Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà hà nội chi nhánh số 18
Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh ...
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà hà nội chi nhánh số 18
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...NOT
Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà hà nội chi nhánh số 18 (20)
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà hà nội chi nhánh số 18
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI – CHI NHÁNH
SỐ 18
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HIỀN
MÃ SINH VIÊN : A16432
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI -2013
2. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANHNGHIỆP
XÂY LẮP........................................................................................................................1
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP. ..................................................................................................1
1.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. .....................1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp....................1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp......................1
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích công dụng của
chi phí................................................................................................................2
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.....................................................................................................3
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo phƣơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất vào đối tƣợng chịu chi phí...................................................3
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất với khối lƣợng hoạt động (khối lƣợng sản phẩm, công việc, lao
vụ sản xuất trong kì)........................................................................................4
1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ....................................4
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ............4
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............4
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo cơ sở số liệu và thời
điểm tính giá thành. .........................................................................................4
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi phát sinh
chi phí................................................................................................................5
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP.......................................................................................................6
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.................................................................6
1.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.........................................6
1.2.1.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .........................................................6
1.2.1.5. Chi phí sản xuất chung. .......................................................................16
1.2.1.6. Kế toán ứng vốn cho đội thi công........................................................19
Thang Long University Library
3. 1.2.1.6.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán.......................................................19
1.2.1.6.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán. ....................................................21
1.2.1.7. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. ......................................23
1.2.1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ........................................................26
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
................................................................................................................................28
1.2.2.1. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.......................................28
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì. .....................................28
1.2.2.3. Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. ........................29
1.2.2.3.1. Tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp giản đơn. .............29
1.2.2.3.2. Tính giá thành theo đơn đặt hàng. ...............................................29
1.2.2.3.3. Tính giá thành theo giá thành định mức .....................................30
1.3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 31
1.3.1. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái”....................................................32
1.3.2. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung”......................................................33
1.3.3. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí- chứng từ”. ..............................................34
1.3.4. Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”. .................................................35
1.3.5. Hình thức sổ kế toán “Kế toán trên máy vi tính”....................................36
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TYCỔ
PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI - CHI NHÁNH SỐ 18 ...........37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
HÀ NỘI – CHI NHÁNH SỐ 18. .............................................................................37
2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần tu tạo và phát triển
nhà Hà Nội- chi nhánh số 18................................................................................37
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................38
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty .........................................40
2.1.2. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà
Hà Nội- chi nhánh số 18 .......................................................................................41
4. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY TU TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI – CHI NHÁNH SỐ 18...........................................44
2.2.1. Thông tin chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội- chi nhánh số
18. ...........................................................................................................................44
2.2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại tổng công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18. ..45
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí........................................................................45
2.2.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................45
2.2.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp. .........................................................52
2.1.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất. ..................................................................80
2.1.4.4.Đánh giá sản phẩm dở dang.................................................................83
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TYTU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI. ................................86
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội- chi nhánh số 18. .....86
3.1.1. Ƣu điểm........................................................................................................86
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................................89
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội
- chi nhánh số 18.......................................................................................................91
Thang Long University Library
5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................8
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................................10
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng) .....................................................13
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và
đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng nhưng các bộ phận trong doanh nghiệp
không tính kết quả riêng)...............................................................................................14
Sơ đồ1.5: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và
đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả
riêng)..............................................................................................................................14
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi
công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không có tổ chức kế toán riêng
cho đội)..........................................................................................................................15
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài ca máy thi công)...........................................................................................16
Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.......................................................18
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ (Trường hợp đơn vị
nhận khoán không phân cấp hạch toán riêng) ...............................................................20
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ (Trường hợp đơn
vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng).............................................................21
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị
nhận khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng nhưng
không xác định kết quả kinh doanh riêng) ....................................................................22
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị
nhận khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng và xác
định kết quả kinh doanh riêng)......................................................................................23
Sơ đồ 1.13: Kế toán thiệt hại trong sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp (Trường hợp
thiệt hại phá đi làm lại do đơn vị xây lắp gây ra hoặc do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi
thường) ..........................................................................................................................24
Sơ đồ 1.14: Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp (Trường hợp thiệt hại do
ngừng sản xuất) .............................................................................................................25
Sơ đồ 1.15: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................27
6. Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ theo hình thức” Nhật kí – sổ cái”............................................32
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí chung”...............................................33
Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí- chứng từ” ........................................34
Sơ đồ 1.19: Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” ..........................................35
Sơ đồ 1.20: Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính” ..............................36
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................................38
Sơ đồ 2.2. Quy trình kinh doanh chung của công ty.....................................................40
Biểu 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty..................................................................40
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................41
Sơ đồ 2.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty..........................................................42
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán ..............................................................................43
Biểu 2.2: Các công trình tổng công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số
18 đang thực hiện trong năm 2012................................................................................45
Biểu 2.3: Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu...............................................................47
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu ............................................................48
Biểu 2.5: Phiếu nhập xuất thẳng nguyên vật liệu..........................................................49
Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu chính ...............................50
Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................51
