SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀN BẢO NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A17785
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT
Sinh viên thực hiện : Hàn Bảo Ngọc
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu Thị Hương
Mã sinh viên : A17785
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hàn Bảo Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo, PGS-TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long
đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú phòng Tài chính –
Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý
Công ty, gia đình, bạn bè đã giúp em thực hiện đề tài này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hàn Bảo Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp.....................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.....................................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ............................................................1
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp .......................................................................................3
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp....................................................................5
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp............................................................................................8
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn..................................................................................8
1.1.2.2 Vai trò của vốn...................................................................................................10
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp .........................................................................11
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.....................................................................................11
1.2.2. Huy động nợ.........................................................................................................13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ...............................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp ...........................17
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................................17
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................................................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT...............................................................................................23
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt............................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................23
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt....24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .....................................24
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt
trong 3 năm (2011 - 2013)....................................................................................26
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất
Việt giai đoạn 2011 – 2013. ...............................................................................28
2.1.4.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt.............31
2.1.4.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .37
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ..................39
2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu....................................................................39
2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ.................................................................................42
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ...............................................49
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ..................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ..52
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................53
2.3.2.1 Hạn chế .............................................................................................................53
2.3.2.2 Nguyên nhân ......................................................................................................54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT............................................................................57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt......................57
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty ...................................................................57
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ......................................................................59
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .61
3.2.1. Giảm lượng hàng tồn kho.....................................................................................61
3.2.2. Vay dài hạn của ngân hàng thương mại ...............................................................61
3.2.3. Huy động vốn từ nội bộ Công ty...........................................................................62
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định mức tín nhiệm của
Công ty ................................................................................................................62
3.2.5. Thuê tài chính ......................................................................................................63
3.2.6. Phát hành trái phiếu Công ty ...............................................................................63
3.2.7. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.....................................................................64
3.2.8. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các phương thức huy động vốn hiện tại.....65
3.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước.................................................................................66
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng
Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013..................................................................................27
Bảng 2.2 Tình hình tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013
..................................................................................................................................31
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời .............................................................37
Bảng 2.4 Thực trạng vốn tín dụng thương mại năm 2011 – 2013...............................43
Bảng 2.5 So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng...........................................46
Bảng 2.6 Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác....................47
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.........................................................49
Bảng 2.8 So sánh khả năng thanh toán của Công ty với trung bình ngành năm 2013..49
Bảng 2.9 Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ..........................................................51
Bảng 2.10 Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay ....................................................51
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt........................24
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận...........................28
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 – 2013..........................................32
Biểu đồ 2.4 Quy mô vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013 35
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013....39
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 - 2013.............................40
Biểu đồ 2.7 Tình hình khoản lợi nhuận giữ lại năm 2011 - 2013................................42
Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng vốn tín dụng thương mại trong tổng nguồn vốn ........................44
Biểu đồ 2.9 Cơ cấu vốn tín dụng thương mại năm 2011 - 2013..................................45
Biểu đồ 2.10 Quy mô nợ dài hạn năm 2011 - 2013 ....................................................48
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CHS Chủ sở hữu
DH Dài hạn
DN Doanh nghiệp
HĐTC Hoạt động tài chính
LN Lợi nhuận
NH Ngắn hạn
NM Người mua
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố đinh
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TDTM Tín dụng thương mại
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Có thể nói, vốn là một trong những yếu
tố quan trọng, giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận,
tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề huy động, quản lý và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng phải trải qua nhiều sự biến động lớn. Tính đến năm 2013 là năm thứ 6
nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đây cũng
là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay.
Trong tình hình khó khăn hiện nay, các Công ty cạnh tranh với nhau trên mọi lĩnh vực
và khía cạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi
trường khắc nghiệt này, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải chủ động trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của mình không bị gián đoạn. Huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến vốn và vấn đề tăng cường huy động vốn.
Đặc biệt là trong tình hình hiện tại, các doanh nghiệp thiếu vốn để hoạt động trong khi
các ngân hàng không tăng được tín dụng, chính vì vậy bài toán về vốn càng trở nên
cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp.
Là một Công ty xây dựng và tư vấn thiết kế các công trình dân dụng nên doanh
nghiệp cần một lượng vốn rất lớn để kinh doanh và phát triển, đầu tư. Nhận thức được
tầm quan trọng, sự cần thiết của vốn đối với một doanh nghiệp, trong thời gian thực
tập tại Công ty em mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng Đất Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần
xây dựng Đất Việt. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại
Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những
nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng Đất Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng
Đất Việt từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong
thời gian 4 tháng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và
làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động
vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà
quản trị của Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nắm rõ hơn tình hình huy động vốn,
phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận:
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng
biểu để tính toán và rút ra kết luận.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng Đất Việt
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng
Đất Việt.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Khái niệm: Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều các khái niệm doanh nghiệp.
Dựa trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau được đưa
ra, và mỗi khái niệm đều mang những giá trị nhất định nhưng đều nhằm mục đích giải
thích thế nào là doanh nghiệp.
Quan điểm pháp lý: Theo điều 4 của Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 đưa ra
khái niệm về doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong
khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá
thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản rằng: “Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở
hữu.” (Tài chính doanh nghiệp – PGS-TS. Lưu Thị Hương - PGS-TS. Vũ Duy Hào)
Đặc điểm của doanh nghiệp: Dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh. Theo luật Doanh Nghiệp, kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
2
đích sinh lợi. Trong đó, sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra,
nhằm mục đích tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình
chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng,
thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh
hưởng đối với môi trường. Vì hoạt động chính của doanh nghiệp là kinh doanh dựa trên
mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, vì vậy đây là hai chức năng cơ bản, đặc biệt quan trọng và
không thể tách rời của doanh nghiệp.
Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thị trường. Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các
hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận tuy nhiên hoạt động chính của doanh
nghiệp là vẫn là kinh doanh. Để duy trì sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải
tự tìm ra được một thị trường riêng.
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp, nhưng đồng thời
cũng hướng đến các mục tiêu khác.
Doanh nghiệp chấp nhận cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thị trường kinh doanh
vô cùng rộng lớn, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường ngày một nhiều, vì
vậy việc cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại là việc tất yếu xảy ra và trở thành một trong những
đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có ba mục đích cơ bản thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp:
Mục đích kinh tế: Đối với các doanh nghiệp thương mại thì mục tiêu quan trọng
nhất là thu lợi nhuận.
Mục đích xã hội: Đối với các doanh nghiệp công ích thì việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội mới là mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Thỏa mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một mục tiêu nhất định và riêng biệt. Tùy thuộc vào mục
đích hoạt động và tùy thuộc vào từng thời kì phát triển mà từng doanh nghiệp đặt ra các
mục tiêu khác nhau. Mỗi mục tiêu đặt ra như một mốc cụ thể, đánh dấu quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Các yêu cầu đặt ra đối với mục tiêu có thể khái quát như sau:
Mỗi mục tiêu đặt ra cần phù hợp với doanh nghiêp.
Thang Long University Library
3
Mục tiêu đạt được cần phải thỏa mãn tiêu chí về số lượng và chất lượng.
Phương tiện thực hiện mục tiêu phải được xác định và sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu.
Mục tiêu phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng thời kì phát triển nhưng về cơ bản thì một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có những mục tiêu cụ thể sau:
Luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng năng suất lao động, giảm chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Dựa theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Căn cứ theo luật Doanh nghiệp 2005, hình thức pháp lý của các doanh nghiệp ở Việt
Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các thành
viên trong Công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm
hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Trong đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân sở hữu (chủ sở hữu) và
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên không vượt
quá 50.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp
được gọi là cổ đông (số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa).
Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để
huy động vốn.
Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên
hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
4
Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong
phạm vi số vốn đã đóng góp và Công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì
loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
Nhóm Công ty là tập hợp các Công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm Công ty bao
gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ, Công ty con; Tập đoàn kinh tế; Các hình thức
khác…
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
Dựa theo hình thức sở hữu vốn: bao gồm doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh
nghiệp nhiều chủ sở hữu.
Doanh nghiệp một chủ sỡ hữu: bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp
tư nhân, trong đó:
Doanh nghiệp Nhà Nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước là
người đại diện cho toàn dân, đứng ra tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp
nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý. DNNN có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều
tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn
tại các DNNN.
Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (hai chủ sở hữu trở lên): Được chia ra làm hai
loại hình là doanh nghiệp Công ty và hợp tác xã.
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp của ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo cách phân loại trên thì
Công ty là doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm: Công ty hợp danh; Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những qui định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
Thang Long University Library
5
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Có thể nói hợp tác xã là một tổ chức tự chủ mang tính tương trợ cao.
Ngoài ra còn có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp như phân loại theo quy
mô, theo ngành nghề kinh doanh…
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh: là hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể kinh doanh là
phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể
những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện
các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nói một cách ngắn gọn, kinh doanh là hoạt động của cá nhân
hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt lợi nhuận qua một số các hoạt động khác như: Quản trị;
Marketing; Tài chính; Kế toán; Sản xuất.
Hoạt động quản trị: Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau
và chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người chấp nhận hoàn toàn. Có thể hiểu
một cách khái quát như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực
khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” - James Stoner & Stephen Robbins.
Khái niệm trên chỉ ra rằng hoạt động quản trị là hoạt động đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn
thành công việc bằng chính mình. Hoạt động quản trị bao gồm các chức năng: hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Hoạt động marketing: là việc quản lý Công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu
thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người
tiêu thụ một cách tối ưu
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Tóm lại, hoạt động marketing là hoạt động lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân
tích, cực đại hoá lợi nhuận và làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Marketing là một
bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng
chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các
6
biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Phạm vi sử dụng marketing
rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì
đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách
nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ,
đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội,
nghiên cứu marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm.
Hoạt động tài chính: là việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp có vị trí
quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có những nội dung hoạt động tài chính khác
nhau, trọng tâm và mức độ quản lý trong từng khâu cũng khác nhau. Hoạt động tài chính
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: trong nội dung hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết
định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn
kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập
vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh…
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi
phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền
thuế gián thu nộp cho nhà nước theo luật thuế quy định (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…). Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành khác
nhau thì nội dung cơ cấu chi phí sẽ không giống nhau. Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh,
đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với khách hàng, đối với các cổ đông tham gia các
hoạt động liên doanh… Do đó, mọi doanh nghiệp đều phải có kế hoạch quản lý doanh thu
và cần phải phấn đấu để tăng doanh thu của mình.
Thang Long University Library
7
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ
tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận
của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận giữ
vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh gía hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy, mọi doanh nghiệp đều hoạt động
với mục tiêu duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động kế toán: Kế toán là hoạt động thu thập, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông
tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các
hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích
cho việc ra các quyết định và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Để
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một
số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Hoạt động kế toán bao gồm các
chức năng sau:
Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng
ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau,
việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng
và hữu dụng.
Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của
người ra các quyết định.
Ngoài ra, hoạt động kế toán còn bao gồm việc truyền đạt thông tin đến những đối
tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định
kinh doanh riêng biệt.
Hoạt động sản xuất: Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được hiểu là việc sử
dụng các nguồn lực sẵn có, các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đầu ra
để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hệ thống
sản xuất tiếp nhận đầu vào ở các hình thái như nguyên vật liệu, nhân sự, vốn, các thiết bị,
các thông tin…Những yếu tố đầu vào này được chuyển đổi hình thái trong hệ thống để
8
tạo thành các sản phẩm hoặc dịch vụ theo mong muốn, mà chúng ta gọi là kết quả sản
xuất. Đây là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Có
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ mới có hoạt động kinh doanh để tạo lợi nhuận. Hiệu quả
của hoạt động sản xuất luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn
Khái niệm:
Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá.
Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp
thuộc mọi ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu
khác nhau. Từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những
cách tiếp cận khác nhau. Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là tất cả các nguồn lực các
yếu tố có thể phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và các quá trình tiếp theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện cả bằng
tiền mặt lẫn giá trị các vật tư, tài sản và hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá mới là tài sản
của nền kinh tế quốc dân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và sản sinh giá trị
mới được gọi là vốn.
Phân loại vốn:
Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều cách phân loại vốn. Tùy theo từng tiêu thức
và mục đích khác nhau thì vốn được phân loại khác nhau.
Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các Công ty cổ
phần. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Khi nói đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ
cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết
định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được huy động từ: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu
tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ
phiếu mới, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp phát với mục đích hướng tới kinh tế lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…).
Thang Long University Library
9
Đối với vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và bị đóng cửa)
doanh nghiệp không cần hoàn trả khoản tiền đã huy động được từ các thành viên. Có thể
thấy, Vốn chủ sở hữu có tính an toàn cao và còn thể hiện năng lực tài chính của chủ
doanh nghiệp trong việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ: Nợ vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp, là nguồn tài
trợ từ bên ngoài. Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ từ phát hành trái
phiếu…theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian cam kết và lãi suất thỏa thuận từ
trước. Chi phí nợ vay không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do được tính vào chi
phí hợp lý, hợp lệ.
Tín dụng ngân hàng: Là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tín dụng và
doanh nghiệp phải hoàn trả gốc và lãi vay này theo thoả thuận thông qua hợp đồng tín
dụng với tổ chức tín dụng. Đây là nguồn vốn quan trọng và phổ biến nhất đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Vốn vay từ ngân hàng được chia thành ba loại theo thời hạn
vay: vay dài hạn, vay trung hạn và vay ngắn hạn.
Tín dụng thương mại: Là khoản vốn mà doanh nghiệp này chiếm dụng của doanh
nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp và được biểu hiện dưới hình
thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ
thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Số lượng hàng mua
càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn. Đây là
vốn được hình thành tự nhiên trong hoạt động mua bán trả chậm, trả góp.
Phát hành trái phiếu: Đây cũng là một trong những nguồn vốn phổ biến đối với các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thu hút được số tiền nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn
vốn của mình nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để phát
hành trái phiếu thì một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần phải đáp ứng đủ
những điều kiện bắt buộc theo luật pháp và phải có uy tín khá lớn trên thị trường.
Vay nội bộ: Đây là hình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn về vốn, doanh
nghiệp có thể vay vốn từ các cán bộ công nhân viên của mình.
Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân
viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn phải
trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Ưu điểm của loại vốn này là doanh nghiệp không
phải trả lãi, tuy nhiên số lượng vốn huy động được không lớn, không có kế hoạch trước,
chỉ đáp ứng được nhu cầu về vốn tạm thời.
10
Các nguồn vốn khác: Bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn khác như
liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản,…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp nên
cân nhắc, phối hợp hiệu quả các nguồn vốn trên. Dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp,
của ngành và tình hình kinh tế mà các nhà quản trị có các quyết định hợp lý.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn
(trên một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này dùng để mua sắm, hình thành các tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời bao gồm tất cả các khoản vay ngắn hạn từ
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây được coi là nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những nhu
cầu về vốn phát sinh bất thường, có tính chất tạm thời.
Ngoài ra vốn của doanh nghiệp còn được phân loại theo một số chỉ tiêu khác như:
Phân loại theo cách sử dụng vốn: Vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
dùng cho hoạt động đầu tư tài chính.
Phân loại theo tính chất luân chuyển: Vốn lưu động, vốn cố định.
Phân loại theo phạm vi: vốn bên trong doanh nghiệp, vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Tóm lại, tùy thuộc và từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm riêng biệt của hoạt
động sản xuất kinh doanh, thời kì phát triển và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà
các nhà quản trị có cách phân loại vốn thích hợp, từ đó thiết lập các kế hoạch tài chính
hình thành nên những dự định về tổ chức, lựa chọn nguồn vốn, quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó và tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2 Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Theo quy
định của pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một số vốn ban đầu tối
thiểu bằng vốn pháp định, sau đó khi tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh cũng cần có
vốn. Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết, phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào doanh nghiêp.
Thang Long University Library
11
Vốn là cơ sở của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ba yếu tố cơ bản
của doanh nghiệp đó là vốn, nhân công và công nghệ. Một doanh nghiệp muốn phát triển
thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định nhằm duy trì sự liên tục của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hiện đại hóa công nghệ. Sự phát triển
kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt
khác, trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa tăng cao cùng sự phát triển đa
dạng và mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
cao, điều này đặt ra vấn đề về nhu cầu vốn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược huy
động, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền
vững của chính mình.
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp
Huy động vốn là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp. Đây là hình thức mà các
doanh nghiệp thu hút nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành huy động
vốn từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Dựa theo phương thức huy động thì huy
động vốn được chia thành: huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ.
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận không
chia; Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu: Là số vốn do các cổ đông – chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng
góp khi doanh nghiệp được thành lập. Mỗi hình thức sở hữu của doanh nghiệp là riêng
biệt, điều này quyết định đến tính chất và tình hình tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đây là một yếu tố quan trọng và cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước (chủ sở hữu là Nhà Nước) thì vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà Nước.
Đối với các doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh,
Công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban đầu dùng để đăng kí
thành lập doanh nghiệp dựa theo Luật doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Doanh nghiệp chỉ tăng trưởng nguồn vốn khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có lợi nhuận. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là nguồn vốn được bổ sung
12
từ lợi nhuận ròng, là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản
cần thiết. Nguồn vốn này là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức huy động vốn này giúp doanh nghiệp
cắt giảm được chi phí và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc vào khả năng sinh
lợi và các chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, việc để lại lợi
nhuận không chia đối với Công ty cổ phần có liên quan đến một số vấn đề nhạy cảm.
Chính sách phân phối cổ tức phải vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu
phát triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đông sẽ nhận ít hơn lợi
tức cổ phần, nhưng sẽ tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai. Vì vậy khuyến khích cổ đông
giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt.
Tóm lại, đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
Phát hành cổ phiếu mới
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Thị trường chứng khoán là kênh huy động
nguồn vốn lớn cho mỗi doanh nghiệp niêm yết. Phát hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp, bao gồm có phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (Common stock): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán và là loại cổ phiếu
thông dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng. Đây là loại chứng khoán
quan trọng nhất trên thị trường chứng khoán và có tầm quan trọng hơn hẳn so với các
công cụ tài chính khác, tuy nhiên phương thức huy động vốn này cũng có một vài hạn chế
về số lượng phát hành và số lượng vốn điều lệ theo quy định của Nhà nước. Bằng việc
mua lại các cổ phiếu của mình, doanh nghiệp phát hành có thể điều chỉnh, cân đối nguồn
vốn hoặc chống lại việc thôn tính Công ty.
Giá trị của cổ phiếu được biểu hiện qua mệnh giá và thị giá của cổ phiếu. Mệnh giá
cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế
toán. Giá của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị
trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh
nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt.
Thang Long University Library
13
Cổ đông là người nắm giữ cổ phiếu, đồng thời là người sở hữu Công ty và có một số
quyền tham gia kiểm soát nhất định trong việc điều hành hoạt động của Công ty.
Ưu điểm của phương thức huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường là khối
lượng vốn huy động lớn. Tuy nhiên có một số vần đề doanh nghiệp sẽ gặp phải khi huy
động vốn theo phương thức này: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định
của luật pháp (số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2 năm
liên tiếp), chi phí phát hành (chi phí in ấn, quảng cáo..), sự biến động khó lường của giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vấn đề chống thôn tính...
Cổ phiếu ưu tiên (Prefered stock ): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời
nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đông thông thường.
Ngoài cách phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu
tiên để huy động vốn, tuy nhiên phần cổ phiếu này thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Loại cổ phiếu này thường có cổ tức cố định.
Người sở hữu cổ phiếu này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Cổ tức chi
trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên chỉ được thực hiện sau khi đã chi trả cho cổ
đông thường.
Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập Công ty, cổ tức lấy từ lợi
nhuận sau thuế, vì vậy cổ tức cổ phần ưu tiên không được tính để giảm trừ thuế. Do đó
không phát sinh khoản tiết kiệm thuế từ việc sử dụng vốn cổ phần ưu tiên và cũng không
cần sự điều chỉnh sau thuế. Đây là một hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phần ưu tiên được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một
doanh nghiệp. Những cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên sẽ nhận được cổ tức cố định như
đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông
nắm giữ cổ phần. Vì cổ phần ưu tiên là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ
phát hành các cổ phiếu ưu tiên là vĩnh viễn.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch
đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
1.2.2. Huy động nợ
Tín dụng ngân hàng
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng như mạch máu lưu thông
trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
14
gắn liền với các dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là việc cung
ứng các nguồn vốn. Vay vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các
dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận
với nguồn vốn này. Để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư mở rộng dự án thì các doanh nghiệp thường chọn cách vay vốn từ ngân hàng.
Về mặt thời hạn,vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1
năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi tính từ 5 năm
trở lên. Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng mà ngân hàng cũng có thể phân loại các
khoản vay như sau: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho
vay thực hiện dự án,… Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương thức huy động vốn này
cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của
ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.
Điều kiện tín dụng: để hạn chế rủi ro trong cho vay, các doanh nghiệp cần phải đáp
ứng các yêu cầu về an toàn tín dụng của ngân hàng (các đảm bảo tiền vay, tài sản thế
chấp, các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh…).
Sự kiểm soát của ngân hàng: doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng
về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay khi vay vốn của ngân hàng.
Lãi suất vay vốn: đây là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp phải chịu khi vay từ
ngân hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào tình hình của thị trường
trong từng thời kì.
Tín dụng thương mại
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, trả chậm
hay trả góp hàng hóa, dịch vụ. Đây là một phương thức huy động vốn rẻ, tiện dụng và linh
hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên khi quy mô vốn huy động quá lớn thì tính chất rủi ro
của quan hệ tín dụng thương mại cũng rất cao. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn này
được gọi là chi phí lãi vay, được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ bán ra của doanh
nghiệp. Chi phí tín dụng thuơng mại thường phát sinh khi thực hiện chính sách tín dụng
và chấp nhận tín dụng.
Phát hành trái phiếu Công ty
Trái phiếu là tên gọi chung của các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn, là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành. Trái phiếu bao gồm: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Công ty.
Thang Long University Library
15
Dựa theo lãi suất có thể chia trái phiếu thành các loại sau: trái phiếu có lãi suất cố định,
trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
Muốn huy động vốn từ các nhà đầu tư theo phương pháp phát hành trái phiếu thì
doanh nghiệp phải chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu thể hiện qua các yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu: mức lãi suất càng cao thì càng thu hút nhà đầu tư, tuy nhiên
lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chi trả lãi. Mức lãi suất hợp lí là mức lãi
suất được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, sự cạnh tranh với
trái phiếu chính phủ và trái phiếu của các Công ty khác.
Kì hạn của trái phiếu: xác định kì hạn hợp lý dựa vào tình hình thị trường vốn và
tâm lý dân cư. Kì hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà với cả nhà đầu tư. Với nhà đầu tư, kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kì vọng
càng cao.
Uy tín của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có uy tín càng vững mạnh thì dễ dàng
hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
Mệnh giá của trái phiếu: thể hiện sức mua của dân cư, mệnh giá nên được đặt ở mức
hợp lý để nhiều người có thể mua được, như vậy trái phiếu mới có thể lưu thông dễ dàng
trên thị trường, từ đó, lượng vốn huy động được mới tăng cao.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, doanh
nghiệp sẽ tránh được việc vi phạm các ràng buộc pháp lí về tài chính, từ đó tránh được
nguy cơ chịu các áp lực về tài chính
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử
dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản có
tính thanh khoản cao nói cách khác, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả các khoản
16
nợ ngắn hạn ngay khi đến hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của
vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ do đây
là khoản mục có tính thanh toán thấp nhất trong số các tài sản lưu động. Tỷ số này được
dùng để đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền
nhanh so với nợ ngắn hạn. Tỷ số này lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Công ty
tốt, tuy nhiên độ lớn của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh
toán các món nợ trong kỳ, thông thường thì bằng 1 là lý tưởng nhất. Tỷ số này được cho
là một thước đo thiếu khách quan bởi không đánh giá hết được khả năng thanh toán của
Công ty.
Khả năng thanh khoản hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Ý nghĩa của khả năng thanh toán hiện hành là doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng TSNH để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt.
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp là tốt. Nhưng nếu hệ số này cao quá sẽ gây cho doanh nghiệp tình trạng ứ đọng
vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay vì
đầu tư sinh lời. Do đó tính hợp lí của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc vào
từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ của Công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp
không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Độ lớn nhỏ của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
của Công ty. Nếu chỉ tiêu nay quá nhỏ sẽ dẫn đến việc khó khăn trong thanh toán của
Công ty. Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường
so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn
ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Thang Long University Library
17
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ:
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ =
EAT
Tổng nợ vay
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng nợ vay tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ được rằng doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Khi chỉ số
này lớn hơn 1, nghĩa là các khoản nợ vay nhỏ hơn lợi nhuận, tức là doanh nghiệp có
những chính sách hợp lý giúp cho lợi nhuận tăng cao, đồng thời các khoản nợ được giảm
trừ. Ngược lại khi tỷ số này nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp đang trong trạng thái vay nợ
nhiều, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm sút, tình hình doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay
Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay =
Doanh thu thuần
Tổng nợ vay
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ vay tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh thu thuần lớn hơn tổng nợ vay, có nghĩa là doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Còn nếu chỉ số này nhỏ hơn, đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp này đang trong trạng thái khủng hoảng vì doanh thu không cao trong
khi các khoản nợ liên tục tăng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Hình thức huy động vốn
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có
các phương thức huy động vốn khác nhau. Mỗi hình thức huy động vốn đều có ưu điểm
và nhược điểm riêng. Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiếm khi chỉ sử dụng
một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Huy động nguồn
vốn nào, quy mô bao nhiêu, chi phí vốn có hợp lý hay không, rủi ro ra sao... luôn là bài
toán được đặt ra cho các nhà quản lý. Tùy thuộc vào tình hình hiện tại của Công ty nói
riêng cũng như tình hình nền kinh tế và thị trường vốn nói chung mà doanh nghiệp có các
quyết định về hình thức huy động vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình.
18
Hiệu quả đoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khả năng huy động vốn của Công ty phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá dựa trên bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thực hiện phân tích,
các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn như chỉ số về khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận sau
thuế trên tổng nợ…Kết quả hoạt động kinh doanh tốt và khả quan thì khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp càng cao. Mặt khác, nếu kết quả sản xuất kinh doanh mà thấp thì
khó lòng thuyết phục được các nhà đầu tư hoặc các tổ chức tài chính chấp nhận hợp đồng
vay vốn hay đầu tư vào Công ty.
Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Một
doanh nghiệp có hiệu quả đầu tư cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trường, đây là một yếu tố quyết định khả năng mở
rộng sản suất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Nói cách khác,
khi phân chia vốn vào các mục đích sử dụng một cách hợp lý, doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được vốn và tránh được lãng phí, nâng cao uy tín đồng thời tăng khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp.
Uy tín và quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác và các tổ chức tài chính
Uy tín càng cao và mối quan hệ càng tốt đối với các tổ chức tài chính, các đối tác
kinh doanh thì việc vay vốn của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. Ví dụ như
trong tín dụng ngân hàng, nếu doanh nghiệp có hạn mức tín dụng cao thì khi vay theo hạn
mức tín dụng, doanh nghiệp sẽ có thể huy động nguồn vốn một cách nhanh chóng và dễ
dàng, từ đó giảm thiểu được các chi phí và thời gian trong công tác huy động vốn thậm
chí là trong hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu Công ty có uy tín và
mối quan hệ tốt với các đối tác thì việc tận dụng vốn tín dụng thương mại trở nên dễ dàng
hơn khi việc huy động vốn chủ sở hữu gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Sự ổn định chính trị
Nền kinh tế muốn phát triển thì tình hình chính trị của quốc gia đó phải ổn định. Sự
biến động của tình hình chính trị có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến mọi hoạt động
trong phạm vi quốc gia đó. Tình hình chính trị ổn định sẽ tạo cơ hội để các doanh nghiệp
thu hút được nhiều nguồn vốn qua nhiều kênh huy động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu
Thang Long University Library
19
kinh doanh. Bên cạnh những yếu tố ổn định chính trị thì tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa
cực kì quan trọng trong việc huy động vốn.
Tình hình chính trị ổn định là nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được,
nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng
khác nhau. Từ đó yêu cầu các doanh nghiệp phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt tình
hình, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố này lên toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trình độ phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc thu hút
lượng vốn, đồng thời các phương thức có thể sử dụng để huy động vốn cũng phong phú
và đa dạng hơn rất nhiều. Nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển hơn so với các nền
kinh tế trên thế giới, thị trường tài chính, các tổ chức phi tài chính trung gian hoạt động
chưa thực sự mạnh mẽ nên việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có những
nét đặc thù riêng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vẫn sử dụng các phương thức huy
động vốn truyền thống như sử dụng tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và góp vốn
đầu tư trong nước, các phương thức huy động vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài
hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử
dụng một cách phù hợp và phổ biến. Do đó, việc huy động vốn của các doanh nghiệp còn
gặp nhiều hạn chế và khó khăn.
Thị trường
Thị trường là căn cứ hoạt động của doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng quyết định
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn phụ thuộc nhiều vào thị
trường vốn. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm phát triển tốt thì sẽ là nhân tố tích cực thúc
đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị
trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. DN cần lựa chọn đúng
thị trường mục tiêu trên cơ sở cân nhắc khả năng tiêu thụ sản phẩm với khả năng, nguồn
lực của doanh nghiệp.
Lạm phát
Ảnh hưởng của lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của
các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến
cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm
20
cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và từ đó nhu cầu
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ giảm.
Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế của Nhà Nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường,
