SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
PHAN THỊ THANH THẢO
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
PHAN THỊ THANH THẢO
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hướng dẫn khoa học:
TS. CAO THỊ CẨM VÂN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện. Kết quả nghiên cứu của
luận văn được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả các nội dung mà luân văn kế thừa từ các nghiên cứu trước đều được
tác giả trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo.
Tp.HCM, tháng 05 năm 2019
Tác giả
Phan Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................3
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận .....................................................................................3
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ..................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................5
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................................5
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ...........................5
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP...........10
1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................15
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ........................................20
Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................20
Định hướng của tác giả...................................................................................21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................23
2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam..............23
Trên thế giới ...................................................................................................23
Ở Việt Nam ....................................................................................................24
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận...............................................................................25
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ........................................................................26
So sánh VAS 28 và IAS 14 ............................................................................26
So sánh VAS 28 với IFRS 8...........................................................................29
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP................30
2.4. Lý thuyết nền tảng..............................................................................................31
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) .....................31
Lý thuyết đại diện (Agency theory) ...............................................................32
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) .............................................................33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................35
3.1. Khung nghiên cứu..............................................................................................35
3.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................36
3.3. Xây dựng giả thuyết ...........................................................................................37
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
3.5. Đo lường các biến ..............................................................................................41
Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI)....................................42
Biến độc lập....................................................................................................44
3.6. Mẫu nghiên cứu..................................................................................................46
3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..............................................................46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................48
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................48
Thống kê mô tả...............................................................................................48
Phân tích tương quan......................................................................................50
Phân tích hồi quy đa biến ...............................................................................52
Kiểm định phần dư.........................................................................................56
Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova......................................................57
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .........................................................................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................62
5.1. Kết luận ..............................................................................................................62
5.2. Kiến nghị............................................................................................................63
Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp.......................................................63
Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán........................................................64
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác.......64
5.3. Đóng góp của đề tài............................................................................................65
Về mặt lý luận ................................................................................................65
Về mặt thực tiễn .............................................................................................65
5.4. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 Chữ viết tắt tiếng Anh
- ASX: Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc
- FASB: Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán
tài chính.
- GAAP: Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế
toán được chấp nhận chung.
- HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh
- HNX: Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- IAS: International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- IASC: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế.
- IFRS: International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế.
- SFAS: Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài
chính.
- VAS: Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 Chữ viết tắt tiếng Việt
- BCBP: Báo cáo bộ phận
- BCTC: Báo cáo tài chính
- CTCP: Công ty cổ phần
- SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.
- TSCĐ: Tài sản cố định
- KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP................7
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP ........................................................................................12
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP. .......................................................................................17
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết. ...............................................................................................................33
Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc...................................................................................................................40
Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: ....................................42
Bảng 3.3. Đo lường các biến.....................................................................................45
Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát.......................................................48
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến.............................................49
Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc...........51
Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ...........................................................52
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA....................................................53
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. ...........................................................53
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. .............................................................54
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. .............................................57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP......................................24
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu....................................................................................35
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu.................................................................................37
Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin trình bày trên BCBP.............................................................................................55
Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa ..............................................56
Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ........................................................................56
Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ
phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Tóm tắt
Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm
nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ
ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM.
Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu
nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM
năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự
(2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài
chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.
Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất
lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP,
các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay
chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành
khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.
Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng
kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.
Factors influencing the information quality of segment reporting:
Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange.
Abstract
Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the
factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies.
Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors
affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on
Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to
improve the information quality of segment reporting.
Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment
reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some
recommendations to improve the information quality of segment reporting.
Methods: This study is using quantitative research. The research sample is
the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in
2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018)
including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality
and degree of internationalization.
Results: Financial leverage does not affect the information quality of
segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of
internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent
variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable.
Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are
currently not really interested in making and presenting segment reporting. For
companies in different industry groups, the quality of information presented on
segment reporting from those ones are not the same.
 Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit
quality, degree of internationalization, profitability.
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây
cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải
nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức
cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại
chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt
lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt
được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp
luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch,
đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội,
kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà
nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn
đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt
động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám
sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời
nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất
việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính
nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm
2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách
thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc
khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ
hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi
ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết
định hợp lý.
2
Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về
BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của
việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm
giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn
Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực
hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của
báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra
những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp
cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin
trên BCBP.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do
đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:
 Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
 Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin
của BCBP.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi
sau:
 Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?
 Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất
lượng BCBP như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017
của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như
ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này
dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ
BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa
biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của
các biến độc lập.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về
BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.
4
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng
thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCK Tp.HCM năm 2017.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố
tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một
số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các
doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung
của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó,
xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ
sở cho nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả
phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước
đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét
những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm
cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và
những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn
được thực hiện theo 2 hướng:
 Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.
 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận.
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận
Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành
và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua
khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm,
giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng
cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố
thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối
thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn
mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một
cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên
cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn
không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác
định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động
khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ
năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu
của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu
6
vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ
hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy
nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn,
niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five
(nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu
cầu của IAS 14R.
Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh
tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu
vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận
càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là
những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy
các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên
cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó
không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ.
Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận
dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều
gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh
của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ
ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng
quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh
hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các
doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản
lý” của SFAS 131 - tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý
theo cơ cấu của tổ chức - các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất
thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ
phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
7
Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng
IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là
BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009.
Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS
8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác
định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức,
miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài
chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét
để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông
tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể
xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được
áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng
chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty
với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được
thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được
kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này
có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.
 Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Tên tác
giả, (năm
công bố)
Tên đề tài
Nơi công bố
nghiên cứu
Mục tiêu nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu
Mary
Stanford
Harris,
(1998).
The
Association
between
Competition
and Managers'
Journal of
Accounting
Research,
Vol. 36, No.
1 (Spring,
Nghiên cứu mối
quan hệ giữa mức
độ cạnh tranh
trong ngành và
quyết định của
Nhà quản lý có xu
hướng che giấu thông
tin bộ phận, hạn chế
công bố thông tin của
các lĩnh vực có mức
8
Business
Segment
Reporting
Decisions.
1998), pp.
111-128
nhà quản lý trong
việc lập BCBP
theo lĩnh vực kinh
doanh.
cạnh tranh cao ra bên
ngoài.
Jenice
Prather-
Kinsey &
Gary K.
Meek,
(2004)
The effect of
revised IAS
14 on segment
reporting by
IAS
companies.
European
Accounting
Review,
13:2, 213-
234
Ảnh hưởng của
IAS 14R lên
BCBP của những
công ty áp dụng
IAS
Chỉ các công ty có quy
mô lớn, niêm yết trên
nhiều sàn chứng khoán,
được kiểm toán bởi
kiểm toán viên Big 4
mới công bố nhiều
thông tin kế toán hơn
và tuân thủ tốt hơn các
yêu cầu của IAS 14R.
George T.
Tsakumis,
Timothy
S.
Doupnik
& Larry
P. Seese,
(2006)
Competitive
harm and
geographic
area
disclosure
under SFAS
131
Journal of
International
Accounting,
Auditing
and
Taxation 15,
(2006), pp.
32–47
Tác động của áp
lực cạnh tranh lên
việc công bố
BCBP
Bộ phận nằm trong khu
vực địa lý có mức độ
cạnh tranh càng cao sẽ
công bố thông tin về bộ
phận càng ít cụ thể.
Philip G.
Berger &
Rebecca
N. Hann,
(2007).
Segment
Profitability
and the
Proprietary
and Agency
Costs of
Disclosure
The
Accounting
Review Vol.
82, No.4,
(2007), pp.
869–906
Nghiên cứu về
việc công bố lợi
nhuận của bộ phận
dưới ảnh hưởng
của chi phí đại
diện và chi phí sở
hữu.
Các nhà quản lý có xu
hướng che dấu những
thông tin bất thường về
lợi nhuận của bộ phận
hoạt động bằng cách
chia sẻ lợi nhuận giữa
các bộ phận, hạn chế
việc công bố thông tin
bộ phận một các riêng
biệt.
9
Nancy B.
Nichols,
Donna L.
Street,
Sandra J.
Cereola,
(2012).
An analysis of
the impact of
adopting IFRS
8 on the
segment
disclosures of
European blue
chip
companies
Journal of
International
Accounting,
Auditing
and
Taxation,
Vol. 21,
(2012), pp.
79–105.
Tác động của việc
áp dụng IFRS 8
lên việc công bố
BCBP của các
công ty “blue
chip” ở Châu Âu
BCBP lập theo IFRS 8
sử dụng những thông
tin có sẵn được tạo ra
từ hệ thống quản lý nội
bộ của doanh nghiệp.
Số lượng công ty lập
BCBP tăng lên đáng kể
khi áp dụng IFRS 8.
Áp dụng IFRS 8 làm
giảm khả năng so sánh
của thông tin bộ phận
giữa các công ty với
nhau.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Nhận xét
Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận
của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các
nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ
phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin
về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các
công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin
về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả
hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann,
2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn
mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài.
Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho
phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công
ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ
phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được
mục đích của mình.
10
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP
Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập
theo chuẩn mực IAS 14R và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX), bao gồm 1.241 công ty áp dụng IAS 14R vào
năm 2002 và 1.617 doanh nghiệp áp dụng IFRS 8 năm 2009. Kết quả so sánh cho
thấy rằng, cả hai chuẩn mực đều dẫn đến việc các công ty có số lượng bộ phận được
lập báo cáo tăng lên. Trong đó, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và
sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được
báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8 các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các
khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia có mức lợi nhuận
cao.
Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) xem xét tác động của IFRS 8
đối với thông tin BCBP theo khu vực địa lý tại các doanh nghiệp ở Châu Âu, sự
khác biệt khi áp dụng IFRS 8 và liệu rằng việc áp dụng IFRS 8 có gây ra hậu quả về
kinh tế và thông tin không. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC
của các công ty tại 18 nước ở Châu Âu, từ năm 2008 đến năm 2009, trong đó có
737 công ty công bố BCBP theo khu vực địa lý và 632 công ty công bố BCBP theo
lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là
thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ
phân tách bộ phận, thông qua mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm có biến độc
lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ,
đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng
(MTB) và cạnh tranh trong ngành. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, đối với báo
các bộ phận theo khu vực địa lý, IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài
tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. IFRS 8, phần trăm doanh thu
bán ra nước ngoài và quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP.
IFRS 8 tác động ngược chiều và quy mô công ty, tác động cùng chiều với số lượng
các khoản mục. IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động cùng
chiều với mức độ phân tách bộ phận, tốc độ tăng trưởng (MTB) tác động ngược
11
chiều với mức độ phân tách bộ phận. Bên cạnh đó, đối với báo các bộ phận theo
lĩnh vực kinh doanh, IFRS 8 tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận và
số lượng BCBP, tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Cạnh tranh
trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng các
khoản mục. Quy mô công ty tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số
lượng BCBP và số lượng các khoản mục.
Souza et al. (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày
thông tin trên BCBP ở Brazil vào năm 2010 và 2011. Nghiên cứu bao gồm 272
công ty thuộc 20 ngành kinh tế. Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố có tác động
đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công
bố. Kết quả không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của 4 nhân tố lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ và năm công bố đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Bên cạnh
đó, kết quả cho thấy rằng công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công
bố càng cao; các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công
bố thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác; và các công ty được
kiểm toán bởi một trong những "Big 4" hiển thị mức độ công bố cao hơn so với
những công ty được kiểm toán bởi các đơn vị khác.
Samel et al. (2018), nghiên cứu một số bằng chứng thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến chất lượng của BCBP, đồng thời đề xuất một công cụ đo
lường mới về chỉ số chất lượng BCBP, dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ báo
cáo thường niên của 171 công ty tại Châu Âu với 440 quan sát từ năm 2006 đến
năm 2012. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy để điều tra các nhân tố quyết
định chất lượng BCBP, và xây dựng phép đo mới về chất lượng BCBP. Nghiên cứu
đã đưa ra các nhân tố tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) dựa trên mô
hình được đề xuất là: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV) +
β4(EXPORT) + β5(BIG 4) + β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty
(FSIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa
(EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4) và biến kiểm soát (CONTROLS)
12
phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5
chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực
địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu
vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận.
Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công
ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng
quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn
bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng
BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Hạn chế của nghiên cứu là
mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện thu thập dữ liệu ở các công ty ở Châu Âu, nơi áp
dụng một chính sách kế toán thống nhất.
 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP.
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin của BCBP.
Tên tác
giả, (năm
công bố)
Tên đề tài
nghiên cứu
Nơi công
bố nghiên
cứu
Mục tiêu
nghiên
cứu
Kết quả nghiên
cứu
Biến độc
lập
Đo lường
biến phụ
thuộc
Martin
Bugeja,
Robert
Czernkows
ki, Daryl
Moran
(2015)
The impact
of the
management
approach on
segment
reporting
Journal of
Business,
Finance &
Accounting
, Vol. 42,
(2015), P.
310-366.
Xem xét
sự tác
động của
quan
điểm
quản lý
đến
BCBP.
Nghiên cứu cho
thấy: khả năng sinh
lời, mức độ cạnh
tranh trong ngành và
sự đa dạng ngành
công nghiệp có ảnh
hưởng tích cực đến
số lượng bộ phận
được báo cáo. Khi
áp dụng IFRS 8, các
doanh nghiệp có xu
hướng giảm số
lượng các khoản
mục được báo cáo
đặc biệt là ở tại các
công ty đa quốc gia
- Khả năng
sinh lời
- Mức độ
cạnh
tranh
trong
ngành
- Sự đa
dạng
ngành
công
nghiệp
Số lượng
bộ phận
được báo
cáo
13
có mức lợi nhuận
cao.
Edith
Leung and
Arnt
Verriest,
(2015)
The Impact
of IFRS 8 on
Geographica
l Segment
Information
Journal of
Business
Finance &
Accounting
, p. 273–
309, (2015)
Nghiên
cứu về
tác động
của IFRS
8 lên
BCBP
lập theo
khu vực
địa lý
Nghiên cứu xác định
biến độc lập là IFRS
8, quy mô công ty,
tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
(ROA), thua lỗ, đòn
bẩy tài chính, phần
trăm doanh thu bán
ra nước ngoài, tốc
độ tăng trưởng
(MTB) và cạnh
tranh trong ngành.
Chất lượng BCBP
được đo lường bằng
4 chỉ tiêu là thông
tin kết quả bộ phận,
số lượng các khoản
mục, số lượng
BCBP và mức độ
phân tách bộ phận.
- Quy mô
công ty
- Hệ số nợ
- Lợi
nhuận
- Ngành
công
nghiệp
- Lãi/lỗ
- Mức độ
quản lý
của doanh
nghiệp
- Chủ thể
kiểm toán
- Năm
công bố
Chất lượng
BCBP
được đo
lường bằng
4 chỉ tiêu là
thông tin
kết quả bộ
phận, số
lượng các
khoản mục,
số lượng
BCBP và
mức độ
phân tách
bộ phận.
Júlia Alves
e Souza,
Alfredo
Sarlo Neto,
Gideon
Carvalho
de
Benedict,
Douglas
José
Mendonça,
(2016)
Segment
Reporting in
Brazil:
Factors
Influencing
the
Disclosure
Internationa
l Journal of
Business
Manageme
nt and
Economic
Research,
Vol 7,
(2016), p.
804-816.
Nghiên
cứu các
nhân tố
ảnh
hưởng
đến mức
độ trình
bày
thông tin
trên
BCBP ở
Brazil
Nghiên cứu đã xác
định được 8 nhân tố
tác động đến mức
độ công bố thông tin
là quy mô công ty,
hệ số nợ, lợi nhuận,
ngành công nghiệp,
lãi/lỗ, mức độ quản
lý của doanh nghiệp,
chủ thể kiểm toán và
năm công bố.
- Quy mô
công ty
- Hệ số nợ
- Lợi
nhuận
- Ngành
công
nghiệp
- Lãi/lỗ
- Mức độ
quản lý
của doanh
nghiệp
- Chủ thể
kiểm toán
- Năm
Mức độ
công bố
thông tin
trên BCBP
được đo
lường bằng
số lượng
khoản mục
báo cáo và
số lượng bộ
phận được
báo cáo.
14
công bố
Sameh
Kobbi
Fakhfakh,
Ridha
Mohamed
Shabou
and Benoit
Pigé,
(2018)
Determinant
s of segment
reporting
quality:
evidence
from EU.
Journal of
Financial
Reporting
and
Accounting
, Vol. 16
Issue: 1,
pp.84-107
Đo lường
chất
lượng
BCBP tại
các công
ty ở
Châu Âu
Kết quả cho thấy có
sự thay đổi đáng kể
về chất lượng BCBP
giữa các công ty
được lấy mẫu. Các
tập đoàn lớn, được
kiểm toán bởi Big 4
và được định hướng
quốc tế hóa thì có xu
hướng cung cấp chất
lượng BCBP cao
hơn. Ngược lại, đòn
bẩy tài chính tác
động tiêu cực đến
chất lượng của
BCBP. Tuy nhiên,
chất lượng BCBP
không liên quan
đáng kể đến khả
năng sinh lời.
Biến độc
lập:
- Quy mô
công ty
- Khả năng
sinh lời
- Đòn bẩy
tài chính
- Mức độ
quốc tế
hóa
- Quy mô
công ty
kiểm
toán
Biến kiểm
soát:
- Ngành
công
nghiệp
- Quốc gia
Chất lượng
BCBP
được đo
lường bằng
5 chỉ tiêu
số lượng bộ
phận theo
lĩnh vực
kinh doanh,
số lượng bộ
phận theo
khu vực địa
lý, số lượng
khoản mục
theo lĩnh
vực kinh
doanh, số
lượng
khoản mục
theo khu
vực địa lý,
mức độ
phân tách
bộ phận
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận xét
Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động
đến việc lập và trình bày BCBP, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện
trong những môi trường pháp lý, chính trị, xã hội khác nhau với những yếu tố đặc
thù riêng của mỗi quốc gia. Do đó, kết quả của những nghiên cứu này không nhất
quán với nhau: Bugeja et al. (2015) cho rằng quy mô công ty tác động ngược chiều
đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and Verriest (2015)
lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục.
15
Hay theo Bugeja et al. (2015), khả năng sinh lời ảnh hưởng tích cực đến số lượng
bộ phận được báo cáo nhưng trong nghiên cứu của Souza et al. (2016) không tìm
thấy mối liên hệ của nhân tố khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin bộ
phận.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến BCBP chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu nhằm xác định nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP.
Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc
lập và trình bày BCTC, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt
Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Số liệu thu thập từ
BCTC của 118 công ty niêm yết trên SGDCK tại Tp.HCM năm 2010. Nghiên cứu
xác định có 5 nhân tố tác động đến việc lập BCBP là: Quy mô công ty, quyền sở
hữu phân tán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động
ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Hai nhân tố quy mô công ty, công ty
kiểm toán không có mối tương quan với biến phụ thuộc. Tác giả cho rằng việc lập
BCBP của các công ty niêm yết ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế, việc lập
BCBP chỉ là một hình thức đối phó với yêu cầu của VAS28. Hạn chế của nghiên
cứu là chỉ phân tích thống kê số lượng BCBP được lập cũng như các khoản mục
trình bày trên báo cáo mà chưa đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến
việc lập và trình bày BCBP.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) thực hiện nghiên cứu vận dụng chuẩn mực
kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 176 công ty niêm yết tại SGDCK
Tp.HCM năm 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ trình bày BCBP chịu ảnh
hưởng của các nhân tố: Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời; Thời
gian hoạt động; Mức độ tăng trưởng; Công ty kiểm toán; Lĩnh vực kinh doanh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán,
lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều với mức độ trình bày BCBP. Mức độ tăng
16
trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày BCBP. Đòn bẩy tài chính và quy
mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng cho
thấy có nhiều công ty không lập BCBP trong BCTC đã kiểm toán, nhiều công ty lập
BCBP với mục đích là tuân thủ VAS 28, đưa ra rất ít thông tin hữu dụng cho người
dùng.
Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Dữ
liệu được tập hợp từ BCTC đã kiểm toán của 180 doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE năm 2016. Nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động cùng chiều đến
chất lượng thông tin trình bày trên BCBP là Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn
bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của VAS 28, chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, trình bày sơ sài. Hạn chế của đề tài là
số lượng mẫu nhỏ, chỉ thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE.
Phan Thị Thu Trang (2017), xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCBP của các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Với
mẫu sử dụng gồm 159 công ty niêm yết ở sàn HOSE và 167 công ty ở sàn HNX vào
năm 2015. Nghiên cứu kế thừa mô hình của Leung and Verriest (2015) và được
phát triển trong nghiên cứu của Steman (2016) gồm 5 nhân tố tác động là Quy mô
công ty; Đòn bẩy tài chính; Tốc độ phát triển; Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản;
Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp, đo lường bằng 4 chỉ tiêu: thông tin kết
quả bộ phận; Số lượng các khoản mục; Số lượng bộ phận; Mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 chỉ tiêu về chất lượng có
liên quan đến các biến độc lập là số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận, và
có 3 nhân tố tác động là quy mô công ty, tốc độ phát triển và tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản. Trong đó, tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các
khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.
17
 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP.
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin của BCBP.
Tên tác
giả,
(năm
công bố)
Tên đề tài
Nơi công
bố
nghiên
cứu
Mục tiêu
nghiên cứu
Kết quả nghiên
cứu
Biến độc lập
Đo lường
biến phụ
thuộc
Nguyễn
Thị
Phương
Thúy,
(2011)
Hoàn thiện
BCBP trong
kế toán Việt
Nam theo
hướng phù
hợp với
thông lệ kế
toán quốc tế
Đại Học
Kinh Tế
Tp.HCM,
(2011)
Nghiên cứu
các nhân tố chi
phối đến việc
lập và trình
bày BCTC, từ
đó đưa ra giải
pháp hoàn
thiện chuẩn
mực kế toán
Việt Nam về
BCBP theo
hướng phù hợp
với thông lệ kế
toán quốc tế.
Kết quả nghiên
cứu cho thấy
quyền sở hữu
phân tán, khả
năng sinh lời và
đòn bẩy tài chính
tác động ngược
chiều với việc
lập và trình bày
BCTC. Hai nhân
tố Quy mô công
ty, công ty kiểm
toán không có
mối tương quan
với biến phụ
thuộc.
- Quy mô
công ty
- Quyền sở
hữu phân
tán
- Khả năng
sinh lời
- Đón bẩy tài
chính
- Công ty
kiểm toán
Thông tin kết
quả bộ phận
đo lường
bằng trị số
logarit số
lượng chỉ tiêu
được báo cáo
cho mỗi bộ
phận hoạt
động.
Nguyễn
Thị Kim
Nhung,
(2013)
Vận dụng
chuẩn mực
kế toán
quốc tế để
hoàn thiện
việc trình
bày BCBP
của các
công ty
niêm yết
trên sàn
chứng
khoán Việt
Nam
Đại Học
Kinh Tế
Tp.HCM,
(2013)
Nghiên cứu
vận dụng
chuẩn mực kế
toán quốc tế để
hoàn thiện việc
trình bày
BCBP của các
công ty niêm
yết trên sàn
chứng khoán
Việt Nam
Kết quả nghiên
cứu cho thấy,
thời gian hoạt
động, khả năng
sinh lời, công ty
kiểm toán, lĩnh
vực kinh doanh
tác động cùng
chiều với mức độ
trình bày BCBP.
Mức độ tăng
trưởng tác động
ngược chiều với
mức độ trình bày
- Quy mô
công ty
- Đón bẩy tài
chính
- Khả năng
sinh lời
- Thời gian
hoạt động
- Mức độ tăng
trưởng
- Công ty
kiểm toán
- Lĩnh vực
kinh doanh
Số lượng bộ
phận được
báo cáo.
18
BCBP. Đòn bẩy
tài chính và quy
mô công ty
không có ý nghĩa
thống kê trong
nghiên cứu này.