Biểu 2.8: Giấy ủy quyền................................................................................................53
Biểu 2.9: Hợp đồng giao khoán khối lượng xây lắp .....................................................54
Biểu 2.10: Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành .............................55
Biểu 2.11: Phiếu chi tiền mặt ........................................................................................55
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp.................................57
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp .......................................58
Biểu 2.14: Bảng chấm công công nhân gián tiếp..........................................................60
Biểu 2.15: Lương và các khoản trích theo lương của lao động gián tiếp......................62
Biểu 2.16. : Bảng tính lương cơ bản và lương khoán tháng 4/2012..............................64
Biểu 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 6271- chi phí nhân viên quản lí ..................................65
Biểu 2.18 : Hợp đồng thuê máy thi công.......................................................................67
Biểu 2.19: Nhật kí sử dụng máy thi công......................................................................69
Thang Long University Library
7. Biểu 2.20: Hóa đơn giá trị gia tăng cho việc thuê máy thi công ...................................70
Biểu 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công............................................................71
Biểu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 6272- Chi phí sử dụng máy thi công ..........................71
Biểu 2.23: Bảng tính khấu hao tài sản cố định..............................................................73
Biểu 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 6274- chi phí khấu hao TSCĐ ....................................75
Biểu 2.25: Hóa đơn giá trị gia tăng tiền điện (chi phí dịch vụ mua ngoài)...................76
Biểu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài ................................77
Biểu 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung công trình Yên Lạc Lô D ...............78
Biểu 2.28: Sổ cái tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung .............................................79
Biểu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.................81
Biểu 2.30: Sổ cái tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ........................82
Biểu 2.31: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành Trung tâm thương mại Yên Lạc Lô
D ....................................................................................................................................83
Biểu 2.32: Nhật kí chung...............................................................................................84
Biểu 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu chính ...............................93
Biểu 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 623- chi phí máy thi công .............................................95
Biểu 3.3: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành Trung tâm thương mại Yên Lạc Lô
D ....................................................................................................................................96
Biểu 2.33: Hợp đồng lao động.......................................................................................98
Biểu 2.34: Biên bản thanh lí hợp đồng lao động.........................................................100
8. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
CPSX Chi phí sản xuất
DDCK Dở dang cuối kì
DDĐK Dở dang đầu kì
GTGT Giá trị gia tăng
HMCT Hạng mục công trình
K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn
MTC Máy thi công
NCTT Nhân công trực tiếp
NLTT Nguyên liệu trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SDMTC Sử dụng máy thi công
SPXL Sản phẩm xây lắp
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các
hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc
vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh và bảo đảm có lãi hay không. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi
phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý
nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Mặt
khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết
kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản lí kinh
tế. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản
xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí
sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định
của các nhà quản lí. Để giải quyết được vấn đề đó thì nhiệm vụ đầu tiên là phải hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc
này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn
cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất
ở nước ta nói chung và Công ty Cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số
18 nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập, em
đã mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà
Nội- chi nhánh số 18" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Nội dung của khóa luận
gồm ba chương chính:
Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội -chi
nhánh số 18.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần tu tạo và
phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do còn hạn chế về mặt lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài này không tránh khỏi những hạn chế về mặt
nội dung khoa học. Kính mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô trong khoa kinh tế -
10. quản lý Trường Đại học Thăng Long và Ban Giám đốc, cán bộ phòng kế toán của
Công ty Cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18 để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và đặc biệt là
Thạc sĩ - giảng viên Nguyễn Thanh Huyền và tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ
phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18 đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI
PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONGDOANHNGHIỆP
XÂY LẮP.
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động tác động vào
các đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người.
Trong quá trình đó, một mặt các yếu tố của quá trình sản xuất bị tiêu hao làm phát sinh
chi phí tương ứng gọi là chi phí sản xuất, mặt khác con người sản xuất ra được sản
phẩm mới. Có thể nói, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định. Đối
với doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên
giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất đối với một doanh nghiệp nào đều có ý
nghĩa quan trọng vì nó là thước đo đánh giá chất lượng của doanh nghiệp, mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng ngành khác. Hơn thế nữa, chi phí
sản xuất còn là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp khi mà thị
trường cạnh tranh đang ngày một khốc liệt như hiện nay. Chính vì lí do đó mà vai trò
của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đang ngày càng trở
nên quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp khi
mà giá trị sản phẩm xây lắp và lượng chi phí bỏ ra để tạo ra sản phẩm đó là rất lớn.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phát sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp nhưng để
phục vụ cho quản lí chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, chi
phí sản xuất cần được tập hợp theo từng thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng
cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lí khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho công tác
quản lí chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải thực hiện
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phân loại thích hợp. Trong các doanh
nghiệp xây lắp thường phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau đây:
12. 2
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp vào
cùng một khoản mục, không phân biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó như
thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính và các loại
vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương (tiền công) của các công
nhân trực tiếp xây lắp, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản tiền phụ cấp khác.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến hoạt động của các máy
thi công như: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông...Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm lương chính, lương
phụ của các công nhân điều khiển máy, chi phí phục vụ máy, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao máy, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa nhỏ và các chi phí
bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ Chi phí tạm thời của máy thi công bao gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều lán che máy, đường ray chạy
máy, bệ đường...).
Chi phí sử dụng máy thi công chỉ được tách thành khoản mục riêng đối với các
doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa thi công
bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí dùng vào việc quản lí và
phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Khoản mục chi
phí này bao gồm: tiền lương cho nhân viên quản lí đội xây lắp, các khoản trích theo
lương của công nhân xây lắp, nhân viên quản lí đội, công nhân điều khiển máy thi
công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác
dùng chung cho cả đội xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo dự toán, bởi vì trong hoạt động
xây dựng cơ bản lập dự toán công trình, hạng mục xây lắp là khâu công việc không thể
thiếu. Dự toán được lập trước khi thực hiện thi công và lập theo các khoản mục chi phí
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
Thang Long University Library
13. 3
công, chi phí chung). Thông qua cách phân loại này kế toán thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm xây lắp, làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tính
giá thành, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản xuất và làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí xây lắp và lập kế hoạch giá thành cho các kì sau.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để phân loại CPSX xây lắp
thành các khoản mục chi phí sau theo quy định hiện hành:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng tính
vào chi phí sản xuất trong kì.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, số tiền công và các khoản trích
theo lương dựa trên số tiền lương phải trả cho nhân công sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công và nhân viên quản lí sản xuất ở các đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao trích choTSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: khấu hao máy thi công, khấu hao các tài
sản khác dùng cho bộ phận sản xuất, dùng cho các tổ, đội thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp xây lắp
chi trả cho toàn bộ các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như:
tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước....
Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác đã chi ra bằng tiền cho hoạt động
sản xuất ngoài trừ các bốn chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng quan
trọng trong quản lí chi phí. Cách phân loại này cho biết để thực hiện một công trình
hay khoản mục nào đó thì cần tốn những loại chi phí gì và chi phí nào là lớn nhất?
Cách phân loại chi phí này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố phục vụ cho nội dung liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để hoạch ứng cung vật tư, kế hoạch lao động và quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kì sản xuất tiếp theo.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
14. 4
- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất có mối quan hệ trực tiếp đối với đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực hiện ...). Các
chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp
trực tiếp cho đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng hoạt động (khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kì).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia
thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất cố định (định phí): là chi phí sản xuất không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về số lượng hoạt động như chi phí khấu hao về TSCĐ tính theo
phương pháp bình quân, chi phí tiền lương theo thời gian cố định trả cho các nhân viên
quản lí sản xuất ở các tổ, đội thi công, bộ phận sản xuất....
