SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
PHẠM THỊ THANH HIỀN
XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
PHẠM THỊ THANH HIỀN
XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ CHÍ DŨNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC TƢ
̀ VIẾ T TĂ
́ T...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, THƢƠNG
HIỆU VÀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH................................5
1.1 Lý luận chung về hoạt động du lịch...................................................................5
1.1.1 Khái niệm về du lịch....................................................................................5
1.1.2. Sản phẩm và các loại hình du lịch:............................................................5
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới du lịch:...............................................................8
1. 2 Lý luận chung về thƣơng hiệu và thƣơng hiệu điểm đến du lịch .....................9
1.2.1 Khái niệm thương hiệu................................................................................9
1.2.2 Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh:...............................................11
1.2.3. Các thành tố của thương hiệu:.................................................................12
1.2.4. Các dạng chiến lược phát triển thương hiệu: ..........................................15
1.2.5 Thương hiệu trong hoạt động du lịch........................................................18
1.2.6 Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch ..............................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH CỦA
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.....................................................................................23
2.1 Phân tích môi trƣờng du lịch thành phố Hải Phòng ........................................23
2.1.1 Vị trí địa lý, dân số, hệ thống giao thông và tài nguyên du lịch ...............23
2.1.3. Sản phẩm du lịch......................................................................................30
2.1.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: .................................................................32
2.1.5 Thị trường du lịch của thành phố Hải Phòng ...........................................35
2.1.6 Đối tác liên kết và Đối thủ cạnh tranh......................................................38
2.1.7 Phân tích SWOT đối với du lịch Hải Phòng:............................................47
2.2 Thực trạng xây dựng, phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng ............53
2.2.1 Công tác xây thương hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng trong thời
gian qua:.............................................................................................................53
2.2.2 Đánh giá chung về công tác xây dựng thương hiệu du lịch thành phố Hải
Phòng trong thời gian qua:................................................................................58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU DU
LỊCH HẢI PHÒNG...................................................................................................60
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, chỉ tiêu xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du
lịch Hải Phòng trong thời gian tới: ........................................................................60
3.1.1. Quan điểm, phương hướng: .....................................................................60
3.1.2 Một số chỉ tiêu phát triển du dịch: ............................................................60
3.2. Giải pháp xâydựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng............61
3.2.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng.....61
3.2.2 Kiến nghị:..................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................68
Phụ lục
i
DANH MỤC TƢ
̀ VIÊ
́ T TĂ
́ T
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
1. APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng
2. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3. IUOTO Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch
4. TPO Diễn đàn các tổ chức xúc tiến thƣơng mại Châu A– Thái Bình Dƣơng
5. WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Bảng tổng hợp so sánh số lƣợng khách du lịch tại
một số địa phƣơng
46
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Mô hình khái quát Thƣơng hiệu và Sản phẩm 11
2 Hình 1.2
Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu-
sản phẩm
15
3 Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm 16
4 Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc sản phẩm hình ô 16
5 Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc Thƣơng hiệu chuẩn 17
6 Hình 1.6
Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo
nguồn
17
7 Hình 2.1 Bản đồ thành phố Hải Phòng 23
8 Hình 2.2
Biểu đồ số lƣợng khách du lịch đến Hải Phòng
năm 2013 và 2014
36
9 Hình 3.1 Sơ đồ phát triển thƣơng hiệu điểm đến du lịch 62
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Du lịch hiện đƣợc xem là một trong những ngành kinh tế dịch vụ hàng đầu,
phát triển với tốc độ cao, thu hút đƣợc nhiều quốc gia cùng tham gia vì những lợi
ích to lớn về mặt kinh tế - xã hội mà lĩnh vực này đem lại. Không chỉ ở Việt Nam
mà với các nƣớc trên thế giới, ngành du lịch đang là ngành có khả năng thúc đẩy
tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Trong xu thế hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng nhƣ hiện nay, sự cạnh
tranh về du lịch giữa các quốc gia, các địa phƣơng, ngày càng đƣợc thể hiện
một cách sâu sắc. Ngành du lịch của nhiều quốc gia, địa phƣơng đang cố gắng
xây dựng cho mình một thƣơng hiệu du lịch nổi bật với những sản phẩm và
hình ảnh riêng nhằm tạo nét khác biệt, thu hút du khách trong nƣớc và quốc
tế. Tạo dựng “thƣơng hiệu cho điểm đến” đƣợc nhìn nhận nhƣ một đòn bẩy
quan trọng trong khai thác tiềm năng du lịch của địa phƣơng.Với các địa
phƣơng đã có thƣơng hiệu du lịch riêng cho mình, sẽ trở thành điểm đến lý
tƣởng, hấp dẫn du khách, từ đó cũng làm tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ,
đồng thời mở ra những cơ hội khác để phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ. Xây
dựng và phát triển thƣơng hiệu du lich phải dựa trên những thế mạnh du lịch
sẵn có của điểm đến, hình thành các sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn và
khác biệt đối với du khách. Tuy nhiên, không phải địa phƣơng nào cũng thành
công trong việc xây dựng thƣơng hiệu du lịch, và hoạch định đƣợc các chiến
lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch.
Hải Phòng, thành phố Hoa Phƣợng đỏ với tài nguyên du lịch phong phú
và vị trí giao thông thuận lợi, chứa đựng đầy đủ những yếu tố hấp dẫn để phát
triển du lịch biển, du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội... Xây dựng thƣơng hiệu du
lịch đƣợc coi là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm tăng sức hút và
khả năng cạnh tranh cho du lịch Hải Phòng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, các hoạt động xây dựng thƣơng hiệu thời gian qua vẫn ở
góc độ tự phát nhỏ lẻ, chƣa có tính đồng bộ cao, chƣa có những hƣớng đi cụ
thể, đúng đắn và dài hạn. Nhìn chung đến nay, tốc độ phát triển du lịch Hải
Phòng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố. Sản
phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lắp, chất lƣợng các dịch vụ còn hạn chế, các
tuyến, điểm du lịch vẫn chủ yếu dựa trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch
sẵn có. Để du lịch Hải Phòng thật sự trở thành điểm đến thu hút khách du lịch,
tạo đƣợc dấu ấn riêng và khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng trong nƣớc
và quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với thành phố Hải Phòng là cần xây dựng đƣợc
một thƣơng hiệu du lịch mạnh, cùng những chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu
thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng thƣơng
hiệu du lịch Hải Phòng” nhằm tìm ra những định hƣớng và giải pháp trong
việc xây dựng thƣơng hiệu và hoạch định các chiến lƣợc phát triển thƣơng
hiệu cho du lịch Hải Phòng trong thời gian tới...
Câu hỏi nghiên cứu :
Những yếu tố góp phần tạo nên thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng là gì và
làm thế nào để xây dựng thƣơng hiệu riêng cho du lịch Hải Phòng ?
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về thƣơng hiệu và xây dựng
thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng. Có thể kể tới một số đề tài sau:
Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ năm 2013 “Giải pháp phát triển
thƣơng hiệu du lịch Việt Nam” do Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch thực
hiện. Đề tài đã làm rõ cơ sở khoa học về xây dựng thƣơng hiệu du lịch và đề
xuất giải pháp phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đáp ứng xu thế, yêu
cầu phát triển của ngành du lịch trong giai đoạn tới.
Tham luận “Xây dựng thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng” của PGS. Nguyễn
Văn Thanh – ThS. Nguyễn Quỳnh Hoa tại Hội thảo xây dựng thƣơng hiệu du lịch
thành phố Hải Phòng năm 2011. Tham luận đã đƣa ra những quy trình xây dựng
thƣơng hiệu địa phƣơng và phƣơng hƣớng áp dụng cho du lịch Hải Phòng.
Các tài liệu trên chủ yếu nghiên cứu cơ sở lý luận mà chƣa áp dụng và đi
sâu phân tích trƣờng hợp cụ thể. Hiện tại, cũng chƣa có đề tài nào nghiên cứu
cụ thể về xây dựng thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát
triển thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng, xác định các yếu tố tạo nên thƣơng hiệu
du lịch Hải Phòng từ đó đề xuất giải pháp cho du lịch thành phố Hải Phòng có
đƣợc những chiến lƣợc và hƣớng đi đúng đắn trong quá trình hình thành và
phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du
lịch, các sản phẩm du lịch đặc trƣng từ đó phân tích, đánh giá thực trạng xây
dựng, phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng, và đƣa ra các
giải pháp nhằm duy trì, phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Hoạt động phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành
phố Hải Phòng
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, các điểm du
lịch của thành phố
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan đƣợc sử
dụng từ năm 2006 – 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là điều tra cơ bản,
điều tra xã hội học và phân tích - tổng hợp dựa trên kết quả thu thập đƣợc từ
sách báo, internet và các nguồn khác liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn áp
dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ hệ thống, thống kê, tổng kết
thực tiễn, tham vấn ý kiến chuyên gia...
6. Đóng góp của Luận văn:
- Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du
lịch của thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, nêu lên những mặt đƣợc và
những điều còn hạn chế;
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vị thế của thành phố hiện
nay và thay đổi cách nhìn nhận khác qua biểu tƣợng (logo) và slogan du lịch
thành phố.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những Lý luận chung về hoạt động du lịch, thƣơng hiệu và
xây dựng thƣơng hiệu điểm đến du lịch
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng
Chƣơng 3: Giải pháp xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch thành
phố Hải Phòng
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH,
THƢƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1 Lý luận chung về hoạt động du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay, dƣới sự
phát triển nhƣ vũ bão của nền kinh tế thế giới, du lịch đã trở thành một xu thế
tất yếu trong đời sống văn hoá - xã hội của ngƣời dân tại tất cả các nƣớc, đặc
biệt tại các quốc gia phát triển. Xét trên góc độ kinh tế, du lịch đƣợc coi nhƣ
“con gà đẻ trứng vàng”, là “cứu cánh” để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của
nhiều quốc gia.
Theo Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of
Union Travel Organization): Du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống …”
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 khẳng định: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ
dưỡng trong một thời gian nhất định”.
1.1.2. Sản phẩm và các loại hình du lịch:
a. Khái niệm về sản phẩm du lịch:
Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã quy định rõ: “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch”.
b. Các loại hình du lịch:
Các loại hình du lịch đƣợc phân loại theo những tiêu thức cơ bản sau:
- Phân loại theo môi trường tài nguyên
Tuỳ vào môi trƣờng tài nguyên mà hoạt động du lịch đƣợc chia thành
hai nhóm lớn là du lịch văn hoá và du lịch thiên nhiên:
Du lịch thiên nhiên là loại hình hoạt động du lịch đƣa du khách về
những nơi có điều kiện, môi trƣờng tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên
hấp dẫn … nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trƣng của họ.
Du lịch văn hoá là loại hình du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trƣờng nhân
văn, hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn.
- Phân loại theo mục đích chuyến đi
Chuyến đi của con ngƣời có thể có mục đích thuần tuý là đi du lịch, tức
là chỉ nhằm nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
quanh. Ngoài các chuyến đi nhƣ vậy, còn có nhiều cuộc hành trình vì các lý
do khác hội nghị, tôn giáo… Trong các chuyến đi này không ít ngƣời sử dụng
các dịch vụ du lịch nhƣ ăn uống, nghỉ ngơi và lƣu trú. Ngoài ra cũng có
những ngƣời tranh thủ thời gian rỗi để tham quan với mục đích thẩm nhận lại
tại chỗ những giá trị của thiên nhiên, đời sống văn hoá nơi đến. Trên cơ sở
nhƣ vậy có thể dựa vào mục đích chuyến đi để phân chia các loại hình du lịch
thành: Du lịch tham quan, Du lịch giải trí, Du lịch nghỉ dƣỡng, Du lịch khám
phá, Du lịch thể thao, Du lịch lễ hội, ...
- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Dƣới con mắt của các học giả ngƣời Mỹ Mc Intosh, Goeldner, Richie
trong cuốn “Những triết lý, nguyên tắc và thực tiễn của du lịch”. Các ông đã
phân chia du lịch theo lãnh thổ hoạt động thành các loại hình du lịch khá chi
tiết dƣới đây:
Du lịch quốc tế: có sự thanh toán và sử dụng ngoại tệ. Điều này có
nghĩa là du khách quốc tế làm biến đổi cán cân thu chi của quốc gia có tham
gia hoạt động du lịch quốc tế.
Du lịch nội địa: đƣợc hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ ngƣời
trong nƣớc đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tƣợng du lịch trong
lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
Du lịch quốc gia: bao gồm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia
từ việc gửi khách ra nƣớc ngoài cho tới phục vụ khách trong và ngoài nƣớc đi
tham quan, du lịch trong phạm vi nƣớc mình.
- Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
Nét đặc trƣng của ngành du lịch đó là đối tƣợng lao động trong lĩnh vực
này chính là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ du lịch đƣợc thể hiện nhƣ sản
phẩm của quá trình lao động. Tuy nhiên không phải tất cả mọi loại tài nguyên
du lịch đều nằm cùng trên vùng; một lãnh thổ, cùng một vị trí địa lý. Các tài
nguyên, điểm đến du lịch thƣờng nằm ở vị trí khác nhau. Chính vì thế ta có
thể dựa vào tiêu thức này để phân chia ra các loại hình du lịch: Du lịch miền
biển, Du lịch núi, Du lịch đô thị, Du lịch thôn quê.
- Phân loại theo phương tiện giao thông
Tuỳ thuộc vị trí xa gần, đồng bằng hay miền núi, quy mô điểm đến
tham quan du lịch ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hay trên thế giới. Ngƣời
ta cũng có thể dựa theo phƣơng tiện vận chuyển để phân chia hoạt động du
lịch thành: Du lịch xe đạp, Du lịch ô tô, Du lịch bằng tàu hoả, Du lịch bằng
tàu thuỷ, Du lịch bằng máy bay
- Phân loại theo loại hình lưu trú:
Cho tới thời điểm hiện nay có một điều mà chúng ta có thể dễ dàng
nhận thấy là các sản phẩm, dịch vụ mang tính chất cơ bản trong suốt quá trình
đi du lịch của du khách nhƣ vận chuyển, lƣu trú và ăn uống vẫn chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong bảng giá thành của các sản phẩm dịch vụ du lịch. Đặc biệt
lƣu trú vẫn là nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. Dựa trên
loại hình lƣu trú thì có thể phân loại các loại hình du lịch thành: khách sạn,
motel, nhà trọ thanh niên, camping, bungalow, làng du lịch, hotel…
- Phân loại theo lứa tuổi du khách
Theo lứa tuổi du lịch có thể chia thành: khách du lịch ở lứa tuổi thanh,
thiếu niên; khách du lịch trung niên; khách du lịch là ngƣời cao tuổi.
- Phân loại theo độ dài chuyến đi:
Các chuyến đi đƣợc thực hiện trong thời gian dƣới một tuần lễ đƣợc
coi là du lịch ngắn ngày. Nhƣ vậy du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch
ngắn ngày. Ngƣợc lại các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian
đến gần một năm. Nhìn chung trong thực tế du lịch ngắn ngày chiếm tỷ lệ cao
hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi
nhiều lần trong năm hơn là nghỉ ngơi một lần.
Du lịch dài ngày thƣờng là các chuyến đi thám hiểm của các nhà
nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dƣỡng, chữa bệnh tại các khu điều dƣỡng…
- Phân loại theo hình thức tổ chức:
Theo tiêu chí này chúng ta có thể phân chia du lịch thành: du lịch tập
thể; du lịch cá thể, du lịch gia đình.
- Phân loại theo phương thức hợp đồng: nếu nhìn dƣới góc độ thị trƣờng,
có thể chia các chuyến du lịch thành du lịch trọn gói và du lịch từng phần.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới du lịch:
Ngày này với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, ngành du lịch đã
đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hƣởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển Việc xác
định các yếu tố ảnh hƣởng tới các hoạt động du lịch là rất quan trọng, nó giúp
khắc phục, hạn chế những tác động xấu đến lĩnh vực kinh doanh du lịch và quá
trình xay dựng thƣơng hiệu du lịch Các yếu tố ảnh hƣởng tới du lịch gồm:
- Môi trƣờng tự nhiên
- Sự tăng cầu về du lịch của ngƣời tiêu dùng
- Sự tăng cầu của các hãng về du lịch
- Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp du lịch
- Giá cả và chất lƣợng dịch vụ du lịch
- Việc xóa bỏ các hàng rào chắn, các quy định về việc hạn chế xâm
nhập và việc cung cấp dịch vụ du lịch ở nƣớc ngoài
- Sự can thiệp của chính phủ
1. 2 Lý luận chung về thƣơng hiệu và thƣơng hiệu điểm đến du lịch
1.2.1 Khái niệm thương hiệu
Từ “thƣơng hiệu” (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng
Aixơlen cổ nghĩa là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xƣa khi những chủ trại
muốn phân biệt đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một
con dấu bằng sắt nung đỏ đóng lên từng con một, thông qua đó khẳng định
giá trị hàng hoá và quyền sở hữu của mình. Nhƣ vậy, thƣơng hiệu xuất hiện từ
nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản xuất.
Có nhiều quan điểm về thƣơng hiệu. Đối với quan điểm truyền thống, theo
tác giả Bennett PD - Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ cho rằng: “Thƣơng hiệu là một
cái tên, biểu tƣợng, ký hiệu, kiểu dáng hay một tập hợp của các yếu tố trên nhằm
mục đích nhận dạng, phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một ngƣời bán hoặc
nhóm ngƣời bán với hàng hóa, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Theo Philip Kotler, ông tổ của ngành Marketing hiện đại: “Thƣơng hiệu
là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tƣợng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố này giúp
nhận biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất với các đối thủ
cạnh tranh” (Tạm dịch).
Còn theo Al Ries, tác giả thuyết: “định vị thƣơng hiệu”: “Thƣơng hiệu là
khái niệm duy nhất trong đầu khách hàng khi họ nghe nói đến công ty bạn”
(Tạm dịch).
Dựa trên những định nghĩa trên, ta có thể hiểu, thƣơng hiệu là hình thức
thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tƣợng và thể hiện cái bên trong cho sản phẩm,
dịch vụ, doanh nghiệp. Thƣơng hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của ngƣời
tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của
một thƣơng hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thƣơng hiệu đó có thể đem lại cho
nhà đầu tƣ trong tƣơng lai. Nói cách khác, thƣơng hiệu là tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
Một thương hiệu được cấu thành bởi hai thành phần:
Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc đƣợc, tác động vào
thính giác của ngƣời nghe nhƣ tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn
nhạc hát đặc trƣng và các yếu tố phát âm đƣợc khác.
Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc đƣợc mà chỉ có
thể cảm nhận đƣợc bằng thị giác nhƣ hình vẽ, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu dáng
thiết kế, bao bì và các yếu tố nhận biết khác. Thƣơng hiệu có thể là bất cứ cái
gì đƣợc gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm làm cho chúng đƣợc nhận
biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng loại. Việc đầu tiên trọng quá
trình tạo dựng thƣơng hiệu là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ
một tên gọi, logo, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế và các yếu tố phân
biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của các sản phẩm, thị hiếu hành vi
tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác nhƣ pháp luật, văn hóa,
tín ngƣỡng… Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó của thƣơng
hiệu là các yếu tố thƣơng hiệu. Các yếu tố thƣơng hiệu của một sản phẩm
hoặc dịch vụ có thể đƣợc luật pháp bảo hộ dƣới dạng là các đối tƣợng của sở
hữu trí tuệ nhƣ: nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, tên gọi xuất xứ hàng
hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền.
Hình 1.1 Mô hình khái quát Thƣơng hiệu và Sản phẩm
(Nguồn: www.vovanquang.com)
1.2.2 Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh:
- Xây dựng một thƣơng hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế
rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh.
- Với một thƣơng hiệu mạnh, ngƣời tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản
phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung
thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lƣợng khách hàng hiện tại là rất
cao. Hơn nữa, thƣơng hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trƣờng mới,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trƣờng và thu hút
khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thƣơng hiệu giúp các doanh nghiệp này giải đƣợc bài toán hóc
búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng.
- Với một thƣơng hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có đƣợc thế đứng vững
chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng về giá, phân phối sản
phẩm, thu hút vốn đầu tƣ, thu hút nhân tài…
- Trƣớc nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về
thƣơng hiệu của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trƣớc đây.
Thƣơng hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi
thƣơng hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tƣởng vào chất
lƣợng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro.
- Thƣơng hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản
quốc gia, khi thâm nhập thị trƣờng quốc tế thƣơng hiệu hàng hóa thƣờng gắn
với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản
phẩm. Một quốc gia càng có nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng đƣợc củng cố trên
trƣờng quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao
lƣu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.3. Các thành tố của thương hiệu:
a. Tên gọi:
Cái tên là ấn tƣợng đầu tiên trong chiến lƣợc thu hút khách hàng và một
cái tên tốt phải giành đƣợc ƣu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Tên gọi
thƣờng phải đảm bảo đƣợc các yếu tố:
- Dễ nhớ: đơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần.
- Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa và khả năng liên tƣởng.
- Dể chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm dịch vụ
trong cùng một chủng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và các nền văn hoá
khác nhau.
- Gây ấn tƣợng: tên thƣơng hiệu cần gây đƣợc ấn tƣợng khi đọc và có
tính thẩm mỹ. Thông thƣờng những từ có ý nghĩa hay và đẹp sẽ đƣợc chọn
làm tên thƣơng hiệu.
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng,
không tƣơng tự với nhãn hiệu của ngƣời khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ.
b. Logo - nhãn hiệu:
Dƣới góc độ xây dựng thƣơng hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn
hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Cùng với tên gọi,
logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về doanh nghiệp. Thông thƣờng khi
thiết kế logo, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là tạo ra một logo có
hình ảnh dễ nhớ, để lại ấn tƣợng lâu dài trong tâm trí khách hàng. Các tiêu chí
lựa chọn khi thiết kế hình ảnh logo là:
- Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc hoạ đƣợc
điểm khác biệt, tính nổi trội của doanh nghiệp.
- Logo có ý nghĩa văn hoá đặc thù.
- Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng.
- Tránh quá chi tiết: những logo đơn giản đƣợc nhận ra nhanh hơn
những logo phức tạp. Những đƣờng kẻ và chữ đậm biểu hiện tốt hơn các chi
tiết mờ nhạt và tất nhiên gây ấn tƣợng mạnh hơn.
- Logo vẫn đẹp khi đƣợc in bằng màu đen trắng: nếu logo không đƣợc
sắc nét khi in đen trắng, nó cũng sẽ rất khó thuyết phục nếu đƣợc in bằng bất
cứ màu nào khác.
- Đảm bảo logo có thể phóng to, thu nhỏ tuỳ thích. Logo phải thoả mãn
tối ƣu về mặt thẩm mỹ ở bất kỳ kích cỡ nào, to, nhỏ hay trung bình.
- Logo phải đƣợc thiết kế sao cho đảm bảo tính cân đối và hài hoà tạo
thành một chỉnh thể thống nhất. Nói một cách dễ hiểu nhất là logo phải vừa
mắt ngƣời nhìn, phần này không lấn át phần kia. Màu sắc và chi tiết không
tách khỏi nhau để tạo nên một logo không cân xứng. Màu sắc, đƣờng nét,
hình khối là ba yếu tố quyết định đến tính cân bằng của một logo.
c. Slogan - khẩu hiệu:
Là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thƣơng hiệu
theo một cách nào đó. Thông thƣờng slogan phải có nội dung súc tích, chứa
đựng những ý nghĩa và thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi gắm đến ngƣời
tiêu dùng. Và ngƣợc lại sản phẩm dịch vụ tốt, con ngƣời tốt sẽ góp phần thẩm
thấu vào tâm trí khách hàng, vào lòng ngƣời tiêu dùng thông qua một khẩu
hiệu hay. Các tiêu chí mà doanh nghiệp thƣờng đặt ra khi thiết kế slogan là:
slogan phải dễ nhớ, thể hiện đƣợc những đặc tính và lợi ích chủ yếu của sản
phẩm dịch vụ, slogan phải ấn tƣợng tạo nên sự khác biệt.
Ngoài ra, còn một đặc tính rất quan trọng của slogan, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp muốn mở rộng thƣơng hiệu ra phạm vi quốc tế, đó là tính
khái quát cao và dễ chuyển đổi.
d. Đoạn nhạc:
Đoạn nhạc đƣợc viết riêng cho nhãn hiệu thƣờng do những soạn giả nổi
tiếng thực hiện. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào tâm trí khách hàng dù
họ có muốn hay không. Cũng giống nhƣ slogan, đoạn nhạc thƣờng mang ý
nghĩa trừu tƣợng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu.
e. Tính cách nhãn hiệu:
Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của nhãn hiệu - thể hiện
đặc điểm con ngƣời gắn với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thƣờng mang
đậm yếu tố văn hoá và giàu hình tƣợng nên tính cách nhãn hiệu là phƣơng
tiện hữu hiệu trong quá trình xây dựng nhận thức nhãn hiệu.
Ngoài các yếu tố hữu hình, thƣơng hiệu còn đƣợc tạo nên bởi các yếu
tố vô hình, đây còn đƣợc gọi là phần hồn của thƣơng hiệu, yếu tố quan trọng
mang lại sự lựa chọn và trung thành của ngƣời tiêu dùng. Nếu nhƣ các yếu tố
hữu hình đƣợc tạo nên bởi các thao tác mang tính kỹ thuật thì các yếu tố vô
hình của thƣơng hiệu là sự trải nghiệm của khách hàng về tổng hợp các yếu tố
hữu hình đó qua các tác nghiệp nhằm đƣa sản phẩm dịch vụ đến với khách
hàng và gắn bó với khách hàng, nhƣ chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, văn hoá
kinh doanh…
Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần
tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong từng trƣờng
hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội thúc đẩy lẫn nhau.
f. Bao bì:
Bao bì đƣợc coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu
trong đó hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc,
kích thƣớc, công dụng đặc biệt của bao bì. Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm
mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm
đạt đƣợc mục tiêu trong từng trƣờng hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố
cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy tên nhãn hiệu
có ý nghĩa nêu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.
1.2.4. Các dạng chiến lược phát triển thương hiệu:
Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu là con đƣờng mà doanh nghiệp sử
dụng các nỗ lực của mình nhằm mở rộng thƣơng hiệu, gia tăng các tài sản
thƣơng hiệu trên tầm nhìn, sứ mệnh của nó. Các dạng chiến lƣợc phát triển
thƣơng hiệu bao gồm:
- Chiến lƣợc thƣơng hiệu - sản phẩm đó là chiến lƣợc đặt tên cho mỗi
sản phẩm độc lập một thƣơng hiệu riêng biệt phù hợp với định vị thị trƣờng
của sản phẩm đó; chẳng hạn với công ty A:
Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B .……. Thƣơng hiệu N
↓ ↓ ↓
Sản phẩm A Sản phẩm B …….. Sản phẩm N
↓ ↓ ↓
Đoạn thị trƣờng A Đoạn thị trƣờng B ..….. Đoạn thị trƣờng N
Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu-sản phẩm
- Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm
Chiến lƣợc thƣơng hiệu nhóm là đặt cùng một thƣơng hiệu và một
thông điệp cho một nhóm các sản phẩm có cùng một thuộc tính hoặc chức
năng.
THƢƠNG HIỆU
↓
Ý nghĩa và cam kết của thƣơng hiệu
↓
Các sản phẩm
A B C D … N
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm
- Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo hình ô
Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo hình ô là đặt một thƣơng hiệu chung hỗ
trợ cho mọi sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trƣờng khác nhau nhƣng
mỗi sản phẩm lại có cách thức quảng bá và cam kết riêng trƣớc khách hàng và
công chúng.
Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc sản phẩm hình ô
- Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu theo dãy
Chiến lƣợc thƣơng hiệu dãy là mở rộng một khái niệm, một ý tƣởng
hoặc một cảm hứng nhất định cho các sản phẩm khác nhau và do đó cho các
thƣơng hiệu khác nhau của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu chuẩn.
Chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn: Đƣa ra một sự chứng thực hay xác nhận
của công ty lên tất cả các sản phẩm vốn hết sức đa dạng và phong phú và
đƣợc nhóm lại theo chiến lƣợc thƣơng hiệu sản phẩm, thƣơng hiệu dãy
và/hoặc thƣơng hiệu nhóm.
Cam kết A Cam kết B Cam kết C … Cam kết N
↓ ↓ ↓ ↓
Sản phẩm hoặc Sản phẩm hoặc Sản phẩm hoặc … Sản phẩm hoặc
nhóm hàng A nhóm hàng B nhóm hàng C nhóm hàng N
↓ ↓ ↓ ↓
Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B Thƣơng hiệu C … Thƣơng hiệu N
↓
↓
Thƣơng hiệu chuẩn
Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc Thƣơng hiệu chuẩn
- Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu mẹ
Chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn (hay còn gọi là thƣơng hiệu mẹ): Tƣơng
tự nhƣ chiến lƣợc hình ô, nhƣng điểm khác biệt chủ yếu là mỗi sản phẩm
đƣợc đặt thêm một tên riêng, nhƣng chúng vẫn phải chịu sự bó buộc và bị chi
phối bởi uy tín của thƣơng hiệu nguồn.
THƢƠNG HIỆU MẸ
Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B Thƣơng hiệu C
↓ ↓ ↓
Cam kết A Cam kết B Cam kết C
↓ ↓ ↓
Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C
Hoặc dãy A Hoặc dãy B Hoặc dãy C
Hình 1.6 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nguồn
1.2.5 Thương hiệu trong hoạt động du lịch
1.2.5.1 Thương hiệu trong hoạt động du lịch:
Đặc trƣng của du lịch là một loại sản phẩm vô hình, có giá trị sử dụng và
khó xác định chất lƣợng. Chất lƣợng của các dịch vụ chỉ đƣợc đánh giá thông
qua quá trình tiêu dùng chúng. Do đó, để hoạt động kinh doanh hiệu quả thì
ngƣời làm dịch vụ du lịch cũng nhƣ các điểm đến hay doanh nghiệp du lịch buộc
phải tạo cho mình một uy tín và danh tiếng nhất định. Tức là phải xây dựng đƣợc
cho mình một thƣơng hiệu đủ mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Thƣơng hiệu trong hoạt động du lich là tập hợp những hình ảnh, thông
điệp và những cảm nhận mà ngƣời tiêu dùng có đƣợc khi nhắc đến một điểm
đến du lịch hay một doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Thƣơng hiệu du lịch
cũng giống nhƣ các thƣơng hiệu khác đều bao hàm trong nó cả những yếu tố
hữu hình và vô hình. Những yếu tố hữu hình có thể kể đến nhƣ: logo, slogan,
màu sắc... để nhận biết thƣơng hiệu này với thƣơng hiệu khác. Bên cạnh đó còn
phải kể đến các yếu tố vô hình nhƣ những thông điệp đƣợc truyền tải từ thƣơng
hiệu, những cảm nhận của du khách về thƣơng hiệu và tính cách thƣơng hiệu.
Nhƣng khác với các sản phẩm và dịch vụ khác, yếu tố vô hình trong thƣơng
hiệu lại có tác động lớn hơn đến sự thành bại của một điểm đến hay một doanh
nghiệp du lịch. Ngày nay, trong tiến trình đẩy mạnh quảng bá du lịch đối với
thế giới và du khách quốc tế, vấn đề xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu lại càng
đóng vai trò to lớn và quyết định đối với sự phát triển du lịch.
1.2.5.2. Thương hiệu điểm đến du lịch.
Trong ngành Du lịch có 3 cấp độ thƣơng hiệu đó là thƣơng hiệu của
điểm đến, thƣơng hiệu doanh nghiệp và thƣơng hiệu sản phẩm. Điểm đến có
thể là một quốc gia, một vùng hay một địa phƣơng. Thƣơng hiệu điểm đến
giúp nhận ra những đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch của điểm đến.
Thƣơng hiệu điểm đến là quá trình quản lý trong ngành du lịch đóng vai trò
gắn kết chặt chẽ dựa trên sự hiểu biết với hệ thống đánh giá và cảm nhận của
khách hàng, đồng thời là phƣơng tiện định hƣớng hành vi của các nhà kinh
doanh du lịch, tiếp thị điểm đến nhƣ một sản phẩm du lịch thống nhất.
Hình ảnh điểm đến đƣợc định nghĩa là ấn tƣợng tinh thần hay thị giác về
điểm du lịch, sản phẩm và trải nghiệm của công chúng. Hình ảnh ấy sẽ đƣợc
thiết kế, định vị để chiếm lĩnh một vị trí đặc biệt trong tâm trí khách hàng của
thị trƣờng mục tiêu.
Một thƣơng hiệu điểm đến không chỉ là một khẩu hiệu quảng cáo
(slogan), một biểu trƣng (logo), một mẫu màu chuẩn để phân biệt một tập gấp
hay một website và cũng không phải là một lời tuyên bố sáo rỗng mà địa
phƣơng tƣởng tƣợng ra và mong muốn mà đó chính là hình ảnh tự thân của
cộng đồng. Thƣơng hiệu điểm đến là kết quả tích hợp mọi yếu tố để xây dựng
một hình ảnh tích cực nhằm tạo khả năng nhận dạng và phân biệt với các
điểm đến khác.
Một thƣơng hiệu điểm đến đƣợc ví nhƣ chiếc chìa khóa nhằm cung cấp
các thông tin chủ yếu cho biết nơi đó, địa điểm đó nhƣ thế nào, có thể cung
cấp đƣợc gì và cho du khách những trải nghiệm gì.
Một thƣơng hiệu tốt, cần hội tụ các yếu tố: có khả năng lôi cuốn, xác
định đƣợc vị trí tốt, truyền đạt đƣợc chất lƣợng và sự nhiệt tình, bộc lộ đƣợc
sự đặc sắc của điểm đến, dễ nhớ, đơn giản, có khả năng chuyển thành tên
miền để xây dựng website, đƣợc sử dụng một cách thống nhất, đƣợc chấp
nhận bởi số đông.
Khi xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu tốt, sẽ có khả năng mang lại cho
điểm đến những lợi ích đặc biệt, đó là: sự tin tƣởng, tính khả thi, khả năng
phân biệt, truyền tải những ý tƣởng mạnh mẽ đầy quyền lực, có tiếng vang
đối với du khách.
1.2.6 Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch
Xây dựng thƣơng hiệu điểm đến bao gồm nhiều tác nhân hơn là nhận
diện và cảm nhận đƣợc nó qua logo hay slogan, thay vì phải nắm bắt các yếu
tố khác biệt của điểm đến trong các thƣơng hiệu và giao tiếp những yếu tố này
thông qua các thành phần thƣơng hiệu nhƣ: nhận dạng, bản chất, tính cách,
hình ảnh, tính cách văn hóa…
Một chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu điểm đến thƣờng bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khảo sát, nghiên cứu và xây dựng chiến lược thương hiệu
- Nghiên cứu, khảo sát những giá trị của điểm đến; xác định các hình ảnh
tiêu biểu nhất, đặc trƣng nhất của điểm đến; xác định các sự hấp dẫn khác, sự
thuận tiện giao thông của điểm đến.
- Xác định đối tƣợng khách hàng mục tiêu;
- Phân tích đối thủ cạnh tranh với những thông tin cơ bản nhƣ: xác định
đối thủ cạnh tranh (tùy theo quy mô của điểm đến, đối thủ cạnh tranh có thể là
tỉnh, thành phô, vùng lãnh thổ, quốc gia...); tìm hiểu về việc xây dựng thƣơng
hiệu của các đối thủ cạnh tranh (phân tích định vị cũng nhƣ thông điệp truyền
thông, phân tích các điểm tƣơng đồng, điểm khác biệt, những điểm làm tốt
hoặc chƣa tốt, nguyên nhân họ thu hút đƣợc nhiều khách du lịch...); từ đó xác
định lợi thế cạnh tranh cho điểm đến của mình.
- Phân tích SWOT: xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đối với điểm đến
Giai đoạn 2: Phát triển thương hiệu
Trên cơ sở định hƣớng chiến lƣợc thƣơng hiệu và định vị hình ảnh của
thƣơng hiệu đã đƣợc xác lập trong giai đoạn 1, bộ nhận diện thƣơng hiệu
đƣợc sáng tác, thiết kế bao gồm hình ảnh (logo), ngôn ngữ (slogan – tagline),
âm thanh (nhạc nền hoặc cách đọc slogan).
Sau đó, cơ quan chủ quản tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá từ đối
tƣợng khách hàng mục tiêu (du khách quốc tế) và từ công chúng trong nƣớc
để đảm bảo rằng tiêu đề - biểu tƣợng mới này nhận đƣợc sự đồng thuận cao.
Ngôn ngữ của tiêu đề tùy thuộc vào đối tƣợng khách hàng mục tiêu chính.
Nếu khách hàng nội địa là mục tiêu chính thì ngôn ngữ chuẩn, gốc phải là
tiếng Việt; nếu khách hàng mục tiêu là ngƣời nƣớc ngoài thì ngôn ngữ chuẩn
phải là ngôn ngữ của nƣớc đó; trong một số trƣờng hợp, tiếng Việt và tiếng
Anh hoặc ngôn ngữ nƣớc đó không nhất thiết là dịch một các máy móc mà có
thể lấy ý nghĩa để dịch. Sau khi tiêu đề - biểu tƣợng đƣợc lựa chọn chính
thức, đơn vị thiết kế cần ban hành hƣớng dẫn về phông chữ, tỷ lệ, kích thƣớc,
màu sắc của tiêu đề - biểu tƣợng.
Phát triển cấu trúc thƣơng hiệu: xem xét mối quan hệ tƣơng quan giữa
thƣơng hiệu du lịch quốc gia và thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng; mô hình hóa
mối quan hệ này thông qua cấu trúc thƣơng hiệu. Ứng dụng hiệu quả chƣơng
trình thƣơng hiệu quốc gia của Tổng cục Du lịch vào các chƣơng trình du lịch
địa phƣơng, du lịch tiểu vùng.
Xây dựng chiến lƣợc truyền thông. Cơ quan du lịch quốc gia (địa
phƣơng) lựa chọn công ty tƣ vấn du lịch chuyên nghiệp phối hợp với công ty
sáng tạo, thiết kế tiêu đề - biểu tƣợng xây dựng chiến lƣợc truyền thông cho
thƣơng hiệu. Các bên liên quan cùng phân tích, đánh giá các kênh truyền
thông và lựa chọn các kênh truyền thông phù hợp nhất với phân khúc thị
trƣờng và khách hàng mục tiêu cũng nhƣ tình hình thực tiễn của Việt Nam
(địa phƣơng) để việc quảng bá, truyền thông đạt hiệu quả nhất với kinh phí
hợp lý nhất.
Giai đoạn 3: Hoàn thiện và triển khai thương hiệu
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ở trung ƣơng (hoặc địa phƣơng)
phối hợp với công ty sáng tạo, thiết kế tiêu đề - biểu tƣợng xây dựng và phát
hành cẩm nang hƣớng dẫn sử dụng và tổ chức họp báo công bố nhận diện
thƣơng hiệu mới để đảm bảo tính nhất quán nhằm góp phần xây dựng hình
ảnh nhận diện thƣơng hiệu một cách chuyên nghiệp.
Trƣờng hợp cần thiết sẽ tổ chức hội nghị hƣớng dẫn các đơn vị liên quan
thống nhất về kế hoạch sử dụng và các hoạt động tuyên truyền quảng bá du
lịch gắn với tiêu đề - biểu tƣợng mới.
Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của cơ quan du lịch quốc
gia (hoặc địa phƣơng) và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn phải thống
nhất theo tƣ tƣởng chủ đạo của chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu. Các ấn
phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch đều phải sử dụng tiêu đề - biểu tƣợng một
cách thống nhất. Sự thành công của một thƣơng hiệu phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố trong đó có một yếu tố quan trọng là số lƣợng và tỷ lệ khách du lịch
tiềm năng có thể nhận biết thƣơng hiệu, cảm nhận đƣợc thông điệp do thƣơng
hiệu mang lại.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Phân tích môi trƣờng du lịch thành phố Hải Phòng
2.1.1 Vị trí địa lý, dân số, hệ thống giao thông và tài nguyên du lịch
Vị trí địa lý
Thành phố Hải Phòng - Đô thị loại I cấp quốc gia nằm trong vùng
Duyên hải Đông Bắc, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách thủ đô Hà
Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1.507,57 km2.
Hình 2.1 Bản đồ thành phố Hải Phòng
Về ranh giới hành chính: phía Bắc và Đông Bắc thành phố Hải Phòng
giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dƣơng; phía Tây Nam giáp
tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông. Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là
một cảng biển lớn nhất miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ
thống giao thông thủy, bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế, là
cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, là đầu mối giao
thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang -
một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng
đƣợc xác định là một cực tăng trƣởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật
tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và cả nƣớc (theo Quyết định số
1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ). Vị trí địa lý thuận
lợi là một trong những điều kiện để Hải Phòng phát triển du lịch.
Thành phố Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực
thuộc, gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ
Sơn, Dƣơng Kinh), 8 huyện (An Dƣơng, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải,
Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo).
Dân số:
Tính đến năm 2013, dân số Hải Phòng là trên 1,9 triệu ngƣời, trong đó
dân cƣ thành thị chiếm 47% và dân cƣ nông thôn chiếm 53%, là thành phố
đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Khí hậu:
Hải Phòng có tọa độ địa lý từ 200
30' đến 210
01' vĩ độ Bắc và từ 1060
24'
đến 1070
09' kinh độ Đông, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới Bắc bán cầu,
gần chí tuyến Bắc. Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trƣng của thời tiết
miền Bắc Việt Nam: nóng ẩm, mƣa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông
tƣơng đối rõ rệt. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với
nhiệt độ trung bình dƣới 200
C. Mùa hạ nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9:
nhiệt độ trung bình đạt trên 250
C. Lƣợng mƣa trung bình từ 1.600 – 1.800
mm/năm. Do nằm sát biển nên vào mùa đông, Hải Phòng ấm hơn 1o
C và mùa
hè mát hơn 1o
C so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C –
26o
C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44o
C và tháng lạnh
nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dƣới 5o
C. Độ ẩm trung bình vào
khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 1 và tháng
12. Với đặc điểm khí hậu nhƣ vậy, du lịch Hải Phòng chịu sự ảnh hƣởng bởi
tính mùa vụ rõ rệt.
Hệ thống giao thông:
Thành phố Hải Phòng có hệ thống giao thông hoàn chỉnh bao gồm:
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không.
+ Đƣờng bộ: Thành phố có các tuyến đƣờng huyết mạch nối với các
tỉnh thành nhƣ quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 37, tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội
– Hải Phòng, Quảng Ninh – Hải Phòng đang đƣợc gấp rút hoàn thành, rút
ngắn thời gian di chuyển giữa thành phố Hải Phòng với thủ đô Hà Nội chỉ còn
khoảng 1h30 phút, rút ngắn thời gian di chuyển từ Hải Phòng sang Quảng
Ninh còn 25phút. Đây là điều kiện quan trọng để thu hút du khách cũng nhƣ
các nhà đầu tƣ đến với du lịch Hải Phòng…
+ Đƣờng hàng không: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đang đƣợc
tiếp tục cải tạo và nâng cấp để trở thành cảng hàng không quốc tế quy mô lớn.
Hiện nay, tại sân bay Cát Bi đang khai thác các đƣờng bay hai chiều: Hải
Phòng – Hồ Chí Minh, Hải Phòng – Đà Nẵng, Hải Phòng – Buôn Mê Thuật,
dự kiến trong thời gian tới sẽ mở thêm nhiều đƣờng bay mới: Hải Phòng –
Nha Trang, Hải Phòng – Đà Lạt… và đặc biệt là các đƣờng bay quốc tế: Hải
Phòng – Thiên Tân (Trung Quốc), Hải Phòng – Côn Minh (Trung Quốc), Hải
Phòng – Quảng Châu (Trung Quốc); Hải Phòng – Incheon (Hàn Quốc); Hải
Phòng – Bankok (Thái Lan)... Khi các đƣờng bay này đƣợc đƣa vào hoạt
động, thành phố Hải Phòng sẽ trở thành trung tâm vận chuyển khách của vùng
Duyên hải Đông Bắc bên cạnh thủ đô Hà Nội. Du lịch Hải Phòng sẽ có một
diện mạo mới thu hút đông đảo khách du lịch trong nƣớc và quốc tế.
+ Đƣờng biển: Cảng Hải Phòng nằm ở vị trí chuyển tiếp giao thông
trên biển, kết nối Singapore với Hồng Kông và các cảng của Đông Á và Đông
Bắc Á. Ngoài giữ vai trò là cảng vận tải hàng hóa, cảng Hải Phòng cũng đón
nhiều chuyến tàu du lịch cao cấp cập bến.
Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Thành phố Hải Phòng có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc khá dồi dào đủ đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế cũng nhƣ các hoạt động du lịch. Thành phố có tài nguyên sa
khoáng, hang động, đặc biệt lả tài nguyên biển đảo dễ dàng đƣa vào khai thác
để phục vụ du khách. Là thành phố ven biển, Hải Phòng có lợi thế hơn các
tỉnh, thành phố nằm sâu trong nội địa nhờ có biển và khí hậu ôn hòa. Du lịch
biển đảo cũng đƣợc coi là một trong những thế mạnh đặc trƣng của du lịch
Hải Phòng. Các điểm du lịch nổi tiếng của thành phố Hải Phòng là:
+ Đồ Sơn:
Đồ Sơn là khu nghỉ mát nổi tiếng nằm cách thủ đô Hà Nội 120km và
cách trung tâm thành phố Hải Phòng 20km. Đây là một bán đảo nhỏ đƣợc bao
quanh bởi núi, vƣơn dài ra biển có những bãi cát mịn trên những bờ biển rợp
bóng phi lao. Biển Đồ Sơn có độ mặn cao, sóng lớn và chứa nhiều phù sa rất
thích hợp với loại hình du lịch tắm biển. Trong lịch sử, Đồ Sơn là nơi nghỉ
ngơi của vua chúa, quan lại đô hộ; nổi tiếng là ngôi nhà bát giác kiên cố của
Bảo Đại, ông vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam. Trong cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc, Đồ Sơn đƣợc biết đến là nơi xuất phát của
đƣờng mòn Hồ Chí Minh trên biển, là nơi những tên lính Pháp cuối cùng rời
khỏi thành phố (tại bến Nghiêng, Đồ Sơn). Ngày nay, Đồ Sơn là điểm đến lý
tƣởng của khách du lịch trong dịp hè. Nằm cách Đồ Sơn 1km về phía Đông
Nam là Hòn Dáu hoang sơ, tĩnh mịch và cổ kính với hệ thực vật nguyên vẹn
cả 3 tầng cùng những rễ cây lớn đâm sâu vào lòng đất.
+ Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, di tích quốc gia đặc biệt danh
lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà:
Cát Bà là đảo lớn nhất trong hệ thống quần đảo gồm 366 đảo nhỏ, cách
thành phố Hải Phòng 70 km, có diện tích khoảng 100km2
. Cát Bà nổi tiếng
với những bãi biển trong xanh trải dài trên những bãi cát trắng mịn màng và
hệ thống sinh thái rừng ngập mặn, nhiệt đới xanh quanh năm. Đến Cát Bà du
khách có thể đến thăm vịnh Lan Hạ, động Trung Trang, động Trung Sơn,
động Phù Long, vƣờn quốc gia Cát Bà hay tham gia tắm biển, chèo thuyền
kayak, lặn biển và thƣởng thức đặc sản biển nổi tiếng. Ở Cát Bà, hầu hết các
đỉnh núi có độ cao khoảng 100-250m, cao nhất là 331m ở phần tây của đảo
Cát Bà có giá trị leo núi và thám hiểm hang động làm đa dạng thêm hình thức
du lịch biển.
Quần đảo có nhiều bãi tắm có cảnh quan đẹp, nƣớc biển sạch, cát mịn,
độ an toàn cao, du khách có thể tắm biển vào bất cứ lúc nào. Đây là đặc trƣng
khác biệt chỉ có ở Cát Bà vì những bãi tắm đều là những bãi cát rìa rạn san hô,
tựa lƣng vào núi đá vôi, vật liệu cát tạo bãi là các mảnh vụn vôi sinh vật biển
nên rất sạch, mịn và nhẹ. Theo số liệu điều tra sơ bộ và kết quả chụp từ ảnh vệ
tinh có khoảng trên 26 bãi tắm nằm rải rác trên các đảo, trong đó có nhiều hòn
đảo còn chƣa đƣợc đặt tên, rất thuận lợi cho du lịch mạo hiểm, khám phá...
Các rặng san hô và cá cảnh tập trung ở phía đông Áng Thảm, Cát Dứa, Ba
Trái Đào, Tùng Gió... tạo ra khả năng tổ chức loại hình du lịch lặn ngầm, là
một trong những loại hình du lịch hấp dẫn du khách.
Ở Cát Bà cũng tập trung nhiều loài sinh vật: vích, đồi mồi, ốc cảnh, cá
cảnh có khả năng phát triển các loại hình du lịch lặn biển, câu cá, săn bắn
dƣới biển. Bên cạnh đó là hàng trăm tùng vụng nhƣ : Ao Ếch, Vụng Le, Vụng
Tùng gấu, Vụng Quân xanh. Các vụng này có nhiều hải sản quý hiếm, vẫn giữ
đƣợc cảnh quan hoang sơ phù hợp với du lịch sinh thái biển. Đặc biệt trong
khu rừng nguyên sinh Cát Bà có loài Voọc Cát Bà, loài thú cực quý hiếm trên
thế giới hiện còn đƣợc bảo lƣu duy nhất tại Cát Bà. Hệ sinh thái của Cát Bà là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý về bảo tồn đa dạng sinh học và là tiềm năng
phát triển các hoạt động du lịch nghiên cứu khoa học và du lịch khám phá.
Tại Cát Bà hiện có 745 loài thực vật bậc cao thuộc 495 chi và 149 họ thực vật,
trong đó có nhiều loài quý hiếm ở Việt Nam nhƣ: lát hoa, kim giao, đinh... Hệ
động vật ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà cũng rất đa dạng với 20 loài thú, 69 loài
chim, 15 loại bò sát, 11 loài ếch nhái, 105 loài cá, 100 loài thân mềm, 60 loài
giáp xác. Năm 2014, Cát Bà đã đƣợc công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế
giới và điều này đƣợc xem là một thuận lợi đối với việc khai thác và bảo vệ