Huỳnh
Thị Thùy
Dung,
(2017)
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến chất
lượng thông
tin được
trình bày
trên BCBP
của các
doanh
nghiệp
niêm yết
trên HOSE
Đại Học
Kinh Tế
Tp.HCM,
(2017)
Nghiên cứu về
các nhân tố
ảnh hưởng
chất lượng
thông tin được
trình bày trên
BCBP của các
công ty niêm
yết trên HOSE
Nghiên cứu đã
xác định được 5
nhân tố tác động
cùng chiều đến
chất lượng thông
tin trình bày trên
BCBP là Quy
mô công ty; Khả
năng sinh lời;
Đòn bẩy nợ; Chủ
thể kiểm toán;
Thời gian hoạt
động.
- Quy mô
công ty
- Khả năng
sinh lời
- Đòn bẩy nợ
- Chủ thể
kiểm toán
- Thời gian
hoạt động
Chất lượng
thông tin
được trình
bày trên
BCBP được
đánh số N
khoản mục
được trình
bày theo lĩnh
vực kinh
doanh hay
theo khu vực
địa lý hoặc số
khoản mục
lớn hơn giữa
trình bày theo
lĩnh vực kinh
doanh và khu
vực địa lý
nếu trong
trường hợp
DN trình bày
BCBP theo
cả lĩnh vực
kinh doanh
và khu vực
địa lý. N có
giá trị từ 0
đến 9. N càng
cao thì CLTT
cuat BCBP
được đánh
19
giá càng cao.
Phan Thị
Thu
Trang,
(2017).
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến chất
lượng thông
tin BCBP –
bằng chứng
tại các công
ty niêm yết
trên thị
trường
chứng
khoán Việt
Nam
Đại Học
Kinh Tế
Tp.HCM,
(2017)
Xem xét các
nhân tố ảnh
hưởng đến
chất lượng
thông tin
BCBP – bằng
chứng tại các
công ty niêm
yết trên thị
trường chứng
khoán Việt
Nam.
Kết quả nghiên
cứu cho thấy tốc
độ phát triển tác
động ngược
chiều với số
lượng các khoản
mục, quy mô
công ty tác động
cùng chiều với
số lượng bộ phận
và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng
tài sản tác động
ngược chiều với
số lượng bộ
phận.
- Quy mô
công ty
- Đòn bẩy tài
chính
- Tốc độ phát
triển
- Tỷ suất lợi
nhuận trên
tổng tài sản
- Mức độ
cạnh tranh
trong ngành
công nghiệp.
Chất lượng
thông tin
BCBP đo
lường bằng 4
chỉ tiêu:
thông tin kết
quả bộ phận,
số lượng
khoản mục,
số lượng bộ
phận, Mức độ
cụ thể của
việc phân
tách bộ phận
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp).
Nhận xét
Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, các nghiên cứu ở Việt Nam đã
xác định có một số lượng đáng kể các nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tuy
nhiên những nghiên cứu này mặc dù đều được thực hiện tại Việt Nam nhưng cũng
cho kết quả không thống nhất:
Nhân tố quy mô công ty: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Nguyễn Thị
Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan với việc lập
và trình bày BCBP. Mặt khác, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy Dung (2017)
và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác động cùng chiều
đến việc lập và trình bày BCBP.
Nhân tố khả năng sinh lời: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị
Thu Trang (2017) chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều
với việc lập và trình bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và
Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực
đến thông tin BCBP.
20
Nhân tố công ty kiểm toán: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) đã không tìm
thấy mối liên hệ giữa nhân tố công ty kiểm toán với việc lập và trình bày BCBP.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định công
ty kiểm toán tác động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCTC.
Nhân tố đòn bầy tài chính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy
(2011) đã xác định nhân tố đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều tới việc lập và
trình bày BCTC. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại
không tìm thấy mối liên hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính tới việc lập và trình bày
BCBP. Ngoài ra, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại cho rằng đòn bẩy tài chính tác
động tích cực tới việc lập và trình bày BCTC.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả
Khoảng trống nghiên cứu
Qua khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam,
tác giả có một số nhận xét như sau:
 Đối với các nghiên cứu nước ngoài
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào việc xem xét ảnh
hưởng của việc áp dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin
BCBP (Harris, 1998; Kinsey and Meek, 2004; Tsakumis et al., 2006; berger and
Hann, 2007; Nichols et al., 2012), trong đó IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với
những yêu cầu nhiều hơn về trình bày BCBP. Một số nghiên cứu đã đưa ra mô hình
nghiên cứu và xác định được các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày thông
tin BCBP (Bugeja et al., 2015; Leung and Verriest, 2015; Souza et al., 2016; Samel
et al., 2018). Tuy nhiên những nghiên cứu này cho kết quả không nhất quán với
nhau. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Samel et al., (2018) đã đề xuất một thước
đo mới cho chất lượng thông tin BCBP. Đây là một điểm mới so với những nghiên
cứu trước về đề tài BCBP.
 Đối với các nghiên cứu trong nước
Chúng ta có thể thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về BCBP ở Việt Nam.
Những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện theo hướng đo lường mức độ công
21
bố thông tin, mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán trong việc công bố thông tin hoặc
đo lường chất lượng của thông tin được công bố BCBP (Nguyễn Thị Phương Thúy,
2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Huỳnh Thị Thùy Dung, 2017; Phan Thị Thu
Trang, 2017). Điều này chứng minh rằng các nhà nghiên cứu rất quan tâm đến vấn
đề làm sao để nâng cao chất lượng của việc công bố thông tin BCTC nói chung và
BCBP nói riêng.
Mặc dù giống như những nghiên cứu ở nước ngoài, kết quả của những
nghiên cứu này là không thống nhất nhưng các tác giả đều có quan điểm chung là
các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm đến việc lập BCBP, việc lập
BCBP của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, chỉ mang tính chất đối phó với những
yêu cầu của chuẩn mức kế toán và của nhà nước.
Do đó, tác giả nhận thấy cần phải có thêm những nghiên cứu về đề tài này
để có thêm những bằng chứng cho thấy sự cần thiết của BCBP, từ đó có những giải
pháp hữu hiệu cải thiện chất lượng thông tin BCBP ở Việt Nam.
Định hướng của tác giả
Qua xem xét, đánh giá kết quả của các nghiên cứu trước ở Việt Nam cũng
như quốc tế, tác giả nhận thấy cần có thêm những bằng chứng đáng tin cậy hơn
trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP, cũng như
chứng minh cho sự cần thiết của BCBP, làm căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu
trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP cho các doanh nghiệp trong nước. Bên
cạnh đó, mô hình nghiên cứu cùng với thước đo về chất lượng thông tin BCBP
được xây dựng bởi Samel et al. (2018) là một điểm mới, chưa từng được thực hiện
kiểm định tại Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP này, tác giả đề xuất vận dụng mô hình nghiên
cứu gồm có 5 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP là quy mô công ty,
khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc
tế hóa, đồng thời sử dụng thang đo được đề xuất trong nghiên cứu của Samel et al.
(2018) để đo lường chất lượng thông tin BCBP với bối cảnh ở các công ty niêm yết
tại SGDCK Tp.HCM.
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các
quan điểm lập và trình bày BCBP và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP. Qua việc phân tích, tổng hợp kết quả của các nghiên cứu, tác
giả đã nhận thấy:
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài về BCBP phần lớn được thực hiện
theo 2 hướng: Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận; Nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận. Kết quả của những
nghiên cứu này chỉ rằng, các doanh nghiệp mặc dù tuân thủ chuẩn mực kế toán
nhưng có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài nhằm hạn chế
áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết
quả bộ phận. Một số nghiên cứu khác đã tìm ra được những nhân tố tác động đến
chất lượng BCBP, tuy nhiên các kết quả này là không thống nhất.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung xem xét những
nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài,
kết quả của những nghiên cứu ở Việt Nam cũng không nhất quán với nhau. Các tác
giả đều cho rằng việc lập BCBP của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn sơ sài, mang
tính chất đối phó với những quy định của nhà nước.
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, luận văn xác định
khe hổng nghiên cứu, nhận thấy cần phải có thêm những bằng chứng đáng tin cậy
hơn trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP làm
căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP
cho các doanh nghiệp trong nước, từ đó chọn lọc các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP, làm cơ sở để thực hiện các bước công việc tiếp theo ở
chương sau.
23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam
Đối với các công ty kinh doanh đa dạng hoặc ở nhiều khu vực khác nhau,
thì việc công bố hoạt động kinh doanh của các bộ phận một cách riêng biệt sẽ cung
cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư trong việc đánh giá giá trị công ty bên cạnh
nguồn số liệu trên báo cáo kế toán hợp nhất.
Trên thế giới
Các BCBP lần đầu tiên được công bố một cách tự nguyện bởi các công ty
kinh doanh đa dạng ở Hoa Kỳ (Foster, 1975; Kinney, 1971). Tháng 12 năm 1976,
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB) ban hành chuẩn mực SFAS 14
“BCTC cho bộ phận của một doanh nghiệp kinh doanh”, đây là chuẩn mực đầu tiên
đề cập đến vấn đề lập và trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa
lý, với mục đích hỗ trợ người sử dụng BCTC trong việc phân tích và hiểu BCTC
của doanh nghiệp bằng cách cho phép đánh giá tốt hơn về hiệu suất trong quá khứ
của doanh nghiệp và triển vọng trong tương lai.
Ngày 01 tháng 01 năm 1983, chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 “Báo cáo
bộ phận” do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành có hiệu lực, với
nội dung gần giống với SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo thông tin tài
chính theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Chuẩn mực yêu cầu công bố
cho các lĩnh vực 'chính' và 'phụ', với báo cáo lĩnh vực 'chính' được lập dựa trên quan
điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế” của bộ phận.
Sau đó, IAS 14 được sửa đổi (IAS 14R) vào năm 1998 với sự thay đổi quan
trọng là chuyển cách tiếp cận từ quan điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế”
của bộ phận sang cách tiếp cận trên “quan điểm quản lý”.
Tháng 6 năm 1997, Chuẩn mực SFAS 131 ra đời thay thế cho chuẩn mực
SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp công bố báo cáo thông tin về các bộ phận hoạt
động trong BCTC hàng năm và trong BCTC giữa niên độ cho các cổ đông. Nó cũng
thiết lập các tiêu chuẩn cho các công bố có liên quan về sản phẩm và dịch vụ, khu
24
vực địa lý và khách hàng lớn. Chuẩn mực này không áp dụng cho các doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp đại chúng hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.
Năm 2005, một dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến hành,
Chuẩn mực IFRS 8 “Bộ phận hoạt động” chính thức được áp dụng vào tháng 11
năm 2006 thay thế cho chuẩn mực IAS 14R, có nội dung gần giống với SFAS 131
và áp dụng cho kỳ kế toán kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. IFRS 8 yêu cầu chủ yếu
là những doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch công khai công bố thông tin
về bộ phận hoạt động, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý hoạt động và khách
hàng chính của họ. Thông tin được dựa trên các báo cáo quản lý nội bộ, cả trong
việc xác định các bộ phận hoạt động và đo lường thông tin bộ phận được công bố.
(Nguồn: P. André et al., 2016)
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP
Ở Việt Nam
Để thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống kế toán, tiến đến một hệ thống
chuẩn mực kế toán áp dụng cho tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới (Vũ
Hữu Đức, 2010), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 “Báo cáo bộ phận” (VAS 28)
đã ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 02
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh
vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
người sử dụng BCTC: “Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh
25
nghiệp; Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và đưa
ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp”.
Mặc dù chuẩn mực VAS 28 ra đời từ năm 2015 nhưng việc áp dụng chuẩn
mực vào việc lập BCTC của các doanh nghiệp rất hạn chế. Do đó, Ngày 15 tháng
01 năm 2010, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 09/2010/TT-BTC
“Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định các
công ty đại chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp
đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán phải có BCBP lập theo
VAS 28 trong thuyết minh BCTC. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự
quan tâm đến việc công bố BCBP trong BCTC của mình cho đến ngày 05 tháng 04
năm 2012, khi Bộ tài chính ra Thông tư số 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, bắt buộc các doanh nghiệp phải
công bố thông tin về BCBP trong thuyết minh BCTC năm 2011 hoặc giải trình lý
do không lập BCBP thì các doanh nghiệp mới thực sự chú ý đến nội dung này.