- Chi phí biến đổi (biến phí): là chi phí sản xuất sẽ có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp...
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
doanh nghiệp trả một giá đấu thầu hợp lí, tạo cơ hội để thắng thầu, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng, lợi nhuận, phân tích quyết định điều hòa
vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho các công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp đã hoàn thành hoặc đến giai đoạn quy ước
đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Hay nói cách
khác, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo quy định.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành.
Thang Long University Library
15. 5
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra thành 3
loại:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán bao gồm dự toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử
dụng máy thi công và một phần dự toán về chi phí sản xuất chung. Giá thành dự toán
được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kĩ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp
do nhà nước quy định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công, định mức, đơn giá...Giá
thành kế hoạch được tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch= giá thành dự toán – mức hạ giá thành kế hoạch
(từng doanh nghiệp xây lắp căn cứ về điều kiện cụ thể về biện pháp thi công,
định mức, đơn giá của doanh nghiệp mình để xác định mức hạ giá thành)
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến hành thi công
công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế
phát sinh do kế toán tập hợp được trên sổ chi tiết sản xuất phát sinh trong kì và kết quả
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì trước và cuối kì này. Giá thành thực tế được tính
sau khi thực hiện thi công khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc công trình hạng mục
công trình hoàn thành cần phải tính giá.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành này được chia thành hai loại
là giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các
đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo
công thức:
16. 6
= = + + + + +
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết được kết quả kinh
doanh của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ của chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp nên cách tính giá thành này hầu như chỉ mang tính lí
thuyết và không được áp dụng nhiều trên thực tế.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ phạm vi, giới hạn mà chi phí cần
tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát sinh chi
phí (đội sản xuất, đội xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình,
hạng mục xây lắp).
1.2.1.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
quá trình xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu
chính thường bao gồm: gạch, ngói, cát, xi măng..., chi phí nguyên vật liệu phụ như:
bột màu, thuốc nổ, dây đinh...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng có thể tính theo một trong số các
phương pháp: thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập sau xuất trước (LIFO),
nhập trước xuất trước (FIFO). Doanh nghiệp chỉ chọn một trong các phương pháp trên
để tính giá trị hàng tồn kho trong suốt niên độ kế toán để đảm bảo tính nhất quán.
Chứng từ sử dụng.
Trong công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng những
chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, phụ.
Giá thành
sản xuất của
sản phẩm
Chi phí
quản lý
Chi phí
bán hàng
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
Thang Long University Library
17. 7
- Hóa đơn giá trị gia tăng từ nhà cung cấp hoặc sản xuất.
- Bảng kê khai nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
- Phiếu nhập xuất thẳng
- Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.
Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp kế
toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản 621
Nợ TK621 Có
-Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho xây dựng công
trình
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng cho xây dựng công
trình trong kỳ vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết được nhập lại kho.
18. 8
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331 TK 621 TK 152
Mua nguyên vật liệu chuyển
thẳng chân công trình Giá trị nguyên vật liệu không
TK 133 dùng hết nhập lại kho
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 152 TK 154
Trị giá nguyên vật liệu xuất
kho dùng trong tháng Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp cuối kì
TK 1413
Quyết toán tạm ứng TK 632
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp
phần vượt trên định mức
1.2.1.3. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp là những khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia thi công, xây
dựng tại công trình. Cụ thể, trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm các loại chi phí sau: lương chính, các khoản phụ cấp theo lương (phụ cấp khu
vực, độc hại, thêm giờ...) và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp
xây lắp và phục vụ xây lắp. Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
Thang Long University Library
19. 9
lắp, tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lí, cán bộ kĩ thuật, nhân
viên quản lí công trình và của công nhân điều khiển máy thi công.
Chứng từ sử dụng.
- Hợp đồng lao động
- Giấy ủy quyền
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán khối lượng thi công
- Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành
- Phiếu chi
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 622
Nợ TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
tham gia quá trình xây dựng, lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
Có
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường.
20. 10
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 (3341, 3348) TK 335 TK 622 TK 154
Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí
của CNTTSX(nếu có)
NCTT cuối kì
Tiền lương của công nhân chế biến và
tiền lương của công nhân xây lắp thuê ngoài
TK 632
TK 1413
Phân bổ chi phí
Quyết toán khối lượng xây lắp NCTT vượt trên
(phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp) định mức
1.2.1.4. Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí liên quan trực tiếp tới máy thi công bao
gồm nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, chi phí
dịch vụ mua ngoài sử dụng máy thi công...
Chứng từ sử dụng.
- Hợp đồng thuê máy thi công
- Biên bản thanh lí chấm dứt hợp đồng thuê máy thi công
- Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
- Nhật trình sử dụng máy
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi ...
Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình trong doanh nghiệp xây lắp kế toán sử dụng TK 623- chi phí
sử dụng máy thi công.
Thang Long University Library
21. 11
Kết cấu của tài khoản 623.
Nợ TK 623 Có
- Các chi phí liên quan đến hoạt
động của máy thi công (Chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương
và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi
công...) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho xe, máy thi công.
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe,
máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”;
- Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
TK 623 có tất cả 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231 - chi phí nhân công, phản ánh lương chính lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Tài khoản này không phản
ánh trực tiếp các khoản trích BHYT, KPCĐ, BHTN, BHXH mà khoản này được cho
vào tài khoản chi phí sản xuất chung 627.
- TK 6232 - chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu mà
phục vụ cho xe, máy thi công.
- TK 6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ, lao động liên
quan đến hoạt động xe, máy thi công.
- TK 6234 - chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi công
sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như
sửa xe, máy thi công, bảo hiểm xe máy, máy thi công, chi phí điện nước phải trả, tiền
thuê TSCĐ
- TK 6238 - chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của xe, máy thi công...
Trình tự hạch toán
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động sản
xuất xây lắp. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà doanh nghiệp xây lắp
có thể tổ chức đội thi công bằng máy riêng (gọi là đơn vị thi công cơ giới) hoặc là các
đơn vị thi công tự tổ chức quản lí máy để sử dụng khi có nhu cầu thi công bằng máy.
