SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Phát triển Nông thôn
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng và vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm
phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hằng
Lớp : Phát triển nông thôn 50A
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Dương Ngọc Phước
Bộ môn : Phát triển nông thôn
HUẾ, NĂM 2020
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Phát triển Nông thôn
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá thực trạng và vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm
phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hằng
Lớp : Phát triển nông thôn 50A
Thời gian thực hiện : 01/2020 – 06/2020
Địa điểm thực hiện : Xã Quảng Lợi - Thị trấn Sịa,
huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Dương Ngọc Phước
Bộ môn : Phát triển nông thôn
HUẾ, NĂM 2020
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa.......... 12
Bảng 4.2: Thực trạng hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa..... 14
Bảng 4.3:Khó khănvàgiảipháp phát triểndu lịchtạivùngđầmphá QuảngLợi-Sịa.. 16
Bảng 4.4: Đặc điểm hộ và chủ hộ .................................................................. 18
Bảng 4.5: Tài sản và phương tiện SXKD của hộ DVDL - KTTSvà hộ DVDL -
Nghề khác.................................................................................................... 19
Bảng 4.6:Đặc điểm và ngành nghề lao động DVDL tạiđầm phá Quảng Lợi - Sịa. 21
Bảng 4.7: Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ .................................. 23
Bảng 4.8: Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển
dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa.................................................. 24
Bảng 4.9: Đặc điểm của khách du lịch........................................................... 27
Bảng 4.10 : Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng đối với các
DVDL.......................................................................................................... 28
Bảng 4.11: Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn
sáng chi trả tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa ...................................................... 29
Bảng 4.12: Nhận thức người dân về hoạt động DVDL tại đầm phá Quảng Lợi –
Sịa ............................................................................................................... 31
Bảng 4.13: Thay đổi thu nhập từ DVDL ........................................................ 33
Bảng 4.14: Tần suất người dân tham gia hoạt động DVDL & BVTN .............. 35
Bảng 4.15: Nhận thức người dân về kết quả bảo vệ tài nguyên đầm phá khu vực
Quảng Lợi – Sịa ........................................................................................... 37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền............................................ 11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTTS : Khai thác thủy sản
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
DVDL : Dịch vụ du lịch
BCH : Ban chấp hành
CHNC : Chi hội nghề cá
KBVTS : Khu bảo vệ thủy sản
BVTN : Bảo vệ tài nguyên
UBND : Ủy ban nhân dân
ĐVT : Đơn vị tính
CCTS : Chi cục thủy sản
BVNLTS : Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................4
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..........Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Du lịch và du lịch sinh thái .....................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Dịch vụ du lịch.......................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .......Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Sinh kế, chuyển đổi và đa dạng hóa sinh kếError! Bookmark not
defined.
2.1.5. Tài nguyên du lịch..................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2.1. Thực trang phát triển du lịch kết hợp quản lý tài nguyên ở nước ta .......... 4
2.2.2. Thực tiễn quản lý tài nguyên và phát triển du lịch đầm phá ở Thừa Thiên
Huế................................................................................................................ 5
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...........................................................................................................................................8
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 8
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 8
3.3.1. Đặc điểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng Lợi
- Sịa............................................................................................................... 8
3.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL................................................. 8
3.3.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch và hoạt động DVDL tại vùng đầm phá
Quảng Lợi – Sịa ............................................................................................. 8
3.3.4. Ý kiến của kháchdu lịch vềchất lượng DVDLđầmphá Quảng Lợi -Sịa...... 8
3.3.5. Đánhgiá kếtquả vàvaitrò sinhkếcủa hoạtđộng DVDL tại Quảng Lợi-Sịa..... 9
3.3.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại
Quảng Lợi - Sịa.............................................................................................. 9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 9
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu....................................................... 9
3.4.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu .......................................................... 9
3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 10
3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 10
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................11
4.1. Đặc điểm tàinguyênvà hoạtđộng DVDL tạiđiểmđếndu lịch Quảng Lợi-Sịa.. 11
4.1.1. Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa................ 11
4.1.2. Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa.............................. 13
4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL ................................................. 17
4.2.1. Đặc điểm hộ DVDL ............................................................................ 17
4.2.2. Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ............................... 19
4.2.3. Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ DVDL.................................. 21
4.2.4. Hoạt động tao thu nhập và nguồn thu của hộ ........................................ 22
4.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch vùng đầm phá Quảng Lơị – Sịa.................. 24
4.4.1. Đặc điểm khách du lịch ....................................................................... 27
4.4.2. Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các dịch
vụ sử dụng ................................................................................................... 28
4.4.3. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sàng
chi trả cho dịch vụ du lịch ............................................................................. 29
4.5. Đánh giá kết quả và vaitrò sinh kếcủa hoạtđộng DVDL tại Quảng Lợi -Sịa. 30
4.5.1. Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa......................... 30
4.5.2. Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ ....................... 33
4.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại
Quảng Lợi - Sịa............................................................................................ 34
4.6.1. Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN ................................. 34
4.6.2. Đánh giá vai trò BVTN của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa......... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................40
5.1. Kết luận................................................................................................. 40
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................42
PHỤ LỤC ...................................................................................................44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, hoạt động du lịch ngày càng phát triển, đã và đang đem lại một
nguồn lợi không hề nhỏ và còn trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hóa. Để du lịch nói chung và du lịch nhân văn nói riêng phát triển một cách
bền vững, một trong những điều cần thiết đó là phải giữ gìn, bảo quản bằng
được các giá trị văn hóa đặc thù của từng dân tộc, mỗi vùng, mỗi miền đó mới là
căn cứ để thu hút du khách đến thăm ngày một đông hơn.
Du lịch tạo cơ hội lớn cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Tuy
nhiên việc vận dụng và khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho du lịch
nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa hiệu quả. Các địa phương của các quốc gia không
những không khai thác được hết tiềm năng của các dạng tài nguyên mà còn dẫn
tới những tác động không tốt cho môi trường. Do vậy, trong những thập kỷ gần
đây, việc phát triển kinh tế du lịch phải được gắn với bảo vệ môi trường, phát
triển du lịch phải theo hướng bền vững. Và du lịch sinh thái đầm phá được xem
như một hướng đi có hiệu quả, một xu thế phát triển ngày càng chiếm được sự
quan tâm của nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm
hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng
đồng mà vẫn đảm bảo nguồn lợi về kinh tế.
Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa với nhiều thảm thực vật phong
phú, đã thành lập được nhiều vườn quốc gia với tài nguyên sinh học đa dạng,
mang tính đặc thù cao, có những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và đó là những
điểm lý tưởng để phát triển du lịch sinh thái.
Ở nước ta hiện nay, du lịch nói chung đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng và đang trú trọng đầu tư phát triển. Đặc biệt du lịch sinh thái đầm phá,
hình thức gắn liền với thiên nhiên cùng cộng đồng, văn hóa, con người và bảo
vệ tài nguyên môi trường. Du lịch đầm phá là hình thức du lịch khá mới mẻ
nhưng lại có ý nghĩa lớn vào việc góp phần phát triển một nền du lịch bền vững
và mang lại thu nhập cho cộng đồng địa phương.
Phá Tam Giang là một phá nằm trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Phá Tam giang với diện tích mặt nước là 1260,91ha, trải dài khoảng 24 km theo
hướng tây tây bắc - đông đông nam từ cửa sông Ô Lâu đến cửa sông Hương,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
thuộc địa phận của bốn huyện, Phong Điền, Hương Trà và Phú Vang thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế.[1]
Quảng Lợi - Sịa là một trong những khu vực thuộc phá Tam Giang. Trong
những năm trở lại đây, du lịch ở Quảng Lợi - Sịa thực sự đã có được sức hút đối
với du khách gần xa, số lượt du khách mỗi năm đến ngày càng tăng. Quảng Lợi
- Sịa đang nỗ lực để du lịch hấp dẫn du khách hơn trong việc tạo điểm nhấn cho
hành trình, hình du lịch nổi trội như: Du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa, Epark-
Tam Giang Lagoon, Làng Bích Họa Ngư Mỹ Thạnh…Các ngành chức năng đã
tích cực đẩy mạnh các hoạt động nhằm không ngừng tạo điểm nhấn về điểm đến
và các loại hình du lịch ý nghĩa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. Đầm Quảng Lợi - Sịa nằm ở phía bắc của Thành Phố Huế. Khi đến đây
không khí trong lành, mát mẻ được điều hòa từ những khu rừng ngập mặn khiến
khách du lịch thích thú, họ thỏa sức tắm, hoặc thuê thuyền dạo quanh ngắm cảnh
đẹp vùng sông nước phá Tam Giang. Du khách cũng có thể kết hợp trải nghiệm
các nghề nò sáo trên phá, chơm cá, bắt cua…ở các khu rừng ngập mặn. Du lịch
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người
trong thời đại kinh tế phát triển. Tuy nhiên khi du lịch phát triển sẽ có những hạn
chế như bảo tồn, điều kiện vệ sinh môi trường ở điểm du lịch chưa thực sự đảm
bảo để đáp ứng phục vụ quý khách. Du lịch đầm phá xuất hiện là một công cụ
vô cùng hữu ích để hạn chế những tiêu cực của du lịch, góp phần vào việc phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương nơi có tài nguyên du
lịch.Với tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch đầm phá ở Quảng Lợi - Sịa đã đem
lại nhiều lợi ích cho cộng đồng cải thiện sinh kế cho người dân nơi đây, tuy vậy
trong những năm qua việc phát triển du lịch đầm phá đối với bảo vệ tài nguyên
vẫn tiếp tục bị đe dọa và có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng nếu không có
những biện pháp kịp thời để bảo tồn và sử dụng một cách bền vững. Vì vậy việc
đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa, tình hình
phát triển dịch vụ du lịch ở đây đối với bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên và
cải thiện sinh kế người dân là cần thiết. Xuất phát từ những thực tiễn và nhận
thức được tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và
vai trò hoạt động dịch vụ du lịchđầm phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.” Qua đó tìm hiểu hiện trạng hoạt động
dịch vụ lịch, và vai trò của dịch vụ du lịch đối với sinh kế, bảo vệ tài nguyên của
cộng đồng tại Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng
Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi –
Sịa đối với sinh kế người dân.
3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên
đầm phá.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trang phát triển du lịch kết hợp quản lý tài nguyên ở nước ta
Phát triển du lịch – Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, đa dạng, có tiềm năng dồi dào cho việc phát triển loại hình du
lịch sinh thái. Với hơn 3.200km bờ biển trải dài từ Bắc đến Nam, Việt Nam có
hàng trăm bãi tắm đẹp với những bãi cát mịn và làn nước xanh,…Tại Việt Nam,
phát triển du lịch sinh thái cộng đồng đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Du lịch sinh thái cộng đồng lại hiệu quả
rõ rệt trong quá trình phát triển ở các vùng nông thôn nước ta, tạo nhiều cơ hội
cho cộng đồng địa phương thu nhập trực tiếp từ hoạt động du lịch, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng dịch vụ và phát triển bền vững. Thông
qua du lịch sinh thái cộng đồng, văn hóa các địa phương, các vùng miền được
tôn trọng, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị và được giới thiệu, quảng bá rộng
rãi. Du lịch sinh thái cộng đồng mang lại hiệu quả rõ ràng trong quá trình hiện
đại hóa nông thôn thông qua việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm, giữ gìn và
phát huy các làng nghề truyền thống, bảo vệ các giá trị cộng đồng, thay đổi mức
sống của người dân địa phương, thay đổi nhận thức và từng bước thu hẹp sự
khác biệt giữa đô thị và nông thôn về chất lượng cuộc sống. Khi cộng đồng phát
triển, các dịch vụ du lịch tại điểm đến được nâng lên, chất lượng phục vụ du
khách từ đó cũng được nâng cao, đem lại nguồn thu dồi dào cho người dân và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển du
lịch với phát triển cộng đồng vì thế càng trở nên khăng khít, gắn bó hơn. Tuy
nhiên bên những mặt ưu điểm đó thì có thể kể đến một số tồn taị như sử dụng
không hợp lý nguồn tài nguyên, lượng khách thăm vượt quá sức chưa và giới
hạn của tài nguyên, ô nhiễm môi trường hay là việc sử dụng đất đai, xây dựng
các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo
dưỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các hoạt động giải trí cho du
khách có nhiều tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài, như việc thải bừa bãi các
vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá
rừng ngập mặn, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều. Việc giải phóng mặt
bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có thể đã gây ra xói
mòn, sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt. Việc đổ rác bừa
bãi, việc thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
xây dựng làm cho chất lượng nguồn nước kém đi, vừa ô nhiễm nước mặt vừa
ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nước ngầm do nước thải không được xử lý
đúng quy trình. Vi vậy để khai thác những tiềm năng phát triển du lịch một cách
hiệu quả mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái đòi hỏi rất nhiều yếu tố khi
mà phát triển du lịch có tác động lớn đến môi trường tự nhiên. Cho nên phát
triển du lịch phải song song với việc quản lý tài nguyên hợp lý các cơ quan nhà
nước xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch các tiêu chuẩn và mô hình thích
hợp cho việc khai thác và bảo tồn các nguồn tài nguyên, các cơ sở khai thác du
lịch có trách nhiệm và hiểu biết về tài nguyên du lịch, khai thác và sử dụng tài
nguyên hợp lý.
2.2.2. Thực tiễn quản lý tài nguyên và phát triển du lịch đầm phá ở Thừa
Thiên Huế
2.2.2.1. Tình hình quản lý tài nguyên đầm phá Tam Giang
Trước thực trạng nguồn lợi thủy sản đang cạn kiệt đến mức báo động, từ
năm 2010 đến nay, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế đã quyết định toàn vùng đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai thành lập 23 khu bảo vệ thủy sản với tổng diện tích
bảo vệ nghiêm ngặt hơn 614,2ha, nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ bãi
giống, bãi đẻ, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Ðó là các khu bảo vệ thủy sản Cồn
Chìm, xã Vinh Phú (Phú Vang); Cồn Cát, xã Ðiền Hải (Phong Ðiền); Doi Chỏi,
xã Phú Diên (Phú Vang); Ðập Tây - Chùa Ma, xã Vinh Giang (Phú Lộc); Vũng
Mệ, xã Quảng Lợi (Quảng Ðiền); Núi Quện, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Khe Đập
Làng, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Doi Mai Bống, xã Vinh Xuân (Phú Vang); Cồn
Sầy, xã Hương Phong (Hương Trà); Hà Nã, xã Vinh Hiền (Phú Lộc); Cồn Gía,
xã Vinh Hà (Phú Vang); Vũng Bùn, xã Phú Đa (Phú Vang), Cồn Máy Bay, xã
Quảng Ngạn (Quảng Điền);Đình Đôi – Cửa Cạn, xã Vinh Hưng (Phú Lộc); Đá
Miếu, xã Lộc Điền (Phú Lộc); Hòn Voi- Vũng Đèo, xã Lộc Trì (Phú Lộc); Gành
Lăng, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Nam Hòn Đèo, thị trấn Phú Lộc (Phú Lộc ); Đá
Dầm, xã Lộc Điền; Doi Trộ Kèn, thị trấn Sịa ( Quảng Điền); An Xuân, xã
Quảng An ( Quảng Điền); Đầm Hà Trung, xã Vinh Hà (Phú Vang). Chủ trương
thành lập các khu bảo vệ thủy sản có quy mô nhỏ dựa vào cộng đồng của tỉnh
Thừa Thiên - Huế, trực tiếp là các chi hội nghề cá tại địa phương quản lý đã phát
huy hiệu quả.
Riêng đối với các CHNC có 23 KBVTS trong năm 2019 thực hiện hơn 800
đợt tuần tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác trái phép và đã xử lý
nhiều trường hợp theo Qui chế của CHNC, cụ thể CHNC Thôn 8 xã Điền Hải đã
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
tuần tra 51 lượt và bắt được 02 thuyền đánh cá nghề giã cào chuyển lên Công
An huyện xử lý; bắt 02 đò cào lươn bằng máy chuyển lên xã xử lý; bắt 1 ghe
xung điện và các lần truy đuổi khác,... CHNC đầm phá Trung Hưng xã Vinh
Hưng: tuần tra 20 lượt, phối hợp Công an xã phát hiện 08 trường hợp,trong đó
bắt 01 trường hợp làm nghề xiếc điện, 03 trường hợp vào KBVTS để khai thác
trộm, 04 trường hợp truy đuổi nhưng không kịp. Ngoài ra, còn nhiều CHNC
