Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
1. 1
CÁO CÁO THỰ C TÂP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN ĐẠI
MINH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
2. 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ XNK TÂN ĐẠI
MINH.........................................................................................................................................5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bao bì XNK Tân ...............5
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh................5
1.2.1.Chức năng........................................................................................................................5
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ..................................................................................................6
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh...............................6
1.4. Ngành nghề hoạt động của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh..................9
1.5. Cán bộ hướng dẫn thực tập..............................................................................................9
1.6. Khách hàng của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh ....................................9
1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015 – 2017.......................9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP ............................................................................. 11
2.1. Kế hoạch thực tập .......................................................................................................... 11
2.1.1. Thời gian thực tập....................................................................................................... 11
2.1.2. Vị trí thực tập .............................................................................................................. 11
2.1.3. Những công việc được phân công trong quá trình thực tập .................................. 11
2.1.3.3. Các công việc khác: ................................................................................................ 12
2.2. Trải nghiệm thực tế........................................................................................................ 13
2.2.1. Phân tích thực trạng của phòng, ban, công ty, hoặc nhà máy nơi thực tập......... 13
2.2.2. Trình bày được kiến thức, kỹ năng và thái độ đã học được trong quá trình thực
tập............................................................................................................................................ 15
2.2.3. Trình bày mức độ tương tác với các phòng, ban, quản lý hoặc nhân viên trong
quá trình bạn thực tập. .......................................................................................................... 17
2.2.4. Trình bày vấn đề gặp phải và cách giải quyết trong quá trình thực tập............... 17
2.2.5. Những đề xuất đối với đơn vị thực tập của học viên trong quá trình thực tập... 18
2.3. Kết quả quá trình thực tập ............................................................................................ 19
2.3.1. So sánh giữa kỳ vọng và kết quả đạt qua quá trình thực tập................................. 19
Trong quá trình thực hành công việc, còn gặp một số khó khăn khác xa so với lý
thuyết như:.............................................................................................................................. 19
2.3.2. Nhận xét mức độ tương quan giữa trải nghiệm thực tế so với kiến thức đã học tại
trường...................................................................................................................................... 20
2.3.3. Trình bày trải nghiệm thực sự những gì bạn đã học qua quá trình thực tập. ...... 20
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ......................................................................... 22
3.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc .................................................... 22
3.2. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng ................................................................................. 22
3.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ ................................................................................... 23
3.4. Định hướng công việc của bản thân sau khi tốt nghiệp............................................ 23
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 25
4. 4
LỜI MỞ ĐẦU
Để phục vụ cho công tác thực tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân trong 5
tuần vừa qua, tác giả đã được làm quen và tìm hiểu về công ty cổ phần bao bì XNK
Tân Đại Minh. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn
đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại
Minh; kèm theo đó cũng đánh giá sơ lược của cá nhân tác giả về việc các mặt cơ cấu
tổ chức, các nguồn lực và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty... Từ việc tìm
hiểu tổng quan các hoạt động của công ty, tác giả xin được giới thiệu cụ thể hơn về
cơ cấu cũng như các hoạt động của phòng hành chính nhân sự -nơi mà tác giả sẽ được
thực tập sâu hơn và là ngành nghề tác giả đam mê theo đuổi trong tương lai.
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ XNK TÂN ĐẠI
MINH
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
5. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ XNK TÂN
ĐẠI MINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triểncủa công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại
Minh
- Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
- Tên giao dịch: Tân Đại Minh Packing Import - Export and Production Joint
Stock Company (Tân Đại Minh Packing.,JSC)
- Thuộc loại hình : Công ty Cổ phần
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 183/5A1 Trường Chinh, KP6, P. Tân Hưng Thuận, Q.12,
Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại: +84 (28) 35921562
Lúc mới thành lập năm 2005, Công ty với số vốn ban đầu là 2,8 tỷ đồng cùng
với số công nhân là 55 người do sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty ngày càng
lớn mạnh hơn về tài chính. Vì vậy quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng về chiều
rộng lẫn chiều sâu, nhà xưởng được mở rộng, trang thiết bị ngày càng hiện đại hơn, cơ
sở vật chất kỹ thuật ngày càng được củng cố và mở rộng hơn trước.
Năm 2008 với số vốn đầu tư 9,2 tỷ đồng công ty đã mạnh dạn trang bị thêm dây
chuyền sản xuất hiện đại tự động hoá hoàn toàn nhằm tạo thế và lực cho công ty. Hiện
nay số công nhân tham gia sản xuất đã lên tới 200 người và số vốn của công ty đã lên
đến hơn 10 tỷ đồng. Chính sự nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp công ty có chỗ đứng trên thị trường và là nhà cung cấp sản phẩm bao
bì cho các công ty lớn như: Nicotex, Hải Châu, Miwon, Canon, Panasonic,
Samsung… và tập đoàn lớn như: Hồng Hải (Foxxcon)…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
1.2.1.Chức năng
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh
doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành
lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm
tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp,
6. 6
đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà
nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Tạo công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Cung cấp, đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả
phù hợp.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng tạo lợi thế trước đối thủ cạnh tranh.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
ngày càng mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Quản lý kiểm tra chặt chẽ hơn nữa bằng các biện pháp hiệu quả hữu ích
nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường.
