Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 36.72
1. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thanh Huyền đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý – Trường Đại
học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế toán, cán
bộ công nhân viên Công ty 36.72 đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hiền
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Nguyễn Thị Thu Hiền
Thang Long University Library
3. MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP................................1
1.1.Khái niệm cơ bản.......................................................................................................................1
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất..............................................................1
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất. .................................................................................1
1.1.1.2.Phân loại CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp................................................1
1.1.2.Khái niệm và phân loại giá thành. .......................................................................3
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp................................................................3
1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ................................3
1.1.3.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..4
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp. ............................................................................................................................4
1.2.Kế toán chi phí sản xuất..........................................................................................................4
1.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................................4
1.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. ....................................................................4
1.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................................5
1.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. .........................................................................6
1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ...........................................................6
1.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................8
1.2.2.3.Kế toán sử dụng máy thi công.............................................................................9
1.2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung..........................................................................14
1.2.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất......................................................................16
1.3.Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang...................................................... 17
1.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp...................................................................... 17
1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm. ..................................................................17
1.4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm..............................................................17
1.4.2.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)...............................................17
1.4.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.................................................18
1.4.2.3.Phương pháp tính giá thành theo định mức.......................................................18
1.4.2.4.Phương pháp tổng cộng chi phí.........................................................................18
1.4.3.Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp............................................19
1.4.4.Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.................................................................19
1.5.Kế toán phƣơng thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp.............................. 20
1.5.1.Kế toán tại đơn vị giao khoán. ............................................................................20
4. 1.5.2.Kế toán tại đơn vị nhận khoán............................................................................21
1.5.2.1.Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. ..21
1.5.2.2.Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính.............................................................................................21
1.6.Hệ thống sổ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp............................................................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 36.72..........................................24
2.1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 36.72. ...................................................... 24
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 36.72. ....................................24
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty 36.72. ....................................................25
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán của Công ty 36.72......................................................28
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36.72......................................................28
2.1.3.2.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 36.72....................................................29
2.1.3.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 36.72..................................................31
2.2.Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty 36.72................................................................................................................................... 31
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 36.72. ..........................................31
2.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 36.72.......................................31
2.2.1.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty 36.72.................32
2.2.1.3.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty 36.72.........................42
2.2.1.3.Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty 36.72.....................50
2.2.1.4.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung..........................................58
2.2.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty 36.72 .......................80
2.2.2.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp...........................................................81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 36.72. ....................88
3.1.Những thành tựu mà công ty đã đạt đƣợc trong công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................................. 88
3.1.1.Ưu điểm về bộ máy quản lý và hệ thống sản xuất. ............................................88
3.1.2.Ưu điểm về công tác kế toán. ..............................................................................88
3.2.Những hạn chế cần đƣợc khắc phục trong công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 36.72..................................................... 89
3.2.1.Hạn chế về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ. ................................89
3.2.2.Hạn chế về công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ........................89
3.2.3.Hạn chế về công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.................................89
3.2.4.Hạn chế công tác tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ..................................90
Thang Long University Library
5. 3.2.5.Hạn chế về công tác trích lập dự phòng và bảo hành công trình.....................90
3.2.6.Hạn chế về việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính
.......................................................................................................................................90
3.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 36.72. .......................................................................... 90
3.3.1.Hoàn thiện về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ ............................90
3.3.2.Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ........................90
3.3.3.Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.................................92
3.3.4.Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sử dụng máy thi công..............................93
3.3.5.Hoàn thiện công tác kế toán trích lập dự phòng và bảo hành công trình........93
3.3.6.Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán trên
máy vi tính.....................................................................................................................93
KẾT LUẬN ..................................................................................................................95
6. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CPSX
CP NCTT
CP NVLTT
CP SXC
CTGS
DDCK
DDĐK
DNXL
ĐĐH
GTGT
HMCT
KQKD
KPCĐ
NVL
SPDD
TK
TSCĐ
XDCB
Tên đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chứng từ ghi sổ
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
Doanh nghiệp xây lắp
Đơn đặt hàng
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kết quả kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Sản phẩm dở dang
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
7. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................7
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp...........................................................9
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.................................................... 11
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trường hợp công ty tổ chức đội
MTC riêng biệt và phân cấp quản lý. ......................................................................................... 12
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trường hợp công ty tổ chức đội
MTC riêng biệt và phân cấp quản lý. ......................................................................................... 12
Sơ đồ 1.6. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.................................................... 13
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.................................................... 14
Sơ đồ 1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung................................................................. 15
Sơ đồ 1.9. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................... 16
Sơ đồ 1.10: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán......................... 20
Sơ đồ 1.11: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán......................... 20
Sơ đồ 1.12: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán........................ 21
Sơ đồ 1.13: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán........................ 21
Sơ đồ 1.14: Tổ chức sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ....................................................... 23
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 36.72. ....................................................... 25
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36.72......................................................... 28
Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý kế toán với phần mềm AC - NET............................................. 30
8. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu số 2.1: Bảng kê dự tính nguyên vật liệu tháng 12/2013. ......................................34
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT mua vật liệu.....................................................................35
Biểu số 2.3: Phiếu nhập xuất thẳng nguyên vật liệu .....................................................36
Biểu số 2.4: Giấy đề nghị tạm ứng................................................................................37
Biểu số 2.5: Bảng kê thanh toán HĐ GTGT mua NVLTT tháng 12/2013 ...................38
Biểu số: 2.6: Chứng từ ghi sổ........................................................................................39
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết TK 621 – ĐH Luật HN ............................................................40
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 621 – ĐH Luật HN...................................................................41
Biểu số 2.9: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành ..............................................43
Biểu số 2.10: Bảng cấp lương trực tiếp tháng 12/2013.................................................44