những tài nguyên du lịch vô giá của thành phố Hải Phòng và vùng Duyên Hải
Đông Bắc.
+ Đảo Bạch Long Vỹ:
Đảo Bạch Long Vỹ là một huyện đảo thuộc thành phố Hải Phòng, cách
Hòn Dáu 110 km. Đây là đảo xa bờ nhất trong vịnh Bắc Bộ, nằm trên một
trong tám ngƣ trƣờng lớn của vịnh, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế, an ninh, quốc phòng biển của Việt Nam. Đảo Bạch Long Vĩ có
dạng hình tam giác với diện tích khoảng 1,78 km² ở mức triều cao nhất vào
khoảng 3,05 km² ở mức triều thấp nhất. Đảo Bạch Long Vỹ có nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú, là điểm đến mới hấp dẫn với nhiều loại hình
du lịch: du lịch tắm biển, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch thám hiểm, du
lịch câu cá... Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã kí Quyết
định số 2630/QĐ-TTg thành lập Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ để bảo vệ các
đối tƣợng gồm: hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rong biển - cỏ biển, bãi
giống, bãi đẻ và các loài thủy sinh vật sinh sống tại khu vực khu bảo tồn. Bên
cạnh đó, ẩm thực Bạch Long Vỹ cũng là một trong những điều hấp dẫn du
khách: bào ngƣ Bạch Long Vỹ, tu hài, cá song... Với vẻ hoang sơ và cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp, Bạch Long Vỹ đang là một trong những điểm đến mới lạ
thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách trong nƣớc và quốc tế.
+ Về hệ thống núi, đồi: Hải Phòng còn đƣợc thiên nhiên ƣu ái ban tặng
nhiều địa danh nổi tiếng: núi Voi (An Lão), đồi Thiên Văn (Kiến An)...
Tài nguyên du lịch nhân văn:
Thành phố Hải Phòng có lịch sử, truyền thống, văn hóa lâu đời, có các
di chỉ khảo cổ: di chỉ Cái Bèo (Cát Bà), di chỉ Tràng Kênh (Thủy Nguyên)...
Thành phố Hải Phòng gắn bó mật thiết với lịch sử chống giặc ngoại xâm của
các triều đại phong kiến, nơi đây ghi dấu những chiến tích lẫy lừng của các
vƣơng triều Việt Nam nhƣ: chiến thắng lừng lẫy trên sông Bạch Đằng. Thời
nhà Mạc, thành phố Hải Phòng có tên gọi là Dƣơng Kinh, đƣợc xây dựng
nhƣ một kinh đô thu nhỏ, với vai trò là kinh đô thứ hai của nhà Mạc sau
trung tâm quyền lực ở Thăng Long. Ngày nay, khu di tích vƣơng triều nhà
Mạc cũng là một trong những điểm thăm quan du lịch hấp dẫn du khách của
thành phố Hải Phòng.
Bên cạnh đó, thành phố Hải Phòng có hàng trăm di tích – danh thắng
đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và cấp thành phố. Trong đó, có khá nhiều đền thờ:
Đức Thánh Trần Hƣng Đạo, Lê Hoàn và Ngô Vƣơng Quyền, đền thờ chúa
Nam Phƣơng. Hệ thống đình, đền, chùa phong phú là nơi diễn ra các lễ hội
mang đậm nét bản sắc văn hóa Việt Nam. Lễ hội ở Hải Phòng có những sắc
thái riêng, độc đáo nhƣ: Hội chọi trâu Đồ Sơn (Di sản văn hóa phi vật thể); Hội
đua ngựa gỗ Hoàng Châu, Cát Hải; Hội vật cầu Kim Sơn, Kiến Thụy; Lễ hội
làng cá Cát Bà; Hội làng tạc tƣợng ở Đồng Minh gắn với di tích chùa Bảo Hà
xã Đồng Minh, huyện Vĩnh Bảo ... và Lễ hội Hoa Phƣợng Đỏ, lễ hội mới đƣợc
xây dựng mang tên loài hoa biểu trƣng của thành phố đã trở thành lễ hội
thƣờng niên mang đậm bản sắc văn hóa của đất và ngƣời Hải Phòng.
Thành phố Hải Phòng có nét kiến trúc pha trộn hài hòa giữa 2 nền văn
hóa Á - Âu. Sự pha trộn này tạo cho thành phố một nét đẹp đô thị vừa thanh
lịch vừa mạnh mẽ. Hiện nay, Hải Phòng vẫn giữ đƣợc nhiều khu phố với kiến
trúc khá nguyên vẹn từ thời Pháp thuộc tại quận Hồng Bàng, là điểm tham
quan của du khách trong tour du lịch nội thành.
Hải Phòng còn có nhiều làng nghề thủ công truyền thống đặc sắc có sức
thu hút khách du lịch: nghề mây tre đan, dệt chiếu cói Lật Dƣơng (Tiên
Lãng), thảm len Hàng Kênh, dệt vải Cổ Am, điêu khắc Đồng Minh, thủy tinh
Kiến An; nghề đúc kim loại ở Mỹ Đồng, Thủy Nguyên...
Nghệ thuật trình diễn dân gian: Hải Phòng có nhiều di sản văn hóa
nghệ thuật trình diễn dân gian đặc sắc mang dấu ấn văn hóa đồng bằng sông
Hồng và vùng biển Đông Bắc: Hội hát đúm xã Phục Lễ, hát ca trù ở Đông
Môn; đánh pháo đất, thả đèn trời, múa rối nƣớc, rối cạn ở huyện Vĩnh Bảo;
bơi chải ở huyện Tiên Lãng; hội vật cầu tại Kim Sơn, Kiến Thụy...
Văn hóa ẩm thực Hải Phòng nổi tiếng phong phú với những món ăn
đặc sản biển nhƣ: bánh đa cua, bún cá, bún tôm, bún riêu cua, bánh mỳ cay,
ốc cay, nem cua bể, lẩu cua đồng, lẩu bề bề, bánh bèo, nƣớc mắm Cát Hải,
mực ống, tu hài Cát Bà, cua biển rang muối;...
Con ngƣời Hải Phòng mang nét tính cách của ngƣời dân miền biển "ăn
sóng nói gió", cởi mở, phóng khoáng, mạnh mẽ, thân thiện, trực tính, nhạy
bén trong kinh doanh buôn bán và dễ tiếp nhận những cái mới. Điều này góp
phần hình thành nét đặc trƣng văn hóa Hải Phòng "mở, năng động, hiện đại,
có sự pha trộn, đan xen giữa các yếu tố văn hóa bản địa và văn hóa ngoại lai”.
Phong tục tập quán của ngƣời Hải Phòng, truyền thống của ngƣời Hải Phòng
là một nét đặc trƣng văn hoá của vùng biển cũng là nguồn tài nguyên nhân
văn để phát triển du lịch và bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống.
2.1.3. Sản phẩm du lịch
Thành phố Hải Phòng xác định các sản phẩm du lịch trọng tâm: du lịch
sinh thái biển, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch thể thao, mạo hiểm, du lịch MICE
và văn hóa, lịch sử lễ hội.
Các loại hình du lịch thu hút khách, có tốc độ tăng trƣởng tốt đã đƣợc
thành phố tập trung vào 3 nhóm:
- Du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng, thể thao: các điểm đến thu hút
khách là đảo Cát Bà, bán đảo Đồ Sơn, sân golf sông Giá...;
- Du lịch lễ hội, tâm linh: các điểm đến thu hút khách du lịch là lễ hội
Chọi Trâu Đồ Sơn, Khu di tích Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm…;
- Du lịch cuối tuần, du lịch trăng mật, du lịch nông thôn ở một số làng
quê ngoại thành: nhu cầu du lịch của khách nội địa có xu hƣớng tăng cao do
mức sống đƣợc cải thiện và sự thay đổi thói quen du lịch những năm gần đây.
Ngoài ra, các sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học
cũng đƣợc quan tâm phát triển trong những năm gần đây vì thành phố Hải
Phòng có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, vẻ đẹp thiên nhiên, hạ tầng
giao thông vận tải cũng nhƣ cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Thành phố Hải Phòng đang nỗ lực đa dạng hoá, nâng cao chất lƣợng và
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch. Các khu, diểm du lịch đã đẩy
mạnh việc khai thác tiềm năng và thế mạnh về tài nguyên du lịch. Các sản
phẩm du lịch mới có xu hƣớng xây dựng kết hợp giữa du lịch sinh thái với
bảo tồn và phục hồi các lễ hội truyền thống, hình thành hệ thống sản phẩm du
lịch văn hoá với nhiều chủ đề khác nhau. Một số sản phẩm du lịch mới đƣợc
xây dựng đƣa vào khai thác nhƣ du lịch sinh thái, du lịch văn hoá với chủ đề
đồng quê, du lịch trang trại, nhà vƣờn; “du khảo đồng quê” tuyến Kiến An -
An Lão - Vĩnh Bảo - Tiên Lãng hay tuyến du lịch nội thành tham quan các
đình chùa nổi tiếng của thành phố nhƣ đình Hàng Kênh, chùa Dƣ Hàng, đền
Nghè...... đã góp phần tăng sức hấp dẫn cho du khách.
Những cảnh quan thiên nhiên đẹp, sản phẩm làng nghề, nghệ thuật
truyền thống, nét phong tục tập quán văn hóa truyền thống đặc thù của miền
quê Vĩnh Bảo gây đƣợc nhiều ấn tƣợng đẹp cho du khách, thậm chí cả những
đối tƣợng khó tính (đến từ các quốc gia Pháp, Anh, Mỹ, Ý...). Các sản phẩm
hàng thủ công mỹ nghệ của thành phố Hải Phòng cũng bƣớc đầu đáp ứng
đƣợc nhu cầu của du khách trong và ngoài nƣớc do đƣợc chế tác tinh xảo bởi
những nghệ nhân giàu kinh nghiệm nhƣng cũng còn hạn chế về số lƣợng và
mẫu mã .
Trong thời gian vừa qua, các loại hình du lịch đã đƣợc tập trung nâng
cấp và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, tuy nhiên,
các sản phẩm du lịch này thực tế vẫn chƣa tƣơng xứng so với tiềm năng và
yêu cầu phát triển du lịch. Hệ thống sản phẩm du lịch của thành phố Hải
Phòng chƣa thực sự thu hút đông khách du lịch quốc tế và thời gian lƣu lại
của du khách chƣa đạt mức nhƣ một số trung tâm du lịch lớn của Việt Nam.
Do sản phẩm du lịch thành phố Hải Phòng còn chƣa phong phú, hấp dẫn, nên
lƣợng khách nội địa đến nghỉ ở thành phố Hải Phòng vẫn còn ít hơn so với Hà
Nội và Quảng Ninh.
2.1.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:
Tính từ năm 2007 đến 2014 thành phố Hải Phòng có 38 dự án đầu tƣ vào
lĩnh vực du lịch thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách với số vốn đăng ký đầu tƣ lên
tới trên 28.347,615 và 173,5 triệu USD. Các lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu là: các khu
đô thị du lịch, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, khu nghỉ dƣỡng, khu vui chơi giải
trí, sân golf cao cấp... Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du lịch Hải Phòng có 06 dự
án với tổng số vốn là 730,25 triệu USD, trong đó có 5 dự án vốn nƣớc ngoài
chiếm tỷ lệ 100%. Năm 2015, nhiều dự án trọng điểm đƣợc gấp rút khởi công, xây
dựng và hoàn thành: dự án nâng cấp mở rộng sân bay quốc tế Cát Bi; khởi công
xây dựng khách sạn Hilton 5 sao, dự án Vincom – Lê Thánh Tông, Dự án Khu vui
chơi giải trí, sân golf, nhà ở và công viên sinh thái cao cấp tại đảo Vũ Yên…. sẽ
tạo cho Hải Phòng nhiều điều kiện thuận lợi để đón và phục vụ thị trƣờng khách
du lịch cao cấp trong nƣớc và quốc tế.
Ngoài ra, thành phố đã huy động đƣợc hàng trăm tỷ đồng xã hội hóa để
đầu tƣ các phƣơng tiện vận chuyển du lịch; xây dựng, phục dựng, tôn tạo các
di tích văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngƣỡng nhằm thu hút, hấp dẫn khách
tham quan du lịch đến thành phố (đầu tƣ xây dựng tu bổ Đình Kiền Bái, Đình
Hàng Kênh, Từ Lƣơng Xâm, Đền Nghè, Tháp Tƣờng Long, Khu tƣởng niệm
Vƣơng Triều Mạc, Khu di tích Danh nhân Văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Thành phố cũng đầu tƣ cải tạo khu vực dải trung tâm thành phố, lắp đặt
hệ thống trình diễn nhạc nƣớc hiện đại tại lòng hồ Tam Bạc, trình diễn vào
các buổi tối từ 8h30-9h30, riêng thứ bẩy và chủ nhật, trình diễn nhạc nƣớc
kèm ánh sáng laser hiện đại. Đây là công trình miễn phí phục vụ nhân dân và
du khách, tăng thêm hoạt động giải trí về đêm tại Hải Phòng, cũng là một
điểm nhấn khác biệt của Hải Phòng đối với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc.
- Về Cơ sở lưu trú phục vụ du lịch: tính đến năm 2014, trên địa bàn
thành phố có 400 cơ sở lƣu trú du lịch với 9.009 buồng lƣu trú, trong đó có
203 cơ sở lƣu trú du lịch đã đƣợc phân loại, xếp hạng với 6.069 phòng, bao
gồm: 01 biệt thự cao cấp, 01 khách sạn 5 sao, 08 khách sạn hạng 4 sao, 7
khách sạn 3 sao, 56 khách sạn 2 sao, 34 khách sạn 01 sao và 96 cơ sở lƣu trú
đủ tiêu chuẩn phục vụ dịch vụ du lịch.
Với số lƣợt khách du lịch năm 2014 đạt 5.287,4 nghìn lƣợt. Ƣớc tính tỷ
lệ khách/buồng lƣu trú đạt khoảng 586,86 khách/1 buồng/năm.
- Hoạt động vận chuyển khách: thành phố có trên 700 ôtô (từ 4 - 47
chỗ) phục vụ vận chuyển khách du lịch và 16 tầu khách tuyến Hải Phòng -
Cát Bà - Hải Phòng; 69 tàu khách phục vụ khách tham quan, trong đó Vịnh
Lan Hạ - Cát Bà có 61 tàu, Đồ Sơn có 8 tàu; có 35 hãng taxi và 12 hãng xe
buýt nối Trung tâm thành phố với Khu du lịch Đồ Sơn và nhiều điểm khác.
Hiện tại, thành phố cũng mới đƣa vào sử dụng hệ thống xe điện đƣa đón
khách từ trung tâm thành phố tới trung tâm mua sắm Parkson, và tại 02 trọng
điểm du lịch lớn của thành phố: Cát Bà và Đồ Sơn đáp ứng khá tốt nhu cầu di
chuyển của du khách đến tham quan thành phố và đảm bảo các yếu tố về khí
thải, môi trƣờng.
- Về hoạt động lữ hành: Tính đến năm 2014, trên địa bàn thành phố có 60
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (trong đó 18 doanh nghiệp lữ hành
quốc tế và 42 doanh nghiệp lữ hành nội địa). Nhiều công ty du lịch lớn đặt chi
nhánh tại Hải Phòng nhƣ: Vietravel, Saigon tourist. Tổng số hƣớng dẫn viên du
lịch đƣợc cấp thẻ hƣớng dẫn là 265 ngƣời (gồm 132 hƣớng dẫn viên du lịch
quốc tế và 133 hƣớng dẫn viên du lịch nội địa), trong đó tổng số hƣớng dẫn viên
đang làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hải Phòng đƣợc cấp thẻ
là 95 hƣớng dẫn viên. Nhìn chung, do năng lực kinh doanh của các công ty lữ
hành Hải Phòng yếu, nên mới khai thác chủ yếu đƣợc thị trƣờng khách du lịch
nội địa và khách Việt Nam đi du lịch nƣớc ngoài.
Đánh giá chung:
Dựa trên những phân tích, đánh giá về tiềm năng du lịch và môi trƣờng
du lịch, ta có thể thấy Hải Phòng có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch, trong đó có những đặc điểm khác biệt của du lịch Hải Phòng với
các địa phƣơng khác nhƣ:
- Hải Phòng có vị trí giao thông đặc biệt thuận lợi để phát triển du lịch
với hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sắt và đƣờng hàng
không; cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc và nằm trên hai hành lang một
vành đai kinh tế Việt – Trung gồm Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh
(Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc). Hầu hết các tuyến đƣờng bộ và 02
hành lang kinh tế đều nối Hải Phòng với các địa phƣơng không có biển (trừ
Quảng Ninh). Nhƣ vậy tính chất biển trong các sản phẩm du lịch Hải Phòng
sẽ có khả năng cuốn hút lớn đối với thị trƣờng.
Trong thời gian tới khi các công trình: cải tạo, nâng cấp sân bay quốc tế
Cát Bi, đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; cảng nƣớc sâu
Lạch Huyện, cầu cảng Lạch Huyện hoàn thành sẽ tạo thêm những thế mạnh
nổi trội về giao thông cho du lịch Hải Phòng.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, có khả năng hình
thành các sản phẩm du lịch đa dạng, trong đó đặc biệt có giá trị nổi trội về du
lịch biển. Biển Đồ Sơn từ lâu đã là điểm đến quen thuộc của du khách trong
dịp hè, nƣớc biển có độ mặn cao, cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ cùng với hoạt
động của Casino Đồ Sơn và lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn truyền thống không
giống ở bất kỳ địa phƣơng nào là những lợi thế riêng của khu du lịch này. Hải
Phòng cũng là một trong sáu địa phƣơng trên cả nƣớc (Hải Phòng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu và Kiên Giang) có đảo
lớn có thể phát triển du lịch đảo là đảo Cát Bà, đã đƣợc thế giới công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thế giới với giá trị cao về đa dạng sinh học. Đảo Cát
Bà có lợi thế riêng là vừa có rừng, núi, hang động lại vừa có biển; cảnh quan
vẫn giữ đƣợc nét hoang sơ, văn hóa bản địa độc đáo với làng cổ trong rừng
nguyên sinh – điểm đến du lịch cộng đồng đang rất thu hút du khách, đặc biệt
là khách quốc tế. Hải Phòng có 02 ngọn hải đăng (ở đảo Hòn Dáu – Đồ Sơn
và đảo Long Châu – Cát Bà) nằm trong số 08 ngọn hải đăng cổ nhất Việt
Nam. Có đảo xa bờ nhất của Việt Nam trong vịnh Bắc Bộ là đảo Bạch Long
Vỹ, rất có tiềm năng phát triển du lịch.
2.1.5 Thị trường du lịch của thành phố Hải Phòng
Khách du lịch nội địa:
Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hải Phòng, năm 2013, tổng số
khách du lịch đến thành phố đạt trên 4.873,8 nghìn lƣợt, trong đó khách nội
địa đạt 4.309,2 nghìn lƣợt (chiếm 88,4% tổng lƣợng khách của thành phố);
khách quốc tế đạt 564,6 nghìn lƣợt (chiếm 11,6% tổng lƣợng khách thành phố
và 0,74% lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2013). Năm 2014, tổng
lƣợt khách đạt 5.287,4 nghìn lƣợt, trong đó khách quốc tế đạt 593,4 nghìn
lƣợt, khách nội địa đạt 4.694 nghìn lƣợt. Tăng 978,2 nghìn lƣợt khách du lịch
đến với Hải Phòng so với năm 2013.
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Năm 2013 Năm 2014
Khách nội địa
Khách QT
Hình 2.2 Biểu đồ số lƣợng khách du lịch đến Hải Phòng năm 2013 và 2014
Các điểm du lịch Cát Bà, Đồ Sơn, Dƣơng Kinh Nhà Mạc, Khu di tích
Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm…đều có số lƣợng du khách nội địa tăng đột
biến. Điều này phần nào phản ánh thành phố Hải Phòng đang ngày càng trở
thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách vào các kỳ nghỉ, lễ hội.
Với vị trí giao thông thuận lợi, đầu mối giao thông quan trọng của các
tỉnh phía Bắc, du lịch Hải Phòng là điểm đến lý tƣởng đối với khách du lịch
trong nƣớc. Thị trƣờng khách du lịch nội địa chiếm hơn 80% so với tổng lƣợt
khách đến thành phố Hải Phòng. Khách du lịch nội địa chủ yếu đến từ thủ đô
Hà Nội và các tỉnh lân cận vùng Duyên hải Bắc bộ. Ngoài ra là lƣợng khách
du lịch đến từ miền Trung: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Khánh Hoà… (theo
đƣờng bay Đà Nẵng – Hải Phòng) và miền Nam: Hồ Chí Minh, Phan Thiết…
(theo đƣờng bay Hồ Chí Minh – Hải Phòng). Một bộ phận khá lớn ngƣời dân
thành phố Hải Phòng cũng tham gia hoạt động du lịch vào dịp cuối tuần.
Khách nội địa chi tiêu bình quân 1.038.800 đồng/ngày, thời gian lƣu trú 2
ngày (căn cứ Báo cáo Kết quả điều tra mức chi tiêu khách du lịch năm 2013
do Tổng cục Thống kê thực hiện, công bố năm 2014).
Lƣợng khách nội địa qua các năm tăng lên rõ rệt, tuy nhiên ngày lƣu trú
bình quân của khách hầu nhƣ không tăng. Nguyên nhân chủ yếu do đƣờng
giao thông đến các điểm tham quan du lịch đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, thuận
tiện nên du khách thƣờng đi và về trong ngày, hoặc chỉ ngủ lại 01 đêm; ngoài
ra do các sản phẩm du lịch chƣa phong phú, đa dạng và chất lƣợng dịch vụ
chƣa cao nên chƣa thu hút đƣợc khách du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng dài
ngày, lƣợng khách đến nghỉ ở Hải Phòng đặc biệt là khách nghỉ cuối tuần vẫn
còn ít hơn so với thủ đô Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh..
Khách du lịch quốc tế:
Thời gian qua, du khách quốc tế đến thành phố Hải Phòng bằng nhiều
đƣờng khác nhau, nhƣng chủ yếu là theo đƣờng bộ từ Hà Nội và Quảng Ninh
(từ Quảng Ninh tới chủ yếu là khách Trung Quốc) và đến từ các thành phố
lớn ở phía Nam nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng bằng đƣờng hàng
không. Khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng chủ yếu từ các thị trƣờng sau:
- Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Liên bang Nga, Mỹ (6 thị
trƣờng trọng điểm chiếm tỷ lệ 49,80%/)
- Các nƣớc EU: Anh, Đan Mạch, Ai-rơ-len, Hy Lạp, Luých-xem-bua, Hà
Lan, Bỉ, Italia, Đức, Phần Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Điển, Áo, Bồ Đào
Nha (15 thị trƣờng chiếm tỷ lệ 27,86%)
- Các nƣớc ASEAN: Thái Lan, Indonesia, Malaisya, Philipin, Campuchia,
Lào, Brunei, Singapore, Myanma (9 thị trƣờng chiếm tỷ lệ 4,44%)
- Việt Kiều: chiếm tỷ lệ 1,35%
- Quốc tịch khác chiếm tỷ lệ 16,55%.
(Nguồn: Phòng xuất nhập cảnh, công an Hải Phòng)
Ngoài các thị trƣờng truyền thống chiếm tỷ lệ cao trong thị trƣờng khách
du lịch quốc tế đến Hải Phòng là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…,
thị trƣờng khách du lịch Nga là một thị trƣờng mới đầy tiềm năng của du lịch
Hải Phòng. Bên cạnh điểm đến quen thuộc là Nha Trang (Khánh Hòa), quần
đảo Cát Bà (Hải Phòng) và Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) đang là những điểm
đến mới rất hấp dẫn đối với khách du lịch Nga. Do ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng tài chính Nga năm 2014 với sự suy giảm nhanh chóng của đồng rúp
Nga đối với các đồng tiền khác, cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến lƣợng khách
Nga tới Hải Phòng, tuy nhiên thị trƣờng Nga vẫn đƣợc xác định là một trong
những thị trƣờng trọng tâm, đầy tiềm năng của du lịch Hải Phòng bên cạnh
các thị trƣờng quen thuộc đã và đang đƣợc khai thác nhiều năm nay.
Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013 do Tổng cục Thống kê
thực hiện và công bố năm 2014 cho thấy 66,1% số khách quốc tế đến Hải Phòng
1 lần, 20,1% đến lần 2 và 13,8% đến lần 3 trở lên. Khách quốc tế đến Hải Phòng
với mục đích nghỉ dƣỡng, du lịch, báo chí, hội nghị, hội thảo, thăm thân nhân,
thƣơng mại, chữa bệnh và mục đích khác chi tiêu bình quân đạt 111,9 USD
(tƣơng đƣơng 2.349.000 đồng/ngày với tỷ giá 1 USD= 21.000 VNĐ), thời gian
lƣu trú bình quân 3,8 ngày; Nhìn chung, mức chi tiêu của du khách tại Hải Phòng
còn thấp so với các địa phƣơng có ngành du lịch phát triển trên cả nƣớc.
2.1.6 Đối tác liên kết và Đối thủ cạnh tranh
a. Đối tác liên kết, hợp tác:
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và mang
tính xã hội hóa cao, vì vậy sự phát triển du lịch không chỉ đóng khung trong một
lãnh thổ, một địa phƣơng mà phải liên kết, hợp tác để khai thác phát triển du lịch
giữa các địa phƣơng trong khu vực và trên thế giới. Nghị Quyết số 09-NQ/TU
ngày 22/11/2006 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ Hải Phòng về phát triển du lịch
Hải Phòng giai đoạn 2006-2010 định hƣớng đến năm 2020 đã xác định mục tiêu:
“Xây dựng, phát triển du lịch Hải Phòng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Hải Phòng trở thành trung
tâm du lịch của vùng Duyên hải Bắc Bộ”. Trong thời gian qua, công tác liên kết,
hợp tác phát triển du lịch thành phố Hải Phòng có sự phát triển mạnh mẽ. Hoạt
động xúc tiến, hợp tác không chỉ phát triển với các địa phƣơng trong cả nƣớc mà
còn với các nƣớc trên thế giới.
Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Đối với trong nƣớc:
- Thành phố Hải Phòng đã mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành
phố trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Bắc Bộ; Ký kết và
thực hiện hiệu quả nhiều văn bản hợp tác phát triển du lịch: Chương trình hợp
tác về phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển quần
đảo Cát Bà - thành phố Hải Phòng giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
và Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng; Thoả thuận về hợp tác du lịch
giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải
Dương; Chương trình hợp tác phát triển du lịch đến năm 2020 giữa Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thành phố Hải Phòng và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang; Ký
kết và triển khai tích cực các thỏa thuận hợp tác xúc tiến du lịch giữa các
Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch Đồng bằng sông Hồng (tại Hưng Yên
2013). Ký kết biên bản hợp tác xúc tiến du lịch Thái Bình - Nam Định - Ninh
Bình - Thái Nguyên - Lạng Sơn; tổ chức hội nghị Liên kết xúc tiến Du lịch và
Ký kết Kế hoạch hợp tác xúc tiến du lịch Hải Phòng - Quảng Ninh - Hà Nội -
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018,…
- Liên kết ngành hàng không, thƣơng mại, thông tin truyền thông để xúc
tiến quảng bá thông qua các sự kiện quốc gia, quốc tế
- Liên kết qua các website của các doanh nghiệp để cung cấp thông tin
và quảng bá du lịch Hải Phòng.
Đối với thế giới:
Xác định rõ thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc là một trong những thị
trƣờng mục tiêu quan trọng của du lịch Hải Phòng, giai đoạn 2006-2014, thành phố
Hải Phòng đã chủ động mở rộng liên kết thông qua các Chƣơng trình hội đàm, các
Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
biên bản thỏa thuận hợp tác đƣợc ký kết và đang triển khai thực hiện: Các hội đàm
với Quảng Tây (Trung Quốc) về hợp tác phát triển du lịch, cùng với thành phố Hà
Nội trao đổi kinh nghiệm khai thác thị trường khách Trung Quốc, bàn giải pháp
xúc tiến du lịch trong giai đoạn tới nhất là đối với thị trường khách Trung Quốc vào
Việt Nam bằng Thẻ Du lịch; Thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch giữa Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch 3 tỉnh, thành phố: Hà Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cục Du lịch Châu Văn Sơn, tỉnh
Vân Nam, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (năm 2014); Ký kết biên bản thỏa
thuận hợp tác phát triển du lịch với thành phố Bắc Hải, Trung Quốc trong đó có
việc khôi phục lại tuyến du lịch đường biển Bắc Hải – Hải Phòng (năm 2011). Bên
cạnh đó, là việc mở rộng liên kết với các thị trƣờng khác bằng nhiều hình thức:
Triển khai các nội dung hợp tác về lĩnh vực du lịch trong thỏa thuận hữu nghị và
hợp tác giữa thành phố Hải Phòng, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2015; Xúc
tiến du lịch tại Bankok, Thái Lan; Xúc tiến mở đường bay Hải Phòng – Bankok;
Triển khai, hợp tác với nhiều thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc và một số
nước khác thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Việc tích cực, chủ động mở rộng liên kết hợp tác phát triển du lịch với
các địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế không những làm tăng yếu tố cạnh
tranh của du lịch Hải Phòng mà còn góp phần quảng bá và từng bƣớc xây
dựng và khẳng định hình ảnh thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng trong mắt bạn bè
trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc thông qua các chƣơng
trình liên kết, hợp tác với các địa phƣơng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng,
thế mạnh của du lịch Hải Phòng.
b. Đối thủ cạnh tranh:
Muốn đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc thƣơng hiệu và quảng bá hiệu quả
điểm đến, trƣớc hết cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của du lịch Hải Phòng.
6755068