khác tuyên truyền tốt, tuần tra hợp lý dẫn đến ngày càng ít ngư dân vào khai thác
trộm như CHNC Đội 16-Vinh Phú; CHNC Thủy An-Quảng Ngạn phối hợp với
chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan để tuần tra và bắt giữ các đối
tượng vào khai thác trộm.Ngoài ra, còn nhiều CHNC khác bắt, ngăn chặn, xua
đuổi rất nhiều trường hợp vào khai thác trộm trong KBVTS của Chi hội đang
quản lý [18].
2.2.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch du lịch đầm phá Tam Giang
Trong những năm qua, trên cơ sở Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh
tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đến năm 2020”. Thừa Thiên Huế
đang tập trung phát triển đưa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2020 trở
thành vùng có điều kiện phát triển kinh tế khá của tỉnh,lấy du lịch làm ngành
kinh tế chủ lực gắn với phát triển nông nghiệp bền vững để đến năm 2020 tạo sự
thay đổi đáng kể cho vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đưa vùng này trở
thành một trong những khu vực có kinh tế ven biển phát triển mạnh của cả nước.
Về tài nguyên du lịch, với vùng nước mênh mang trải dài bên những cồn
cát chắn sát biển với những bãi biển nổi tiếng như Thuận An, Vinh Thanh, Cảnh
Dương, Lăng Cô và cửa biển Tư Hiền, Thuận An, cửa sông Ô Lâu, liền kề là
vườn quốc gia Bạch Mã, sông Hương thơ mộng đã tạo lên phong cảnh thiên
nhiên hữu tình, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan. Hay
những địa điểm du lịch cộng đồng khi du khách đến phá Tam Giang như khu du
lịch sinh thái Epark Tam Giang, Làng bích họa Ngư Mỹ Thạnh, Làng nghề Mây
tre Đan Thủy Lập… Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, để ngành dịch
vụ du lịch phát triển thì còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình xây
dựng và khai thác các tiềm năng về du lịch tại các địa phương, cụ thể: Hệ thống
giao thông đang còn nhiều bất cập, các tuyến đường đi vào các điểm di tích lịch
sử- văn hoá đang bị xuống cấp và chưa được nâng cấp, mở rộng, các sản phẩm
du lịch còn nghèo nàn và chất lượng các sản phẩm chưa cao nên chưa đủ sức thu
hút du khách, các loại hình dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
trí...chưa phát triển nên ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu đi
lại, tham quan du lịch và lưu trú của du khách. Các loại hình dịch vụ văn hoá
còn nghèo nàn, chưa khai thác hết hiệu quả của các thiết chế văn hoá…Ngoài ra,
người dân địa phương chưa có kinh nghiệm trong hoạt động du lịch, dịch vụ
(phong cách giao tiếp, cách thức tiếp thị, bán hàng để thu hút du khách),nguồn
lợi thủy sản trên phá Tam Giang bị khai thác quá mức nên ngày càng cạn kiệt.
Vì vậy các ban ngành, các cơ quan cần có những biện pháp hay những định
hướng để phát huy hết những tiềm năng đưa du lịch Phá Tam Giang ngày càng
phát triển tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều người dân ven đầm phá,
mở ra hướng làm ăn đầy triển vọng cho công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh theo hướng tích
cực.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đốitượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động dịch vụ du lịch của hộ ven phá
khu vực Quảng Lợi - Sịa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tiến hành nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa
huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu hiện trạng hoạt động dịch vụ
du lịch đầm phá, và đánh giá kết quả vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá đối với
sinh kế của người dân và đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá. Đề tài thu thập các
thông tin liên quan từ 2017 đến nay. Thời gian tiến hành thực tập từ ngày
30/12/2020 đến tháng 20/05/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đặcđiểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng
Lợi - Sịa
- Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa
- Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa
3.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL
- Đặc điểm hộ DVDL
- Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ
- Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ dịch DVDL
- Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ
3.3.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch và hoạt động DVDL tại vùng đầm phá
Quảng Lợi – Sịa
- Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển DVDL
3.3.4. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng DVDL đầm phá Quảng Lợi -
Sịa
- Đặc điểm khách du lịch
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các
dịch vụ sử dụng
- Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn
sàng chi trả cho dịch vụ du lịch
3.3.5. Đánhgiá kếtquả và vai trò sinh kế của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi
- Sịa
- Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa
- Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ
3.3.6. Vai trò bảovệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại
Quảng Lợi - Sịa
- Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN
- Đánh giá vai trò BVTN của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa huyện
Quảng Điền, Thừa Thiên Huế vì lý do:
Xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa là khu vực có hoạt động ngành nghề dịch vụ du
lịch và khai thác thủy sản đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân
địa phương.
3.4.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu
Tiêu chí chọn hộ nghiên cứu gồm: Chọn các hộ là hộ ngành nghề dịch vụ
du lịch, là hộ thực hiện hoạt động dịch vụ du lịch hoặc hộ có lao động tham gia
dịch vụ du lịch.
Có 2 nhóm hộ: (1) Hộ tham gia DVDL và có KTTS, (2) Hộ tham gia
DVDL và hoạt động sinh kế khác.
 Phương pháp chọn hộ: Phỏng vấn người am hiểu để lập danh sách hộ
theo các Loại hộ dựa vào tiêu chí chọn hộ.
Chọn hộ theo từng loại hộ, có tính đại diện cho các loại DVDL và các
cộng đồng
Đề tài chọn khảo sát 30 hộ tham gia hoạt động ngành nghề dịch vụ, trong
đó có 18 hộ DVDL - KTTS và 12 DVDL - Nghề khác.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Phương pháp chọn khách du lịch: chọn ngẫu nhiên 30 khách du lịch đã sử
dụng các dịch vụ du lịch trên địa bàn đầm phá Quảng Lợi - Sịa.
3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.3.1. Thông tin thứ cấp
- Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu từ sách báo, Internet…
- Các báo cáo tại địa phương.
- Báo cáo của Chi cục Thủy sản Thừa Thiên Huế.
3.4.3.2. Thông tin sơ cấp
+ Phỏng vấn hộ
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp theo phiếu phỏng vấn hộ: Thông tin phỏng
vấn hộ bao gồm: Tài sản và Phương tiện sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của
hộ, thông tin về Lao động trong hộ, nguồn thu và mức thu nhập của hộ, ý kiến
của hộ đánh giá điều kiện phát triển du lịch đầm phá, nhận thức của hộ về hiện
trạng Du lịch đầm phá trong vùng, ý kiến của hộ đánh giá kết quả và đóng góp
của dịch vụ du lịch.
+ Phỏng vấn người am hiểu
Phỏng vấn trực tiếp 1 lãnh đạo UBND xã Quảng Lợi, 1 lãnh đạo thị trấn
Sịa, 3 trưởng thôn (ban chấp hành CHNC). Các vấn đề bao gồm đặc điểm và
hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá tại vực.
3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính và đinh lượng trong
phân tích số liệu.
- Sau khi thu thập được dữ liệu thì được mã hóa, nhập và xử lý bằng phần
mềm Excel.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng
Lợi - Sịa
4.1.1. Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa
Trong những năm qua, trên cơ sở Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh
tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đến năm 2020”. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XIII xác định: Phát triển du lịch dịch vụ
là một trong những lĩnh vực để huyện Quảng Điền khai thác thế mạnh, tiềm
năng, đưa nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển.
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền
(Nguồn:thuathienhue.gov.vn)
Xã Quảng Lợi và thị trấn Sịa là xã, thị trấn thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Khu vực Quảng Lợi - Sịa có diện tích là 44,81 km2( 2017),
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
trong đó xã Quảng Lợi có diện tích 32,88 km2, và thị trấn Sịa có diện tích 11,93
km2.
Vị trí địa lý của khu vực Quảng Lợi- Sịa: Phía Bắc giáp Phá Tam Giang,
phía Nam giáp với xã Quảng Vinh, phía Tây giáp xã Quảng Thái, phía Đông
giáp Quảng Phước.
Xã Quảng Lợi và thị trấn Sịa là địa điểm nổi bật về du lịch đầm phá của
huyền Quảng Điền nói riêng và Thừa Thiên Huế nói chung. Dưới đây là một số
chỉ tiêu về phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch ở Quảng Lợi – Sịa.
Bảng 4.1: Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa
Chỉ tiêu ĐVT
Số
lượng
Mô tả
Số thôn, cụm dân cư
Số thôn 4
Thôn Ngư Mỹ Thạnh, thôn
Cư Lạc, Thôn Tân Lập của
xã Quảng Lợi. Thôn Tân
Lập của thị trấn Sịa.
Đơn vị quản lý cấp xã Số xã 2 Xã Quảng Lợi, Thị trấn Sịa
Dân số
Người 17282
Quảng Lợi 6410 người
(2017) và thị trấn Sịa 10872
người (năm 2017)
Diện tích vùng đầm phá
Ha 988,06
852,46ha thuộc xã Quảng
Lợi và 135,6ha thuộc thị
trấn Sịa
Khu bảo vệ thủy sản
Số khu 2
Khu bảo vệ thủy sản Vũng
Mệ và khu bảo vệ thủy sản
Doi Trộ Kèn.
Hoạt động bảo tồn tài
nguyên khác
Số hoạt
động
5
Tuần tra giám sát ngư
trường, làm vệ sinh đầm
phá, thả giống vào đầm
phá, xây dựng bổ sung hệ
thống mốc Khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, các hoạt
động tuyên truyền.
( Nguồn:UBND xã Quảng Lợi– Sịa 2019)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Xã Quảng Lợi có 6410 người (2017), thị trấn sịa có 10872 người (năm
2017) hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau. Ở xã Quảng Lợi gồm có 9
thôn, nhưng đối với những thôn làm dịch vụ du lịch đầm phá thì phải kể đến
thôn Ngư Mỹ Thạnh và thôn Cư Lạc. Còn ở thị trấn Sịa thì thôn Tân Lập là nơi
sát bên đầm phá thuận tiện cho hoạt động phát triển du lịch nơi đây, các hoạt
động dịch vụ du lịch ở đây ngày càng đa dạng. Hiện nay trên địa bàn có tương
đối đầy đủ các loại hình dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, vận
chuyển,…
Ngoài làm dịch vụ du lịch thì khu vực Quảng Lợi – Sịa còn làm chủ yếu
nghề KTTS và NTTS, diện tích vùng đầm phá ở xã Quảng Lợi là 852,46ha và
thị trấn Sịa là 135,6ha. Và có hai khu bảo vệ thủy sản, khu bảo vệ thủy sản Vũng
Mệ có diện tích khoanh vùng bảo vệ 40ha do chi hội nghề cá Hà Công quản lý,
và khu bảo vệ thủy sản Doi Trộ Kèn do chi hội nghề cá Tân lập quản lý. Những
nội dung bảo vệ tại các khu bảo vệ thủy sản đó là nghiêm cấm hoàn toàn các
hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng thuỷ sinh, bao gồm: Cấm khai thác thuỷ sản
(động vật và thực vật thuỷ sinh), cấm nuôi trồng thuỷ sản (động vật và thực vật
thuỷ sinh), cấm chăn thả gia cầm, trâu, bò và các động vật khác vào khu bảo vệ,
cấm xây dựng các công trình sản xuất (kể cả công trình nhà ở). Các hoạt động có
điều kiện ở khu bảo vệ thủy sản: Hoạt động khai thác thủy sản để nghiên cứu
khoa học, hoạt động tiêu diệt thủy sản (các loài thủy sinh vật ngoại lai có hại cho
nguồn lợi thủy sản bản địa) trong vùng lõi bảo vệ phải được sự đồng ý của Chi
cục Thủy sản và theo quy định pháp luật hiện hành, hoạt động giao thông đường
thủy được phép qua lại vô hại nhưng không được dừng tàu thuyền đi lại trong
vùng lõi bảo vệ, và hoạt động du lịch sinh thái được phép khi có sự đồng ý của
chính quyền địa phương, có sự tham gia và giám sát của cộng đồng ngư dân địa
phương và theo pháp luật hiện hành.
Các hoạt động bảo tồn tài nguyên tại Quảng Lợi – Sịa như: Tuần tra giám
sát ngư trường, làm vệ sinh đầm phá, thả giống vào đầm phá, xây dựng bổ sung
hệ thống mốc khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các hoạt động tuyên truyền được
các CHNC, UBND xã Quảng Lợi – Sịa thực hiện.
4.1.2. Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa
Các hoạt động dịch vụ du lịch ở khu vực Quảng Lợi – Sịa ngày càng đa
dạng. Hiện nay trên địa bàn có tương đối đầy đủ các loại hình dịch vụ như: tour
tham quan đầm phá, các dịch vụ ăn uống, nhà hàng, dịch vụ homestay, khách
sạn, quán café.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Bảng 4.2: Thực trạng hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2019
Tour tham quan đầm phá Số tour/ năm 5 6
Nhà hang Số cơ sở 6 7
Homestay, khách sạn Số cơ sở 6 6
Quán café, nước giải khát Số cơ sở 10 13
Tour do người địa phương làm % 76,16 88,66
DV do người địa phương làm % 94,13 96,73
Số lượng khách trong mùa DL Người/ ngày 71,8 80,5
Khách du lịch tại địa phương % 29,5 24,9
Khách du lịch từ nơi khác đến % 70,5 75,1
(Nguồn:Báo cáo KTXH 2019, PV ngườiam hiểu 2020)
Tour du lịch là một trong những lý do thu hút khách du lịch theo kết quả
điều tra cho thấy tour tham quan đầm phá năm 2017 là 5 tour/ năm nhưng đến
năm 2019 đã tăng và đạt 6 tour/ năm. Cho thấy tour du lịch đầm phá khu vực
Quảng Lợi - Sịa ngày càng phát triển. Các tour du lịch đầm phá nổi trội ở đây đó
là tour du lịch cộng đồng Ngư Mỹ Thạnh, hay có thể kể đến các tour du lịch đã
được Sở Du Lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức công bố các sản phẩm du lịch
triển khai tại Huyện Quảng Điền nhằm phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng
trên đầm phá Tam Giang - Quảng Điền như: Tour “ Hoàng hôn phá Tam Giang
– khám phá đầm phá lớn nhất Đông Nam Á” (1/2 ngày) và Tour “Thăm Làng cổ
Phước Tích – Đan lát Thủy Lập – Thôn ngư Mỹ Thạnh – Phá Tam Giang” (1
ngày) của Công ty CP Truyền thông QC&DL Đại Bàng, Tour “ Thăm làng
Phước Tích – Phá Tam Giang” (2 ngày 1 đêm) và Tour “Khám phá Tam Giang”
(1 ngày) của Chi nhánh Công ty cổ phần dịch vụ & giao thông vận tải Việt Nam
– Vietravel tại Huế…
Loại hình dịch vụ du lịch ăn uống, đây là dịch vụ không thể thiếu, đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của du khách. Do nhu cầu phát triển du lịch ngày càng cao nên
nhà hàng cũng tăng năm 2019 đã tăng thêm hai nhà hàng trên tổng số bảy nhà
hàng. Các nhà hàng ngày càng được đầu tư, nâng cấp xây dựng mới như nhà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
hàng Cồn Tộc, Tam Giang, Minh Cúc, Quỳnh Như, Bằng, Quỳnh Như, Bảo
Thanh. Các dịch vụ hướng dẫn, đưa đón khách du lịch, dịch vụ lưu trú ( thôn
Ngư Mỹ Thạnh hiện có 6 hộ thành lập tổ dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động
này ), có 3 nhà nghỉ, 2 homestay ( du lịch cộng đồng) và 01 khách sạn (Hotel
Trường Tình) đạt các tiểu chuẩn để phục vụ du khách và quán cafe, nước giải
khát năm 2017 chỉ có 10 cơ sở, nhưng năm 2019 đã tăng lên 13 cơ sở đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của dịch vụ du lịch.
Qua bảng 4.2 ta thấy chỉ tiêu Tour do người địa phương làm năm 2017 là
76,16%, nhưng năm 2019 thì chiếm đến 88,66%. Năm 2017 người địa phương
làm tour du lịch còn ít hơn vì các công ty về làm, nhưng từ năm 2019 trở lại đây
công ty trao lại quyền tự quản lý nên tour do người địa phương làm ngày càng
tăng. Còn các dịch vụ do người địa phương làm năm 2017 chiếm 94,13% và
năm 2020 chiếm 96,13% qua đây cho dịch vụ du lịch ở địa phương như, ẩm
thực, lưu trú, vận chuyển… chủ yếu là do người địa phương làm.
Vì là du lịch đầm phá nên khách du lịch cũng có những đặc thù riêng, như vào 3
tháng mùa mưa trong năm thì lượng khách ít hoàn toàn so với các mùa khác. Số
lượng khách trong mùa du lịch năm 2017 là 71,8 người/ ngày nhưng đến năm
2020 đã tăng lên 80,5 người/ ngày. Cho thấy càng ngày điểm đến du lịch đầm
phá Quảng Lợi - Sịa ngày càng thu hút khách du lịch. Khách du lịch đa dạng có
cả khách du lịch từ địa phương và khách du lịch từ nơi khác đến, khách du lịch
từ địa phương năm 2017 là 29,45 người/ ngày nhưng đến năm 2019 thì giảm
xuống còn 24,96 người/ ngày và tăng lượng khách du lịch từ nơi khác đến.
Phát triển du lịch là xu hướng chung của cả địa phương, ngành du lịch
đang được ngày chú trọng và đầu tư phát triển, nhưng bên cạnh đó người dân
cũng gặp không ít những khó khăn. Bảng dưới đây là những khó khăn trong phát
triển du lịch đầm phá được tổng hợp từ ý kiến của người dân và những giải pháp
để phát triển dịch vụ du lịch đầm phá.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Bảng 4.3:Khó khăn và giải pháp pháttriển du lịch tại vùng đầm phá Quảng Lợi- Sịa
Khó khăn nhất cho PT du lịch ĐVT Kết quả nghiên cứu
Ô nhiễm môi trường đầm phá % 10
Cơ sở vật chất còn hạn chế % 36,67
Chính sách phát triển du lịch % 23,33
Kinh nghiệm DVDL của người dân còn ít % 30
Giải pháp quan trọng nhất
Cải thiện môi trường đầm phá % 10
Cải thiện cơ sở vật chất % 26,67
Ưu tiên chính sách phát triển du lịch % 23,33
Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người
dân
% 30
Giải pháp khác % 10
(Nguồn:Phỏngvấn hộ 2020)
Dựa vào bảng 4.3 ta có thể thấy ô nhiễm môi trường đầm phá, cơ sở vật
chất, chính sách phát triển du lịch, kinh nghiệm DVDL của người dân là 4 yếu tố
được nhiều người dân cho là các vấn đề còn khó khăn, hạn chế nhất trong phát
triển dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa.
Cơ sở vật chất còn hạn chế chiếm 36,67%, thể hiện hệ thống sản phẩm
dịch vụ - du lịch vẫn còn nghèo.
Kinh nghiệm DVDL của người dân còn ít chiếm đến 30%, người dân làm
dịch vụ du lịch ở đây, chưa được đào tạo kỹ lưỡng về chuyên ngành, thời gian
tham gia vào nghề chưa lâu, nên chưa có kinh nghiệm nhiều.
Chính sách phát triển du lịch được đánh giá khó khăn sau cơ sở vật chất và
kinh nghiệm DVDL của người dân chiếm 23,33%, quy hoạch các khu du lịch,
kêu gọi vốn đầu tư chưa tốt.
Ngoài những khó khăn đó thì 10% còn lại cho rằng ô nhiễm môi trường
đầm phá, hậu quả do do sự khai thác hủy diệt của người dân nên ô nhiễm môi
trường đầm phá phần nào cũng ảnh hưởng đến dịch vụ du lịch trên địa bàn làm
cho lượng khách cũng sẽ bị giảm lại.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Từ những khó khăn trong phát triển du lịch thì các hộ dân đề xuất nên giải
giáp như sau:
Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người dân (30%), cải thiện cơ sở vật chất
(26,67%), ưu tiên chính sách phát triển du lịch (23,33%), cải thiện môi trường
đầm phá (10%), và 10% còn lại là những giải pháp khác như cho vay vốn, đào
tạo nhân lực…
Cụ thể là:
Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người dân: Tiếp tục đào tạo nâng cao tay
nghề cho lực lượng phục vụ trong ngành chuyên nghiệp hơn để nâng chất lượng
dịch vụ và tập huấn kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cư để người dân có
điều kiện tham gia vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các điểm du lịch, và
làm việc cho các công ty đầu tư kinh doanh tại địa phương.
Cải thiện cơ sở vật chất: Tập trung đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hệ thống
hạ tầng giao thông dẫn đến các khu, điểm dịch vụ du lịch trọng điểm để xây
dựng các tuyến du lịch, đầu tư nâng cấp hệ thống điện, cấp thoát nước, cải thiện
môi trường du lịch để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển du lịch. Đầu tư phát
triển các công trình dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí phù hợp, điểm tham
quan du lịch trọng điểm. Nâng cấp, phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú
Homestay, nhà nghỉ và công trình phục vụ du lịch, kêo gọi đầu tư hệ thống
khách sạn - nhà hàng.
Ưu tiên chính sách phát triển du lịch: Huy động các nguồn lực xã hội đầu
tư khai thác dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng
đồng. Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú gần gũi với
thiên nhiên, có thiết kế hài hòa, khuyến khích các nhà dân đầu tư xây dựng
phòng cho khách du lịch thuê (homestay) đảm bảo các tiêu chuẩn về an ninh, an
toàn, vệ sinh một mặt sẽ tạo điều kiện cho khách tận hưởng khung cảnh thiên
nhiên, hiểu thêm văn hóa bản địa, mặt khác góp phần phát triển kinh tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Cải thiện môi trường đầm phá: Xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân
thiện, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, quản lý các hoạt động nuôi trồng và
đánh bắt mang tính tự phát trên đầm phá, đảm bảo an ninh an toàn cho khách,
thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, tránh tình trạng chèo kéo, cạnh
tranh không lành mạnh… làm ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng dịch vụ.
4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL
4.2.1. Đặc điểm hộ DVDL
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Chủ hộ là người có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định các vấn đề
kinh tế cũng như đời sống của hộ. Nghiên cứu chủ hộ điều tra (tuổi và trình độ
học vấn) để thấy được khả năng ra quyết định của hộ. Ngoài ra, nhân khẩu và
lao động là nguồn nhân lực của hộ vì vậy xem xét nhân khẩu và lao động của hộ
sẽ biết được nguồn nhân lực của hộ như thế nào. Kết quả điều tra về đặc điểm
của nhóm hộ khảo sát được tổng hợp ở bảng 4.4
Bảng 4.4: Đặc điểm hộ và chủ hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Hộ DVDL -
KTTS
(N=18)
Hộ DVDL -
Nghề khác
(N=12)
Toàn mẫu
(N=30)
Tuổi của chủ hộ Tuổi 50,72 ± 10,81 54,58 ± 11,25 52,23 ± 11,14
Trình độ học vấn
của chủ hộ
Lớp 7,29 ± 0,99 8,25 ± 2,94 7,68 ± 2,64
Số nhân khẩu/hộ Người 3,83 ± 1,16 3,33 ± 1,17 3,63 ± 1,64
Số lao động/hộ Người 2,72 ± 0,86 2,41 ± 0,64 2,6 ± 0,8
Số lao động
DVDL/ hộ
Người 1,38 ± 0,48 1,41 ± 0,49 1,4 ± 0,48
(Nguồn: Phỏng vấn hộ 2020)
Độ tuổi trung bình của chủ hộ trong các hộ điều tra là 52,28 tuổi, trong đó
độ tuổi bình quân của chủ hộ nhóm hộ DVDL - Nghề khác cao hơn nhóm hộ
DVDL - KTTS. Điều này cho thấy các gia đình có hoạt động sinh kế từ KTTS,
dịch vụ bắt đầu từ lâu, nhiều kinh nghiệm trong nghề, lưu giữ nhiều kiến thức
bản địa quan trọng để phát triển tại địa phương. Độ lệch chuẩn của hai nhóm hộ
ở mức 11,14 chứng tỏ rằng tuổi chủ hộ có sự chênh lệch khá lớn trong các hộ
điều tra.
Chủ hộ là người có vai trò lớn trong việc ra quyết định trong các chiến lược
sinh kế của hộ. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, trình độ học vấn của chủ hộ
chưa cao, trung bình học hết lớp 7. Với nhận thức đơn giản của nhiều người dân
nơi đây học chỉ là xóa mù chữ, do đó hầu hết người dân nghỉ học sớm. Mặt khác
nhiều ngư dân xem kinh nghiệm kỹ thuật khai thác là đủ, ngại tham gia các khóa
tập huấn, đào tạo nghề khai thác.Điều này cho thấy nguồn lực lao động còn rất
hạn chế, nhất là trình độ của lao động, ảnh hưởng và gây cản trở lớn đến khả
năng tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất và hoạt động quản lý tài nguyên
đầm phá. Mặt khác nó còn ảnh hưởng tới việc chăm sóc, giáo dục con cái, thực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
hiện công tác kế hoạch hóa gia đình, vận động khai thác và sử dụng tài nguyên
hiệu quả, bền vững. Vấn đề này cũng sẽ phần nào ít nhiều gây ảnh hưởng đến
khả năng chuyển đổi nhận thức, khả năng ứng phó, thích ứng và giải quyết việc
làm cho lao động khi có sự cố xảy ra trong công việc.
Trung bình mỗi hộ gia đình có 3,66 nhân khẩu và bình quân lao động là 2,6
người, như vậy nguồn lao động ở đây tương đối ổn định, nhân khẩu nằm trong
độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao hơn. Số nhân khẩu của nhóm hộ DVDL - KTTS
cao hơn nhóm DVDL - Nghề khác, và số lao động cũng cao hơn nhóm DVDL -
nghề khác. Giá trị độ lệch chuẩn của nhân khẩu và lao động lần lượt là 1,16 và
1,17 điều này chứng tỏ không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ điều tra.
Trong từng gia đình thường có 1-2 người hoạt động ngành nghề dịch vụ du
lịch. Và số lao động dịch vụ du lịch bình quân ở nhóm hộ DVDL - Nghề khác
cao hơn so với số lao động dịch vụ du lịch bình quân ở nhóm hộ DVDL - KTTS,
cho thấy lao động ở nhóm hộ DVDL - Nghề khác dồi dào hơn. Qua đây có thể
thấy, ngành nghề dịch vụ du lịch là một trong những nguồn thu nhập chính của
các hộ gia đình.
4.2.2. Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ
Tài sản của hộ hay nói cách khác là nguồn vốn vật chất của hộ gia đình, là
một trong những nguồn vốn thiết yếu và không thể thiếu phục vụ cho sản xuất
và đời sống cho mỗi hộ dân. Đây là một trong những yếu tố cần thiết để có thể
phát triển kinh tế hộ bao gồm: dụng cụ sản xuất bởi các ngành nghề, hay các tài
sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh
hoạt gia đình. Các hộ có sự khác nhau về tài sản và tùy từng loại nghề khác nhau
để có những phương tiện sản xuất kinh doanh khác nhau, cụ thể:
Bảng 4.5: Tài sản và phương tiện SXKD của hộ DVDL - KTTSvà hộ DVDL -
Nghề khác
ĐVT : Triệu/ hộ
Chỉ tiêu
Hộ DVDL -
KTTS
(N=18)
Hộ DVDL -
Nghề khác
(N=12)
Toàn mẫu
(N=30)
Nhà 406,11 430,38 402,78
Phương tiện sinh hoạt 77,47 166,25 107,65
PT nghề dịch vụ DL 47,36 80,07 62,93
PT nghề KTTS 77,72 - 38,86
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
PT nghề NTTS 16,25 16,66 16,66
PT SX nông lâm - 2,16 1,08
Vốn tiền mặt 9,72 24,16 15,5
(Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020)
Qua kết quả điều tra cho thấy 100% số hộ đều có nhà ở được xây dựng kiên
cố, với những giá trị khác nhau nhưng nhìn chung nhà ở là yếu tố được người
dân đặc biệt chú ý với phương châm “ an cư lạc nghiệp”. Nhà ở của các hộ với
giá trị bình quân là 402,78 triệu đồng. Là khu vực nằm ở gần đầm phá, thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai đặc biệt là bão do đó các hộ dân đều có quan
điểm chú trọng xây dựng nhà cửa nhằm ứng phó với thiên tai vì thế hầu hết các
ngôi nhà thuộc loại kiên cố.
Về phương tiện sinh hoạt, khác với nhà ở các hộ có điều kiện khác nhau có
giá trị phương tiện sinh hoạt khác nhau với giá trị bình quân là 107,65 triệu
đồng/hộ. Bao gồm các phương tiện như tivi, tủ lạnh, máy giặt, xe máy,... hầu hết
các hộ dân đều có đầy đủ các phương tiện sinh hoạt, một mặt góp phần đáp ứng
nhu cầu giải trí của người dân, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trongviệc tiếp cận thôngtin, đáp ứng nhu cầuđi lại cũng như vận chuyển làm việc.
Tínhtrung bìnhthì ở cảhai nhóm hộ khác nhau, giá trị phương tiện sinh hoạt có sự
chênh lệch, cụ thể nhóm hộ DVDL - Nghề khác có giá trị phương tiện sinh hoạt
cao hơn so vớinhóm hộ DVDL - KTTS, giá trị phươngtiện sinh hoạt của nhóm hộ
DVDL - Nghề khác trung bình là 166,25 triệu đồng/hộ trong khi ở nhóm hộ
DVDL - KTTS là 77,47 triệu đồng/hộ. Chứng tỏ các hộ gia đình có mức độ sử
dụng các phương tiện sinh hoạt là khác nhau.
Về phươngtiện sản xuất kinh doanhdịchvụ du lịch sẽ có giá trị khác nhau tùy
thuộc vào từng loại hìnhdịch vụ khác nhau, trongdịch vụ du lịch có sự đa dạng về
các loại hình và mỗi loại hình lại có những loại phương tiện sản xuất kinh doanh
khác nhau. Bình quân phương tiện sản xuất nghề dịch vụ du lịch của mỗi hộ gia
đình có giá trị là 47,36 triệu đối với nhóm hộ DVDL – KTTS và 80,07 triệu đối
với nhóm DVDL - Nghề khác. Ta thấy giá trị phương tiện sản xuất của nhóm hộ
DVDL - Nghề khác cao hơn so với nhóm hộ DVDL – KTTS, sở dĩ có sự chênh
lệch đó là vì nhóm hộ DVDL – KTTS nghề chính của họ là KTTS nên việc đầu
tư vào phương tiện cho nghề dịch vụ du lịch là phụ. Còn đối với nhóm hộ
DVDL - Nghề khác, họ đầu tư vào phương tiện nghề dịch vụ du lịch nhiều hơn
như các thiết bị máy xay cà phê, máy xay nước mía, bàn ghế…
Đối với nhóm hộ DVDL - KTTS, phương tiện nghề KTTS là tài sản có giá
trị lớn nhất, phươngtiện đểsản xuất nghề KTTS như thuyền máy, ghe, lừ… có giá
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
trị trungbình là 77,72 triệu đồng, còn đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác không
KTTS nên nhóm hộ này đầu tư vào phương tiện sản xuất kinh doanh khác.
Về phương tiện nghề NTTS giá trị bình quân của cả hai nhóm là 16,66 triệu
đồng, ở nhóm hộ DVDL - KTTS có giá trị 16,25 triệu đồng, còn đối với nhóm
hộ DVDL - Nghề khác có giá trị bình quân là 16,66 triệu đồng, qua đây cho thấy
cả hai nhóm đều có giá trị phương tiện nghề NTTS là tương đương nhau.
Ngoài các phương tiện sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ khác nhau thì
vốn tiền mặt của cả nhóm hộ DVDL - KTTS và nhóm hộ DVDL - Nghề
kháccũng khác nhau, giá trị bình quân của hai nhóm hộ là 15,5 triệu đồng,
nhưng đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác bình quân giá trị vốn tiền mặt là
24,16 triệu đồng cao hơn nhiều so với nhóm hộ DVDL - KTTS.
Qua bảng trên ta thấy giá trị tài sản, và phương tiện sản xuất của các hộ gia
đình tương đối cao, tuy nhiên giá trị độ lệch chuẩn cũng cao chứng tỏ mức độ
chênh lệch giữa các hộ là tương đối lớn.
4.2.3. Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ DVDL
Lao động trong ngành du lịch là hoạt động có mục đích của con người.
Con người vận động sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình và sử dụng công
cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên bên ngoài, làm biến đổi để thỏa mãn
nhu cầu vui chơi, giải trí, học hỏi, khám phá… của con người, cụ thể là khách du
lịch. Lao động trong ngành du lịch là yếu tố quan trọng không thể thiếu góp
phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Kết quả điều tra về đặc điểm và ngành
nghề lao động DVDL được tổng hợp ở bảng 4.6.
Bảng4.6:Đặcđiểmvà ngànhnghềlaođộngDVDLtại đầm phá Quảng Lợi - Sịa
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả nghiên cứu
Độ tuổi trung bình Tuổi 44,59
Thời gian tham gia nghề Năm 5,38
Số tháng làm việc/ năm Tháng 9,85
Trình độ văn hóa Lớp 8,76
Tỉ lệ lao động nam % 52,38
Tỉ lệ lao động nữ % 47,62
Công việc cụ thể
Chở thuyền % 45,24
Bán quán ăn nhà hang % 16,67
Bán café % 14,28
Đầu bếp nhà hang % 4,76
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Hoạt động khác: QL nhà hàng, bán
cá...
% 7,15
(Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020)
Độ tuổi trung bình của lao động DVDL 44,59 tuổi, đây cũng là độ tuổi mà
chính chủ hộ là lao động DVDL. Với độ tuổi lao động này phù hợp với tính chất
nghề nghiệp của cộng đồng ven đầm phá là làm dịch vụ du lịch, điều này cho
thấy các gia đình có hoạt động dịch vụ bắt đầu từ lâu, đã có nhiều kinh nghiệm
trong nghề, lưu giữ nhiều kiến thức bản địa quan trọng để phát triển du lịch tại
địa phương. Thời gian trung bình lao động DVDL tham gia vào nghề là 5,38
năm, đây là khoảng thời gian mà lao động bắt tay vào làm dịch vụ du lịch, với số
năm đó tham gia vào nghề cho thấy lao động DVDL ngày càng có thêm kinh
nghiệm để phát triển và tận dụng. Do tính chất nghề nghiệp mỗi công việc khác
nhau, tùy vào công việc cụ thể của mỗi lao động mà thời gian làm việc/năm của
các lao động là khác nhau, trung bình 9,85 tháng/ năm, như các công việc như
chở thuyền cho khách du lịch thì vào mùa mưa sẽ không có khách đi thuyền nên
thời gian làm việc cũng khác với những lao động làm DVDL khác.
Lao động DVDL là người có vai trò lớn trong việc tạo ra thu nhập của hộ
và các chiến lược sinh kế của hộ. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, trình độ học
vấn của lao động DVDL là chưa cao, trung bình học hết lớp 8. Vì những lao
động DVDL cũng là chủ hộ của gia đình nên thay vào đó lao động đã có kinh
nghiệm.
Lao động DVDL là nam giới chiếm 52,38% còn lao động DVDL là nữ
chiếm 47,62% qua đây cho thấy sự chênh lệch tỉ lệ lao động giữa nam và nữ là
ít, cả nam và nữ đều tham gia tốt vào nghề DVDL. Còn tình trạng lao động nam
cao hơn là do tính chất nghề nghiệp, các hoạt động như chở thuyền du lịch đều
cần nhiều sức khỏe, kinh nghiệm nên thích hợp với nam nhiều hơn, còn đối với
đầu bếp, nấu ăn ở các nhà hàng đòi hỏi sự khéo léo thì lao động nữ nhiều hơn.
4.2.4. Hoạt động tao thu nhập và nguồn thu của hộ
Sự đa dạng về các ngành nghề trong một hộ gia đình giúp các hộ dân có
được nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Hầu hết các hộ dân có ít nhất hai nguồn
thu nhập chủ yếu là từ KTTS và DVDL. Thu nhập có vai trò quan trọng tác
động trực tiếp đến đời sống và sự phát triển của hộ, dưới đây là bảng 4.7 về hoạt
động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ điều tra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Bảng 4.7: Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ
ĐVT : Triệu/ hộ
Hoạt động
Hộ DVDL -
KTTS (N=18)
Hộ DVDL - Nghề
khác(N=12)
Toàn mẫu
(N=30)
DVDL 26,69 183,83 89,95
KTTS 69,61 - 42,76
NTTS 8,94 9,33 9,1
Nông nghiệp - 2,0 0,8
Khác 49,83 76,08 60,33
Tổng thu nhập 155,07 271,24 202,94
(Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020)
Hoạt động tạo thu nhập của hộ rất đa dạng từ nhiều nguồn thu, từ hoạt động
DVDL, KTTS, NTTS, từ nông nghiệp và từ những nguồn thu khác. Đối với hoạt
động DVDL so với toàn mẫu chiếm nguồn thu cao nhất 89,98 triệu/hộ/năm, cho
thấy nguồn thu từ DVDL là rất quan trọng đối với các hộ gia đình. Dịch vụ du
lịch mang lại thu nhập cho người dân thông qua việc tham gia cung cấp hàng
hóa và dịch vụ cho khách du lịch với các hoạt động như: vận chuyển khách tham
quan trên đầm Phá Tam giang, dịch vụ ăn uống, hoạt động đi xe đạp tham quan
vùng trồng rau màu ở hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp Thạnh Lợi, làng nghề
Mây tre Đan Thủy Lập, tham quan và trải nghiệm đánh bắt thủy hải sản trên
đầm phá, mua các sản phẩm địa phương, đan lưới, chụp hình, lưu trú. Thu nhập
DVDL lần lượt của hai nhóm hộ DVDL – KTTS và dịch vụ - nhóm khác là
26,69 triệu/hộ/năm, và 183,83 triệu/hộ/năm. Hai nhóm hộ đều làm DVDL nhưng
thu nhập từ DVDL lại chênh nhau hoàn toàn, cho thấy nhóm hộ DVDL – KTTS
hoạt động DVDL chỉ là phụ, bổ trợ thêm nguồn thu cho hộ. Còn đối với nhóm
hộ DVDL - Nghề khácthì chủ yếu họ làm chính là DVDL nên mang lại nguồn
thu rất lớn, và là nguồn thu chính quan trọng nhất của hộ.
Đối với hoạt động KTTS thì chỉ ở nhóm hộ DVDL - KTTS có tham gia
nghề, và đây cũng là nguồn thu chính của nhóm hộ này thu nhập đạt 69,61
triệu/hộ/năm từ làm lừ, nò sáo, lưới. Còn hoạt động NTTS 2 nhóm hộ đều tham
gia, nhưng hoạt động NTTS mang lại nguồn thu nhập ít hơn so với KTTS hay
DVDL, cụ thể nhóm hộ DVDL - KTTS mang lại nguồn thu nhập là 8,94
triệu/hộ/năm, nhóm hộ du lịch – nghề khác là 9,33 triệu/hộ/năm cao hơn so với
nhóm DVDL - KTTS.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Ngoài những nguồn thu đã nêu trên thì cả hai nhóm hộ đều tạo thu nhập từ
những nguồn thu khác như giáo viên, nhân viên văn phòng, thợ may, thợ nề…
nguồn thu từ những nguồn này của toàn mẫu là 60,33 triệu/hộ/năm cho thấy đây
cũng là một nguồn thu nhập cao và quan trọng đối với hai nhóm hộ. Và nhóm hộ
DVDL - Nghề khác có nguồn thu nhập từ nguồn thu này cao hơn so với nhóm hộ
DVDL - KTTS, qua đây thấy có sự đa dang nguồn thu hơn ở các nhóm hộ.
Tổng thu nhập của 2 nhóm hộ là 202,94 triệu/hộ/năm, trong đó tổng nhu
nhập của nhóm hộ DVDL - Nghề kháclà rất cao đạt 271,24 triệu/hộ/năm. Và có
sự chênh lệch lớn đối với nhóm hộ DVDL - KTTS. Bởi có sự chênh lệch vậy là
vì ở nhóm hộ DVDL - Nghề kháchộ làm chính là DVDL mang lại nguồn thu
nhập cao chiếm 67,77% tổng thu nhập của hộ.
4.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch vùng đầm phá Quảng Lơị – Sịa
Tài nguyên du lịch được coi là một phân hệ du lịch quan trọng để phát triển
du lịch. Quảng Lợi - Sịa là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng
đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ du lịch. Dưới đây là bảng 4.8 về nhận thức
người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại đầm
phá Quảng Lợi – Sịa
Bảng 4.8: Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển
dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa
Đơn vị tính : % hộ
Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
Quan tâm của hộ về PT du lịch
Ít/ rất nhiều/
nhiều
6,60 80 13,40
Nhu cầu cộng đồng về DLĐP
Ít/ rất nhiều/
nhiều
13,30 50 36,70
Cảnh quan đặc thù cho du lịch
Ít/
nhiều/rất nhiều
6,67 86,66 6,67
Thủy sản đặc sản cho du lịch
Ít/ rất nhiều/
nhiều
0 83,30 16,70
Văn hóa/lối sống đặc thù DL
Ít/ rất nhiều/
nhiều
56,66 0 43,34
Kinh nghiệm DVDL người dân BT/Tốt/ Rất tốt 56,70 36,60 6,70
Dịch vụ giao thông, đilại BT/Tốt/ Rất tốt 13,30 73,40 13,30
Chủ trương PT du lịch
Không/ưu tiên/
rất ưu tiên
0 56,60 43,40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Không gian, quy hoạch
Không / thuận
lợi/ rất thuận lợi
16,6 70 13,4
Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo
(Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020)
Thông qua bảng 4.8 có thể thấy về mức độ quan tâm của hộ về phát triển
du lịch ở mức “ nhiều” với 13,3%, chỉ có số ít 6,60% là quan tâm “ít”, trong số
hộ được phỏng vấn có 80% hộ quan tâm đến phát triển du lịch là “rất nhiều”.
Điều này khá là hợp lý bởi du lịch đã làm tăng nguồn thu nhập cho người dân,
góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân điạ phương, làm tăng tầm hiểu biết
chung về văn hóa – xã hội. Với sự quan tâm cao, thì Nhu cầu cộng đồng về du
lịch địa phương cũng tương tự ở mức rất nhiều với 50% số hộ trả lời và
36,70% quan tâm nhiều, chỉ có 13,3 % không có nhu cầu phát triển du lịch cộng
đồng địa phương trong tổng số 30 hộ phỏng vấn.
Đối với cảnh quan đặc thù cho du lịch ở đây cho thấy đa dạng về cảnh
quan cùng với các hoạt động du lịch nỗi bật ở mức “rất nhiều” chiếm 86,66% và
chỉ có 6,67% ở mức độ “ít”. Khung cảnh ở đây nổi bật bởi vẻ đẹp hoang sơ của
những làng chài cổ, cùng với những người dân chài trên chợ nổi hấp dẫn du
khách ghé đến
Là một vùng đầm phá có nhiều loại thủy sản được xếp vào dạng đặc
sản.Các loại đặc sản này “vươn tầm”, trở thành sản phẩm đặc thù vùng. Với
83,30% và 16,67% được đánh giá thủy sản ở mức độ “nhiều” và “rất nhiều” .
Điều đó có thể thấy sự đa đa dạng về nguồn lợi thủy sản để phục vụ cho hoạt
động du lịch và đã trở thành điểm nhấn đặc sản ấn tượng khi du khách đến tại
địa phương. Vùng đầm phá được thiên nhiên ban tặng nhiều loại đặc sản không
nơi nào có được, như cá kình, cá nâu, cá dìa, cua… có nét đặc trưng, chất lượng
hơn hẳn so với những vùng miền khác.
Bên cạnh phát triển hoạt động du lịch thì yếu tố văn hóa/lối sống là vấn đề
quan trọng. Văn hóa/lối sống được đánh giá ở mức độ quan tâm “nhiều” với
43,34%. Điều đó cho thấy phát triển dịch vụ du lịch cũng có thể làm cải thiện,
bảo tồn và phục hồi các ngành nghề địa phương, truyền thống văn hóa bản địa,
tài nguyên thiên nhiên, tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ và sự hiểu biết giữa
còn người ở các vùng miền khác nhau, tác động tích cực đến ý thức người dân,