được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô. Nhà Nước là người hướng
dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế.
Thông qua luật pháp và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh
tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch kinh tế vĩ mô. Các cơ chế, chính
sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như chính
sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ... đều ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính nói chung
và tình hình huy động vốn nói riêng.
Chính sách thuế
Mỗi chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, miễn,
giảm thuế và thuế suất. Chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước với từng đối
tượng trong từng thời kỳ thể hiện qua từng thành phần nói trên. Thuế là một khoản chi phí
lớn của doanh nghiệp vì vậy việc các chính sách miễn giảm thuế, thuế suất ảnh hưởng lớn
tới quyết định thu hẹp hay mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách
giảm thuế sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, huy động thêm vốn.
Đối với doanh nghiêp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớn tới phương thức huy
động vốn bởi nó có liên quan tới chi phí vốn của doanh nghiệp.
Chính sách lãi suất
Lãi suất sẽ quyết định đến lượng vốn huy động được từ tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Lãi suất càng cao càng bất lợi cho doanh nghiệp, vì chi phí huy động và sử
dụng vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các tổ chức tín dụng
Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài
chính do các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng nếu như doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Các tổ chức tài chính với chức năng là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, có ảnh
hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Đối với Việt Nam hiện nay, hệ
Thang Long University Library
21
thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế, vì vậy “sức khỏe” của hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác huy động
vốn của các doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán
Tại thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp huy động vốn trực tiếp tại thị trường
sơ cấp thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành. Quy mô và thời gian huy động phụ
thuộc vào hiệu quả của dự án, uy tín của doanh nghiệp phát hành và tổ chức bảo lãnh phát
hành cũng như sự phát triển của thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị trường chứng
khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường. Điều này cho phép các Công ty có
thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng
thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các
Công ty trong nước. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thị trường chứng khoán mặc dù đã hình
thành nhưng chưa hoàn thiện, chưa phát huy được vai trò tạo ra các hình thức đầu tư,
chưa mở rộng các kênh chu chuyển vốn trung và dài hạn để tạo cơ hội huy động nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất.
Sự tác động của kinh tế thế giới
Việc toàn cầu hóa mở ra cho các doanh nghiệp Việt nam một cơ hội lớn để huy động
vốn trên thị trường quốc tế. Niêm yết tại thị trường chứng khoán quốc tế đem lại những
lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn quốc tế, tăng tính thanh khoản
của giao dịch, mở rộng cơ sở cổ đông, đồng thời, quảng bá hình ảnh ra khỏi biên giới
quốc gia, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế về quản trị Công ty và tính minh bạch.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, việc huy động vốn theo hình thức này gặp một số trở
ngại nhất định từ phía cơ quan quản lý và cả doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, khó
khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết về tài chính, công bố thông tin cũng như chi
phí và nguồn lực để duy trì niêm yết tại hai thị trường là những rào cản lớn để tiếp cận
kênh vốn này. Tìm hiểu và hướng đến thị trường vốn quốc tế là một cách làm đang được
nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm.
Hiện nay, thị trường tài chính trong nước có mối liên quan cực kỳ mật thiết với thị
trường tài chính tài chính quốc tế. Thị trường trong nước và nước ngoài đã thông thương
với nhau ở mức độ nhất định. Vì vậy, những thay đổi của thị trường tài chính quốc tế có
thể ảnh hưởng tới thị trường tài chính Việt Nam. Giả sử, khi Cục dự trữ liên bang của Mỹ
(FED) cắt giảm lãi suất USD thì cũng sẽ cũng ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn, lãi
suất cho vay và việc huy động vốn nói chung ở Việt Nam. Tương tự như vậy, với các thay
22
đổi về giá của các nguyên liêụ chiến lược như dầu mỏ, vàng...cũng ngược lại tác động đến
lãi suất cũng như khả năng huy động vốn tại Việt nam.
Sự phát triển khoa học kĩ thuật
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đóng góp một phần không nhỏ trong việc
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, nhất là đối
với các doanh nghiệp xây dựng cần nhiều máy móc hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh.
Máy móc hiện đại giúp tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tiến độ thi công, an toàn lao động
được nâng cao hơn, từ đó lợi nhuận thu về và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao.
Chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ càng mạnh dạn huy động vốn để mở rộng sản xuất.
Thang Long University Library
23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung về Công ty:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT.
Tên giao dịch: DATVIET CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: DATVIET CONSTRUCTION., JSC.
Địa chỉ: Số 453 phố Đội Cấn, phường Vĩnh Phúc – Ba Đình – Thành phố Hà Nội.
Tel: 043.3578138.
Email: datviet58@vnn.vn.
Mã số thuế: 0102668967.
Fax: 04.376227799.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Chín tỷ đồng)
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đất nước ta đang trên đà hội nhập với thế giới nên
việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh tế và phục
vụ nhu cầu của người dân đang ngày trở nên cấp thiết. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty
cổ phần xây dựng Đất Việt ra đời ngày 11 tháng 3 năm 2008 theo giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 0102668967 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Với hơn 6 năm xây dựng và phát triển, trải qua không ít khó khăn và thách thức,
Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nhờ hiểu rõ nhu cầu, nắm bắt được những cơ hội, tiếp
thu những công nghệ mới và đặc biệt với sự nhiệt huyết, nhanh nhạy, sáng tạo, tinh thần
nỗ lực tập thể của đội ngũ công nhân viên trong Công ty đã giúp Công ty khẳng định
hướng đi đúng đắn đồng thời duy trì và hoạch định kế hoạch phát triển, mở rộng cho
Công ty trong tương lai.
Công ty được thành lập với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản bao gồm: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng cơ sở, trang
trí nội ngoại thất...
Công ty đã thực hiện thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp
của Nhà nước. Công ty luôn chủ động trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại, cùng
24
với đội ngũ công nhân lành nghề và máy móc, trang thiết bị tiên tiến. Trong những năm
qua, nhiều công trình xây dựng do Công ty tổ chức thực hiện được chủ đầu tư đánh giá
cao về chất lượng cũng như kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ.
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt
Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt là một đơn vị tiêu biểu về xây dựng với lĩnh vực
hoạt động chính là xây dựng các công trình dân dụng
Bên cạnh đó Công ty còn hoạt động trên một số lĩnh vực sau:
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình đường bộ.
Xây dựng công trình kênh, mương.
Xây dựng công trình đê, kè, đập, tràn.
Trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, lắp đặt thiết bị cho các công trình.
Duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tải (trừ ô tô chuyên dụng).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt
(Nguồn: Phòng hành chính)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc điều hành
Phòng tài chính kế
toán
Phòng kế hoạch Phòng hành chính
Thang Long University Library
25
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị còn quyết
định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán,
vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sán được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
Công ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó.
Giám đốc: Là người có pháp nhân hợp pháp về pháp lý nhà nước, là người lãnh đạo
trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Sắp xếp bổ nhiệm các thành viên vào các
vị trí phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, công việc. Chịu trách nhiệm tài chính,
hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Định hướng chiến lược và từng bước thực
hiện xây dựng Công ty ổn định, phát triển lâu dài.
Phó giám đốc điều hành: Tham mưu cho Giám đốc, báo cáo trung thực, phân tích
tình hình Công ty, cùng Giám đốc tìm các biện pháp tối ưu trên mọi phương diện hoạt
động của Công ty. Họp bàn thống nhất và chỉ đạo cụ thể các phòng ban nghiệp vụ và các
đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty đề ra.
Phòng Tài chính - Kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc tổ chức, thực hiện
toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong
Công ty theo đúng quy định của Nhà nước.Phòng tài chính kế toán tham mưu cho lãnh
đạo Công ty thực hiện quyền quản lý và sử dụng vốn qua hệ thống báo cáo kế toán và sổ
sách kế toán.
Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn tại các công trường, đội thi công…Kiểm tra
quá trình thanh toán chứng từ, ghi sổ sách đồng thời chỉ đạo các bộ phận trên sử dụng
đúng mục đích mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, giám sát tiến độ thi công, lập các
thủ tục về hợp đồng, dự toán, thiết kế, quyết toán của các công trình và bảo đảm cho các
hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế hoạch bao gồm:
Chủ nhiệm công trình: Chủ nhiệm công trình trực tiếp chịu trách nhiệm với Công
ty về toàn bộ mọi hoạt động diễn biến trên công trường. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất
lượng, tiến độ thi công công trình. Thi công đúng hồ sơ thiết kế dự toán đã được thẩm
định phê duyệt. Các văn bản nghiệm thu đúng trình tự, theo quy định quản lý chất lượng
công trình xây dựng số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 và số 16/2005/NĐCP ngày
26
07/02/2005. Chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ điều phối, tổ chức tất cả các hoạt động
trên công trường.
Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý, sữa chữa máy móc, thiết bị xây dựng, các
định mức kỹ thuật, nghiên cứu đề xuất các phương án SXKD, xem xét hiệu quả SXKD có
đem lại lợi nhuận hay không.
Tổ tài vụ vật tư: Chịu trách nhiệm về mọi mặt tổ chức, đời sống cho công nhân tại
công trường, cung ứng kịp thời vật tư, vật liệu và các thiết bị cần thiết theo đúng tiến độ
chung. Tổ tài vụ vật tư được đặt dưới sự chỉ huy thường xuyên của Chủ nhiệm công trình
và có quan hệ hữu cơ với tổ kỹ thuật, các đội công trình.
Các đội sản xuất: Đứng đầu các đội sản xuất là các tổ trưởng, thực hiện nhiệm vụ
dưới sự phân công của Chủ nhiệm công trình, tổ kỹ thuật và tổ tài vụ vật tư. Có nhiệm vụ
tổ chức thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt, tuân thủ ý kiến, yêu cầu của kỹ
thuât, bố trí công nhân hợp lý trong dây chuyền sản xuất, nhắc nhở để công nhân tuân thủ
an toàn về lao động và vệ sinh công nghiệp.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý các công việc hành chính, tổ chức
điều động nhân lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính sách với cán bộ,
công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi đua, lập ra các phương án đề xuất việc
sử dụng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn rồi trình lên Giám đốc Công ty để ký hợp
đồng lao động.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Đất Việt trong 3 năm (2011 - 2013).
Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay thì mục tiêu của Công ty là luôn phấn
đấu để trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị
trường. Để có thể hiểu rõ hơn về Công ty, cần nhìn nhận một cách tổng quát về Công ty
qua một số chỉ tiêu thông báo về tình hình kinh doanh của Công ty trong một vài năm trở
lại đây và so sánh với trung bình của ngành xây dựng cũng như với 1 Công ty gần như
tương đương trên thị trường để có cái nhìn tổng quát hơn.
Thang Long University Library
27
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013.
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
1. Doanh thu bán hàng 15.732.207.791 8.344.512.838 17.883.189.852 (7.387.694.953) (46,96) 9.538.677.014 114,31
2. Doanh thu thuần 15.732.207.791 8.344.512.838 17.883.189.852 (7.074.625.728) (46,96) 9.538.677.014 114,31
3. Giá vốn hàng bán 14.581.401.018 7.506.775.290 16.955.451.265 (7.387.694.953) (48,52) 9.448.675.975 125,87
4. Lợi nhuận gộp 1.150.806.773 837.737.548 927.738.587 (313.069.225) (27,20) 90.001.039 10,74
5. Doanh thu HĐTC 3.294.265 1.164.990 3.377.729 (2.129.275) (64,64) 2.212.739 189,94
6. Chi phí tài chính 63.148.503 23.770.200 17.529.588 (39.378.303) (62,36) (6.240.612) (26,25)
7. Chiphíquản lý DN 853.264.307 702.209.243 878.901.502 (151.055.064) (17,70) 176.692.259 25,16
8. EBIT 237.688.228 112.923.095 34.685.226 (124.765.133) (52,49) (78.237.869) (69,28)
9. Thu nhập khác 0 200.000.000 0 200.000.000 - (200.000.000) (100)
10. Chi phí khác 0 227.466.669 0 227.466.669 - (227.466.669) (100)
11. Lợi nhuận khác 0 (27.466.669) 0 (27.466.669) - 27.466.669 (100)
12. EBT 237.688.228 85.456.426 34.685.226 (152.231.802) (64,05) (50.771.200) (59,41)
13. ChiphíthuếTNDN 41.595.440 14.954.937 6.937.045 (26.640.503) (64,05) (8.017.892) (53,61)
14. EAT 196.092.788 70.501.489 27.748.181 (125.591.299) (64,05) (42.753.308) (60,64)
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
28
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất
Việt giai đoạn 2011 – 2013.
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận
(Đơn vị tính: đồng)
(Nguồn: Trích từ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2013)
Về doanh thu: Doanh thu của Công ty xuất hiện những biến động lớn. Năm 2012
doanh thu của Công ty giảm 7.387.694.953 đồng so với năm 2011, tương đương với mức
giảm 46,96%. Sự suy giảm này là do trong năm 2012 ngành xây dựng đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Năm 2012 là năm khủng hoảng toàn diện của kinh tế và
đặc biệt của ngành xây dựng và kinh doanh BĐS nói riêng. Thị trường BĐS đóng băng
khiến nhiều doanh nghiệp phải “sống dở, chết dở”. Lạm phát tăng cao, giá cả nguyên vật
liệu xây dựng ngày càng tăng, thị trường chứng khoán đình trệ, thị trường bất động sản
không có biến động, việc các ngân hàng thắt chặt cho vay đã làm cho người mua nhà có
những dè dặt khi đầu tư bán nhà, bất động sản…đó là những yếu tố gây tác động tiêu cực
đến sự phát triển của ngành xây dựng nói chung cũng như Công ty cổ phần xây dựng Đất
Việt nói riêng. Công ty còn có một số công trình đã xây lắp xong nhưng chưa đươc quyết
toán do các chủ đầu tư gặp khó khăn về vốn. Đó là nguyên nhân khiến doanh thu năm
2012 giảm. Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Bộ Xây dựng, năm 2012 có khoảng 2600
đơn vị thuộc ngành xây dựng & kinh doanh BĐS ngừng hoạt động và giải thể. Nhiều
biện pháp vĩ mô đã được đưa ra để giải cứu thị trường BĐS, nhưng tính đến thời điểm
15.732.207.791
8.344.512.838
17.883.189.852
14.581.401.018
7.506.775.290
16.955.451.265
196.092.788
70.501.489
27.748.181
- 10,000,000,000 20,000,000,000
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Lợi nhuận sau thuế
GVHB
DT Thuần
Thang Long University Library
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2
Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2

More Related Content

What's hot

nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạnnghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
doyenanh
 
Quản trị chiến lược HSG - pptx
Quản trị chiến lược HSG - pptxQuản trị chiến lược HSG - pptx
Quản trị chiến lược HSG - pptx
Dat Le Tan
 

What's hot (20)

Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Đề tài: Tình hình Lợi nhuận của Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Đề tài: Tình hình Lợi nhuận của Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnĐề tài: Tình hình Lợi nhuận của Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Đề tài: Tình hình Lợi nhuận của Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Rạng Đông, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Rạng Đông, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Rạng Đông, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Rạng Đông, ĐIỂM 8
 
200 đề tài luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
200 đề tài luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp200 đề tài luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
200 đề tài luận văn chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm
Chuong 5 chính sách sản phẩmChuong 5 chính sách sản phẩm
Chuong 5 chính sách sản phẩm
 
Tiểu luận môn quản trị rủi ro đề tài rủi ro nguồn nhân lực công ty sm enter...
Tiểu luận môn quản trị rủi ro   đề tài rủi ro nguồn nhân lực công ty sm enter...Tiểu luận môn quản trị rủi ro   đề tài rủi ro nguồn nhân lực công ty sm enter...
Tiểu luận môn quản trị rủi ro đề tài rủi ro nguồn nhân lực công ty sm enter...
 
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
 
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạnnghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn
 
Gioi thieu VietinBank Quy 2/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 2/2020Gioi thieu VietinBank Quy 2/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 2/2020
 
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu Tỏi Lý Sơn tại Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển thương hiệu Tỏi Lý Sơn tại Quảng NgãiLuận văn: Phát triển thương hiệu Tỏi Lý Sơn tại Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển thương hiệu Tỏi Lý Sơn tại Quảng Ngãi
 
Tiểu luận phân tích chiến lược công ty bảo hiểm Bảo Việt
Tiểu luận phân tích chiến lược công ty bảo hiểm Bảo ViệtTiểu luận phân tích chiến lược công ty bảo hiểm Bảo Việt
Tiểu luận phân tích chiến lược công ty bảo hiểm Bảo Việt
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Đông Hà, HAY
 
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu Dacera của Công ty gạch men
Luận văn: Phát triển thương hiệu Dacera của Công ty gạch menLuận văn: Phát triển thương hiệu Dacera của Công ty gạch men
Luận văn: Phát triển thương hiệu Dacera của Công ty gạch men
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
 
Chuong 4 tuyen mo va tuyen chon nhan luc
Chuong 4 tuyen mo va tuyen chon nhan lucChuong 4 tuyen mo va tuyen chon nhan luc
Chuong 4 tuyen mo va tuyen chon nhan luc
 
Quản trị chiến lược HSG - pptx
Quản trị chiến lược HSG - pptxQuản trị chiến lược HSG - pptx
Quản trị chiến lược HSG - pptx
 
ĐỀ ÁN Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, ...
ĐỀ ÁN Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, ...ĐỀ ÁN Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, ...
ĐỀ ÁN Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, ...
 

Similar to Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2

Similar to Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2 (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toànPhân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hayluan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
luan van phan tich tinh hinh tai chinh cua cong ty xay dung, hay
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt 2