More Related Content

What's hot

kinh doanh vận chuyển khách du lịch
kinh doanh vận chuyển khách du lịchkinh doanh vận chuyển khách du lịch
kinh doanh vận chuyển khách du lịchSHINee
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchVương Hùng Vũ
 
03 bao cao 3 vung 2013
03 bao cao 3 vung 201303 bao cao 3 vung 2013
03 bao cao 3 vung 2013duanesrt
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...ssuserc1c2711
 
Lập kế hoạch Marketing - BT
Lập kế hoạch Marketing - BTLập kế hoạch Marketing - BT
Lập kế hoạch Marketing - BTGin
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhBài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhduanesrt
 

What's hot (20)

kinh doanh vận chuyển khách du lịch
kinh doanh vận chuyển khách du lịchkinh doanh vận chuyển khách du lịch
kinh doanh vận chuyển khách du lịch
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịchThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch
 
03 bao cao 3 vung 2013
03 bao cao 3 vung 201303 bao cao 3 vung 2013
03 bao cao 3 vung 2013
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên TửĐề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
 
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY! Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
Đề tài du lịch: Thiết kế Tour du lịch cho người cao tuổi, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Đề tài tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
Đề tài  tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAYĐề tài  tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
Đề tài tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng, Tây Ninh RẤT HAY
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM ƯA THÍCH CỦA KHÁCH N...
 