giúp họ có cơ hội giao lưu, học hỏi được nhiều điều hay. Người dân có cơ hội
tiếp xúc, gặp gỡ nhiều hơn, từ đó biết cách ứng xử văn hóa hơn, biết chăm lo đời
sống gia đình hơn. Tuy nhiên lại có đến 56,66% đánh giá mức độ về văn hóa/ lối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
sống ở mức độ “ít” điều đó cho thấy rằng nhiều hộ dân nơi đây vẫn chưa quan
tâm đến vấn đề văn hóa/ lối sống mà chỉ hướng tới kinh doanh, phát triển kinh
tế.
Có thể thấy về kinh nghiệm dịch vụ du lịch ở mức “Tốt” với 36,6%, và có
tới 56,7% ở mức độ “Bình thường”. Điều này cho thấy người dân đã biết khai
thác tốt nguồn lực sẵn có để phát triển kinh doanh du lịch tại địa phương, dựa
trên các kinh nghiệm của hộ. Bên cạnh đó dịch vụ giao thông ở địa phương có
sự cải thiện với 73,40 và 13,30% đánh giá ở mức độ “Tốt” và “Rất tốt”, chỉ có
13,30 % hệ thống dịch vụ giao thông chưa được cải thiện và nâng cấp
Đối với chủ trương phát triển du lịch ở đây có đến 56.6 % hộ cho đánh giá
ở mức độ “ ưu tiên” và 43,4% “rất ưu tiên”. Về lâu dài, để phát triển du lịch
sinh thái vùng đầm phá phải được chú trọng để hướng phát triển một cách bền
vững. Cần có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp liên kết, đầu tư phát triển lĩnh
vực du lịch dịch vụ trên địa bàn nhằm giới thiệu quảng bá thế mạnh về du lịch
của địa phương, nhất là du lịch đầm phá, vùng biển kết hợp với việc tham quan
các điểm di tích lịch sử, làng nghề truyền thống của các địa phương. Qua đó,
thúc đẩy tiềm lực của địa phương nơi đây ngày càng phát triển
Không gian quy hoạch tại đây được đánh giá là thuận lợi cho việc phát
triển du lịch chiếm 70% và 13,4 % được đánh giá ở mức độ “ thuận lợi”.Chỉ có
16,6% không có điều kiện thuận lợi để hướng tới phát triển du lịch .Đối với quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo tồn thiên nhiên tại các điểm dự định phát
triển du lịch sinh thái tại địa phương đã được quan tâm hàng đầu. Các khu khai
thác và phục vụ du lịch có quy hoạch, chỉ rõ phân vùng cho du lịch sinh thái rõ
ràng. Để làm được điều này, cần phải tiến hành nghiên cứu điều tra tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn thuộc khu bảo tồn và khu vực lân cận có liên
quan. Cần có sự kết hợp, nỗ lực của nhiều ngành, nhiều thành phần xã hội. Bên
cạnh việc quy hoạch khi đưa vào khai thác du lịch ở vùng đầm phá này cần có
các hoạt động và xây dựng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu du khách.
Các yếu tố du lịch hấp dẫn thu hút khách khi đến đây đó là cảnh quan , ẩm
thực, dịch vụ khám phá đi thuyền, giá cả hợp lý, văn hóa cộng đồng tốt. Phải
thấy rằng, vùng đầm phá có một vẽ đẹp riêng với vùng nước mênh mông, trong
xanh.. Tất cả những yếu tố nêu trên là tiền đề để tổ chức nhiều loại hình du lịch
phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách, đặc biệt là nhu cầu về du lịch sinh thái
4.4. Ýkiếncủa kháchdu lịchvề chất lượng DVDL đầm phá Quảng Lợi - Sịa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
4.4.1. Đặc điểm khách du lịch
Để đánh giá được chất lượng của các hoạt động dịch vụ du lịch trên đầm
phá Quảng Lợi - Sịa một cách khách quan và toàn diện nhất thì cần tiến hành
phỏng vấn lấy ý kiến của khách du lịch có sử dụng các hoạt động dịch vụ ở đây.
Bảng 4.9 dưới đây là đặc điểm cơ bản của khách du lịch:
Bảng 4.9: Đặc điểm của khách du lịch
Chỉ tiêu ĐVT Kết quả NC
Độ tuổi Tuổi 30,9
Địa chỉ của khách %
Trong xã % 16,66
Xã khác % 30
Huyện khác % 30
Tỉnh khác % 23,34
Số lần đã du lịch ở đây
1 lần % 16,67
Nhiều lần % 36,66
Thỉnh thoảng % 43,34
Thường xuyên % 3,33
Thời gian mỗi du lịch
Khoảng vài giờ % 16,67
½ ngày % 63,33
1 ngày % 16,67
Vài ngày % 3,33
(Nguồn:Phỏng vấn khách du lịch 2020)
Qua bảng 4.9 cho thấy độ tuổi trung bình của khách du lịch thông qua điều
tra ở mức 31 tuổi, có thể thấy khách du lịch tới đây nằm trong độ tuổi khá trẻ, là
những người ưa khám phá và quan tâm đến dịch vụ du lịch tại địa phương.
Khách du lịch ở đây đến từ nhiều nơi khác nhau, trong đó khách tại địa phương
chiếm 16,66%, từ xã khác lân cận chiếm 30%, và từ huyện tỉnh khác chiếm
53,34% . Điều đó cho thấy sự đa dạng về vùng miền cũng như nhiều khách du
lịch đã có những trải nghiệm thú vị tai nơi đây.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Mục đích những chuyến du lịch của du khách thường để gắn kết tình cảm,
nghĩ dưỡng. Đặt điểm của các chuyến đi này là ngắn ngày, chi phí thấp, thường
vào cuối tuần và các dịp lễ. Vì vậy có tới 36,6% du khách quay trở lại đây với
mức độ khá nhiều lần, 43.34% ở mức độ thỉnh thoảng, và ngược lại có 16,67 %
với mức độ ít chỉ từ 1 lần.
Tuy nhiên thời gian của du khách khi tới đây để du lịch ở mức đông
khoảng vài giờ chủ yếu chiếm 63,33% . Đa số thời gian dành cho dịch vu ăn
uống và trải nghiệm đi thuyền. Các nhà nghĩ, khách sạn tại đây chưa được đánh
giá cao và còn thưa thớt nên vẫn chưa được đáp ứng được nhu cầu khách du
lịch.
4.4.2. Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các
dịch vụ sử dụng
Việc hiểu rõ khách hàng của mình là điều hết sức quan trọng đối với tất cả
các lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt là dịch vụ du lịch. Hiểu rõ khách hàng sẽ
giúp cho các các chủ cơ sở biết được nhu cầu mong muốn của khách hàng mình
là như thế nào để cho chủ cơ sở có thể cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là bảng 4.10 lý do vì sao
khách du lịch lại chọn du lịch Quảng Lợi - Sịa và mức độ hài lòng đối với các
dịch vụ du lịch ở đây.
Bảng 4.10 : Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài
lòng đối với các DVDL
Đơn vị tính: % người trả lời
Chỉ tiêu Nhất Nhì Ba
Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa
Cảnh quan đẹp 60 20 10
Văn hóa cộng đồng đặc sắc 23,33 40 56,67
Ẩm Thực 16,67 40 33,33
Hài lòng với dịch vụ đã sử dụng
Vận chuyển 50 53,33 0
Ẩm thực 40 13,34 0
Café 10 33,33 100
Yếu tố du lịch hấp dẫn nhất
Sinh cảnh 50 30 23,33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Văn hóa tập tục 23,33 30 30
Giá cả 26,64 40 46,67
(Nguồn:Phỏng vấn khách du lịch 2020)
Qua kết quả điều tra lý do mà quý khách đến với du lịch đầm phá Quảng
Lợi - Sịa với nhiều lý do khác nhau, nhưng luôn có sự ưu tiên khác nhau đối với
lý do được đánh giá hàng đầu đó là do cảnh quan đẹp, do văn hóa cộng đồng đặc
sắc, hay lý do không thể thiếu đó là ẩm thực. Đối với lý do cảnh quan đẹp 60%
khách đánh giá bậc nhất và chỉ có 10% ở lựa chọn sau cùng bậc ba, cho thấy
cảnh quan đầm phá ở đây rất thu hút khách. Còn văn hóa cộng đồng đặc sắc có
đến 56,67% ở thứ ba sau lựa chọn giữa cảnh quan đẹp và ẩm thực.
Khách du lịch đến với khu du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa sẽ sử dụng một
số dịch vụ du lịch mà người dân ở đây làm. Hài lòng nhất đó là vận chuyển có
đến 50% lựa chọn đầu, tiếp theo là ẩm thực và cuối cùng đó là café. Yếu tố du
lịch hấp dẫn nhất đó là sinh cảnh vẻ đẹp của du lịch đầm phá nơi đây chiếm tới
50% và sau đó là giá cả 26,64%. Cảnh quan đẹp đi đôi với giá cả hợp lý thì đó là
yếu tố thu hút khách du lịch.
4.4.3. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn
sàng chi trả cho dịch vụ du lịch
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng về nhu cầu của
khách sử dụng dịch vụ du lịch cũng khác nhau. Yếu tố chất lượng dịch vụ du
lịch ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch, khi chất lượng dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của khách thì mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ du lịch cũng
khác nhau.
Bảng 4.11:Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn
sáng chi trả tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa
Đơn vị tính: % người trả lời
Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4
Đánh giá của QK về
phát triển DL
Chưa tốt/bình thường/tốt/rất
tốt
0 50 40 10
Cách làm du lịch của
người dân
Chưa tốt/bình thường/tốt/rất
tốt
6,7 60 26,66 6,64
Số tiền sẵn sàng chi
để du lịch
Dưới 1 triệu/ 1-1,5 triệu/
1,5-3,5 triệu/ trên 3,5 triệu
23,33 30 40 6,67
Dự định quay lại du Có/ không/ chưa biết/ 76,67 3,33 20 0
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
lịch ở đây
Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo
(Nguồn:Phỏng vấn kháchdu lịch 2020)
Qua bảng 4.11 cho thấy đánh giá của khách du lịch về phát triển du lịch ở
khu vực đầm phá Quảng Lợi 50% là bình thường, và 40% tốt và có 10% là rất
tốt, không có đánh giá nào là chưa tốt, đây cũng là kết quả đáng mừng vì du lịch
ngày càng phát triển. Cách làm du lịch của người dân được khách du lịch đánh
giá 60% là bình thường, và 26,66% là tốt và 6,64% là rất tốt. Và chỉ có 6,75%
đánh giá là chưa tốt, bởi kinh nghiệm của hộ làm du lịch còn ít nên việc cách
làm du lịch chưa tốt cũng là điều bình thường.
Kết quả điều tra về mức tiền sẵn sàng chi trả của khách du lịch cho các loại
dịch vụ khi đến du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa là khác nhau tùy vào điều kiện
phù hợp với túi tiền của quý khách, cũng như phù hợp với dịch vụ nơi đây, dưới
1 triệu chiếm 23,33% ở đây đa số khách là sinh viên, nội trợ nên việc chi trả cho
du lịch số tiền ít hơn. Từ 1 triệu-1,5 triệu chiếm 30% đây cũng mức chi không
phải thấp đối với các dịch vụ ở đây và từ 1,5 triệu-3,5 triệu chiếm tới 40% đây là
mức chi trả được khách du lịch sẵn sàng chi trả nhiều nhất. Ở mức chi trả cao
hơn trên 3,5 triệu có 6,67% vì là mức sẵn sàng chi trả mức cao hơn nên số khách
sẵn sàng chi trả là ít hơn.
Với cảnh quan đẹp, ẩm thực đặc sắc, nhân viên phục vụ tận tình… thêm
nhiều lý do khác nữa mà khách có tới 76,67% sẽ quay lại du lịch ở đây cho thấy
du lịch ở đây rất thu hút khách du lịch và chỉ có số ít đó là 3,33% khách sẽ
không quay lại du lịch ở đây.
4.5.Đánhgiákếtquả và vaitrò sinhkếcủa hoạt động DVDL tại Quảng Lợi -
Sịa
4.5.1. Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa
Hoạt động DVDL tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là vai trò quan
trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch nói riêng và sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương nói chung. Hoạt động dịch vụ du lịch của hộ còn có
những tác động thể hiện qua sự đánh giá thang đo của người dân. Cụ thể:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Bảng 4.12: Nhận thức người dân về hoạt động DVDL tại đầm
phá Quảng Lợi – Sịa
Đơn vị tính:% hộ
Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
Kết quả DVDL của chủ cơ sở Ít/tốt/ rất tốt 36,67 53,33 10
Sinh kế, thu nhập người dân Ít/tốt/ rất tốt 26,66 63,34 10
Kinh tế địa phương Ít/tốt/ rất tốt 23,33 63,34 13,33
Văn hóa/lối sống cộng đồng Xấu/ ít/ tốt 0 16,66 83,34
Cảnh quan đầm phá Xấu/ ít/ tốt 0 3,34 96,66
Môi trường/môi sinh đầm phá Xấu/ ít/ tốt 0 23,34 76,66
TN thủy sản (tôm, cua, cá) Xấu/ ít/ tốt 0 43,34 56,66
Quy hoạch tài nguyên Xấu/ ít/ tốt 0 46,66 53,33
Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo
(Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020)
Qua bảng 4.12 cho thấy, chỉ tiêu về kết quả DVDL của chủ cơ sở ở mức độ
tốt chiếm tỷ lệ khá lớn 53,33% và rất tốt chiếm 10%. Có thể nói, đây là một
vùng đầm phá giàu tiềm năm về thủy sản và phong cảnh đẹp là điểm nhấn thu
hút du khách về với nơi đây. Thông qua các thế mạnh đó mà các hình thức kinh
doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghĩ, đi thuyền và các dịch vụ khác của các chủ cơ
sở ở đây tham gia vào đều từng bước phát triển và có những chuyển biến tốt
đem lại nguồn thu nhập đáng kể. Khi phát triển du lịch sẽ góp phần tạo việc làm
cho hộ. Không phải chỉ có những người trong độ tuổi lao động, mà cả những
người ngoài tuổi lao động như trẻ em, người già có thể tham gia vào hoạt động
kinh doanh du lịch. Ngược lại có 36,67% hộ cho rằng kết quả dịch vụ du lịch ở
đầy còn khá ít, chưa mang lại hiệu quả cao, do sự cạnh tranh giữa các hộ kinh
doanh.
Bên cạnh đó sinh kế và thu nhập của người dân tại đây có chuyển biến tích
cực khi tham gia vào hoạt động du lịch, có 63.34% hộ đánh giá cao từ hoạt động
du lịch đem lại. Ngoài các nguồn thu nhập từ ngành nông nghiệp, làm thuê…
người dân còn có thêm nguồn thu nhập từ kinh doanh dịch vụ du lịch trước nhu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
cầu ngày càng cao và lượng du khách tìm đến địa phương. Việc phát triển du
lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của
địa phương ( rau sạch, ớt, ném, các hải sản... ) sẽ được các công ty du lịch, lữ
hành, nhà hàng, khách sạn tham gia hỗ trợ trong khâu giới thiệu, quảng bá và
tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển nhân rộng mô hình để tăng thêm sự phong
phú về sản phẩm du lịch cho khách du lịch.
Hoạt động dịch vụ du lịch phát triển thúc đẩy kinh tế địa phương cũng phát
triển theo chiều hướng tốt chiếm 63,34% hộ và 13,33% chiếm tỷ lệ rất tốt.Hoạt
động du lịch tại địa phương phát triển sẽ đánh thức các nghề thủ công truyền
thống tại địa bàn, có thêm điều kiện phục hồi và phát triển hơn (như nghề làm
mây tre đan Thủy Lập, các làng nghề đan lát khác) làm tăng thêm thu nhập của
người dân trong cộng đồng. Khách du lịch sẻ có cơ hội ghé thăm và trải nghiệm
các làng nghề truyền thống ở đây. Ngoài ra còn góp phần thúc đẩy các ngành
kinh tế khác như giao thông vận tải phát triển theo. Các ngành này phát triển sẽ
tăng nguồn thu ngân sách địa phương thông qua các khoản nộp thuế của các
doanh nghiệp. Đặc biệt là việc phát triển du lịch tại đia phương, do xuất hiện
nhu cầu ăn nghỉ, lưu trú, đi lại, vận chuyển, thông tin liên lạc… của du khách và
những điều kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động tăng lên. Hạ
tầng cơ sở phát triển sẽ cải thiện cuộc sống người nghèo, tăng khả năng tiếp cận
những dịch vụ khác.
Việc hướng tới hát triển du lịch bền vững tại địa phương phả được xây
dựng trên nền tảng văn hóa bản địa, văn hóa của cộng đồng cư dân. Theo kết
quả điều tra thì có tới 83,34% số hộ đánh giá mực độ tốt, hài lòng với dịch vụ du
lịch và văn hóa ở đây. Cùng với sự phát triển du lịch thì văn hóa du lịch của địa
phương cũng được hình thành do sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần
tham gia vào hoạt động du lịch, bao gồm tài nguyên du lịch, khách du lịch, dân
cư nơi khách đến, đây chính quyền địa phương và các doanh nghiệp du lịch. Khi
đến đây du lịch, khách thường tiếp xúc với dân cư địa phương qua đó, văn hóa
của cả khách du lịch và của cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và
nâng cao. Du lịch tạo khả năng cho các du khách mở mang, tăng cường sự hiểu
biết về lịch sử truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán tại địa phương. Trong
quá trình phát triển du lịch tại địa phường cần phải giữ gìn bản sắc trong hoạt
động du lịch để có cái riêng của địa phương đó, cần phải tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm phát triển du lịch và văn hóa của các địa phương khác,cộng đồng
khác trong hoạt động du lịch.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Bên cạnh phát triển du lịch dựa trên sự khai thác các yếu tố tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn, văn hóa của địa phương thì yếu tố môi trường,
cảnh quan vẫn là vấn đề đáng quan tâm nhất. Theo kết quả điều tra có 76,66%
hộ đánh giá mức độ tốt, hài lòng với môi trường cảnh quan tại nơi đây. Tuy
nhiên nếu không biết khai thác tiềm năng du lịch một cách hợp lý, sẽ làm suy
giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tới phát triển du lịch. Bởi vậy, các
hoạt động du lịch tại đia phương cần có sự liên kết chặt chẽ với công tác bảo vệ
môi trường tại các khu, điểm kinh doanh du lịch. Nâng cao hiệu lực quản lý về
môi trường du lịch, kiên quyết yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ nhà hàng,
khách xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải đảm bảo đạt tiêu
chuẩn quy định để ngành du lịch tại địa phương nơi đây được phát triển bền
vững hơn
Dân cư dân sinh sống, đời sống của các hộ dân tại địa phương gắn liền với
việc khai thác trực tiếp nguồn tài nguyên trong đầm phá. Tuy nhiên trong những
năm trở lại đây nguồn thủy sản ở đầm phá có xu hướng ngày càng suy giảm mặc
dù có phục hồi nhưng sự phục hồi là không đáng kể. Có tới 43,4% cho rằng
nguồn thủy sản ở mức độ ít. Mức độ suy giảm tài nguyên đã làm giảm thu nhập
của những hộ có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên thủy sản ở đầm phá. Điều
này đã buộc người dân phải có những chiến lược, giải pháp thích nghi nhằm duy
trì ổn định nguồn thu nhập, đảm bảo điều kiện sống của gia đình. Theo ý kiến
của các hộ gia đình có hoạt động thu nhập phụ thuộc vào tài nguyên đầm phá, để
đảm bảo thu nhập họ phải tìm kiếm thêm các hoạt động và nghề mới nhằm tăng
thêm nguồn thu nhập cho gia đình.
4.5.2. Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ
Sự đa dạng về ngành nghề giúp các hộ có nhiều nguồn thu khác nhau và
dịch vụ du lịch cũng là một nghề mang lại vai trò quan trọng đối với sự thay đổi
về thu nhập của hộ, cụ thể:
Bảng 4.13: Thay đổi thu nhập từ DVDL
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2019
Tỷ lệ lao động tham gia
DVDL
% 41,30 53,84
Thu nhập lao động DVDL tr/người/năm 59,75 64,57
Tổng thu nhập của hộ tr/hộ/năm 180,31 202,55
Thu nhập từ DVDL tr/hộ/năm 76,77 89,95
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Tỷ trọng thu nhập từ
DVDL
% 42,57 44,41
(Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2020)
Tỷ lệ lao động tham gia DVDL năm 2017 chỉ có 41,30% nhưng đến năm
2020 đã tăng lên 53,84% cho thấy DVDL tạo nhiều việc làm cho lao động của
hộ. Thu nhập lao động DVDL năm 2017 bình quân 59,71 triệu/người/năm
nhưng đến năm 2019 đã tăng lên đạt bình quân 64,57 triệu/người/năm, cho thấy
càng ngày du lịch càng phát triển nên thu nhập của lao động làm dịch vụ lao
động cũng tăng lên.
Tổng thu nhập của hộ từ nhiều ngành nghề tương đối cao năm 2017 bình
quân tổng thu nhập của hộ đạt 180,31 triệu/hộ/năm, nhưng đến năm 2019 đã
tăng lên 202,55 triệu/hộ/năm, mặc dù chỉ tăng bình quân 22,24 triệu/hộ/năm
nhưng đó cũng là thu nhập của hộ tăng lên.
Qua bảng 4.13 cho ta thấy thu nhập từ dịch vụ du lịch chiếm vai trò quan
trọng trong tổng thu nhập của hộ, năm 2017 thu nhập từ DVDL là 76,77
triệu/hộ/năm. Nhưng đến năm 2019 thu nhập bình quân từ DVDL là 89,95
triệu/hộ/năm tăng 13,18 triệu/hộ/năm so với thu nhập từ DVDL năm 2017.
Tỷ trọng thu nhập từ DVDL năm 2017 là 42,57% nhưng đến năm 2019 là
44,41%, cho thấy tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ du lịch ngày càng tăng, nâng tầm
quan trọng của DVDL lên.
Tóm lại, thu nhập từ dịch vụ du lịch cao, có xu hướng tăng qua các năm,
phát triển du lịch đúng cách sẽ giúp phát triển mạnh kinh tế hộ cũng như nền
kinh tế của địa phương
4.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại
Quảng Lợi - Sịa
4.6.1. Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN
Đối tượng bảo vệ tài nguyên chính
- Cảnh quan tự nhiên vùng đầm phá và các sinh cảnh lân cận ven bờ
-Tính đa dạng sinh học, bao gồm cả 3 mức đa dạng sinh thái, đa dạng loài
và đa dạng nguồn gen
-Nguồn giống và nguồn lợi thủy sản
-Chất lượng môi trường nước đầm phá
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx
Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx

More Related Content

Similar to Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx

Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...
Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...
Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...tcoco3199
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.doc
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.docĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.doc
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...sividocz
 

Similar to Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx (20)

Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...
Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...
Luận Văn Hiện Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Tour Du Lịch Du Khảo Đồng Quê Tại...
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docPhát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.doc
 
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
 
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sản xuất nông - lâm n...
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sản xuất nông - lâm n...Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sản xuất nông - lâm n...
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sản xuất nông - lâm n...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
 
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
 
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...
Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Phát Triển Du Lịch Tại Khu Di Tích Đông Yên T...
 
Luận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank.doc
Luận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank.docLuận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank.doc
Luận Văn Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Agribank.doc
 
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.docChính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.doc
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.docĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.doc
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HOÀNG VĂN THỤ.doc
 
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội.doc
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội.docNâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội.doc
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội.doc
 
Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểuLuận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
Luận án: Xây dựng phương pháp xác định dòng chảy tối thiểu
 
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thàn...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
Khoá Luận Đánh Giá Hiện Trạng Sử Dụng Và Quản Lý Các Nguồn Tài Nguyên Ven Biể...
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.docTìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty Sản xuất và Thươ...
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty Sản xuất và Thươ...Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty Sản xuất và Thươ...
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty Sản xuất và Thươ...
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
 
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Phạm Nhân Tại Trại Giam Ninh Khánh
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Phạm Nhân Tại Trại Giam Ninh Khánh Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Phạm Nhân Tại Trại Giam Ninh Khánh
Luận Văn Đào Tạo Nghề Cho Phạm Nhân Tại Trại Giam Ninh Khánh
 

More from DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149

Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxĐề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxDV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 

More from DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149 (20)

Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docxLuận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
Luận văn Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Của Người Đồng Tính.docx
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Trọng Tài V...
 
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docxTải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
Tải FREE Đề Tài khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Học Về Hiệp Định TPP.docx
 
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docxKhóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
Khóa Luận Chuyên Ngành Ngôn Ngữ Anh Khoa Ngoại Ngữ.docx
 
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Côn...
 
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docxDanh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
Danh Sách Đề Tài Luật Thương Mại theo luật doanh nghiệp 2020.docx
 
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docxTiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Khoa Y Dược.docx
 
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docxĐề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
Đề Tài Yếu Tổ Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Môi Trường Và Ý Định Mua Sản Phẩm Xanh.docx
 
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docxBáo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
Báo Cáo Chiến Lược Pr Để Tăng Độ Nhận Diện Thương Hiệu Cho Công Ty Solarbk.docx
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docxBáo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Thiết Bị Điện, 9 điểm.docx
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docxLuận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Icd Tân Cảng.docx
 
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đồ Án Pháp Luật Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
The marketing strategies to attract customers and students of nghi cambridge ...
 
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docxTiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
Tiểu luận Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với lao động khuyết tật.docx
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docxKhóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Quản Trị Kênh Phân Phối Tại Công Ty Dầu Nhờn Pvoil.docx
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docxKhóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Qui Trình Phục Vụ Buffet Sáng Tại Nhà Hàng Epice.docx
 
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docxĐề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
Đề tài Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Công Ty Phân Bón Sơn Trang.docx
 
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên  Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
Đề tài Chiến Lược Truyền Thông Trên Kỹ Thuật Số Cho Dòng Sản Phẩm Sữa Rửa Mặ...
 
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docxĐề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai.docx
 