Thực hiện và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Quốc tế Iso 9001: 2000. Thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn lao
động về lao động, vệ sinh môi trường.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và các nghĩa vụ tài chính khác
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh được tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc Công ty quản lý toàn công ty với sự
trợ giúp của hai Phó giám đốc phụ trách về sản xuất và tài chính. Cơ cấu này là sự kết
hợp giữa cơ cấu quản lý trực tuyến và cơ cấu quản lý chức năng nên đã loại bỏ được
những hạn chế và riêng biệt của từng loại, phát huy được những ưu điểm của chúng
tạo thành thế mạnh chung.Tuy nhiên còn có những hạn chế nhất định: đòi hỏi phải có
sự phối hợp nhất định giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận hoạt động chức
năng,…(sơ đồ số 01)
7. 7
Sơ đồ số 01: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1.2 Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận:
a) Ban Giám đốc:
- Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của Công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ thuộc diện quản lý của Công ty;
quyết định lương, tuyển dụng, đào tạo và các khoản phụ cấp đối với người lao động;
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Công ty và Pháp
luật, chịu trách nhiệm trước Công ty và Pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đó.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Giám đốc quản lý các vấn đề
trong sản xuất; có quyền quản lý cán bộ, lao động, những phần việc có liên quan đến
trách nhiệm của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về các
nhiệm vụ được Giám đốc công ty phân công và ủy quyền.
Ban Giám đốc
Tổ
tạo
hạt
Tổ
thổi
Tổ in Tổ
ghép
Tổ
chia
Tổ cắt
dán
Phòng
môi
trường
& Iso
Phòng
kỹ thuật
& quản
lý chất
lượng
Phòng
hành
chính-
tổng
hợp
Tổ
KCS
Phòng
KD-KH
Sản xuất
Phòng
kế toán
Phòng
vật tư
8. 8
- Phó Giám đốc tài chính: là người giúp Giám đốc quản lý về mặt tài chính của
Công ty; có quyền quản lý các nhán viên, những cụng việc liên quan đến trách nhiệm
của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về các nhiệm vụ được
giao.
b) Các Phòng ban:
- Phòng Kế toán: chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, quản lý các
nghiệp vụ kế toán, đảm bảo cho hoạt động tài chính của toàn Công ty đựơc lành mạnh
thông suốt.
- Phòng Kinh doanh - Kế hoạch sản xuất : đưa ra kế hoạch sản xuất cho tháng,
quý triển khai giám sát các đơn đạt hàng của khách hàng đúng tiến độ. Nghiên cứu,
mở rộng thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước cũng như các
đối tác nước ngoài.Thực hiện các giao dịch với các đối tác nước ngoài cũng như khách
hàng trong nước nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty ra thị trường.
- Phòng môi trường & Iso: Luôn giám sát và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế Iso 9001: 2000. Rà soát các quá trình thực hiện môi
trường sản xuất và kiểm tra các nguyên vật liệu đạt về hàm lượng chất hoá học trong
nguyên liệu sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm : Tham mưu giám đốc Công ty
trong việc đảm bảo sự ổn định trong công tác kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
chất lượng của trang thiết bị sản xuất. Tiếp nhận và triển khai thiết kế mẫu mã theo
yêu cầu của phòng kinh doanh, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Không ngừng đưa ra các phương thức cải tiến sản xuất tạo ra các sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, thành phẩm
nhập kho.
- Phòng vật tư: Lập kế hoạch mua vật tư trong nước cũng như vật tư nhập khẩu
cho tháng, quý. Lên kế hoạch mua vật tư chính cho sản xuất cũng như vật tư phụ phục
vụ sản xuất. Luôn đảm bảo cung ứng vật tư liên tục phục vụ quá trình sản xuất. Quản
lý, sắp xếp vật tư trong kho một cách hợp lý, khoa học dễ tìm dễ thấy dễ kiểm tra.
- Phòng Hành chính - tổng hợp (HC-TH): Chịu trách nhiệm trong việc quản lý
nhân sự, quản lý và bố trí nguồn lực, tổ chức và xây dựng các chương trình đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, định mức lao động và các chế độ chính sách khác như Bảo
9. 9
hiểm xã hội, tai nạn lao động. Chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch, theo
dõi, kiểm tra về công tác BHLĐ.
1.4. Ngành nghề hoạt động của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
- Sản xuất bao bì
- Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất mực
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá
- Buôn bán vật tư, máy móc thiết bị ngành in, công nghiệp, nôngnghiệp (trừ
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và nguyên liệu làm thuốc), xây dựng, quảng
cáo, hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ…
- Sản xuất hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm)…
1.5. Cán bộ hướng dẫn thực tập
Thời gian học tập và làm việc tại Công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh là
một khoảng thời gian vô cùng quý báu với chính bản thân em, em được các anh chị
đồng nghiệp trong công ty, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Lan, nhân viên phòng hành
chính nhân sự hướng dẫn rất nhiệt tình, từ những kiến thức nhỏ nhất về từ vựng cũng
như những kinh nghiệm làm việc quý báu. Trong thời gian làm việc đôi khi cũng
không thể tránh khỏi những va chạm và những bất đồng ý kiến nhưng các anh chị vẫn
bình tĩnh, lắng nghe ý kiến của mỗi người và cùng nhau đưa ra phương pháp giải quyết
thích hợp nhất.
1.6. Khách hàng của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Khách hàng là quan trọng nhất đối với mỗi công ty. Sự tín nhiệm của khách hàng
là tài sản quý báu nhất của mỗi doanh nghiệp. Sự tín nhiệm này được đúc kết do uy
tín, biết thõa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ khác.
