Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LUẬT
Môn: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG.
Lớp:
Giảng viên: NCS.Th.S Trần Nguyễn Quang Hạ.
Đề tiểu luận:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật.
Danh sách nhóm:
STT Họ và tên Nhiệm vụ được giao Điểm
1
Huỳnh Thị Kim Huê
(trưởng nhóm)
Làm phần kết luận, làm word, tìm tài liệu.
2 Lê Thị Thùy Duyên Làm phần mở bài, thân bài, tìm tài liệu
3 Nguyễn Minh hoàng Làm phần kết luận, chỉnh sửa lại word, tìm tài liệu
4 Huỳnh Văn Hậu Làm phần mở bài, thân bài, tìm tài liệu
5 Huỳnh Chí Hiếu Làm phần mở bài, thân bài, tìm tài liệu
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
NỘI DUNG .................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM.......................................................................................... 2
1. Khái nhiệm CSR ................................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm NKT........................................................................................................... 2
1.2. Khái niệm NLĐKT ..................................................................................................... 3
1.3. Phân loại khuyết tật về các dạng tật và mức độ khuyết tật .................................... 3
1.4. Ý nghĩa về quy định và phân loại mức dạng tật ...................................................... 3
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ............................................ 4
2. CSR và xu thế hiện nay đối với các doanh nghiệp.......................................................... 4
2.1. Nội dung và vai trò của CSR ..................................................................................... 5
2.1.1.1. Nội dung................................................................................................................... 5
2.1.1.2 Vai trò....................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 3: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHUYẾT
TẬT TRONG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................................... 7
3. Trong hiến pháp................................................................................................................. 7
3.1. Trong công ước quốc tế (CPRD) ............................................................................... 8
3.2. Một số điển hình về CSR ở Việt Nam đối với người lao động Khuyết tật............. 9
4. Mặt hạn chế về thực trạng của NLĐKT đối với CSR ở Việt Nam.............................. 11
4.1. Với NKT .................................................................................................................... 11
4.2. Với doanh nghiệp...................................................................................................... 11
5. Giải quyết vấn đề ............................................................................................................. 12
5.1. Doanh nghiệp quốc tế ............................................................................................... 12
5.2. Doanh nghiệp Việt Nam........................................................................................... 14
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 16
1. Tóm tắt đề tài.................................................................................................................... 16
2. Hạn chế của đề tài. .................................................................................................................. 16
3. Hướng phát triển của đề tài. .................................................................................................. 16
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Kiến nghị và đề xuất. .............................................................................................................. 17
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BẢNG VIẾT TẮT
STT CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 NKT Người khuyết tật
2 NLĐKT Người lao động khuyết tật
3 CSR Corporate social responsibility
4 ILO International Labour Organization
5 PTBV Phát triển bền vững
6 CPRD Convention on the Rights of Persons with the
Disbilities
7 DRD Disability Research & Capacity Development
8 KSRPD
Korean Society for Rehabilitation of Persons
with Disabilities
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
MỞ ĐẦU
Từ khi sinh ra và lớn lên, chúng ta được cha mẹ may mắn ban cho hình hài lành lặn, cơ thể
khỏe mạnh, được vui chơi, chạy nhảy, được tham gia các hoạt động sân chơi lành mạnh mà
không phải gặp bất cứ trở ngại gì. Nhưng song song đó vẫn còn đâu đó bóng dáng của những
người từ khi sinh ra đã bị khiếm khuyết về vận động, mất đi khả năng nghe, nói, những đôi chân,
cánh tay bị dị dạng và tật nguyền do chiến tranh gieo rắt. Có thể nói người khuyết tật là một bộ
phận không nhỏ của dân số thế giới, trong bất kì một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển,
dù phải hứng chịu chiến tranh hay không phải trải qua chiến tranh cũng tồn tại một bộ phận
NKT. Việt Nam là nước có tỷ lệ NKT khá cao, có khoảng 6,2 triệu NKT, chiếm khoảng 7 % dân
số. NKT luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta cùng một số tổ chức quốc tế. Nhà
nước và các doanh nghiệp đã thực hiện và đề ra những chính sách, biện pháp nhằm giúp đỡ họ có
một cuộc sống tốt. Trong đó Corporate social responsibility được các doanh nghiệp Việt Nam và
quốc tế chủ động thực hiện giúp giải quyết việc làm cho NKT, giúp họ có được cuộc sống ổn
định và bền vững hơn. Song song đó, vấn đề NKT trong lao động đối với các doanh nghiệp là
một vấn đề khá mới mẻ và chưa được bàn luận nhiều, đồng thời nhận thấy được tính quan trọng
của CSR đối với doanh nghiệp và cho cả xã hội hiện nay, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật”.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái nhiệm CSR
Là trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Được hiểu là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức
kinh doanh và những đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, từ đó nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người lao động và gia đình họ cũng như cộng đồng địa phương và xã hội nói chung. CSR
được xem là một trong những yếu tố quan trọng có thể kể đến như chi phí, chất lượng, giao hàng
trong hoạt động kinh doanh. CSR thường được lồng ghép vào những chiến lược của doanh nghiệp
và từ đó trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, khái niệm CSR còn mới với nhiều tổ chức tại Việt Nam, vậy CSR được hiểu là:
Chống tham nhũng
Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa công ty
Bảo vệ quyền lợi cho người lao động
Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động
Thu hẹp khoảng cách nhân viên và lãnh đạo
Bảo vệ môi trường
Vì lợi ích cộng đồng
1.1. Khái niệm NKT
“Người khuyết tật được hiểu là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị
suy giảm chức năngđược biểu hiệndưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập diễn ra khó
khăn” (Luật người Khuyết tật năm 2010, khoản 1 điều 2)
Giáo trình Luật người Khuyết tật Việt Nam của trường đại học Luật Hà Nội, xuất bản năm 2011,
đưa ra định nghĩa người Khuyết tật như sau: “Người Khuyết tật là người khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến những hạn chế đáng kể và lâu dài
trong việc tham gia của người Khuyết tật vào hoạt động xã hội trên cơ sở bình đẳng với những chủ
thể khác”.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
1.2. Khái niệm NLĐKT
Lao động khuyết tật là (Người) lao động có bộ phận của cơ thể (chân, tay, cột sống...) bị
khuyết tật, chức năng của cơ thể (nghe, nhìn...) bị tổn thương nên khả năng lao động của họ bị suy
giảm.