Biểu số 2.11: Bảng chấm công......................................................................................45
Biểu số 2.12: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................47
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết TK 622 – ĐH Luật HN ..........................................................48
Biểu số 2.14: Sổ cái TK 622..........................................................................................49
Biểu số 2.15: Hợp đồng kinh tế thuê máy móc .............................................................51
Biểu số 2.16: Nhật kí giờ máy thi công.........................................................................52
Biểu số 2.17: Hóa đơn GTGT thuê máy móc................................................................53
Biểu số 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 12...........................54
Biểu số 2.19: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................55
Biểu số 2.20: Sổ chi tiết TK 623 – ĐH Luật HN ..........................................................56
Biểu số 2.21: Sổ cái TK 623-ĐH Luật HN ...................................................................57
Biểu số 2.22: Bảng chấm công......................................................................................60
Biểu số 2.23: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận gián tiếp..................................61
Biểu số 2.24: Bảng tính các khoản trích theo lương bộ phận gián tiếp.........................62
Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................64
Biểu số 2.26: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................65
Biểu số 2.27: Sổ chi tiết TK 6271-ĐH Luật HN...........................................................66
Biểu số 2.28: Hóa đơn GTGT mua vật liệu dùng chung cho đội..................................67
Biểu số 2.29: Bảng kê thanh toán HĐ GTGT ...............................................................68
Biểu số 2.30: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................69
Biểu số 2.31: Sổ chi tiết TK 6272 – ĐH Luật HN ........................................................70
Biểu số 2.32: HĐ GTGT chi phí CCDC dùng chung cho đội.......................................71
Biểu số 2.33: Bảng kê thanh toán HĐ GTGT ...............................................................72
Biểu số 2.34: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................73
Biểu số 2.35: Sổ chi tiết TK 6273 – ĐH Luật HN ........................................................74
Thang Long University Library
9. Biểu số 2.36: HĐ GTGT chi phí khác bằng tiền dùng cho đội.....................................75
Biểu số 2.37: Bảng kê thanh toán HĐ GTGT chi phí khác bằng tiền dùng chung cho
đội ..................................................................................................................................76
Biểu số 2.38: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................77
Biểu số 2.39: Sổ chi tiết TK 6278 – ĐH Luật HN ........................................................78
Biểu số 2.40: Sổ cái TK 627-ĐH Luật HN ...................................................................79
Biểu số 2.41: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh tháng 12 năm 2013..............................80
Biểu số 2.42: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành xây lắp ...........................82
Biểu số 2.43: Chứng từ ghi sổ .......................................................................................83
Biểu số 2.44: Sổ chi tiết TK 154 – ĐH Luật HN ..........................................................84
Biểu số 2.45: Sổ cái TK 154..........................................................................................85
Biểu số 2.46: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành..................................87
Bảng 3.1: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.......................................................91
Bảng 3.2: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.......................................................92
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây
dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc
“Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng
và phát triển nền kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng
cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra
“ Bộ xương sống”- là cơ sở, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, đòi hỏi
phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và
vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi
các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công
trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí
sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty 36.72, em nhận thấy việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ
công tác hạch toán kế toán. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các
đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 36.72”. Bởi vì việc tính toán chi phí để tính ra giá
thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc
tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty 36.72.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty xây lắp ở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trình tự công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của tháng 12/2013.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Thực trạng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thang Long University Library
11. 4. Mẫu khảo sát: Công ty 36.72.
5. Vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty 36.72 trong tháng 12/2013 diễn ra như thế nào?
6. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty 36.72.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty 36.72.
12. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.Khái niệm cơ bản.
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp để tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm thì tất
yếu phải có ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các
yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí tương ứng, đó là
chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao
động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị
gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định.
1.1.1.2.Phân loại CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, nội
dung, tiêu chuẩn kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau, do đó công tác kế
toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
a. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố (yếu tố chi phí), không phân biệt chi phí sản xuất đó phát sinh ở
đâu hay dùng vào mục đích gì.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt nam thì toàn bộ chi phí sản xuất được
chia theo năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (xi
măng, gạch, sắt, thép,... ), chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liêu, công cụ lao
động như: xăng, dầu, quần, áo, giầy dép, mũ bảo hộ lao động...
Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các loại chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Thang Long University Library
13. 2
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý, nó giữ tính
nguyên vẹn của từng yếu tố cũng như từng khoản mục chia ra trong yếu tố. Nó cho
biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định
mức.
b. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích kinh tế.
Theo cách tính phân loại này, căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát
sinh của từng khoản mục chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản để chia ra các khoản
mục chi phí khác nhau. Theo quy định hiện hành CPSX của Doanh nghiệp xây lắp
gồm 4 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí nguyên vật liệu chi ra
để cấu tạo lên thực thể công trình như nguyên vật liệu chính (gạch, sắt, xi măng, cát,
đá, sỏi...) các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.
Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, chi
phí nhân công thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao máy móc thi
công, chi phí tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí
khác của máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy
thi công chia thành hai loại chi phí tạm thời và chi phí thường xuyên.
Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất của đội và công trường xây dựng nhưng chưa được tính vào các khoản mục
chi phí nói trên. Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương của bộ phận
quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định của toàn đội, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện cách tính khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Đồng thời
cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác
nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch và tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí này sẽ được tập hợp lại và phân bổ cho từng đối tượng theo đúng mục đích
và mức độ sử dụng trên cơ sở các tiêu thức phân bổ hợp lý.
14. 3
c. Các cách phân loại khác.
Ngoài hai cách phân loại trong Doanh nghiệp xây lắp còn có các cách phân loại
khác:
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp vào kế toán.
1.1.2.Khái niệm và phân loại giá thành.
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX tính cho từng công trình, HMCT
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, mỗi công trình,
HMCT hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
được chia làm ba loại:
Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định theo mức định mức và khung giá quy định
áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu
nhập chịu thuế tính trước (Thu nhập chịu thuế được tính theo tỉ lệ quy định của Nhà
nước).
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được
xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về
hao phí lao động vật tư ... cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành
dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Việc tính
giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX đã tập
hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế sẽ bao gồm các
chi phí định mức và vượt định mức.
So sánh các loại giá thành trên ta có thể đánh giá được chất lượng sản xuất thi
công công trình, chất lượng công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh
nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
Thang Long University Library
15. 4
1.1.3.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả kinh doanh. Do đó, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm giống nhau về chất.
Tuy nhiên chi phí và giá thành sẽ thường khác nhau về lượng, vì tất cả các
khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước
có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành trong kỳ đều tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Điều này thể hiện ở sơ đồ sau:
Chi phí xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí xây lắp dở dang
cuối kỳ
Như vậy sơ đồ trên được thể hiện bằng công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí xây lắp
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí xây lắp
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ bằng cuối kỳ
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã được
xác định.
Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành.
Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ chính xác.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị
doanh nghiệp một cách kịp thời.
1.2.Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần phải
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định
đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX.
Do những đặc điểm của ngành XDCB mà đối tượng kế toán CPSX trong các
doanh nghiệp xây lắp có thường là công trình, HMCT. Ngoài ra, tuỳ theo công
16. 5
việc cụ thể có thể tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn
thành.
1.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi
phí sản xuất theo các đối tượng là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân
bổ gián tiếp.
Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực tiếp đòi
hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên
cơ sở đó, kế toán tập hợp các số liệu từ chứng từ gốc theo từng đối tượng liên
quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng
đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể
tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ từng đối tượng được. Phương pháp này đòi
hỏi việc ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán
theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường ...). Sau đó
chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các
đối tượng liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
+ Tính hệ số phân bổ:
Trong đó:H là hệ số phân bổ.
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
+ Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan:
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
H =
C
T
Cn = Tn x H
Thang Long University Library
17. 6
1.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất thi công tạo ra
sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm nguyên vật liệu mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như gạch ngói, cát,
đá, xi măng, sắt, thép...
Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm những vật liệu kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng
thêm chất lượng, thẩm mỹ hoặc đảm bảo về kỹ thuật công nghệ... của sản phẩm
xây lắp như bột màu, thuốc nổ, đinh, dây...
Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp thường được sử dụng trong các
công trình cầu đường giao thông như nhiên liệu nấu nhựa đường và được tính vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được hạch toán giống như chi phí vật liệu phụ.
Nguyên tắc chung: nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công
trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng mục công trình
đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo đúng khối lượng
thực tế đã sử dụng. Những vật liệu không thể tính trực tiếp cho các đối tượng như
vật liệu luân chuyển (các chi phí về ván khuôn, giàn giáo…) thì áp dụng phương
pháp phân bổ thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp toàn
bộ chi phí NVLTT dùng cho xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ,
chi phi nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành.
TK 621 có thể mở chi tiết từng công trình, HMCT hay từng đơn đặt hàng để phục
vụ cho việc tính giá thành từng công trình, HMCT hay đơn đặt hàng đó.
18. 7
Kết cấu TK 621 như sau:
Trình tự kế toán chi phí NVLTT:
Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.
TK152 TK621
Xuất NVL sử dụng trực tiếp
cho thi công
TK 111, 112, 331
NVL không qua kho sử dụng
trực tiếp cho thi công
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 141(1413)
Quyết toán giá trị khối lượng
xây lắp đã tạm ứng
(Phần tính vào CP NVLTT)
TK 154
Kết chuyển CP NVLTT
cuối kỳ
TK 632
CP NVLTT thực tế
vượt trên mức bình
thường
Giá trị NVL không sử dụng hết
cuối kỳ nhập lại kho
TK 621Nợ Có
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
dùng trực tiếp cho xây dựng công
trình.
- Trị giá NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển CP NVLTT vào TK
154
- Kết chuyển CP NVLTT vượt trên
mức bình thường
Thang Long University Library
19. 8
1.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp thuộc hoạt
động bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Tiền lương tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên
cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một đối tượng thì sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp còn nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì sử dụng phương pháp
tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho các đối tượng.
Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp và kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải
trả khác của công nhân sản xuất).
Kết cấu TK 622 như sau:
Nợ TK 622 Có
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, thi công các công trình, hạng
mục công trình
Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ
TK 154
Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức
bình thường vào TK 632
20. 9
Trình tự kế toán CP NCTT:
Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
1.1.1.1. Kế toán sử dụng máy thi công.
1.2.2.3.
1.2.2.3.Kế toán sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công
gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí công nhân vận hành máy.
Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết hàng ngày cho việc sử dụng
máy thi công, lương công nhân điều khiển máy, động lực dùng chạy máy, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ …
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp đặt,
tháo chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy... Chi phí này được phân bổ dần theo thời
gian sử dụng máy thi công ở công trình.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Cuối
kỳ, chi phí sử dụng máy thi công được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành.
TK 334
(3341,3348)
TK 335
Tiền lương nghỉ phép
phải trả
TK 622
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất
(Nếu có)
Tiền lương của công nhân trong biên chế và
tiền lương trả công nhân xây lắp thuê ngoài
TK 141(3)
Quyết toán giá trị khối lượng xây lắp
đã tạm ứng
(Phần tính vào CP NCTT)
TK 154
Kết chuyển
CPNCTT cuối
kỳ
TK 632
CPNCTT vượt
trên mức bình
thường
Thang Long University Library
21. 10
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán
riêng. Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công
được tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627, chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ,
tổng hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định
giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công
trình…) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giờ
máy).
TK 623Nợ Có
Tập hợp chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng xây
lắp bằng máy.
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công sang TK 154.
Kết chuyển máy thi công vượt định
mức.
22. 11
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
(Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và có tổ chức kế toán riêng)
TK 111,
112,152,331…
TK 621
Xuất NVLTT phục vụ cho MTC
Mua NVL không qua kho sử dụng
trực tiếp cho MTC
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 1543 (Chi tiết
đội máy thi công)
Kết chuyển CPNVLTT
phục vụ MTC
TK 334 TK 622
Lương trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển MTC
TK 338
Các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp điều khiển MTC
TK 627
TK 214
TK 152, 153, 142
TK 331
Trích khấu hao MTC
Xuất NVL, CCDC phục vụ MTC
Dịch vụ mua ngoài, trả bằng tiền khác
phục vụ MTC
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
Kết chuyển CPNCTT
phục vụ MTC
Kết chuyển CPSXC
phục vụ MTC
Thang Long University Library
23. 12
Trường hợp 1.1: Doanh nghiệp thực hiện bán dịch vụ cho nhau có xác định kết quả.
Sơ đồ 1.4: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trƣờng hợp công ty tổ
chức đội MTC riêng biệt và phân cấp quản lý.
(Trƣờng hợp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ)
TK 1543 (Chi tiết đội MTC) TK 632 (Đội MTC)
Giá thành máy thi công tiêu thụ nội bộ
TK 512 TK 623 (CT, HMCT)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Trường hợp 1.2: Doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ cho nhau không xác định kết
quả.
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC trong trƣờng hợp công ty tổ
chức đội MTC riêng biệt và phân cấp quản lý.
(Trƣờng hợp cung cấp lao vụ dịch vụ lẫn nhau giữa các bộ phận)
TK 1543 (Chi tiết đội MTC) TK 623 (CT, HMCT)
Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối
tượng xây lắp
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội. Như vậy các chi
phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kì kết chuyển hoặc phân bổ theo
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình) thông qua tài khoản 623.
24. 13
Sơ đồ 1.6. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
(Trƣờng hợp không có đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng biệt
nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội)
TK 334 TK 335
TK 623
(CT, HMCT)
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công
nhân sử dụng MTC
Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công
nhân điều khiển MTC
TK 152, 111, 112, 331…
Xuất kho NVL sử dụng cho MTC
Mua NVL không nhập kho sử dụng cho
MTC
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 153, 142
Xuất kho CCDC dùng cho MTC
TK 214
Trích khấu hao MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí khác sử dụng cho MTC
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 154 (CT, HMCT)
Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí sử dụng
MTC
TK 1413
Quyết toán giá trị khối lượng xây lắp
đã tạm ứng
(Phần tính vào CP sử dụng MTC)
Thang Long University Library
25. 14
Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công. Như vậy, toàn bộ chi
phí thuê máy thi công sẽ tập hợp trên tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trƣờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công)
1.2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất
và một số chi phí khác phát sinh trong các tổ, đội thực hiện thi công công trình hay sửa
chữa máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho tất cả các đối
tượng trước khi đem đi phân bổ cho từng đối tượng.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 –
Chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng).
TK 627Nợ Có
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực
tế phát sinh trong kỳ
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên
Nợ TK 154.
TK 111,112,331 … TK 623 (CT, HMCT)
Tiền thuê MTC
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 154 (CT, HMCT)
Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC
26. 15
Trình tự kế toán Chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 627-CT, HMCTTK 334
Tiền lương, phụ cấp của nhân viên
quản lý đội
TK 338
Các khoản trích theo lương của
nhân viên toàn đội
TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC dùng
chung cho toàn đội
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung
cho toàn đội
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác dùng cho đội
TK 133
Thuế GTGT (Nếu có)
TK 141(3)
Quyết toán giá trị khối lượng xây
lắp đã tạm ứng
(Phần tính vào CP SXC)
TK 352
Trích dự phòng bảo hành công trình
xây lắp
TK 111, 112, 152, 138
Các khoản ghi giảm
CP SXC
TK 154- CT, HMCT
Kết chuyển CP SXC
cuối kỳ
TK 632
CP SXC thực tế vượt
định mức
Thang Long University Library
27. 16
1.2.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên nợ TK 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở cho từng công trình, HMCT,
các giai đoạn công việc hoặc nhóm các HMCT và theo từng nơi phát sinh chi phí (đội,
bộ phận sản xuất…).
Kết cấu TK 154
Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.9. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 621 TK 154 TK 152, 138, 334, 811
Cuối kỳ kết chuyển
CP NVLTT
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất
TK 622
TK 623
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển CP
NCTT
Cuối kỳ kết chuyển CP
sử dụng MTC
Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CP SXC
TK 155
TK 632
SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ
chưa bàn giao
Giá thành SPXL hoàn thành
bàn giao
TK 154Nợ Có
Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung).
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Dư nợ: chi phí thực tế của sản phẩm
xây lắp hoặc lao vụ, dịch vụ dở dang
chưa hoàn thành cuối kỳ.
28. 17
1.3.Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, HMCT chưa
hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận
thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính
giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định:
- Nếu sản phẩm xây lắp quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn
bộ công trình hoặc HMCT thì CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng CPSX
xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT
chưa hoàn thành.
- Nếu sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
chưa hoàn thành thì CPSX tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai
đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị
dự toán hay chi phí dự toán. Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở
dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế
của khối lượng
hay giai đoạn
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối
lượng hay giai đoạn xây
lắp dở dang đầu kỳ
+ Chi phí xây lắp thực tế phát
sinh trong kỳ
Chi phí (hay giá trị) của
khối lượng hay giai
đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán.
+
Chi phí (hay giá trị) của
khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự toán
1.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng,
đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng
tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán CPSX. Như
vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, HMCT hoàn thành.
1.4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.4.2.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Áp
dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo
cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản, dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của
công trình, HMCT đó.
Thang Long University Library
29. 18
Trong trường hợp CPSX tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải
tính riêng cho từng HMCT, kế toán có thể căn cứ vào CPSX của cả nhóm và hệ số
kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế cho từng
HMCT.
1.4.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành là từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX thực tế tập hợp được cũng
chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
1.4.2.3.Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp thoả mãn những điều
kiện:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Giá thành thực tế
của sản phẩm xây
lắp
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
xây lắp
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
1.4.2.4.Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn thi công. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai
đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = DĐK + (C1+C2+…+Cn) – DCK
Trong đó:
Z
DĐK
C1,… Cn
DCK
Là giá thành sản phẩm xây lắp
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
Là CPSX ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc, từng hạng
mục công trình
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
30. 19
1.4.3.Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm
hoàn thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng
của ngành xây dựng cơ bản, kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
- Đối với các sản phẩm được sản xuất, cung cấp liên tục, thì kỳ tính giá thành thường
giống như trong doanh nghiệp sản xuất thông thường và thường là chu kỳ tháng.
- Đối với các sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng, thời gian sản xuất thi công dài,
thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tiến hành tính giá thành cho sản phẩm xây
lắp.
- Đối với các công trình, HMCT được quy định thanh toán theo giai đoạn xây
dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công nhiều năm mà không tách ra từng bộ phận được thì doanh nghiệp xây lắp tính giá
thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Như vậy, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ có thể không phù hợp với kỳ báo
cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4.4.Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thẻ tính giá thành sản phẩm dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại
sản phẩm sản xuất trong từng kỳ hạch toán. Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ kỳ trước và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này.
Mẫu thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng … năm …
Tên công trình, hạng mục công trình …………
Chỉ tiêu Tổng số
Chia các khoản mục chi phí
CP NVLTT CPNCTT CP SDMTC CP SXC
Chi phí SXKD DDĐK
Chi phí SXKD phát sinh
trong kì
Giá thành sản phẩm hoàn
thành
Chi phí SXKD DDCK
Thang Long University Library
31. 20
1.5.Kế toán phƣơng thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp.
Khoán gọn là hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước
ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối lượng,
công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền
lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán gọn, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp
đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên
cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn
giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
1.5.1.Kế toán tại đơn vị giao khoán.
Sơ đồ 1.10: Kế toán theo phƣơng thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng)
1.
2.
Sơ đồ 1.11: Kế toán theo phƣơng thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức bộ máy kế toán riêng và đƣợc
phân cấp quản lý tài chính)
TK 111, 112, 152, 153 TK 141 (1413) TK 621, 622, 623,627
Tạm ứng tiền vật tư cho đơn vị
nhận khoán
Quyết toán giá trị xây lắp
nội bộ bàn giao
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 1388
Thu hồi số tạm ứng
thừa
Bổ sung số tạm ứng thiếu
TK 111,112,151,153 TK 136 (1362) TK 154 ( 1541)
Tạm ứng tiền vật tư cho
đơn vị nhận khoán
Quyết toán giá trị xây lắp nội
bộ bàn giao
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 111, 112, 336
Bổ sung số tạm ứng còn thiếu
TK 111, 112, 1388
Thu hồi số tạm ứng còn thừa
32. 21
1.5.2.Kế toán tại đơn vị nhận khoán.
1.5.2.1.Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Đơn vị nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý
tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận
khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công
thực tế cần phải chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận nhân viên của đơn vị. Số
chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn
vị nhận khoán.
1.5.2.2.Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính.
Sơ đồ 1.12: Kế toán theo phƣơng thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức bộ máy kế toán riêng và đƣợc
phân cấp quản lý tài chính không xác định kết quả kinh doanh riêng)
Sơ đồ 1.13: Kế toán theo phƣơng thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán
(Trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức bộ máy kế toán riêng và đƣợc
phân cấp quản lý tài chính có xác định kết quả kinh doanh riêng)
TK 1541 TK 3362 TK 111, 112, 152, 153
Giá trị xây lắp nhận
khoán nội bộ bàn giao
Nhận tạm ứng về
tiền, vật tư …
TK 1541 TK 632
Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
TK 3331
TK 512 TK 336 TK 111, 112, 152, 153
Doanh thu tiêu thụ
nội bộ
Thuế GTGT
(Nếu có)
Nhận tạm ứng về
tiền, vật tư …
Thang Long University Library
33. 22
1.6.Hệ thống sổ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật kí – sổ cái
- Hình thức Nhật kí chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật kí chứng từ
- Hình thức Kế toán máy vi tính
Công ty 36.72 tổ chức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Sau đây, em
xin trình bày chi tiết hình thức sổ này.
Điều kiện áp dụng: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện
cho việc áp dụng máy tính.
Ƣu điểm:
- Giảm được khối lượng ghi chép của kế toán.
- Sổ sách dễ làm trên máy để in.
- Nếu chứng từ cùng loại của một nghiệp vụ nào đó từ 10 chứng từ trở lên trong
ngày thì nên áp dụng hình thức CTGS để giảm việc ghi chép từng chứng từ vào Sổ cái.
- Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử
dụng nhiều tài khoản.
Nhƣợc điểm:
- Số lượng ghi chép CTGS nhiều.
- Số liệu chỉ được kiểm tra vào cuối tháng, cuối kỳ dẫn đến việc cung cấp số liệu,
thông tin cho nhà quản lý chậm.
34. 23
Sơ đồ 1.14: Tổ chức sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ chi tiết
CPSX TK 621,
622, 623, 627,
154
Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Thẻ tính giá
thành sản
phẩm
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi thƣờng xuyên
Ghi định kì
Đối chiếu số liệu
Thang Long University Library
35. 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 36.72.
2.1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 36.72.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 36.72.
Căn cứ vào Quyết định số 3036/QĐ - BQP ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về việc thành lập Công ty 36.72:
+ Tên gọi đầy đủ : Công ty 36.72
+ Trụ sở : số 26 Cầu Tiên, Phường Thịnh Liệt, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
+ Điện thoại : 04.532471 Fax: 04.5332472
+ Vốn điều lệ : 500.000.000.000 đồng (theo Quyết định số 3036/QĐ - BQP ngày
23/8/2011 của Bộ Quốc phòng).
Với số vốn điều lệ này Công ty 36.72 là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước có tư
cách pháp nhân riêng, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty 36.72 có
nghĩa vụ và trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan chủ quản là Bộ Quốc phòng.
Với tư cách pháp nhân của mình, Công ty 36.72 có thể đứng ra vay vốn Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, nhận thầu xây dựng, thiết kế, ký kết các hợp đồng kinh tế phát
sinh giữa Công ty với các đơn vị Chủ đầu tư. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này,
Công ty thực hiện giao khoán từng phần hoặc toàn phần cho các đội công trình thực
hiện dưới sự điều hành của Công ty.
Từ khi chuyển tên và thành lập Công ty cho đến nay Công ty 36.72 đã thành một
Công ty Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý. Công ty đã thực hiện thi công xây lắp,
phá dỡ các công trình cũ, làm Chủ đầu tư thực hiện các Dự án nhà ở Thương mại và
Dịch vụ cho thuê, quản lý các công trình đặc biệt của Nhà nước và Quân đội. Các công
trình do Công ty thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ, kỹ
mỹ thuật, giá thành hợp lý.
Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III vì đạt thành
tích xuất sắc trong thi công công trình Đập thuỷ lợi Môn Sơn - Nghệ An (năm 2003),
Hội trường lớn - khu B - SCH cơ quan Bộ Quốc phòng (năm 2005), Nhà làm việc của
các ban Đảng (2006), Thủy điện Bản Vẽ - Tương Dương - Nghệ An (năm 2008), Thuỷ
điện Khe Bố, Toà nhà đa năng Trường Đại học Ngoại thương,… Đặc biệt, tháng
09/2010 Giám đốc là Thượng tá Trần Văn Thanh được Nhà nước tặng thưởng Danh
hiệu Anh hùng Lao động càng tạo niềm tin cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
và nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty trên thị trường.
36. 25
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kế hoạch – Tổng hợp
Phó Giám đốc
Chính trị
Phòng
Hành
chính
Phòng
Chính
trị
Phòng
Dự án
Đấu
thầu
Phòng
Tài
chính –
Kế
toán
Phòng
Thiết
bị -
Vật tƣ
Phòng
Kế
hoạch
– Tổng
hợp
Phòng
Tổ
chức –
Lao
động
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty 36.72.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 36.72.
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Đội 31.
Đội 32
Đội 63.
Đội 64
Đội 65
Trung tâm
bom mìn
Trung
đoàn 664
Đội rà
phá bom
mìn 20
Đội thi
công xây
dựng số
1,2,…,17
Công
trƣờng
miền
Trung
Công
trƣờng tại
nƣớc Lào
Đội thi
công cơ
giới 19
Thang Long University Library
37. 26
Do chủ sở hữu trực tiếp của Công ty 36.72 là Bộ Quốc phòng nên cơ cấu tổ chức
bộ máy của Công ty bao gồm các cấp quản lý sau:
- Giám đốc: người đại diện pháp nhân của Công ty sẽ ký kết các hợp đồng kinh
tế, hợp tác liên doanh, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc.
- Phó Giám đốc Kế hoạch – Tổng hợp: trực tiếp chỉ đạo công tác các hợp đồng
mua - bán, quản lý vật tư, kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ tổng hợp. Phụ trách
toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, bảo hộ lao động.
- Phó Giám đốc Chính trị: do Công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng cho nên mọi
hoạt động luôn được Phó Giám đốc chính trị theo sát, hỗ trợ Phó Giám đốc Kế hoạch -
Tổng hợp để trực tiếp chỉ đạo theo đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước.
- Phòng Hành chính: tổ chức tuyển dụng, quản lý nhân sự theo yêu cầu của Công
ty và quy định của pháp luật, tiếp nhận và xử lý văn bản kịp thời, lưu trữ văn thư, quản
lý con dấu và chữ kí theo quy định, soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến
hoạt động xây lắp của Công ty.
- Phòng Chính trị: tổ chức công tác quản lý cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, thực
hiện công tác chính trị tư tưởng, công tác Đảng, công tác quần chúng, hướng dẫn các
tổ, đội tổ chức học tập và quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ
Xây dựng và Đảng ủy cấp trên.
- Phòng Dự án đấu thầu: lập kế hoạch nhân lực và thiết bị trình Lãnh đạo Công ty
phê duyệt trước khi triển khai thi công. Phối hợp với các phòng ban chức năng điều
động nhân lực, thiết bị, vật tư đảm bảo hiệu quả cho các dự án. Lập hồ sơ dự thầu, hồ
sơ chào giá các dự án Công ty tham gia. Lập biện pháp thi công, lập dự toán, nghiệm
thu khối lượng, thanh quyết toán các dự án thi công công trình đã được Lãnh đạo Công
ty phê duyệt. Đánh giá, theo dõi, cập nhật danh sách nhà thầu phụ.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Kế toán trưởng (kiêm Trưởng phòng Tài chính - Kế
toán) phụ trách chung phòng Tài chính, trực tiếp theo dõi khâu tài chính bao gồm việc
lập kế hoạch tài chính hàng năm để cân đối tình hình thu - chi. Chấp hành chế độ chính
sách về tài chính, pháp lệnh, thống kê kế toán trong Công ty, cung cấp số liệu báo cáo
cho các cơ quan hữu quan.
- Phòng Thiết bị - Vật tư: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác đầu
tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của Công ty đạt hiệu quả
cao nhất. Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình.
Tổng hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị. Tổ chức mời thầu,
làm thủ tục đấu thầu các dự án đầu tư thiết bị. Làm thủ tục mua sắm và sửa chữa máy
móc thiết bị theo phân cấp quản lý. Chủ trì tham mưu cho Giám đốc Công ty trong xử
lý sự cố kỹ thuật các thiết bị. Thực hiện công tác đăng kiểm các phương tiện nổi, cần
38. 27
cẩu, các thiết bị áp lực... theo quy định của pháp luật. Tiếp thu, vận hành các thiết bị
công nghệ mới. Hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật thi công bằng máy trên các công trường.
Quản lý kho vật tư của Công ty.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: xây dựng chiến lược phát triển của Công ty, kế
hoạch phát triển các dự án xây dựng mới, nâng cao chất lượng công trình của Công ty.
Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng hàng năm, kế hoạch trung hạn,
dài hạn. Định kì hàng tháng, quý, năm lập Báo cáo tổng hợp về các mặt hoạt động
trong Công ty.
- Phòng Tổ chức - Lao động: giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển
dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng năm.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân
cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất - kinh doanh. Xây dựng các định mức
đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền
thưởng theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.
- Các Xí nghiệp, Đội, Công trường trực thuộc Công ty: chịu trách nhiệm thực
hiện và thi công các dự án của Công ty.
Thang Long University Library
39. 28
2.1.3.Tổ chức công tác kế toán của Công ty 36.72.
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36.72.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36.72
Kế toán trƣởng
Kế toán
Tài sản
Kế toán
Tổng
hợp
Kế toán
Chuyên
quản
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Thuế
Kế toán
Ngân
hàng
KT
Đội 31.
Đội 32
KT
Đội 63.
Đội 64
KT
Đội 65
KT
Trung
tâm bom
mìn
KT
Đội 1.
Đội 2
KT
Trung
đoàn
664
KT Đội
bảo dƣỡng
thang máy
KT
Đội
70
Do Công ty đang sắp sếp mô hình tổ chức bộ máy kế toán mới để đáp ứng công
tác quản lý kinh doanh và để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty nên tất cả các chứng từ kế toán vẫn được tập trung về Phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty sau đó tiến hành phân loại và vào sổ kế toán. Khi nào cơ cấu tổ
chức mới hoàn thiện thì các Đội sẽ hạch toán độc lập.
Với chức năng nắm bắt toàn bộ tài chính, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Công ty, kế toán đã là một công cụ thực sự quan trọng trong Công ty.
Hình thành Bộ máy tổ chức kế toán ở phòng Tài chính – Kế toán của Công ty 36.72
gồm có:
- Kế toán trưởng : phụ trách nắm bắt, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng Tài
chính - Kế toán, là người soát xét mọi chứng từ sau cùng khi các Kế toán chuyên
quản chuyển chứng từ sang.
- Kế toán tài sản: ghi chép tổng hợp và chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng cụ
tồn kho, theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định, lập báo cáo về tăng giảm tài sản cố
định theo hàng tháng, quý.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thủ quỹ,
KT ngoài
giá thành
40. 29
- Kế toán tổng hợp: là người vào phần mềm kế toán tất cả các chứng từ và kiểm
tra chứng từ sau cùng khi Kế toán chuyên quản đã ký và chuyển sang Kế toán trưởng,
ngoài ra còn có trách nhiệm thanh lý hợp đồng sau khi các hợp đồng hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng.
- Kế toán chuyên quản: theo dõi tình hình tài chính của các Xí nghiệp, Đội, Công
trường đã được phân công. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra hạch toán chứng
từ chi phí, tính lãi vay, lập Biên bản đối chiếu công nợ hàng quý, quyết toán tài chính
hàng năm…
- Kế toán công nợ: người cập nhập, theo dõi, kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, hợp
lệ trong các khoản công nợ phải thu phải trả theo đúng quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Đồng thời phải theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng, từng nhà cung cấp
theo từng thời hạn thanh toán tại Công ty, phải báo cáo tình hình công nợ phải thu,
phải trả và tình chiếm dụng vốn tại Công ty đối với các khoản nợ khó đòi đến hạn
thanh toán mà khách hàng đang chiếm dụng để có biện pháp đòi nợ kịp thời.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ theo các tài khoản thuế của Đội, Công trường, các Xí
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu khi đầu tư TSCĐ, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, lập báo cáo thuế hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Kế toán Ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi, cập nhật các nghiệp vụ phát sinh tại
Ngân hàng, đối chiếu số liệu trên các hoá đơn, chứng từ với các Giấy báo nợ, Giấy báo
có của Ngân hàng. Ngoài ra còn theo dõi các khoản nợ vay để có biện pháp xử lý kịp
thời các khoản nợ đến hạn, đảm bảo uy tín của Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán ngoài giá thành: có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt,
hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới BHXH, BHYT, BHTN, lương chính sách, ốm
đau, thai sản với Công ty và Bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng…
2.1.3.2.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 36.72.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” trong điều kiện có sử
dụng phần mềm trợ giúp công tác kế toán - kiểm toán AC - NET.
Thang Long University Library
41. 30
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Với hệ thống phần mềm này quy trình xử lý kế toán có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý kế toán với phần mềm AC - NET.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chứng từ ban đầu: phiếu chi, hóa đơn và các
tài liệu liên quan.
Kế toán các phần hành kiểm tra chứng từ gốc,
lập Chứng từ ghi sổ hàng tháng.
Kế toán Tổng hợp nhập dữ liệu vào phần mềm
dựa trên các CTGS và các chứng từ gốc đã
được xử lý.
Xử lý tự động theo chương trình. Phần mềm sẽ
thực hiện lên các sổ sách, báo cáo kế toán
In: Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản; Báo cáo
Thuế, Báo cáo Tài chính
42. 31
2.1.3.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 36.72.
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguồn nhân lực hiện có, Công ty 36.72 đã
thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này, mọi công việc hạch
toán kế toán của các đội công trình trực thuộc đều được thực hiện tại Phòng TC - KT
Công ty. Sau khi nhận được các chứng từ từ các kế toán đội đưa về, kế toán tại Phòng
TC - KT tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
cuối niên độ kế toán xác định KQKD và lập Báo cáo Tài chính.
Hiện nay, Công ty 36.72 thực hiện theo chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Kỳ hạch toán của Công ty là theo tháng. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
Tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Công ty thực hiện tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài sản cố định của Công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
2.2.Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty 36.72.
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 36.72.
2.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 36.72.
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây lắp để đáp
ứng nhu cầu quản lý công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp này, em xin đi sâu vào tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm Công trình: Trường Đại học Luật Hà Nội tại Công ty
36.72 với mã ký hiệu là ĐH Luật HN. Đây là một trong những Công trình được Giám
đốc điều hành trực tuyến, giám sát thi công; Chỉ huy trưởng Công trường (Chủ nhiệm
công trình) là Đồng chí Hoàng Quốc Nam; Kế toán chuyên quản theo dõi trực tiếp
công trình là Đồng chí Vũ Thị Hường. Công trình được khởi công từ tháng 01/2013 và
kết thúc vào tháng 12/2013. Vì công trình kéo dài trong nhiều kỳ kế toán nên để minh
họa cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, em xin
được lấy số liệu trong tháng 12 năm 2013.
b. Mô hình tổ chức xây lắp cho Công trình Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Công trình Đại học Luật phần xây dựng là thi công phần thô không khoán gọn
cho các tổ thợ mà Công ty điều hành trực tuyến. Phần nhân công được chia thành các
Thang Long University Library
43. 32
nhóm tổ thợ gồm nhân công trực tiếp, nhân công gián tiếp là đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
kế toán nhân viên của Công ty.
- Việc ứng vốn cho công trình được thực hiện theo các bước sau:
Chỉ huy trưởng công trình sẽ gửi giấy đề nghị vay vốn của công trình lên phòng
Tài chính – Kế toán của Công ty. Phòng Tài chính – Kế toán sẽ dựa vào số liệu báo
cáo của công trình có đối chiếu công nợ ký kết giữa 2 bên để làm căn cứ. Việc cấp vốn
được dựa vào tỷ lệ dư có của công trình (là phần chủ đầu tư chuyển tiền trước để thi
công).
Sau khi được ký duyệt số tiền ứng ra của công trình (gồm: phần tiền séc và tiền
mặt) được sử dụng như sau: tiền được chuyển trả cho nhà cung cấp theo ủy nhiệm chi
đã được phê duyệt để trả tiền vật tư cấp cho công trình, tiền mặt được cấp cho Chỉ huy
trưởng công trình để thanh toán tiền vật tư mua sử dụng cho công trình và chi phí nhân
công (việc cấp tiền này được chi trả qua giấy đề nghị tạm ứng mua vật liệu, bảng
lương có ký nhận của nhân công, bảng chấm công, hợp đồng giao việc với các tổ thợ).
Theo cơ chế này, việc hạch toán sẽ được thông qua TK 1413 – Tạm ứng chi phí
xây lắp. Việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng
nhận khoán phải căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán kèm theo bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt giữa
Công ty với các đội trưởng đội thi công.
2.2.1.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty 36.72.
Nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất của Công ty bao gồm nguyên vật liệu
chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như xi măng, cát đá,
sắt,thép các loại... Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu và quản lý
nguyên vật liệu vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán quản lý nguyên
vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận hàng
hoá, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho của bên bán để lập phiếu nhập
kho. Do đội thi công mua nguyên vật liệu về theo tiến độ thi công thực tế và không tổ
chức dự trữ nguyên vật liệu nên kế toán đội thi công căn cứ vào hóa đơn mua hàng để
lập phiếu xuất thẳng nguyên vật liệu. Phiếu xuất thẳng phải có đủ chữ ký của thủ
trưởng đơn vị, kế toán đội, người giao hàng, người nhận hàng. Hóa đơn mua hàng và
phiếu nhập xuất thẳng sẽ được kế toán đội tập hợp lại, định kì theo tháng gửi về phòng
kế toán công ty để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán chi phí.
44. 33
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá thực tế đích danh (vì khi có
nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng tồn
kho là không lớn).
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết đối với từng công trình, hạng mục công trình,
Công ty sử dụng Tài khoản 1413 – Tạm ứng xây lắp để theo dõi toàn bộ công nợ giữa
Công ty và Đội, Công trường. Chỉ huy trưởng sau khi nhận được tiền tạm ứng trên
Công ty sẽ tiến hành thu mua nguyên vật liệu, sau khi mua chỉ huy trưởng sẽ lấy
HĐGTGT về Công ty để làm thủ tục thanh toán vốn tạm ứng.
Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán các
khoản chi phí nguyên vật liệu trong kỳ.
Trong tháng 12/2013, Công trường Đại học Luật Hà Nội tiến hành mua và nhập
kho nguyên vật liệu các loại theo nhu cầu phục vụ công trình như sau:
Chỉ huy trưởng sẽ cùng kế toán đội dự trù số nguyên vật liệu cần dùng cho công
trình trường Đại học Luật Hà Nội vào tháng 12/2013.
Thang Long University Library
45. 34
Biểu số 2.1: Bảng kê dự tính nguyên vật liệu tháng 12/2013.
BẢNG KÊ DỰ TÍNH NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2013
STT Nội dung Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền
Thuế
GTGT
Tổng tiền
1 Gạch xây Viên 78.000 452 35.256.000 3.525.600 38.781.600
2 Xi măng Tấn 110 805.000 88.550.000 8.855.000 97.405.000
3 Cát vàng M3 80 90.000 7.200.000 720.000 7.920.000
… … … … … … … …
Tổng cộng 856.420.959 85.642.096 942.063.055
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Tại công trường, Chỉ huy trưởng sẽ đi mua chịu nguyên vật liệu. Hàng về, số
lượng thực tế của nguyên vật liệu được nhân viên quản lý đội tiến hành kiểm tra, kế
toán công trường nhận HĐ GTGT do bên bán cung cấp và tiến hành thủ tục nhập kho.
Tuy nhiên, việc nhập kho chỉ mang tính chất thủ tục nhằm kiểm soát số vật tư mua vào
vì vật tư khi mua về sẽ được chuyển thẳng đến chân công trình đang thi công. Kế toán
đội sẽ viết phiếu nhập xuất thẳng do nhu cầu sử dụng thi công công trình.
Công ty 36.72
CT: Trường ĐH Luật Hà Nội
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
46. 35
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT mua vật liệu
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 12 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT-3LL
LX/2012B
0035545
Đơn vị bán:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Công ty CP Kim khí Hà Nội
20 Tôn Thất Tùng – Hà Nội
MST: 010010368
Họ và tên: Hoàng Quốc Nam – CNCT: Đại học Luật Hà Nội
Tên đơn vị: Công ty 36.72
Địa chỉ: 26 Cầu Tiên, Thịnh Liệt, Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0105454762
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Thép D14 Tấn 52 840.000 43.680.000
02 Thép D22 Tấn 38 735.000 27.930.000
03 Thép D25 Tấn 30 730.000 21.900.000
Cộng tiền hàng: 93.510.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.351.0000
Tổng cộng tiền thanh toán: 102.861.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh hai triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
chẵn./.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Thang Long University Library
47. 36
Biểu số 2.3: Phiếu nhập xuất thẳng nguyên vật liệu
PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG
Ngày 05 tháng 12 năm 2013
Họ và tên người giao: Nguyễn Quang Hải
Theo HĐ GTGT số 0035545 ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Công ty CP Kim khí Hà
Nội.
Nhập tại kho: Công trình Trường Đại học Luật Hà Nội.
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tƣ (sản phẩm, hàng
hóa)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D14 Tấn 52 840.000 43.680.000
2 Thép D22 Tấn 38 735.000 27.930.000
3 Thép D25 Tấn 30 730.000 21.900.000
Cộng 0 93.510.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.351.0000
Tổng cộng tiền thanh toán: 102.861.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh hai triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
chẵn./.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Căn cứ vào Hợp đồng Kinh tế, , ,
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Đơn vị: Công trình ĐH Luật Hà Nội
Địa chỉ: Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 19/2006-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Số: 274
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán đội
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
48. 37
Sau khi hàng mua được chuyển về, Chỉ huy trưởng sẽ viết Giấy đề nghị tạm ứng
gửi lên Công ty.
Biểu số 2.4: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty 36.72
Địa chỉ: Thịnh Liệt, Giải Phóng, Hoàng Mai, HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Kính gửi: Giám đốc Công ty 36.72
Kế toán trưởng Công ty 36.72
Tên tôi là: Hoàng Quốc Nam – CNCT: Đại học Luật Hà Nội.
Địa chỉ: Công trường A – Đại học Luật Hà Nội
Đề nghị tạm ứng cho số tiền: 102.861.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm linh hai triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng chẵn./.
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu thi công Công trình ĐH Luật Hà Nội.
Thời hạn thanh toán: Trừ vào mức độ hoàn thành công trình.
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Dựa vào HĐ GTGT và Giấy đề nghị thanh toán do Chỉ huy trưởng chuyển lên,
kế toán Công ty tiến hành đối chiếu công nợ chi tiết theo từng nhà cung cấp và hạch
toán như sau:
Nợ TK 1413 102.861.000
Có TK 331 – Kim khí HN 102.861.000
Do số tiền mua nguyên vật liệu lớn nên Công ty không ứng trực tiếp bằng tiền
mặt cho Chỉ huy trưởng để thanh toán mà thực hiện thanh toán thẳng với nhà cung cấp
bằng tiền gửi ngân hàng. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Kim khí HN 102.861.000
Có TK 112 102.861.000
Thang Long University Library
49. 38
Biểu số 2.5: Bảng kê thanh toán HĐ GTGT mua NVLTT tháng 12/2013
Đơn vị: Công ty 36.72
Địa chỉ: Thịnh Liệt, Giải Phóng, Hoàng Mai, HN
BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT MUA NVLTT
Công trình: Trường Đại học Luật Hà Nội
Tháng 12 năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Cuối kỳ, khi có đầy đủ chứng từ cần thiết và dựa vào Bảng kê thanh toán HĐ
GTGT mua NVLTT tháng 12/2013, kế toán ghi bút toán hoàn ứng chi phí NVL tháng
12:
Nợ TK 621 856.420.959
Nợ TK 133 85.642.096
Có TK 1413 942.063.055
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ bên nợ TK 621 – ĐH Luật HN sang TK 154
– ĐH Luật HN để tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 154 – ĐH Luật HN 856.420.959
Có TK 621 – ĐH Luật HN 856.420.959
TT Số HĐ Nội dung Tiền hàng
Thuế
suất (%)
Tiền thuế
GTGT
Tổng
… … … … … … …
9 0035545 Mua thép 93.510.000 10 9.351.000 102.861.000
10 0036275 Mua Xi măng 93.409.091 10 9.340.909 102.750.000
… … … … … … …
Cộng 856.420.959 85.642.096 942.063.055
50. 39
Chứng từ ghi sổ hạch toán CP NVLTT trong tháng 12/2013 tại CT Trường Đại
học Luật Hà Nội được kế toán tổng hợp vào phần mềm kế toán và đánh số thứ tự là
530.
Biểu số: 2.6: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty 36.72 Mẫu số: 01 – SKT
Số: 530
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Kèm theo: 01 Bảng kê thanh toán HĐ GTGT mua NVL tháng 12/2013
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
Nợ Có
1 2 3 4 5
Căn cứ Bảng kê thanh toán
HĐ GTGT mua NVL tháng
12/2013, chứng từ gốc kèm theo,
Công ty hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phục vụ thi công
Công trình Trường Đại học Luật
Hà Nội
621
133
1413
856.420.959
85.642.096
942.063055
Cộng 942.063.055 942.063.055
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Với quy trình tính toán và hạch toán như trên đối với tháng 12/2013, phần mềm
kế toán lên Sổ chi tiết TK 621 và Sổ cái TK 621 của tháng 12/2013 như sau:
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library