Khách hàng của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh rất đa dạng và
phong phú, tập trung nhiều ngành nghề ở nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến cao su tự nhiên. Có thể kể đến vài khách hàng thân thiết như
Edgepoint Group, Thomson, công ty TNHH TMDV Việt Thổ, công ty TNHH Nam
Long, công ty TNHH SX&TM Hoa Sen Vàng…
1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015 – 2017
10. 10
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017
ĐVT: Ngàn đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2016 so với 2015 2017 so với 2016
Tăng/giảm % Tăng/giảm %
Doanh thu 88,118,064 84,547,869 97,282,617 -3,570,195 95.9 12,734,748 115.1
Lợi nhuận
sau thuế
807,452 1,010,725 1,534,382
203,273
125.2 523,657 151.8
Tổng vốn 58,347,391 79,787,280 104,798,930
21,439,888
136.7 25,011,650 131.3
Vốn CSH 17,735,997 27,519,706 29,195,930 9,783,709 155.2 1,676,223 106.1
Doanh thu thuần năm 2016 giảm 3,570,195 ngàn đồng tương ứng giảm khoảng
4% so với năm 2015. Nguyên nhân là do thị trường nguyên vật liệu năm 2016 gặp
nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh sụt giảm đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2016
tăng 125.2% so với năm 2015 tương đương tăng 203,273 ngàn đồng
Doanh thu thuần giảm vào năm 2017 so với năm 2016, tăng 12,734,748 ngàn
đồng tương ứng tăng 115.1%. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận năm 2017 tăng
151.8% so với năm 2016 tương đương tăng 523,657 ngàn đồng chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của Công ty đã mang lại hiệu quả.
Tổng vốn kinh doanh tăng qua các năm, năm 2016 tăng 21,439,888 ngàn đồng
tương ứng tăng 125.2%, năm 2017 tăng 25,011,650 ngàn đồng tương ứng tăng 151.8%
cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng 9,783,709 ngàn đồng tương ứng tăng 155.2% so
với năm 2015. Vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng 1,676,223 ngàn đồng tương ứng tăng
106.1% so với năm 2016, chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối để lại, điều này chứng
tỏ kết quả kinh doanh trong năm đã đem lại hiệu quả.
11. 11
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Kế hoạch thực tập
2.1.1. Thời gian thực tập
Thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 01/08/2018 đến15/09/2018
Thời gian làm việc:
Ngày Thứ 2 Thứ 3 Thứ 7
Thời gian 7h30-11h30 7h30-11h30 7h30-11h30
2.1.2. Vị trí thực tập
Thực tập tại phòng hành chính tổng hợp với chức danh là nhân viên hành chính,
một số công việc chính sau:
- Quản lý toàn bộ công tác tuyển dụng nhân sự
- Hỗ trợ thực hiện các hoạt động đào tạo và tái đào tạo
- Quản lý giám sát hoạt động nhân sự trong toàn Công ty
- Xây dựng, quản lý, tổ chức và thực hiện các chính sách nhân sự cho nhân viên
theo quy định của Công ty
- Xây dựng và triển khai văn hoá Công ty
- Giám sát việc thực hiện Nội quy lao động
- Thực hiện hoạt động đánh giá nguồn nhân lực và hoạt động phát triển nhân
viên
- Tham mưu xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.3. Mục tiêu thực tập
-Thâm nhập vào môi trường thực tế.
-Nâng cao nhận thức vai trò và trách nhiệm đối với ngành nghề mình đang theo
đuổi.
- Tiếp cận và làm quen với các công việc liên quan đến chuyên môn mình đang
theo học.
- Tham gia làm các công việc mà đơn vị thực tập phân công.
- Tìm hiểu đơn vị cùng với những hoạt động liên quan đến chuyên ngành.
-Biết tổ chức thực hiện công việc cá nhân và theo nhóm.
2.1.4. Những công việc được phân công trong quá trìnhthực tập
12. 12
• Nhận danh sách khách hàng:
Vào đầu giờ làm việc, em sẽ nhận một danh sách từ nhân viên chăm sóc khách hàng.
Danh sách này bao gồm các thông tin về họ tên khách hàng, số điện thoại, tên, địa chỉ
của khách hàng. Danh sách này gồm những khách hàng đã từng hợp tác với công ty.
Nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ gửi danh sách này thông qua email hoặc in ra rồi
gửi trực tiếp cho em.
• Thực hiện các cuộc gọi:
Sau khi nhận được danh sách khách hàng từ nhân viên chăm sóc khách hàng, đọc sơ
qua các thông tin trong danh sách rồi tiến hành thực hiên các cuộc gọi.
Nội dung chính của cuộc gọi: bắt đầu cuộc gọi bằng các câu chào hỏi đơn giản, sau đó
giới thiệu bản thân cùng với công ty FQM rồi mới bước vào nội dung chính: Hỏi thăm
các dự án trước có ổn không? Khách hàng có hài lòng với các dự án không? Hiện tại,
khách hàng có dự án nào muốn hợp tác với công ty không?
Trong quá trình nói chuyện, phản ứng của khách hàng thường là vui vẻ, thoải mái đón
nhận cuộc gọi, đồng thời cảm ơn công ty vì đã quan tâm. Tuy nhiên cũng có một vài
trường hợp cuộc gọi đến lúc khách hàng đang bận không thể nghe máy, hoặc gọi lúc
tâm trạng khách hàng không tốt, khách hàng sẽ không thoải mái và đề nghị chấm dứt
cuộc gọi trước. Tuy vậy, hầu hết các cuộc gọi tới khách hàng dù khách hàng không sẵn
sàng đón nhận thì vẫn từ chối một cách lịch sự, không gây khó dễ cho em.
Thông thường trung bình một ngày thực hiện khoảng 20 cuộc gọi, mỗi cuộc gọi
thường kéo dài từ 5-20 phút tùy vào nội dung cuộc gọi.