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀN BẢO NGỌC MÃ SINH VIÊN : A17785 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT Sinh viên thực hiện : Hàn Bảo Ngọc Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu Thị Hương Mã sinh viên : A17785 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Hàn Bảo Ngọc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, PGS-TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý Công ty, gia đình, bạn bè đã giúp em thực hiện đề tài này! Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Hàn Bảo Ngọc Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................................1 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp.....................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.....................................................................................1 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ............................................................1 1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp .......................................................................................3 1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp....................................................................5 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp............................................................................................8 1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn..................................................................................8 1.1.2.2 Vai trò của vốn...................................................................................................10 1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp .........................................................................11 1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.....................................................................................11 1.2.2. Huy động nợ.........................................................................................................13 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ...............................................15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp ...........................17 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................................17 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................................................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT...............................................................................................23 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt............................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................23 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt....24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .....................................24 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt trong 3 năm (2011 - 2013)....................................................................................26 2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013. ...............................................................................28 2.1.4.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt.............31 2.1.4.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .37 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ..................39 2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu....................................................................39
  • 6. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ.................................................................................42 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ...............................................49 2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ..................................................................51 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ..52 2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................52 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................................53 2.3.2.1 Hạn chế .............................................................................................................53 2.3.2.2 Nguyên nhân ......................................................................................................54 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT............................................................................57 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt......................57 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty ...................................................................57 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ......................................................................59 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .61 3.2.1. Giảm lượng hàng tồn kho.....................................................................................61 3.2.2. Vay dài hạn của ngân hàng thương mại ...............................................................61 3.2.3. Huy động vốn từ nội bộ Công ty...........................................................................62 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định mức tín nhiệm của Công ty ................................................................................................................62 3.2.5. Thuê tài chính ......................................................................................................63 3.2.6. Phát hành trái phiếu Công ty ...............................................................................63 3.2.7. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.....................................................................64 3.2.8. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các phương thức huy động vốn hiện tại.....65 3.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước.................................................................................66 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013..................................................................................27 Bảng 2.2 Tình hình tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013 ..................................................................................................................................31 Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời .............................................................37 Bảng 2.4 Thực trạng vốn tín dụng thương mại năm 2011 – 2013...............................43 Bảng 2.5 So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng...........................................46 Bảng 2.6 Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác....................47 Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.........................................................49 Bảng 2.8 So sánh khả năng thanh toán của Công ty với trung bình ngành năm 2013..49 Bảng 2.9 Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ..........................................................51 Bảng 2.10 Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay ....................................................51 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt........................24 Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận...........................28 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 – 2013..........................................32 Biểu đồ 2.4 Quy mô vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013 35 Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013....39 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 - 2013.............................40 Biểu đồ 2.7 Tình hình khoản lợi nhuận giữ lại năm 2011 - 2013................................42 Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng vốn tín dụng thương mại trong tổng nguồn vốn ........................44 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu vốn tín dụng thương mại năm 2011 - 2013..................................45 Biểu đồ 2.10 Quy mô nợ dài hạn năm 2011 - 2013 ....................................................48
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ CHS Chủ sở hữu DH Dài hạn DN Doanh nghiệp HĐTC Hoạt động tài chính LN Lợi nhuận NH Ngắn hạn NM Người mua SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố đinh TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TDTM Tín dụng thương mại VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Có thể nói, vốn là một trong những yếu tố quan trọng, giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề huy động, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phải trải qua nhiều sự biến động lớn. Tính đến năm 2013 là năm thứ 6 nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đây cũng là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay. Trong tình hình khó khăn hiện nay, các Công ty cạnh tranh với nhau trên mọi lĩnh vực và khía cạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi trường khắc nghiệt này, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chủ động trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của mình không bị gián đoạn. Huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến vốn và vấn đề tăng cường huy động vốn. Đặc biệt là trong tình hình hiện tại, các doanh nghiệp thiếu vốn để hoạt động trong khi các ngân hàng không tăng được tín dụng, chính vì vậy bài toán về vốn càng trở nên cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp. Là một Công ty xây dựng và tư vấn thiết kế các công trình dân dụng nên doanh nghiệp cần một lượng vốn rất lớn để kinh doanh và phát triển, đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của vốn đối với một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt.
  • 10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt từ năm 2011 đến năm 2013. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong thời gian 4 tháng. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản trị của Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nắm rõ hơn tình hình huy động vốn, phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để tính toán và rút ra kết luận. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày trong ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng Đất Việt Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng Đất Việt. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp Khái niệm: Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều các khái niệm doanh nghiệp. Dựa trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau được đưa ra, và mỗi khái niệm đều mang những giá trị nhất định nhưng đều nhằm mục đích giải thích thế nào là doanh nghiệp. Quan điểm pháp lý: Theo điều 4 của Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 đưa ra khái niệm về doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích. Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. Tóm lại, có thể hiểu đơn giản rằng: “Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.” (Tài chính doanh nghiệp – PGS-TS. Lưu Thị Hương - PGS-TS. Vũ Duy Hào) Đặc điểm của doanh nghiệp: Dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh. Theo luật Doanh Nghiệp, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
  • 12. 2 đích sinh lợi. Trong đó, sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra, nhằm mục đích tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường. Vì hoạt động chính của doanh nghiệp là kinh doanh dựa trên mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, vì vậy đây là hai chức năng cơ bản, đặc biệt quan trọng và không thể tách rời của doanh nghiệp. Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thị trường. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận tuy nhiên hoạt động chính của doanh nghiệp là vẫn là kinh doanh. Để duy trì sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra được một thị trường riêng. Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng hướng đến các mục tiêu khác. Doanh nghiệp chấp nhận cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thị trường kinh doanh vô cùng rộng lớn, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường ngày một nhiều, vì vậy việc cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại là việc tất yếu xảy ra và trở thành một trong những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp Doanh nghiệp có ba mục đích cơ bản thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Mục đích kinh tế: Đối với các doanh nghiệp thương mại thì mục tiêu quan trọng nhất là thu lợi nhuận. Mục đích xã hội: Đối với các doanh nghiệp công ích thì việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội mới là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Thỏa mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của từng cá nhân trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều có một mục tiêu nhất định và riêng biệt. Tùy thuộc vào mục đích hoạt động và tùy thuộc vào từng thời kì phát triển mà từng doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu khác nhau. Mỗi mục tiêu đặt ra như một mốc cụ thể, đánh dấu quá trình phát triển của doanh nghiệp. Các yêu cầu đặt ra đối với mục tiêu có thể khái quát như sau: Mỗi mục tiêu đặt ra cần phù hợp với doanh nghiêp. Thang Long University Library
  • 13. 3 Mục tiêu đạt được cần phải thỏa mãn tiêu chí về số lượng và chất lượng. Phương tiện thực hiện mục tiêu phải được xác định và sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu. Mục tiêu phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào từng thời kì phát triển nhưng về cơ bản thì một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có những mục tiêu cụ thể sau: Luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng năng suất lao động, giảm chi phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp Dựa theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp Căn cứ theo luật Doanh nghiệp 2005, hình thức pháp lý của các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong Công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Trong đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân sở hữu (chủ sở hữu) và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên không vượt quá 50. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông (số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa). Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
  • 14. 4 Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã đóng góp và Công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Nhóm Công ty là tập hợp các Công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm Công ty bao gồm các hình thức sau đây: Công ty mẹ, Công ty con; Tập đoàn kinh tế; Các hình thức khác… Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định. Dựa theo hình thức sở hữu vốn: bao gồm doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu. Doanh nghiệp một chủ sỡ hữu: bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp tư nhân, trong đó: Doanh nghiệp Nhà Nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước là người đại diện cho toàn dân, đứng ra tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các DNNN. Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (hai chủ sở hữu trở lên): Được chia ra làm hai loại hình là doanh nghiệp Công ty và hợp tác xã. Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp của ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo cách phân loại trên thì Công ty là doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm: Công ty hợp danh; Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn Thang Long University Library
  • 15. 5 các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có thể nói hợp tác xã là một tổ chức tự chủ mang tính tương trợ cao. Ngoài ra còn có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp như phân loại theo quy mô, theo ngành nghề kinh doanh… 1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh: là hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nói một cách ngắn gọn, kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt lợi nhuận qua một số các hoạt động khác như: Quản trị; Marketing; Tài chính; Kế toán; Sản xuất. Hoạt động quản trị: Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau và chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người chấp nhận hoàn toàn. Có thể hiểu một cách khái quát như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” - James Stoner & Stephen Robbins. Khái niệm trên chỉ ra rằng hoạt động quản trị là hoạt động đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng chính mình. Hoạt động quản trị bao gồm các chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Hoạt động marketing: là việc quản lý Công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Tóm lại, hoạt động marketing là hoạt động lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân tích, cực đại hoá lợi nhuận và làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các
  • 16. 6 biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm. Hoạt động tài chính: là việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp có vị trí quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có những nội dung hoạt động tài chính khác nhau, trọng tâm và mức độ quản lý trong từng khâu cũng khác nhau. Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: trong nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh… Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền thuế gián thu nộp cho nhà nước theo luật thuế quy định (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…). Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thì nội dung cơ cấu chi phí sẽ không giống nhau. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với khách hàng, đối với các cổ đông tham gia các hoạt động liên doanh… Do đó, mọi doanh nghiệp đều phải có kế hoạch quản lý doanh thu và cần phải phấn đấu để tăng doanh thu của mình. Thang Long University Library
  • 17. 7 Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy, mọi doanh nghiệp đều hoạt động với mục tiêu duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Hoạt động kế toán: Kế toán là hoạt động thu thập, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Hoạt động kế toán bao gồm các chức năng sau: Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng. Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định. Ngoài ra, hoạt động kế toán còn bao gồm việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt. Hoạt động sản xuất: Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực sẵn có, các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đầu ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hệ thống sản xuất tiếp nhận đầu vào ở các hình thái như nguyên vật liệu, nhân sự, vốn, các thiết bị, các thông tin…Những yếu tố đầu vào này được chuyển đổi hình thái trong hệ thống để
