chọn đầu tiên trong điều trị hầu hết các hình thái đục TTT bởi tính ưu việt vết mổ nhỏ, nhanh liền, thời gian bệnh nhân hồi phục nhanh và ít biến chứng hơn so với phương pháp phẫu thuật khác. Mỗi hình thái đục TTT: đục nhân nâu đen, đục giả bong bao, đục quá chín.. .trong phẫu thuật đều có những khó khăn riêng ở chỗ có thể nhân quá cứng hay đồng tử không giãn, bao dễ bị toạc rộng
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm.Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS)hay gặp nhất chiếm khoảng 20 – 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBSgặp thường xuyên nhất[4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một sốthể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lựcđộng mạch phổi sớm. Vì vậy quyết địnhkhó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá tình trạng sẹo bọng của phẫu thuật cắt bè có ghép màng ối và cắt bè áp Mitomycin C điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ lỗ rò, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá tình trạng sẹo bọng của phẫu thuật cắt bè có ghép màng ối và cắt bè áp Mitomycin C điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ lỗ rò
Luận văn Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể với đường rạch giác mạc 2,2mm.Cho đến nay đục thể thuỷ tinh vẫn là nguyên nhân gây mù hàng đầu trên thế giới do vậy phẫu thuật thể thuỷ tinh luôn là phẫu thuật mũi nhọn của ngành Nhãn khoa. Những tiến bộ về kỹ thuật mổ thể thuỷ tinh luôn dành được sự quan tâm lớn của các bác sỹ nhãn khoa.
Kỹ thuật mổ tán nhuyễn thể thuỷ tinh (TNTTT) được Kelman giới thiệu năm 1967 và được áp dụng phổ biến từ những năm 1990 đã tạo ra một cuộc cách mạng trong phẫu thuật thể thuỷ tinh, đã cho những kết quả hết sức tốt đẹp, phục hồi lại chức năng thị giác, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
Luận án Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại bệnh viện Việt Đức.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm tỷ lệ 2-3% dân số [33],[66]. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu [2],[27]. Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
http://noitiethoc.com/d1487-danh-gia-ket-qua-dieu-tri-noi-soi-tan-soi-nieu-quan-doan-tren-bang-holmium-laser-tai-benh-vien-viet-duc.html
Luận án NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP BẰNG PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI.Viêm túi mật cấp (VTMC) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính của túi mật do sự xâm nhập của vi khuẩn. Đây là một trong những cấp cứu ngoại tiêu hóa thường gặp. Nguyên nhân gây VTMC chủ yếu do sỏi TM (trên 90%), số còn lại có thể do chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng….
Theo Fabio (2012), khoảng 10-15% dân số trưởng thành ở các nước phương Tây có sỏi TM. Thống kê tại Ý (2009), có 102.000 ca cắt TM, trong đó cắt túi mật nội soi (CTMNS) chiếm 70-90% và 10-30% trong số này là VTMC.
Cắt túi mật mở được Karl Lagenbuch (Đức) thực hiện lần đầu tiên năm 1882 tại Berlin, trong một thời gian dài đây là phương pháp điều trị chuẩn đối với VTMC. Trước đây, hầu hết các tác giả chủ trương đối với VTMC, sẽ điều trị kháng sinh, truyền dịch, theo dõi để “nguội”, sau đó mới mổ cắt bỏ TM, chỉ mổ cấp cứu các trường hợp có biến chứng: thủng, thấm mật phúc mạc….
Cắt túi mật nội soi (CTMNS) được Philip Mouret (Pháp) thực hiện thành công lần đầu tiên năm 1987. Lúc đầu, VTMC được coi là chống chỉ định của CTMNS do: kỹ thuật khó, tỷ lệ biến chứng, chuyển mổ mở cao. Sau này, kinh nghiệm của các phẫu thuật viên tăng lên, kỹ thuật thành thạo, trang thiết bị tốt, các nhà ngoại khoa đã tiến hành CTMNS điều trị VTMC
Luận văn Khảo sát tình trạng glôcôm trên những mắt có lõm đĩa thị nghi ngờ bệnh glôcôm tại Bệnh viện Mắt Trung Ương.
Download luận văn đầy đủ tại luanvanyhoc.com
Ở hầu hết các nước trên thế giới, glôcôm là nguyên nhân thứ 2 gây mù lòa và là nguyên nhân hàng đầu gây mù không hồi phục. Theo nghiên cứu trên quần thể của Quigley HA (2006), ước tính đến năm 2010 số người mắc bệnh glôcôm trên toàn thế giới là 60,5 triệu, đáng chú ý là người Châu Á chiếm 47% tổng số bệnh nhân bị glôcôm [1].
Tại Việt Nam, theo điều tra của Đỗ Như Hơn (2007) tiến hành trên 16 tỉnh thành cả nước, tỷ lệ mù loà do glôcôm là 6,5%, đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây mù loà sau bệnh đục thể thủy tinh [2]. Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến mù lòa không hồi phục nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Chính vì vậy việc khám phát hiện sớm bệnh glôcôm để điều trị dự phòng là một việc làm cần thiết, không những giúp bảo toàn được chức năng thị giác mà còn làm giảm chi phí điều trị, đem lại lợi ích cho người bệnh và xã hội
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Quyết định số 313/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 4...
Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau
1. Thầy hướng dẫn khoa học
Ts. Nguyễn Xuân Hiệp
1
Học viên: Nguyễn Thị Thanh Hương
2. Đặt vấn đề
Đục TTT cực sau là hình thái hiếm gặp so với hình
thái khác.
Phẫu thuật phaco trên hình thái này là thử thách bởi
bao sau mỏng, yếu dễ xảy ra biến chứng.
Vỡ bao sau là biến chứng hay gặp nhất.
Tỉ lệ vỡ bao sau trên các hình thái đục TTT nói chung:
Ionides (2001) 4,1%; Chan (2007) 1,9%; Briszi (2012)
3,8%.
Trên hình thái đục cực sau: dao động từ 0 đến 36%.
2
3. Mục tiêu nghiên cứu
2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy
tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh
cực sau.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả
phẫu thuật.
3
4. Tổng quan
Sơ lược về đục TTT cực sau
là trường hợp hiếm của đục TTT bẩm sinh 3 - 5/1000
dân số.
65 - 80% bị 2 mắt.
Lâm sàng: mảng đục (bao sau, vỏ, nhân, màng
hyaloid).
Gia đình?
4
7. Tổng quan
Phân loại theo Schroeder: Dựa theo ánh hồng của
đồng tử
Giai đoạn 1: không ảnh hưởng tới trục thị giác.
Giai đoạn 2: mảng đục che 2/3 ánh hồng của đồng
tử.
Giai đoạn 3: mảng đục che toàn bộ diện đồng tử, chỉ
thấy ánh hồng khi nhỏ giãn đồng tử.
Giai đoạn 4: mảng đục ở cực sau che toàn bộ diện
đồng tử mặc dù đã nhỏ giãn đồng tử.
7
9. Tổng quan
Phẫu thuật phaco trên hình thái đục TTT cực sau:
Chỉ định: đục cực sau, nhìn lóa, chói, khó chịu trong
sinh hoạt.
Vô cảm: tê bề mặt nhãn cầu, tiêm dưới kết mạc, tiêm
CNC.
Tạo đường hầm giác mạc: tạo đường rạch phụ bằng
dao 15 độ, bơm chất nhầy, tạo đường rạch chính 2.8
mm.
9
10. Tổng quan
Xé bao trước của TTT:
Nhỏ hơn KT bình thường, tròn.
Vasavada: KT ≤ 5.5 mm.
Thì tách nước:
Không nên tách giữa bao và vỏ.
Tách giữa thượng nhân và nhân trung tâm.
Xoay nhân: không nên thực hiện hoặc hạn chế tối
đa.
10
11. Tổng quan
Cài đặt thông số phaco:
Phaco chậm, thông số thấp tùy thuộc PTV.
Rửa hút cortex: nên hút từ vùng ngoại biên, tránh vùng
trung tâm, nên để hút sau cùng.
11
12. Tổng quan
Loại bỏ mảng đục: giữ cho vỡ bao sau không xảy ra sớm.
Đặt IOL: không nên đánh bóng bao.
Một số kỹ thuật được áp dụng trong PT TTT cực sau.
12
13. Tổng quan
Khó khăn trong phẫu thuật phaco:
B/ nhân trẻ: lo lắng → phối hợp không tốt.
Đặc thù của đục TTT cực sau: bao sau mỏng, yếu → dễ
vỡ bao sau.
Kỹ thuật làm giảm tỉ lệ b/chứng và xử lý b/chứng.
13
14. Tổng quan
Kỹ thuật xử lý biến chứng vỡ bao sau:
Kỹ thuật “ hút khô”:
Bước 1: Thay thế rửa hút bằng giải pháp chất nhầy.
Bước 2: Loại bỏ mảnh nhân ra ngoài.
Bước 3: Xử lý dịch kính thoát ra ngoài nhãn cầu.
Bước 4: Xử lý dịch kính thoát ở tiền phòng.
Bước 5: Loại bỏ phần cortex bám chặt vào bao sau.
Bước 6: Đặt IOL.
Với dầu cắt dịch kính có sử dụng kim nước tiền phòng.
14
15. Tổng quan
Tình hình nghiên cứu đục TTT cực sau trên thế giới và
tại Việt Nam.
Osher (1990): 26%; Vasavada(1999): 80% b/nhân bị hai
mắt; 40% b/nhân có yếu tố gia đình; 36%vỡ bao sau;
phù HĐ dạng nang 4%.
Hayashi (2003): 7.1%; bong VM.
Das(2008): 25% vỡ bao; 2 trường hợp rơi nhân trong
buồng DK.
Kumar (2010): 81 mắt/59 b/nhân: 15.51% vỡ bao sau.
nhóm có KT> 4mm tỉ lệ vỡ bao sau cao hơn KT< 4mm.
15
16. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu_ BV Mắt TW.
Từ 6/2012- 6/ 2013.
• Tiêu chuẩn lựa chọn:
Được chẩn đoán là đục TTT cực sau.
Đục TTT cực sau ở tất cả các giai đoạn, hình thái.
Được PT phaco và đặt IOL tại BV Mắt TW.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
16
17. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh lý tại mắt và toàn thân.
B/nhân quá già yếu.
17
18. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế n/c: tiến cứu, ứng dụng can thiệp lâm sàng.
Cỡ mẫu n/c:
Trong đó: - n là cỡ mẫu n/c
- Z là hệ số tin cậy với α = 0.05
- d là sai số mong muốn
- p là tỉ lệ thành công của PT với p = 0.889
- Tính toán cỡ mẫu n= 38 b/n
18
19. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Phương tiện n/c:
Phương tiện thăm khám:
SHV đèn khe.
Bảng TL Snellen.
Máy siêu âm A_B, siêu âm nhúng.
Đo kx máy bằng tay.
Máy đo kx tự động.
kính Volk.
Phương tiện PT:
Máy hiển vi PT.
Máy phaco Infinity (Alcon).
Đầu cắt DK, kim hai nòng.
Bộ d/cụ PT phaco.
Chất nhầy.
IOL 1 mảnh và 3 mảnh.
19
20. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Phương pháp tiến hành n/c:
Khám lâm sàng trước PT:
Thử TL.
Đo nhãn áp.
Khám SHV đèn khe.
Đo kx GM.
Siêu âm A-B, siêu âm nhúng.
Bệnh nhân được làm xét nghiệm và hồ sơ theo quy định của
bệnh viện.
20
21. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Tiến hành phẫu thuật:
Chuẩn bị bệnh nhân: uống hạ nhãn áp và tra kháng
sinh trước mổ.
Quy trình phẫu thuật:
Sát trùng mắt bằng Povidine 5%.
Nhỏ tê bề mặt nhãn cầu bằng Alcain.
Tạo đường rạch phụ bằng dao 15 độ.
Tạo đường hầm GM phía trên hoặc thái dương bằng dao 2.8
mm.
Bơm chất nhầy vào tiền phòng.
Tách nước và xoay nhân.
Tán nhân bằng đầu tip phaco.
21
22. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Quy trình phẫu thuật (tiếp):
Rửa cortex.
Bơm nhầy vào túi bao.
Đặt IOL trong bao hoặc trên rãnh thể mi.
Chăm sóc sau mổ: kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
Theo dõi sau mổ: sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng.
Tình trạng vết mổ.
Thị lực.
Nhãn áp.
Biến chứng.
22
23. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Tiêu chí đánh giá:
Mục tiêu 1: Kết quả phẫu thuật phaco đặt IOL trên
b/nhân đục cực sau:
Thực thể: phân loại, hình thái, KT mảng đục…
Thị lực trước mổ và sau mổ.
Tình trạng vết mổ.
Vị trí IOL.
Biến chứng .
23
24. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Tiêu chí đánh giá:
Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật.
KT mảng đục vùng trung tâm, giai đoạn, hình thái của đục
TTT cực sau và biến chứng vỡ bao sau.
Độ cứng của nhân.
Loại IOL sử dụng.
Kỹ thuật mổ.
Kỹ thuật xử lý biến chứng.
24
25. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật
Sự phân bố giới tính trên bệnh nhân đục TTT cực sau
Langwinska (2011), Hayashi(2003)
25
26. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Sự phân bố lứa tuổi mổ đục TTT cực sau
Tuổi TB: 55,61 ± 2,16. Tuổi lớn nhất là 76, nhỏ nhất là 22. Liu (2003): 57,
Gravis (2004):55,12, Siatiri(2006): 33,5
26
27. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Sự phân bố số lượng mắt bị đục TTT cực sau
Hayashi (2003):45%, Gravis(2004): 40%, Vasavada(1999): 80%, trong số 10 b/n bị 2
mắt thì có ít nhất 1 người trong gia đình mắc đục TTT cực sau.
27
28. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Phân nhóm thị lực trước mổ
TL< 20/70 ( 86,4%), một nhóm nhỏ TL >20/70: 13,6%
28
29. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Hình thái
1
Hình thái
2
Hình thái
3
Hình thái
4
Tổng
Đục nhân
độ 1
8 15 2 1 26
59,1%
Đục nhân
độ 2
1 4 5 0 10
22,7%
Đục nhân
độ 3
0 8 0 0 8
18,2%
Tổng 9
20,4%
27
61,4%
7
15,9%
1
2,3%
44
100%
Phân loại đục TTT cực sau theo Singh và mức độ cứng của nhân.
Độ cứng của nhân có liên quan tới hình thái của đục TTT cực sau. Chủ
yếu nhân độ 1 và 2, độ 3 rất ít. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0.01
29
30. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Giai đoạn 1 Giai đoạn2 Giai đoạn3 Giai đoạn4 Tổng
Đục nhân
độ 1
1 21 3 1 26
59,1%
Đục nhân
độ 2
0 5 3 2 10
22,7%
Đục nhân
độ 3
0 8 0 0 8
18,2%
Tổng 1
2,3%
34
77,3%
6
13,6%
3
6,8%
44
100%
Phân loại theo Schroeder với mức độ cứng của nhân
Không thấy mức độ cứng liên quan tới giai đoạn đục TTT theo Schroeder p > 0.05
30
31. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Tình trạng vết mổ sau phẫu thuật
31
32. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
So sánh thị lực trước và sau mổ
TL trước mổ < 20/70: 63,6%; sau 1 ngày: 11,3%; sau 1 tuần: 6,8%; sau 1 tháng:
2,3%; sau 3 tháng: 0%. Sau 3 tháng 100% TL > 20/ 70: trong đó: TL> 20/30: 50%
Vasavada(1999): 76% TL> 20/30
Hayashi( 2003): 75% TL > 20/40
32
33. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Nhãn áp ở
các thời
điểm
Trước mổ Sau mổ 1
tuần
Sau mổ 1
tháng
Sau mổ 3
tháng
Nhãn áp TB 17,64 ± 1,2 17,82 ± 1 17,92 ± 1,2 17,75 ± 1,4
Không có sự khác biệt về nhãn áp ở các thời điểm n/c p > 0.05
So sánh nhãn áp trước và sau mổ.
33
34. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Có biến chứng Không biến chứng Tổng số
13,64% 86,36% 100%
6 38 44
Biến chứng chung của phẫu thuật
Các biến
chứng
Vỡ bao sau Phù giác mạc Lệch IOL Phù HĐ dạng
nang
Số ca 5 1 2 2
Tổng 11,36% 2,3% 4,55% 4,55%
Biến chứng vỡ bao sau và những biến chứng khác
34
Lee(2003)11.1%, Takapili(2007)9,1%, Vasavada(1999) 36%, Osher(1990)26%,
Salahudin(2010)7,1%, Vasavada(2004)12,5%, Vaijpayee(2008): 0%
35. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Độ cứng của
nhân
Biến chứng Tổng số
Có vỡ bao sau Không vỡ bao sau
Độ 1 2 24 26
Độ 2 3 7 10
Độ 3 0 8 8
Tổng số 5
11,36%
39
88.64%
44
100%
Mối liên quan mức độ cứng của nhân tới biến chứng vỡ bao sau.
Không thấy mối liên quan mức độ cúng của nhân tới biến chứng vỡ bao
sau với p>0.05.
35
36. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Mối liên quan của giai đoạn theo Schroeder đến biến chứng vỡ bao sau
Giai đoạn
theo
Schoeder
Biến chứng vỡ bao sau Tổng số
Có Không
Giai đoạn 1 1 0 1
2,3%
Giai đoạn 2 34 0 34
77,3%
Giai đoạn 3 4 2 6
13,6%
Giai đoạn 4 0 3 3
6,8%
Tổng số 39
86.64%
5
11,36%
44
100%
Giai đoạn càng muộn thì tỉ lệ vỡ bao sau càng nhiều p < 0.01. 36
37. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Phân loại theo
Singh
Biến chứng vỡ bao sau Tổng số
Có Không
Hình thái 1 9 0 9
Hình thái 2 27 0 27
Hình thái3 3 4 7
Hình thái 4 0 1 1
Tổng số 39 5 44
5/8 ca: 62,5% hình thái 3 và 4; không thấy xuất hiện ca nào vỡ bao
sau hình thái 1 và 2: 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0.01.
Mối liên quan giữa các hình thái của đục TTT cực sau theo Singh và vỡ bao sau
37
38. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Mối liên quan giữa kích thước mảng đục và tỉ lệ vỡ bao sau
KT mảng đục TB: 2,58 ± 0,56mm, nhóm vỡbao sau: 3,8 ± 0,22mm.
Kumar (2010): n/c 58 mắt KT > 4mm tỉ lệ vỡ bao lớn hơn. P < 0.01
38
39. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Kỹ thuật tách nước
Tách giữa bao và vỏ Tách giữa lớp thượng
nhân và nhân trung
tâm
Có Không 100%
18,82% 81,18%
KT xé bao TB: 5,34 ± 0,25mm, lớn nhất là 5,5 và nhỏ nhất là 5mm, tròn đều
Haripriya(2006):5,5; Kumar(2010):5,5; Howard Fine(2003)và Vasavada: KT< 5
Kỹ thuật xoay nhân Tổng số
Có Không 44
18,82% 81,18% 100%
Allen(2002), Fine(2003),Singh(2011)
Không thấy sự khác biệt việc xoay nhân và không xoay với b/c vỡ bao sau. P>0.05.
Kalanta(2012) 39
40. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Kỹ thuật phaco Chip and Flip Phaco quick Chop
Tổng 81,18% ( 36 ca) 18,82% ( 8 ca)
Kỹ thuật phaco
Thông số cài đặt phaco
Năng lượng
phaco TB
Vaccum TB Lưu lượng dòng
chảy
Cột nước TB
33,86 ± 7,53 187,95 ± 27 26,8 ± 4,7 60 ± 2,4
Mức độ năng lượng phaco dao động: 20 - 50%
Vaccum: 100 - 200 mmHg
Lưu lượng dòng chảy: 20 - 30 ml/ phút
Chiều cao của cột nước: 60 - 70 cm
Das(2008), Chee(2007) phaco chop
Lee (2003), Chee (2007), Lim (2008), Kumar (2009), Nagappa (2011)
40
41. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
Kỹ thuật xử lý biến
chứng
Đầu cắt DK có dùng
kim nước
Hút khô
Tổng số 1
20%
4
80%
Phương pháp xử lý biến chứng vỡ bao sau
Loại IOL Biến chứng vỡ bao sau Tổng số
Không Có
1 mảnh 23 0 23 ( 52,3%)
3 mảnh 16 5 21(47,7%)
Tổng số 39 5 44(100%)
Sử dụng thể thủy tinh nhân tạo
Liu(2003), Kumar (2010) 41
42. Kết luận
PT phaco đặt IOL bệnh nhân đục TTT cứ sau cho thị lực
tốt: trước mổ TL < 20/70:63,6%, sau 1 ngày: 11,3%; sau 1
tuần: 6,8%; 1 tháng: 2,3%; 3 tháng: 0%. Sau 3 tháng 100%
TL > 20/70 trong đó 50% > 20/30.
Nhãn áp sau mổ ổn định: trước mổ 17,64 ± 1,2 mmHg sau 3
tháng: 17,75 ± 1 mmHg. Không có ca nào tăng NA sau mổ.
PT phaco đặt TTT nhân tạo trên bệnh nhân đục cực sau là
PT an toàn( 5/44 vỡ bao sau, 1/44 phù mép mổ, 2/44 lệch
IOL, 2/44 phù HĐ dạng nang).
Kết quả phẫu thuật phaco đặt IOL trên bệnh nhân đục TTT cực sau
42
43. Kết luận
Một số yếu tố liên quan tới kết quả phẫu thuật:
Mối liên quan chặt chẽ giữa biến chứng vỡ bao sau và
giai đoạn, hình thái và kích thước mảng đục: …
Kỹ thuật mổ phù hợp (bơm dịch nhầy, xé bao trước,
tách nước, kỹ thuật phaco, rửa cortex, đặt IOL)…
Kỹ thuật xử lý biến chứng phù hợp…
43
Khám thực thể trên sinh hiển vi đèn khe, đục TTT cực sau có biểu hiện đặc trưng là mảng đục hình đĩa, vị trí sát với bao sau và có thể kết nối với màng hyaloid. Mảng đục này điển hình với những vòng tròn đồng tâm hình nhẫn được xếp lại tạo thành mảng rất dầy và xơ cứng lồi vào vùng nhân. Thỉnh thoảng có diện đục nhỏ hình hoa súp lơ ở trung tâm bao sau của
Hình thái 1: Đục TTT cực sau phối hợp với đục dưới bao sau (hình A)
Hình thái 2: mảng đục hình tròn hay oval với những vòng tròn đồng tâm xếp lại với nhau giống hình củ hành (hình B)
Hình thái 3: mảng đục trắng dày, xơ, cứng có thể dính với bao sau (hình C)
Hình thái 4: kết hợp cả 3 loại trên có thể kết hợp với đục nhân (hình
). Khi khám trên sinh hiển vi đèn khe đối với đục dưới bao sau thì đám đục khu trú ngay trước bao sau, có dạng tế bào xương và có độ tương phản cao với khu vực xung quanh. Mặt khác đục dưới bao sau thường là hậu quả của việc dùng corticoid toàn thân hoặc tại chỗ hay có thể kèm theo bệnh lý toàn thân khác (bệnh Goute, viêm khớp…)
Das (2008): Chip and Flip, nhân mềm: 20- 30%, 100mmHg, 16- 18ml/phút, 50-60cm, Stop and Chop
Vasavada: Stop and Chop, nhân cứng: 50- 60%, 100- 120 mmHg, 18 ml/ phút, 55-60 cm
Trong nghiên cứu của mình, Langwinska (2011) cũng không nhận thấy sự khác biệt nhiều.Trong tổng số 16 bệnh nhân có 37.5% nữ và nam chiếm 62.5% [41]. Hayashi (2003) cũng có kết quả tương tự: nam 42,9%, nữ 58.1% [10].