Đề tài Giải Pháp Xây Dựng Digital Marketing Cho Aeon Mall Bình Tân.docx
Đề tài Giải Pháp Xây Dựng Digital Marketing Cho Aeon Mall Bình Tân.docxĐề tài Giải Pháp Xây Dựng Digital Marketing Cho Aeon Mall Bình Tân.docx
Đề tài Giải Pháp Xây Dựng Digital Marketing Cho Aeon Mall Bình Tân.docx
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Khóa Luận Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Du Lịch Đầm Phá Tại Khu Vực Quảng Lợi.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ Khoa Phát triển Nông thôn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: Đánh giá thực trạng và vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hằng Lớp : Phát triển nông thôn 50A Giáo viên hướng dẫn : ThS. Dương Ngọc Phước Bộ môn : Phát triển nông thôn HUẾ, NĂM 2020
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ Khoa Phát triển Nông thôn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: Đánh giá thực trạng và vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hằng Lớp : Phát triển nông thôn 50A Thời gian thực hiện : 01/2020 – 06/2020 Địa điểm thực hiện : Xã Quảng Lợi - Thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế Giáo viên hướng dẫn : Th.S Dương Ngọc Phước Bộ môn : Phát triển nông thôn HUẾ, NĂM 2020
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa.......... 12 Bảng 4.2: Thực trạng hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa..... 14 Bảng 4.3:Khó khănvàgiảipháp phát triểndu lịchtạivùngđầmphá QuảngLợi-Sịa.. 16 Bảng 4.4: Đặc điểm hộ và chủ hộ .................................................................. 18 Bảng 4.5: Tài sản và phương tiện SXKD của hộ DVDL - KTTSvà hộ DVDL - Nghề khác.................................................................................................... 19 Bảng 4.6:Đặc điểm và ngành nghề lao động DVDL tạiđầm phá Quảng Lợi - Sịa. 21 Bảng 4.7: Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ .................................. 23 Bảng 4.8: Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa.................................................. 24 Bảng 4.9: Đặc điểm của khách du lịch........................................................... 27 Bảng 4.10 : Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng đối với các DVDL.......................................................................................................... 28 Bảng 4.11: Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sáng chi trả tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa ...................................................... 29 Bảng 4.12: Nhận thức người dân về hoạt động DVDL tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa ............................................................................................................... 31 Bảng 4.13: Thay đổi thu nhập từ DVDL ........................................................ 33 Bảng 4.14: Tần suất người dân tham gia hoạt động DVDL & BVTN .............. 35 Bảng 4.15: Nhận thức người dân về kết quả bảo vệ tài nguyên đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa ........................................................................................... 37
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền............................................ 11
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KTTS : Khai thác thủy sản NTTS : Nuôi trồng thủy sản DVDL : Dịch vụ du lịch BCH : Ban chấp hành CHNC : Chi hội nghề cá KBVTS : Khu bảo vệ thủy sản BVTN : Bảo vệ tài nguyên UBND : Ủy ban nhân dân ĐVT : Đơn vị tính CCTS : Chi cục thủy sản BVNLTS : Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................4 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..........Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Du lịch và du lịch sinh thái .....................Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Dịch vụ du lịch.......................................Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .......Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Sinh kế, chuyển đổi và đa dạng hóa sinh kếError! Bookmark not defined. 2.1.5. Tài nguyên du lịch..................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4 2.2.1. Thực trang phát triển du lịch kết hợp quản lý tài nguyên ở nước ta .......... 4 2.2.2. Thực tiễn quản lý tài nguyên và phát triển du lịch đầm phá ở Thừa Thiên Huế................................................................................................................ 5 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................................................................8 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 8 3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 8 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 8 3.3.1. Đặc điểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa............................................................................................................... 8 3.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL................................................. 8 3.3.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch và hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa ............................................................................................. 8 3.3.4. Ý kiến của kháchdu lịch vềchất lượng DVDLđầmphá Quảng Lợi -Sịa...... 8 3.3.5. Đánhgiá kếtquả vàvaitrò sinhkếcủa hoạtđộng DVDL tại Quảng Lợi-Sịa..... 9 3.3.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại Quảng Lợi - Sịa.............................................................................................. 9
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 9 3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu....................................................... 9 3.4.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu .......................................................... 9 3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 10 3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 10 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................11 4.1. Đặc điểm tàinguyênvà hoạtđộng DVDL tạiđiểmđếndu lịch Quảng Lợi-Sịa.. 11 4.1.1. Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa................ 11 4.1.2. Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa.............................. 13 4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL ................................................. 17 4.2.1. Đặc điểm hộ DVDL ............................................................................ 17 4.2.2. Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ............................... 19 4.2.3. Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ DVDL.................................. 21 4.2.4. Hoạt động tao thu nhập và nguồn thu của hộ ........................................ 22 4.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch vùng đầm phá Quảng Lơị – Sịa.................. 24 4.4.1. Đặc điểm khách du lịch ....................................................................... 27 4.4.2. Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các dịch vụ sử dụng ................................................................................................... 28 4.4.3. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sàng chi trả cho dịch vụ du lịch ............................................................................. 29 4.5. Đánh giá kết quả và vaitrò sinh kếcủa hoạtđộng DVDL tại Quảng Lợi -Sịa. 30 4.5.1. Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa......................... 30 4.5.2. Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ ....................... 33 4.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại Quảng Lợi - Sịa............................................................................................ 34 4.6.1. Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN ................................. 34 4.6.2. Đánh giá vai trò BVTN của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa......... 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................40 5.1. Kết luận................................................................................................. 40 5.2. Kiến nghị............................................................................................... 41
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com– Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................42 PHỤ LỤC ...................................................................................................44
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay, hoạt động du lịch ngày càng phát triển, đã và đang đem lại một nguồn lợi không hề nhỏ và còn trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa. Để du lịch nói chung và du lịch nhân văn nói riêng phát triển một cách bền vững, một trong những điều cần thiết đó là phải giữ gìn, bảo quản bằng được các giá trị văn hóa đặc thù của từng dân tộc, mỗi vùng, mỗi miền đó mới là căn cứ để thu hút du khách đến thăm ngày một đông hơn. Du lịch tạo cơ hội lớn cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên việc vận dụng và khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho du lịch nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa hiệu quả. Các địa phương của các quốc gia không những không khai thác được hết tiềm năng của các dạng tài nguyên mà còn dẫn tới những tác động không tốt cho môi trường. Do vậy, trong những thập kỷ gần đây, việc phát triển kinh tế du lịch phải được gắn với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch phải theo hướng bền vững. Và du lịch sinh thái đầm phá được xem như một hướng đi có hiệu quả, một xu thế phát triển ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng mà vẫn đảm bảo nguồn lợi về kinh tế. Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa với nhiều thảm thực vật phong phú, đã thành lập được nhiều vườn quốc gia với tài nguyên sinh học đa dạng, mang tính đặc thù cao, có những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và đó là những điểm lý tưởng để phát triển du lịch sinh thái. Ở nước ta hiện nay, du lịch nói chung đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và đang trú trọng đầu tư phát triển. Đặc biệt du lịch sinh thái đầm phá, hình thức gắn liền với thiên nhiên cùng cộng đồng, văn hóa, con người và bảo vệ tài nguyên môi trường. Du lịch đầm phá là hình thức du lịch khá mới mẻ nhưng lại có ý nghĩa lớn vào việc góp phần phát triển một nền du lịch bền vững và mang lại thu nhập cho cộng đồng địa phương. Phá Tam Giang là một phá nằm trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Phá Tam giang với diện tích mặt nước là 1260,91ha, trải dài khoảng 24 km theo hướng tây tây bắc - đông đông nam từ cửa sông Ô Lâu đến cửa sông Hương,
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 thuộc địa phận của bốn huyện, Phong Điền, Hương Trà và Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.[1] Quảng Lợi - Sịa là một trong những khu vực thuộc phá Tam Giang. Trong những năm trở lại đây, du lịch ở Quảng Lợi - Sịa thực sự đã có được sức hút đối với du khách gần xa, số lượt du khách mỗi năm đến ngày càng tăng. Quảng Lợi - Sịa đang nỗ lực để du lịch hấp dẫn du khách hơn trong việc tạo điểm nhấn cho hành trình, hình du lịch nổi trội như: Du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa, Epark- Tam Giang Lagoon, Làng Bích Họa Ngư Mỹ Thạnh…Các ngành chức năng đã tích cực đẩy mạnh các hoạt động nhằm không ngừng tạo điểm nhấn về điểm đến và các loại hình du lịch ý nghĩa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Đầm Quảng Lợi - Sịa nằm ở phía bắc của Thành Phố Huế. Khi đến đây không khí trong lành, mát mẻ được điều hòa từ những khu rừng ngập mặn khiến khách du lịch thích thú, họ thỏa sức tắm, hoặc thuê thuyền dạo quanh ngắm cảnh đẹp vùng sông nước phá Tam Giang. Du khách cũng có thể kết hợp trải nghiệm các nghề nò sáo trên phá, chơm cá, bắt cua…ở các khu rừng ngập mặn. Du lịch đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người trong thời đại kinh tế phát triển. Tuy nhiên khi du lịch phát triển sẽ có những hạn chế như bảo tồn, điều kiện vệ sinh môi trường ở điểm du lịch chưa thực sự đảm bảo để đáp ứng phục vụ quý khách. Du lịch đầm phá xuất hiện là một công cụ vô cùng hữu ích để hạn chế những tiêu cực của du lịch, góp phần vào việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương nơi có tài nguyên du lịch.Với tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch đầm phá ở Quảng Lợi - Sịa đã đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng cải thiện sinh kế cho người dân nơi đây, tuy vậy trong những năm qua việc phát triển du lịch đầm phá đối với bảo vệ tài nguyên vẫn tiếp tục bị đe dọa và có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng nếu không có những biện pháp kịp thời để bảo tồn và sử dụng một cách bền vững. Vì vậy việc đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa, tình hình phát triển dịch vụ du lịch ở đây đối với bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên và cải thiện sinh kế người dân là cần thiết. Xuất phát từ những thực tiễn và nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và vai trò hoạt động dịch vụ du lịchđầm phá tại khu vực Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.” Qua đó tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ lịch, và vai trò của dịch vụ du lịch đối với sinh kế, bảo vệ tài nguyên của cộng đồng tại Quảng Lợi - Sịa, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Tìm hiểu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi – Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Đánh giá kết quả và vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa đối với sinh kế người dân. 3. Đánh giá vai trò hoạt động dịch vụ du lịch đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Thực trang phát triển du lịch kết hợp quản lý tài nguyên ở nước ta Phát triển du lịch – Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, có tiềm năng dồi dào cho việc phát triển loại hình du lịch sinh thái. Với hơn 3.200km bờ biển trải dài từ Bắc đến Nam, Việt Nam có hàng trăm bãi tắm đẹp với những bãi cát mịn và làn nước xanh,…Tại Việt Nam, phát triển du lịch sinh thái cộng đồng đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Du lịch sinh thái cộng đồng lại hiệu quả rõ rệt trong quá trình phát triển ở các vùng nông thôn nước ta, tạo nhiều cơ hội cho cộng đồng địa phương thu nhập trực tiếp từ hoạt động du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng dịch vụ và phát triển bền vững. Thông qua du lịch sinh thái cộng đồng, văn hóa các địa phương, các vùng miền được tôn trọng, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị và được giới thiệu, quảng bá rộng rãi. Du lịch sinh thái cộng đồng mang lại hiệu quả rõ ràng trong quá trình hiện đại hóa nông thôn thông qua việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm, giữ gìn và phát huy các làng nghề truyền thống, bảo vệ các giá trị cộng đồng, thay đổi mức sống của người dân địa phương, thay đổi nhận thức và từng bước thu hẹp sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn về chất lượng cuộc sống. Khi cộng đồng phát triển, các dịch vụ du lịch tại điểm đến được nâng lên, chất lượng phục vụ du khách từ đó cũng được nâng cao, đem lại nguồn thu dồi dào cho người dân và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển du lịch với phát triển cộng đồng vì thế càng trở nên khăng khít, gắn bó hơn. Tuy nhiên bên những mặt ưu điểm đó thì có thể kể đến một số tồn taị như sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên, lượng khách thăm vượt quá sức chưa và giới hạn của tài nguyên, ô nhiễm môi trường hay là việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách có nhiều tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài, như việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có thể đã gây ra xói mòn, sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt. Việc đổ rác bừa bãi, việc thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 xây dựng làm cho chất lượng nguồn nước kém đi, vừa ô nhiễm nước mặt vừa ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nước ngầm do nước thải không được xử lý đúng quy trình. Vi vậy để khai thác những tiềm năng phát triển du lịch một cách hiệu quả mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái đòi hỏi rất nhiều yếu tố khi mà phát triển du lịch có tác động lớn đến môi trường tự nhiên. Cho nên phát triển du lịch phải song song với việc quản lý tài nguyên hợp lý các cơ quan nhà nước xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch các tiêu chuẩn và mô hình thích hợp cho việc khai thác và bảo tồn các nguồn tài nguyên, các cơ sở khai thác du lịch có trách nhiệm và hiểu biết về tài nguyên du lịch, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý. 2.2.2. Thực tiễn quản lý tài nguyên và phát triển du lịch đầm phá ở Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Tình hình quản lý tài nguyên đầm phá Tam Giang Trước thực trạng nguồn lợi thủy sản đang cạn kiệt đến mức báo động, từ năm 2010 đến nay, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế đã quyết định toàn vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai thành lập 23 khu bảo vệ thủy sản với tổng diện tích bảo vệ nghiêm ngặt hơn 614,2ha, nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ bãi giống, bãi đẻ, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Ðó là các khu bảo vệ thủy sản Cồn Chìm, xã Vinh Phú (Phú Vang); Cồn Cát, xã Ðiền Hải (Phong Ðiền); Doi Chỏi, xã Phú Diên (Phú Vang); Ðập Tây - Chùa Ma, xã Vinh Giang (Phú Lộc); Vũng Mệ, xã Quảng Lợi (Quảng Ðiền); Núi Quện, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Khe Đập Làng, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Doi Mai Bống, xã Vinh Xuân (Phú Vang); Cồn Sầy, xã Hương Phong (Hương Trà); Hà Nã, xã Vinh Hiền (Phú Lộc); Cồn Gía, xã Vinh Hà (Phú Vang); Vũng Bùn, xã Phú Đa (Phú Vang), Cồn Máy Bay, xã Quảng Ngạn (Quảng Điền);Đình Đôi – Cửa Cạn, xã Vinh Hưng (Phú Lộc); Đá Miếu, xã Lộc Điền (Phú Lộc); Hòn Voi- Vũng Đèo, xã Lộc Trì (Phú Lộc); Gành Lăng, xã Lộc Bình (Phú Lộc); Nam Hòn Đèo, thị trấn Phú Lộc (Phú Lộc ); Đá Dầm, xã Lộc Điền; Doi Trộ Kèn, thị trấn Sịa ( Quảng Điền); An Xuân, xã Quảng An ( Quảng Điền); Đầm Hà Trung, xã Vinh Hà (Phú Vang). Chủ trương thành lập các khu bảo vệ thủy sản có quy mô nhỏ dựa vào cộng đồng của tỉnh Thừa Thiên - Huế, trực tiếp là các chi hội nghề cá tại địa phương quản lý đã phát huy hiệu quả. Riêng đối với các CHNC có 23 KBVTS trong năm 2019 thực hiện hơn 800 đợt tuần tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác trái phép và đã xử lý nhiều trường hợp theo Qui chế của CHNC, cụ thể CHNC Thôn 8 xã Điền Hải đã
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 tuần tra 51 lượt và bắt được 02 thuyền đánh cá nghề giã cào chuyển lên Công An huyện xử lý; bắt 02 đò cào lươn bằng máy chuyển lên xã xử lý; bắt 1 ghe xung điện và các lần truy đuổi khác,... CHNC đầm phá Trung Hưng xã Vinh Hưng: tuần tra 20 lượt, phối hợp Công an xã phát hiện 08 trường hợp,trong đó bắt 01 trường hợp làm nghề xiếc điện, 03 trường hợp vào KBVTS để khai thác trộm, 04 trường hợp truy đuổi nhưng không kịp. Ngoài ra, còn nhiều CHNC khác tuyên truyền tốt, tuần tra hợp lý dẫn đến ngày càng ít ngư dân vào khai thác trộm như CHNC Đội 16-Vinh Phú; CHNC Thủy An-Quảng Ngạn phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan để tuần tra và bắt giữ các đối tượng vào khai thác trộm.Ngoài ra, còn nhiều CHNC khác bắt, ngăn chặn, xua đuổi rất nhiều trường hợp vào khai thác trộm trong KBVTS của Chi hội đang quản lý [18]. 2.2.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch du lịch đầm phá Tam Giang Trong những năm qua, trên cơ sở Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đến năm 2020”. Thừa Thiên Huế đang tập trung phát triển đưa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2020 trở thành vùng có điều kiện phát triển kinh tế khá của tỉnh,lấy du lịch làm ngành kinh tế chủ lực gắn với phát triển nông nghiệp bền vững để đến năm 2020 tạo sự thay đổi đáng kể cho vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đưa vùng này trở thành một trong những khu vực có kinh tế ven biển phát triển mạnh của cả nước. Về tài nguyên du lịch, với vùng nước mênh mang trải dài bên những cồn cát chắn sát biển với những bãi biển nổi tiếng như Thuận An, Vinh Thanh, Cảnh Dương, Lăng Cô và cửa biển Tư Hiền, Thuận An, cửa sông Ô Lâu, liền kề là vườn quốc gia Bạch Mã, sông Hương thơ mộng đã tạo lên phong cảnh thiên nhiên hữu tình, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan. Hay những địa điểm du lịch cộng đồng khi du khách đến phá Tam Giang như khu du lịch sinh thái Epark Tam Giang, Làng bích họa Ngư Mỹ Thạnh, Làng nghề Mây tre Đan Thủy Lập… Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, để ngành dịch vụ du lịch phát triển thì còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình xây dựng và khai thác các tiềm năng về du lịch tại các địa phương, cụ thể: Hệ thống giao thông đang còn nhiều bất cập, các tuyến đường đi vào các điểm di tích lịch sử- văn hoá đang bị xuống cấp và chưa được nâng cấp, mở rộng, các sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và chất lượng các sản phẩm chưa cao nên chưa đủ sức thu hút du khách, các loại hình dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 trí...chưa phát triển nên ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu đi lại, tham quan du lịch và lưu trú của du khách. Các loại hình dịch vụ văn hoá còn nghèo nàn, chưa khai thác hết hiệu quả của các thiết chế văn hoá…Ngoài ra, người dân địa phương chưa có kinh nghiệm trong hoạt động du lịch, dịch vụ (phong cách giao tiếp, cách thức tiếp thị, bán hàng để thu hút du khách),nguồn lợi thủy sản trên phá Tam Giang bị khai thác quá mức nên ngày càng cạn kiệt. Vì vậy các ban ngành, các cơ quan cần có những biện pháp hay những định hướng để phát huy hết những tiềm năng đưa du lịch Phá Tam Giang ngày càng phát triển tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều người dân ven đầm phá, mở ra hướng làm ăn đầy triển vọng cho công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh theo hướng tích cực.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đốitượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động dịch vụ du lịch của hộ ven phá khu vực Quảng Lợi - Sịa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung tiến hành nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá, và đánh giá kết quả vai trò của dịch vụ du lịch đầm phá đối với sinh kế của người dân và đối với bảo vệ tài nguyên đầm phá. Đề tài thu thập các thông tin liên quan từ 2017 đến nay. Thời gian tiến hành thực tập từ ngày 30/12/2020 đến tháng 20/05/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đặcđiểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa - Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa - Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa 3.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL - Đặc điểm hộ DVDL - Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ - Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ dịch DVDL - Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ 3.3.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch và hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa - Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển DVDL 3.3.4. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng DVDL đầm phá Quảng Lợi - Sịa - Đặc điểm khách du lịch