1.3. Phân loại khuyết tật về các dạng tật và mức độ khuyết tật
Luật người Khuyết tật năm 2010 Điều 3 quy định như sau, bao gồm:
Khuyết tật vận động
Khuyết tật nghe, nói
Khuyết tật thần kinh, tâm thần
Khuyết tật nhìn
Khuyết tật vận động
Khuyết tật khác.
Theo mức độ khuyết tật thì có: người Khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến
không thể thực hiện thực hiện phục vụ nhu cầusinh hoạt cá nhân hằng ngày, người khuyết tật nặng
là người do khuyết tật dẫn đến không thể thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hằng ngày, người khuyết tật nhẹ là người không thuộc những trường hợp nói trên.
1.4. Ý nghĩa về quy định và phân loại mức dạng tật
Có thể nói rằng việc quy định và phân loại dạng tật, mức độ khuyết tật có vai trò quan trọng
quan trọng trong việc hỗ trợ việc làm phù hợp đối với người lao động là khuyết tật nhằm tìm ra
những giải pháp tối ưu, tiện lợi, giúp họ có thể thích ứng một cách hiệu quả nhất trong công việc
dựa vào các đặc điểm của họ mà tìm ra được ngành nghề nào giúp họ tận dụng được khả năng của
mình nhiều nhất.Ví dụ: đối với người khuyết tật về nghe hoặc nói , khả năng vậnđộng và cả não bộ
của họ vẫn hoạt động bình thường, vì vậy ta vẫn có thể tạo điều kiện để giúp đỡ, cho họ một công
việc phù hợp với năng lực.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
2. CSR và xu thế hiện nay đối với các doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội và doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở thành một yêu
cầu mềm đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình hội nhập. Khái niệm về CSR được hình
thành trên toàn thế giới khoảng 60 năm trước đây. Trước giai đoạn này, có các tiêu chuẩn khác
nhau và quy định trong các lĩnh vực quản trị công ty, đạo đức công ty và mối quan hệ với đối thủ
cạnh tranh, trách nhiệm đối với xã hội và đất nước. Các quy tắc và tiêu chuẩn chính sách xã hội
chưa được phát triển vì đã sử dụng cách tiếp cận "ngẫu nhiên". Tuy nhiên, từ cuối những năm 60 -
70, các doanh nghiệp hàng đầucủa Mỹ và Châu Âuđã bắt đầu tìm hiểu sự cần thiết phải thống nhất
các yếu tố khác nhau của chính sách doanh nghiệp liên quan đến mối quan hệ của công ty với môi
trường và phát triển một tích hợp đơn lẻ tiếp cận tương tác với xã hội. Một chính sách như vậy
nhằm hướng doanh nghiệp phải gắn liền với triết lý, phương thức hoạt động, chiến lược tiếp thị,
phải đáp ứng được kỳ vọng của xã hội. Cùng một lúc ở Tây Âu và Mỹ đã thống nhất luật lao động
và môi trường, đã có công khai các sáng kiến chính sách nhằm phát triển CSR.
Sáng kiến trách nhiệm xã hội trong kinh doanh là truyền thống lâu đời trong thế giới phương
Tây. Trongbáo cáo của Liên hợp quốc “Phát triển các quyđịnh về vai trò và trách nhiệm xã hội của
khu vực tư nhân", Tổng Thư ký Liên hợp quốc Kofi Annan nói rằng "sự hiện diện của các công ty
lớn như tuyên ngôn nhất định về trách nhiệm xã hội của công ty và trở thành điều kiện tiên quyết
cho thành công của bất kỳ chiến lược truyền thông và quan hệ công chúng nào”.
CSR hướng đến doanh nghiệp với ý tưởng doanh nghiệp nên cân bằng các hoạt động tạo ra lợi
nhuận với các hoạt độngcó lợi cho xã hội. Nó liênquan đến việc phát triểncác doanh nghiệp trong
mối quan hệ tích cực với xã hội mà doanh nghiệp hoạt động.
Việc đưa ra và chấp nhận CSR ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, dù chưa
được quy chuẩn về mặt pháp lý, nhưng đã trở thành tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc quản trị kinh
doanh ở cấp độ toàncầu, với các tiêuchuẩn tham chiếuquốc tế do Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD) và các quy ước của ILO1 ban hành. CSR gắn bó chặt chẽ với nguyên
tắc phát triểnbền vững (PTBV), doanh nghiệp nênđưa ra quyết định không chỉ dựa trên các yếu tố
1 ILO (International Labour Organization) là cơ quan của Liên Hợp Quốc hoạt động trong lĩnh vực tạo cơ hội cho phụ
nữ và nam giới có được việc làm bền vững hiệu quả.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
tài chính như lợi nhuận hay cổ tức mà còn dựa trên hệ quả xã hội và môi trường trước mắt và lâu
dài.