22. 12
Vì vậy phương pháp kế toán tập hợp chi phí máy thi công được thực hiện theo từng
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy có tổ chức
kế toán riêng:
Thang Long University Library
23. 13
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng)
TK 152, 111, 112, 331,... TK 621 TK 1543(chi tiết đội MTC)
Xuất NVL phục vụ MTC
Mua NVL không qua kho sử Kết chuyển chi phí NVL
dụng trực tiếp cho MTC trực tiếp phục vụ MTC
TK 133
Thuế VAT
TK 334 TK 622
Lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp điều khiển MTC trực tiếp phục vụ MTC
TK 338
Các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp điều khiển
MTC
TK 214 TK627
Trích khấu hao MTC Kết chuyển CPSXC
TK 111,112, 331
Dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác phục vụ MTC
Thuế VAT TK 133
24. 14
Trường hợp 1.1: Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng
mà thực hiện theo phương thức cung cấp, dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn
cứ vào giá thành ca xe để tính.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng
và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng nhưng các bộ phận trong doanh
nghiệp không tính kết quả riêng)
TK 1543 (chi tiết cho đội MTC) TK623 (CT, HMCT)
Phân bổ chi phí sử dụng MTC
cho các đối tượng xây lắp
Trường hợp 1.2: Các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả kinh doanh
riêng (doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội
bộ)
Sơ đồ1.5: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng
và đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng các bộ phận trong doanh nghiệp tính
kết quả riêng)
TK 1543 (chi tiết cho đội MTC) TK 632 - MTC
Giá vốn của ca máy thi công
TK 512 (MTC) TK 136
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT
Thang Long University Library
25. 15
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi
công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không có tổ chức kế toán riêng
cho đội)
TK 334 TK 335 TK 623 (CT, HMCT)
Tiền lương nghỉ Trích trước tiền lương nghỉ
phép phải trả phép của CN sử dụng MTC
Tiền lương chính, lương phụ, TK154 (CT,MTC)
phụ cấp của công nhân điều khiển MTC Kết chuyển
TK 152, 111, 112, 331 hoặc
Xuất kho NVL sử dụng cho MTC phân bổ chi phí
Mua NVL không nhập kho sử dụng luôn cho MTC sử dụng MTC
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 153,142 TK 632
Xuất kho CCDC sử dụng cho MTC P/b chi phí
TK 214 sử dụng MTC
Trích khấu hao MTC phần vượt
TK 111, 112,331 định mức
Chi phí khác sử dụng MTC
Thuế GTGT (nếu có) TK133
26. 16
Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công.
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài ca máy thi công)
TK 111, 112, 331 TK 623 (CT, HMCT) TK 154 (CT, HMCT)
Giá thuê máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng
TK 133 máy thi công cuối kì
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
1.2.1.5. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí của đội, công trường xây dựng gồm: lương
nhân viên quản lí đội xây dựng, các khoản trích tiền lương theo tỉ lệ quy định của nhân
viên quản lí đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi
công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ và các chi phí phát sinh khác trong kì liên quan đến hoạt động của
đội... Do CPSXC được tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều công trình nên
cuối kì kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức
khác nhau như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương công nhân gián tiếp
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí, kế
toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Thang Long University Library
27. 17
Kết cấu tài khoản 627
Nợ TK627 Có
- Tập hợp chi phí sản xuất
chung thực tế phát sinh trong kì
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung;
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ Tài khoản 154
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố chi phí trong chi
phí sản xuất chung đó là:
- TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh tiền lương, lương phụ, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lí đội xây lắp hay phân xưởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên đội xây lắp, phân
xưởng sản xuất của công nhân xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lí đội (thuộc
danh sách lao động trong doanh nghiệp).
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung
cho công trình, nhà xưởng.
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng chungcho toàn phân xưởng.
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao dùng chung
cho cả tổ, đội xây lắp.
- TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch mua mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của tổ, đội, xí nghiệp, bộ phận xây lắp như: chi phí sửa chữa,
chi phí tiền điện, điện thoại, nước dùng chung cho toàn phân xưởng, các khoản chi và
mua cho việc sử dụng kĩ thuật, tài liệu sang chế, nhãn hiệu thương mại...
- TK 6278 - chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của tổ, đội, xí nghiệp xây lắp, khoản chi cho
lao động nữ....
Trình tự hạch toán
28. 18
Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 152 TK627
Xuất NVL dùng chung toàn đội
TK 334, 338
Lương nhân viên quản lí đội và các
khoản trích theo lương của toàn đội
TK 214
Khấu hao TSCĐ của toàn đội TK 111, 112, 152, 138
TK 142, 242, 153 Các khoản giảm CPSX
Xuất kho CCDC dùng chung cho
toàn đội
TK 142, 242 TK 154 (CT, HMCT)
Phân bổ chi phí trả trước Kết chuyển chi phí
TK 112, 111, 331 sản xuất chung cuối kì
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác dùng chung cho cả đội
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 1413
Quyết toán khối lượng xây lắp
TK 352
Trích dự phòng bảo hành công trình
TK 335
Trích trước chi phí phải trả
Thang Long University Library
29. 19
1.2.1.6. Kế toán ứng vốn cho đội thi công.
1.2.1.6.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán.
Thông thường, tại một doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tổ chức thi công
đó là:
- Công ty trực tiếp tổ chức thi công
- Tổ chức thi công nhận khoán (Đội thi công).
Hình thức 1: Công ty trực tiếp tổ chức thi công
Trong hình thức này công ty sẽ thành lập một ban quản lí dự án, mọi công việc
liên quan đến công trình, hạng mục công trình công ty sẽ trực tiếp giải quyết.
Hình thức 2:Tổ chức thi công nhận khoán (gọi tắt là đội thi công):
Trong trường hợp này công ty sẽ chia công trình thành các hạng mục công trình
nhỏ khác nhau, mỗi hạng mục công trình sẽ giao cho một đội thi công chịu trách
nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến công trình như: nhân công, tiến độ hoàn
thành, chất lượng công trình... Thông thường trước khi tiến hành xây dựng công trình
thì công ty sẽ cấp vốn cho đội thi công. Việc ứng vốn cho đội thi công thường theo
một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Tạm ứng (TK 1413)
Tạm ứng được sử dụng khi đơn vị nhận khoán không được phân cấp hạch toán
kế toán riêng để theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng khoán nội bộ, khi đó đơn vị cấp
trên sẽ theo dõi về tạm ứng và thanh quyết toán giá trị xây lắp nhận khoán cho đơn vị
nội bộ.
Chứng từ sử dụng.