Đôi với trường hợp khách hàng không liên lạc được hoặc máy bận, thực hiện tối đa ba
cuộc gọi trong một ngày, mỗi cuộc gọi cách nhau ít nhất là 2 giờ đồng hồ.
• Ghi chú lại thông tin:
Sau khi thực hiện xong một cuộc gọi, ghi chú lại thông tin ngay trong tài liệu mà quản
lí đã đưa;
Các thông ghi chú thường là đánh giá về độ hài lòng của khách hàng đối với dự án đã
hợp tác cùng với thông tin về các dự án mới của khách hàng.
Các ghi chú cần phải ngắn gọn nhưng rõ ràng bao hàm được toàn bộ nội dung cuộc
gọi đã thực hiện.
• Nộp lại tài liệu cho cấp trên :
13. 13
Tài liệu này bao gồm danh sách nhân viên chăm sóc khách hàng đã đưa lúc đầu giờ và
các ghi chú đã thu thập trong quá trình thực hiện các cuộc gọi;
Kiểm tra lại các cuộc gọi đã hoàn thành, đánh dấu các cuộc gọi chưa hoàn thành được
trong ngày;
Xem xét lại toàn bộ cuộc gọi và các ghi chú;
Cuối ngày, nộp lại tài liệu cho quản lí.
2.2. Trải nghiệm thực tế
2.2.1. Phân tích thực trạng của phòng, ban, công ty, hoặc nhà máy nơi thực tập
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức phòng Hành chính tổng hợp
Trưởng phòng kinh doanh:điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng của đơn vị ở khâu mua bán hàng hóa.
Tham mưu cho giám đốc để ký các hợp đồng kinh tế, nắm bắt thông tin giá cả thị
trường lập kế hoạch và tổ chức kinh doanh.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được BGĐ công ty
phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định.
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước BGĐ công ty.
Quản lý bán hàng khu vực: chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động bán hàng
tại khu vực quản lý, lập kế hoạch và chiến lược tiêu thụ sản phẩm, rà soát khu vực và
tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Trưởng phòng
kinh doanh
QLBH khu
vực miền
Trung
GIÁM ĐỐC
QLBH khu
vực miền
Đông
QLBH khu
vực miền
Tây
Phòng Phân
Phối
NVBH VNBH NVBH NVPP
14. 14
Nhân viên bán hàng: là bộ phận bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
chịu sự giám sát và quản lý trực tiếp của quản lý bán hàng khu vực, chịu trách nhiệm
bán các sản phẩm và tư vấn cho khách hàng hiểu thêm về sản phẩm.
Phòng phân phối: lập kế hoạch phân phối sản phẩm, hoạch định phạm vi phân
phối, chịu trách nhiệm trong khâu phân phối sản phẩm cho các khu vực.
Nhân viên phân phối:là bộ phận chịu sự giám sát và quản lý trực tiếp của
phòng phân phối, có trách nhiệm phân phối sản phẩm tới tận tay khách hàng.
2.2.1.1. Chức năng
– Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đúng ngành nghề, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao.
– Xây dựng chiến lược kinh doanh chung của Công ty theo từng giai đoạn:
Ngắn hạn – Trung hạn – Dài hạn; công tác tài chính – ngân hàng.
– Thực hiện các chức năng liên quan đến hoạt động cổ phần cổ phiếu của doanh
nghiệp
– Theo dõi, hỗ trợ, tổng hợp báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc về tình hình hoạt
động của toàn Công ty và của các công ty thành viên, liên kết và các hợp đồng góp
vốn liên doanh.
– Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm
– Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác
nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
– Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh
– Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết
– Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh
– Xây dựng cách chiến lược PR, marketng cho các sản phẩm theo từng giai
đoạn và đối tượng khách hàng.
2.2.1.2. Nhiệm vụ
– Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công
việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
– Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành
ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.
– Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác
theo yêu cầu của Ban điều hành.
15. 15
– Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh
giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng
cao hoạt động của Công ty.
– Tổng hợp, phân tích số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty
thành viên, liên kết; tình hình đầu tư tài chính của Công ty.
– Làm các thủ tục thành lập, giải thể, sáp nhập, thay đổi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của Công ty, Chi nhánh đúng theo luật định.
– Thống kê, đối chiếu hợp đồng, khối lượng hoàn thành, công nợ lĩnh vực tư
vấn với các phòng ban khác; đồng thời đề xuất hướng xử lý về việc thực hiện hợp
đồng, thu hồi nợ khó đòi, các hồ sơ cắt giảm chi phí tư vấn, xây lắp khi có Quyết định
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Soạn thảo các loại văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Phòng và Công ty .
– Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các bộ phận có liên quan, để
giải quyết công việc mang tính thống nhất và đạt hiệu quả cao.
– Các nhiệm vụ đột xuất khác do Ban tổng giám đốc phân công.
– Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của
Công ty.
– Tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết theo kế
hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
– Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc khách
hàng theo chính sách của Công ty.
– Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định.
Đầu mối về việc thu nhập, quản lý thông tin khách hàng để phục vụ cho công tác đánh
giá xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ khách hàng.
2.2.2. Trình bày được kiến thức, kỹ năng và thái độ đã học được trong quá trình
thực tập.
2.2.2.1. Những kiến thức và kinh nghiệm tiếpthu trong quá trình thời gian thực
tập
Những kiến thức tiếp thu trong thời gian thực tập:
Kiến thức nghề nghiệp: hiểu rõ được công việc sau này có thể mình làm. Biết
được công việc sau này sẽ liên quan tới những vấn đề, lĩnh vực nào. Biết được các
16. 16
phần mềm, hệ thống liên quan tới ngành nghề, được tiếp xúc trực tiếp với những phần
mềm đó sẽ giúp ta không phải bỡ ngỡ khi bước ra đi làm.