Lập kế hoạch Marketing - BT
Lập kế hoạch Marketing - BTLập kế hoạch Marketing - BT
Lập kế hoạch Marketing - BT
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOTLuận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
 
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
 
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
 
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravelTiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
 
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhBài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 

Similar to Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf

Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020jackjohn45
 
Luan van Vi 10.8.19.pdf
Luan van Vi 10.8.19.pdfLuan van Vi 10.8.19.pdf
Luan van Vi 10.8.19.pdfQuynBi45
 
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.docLuận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.docsividocz
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...ssuserc1c2711
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhMan_Ebook
 
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...duanesrt
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNuioKila
 
saigontourist
saigontouristsaigontourist
saigontouristHuy Vu
 

Similar to Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf (20)

Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
 
Luan van Vi 10.8.19.pdf
Luan van Vi 10.8.19.pdfLuan van Vi 10.8.19.pdf
Luan van Vi 10.8.19.pdf
 
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.docCác giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
 
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.docLuận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm 2020.doc
 
Luân Văn Phát triển loại hình du lịch Nice trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luân Văn Phát triển loại hình du lịch Nice trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.docLuân Văn Phát triển loại hình du lịch Nice trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luân Văn Phát triển loại hình du lịch Nice trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI TP. HỒ C...
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
 
Thực Trạng Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Du Lịch
Thực Trạng Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Du LịchThực Trạng Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Du Lịch
Thực Trạng Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Du Lịch
 
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành du lịch...
 
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...
Chiến lược phát triển du lịch và nhu cầu hỗ trợ quốc tế đối với ngành Du lịch...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển du lịch tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Khu du lịch Resort Sapa - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Khu du lịch Resort Sapa - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Khu du lịch Resort Sapa - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Khu du lịch Resort Sapa - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Du lich da nang
Du lich da nangDu lich da nang
Du lich da nang
 
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh BìnhLuận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình
 
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...
Luận án: Nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Ninh Bình - Gửi miễn ph...
 
Thuyết minh dự án Khu du lịch Resort Dự Án Việt Sapa | duanviet.com.vn | 091...
Thuyết minh dự án Khu du lịch Resort Dự Án Việt Sapa  | duanviet.com.vn | 091...Thuyết minh dự án Khu du lịch Resort Dự Án Việt Sapa  | duanviet.com.vn | 091...
Thuyết minh dự án Khu du lịch Resort Dự Án Việt Sapa | duanviet.com.vn | 091...
 
Phát triển sản phẩm dịch vụ cộng đồng tại trung tâm lữ hành Hội An..doc
Phát triển sản phẩm dịch vụ cộng đồng tại trung tâm lữ hành Hội An..docPhát triển sản phẩm dịch vụ cộng đồng tại trung tâm lữ hành Hội An..doc
Phát triển sản phẩm dịch vụ cộng đồng tại trung tâm lữ hành Hội An..doc
 
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdfNGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH HẬU GIANG.pdf
 