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 - Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các dịch vụ sử dụng - Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sàng chi trả cho dịch vụ du lịch 3.3.5. Đánhgiá kếtquả và vai trò sinh kế của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa - Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa - Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ 3.3.6. Vai trò bảovệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại Quảng Lợi - Sịa - Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN - Đánh giá vai trò BVTN của hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế vì lý do: Xã Quảng Lợi, thị trấn Sịa là khu vực có hoạt động ngành nghề dịch vụ du lịch và khai thác thủy sản đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân địa phương. 3.4.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu Tiêu chí chọn hộ nghiên cứu gồm: Chọn các hộ là hộ ngành nghề dịch vụ du lịch, là hộ thực hiện hoạt động dịch vụ du lịch hoặc hộ có lao động tham gia dịch vụ du lịch. Có 2 nhóm hộ: (1) Hộ tham gia DVDL và có KTTS, (2) Hộ tham gia DVDL và hoạt động sinh kế khác.  Phương pháp chọn hộ: Phỏng vấn người am hiểu để lập danh sách hộ theo các Loại hộ dựa vào tiêu chí chọn hộ. Chọn hộ theo từng loại hộ, có tính đại diện cho các loại DVDL và các cộng đồng Đề tài chọn khảo sát 30 hộ tham gia hoạt động ngành nghề dịch vụ, trong đó có 18 hộ DVDL - KTTS và 12 DVDL - Nghề khác.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Phương pháp chọn khách du lịch: chọn ngẫu nhiên 30 khách du lịch đã sử dụng các dịch vụ du lịch trên địa bàn đầm phá Quảng Lợi - Sịa. 3.4.3. Phương pháp thu thập thông tin 3.4.3.1. Thông tin thứ cấp - Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu từ sách báo, Internet… - Các báo cáo tại địa phương. - Báo cáo của Chi cục Thủy sản Thừa Thiên Huế. 3.4.3.2. Thông tin sơ cấp + Phỏng vấn hộ Tiến hành phỏng vấn trực tiếp theo phiếu phỏng vấn hộ: Thông tin phỏng vấn hộ bao gồm: Tài sản và Phương tiện sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của hộ, thông tin về Lao động trong hộ, nguồn thu và mức thu nhập của hộ, ý kiến của hộ đánh giá điều kiện phát triển du lịch đầm phá, nhận thức của hộ về hiện trạng Du lịch đầm phá trong vùng, ý kiến của hộ đánh giá kết quả và đóng góp của dịch vụ du lịch. + Phỏng vấn người am hiểu Phỏng vấn trực tiếp 1 lãnh đạo UBND xã Quảng Lợi, 1 lãnh đạo thị trấn Sịa, 3 trưởng thôn (ban chấp hành CHNC). Các vấn đề bao gồm đặc điểm và hiện trạng hoạt động dịch vụ du lịch đầm phá tại vực. 3.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính và đinh lượng trong phân tích số liệu. - Sau khi thu thập được dữ liệu thì được mã hóa, nhập và xử lý bằng phần mềm Excel.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm tài nguyên và hoạt động DVDL tại điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa 4.1.1. Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa Trong những năm qua, trên cơ sở Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đến năm 2020”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Điền lần thứ XIII xác định: Phát triển du lịch dịch vụ là một trong những lĩnh vực để huyện Quảng Điền khai thác thế mạnh, tiềm năng, đưa nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển. Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Điền (Nguồn:thuathienhue.gov.vn) Xã Quảng Lợi và thị trấn Sịa là xã, thị trấn thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Khu vực Quảng Lợi - Sịa có diện tích là 44,81 km2( 2017),
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 trong đó xã Quảng Lợi có diện tích 32,88 km2, và thị trấn Sịa có diện tích 11,93 km2. Vị trí địa lý của khu vực Quảng Lợi- Sịa: Phía Bắc giáp Phá Tam Giang, phía Nam giáp với xã Quảng Vinh, phía Tây giáp xã Quảng Thái, phía Đông giáp Quảng Phước. Xã Quảng Lợi và thị trấn Sịa là địa điểm nổi bật về du lịch đầm phá của huyền Quảng Điền nói riêng và Thừa Thiên Huế nói chung. Dưới đây là một số chỉ tiêu về phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch ở Quảng Lợi – Sịa. Bảng 4.1: Phân bố địa lý và sinh thái điểm đến du lịch Quảng Lợi - Sịa Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Mô tả Số thôn, cụm dân cư Số thôn 4 Thôn Ngư Mỹ Thạnh, thôn Cư Lạc, Thôn Tân Lập của xã Quảng Lợi. Thôn Tân Lập của thị trấn Sịa. Đơn vị quản lý cấp xã Số xã 2 Xã Quảng Lợi, Thị trấn Sịa Dân số Người 17282 Quảng Lợi 6410 người (2017) và thị trấn Sịa 10872 người (năm 2017) Diện tích vùng đầm phá Ha 988,06 852,46ha thuộc xã Quảng Lợi và 135,6ha thuộc thị trấn Sịa Khu bảo vệ thủy sản Số khu 2 Khu bảo vệ thủy sản Vũng Mệ và khu bảo vệ thủy sản Doi Trộ Kèn. Hoạt động bảo tồn tài nguyên khác Số hoạt động 5 Tuần tra giám sát ngư trường, làm vệ sinh đầm phá, thả giống vào đầm phá, xây dựng bổ sung hệ thống mốc Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các hoạt động tuyên truyền. ( Nguồn:UBND xã Quảng Lợi– Sịa 2019)
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Xã Quảng Lợi có 6410 người (2017), thị trấn sịa có 10872 người (năm 2017) hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau. Ở xã Quảng Lợi gồm có 9 thôn, nhưng đối với những thôn làm dịch vụ du lịch đầm phá thì phải kể đến thôn Ngư Mỹ Thạnh và thôn Cư Lạc. Còn ở thị trấn Sịa thì thôn Tân Lập là nơi sát bên đầm phá thuận tiện cho hoạt động phát triển du lịch nơi đây, các hoạt động dịch vụ du lịch ở đây ngày càng đa dạng. Hiện nay trên địa bàn có tương đối đầy đủ các loại hình dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, vận chuyển,… Ngoài làm dịch vụ du lịch thì khu vực Quảng Lợi – Sịa còn làm chủ yếu nghề KTTS và NTTS, diện tích vùng đầm phá ở xã Quảng Lợi là 852,46ha và thị trấn Sịa là 135,6ha. Và có hai khu bảo vệ thủy sản, khu bảo vệ thủy sản Vũng Mệ có diện tích khoanh vùng bảo vệ 40ha do chi hội nghề cá Hà Công quản lý, và khu bảo vệ thủy sản Doi Trộ Kèn do chi hội nghề cá Tân lập quản lý. Những nội dung bảo vệ tại các khu bảo vệ thủy sản đó là nghiêm cấm hoàn toàn các hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng thuỷ sinh, bao gồm: Cấm khai thác thuỷ sản (động vật và thực vật thuỷ sinh), cấm nuôi trồng thuỷ sản (động vật và thực vật thuỷ sinh), cấm chăn thả gia cầm, trâu, bò và các động vật khác vào khu bảo vệ, cấm xây dựng các công trình sản xuất (kể cả công trình nhà ở). Các hoạt động có điều kiện ở khu bảo vệ thủy sản: Hoạt động khai thác thủy sản để nghiên cứu khoa học, hoạt động tiêu diệt thủy sản (các loài thủy sinh vật ngoại lai có hại cho nguồn lợi thủy sản bản địa) trong vùng lõi bảo vệ phải được sự đồng ý của Chi cục Thủy sản và theo quy định pháp luật hiện hành, hoạt động giao thông đường thủy được phép qua lại vô hại nhưng không được dừng tàu thuyền đi lại trong vùng lõi bảo vệ, và hoạt động du lịch sinh thái được phép khi có sự đồng ý của chính quyền địa phương, có sự tham gia và giám sát của cộng đồng ngư dân địa phương và theo pháp luật hiện hành. Các hoạt động bảo tồn tài nguyên tại Quảng Lợi – Sịa như: Tuần tra giám sát ngư trường, làm vệ sinh đầm phá, thả giống vào đầm phá, xây dựng bổ sung hệ thống mốc khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các hoạt động tuyên truyền được các CHNC, UBND xã Quảng Lợi – Sịa thực hiện. 4.1.2. Hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng Quảng Lợi - Sịa Các hoạt động dịch vụ du lịch ở khu vực Quảng Lợi – Sịa ngày càng đa dạng. Hiện nay trên địa bàn có tương đối đầy đủ các loại hình dịch vụ như: tour tham quan đầm phá, các dịch vụ ăn uống, nhà hàng, dịch vụ homestay, khách sạn, quán café.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Bảng 4.2: Thực trạng hoạt động DVDL tại vùng đầm phá Quảng Lợi – Sịa Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2019 Tour tham quan đầm phá Số tour/ năm 5 6 Nhà hang Số cơ sở 6 7 Homestay, khách sạn Số cơ sở 6 6 Quán café, nước giải khát Số cơ sở 10 13 Tour do người địa phương làm % 76,16 88,66 DV do người địa phương làm % 94,13 96,73 Số lượng khách trong mùa DL Người/ ngày 71,8 80,5 Khách du lịch tại địa phương % 29,5 24,9 Khách du lịch từ nơi khác đến % 70,5 75,1 (Nguồn:Báo cáo KTXH 2019, PV ngườiam hiểu 2020) Tour du lịch là một trong những lý do thu hút khách du lịch theo kết quả điều tra cho thấy tour tham quan đầm phá năm 2017 là 5 tour/ năm nhưng đến năm 2019 đã tăng và đạt 6 tour/ năm. Cho thấy tour du lịch đầm phá khu vực Quảng Lợi - Sịa ngày càng phát triển. Các tour du lịch đầm phá nổi trội ở đây đó là tour du lịch cộng đồng Ngư Mỹ Thạnh, hay có thể kể đến các tour du lịch đã được Sở Du Lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức công bố các sản phẩm du lịch triển khai tại Huyện Quảng Điền nhằm phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng trên đầm phá Tam Giang - Quảng Điền như: Tour “ Hoàng hôn phá Tam Giang – khám phá đầm phá lớn nhất Đông Nam Á” (1/2 ngày) và Tour “Thăm Làng cổ Phước Tích – Đan lát Thủy Lập – Thôn ngư Mỹ Thạnh – Phá Tam Giang” (1 ngày) của Công ty CP Truyền thông QC&DL Đại Bàng, Tour “ Thăm làng Phước Tích – Phá Tam Giang” (2 ngày 1 đêm) và Tour “Khám phá Tam Giang” (1 ngày) của Chi nhánh Công ty cổ phần dịch vụ & giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel tại Huế… Loại hình dịch vụ du lịch ăn uống, đây là dịch vụ không thể thiếu, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của du khách. Do nhu cầu phát triển du lịch ngày càng cao nên nhà hàng cũng tăng năm 2019 đã tăng thêm hai nhà hàng trên tổng số bảy nhà hàng. Các nhà hàng ngày càng được đầu tư, nâng cấp xây dựng mới như nhà
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 hàng Cồn Tộc, Tam Giang, Minh Cúc, Quỳnh Như, Bằng, Quỳnh Như, Bảo Thanh. Các dịch vụ hướng dẫn, đưa đón khách du lịch, dịch vụ lưu trú ( thôn Ngư Mỹ Thạnh hiện có 6 hộ thành lập tổ dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động này ), có 3 nhà nghỉ, 2 homestay ( du lịch cộng đồng) và 01 khách sạn (Hotel Trường Tình) đạt các tiểu chuẩn để phục vụ du khách và quán cafe, nước giải khát năm 2017 chỉ có 10 cơ sở, nhưng năm 2019 đã tăng lên 13 cơ sở đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dịch vụ du lịch. Qua bảng 4.2 ta thấy chỉ tiêu Tour do người địa phương làm năm 2017 là 76,16%, nhưng năm 2019 thì chiếm đến 88,66%. Năm 2017 người địa phương làm tour du lịch còn ít hơn vì các công ty về làm, nhưng từ năm 2019 trở lại đây công ty trao lại quyền tự quản lý nên tour do người địa phương làm ngày càng tăng. Còn các dịch vụ do người địa phương làm năm 2017 chiếm 94,13% và năm 2020 chiếm 96,13% qua đây cho dịch vụ du lịch ở địa phương như, ẩm thực, lưu trú, vận chuyển… chủ yếu là do người địa phương làm. Vì là du lịch đầm phá nên khách du lịch cũng có những đặc thù riêng, như vào 3 tháng mùa mưa trong năm thì lượng khách ít hoàn toàn so với các mùa khác. Số lượng khách trong mùa du lịch năm 2017 là 71,8 người/ ngày nhưng đến năm 2020 đã tăng lên 80,5 người/ ngày. Cho thấy càng ngày điểm đến du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa ngày càng thu hút khách du lịch. Khách du lịch đa dạng có cả khách du lịch từ địa phương và khách du lịch từ nơi khác đến, khách du lịch từ địa phương năm 2017 là 29,45 người/ ngày nhưng đến năm 2019 thì giảm xuống còn 24,96 người/ ngày và tăng lượng khách du lịch từ nơi khác đến. Phát triển du lịch là xu hướng chung của cả địa phương, ngành du lịch đang được ngày chú trọng và đầu tư phát triển, nhưng bên cạnh đó người dân cũng gặp không ít những khó khăn. Bảng dưới đây là những khó khăn trong phát triển du lịch đầm phá được tổng hợp từ ý kiến của người dân và những giải pháp để phát triển dịch vụ du lịch đầm phá.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Bảng 4.3:Khó khăn và giải pháp pháttriển du lịch tại vùng đầm phá Quảng Lợi- Sịa Khó khăn nhất cho PT du lịch ĐVT Kết quả nghiên cứu Ô nhiễm môi trường đầm phá % 10 Cơ sở vật chất còn hạn chế % 36,67 Chính sách phát triển du lịch % 23,33 Kinh nghiệm DVDL của người dân còn ít % 30 Giải pháp quan trọng nhất Cải thiện môi trường đầm phá % 10 Cải thiện cơ sở vật chất % 26,67 Ưu tiên chính sách phát triển du lịch % 23,33 Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người dân % 30 Giải pháp khác % 10 (Nguồn:Phỏngvấn hộ 2020) Dựa vào bảng 4.3 ta có thể thấy ô nhiễm môi trường đầm phá, cơ sở vật chất, chính sách phát triển du lịch, kinh nghiệm DVDL của người dân là 4 yếu tố được nhiều người dân cho là các vấn đề còn khó khăn, hạn chế nhất trong phát triển dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa. Cơ sở vật chất còn hạn chế chiếm 36,67%, thể hiện hệ thống sản phẩm dịch vụ - du lịch vẫn còn nghèo. Kinh nghiệm DVDL của người dân còn ít chiếm đến 30%, người dân làm dịch vụ du lịch ở đây, chưa được đào tạo kỹ lưỡng về chuyên ngành, thời gian tham gia vào nghề chưa lâu, nên chưa có kinh nghiệm nhiều. Chính sách phát triển du lịch được đánh giá khó khăn sau cơ sở vật chất và kinh nghiệm DVDL của người dân chiếm 23,33%, quy hoạch các khu du lịch, kêu gọi vốn đầu tư chưa tốt. Ngoài những khó khăn đó thì 10% còn lại cho rằng ô nhiễm môi trường đầm phá, hậu quả do do sự khai thác hủy diệt của người dân nên ô nhiễm môi trường đầm phá phần nào cũng ảnh hưởng đến dịch vụ du lịch trên địa bàn làm cho lượng khách cũng sẽ bị giảm lại.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Từ những khó khăn trong phát triển du lịch thì các hộ dân đề xuất nên giải giáp như sau: Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người dân (30%), cải thiện cơ sở vật chất (26,67%), ưu tiên chính sách phát triển du lịch (23,33%), cải thiện môi trường đầm phá (10%), và 10% còn lại là những giải pháp khác như cho vay vốn, đào tạo nhân lực… Cụ thể là: Nâng cao kỹ năng về DVDL cho người dân: Tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng phục vụ trong ngành chuyên nghiệp hơn để nâng chất lượng dịch vụ và tập huấn kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cư để người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các điểm du lịch, và làm việc cho các công ty đầu tư kinh doanh tại địa phương. Cải thiện cơ sở vật chất: Tập trung đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông dẫn đến các khu, điểm dịch vụ du lịch trọng điểm để xây dựng các tuyến du lịch, đầu tư nâng cấp hệ thống điện, cấp thoát nước, cải thiện môi trường du lịch để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển du lịch. Đầu tư phát triển các công trình dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí phù hợp, điểm tham quan du lịch trọng điểm. Nâng cấp, phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú Homestay, nhà nghỉ và công trình phục vụ du lịch, kêo gọi đầu tư hệ thống khách sạn - nhà hàng. Ưu tiên chính sách phát triển du lịch: Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư khai thác dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng đồng. Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú gần gũi với thiên nhiên, có thiết kế hài hòa, khuyến khích các nhà dân đầu tư xây dựng phòng cho khách du lịch thuê (homestay) đảm bảo các tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, vệ sinh một mặt sẽ tạo điều kiện cho khách tận hưởng khung cảnh thiên nhiên, hiểu thêm văn hóa bản địa, mặt khác góp phần phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Cải thiện môi trường đầm phá: Xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, quản lý các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt mang tính tự phát trên đầm phá, đảm bảo an ninh an toàn cho khách, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, tránh tình trạng chèo kéo, cạnh tranh không lành mạnh… làm ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng dịch vụ. 4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ DVDL 4.2.1. Đặc điểm hộ DVDL
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Chủ hộ là người có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định các vấn đề kinh tế cũng như đời sống của hộ. Nghiên cứu chủ hộ điều tra (tuổi và trình độ học vấn) để thấy được khả năng ra quyết định của hộ. Ngoài ra, nhân khẩu và lao động là nguồn nhân lực của hộ vì vậy xem xét nhân khẩu và lao động của hộ sẽ biết được nguồn nhân lực của hộ như thế nào. Kết quả điều tra về đặc điểm của nhóm hộ khảo sát được tổng hợp ở bảng 4.4 Bảng 4.4: Đặc điểm hộ và chủ hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ DVDL - KTTS (N=18) Hộ DVDL - Nghề khác (N=12) Toàn mẫu (N=30) Tuổi của chủ hộ Tuổi 50,72 ± 10,81 54,58 ± 11,25 52,23 ± 11,14 Trình độ học vấn của chủ hộ Lớp 7,29 ± 0,99 8,25 ± 2,94 7,68 ± 2,64 Số nhân khẩu/hộ Người 3,83 ± 1,16 3,33 ± 1,17 3,63 ± 1,64 Số lao động/hộ Người 2,72 ± 0,86 2,41 ± 0,64 2,6 ± 0,8 Số lao động DVDL/ hộ Người 1,38 ± 0,48 1,41 ± 0,49 1,4 ± 0,48 (Nguồn: Phỏng vấn hộ 2020) Độ tuổi trung bình của chủ hộ trong các hộ điều tra là 52,28 tuổi, trong đó độ tuổi bình quân của chủ hộ nhóm hộ DVDL - Nghề khác cao hơn nhóm hộ DVDL - KTTS. Điều này cho thấy các gia đình có hoạt động sinh kế từ KTTS, dịch vụ bắt đầu từ lâu, nhiều kinh nghiệm trong nghề, lưu giữ nhiều kiến thức bản địa quan trọng để phát triển tại địa phương. Độ lệch chuẩn của hai nhóm hộ ở mức 11,14 chứng tỏ rằng tuổi chủ hộ có sự chênh lệch khá lớn trong các hộ điều tra. Chủ hộ là người có vai trò lớn trong việc ra quyết định trong các chiến lược sinh kế của hộ. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, trình độ học vấn của chủ hộ chưa cao, trung bình học hết lớp 7. Với nhận thức đơn giản của nhiều người dân nơi đây học chỉ là xóa mù chữ, do đó hầu hết người dân nghỉ học sớm. Mặt khác nhiều ngư dân xem kinh nghiệm kỹ thuật khai thác là đủ, ngại tham gia các khóa tập huấn, đào tạo nghề khai thác.Điều này cho thấy nguồn lực lao động còn rất hạn chế, nhất là trình độ của lao động, ảnh hưởng và gây cản trở lớn đến khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất và hoạt động quản lý tài nguyên đầm phá. Mặt khác nó còn ảnh hưởng tới việc chăm sóc, giáo dục con cái, thực
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 hiện công tác kế hoạch hóa gia đình, vận động khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả, bền vững. Vấn đề này cũng sẽ phần nào ít nhiều gây ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi nhận thức, khả năng ứng phó, thích ứng và giải quyết việc làm cho lao động khi có sự cố xảy ra trong công việc. Trung bình mỗi hộ gia đình có 3,66 nhân khẩu và bình quân lao động là 2,6 người, như vậy nguồn lao động ở đây tương đối ổn định, nhân khẩu nằm trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao hơn. Số nhân khẩu của nhóm hộ DVDL - KTTS cao hơn nhóm DVDL - Nghề khác, và số lao động cũng cao hơn nhóm DVDL - nghề khác. Giá trị độ lệch chuẩn của nhân khẩu và lao động lần lượt là 1,16 và 1,17 điều này chứng tỏ không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ điều tra. Trong từng gia đình thường có 1-2 người hoạt động ngành nghề dịch vụ du lịch. Và số lao động dịch vụ du lịch bình quân ở nhóm hộ DVDL - Nghề khác cao hơn so với số lao động dịch vụ du lịch bình quân ở nhóm hộ DVDL - KTTS, cho thấy lao động ở nhóm hộ DVDL - Nghề khác dồi dào hơn. Qua đây có thể thấy, ngành nghề dịch vụ du lịch là một trong những nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình. 4.2.2. Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ Tài sản của hộ hay nói cách khác là nguồn vốn vật chất của hộ gia đình, là một trong những nguồn vốn thiết yếu và không thể thiếu phục vụ cho sản xuất và đời sống cho mỗi hộ dân. Đây là một trong những yếu tố cần thiết để có thể phát triển kinh tế hộ bao gồm: dụng cụ sản xuất bởi các ngành nghề, hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình. Các hộ có sự khác nhau về tài sản và tùy từng loại nghề khác nhau để có những phương tiện sản xuất kinh doanh khác nhau, cụ thể: Bảng 4.5: Tài sản và phương tiện SXKD của hộ DVDL - KTTSvà hộ DVDL - Nghề khác ĐVT : Triệu/ hộ Chỉ tiêu Hộ DVDL - KTTS (N=18) Hộ DVDL - Nghề khác (N=12) Toàn mẫu (N=30) Nhà 406,11 430,38 402,78 Phương tiện sinh hoạt 77,47 166,25 107,65 PT nghề dịch vụ DL 47,36 80,07 62,93 PT nghề KTTS 77,72 - 38,86
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 PT nghề NTTS 16,25 16,66 16,66 PT SX nông lâm - 2,16 1,08 Vốn tiền mặt 9,72 24,16 15,5 (Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020) Qua kết quả điều tra cho thấy 100% số hộ đều có nhà ở được xây dựng kiên cố, với những giá trị khác nhau nhưng nhìn chung nhà ở là yếu tố được người dân đặc biệt chú ý với phương châm “ an cư lạc nghiệp”. Nhà ở của các hộ với giá trị bình quân là 402,78 triệu đồng. Là khu vực nằm ở gần đầm phá, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai đặc biệt là bão do đó các hộ dân đều có quan điểm chú trọng xây dựng nhà cửa nhằm ứng phó với thiên tai vì thế hầu hết các ngôi nhà thuộc loại kiên cố. Về phương tiện sinh hoạt, khác với nhà ở các hộ có điều kiện khác nhau có giá trị phương tiện sinh hoạt khác nhau với giá trị bình quân là 107,65 triệu đồng/hộ. Bao gồm các phương tiện như tivi, tủ lạnh, máy giặt, xe máy,... hầu hết các hộ dân đều có đầy đủ các phương tiện sinh hoạt, một mặt góp phần đáp ứng nhu cầu giải trí của người dân, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trongviệc tiếp cận thôngtin, đáp ứng nhu cầuđi lại cũng như vận chuyển làm việc. Tínhtrung bìnhthì ở cảhai nhóm hộ khác nhau, giá trị phương tiện sinh hoạt có sự chênh lệch, cụ thể nhóm hộ DVDL - Nghề khác có giá trị phương tiện sinh hoạt cao hơn so vớinhóm hộ DVDL - KTTS, giá trị phươngtiện sinh hoạt của nhóm hộ DVDL - Nghề khác trung bình là 166,25 triệu đồng/hộ trong khi ở nhóm hộ DVDL - KTTS là 77,47 triệu đồng/hộ. Chứng tỏ các hộ gia đình có mức độ sử dụng các phương tiện sinh hoạt là khác nhau. Về phươngtiện sản xuất kinh doanhdịchvụ du lịch sẽ có giá trị khác nhau tùy thuộc vào từng loại hìnhdịch vụ khác nhau, trongdịch vụ du lịch có sự đa dạng về các loại hình và mỗi loại hình lại có những loại phương tiện sản xuất kinh doanh khác nhau. Bình quân phương tiện sản xuất nghề dịch vụ du lịch của mỗi hộ gia đình có giá trị là 47,36 triệu đối với nhóm hộ DVDL – KTTS và 80,07 triệu đối với nhóm DVDL - Nghề khác. Ta thấy giá trị phương tiện sản xuất của nhóm hộ DVDL - Nghề khác cao hơn so với nhóm hộ DVDL – KTTS, sở dĩ có sự chênh lệch đó là vì nhóm hộ DVDL – KTTS nghề chính của họ là KTTS nên việc đầu tư vào phương tiện cho nghề dịch vụ du lịch là phụ. Còn đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác, họ đầu tư vào phương tiện nghề dịch vụ du lịch nhiều hơn như các thiết bị máy xay cà phê, máy xay nước mía, bàn ghế… Đối với nhóm hộ DVDL - KTTS, phương tiện nghề KTTS là tài sản có giá trị lớn nhất, phươngtiện đểsản xuất nghề KTTS như thuyền máy, ghe, lừ… có giá
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 trị trungbình là 77,72 triệu đồng, còn đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác không KTTS nên nhóm hộ này đầu tư vào phương tiện sản xuất kinh doanh khác. Về phương tiện nghề NTTS giá trị bình quân của cả hai nhóm là 16,66 triệu đồng, ở nhóm hộ DVDL - KTTS có giá trị 16,25 triệu đồng, còn đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác có giá trị bình quân là 16,66 triệu đồng, qua đây cho thấy cả hai nhóm đều có giá trị phương tiện nghề NTTS là tương đương nhau. Ngoài các phương tiện sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ khác nhau thì vốn tiền mặt của cả nhóm hộ DVDL - KTTS và nhóm hộ DVDL - Nghề kháccũng khác nhau, giá trị bình quân của hai nhóm hộ là 15,5 triệu đồng, nhưng đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khác bình quân giá trị vốn tiền mặt là 24,16 triệu đồng cao hơn nhiều so với nhóm hộ DVDL - KTTS. Qua bảng trên ta thấy giá trị tài sản, và phương tiện sản xuất của các hộ gia đình tương đối cao, tuy nhiên giá trị độ lệch chuẩn cũng cao chứng tỏ mức độ chênh lệch giữa các hộ là tương đối lớn. 4.2.3. Đặc điểm và ngành nghề lao động của hộ DVDL Lao động trong ngành du lịch là hoạt động có mục đích của con người. Con người vận động sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình và sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên bên ngoài, làm biến đổi để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, học hỏi, khám phá… của con người, cụ thể là khách du lịch. Lao động trong ngành du lịch là yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Kết quả điều tra về đặc điểm và ngành nghề lao động DVDL được tổng hợp ở bảng 4.6. Bảng4.6:Đặcđiểmvà ngànhnghềlaođộngDVDLtại đầm phá Quảng Lợi - Sịa Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả nghiên cứu Độ tuổi trung bình Tuổi 44,59 Thời gian tham gia nghề Năm 5,38 Số tháng làm việc/ năm Tháng 9,85 Trình độ văn hóa Lớp 8,76 Tỉ lệ lao động nam % 52,38 Tỉ lệ lao động nữ % 47,62 Công việc cụ thể Chở thuyền % 45,24 Bán quán ăn nhà hang % 16,67 Bán café % 14,28 Đầu bếp nhà hang % 4,76