- Hợp đồng giao khoán công việc
- Biên bản thanh lí hợp đồng giao khoán
- Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
- Phiếu chi
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 1413- Tạm ứng khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ: Phản ánh các
khoản tạm ứng để thực hiện giá trị khối lượng xây lắp nội bộ trong trường hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kết quả riêng và giá trị quyết toán tạm ứng được
phê duyệt. Các khoản tạm ứng cho việc thực hiện khối lượng xây lắp bao gồm: Vốn
bằng tiền, vật tư, công cụ, dụng cụ...
30. 20
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 1413 Có
- Các khoản tạm ứng để thực hiện - Các khoản tạm ứng đã thanh toán
giá trị xây lắp nội bộ hoặc quyết toán giá trị xây lắp hoàn
thành được duyệt.
- Số tạm ứng chi không hết, nhập lại
quỹ hoặc trừ vào lương.
SDCK: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ (Trường hợp
đơn vị nhận khoán không phân cấp hạch toán riêng)
TK 111,112, 152, 153 TK 1413 TK 621, 622, 623, 627
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị
khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
Số tạm ứng được duyệt
khi quyết toán TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112, 3388
TK 111, 334
Khoản tạm ứng chi không hết
nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương
Chi thêm nếu thiếu
+ Trường hợp 2: Phải thu nội bộ (TK 1362)
Phải thu nội bộ được sử dụng trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức
bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lí tài chính, khi đó tại đơn vị giao khoán
sẽ theo dõi đơn vị cấp dưới trên tài khoản 1362 – phải thu nội bộ.
Thang Long University Library
31. 21
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng giao khoán nội bộ
- Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành
- Phiếu giá thành công trình
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Tài khoản sử dụng:
TK 1362- Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ.
Kết cấu tài khoản
Nợ TK 1362 Có
- Vốn tạm ứng để thực hiện - Số tiền thu về từ các khoản thu nội
giá trị khối lượng xây lắp khoán bộ hoặc quyết toán giá trị xây lắp hoàn
thành được duyệt.
- Số tạm ứng chi không hết, nhập lại
quỹ hoặc trừ vào lương.
SDCK: Số còn phải thu về khoản ứng để
thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán
nội bộ ở đơn vị nhận khoán
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ (Trường hợp
đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng)
TK 111, 112, 152, 153... TK 1362 TK 154
Tạm ứng cho đơn vị cấp dưới
để thực hiện giá trị khối lượng Nhận khối lượng xây lắp
xây lắp bàn giao
hoàn thành bàn giao
Thanh toán cho đơn vị nội bộ
1.2.1.6.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán.
Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán không phân cấp hạch toán riêng.
32. 22
Trong trường hợp này đơn vị nhận khoán nội bộ cần phải mở sổ theo dõi những
hạng mục, khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế
theo từng khoản mục nhằm kiểm soát các khoản mục vượt chi và không vượt để đưa ra
các biện pháp quản lí thích hợp. Giấy tờ quản lí hạng mục như sau:
HMCT Giá khoán Giá thành (Ztt) Chênh lệch
Trong đó chi phí nhân công thực tế cần phải chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và
bộ phận nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí giao khoán
là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng.
Đối với trường hợp này thì kế toán tại đơn vị nhận khoán sẽ sử dụng tài khoản
3362 – Phải trả về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ, để phản ánh tình hình
tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với đơn vị giao
khoán. Căn cứ vào việc xác định kết quả kinh doanh của đơn vị nhận khoán mà kế
toán tại đơn vị nhận khoán có phương pháp hạch toán khác nhau. Cụ thể:
a) Đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng nhưng không xác định kết quả
kinh doanh riêng.
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị
nhận khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêngnhưng
không xác định kết quả kinh doanh riêng)
TK 621, 622, 623, 627 TK 1541 TK 3362 TK 111, 112, 152, 153
Kết chuyển chi phí
sản xuất cuối kì Giá trị XL bàn giao Nhận tiền tạm ứng
nội bộ vật tư và các khoản
chi hộ
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
b) Đơn vị nhận khoán có bộ máy kế toán riêng và xác định kết quả kinh doanh riêng.
Thang Long University Library
33. 23
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ đối với đơn vị
nhận khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng và
xác định kết quả kinh doanh riêng)
TK 621, 622, 627 TK 1541 TK 632 TK 3362 TK 111, 112, 152
Nhận tạm ứng tiền,
K/C chi phí vật liệu và các khoản
sản xuất Xác định chi hộ
giá vốn
TK 911 TK 512
K/C giá vốn K/C Doanh thu
hàng bán doanh thu tiêu thụ
nội bộ nội bộ
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
(nếu có)
1.2.1.7. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Thiệt hại trong sản xuất là một trong những nguyên nhân đột biến làm tăng chi
phí, đẩy giá thành và làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất. Thiệt hại
trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm thiệt hại do phá đi làm lại và thiệt hại do ngừng
sản xuất.
- Thiệt hại phá đi làm lại.
Trong quá trình thi công có những khối lượng công trình hoặc phần hạng mục
phải phá đi làm lại nhằm đảm bảo chất lượng của toàn bộ công trình. Nguyên nhân của
thiệt hại có thể là do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi sửa đổi thiết kế của bên giao thầu hoặc
do lỗi của bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lí, do sai phạm kĩ thuật
của công nhân ... Tùy vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại mà có
những biện pháp xử lí thích hợp. Mặt khác, cần xác định giá trị thiệt hại do phá đi làm
lại để xác định phí tổn về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung để hạch toán bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt.
34. 24
Trong trường hợp thiệt hại do phá đi làm lại, kế toán tại đơn vị xây dựng xây
lắp sẽ sử dụng TK 138 (1381) – tài sản thiếu chờ xử lí. Tuy theo từng trường hợp mà
có những cách xử lí khác nhau:
- Nếu do thiên tai gây ra thường được tính là chi phí khác.
- Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại khi trừ
đi giá trị phế liệu thu hồi.
- Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản
chi phí thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi từ phế liệu.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.13: Kế toán thiệt hại trong sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp (Trường hợp
thiệt hại phá đi làm lại do đơn vị xây lắp gây ra hoặc do chủ đầu tư yêu cầu và chịu
bồi thường)
TK 152, 334 TK 621, 622, 623, 627 TK 1381 TK 152, 111
CP sửa chữa thực tế TK 1544
phát sinh Giá trị phế liệu thu hồi
TK 334, 1388
TK 111, 112, 331 thiệt hại Giá trị bắt cá nhân
Chi phí sửa chữa chờ xử lí bồi thường
KCCPPS
thực tế phát sinh TK 811
TK 133 về sửa chữa Giá trị thiệt hại tính
Thuế GTGT CT hỏng vào chi phí khác
Thiệt hại do chủ đầu tư
phải bồi thường
- Thiệt hại do ngừng sản xuất.