  • 18. 8 tạo thành các sản phẩm hoặc dịch vụ theo mong muốn, mà chúng ta gọi là kết quả sản xuất. Đây là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Có sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ mới có hoạt động kinh doanh để tạo lợi nhuận. Hiệu quả của hoạt động sản xuất luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn Khái niệm: Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau. Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là tất cả các nguồn lực các yếu tố có thể phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị các vật tư, tài sản và hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá mới là tài sản của nền kinh tế quốc dân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và sản sinh giá trị mới được gọi là vốn. Phân loại vốn: Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều cách phân loại vốn. Tùy theo từng tiêu thức và mục đích khác nhau thì vốn được phân loại khác nhau. Phân loại theo nguồn hình thành Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các Công ty cổ phần. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Khi nói đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được huy động từ: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ phiếu mới, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát với mục đích hướng tới kinh tế lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…). Thang Long University Library
  • 19. 9 Đối với vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và bị đóng cửa) doanh nghiệp không cần hoàn trả khoản tiền đã huy động được từ các thành viên. Có thể thấy, Vốn chủ sở hữu có tính an toàn cao và còn thể hiện năng lực tài chính của chủ doanh nghiệp trong việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ: Nợ vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp, là nguồn tài trợ từ bên ngoài. Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ từ phát hành trái phiếu…theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian cam kết và lãi suất thỏa thuận từ trước. Chi phí nợ vay không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ. Tín dụng ngân hàng: Là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả gốc và lãi vay này theo thoả thuận thông qua hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng. Đây là nguồn vốn quan trọng và phổ biến nhất đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Vốn vay từ ngân hàng được chia thành ba loại theo thời hạn vay: vay dài hạn, vay trung hạn và vay ngắn hạn. Tín dụng thương mại: Là khoản vốn mà doanh nghiệp này chiếm dụng của doanh nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp và được biểu hiện dưới hình thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Số lượng hàng mua càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn. Đây là vốn được hình thành tự nhiên trong hoạt động mua bán trả chậm, trả góp. Phát hành trái phiếu: Đây cũng là một trong những nguồn vốn phổ biến đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thu hút được số tiền nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn vốn của mình nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để phát hành trái phiếu thì một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần phải đáp ứng đủ những điều kiện bắt buộc theo luật pháp và phải có uy tín khá lớn trên thị trường. Vay nội bộ: Đây là hình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn về vốn, doanh nghiệp có thể vay vốn từ các cán bộ công nhân viên của mình. Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Ưu điểm của loại vốn này là doanh nghiệp không phải trả lãi, tuy nhiên số lượng vốn huy động được không lớn, không có kế hoạch trước, chỉ đáp ứng được nhu cầu về vốn tạm thời.
  • 20. 10 Các nguồn vốn khác: Bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn khác như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản,… Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp nên cân nhắc, phối hợp hiệu quả các nguồn vốn trên. Dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp, của ngành và tình hình kinh tế mà các nhà quản trị có các quyết định hợp lý. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn (trên một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này dùng để mua sắm, hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời bao gồm tất cả các khoản vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây được coi là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu về vốn phát sinh bất thường, có tính chất tạm thời. Ngoài ra vốn của doanh nghiệp còn được phân loại theo một số chỉ tiêu khác như: Phân loại theo cách sử dụng vốn: Vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn dùng cho hoạt động đầu tư tài chính. Phân loại theo tính chất luân chuyển: Vốn lưu động, vốn cố định. Phân loại theo phạm vi: vốn bên trong doanh nghiệp, vốn bên ngoài doanh nghiệp. Tóm lại, tùy thuộc và từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm riêng biệt của hoạt động sản xuất kinh doanh, thời kì phát triển và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà các nhà quản trị có cách phân loại vốn thích hợp, từ đó thiết lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức, lựa chọn nguồn vốn, quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó và tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 1.1.2.2 Vai trò của vốn Vốn là điều kiện cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một số vốn ban đầu tối thiểu bằng vốn pháp định, sau đó khi tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh cũng cần có vốn. Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào doanh nghiêp. Thang Long University Library
  • 21. 11 Vốn là cơ sở của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ba yếu tố cơ bản của doanh nghiệp đó là vốn, nhân công và công nghệ. Một doanh nghiệp muốn phát triển thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định nhằm duy trì sự liên tục của các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hiện đại hóa công nghệ. Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa tăng cao cùng sự phát triển đa dạng và mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, điều này đặt ra vấn đề về nhu cầu vốn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của chính mình. 1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp Huy động vốn là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp thu hút nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành huy động vốn từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Dựa theo phương thức huy động thì huy động vốn được chia thành: huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ. 1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận không chia; Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới. Vốn góp ban đầu: Là số vốn do các cổ đông – chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng góp khi doanh nghiệp được thành lập. Mỗi hình thức sở hữu của doanh nghiệp là riêng biệt, điều này quyết định đến tính chất và tình hình tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đây là một yếu tố quan trọng và cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước (chủ sở hữu là Nhà Nước) thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà Nước. Đối với các doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh, Công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban đầu dùng để đăng kí thành lập doanh nghiệp dựa theo Luật doanh nghiệp. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Doanh nghiệp chỉ tăng trưởng nguồn vốn khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là nguồn vốn được bổ sung
  • 22. 12 từ lợi nhuận ròng, là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản cần thiết. Nguồn vốn này là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức huy động vốn này giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và các chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, việc để lại lợi nhuận không chia đối với Công ty cổ phần có liên quan đến một số vấn đề nhạy cảm. Chính sách phân phối cổ tức phải vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu phát triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đông sẽ nhận ít hơn lợi tức cổ phần, nhưng sẽ tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai. Vì vậy khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt. Tóm lại, đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn. Phát hành cổ phiếu mới Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Thị trường chứng khoán là kênh huy động nguồn vốn lớn cho mỗi doanh nghiệp niêm yết. Phát hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm có phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường (Common stock): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành. Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán và là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng. Đây là loại chứng khoán quan trọng nhất trên thị trường chứng khoán và có tầm quan trọng hơn hẳn so với các công cụ tài chính khác, tuy nhiên phương thức huy động vốn này cũng có một vài hạn chế về số lượng phát hành và số lượng vốn điều lệ theo quy định của Nhà nước. Bằng việc mua lại các cổ phiếu của mình, doanh nghiệp phát hành có thể điều chỉnh, cân đối nguồn vốn hoặc chống lại việc thôn tính Công ty. Giá trị của cổ phiếu được biểu hiện qua mệnh giá và thị giá của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế toán. Giá của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt. Thang Long University Library
  • 23. 13 Cổ đông là người nắm giữ cổ phiếu, đồng thời là người sở hữu Công ty và có một số quyền tham gia kiểm soát nhất định trong việc điều hành hoạt động của Công ty. Ưu điểm của phương thức huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường là khối lượng vốn huy động lớn. Tuy nhiên có một số vần đề doanh nghiệp sẽ gặp phải khi huy động vốn theo phương thức này: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật pháp (số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2 năm liên tiếp), chi phí phát hành (chi phí in ấn, quảng cáo..), sự biến động khó lường của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vấn đề chống thôn tính... Cổ phiếu ưu tiên (Prefered stock ): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thông thường. Ngoài cách phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu tiên để huy động vốn, tuy nhiên phần cổ phiếu này thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Loại cổ phiếu này thường có cổ tức cố định. Người sở hữu cổ phiếu này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Cổ tức chi trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên chỉ được thực hiện sau khi đã chi trả cho cổ đông thường. Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập Công ty, cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế, vì vậy cổ tức cổ phần ưu tiên không được tính để giảm trừ thuế. Do đó không phát sinh khoản tiết kiệm thuế từ việc sử dụng vốn cổ phần ưu tiên và cũng không cần sự điều chỉnh sau thuế. Đây là một hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Cổ phần ưu tiên được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên sẽ nhận được cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần. Vì cổ phần ưu tiên là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phiếu ưu tiên là vĩnh viễn. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá. 1.2.2. Huy động nợ Tín dụng ngân hàng Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng như mạch máu lưu thông trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
  • 24. 14 gắn liền với các dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là việc cung ứng các nguồn vốn. Vay vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn này. Để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư mở rộng dự án thì các doanh nghiệp thường chọn cách vay vốn từ ngân hàng. Về mặt thời hạn,vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi tính từ 5 năm trở lên. Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng mà ngân hàng cũng có thể phân loại các khoản vay như sau: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho vay thực hiện dự án,… Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương thức huy động vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Điều kiện tín dụng: để hạn chế rủi ro trong cho vay, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn tín dụng của ngân hàng (các đảm bảo tiền vay, tài sản thế chấp, các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Sự kiểm soát của ngân hàng: doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay khi vay vốn của ngân hàng. Lãi suất vay vốn: đây là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp phải chịu khi vay từ ngân hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào tình hình của thị trường trong từng thời kì. Tín dụng thương mại Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, trả chậm hay trả góp hàng hóa, dịch vụ. Đây là một phương thức huy động vốn rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên khi quy mô vốn huy động quá lớn thì tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại cũng rất cao. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn này được gọi là chi phí lãi vay, được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ bán ra của doanh nghiệp. Chi phí tín dụng thuơng mại thường phát sinh khi thực hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng. Phát hành trái phiếu Công ty Trái phiếu là tên gọi chung của các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn, là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái phiếu bao gồm: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Công ty. Thang Long University Library
  • 25. 15 Dựa theo lãi suất có thể chia trái phiếu thành các loại sau: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi. Muốn huy động vốn từ các nhà đầu tư theo phương pháp phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp phải chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu thể hiện qua các yếu tố sau: Lãi suất của trái phiếu: mức lãi suất càng cao thì càng thu hút nhà đầu tư, tuy nhiên lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chi trả lãi. Mức lãi suất hợp lí là mức lãi suất được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, sự cạnh tranh với trái phiếu chính phủ và trái phiếu của các Công ty khác. Kì hạn của trái phiếu: xác định kì hạn hợp lý dựa vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư. Kì hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà với cả nhà đầu tư. Với nhà đầu tư, kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kì vọng càng cao. Uy tín của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có uy tín càng vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Mệnh giá của trái phiếu: thể hiện sức mua của dân cư, mệnh giá nên được đặt ở mức hợp lý để nhiều người có thể mua được, như vậy trái phiếu mới có thể lưu thông dễ dàng trên thị trường, từ đó, lượng vốn huy động được mới tăng cao. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, doanh nghiệp sẽ tránh được việc vi phạm các ràng buộc pháp lí về tài chính, từ đó tránh được nguy cơ chịu các áp lực về tài chính Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao nói cách khác, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả các khoản
  • 26. 16 nợ ngắn hạn ngay khi đến hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ do đây là khoản mục có tính thanh toán thấp nhất trong số các tài sản lưu động. Tỷ số này được dùng để đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Tỷ số này lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt, tuy nhiên độ lớn của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ, thông thường thì bằng 1 là lý tưởng nhất. Tỷ số này được cho là một thước đo thiếu khách quan bởi không đánh giá hết được khả năng thanh toán của Công ty. Khả năng thanh khoản hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSNH Tổng nợ ngắn hạn Ý nghĩa của khả năng thanh toán hiện hành là doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Nhưng nếu hệ số này cao quá sẽ gây cho doanh nghiệp tình trạng ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó tính hợp lí của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ của Công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Độ lớn nhỏ của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Nếu chỉ tiêu nay quá nhỏ sẽ dẫn đến việc khó khăn trong thanh toán của Công ty. Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Thang Long University Library
  • 27. 17 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ: Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ = EAT Tổng nợ vay Chỉ tiêu này cho biết, một đồng nợ vay tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ được rằng doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Khi chỉ số này lớn hơn 1, nghĩa là các khoản nợ vay nhỏ hơn lợi nhuận, tức là doanh nghiệp có những chính sách hợp lý giúp cho lợi nhuận tăng cao, đồng thời các khoản nợ được giảm trừ. Ngược lại khi tỷ số này nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp đang trong trạng thái vay nợ nhiều, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm sút, tình hình doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay = Doanh thu thuần Tổng nợ vay Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ vay tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này lớn hơn 1 tức là doanh thu thuần lớn hơn tổng nợ vay, có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Còn nếu chỉ số này nhỏ hơn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp này đang trong trạng thái khủng hoảng vì doanh thu không cao trong khi các khoản nợ liên tục tăng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan Hình thức huy động vốn Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Mỗi hình thức huy động vốn đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiếm khi chỉ sử dụng một nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Huy động nguồn vốn nào, quy mô bao nhiêu, chi phí vốn có hợp lý hay không, rủi ro ra sao... luôn là bài toán được đặt ra cho các nhà quản lý. Tùy thuộc vào tình hình hiện tại của Công ty nói riêng cũng như tình hình nền kinh tế và thị trường vốn nói chung mà doanh nghiệp có các quyết định về hình thức huy động vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình.