2.1. Nội dung và vai trò của CSR
2.1.1.1. Nội dung
Kinh doanh thương mại và đầu tư là rất cần thiết cho phát triển kinh tế ,bao gồm cả các vấn đề
khác như: bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm cho người nghèo, người khuyết tật, phụ nữ, từ
thiện, nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ví dụ như
tạo ra ống hút giấy, cốc bằng bã mía được các doanh nghiệp áp dụng vào để giảm thiểu những ảnh
hưởng xấu đối với môi trường, đồng thời sẽ giảm được chi phí sản xuất mặc dù ban đầu doanh
nghiệp sẽ phải trả một khoản phí để thay đổi nguồn cung ứng, nguồn nhân công và chi phí đào tạo
nhưng khi nhìn theo hướng lâu dài thì việc làm ấy sẽ thay đổi về mặt tích cực đối với môi trường
sống của chúng ta và thậm chí là thu hút người tiêu dùng. Việc giải quyết những thực trạng, vấn đề
của xã hội là việc hết sức quan trọng và thiết yếu vì vậy mà CSR được áp dụng không chỉ ở các
doanh nghiệp Việt Nam mà còn là ở quốc tế.
Nói chung, trách nhiệm xã hội sẽ hiệu quả hơn khi được công ty tự nguyện thực hiện, trái ngược
với việc bị ép buộc phải làm theo do qui định của chính phủ. Trách nhiệm xã hội có thể thúc đẩy
tinh thần của công ty, và điều này đặc biệt đúng khi một công ty có thể thu hút nhân viên với bằng
các mục đích xã hội của nó.
2.1.1.2 Vai trò
CSR có vai trò đem lại giá trị xã hội cho doanh nghiệp, các giá trị đem lại giúp tạo dựng được
hình ảnh tốt đẹp đối với một số đối tượng mà doanh nghiệp muốn hướng đến, gắn kết người tiêu
dùng, tạo ra các quy tắc ứng xử, chuẩn mực và đạo đức nhằm phát triển sự bền vững. Mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp chẳng hạn như tập đoàn Goldman Sachs 2 (GSSustain,2007) đã chỉ ra
rằng các doanh nghiệp mà những vị lãnhđạo áp dụng các chính sách và môi trường nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh bền vữngđạt được nhiều thànhcông trênthị trườngchính khoán nói chung, với mức
tăng hơn 25% kể từ tháng 8 năm 2005. Còn trong lĩnh vực kinh doanh riêng, 72% doanh nghiệp
thực hiện CSR kinh doanh tốt hơn các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
2 Tập đoàn Goldman Sachs, trụ sở chính ở New York, Mỹ, một trong những tập đoàn hàng đầu kinh doanh trong lĩnh
vực Dịch vụ tài chính
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
CSR còn giúp thu hút nguồn lao động, đặc biệt là các lao động trẻ. Hiện nay, một số ngành
nghề đang thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là các ngành công nghiệp xây dựng, ngành điện –cơ khí,
công nghệ sinh học, kĩ thuật hóa học bởi do một số người vẫn còn có cái nhìn một chiều, không
mấy khả quan đối với những ngành nghề này, hoặc họ vẫn chưa hiểu hết được những công việc và
lợi ích mà những ngành nghề này mang lại cho họ là gì. Vì vậy việc áp dụng CSR là rất cần thiết
cho hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp. Khi đó, những doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ
tốt, có hệ thống đào tạo chuyên sâu, biết cách định hướng nghề nghiệp, chú trọng chăm sóc sức
khỏe người lao động và xây dựng môi trường công việc tốt sẽ thu hút được rất nhiều nguồn nhân
lực tốt và lao động đạt chất lượng cao, đặc biệt bộ phận người lao động là khuyết tật sẽ khiến họ
không phải mặc cảm tự ti về bản thân, giúp họ hòa nhập với cộng đồng, với môi trường làm việc
nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp ngày nay, tạo cho họ có công ăn việc làm ổn định.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
CHƯƠNG 3: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHUYẾT
TẬT TRONG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
3. Trong hiến pháp
Tình trạng khuyết tật được xem là nguyên nhân khiến người khuyết tật luôn cảm thấy tự ti và
mặc cảm, dần dầnkhiến họ quên đi những giá trị tốt đẹp mà xã hội mang lại mặc dùđó chính là thứ
mà họ vốn phải nhận được ,buồn hơn nữa là bị xa lánh , bị đối xử bất công , không cho họ có được
công ăn việc làm bình đẳng như bao người .Vì vậy mà pháp luật về giải quyết việc làm cho người
khuyết tật được đề ra với mục tiêu là chống lại sự kì thị và từ chối cơ hội bình đẳng cho người
khuyết tật trong lĩnh vực việc làm.
Trong Hiến pháp 1959, vấn đề NKTđược nêutại Điều 32: “Người lao độngcó quyền được giúp đỡ
về vật chất khi già yếu, bệnh tật, hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo
hiểm xã hội, cứu tế và y tế để bảo đảm cho người lao động được hưởng quyền đó”.
Hiến pháp 1980 có bổ sung thêm chế độ đối với người khuyết tật, đặc biệt là thương, bệnh
binh: “Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ, tạo điều kiện
cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có cuộc sống
ổn định” (Điều 74).
Những quy định trong Hiến pháp 1980 có ý nghĩa bảo vệ quyền của người khuyết tật tiếp tục
được ghi nhận và phát triển trong nội dung của các bản Hiến pháp 1992. “Học tập là quyền và
nghĩa vụ của công dân”... “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật được học văn
hoá và học nghề phù hợp” (Điều 59)... “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các
chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có
việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước
được khen thưởng, chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà
nước và xã hội giúp đỡ” (Điều 67).