Ngoài ra, Thông tư số 52/2012/TT-BTC cũng cho phép các doanh nghiệp
không niêm yết thị trường chứng khoán có thể không lập BCBP theo mẫu quy định
trong VAS 28 mà có thể lập BCBP tùy ý theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị để
phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của
doanh nghiệp mình.
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận
Thông tin bộ phận nói chung là một nguồn thông tin quan trọng cho các nhà
phân tích tài chính trong việc định giá một công ty (Brown, 1997). BCBP giúp giải
quyết các vấn đề về dòng tiền trong tương lai trong môi trường kinh tế khác nhau,
với mức độ rủi ro và lợi ích khác nhau, do đó giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị
của công ty (Tse, 1998; Givoly et al, 1999). Đối với các công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực hay trong nhiều khu vực địa lý, việc công bố BCBP sẽ giúp cho các
nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá số liệu kế toán hợp nhất (Kinney, 1971).
Thông qua việc so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận, cho phép nhà đầu tư
26
đưa ra những quyết định hợp lý, nên đầu tư vào khu vực nào, lĩnh vực nào để đem
lại lợi ích tốt nhất.
Việc cung cấp thông tin bộ phận còn có giá trị cho chính công ty. Hiệu suất
hoạt động của các bộ phận sẽ cho thấy trình độ quản lý của các nhà quản lý, làm cơ
sở cho những cải tiến trong sự phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (Knutson, 1993).
Nói tóm lại, BCBP có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhà đầu tư cũng như
chính các nhà quản trị của doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin hữu ích
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các cơ quan quản nước trong
việc phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính, giúp hiểu rõ hơn về thành quả hoạt
động của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và rủi ro trong
tương lai. Bên cạnh đó, BCBP còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc hoạch định
chiến lược và kiểm soát hoạt động cho chính doanh nghiệp của mình.
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP
So sánh VAS 28 và IAS 14
Để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã xây dựng chuẩn
mực kế toán Việt Nam VAS 28 có nhiều điểm tương đồng so với chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 14. Tuy nhiên, ở một số điểm VAS 28 trình bày cụ thể hơn IAS 14
nhằm giúp cho người làm kế toán hiểu và sử dụng chuẩn mực được dễ dàng hơn.
Về điểm giống nhau:
Theo VAS 28 và IAS 14, các bộ phận được báo cáo phải được xác định là
chính yếu hay thứ yếu dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Trong đó, nếu báo cáo chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo thứ yếu
phải căn cứ vào thông tin khu vực địa lý. Ngược lại, nếu báo cáo chính yếu căn cứ
vào thông tin khu vực địa lý thì báo cáo thứ yếu phải lập theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong đó:
- “Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là bộ phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi
27
ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.” (VAS 28, đoạn 09; IAS
14, đoạn 9).
- “Bộ phận theo khu vực địa lý: Là bộ phận có thể phân biệt được của một
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác.” (VAS
28, đoạn 09; IAS 14, đoạn 9).
Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 đều thống nhất quy định một lĩnh vực kinh
doanh hay khu vực địa lý được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi thoả mãn
một trong các điều kiện sau: Doanh thu (hoặc lợi nhuận) của bộ phận báo cáo phải
chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu (hoặc tổng lợi nhuận) của toàn doanh
nghiệp hoặc tài sản của bộ phận phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của
doanh nghiệp.
 Đối với báo cáo bộ phận chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo
khu vực địa lý, VAS 28 và IAS 14 đều yêu cầu phải bao gồm các chỉ tiêu:
 Doanh thu bộ phận: là doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác. Đây chính là doanh
thu trình bày trong Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc
phân bổ cho bộ phận.
 Kết quả bộ phận: là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ phận.
 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận: Trong đó, tài sản bộ phận phải đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại bộ phận và được tính
trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.
 Nợ phải trả bộ phận: là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được
tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.
 Chi phí phát sinh để mua TSCĐ sử dụng tại bộ phận
 Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước dài hạn được phân bổ cho bộ
phận
 Các khoản chi phí lớn không bằng tiền khác.
28
 Bảng đối chiếu số liệu giữa các bộ phận với BCTC của doanh nghiệp hoặc
BCTC hợp nhất.
Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 cũng khuyến khích các doanh nghiệp trình
bày thêm các chỉ tiêu sau:
 Lãi/ lỗ thuần và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của bộ phận.
 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của bộ phận.
 Bản chất, giá trị của các khoản doanh thu, chi phí lớn.
 Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực
địa lý phải gồm các thông tin sau:
 Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng ra bên ngoài.
 Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận.
 Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ.
Về điểm khác nhau:
Khi xác định bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận theo khu vực
địa lý, VAS 28 có thể hiện cụ thể hơn IAS 14 ở một số điểm:
- Đối với bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, VAS 28 yêu cầu doanh
nghiệp cần xem xét các nhân tố như tính chất hàng hóa dịch vụ, quy trình sản xuất,
kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp phân phối sản phẩm, dịch vụ và điều
kiện của môi trường pháp lý.
- Đối với bộ phận theo khu vực địa lý, doanh nghiệp cần quan tâm đến
tính tương đồng về môi trường kinh tế, chính trị, tính tương đồng của hoạt động
kinh doanh; mối quan hệ của các hoạt động trong các khu vực địa lý, mức độ rủi ro
có liên quan đến vị trí địa lý,
- Đối với chỉ tiêu về doanh thu bộ phận, khác với IAS 14, VAS 28 có
quy định rõ: “doanh thu bộ phận không bao gồm: Thu nhập khác; Doanh thu từ tiền
lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước hoặc các khoản tiền
cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài
chính; hoặc lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt
động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.”
29
Ngoài ra, VAS 28 còn quy định cụ thể:
- Tài sản của bộ phận phải bao gồm cả các khoản phải thu, các khoản
cho vay, các khoản đầu tư tài chính và các tài sản khác nếu chúng tạo ra thu nhập
cho bộ phận từ tiền lãi hay cổ tức được nhận.
- Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại,
các khoản dự phòng giảm giá có liên quan vì các khoản này được trừ trực tiếp trong
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Chi phí bộ phận không bao gồm: “Chi phí khác, chi phí tiền lãi vay, lỗ
từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, phần sở hữu của doanh nghiệp
trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên
doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hành chính chung và các
chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.”
- Trường hợp nếu kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả
của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan. Nợ phải trả bộ phận
không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.
Tóm lại, VAS 28 và IAS 14 có sự tương đồng khá lớn về các khái niệm
cũng như các yêu cầu về nội dung khi trình bày và công bố BCBP. Tuy nhiên, VAS
28 đã giải thích rõ hơn một số chỉ tiêu nhằm hỗ trợ người lập và người sử dụng
BCBP.
So sánh VAS 28 với IFRS 8
So với IFRS 8, điểm khác biệt lớn nhất của VAS 28 chính là quan điểm về
việc xác định bộ phận để lập BCBP và các nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP.
Giống như IAS 14, VAS 28 xác định bộ phận báo cáo là bộ phận kinh
doanh được chia theo ngành hay khu vực địa lý dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích
kinh tế, gồm bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu.
Theo IFRS 8, Bộ phận hoạt động được xác định dựa trên quan điểm quản
lý. Theo đó, bộ phận hoạt động là các hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận
hoặc phát sinh chi phí, các thông tin về lợi nhuận và chi phí này phải được ghi nhận
30
riêng biệt, các nhà quản trị thường xuyên xem xét các hoạt động này. Chuẩn mực
không đề cập đến bộ phận chính hay phụ.
Ngoài ra, về nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP:
- VAS 28 và IAS 14: Yêu cầu nội dung trình bày trong BCBP dựa trên
các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính hợp nhất; Quy định cụ thể các thông tin
cần phải báo cáo, mỗi bộ phận có các chỉ tiêu báo cáo giống nhau.
- Theo IFRS 8: Nội dung trình bày trong BCBP dựa trên dữ liệu mà ban
quản trị sử dụng để điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu phân chia lãi/ lỗ cho từng bộ
phận hoạt động, các khoản mục trong báo cáo bộ phận hoạt động có thể khác nhau
giữa các bộ phận.
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP
VAS 28 và IAS 14 hướng dẫn các công ty lựa chọn việc lập BCBP dựa trên
tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, với những quy định cụ thể về các chỉ tiêu bắt buộc
trình bày dựa vào các chỉ số tài chính trên BCTC hợp nhất. Do đó có sự thống nhất
cao và thuận lợi cho việc so sánh giữa các công ty với nhau. Tuy nhiên, những
thông tin trình bày theo VAS 28 và IAS 14 chủ yếu phục vụ để đáp ứng những yêu
cầu về pháp lý, khác với thông tin được sử dụng cho việc quản trị nội bộ, do đó
không phản ánh được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
IFRS 8 yêu cầu các công ty công bố BCBP giống với thông tin báo cáo bộ
phận phục vụ cho quyết định của nhà quản lý. Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của
nhà quản lý này làm tăng tính hữu ích của thông tin bộ phận vì nó cho phép nhà đầu
tư có được những thông tin quan trọng, có giá trị cao và có thể xem xét hoạt động
của doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Tuy nhiên, theo IFRS 8 thì việc xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo
một cách tùy ý theo quyết định của nhà quản lý có thể dẫn đến việc nhà quản lý che
giấu dữ liệu bộ phận bằng cách kết hợp nhiều hoạt động thành một bộ phận báo cáo.
Điều này sẽ làm cho thông tin công bố không được chính xác. Bên cạnh đó, việc
xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo một cách tùy ý còn làm giảm tính nhất
quán và giảm khả năng so sánh giữa các công ty với nhau.
31
2.4. Lý thuyết nền tảng
Nghiên cứu này sử dụng một số lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến
BCBP để giải thích cho các biến độc lập như lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, lý
thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu.
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory)
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Verrecchia, 1983; Dye, 1986;
Darrough và Stoughton, 1990; Wagenhofer, 1990) - còn được gọi là 'lý thuyết công
bố tùy ý' - khẳng định rằng, khi không có chi phí liên quan đến công bố, các công ty
có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến thị trường để giảm thông tin bất
đối xứng và chi phí vốn (Grossman, 1981; Milgrom, 1981). Lý thuyết chi phí sở
hữu độc quyền không chỉ xem xét những lợi ích mà còn là chi phí liên quan đến
việc công bố thông tin. Đặc biệt, nó nói rằng các công ty hạn chế công bố thông tin
tự nguyện khi chi phí sở hữu phát sinh. Các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị,
phổ biến, kiểm tra thông tin và chi phí phát sinh từ việc công bố thông tin có thể
được các đối thủ cạnh tranh và các bên khác sử dụng theo cách có hại cho công ty
công bố (Prencipe, 2010).
Theo nghiên cứu của Berger and Hann (2007), các doanh nghiệp sẽ hạn chế
công bố thông tin của các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả và chỉ công bố những
bộ phận hoạt động có lợi nhuận của công ty. Bugeja et al. (2015) lại cho rằng, các
doanh nghiệp có xu hướng hạn chế công bố thông tin của các bộ phận một cách
riêng biệt nhằm mục đích chia sẻ lợi nhuận. Ngoài ra, Tsakumis et al. (2006) khẳng
định rằng nhà quản trị đã cung cấp thông tin ít chi tiết hơn cho từng quốc gia hoặc
từng khu vực địa lý, đặc biệt là ở những nơi có mức cạnh tranh ngành lớn. Như vậy,
dựa trên lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, tác giả nhận thấy các chỉ tiêu: thông tin
kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận là những chỉ tiêu cần thiết dùng để đo lường chất lượng thông tin
BCBP.
32
Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Susan P. Sapiro (2015) cho rằng lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý
thuyết kinh tế được hình thành từ thập niên 70, sau đó được Alchian & Demchetz
và Jensen & Meckling phát triển thêm. Tuy nhiên đến nay, nguồn gốc hình thành
của lý thuyết đại diện vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất.
Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người ủy quyền là các cổ
đông, và người đại diện là các quản lý của công ty. Khi mà các nhà quản lý có được
những thông tin về doanh nghiệp mà các cổ đông không thể tiếp cận được, từ đó sẽ
xuất hiện sự bất tương xứng về thông tin và lợi ích cá nhân sẽ ngăn cản sự hợp tác
giữa người ủy quyền và người đại diện. Vì vậy, cần có những chính sách thích hợp
để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện như: chính
sách đãi ngộ thích hợp cho người đại diện, chính sách giám sát một cách hiệu quả
để hạn chế những hành vi tư lợi của người đại diện.
Đối với các công ty đại chúng, khi có sự tách biệt giữa người sở hữu và nhà
quản lý thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện do sự bất cân xứng về thông tin. Nhà quản
lý có nhiều thông tin về doanh nghiệp và luôn mong muốn sử dụng thông tin đó để
mang lại lợi ích cho bản thân, làm tăng thu nhập. Do đó, họ có xu hướng cung cấp ít
thông tin về khả năng quản lý kém, tình hình sử dụng vốn không hiệu quả… che
giấu những thông tin bất lợi (Jensen & Meckling, 1976). Vì vậy, các chỉ tiêu về hiệu
quả hoạt động của công ty như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính là các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP được xem xét đưa vào nghiên cứu trong
luận văn này.
Ngoài ra, Lý thuyết đại diện giải thích rằng chi phí đại diện sẽ giảm khi
doanh nghiệp công bố thông tin trên BCTC nhiều hơn, làm giảm bất cân xứng thông
tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Do đó, những hành vi tư lợi của nhà quản lý sẽ
bị hạn chế bởi một cơ chế giám sát từ bên ngoài doanh nghiệp và vai trò của các
kiểm toán viên độc lập thực sự ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
33
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của Ross (1977), mô
tả hành vi khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có quyền truy cập vào các thông tin
khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi phải chọn cách để gửi thông tin (tín
hiệu), và bên kia là người nhận phải tìm cách để giải thích tín hiệu đó.
Trong nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu của Richard D. Morris (2012), Khi
thông tin trình bày trên BCTC ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, doanh
nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng những chính sách kế toán, những kỹ thuật để công
bố những thông tin có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Do đó, những doanh
nghiệp quy mô lớn, kinh doanh đa dạng, đa quốc gia, có khuynh hướng công bố
nhiều thông tin hơn trong BCBP nhằm tăng tính minh bạch, đáng tin cậy cho
BCTC, tạo danh tiếng để thu hút vốn đầu tư.
 Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết.
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ
cơ sở lý thuyết.
Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động
Quy mô công ty Lý thuyết tín hiệu (+)
Khả năng sinh lời Lý thuyết đại diện (+)
Đòn bẩy tài chính Lý thuyết đại diện (+)
Mức độ quốc tế hóa Lý thuyết tín hiệu (+)
Quy mô công ty kiểm toán Lý thuyết đại diện (+)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến BCBP. Tác giả đã
khái quát lịch sử phát triển của các chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới, cũng
như trình bày những quy định của bộ tài chính về việc lập và trình bày BCBP của
các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, chương 2 cũng trình bày những khái niệm và vai trò của
BCBP, tóm lược những yêu cầu về việc lập và trình bày BCBP theo chuẩn mực
VAS 28 và một số điểm khác biệt giữa VAS 28 và IAS 14.
Ngoài ra, chương 2 còn trình bày các lý thuyết nền tảng như lý thuyết chi
phí sở hữu độc quyền, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, giúp cho tác giả có thể
dự đoán chiều tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCBP, tạo tiền đề
để phát triển giả thuyết, xây dựng mô hình ở chương sau.
35
Giai đoạn 1:
Nghiên cứu sơ bộ
Giai đoạn 2:
Nghiên cứu
chính thức
Giai đoạn 3:
Xử lý, đo lường,
đánh giá
Thiết lập mô hình
nghiên cứu, xác định
thang đo các khái
niệm nghiên cứu
Tổng quan các lý thuyết
nền và các nghiên cứu liên
quan đến chất lượng BCBP
Kết quả nghiên cứu
Kiến nghị
Xử lý dữ liệu bằng
phần mềm SPSS
Kết luận
Thực hiện đánh giá mức độ
tác động của các nhân tố
đến chất lượng BCBP
Nhập dữ liệu
vào phần mềm
SPSS
Số liệu thống kê từ
internet
Dữ liệu thứ cấp
Thu thập bằng chứng để
đánh giá mức độ tác động
của các nhân tố đến chất
lượng BCBP
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn được thực hiện theo khung
nghiên cứu mô tả trong sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Nghiên cứu
sơ bộ; Nghiên cứu chính thức; Xử lý, đo lường và đánh giá.
(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu
36
Giải thích sơ đồ
Trong giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ, luận văn dựa trên việc nghiên cứu
tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan về BCBP đã được thực
hiện trước đây ở Việt Nam và thế giới để tồng hợp, phân tích, lựa chọn và đề xuất
mô hình nghiên cứu, xác định thang đo cho các khái niệm nghiên cứu phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu ban đầu của luận văn.
Sau đó, tác giả thực hiện giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức, thu thập
những bằng chứng để đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP, đây là những dữ liệu thứ cấp được thống kê từ
BCTC của những công ty niêm yết năm 2017 ở HOSE công bố trên internet.
Ở giai đoạn 3, từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành nhập liệu
vào phần mềm thống kê SPSS 20 để xử lý. Kết quả kết xuất từ phần mềm thống kê
SPSS 20 được sử dụng làm căn cứ để tác giả đưa ra những đánh giá về mức độ tác
động của các nhân tố đến đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và đóng
góp một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa mô hình nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) mô hình được đề
xuất trong nghiên cứu này gồm biến phụ thuộc là chỉ số chất lượng thông tin BCBP
(SRQI) của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và các biến độc lập là quy mô
công ty (SIZE), khả năng sinh lời (PROFITABILITY), đòn bẩy tài chính
(LEVERAGE), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), chất lượng kiểm toán (AUDIT).
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận

More Related Content

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận

Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfluan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfNguyễn Công Huy
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận (20)

Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công ViệcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính  Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Đặc Điểm Tính Cách, Sự Hài Lòng Công Việc
 
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂMLuận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...
Khuôn Khổ Chi Tiêu Trung Hạn Và Hiệu Quả Tài Khoá Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại ...
 
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAYLuận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
Luận văn: Báo cáo tài chính của công ty điện tử viễn thông, HAY
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Lợi Nhuận Ngân Hàng
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfluan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính...
 
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Đi...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Đi...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Đi...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Đi...
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện TửLuận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng về Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 

Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Thông Tin Của Báo Cáo Bộ Phận

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: TS. CAO THỊ CẨM VÂN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận văn được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả các nội dung mà luân văn kế thừa từ các nghiên cứu trước đều được tác giả trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo. Tp.HCM, tháng 05 năm 2019 Tác giả Phan Thị Thanh Thảo
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 6. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................3 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận .....................................................................................3 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ..................................................................................4 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................5 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................................5 Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ...........................5 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP...........10 1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................15 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ........................................20 Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................20 Định hướng của tác giả...................................................................................21 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................23
  • 5. 2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam..............23 Trên thế giới ...................................................................................................23 Ở Việt Nam ....................................................................................................24 2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận...............................................................................25 2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ........................................................................26 So sánh VAS 28 và IAS 14 ............................................................................26 So sánh VAS 28 với IFRS 8...........................................................................29 Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP................30 2.4. Lý thuyết nền tảng..............................................................................................31 Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) .....................31 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ...............................................................32 Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) .............................................................33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................35 3.1. Khung nghiên cứu..............................................................................................35 3.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................36 3.3. Xây dựng giả thuyết ...........................................................................................37 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40 3.5. Đo lường các biến ..............................................................................................41 Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI)....................................42 Biến độc lập....................................................................................................44 3.6. Mẫu nghiên cứu..................................................................................................46 3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..............................................................46 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................48 4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................48 Thống kê mô tả...............................................................................................48 Phân tích tương quan......................................................................................50 Phân tích hồi quy đa biến ...............................................................................52 Kiểm định phần dư.........................................................................................56 Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova......................................................57
  • 6. 4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .........................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................62 5.1. Kết luận ..............................................................................................................62 5.2. Kiến nghị............................................................................................................63 Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp.......................................................63 Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán........................................................64 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác.......64 5.3. Đóng góp của đề tài............................................................................................65 Về mặt lý luận ................................................................................................65 Về mặt thực tiễn .............................................................................................65 5.4. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  Chữ viết tắt tiếng Anh - ASX: Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc - FASB: Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính. - GAAP: Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. - HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh - HNX: Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. - IAS: International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế. - IASC: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế. - IFRS: International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. - SFAS: Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài chính. - VAS: Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.  Chữ viết tắt tiếng Việt - BCBP: Báo cáo bộ phận - BCTC: Báo cáo tài chính - CTCP: Công ty cổ phần - SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán. - TSCĐ: Tài sản cố định - KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP................7 Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP ........................................................................................12 Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP. .......................................................................................17 Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ sở lý thuyết. ...............................................................................................................33 Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc...................................................................................................................40 Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: ....................................42 Bảng 3.3. Đo lường các biến.....................................................................................45 Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát.......................................................48 Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến.............................................49 Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc...........51 Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ...........................................................52 Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA....................................................53 Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. ...........................................................53 Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. .............................................................54 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. .............................................57
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP......................................24 Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu....................................................................................35 Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu.................................................................................37 Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.............................................................................................55 Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa ..............................................56 Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ........................................................................56
  • 10. Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Tóm tắt Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM. Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa. Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau. Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.
  • 11. Factors influencing the information quality of segment reporting: Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Abstract Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies. Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to improve the information quality of segment reporting. Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some recommendations to improve the information quality of segment reporting. Methods: This study is using quantitative research. The research sample is the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in 2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018) including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality and degree of internationalization. Results: Financial leverage does not affect the information quality of segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable. Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are currently not really interested in making and presenting segment reporting. For companies in different industry groups, the quality of information presented on segment reporting from those ones are not the same.  Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit quality, degree of internationalization, profitability.
  • 12. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài PHẦN MỞ ĐẦU Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch, đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội, kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm 2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết định hợp lý.
  • 13. 2 Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin trên BCBP. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:  Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.  Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin của BCBP. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi sau:  Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?  Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng BCBP như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 14. 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017 của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn. Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của các biến độc lập. 6. Những đóng góp của đề tài 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.
  • 15. 4 Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM năm 2017. Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó, xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.
  • 16. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này. 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn được thực hiện theo 2 hướng:  Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.  Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận. Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm, giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu
  • 17. 6 vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn, niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five (nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu cầu của IAS 14R. Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ. Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản lý” của SFAS 131 - tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý theo cơ cấu của tổ chức - các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
  • 18. 7 Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009. Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS 8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức, miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý. Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.  Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP. Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP. Tên tác giả, (năm công bố) Tên đề tài Nơi công bố nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Mary Stanford Harris, (1998). The Association between Competition and Managers' Journal of Accounting Research, Vol. 36, No. 1 (Spring, Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành và quyết định của Nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin bộ phận, hạn chế công bố thông tin của các lĩnh vực có mức
  • 19. 8 Business Segment Reporting Decisions. 1998), pp. 111-128 nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. cạnh tranh cao ra bên ngoài. Jenice Prather- Kinsey & Gary K. Meek, (2004) The effect of revised IAS 14 on segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, 13:2, 213- 234 Ảnh hưởng của IAS 14R lên BCBP của những công ty áp dụng IAS Chỉ các công ty có quy mô lớn, niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big 4 mới công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu cầu của IAS 14R. George T. Tsakumis, Timothy S. Doupnik & Larry P. Seese, (2006) Competitive harm and geographic area disclosure under SFAS 131 Journal of International Accounting, Auditing and Taxation 15, (2006), pp. 32–47 Tác động của áp lực cạnh tranh lên việc công bố BCBP Bộ phận nằm trong khu vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ công bố thông tin về bộ phận càng ít cụ thể. Philip G. Berger & Rebecca N. Hann, (2007). Segment Profitability and the Proprietary and Agency Costs of Disclosure The Accounting Review Vol. 82, No.4, (2007), pp. 869–906 Nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Các nhà quản lý có xu hướng che dấu những thông tin bất thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
  • 20. 9 Nancy B. Nichols, Donna L. Street, Sandra J. Cereola, (2012). An analysis of the impact of adopting IFRS 8 on the segment disclosures of European blue chip companies Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 21, (2012), pp. 79–105. Tác động của việc áp dụng IFRS 8 lên việc công bố BCBP của các công ty “blue chip” ở Châu Âu BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể khi áp dụng IFRS 8. Áp dụng IFRS 8 làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty với nhau. (Nguồn: tác giả tự tổng hợp). Nhận xét Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann, 2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài. Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được mục đích của mình.