  • 28. 18 Hiệu quả đoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khả năng huy động vốn của Công ty phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá dựa trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thực hiện phân tích, các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn như chỉ số về khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ…Kết quả hoạt động kinh doanh tốt và khả quan thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp càng cao. Mặt khác, nếu kết quả sản xuất kinh doanh mà thấp thì khó lòng thuyết phục được các nhà đầu tư hoặc các tổ chức tài chính chấp nhận hợp đồng vay vốn hay đầu tư vào Công ty. Hiệu quả đầu tư Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Một doanh nghiệp có hiệu quả đầu tư cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trường, đây là một yếu tố quyết định khả năng mở rộng sản suất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Nói cách khác, khi phân chia vốn vào các mục đích sử dụng một cách hợp lý, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn và tránh được lãng phí, nâng cao uy tín đồng thời tăng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Uy tín và quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác và các tổ chức tài chính Uy tín càng cao và mối quan hệ càng tốt đối với các tổ chức tài chính, các đối tác kinh doanh thì việc vay vốn của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn. Ví dụ như trong tín dụng ngân hàng, nếu doanh nghiệp có hạn mức tín dụng cao thì khi vay theo hạn mức tín dụng, doanh nghiệp sẽ có thể huy động nguồn vốn một cách nhanh chóng và dễ dàng, từ đó giảm thiểu được các chi phí và thời gian trong công tác huy động vốn thậm chí là trong hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu Công ty có uy tín và mối quan hệ tốt với các đối tác thì việc tận dụng vốn tín dụng thương mại trở nên dễ dàng hơn khi việc huy động vốn chủ sở hữu gặp nhiều khó khăn. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan Sự ổn định chính trị Nền kinh tế muốn phát triển thì tình hình chính trị của quốc gia đó phải ổn định. Sự biến động của tình hình chính trị có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến mọi hoạt động trong phạm vi quốc gia đó. Tình hình chính trị ổn định sẽ tạo cơ hội để các doanh nghiệp thu hút được nhiều nguồn vốn qua nhiều kênh huy động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu Thang Long University Library
  • 29. 19 kinh doanh. Bên cạnh những yếu tố ổn định chính trị thì tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc huy động vốn. Tình hình chính trị ổn định là nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau. Từ đó yêu cầu các doanh nghiệp phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt tình hình, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố này lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ phát triển của nền kinh tế Nền kinh tế càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc thu hút lượng vốn, đồng thời các phương thức có thể sử dụng để huy động vốn cũng phong phú và đa dạng hơn rất nhiều. Nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển hơn so với các nền kinh tế trên thế giới, thị trường tài chính, các tổ chức phi tài chính trung gian hoạt động chưa thực sự mạnh mẽ nên việc mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có những nét đặc thù riêng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vẫn sử dụng các phương thức huy động vốn truyền thống như sử dụng tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và góp vốn đầu tư trong nước, các phương thức huy động vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp và phổ biến. Do đó, việc huy động vốn của các doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn. Thị trường Thị trường là căn cứ hoạt động của doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn phụ thuộc nhiều vào thị trường vốn. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm phát triển tốt thì sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. DN cần lựa chọn đúng thị trường mục tiêu trên cơ sở cân nhắc khả năng tiêu thụ sản phẩm với khả năng, nguồn lực của doanh nghiệp. Lạm phát Ảnh hưởng của lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm
  • 30. 20 cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và từ đó nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp sẽ giảm. Chính sách kinh tế Chính sách kinh tế của Nhà Nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường, được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô. Nhà Nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua luật pháp và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch kinh tế vĩ mô. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ... đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính nói chung và tình hình huy động vốn nói riêng. Chính sách thuế Mỗi chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, miễn, giảm thuế và thuế suất. Chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước với từng đối tượng trong từng thời kỳ thể hiện qua từng thành phần nói trên. Thuế là một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp vì vậy việc các chính sách miễn giảm thuế, thuế suất ảnh hưởng lớn tới quyết định thu hẹp hay mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách giảm thuế sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, huy động thêm vốn. Đối với doanh nghiêp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớn tới phương thức huy động vốn bởi nó có liên quan tới chi phí vốn của doanh nghiệp. Chính sách lãi suất Lãi suất sẽ quyết định đến lượng vốn huy động được từ tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Lãi suất càng cao càng bất lợi cho doanh nghiệp, vì chi phí huy động và sử dụng vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng nếu như doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Các tổ chức tài chính với chức năng là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Đối với Việt Nam hiện nay, hệ Thang Long University Library
  • 31. 21 thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế, vì vậy “sức khỏe” của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác huy động vốn của các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán Tại thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp huy động vốn trực tiếp tại thị trường sơ cấp thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành. Quy mô và thời gian huy động phụ thuộc vào hiệu quả của dự án, uy tín của doanh nghiệp phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành cũng như sự phát triển của thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường. Điều này cho phép các Công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các Công ty trong nước. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thị trường chứng khoán mặc dù đã hình thành nhưng chưa hoàn thiện, chưa phát huy được vai trò tạo ra các hình thức đầu tư, chưa mở rộng các kênh chu chuyển vốn trung và dài hạn để tạo cơ hội huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất. Sự tác động của kinh tế thế giới Việc toàn cầu hóa mở ra cho các doanh nghiệp Việt nam một cơ hội lớn để huy động vốn trên thị trường quốc tế. Niêm yết tại thị trường chứng khoán quốc tế đem lại những lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn quốc tế, tăng tính thanh khoản của giao dịch, mở rộng cơ sở cổ đông, đồng thời, quảng bá hình ảnh ra khỏi biên giới quốc gia, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế về quản trị Công ty và tính minh bạch. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, việc huy động vốn theo hình thức này gặp một số trở ngại nhất định từ phía cơ quan quản lý và cả doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết về tài chính, công bố thông tin cũng như chi phí và nguồn lực để duy trì niêm yết tại hai thị trường là những rào cản lớn để tiếp cận kênh vốn này. Tìm hiểu và hướng đến thị trường vốn quốc tế là một cách làm đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Hiện nay, thị trường tài chính trong nước có mối liên quan cực kỳ mật thiết với thị trường tài chính tài chính quốc tế. Thị trường trong nước và nước ngoài đã thông thương với nhau ở mức độ nhất định. Vì vậy, những thay đổi của thị trường tài chính quốc tế có thể ảnh hưởng tới thị trường tài chính Việt Nam. Giả sử, khi Cục dự trữ liên bang của Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất USD thì cũng sẽ cũng ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay và việc huy động vốn nói chung ở Việt Nam. Tương tự như vậy, với các thay
  • 32. 22 đổi về giá của các nguyên liêụ chiến lược như dầu mỏ, vàng...cũng ngược lại tác động đến lãi suất cũng như khả năng huy động vốn tại Việt nam. Sự phát triển khoa học kĩ thuật Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đóng góp một phần không nhỏ trong việc giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng cần nhiều máy móc hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh. Máy móc hiện đại giúp tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tiến độ thi công, an toàn lao động được nâng cao hơn, từ đó lợi nhuận thu về và uy tín của doanh nghiệp được nâng cao. Chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ càng mạnh dạn huy động vốn để mở rộng sản xuất. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thông tin chung về Công ty: Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT. Tên giao dịch: DATVIET CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: DATVIET CONSTRUCTION., JSC. Địa chỉ: Số 453 phố Đội Cấn, phường Vĩnh Phúc – Ba Đình – Thành phố Hà Nội. Tel: 043.3578138. Email: datviet58@vnn.vn. Mã số thuế: 0102668967. Fax: 04.376227799. Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Chín tỷ đồng) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Nền kinh tế ngày càng phát triển, đất nước ta đang trên đà hội nhập với thế giới nên việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu của người dân đang ngày trở nên cấp thiết. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt ra đời ngày 11 tháng 3 năm 2008 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102668967 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Với hơn 6 năm xây dựng và phát triển, trải qua không ít khó khăn và thách thức, Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nhờ hiểu rõ nhu cầu, nắm bắt được những cơ hội, tiếp thu những công nghệ mới và đặc biệt với sự nhiệt huyết, nhanh nhạy, sáng tạo, tinh thần nỗ lực tập thể của đội ngũ công nhân viên trong Công ty đã giúp Công ty khẳng định hướng đi đúng đắn đồng thời duy trì và hoạch định kế hoạch phát triển, mở rộng cho Công ty trong tương lai. Công ty được thành lập với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng cơ sở, trang trí nội ngoại thất... Công ty đã thực hiện thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp của Nhà nước. Công ty luôn chủ động trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại, cùng
  • 34. 24 với đội ngũ công nhân lành nghề và máy móc, trang thiết bị tiên tiến. Trong những năm qua, nhiều công trình xây dựng do Công ty tổ chức thực hiện được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cũng như kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ. 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt là một đơn vị tiêu biểu về xây dựng với lĩnh vực hoạt động chính là xây dựng các công trình dân dụng Bên cạnh đó Công ty còn hoạt động trên một số lĩnh vực sau: Xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình đường bộ. Xây dựng công trình kênh, mương. Xây dựng công trình đê, kè, đập, tràn. Trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, lắp đặt thiết bị cho các công trình. Duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tải (trừ ô tô chuyên dụng). 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt (Nguồn: Phòng hành chính) Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc điều hành Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng hành chính Thang Long University Library
  • 35. 25 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị còn quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sán được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ Công ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó. Giám đốc: Là người có pháp nhân hợp pháp về pháp lý nhà nước, là người lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Sắp xếp bổ nhiệm các thành viên vào các vị trí phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, công việc. Chịu trách nhiệm tài chính, hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Công ty ổn định, phát triển lâu dài. Phó giám đốc điều hành: Tham mưu cho Giám đốc, báo cáo trung thực, phân tích tình hình Công ty, cùng Giám đốc tìm các biện pháp tối ưu trên mọi phương diện hoạt động của Công ty. Họp bàn thống nhất và chỉ đạo cụ thể các phòng ban nghiệp vụ và các đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty đề ra. Phòng Tài chính - Kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo đúng quy định của Nhà nước.Phòng tài chính kế toán tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý và sử dụng vốn qua hệ thống báo cáo kế toán và sổ sách kế toán. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn tại các công trường, đội thi công…Kiểm tra quá trình thanh toán chứng từ, ghi sổ sách đồng thời chỉ đạo các bộ phận trên sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, giám sát tiến độ thi công, lập các thủ tục về hợp đồng, dự toán, thiết kế, quyết toán của các công trình và bảo đảm cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế hoạch bao gồm: Chủ nhiệm công trình: Chủ nhiệm công trình trực tiếp chịu trách nhiệm với Công ty về toàn bộ mọi hoạt động diễn biến trên công trường. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công công trình. Thi công đúng hồ sơ thiết kế dự toán đã được thẩm định phê duyệt. Các văn bản nghiệm thu đúng trình tự, theo quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 và số 16/2005/NĐCP ngày
  • 36. 26 07/02/2005. Chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ điều phối, tổ chức tất cả các hoạt động trên công trường. Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý, sữa chữa máy móc, thiết bị xây dựng, các định mức kỹ thuật, nghiên cứu đề xuất các phương án SXKD, xem xét hiệu quả SXKD có đem lại lợi nhuận hay không. Tổ tài vụ vật tư: Chịu trách nhiệm về mọi mặt tổ chức, đời sống cho công nhân tại công trường, cung ứng kịp thời vật tư, vật liệu và các thiết bị cần thiết theo đúng tiến độ chung. Tổ tài vụ vật tư được đặt dưới sự chỉ huy thường xuyên của Chủ nhiệm công trình và có quan hệ hữu cơ với tổ kỹ thuật, các đội công trình. Các đội sản xuất: Đứng đầu các đội sản xuất là các tổ trưởng, thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân công của Chủ nhiệm công trình, tổ kỹ thuật và tổ tài vụ vật tư. Có nhiệm vụ tổ chức thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt, tuân thủ ý kiến, yêu cầu của kỹ thuât, bố trí công nhân hợp lý trong dây chuyền sản xuất, nhắc nhở để công nhân tuân thủ an toàn về lao động và vệ sinh công nghiệp. Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý các công việc hành chính, tổ chức điều động nhân lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi đua, lập ra các phương án đề xuất việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn rồi trình lên Giám đốc Công ty để ký hợp đồng lao động. 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt trong 3 năm (2011 - 2013). Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay thì mục tiêu của Công ty là luôn phấn đấu để trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Để có thể hiểu rõ hơn về Công ty, cần nhìn nhận một cách tổng quát về Công ty qua một số chỉ tiêu thông báo về tình hình kinh doanh của Công ty trong một vài năm trở lại đây và so sánh với trung bình của ngành xây dựng cũng như với 1 Công ty gần như tương đương trên thị trường để có cái nhìn tổng quát hơn. Thang Long University Library
  • 37. 27 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013. (Đơn vị tính: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1. Doanh thu bán hàng 15.732.207.791 8.344.512.838 17.883.189.852 (7.387.694.953) (46,96) 9.538.677.014 114,31 2. Doanh thu thuần 15.732.207.791 8.344.512.838 17.883.189.852 (7.074.625.728) (46,96) 9.538.677.014 114,31 3. Giá vốn hàng bán 14.581.401.018 7.506.775.290 16.955.451.265 (7.387.694.953) (48,52) 9.448.675.975 125,87 4. Lợi nhuận gộp 1.150.806.773 837.737.548 927.738.587 (313.069.225) (27,20) 90.001.039 10,74 5. Doanh thu HĐTC 3.294.265 1.164.990 3.377.729 (2.129.275) (64,64) 2.212.739 189,94 6. Chi phí tài chính 63.148.503 23.770.200 17.529.588 (39.378.303) (62,36) (6.240.612) (26,25) 7. Chiphíquản lý DN 853.264.307 702.209.243 878.901.502 (151.055.064) (17,70) 176.692.259 25,16 8. EBIT 237.688.228 112.923.095 34.685.226 (124.765.133) (52,49) (78.237.869) (69,28) 9. Thu nhập khác 0 200.000.000 0 200.000.000 - (200.000.000) (100) 10. Chi phí khác 0 227.466.669 0 227.466.669 - (227.466.669) (100) 11. Lợi nhuận khác 0 (27.466.669) 0 (27.466.669) - 27.466.669 (100) 12. EBT 237.688.228 85.456.426 34.685.226 (152.231.802) (64,05) (50.771.200) (59,41) 13. ChiphíthuếTNDN 41.595.440 14.954.937 6.937.045 (26.640.503) (64,05) (8.017.892) (53,61) 14. EAT 196.092.788 70.501.489 27.748.181 (125.591.299) (64,05) (42.753.308) (60,64) (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
  • 38. 28 2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013. Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận (Đơn vị tính: đồng) (Nguồn: Trích từ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2013) Về doanh thu: Doanh thu của Công ty xuất hiện những biến động lớn. Năm 2012 doanh thu của Công ty giảm 7.387.694.953 đồng so với năm 2011, tương đương với mức giảm 46,96%. Sự suy giảm này là do trong năm 2012 ngành xây dựng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Năm 2012 là năm khủng hoảng toàn diện của kinh tế và đặc biệt của ngành xây dựng và kinh doanh BĐS nói riêng. Thị trường BĐS đóng băng khiến nhiều doanh nghiệp phải “sống dở, chết dở”. Lạm phát tăng cao, giá cả nguyên vật liệu xây dựng ngày càng tăng, thị trường chứng khoán đình trệ, thị trường bất động sản không có biến động, việc các ngân hàng thắt chặt cho vay đã làm cho người mua nhà có những dè dặt khi đầu tư bán nhà, bất động sản…đó là những yếu tố gây tác động tiêu cực đến sự phát triển của ngành xây dựng nói chung cũng như Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nói riêng. Công ty còn có một số công trình đã xây lắp xong nhưng chưa đươc quyết toán do các chủ đầu tư gặp khó khăn về vốn. Đó là nguyên nhân khiến doanh thu năm 2012 giảm. Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Bộ Xây dựng, năm 2012 có khoảng 2600 đơn vị thuộc ngành xây dựng & kinh doanh BĐS ngừng hoạt động và giải thể. Nhiều biện pháp vĩ mô đã được đưa ra để giải cứu thị trường BĐS, nhưng tính đến thời điểm 15.732.207.791 8.344.512.838 17.883.189.852 14.581.401.018 7.506.775.290 16.955.451.265 196.092.788 70.501.489 27.748.181 - 10,000,000,000 20,000,000,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận sau thuế GVHB DT Thuần Thang Long University Library