Thiệt hại do ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh do việc đình chỉ sản
xuất ở một khoảng thời gian nhất định. Ngừng sản xuất có thể là do thời tiết, do thời
TK 131
Thang Long University Library
35. 25
vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, máy móc thi công bị
hỏng hoặc phải sữa chữa và các nguyên nhân khác. Các khoản này bao gồm tiền lương
phải trả nhân công trong quá trình sản xuất, giá trị nguyên nhiên liệu, động lực phát
sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hay ngừng việc theo kế hoạch, kế
toán lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng sản xuất và tiến hành trích trước chi phí
ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.14: Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp (Trường hợp thiệt hại do
ngừng sản xuất)
TK111, 112, 152, 153, 331, 334 TK 623, 627, 642, 811
Trường hợp không có trích trước
Chi phí ngừng sản xuất
thực tế phát sinh TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 335
Chi phí thực tế Trích trước chi phí ngừng
TK 133 sản xuất theo kế hoạch
Thuế GTGT (nếu có) thời vụ
TK 623, 627, 642, 711
Hoàn nhập số chênh lệch Chênh lệch chi phí thực
chi phí đã trích trước lớn hơn lớn hơn chi phí đã trả trước
thực tế phát sinh
36. 26
1.2.1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nên việc tập hợp
chi phí sản xuất phải diễn ra theo một trình tự nhất định, khoa học, hợp lí và kịp thời.
Các chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi đã được kế toán tập hợp trên các
khoản mục chi phí thì cuối kì kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Lúc này, kế toán sử dụng tài khoản 154 -
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp tất cả các chi phí kể trên nếu phương
pháp hạch toán của doanh nghiệp là kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 có bốn tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1541: Sử dụng khi sản phẩm hoàn thành là sản phẩm xây lắp
- TK 1542: Phục vụ việc tính giá cho các sản phẩm khác
- TK 1542: Dùng để tính giá dịch vụ hoàn thành
- TK 1544: tính giá thành chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu tài khoản 154
Nợ TK 154 Có
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
- Chi phí phát sinh trong kì liên quan - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
đến thành phẩm xây lắp công trình. thành bàn giao
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
bàn giao chưa được tiêu thụ. bàn giao cho nhà thầu chính được xác
định tiêu thụ trong kì.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Trình tự hạch toán
Thang Long University Library
37. 27
Sơ đồ 1.15: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152, 111, 138
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Các khoản giảm chi phí
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 155
TK 623 Sản phẩm hoàn thành, bàn giao
Kết chuyển chi phí máy thi công
hoặc chờ tiêu thụ
TK 627
Kết chuyển CPSXC
TK 632
TK 111, 112, 331 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá trị sản phẩm bên nhà thầu phụ hoàn thành
bàn giao
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Giá trị do nhà thầu phụ bàn giao cho chủ đầu tư
38. 28
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các loại sản phẩm, công việc,
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng
xây lắp có tính toán riêng đã hoàn thành... từ đó xác định phương pháp tính giá thành
sản phẩm cho phù hợp.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất để xác định
đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường là
các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì.
Tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành doanh nghiệp xây lắp đã xác định mà
nội dung đánh giá sản phẩm dở dang có sự khác nhau. Nếu đối tượng tính giá thành là
khối lượng (giai đoạn) xây lắp hoàn thành thì khối lượng (giai đoạn) xây lắp chưa
hoàn thành người ta gọi là sản phẩm dở dang. Nếu đối tượng tính giá thành là công
trình, hạng mục công trình thì sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công
trình chưa hoàn thành doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo
một số trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp sản phẩm dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp
thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trong trường hợp này doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm dở dang
theo giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây
lắp dở dang cuối kì (giá trị sản phẩm dở dang cuối kì) được tính theo công thức:
Dck= * Zdtdd
Trong đó:
Dck: giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Dđk: giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Thang Long University Library
39. 29
Zdtht: giá thành dự toán (giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kì
Zdtdd: giá thành dự toán (giá trị dự toán) giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì tính theo
mức độ hoàn thành.
Sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
Trong trường hợp này giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì chính là tổng chi
phí sản xuất và xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho
đến thời điểm cuối kì này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
1.2.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.3.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp đối tượng tính giá thành là khối
lượng (giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Căn
cứ vào chi phí sản xuất được tập hợp trong kì theo từng công trình, hạng mục công
trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì trước và cuối kì
này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó :
Z là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
1.2.2.3.2. Tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi
công được mở một phiếu tính giá thành (bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi
phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo phương pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp. Cuối hàng kì, căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt
hàng theo từng khoản mục chi phí kế toán ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt
hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã được hoàn thành, kế
toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình) hoàn
thành bằng cách cộng lũy kế chi phí từ kì bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn
thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng
chưa hoàn thành cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định
40. 30
chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy bảng tính giá thành của các đơn đặt
hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính
giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng
mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và
giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó, công thức tính như sau:
Zi= *Zidt
Trong đó:
Zi: giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình i
Zđđh: giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: giá thành dự toán của các hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn
thành
Zidt: giá thành dự toán của hạng mục công trình
1.2.2.3.3. Tính giá thành theo giá thành định mức
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội
dung chủ yếu của phương pháp này như sau:
- Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi
phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li định mức, thường xuyên thực
hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kĩ thuật cần kịp thời tính lại giá thành định
mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi định mức của số
sản phẩm dở dang cuối kì trước (nếu có).
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li
định mức đã được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá
thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kì theo công thức:
Thang Long University Library
41. 31
Ztt= Zđm ± C/L do thay đổi Đm ± C/L thoát li ĐM
Trong đó:
Ztt làgiá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Zđm là giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
1.3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ có hệ thống sổ kế
toán tổng hợp phù hợp.
42. 32
1.3.1. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái”.
