1. Chủ đề 1. Tổng quan
về E-Learning
Thực hiện: Nhóm 16
2. Nội dung
e-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục và
đào tạo
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo
dục đào tạo
Lợi ích của e-Learning trong giáo dục và đào tạo
Ưu và khuyết điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Vấn đề chuẩn trong các hệ e-Learning
Kiến trúc hệ thống e-Learning
Sự phát triển tương lai của e-Learning
2
4. E-Learning (Giáo dục điện tử)
là gì ?
E-learning là phương tiện giáo dục kết hợp động lực,
truyền thông, hiệu quả và công nghệ (Matt Comerchero 2006)
E-learning là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy
tính trong học tập (Horton 2006)
“e” trong e-learning có nghĩa nhiều hơn là điện tử
“electronic” nó nên được hiểu theo nghĩa “lý thú”
(exciting), “năng động” (energetic), “hấp dẫn” (engaging),
extended (mở rộng) …. (Luskin 2010)
4
6. Học có ứng dụng ICT
Học có sự trợ giúp của máy tính
Học trực tuyến
Học với môi trường ảo
Học dựa vàoWeb
Học từ xa
6
Các hình thức của e-Learning
7. Các hình thức của e-Learning
Học có ứng dụng ICT: là hình thức học có sự áp dụng
công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
Học có sự trợ giúp của máy tính: Hiểu theo nghĩa rộng,
hình thức này nói đến bất kỳ một hình thức học tập nào có
sử dụng máy tính. Nhưng thông thường hình thức này
được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần
mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các
máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với
thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất
với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
7
8. Các hình thức của e-Learning
Học trực tuyến: là hình thức học có sử dụng kết nối
mạng để thực hiện việc học - lấy tài liệu học, giao tiếp
giữa người học với nhau và với giáo viên...
Học với môi trường ảo: là hình thức học tạo một môi
trường nhân tạo giống như một lớp học thực tế dựa trên
những công nghệ hiện đại.
8
9. Các hình thức của e-Learning
Học dựa vào Web: là hình thức đào tạo sử dụng công
nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học,
thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và
người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình
duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với
giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn
đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn
thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
Học từ xa: Đây là hình thức đào tạo trong đó người dạy
và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng
một thời điểm.
9
10. Các dạng của e-Learning
Dạng tự học - Standalone courses
Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and
simulations
Dạng nhúng - Embeded e-learning
Dạng kết hợp - Blended learning
Dạng di động - Mobile learning
Tri thức trực tuyến - Knowledge management
(Horton 2006)
10
11. Các dạng của e-Learning
Dạng tự học - Standalone courses
Thực hiện bởi chính người học. Tự học mà không cần
tương tác với người hướng dẫn hoặc người cùng lớp.
11
12. Các dạng của e-Learning
Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
Thu hẹp khoảng cách giữa lớp học truyền thống và
World Wide Web. Lớp học ảo là sự kết hợp của máy
tính và công nghệ mạng trong giáo dục. Như trong lớp
học thông thường, người hướng dẫn thực hiện một
chương trình học rõ ràng có các tài liệu theo một lịch
trình định trước. Trong lớp học ảo, người học và người
dạy có thể sử dụng e-mail, diễn đàn thảo luận, chat, các
cuộc thăm dò, bảng trắng, chia sẻ ứng dụng, audio- và
hội nghị truyền hình, và các công cụ khác để
trao đổi thông tin.
12
13. Các dạng của e-Learning
Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games and
simulations
Học bằng cách thực hiện các hoạt động mô phỏng
được yêu cầu để khám phá cái mới.
Dạng nhúng - Embeded e-learning
E-learning có thể được nhúng trong các sản phẩm tri
thức khác như một chương trình máy tính, sự giúp đỡ
trực tuyến cho một chương trình, trong quá trình suy
đoán, hoặc các nguồn khác của thông tin điện tử.
13
14. Các dạng của e-Learning
Dạng kết hợp - Blended learning
Sử dụng các hình thức học tập hoặc các dạng e-Learning
với nhau để hoàn thành mục tiêu duy nhất. Sự kết hợp đó
có thể từ bất kì hình thức học tập nào như: lớp học, lớp
học ảo, hoặc tự học (Standalone) e-Learning.
Ngoài ra còn có thể kết hợp thông tin, hành vi, nhận thức
hoặc chiến lược xây dựng. Hình thức này có thể kết hợp
CDROM, các trang web, sách, tập tin trợ giúp trực
tuyến, chương trình phát sóng video, trao đổi e-mail
hoặc caphương tiện truyền thông khác. Sự kết hợp phải
phù hợp với mục tiêu học tập cá nhân.
14
15. Các dạng của e-Learning
Dạng di động - Mobile learning
Học từ sự thay đổi, chuyển động của thế giới. Được sự
hỗ trợ của các thiết bị di động như PDA (Persional
Digital Assistant) và smart phones.
15
16. Các dạng của e-Learning
Tri thức trực tuyến - Knowledge management
Là hình thức được mở rộng của e-learning, tài liệu trực
tuyến, hoặc phương tiện truyền thông truyền thống để
sử dụng cho giáo dục toàn dân và các tổ chức chứ
không phải chỉ cá nhân.
16
18. Tình hình phát triển và ứng dụng e – learning
trên thế giới
Tình hình chung:
Hiện nay, E-learning phát triển không đồng đều tại các khu
vực trên thế giới.
E – learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ và châu
Âu.
Châu Á và Đông Nam Á lại là hai khu vực có nhiều triển vọng
rất tươi sáng.
18
19. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trên thế giới
Thế giới :
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các
chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những
năm 90.
Năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng
đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa,
tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. (Theo American
Society for Training and Development, ASTD).
Cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao
đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số người tham gia
học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 –
2004. (Theo International Data Corporation, IDC). 19
20. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trên thế giới
Thế giới :
E-learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà
ngay ở các công ty, có hàng loạt các công ty chuyên nghiên cứu
các giải pháp về E – learning: Click2Learn, Global Learning
Systems, Smart Force..
Trong những năm gần đây, Mỹ tiến hành triển khai e – Learning
trong hệ thống giáo dục phổ thông. Tại nhiều bang, các nhà quản
lý giáo dục đã ban hành quy định trước khi được công nhận tốt
nghiệp, mỗi học sinh phải đăng ký học một số môn nhất định tại
các lớp học trực tuyến.
20
21. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trên thế giới
Thế giới :
Tại Châu Âu, ngoài việc tích cực triển khai E-learning tại mỗi
nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia
trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng
xuyên châu Âu EuroPACE - mạng E-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu cùng hợp tác với công ty E-learning của
Mỹ
21
22. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trên thế giới
Thế giới :
Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai,
chưa có nhiều thành công.
Một số khó khăn gặp phải khi triển khai e – Learning ở châu
Á:
Sự ưa chuộng đào tạo truyền thống
Khó khăn về ngôn ngữ
Cơ sở hạ tầng nghèo nàn
Kinh tế kém phát triển
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển
hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-learning:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,… 22
23. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trong nước
Việt Nam :
Từ năm 2002 trở về trước, e – Learning còn rất mới mẻ và
không được quan tâm nhiều ở VN.
Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning đã được
quan tâm hơn. Ngày càng có nhiều hội nghị, hội thảo về E-learning
và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt
Nam: Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning”
do Viện Công nghệ - Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và
Khoa Công nghệ - Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối
hợp tổ chức đầu tháng 3/2005.
23
24. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trong nước
Việt Nam :
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu
và triển khai E-learning: Đại học Công nghệ, Viện Công
nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội), Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Học
viện Bưu chính - Viễn thông,...
Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai
cổng E-learning (http://el.edu.net.vn/) nhằm cung cấp một
cách có hệ thống các thông tin E-learning trên thế giới và
ở Việt Nam.
Ngày càng có nhiều sản phẩm phần mềm hỗ trợ đào tạo e
– Learning: Adobe Presenter,… 24
25. Tình hình phát triển và ứng dụng e – Learning
trong nước
Việt Nam :
Việt Nam đã gia nhập Mạng E-learning châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của
Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại
học Bách Khoa, Bộ Bưu chính - Viễn Thông,…
25
27. Lợi ích của e-Learning
Tiết kiệm chi phí:
Chi phí để mở một lớp học trực tuyến cho bằng 1/10 so
với chi phí mở một lớp học thông thường. Do đó, học
phí của một lớp học trực tuyến cũng thấp hơn.
Tự định hướng:
Người học có thể chủ động tự lựa chọn được lớp học,
khoá học phù hợp nhất với trình độ, sở thích, mục tiêu
của bản thân.
27
28. Lợi ích của e-Learning
Tự điều chỉnh:
Học viên có thể điều chỉnh tốc độ khoá học của mình
cho phù hợp với kiến thức và thời gian biểu của học
viên.
Tính linh hoạt:
Học viên có tự sắp xếp thời khoá biểu của mình, tự
điều chỉnh được thời khoá biểu mà mình đã đặt ra… để
tham gia vào buổi học tại bất cứ đâu và vào bất cứ thời
gian nào. Bởi E-learning hoàn toàn không bị khống chế
bởi yếu tố thời gian và không gian.
28
29. Lợi ích của e-Learning
Tính tương tác và hợp tác :
Giáo dục trực tuyến hỗ trợ học viên các công cụ để
tương tác và hợp tác với nhau và với bài giảng.
Tính đồng bộ :
Giáo trình và tài liệu của khoá học trực tuyến hầu hết
đều được các giáo viên soạn thảo và đưa vào chương
trình dạy online. Do đó việc tiếp thu bài giảng cao hơn
bình thường.
29
30. Lợi ích của e-Learning
Hiệu quả :
Học trực tuyến giúp học viên là các nhân, tổ chức,
doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí vừa đáp ứng
được nhu cầu bản thân.
Giáo viên có thêm không gian để đưa những bài giảng
đâm tắc đến cho nhiều người có nhu cầu học mà chưa
có điều kiện đến các lớp học tập trung thông thường.
30
32. Ưu điểm của e-Learning
Về sự thuận tiện:
Học dựa trên e – Learning được thực hiện phù hợp với
tiến độ học tập, hoàn cảnh của người học, đảm bảo học
mọi lúc, mọi nơi, hỗ trợ hợp tác trong môi trường
mạng. Với người quản trị, dễ dàng quản lý lớp học với
số lượng lớn.
Về chi phí và sự lựa chọn:
Chi phí theo học một khóa học không cao. Bên cạnh đó
có thể lựa chọn các khóa học phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của bản thân đáp ứng nhu cầu học tập
ngày càng tăng của xã hội.
32
33. Ưu điểm của e-Learning
Về sự linh hoạt:
Khi tham gia một khóa học mới, người học có thể
không cần phải học tất cả các nội dung (trong trường
hợp đã biết một số phần). Qua đó có thể đẩy nhanh tiến
độ học tập. Các khóa học dễ dàng được cập nhật
thường xuyên và nhanh chóng.
33
34. Nhược điểm của e-Learning
Về phía người học:
Tham gia học tập dựa trên e – Learning đòi hỏi người học
phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao
độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia
sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các
thành viên khác.
Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với
bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế
hoạch học tập đã đề ra.
34
35. Nhược điểm của e-Learning
Về phía nội dung học tập:
Trong nhiều trường hợp, không thể và không nên đưa
các nội dung quá trừu tượng, quá phức tạp. Đặc biệt là
các nội dung liên quan tới thí nghiệm, thực hành mà
Công nghệ thông tin không thể hiện được hay thể hiện
kém hiệu quả.
Hệ thống e – Learning cũng không thể thay thế được
các hoạt động liên quan tới việc rèn luyện và hình
thành kỹ năng, đặc biệt là kĩ năng thao tác vận động.
35
36. Nhược điểm của e-Learning
Về yếu tố công nghệ:
Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người học sẽ làm
giảm đáng kể hiệu quả, chất lượng dạy học dựa trên e –
Learning.
Bên cạnh đó hạ tầng Công nghệ thông tin (mạng
Internet, băng thông, chi phí,…) cũng ảnh hưởng đáng
kể tới tiến độ và chất lượng học tập.
36
38. Một số khái niệm
Tính sử dụng lại (Re-usability) ?
Đối tượng học tập (Learning object) ?
Metadata ?
Chuẩn (Standard) ?
38
39. Tính sử dụng lại (Re-usability) ?
Tính sử dụng lại của nội dung học tập là việc sử dụng cùng
nội dung học tập ở các nơi khác nhau và/hoặc vào các thời
điểm khác nhau [3]
39
40. Tính sử dụng lại (Re-usability) ?
Khả năng sử dụng lại theo nhiều cách khác nhau, ở nhiều
mức khác nhau:
Sử dụng lại một module WBT (Web-Based Training)
hàng năm với những nhóm học viên mới
Sử dụng một module WBT vào cùng một thời điểm với
các học viên thuộc các thành phần khác nhau (Có thể
dùng để phân loại học viên)
Sử dụng một module trong các khóa học khác nhau
Sử dụng nội dung của một khóa học nhưng dịch ra các
ngôn ngữ khác nhau
Sử dụng các đối tượng học tập trong các khóa học và
module khác nhau
40
41. Đối tượng học tập (learning object)?
41
Mô hình tháp các thành phần cơ bản (Horton, 2006)[3]
Trong hình trên, course, topic, lesson được gọi là Learning Object trong e-Learning
42. Đối tượng học tập (learning object)?
Một đối tượng học tập là những thành phần giảng dạy ngắn,
sản xuất từ một chiến lược thiết kế và những kỹ thuật phần
mềm (Patrick Parrish, The COMET Program). Đối tượng học
tập có thể sử dụng và tái sử dụng cho các hoạt động học tập.
Các đối tượng học tập có ảnh hưởng rất lớn tới tính sử dụng
lại chẳng hạn như kích thước đối tượng học tập sẽ ảnh
hưởng cách chúng có thể được sử dụng lại.
42
43. Metadata ?
Metadata là thông tin (dữ liệu) về dữ liệu. Nó cung cấp
thông tin mô tả về đối tượng nội dung. Metadata bao gồm
một lượng lớn thông tin như: Tên , Tác giả , Mô tả, Các từ
khoá, Ngày tạo ra, Định dạng, Ngày xuất bản, Ngôn ngữ.
Trong quá trình phát triển, chúng ta có hai loại metadata:
metadata sinh ra bởi hệ thống, metadata tạo ra bởi người
phát triển.
43
44. Chuẩn
(standard) ?
http://vi.wikipedia.org/wiki/Lego
LEGO (1949) là một dòng sản phẩm đồ chơi xếp hình phổ
biến được tập đoàn Lego chế tạo. Tập đoàn này thuộc sở
hữu riêng có trụ sở tại Billund, Đan Mạch.Nó bao gồm
những thanh nhựa hình viên gạch nhiều màu cài được vào
nhau, hình nhân mini và nhiều bộ phận khác. Những viên gạch
lego có thể được lắp ráp và kết nối theo nhiều cách để tạo
ra nhiều đồ vật như là xe cộ, tòa nhà và cả những robot
làm việc. Bất cứ thứ gì đều có thể tháo rời sau khi đã lắp
ghép và các mảnh ghép sẽ được dùng để tạo ra những cái
mới
44
45. Chuẩn (standard) là gì?
ISO định nghĩa như sau:
"Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc
các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống
nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các
đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá
trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng".
45
47. Chuẩn trong e-learning
Chuẩn e-learning là một hệ thống các qui tắc chung về nội
dung, phần mềm soạn thảo nội dung và hệ thống quản lý
học tập (LMSs - Learning Management Systems). Những
qui tắc chỉ định cách tạo các khóa học và được chuyển
qua nhiều nền tảng để chúng hoạt động liên tục cùng
nhau.
47
48. Chuẩn trong e-learning
Các chuẩn e-Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có
chuẩn e-Learning chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi
với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có
chuẩn toàn bộ thị trường e-Learning (người bán công cụ,
khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được tiếng
nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt
phương pháp. LMS có thể dùng được nội dung phát triển
bởi nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa.
48
49. Chuẩn trong e-learning
Trong một buổi trình bày tại TechLearn, Wayne Hodgins đã khẳng định rằng
chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề sau:
Khả năng truy cập được (Accessibility): truy cập nội dung học tập từ một
nơi ở xa và phân phối cho nhiều nơi khác
Tính khả chuyển (Interoperability): sử dụng được nội dung học tập mà phát
triển tại ở một nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ
thống khác nhau
Tính thích ứng ( Adaptability): đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù
hợp với từng tình huống và từng cá nhân
Tính sử dụng lại (Re-usability): một nội dung học tập được tạo ra có thể
được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau
Tính bền vững (Durability): vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập
khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại
Tính giảm chi phí (Affordability): tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi
giảm thời gian và chi phí
49
Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of Learning Standards - Inflection point
of the New Learning Economy? , Orlando, FL, Nov. 14, 200
50. Chuẩn trong e-learning
Hiện tại, chuẩn e-learning được phát triển bởi 4 tổ chức
chính: AICC (Aviation Industry Computer Based Training
Committee), IEEE (Institute of Electrical and Electronics
Engineers) , IMS (Instructional Managements Systems
Project ), and ADL (Advanced Distributed Learning
Initiative)
50
51. Các tổ chức chuẩn về e-Learning
51
Các tổ chức chuẩn e-Learning trên thế giới(Chew, 2009)[4]
52. Tổ chức ADL
Advanced Distributed Learning Initiative (ADL) được Bộ
Quốc phòng Mỹ thiết lập năm 1997
ADL (http://www.adlnet.org) là một nỗ lực hợp tác giữa
chính phủ, ngành công nghiệp, học thuật để thiết lập một
môi trường học tập mới cho phép khả năng tương tác các
công cụ học tập và nội dung khóa học trên quy mô toàn cầu.
ADL đã đưa ra một mô hình tham khảo, kết hợp các đặc tả
nổi tiếng, đang được chấp nhận rộng rãi gọi là SCORM
(Sharable Content Object Reference Model)
52
53. Tổ chức AICC
Aviation Industry Computer Based Training Committee
(AICC) (http://www.aicc.org) được cho là tiêu chuẩn e-learning
lâu đời nhất trên thế giới. AICC là một tổ chức
quốc tế về các chuyên gia đào tạo dựa trên công nghệ.
AICC phát triển các chỉ dẫn cho ngành công nghiệp hàng
không trong sự phát triển, phân phối và đánh giá của CBT
(Computer-Based Training) và các chỉ dẫn cho các công
nghệ đào tạo được liên quan.
AGRs (AICC Guidelines and Recommendations) e-learning
có liên quan cung cấp bởi AICC bao gồm: AGR-002, AGR-
006, AGR-007, AGR-010
53
54. Tổ chức IMS
Instructional Managements Systems Project (IMS) là một
tiêu chuẩn e-learning phổ biến. IMS là một tổ chức phi
lợi nhuận rộng khắp thế giới
IMS (http://www.imsproject.org) phát triển và thúc đẩy
việc thông qua đặc tả kỹ thuật mở cho công nghệ học tập
tương thích. Một số đặc tả IMS đã trở thành chuẩn thế
giới cho cung cấp dịch vụ và sản phẩm học tập.
54
55. Tổ chức IEEE
IEEE là một tổ chức đưa ra các chuẩn và các khuyến cáo về
điện, điện tử, máy tính, và các hệ thống liên lạc, trao đổi
thông tin. Các đặc tả của IEEE được công nhận rộng rãi và
trở thành các chuẩn quốc tế. Trong E-learning, đặc tả được
chấp nhận rộng rãi nhất của
IEEE LTSC (www.ltsc.ieee.org) là Learning Object
Metadata (LOM) mà định nghĩa một nhóm các thành phần
hay các thành phần mô tả các đối tượng học tập như tên
khóa học, mức độ khó, người soạn bài giảng, ngày soạn bài
giảng. IMS và ADL đều dùng các thành phân và cấu trúc
của đặc tả này.
55
56. Chuẩn trong E-learning
Hầu hết chuẩn e-learning được nhóm thành các loại:
Chuẩn đóng gói
Chuẩn trao đổi thông tin
Chuẩn metadata
Chuẩn chất lượng
Một số chuẩn khác
56
57. Chuẩn đóng gói e-Learning
Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:
Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một
gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các
cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và
mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc module
sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống
quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của cua học
và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ
hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không
phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
57
58. Chuẩn đóng gói nội dung trong SCORM
Do đặc tả về đóng gói nội dung
của SCORM và IMS gần như
giống nhau và SCORM được
biết đến rộng rãi hơn, chúng tôi
sẽ giới thiệu qua về chuẩn đóng
gói nội dung của SCORM. Bạn
nào muốn tìm hiểu kĩ hơn về
SCORM 1.2, SCORM 2004 có
thể vào website của ADL để
download các đặc tả.
Các thành phần của file (xml) sau khi
đóng gói 58
59. Chuẩn trao đổi thông tin
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ
liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý
và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ
liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra,
tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên.
59
60. Chuẩn metadata
Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module
e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể
tìm thấy module họ cần.
Lợi ích của chuẩn metadata:
Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với
người bán, người mua, học viên, và người thiết kế
Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức
tạp.
Metadata cho phép bạn phân loại các khóa học, bài học,
và các module khác
60
61. Chuẩn chất lượng
Chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế khóa học và các
module cũng như khả năng truy cập được của các khóa học
đối với những người tàn tật.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể
dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra.
Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có
thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên
61
62. Một số chuẩn trong E-learning
SCORM (Sharable Content Object Reference Model)
- Đặc tả chuẩn cho nội dung WBT
- ADL (Advanced Distributed Learning)
- SCORM 1.2, 1.3, 2004
LOM (Learning Object Metadata)
- LOM data model – định nghĩa về Learning Object
- IEEE - IMS Global Learning Consortium
- IEEE 1484.12.1 - 2002
62
63. Một số chuẩn trong E-learning
QTI (Question and Test Interoperability)
- Chuẩn biểu diễn nội dung kiểm tra và kết quả
- IMS Global Learning Consortium
- IMS-QTI 1.0, 2.0, 2.1 - 2009
LIP (Learner Information Package)
- Đặc tả cho phép định nghĩa các thuộc tính của người
học
- IMS Global Learning Consortium
- IMS-LIP 1.0 - 2001z
63
64. Nhận xét
Chuẩn e-Learning thì chưa đủ - bởi vì chuẩn không
thể ‘chế tạo’ nội dung vào trong một learning object.
Và chuẩn cũng không làm cho object có thể tái sử
dụng được (cho dù ngay cả lần đầu tiên)[1]
Mặc dù chuẩn có ích nhưng không phải luôn sử dụng mọi
khía cạnh của mỗi chuẩn, không có chuẩn nào là hoàn hảo
cho mỗi lần sử dụng, vì vậy hãy chọn chuẩn phù hợp [2]
64
65. Tương lai của các chuẩn trong e-Learning
65
Mô hình hiện tại Mô hình tương lai
1 Tổng hợp nội dung một cách cứng
Lim Kin Chew, The Future of E-Learning Standards, SIM University
nhắc
Tổng hợn và đóng nội dung linh hoạt hơn
2 Chỉ tập trung vào e-Learning Mở rộng phạm vi che phủ sự quản lý tri thức
(Knowledge Management)
3 Tập trung vào đánh giá theo chủ
đề, sử dụng đặc tả QTI
Câu hỏi có tính kết nối và sự khả chuyển
trong kiểm tra có trình tự và định hướng
4 Một người, tiến trình học của bản
thân, học nội dung trọng tâm
Quá trình học cộng tác
5 Theo dõi nội dung Theo dõi nội dung năng động và trao đổi về
thông tin học
6 Tập trung nhiều hơn vào định dạng
( như eBook,…)
Nhiều chức năng hơn cho m-learning
7 Lấy sự tham gia của người học Đánh giá người học thông qua trò chơi, mô
phỏng, thực tế ảo
67. Kiến trúc hệ thống e-Learning
Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thông qua
World Wide Web (WWW).
Hệ thống e-Learning sẽ được tích hợp vào cổng thông tin
(portal) của trường học hoặc doanh nghiệp. Như vậy hệ
thống e-Learning sẽ phải tương tác tốt với các hệ thống
khác trong trường học như hệ thống quản lý sinh viên, hệ
thống quản lý giáo viên, lịch giảng dạy…cũng như các hệ
thống của doanh nghiệp như là ERP, HR…
67
68. Kiến trúc hệ thống e-Learning
Hệ thống quản lý học tập (Learning Management
System), gồm nhiều module khác nhau, giúp cho quá trình
học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết
các điểm mạnh của mạng Internet, như :
Diễn đàn để trao đổi ý kiến giữa các thành viên của
một lớp
Module khảo sát lấy ý kiến của mọi người về một vấn
đề nào đó
Module kiểm tra và đánh giá
Module chat trực tuyến
68
69. Kiến trúc hệ thống e-Learning
Một phần cũng rất quan trọng của hệ thống là các công cụ
tạo nội dung.
Những hệ thống như hệ thống quản trị nội dung học tập
(LCMS – Learning Content Management System) cho
phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn
bài giảng (authoring tools) giúp cho giáo viên có thể cài
đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài
giảng.
Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các
thành phần của hệ thống e-Learning. LMS, LCMS, công
cụ soạn bài giảng, và kho chứa bài giảng sẽ tương tác
được với nhau thông qua các chuẩn/đặc tả. 69
70. Sự phát triển tương lai của e-Learning
Mobile Learning
Blended Learning
70
72. M-Learning
M-Learning (mobile learning) được định nghĩa là quá
trình học diễn ra thông qua thiết bị di động như điện thoại
di động, máy tính bảng, … Định nghĩa về m-Learning còn
được mở rộng là bất kỳ hình thức học nào diễn ra khi
người học không ở vị trí cố định, hoặc quá trình học diễn
ra khi người học tận dụng những cơ hội học tập có được
từ công nghệ di động (Giasemi Vavoula & Karagiannidis,
2005)[4]
72
73. Lợi ích của m-Learning
Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi thông qua thiết bị
di động
73
74. Lợi ích của m-Learning
Cá nhân hóa việc học: người học có thể học theo phương
pháp riêng của họ
74
75. Lợi ích của m-Learning
M-Learning hỗ trợ việc học thuận lợi hơn và linh hoạt hơn
Người học có thể lấy thông tin dễ dàng và nhanh chóng
75
76. Hạn chế của m-Learning
Chưa thể kết nối với máy in, do vậy sẽ gặp hạn chế nếu
học viên muốn xuất kết quả bài thi hoặc in bài thi thành
văn bản khi cần
Không thể đưa vào các môn học dạy về kỹ năng.
Chỉ thích hợp với người học có khả năng tự học tốt
76
77. Blended Learning
Blend Learning (học kết hợp) là những cơ hội học tập có
tính cấu trúc, sử dụng nhiều hơn một phương pháp học tập
và đào tạo trong hoặc ngoài lớp học (Jeff Pankin, John
Roberts, Mike Savio – July, 2012 )[5]
Theo định nghĩa, học tích hợp gồm:
o Các phương pháp học tập và hướng dẫn: bài giảng, thảo
luận, trò chơi, tình huống, bài đọc, mô phỏng, thực hành
có hướng dẫn
o Các phương pháp phân bổ: học trực tiếp hoặc học thông
qua máy tính
o Cách tổ chức: đồng bộ hoặc không đồng bộ
o Các cấp độ hướng dẫn: các nhân, người hướng dẫn, … 77
79. Blended Learning
Theo The Gates Foundation, lợi ích của phương pháp blended
learning bao gồm:
Tiếp cận với các nội dung chất lượng tốt hơn, liên quan nhiều
hơn, khớp hơn theo nhiều dạng
Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn
Đáp ứng được nhu cầu học của học sinh
Học sinh có thể tiếp cận với nhiều nguồn hướng dẫn, đánh giá
và các công cụ kiểm tra giúp điều chỉnh tốc độ và cách học của
họ.
Tiềm lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và giới
thiệu để đảm bảo sự tiến bộ và thành thạo cho tất cả các học
sinh, dành sự lưu tâm cho những học viên yếu hơn.
79
80. Tài liệu tham khảo
[1] Horton, W. (2006) E-Learning by design, Pfeiffer-An Imprint of Wiley,
USA
[2] Ileana Adina UŢĂ, E-learning Standards, Economic Information Department,
Academy of Economic Studies, Bucharest
[3] Giáo trình E-learning, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
[4] Jeff Pankin, John Roberts, Mike Savio (July 2012), Blended Learning at MIT
[5] Giasemi Vavoula and Karagiannidis (2005), Designing Mobile Learning
Experiences
[6] Blending Learning with Social Technology Components, Abhijit Kadle
http://www.upsidelearning.com/blog/index.php/2009/12/22/blending-learning-with-social-
technology-components/
80