Trong số các bệnh nhân phẫu thuật của chúng tôi có 1 nhóm (5%) thị lực còn rất cao (20/30). Khi chỉ định phẫu thuật cho các bệnh nhân này chúng tôi rất băn khoăn. Tuy nhiên, do bệnh nhân đã được khám đi khám lại ở nhiều nơi, mặc dù đã được giải thích nhiều lần song những bệnh nhân này vẫn tha thiết xin được mổ. Lí do chính mà họ đưa ra là đục TTT đã ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt của bệnh nhân khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh. Sau khi đã giải thích kỹ càng, từ chối nhiều lần song trước yêu cầu thiết tha của bệnh nhân chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật tốt, bệnh nhân hài lòng. Như vậy, có thể thấy chỉ định mổ đục TTT cực sau có thể hơi khác với các hình thái đục TTT khác. Chính vì vậy, theo chúng tôi chỉ định mổ đối với loại này phụ thuộc vào một số yếu tố sauBệnh nhân phải được chẩn đoán là đục TTT cực sau
Bệnh đục TTT ảnh hưởng tới cuộc sống, công việc của bệnh nhân
Bệnh nhân có yêu cầu thiết tha được mổ (sau khi đã được giải thích kỹ càng)
Phẫu thuật viên đủ tự tin vào kỹ thuật cũng như trang thiết bị hiện có của mình.
Theo phân loại của Singh chúng tôi thấy đa phần bệnh nhân ở hình thái 1 và 2 (36/44 mắt, chiếm 81.8%); hình thái 3 và 4 có 8/44 mắt (chiếm 18.2%). Ở hình thái 1 và 2 chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân có nhân độ 1 và độ 2. Qua kiểm định chúng tôi thấy có sự liên quan giữa mức độ cứng của nhân, điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Theo phân loại của Schroeder kết quả cho thấy hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn 2 chiếm 77.3%, giai đoạn 3 và giai đoạn 4 chiếm 20.5%, trong đó giai đoạn 1 chỉ có 2.2%. Chúng tôi không
Theo phân loại của Schroeder kết quả cho thấy hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn 2 chiếm 77.3%, giai đoạn 3 và giai đoạn 4 chiếm 20.5%, trong đó giai đoạn 1 chỉ có 2.2%. Chúng tôi không thấy mối liên quan về mức độ cứng của nhân với các giai đoạn theo Schroeder. Như vậy, nhóm nghiên cứu thấy rằng nhóm bệnh nhân thuộc hình thái 1 và 2 (Singh) và giai đoạn 2 (theo Schroeder) là đối tượng chiếm phần lớn. Điều này có thể giải thích do lứa tuổi phẫu thuật chủ yếu tập trung vào lứa tuổi thanh và trung niên nên mức độ cứng của nhân còn mềm là nhiều. Trong nhóm nghiên cứu không thấy xuất hiện bệnh nhân nào có độ cứng là độ 4. Chỉ có 18.2% bệnh nhân có nhân cứng độ 3 và những bệnh nhân này tập trung ở nhóm tuổi lớn hơn 60.