  • 21. 10 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập theo chuẩn mực IAS 14R và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX), bao gồm 1.241 công ty áp dụng IAS 14R vào năm 2002 và 1.617 doanh nghiệp áp dụng IFRS 8 năm 2009. Kết quả so sánh cho thấy rằng, cả hai chuẩn mực đều dẫn đến việc các công ty có số lượng bộ phận được lập báo cáo tăng lên. Trong đó, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8 các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia có mức lợi nhuận cao. Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) xem xét tác động của IFRS 8 đối với thông tin BCBP theo khu vực địa lý tại các doanh nghiệp ở Châu Âu, sự khác biệt khi áp dụng IFRS 8 và liệu rằng việc áp dụng IFRS 8 có gây ra hậu quả về kinh tế và thông tin không. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC của các công ty tại 18 nước ở Châu Âu, từ năm 2008 đến năm 2009, trong đó có 737 công ty công bố BCBP theo khu vực địa lý và 632 công ty công bố BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ phân tách bộ phận, thông qua mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm có biến độc lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ, đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng (MTB) và cạnh tranh trong ngành. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, đối với báo các bộ phận theo khu vực địa lý, IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. IFRS 8, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài và quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP. IFRS 8 tác động ngược chiều và quy mô công ty, tác động cùng chiều với số lượng các khoản mục. IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động cùng chiều với mức độ phân tách bộ phận, tốc độ tăng trưởng (MTB) tác động ngược
  • 22. 11 chiều với mức độ phân tách bộ phận. Bên cạnh đó, đối với báo các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, IFRS 8 tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng BCBP, tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Cạnh tranh trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng các khoản mục. Quy mô công ty tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số lượng BCBP và số lượng các khoản mục. Souza et al. (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP ở Brazil vào năm 2010 và 2011. Nghiên cứu bao gồm 272 công ty thuộc 20 ngành kinh tế. Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố có tác động đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công bố. Kết quả không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của 4 nhân tố lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi/lỗ và năm công bố đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy rằng công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công bố càng cao; các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công bố thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác; và các công ty được kiểm toán bởi một trong những "Big 4" hiển thị mức độ công bố cao hơn so với những công ty được kiểm toán bởi các đơn vị khác. Samel et al. (2018), nghiên cứu một số bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng của BCBP, đồng thời đề xuất một công cụ đo lường mới về chỉ số chất lượng BCBP, dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của 171 công ty tại Châu Âu với 440 quan sát từ năm 2006 đến năm 2012. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy để điều tra các nhân tố quyết định chất lượng BCBP, và xây dựng phép đo mới về chất lượng BCBP. Nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) dựa trên mô hình được đề xuất là: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV) + β4(EXPORT) + β5(BIG 4) + β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty (FSIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4) và biến kiểm soát (CONTROLS)
  • 23. 12 phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5 chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận. Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Hạn chế của nghiên cứu là mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện thu thập dữ liệu ở các công ty ở Châu Âu, nơi áp dụng một chính sách kế toán thống nhất.  Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP. Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP. Tên tác giả, (năm công bố) Tên đề tài nghiên cứu Nơi công bố nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Biến độc lập Đo lường biến phụ thuộc Martin Bugeja, Robert Czernkows ki, Daryl Moran (2015) The impact of the management approach on segment reporting Journal of Business, Finance & Accounting , Vol. 42, (2015), P. 310-366. Xem xét sự tác động của quan điểm quản lý đến BCBP. Nghiên cứu cho thấy: khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8, các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia - Khả năng sinh lời - Mức độ cạnh tranh trong ngành - Sự đa dạng ngành công nghiệp Số lượng bộ phận được báo cáo
  • 24. 13 có mức lợi nhuận cao. Edith Leung and Arnt Verriest, (2015) The Impact of IFRS 8 on Geographica l Segment Information Journal of Business Finance & Accounting , p. 273– 309, (2015) Nghiên cứu về tác động của IFRS 8 lên BCBP lập theo khu vực địa lý Nghiên cứu xác định biến độc lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ, đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng (MTB) và cạnh tranh trong ngành. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ phân tách bộ phận. - Quy mô công ty - Hệ số nợ - Lợi nhuận - Ngành công nghiệp - Lãi/lỗ - Mức độ quản lý của doanh nghiệp - Chủ thể kiểm toán - Năm công bố Chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ phân tách bộ phận. Júlia Alves e Souza, Alfredo Sarlo Neto, Gideon Carvalho de Benedict, Douglas José Mendonça, (2016) Segment Reporting in Brazil: Factors Influencing the Disclosure Internationa l Journal of Business Manageme nt and Economic Research, Vol 7, (2016), p. 804-816. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP ở Brazil Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công bố. - Quy mô công ty - Hệ số nợ - Lợi nhuận - Ngành công nghiệp - Lãi/lỗ - Mức độ quản lý của doanh nghiệp - Chủ thể kiểm toán - Năm Mức độ công bố thông tin trên BCBP được đo lường bằng số lượng khoản mục báo cáo và số lượng bộ phận được báo cáo.
  • 25. 14 công bố Sameh Kobbi Fakhfakh, Ridha Mohamed Shabou and Benoit Pigé, (2018) Determinant s of segment reporting quality: evidence from EU. Journal of Financial Reporting and Accounting , Vol. 16 Issue: 1, pp.84-107 Đo lường chất lượng BCBP tại các công ty ở Châu Âu Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Biến độc lập: - Quy mô công ty - Khả năng sinh lời - Đòn bẩy tài chính - Mức độ quốc tế hóa - Quy mô công ty kiểm toán Biến kiểm soát: - Ngành công nghiệp - Quốc gia Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5 chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Nhận xét Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động đến việc lập và trình bày BCBP, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện trong những môi trường pháp lý, chính trị, xã hội khác nhau với những yếu tố đặc thù riêng của mỗi quốc gia. Do đó, kết quả của những nghiên cứu này không nhất quán với nhau: Bugeja et al. (2015) cho rằng quy mô công ty tác động ngược chiều đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and Verriest (2015) lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục.
  • 26. 15 Hay theo Bugeja et al. (2015), khả năng sinh lời ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được báo cáo nhưng trong nghiên cứu của Souza et al. (2016) không tìm thấy mối liên hệ của nhân tố khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin bộ phận. 1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến BCBP chủ yếu tập trung vào nghiên cứu nhằm xác định nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP. Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc lập và trình bày BCTC, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Số liệu thu thập từ BCTC của 118 công ty niêm yết trên SGDCK tại Tp.HCM năm 2010. Nghiên cứu xác định có 5 nhân tố tác động đến việc lập BCBP là: Quy mô công ty, quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Hai nhân tố quy mô công ty, công ty kiểm toán không có mối tương quan với biến phụ thuộc. Tác giả cho rằng việc lập BCBP của các công ty niêm yết ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế, việc lập BCBP chỉ là một hình thức đối phó với yêu cầu của VAS28. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ phân tích thống kê số lượng BCBP được lập cũng như các khoản mục trình bày trên báo cáo mà chưa đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến việc lập và trình bày BCBP. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) thực hiện nghiên cứu vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 176 công ty niêm yết tại SGDCK Tp.HCM năm 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ trình bày BCBP chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời; Thời gian hoạt động; Mức độ tăng trưởng; Công ty kiểm toán; Lĩnh vực kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán, lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều với mức độ trình bày BCBP. Mức độ tăng
  • 27. 16 trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày BCBP. Đòn bẩy tài chính và quy mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng cho thấy có nhiều công ty không lập BCBP trong BCTC đã kiểm toán, nhiều công ty lập BCBP với mục đích là tuân thủ VAS 28, đưa ra rất ít thông tin hữu dụng cho người dùng. Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được tập hợp từ BCTC đã kiểm toán của 180 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE năm 2016. Nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP là Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của VAS 28, chất lượng thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, trình bày sơ sài. Hạn chế của đề tài là số lượng mẫu nhỏ, chỉ thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE. Phan Thị Thu Trang (2017), xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP của các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu sử dụng gồm 159 công ty niêm yết ở sàn HOSE và 167 công ty ở sàn HNX vào năm 2015. Nghiên cứu kế thừa mô hình của Leung and Verriest (2015) và được phát triển trong nghiên cứu của Steman (2016) gồm 5 nhân tố tác động là Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Tốc độ phát triển; Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản; Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp, đo lường bằng 4 chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận; Số lượng các khoản mục; Số lượng bộ phận; Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 chỉ tiêu về chất lượng có liên quan đến các biến độc lập là số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận, và có 3 nhân tố tác động là quy mô công ty, tốc độ phát triển và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Trong đó, tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.
  • 28. 17  Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP. Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP. Tên tác giả, (năm công bố) Tên đề tài Nơi công bố nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Biến độc lập Đo lường biến phụ thuộc Nguyễn Thị Phương Thúy, (2011) Hoàn thiện BCBP trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, (2011) Nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc lập và trình bày BCTC, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Hai nhân tố Quy mô công ty, công ty kiểm toán không có mối tương quan với biến phụ thuộc. - Quy mô công ty - Quyền sở hữu phân tán - Khả năng sinh lời - Đón bẩy tài chính - Công ty kiểm toán Thông tin kết quả bộ phận đo lường bằng trị số logarit số lượng chỉ tiêu được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Nguyễn Thị Kim Nhung, (2013) Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, (2013) Nghiên cứu vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán, lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều với mức độ trình bày BCBP. Mức độ tăng trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày - Quy mô công ty - Đón bẩy tài chính - Khả năng sinh lời - Thời gian hoạt động - Mức độ tăng trưởng - Công ty kiểm toán - Lĩnh vực kinh doanh Số lượng bộ phận được báo cáo.
  • 29. 18 BCBP. Đòn bẩy tài chính và quy mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Huỳnh Thị Thùy Dung, (2017) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, (2017) Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE Nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP là Quy mô công ty; Khả năng sinh lời; Đòn bẩy nợ; Chủ thể kiểm toán; Thời gian hoạt động. - Quy mô công ty - Khả năng sinh lời - Đòn bẩy nợ - Chủ thể kiểm toán - Thời gian hoạt động Chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP được đánh số N khoản mục được trình bày theo lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý hoặc số khoản mục lớn hơn giữa trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý nếu trong trường hợp DN trình bày BCBP theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. N có giá trị từ 0 đến 9. N càng cao thì CLTT cuat BCBP được đánh
  • 30. 19 giá càng cao. Phan Thị Thu Trang, (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, (2017) Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận. - Quy mô công ty - Đòn bẩy tài chính - Tốc độ phát triển - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp. Chất lượng thông tin BCBP đo lường bằng 4 chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận, số lượng khoản mục, số lượng bộ phận, Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp). Nhận xét Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, các nghiên cứu ở Việt Nam đã xác định có một số lượng đáng kể các nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tuy nhiên những nghiên cứu này mặc dù đều được thực hiện tại Việt Nam nhưng cũng cho kết quả không thống nhất: Nhân tố quy mô công ty: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan với việc lập và trình bày BCBP. Mặt khác, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCBP. Nhân tố khả năng sinh lời: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị Thu Trang (2017) chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực đến thông tin BCBP.