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Hoạt động khác: QL nhà hàng, bán cá... % 7,15 (Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020) Độ tuổi trung bình của lao động DVDL 44,59 tuổi, đây cũng là độ tuổi mà chính chủ hộ là lao động DVDL. Với độ tuổi lao động này phù hợp với tính chất nghề nghiệp của cộng đồng ven đầm phá là làm dịch vụ du lịch, điều này cho thấy các gia đình có hoạt động dịch vụ bắt đầu từ lâu, đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề, lưu giữ nhiều kiến thức bản địa quan trọng để phát triển du lịch tại địa phương. Thời gian trung bình lao động DVDL tham gia vào nghề là 5,38 năm, đây là khoảng thời gian mà lao động bắt tay vào làm dịch vụ du lịch, với số năm đó tham gia vào nghề cho thấy lao động DVDL ngày càng có thêm kinh nghiệm để phát triển và tận dụng. Do tính chất nghề nghiệp mỗi công việc khác nhau, tùy vào công việc cụ thể của mỗi lao động mà thời gian làm việc/năm của các lao động là khác nhau, trung bình 9,85 tháng/ năm, như các công việc như chở thuyền cho khách du lịch thì vào mùa mưa sẽ không có khách đi thuyền nên thời gian làm việc cũng khác với những lao động làm DVDL khác. Lao động DVDL là người có vai trò lớn trong việc tạo ra thu nhập của hộ và các chiến lược sinh kế của hộ. Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng, trình độ học vấn của lao động DVDL là chưa cao, trung bình học hết lớp 8. Vì những lao động DVDL cũng là chủ hộ của gia đình nên thay vào đó lao động đã có kinh nghiệm. Lao động DVDL là nam giới chiếm 52,38% còn lao động DVDL là nữ chiếm 47,62% qua đây cho thấy sự chênh lệch tỉ lệ lao động giữa nam và nữ là ít, cả nam và nữ đều tham gia tốt vào nghề DVDL. Còn tình trạng lao động nam cao hơn là do tính chất nghề nghiệp, các hoạt động như chở thuyền du lịch đều cần nhiều sức khỏe, kinh nghiệm nên thích hợp với nam nhiều hơn, còn đối với đầu bếp, nấu ăn ở các nhà hàng đòi hỏi sự khéo léo thì lao động nữ nhiều hơn. 4.2.4. Hoạt động tao thu nhập và nguồn thu của hộ Sự đa dạng về các ngành nghề trong một hộ gia đình giúp các hộ dân có được nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Hầu hết các hộ dân có ít nhất hai nguồn thu nhập chủ yếu là từ KTTS và DVDL. Thu nhập có vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến đời sống và sự phát triển của hộ, dưới đây là bảng 4.7 về hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ điều tra.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Bảng 4.7: Hoạt động tạo thu nhập và nguồn thu của hộ ĐVT : Triệu/ hộ Hoạt động Hộ DVDL - KTTS (N=18) Hộ DVDL - Nghề khác(N=12) Toàn mẫu (N=30) DVDL 26,69 183,83 89,95 KTTS 69,61 - 42,76 NTTS 8,94 9,33 9,1 Nông nghiệp - 2,0 0,8 Khác 49,83 76,08 60,33 Tổng thu nhập 155,07 271,24 202,94 (Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020) Hoạt động tạo thu nhập của hộ rất đa dạng từ nhiều nguồn thu, từ hoạt động DVDL, KTTS, NTTS, từ nông nghiệp và từ những nguồn thu khác. Đối với hoạt động DVDL so với toàn mẫu chiếm nguồn thu cao nhất 89,98 triệu/hộ/năm, cho thấy nguồn thu từ DVDL là rất quan trọng đối với các hộ gia đình. Dịch vụ du lịch mang lại thu nhập cho người dân thông qua việc tham gia cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch với các hoạt động như: vận chuyển khách tham quan trên đầm Phá Tam giang, dịch vụ ăn uống, hoạt động đi xe đạp tham quan vùng trồng rau màu ở hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp Thạnh Lợi, làng nghề Mây tre Đan Thủy Lập, tham quan và trải nghiệm đánh bắt thủy hải sản trên đầm phá, mua các sản phẩm địa phương, đan lưới, chụp hình, lưu trú. Thu nhập DVDL lần lượt của hai nhóm hộ DVDL – KTTS và dịch vụ - nhóm khác là 26,69 triệu/hộ/năm, và 183,83 triệu/hộ/năm. Hai nhóm hộ đều làm DVDL nhưng thu nhập từ DVDL lại chênh nhau hoàn toàn, cho thấy nhóm hộ DVDL – KTTS hoạt động DVDL chỉ là phụ, bổ trợ thêm nguồn thu cho hộ. Còn đối với nhóm hộ DVDL - Nghề khácthì chủ yếu họ làm chính là DVDL nên mang lại nguồn thu rất lớn, và là nguồn thu chính quan trọng nhất của hộ. Đối với hoạt động KTTS thì chỉ ở nhóm hộ DVDL - KTTS có tham gia nghề, và đây cũng là nguồn thu chính của nhóm hộ này thu nhập đạt 69,61 triệu/hộ/năm từ làm lừ, nò sáo, lưới. Còn hoạt động NTTS 2 nhóm hộ đều tham gia, nhưng hoạt động NTTS mang lại nguồn thu nhập ít hơn so với KTTS hay DVDL, cụ thể nhóm hộ DVDL - KTTS mang lại nguồn thu nhập là 8,94 triệu/hộ/năm, nhóm hộ du lịch – nghề khác là 9,33 triệu/hộ/năm cao hơn so với nhóm DVDL - KTTS.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Ngoài những nguồn thu đã nêu trên thì cả hai nhóm hộ đều tạo thu nhập từ những nguồn thu khác như giáo viên, nhân viên văn phòng, thợ may, thợ nề… nguồn thu từ những nguồn này của toàn mẫu là 60,33 triệu/hộ/năm cho thấy đây cũng là một nguồn thu nhập cao và quan trọng đối với hai nhóm hộ. Và nhóm hộ DVDL - Nghề khác có nguồn thu nhập từ nguồn thu này cao hơn so với nhóm hộ DVDL - KTTS, qua đây thấy có sự đa dang nguồn thu hơn ở các nhóm hộ. Tổng thu nhập của 2 nhóm hộ là 202,94 triệu/hộ/năm, trong đó tổng nhu nhập của nhóm hộ DVDL - Nghề kháclà rất cao đạt 271,24 triệu/hộ/năm. Và có sự chênh lệch lớn đối với nhóm hộ DVDL - KTTS. Bởi có sự chênh lệch vậy là vì ở nhóm hộ DVDL - Nghề kháchộ làm chính là DVDL mang lại nguồn thu nhập cao chiếm 67,77% tổng thu nhập của hộ. 4.3. Hiện trạng tài nguyên du lịch vùng đầm phá Quảng Lơị – Sịa Tài nguyên du lịch được coi là một phân hệ du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Quảng Lợi - Sịa là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ du lịch. Dưới đây là bảng 4.8 về nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa Bảng 4.8: Nhận thức người dân về tài nguyên du lịch và điều kiện phát triển dịch vụ du lịch tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa Đơn vị tính : % hộ Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Quan tâm của hộ về PT du lịch Ít/ rất nhiều/ nhiều 6,60 80 13,40 Nhu cầu cộng đồng về DLĐP Ít/ rất nhiều/ nhiều 13,30 50 36,70 Cảnh quan đặc thù cho du lịch Ít/ nhiều/rất nhiều 6,67 86,66 6,67 Thủy sản đặc sản cho du lịch Ít/ rất nhiều/ nhiều 0 83,30 16,70 Văn hóa/lối sống đặc thù DL Ít/ rất nhiều/ nhiều 56,66 0 43,34 Kinh nghiệm DVDL người dân BT/Tốt/ Rất tốt 56,70 36,60 6,70 Dịch vụ giao thông, đilại BT/Tốt/ Rất tốt 13,30 73,40 13,30 Chủ trương PT du lịch Không/ưu tiên/ rất ưu tiên 0 56,60 43,40
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Không gian, quy hoạch Không / thuận lợi/ rất thuận lợi 16,6 70 13,4 Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo (Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020) Thông qua bảng 4.8 có thể thấy về mức độ quan tâm của hộ về phát triển du lịch ở mức “ nhiều” với 13,3%, chỉ có số ít 6,60% là quan tâm “ít”, trong số hộ được phỏng vấn có 80% hộ quan tâm đến phát triển du lịch là “rất nhiều”. Điều này khá là hợp lý bởi du lịch đã làm tăng nguồn thu nhập cho người dân, góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân điạ phương, làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa – xã hội. Với sự quan tâm cao, thì Nhu cầu cộng đồng về du lịch địa phương cũng tương tự ở mức rất nhiều với 50% số hộ trả lời và 36,70% quan tâm nhiều, chỉ có 13,3 % không có nhu cầu phát triển du lịch cộng đồng địa phương trong tổng số 30 hộ phỏng vấn. Đối với cảnh quan đặc thù cho du lịch ở đây cho thấy đa dạng về cảnh quan cùng với các hoạt động du lịch nỗi bật ở mức “rất nhiều” chiếm 86,66% và chỉ có 6,67% ở mức độ “ít”. Khung cảnh ở đây nổi bật bởi vẻ đẹp hoang sơ của những làng chài cổ, cùng với những người dân chài trên chợ nổi hấp dẫn du khách ghé đến Là một vùng đầm phá có nhiều loại thủy sản được xếp vào dạng đặc sản.Các loại đặc sản này “vươn tầm”, trở thành sản phẩm đặc thù vùng. Với 83,30% và 16,67% được đánh giá thủy sản ở mức độ “nhiều” và “rất nhiều” . Điều đó có thể thấy sự đa đa dạng về nguồn lợi thủy sản để phục vụ cho hoạt động du lịch và đã trở thành điểm nhấn đặc sản ấn tượng khi du khách đến tại địa phương. Vùng đầm phá được thiên nhiên ban tặng nhiều loại đặc sản không nơi nào có được, như cá kình, cá nâu, cá dìa, cua… có nét đặc trưng, chất lượng hơn hẳn so với những vùng miền khác. Bên cạnh phát triển hoạt động du lịch thì yếu tố văn hóa/lối sống là vấn đề quan trọng. Văn hóa/lối sống được đánh giá ở mức độ quan tâm “nhiều” với 43,34%. Điều đó cho thấy phát triển dịch vụ du lịch cũng có thể làm cải thiện, bảo tồn và phục hồi các ngành nghề địa phương, truyền thống văn hóa bản địa, tài nguyên thiên nhiên, tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ và sự hiểu biết giữa còn người ở các vùng miền khác nhau, tác động tích cực đến ý thức người dân, giúp họ có cơ hội giao lưu, học hỏi được nhiều điều hay. Người dân có cơ hội tiếp xúc, gặp gỡ nhiều hơn, từ đó biết cách ứng xử văn hóa hơn, biết chăm lo đời sống gia đình hơn. Tuy nhiên lại có đến 56,66% đánh giá mức độ về văn hóa/ lối
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 sống ở mức độ “ít” điều đó cho thấy rằng nhiều hộ dân nơi đây vẫn chưa quan tâm đến vấn đề văn hóa/ lối sống mà chỉ hướng tới kinh doanh, phát triển kinh tế. Có thể thấy về kinh nghiệm dịch vụ du lịch ở mức “Tốt” với 36,6%, và có tới 56,7% ở mức độ “Bình thường”. Điều này cho thấy người dân đã biết khai thác tốt nguồn lực sẵn có để phát triển kinh doanh du lịch tại địa phương, dựa trên các kinh nghiệm của hộ. Bên cạnh đó dịch vụ giao thông ở địa phương có sự cải thiện với 73,40 và 13,30% đánh giá ở mức độ “Tốt” và “Rất tốt”, chỉ có 13,30 % hệ thống dịch vụ giao thông chưa được cải thiện và nâng cấp Đối với chủ trương phát triển du lịch ở đây có đến 56.6 % hộ cho đánh giá ở mức độ “ ưu tiên” và 43,4% “rất ưu tiên”. Về lâu dài, để phát triển du lịch sinh thái vùng đầm phá phải được chú trọng để hướng phát triển một cách bền vững. Cần có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp liên kết, đầu tư phát triển lĩnh vực du lịch dịch vụ trên địa bàn nhằm giới thiệu quảng bá thế mạnh về du lịch của địa phương, nhất là du lịch đầm phá, vùng biển kết hợp với việc tham quan các điểm di tích lịch sử, làng nghề truyền thống của các địa phương. Qua đó, thúc đẩy tiềm lực của địa phương nơi đây ngày càng phát triển Không gian quy hoạch tại đây được đánh giá là thuận lợi cho việc phát triển du lịch chiếm 70% và 13,4 % được đánh giá ở mức độ “ thuận lợi”.Chỉ có 16,6% không có điều kiện thuận lợi để hướng tới phát triển du lịch .Đối với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo tồn thiên nhiên tại các điểm dự định phát triển du lịch sinh thái tại địa phương đã được quan tâm hàng đầu. Các khu khai thác và phục vụ du lịch có quy hoạch, chỉ rõ phân vùng cho du lịch sinh thái rõ ràng. Để làm được điều này, cần phải tiến hành nghiên cứu điều tra tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn thuộc khu bảo tồn và khu vực lân cận có liên quan. Cần có sự kết hợp, nỗ lực của nhiều ngành, nhiều thành phần xã hội. Bên cạnh việc quy hoạch khi đưa vào khai thác du lịch ở vùng đầm phá này cần có các hoạt động và xây dựng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu du khách. Các yếu tố du lịch hấp dẫn thu hút khách khi đến đây đó là cảnh quan , ẩm thực, dịch vụ khám phá đi thuyền, giá cả hợp lý, văn hóa cộng đồng tốt. Phải thấy rằng, vùng đầm phá có một vẽ đẹp riêng với vùng nước mênh mông, trong xanh.. Tất cả những yếu tố nêu trên là tiền đề để tổ chức nhiều loại hình du lịch phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách, đặc biệt là nhu cầu về du lịch sinh thái 4.4. Ýkiếncủa kháchdu lịchvề chất lượng DVDL đầm phá Quảng Lợi - Sịa
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 4.4.1. Đặc điểm khách du lịch Để đánh giá được chất lượng của các hoạt động dịch vụ du lịch trên đầm phá Quảng Lợi - Sịa một cách khách quan và toàn diện nhất thì cần tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của khách du lịch có sử dụng các hoạt động dịch vụ ở đây. Bảng 4.9 dưới đây là đặc điểm cơ bản của khách du lịch: Bảng 4.9: Đặc điểm của khách du lịch Chỉ tiêu ĐVT Kết quả NC Độ tuổi Tuổi 30,9 Địa chỉ của khách % Trong xã % 16,66 Xã khác % 30 Huyện khác % 30 Tỉnh khác % 23,34 Số lần đã du lịch ở đây 1 lần % 16,67 Nhiều lần % 36,66 Thỉnh thoảng % 43,34 Thường xuyên % 3,33 Thời gian mỗi du lịch Khoảng vài giờ % 16,67 ½ ngày % 63,33 1 ngày % 16,67 Vài ngày % 3,33 (Nguồn:Phỏng vấn khách du lịch 2020) Qua bảng 4.9 cho thấy độ tuổi trung bình của khách du lịch thông qua điều tra ở mức 31 tuổi, có thể thấy khách du lịch tới đây nằm trong độ tuổi khá trẻ, là những người ưa khám phá và quan tâm đến dịch vụ du lịch tại địa phương. Khách du lịch ở đây đến từ nhiều nơi khác nhau, trong đó khách tại địa phương chiếm 16,66%, từ xã khác lân cận chiếm 30%, và từ huyện tỉnh khác chiếm 53,34% . Điều đó cho thấy sự đa dạng về vùng miền cũng như nhiều khách du lịch đã có những trải nghiệm thú vị tai nơi đây.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Mục đích những chuyến du lịch của du khách thường để gắn kết tình cảm, nghĩ dưỡng. Đặt điểm của các chuyến đi này là ngắn ngày, chi phí thấp, thường vào cuối tuần và các dịp lễ. Vì vậy có tới 36,6% du khách quay trở lại đây với mức độ khá nhiều lần, 43.34% ở mức độ thỉnh thoảng, và ngược lại có 16,67 % với mức độ ít chỉ từ 1 lần. Tuy nhiên thời gian của du khách khi tới đây để du lịch ở mức đông khoảng vài giờ chủ yếu chiếm 63,33% . Đa số thời gian dành cho dịch vu ăn uống và trải nghiệm đi thuyền. Các nhà nghĩ, khách sạn tại đây chưa được đánh giá cao và còn thưa thớt nên vẫn chưa được đáp ứng được nhu cầu khách du lịch. 4.4.2. Lý do chọn du lịch đầm phá Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng các dịch vụ sử dụng Việc hiểu rõ khách hàng của mình là điều hết sức quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt là dịch vụ du lịch. Hiểu rõ khách hàng sẽ giúp cho các các chủ cơ sở biết được nhu cầu mong muốn của khách hàng mình là như thế nào để cho chủ cơ sở có thể cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là bảng 4.10 lý do vì sao khách du lịch lại chọn du lịch Quảng Lợi - Sịa và mức độ hài lòng đối với các dịch vụ du lịch ở đây. Bảng 4.10 : Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa và mức độ hài lòng đối với các DVDL Đơn vị tính: % người trả lời Chỉ tiêu Nhất Nhì Ba Lý do chọn du lịch Quảng Lợi – Sịa Cảnh quan đẹp 60 20 10 Văn hóa cộng đồng đặc sắc 23,33 40 56,67 Ẩm Thực 16,67 40 33,33 Hài lòng với dịch vụ đã sử dụng Vận chuyển 50 53,33 0 Ẩm thực 40 13,34 0 Café 10 33,33 100 Yếu tố du lịch hấp dẫn nhất Sinh cảnh 50 30 23,33
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Văn hóa tập tục 23,33 30 30 Giá cả 26,64 40 46,67 (Nguồn:Phỏng vấn khách du lịch 2020) Qua kết quả điều tra lý do mà quý khách đến với du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa với nhiều lý do khác nhau, nhưng luôn có sự ưu tiên khác nhau đối với lý do được đánh giá hàng đầu đó là do cảnh quan đẹp, do văn hóa cộng đồng đặc sắc, hay lý do không thể thiếu đó là ẩm thực. Đối với lý do cảnh quan đẹp 60% khách đánh giá bậc nhất và chỉ có 10% ở lựa chọn sau cùng bậc ba, cho thấy cảnh quan đầm phá ở đây rất thu hút khách. Còn văn hóa cộng đồng đặc sắc có đến 56,67% ở thứ ba sau lựa chọn giữa cảnh quan đẹp và ẩm thực. Khách du lịch đến với khu du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa sẽ sử dụng một số dịch vụ du lịch mà người dân ở đây làm. Hài lòng nhất đó là vận chuyển có đến 50% lựa chọn đầu, tiếp theo là ẩm thực và cuối cùng đó là café. Yếu tố du lịch hấp dẫn nhất đó là sinh cảnh vẻ đẹp của du lịch đầm phá nơi đây chiếm tới 50% và sau đó là giá cả 26,64%. Cảnh quan đẹp đi đôi với giá cả hợp lý thì đó là yếu tố thu hút khách du lịch. 4.4.3. Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sàng chi trả cho dịch vụ du lịch Ngày nay xã hội ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng về nhu cầu của khách sử dụng dịch vụ du lịch cũng khác nhau. Yếu tố chất lượng dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch, khi chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách thì mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ du lịch cũng khác nhau. Bảng 4.11:Ý kiến của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch và số tiền sẵn sáng chi trả tại đầm phá Quảng Lợi - Sịa Đơn vị tính: % người trả lời Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Đánh giá của QK về phát triển DL Chưa tốt/bình thường/tốt/rất tốt 0 50 40 10 Cách làm du lịch của người dân Chưa tốt/bình thường/tốt/rất tốt 6,7 60 26,66 6,64 Số tiền sẵn sàng chi để du lịch Dưới 1 triệu/ 1-1,5 triệu/ 1,5-3,5 triệu/ trên 3,5 triệu 23,33 30 40 6,67 Dự định quay lại du Có/ không/ chưa biết/ 76,67 3,33 20 0
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 lịch ở đây Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo (Nguồn:Phỏng vấn kháchdu lịch 2020) Qua bảng 4.11 cho thấy đánh giá của khách du lịch về phát triển du lịch ở khu vực đầm phá Quảng Lợi 50% là bình thường, và 40% tốt và có 10% là rất tốt, không có đánh giá nào là chưa tốt, đây cũng là kết quả đáng mừng vì du lịch ngày càng phát triển. Cách làm du lịch của người dân được khách du lịch đánh giá 60% là bình thường, và 26,66% là tốt và 6,64% là rất tốt. Và chỉ có 6,75% đánh giá là chưa tốt, bởi kinh nghiệm của hộ làm du lịch còn ít nên việc cách làm du lịch chưa tốt cũng là điều bình thường. Kết quả điều tra về mức tiền sẵn sàng chi trả của khách du lịch cho các loại dịch vụ khi đến du lịch đầm phá Quảng Lợi - Sịa là khác nhau tùy vào điều kiện phù hợp với túi tiền của quý khách, cũng như phù hợp với dịch vụ nơi đây, dưới 1 triệu chiếm 23,33% ở đây đa số khách là sinh viên, nội trợ nên việc chi trả cho du lịch số tiền ít hơn. Từ 1 triệu-1,5 triệu chiếm 30% đây cũng mức chi không phải thấp đối với các dịch vụ ở đây và từ 1,5 triệu-3,5 triệu chiếm tới 40% đây là mức chi trả được khách du lịch sẵn sàng chi trả nhiều nhất. Ở mức chi trả cao hơn trên 3,5 triệu có 6,67% vì là mức sẵn sàng chi trả mức cao hơn nên số khách sẵn sàng chi trả là ít hơn. Với cảnh quan đẹp, ẩm thực đặc sắc, nhân viên phục vụ tận tình… thêm nhiều lý do khác nữa mà khách có tới 76,67% sẽ quay lại du lịch ở đây cho thấy du lịch ở đây rất thu hút khách du lịch và chỉ có số ít đó là 3,33% khách sẽ không quay lại du lịch ở đây. 4.5.Đánhgiákếtquả và vaitrò sinhkếcủa hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa 4.5.1. Đánh giá kết quả hoạt động DVDL tại Quảng Lợi - Sịa Hoạt động DVDL tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung. Hoạt động dịch vụ du lịch của hộ còn có những tác động thể hiện qua sự đánh giá thang đo của người dân. Cụ thể:
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Bảng 4.12: Nhận thức người dân về hoạt động DVDL tại đầm phá Quảng Lợi – Sịa Đơn vị tính:% hộ Chỉ tiêu Thang đo Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Kết quả DVDL của chủ cơ sở Ít/tốt/ rất tốt 36,67 53,33 10 Sinh kế, thu nhập người dân Ít/tốt/ rất tốt 26,66 63,34 10 Kinh tế địa phương Ít/tốt/ rất tốt 23,33 63,34 13,33 Văn hóa/lối sống cộng đồng Xấu/ ít/ tốt 0 16,66 83,34 Cảnh quan đầm phá Xấu/ ít/ tốt 0 3,34 96,66 Môi trường/môi sinh đầm phá Xấu/ ít/ tốt 0 23,34 76,66 TN thủy sản (tôm, cua, cá) Xấu/ ít/ tốt 0 43,34 56,66 Quy hoạch tài nguyên Xấu/ ít/ tốt 0 46,66 53,33 Ghi chú: Bậc 1, bậc 2, bậc 3 tương ứng với thứ tự thang đo (Nguồn:Phỏng vấn hộ 2020) Qua bảng 4.12 cho thấy, chỉ tiêu về kết quả DVDL của chủ cơ sở ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ khá lớn 53,33% và rất tốt chiếm 10%. Có thể nói, đây là một vùng đầm phá giàu tiềm năm về thủy sản và phong cảnh đẹp là điểm nhấn thu hút du khách về với nơi đây. Thông qua các thế mạnh đó mà các hình thức kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghĩ, đi thuyền và các dịch vụ khác của các chủ cơ sở ở đây tham gia vào đều từng bước phát triển và có những chuyển biến tốt đem lại nguồn thu nhập đáng kể. Khi phát triển du lịch sẽ góp phần tạo việc làm cho hộ. Không phải chỉ có những người trong độ tuổi lao động, mà cả những người ngoài tuổi lao động như trẻ em, người già có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch. Ngược lại có 36,67% hộ cho rằng kết quả dịch vụ du lịch ở đầy còn khá ít, chưa mang lại hiệu quả cao, do sự cạnh tranh giữa các hộ kinh doanh. Bên cạnh đó sinh kế và thu nhập của người dân tại đây có chuyển biến tích cực khi tham gia vào hoạt động du lịch, có 63.34% hộ đánh giá cao từ hoạt động du lịch đem lại. Ngoài các nguồn thu nhập từ ngành nông nghiệp, làm thuê… người dân còn có thêm nguồn thu nhập từ kinh doanh dịch vụ du lịch trước nhu
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 cầu ngày càng cao và lượng du khách tìm đến địa phương. Việc phát triển du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của địa phương ( rau sạch, ớt, ném, các hải sản... ) sẽ được các công ty du lịch, lữ hành, nhà hàng, khách sạn tham gia hỗ trợ trong khâu giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nhằm phát triển nhân rộng mô hình để tăng thêm sự phong phú về sản phẩm du lịch cho khách du lịch. Hoạt động dịch vụ du lịch phát triển thúc đẩy kinh tế địa phương cũng phát triển theo chiều hướng tốt chiếm 63,34% hộ và 13,33% chiếm tỷ lệ rất tốt.Hoạt động du lịch tại địa phương phát triển sẽ đánh thức các nghề thủ công truyền thống tại địa bàn, có thêm điều kiện phục hồi và phát triển hơn (như nghề làm mây tre đan Thủy Lập, các làng nghề đan lát khác) làm tăng thêm thu nhập của người dân trong cộng đồng. Khách du lịch sẻ có cơ hội ghé thăm và trải nghiệm các làng nghề truyền thống ở đây. Ngoài ra còn góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác như giao thông vận tải phát triển theo. Các ngành này phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách địa phương thông qua các khoản nộp thuế của các doanh nghiệp. Đặc biệt là việc phát triển du lịch tại đia phương, do xuất hiện nhu cầu ăn nghỉ, lưu trú, đi lại, vận chuyển, thông tin liên lạc… của du khách và những điều kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động tăng lên. Hạ tầng cơ sở phát triển sẽ cải thiện cuộc sống người nghèo, tăng khả năng tiếp cận những dịch vụ khác. Việc hướng tới hát triển du lịch bền vững tại địa phương phả được xây dựng trên nền tảng văn hóa bản địa, văn hóa của cộng đồng cư dân. Theo kết quả điều tra thì có tới 83,34% số hộ đánh giá mực độ tốt, hài lòng với dịch vụ du lịch và văn hóa ở đây. Cùng với sự phát triển du lịch thì văn hóa du lịch của địa phương cũng được hình thành do sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, bao gồm tài nguyên du lịch, khách du lịch, dân cư nơi khách đến, đây chính quyền địa phương và các doanh nghiệp du lịch. Khi đến đây du lịch, khách thường tiếp xúc với dân cư địa phương qua đó, văn hóa của cả khách du lịch và của cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và nâng cao. Du lịch tạo khả năng cho các du khách mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán tại địa phương. Trong quá trình phát triển du lịch tại địa phường cần phải giữ gìn bản sắc trong hoạt động du lịch để có cái riêng của địa phương đó, cần phải tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển du lịch và văn hóa của các địa phương khác,cộng đồng khác trong hoạt động du lịch.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Bên cạnh phát triển du lịch dựa trên sự khai thác các yếu tố tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn, văn hóa của địa phương thì yếu tố môi trường, cảnh quan vẫn là vấn đề đáng quan tâm nhất. Theo kết quả điều tra có 76,66% hộ đánh giá mức độ tốt, hài lòng với môi trường cảnh quan tại nơi đây. Tuy nhiên nếu không biết khai thác tiềm năng du lịch một cách hợp lý, sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tới phát triển du lịch. Bởi vậy, các hoạt động du lịch tại đia phương cần có sự liên kết chặt chẽ với công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm kinh doanh du lịch. Nâng cao hiệu lực quản lý về môi trường du lịch, kiên quyết yêu cầu các cơ sở du lịch, dịch vụ nhà hàng, khách xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, rác thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định để ngành du lịch tại địa phương nơi đây được phát triển bền vững hơn Dân cư dân sinh sống, đời sống của các hộ dân tại địa phương gắn liền với việc khai thác trực tiếp nguồn tài nguyên trong đầm phá. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây nguồn thủy sản ở đầm phá có xu hướng ngày càng suy giảm mặc dù có phục hồi nhưng sự phục hồi là không đáng kể. Có tới 43,4% cho rằng nguồn thủy sản ở mức độ ít. Mức độ suy giảm tài nguyên đã làm giảm thu nhập của những hộ có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên thủy sản ở đầm phá. Điều này đã buộc người dân phải có những chiến lược, giải pháp thích nghi nhằm duy trì ổn định nguồn thu nhập, đảm bảo điều kiện sống của gia đình. Theo ý kiến của các hộ gia đình có hoạt động thu nhập phụ thuộc vào tài nguyên đầm phá, để đảm bảo thu nhập họ phải tìm kiếm thêm các hoạt động và nghề mới nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình. 4.5.2. Vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với sinh kế hộ Sự đa dạng về ngành nghề giúp các hộ có nhiều nguồn thu khác nhau và dịch vụ du lịch cũng là một nghề mang lại vai trò quan trọng đối với sự thay đổi về thu nhập của hộ, cụ thể: Bảng 4.13: Thay đổi thu nhập từ DVDL Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2019 Tỷ lệ lao động tham gia DVDL % 41,30 53,84 Thu nhập lao động DVDL tr/người/năm 59,75 64,57 Tổng thu nhập của hộ tr/hộ/năm 180,31 202,55 Thu nhập từ DVDL tr/hộ/năm 76,77 89,95
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Tỷ trọng thu nhập từ DVDL % 42,57 44,41 (Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2020) Tỷ lệ lao động tham gia DVDL năm 2017 chỉ có 41,30% nhưng đến năm 2020 đã tăng lên 53,84% cho thấy DVDL tạo nhiều việc làm cho lao động của hộ. Thu nhập lao động DVDL năm 2017 bình quân 59,71 triệu/người/năm nhưng đến năm 2019 đã tăng lên đạt bình quân 64,57 triệu/người/năm, cho thấy càng ngày du lịch càng phát triển nên thu nhập của lao động làm dịch vụ lao động cũng tăng lên. Tổng thu nhập của hộ từ nhiều ngành nghề tương đối cao năm 2017 bình quân tổng thu nhập của hộ đạt 180,31 triệu/hộ/năm, nhưng đến năm 2019 đã tăng lên 202,55 triệu/hộ/năm, mặc dù chỉ tăng bình quân 22,24 triệu/hộ/năm nhưng đó cũng là thu nhập của hộ tăng lên. Qua bảng 4.13 cho ta thấy thu nhập từ dịch vụ du lịch chiếm vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của hộ, năm 2017 thu nhập từ DVDL là 76,77 triệu/hộ/năm. Nhưng đến năm 2019 thu nhập bình quân từ DVDL là 89,95 triệu/hộ/năm tăng 13,18 triệu/hộ/năm so với thu nhập từ DVDL năm 2017. Tỷ trọng thu nhập từ DVDL năm 2017 là 42,57% nhưng đến năm 2019 là 44,41%, cho thấy tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ du lịch ngày càng tăng, nâng tầm quan trọng của DVDL lên. Tóm lại, thu nhập từ dịch vụ du lịch cao, có xu hướng tăng qua các năm, phát triển du lịch đúng cách sẽ giúp phát triển mạnh kinh tế hộ cũng như nền kinh tế của địa phương 4.6. Vai trò bảo vệ tài nguyên và sự tham gia của người dân vào DVDL tại Quảng Lợi - Sịa 4.6.1. Sự tham gia của người dân vào DVDL và BVTN Đối tượng bảo vệ tài nguyên chính - Cảnh quan tự nhiên vùng đầm phá và các sinh cảnh lân cận ven bờ -Tính đa dạng sinh học, bao gồm cả 3 mức đa dạng sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen -Nguồn giống và nguồn lợi thủy sản -Chất lượng môi trường nước đầm phá