Năm 2001, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 51/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Hiến pháp 1992, trong đó có sửa đổi liên quan đến vấn đề người khuyết tật tại Điều 59 dùng từ
“khuyết tật” thay cho từ “tàn tật”. Trên cơ sở sự thay đổi này của Hiến pháp, năm 2010, Quốc hội
khóa XII đã thông qua Luật Người khuyết tật thay thế Pháp lệnh Về người tàn tật năm 1998.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Những thay đổi này không đơn thuần là sự thay đổi về mặt câu chữ, mà đã thể hiện sự thay đổi
phần nào trong nhận thức của Nhà nước và xã hội về vai trò của người khuyết tật trongđời sống xã
hội. Điều này cũng có ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ toàn
diệncủa Nhà nước đối với người khuyết tật, nhằm bảo đảm sự hòa nhập tối đa của ngườikhuyết tật
vào cộng đồng, để họ phát huy khả năng, thể hiện giá trị của bản thân trong đời sống xã hội.
3.1. Trong công ước quốc tế (CPRD)3
1. Các Quốc gia thành viên của Công ước này thừa nhận quyền của người khuyết tật được làm
việc, trên cơ sở bình đẳng như những người khác, bao gồm quyền có cơ hội để kiếm sống bằng
công việc do chính họ tự do lựa chọn hay chấp nhận trong thị trường lao động và trong môi trường
làm việc cởi mở, hoà nhập và tiếp cận cho người khuyết tật. Các Quốc gia thành viên của Côngước
này cam kết bảo đảm và thúc đẩy việc thực hiện trên thực tế quyền được làm việc, kể cả những
người bị khuyết tật trong quá trình làm việc bằng cách áp dụng từng biện pháp phù hợp, thông qua
pháp luật, chưa kể đến những biện pháp khác, nhằm:
(a) Nghiêm cấm phân biệt đối xử trên tất cả các mặt có liênquan đến vấn đề việc làmbao gồm điều
kiện tuyển dụng, công tác tuyển dụng và việc làm, quá trình làm việc, có hội thăng tiến trong nghề
nghiệp và các điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh;
(b) Bảo hộ quyền có điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi bao gồm cả cơ hội làm việc bình
đẳng và được trả lương công bằng cho những công việc có giá trị như nhau, được làm việc trong
nhữngđiềukiệnan toàn và lành mạnh bao gồm cả việc được bảo vệ khỏi sự lạm dụng, và được bồi
thườngcho những tổnthất về tinh thần của người khuyết tật, trêncơ sở bìnhđẳng như những người
khác.
(c) Đảm bảo người khuyết tật có thể thực hiện quyền lao động và công đoàn bình đẳng như những
người khác,
(d) Tạo điềukiệnđể người khuyết tật tiếp cận một cáchcó hiệuquả tới các chương trình hướngdẫn
học nghề và kỹ thuật nói chung, các dịch vụ sắp xếp việc làm và đào tạo nghề và đào tạo nghề
thường xuyên;
(e) Thúc đẩy cơ hội việc làm và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp cho người khuyết tật trên thị
trường lao động, đồng thời hỗ trợ tìm việc làm, tiếp cận việc làm, duy trì và quay trở lại làm việc;
3 CPRD (Convention on the Rights of Persons with the Disbilities) : Công ước về Liên Hợp Quốc về quyền của người
khuyết tật
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
(f) Thúc đẩy cơ hội tự tạo việc làm, thành lập doanh nghiệp, phát triển hợp tác xã và khởi nghiệp
kinh doanh của chính họ;
(g) Tuyển dụng người khuyết tật làm việc trong lĩnh vực công;
(h) Thúc đẩy vấnđề việc làm cho người khuyết tật trong lĩnh vực tư nhânbằng những biện pháp và
chính sách phù hợp như các chương trình hành động cương quyết, các ưu đãi và các biện pháp
khác;
(i) Đảm bảo có các điều chỉnh hợp lý cho người khuyết tật tại nơi làm việc;
(j) Khuyến khích người khuyết tật tiếp thu các kinh nghiệm làm việc trên thị trường lao động mở;
(k) thúc đẩy các chương trình phục hồi chức năng nghề nghiệp, duy trì việc làm và quay trở lại làm
việc dành cho người khuyết tật;
2. Các Quốc gia thành viên của Công ước này cam kết đảm bảo người khuyết tật không bị đối
xử như nô lệ hoặc bị quy phục, và phải được bảo hộ khỏi các hình thức lao động bắt buộc hay lao
động cưỡng bức, trên cơ sở bình đẳng như những người khác.
3.2. Một số điển hình về CSR ở Việt Nam đối với người lao động Khuyết tật
Công ty cổ phần KYM VIỆT
Được thành lập từ tháng12/2013, CÔNG TY CỔ PHẦN KYM VIỆT là cơ sở sản xuất và kinh
doanh hàng thủ công do những người khuyết tật sáng lập để tạo việc làm cho người khuyết tật. Sứ
mệnh của KymViet bao gồm:
1) Tạo việc làm cho những người khuyết tật còn khả năng lao động, góp phần cải thiện sinh kế và
nâng cao đời sống cho người khuyết tật, giúp họ hòa nhập với cộng đồng.
2) Tạo ra những sản phẩm thủ công tinh xảo, có giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ cao phục vụ xã
hội.
3) Đưa những câu chuyện nhân văn và giá trị văn hóa Việt vào trong từng sản phẩm, góp phần
truyền bá những giá trị truyền thống Việt đến cộng đồng trong nước và quốc tế.