saigontourist
saigontouristsaigontourist
saigontourist
 
MAR09.doc
MAR09.docMAR09.doc
MAR09.doc
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng 6755068.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------*****--------- PHẠM THỊ THANH HIỀN XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------*****--------- PHẠM THỊ THANH HIỀN XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ CHÍ DŨNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC TƢ ̀ VIẾ T TĂ ́ T...................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ iii PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, THƢƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH................................5 1.1 Lý luận chung về hoạt động du lịch...................................................................5 1.1.1 Khái niệm về du lịch....................................................................................5 1.1.2. Sản phẩm và các loại hình du lịch:............................................................5 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới du lịch:...............................................................8 1. 2 Lý luận chung về thƣơng hiệu và thƣơng hiệu điểm đến du lịch .....................9 1.2.1 Khái niệm thương hiệu................................................................................9 1.2.2 Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh:...............................................11 1.2.3. Các thành tố của thương hiệu:.................................................................12 1.2.4. Các dạng chiến lược phát triển thương hiệu: ..........................................15 1.2.5 Thương hiệu trong hoạt động du lịch........................................................18 1.2.6 Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch ..............................20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.....................................................................................23 2.1 Phân tích môi trƣờng du lịch thành phố Hải Phòng ........................................23 2.1.1 Vị trí địa lý, dân số, hệ thống giao thông và tài nguyên du lịch ...............23 2.1.3. Sản phẩm du lịch......................................................................................30 2.1.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: .................................................................32 2.1.5 Thị trường du lịch của thành phố Hải Phòng ...........................................35 2.1.6 Đối tác liên kết và Đối thủ cạnh tranh......................................................38 2.1.7 Phân tích SWOT đối với du lịch Hải Phòng:............................................47
  • 4. 2.2 Thực trạng xây dựng, phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng ............53 2.2.1 Công tác xây thương hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng trong thời gian qua:.............................................................................................................53 2.2.2 Đánh giá chung về công tác xây dựng thương hiệu du lịch thành phố Hải Phòng trong thời gian qua:................................................................................58 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU DU LỊCH HẢI PHÒNG...................................................................................................60 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, chỉ tiêu xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng trong thời gian tới: ........................................................................60 3.1.1. Quan điểm, phương hướng: .....................................................................60 3.1.2 Một số chỉ tiêu phát triển du dịch: ............................................................60 3.2. Giải pháp xâydựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng............61 3.2.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng.....61 3.2.2 Kiến nghị:..................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................68 Phụ lục
  • 5. i DANH MỤC TƢ ̀ VIÊ ́ T TĂ ́ T STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1. APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng 2. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3. IUOTO Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch 4. TPO Diễn đàn các tổ chức xúc tiến thƣơng mại Châu A– Thái Bình Dƣơng 5. WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
  • 6. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Bảng tổng hợp so sánh số lƣợng khách du lịch tại một số địa phƣơng 46
  • 7. iii DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Mô hình khái quát Thƣơng hiệu và Sản phẩm 11 2 Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu- sản phẩm 15 3 Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm 16 4 Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc sản phẩm hình ô 16 5 Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc Thƣơng hiệu chuẩn 17 6 Hình 1.6 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nguồn 17 7 Hình 2.1 Bản đồ thành phố Hải Phòng 23 8 Hình 2.2 Biểu đồ số lƣợng khách du lịch đến Hải Phòng năm 2013 và 2014 36 9 Hình 3.1 Sơ đồ phát triển thƣơng hiệu điểm đến du lịch 62
  • 8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Du lịch hiện đƣợc xem là một trong những ngành kinh tế dịch vụ hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút đƣợc nhiều quốc gia cùng tham gia vì những lợi ích to lớn về mặt kinh tế - xã hội mà lĩnh vực này đem lại. Không chỉ ở Việt Nam mà với các nƣớc trên thế giới, ngành du lịch đang là ngành có khả năng thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Trong xu thế hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng nhƣ hiện nay, sự cạnh tranh về du lịch giữa các quốc gia, các địa phƣơng, ngày càng đƣợc thể hiện một cách sâu sắc. Ngành du lịch của nhiều quốc gia, địa phƣơng đang cố gắng xây dựng cho mình một thƣơng hiệu du lịch nổi bật với những sản phẩm và hình ảnh riêng nhằm tạo nét khác biệt, thu hút du khách trong nƣớc và quốc tế. Tạo dựng “thƣơng hiệu cho điểm đến” đƣợc nhìn nhận nhƣ một đòn bẩy quan trọng trong khai thác tiềm năng du lịch của địa phƣơng.Với các địa phƣơng đã có thƣơng hiệu du lịch riêng cho mình, sẽ trở thành điểm đến lý tƣởng, hấp dẫn du khách, từ đó cũng làm tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, đồng thời mở ra những cơ hội khác để phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lich phải dựa trên những thế mạnh du lịch sẵn có của điểm đến, hình thành các sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn và khác biệt đối với du khách. Tuy nhiên, không phải địa phƣơng nào cũng thành công trong việc xây dựng thƣơng hiệu du lịch, và hoạch định đƣợc các chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu du lịch. Hải Phòng, thành phố Hoa Phƣợng đỏ với tài nguyên du lịch phong phú và vị trí giao thông thuận lợi, chứa đựng đầy đủ những yếu tố hấp dẫn để phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội... Xây dựng thƣơng hiệu du lịch đƣợc coi là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm tăng sức hút và
  • 9. khả năng cạnh tranh cho du lịch Hải Phòng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các hoạt động xây dựng thƣơng hiệu thời gian qua vẫn ở góc độ tự phát nhỏ lẻ, chƣa có tính đồng bộ cao, chƣa có những hƣớng đi cụ thể, đúng đắn và dài hạn. Nhìn chung đến nay, tốc độ phát triển du lịch Hải Phòng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố. Sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lắp, chất lƣợng các dịch vụ còn hạn chế, các tuyến, điểm du lịch vẫn chủ yếu dựa trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn có. Để du lịch Hải Phòng thật sự trở thành điểm đến thu hút khách du lịch, tạo đƣợc dấu ấn riêng và khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với thành phố Hải Phòng là cần xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu du lịch mạnh, cùng những chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu thực sự hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng” nhằm tìm ra những định hƣớng và giải pháp trong việc xây dựng thƣơng hiệu và hoạch định các chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu cho du lịch Hải Phòng trong thời gian tới... Câu hỏi nghiên cứu : Những yếu tố góp phần tạo nên thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng là gì và làm thế nào để xây dựng thƣơng hiệu riêng cho du lịch Hải Phòng ? 2. Tình hình nghiên cứu: Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về thƣơng hiệu và xây dựng thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng. Có thể kể tới một số đề tài sau: Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ năm 2013 “Giải pháp phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam” do Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch thực hiện. Đề tài đã làm rõ cơ sở khoa học về xây dựng thƣơng hiệu du lịch và đề xuất giải pháp phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam đáp ứng xu thế, yêu cầu phát triển của ngành du lịch trong giai đoạn tới.
  • 10. Tham luận “Xây dựng thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng” của PGS. Nguyễn Văn Thanh – ThS. Nguyễn Quỳnh Hoa tại Hội thảo xây dựng thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng năm 2011. Tham luận đã đƣa ra những quy trình xây dựng thƣơng hiệu địa phƣơng và phƣơng hƣớng áp dụng cho du lịch Hải Phòng. Các tài liệu trên chủ yếu nghiên cứu cơ sở lý luận mà chƣa áp dụng và đi sâu phân tích trƣờng hợp cụ thể. Hiện tại, cũng chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về xây dựng thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng, xác định các yếu tố tạo nên thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng từ đó đề xuất giải pháp cho du lịch thành phố Hải Phòng có đƣợc những chiến lƣợc và hƣớng đi đúng đắn trong quá trình hình thành và phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, các sản phẩm du lịch đặc trƣng từ đó phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng, phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng, và đƣa ra các giải pháp nhằm duy trì, phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Hoạt động phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng - Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, các điểm du lịch của thành phố - Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan đƣợc sử dụng từ năm 2006 – 2015.
  • 11. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là điều tra cơ bản, điều tra xã hội học và phân tích - tổng hợp dựa trên kết quả thu thập đƣợc từ sách báo, internet và các nguồn khác liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ hệ thống, thống kê, tổng kết thực tiễn, tham vấn ý kiến chuyên gia... 6. Đóng góp của Luận văn: - Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng trong thời gian qua, nêu lên những mặt đƣợc và những điều còn hạn chế; - Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vị thế của thành phố hiện nay và thay đổi cách nhìn nhận khác qua biểu tƣợng (logo) và slogan du lịch thành phố. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những Lý luận chung về hoạt động du lịch, thƣơng hiệu và xây dựng thƣơng hiệu điểm đến du lịch Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng Chƣơng 3: Giải pháp xây dựng và phát triển thƣơng hiệu du lịch thành phố Hải Phòng
  • 12. CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, THƢƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 1.1 Lý luận chung về hoạt động du lịch 1.1.1 Khái niệm về du lịch Từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay, dƣới sự phát triển nhƣ vũ bão của nền kinh tế thế giới, du lịch đã trở thành một xu thế tất yếu trong đời sống văn hoá - xã hội của ngƣời dân tại tất cả các nƣớc, đặc biệt tại các quốc gia phát triển. Xét trên góc độ kinh tế, du lịch đƣợc coi nhƣ “con gà đẻ trứng vàng”, là “cứu cánh” để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của nhiều quốc gia. Theo Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Travel Organization): Du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một nơi khác địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống …” Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 khẳng định: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”. 1.1.2. Sản phẩm và các loại hình du lịch: a. Khái niệm về sản phẩm du lịch: Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã quy định rõ: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. b. Các loại hình du lịch: Các loại hình du lịch đƣợc phân loại theo những tiêu thức cơ bản sau:
  • 13. - Phân loại theo môi trường tài nguyên Tuỳ vào môi trƣờng tài nguyên mà hoạt động du lịch đƣợc chia thành hai nhóm lớn là du lịch văn hoá và du lịch thiên nhiên: Du lịch thiên nhiên là loại hình hoạt động du lịch đƣa du khách về những nơi có điều kiện, môi trƣờng tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn … nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trƣng của họ. Du lịch văn hoá là loại hình du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trƣờng nhân văn, hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn. - Phân loại theo mục đích chuyến đi Chuyến đi của con ngƣời có thể có mục đích thuần tuý là đi du lịch, tức là chỉ nhằm nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Ngoài các chuyến đi nhƣ vậy, còn có nhiều cuộc hành trình vì các lý do khác hội nghị, tôn giáo… Trong các chuyến đi này không ít ngƣời sử dụng các dịch vụ du lịch nhƣ ăn uống, nghỉ ngơi và lƣu trú. Ngoài ra cũng có những ngƣời tranh thủ thời gian rỗi để tham quan với mục đích thẩm nhận lại tại chỗ những giá trị của thiên nhiên, đời sống văn hoá nơi đến. Trên cơ sở nhƣ vậy có thể dựa vào mục đích chuyến đi để phân chia các loại hình du lịch thành: Du lịch tham quan, Du lịch giải trí, Du lịch nghỉ dƣỡng, Du lịch khám phá, Du lịch thể thao, Du lịch lễ hội, ... - Phân loại theo lãnh thổ hoạt động Dƣới con mắt của các học giả ngƣời Mỹ Mc Intosh, Goeldner, Richie trong cuốn “Những triết lý, nguyên tắc và thực tiễn của du lịch”. Các ông đã phân chia du lịch theo lãnh thổ hoạt động thành các loại hình du lịch khá chi tiết dƣới đây: Du lịch quốc tế: có sự thanh toán và sử dụng ngoại tệ. Điều này có nghĩa là du khách quốc tế làm biến đổi cán cân thu chi của quốc gia có tham gia hoạt động du lịch quốc tế.
  • 14. Du lịch nội địa: đƣợc hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ ngƣời trong nƣớc đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tƣợng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc gia: bao gồm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc gửi khách ra nƣớc ngoài cho tới phục vụ khách trong và ngoài nƣớc đi tham quan, du lịch trong phạm vi nƣớc mình. - Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch Nét đặc trƣng của ngành du lịch đó là đối tƣợng lao động trong lĩnh vực này chính là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ du lịch đƣợc thể hiện nhƣ sản phẩm của quá trình lao động. Tuy nhiên không phải tất cả mọi loại tài nguyên du lịch đều nằm cùng trên vùng; một lãnh thổ, cùng một vị trí địa lý. Các tài nguyên, điểm đến du lịch thƣờng nằm ở vị trí khác nhau. Chính vì thế ta có thể dựa vào tiêu thức này để phân chia ra các loại hình du lịch: Du lịch miền biển, Du lịch núi, Du lịch đô thị, Du lịch thôn quê. - Phân loại theo phương tiện giao thông Tuỳ thuộc vị trí xa gần, đồng bằng hay miền núi, quy mô điểm đến tham quan du lịch ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hay trên thế giới. Ngƣời ta cũng có thể dựa theo phƣơng tiện vận chuyển để phân chia hoạt động du lịch thành: Du lịch xe đạp, Du lịch ô tô, Du lịch bằng tàu hoả, Du lịch bằng tàu thuỷ, Du lịch bằng máy bay - Phân loại theo loại hình lưu trú: Cho tới thời điểm hiện nay có một điều mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy là các sản phẩm, dịch vụ mang tính chất cơ bản trong suốt quá trình đi du lịch của du khách nhƣ vận chuyển, lƣu trú và ăn uống vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong bảng giá thành của các sản phẩm dịch vụ du lịch. Đặc biệt lƣu trú vẫn là nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. Dựa trên loại hình lƣu trú thì có thể phân loại các loại hình du lịch thành: khách sạn, motel, nhà trọ thanh niên, camping, bungalow, làng du lịch, hotel…
  • 15. - Phân loại theo lứa tuổi du khách Theo lứa tuổi du lịch có thể chia thành: khách du lịch ở lứa tuổi thanh, thiếu niên; khách du lịch trung niên; khách du lịch là ngƣời cao tuổi. - Phân loại theo độ dài chuyến đi: Các chuyến đi đƣợc thực hiện trong thời gian dƣới một tuần lễ đƣợc coi là du lịch ngắn ngày. Nhƣ vậy du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày. Ngƣợc lại các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian đến gần một năm. Nhìn chung trong thực tế du lịch ngắn ngày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi nhiều lần trong năm hơn là nghỉ ngơi một lần. Du lịch dài ngày thƣờng là các chuyến đi thám hiểm của các nhà nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dƣỡng, chữa bệnh tại các khu điều dƣỡng… - Phân loại theo hình thức tổ chức: Theo tiêu chí này chúng ta có thể phân chia du lịch thành: du lịch tập thể; du lịch cá thể, du lịch gia đình. - Phân loại theo phương thức hợp đồng: nếu nhìn dƣới góc độ thị trƣờng, có thể chia các chuyến du lịch thành du lịch trọn gói và du lịch từng phần. 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới du lịch: Ngày này với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, ngành du lịch đã đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hƣởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới các hoạt động du lịch là rất quan trọng, nó giúp khắc phục, hạn chế những tác động xấu đến lĩnh vực kinh doanh du lịch và quá trình xay dựng thƣơng hiệu du lịch Các yếu tố ảnh hƣởng tới du lịch gồm: - Môi trƣờng tự nhiên - Sự tăng cầu về du lịch của ngƣời tiêu dùng - Sự tăng cầu của các hãng về du lịch
  • 16. - Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp du lịch - Giá cả và chất lƣợng dịch vụ du lịch - Việc xóa bỏ các hàng rào chắn, các quy định về việc hạn chế xâm nhập và việc cung cấp dịch vụ du lịch ở nƣớc ngoài - Sự can thiệp của chính phủ 1. 2 Lý luận chung về thƣơng hiệu và thƣơng hiệu điểm đến du lịch 1.2.1 Khái niệm thương hiệu Từ “thƣơng hiệu” (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Aixơlen cổ nghĩa là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xƣa khi những chủ trại muốn phân biệt đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung đỏ đóng lên từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hoá và quyền sở hữu của mình. Nhƣ vậy, thƣơng hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản xuất. Có nhiều quan điểm về thƣơng hiệu. Đối với quan điểm truyền thống, theo tác giả Bennett PD - Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ cho rằng: “Thƣơng hiệu là một cái tên, biểu tƣợng, ký hiệu, kiểu dáng hay một tập hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích nhận dạng, phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một ngƣời bán hoặc nhóm ngƣời bán với hàng hóa, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”. Theo Philip Kotler, ông tổ của ngành Marketing hiện đại: “Thƣơng hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tƣợng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố này giúp nhận biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất với các đối thủ cạnh tranh” (Tạm dịch). Còn theo Al Ries, tác giả thuyết: “định vị thƣơng hiệu”: “Thƣơng hiệu là khái niệm duy nhất trong đầu khách hàng khi họ nghe nói đến công ty bạn” (Tạm dịch). Dựa trên những định nghĩa trên, ta có thể hiểu, thƣơng hiệu là hình thức thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tƣợng và thể hiện cái bên trong cho sản phẩm,
  • 17. dịch vụ, doanh nghiệp. Thƣơng hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thƣơng hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thƣơng hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tƣ trong tƣơng lai. Nói cách khác, thƣơng hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một thương hiệu được cấu thành bởi hai thành phần: Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc đƣợc, tác động vào thính giác của ngƣời nghe nhƣ tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trƣng và các yếu tố phát âm đƣợc khác. Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc đƣợc mà chỉ có thể cảm nhận đƣợc bằng thị giác nhƣ hình vẽ, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố nhận biết khác. Thƣơng hiệu có thể là bất cứ cái gì đƣợc gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm làm cho chúng đƣợc nhận biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng loại. Việc đầu tiên trọng quá trình tạo dựng thƣơng hiệu là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của các sản phẩm, thị hiếu hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác nhƣ pháp luật, văn hóa, tín ngƣỡng… Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó của thƣơng hiệu là các yếu tố thƣơng hiệu. Các yếu tố thƣơng hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đƣợc luật pháp bảo hộ dƣới dạng là các đối tƣợng của sở hữu trí tuệ nhƣ: nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền.
  • 18. Hình 1.1 Mô hình khái quát Thƣơng hiệu và Sản phẩm (Nguồn: www.vovanquang.com) 1.2.2 Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh: - Xây dựng một thƣơng hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. - Với một thƣơng hiệu mạnh, ngƣời tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lƣợng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thƣơng hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trƣờng mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trƣờng và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thƣơng hiệu giúp các doanh nghiệp này giải đƣợc bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng. - Với một thƣơng hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có đƣợc thế đứng vững chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn đầu tƣ, thu hút nhân tài… - Trƣớc nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về thƣơng hiệu của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trƣớc đây.
  • 19. Thƣơng hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thƣơng hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tƣởng vào chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. - Thƣơng hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản quốc gia, khi thâm nhập thị trƣờng quốc tế thƣơng hiệu hàng hóa thƣờng gắn với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một quốc gia càng có nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng đƣợc củng cố trên trƣờng quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao lƣu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới. 1.2.3. Các thành tố của thương hiệu: a. Tên gọi: Cái tên là ấn tƣợng đầu tiên trong chiến lƣợc thu hút khách hàng và một cái tên tốt phải giành đƣợc ƣu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Tên gọi thƣờng phải đảm bảo đƣợc các yếu tố: - Dễ nhớ: đơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần. - Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa và khả năng liên tƣởng. - Dể chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm dịch vụ trong cùng một chủng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và các nền văn hoá khác nhau. - Gây ấn tƣợng: tên thƣơng hiệu cần gây đƣợc ấn tƣợng khi đọc và có tính thẩm mỹ. Thông thƣờng những từ có ý nghĩa hay và đẹp sẽ đƣợc chọn làm tên thƣơng hiệu. - Đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không tƣơng tự với nhãn hiệu của ngƣời khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ. b. Logo - nhãn hiệu: Dƣới góc độ xây dựng thƣơng hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Cùng với tên gọi,