  • 31. 20 Nhân tố công ty kiểm toán: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) đã không tìm thấy mối liên hệ giữa nhân tố công ty kiểm toán với việc lập và trình bày BCBP. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định công ty kiểm toán tác động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCTC. Nhân tố đòn bầy tài chính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) đã xác định nhân tố đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều tới việc lập và trình bày BCTC. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại không tìm thấy mối liên hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính tới việc lập và trình bày BCBP. Ngoài ra, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại cho rằng đòn bẩy tài chính tác động tích cực tới việc lập và trình bày BCTC. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả Khoảng trống nghiên cứu Qua khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả có một số nhận xét như sau:  Đối với các nghiên cứu nước ngoài Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào việc xem xét ảnh hưởng của việc áp dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin BCBP (Harris, 1998; Kinsey and Meek, 2004; Tsakumis et al., 2006; berger and Hann, 2007; Nichols et al., 2012), trong đó IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với những yêu cầu nhiều hơn về trình bày BCBP. Một số nghiên cứu đã đưa ra mô hình nghiên cứu và xác định được các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày thông tin BCBP (Bugeja et al., 2015; Leung and Verriest, 2015; Souza et al., 2016; Samel et al., 2018). Tuy nhiên những nghiên cứu này cho kết quả không nhất quán với nhau. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Samel et al., (2018) đã đề xuất một thước đo mới cho chất lượng thông tin BCBP. Đây là một điểm mới so với những nghiên cứu trước về đề tài BCBP.  Đối với các nghiên cứu trong nước Chúng ta có thể thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về BCBP ở Việt Nam. Những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện theo hướng đo lường mức độ công
  • 32. 21 bố thông tin, mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán trong việc công bố thông tin hoặc đo lường chất lượng của thông tin được công bố BCBP (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Huỳnh Thị Thùy Dung, 2017; Phan Thị Thu Trang, 2017). Điều này chứng minh rằng các nhà nghiên cứu rất quan tâm đến vấn đề làm sao để nâng cao chất lượng của việc công bố thông tin BCTC nói chung và BCBP nói riêng. Mặc dù giống như những nghiên cứu ở nước ngoài, kết quả của những nghiên cứu này là không thống nhất nhưng các tác giả đều có quan điểm chung là các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm đến việc lập BCBP, việc lập BCBP của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, chỉ mang tính chất đối phó với những yêu cầu của chuẩn mức kế toán và của nhà nước. Do đó, tác giả nhận thấy cần phải có thêm những nghiên cứu về đề tài này để có thêm những bằng chứng cho thấy sự cần thiết của BCBP, từ đó có những giải pháp hữu hiệu cải thiện chất lượng thông tin BCBP ở Việt Nam. Định hướng của tác giả Qua xem xét, đánh giá kết quả của các nghiên cứu trước ở Việt Nam cũng như quốc tế, tác giả nhận thấy cần có thêm những bằng chứng đáng tin cậy hơn trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP, cũng như chứng minh cho sự cần thiết của BCBP, làm căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu cùng với thước đo về chất lượng thông tin BCBP được xây dựng bởi Samel et al. (2018) là một điểm mới, chưa từng được thực hiện kiểm định tại Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP này, tác giả đề xuất vận dụng mô hình nghiên cứu gồm có 5 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP là quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa, đồng thời sử dụng thang đo được đề xuất trong nghiên cứu của Samel et al. (2018) để đo lường chất lượng thông tin BCBP với bối cảnh ở các công ty niêm yết tại SGDCK Tp.HCM.
  • 33. 22 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các quan điểm lập và trình bày BCBP và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Qua việc phân tích, tổng hợp kết quả của các nghiên cứu, tác giả đã nhận thấy: Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài về BCBP phần lớn được thực hiện theo 2 hướng: Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận; Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận. Kết quả của những nghiên cứu này chỉ rằng, các doanh nghiệp mặc dù tuân thủ chuẩn mực kế toán nhưng có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài nhằm hạn chế áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ phận. Một số nghiên cứu khác đã tìm ra được những nhân tố tác động đến chất lượng BCBP, tuy nhiên các kết quả này là không thống nhất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung xem xét những nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, kết quả của những nghiên cứu ở Việt Nam cũng không nhất quán với nhau. Các tác giả đều cho rằng việc lập BCBP của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn sơ sài, mang tính chất đối phó với những quy định của nhà nước. Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, luận văn xác định khe hổng nghiên cứu, nhận thấy cần phải có thêm những bằng chứng đáng tin cậy hơn trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP làm căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP cho các doanh nghiệp trong nước, từ đó chọn lọc các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP, làm cơ sở để thực hiện các bước công việc tiếp theo ở chương sau.
  • 34. 23 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam Đối với các công ty kinh doanh đa dạng hoặc ở nhiều khu vực khác nhau, thì việc công bố hoạt động kinh doanh của các bộ phận một cách riêng biệt sẽ cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư trong việc đánh giá giá trị công ty bên cạnh nguồn số liệu trên báo cáo kế toán hợp nhất. Trên thế giới Các BCBP lần đầu tiên được công bố một cách tự nguyện bởi các công ty kinh doanh đa dạng ở Hoa Kỳ (Foster, 1975; Kinney, 1971). Tháng 12 năm 1976, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB) ban hành chuẩn mực SFAS 14 “BCTC cho bộ phận của một doanh nghiệp kinh doanh”, đây là chuẩn mực đầu tiên đề cập đến vấn đề lập và trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý, với mục đích hỗ trợ người sử dụng BCTC trong việc phân tích và hiểu BCTC của doanh nghiệp bằng cách cho phép đánh giá tốt hơn về hiệu suất trong quá khứ của doanh nghiệp và triển vọng trong tương lai. Ngày 01 tháng 01 năm 1983, chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 “Báo cáo bộ phận” do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành có hiệu lực, với nội dung gần giống với SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo thông tin tài chính theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Chuẩn mực yêu cầu công bố cho các lĩnh vực 'chính' và 'phụ', với báo cáo lĩnh vực 'chính' được lập dựa trên quan điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế” của bộ phận. Sau đó, IAS 14 được sửa đổi (IAS 14R) vào năm 1998 với sự thay đổi quan trọng là chuyển cách tiếp cận từ quan điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế” của bộ phận sang cách tiếp cận trên “quan điểm quản lý”. Tháng 6 năm 1997, Chuẩn mực SFAS 131 ra đời thay thế cho chuẩn mực SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp công bố báo cáo thông tin về các bộ phận hoạt động trong BCTC hàng năm và trong BCTC giữa niên độ cho các cổ đông. Nó cũng thiết lập các tiêu chuẩn cho các công bố có liên quan về sản phẩm và dịch vụ, khu
  • 35. 24 vực địa lý và khách hàng lớn. Chuẩn mực này không áp dụng cho các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp đại chúng hoặc các tổ chức phi lợi nhuận. Năm 2005, một dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến hành, Chuẩn mực IFRS 8 “Bộ phận hoạt động” chính thức được áp dụng vào tháng 11 năm 2006 thay thế cho chuẩn mực IAS 14R, có nội dung gần giống với SFAS 131 và áp dụng cho kỳ kế toán kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. IFRS 8 yêu cầu chủ yếu là những doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch công khai công bố thông tin về bộ phận hoạt động, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý hoạt động và khách hàng chính của họ. Thông tin được dựa trên các báo cáo quản lý nội bộ, cả trong việc xác định các bộ phận hoạt động và đo lường thông tin bộ phận được công bố. (Nguồn: P. André et al., 2016) Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP Ở Việt Nam Để thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống kế toán, tiến đến một hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới (Vũ Hữu Đức, 2010), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 “Báo cáo bộ phận” (VAS 28) đã ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC: “Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh
  • 36. 25 nghiệp; Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp”. Mặc dù chuẩn mực VAS 28 ra đời từ năm 2015 nhưng việc áp dụng chuẩn mực vào việc lập BCTC của các doanh nghiệp rất hạn chế. Do đó, Ngày 15 tháng 01 năm 2010, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 09/2010/TT-BTC “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định các công ty đại chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán phải có BCBP lập theo VAS 28 trong thuyết minh BCTC. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc công bố BCBP trong BCTC của mình cho đến ngày 05 tháng 04 năm 2012, khi Bộ tài chính ra Thông tư số 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố thông tin về BCBP trong thuyết minh BCTC năm 2011 hoặc giải trình lý do không lập BCBP thì các doanh nghiệp mới thực sự chú ý đến nội dung này. Ngoài ra, Thông tư số 52/2012/TT-BTC cũng cho phép các doanh nghiệp không niêm yết thị trường chứng khoán có thể không lập BCBP theo mẫu quy định trong VAS 28 mà có thể lập BCBP tùy ý theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị để phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh nghiệp mình. 2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận Thông tin bộ phận nói chung là một nguồn thông tin quan trọng cho các nhà phân tích tài chính trong việc định giá một công ty (Brown, 1997). BCBP giúp giải quyết các vấn đề về dòng tiền trong tương lai trong môi trường kinh tế khác nhau, với mức độ rủi ro và lợi ích khác nhau, do đó giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị của công ty (Tse, 1998; Givoly et al, 1999). Đối với các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay trong nhiều khu vực địa lý, việc công bố BCBP sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá số liệu kế toán hợp nhất (Kinney, 1971). Thông qua việc so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận, cho phép nhà đầu tư
  • 37. 26 đưa ra những quyết định hợp lý, nên đầu tư vào khu vực nào, lĩnh vực nào để đem lại lợi ích tốt nhất. Việc cung cấp thông tin bộ phận còn có giá trị cho chính công ty. Hiệu suất hoạt động của các bộ phận sẽ cho thấy trình độ quản lý của các nhà quản lý, làm cơ sở cho những cải tiến trong sự phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Knutson, 1993). Nói tóm lại, BCBP có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhà đầu tư cũng như chính các nhà quản trị của doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin hữu ích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các cơ quan quản nước trong việc phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính, giúp hiểu rõ hơn về thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và rủi ro trong tương lai. Bên cạnh đó, BCBP còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược và kiểm soát hoạt động cho chính doanh nghiệp của mình. 2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP So sánh VAS 28 và IAS 14 Để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 có nhiều điểm tương đồng so với chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14. Tuy nhiên, ở một số điểm VAS 28 trình bày cụ thể hơn IAS 14 nhằm giúp cho người làm kế toán hiểu và sử dụng chuẩn mực được dễ dàng hơn. Về điểm giống nhau: Theo VAS 28 và IAS 14, các bộ phận được báo cáo phải được xác định là chính yếu hay thứ yếu dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Trong đó, nếu báo cáo chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo thứ yếu phải căn cứ vào thông tin khu vực địa lý. Ngược lại, nếu báo cáo chính yếu căn cứ vào thông tin khu vực địa lý thì báo cáo thứ yếu phải lập theo lĩnh vực kinh doanh. Trong đó: - “Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi
  • 38. 27 ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.” (VAS 28, đoạn 09; IAS 14, đoạn 9). - “Bộ phận theo khu vực địa lý: Là bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác.” (VAS 28, đoạn 09; IAS 14, đoạn 9). Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 đều thống nhất quy định một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi thoả mãn một trong các điều kiện sau: Doanh thu (hoặc lợi nhuận) của bộ phận báo cáo phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu (hoặc tổng lợi nhuận) của toàn doanh nghiệp hoặc tài sản của bộ phận phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của doanh nghiệp.  Đối với báo cáo bộ phận chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý, VAS 28 và IAS 14 đều yêu cầu phải bao gồm các chỉ tiêu:  Doanh thu bộ phận: là doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác. Đây chính là doanh thu trình bày trong Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận.  Kết quả bộ phận: là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ phận.  Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận: Trong đó, tài sản bộ phận phải đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại bộ phận và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.  Nợ phải trả bộ phận: là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.  Chi phí phát sinh để mua TSCĐ sử dụng tại bộ phận  Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước dài hạn được phân bổ cho bộ phận  Các khoản chi phí lớn không bằng tiền khác.