Trong đó việc tạo công ăn việc làm cho người lao động Khuyết tật được KYM chú trọng hơn cả,
cho dù ban đầu có gặp nhiều khó khăn khi nguồn tài chính bị thiếu hụt, năng suất chưa cao khi
nguồn lao động chủ yếu là NKT, song những khó khăn ấy dần dần được khắc phục và giờ đây với
mô hình kinh doanh này mà họ đã phát triển nó lên một tầm cao mới, mạnh tay đầu tư các cơ sở vật
chất thiết bị kĩ thuật cao, chú trọng sản xuất những con thú nhồi bông chất lượng tốt nhất và bán
cho thị trường đang có nhu cầu cao, đồng thời đẩy mạnh việc giáo dục và đào tạo nghề cho NKT
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
nhằm nâng cao tay nghề và trình độ cho họ nhờ vậy mà giờ đây doanh nghiệp KYM đã ngày càng
phát triển và bền vững hơn 8 năm qua.
Tiệm giặt là người Điếc – Mô hình doanh nghiệp cần được nhân rộng dành cho NKT
Cửa hàng giặt là màu xanh nằm ở số 7 đườngbờ sôngSét (phường TânMai , quận Hoàng Mai,
Hà Nội ) không chỉ là cơ sở kinh doanh giặt là mà còn là địa chỉ tạo công ăn cho người điếc và
khiếm thính, nơi họ được học tập, rèn luyện giúp tự tin hơn. Nhân viên cửa hàng đều là những
người khiếm thính, sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu giao tiếp với nhau .
Từ khi mở cửa hàng đến nay, đã có nhiều kháchquay lại giặt, cá biệt có khách còndùng cơ thể
ngôn ngữ, sử dụng điệubộ, cử chỉ để giao tiếp với người điếc và còn tương tác qua lại, vẫy taychào
các bạn khi về, …
“Những cử chỉ nhỏ bé thế thôi nhưng chúng tôi cảm thấy rất xúc động và được tôn trọng, điều
đó chắp cánh thêm niềm tin vào những gì mình đang làm,” chị Thúy bày tỏ.
Chia sẻ về kế hoạch trong tương lai, chị Thúycho biết mình sẽ cố gắng phục vụ khách hàng tốt hơn
nữa và mơ ước có thể mở rộng mô hình này để dạy nghề cho người khiếm thính. Chị tin rằng, có
nghề thì người điếc sẽ được tôn trọng, bình đẳng. Khi có nghề, có kinh nghiệm, người điếc có thể
tự làm chủ cuộc sống hoặc tự phục vụ bản thân mình với nhu cầu xã hội.
Mô hình này đã và đang tiếp tục phát triển, thu hút thêm đông đảo bộ phận NKT là người khiếm
thính vào làm. Lợi nhuận mà tiệm Giặt Ký thu được sẽ được sử dụng hoàn toàn cho các lớp học kĩ
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
năng sống người Điếc, hỗ trợ người Điếc hòa nhập với xã hội, chắp cánh cho những ước mơ vươn
cao vươn xa hơn.
4. Mặt hạn chế về thực trạng của NLĐKT đối với CSR ở Việt Nam
4.1. Với NKT
Dù cho số lượng NLĐKT đang có chiều hướng ngày một đi lên , song tỉ lệ này vẫn còn khá ít.
Theo đánh giá của DRD4 Vietnam, nhu cầu làm việc và có việc làm ổn định của người khuyết tật
rất cao. Hiện nay các công ty, doanh nghiệp cũng đang có nhu cầu tuyển và sử dụng lao động là
người khuyết tật khá cao, đặc biệt là các thànhphố lớn như TP. HCM. Tuy nhiên, hiện thốngkê chỉ
mới có 31,74% NKT đangcó việc làm trong số 1,6 triệu ngườikhuyết tật có khả năng lao động trên
6,2 triệu người khuyết tật (Theo Tổng cục thốngkê, 2016). ÔngNguyễn Thanh Tùng, Trợ lý Giám
đốc DRD Vietnam, người tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Disability Policy and Practice tại Đại
học Flinders (Australia) chia sẻ với Sputnik:
“Các trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển
dụng do không tìm ra ứng viên đáp ứng được yêu cầu .Nguyên nhân là phần người khuyết tật, đặc
biệt là người khuyết tật ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có trình độ học vấn thấp, tỷ lệ người
khuyết tật tốt nghiệp đại học, cao đẳng không cao (chưa đến 0,1%). Phần lớn họ chưa được đào
tạo nghề ( chỉ khoảng 7,3% có chứng chỉ nghề) do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc chưa được
đào tạo nghề đúng với khả năng , các ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động,
chủ yếu đào tạo ngắn hạn, ở trình độ bậc thấp không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp”.
4.2. Với doanh nghiệp
Doanh nghiệp chưa biết hoặc chưa có những điều chỉnh tạo điều kiện thích hợp cho người
khuyết tật tại nơi làm việc. Điều nàykhiến cho người khuyết tật đáp ứng được yêu cầuchuyên môn
và trình độ nhưng không làm việc được do những rào cản nơi làm việc, ví dụ không có lối vào,
thang máy, nhà vệ sinh thuận tiện cho người dùng xe lăn, bàn làm việc không phù hợp, phần mềm
Jaw cho phép người khiếm thị đọc màn hình máy tính. Bản thân là một người khiếm thính, chị
Lương Thúy, người sáng lập dự án “Tiệm giặt là người Điếc” và điều phối Tổ chức phi lợi nhuận
SÁNG, cho biết Người Điếc vẫn chịu nhiều định kiến trong xã hội.
“Điều mà doanh nghiệp Việt Nam “định kiến” người khuyết tật hay người Điếc/khiếm thính phần
lớn là vào khả năng lao động của của người khuyết tật, doanh nghiệp thường đánh giá thấp hoặc
4 DRD (Disability Research & Capacity Development): Trung tâm nghiên cứu và phát triển năng lực Ngưởi khuyết
tật là một tổ chức xã hội của người khuyết tật và hoạt động xã hội khuyết tật tại Việt Nam
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
chưa hiểu sâu về người khuyết tật dựa vào cách truyền thông cũ nên họ có một điểm “mù” về
người khuyết tật. Đa số công việc đều cần giao tiếp, nếu không giao tiếp vì cách thức làm việc thì
môi trường làm việc vẫn cần đến sự giao tiếp phối hợp của người khác. Chưa kể một người chưa
có kinh nghiệm gì đi xin việc thì cũng cần phải học việc, mà thính lực lại cản trở nhiều đến việc học
đó. Vậy nên, mình hay những những người khiếm thính (có khả năng nghe nói 1 phần, sử dụng máy
trợ thính) hay những người Điếc (bẩm sinh và dùng ngôn ngữ ký hiệu) đều gặp phải những khó
khăn rào cản khi xin việc làm”- Chị Lương Thúy nói rõ những bất cập.
Không chỉ vậy, Luật Người khuyết tật năm 2010 về vấn đề việc làm cho NKT còn một số hạn chế
và bất cập. Cụ thể tại Điều 35, khoàn 1 quy định: “Nhà nước khuyến khích cơ quan tổ chức và
doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm việc.Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người
khuyết tật được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Điều 34 của Luật này”. Điều đó cho
thấy rằng ,đây không phải là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp, mà chỉ là quy định mang tính
chất khuyến khích, bởi tâm lí chung của các nhà tuyển dụng, nhà đầu tư họ thường không có cái
nhìn mấy tốt đẹp khi tuyển người lao động khuyết tật vào làm việc, cùng với đó là phải tăngchi phí
đầu tư về giáo dục,hạ tầng cho NLĐKT,… Mặc cho những quyền lợi của nhà nước đối với doanh
nghiệp tuyển NLĐKT nhưng đó cũng là thách thức lớn đối với các nhà đầu tư.
Đặc biệt, COVID-19 đã gây ra nguy cơ mất việc làm và khó khăn cho thị trường người lao
động nói chung và NKT nói riêng. Khi dịch bệnhkéo dài, các cơ sở doanh nghiệp phảiphá sản, kéo
theo nhiều hệ lụy làm cho việc tái gia nhập thị trường này thật sự khó khăn và khốc liệt.
5. Giải quyết vấn đề
5.1. Doanh nghiệp quốc tế
Để giải quyết được vấn đề này , các nước trên thế giới đã có những động thái tích cực để thay đổi
các chính sách về quyền lợi của NLĐKT, trong đó có Hàn Quốc . Chia sẻ về vấn đề này, ông Na
Woon Hwan, Phó Chủ tịch KSRPD5 cho biết, ở Hàn Quốc, quan điểm nhận thức về NKT còn
nặng nề hơn ở Việt Nam, người dân rất khó chấp nhận gia đình có NKT. Tuy nhiên, để bảo vệ
quyền lao động cơ bản của NKT, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành nhiều văn bản chính sách quy
định về nghĩa vụ tuyển dụng lao động khuyết tật, chính sách cấm phân biệt trong tuyển dụng và
chính sách bảo hộ lao động.
5 KSRPD (Korean Society for Rehabilitation of Persons with Disabilities): tổ chức của Hội Phục hồi Chức năng
Người khuyết tật Hàn Quốc.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Cụ thể, về nghĩa vụ tuyển dụng lao động khuyết tật: Năm 1991, Hàn Quốc đã ban hành Luật
Thúc đẩy việc làm và phục hồi chức năng lao động cho NKT. Trong đó quy định các cơ quan Nhà
nước và tổ chức công phải tuyển dụng ít nhất 3% số NKT trên tổng số lao động vào làm việc.
Thống kê năm 2015, trung bình các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước Hàn Quốc đang tuyển dụng
3,1% số NKT vào làm việc. Đối với các công ty tư nhân có trên 50 lao động bắt buộc phải tuyển
dụng 2,7% số NKT vào làm việc, đến năm 2019 sẽ là 3,1% số NKT. Thống kê năm 2015, các
doanh nghiệp khu vực này đã tuyển dụng 2,53% số NKT.
Để thực hiện được hoạt động này, HànQuốc đã đề ra nhiềubiệnpháp mang tính thực tế như: thành
lập Tổng cục Tuyển dụng người tàn tật và 18 chi nhánh khác ở các địa phương có chức năng,
nhiệm vụ như tư vấn nghề nghiệp, đào tạo thích nghi với nghề nghiệp, đào tạo phát triển năng lực
nghề nghiệp, phát triển và bố trí chức vụ, tuyển dụng hỗ trợ, tuyển dụng bảo hộ, hướng dẫn người
tàn tật kinh doanh... Ngoài ra, đối với những cơ quan, đơn vị không tuyển đủ số lượng NKT vào
làm việc sẽ bị phạt với mức phạt tương đương 60% mức lương của một người nhân với số lượng
NKT tuyển thiếu. Và các đơn vị này sẽ phải nộp phạt hàng tháng cho tới khi tuyển dụng đủ NKT
theo quy định và sẽ bị công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Với biện pháp
này, tính đến ngày 31/12/2015, tại Hàn Quốc đã có gần 200.000 NKT có việc làm, trong đó có
30.000 NKT làm việc trong các cơ quan Nhà nước, số còn lại làm việc ở khu vực tư nhân.
Cũng theo một số chuyên gia Hàn Quốc, NKT có quyền lao động như nhau, là một người lao
động trong độ tuổi lao động họ có quyền có việc làm. Do vậy, Nhà nước có trách nhiệm tạo cho
người đó thực hiện quyền của mình. Hàn Quốc có chính sách cơ bản là không phân biệt giữa NKT
và người không khuyết tật. Luật Lao động được ban hành năm 1993 quy định đảm bảo cho mọi
người được lao động trong một khoảng thời giancố định với mức 52 tiếng/tuần, đảm bảo điều kiện
sức khỏe, với mức lương phù hợp.
Đức là một trong những nước đầu tiên thông qua chính sách phạt định mức 6vào năm 1974.
Theo Bộ luật Xã hội, Quyển9, năm 2002, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có sử dụng ít nhất
20 lao động phải đảm bảo có ít nhất 5% trong số họ là người khuyết tật. Doanh nghiệp không đáp
ứng được định mức này buộc phải nộp một khoản tiền phạt theo quy định cho từng xuất định mức
6 Chính sách phạt định mức là hình thức ưu đãi việc làm phổ biến nhất và được biết đến nhiều nhất nhằmtăng cường
cơ hội cho người khuyết tật hòa nhập với thị trường lao động. Chính sách định mức trong một số trường hợp được ban
hành trong luật và trong một số trường hợp khác thông qua các quyết định hay quy định của chính phủ.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
công việc. Tiền phạt thu được từ nguồn nàychỉ dùng để hỗ trợ phục hồi chức năng và việc làm cho
người khuyết tật và có thể được cấp cho doanh nghiệp thực hiện vượt định mức quy định về sử
dụng người lao động khuyết tật hoặc giúp họ trang trải những chi phí phát sinh từ việc tuyển dụng
lao động khuyết tật, ví dụ như điều chỉnh cơ sở vật chất nơi làm việc hoặc đào tạo nâng cao cho
người khuyết tật
5.2. Doanh nghiệp Việt Nam
Là tổ chức phi lợi nhuận đi đầu trong việc xóa bỏ rào cản và nâng cao năng lực cho người
khuyết tật, giải pháp cho bài toán khó về người khuyết tật được ông Nguyễn Thanh Tùng, Trợ lý
Giám đốc DRD Vietnam đưa ra như sau:
“Để góp phần giải quyết các vấn đề trên và tăng tỷ lệ lao động là người khuyết tật, DRD nỗ lực
phối hợp với nhiều bên, bao gồm người khuyết tật, gia đình, các cơ sở đào tạo nghề: Xây dựng
chương trình tư vấn hướng nghiệp bao trùm, phù hợp với dạng tật để người khuyết tật hiểu mình ,
hiểu nghề và hiểu trường: Thúc đẩy các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chiến lược hòa nhập
người khuyết tật tại cơ sở giáo dục để đảm bảo người khuyết tật được bình đẳng cơ hội học tập
như những người không khuyết tật khác; Đổi mới và xây dựng chương trình đào tạo nghề dựa trên
chuẩn năng lực , các ngành nghề đào tạo phải phù hợp với thị trường lao động. Đây là nền tảng
để hình thành Trung tâm kết nối và Đào tạo D.Hub với sứ mệnh Nâng cao vị thếkinh tế cho người
yếu thế bằng cách xây dựng lực lượng lao động chính thức và phi chính thức cho người yếu thế;
Nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về lợi ích, tầm quan trọng của đa dạng và hòa nhập người
khuyết tật tại nơi làm việc; đảm bảo cơ sở vật chất tiếp cận và bố trí sắp xếp công việc phù hợp với
các dang tật; Huy động, kết nối nguồn lực để giúp học bổng hỗ trợ người khuyết tật học tập; Vận
động chỉnh sửa Luật người khuyết tật hướng đến việc đưa ra các quy định cụ thể về tỷ lệ phần trăm
doanh nghiệp phải nhận người khuyết tật vào làm việc , cũng như các chính sách có liên quan
khác…”
Ngoài ra, DRD đã phối hợp với doanh nghiệp để thực hiện chương trình đào tạo nghề và kỹ năng
thông qua dự án D.Hub, cung cấp các gói hỗ trợ vốn có hoàn lại cho người khuyết tật. Đồng thời,
DRD hợp tác với Jobway thực hiện các chương trình hướng nghiệp dành cho người khuyết tật;
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
phối hợp với Aus4skills7 thực hiện các chương trình tập huấn nâng cao nhận thức và điều chỉnh
chương trình giảng dạy tại một số trường và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Một số giải pháp khác
1) Bố trí thời gian làm việc linh động, đảm bảo NLĐKT có đủ thời gian nghỉ ngơi.
2) Một chiếc ghế văn phòng dành cho NKT ở các vị trí liên quan đến xương khớp, đặc biệt là ở
lưng.
3) Một số văn bản sách vở bằng chữ nổi dành cho người bị khiếm thị.
4) Có cố vấn chuyên môn giúp đỡ họ trong môi trường làm việc,…
7 Aus4skills: Chương trình Úc cùng Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực, đây là dự án của Chính phủ Australia
nhằmhỗ trợ Việt Nam trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động,góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế – xã hội của Việt Nam.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
KẾT LUẬN
1. Tóm tắt đề tài.
Qua đề tài:“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật” nhầm mục
đích nâng cao thêm kiến thức về luật pháp cho sinh viên trường đại học Nguyễn Tất Thành nói
riêng và cho tất cả các sinh siên hay những người có ý muốn tìm hiểu thêm về luật pháp nói
chung. Việc tìm hiểu về đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật và thông qua đó giúp
ta hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Qua đó
chúng ta đã biết rõ thêm về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, ta còn biết
thêm các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về
quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp và xã
hội. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra mặt hạn chế và thực trạng của NLĐKT đối với các
doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp đối với doanh nghiệp quốc tế.
2. Hạn chế của đề tài.
Do thời gian thực hiện đề tài tương đối hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót
nhất định. Bên cạnh đó đề tài còn có một số thông tin tìm kiếm và thống kê chưa có đủ thời gian
để thực hiện kịp mục tiêu nghiên cứu rõ ràng; khó trong đo lường, đánh giá. Đồng thời vẫn còn
có một số form chưa hoàn thành đầy đủ và chính xác và các ràng buộc về dữ liệu vẫn chưa đầy
đủ lắm. Chưa tổng quan được các nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan, từ đó nêu bật
những điều còn khuyết hổng hoặc những điều mâu thuẫn chưa được giải quyết triệt để trong lý
thuyết hay thực hành. Sau khi nghiên cứu đề tài này tác giả thấy về phần tìm kiếm tài liệu cũng
khá khó khăn, do đây là một đề tài nghiên cứu mới, cho nên việc tìm kiếm tài liệu thực tế có
phần khó khăn., do đó chưa thể tránh khỏi những thiếu sót.
3. Hướng phát triểncủa đề tài.
Đề tài có xu hướng đi theo hướng đi mới góp phần giúp cho sinh viên đại học Nguyễn Tất
Thành nâng cao được hiểu biết về pháp luật giúp sinh viên biết thêm về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đối với người khuyết tật. Cũng như giúp cho những sinh viên ở các trường khác
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
hoặc những bạn đang muốn tìm hiểu thêm về pháp luật có tài liệu để tham khảo. Qua đó cho thấy
được đề tài của tác giả sẽ phát triển mang tính kế thừa. Không những là tài liệu tham khảo mà
sinh viên cũng có thể dựa vào đó để phát triển ý tưởng của mình để mở rộng và bổ sung hoặc
hoàn thiện hơn đề tài của tác giả.
4. Kiến nghị và đề xuất.
Để góp phần nâng cao hiểu biết cho các sinh viên đang theo học pháp luật hoặc muốn tìm
hiểu pháp luật tại trường Nguyễn Tất Thành cách và có một số đề suất như sau: Tuyên truyền
cho sinh viên để giúp sinh viên hiểu biết thêm về pháp luật. Cho sinh viên tham gia khảo sát để
biết mức độ hiểu biết về pháp luật của sinh viên...vv. Có thể cho các sinh viên tham khảo qua đề
tài của tác giả đã nghiên cứu để sinh viên biết thêm phần nào về pháp luật qua đó cũng có thể
giải quyết một số vấn đề của bản thân và người thân nếu cần thiết. Ngoài ra các bạn sinh viên
cũng nên tự ý thức và tập trung cho việc học hành, tận dụng hết sức có thể hoàn thành việc học
tập của các bạn. Việc hiểu biết pháp luật là một việc hết sức quan trọng và không ai có quyền
được không biết pháp luật vì thế nên các bạn học sinh hãy nên tìm hiểu về pháp luật.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tài liệu tham khảo
1. Luật người Khuyết tật năm 2010, Điều 2(1).
2. TrườngĐH Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc Tế về luật cho người khuyết tật, Nxb.CAND, Hà
Nội, 2011.
3. Nghị quyết số 51/2010/QH12 (sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 51/2001/QH10),Điều 3.
4.Ths.Trần Minh Sơn,“Doanh nghiệp và Trách nhiệm xã hội về việc sử dụng lao động là người
khuyết tật”,< http://donghanhviet.vn/news/3451/378/Doanh-nghiep-va- Trach-nhiem-xa-hoi-ve-
viec-s-dung-lao-dong-la-nguoi-khuyet-tat/d,news_detail_tpl>, ngày 23/02/2021.
5. Hiến pháp 1959, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chương III, Điều 32.
6. Hiến pháp 1980, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chương V, Điều 74.
7. Hiến pháp 1992, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chương V, Điều 59.
8. Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật, Nghị quyết 56/168 ra ngày 19/12/2001 của
Liên hợp quốc quyết định thành lập Uỷ ban đặc biệt để soạn thảo Công ước quốc tế toàn diện và
lồng ghép nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền và nhân phẩm của người khuyết tật, Điều 27.
9.Công ty CP KYM VIỆT, “Lĩnh vực Thương Mại”, <http://hpa.hanoi.gov.vn/default.aspx?com
=AuflaNews&page=article&aid=7101&mtid=165>, ngày 10/11/2017.
10.Minh Hiếu-Minh Sơn, “Tiệm giặt là người Điếc:Ước mơ đẹp của những cô gái trẻ”,
<https://www.vietnamplus.vn/tiem-giat-la-nguoi-diec-uoc-mo-dep-cua-nhung-co-gai-tre/701462.
vnp>, ngày 26/03/2021.
11.Taras Ivanos, “Tuyển dụng người khuyết tật:Doanh nghiệp Việt Nam được hay mất”,
<https://vn.sputniknews.com/opinion/2021060710609489-tuyen-dung-nguoi-khuyet-tat-doanh-n
ghiep-viet-nam-duoc-hay-mat/>, ngày 7/6/2021.
12. Văn phòng tổ chức lao động quốc tế, “Hướng tới cơ hội việc làm bình đẳng cho người khuyết
tật thông qua hệ thống pháp luật”, < https://www.ilo.org/ wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_144580.pdf>, xuất bản lần đầu năm 2004.
13.Hồng Phượng, (Hội thảo Chia sẻ kinh nghiệm tạo việc làm đối với người khuyết tật Việt Nam
- Hàn Quốc, Hà Nội, ngày 16/12/2016), < http://laodongxahoi.net/hoi-thao-chia-se-kinh-nghiệm-
tao-viec-lam-doi-voi-nguoi-khuyet-tat-viet-nam-han-quoc-1305350.html>, truy cập ngày
2/09/2021.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com