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ theo hình thức” Nhật kí – sổ cái”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toánchi tiết
621, 622, 623, 627, 154
Sổ quỹ
NHẬT KÍ – SỔ CÁI
621, 622, 623, 627, 154
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết, thẻ tính
giá thành
Thang Long University Library
43. 33
1.3.2. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung”.
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí chung”
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154
Sổ nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết,
thẻ tính giá thành
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
44. 34
1.3.3. Hình thức sổ kế toán “Nhật kí- chứng từ”.
Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí- chứng từ”
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
1, 2, 3
Bảng tổng hợp
chi tiết, thẻ tính
giá thành
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK
621, 622, 623, 627, 154
Nhật kí chứng từ
Số 7
Bảng kê
Số 4, 5, 6
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ cái
621, 622, 623, 627,
154
Thang Long University Library
45. 35
1.3.4. Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 1.19: Tổ chức sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp kế
toán chi tiết, thẻ
tính giá thành
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
621, 622, 623, 627,
154
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng kí
chứng từ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
46. 36
1.3.5. Hình thức sổ kế toán “Kế toán trên máy vi tính”.
Sơ đồ 1.20: Tổ chức sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
Trên đây là những lí luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chương 1 được trình bày một cách cơ bản và tổng
quan nhất để giúp cho chúng ta có thể hình dung và mô tả một cách tổng quát về công
việc tập hợp chi phí và tính giá thành của một sản phẩm xây lắp. Trên thực tế, tùy vào
việc quản lí và đặc thù của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên có những phương pháp
hạch toán khác nhau. Nhưng cho dù cách hạch toán của mỗi doanh nghiệp có khác
nhau đi nữa thì đều phải đảm bảo giữ vững nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và bản chất
của hạch toán kế toán nói chung, kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán quy định
của Bộ Tài chính, đảm bảo công tác kế toán, hoàn thành đúng tiến độ và cung cấp kịp
thời những thông tin chính xác cho nhà quản lí.
Phần tiếp theo em xin phép được trình bày về thực trạng công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 18 - Chi nhánh công ty cổ phần tu tạo và
phát triển nhà Hà Nội như một ví dụ thực tiễn về việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Sổ kế toán (sổ tổng
hợp, chi tiết)
TK 621, 622, 623, 627,
154
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Phần mềm
kế toán
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Thang Long University Library
47. 37
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI - CHI NHÁNH SỐ 18
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
HÀ NỘI – CHI NHÁNH SỐ 18.
Tiền thân là Công ty đầu tư Xây lắp và trang trí nội thất – chi nhánh công ty cổ
phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội, tháng 10/2010 công ty được chuyển đổi thành
công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà số 18 theo giấy phép kinh doanh số
0104932455 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 18.
- Tên giao dịch quốc tế: NO 18 HOUSING RENOVATION AND
DEVELOPMENT JOINT- STOCKS COMPANY.
- Tên viết tắt: CPT.CP18.JSC
- Trụ sở chính: 28 Trần Nhật Duật, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 37.852.190
- Fax: (84-4) 37.853.824
- Email: tutao18@gmail.com
Là một công ty khá non trẻ nhưng công ty đã mau chóng chứng tỏ khả năng vượt
trội của mình trong lĩnh vực xây dựng khi đã là chủ thầu của rất nhiều công trình, hạng
mục công trình lớn trên cả nước như: công trình Yên Lạc lô C, cải tạo công trình làng
nghề Văn Hoành, xây dựng công trình trụ sở công ty sông Hồng, công trình chợ Yên
Hòa- Bắc Giang.... Với những thành tích đạt được năm 2012 công ty đã được nhà nước
trao tặng huân chương lao động hạng 3. Tiếp nối những thành công đó, đầu năm 2013
công ty đã và đang tiến hành mở thêm một trụ sở mới của công ty trên đường Nguyễn
Thái Học.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà
Hà Nội- chi nhánh số 18
2.1.1.1 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
- Bán buôn kim loại và các quặng kim loại;
- Bán buôn vật liệu xây dựng và các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Thiết kế hệ thống cơ điện công trình xây dựng, thiết kế hệ thống cấp thoát
nước, thiết kế công trình cầu đường bộ, giám sát hệ thống thi công công trình, thiết kế
kết cấu hệ thống công trình dân dụng, khảo sát địa chất công trình;
48. 38
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình;
- Cung ứng và quản lí nguồn nhân lực;
- Cung ứng lao động tạm thời;
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng: trang trí nội thất, quảng cáo, hoạt động tư vấn
quản lí...
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ và
vai trò như sau:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị;
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
Đội thi công
Đại hội cổ đông
Phòng kế hoạch- kĩ
thuật kinh doanh
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
công ty
Phòng tổ chức
lao đông
Phòng kế toán-
tài chính
Phó giám đốc
công ty
Phó cung ứng
vật tư
Thang Long University Library
49. 39
+ Thông qua các quyết định tổ chức lại Công ty.
- Giám đốc
Giám Đốc tại công ty tu tạo và phát triển nhà -chi nhánh số 18 có các quyền và
nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
- Phó giám đốc
Công ty có hai phó giám đốc là:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kỹ thuật và
phụ trách phòng kỹ thuật.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh
doanh và phụ trách phòng tài vụ và phòng hành chánh.
- Phòng kế hoạch -kĩ thuật
Phòng Kế hoạch – kĩ thuật là phòng chuyên môn nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức
của Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18, có chức năng tham
mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp cho Giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều
hành
công ty trên các lĩnh vực khác nhau.
- Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng Kế toán - Tài chính có chức năng giúp giám đốc trong điều hành, tổ chức
thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Công ty theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật.
- Phòng Tổ chức - Lao động
Phòng Tổ chức - Lao động có chức năng giúp Tổng giám đốc trong điều hành, tổ
chức thực hiện công tác tổ chức, lao động tiền lương của Công ty. Phòng cũng có kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động, quản lý lao động, tiền lương, thưởng của Cán bộ
công nhân viên.
- Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng giúp giám đốc quản lý công tác hành
chính của Công ty, đảm bảo công tác hành chính, văn thư của Công ty và các công tác
khác như: tổ chức hội họp, tiếp khách, lưu trữ công văn, tài liệu…
50. 40
- Phòng cung ứng vật tư:
Phòng cung ứng vật tư có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị vật tư theo yêu cầu của
cấp trên. Phối hợp giữa các phòng ban để tạo sự nhịp nhàng cho hoạt động của Công
ty.
