ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH NHÂN NÂU ĐEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHACO
1. ĐINH THỊ PHƯƠNG THỦY
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY
TINH NHÂN NÂU ĐEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PHACO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục thể thủy tinh: nguyên nhân gây mù lòa hàng
đầu ở Việt Nam & trên thế giới
Đục thể thủy tinh do tuổi già chiếm đa số.
Đục nhân TTT tiến triển chậm, BN ngại khám,
phát hiện muộn nên tỷ lệ bệnh cao.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục TTT nhân nâu đen là một thách thức với PTV.
Trước đây chỉ định tuyệt đối với đục TTT nhân nâu
đen là pp lấy TTT ngoài bao
PP phaco ngày càng hoàn thiện đục TTT nhân nâu
đen không còn nhiều trở ngại.
Tại Bệnh viện Mắt TW: 14000-15000 mắt được mổ
phaco, có tỷ lệ đáng kể BN đục TTT nhân nâu đen.
4. MôC TI£U NGHI£N Cøu
1. Đánh giá kết quả điều trị đục TTT nhân nâu đen
bằng phương pháp phaco.
2. Nhận xét về một số khó khăn trong quá trình
phẫu thuật.
5. Đặc điểm LS của đục TTT nhân nâu đen:
- Hay gặp ở BN cao tuổi, sức đề kháng yếu,
khó phối hợp khi phẫu thuật.
- Thị lực thấp
- Nhân xơ cứng dẻo, thường dính
ở cực sau.
- Ánh đồng tử tối
- Dây Zinn yếu,
- Bao TTT mỏng dễ rách
TỔNG QUAN
6. Các phương pháp điều trị đục TTT nhân nâu đen
Phương pháp lấy TTT trong bao (hiện ít dùng)
Phương pháp lấy TTT ngoài bao
- Để lại bao sau nguyên vẹn với
đường hầm củng giác mạc.
- Lấy nhân hút sạch chất nhân bằng
kim 2 nòng, đặt TTTNT
- PP này vẫn được dùng ở những nơi không có máy phaco,
PTV chưa có kinh nghiệm.
TỔNG QUAN
7. Những khó khăn của pp phaco với nhân TTT nâu đen
Không còn ánh đồng tử: khó xé bao
Tách nước phức tạp do nhân dính cực sau, ánh đồng tử tối
không nhìn thấy chuyển động của dòng nước.
Dễ gây bỏng vết mổ, tổn hại TB nội mô: do bít tắc, mức
năng lượng SA cao, thời gian SA kéo dài.
Dễ rách bao sau: lực tác động mạnh, sự bít tắc gây bất ổn
tiền phòng, dây Zinn yếu dễ đứt…
TỔNG QUAN
8. Biến chứng của pp phaco với nhân TTT nâu đen
BC trong mổ xảy ra trong các thì phẫu thuật
BC sau mổ: XHTP, viêm MBĐ, viêm mủ NN, thay
đổi NA,bc trên GM (biểu mô, nhu mô, nội mô), đục
bao sau, BVM, phù hoàng điểm dạng nang….
TỔNG QUAN
9. Một số cách khắc phục khó khăn và hạn chế biến
chứng
Đường rạch phía TD và đủ rộng
Sử dụng thuốc nhuộm Trypan để xé bao đk 5,5-6mm
Đảm bảo nước qua được xung quanh nhân, tách nhân
hoàn toàn ra khỏi bao
Nếu có tắc nghẽn ngừng sử dụng SA, tăng lực hút
Dùng chất nhầy tốt ổn định TP, bảo vệ nội mô
Nên sử dụng kỹ thuật tán nhân thích hợp, chuẩn bị dụng
cụ hỗ trợ đề phòng BC.
TỔNG QUAN
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Đục TTT nhân nâu đen có độ cứng từ độ IV - V
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Tại mắt: Sẹo GM, chấn thương cũ, VMBĐ, Glôcom,
bệnh lý dịch kính võng mạc…
Toàn thân: Già yếu, đang mắc bệnh toàn thân chưa ổn
định như ĐTĐ, THA…
11. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế NC: tiến cứu, can thiệp lâm sàng không đối chứng
Cỡ mẫu NC:
Trong đó: - n là cỡ mẫu n/c
- Z là hệ số tin cậy với α = 0.05
- d là sai số ước lược, chọn d= 0,05
- p là tỉ lệ thành công của PT với p = 0,97
- Tính toán cỡ mẫu n= 45 BN
2
2
)2/1(
)1(.
d
pp
Zn
12. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
* Phương tiện thăm khám:
SHV đèn khe.
Bảng TL Snellen, bộ đo nhãn áp kế Maclakov quả cân 10gr
Máy siêu âm B, siêu âm A không tiếp xúc.
Máy đo KX GM
Máy đo KX tự động.
Máy đếm TB nội mô và độ dày GM: Topcon SP-2000P
* Phương tiện PT:
Máy sinh hiển vi PT.
Máy phaco Infinity (Alcon).
Bộ d/cụ PT phaco, compa đo đường kính xé bao
Chất nhầy, TTTNT
Dụng cụ hỗ trợ quá trình PT: vòng căng bao, TTT 3 mảnh, chỉ treo
TTT.
Thuốc phục vụ phẫu thuật.
13. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiến hành PT
* Khám lâm sàng trước PT:
- Thử TL.
- Đo nhãn áp.
- Khám SHV đèn khe.
- Đo công suất khúc xạ GM, đánh giá độ loạn thị trước mổ
bằng GM kế Javal.
- Đo số lượng tế bào nội mô và độ dày GM trước mổ bằng
máy Topcon SP-2000P
- Siêu âm B, siêu âm A không tiếp xúc
- Làm các XN toàn thân, hồ sơ bệnh án
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
* Chuẩn bị BN trước PT
* Tiến hành PT:
- PT gồm các thì giống trong mổ phaco thông thường, có
thêm 1 số khác biệt:
+ Nhuộm bao xé bao trước hình tròn đồng tâm liên tục đk
5,5-6mm.
+ Tách nước chậm tạo áp lực dần
+ Tán nhuyễn nhân bằng máy phaco Infiniti với chế độ cài
đặt: công suất 70-80%, lưu lượng hút 40-60ml/s, lực hút
500 mmHg.
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu:
* Tiến hành PT:
- Kỹ thuật tán nhân: Quick Chop cải biên:
- Các thì tiếp theo tương tự như mổ phaco
thông thường.
- Ghi nhận các khó khăn, biến cố trong mổ.
• Chăm sóc BN và theo dõi sau PT:
kháng sinh toàn thân và tại chỗ.
Theo dõi sau mổ: sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Biến số nghiên cứu: Tại các thời điểm tái khám sau mổ
- Thị lực: Chia thành 4 mức độ theo WHO
+ Tốt: TL chưa chỉnh kính ≥ 20/30
+ Khá: TL chưa chỉnh kính 20/70- < 20/30
+ Trung bình: TL chưa chỉnh kính 20/200- < 20/70
+ Kém: TL chưa chỉnh kính < 20/200.
- NA: so sánh trước và sau mổ: NA tăng, NA hạ, NA không
đổi.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
- Độ cứng của nhân
- Độ loạn thị: Sự thay đổi loạn thị do PT là hiệu số giữa
loạn thị sau mổ và loạn thị trước mổ.
Loạn thị do phẫu thuật là giá trị tuyệt đối của sự thay đổi
loạn thị do PT.
- Thời gian tán nhân trung bình, mức năng lượng phaco đã
dùng.
- Thay đổi tế bào nội mô trước và sau PT
- Thay đổi chiều dày GM trước và sau PT
- Đánh giá về TTTNT
18. - Đánh giá các khó khăn, biến chứng trong và sau PT:
+ Khó khăn: đồng tử kém giãn, dính đồng tử, Zinn yếu, TP
không ổn định
+ BC trong mổ: bỏng vết mổ, xé bao không liên tục, xẹp
TP, chấn thương mống mắt, rách bao sau, đứt Zinn.
+ BC sau mổ: phù GM, XHTP, tăng NA, VMBĐ, VMNN,
BVM, di lệch TTTNT
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Xử lý và phân tích số liệu:
- Số liệu thu thập theo bệnh án nghiên cứu
- Xử lý và phân tích bằng SPSS 16.0
- Kết quả được thể hiện: n, tỷ lệ %, trung bình
- Kết quả so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05
20. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Phân loại BN theo tuổi
Tuổi TB là 72,6 ± 8,21
6
24
54
16
0
10
20
30
40
50
60
50- 60 61- 70 71- 80 >80
Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
21. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
62%
38%
Nam
Nữ
Phân loại BN theo giới
Trần Phạm Duy 2012;Trần Thị Phương Thu 2002; Nguyễn Đỗ
Nguyên 2007, Ilavska 2010
22. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
22%
78%
Độ IV
Độ V
Đặc điểm TTT trước phẫu thuật
Phân loại TTT trước phẫu thuật
23. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Thị lực trước mổ
Thị lực trước mổ N %
ST (+) - ĐNT 1 M 26 52,0
ĐNT 1m – ĐNT 3m 17 34,0
ĐNT 3m – 5m 7 14,0
Tổng 50 100,0
24. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm độ loạn thị trước mổ
Loạn thị trước phẫu thuật Số mắt Tỷ lệ %
0,00 – 0,5dp 40 80,0
0,75 – 1,00dp 8 16,0
1,25 – 1,50dp 1 2,0
1,75 – 2,00dp 1 2,0
Tổng số 50 100
0,61 ± 0,37
25. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm tế bào nội mô và độ dày giác mạc trước phẫu thuật
Tế bào nội mô và độ dày giác mạc trước phẫu thuật
Tiêu chí Min - max
Độ dày giác mạc (µm) 535,36 ± 30,34 477 - 621
Tế bào nội mô trước mổ
(tế bào/mm²)
2427,80 ± 338,88 1657 - 3238
26. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Thời gian tán nhân trung bình
Bảng liên quan giữa thời gian phaco với độ cứng của nhân
Độ cứng của
thủy tinh thể
Giá trị Min - Max
Độ IV 48,41 ± 8,15 giây 40,1 – 60,1
Độ V 87,10 ± 26,43 giây 52,6 – 136,2
Tổng 78,58 ± 28,3 giây 40,1 – 136,2
27. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Liên quan giữa NL phaco và độ cứng của nhân
Mức năng lượng đã sử dụng
Độ cứng của thủy tinh thể Min - Max
Độ IV 33,99 ± 3,61 % 30,3 – 40,1
Độ V 42,54 ± 4,53 % 35,8 – 50,7
Tổng 40,66 ± 5,60 % 30,3 – 50,7
28. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Thị lực nhìn xa không chỉnh kính
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
4
62
24
8
10
64
20
6
16
70
10
4
16
70
10
4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng
Tốt Khá Trung bình Kém
Thời gian
Tỷ lệ (%)
29. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
36
60
4
44
52
4
52
46
2
52
46
2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng
Tốt Trung bình Kém
Thời gian
Tỷ lệ (%)
Đánh giá kết quả thị lực đã chỉnh kính ở các thời điểm
30. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Nhãn áp sau phẫu thuật
Nhãn áp trung bình sau phẫu thuật tại các thời điểm tái khám
Nhãn áp
Trước mố (1) 17,82 ± 3,33 mmHg
Sau 1 tuần (2) 18,23 ± 2,40 mmHg
Sau 1 tháng (3) 18,12 ± 1,87 mmHg
Sau 3 tháng (4) 18,92 ± 1,87 mmHg
31. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Loạn thị trung bình sau phẫu thuật
Độ loạn thị p
Trước mổ 0,61 ± 0,37 dp
1 tuần (1) 0,76 ± 0,36 dp p (1-2) < 0,05
1 tháng (2) 0,68 ± 0,37 dp p (1-3) > 0,05
3 tháng (3) 0,63 ± 0,38 dp p (1-4) > 0,05
32. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
So sánh tế bào nội mô trước mổ, sau mổ 1 tuần,
1 tháng, 3 tháng
Tế bào nội mô Tỷ lệ giảm p
Trước mố (1) 2427,80 ± 338,88
Sau 1 tuần (2) 2232,51 ± 337,50 8,14% < 0,001
Sau 1 tháng (3) 2141,94 ± 349,83 11,51% < 0,001
Sau 3 tháng (4) 2105,56 ± 343,00 13,02% < 0,001
21p
31p
41p
33. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
So sánh tỷ lệ mất tế bào nội mô so với một số tác giả khác
Thời
điểm
Zeng M,
Liu X
(n=50)
Trần Phạm
Duy
(n= 45)
Vasvada
(n=167)
Nguyễn Đỗ
Nguyên
(n= 60)
Nhóm nghiên
cứu (n=50)
1 tuần 6,3% 12,8% 21% 8,14%
1 tháng 10,5% 14,02% 9,22% 18% 11,51%
3 tháng 11,04% 15,03% 17,8% 13,02%
34. Tỷ lệ mất TB nội mô Mức năng lượng phaco
r p
Sau mổ 1 tuần 0,470 0,001
Sau mổ 1 tháng 0,483 <0,001
Sau mổ 3 tháng 0,505 <0,001
KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa mức năng lượng phaco và tỷ mất tế bào nội mô
35. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Sự thay đổi độ dày giác mạc sau phẫu thuật
Độ dày giác mạc p
Trước mổ (1) 535,36 ± 30,34µm
Sau 1 tuần (2) 552,48 ± 31,43 µm < 0,001
Sau 1 tháng (3) 541,00 ± 27,54 µm = 0,018
Sau 3 tháng (4) 535,76 ± 28,53 µm = 0,841
21p
31p
41p
36. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Khó khăn trong mổ
Khó khăn
trong phẫu thuật
Nhóm
nghiên cứu
Nguyễn Đỗ
Nguyên (2007)
Trần Thị
Phương Thu (1999)
Đồng tử kém
giãn
1 3 0
Dính bờ đồng tử 1 2 1
Dây Zinn yếu 3 2 1
TP không ổn định 3 2 2
37. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Biến chứng trong mổ
Biến chứng
trong mổ
Nhóm NC
(2013)
Nguyễn Đỗ
Nguyên
(2007)
Trần Thị
Phương Thu
(2002)
Ilavska M, L
Kardos
(2010)
Bỏng vết mổ 3 2 2 2
Đứt dây Zinn 0 1 0 1
Xuất huyết tiền phòng 0 0 0 0
Chấn thương mống
mắt
0 1 1 0
Rách bao sau 3 2 1 2
Xé bao không liên tục 0 1 0 0
38. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Biến chứng sau mổ
Biến chứng sau mổ
Nhóm
nghiên
cứu
Nguyễn
Đỗ
Nguyên
Trần Thị
Phương
Thu
Trần Phạm
Duy
Phù giác mạc 4 4 3 5
Viêm màng bồ đào 0 2 1 0
Tăng nhãn áp 2 6 1 2
Viêm mủ nội nhãn 0 0 0 0
Bong võng mạc 0 0 0 0
39. KẾT QUẢVÀ BÀN LUẬN
Tình trạng thể thủy tinh nhân tạo sau phẫu thuật
TTTNT
Thời gian
TTTNT cân TTTNT lệch
N % N %
Sau mổ 1 tuần 50 100 0 0
Sau mổ 1 tháng 50 100 0 0
Sau mổ 3 tháng 50 100 0 0
40. • * Kết quả điều trị
- Thị lực: 100% BN tăng TL sau mổ, TL có chỉnh kính sau
thời điểm 3 tháng đều ≥ 20/70, nhóm đạt ≥ 20/30 chiếm trên 50%.
- Chỉ số NA không có sự khác biệt so với trước mổ.
- Các chỉ số: độ loạn thị, tỷ lệ tế bào nội mô, độ dày giác mạc
có sự thay đổi không đáng kể tại thời điểm ngay sau mổ, và ổn định
sau 3 tháng, sự thay đổi này không ảnh hưởng đến kết quả PT
Không có BC nặng gây giảm TL cho thấy PT tương đối an
toàn.
KẾT LUẬN
41. *Về khó khăn trong phẫu thuật
- PT phaco trên mắt đục TTT nhân nâu đen hay gặp khó khăn
trong các thì: xé bao, tách nước xoay nhân, xử lý nhân
- Ngoài ra các khó khăn có thể gặp trong PT là: đồng tử kém
giãn, dây Zinn yếu, TP không ổn định,
- Thời gian phaco, mức năng lượng phaco sử dụng cần cao hơn
bình thường có thể gây bỏng mép mổ hoặc tổn hại giác mạc.
- Biến chứng trong và sau mổ thường gặp là: rách bao sau, bỏng,
phù mép mổ, phù giác mạc, tăng NA
KẾT LUẬN
Đục TTT tuổi già có 3 hình thái: đục nhân, đục vỏ, đục dưới bao sau.
vì các phẫu thuật viên cho rằng nhân nâu đen quá cứng sóng siêu âm không thể tán nhuyễn được và phải sử dụng năng lượng phaco cao, thời gian phaco kéo dài có thể gây tổn thương nội mô giác mạc và một số biến chứng khác như: đứt và yếu dây chằng Zinn, rách bao sau…
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật phương pháp phaco ngày càng được hoàn thiện, cùng với việc sản xuất các loại dịch nhầy có tác dụng bảo vệ tốt nội mô cũng như việc ra đời các máy Phaco thế hệ mới như máy Ifiniti…với tính năng tốt hơn, độ an toàn cao hơn thì phẫu thuật Phaco trên các bệnh nhân đục thể thủy tinh nhân nâu đen không còn nhiều trở ngại.
Nhược điểm: phải mở vết mổ rộng hơn, quá trình lấy TTT ra ngoài dễ gây tổn thương nội mô, vết mổ lâu lành hơn.
Do nhân dẻo và cứng kết hợp với dịch nhầy ở tiền phòng có thể dễ gây bít tắc đầu tip phaco trong quá trình tán nhân, sự tắc nghẽn này làm cho năng lượng siêu âm không thoát ra được sẽ tạo nên mức nhiệt cao hơn tại đầu tip,
Vì nhân cứng nên trong thì tán nhân bắt buộc đầu tip phaco phải tạo một lực ấn mạnh hơn mới có thể hút và giữ chặt nhân
Đa phần những BN đục TTT nhân nâu đen tuổi thường khá cao nên sự đàn hồi của dây chằng Zinn cũng kém. Khi tán nhân những mảnh vỡ nhân cứng gây bít tắc cùng các cạnh sắc nhọn và áp lực mạnh của đầu tip có thể rách bao sau, thoát dịch kính.
BC xảy ra trong các thì PT:
- Biến chứng ở thì xé bao: do bao mỏng,đường xé bao chạy ra ngoại vi,
- Biến chứng ở thì tách nước: tách nước không đủ làm khó khăn cho các thì tiếp theo
- Biến chứng ở thì tán nhuyễn nhân TTT:
+ Khi tán nhuyễn TTT có thể gây tổn hại tế bào nội mô giác mạc vì nhân cứng thường sử dụng mức năng lượng cao và thời gian phaco kéo dài.
Tốt nhất là nên ở phía thái dương và đường rạch phải đủ rộng để dễ thao tác hay bất ngờ phải chuyển đổi phương án phát sinh (như phải chuyển mổ ngoài bao trong trường hợp quá khó khăn)
các tác giả khuyến cáo nên tạo một hố trung tâm trước khi chia cắt nhân bằng chop. Khi tạo được hố sâu trung tâm sẽ cho phép các bác sỹ phẫu thuật có thể chia cắt được nhân một cách dễ dàng hơn, nhân cũng không bị di động quá nhiều, và nên sử dụng chop thẳng đứng để tránh gây tổn hại ra xung quanh. Tốt nhất là nên phân chia nhân thành nhiều mảnh nhỏ thì việc hút nhân sẽ dễ hơn và tránh gây tổn hại nội mô giác mạc do các mảnh nhân cứng và quá to
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đục TTT tại khoa KHám chữa bệnh theo yêu cầu từ tháng 1 – 8 năm 2013.
Siêu âm B đánh giá tình trạng DK, VM
Siêu âm A không tiếp xúc để đo chiều dài trục nhãn cầu và tính công suất TTT
Dùng đầu tip phaco cắm vào nhân sử dụng áp lực cao hút giữ chặt nhân, đào 1 lỗ nhỏ ở trung tâm hết 2/3 chiều dày , khi cả đầu chop và đầu phaco đã vùi được vào trung tâm nhân 2 dụng cụ này tách nhân thành 2 mảnh, tiếp tục chia cắt nhân thành các mảnh nhỏ.
Nghiên cứu của chúng tôi có 50BN, đa số là BN lớn tuổi với độ tuổi TB là 72,6± 8,21.Cao nhất 90 1bn, thấp 58 1bn.Độ tuổi gặp nhiều nhất 71-80 ,54%.do đối tương NC là nhũng Bn đục nhân độ 4,5 thương gặp ở Bn cao tuổi do sự lão hóa của TTT. Kết quả này htoan phù hợp với các tác giả Trần T P Thu 2003, Ng đỗ nguyên 2007, Ilavaska M 2010, Trần Phạm Duy 2012
Trong 50 BN có 19 (38%) BN nam và 31 (62%) BN nữ, tỷ lệ nữ lớn hơn nam. Điều này có thể do tuổi thọ trung bình của nữ lớn hơn nam, mà bệnh đục TTT nhân nâu đen thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi vì vậy số bệnh nhân nữ bị đục TTT nâu đen đến mổ cũng nhiều hơn nam giới.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả khác Trần Phạm Duy, ng đỗ nguyên, Trần T p Thu, Ilavska M, L Kardos
Tất cả các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có nhân đục ở giai đoạn IV (11 mắt) và V (39 mắt). Đây là nhóm có nhân nâu đen, không soi được ánh đồng tử. Các nhân này có đặc điểm là kích thước nhân rất to, lớp cortex mỏng, nhân cứng và dẻo gần như áp sát vào bao TTT. Bên cạnh đó lớp thượng nhân cũng rất cứng khó tách nước và khó chia thành các mảnh nhỏ.
thị lực trước mổ của BN chủ yếu nằm ở nhóm có thị lực thấp dưới ĐNT 1m (52%)
Kết quả thị lực trước mổ của chúng tôi có cao hơn so với kết quả của các tác giả Nguyễn Đỗ Nguyên (2007) , Trần Thị Phương Thu (2003), Trần Phạm Duy (2012) do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn rộng hơn bao gồm nhân TTT đục độ IV và độ V. Còn các tác giả trên chỉ nghiên cứu trên mắt đục TTT có nhân cứng độ V
Loạn thị giác mạc trước mổ trung bình trong nghiên cứu là 0,61 ± 0,37dp
Kết quả này gần giống với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Toản (2002), Vũ Anh Tuấn (2004).
Trong đa số các nghiên cứu độ loạn thị trung bình trước mổ thường nhỏ hơn 1dp.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng tế bào nội mô trung bình trước mổ là 2427,80 ± 338,88 tế bào/mm²
- Độ dày giác mạc trung bình trước mổ là 535,36 ± 30,34µm
Như vậy tất cả các BN trong nghiên cứu đều không có sự bất thường về số lượng tế bào nội mô và độ dày giác mạc.
Thời gian tán nhân trung bình ở nhóm nhân cứng độ IV là 48,41 ± 8,15 s, độ V là 87,10 ± 26,43s. Sự khác biệt về thời gian tán nhân giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p = < 0,001. Điều này chứng tỏ độ cứng của nhân càng cao thì thời gian tán nhân sẽ kéo dài hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi thời gian sử dụng năng lượng phaco tương đối dài hơn so với một số tác giả khác: Nguyễn Đỗ Nguyên 43.93±12,1, Trần Thị Phương Thu (2002) 61,81, Tạ Li-xin (2007):60,98 ± 30.9
Điều này có thể giải thích là do chúng tôi chủ trương làm chậm, với mức năng lượng thấp, an toàn, tăng lực hút cao để tránh bỏng mép mổ cũng như tổn hại nội mô, mống mắt… Mặt khác có 4 trường hợp có ánh đen xà cừ nên thời gian sử dụng năng lượng phaco kéo dài, điều này dẫn đến thời gian sử dụng năng lượng phaco trung bình của chúng tôi cao hơn các tác giả khác
mức năng lượng phaco TB chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu chỉ là 40,66 ± 5,60 %. Với nhân cứng độ IV là 33,99 ± 3,60 %. Với nhân cứng độ V là 42,54 ± 4,53 %.
Như vậy mức năng lượng phaco sử dụng trung bình với nhân độ IV thấp hơn so với nhân độ V với p < 0,001
Mức năng lượng chúng tôi đã sử dụng tương đối thấp hơn so với nghiên cứu của A .Assaf và CS [28] 57 ± 0,3 và Nguyễn Đỗ Nguyên 43,93 ± 12,10 (2007). Điều này giúp cho phẫu thuật an toàn hơn và giảm thiểu biến chứng và những tổn hại cho giác mạc.
trong nghiên cứu của chúng tôi thị lực không chỉnh kính phục hồi rất sớm sau ngày đầu phẫu thuật, chủ yếu thị lực đạt ở mức khá với trên 62% ngay ngày đầu sau mổ, tiếp tục tăng và ổn định ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau mổ.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Nguyên, Trần Thị Phương Thu (2002), Zeng M và CS (2008) đều cho thấy tại các thời điểm theo dõi sau mổ tất cả 100% các trường hợp đều đạt ở mức khá trở lên (>20/70)
trong nghiên cứu của chúng tôi, sau PT, thị lực sau chỉnh kính đã tăng lên rất nhiều với mức thị lực đạt tốt ngay ngày đầu sau mổ là 36%, tiếp tục tăng lên và ổn định tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau mổ chiếm 52%.
Các tác giả khác cũng cho thấy thị lực sau chỉnh kính tăng lên và ổn định tại thời điểm sau mổ 1 tháng và 3 tháng, nhóm đạt thị lực tốt luôn trên 50%.
tất cả những mắt được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều có nhãn áp trong giới hạn bình thường trước mổ.
Tại thời điểm sau mổ 1 tuần chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp tăng nhãn áp với nhãn áp là 27mmHg và 28mmHg. 2 trường hợp này tăng nhãn áp là do trong quá trình PT có rách bao sau, thoát DK. Chúng tôi đã điều trị nội khoa bằng thuốc hạ nhãn áp sau 1 tuần dùng thuốc nhãn áp bệnh nhân trở về giới hạn bình thường.
Tuy nhiên, khi so sánh giá trị trung bình của nhãn áp sau mổ tại các thời điểm 1 tuần 1 tháng và 3 tháng với nhãn áp trung bình trước mổ thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với giá trị p tương ứng là : 0,55 : 0,664; 0,574
Trần Thị Phương Thu 2002, Ilavska M cũng ghi nhận 1 trường hợp tăng nhãn áp sau mổ, và đáp ứng tốt với điều trị, khi so sánh các tác giả cũng thấy không có sự khác biệt về nhãn áp tại các thời điểm tái khám.
So sánh độ loạn thị trước trung bình trước mổ với độ loạn thị trung bình sau mổ 1 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =0,04
Khi tiếp tục so sánh ở các thời điểm 1 tháng và 3 tháng với trước mổ thì sự khác biệt lại không có ý nghĩa thống kê với p = 0,07 và 0,08.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ loạn thị tăng nhẹ sau mổ 1 tuần, tuy nhiên tại thời điểm sau mổ 1 tháng và sau 3 tháng, độ loạn thị trung bình giảm đi, và ổn định tại thời điểm 3 tháng chỉ còn 0,41 ± 0,14dp. So sánh với nghiên cứu của Eun Chul Kim và CS [37] với đường rạch 2,75 mm cho thấy độ loạn thị do phẫu thuật của các tác giả là tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật là 0,44dp tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Chúng tôi nhận thấy khi so sánh số lượng tế bào nội mô trung bình sau mổ 1tuần, sau mổ 1 tháng và sau mổ 3 tháng so với trước mổ đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với cả 3 giá trị p < 0,001.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có những nhận định tương đồng với các tác giả khác: có sự giảm tế bào nội mô ngay sau mổ, tuy nhiên sự mất tế bào nội mô trung bình sau mổ 1 tháng và 3 tháng không có sự chệnh lệch đáng kể với p> 0,05. Điều này chứng tỏ tế bào nội mô có sự ổn định tại thời điểm sau mổ 1 tháng và 3 tháng
Mức năng lượng phaco có mối tương quan tuyến tính thuận chiều tương đối chặt với sự giảm của tế bào nội mô sau mổ tại cả 3 thời điểm tái khám với mức ý nghĩa p = 0,001 hoặc <0,001.
Có nghĩa là mức năng lượng phaco sử dụng trong quá trình PT càng cao thì tỷ lệ mất TB nội mô sau mổ càng tăng.
- Độ dày giác mạc trung bình sau mổ 1 tuần và 1 tháng tăng hơn so với trc mổ sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 và = 0,018. Tuy nhiên tại thời điểm 3 tháng độ dày giác mạc trung bình sau mổ so với trước mổ không có sự khác biệt với p>0,05
Nghiên cứu của Trần Phạm Duy cho thấy độ dày giác mạc trung tâm tăng lên đáng kể tại thời điểm 1 tuần sau mổ (với p< 0,001) tỷ lệ % tăng là 6,13%, nhưng sau đó lại giảm xuống gần như trước mổ sau thời điểm 1 tháng.Như vậy có sự thay đổi chiều dày giác mạc sau mổ phaco trên những mắt đục nâu đen mặc dù trên lâm sàng không có sự biểu hiện rõ rệt (trừ những trường hợp giác mạc phù rõ qua khám sinh hiển vi). theo cơ chế tự hồi phục của giác mạc chúng tôi nhận thấy sau thời điểm mổ 3 tháng độ dày giác mạc gần như trở về như với trước mổ.
Trong toàn bộ quá trình nghiên cứu chúng tôi gặp 1 trường hợp đồng tử kém giãn khó khăn này cũng được Nguyên Đỗ Nguyên mô tả, để khắc phục khó khăn này chúng tôi đã trải rộng mống mắt bằng chất nhầy và tách dính bằng cách bơm Ardrenalin 1% pha loãng vào tiền phòng.
. Cả 3 trường hợp dây Zinn yếu chúng tôi nhận thấy đều gặp ở 3 bệnh nhân cao tuổi nhất trong mẫu nghiên cứu. Nhận định này cũng trùng hợp với báo cáo của các tác giả khác
Tiền phòng không ổn định trong quá trình PT chúng tôi gặp trong 3 trường hợp đều do dây Zinn yếu. Có 2 trường hợp tiền phòng sâu hơn bình thường, để khắc phục khó khăn này chúng tôi chủ động cho giảm độ cao chai truyền nhằm giảm bớt áp lực lên bao sau và tiến hành tán nhuyễn nhân bình thường. Điều này cũng phù hợp với báo cáo của 2 tác giả Nguyễn Đỗ Nguyên và Trần Thị Phương Thu .
Bỏng vết mổ: chúng tôi gặp ở 3 mắt, bỏng khu trú ngay tại mép vết mổ nơi đưa đầu phaco vào. Các trường hợp này do nhân cứng độ V, năng lượng siêu âm cao, thời gian phaco kéo dài, để đảm an toàn chúng tôi khâu mép mổ bằng 1 mũi chỉ 10-0. Bỏng vết mổ hết sau lần tái khám đầu tiên điều trị nội khoa bằng các thuốc tra mắt chống viêm và dinh dưỡng giác mạc.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các trường hợp được xé bao liên tục. Đa phần chúng tôi sử dụng thuốc nhuộm để giúp việc xé bao được an toàn. Nguyễn Đỗ Nguyên ghi nhận 1 trường hợp xé bao không liên tục tác giả đã khắc phục bằng cách dùng kéo cắt bao .
- Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng đứt dây Zinn, XHTP, chấn thương mống mắt.
- Chúng tôi gặp 3 trường hợp rách bao sau, đây chính là 3 trường hợp bệnh nhân tuổi cao nhân rất cứng có ánh đen xà cừ, dây Zinn yếu tiền phòng không ổn định, đồng thời trong khi mổ chúng tôi thấy dính bao sau và xoay nhân khó. Ba trường hợp rách bao đều xảy ra ở giai đoạn cuối thì phaco, chúng tôi đã xử trí lấy nhanh nhân, hút Cotex, cắt dịch kính và đặt TTTNT trên bao. Điều này cũng được các tác giả báo cáo và nhận định tương tự.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi phù giác mạc có 4 mắt. Có 3 trường hợp phù giác mạc khu trú tại vết mổ,1 trường hợp giác mạc phù ở mức độ trung bình. Cả 4 trường hợp này đều có nhân đen ánh xà cừ, phải dùng năng lượng và thời gian phaco cao hơn mức trung bình. Tuy nhiên sau 1 tuần tái khám thì biến chứng này chỉ gặp ở 1 trường hợp còn phù giác mạc nhẹ và hiện tượng này mất đi sau tái khám 1 tháng. các tác giả cũng gặp BC này và nhận định phù giác mạc hay gặp trong phẫu thuật phaco nhất là đối với những nhân rất cứng.
- Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào bị viêm màng bồ đào, viêm mủ nội nhãn hay BVM sau mổ.
- Tăng nhãn áp sau mổ chúng tôi gặp 2 trường hợp. Nhãn áp tăng tại thời điểm sau mổ 1 tuần, chúng tôi xử trí bằng cách điều trị nội khoa dùng thuốc hạ nhãn áp tra và uống, theo dõi nhãn áp chặt chẽ. Sau 1 tuần dùng thuốc cả 2 trường hợp nhãn áp đều trở về giới hạn bình thường.
Biến chứng này cũng được các tác giả khác ghi nhận và đều nhận thấy bệnh nhân đều đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.
Một số biến chứng khác chúng tôi không gặp như đục bao sau thứ phát trong thời gian 3 tháng sau phẫu thuật.
chúng tôi nhận thấy không có trường hợp nào bị lệch TTTNT tại các thời điểm ngay sau mổ và các lần tái khám sau.
Như vậy, nhìn chung lại, với kỹ thuật mổ phaco hiện nay cùng với việc sử dụng kỹ thuật mới và máy móc hiện đại tỷ lệ biến chứng sau mổ phaco trên bệnh nhân đục TTT đơn thuần cũng như đục TTT nhân nâu đen rất thấp