  • 20. logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về doanh nghiệp. Thông thƣờng khi thiết kế logo, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là tạo ra một logo có hình ảnh dễ nhớ, để lại ấn tƣợng lâu dài trong tâm trí khách hàng. Các tiêu chí lựa chọn khi thiết kế hình ảnh logo là: - Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc hoạ đƣợc điểm khác biệt, tính nổi trội của doanh nghiệp. - Logo có ý nghĩa văn hoá đặc thù. - Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng. - Tránh quá chi tiết: những logo đơn giản đƣợc nhận ra nhanh hơn những logo phức tạp. Những đƣờng kẻ và chữ đậm biểu hiện tốt hơn các chi tiết mờ nhạt và tất nhiên gây ấn tƣợng mạnh hơn. - Logo vẫn đẹp khi đƣợc in bằng màu đen trắng: nếu logo không đƣợc sắc nét khi in đen trắng, nó cũng sẽ rất khó thuyết phục nếu đƣợc in bằng bất cứ màu nào khác. - Đảm bảo logo có thể phóng to, thu nhỏ tuỳ thích. Logo phải thoả mãn tối ƣu về mặt thẩm mỹ ở bất kỳ kích cỡ nào, to, nhỏ hay trung bình. - Logo phải đƣợc thiết kế sao cho đảm bảo tính cân đối và hài hoà tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Nói một cách dễ hiểu nhất là logo phải vừa mắt ngƣời nhìn, phần này không lấn át phần kia. Màu sắc và chi tiết không tách khỏi nhau để tạo nên một logo không cân xứng. Màu sắc, đƣờng nét, hình khối là ba yếu tố quyết định đến tính cân bằng của một logo. c. Slogan - khẩu hiệu: Là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thƣơng hiệu theo một cách nào đó. Thông thƣờng slogan phải có nội dung súc tích, chứa đựng những ý nghĩa và thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi gắm đến ngƣời tiêu dùng. Và ngƣợc lại sản phẩm dịch vụ tốt, con ngƣời tốt sẽ góp phần thẩm thấu vào tâm trí khách hàng, vào lòng ngƣời tiêu dùng thông qua một khẩu
  • 21. hiệu hay. Các tiêu chí mà doanh nghiệp thƣờng đặt ra khi thiết kế slogan là: slogan phải dễ nhớ, thể hiện đƣợc những đặc tính và lợi ích chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, slogan phải ấn tƣợng tạo nên sự khác biệt. Ngoài ra, còn một đặc tính rất quan trọng của slogan, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng thƣơng hiệu ra phạm vi quốc tế, đó là tính khái quát cao và dễ chuyển đổi. d. Đoạn nhạc: Đoạn nhạc đƣợc viết riêng cho nhãn hiệu thƣờng do những soạn giả nổi tiếng thực hiện. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào tâm trí khách hàng dù họ có muốn hay không. Cũng giống nhƣ slogan, đoạn nhạc thƣờng mang ý nghĩa trừu tƣợng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu. e. Tính cách nhãn hiệu: Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của nhãn hiệu - thể hiện đặc điểm con ngƣời gắn với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thƣờng mang đậm yếu tố văn hoá và giàu hình tƣợng nên tính cách nhãn hiệu là phƣơng tiện hữu hiệu trong quá trình xây dựng nhận thức nhãn hiệu. Ngoài các yếu tố hữu hình, thƣơng hiệu còn đƣợc tạo nên bởi các yếu tố vô hình, đây còn đƣợc gọi là phần hồn của thƣơng hiệu, yếu tố quan trọng mang lại sự lựa chọn và trung thành của ngƣời tiêu dùng. Nếu nhƣ các yếu tố hữu hình đƣợc tạo nên bởi các thao tác mang tính kỹ thuật thì các yếu tố vô hình của thƣơng hiệu là sự trải nghiệm của khách hàng về tổng hợp các yếu tố hữu hình đó qua các tác nghiệp nhằm đƣa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng và gắn bó với khách hàng, nhƣ chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, văn hoá kinh doanh… Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong từng trƣờng hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội thúc đẩy lẫn nhau.
  • 22. f. Bao bì: Bao bì đƣợc coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu trong đó hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích thƣớc, công dụng đặc biệt của bao bì. Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong từng trƣờng hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy tên nhãn hiệu có ý nghĩa nêu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn. 1.2.4. Các dạng chiến lược phát triển thương hiệu: Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu là con đƣờng mà doanh nghiệp sử dụng các nỗ lực của mình nhằm mở rộng thƣơng hiệu, gia tăng các tài sản thƣơng hiệu trên tầm nhìn, sứ mệnh của nó. Các dạng chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu bao gồm: - Chiến lƣợc thƣơng hiệu - sản phẩm đó là chiến lƣợc đặt tên cho mỗi sản phẩm độc lập một thƣơng hiệu riêng biệt phù hợp với định vị thị trƣờng của sản phẩm đó; chẳng hạn với công ty A: Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B .……. Thƣơng hiệu N ↓ ↓ ↓ Sản phẩm A Sản phẩm B …….. Sản phẩm N ↓ ↓ ↓ Đoạn thị trƣờng A Đoạn thị trƣờng B ..….. Đoạn thị trƣờng N Hình 1.2 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu-sản phẩm - Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm Chiến lƣợc thƣơng hiệu nhóm là đặt cùng một thƣơng hiệu và một thông điệp cho một nhóm các sản phẩm có cùng một thuộc tính hoặc chức năng.
  • 23. THƢƠNG HIỆU ↓ Ý nghĩa và cam kết của thƣơng hiệu ↓ Các sản phẩm A B C D … N Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nhóm - Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo hình ô Chiến lƣợc thƣơng hiệu theo hình ô là đặt một thƣơng hiệu chung hỗ trợ cho mọi sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trƣờng khác nhau nhƣng mỗi sản phẩm lại có cách thức quảng bá và cam kết riêng trƣớc khách hàng và công chúng. Hình 1.4 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc sản phẩm hình ô - Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu theo dãy Chiến lƣợc thƣơng hiệu dãy là mở rộng một khái niệm, một ý tƣởng hoặc một cảm hứng nhất định cho các sản phẩm khác nhau và do đó cho các thƣơng hiệu khác nhau của doanh nghiệp. - Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu chuẩn. Chiến lƣợc thƣơng hiệu chuẩn: Đƣa ra một sự chứng thực hay xác nhận của công ty lên tất cả các sản phẩm vốn hết sức đa dạng và phong phú và
  • 24. đƣợc nhóm lại theo chiến lƣợc thƣơng hiệu sản phẩm, thƣơng hiệu dãy và/hoặc thƣơng hiệu nhóm. Cam kết A Cam kết B Cam kết C … Cam kết N ↓ ↓ ↓ ↓ Sản phẩm hoặc Sản phẩm hoặc Sản phẩm hoặc … Sản phẩm hoặc nhóm hàng A nhóm hàng B nhóm hàng C nhóm hàng N ↓ ↓ ↓ ↓ Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B Thƣơng hiệu C … Thƣơng hiệu N ↓ ↓ Thƣơng hiệu chuẩn Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc Thƣơng hiệu chuẩn - Chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu mẹ Chiến lƣợc thƣơng hiệu nguồn (hay còn gọi là thƣơng hiệu mẹ): Tƣơng tự nhƣ chiến lƣợc hình ô, nhƣng điểm khác biệt chủ yếu là mỗi sản phẩm đƣợc đặt thêm một tên riêng, nhƣng chúng vẫn phải chịu sự bó buộc và bị chi phối bởi uy tín của thƣơng hiệu nguồn. THƢƠNG HIỆU MẸ Thƣơng hiệu A Thƣơng hiệu B Thƣơng hiệu C ↓ ↓ ↓ Cam kết A Cam kết B Cam kết C ↓ ↓ ↓ Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C Hoặc dãy A Hoặc dãy B Hoặc dãy C Hình 1.6 Sơ đồ cấu trúc chiến lƣợc thƣơng hiệu theo nguồn
  • 25. 1.2.5 Thương hiệu trong hoạt động du lịch 1.2.5.1 Thương hiệu trong hoạt động du lịch: Đặc trƣng của du lịch là một loại sản phẩm vô hình, có giá trị sử dụng và khó xác định chất lƣợng. Chất lƣợng của các dịch vụ chỉ đƣợc đánh giá thông qua quá trình tiêu dùng chúng. Do đó, để hoạt động kinh doanh hiệu quả thì ngƣời làm dịch vụ du lịch cũng nhƣ các điểm đến hay doanh nghiệp du lịch buộc phải tạo cho mình một uy tín và danh tiếng nhất định. Tức là phải xây dựng đƣợc cho mình một thƣơng hiệu đủ mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu trong hoạt động du lich là tập hợp những hình ảnh, thông điệp và những cảm nhận mà ngƣời tiêu dùng có đƣợc khi nhắc đến một điểm đến du lịch hay một doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Thƣơng hiệu du lịch cũng giống nhƣ các thƣơng hiệu khác đều bao hàm trong nó cả những yếu tố hữu hình và vô hình. Những yếu tố hữu hình có thể kể đến nhƣ: logo, slogan, màu sắc... để nhận biết thƣơng hiệu này với thƣơng hiệu khác. Bên cạnh đó còn phải kể đến các yếu tố vô hình nhƣ những thông điệp đƣợc truyền tải từ thƣơng hiệu, những cảm nhận của du khách về thƣơng hiệu và tính cách thƣơng hiệu. Nhƣng khác với các sản phẩm và dịch vụ khác, yếu tố vô hình trong thƣơng hiệu lại có tác động lớn hơn đến sự thành bại của một điểm đến hay một doanh nghiệp du lịch. Ngày nay, trong tiến trình đẩy mạnh quảng bá du lịch đối với thế giới và du khách quốc tế, vấn đề xây dựng hình ảnh và thƣơng hiệu lại càng đóng vai trò to lớn và quyết định đối với sự phát triển du lịch. 1.2.5.2. Thương hiệu điểm đến du lịch. Trong ngành Du lịch có 3 cấp độ thƣơng hiệu đó là thƣơng hiệu của điểm đến, thƣơng hiệu doanh nghiệp và thƣơng hiệu sản phẩm. Điểm đến có thể là một quốc gia, một vùng hay một địa phƣơng. Thƣơng hiệu điểm đến giúp nhận ra những đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch của điểm đến. Thƣơng hiệu điểm đến là quá trình quản lý trong ngành du lịch đóng vai trò
  • 26. gắn kết chặt chẽ dựa trên sự hiểu biết với hệ thống đánh giá và cảm nhận của khách hàng, đồng thời là phƣơng tiện định hƣớng hành vi của các nhà kinh doanh du lịch, tiếp thị điểm đến nhƣ một sản phẩm du lịch thống nhất. Hình ảnh điểm đến đƣợc định nghĩa là ấn tƣợng tinh thần hay thị giác về điểm du lịch, sản phẩm và trải nghiệm của công chúng. Hình ảnh ấy sẽ đƣợc thiết kế, định vị để chiếm lĩnh một vị trí đặc biệt trong tâm trí khách hàng của thị trƣờng mục tiêu. Một thƣơng hiệu điểm đến không chỉ là một khẩu hiệu quảng cáo (slogan), một biểu trƣng (logo), một mẫu màu chuẩn để phân biệt một tập gấp hay một website và cũng không phải là một lời tuyên bố sáo rỗng mà địa phƣơng tƣởng tƣợng ra và mong muốn mà đó chính là hình ảnh tự thân của cộng đồng. Thƣơng hiệu điểm đến là kết quả tích hợp mọi yếu tố để xây dựng một hình ảnh tích cực nhằm tạo khả năng nhận dạng và phân biệt với các điểm đến khác. Một thƣơng hiệu điểm đến đƣợc ví nhƣ chiếc chìa khóa nhằm cung cấp các thông tin chủ yếu cho biết nơi đó, địa điểm đó nhƣ thế nào, có thể cung cấp đƣợc gì và cho du khách những trải nghiệm gì. Một thƣơng hiệu tốt, cần hội tụ các yếu tố: có khả năng lôi cuốn, xác định đƣợc vị trí tốt, truyền đạt đƣợc chất lƣợng và sự nhiệt tình, bộc lộ đƣợc sự đặc sắc của điểm đến, dễ nhớ, đơn giản, có khả năng chuyển thành tên miền để xây dựng website, đƣợc sử dụng một cách thống nhất, đƣợc chấp nhận bởi số đông. Khi xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu tốt, sẽ có khả năng mang lại cho điểm đến những lợi ích đặc biệt, đó là: sự tin tƣởng, tính khả thi, khả năng phân biệt, truyền tải những ý tƣởng mạnh mẽ đầy quyền lực, có tiếng vang đối với du khách.
  • 27. 1.2.6 Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Xây dựng thƣơng hiệu điểm đến bao gồm nhiều tác nhân hơn là nhận diện và cảm nhận đƣợc nó qua logo hay slogan, thay vì phải nắm bắt các yếu tố khác biệt của điểm đến trong các thƣơng hiệu và giao tiếp những yếu tố này thông qua các thành phần thƣơng hiệu nhƣ: nhận dạng, bản chất, tính cách, hình ảnh, tính cách văn hóa… Một chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu điểm đến thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Khảo sát, nghiên cứu và xây dựng chiến lược thương hiệu - Nghiên cứu, khảo sát những giá trị của điểm đến; xác định các hình ảnh tiêu biểu nhất, đặc trƣng nhất của điểm đến; xác định các sự hấp dẫn khác, sự thuận tiện giao thông của điểm đến. - Xác định đối tƣợng khách hàng mục tiêu; - Phân tích đối thủ cạnh tranh với những thông tin cơ bản nhƣ: xác định đối thủ cạnh tranh (tùy theo quy mô của điểm đến, đối thủ cạnh tranh có thể là tỉnh, thành phô, vùng lãnh thổ, quốc gia...); tìm hiểu về việc xây dựng thƣơng hiệu của các đối thủ cạnh tranh (phân tích định vị cũng nhƣ thông điệp truyền thông, phân tích các điểm tƣơng đồng, điểm khác biệt, những điểm làm tốt hoặc chƣa tốt, nguyên nhân họ thu hút đƣợc nhiều khách du lịch...); từ đó xác định lợi thế cạnh tranh cho điểm đến của mình. - Phân tích SWOT: xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với điểm đến Giai đoạn 2: Phát triển thương hiệu Trên cơ sở định hƣớng chiến lƣợc thƣơng hiệu và định vị hình ảnh của thƣơng hiệu đã đƣợc xác lập trong giai đoạn 1, bộ nhận diện thƣơng hiệu đƣợc sáng tác, thiết kế bao gồm hình ảnh (logo), ngôn ngữ (slogan – tagline), âm thanh (nhạc nền hoặc cách đọc slogan). Sau đó, cơ quan chủ quản tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá từ đối tƣợng khách hàng mục tiêu (du khách quốc tế) và từ công chúng trong nƣớc
  • 28. để đảm bảo rằng tiêu đề - biểu tƣợng mới này nhận đƣợc sự đồng thuận cao. Ngôn ngữ của tiêu đề tùy thuộc vào đối tƣợng khách hàng mục tiêu chính. Nếu khách hàng nội địa là mục tiêu chính thì ngôn ngữ chuẩn, gốc phải là tiếng Việt; nếu khách hàng mục tiêu là ngƣời nƣớc ngoài thì ngôn ngữ chuẩn phải là ngôn ngữ của nƣớc đó; trong một số trƣờng hợp, tiếng Việt và tiếng Anh hoặc ngôn ngữ nƣớc đó không nhất thiết là dịch một các máy móc mà có thể lấy ý nghĩa để dịch. Sau khi tiêu đề - biểu tƣợng đƣợc lựa chọn chính thức, đơn vị thiết kế cần ban hành hƣớng dẫn về phông chữ, tỷ lệ, kích thƣớc, màu sắc của tiêu đề - biểu tƣợng. Phát triển cấu trúc thƣơng hiệu: xem xét mối quan hệ tƣơng quan giữa thƣơng hiệu du lịch quốc gia và thƣơng hiệu du lịch địa phƣơng; mô hình hóa mối quan hệ này thông qua cấu trúc thƣơng hiệu. Ứng dụng hiệu quả chƣơng trình thƣơng hiệu quốc gia của Tổng cục Du lịch vào các chƣơng trình du lịch địa phƣơng, du lịch tiểu vùng. Xây dựng chiến lƣợc truyền thông. Cơ quan du lịch quốc gia (địa phƣơng) lựa chọn công ty tƣ vấn du lịch chuyên nghiệp phối hợp với công ty sáng tạo, thiết kế tiêu đề - biểu tƣợng xây dựng chiến lƣợc truyền thông cho thƣơng hiệu. Các bên liên quan cùng phân tích, đánh giá các kênh truyền thông và lựa chọn các kênh truyền thông phù hợp nhất với phân khúc thị trƣờng và khách hàng mục tiêu cũng nhƣ tình hình thực tiễn của Việt Nam (địa phƣơng) để việc quảng bá, truyền thông đạt hiệu quả nhất với kinh phí hợp lý nhất. Giai đoạn 3: Hoàn thiện và triển khai thương hiệu Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ở trung ƣơng (hoặc địa phƣơng) phối hợp với công ty sáng tạo, thiết kế tiêu đề - biểu tƣợng xây dựng và phát hành cẩm nang hƣớng dẫn sử dụng và tổ chức họp báo công bố nhận diện
  • 29. thƣơng hiệu mới để đảm bảo tính nhất quán nhằm góp phần xây dựng hình ảnh nhận diện thƣơng hiệu một cách chuyên nghiệp. Trƣờng hợp cần thiết sẽ tổ chức hội nghị hƣớng dẫn các đơn vị liên quan thống nhất về kế hoạch sử dụng và các hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch gắn với tiêu đề - biểu tƣợng mới. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của cơ quan du lịch quốc gia (hoặc địa phƣơng) và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn phải thống nhất theo tƣ tƣởng chủ đạo của chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu. Các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch đều phải sử dụng tiêu đề - biểu tƣợng một cách thống nhất. Sự thành công của một thƣơng hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có một yếu tố quan trọng là số lƣợng và tỷ lệ khách du lịch tiềm năng có thể nhận biết thƣơng hiệu, cảm nhận đƣợc thông điệp do thƣơng hiệu mang lại.
  • 30. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1 Phân tích môi trƣờng du lịch thành phố Hải Phòng 2.1.1 Vị trí địa lý, dân số, hệ thống giao thông và tài nguyên du lịch Vị trí địa lý Thành phố Hải Phòng - Đô thị loại I cấp quốc gia nằm trong vùng Duyên hải Đông Bắc, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1.507,57 km2. Hình 2.1 Bản đồ thành phố Hải Phòng Về ranh giới hành chính: phía Bắc và Đông Bắc thành phố Hải Phòng giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dƣơng; phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông. Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thủy, bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng
  • 31. đƣợc xác định là một cực tăng trƣởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và cả nƣớc (theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ). Vị trí địa lý thuận lợi là một trong những điều kiện để Hải Phòng phát triển du lịch. Thành phố Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dƣơng Kinh), 8 huyện (An Dƣơng, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo). Dân số: Tính đến năm 2013, dân số Hải Phòng là trên 1,9 triệu ngƣời, trong đó dân cƣ thành thị chiếm 47% và dân cƣ nông thôn chiếm 53%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Khí hậu: Hải Phòng có tọa độ địa lý từ 200 30' đến 210 01' vĩ độ Bắc và từ 1060 24' đến 1070 09' kinh độ Đông, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới Bắc bán cầu, gần chí tuyến Bắc. Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trƣng của thời tiết miền Bắc Việt Nam: nóng ẩm, mƣa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tƣơng đối rõ rệt. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình dƣới 200 C. Mùa hạ nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9: nhiệt độ trung bình đạt trên 250 C. Lƣợng mƣa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên vào mùa đông, Hải Phòng ấm hơn 1o C và mùa hè mát hơn 1o C so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C – 26o C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44o C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dƣới 5o C. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 1 và tháng 12. Với đặc điểm khí hậu nhƣ vậy, du lịch Hải Phòng chịu sự ảnh hƣởng bởi tính mùa vụ rõ rệt.
  • 32. Hệ thống giao thông: Thành phố Hải Phòng có hệ thống giao thông hoàn chỉnh bao gồm: đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không. + Đƣờng bộ: Thành phố có các tuyến đƣờng huyết mạch nối với các tỉnh thành nhƣ quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 37, tuyến đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Quảng Ninh – Hải Phòng đang đƣợc gấp rút hoàn thành, rút ngắn thời gian di chuyển giữa thành phố Hải Phòng với thủ đô Hà Nội chỉ còn khoảng 1h30 phút, rút ngắn thời gian di chuyển từ Hải Phòng sang Quảng Ninh còn 25phút. Đây là điều kiện quan trọng để thu hút du khách cũng nhƣ các nhà đầu tƣ đến với du lịch Hải Phòng… + Đƣờng hàng không: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đang đƣợc tiếp tục cải tạo và nâng cấp để trở thành cảng hàng không quốc tế quy mô lớn. Hiện nay, tại sân bay Cát Bi đang khai thác các đƣờng bay hai chiều: Hải Phòng – Hồ Chí Minh, Hải Phòng – Đà Nẵng, Hải Phòng – Buôn Mê Thuật, dự kiến trong thời gian tới sẽ mở thêm nhiều đƣờng bay mới: Hải Phòng – Nha Trang, Hải Phòng – Đà Lạt… và đặc biệt là các đƣờng bay quốc tế: Hải Phòng – Thiên Tân (Trung Quốc), Hải Phòng – Côn Minh (Trung Quốc), Hải Phòng – Quảng Châu (Trung Quốc); Hải Phòng – Incheon (Hàn Quốc); Hải Phòng – Bankok (Thái Lan)... Khi các đƣờng bay này đƣợc đƣa vào hoạt động, thành phố Hải Phòng sẽ trở thành trung tâm vận chuyển khách của vùng Duyên hải Đông Bắc bên cạnh thủ đô Hà Nội. Du lịch Hải Phòng sẽ có một diện mạo mới thu hút đông đảo khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. + Đƣờng biển: Cảng Hải Phòng nằm ở vị trí chuyển tiếp giao thông trên biển, kết nối Singapore với Hồng Kông và các cảng của Đông Á và Đông Bắc Á. Ngoài giữ vai trò là cảng vận tải hàng hóa, cảng Hải Phòng cũng đón nhiều chuyến tàu du lịch cao cấp cập bến.
  • 33. Tài nguyên du lịch tự nhiên: Thành phố Hải Phòng có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc khá dồi dào đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế cũng nhƣ các hoạt động du lịch. Thành phố có tài nguyên sa khoáng, hang động, đặc biệt lả tài nguyên biển đảo dễ dàng đƣa vào khai thác để phục vụ du khách. Là thành phố ven biển, Hải Phòng có lợi thế hơn các tỉnh, thành phố nằm sâu trong nội địa nhờ có biển và khí hậu ôn hòa. Du lịch biển đảo cũng đƣợc coi là một trong những thế mạnh đặc trƣng của du lịch Hải Phòng. Các điểm du lịch nổi tiếng của thành phố Hải Phòng là: + Đồ Sơn: Đồ Sơn là khu nghỉ mát nổi tiếng nằm cách thủ đô Hà Nội 120km và cách trung tâm thành phố Hải Phòng 20km. Đây là một bán đảo nhỏ đƣợc bao quanh bởi núi, vƣơn dài ra biển có những bãi cát mịn trên những bờ biển rợp bóng phi lao. Biển Đồ Sơn có độ mặn cao, sóng lớn và chứa nhiều phù sa rất thích hợp với loại hình du lịch tắm biển. Trong lịch sử, Đồ Sơn là nơi nghỉ ngơi của vua chúa, quan lại đô hộ; nổi tiếng là ngôi nhà bát giác kiên cố của Bảo Đại, ông vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam. Trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, Đồ Sơn đƣợc biết đến là nơi xuất phát của đƣờng mòn Hồ Chí Minh trên biển, là nơi những tên lính Pháp cuối cùng rời khỏi thành phố (tại bến Nghiêng, Đồ Sơn). Ngày nay, Đồ Sơn là điểm đến lý tƣởng của khách du lịch trong dịp hè. Nằm cách Đồ Sơn 1km về phía Đông Nam là Hòn Dáu hoang sơ, tĩnh mịch và cổ kính với hệ thực vật nguyên vẹn cả 3 tầng cùng những rễ cây lớn đâm sâu vào lòng đất. + Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, di tích quốc gia đặc biệt danh lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà: Cát Bà là đảo lớn nhất trong hệ thống quần đảo gồm 366 đảo nhỏ, cách thành phố Hải Phòng 70 km, có diện tích khoảng 100km2 . Cát Bà nổi tiếng
  • 34. với những bãi biển trong xanh trải dài trên những bãi cát trắng mịn màng và hệ thống sinh thái rừng ngập mặn, nhiệt đới xanh quanh năm. Đến Cát Bà du khách có thể đến thăm vịnh Lan Hạ, động Trung Trang, động Trung Sơn, động Phù Long, vƣờn quốc gia Cát Bà hay tham gia tắm biển, chèo thuyền kayak, lặn biển và thƣởng thức đặc sản biển nổi tiếng. Ở Cát Bà, hầu hết các đỉnh núi có độ cao khoảng 100-250m, cao nhất là 331m ở phần tây của đảo Cát Bà có giá trị leo núi và thám hiểm hang động làm đa dạng thêm hình thức du lịch biển. Quần đảo có nhiều bãi tắm có cảnh quan đẹp, nƣớc biển sạch, cát mịn, độ an toàn cao, du khách có thể tắm biển vào bất cứ lúc nào. Đây là đặc trƣng khác biệt chỉ có ở Cát Bà vì những bãi tắm đều là những bãi cát rìa rạn san hô, tựa lƣng vào núi đá vôi, vật liệu cát tạo bãi là các mảnh vụn vôi sinh vật biển nên rất sạch, mịn và nhẹ. Theo số liệu điều tra sơ bộ và kết quả chụp từ ảnh vệ tinh có khoảng trên 26 bãi tắm nằm rải rác trên các đảo, trong đó có nhiều hòn đảo còn chƣa đƣợc đặt tên, rất thuận lợi cho du lịch mạo hiểm, khám phá... Các rặng san hô và cá cảnh tập trung ở phía đông Áng Thảm, Cát Dứa, Ba Trái Đào, Tùng Gió... tạo ra khả năng tổ chức loại hình du lịch lặn ngầm, là một trong những loại hình du lịch hấp dẫn du khách. Ở Cát Bà cũng tập trung nhiều loài sinh vật: vích, đồi mồi, ốc cảnh, cá cảnh có khả năng phát triển các loại hình du lịch lặn biển, câu cá, săn bắn dƣới biển. Bên cạnh đó là hàng trăm tùng vụng nhƣ : Ao Ếch, Vụng Le, Vụng Tùng gấu, Vụng Quân xanh. Các vụng này có nhiều hải sản quý hiếm, vẫn giữ đƣợc cảnh quan hoang sơ phù hợp với du lịch sinh thái biển. Đặc biệt trong khu rừng nguyên sinh Cát Bà có loài Voọc Cát Bà, loài thú cực quý hiếm trên thế giới hiện còn đƣợc bảo lƣu duy nhất tại Cát Bà. Hệ sinh thái của Cát Bà là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý về bảo tồn đa dạng sinh học và là tiềm năng phát triển các hoạt động du lịch nghiên cứu khoa học và du lịch khám phá.
  • 35. Tại Cát Bà hiện có 745 loài thực vật bậc cao thuộc 495 chi và 149 họ thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm ở Việt Nam nhƣ: lát hoa, kim giao, đinh... Hệ động vật ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà cũng rất đa dạng với 20 loài thú, 69 loài chim, 15 loại bò sát, 11 loài ếch nhái, 105 loài cá, 100 loài thân mềm, 60 loài giáp xác. Năm 2014, Cát Bà đã đƣợc công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới và điều này đƣợc xem là một thuận lợi đối với việc khai thác và bảo vệ những tài nguyên du lịch vô giá của thành phố Hải Phòng và vùng Duyên Hải Đông Bắc. + Đảo Bạch Long Vỹ: Đảo Bạch Long Vỹ là một huyện đảo thuộc thành phố Hải Phòng, cách Hòn Dáu 110 km. Đây là đảo xa bờ nhất trong vịnh Bắc Bộ, nằm trên một trong tám ngƣ trƣờng lớn của vịnh, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng biển của Việt Nam. Đảo Bạch Long Vĩ có dạng hình tam giác với diện tích khoảng 1,78 km² ở mức triều cao nhất vào khoảng 3,05 km² ở mức triều thấp nhất. Đảo Bạch Long Vỹ có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, là điểm đến mới hấp dẫn với nhiều loại hình du lịch: du lịch tắm biển, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch thám hiểm, du lịch câu cá... Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã kí Quyết định số 2630/QĐ-TTg thành lập Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ để bảo vệ các đối tƣợng gồm: hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái rong biển - cỏ biển, bãi giống, bãi đẻ và các loài thủy sinh vật sinh sống tại khu vực khu bảo tồn. Bên cạnh đó, ẩm thực Bạch Long Vỹ cũng là một trong những điều hấp dẫn du khách: bào ngƣ Bạch Long Vỹ, tu hài, cá song... Với vẻ hoang sơ và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, Bạch Long Vỹ đang là một trong những điểm đến mới lạ thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách trong nƣớc và quốc tế. + Về hệ thống núi, đồi: Hải Phòng còn đƣợc thiên nhiên ƣu ái ban tặng nhiều địa danh nổi tiếng: núi Voi (An Lão), đồi Thiên Văn (Kiến An)...
  • 36. Tài nguyên du lịch nhân văn: Thành phố Hải Phòng có lịch sử, truyền thống, văn hóa lâu đời, có các di chỉ khảo cổ: di chỉ Cái Bèo (Cát Bà), di chỉ Tràng Kênh (Thủy Nguyên)... Thành phố Hải Phòng gắn bó mật thiết với lịch sử chống giặc ngoại xâm của các triều đại phong kiến, nơi đây ghi dấu những chiến tích lẫy lừng của các vƣơng triều Việt Nam nhƣ: chiến thắng lừng lẫy trên sông Bạch Đằng. Thời nhà Mạc, thành phố Hải Phòng có tên gọi là Dƣơng Kinh, đƣợc xây dựng nhƣ một kinh đô thu nhỏ, với vai trò là kinh đô thứ hai của nhà Mạc sau trung tâm quyền lực ở Thăng Long. Ngày nay, khu di tích vƣơng triều nhà Mạc cũng là một trong những điểm thăm quan du lịch hấp dẫn du khách của thành phố Hải Phòng. Bên cạnh đó, thành phố Hải Phòng có hàng trăm di tích – danh thắng đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và cấp thành phố. Trong đó, có khá nhiều đền thờ: Đức Thánh Trần Hƣng Đạo, Lê Hoàn và Ngô Vƣơng Quyền, đền thờ chúa Nam Phƣơng. Hệ thống đình, đền, chùa phong phú là nơi diễn ra các lễ hội mang đậm nét bản sắc văn hóa Việt Nam. Lễ hội ở Hải Phòng có những sắc thái riêng, độc đáo nhƣ: Hội chọi trâu Đồ Sơn (Di sản văn hóa phi vật thể); Hội đua ngựa gỗ Hoàng Châu, Cát Hải; Hội vật cầu Kim Sơn, Kiến Thụy; Lễ hội làng cá Cát Bà; Hội làng tạc tƣợng ở Đồng Minh gắn với di tích chùa Bảo Hà xã Đồng Minh, huyện Vĩnh Bảo ... và Lễ hội Hoa Phƣợng Đỏ, lễ hội mới đƣợc xây dựng mang tên loài hoa biểu trƣng của thành phố đã trở thành lễ hội thƣờng niên mang đậm bản sắc văn hóa của đất và ngƣời Hải Phòng. Thành phố Hải Phòng có nét kiến trúc pha trộn hài hòa giữa 2 nền văn hóa Á - Âu. Sự pha trộn này tạo cho thành phố một nét đẹp đô thị vừa thanh lịch vừa mạnh mẽ. Hiện nay, Hải Phòng vẫn giữ đƣợc nhiều khu phố với kiến trúc khá nguyên vẹn từ thời Pháp thuộc tại quận Hồng Bàng, là điểm tham quan của du khách trong tour du lịch nội thành.
  • 37. Hải Phòng còn có nhiều làng nghề thủ công truyền thống đặc sắc có sức thu hút khách du lịch: nghề mây tre đan, dệt chiếu cói Lật Dƣơng (Tiên Lãng), thảm len Hàng Kênh, dệt vải Cổ Am, điêu khắc Đồng Minh, thủy tinh Kiến An; nghề đúc kim loại ở Mỹ Đồng, Thủy Nguyên... Nghệ thuật trình diễn dân gian: Hải Phòng có nhiều di sản văn hóa nghệ thuật trình diễn dân gian đặc sắc mang dấu ấn văn hóa đồng bằng sông Hồng và vùng biển Đông Bắc: Hội hát đúm xã Phục Lễ, hát ca trù ở Đông Môn; đánh pháo đất, thả đèn trời, múa rối nƣớc, rối cạn ở huyện Vĩnh Bảo; bơi chải ở huyện Tiên Lãng; hội vật cầu tại Kim Sơn, Kiến Thụy... Văn hóa ẩm thực Hải Phòng nổi tiếng phong phú với những món ăn đặc sản biển nhƣ: bánh đa cua, bún cá, bún tôm, bún riêu cua, bánh mỳ cay, ốc cay, nem cua bể, lẩu cua đồng, lẩu bề bề, bánh bèo, nƣớc mắm Cát Hải, mực ống, tu hài Cát Bà, cua biển rang muối;... Con ngƣời Hải Phòng mang nét tính cách của ngƣời dân miền biển "ăn sóng nói gió", cởi mở, phóng khoáng, mạnh mẽ, thân thiện, trực tính, nhạy bén trong kinh doanh buôn bán và dễ tiếp nhận những cái mới. Điều này góp phần hình thành nét đặc trƣng văn hóa Hải Phòng "mở, năng động, hiện đại, có sự pha trộn, đan xen giữa các yếu tố văn hóa bản địa và văn hóa ngoại lai”. Phong tục tập quán của ngƣời Hải Phòng, truyền thống của ngƣời Hải Phòng là một nét đặc trƣng văn hoá của vùng biển cũng là nguồn tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch và bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống. 2.1.3. Sản phẩm du lịch Thành phố Hải Phòng xác định các sản phẩm du lịch trọng tâm: du lịch sinh thái biển, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch thể thao, mạo hiểm, du lịch MICE và văn hóa, lịch sử lễ hội. Các loại hình du lịch thu hút khách, có tốc độ tăng trƣởng tốt đã đƣợc thành phố tập trung vào 3 nhóm:
  • 38. - Du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng, thể thao: các điểm đến thu hút khách là đảo Cát Bà, bán đảo Đồ Sơn, sân golf sông Giá...; - Du lịch lễ hội, tâm linh: các điểm đến thu hút khách du lịch là lễ hội Chọi Trâu Đồ Sơn, Khu di tích Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm…; - Du lịch cuối tuần, du lịch trăng mật, du lịch nông thôn ở một số làng quê ngoại thành: nhu cầu du lịch của khách nội địa có xu hƣớng tăng cao do mức sống đƣợc cải thiện và sự thay đổi thói quen du lịch những năm gần đây. Ngoài ra, các sản phẩm du lịch hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học cũng đƣợc quan tâm phát triển trong những năm gần đây vì thành phố Hải Phòng có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, vẻ đẹp thiên nhiên, hạ tầng giao thông vận tải cũng nhƣ cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Thành phố Hải Phòng đang nỗ lực đa dạng hoá, nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch. Các khu, diểm du lịch đã đẩy mạnh việc khai thác tiềm năng và thế mạnh về tài nguyên du lịch. Các sản phẩm du lịch mới có xu hƣớng xây dựng kết hợp giữa du lịch sinh thái với bảo tồn và phục hồi các lễ hội truyền thống, hình thành hệ thống sản phẩm du lịch văn hoá với nhiều chủ đề khác nhau. Một số sản phẩm du lịch mới đƣợc xây dựng đƣa vào khai thác nhƣ du lịch sinh thái, du lịch văn hoá với chủ đề đồng quê, du lịch trang trại, nhà vƣờn; “du khảo đồng quê” tuyến Kiến An - An Lão - Vĩnh Bảo - Tiên Lãng hay tuyến du lịch nội thành tham quan các đình chùa nổi tiếng của thành phố nhƣ đình Hàng Kênh, chùa Dƣ Hàng, đền Nghè...... đã góp phần tăng sức hấp dẫn cho du khách. Những cảnh quan thiên nhiên đẹp, sản phẩm làng nghề, nghệ thuật truyền thống, nét phong tục tập quán văn hóa truyền thống đặc thù của miền quê Vĩnh Bảo gây đƣợc nhiều ấn tƣợng đẹp cho du khách, thậm chí cả những đối tƣợng khó tính (đến từ các quốc gia Pháp, Anh, Mỹ, Ý...). Các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của thành phố Hải Phòng cũng bƣớc đầu đáp ứng
  • 39. đƣợc nhu cầu của du khách trong và ngoài nƣớc do đƣợc chế tác tinh xảo bởi những nghệ nhân giàu kinh nghiệm nhƣng cũng còn hạn chế về số lƣợng và mẫu mã . Trong thời gian vừa qua, các loại hình du lịch đã đƣợc tập trung nâng cấp và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, tuy nhiên, các sản phẩm du lịch này thực tế vẫn chƣa tƣơng xứng so với tiềm năng và yêu cầu phát triển du lịch. Hệ thống sản phẩm du lịch của thành phố Hải Phòng chƣa thực sự thu hút đông khách du lịch quốc tế và thời gian lƣu lại của du khách chƣa đạt mức nhƣ một số trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Do sản phẩm du lịch thành phố Hải Phòng còn chƣa phong phú, hấp dẫn, nên lƣợng khách nội địa đến nghỉ ở thành phố Hải Phòng vẫn còn ít hơn so với Hà Nội và Quảng Ninh. 2.1.4 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: Tính từ năm 2007 đến 2014 thành phố Hải Phòng có 38 dự án đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách với số vốn đăng ký đầu tƣ lên tới trên 28.347,615 và 173,5 triệu USD. Các lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu là: các khu đô thị du lịch, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, khu nghỉ dƣỡng, khu vui chơi giải trí, sân golf cao cấp... Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du lịch Hải Phòng có 06 dự án với tổng số vốn là 730,25 triệu USD, trong đó có 5 dự án vốn nƣớc ngoài chiếm tỷ lệ 100%. Năm 2015, nhiều dự án trọng điểm đƣợc gấp rút khởi công, xây dựng và hoàn thành: dự án nâng cấp mở rộng sân bay quốc tế Cát Bi; khởi công xây dựng khách sạn Hilton 5 sao, dự án Vincom – Lê Thánh Tông, Dự án Khu vui chơi giải trí, sân golf, nhà ở và công viên sinh thái cao cấp tại đảo Vũ Yên…. sẽ tạo cho Hải Phòng nhiều điều kiện thuận lợi để đón và phục vụ thị trƣờng khách du lịch cao cấp trong nƣớc và quốc tế. Ngoài ra, thành phố đã huy động đƣợc hàng trăm tỷ đồng xã hội hóa để đầu tƣ các phƣơng tiện vận chuyển du lịch; xây dựng, phục dựng, tôn tạo các
  • 40. di tích văn hóa, lịch sử, tôn giáo, tín ngƣỡng nhằm thu hút, hấp dẫn khách tham quan du lịch đến thành phố (đầu tƣ xây dựng tu bổ Đình Kiền Bái, Đình Hàng Kênh, Từ Lƣơng Xâm, Đền Nghè, Tháp Tƣờng Long, Khu tƣởng niệm Vƣơng Triều Mạc, Khu di tích Danh nhân Văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thành phố cũng đầu tƣ cải tạo khu vực dải trung tâm thành phố, lắp đặt hệ thống trình diễn nhạc nƣớc hiện đại tại lòng hồ Tam Bạc, trình diễn vào các buổi tối từ 8h30-9h30, riêng thứ bẩy và chủ nhật, trình diễn nhạc nƣớc kèm ánh sáng laser hiện đại. Đây là công trình miễn phí phục vụ nhân dân và du khách, tăng thêm hoạt động giải trí về đêm tại Hải Phòng, cũng là một điểm nhấn khác biệt của Hải Phòng đối với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. - Về Cơ sở lưu trú phục vụ du lịch: tính đến năm 2014, trên địa bàn thành phố có 400 cơ sở lƣu trú du lịch với 9.009 buồng lƣu trú, trong đó có 203 cơ sở lƣu trú du lịch đã đƣợc phân loại, xếp hạng với 6.069 phòng, bao gồm: 01 biệt thự cao cấp, 01 khách sạn 5 sao, 08 khách sạn hạng 4 sao, 7 khách sạn 3 sao, 56 khách sạn 2 sao, 34 khách sạn 01 sao và 96 cơ sở lƣu trú đủ tiêu chuẩn phục vụ dịch vụ du lịch. Với số lƣợt khách du lịch năm 2014 đạt 5.287,4 nghìn lƣợt. Ƣớc tính tỷ lệ khách/buồng lƣu trú đạt khoảng 586,86 khách/1 buồng/năm. - Hoạt động vận chuyển khách: thành phố có trên 700 ôtô (từ 4 - 47 chỗ) phục vụ vận chuyển khách du lịch và 16 tầu khách tuyến Hải Phòng - Cát Bà - Hải Phòng; 69 tàu khách phục vụ khách tham quan, trong đó Vịnh Lan Hạ - Cát Bà có 61 tàu, Đồ Sơn có 8 tàu; có 35 hãng taxi và 12 hãng xe buýt nối Trung tâm thành phố với Khu du lịch Đồ Sơn và nhiều điểm khác. Hiện tại, thành phố cũng mới đƣa vào sử dụng hệ thống xe điện đƣa đón khách từ trung tâm thành phố tới trung tâm mua sắm Parkson, và tại 02 trọng điểm du lịch lớn của thành phố: Cát Bà và Đồ Sơn đáp ứng khá tốt nhu cầu di chuyển của du khách đến tham quan thành phố và đảm bảo các yếu tố về khí thải, môi trƣờng.
  • 41. - Về hoạt động lữ hành: Tính đến năm 2014, trên địa bàn thành phố có 60 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (trong đó 18 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 42 doanh nghiệp lữ hành nội địa). Nhiều công ty du lịch lớn đặt chi nhánh tại Hải Phòng nhƣ: Vietravel, Saigon tourist. Tổng số hƣớng dẫn viên du lịch đƣợc cấp thẻ hƣớng dẫn là 265 ngƣời (gồm 132 hƣớng dẫn viên du lịch quốc tế và 133 hƣớng dẫn viên du lịch nội địa), trong đó tổng số hƣớng dẫn viên đang làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hải Phòng đƣợc cấp thẻ là 95 hƣớng dẫn viên. Nhìn chung, do năng lực kinh doanh của các công ty lữ hành Hải Phòng yếu, nên mới khai thác chủ yếu đƣợc thị trƣờng khách du lịch nội địa và khách Việt Nam đi du lịch nƣớc ngoài. Đánh giá chung: Dựa trên những phân tích, đánh giá về tiềm năng du lịch và môi trƣờng du lịch, ta có thể thấy Hải Phòng có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, trong đó có những đặc điểm khác biệt của du lịch Hải Phòng với các địa phƣơng khác nhƣ: - Hải Phòng có vị trí giao thông đặc biệt thuận lợi để phát triển du lịch với hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sắt và đƣờng hàng không; cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc và nằm trên hai hành lang một vành đai kinh tế Việt – Trung gồm Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc). Hầu hết các tuyến đƣờng bộ và 02 hành lang kinh tế đều nối Hải Phòng với các địa phƣơng không có biển (trừ Quảng Ninh). Nhƣ vậy tính chất biển trong các sản phẩm du lịch Hải Phòng sẽ có khả năng cuốn hút lớn đối với thị trƣờng. Trong thời gian tới khi các công trình: cải tạo, nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi, đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; cảng nƣớc sâu Lạch Huyện, cầu cảng Lạch Huyện hoàn thành sẽ tạo thêm những thế mạnh nổi trội về giao thông cho du lịch Hải Phòng.
  • 42. - Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, có khả năng hình thành các sản phẩm du lịch đa dạng, trong đó đặc biệt có giá trị nổi trội về du lịch biển. Biển Đồ Sơn từ lâu đã là điểm đến quen thuộc của du khách trong dịp hè, nƣớc biển có độ mặn cao, cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ cùng với hoạt động của Casino Đồ Sơn và lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn truyền thống không giống ở bất kỳ địa phƣơng nào là những lợi thế riêng của khu du lịch này. Hải Phòng cũng là một trong sáu địa phƣơng trên cả nƣớc (Hải Phòng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu và Kiên Giang) có đảo lớn có thể phát triển du lịch đảo là đảo Cát Bà, đã đƣợc thế giới công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới với giá trị cao về đa dạng sinh học. Đảo Cát Bà có lợi thế riêng là vừa có rừng, núi, hang động lại vừa có biển; cảnh quan vẫn giữ đƣợc nét hoang sơ, văn hóa bản địa độc đáo với làng cổ trong rừng nguyên sinh – điểm đến du lịch cộng đồng đang rất thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Hải Phòng có 02 ngọn hải đăng (ở đảo Hòn Dáu – Đồ Sơn và đảo Long Châu – Cát Bà) nằm trong số 08 ngọn hải đăng cổ nhất Việt Nam. Có đảo xa bờ nhất của Việt Nam trong vịnh Bắc Bộ là đảo Bạch Long Vỹ, rất có tiềm năng phát triển du lịch. 2.1.5 Thị trường du lịch của thành phố Hải Phòng Khách du lịch nội địa: Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hải Phòng, năm 2013, tổng số khách du lịch đến thành phố đạt trên 4.873,8 nghìn lƣợt, trong đó khách nội địa đạt 4.309,2 nghìn lƣợt (chiếm 88,4% tổng lƣợng khách của thành phố); khách quốc tế đạt 564,6 nghìn lƣợt (chiếm 11,6% tổng lƣợng khách thành phố và 0,74% lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2013). Năm 2014, tổng lƣợt khách đạt 5.287,4 nghìn lƣợt, trong đó khách quốc tế đạt 593,4 nghìn lƣợt, khách nội địa đạt 4.694 nghìn lƣợt. Tăng 978,2 nghìn lƣợt khách du lịch đến với Hải Phòng so với năm 2013.
  • 43. 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 Năm 2013 Năm 2014 Khách nội địa Khách QT Hình 2.2 Biểu đồ số lƣợng khách du lịch đến Hải Phòng năm 2013 và 2014 Các điểm du lịch Cát Bà, Đồ Sơn, Dƣơng Kinh Nhà Mạc, Khu di tích Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm…đều có số lƣợng du khách nội địa tăng đột biến. Điều này phần nào phản ánh thành phố Hải Phòng đang ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách vào các kỳ nghỉ, lễ hội. Với vị trí giao thông thuận lợi, đầu mối giao thông quan trọng của các tỉnh phía Bắc, du lịch Hải Phòng là điểm đến lý tƣởng đối với khách du lịch trong nƣớc. Thị trƣờng khách du lịch nội địa chiếm hơn 80% so với tổng lƣợt khách đến thành phố Hải Phòng. Khách du lịch nội địa chủ yếu đến từ thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận vùng Duyên hải Bắc bộ. Ngoài ra là lƣợng khách du lịch đến từ miền Trung: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Khánh Hoà… (theo đƣờng bay Đà Nẵng – Hải Phòng) và miền Nam: Hồ Chí Minh, Phan Thiết… (theo đƣờng bay Hồ Chí Minh – Hải Phòng). Một bộ phận khá lớn ngƣời dân thành phố Hải Phòng cũng tham gia hoạt động du lịch vào dịp cuối tuần. Khách nội địa chi tiêu bình quân 1.038.800 đồng/ngày, thời gian lƣu trú 2 ngày (căn cứ Báo cáo Kết quả điều tra mức chi tiêu khách du lịch năm 2013 do Tổng cục Thống kê thực hiện, công bố năm 2014). Lƣợng khách nội địa qua các năm tăng lên rõ rệt, tuy nhiên ngày lƣu trú bình quân của khách hầu nhƣ không tăng. Nguyên nhân chủ yếu do đƣờng giao thông đến các điểm tham quan du lịch đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, thuận
  • 44. tiện nên du khách thƣờng đi và về trong ngày, hoặc chỉ ngủ lại 01 đêm; ngoài ra do các sản phẩm du lịch chƣa phong phú, đa dạng và chất lƣợng dịch vụ chƣa cao nên chƣa thu hút đƣợc khách du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng dài ngày, lƣợng khách đến nghỉ ở Hải Phòng đặc biệt là khách nghỉ cuối tuần vẫn còn ít hơn so với thủ đô Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh.. Khách du lịch quốc tế: Thời gian qua, du khách quốc tế đến thành phố Hải Phòng bằng nhiều đƣờng khác nhau, nhƣng chủ yếu là theo đƣờng bộ từ Hà Nội và Quảng Ninh (từ Quảng Ninh tới chủ yếu là khách Trung Quốc) và đến từ các thành phố lớn ở phía Nam nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng bằng đƣờng hàng không. Khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng chủ yếu từ các thị trƣờng sau: - Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Liên bang Nga, Mỹ (6 thị trƣờng trọng điểm chiếm tỷ lệ 49,80%/) - Các nƣớc EU: Anh, Đan Mạch, Ai-rơ-len, Hy Lạp, Luých-xem-bua, Hà Lan, Bỉ, Italia, Đức, Phần Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Thụy Điển, Áo, Bồ Đào Nha (15 thị trƣờng chiếm tỷ lệ 27,86%) - Các nƣớc ASEAN: Thái Lan, Indonesia, Malaisya, Philipin, Campuchia, Lào, Brunei, Singapore, Myanma (9 thị trƣờng chiếm tỷ lệ 4,44%) - Việt Kiều: chiếm tỷ lệ 1,35% - Quốc tịch khác chiếm tỷ lệ 16,55%. (Nguồn: Phòng xuất nhập cảnh, công an Hải Phòng) Ngoài các thị trƣờng truyền thống chiếm tỷ lệ cao trong thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…, thị trƣờng khách du lịch Nga là một thị trƣờng mới đầy tiềm năng của du lịch Hải Phòng. Bên cạnh điểm đến quen thuộc là Nha Trang (Khánh Hòa), quần đảo Cát Bà (Hải Phòng) và Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) đang là những điểm đến mới rất hấp dẫn đối với khách du lịch Nga. Do ảnh hƣởng của cuộc khủng
  • 45. hoảng tài chính Nga năm 2014 với sự suy giảm nhanh chóng của đồng rúp Nga đối với các đồng tiền khác, cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến lƣợng khách Nga tới Hải Phòng, tuy nhiên thị trƣờng Nga vẫn đƣợc xác định là một trong những thị trƣờng trọng tâm, đầy tiềm năng của du lịch Hải Phòng bên cạnh các thị trƣờng quen thuộc đã và đang đƣợc khai thác nhiều năm nay. Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013 do Tổng cục Thống kê thực hiện và công bố năm 2014 cho thấy 66,1% số khách quốc tế đến Hải Phòng 1 lần, 20,1% đến lần 2 và 13,8% đến lần 3 trở lên. Khách quốc tế đến Hải Phòng với mục đích nghỉ dƣỡng, du lịch, báo chí, hội nghị, hội thảo, thăm thân nhân, thƣơng mại, chữa bệnh và mục đích khác chi tiêu bình quân đạt 111,9 USD (tƣơng đƣơng 2.349.000 đồng/ngày với tỷ giá 1 USD= 21.000 VNĐ), thời gian lƣu trú bình quân 3,8 ngày; Nhìn chung, mức chi tiêu của du khách tại Hải Phòng còn thấp so với các địa phƣơng có ngành du lịch phát triển trên cả nƣớc. 2.1.6 Đối tác liên kết và Đối thủ cạnh tranh a. Đối tác liên kết, hợp tác: Du lịch với tính chất là ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hóa cao, vì vậy sự phát triển du lịch không chỉ đóng khung trong một lãnh thổ, một địa phƣơng mà phải liên kết, hợp tác để khai thác phát triển du lịch giữa các địa phƣơng trong khu vực và trên thế giới. Nghị Quyết số 09-NQ/TU ngày 22/11/2006 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ Hải Phòng về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006-2010 định hƣớng đến năm 2020 đã xác định mục tiêu: “Xây dựng, phát triển du lịch Hải Phòng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Hải Phòng trở thành trung tâm du lịch của vùng Duyên hải Bắc Bộ”. Trong thời gian qua, công tác liên kết, hợp tác phát triển du lịch thành phố Hải Phòng có sự phát triển mạnh mẽ. Hoạt động xúc tiến, hợp tác không chỉ phát triển với các địa phƣơng trong cả nƣớc mà còn với các nƣớc trên thế giới. Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 46. Đối với trong nƣớc: - Thành phố Hải Phòng đã mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Bắc Bộ; Ký kết và thực hiện hiệu quả nhiều văn bản hợp tác phát triển du lịch: Chương trình hợp tác về phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà - thành phố Hải Phòng giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng; Thoả thuận về hợp tác du lịch giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương; Chương trình hợp tác phát triển du lịch đến năm 2020 giữa Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang; Ký kết và triển khai tích cực các thỏa thuận hợp tác xúc tiến du lịch giữa các Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch Đồng bằng sông Hồng (tại Hưng Yên 2013). Ký kết biên bản hợp tác xúc tiến du lịch Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình - Thái Nguyên - Lạng Sơn; tổ chức hội nghị Liên kết xúc tiến Du lịch và Ký kết Kế hoạch hợp tác xúc tiến du lịch Hải Phòng - Quảng Ninh - Hà Nội - Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2018,… - Liên kết ngành hàng không, thƣơng mại, thông tin truyền thông để xúc tiến quảng bá thông qua các sự kiện quốc gia, quốc tế - Liên kết qua các website của các doanh nghiệp để cung cấp thông tin và quảng bá du lịch Hải Phòng. Đối với thế giới: Xác định rõ thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc là một trong những thị trƣờng mục tiêu quan trọng của du lịch Hải Phòng, giai đoạn 2006-2014, thành phố Hải Phòng đã chủ động mở rộng liên kết thông qua các Chƣơng trình hội đàm, các Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 47. biên bản thỏa thuận hợp tác đƣợc ký kết và đang triển khai thực hiện: Các hội đàm với Quảng Tây (Trung Quốc) về hợp tác phát triển du lịch, cùng với thành phố Hà Nội trao đổi kinh nghiệm khai thác thị trường khách Trung Quốc, bàn giải pháp xúc tiến du lịch trong giai đoạn tới nhất là đối với thị trường khách Trung Quốc vào Việt Nam bằng Thẻ Du lịch; Thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 3 tỉnh, thành phố: Hà Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cục Du lịch Châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (năm 2014); Ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch với thành phố Bắc Hải, Trung Quốc trong đó có việc khôi phục lại tuyến du lịch đường biển Bắc Hải – Hải Phòng (năm 2011). Bên cạnh đó, là việc mở rộng liên kết với các thị trƣờng khác bằng nhiều hình thức: Triển khai các nội dung hợp tác về lĩnh vực du lịch trong thỏa thuận hữu nghị và hợp tác giữa thành phố Hải Phòng, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2015; Xúc tiến du lịch tại Bankok, Thái Lan; Xúc tiến mở đường bay Hải Phòng – Bankok; Triển khai, hợp tác với nhiều thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước khác thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Việc tích cực, chủ động mở rộng liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế không những làm tăng yếu tố cạnh tranh của du lịch Hải Phòng mà còn góp phần quảng bá và từng bƣớc xây dựng và khẳng định hình ảnh thƣơng hiệu du lịch Hải Phòng trong mắt bạn bè trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc thông qua các chƣơng trình liên kết, hợp tác với các địa phƣơng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của du lịch Hải Phòng. b. Đối thủ cạnh tranh: Muốn đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc thƣơng hiệu và quảng bá hiệu quả điểm đến, trƣớc hết cần nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của du lịch Hải Phòng. 6755068