Kiến thức thực tiễn khi tiếp xúc với môi trường làm việc chứ không phải là lý
thuyết. Có thể khi học ta hiểu theo lý thuyết là như vậy nhưng khi ta làm sẽ không
hoàn toàn giống với lý thuyết đã học mà ta phải vận dụng những kiến thức đã được
học để tìm ra hướng giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Không phải cứ rập khuông bê
hết vào là không đúng.
Một số kiến thức về kinh tế, đời sống, xã hội: khi tiếp xúc với công việc thực tế
thì phải tìm hiểu nhiều mảng liên quan tới công việc. Như tình hình xuất nhập khẩu,
một số thủ tục hải quan để đăng ký…, biết về nhu cầu của thị trường, tình hình giá
cả,.....
Những kỹ năng tiếp thu trong thời gian thực tập:
Kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp với cấp trên phải giữ thái độ bình tĩnh, tự tin khi trình bày những quan
điểm của mình
Khi bất đồng quan điểm với cấp trên phải cư xử một cách khéo léo và góp ý xếp
một cách tế nhị nhất
Tạo sự thân thiện, hoà nhã với các nhân viên trong công ty,
Kỹ năng làm việc văn phòng
Những kỹ năng có được trong quá trình thực tập mà em nghĩ là cần thiết là: in ấn,
photo tài liệu, hồ sơ, chứng từ. Các kỹ năng khác như nghe điện thoại, viết email.
2.2.2.2. Một số kỹ năng học hỏi được trong quá trình thực tập
a. Kỹ năng soạn thảo văn bản, gửi mail, gửi fax
Về kỹ năng soạn thảo văn bản:
- Văn bản phải có bố cục rõ ràng, rành mạch, chi tiết. Phải có nội dung, mục
đích. Phải có bộ phận ban hành, bộ phận tiếp nhận và thực hiện nọi dung co trong văn
bản.
Về kỹ năng gửi mail:
- Khi gửi mail phải có người nhận cụ thể, phải cc cho những người có liên quan.
- Khi viêt mail phải có chủ đề để người nhận có thể nhận ra. Nội dung mail rõ
ràng, không lang mang, không chung chung, phải di thẳng vào vấn đề và không quên
chào người nhận. cảm ơn người nhận và gioi thiệu về mình.
17. 17
b. Kỹ năng sắp xếp công việc
Phải sắp xếp công việc một cách khoa học, logic, hoạch định rõ nội dung công
việc cần phải làm trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm.
Luôn dự trù ra khoảng thời gian để xử lý các công việc phát sinh, hoặc bị trì hoãn
do một số yếu tố khách quan và chủ quan.
Đặc biệt chú ý là phải biết công việc nào phải được ưu tiên hoàn thành trước,
công việc nào có thể dời lại phía sau.
c. Kỹ năng ứng xử
Cư xử hòa nhã với các nhân viên, anh/chị/em đồng nghiệp trong công ty.
Đối với khách hàng và đối tác phải ân cần chu đáo, nhưng những lúc cần bảo vệ
quan điểm kinh doanh của cty tuyệt đối không được lớn tiếng, thái độ hòa nhã. Những
câu từ nói ra phải rõ ràng chắc chắn.
Đối với cấp trên thì kính trọng, không vô lễ, nhưng phải rõ ràng, không câu nệ,
sợ sệt. Phải thẳng thắng trao đổi như vậy công việc mới hiệu quả.
Đối với câp dưới phải hòa nhã, thân thiện, không ra vẻ, xa lánh, quan tâm tới cấp
dưới, sẵn sẵng lắng nghe ý kiến của nhân viên. Lúc này công việc sẽ thuận lợi và trôi
chảy hơn.
d. Kỹ năng nghe và trả lời điện thoại
Khi nghe và trả lời điện thoại phải thân thiện, giọng nói phải rõ ràng, không được
lớn tiếng.
Khi nhấc máy phải giới thiệu mình là ai, làm ở bộ phận nào và không quên nói
tên công ty.
2.2.3. Trình bày mức độ tương tác với các phòng, ban, quản lý hoặc nhân viên
trong quá trình bạn thực tập.
Bộ máy quản lý kinh doanh bao gồm Giám đốc điều hành sẽ chỉ đạo phòng kinh
doanh là trung tâm quản lý điều hành (trong đó trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ
đưa ra các quyết định mang tính chiến lược: thiết lập các khâu trung gian cho việc bán
sản phẩm, phương thức phân phối sản phẩm, các chính sách quản lý và khuyến khích
các trung gian phân phối… và đội ngũ nhân viên thực hiện việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát trực tiếp các đại lý ở từng khu vực thị trường) cùng phối hợp với các phòng
ban chức năng khác (đội ngũ nhân viên này thu thập thông tin từ thị trường, từ khách
18. 18
hàng đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để lên các phương án hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm, lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm…).
Phối hợp với phòng kế toán tổng hợp của công ty trong các nghiệp vụ thu tiền
bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh
doanh trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh trực thuộc quản lý
theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc thanh lý hợp đồng
đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được BGĐ công
ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định.
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước BGĐ công ty.
2.2.4. Trình bày vấn đề gặp phải và cách giải quyết trong quá trình thực tập.
Tình huống 1: Đi làm trễ: Do bản thân chưa quen giờ giấc đi làm nên còn đôi
lần đi làm muộn
Cách giải quyết: Đầu mỗi buổi sáng, luôn phác thảo lịch làm việc cả ngày
bằng cách viết ra giấy để xác định rõ thời điểm bắt đầu từng việc cụ thể. Điều này
không chỉ giúp tôi nâng cao kỹ năng chuyên môn, mà giúp bản thân làm việc, nghỉ
ngơi đúng giờ giấc.
Tình huống 2: Chưa quen với các máy móc trong phòng nên còn lúng túng
Cách giải quyết: Bản thân nhờ các anh chị trong phòng hướng dẫn cách sử
dụng, ghi lại trong sổ tay và ghi nhớ cách anh chị sử dụng máy, thực tập nhiều lần để
tạo thói quen và rút kinh nghiệm cho bản thân.
2.2.5. Những đề xuất đối với đơn vị thực tập của học viên trong quá trình thực
tập
- Đưa nhân viên đi đào tạo vào các lớp nghiệp vụ chuyên môn, tiếng Anh để nâng
cao kiến thức cho họ, giúp họ có cách xử lý công việc khoa học hơn.
- Cập nhật thêm các phần mềm mới mang tính chất phục vụ cho công việc, đồng
thời phổ biến và mở buổi giảng dạy cho nhân viên làm quen với công nghệ mới này.
- Cần phải đẩy mạnh hơn nửa về việc liên kết giữa các phòng ban, có như vậy thì
hiệu quả và các mục tiêu công việc đã đề ra sẽ theo chiều hướng phát triển. Sắp xếp lại
các vị trí phù hợp với đúng khả năng của nhân viên, trình độ chuyên môn. Chú ý hơn
về công tác phỏng vấn xét tuyển để góp phần xây dựng nguồn nhân lực giỏi.
19. 19
2.3. Kết quả quá trình thực tập
2.3.1. So sánh giữa kỳ vọng và kết quả đạt qua quá trình thực tập.
Trong thời gian thực tập, công ty đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh viên
thực tập. Khi muốn tìm hiểu về một vấn đề gì, cán bộ hướng dẫn luôn trả lời và hướng
dẫn nhiệt tình. Không những vậy, cán bộ hướng dẫn còn giới thiệu em với những anh
chị khác trong công ty có chuyên sâu về vấn đề cần giải đáp để có thể trả lời cụ thể
hơn.
Về vấn đề tài liệu: Công ty luôn cung cấp đủ những tài liệu cần thiết cho quá
trình thực tập của em. Mọi tài liệu đó đểu cần thiết và hết sức quý giá. Công ty luôn
tạo những điều kiện tốt nhất và không có bất cứ rào cản nào đối với sinh viên trong
quá trình thực tập
Cán bộ nhân viên trong công ty đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình trong công
việc. Khi em hỏi, các anh chị đều trả lời và hướng dẫn cặn kẽ. Tham gia làm việc với
các anh chị, em được chỉ bảo làm từ công việc nhỏ nhất, tránh sai lầm đáng tiếc xảy ra.
Lợi thế của bản thân:
Lợi thế ngoại hình cân đối, ưa nhìn
Nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm với công việc
Thật thà, trung thực
Năng động, nhanh nhẹn ,tháo vát và linh hoạt trọng cách xử lý tình huống
Siêng năng
Có tính đồng đội trong công việc, sẵn sàng hỗ trợ, và giúp đỡ đồng nghiệp
Trong quá trình thực hành công việc, còn gặp một số khó khăn khác xa so với lý
thuyết như:
- Chưa đủ kinh nghiệm để giải quyết những công việc phát sinh từ thực tế. Nắm
rất vững về lý thuyết nhưng khi đưa ra các tình huống cụ thể thì lại lúng túng trong
việc tìm ra giải pháp để xử lý.
- Bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng có những khó khăn trong qua trình
lao động thực tế. Vì công việc quá nhiều bận rộn, vừa là sinh viên vừa học vừa làm
nên việc dành thời gian để nghiên cứu hoàn thành báo cáo rất hạn hẹp. Nếu có thời
gian thì bài báo cáo có thể phong phú hơn
20. 20
Do thiếu kiến thức thực tế nên em gặp một chút khó khăn trong quá trình thực
tập : Không biết sử dụng các loại máy móc văn phòng như máy in, máy photo, máy
fax … là yếu điểm của em.
Do mới bỡ ngỡ bước vào cuộc sống nên ban đầu em khó hòa nhập với mọi
người trong công ty, còn nhút nhát, rụt rè. Không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc
không dám thắc mắc….
Thời gian thực tập chưa nhiều nên chưa hiểu biết cụ thể và sâu sắc về các công
việc trong các phòng ban.
2.3.2. Nhận xét mức độ tương quan giữatrải nghiệm thực tế so với kiến thức đã
học tại trường.
Thực tế cho thấy, sinh viên mới ra trường rất khó tìm việc làm vì thiếu kinh
nghiệm làm việc cũng như chuyên môn, trong thời gian ngồi ở ghế nhà trường sinh
viên chủ yếu được đào tạo qua lý thuyết, sách vở là nhiều nên khi đi vào làm công việc
thực tế ở một công ty thì ban đầu sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nên đối với các doanh
nghiệp khi tuyển dụng nhân sự đa số họ đều yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc để
tiết kiệm thời gian đào tạo mà hiệu quả công việc lại cao hơn là tuyển sinh viên mới ra
trường.
Khi mới bắt đầu làm em cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng chính từ những lúc
đó em mới tự rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân là làm kế toán thì các con
số rất quan trọng, phải thật chính xác, rõ ràng minh bạch. Từ những tính chất của công
việc giúp em luôn có tính cẩn thận trong công việc cũng như trong đời sống hàng
ngày. Em cũng có cái nhìn bao quát hơn hiểu sâu thêm về chuyên ngành mình đã học.
Sau thời gian tìm hiểu và làm việc tại công ty trong vai trò của một nhân viên hành
chính nhân sự, em nghĩ rằng đối với công việc nhân viên kinh doanh thì giữa lý thuyết
và thực tiễn không có gì là khác biệt bởi lẽ chúng đều phải xuất phát từ một nền tảng
chung về kinh doanh. Em thật sự rất thích công việc hiện tại mình đang làm và cảm
thấy rất tự tin trong công tác kinh doanh.
Những môn như: quản trị marketing, marketing căn bản, quản trị chiến lược, kinh
tế vi mô… là những môn giúp ích rất nhiều cho công việc hiện tại của em.
Những môn không giúp ích cho công việc của em là Đường lối cách mạng Đảng
CSVN, Marketing, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Những NLCB của CN Mac-Lenin.
2.3.3. Trình bày trải nghiệm thực sự những gì bạn đã học qua quá trình thực tập.
21. 21
Từ năm nhất đến hết năm thứ ba đại học, phần lớn thời lượng học trên giảng
đường là thời gian sinh viên tiếp nhận, trau dồi kiền thức chuyên ngành.
Thời gian thực tập chính là cơ hội để bản thân tác giả trực tiếp áp dụng những
kiến thức trong nhà trường vào môi trường làm việc thực tiễn. Một môi trường công sở
sẽ rất khác khi ngồi trên ghế giảng đường thu nhận kiến thức. Dù ở vị trí là thực tập
sinh, song tác giả luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao phù hợp với năng lực
và yêu cầu hoàn thành như một nhân viên.
Những bài học nằm ngoài giáo trình giúp em trưởng thành hơn trong việc nhìn
nhận, xem xét và giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao
cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc…em sẽ nhanh chóng nhìn
thấy những lỗ hổng của bản thân để có thể tiếp tục hoàn thiện. Đồng thời, với sự giúp
đỡ của những người có kinh nghiệm tại nơi thực tập, tác giả sẽ có được những bài học
để tránh được những sai sót trong quá trình đi làm thực tế sau này.
Mỗi bài học nhận được từ chuyến đi thực tập chính là tài sản, là hành trang quý
báu để tác giả vững bước trên con đường tương lai của chính mính.
22. 22
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc
- Thành thạo sử dụng các thiết bị văn phòng, phần mềm kinh doanh. Chưa đủ
kinh nghiệm để giải quyết những công việc phát sinh từ thực tế. Nắm rất vững về lý
thuyết nhưng khi đưa ra các tình huống cụ thể thì lại lúng túng trong việc tìm ra giải
pháp để xử lý.
- Cố gắng giữ đầu óc linh hoạt, trong cả cách xử lý công việc lẫn xác định đường
hướng tương lai. Suy nghĩ linh hoạt hết sức quan trọng vì nó giúp đưa ra những quyết
định phù hợp với sự thay đổi của tình hình.
- Kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống gặp phải khách hàng khó tính hay
đối tác khó tính.
- Kinh nghiệm trong việc xử lý các lỗi do nhân viên cấp dưới gây ra.
- Kinh nghiệm trong các khâu nhỏ nhặt như: soạn thảo văn bản, hợp đồng, đọc
văn bản, hợp đồng..v.v..
- Kinh nghiệm trong việc lên kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Kinh nghiệm trong việc tiếp nhận, tổng hợp, và xử lý các số liệu về sản phẩm,
nhập xuất kho hàng…
3.2. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng
3.2.1. Kỹ năng quản lý thời gian
Để đảm bảo có đủ thời gian cũng như sức khỏe đáp ứng cho công việc thực tập
thì tôi đã rèn luyện cho mình kỹ năng quản lý thời gian hợp lý.
Không thể vì công việc mà bỏ bê bài vở trên giảng đường. Và để có đủ thời
gian, sức lực để việc học cũng như việc thực tập được hiệu quả chúng ta còn phải
chăm sóc bản thân thật tốt, ăn uống, nghỉ ngơi khoa học. Tất cả những điều này nếu
được sắp xếp hợp lý, bổ sung cho nhau thì chắc chắn sẽ là cơ sở cho kết quả hoàn
thành tốt nhất.
3.2.2. Kỹ năng làm việc nhóm
Khi đi thực tập thì mới thực sự là lúc tác giả được trải nghiệm và được kiểm
định một cách chính xác nhất kỹ năng làm việc nhóm của mình. Bên cạnh đó thì đây
cũng là môi trường rèn luyện kỹ năng này tốt nhất, thực tế nhất.
3.2.3. Có khả năng làm việc độc lập
23. 23
Đi làm tại công ty giúp cho bản thân tôi học được khả năng làm việc độc lập,
không ai có thể phụ giúp mình trong nhiệm vụ được giao.
3.2.4. Kỹ năng giao tiếp tốt
Cuộc sống thực tập không giống như khi bạn ở trên giảng đường, đây được xem
là một xã hội thu nhỏ vậy. Để không bị cô lập trong đó bắt buộc phải tạo cho mình kỹ
năng giao tiếp với mọi người. Có thể đơn giản là nói chuyện phiếm, chia sẻ và trao đổi
kinh nghiệm của bản thân chứ không nhất thiết về công việc. Tạo được môi trường vui
vẻ, hòa đồng sẽ giúp cho hiệu quả công việc được cải thiện lên rất nhiều.
Khi có mỗi quan hệ tốt dần dần tôi đã được những người đi trước chia sẻ,
hướng dẫn nhiều hơn. Có thể không liên quan trực tiếp đến công việc đang làm những
sẽ rất có ích cho công việc hoặc cuộc sống sau này.
3.2.5. Kỹ năng thuyết trình
Đây là một kỹ năng vô cùng quan trọng, quyết định đến việc bản thân có thể thể
hiện và bảo vệ được cái kết quả làm việc của mình hay không. Các con số rất quan
trọng nhưng không hoàn toàn có thể thể hiện được quá trình bản thân làm nếu không
có một bài thuyết trình tốt.
3.2.6. Biết lắng nghe, học hỏi và phản hồi
Luôn phải lắng nghe chia sẻ, góp ý của mọi người. Thấy hợp lý, đúng thì nên
học hỏi và tiếp thu. Còn khi chưa cảm thấy thỏa đáng có thể phản hồi lại, nhưng phải
chú ý thái độ biết sửa sai.
3.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ
Cư xử hòa nhã với các nhân viên, anh/chị/em đồng nghiệp trong công ty.
Đối với khách hàng và đối tác phải ân cần chu đáo, nhưng những lúc cần bảo vệ
quan điểm kinh doanh của cty tuyệt đối không được lớn tiếng, thái độ hòa nhã. Những
câu từ nói ra phải rõ ràng chắc chắn.
Đối với cấp trên thì kính trọng, không vô lễ, nhưng phải rõ ràng, không câu nệ,
sợ sệt. Phải thẳng thắng trao đổi như vậy công việc mới hiệu quả.
Đối với câp dưới phải hòa nhã, thân thiện, không ra vẻ, xa lánh, quan tâm tới cấp
dưới, sẵn sẵng lắng nghe ý kiến của nhân viên. Lúc này công việc sẽ thuận lợi và trôi
chảy hơn.
3.4. Định hướng công việc của bản thân sau khi tốt nghiệp
24. 24
Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy công việc của một nhân viên
kinh doanh khá thú vị. Trong qua trình thực tập, tôi đã được các chị hướng dẫn rất
nhiệt tình.Tôi tích cực làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Là một sinh viên
thực tập, chưa cọ xát nhiều với thực tế, tôi đã học được nhiều kinh nghiệm, chủ động
trao đổi khi nào không hiểu về công việc, mạnh dạn trong việc giao tiếp hơn. Với vị trí
này, năng lực làm việc của bản thân được đánh giá rất chính xác thông qua mức độ
hoàn thành công việc được giao và kết quả làm việc mà các chị nhận xét. Tôi vui
mừng mình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong kì thực tập.
25. 25
KẾT LUẬN
Tóm tắt các kết luận chính từ quá trình trải nghiệm thực tế.
Qua gần 2 tháng thực tập và làm việc tại Công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại
Minh, tôi đã hoàn thành tương đối tốt những công việc được giao. Tuy bước đầu gặp
nhiều khó khăn trong công việc nhưng nhờ tinh thần luôn học hỏi, chủ động trong
công việc, tác giả đã có thêm được những kinh nghiệm rất bổ ích cho bản thân mình
sau này:
- Có cái nhìn bao quát hơn về tiến trình nghiên cứu và thực hiện một dự án
kinh doanh.
- Tăng khả năng giao tiếp truyền đạt ý tưởng của mình với quản lý sao cho
rõ ràng, ngắn gọn dễ hiểu nhưng phải đầy đủ và có sức thuyết phục.
- Tiếp thu tính kỷ luật trong công ty.
Tóm lại, do thời gian và kiến thức đều có giới hạn nên bài báo cáo này của tôi
có thể còn nhiều lỗi sai sót, vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, hướng dẫn thêm của
quý thầy cô và cấp trên, các anh chị trong công ty để bài báo cáo của tôi được hoàn
thiện hơn. Từ đó tôi có thể rút ra thêm được những kinh nghiệm quý giá cho bản thân,
đồng thời củng cố lại kiến thức để thực hiện tốt hơn luận văn tốt nghiệp sau này.
Qua thời gian thực tập và công tác ở Công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
em có một số kiến nghị sau:
- Vể mặt nhân sự: tuy Công ty hoạt động vừa và nhỏ nhưng công việc nhiều và
ngày càng phát triển vì thế việc tuyển thêm nhân sự là rất cần thiết.
- Về mặt công việc: khi tuyển được nhân viên mới, thì phân bổ lại cho những
nhân viên hiện giờ vẫn còn đang kiêm nhiệm chồng chức vụ.
- Về công việc được giao: do mới ra trường nên những công việc được giao chỉ
là những công việc chưa đi sâu vào chuyên ngành và xác nghiệp vụ nên hi vộng nhửng
công việc được giao là đúng vào chuyên ngành và nghiệp vụ cụ thể.
Khuyến nghị cho các sinh viên khác về thực tập doanh nghiệp
Trong quá trình học tập nên chăm chỉ cố gắng ngay từ đầu để sau này không phải
lang mang nhiều vấn đề, tích cực tham gia phong trào sinh viên Đoàn Trường để mở
mang kiến thức và mối quan hệ để học hỏi nhiều hơn kinh nghiệm của các anh chị đi
trước
26. 26
Phải biết xác định mục tiêu rõ ràng trong việc học tập để ra trường
Bám sát giáo viên hướng dẫn thực tập để có thể nắm rõ ràng nhất cách tìm hiểu
và trình bày bài báo cáo hoàn chỉnh nhất
Trong quá trình thực tập cần tạo mối quan hệ thân thiện và tích cực học hỏi và nổ
lực làm việc tốt nhất tại công ty mà mình đang thực tập
Cần học hỏi các anh chị trong công ty về tác phong làm việc, xử lý tình huống,
khả năng giao tiếp với cấp trên, khách hàng..
Nên tạo cho mình những trang bị về ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm ngay từ
những năm đầu học tại trường