111
Kỹ thuật phaco: “ chip and flip”, “ stop and chop”
Taskapili (2007): n/c 2 nhóm có và không dùng chất nhầy.
Lee (2003): “ λ technique”
Salahudin: “ inverse horse-shoe”
Vasavada: “ inside out – delineation”
Vaijpayee: “ layer by layer”
Lee và cộng sự (2003): tỉ lệ vỡ bao sau là 11,1%, Haripriya (2006): 12.5%,Taskapili (2007): 9.1% [22],[38],[45]. Tuy vậy, thời gian đầu tỉ lệ vỡ bao sau xảy ra rất cao, theo Vasavada (1999) 36%, Osher (1990) 26%, những năm về sau tỉ lệ của biến chứng vỡ bao sau có xu hướng giảm hơn Liu (2003): 16.39%, Kumar(2010): 15.51%, Salahuddin (2010): 7.1%, Nagappa (2011): 6%. Vajpayee (2008): nghiên cứu tên 8 mắt của 8 bệnh nhân bị đục TTT cực sau nhưng ông không gặp ca nào có biến chứng vỡ bao sau [8],[13],[35],[42]. Biến chứng vỡ bao sau là biến chứng thường gặp nhất, và chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nghiên cứu bởi lẽ do đặc thù riêng về mặt hình thái của đục TTT cực sau đó là bao sau rất mỏng và yếu, nhiều khi gây dính đã tạo nên bản sắc riêng của hình thái này.
KT xé bao trước ≤ 5.5mm, xé bao hình oval.
Tách nước bao và vỏ hạn chế, thượng nhân và nhân trung tâm là bắt buộc. Hạn chế xoay nhân
Liu (2003) nghiên cTrong 5 ca có biến chứng vỡ bao sau, 4/5 (80%) trường hợp có sử dụng kỹ thuật “hút khô” có sử dụng chất nhầy bơm đầy tiền phòng. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật “hút khô” trong những trường hợp này bởi việc dùng áp lực của chất nhầy là động tác để đẩy dịch kính quay trở lại tiền phòng, kết hợp dùng kéo cắt bao để cắt phần dịch kính quấn với phần cortex tạo điều kiện dùng kim 2 nòng dễ hút hơn. Mặt khác khi sử dụng đầu cắt dịch kính tiền phòng, dòng nước sẽ đẩy phần cortex và mảnh nhân còn sót ra xa đầu cắt hơn, dễ gây phù dịch kính. Kim hai nòng chúng tôi sử dụng không cần dây nước mà chỉ cần gắn 2 xilanh 3ml và 5ml. Xilanh 5ml được gắn với đầu hút của kim hai nòng, còn xilanh 3ml được gắn với đầu còn lại. Kỹ thuật “hút khô” có nhược điểm sẽ tốn chất nhầy và tốn về thời gian nhưng chúng tôi vẫn lựa chọn phương pháp này khi xử lý biến chứng vỡ bao sau do ưu thế của phương pháp này đem lại. Cuối thì phẫu thuật chúng tôi có sử dụng bơm vào tiền phòng một lượng nhỏ pilocarpin 0.5% để co đồng tử đó cũng làm giảm thoát dịch kính ra tiền phòng hơn. Qua 4 ca áp dụng kỹ thuật “hút khô” chúng tôi thấy kết quả rất tốt, đồng tử tròn, phản xạ tốt, IOL cân đối chỉ có 1 ca lệch nhẹ ứu 61 mắt: cả 61 mắt đều được đặt IOL nhân tạo mềm, trong đó 3/10 trường hợp vỡ bao phải đặt IOL trên rãnh thể mi