  • 39. 28  Bảng đối chiếu số liệu giữa các bộ phận với BCTC của doanh nghiệp hoặc BCTC hợp nhất. Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 cũng khuyến khích các doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu sau:  Lãi/ lỗ thuần và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của bộ phận.  Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của bộ phận.  Bản chất, giá trị của các khoản doanh thu, chi phí lớn.  Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý phải gồm các thông tin sau:  Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng ra bên ngoài.  Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận.  Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ. Về điểm khác nhau: Khi xác định bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận theo khu vực địa lý, VAS 28 có thể hiện cụ thể hơn IAS 14 ở một số điểm: - Đối với bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, VAS 28 yêu cầu doanh nghiệp cần xem xét các nhân tố như tính chất hàng hóa dịch vụ, quy trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp phân phối sản phẩm, dịch vụ và điều kiện của môi trường pháp lý. - Đối với bộ phận theo khu vực địa lý, doanh nghiệp cần quan tâm đến tính tương đồng về môi trường kinh tế, chính trị, tính tương đồng của hoạt động kinh doanh; mối quan hệ của các hoạt động trong các khu vực địa lý, mức độ rủi ro có liên quan đến vị trí địa lý, - Đối với chỉ tiêu về doanh thu bộ phận, khác với IAS 14, VAS 28 có quy định rõ: “doanh thu bộ phận không bao gồm: Thu nhập khác; Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài chính; hoặc lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.”
  • 40. 29 Ngoài ra, VAS 28 còn quy định cụ thể: - Tài sản của bộ phận phải bao gồm cả các khoản phải thu, các khoản cho vay, các khoản đầu tư tài chính và các tài sản khác nếu chúng tạo ra thu nhập cho bộ phận từ tiền lãi hay cổ tức được nhận. - Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản dự phòng giảm giá có liên quan vì các khoản này được trừ trực tiếp trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. - Chi phí bộ phận không bao gồm: “Chi phí khác, chi phí tiền lãi vay, lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hành chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.” - Trường hợp nếu kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại. Tóm lại, VAS 28 và IAS 14 có sự tương đồng khá lớn về các khái niệm cũng như các yêu cầu về nội dung khi trình bày và công bố BCBP. Tuy nhiên, VAS 28 đã giải thích rõ hơn một số chỉ tiêu nhằm hỗ trợ người lập và người sử dụng BCBP. So sánh VAS 28 với IFRS 8 So với IFRS 8, điểm khác biệt lớn nhất của VAS 28 chính là quan điểm về việc xác định bộ phận để lập BCBP và các nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP. Giống như IAS 14, VAS 28 xác định bộ phận báo cáo là bộ phận kinh doanh được chia theo ngành hay khu vực địa lý dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, gồm bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu. Theo IFRS 8, Bộ phận hoạt động được xác định dựa trên quan điểm quản lý. Theo đó, bộ phận hoạt động là các hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận hoặc phát sinh chi phí, các thông tin về lợi nhuận và chi phí này phải được ghi nhận
  • 41. 30 riêng biệt, các nhà quản trị thường xuyên xem xét các hoạt động này. Chuẩn mực không đề cập đến bộ phận chính hay phụ. Ngoài ra, về nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP: - VAS 28 và IAS 14: Yêu cầu nội dung trình bày trong BCBP dựa trên các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính hợp nhất; Quy định cụ thể các thông tin cần phải báo cáo, mỗi bộ phận có các chỉ tiêu báo cáo giống nhau. - Theo IFRS 8: Nội dung trình bày trong BCBP dựa trên dữ liệu mà ban quản trị sử dụng để điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu phân chia lãi/ lỗ cho từng bộ phận hoạt động, các khoản mục trong báo cáo bộ phận hoạt động có thể khác nhau giữa các bộ phận. Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP VAS 28 và IAS 14 hướng dẫn các công ty lựa chọn việc lập BCBP dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, với những quy định cụ thể về các chỉ tiêu bắt buộc trình bày dựa vào các chỉ số tài chính trên BCTC hợp nhất. Do đó có sự thống nhất cao và thuận lợi cho việc so sánh giữa các công ty với nhau. Tuy nhiên, những thông tin trình bày theo VAS 28 và IAS 14 chủ yếu phục vụ để đáp ứng những yêu cầu về pháp lý, khác với thông tin được sử dụng cho việc quản trị nội bộ, do đó không phản ánh được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. IFRS 8 yêu cầu các công ty công bố BCBP giống với thông tin báo cáo bộ phận phục vụ cho quyết định của nhà quản lý. Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của nhà quản lý này làm tăng tính hữu ích của thông tin bộ phận vì nó cho phép nhà đầu tư có được những thông tin quan trọng, có giá trị cao và có thể xem xét hoạt động của doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý. Tuy nhiên, theo IFRS 8 thì việc xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo một cách tùy ý theo quyết định của nhà quản lý có thể dẫn đến việc nhà quản lý che giấu dữ liệu bộ phận bằng cách kết hợp nhiều hoạt động thành một bộ phận báo cáo. Điều này sẽ làm cho thông tin công bố không được chính xác. Bên cạnh đó, việc xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo một cách tùy ý còn làm giảm tính nhất quán và giảm khả năng so sánh giữa các công ty với nhau.
  • 42. 31 2.4. Lý thuyết nền tảng Nghiên cứu này sử dụng một số lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến BCBP để giải thích cho các biến độc lập như lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu. Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Verrecchia, 1983; Dye, 1986; Darrough và Stoughton, 1990; Wagenhofer, 1990) - còn được gọi là 'lý thuyết công bố tùy ý' - khẳng định rằng, khi không có chi phí liên quan đến công bố, các công ty có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến thị trường để giảm thông tin bất đối xứng và chi phí vốn (Grossman, 1981; Milgrom, 1981). Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền không chỉ xem xét những lợi ích mà còn là chi phí liên quan đến việc công bố thông tin. Đặc biệt, nó nói rằng các công ty hạn chế công bố thông tin tự nguyện khi chi phí sở hữu phát sinh. Các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị, phổ biến, kiểm tra thông tin và chi phí phát sinh từ việc công bố thông tin có thể được các đối thủ cạnh tranh và các bên khác sử dụng theo cách có hại cho công ty công bố (Prencipe, 2010). Theo nghiên cứu của Berger and Hann (2007), các doanh nghiệp sẽ hạn chế công bố thông tin của các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả và chỉ công bố những bộ phận hoạt động có lợi nhuận của công ty. Bugeja et al. (2015) lại cho rằng, các doanh nghiệp có xu hướng hạn chế công bố thông tin của các bộ phận một cách riêng biệt nhằm mục đích chia sẻ lợi nhuận. Ngoài ra, Tsakumis et al. (2006) khẳng định rằng nhà quản trị đã cung cấp thông tin ít chi tiết hơn cho từng quốc gia hoặc từng khu vực địa lý, đặc biệt là ở những nơi có mức cạnh tranh ngành lớn. Như vậy, dựa trên lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, tác giả nhận thấy các chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận là những chỉ tiêu cần thiết dùng để đo lường chất lượng thông tin BCBP.
  • 43. 32 Lý thuyết đại diện (Agency theory) Susan P. Sapiro (2015) cho rằng lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được hình thành từ thập niên 70, sau đó được Alchian & Demchetz và Jensen & Meckling phát triển thêm. Tuy nhiên đến nay, nguồn gốc hình thành của lý thuyết đại diện vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất. Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người ủy quyền là các cổ đông, và người đại diện là các quản lý của công ty. Khi mà các nhà quản lý có được những thông tin về doanh nghiệp mà các cổ đông không thể tiếp cận được, từ đó sẽ xuất hiện sự bất tương xứng về thông tin và lợi ích cá nhân sẽ ngăn cản sự hợp tác giữa người ủy quyền và người đại diện. Vì vậy, cần có những chính sách thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện như: chính sách đãi ngộ thích hợp cho người đại diện, chính sách giám sát một cách hiệu quả để hạn chế những hành vi tư lợi của người đại diện. Đối với các công ty đại chúng, khi có sự tách biệt giữa người sở hữu và nhà quản lý thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện do sự bất cân xứng về thông tin. Nhà quản lý có nhiều thông tin về doanh nghiệp và luôn mong muốn sử dụng thông tin đó để mang lại lợi ích cho bản thân, làm tăng thu nhập. Do đó, họ có xu hướng cung cấp ít thông tin về khả năng quản lý kém, tình hình sử dụng vốn không hiệu quả… che giấu những thông tin bất lợi (Jensen & Meckling, 1976). Vì vậy, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của công ty như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP được xem xét đưa vào nghiên cứu trong luận văn này. Ngoài ra, Lý thuyết đại diện giải thích rằng chi phí đại diện sẽ giảm khi doanh nghiệp công bố thông tin trên BCTC nhiều hơn, làm giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Do đó, những hành vi tư lợi của nhà quản lý sẽ bị hạn chế bởi một cơ chế giám sát từ bên ngoài doanh nghiệp và vai trò của các kiểm toán viên độc lập thực sự ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
  • 44. 33 Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) Lý thuyết tín hiệu bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của Ross (1977), mô tả hành vi khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có quyền truy cập vào các thông tin khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi phải chọn cách để gửi thông tin (tín hiệu), và bên kia là người nhận phải tìm cách để giải thích tín hiệu đó. Trong nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu của Richard D. Morris (2012), Khi thông tin trình bày trên BCTC ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng những chính sách kế toán, những kỹ thuật để công bố những thông tin có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Do đó, những doanh nghiệp quy mô lớn, kinh doanh đa dạng, đa quốc gia, có khuynh hướng công bố nhiều thông tin hơn trong BCBP nhằm tăng tính minh bạch, đáng tin cậy cho BCTC, tạo danh tiếng để thu hút vốn đầu tư.  Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ sở lý thuyết. Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ sở lý thuyết. Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động Quy mô công ty Lý thuyết tín hiệu (+) Khả năng sinh lời Lý thuyết đại diện (+) Đòn bẩy tài chính Lý thuyết đại diện (+) Mức độ quốc tế hóa Lý thuyết tín hiệu (+) Quy mô công ty kiểm toán Lý thuyết đại diện (+) (Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
  • 45. 34 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến BCBP. Tác giả đã khái quát lịch sử phát triển của các chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới, cũng như trình bày những quy định của bộ tài chính về việc lập và trình bày BCBP của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chương 2 cũng trình bày những khái niệm và vai trò của BCBP, tóm lược những yêu cầu về việc lập và trình bày BCBP theo chuẩn mực VAS 28 và một số điểm khác biệt giữa VAS 28 và IAS 14. Ngoài ra, chương 2 còn trình bày các lý thuyết nền tảng như lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, giúp cho tác giả có thể dự đoán chiều tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCBP, tạo tiền đề để phát triển giả thuyết, xây dựng mô hình ở chương sau.
  • 46. 35 Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức Giai đoạn 3: Xử lý, đo lường, đánh giá Thiết lập mô hình nghiên cứu, xác định thang đo các khái niệm nghiên cứu Tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCBP Kết quả nghiên cứu Kiến nghị Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS Kết luận Thực hiện đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCBP Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS Số liệu thống kê từ internet Dữ liệu thứ cấp Thu thập bằng chứng để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCBP CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn được thực hiện theo khung nghiên cứu mô tả trong sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ; Nghiên cứu chính thức; Xử lý, đo lường và đánh giá. (Nguồn: Tác giả tự thiết kế) Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu
  • 47. 36 Giải thích sơ đồ Trong giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ, luận văn dựa trên việc nghiên cứu tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan về BCBP đã được thực hiện trước đây ở Việt Nam và thế giới để tồng hợp, phân tích, lựa chọn và đề xuất mô hình nghiên cứu, xác định thang đo cho các khái niệm nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu ban đầu của luận văn. Sau đó, tác giả thực hiện giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức, thu thập những bằng chứng để đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, đây là những dữ liệu thứ cấp được thống kê từ BCTC của những công ty niêm yết năm 2017 ở HOSE công bố trên internet. Ở giai đoạn 3, từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành nhập liệu vào phần mềm thống kê SPSS 20 để xử lý. Kết quả kết xuất từ phần mềm thống kê SPSS 20 được sử dụng làm căn cứ để tác giả đưa ra những đánh giá về mức độ tác động của các nhân tố đến đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và đóng góp một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. 3.2. Mô hình nghiên cứu Kế thừa mô hình nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này gồm biến phụ thuộc là chỉ số chất lượng thông tin BCBP (SRQI) của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và các biến độc lập là quy mô công ty (SIZE), khả năng sinh lời (PROFITABILITY), đòn bẩy tài chính (LEVERAGE), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), chất lượng kiểm toán (AUDIT).