- Đội thi công:
Tổ chức thi công công trình, hạng mục công trình theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Đội thi công có trách nhiệm cùng với công ty tìm kiếm công trình để thực hiện kế
hoạch sản xuất do công ty giao hàng năm, đăng ký kế hoạch sản xuất hàng năm và có
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch trên.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2. Quy trình kinh doanh chung của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
- Nhận thầu công trình là giai đoạn khá quan trọng trong sơ đồ quy trình tổ chức
kinh doanh bởi có trúng thầu thì mới có công trình để thực hiện. Để đảm bảo việc có
được gói thầu thường xuyên thì công ty luôn chú trọng tới việc tăng cường hình ảnh
quảng bá chất lượng thi công công trình và một giá thầu phù hợp. Tiếp theo sau khi
nhận được công trình thì tiến hành lập ngay kế hoạch chi tiết công trình.
- Thi công công trình, HMCT: tiến hành liên lạc tới nhà cung cấp đầu vào về việc
cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho quá trình thi công. Các cán bộ kĩ thuật
và chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành thực hiện và giám sát tiến độ thi công công trình
đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình.
- Nghiệm thu, bàn giao và đánh giá: là giai đoạn được tiến hành sau khi công trình,
HMCT đã hoàn thành. Trong giai đoạn này, công ty sẽ tiến hành thu tiền theo phần
trăm tiến độ hoàn thành công trình. Khi công trình đã hoàn thành xong, doanh nghiệp
sẽ thu toàn bộ số tiền của khách hàng đồng thời bàn giao toàn bộ công trình cho khách
hàng.
Biểu 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty
Đơn vị: Đồng
STT Doanh thu Giá vốn
Chi phí bán
hàng, quản lí
Lợi nhuận
trước thuế
2009 68.987.905.124 34.214.998.241 99.231.765 34.673.675.118
2010 69.342.890.214 35.937.857.342 102.453.892 31.383.093.554
2011 80.900.234.321 42.800.213.678 122.678.200 37.977.342.443
2012 82.675.890.213 44.644.986.453 132.423.123 37.557.013.834
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận thầu công
trình, HMCT
Thi công công trình,
HMCT
Nghiệm thu, Bàn
giao và đánh giá
Thang Long University Library
51. 41
Bảng tổng quát tình hình kinh doanh lợi nhuận của công ty tu tạo và phát triển
nhà số 18 cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà
số 18 tăng khá nhẹ theo các năm. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của năm 2010 giảm
3.290.581.564 đồng so với năm 2009 tương ứng với 10%, đến năm 2011 tình hình có
nhiều biến chuyển mới, tổng lợi nhuận so với năm trước tăng 6.594.248.889 đồng
tương ứng với trên 21% và mức tăng này vẫn giữ nguyên cho tới năm sau. Về cơ bản
mức tăng lợi nhuận này vẫn cao so với trung bình của khối ngành xây lắp trong cả
nước. Nhìn tình hình trên với nền kinh tế đang dần hồi phục thì hi vọng với đà phát
triển này sang năm sau công ty sẽ có thêm những bước tiến triển mới về tình hình
doanh thu, lợi nhuận.
2.1.2. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà
Nội- chi nhánh số 18
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toántheo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tập trung tại văn phòng kế toán của công
ty. Ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà có bố trí
kế toán đến để thực hiện hướng dẫn, hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và
định kì gửi chứng từ về phòng kế toán của doanh nghiệp. Cụ thể, tổ chức bộ máy kế
toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo, tập trung thống nhất của kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán công trình
Kế toán chi tiết
Kế toán tổng hợp
52. 42
trưởng cũng như sự kịp thời chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động kinh
doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
Nhiệm vụ của cán bộ phòng kế toán
- Phòng tài chính- kế toán của công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội- chi nhánh
số 18 gồm có 7 kế toán thực hiện những nhiệm vụ khác nhau cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng giữ vai trò nòng cốt trong bộ phận kế toán. Kế
toán trưởng thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên theo sự sắp xếp một
cách khoa học và chi tiết, hoạch định. Kiểm tra và thiết lập các báo cáo tài chính để
gửi cho quản lí cấp cao theo đúng hạn đồng thời thống kê và quyết toán về thuế theo
quy định của nhà nước.
- Kế toán tổng hợp (1 người): Kiểm tra toàn bộ các định khoản, các nghiệp vụ
phát sinh, kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, kiểm tra số dư
cuối kỳ có hợp lý và đúng với thực tế không đồng thời kết chuyển doanh thu, chi phí,
lãi lỗ và cùng kế toán trưởng giải trình, cung cấp tài liệu, số liệu cho các cơ quan như:
thuế, kiểm toán, các đoàn thanh tra kiểm tra khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ (1 người): thực hiện việc thu tiền và chi tiền theo đúng quy định của
công ty, kiểm kê tồn quỹ hàng ngày và báo cáo với kế toán trưởng.
- Kế toán chi tiết (2 người): tập hợp chứng từ kế toán, ghi nhật kí nghiệp vụ phát
sinh, báo cáo chi tiết cho kế toán trưởng về các nội dung phần hành kế toán chịu trách
nhiệm bao gồm các phần hành như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền vay,
kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương, kế toán tài sản cố định...
- Kế toán công trình (2 người): hoàn thành chứng từ vật tư, thiết bị công cụ liên
quan tới công trình và báo cáo kịp thời về công ty.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ 2.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
Dữ liệu, chứng từ
đầu vào
Sổ chi tiết, sổ cái các
tài khoản
Sổ tổng hợpPhần mềm FAST-
ACOUNTING
Bảng cân đối số phát
sinh, bảng cân đối thử
Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
53. 43
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast-Acounting – một phần mềm được sử
dụng phổ biến hiện nay cho công việc hạch toán. Việc sử dụng này giúp cho công ty
giảm bớt được số lượng nhân viên kế toán theo phương pháp truyền thống đồng thời
giúp cho việc quản lí số liệu một cách thuận tiện hơn, cung cấp số liệu cho nhà quản lí
một cách nhanh chóng và tiện ích hơn.
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán.
Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chung”, điều này rất phù hợp
khi công ty sử dụng phần mềm Fast-Acounting làm công cụ hỗ trợ hạch toán. Cụ thể,
sơ đồ tổ chức sổ kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
(2) (1) (3)
(1) (4)
(2)
(5)
(7)
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt Sổ nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
số liệu
Chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính