Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
[Kho tài liệu ngành may] tiểu luận môn kỹ thuật nhuộm đề tài công nghệ hoàn tất
1. KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN KỸ THUẬT NHUỘM
SVTH : ĐỖ VĂN LŨY
TP HỒ CHÍ MINH 2010
2. Nội dung
Mục đích quá trình xử lý hoàn tất1.
Xử lý hoàn tất cơ học2.
Xử lý hoàn tất hóa học3.
3. Mục đích quá trình xử lý hoàn tất
Sau quá trình tiền xử lý, in nhuộm vải phải trải qua
nhiều khâu xử lý cơ học, chịu nhiều tác nhân của hóa
chất và chịu xử lý của các điều kiện nhiệt ẩm nên vải
thường bị dãn dài, co ngang, mặt vải không nhẵn, phẳng
nên chúng chưa đáp ứng được yêu cầu sản phẩm.
Ngoài ra, trên vải còn chứa một số tính chất cần thiết
theo yêu cầu sử dụng như: chống cháy, chống thấm…Vì
vậy tất cả các mặt hàng vải trước khi được sử dụng cần
phải thông qua công đoạn xử lý hoàn tất.
4. Các yêu cầu của sản phẩm sau khi xử lý
hoàn tất
Vải ít co giãn nhất, phải ổn định kích thước.
Vải ít nhàu nhất
Vải phải mềm mại, mịn tay, ít dị ứng, không chứa các
chất bị cấm quá chỉ tiêu cho phép như: Clo,
Fomandehyd,và một số ion kim loại nặng.
Vải được hoàn tất phải có dáng đẹp, đạt yêu cầu thẩm
mỹ nhằm dễ dàng tiêu thụ trên thị trường.
5. Xử lý hoàn tất
hóa học
Xử lý hoàn tất
cơ học
Qúa trình xử lý
hoàn tất
9. Vắt ép nước: sau quá trình xử lý cơ học vải chứa 200
đến 250% nước,trong đó có 0,5 đến 18% là nước liên
kết(liên kết hidro hay Vanderwaals) phần nước này
rất khó tách.
Phải tách nước trước khi sấy nếu không sẽ tiêu hao
rất nhiều năng lượng
10. Các phương pháp vắt ép nước
Cán ép
Ép chân không
Vắt ly tâm
Mở khổ - trả xoắn
11. Cán ép
Đây là phương pháp phổ thông, thường dùng trong thiết
bị nhuộm liên tục.
Đối với loại vải có cấu trúc ốp, có hoa văn nổi không
nên dùng phương pháp này vì khi bị ép mảnh vải có thể
bị biến dạng.
12. Ép chân không
Phương pháp này dùng cho các mặt hàng như: nhung,
mặt hàng vải xốp, dệt kim, vải có hoa văn nổi…
Vắt chân không: Vải được di chuyển qua khe hút
chân không hoặc chạy cuốn qua 1 thùng rỗng. Dòng
không khí xuyên qua vải sẽ làm vải mất nước nhanh
chống (còn lại 70 – 100%)
14. Vắt ly tâm
Dùng cho hàng dệt thoi, dệt kim (trừ loại vải có hình
hoa).
Nguyên tắc chính là dùng lực ly tâm, khi máy hoạt
động sẽ tách nước ra với tốc độ cao 750 đến 1000
vòng/phút, vắt khô đến 70%.
15. Mở khổ - trả xoắn
Được sử dụng cho vải tổng hợp, vải jacquard…trong
dây chuyền nhuộm gián đoạn dạng xoắn.
Hiệu suất làm mất nước thấp, tuy nhiên không gây
tổn hại trên vải nhiều.
Dùng máy mở khổ trả xoắn (detwister), có tác dụng
mở khổ vải trước khi sấy.
17. Sấy hoàn tất
Là quá trình tách hết phần ẩm dư thừa ra khỏi vải bằng
nhiệt, làm cho nước trong vải chuyển dần ra mặt ngoài và
thoát đi. Tốc độ và lượng gió thổi vào càng lớn, nhiệt độ
càng cao, độ ẩm trong thiết bị càng thấp thì hiệu quả sấy
càng cao.
18. Sấy hoàn tất
Sấy trực tiếp
Sấy gián tiếp
Sấy cao tần
Sấy hồng ngoại
Tùy theo phương thức cấp nhiệt ta có các loại
19. Một số loại máy sấy thường dùng trong công
đoạn sấy hoàn tất
Máy sấy kiểu sào
treo
Ưu điểm: vải không bị biến dạng, thích hợp cho vải lụa
visco, lụa acetate, lụa tơ tằm.
Nhược điểm: công suất nhỏ, hiệu suất thấp, tốc độ
chuyển động của vải chậm.
Khi sấy vải ở trạng thái hoàn toàn tự do, chuyển động
theo hệ thống sào treo vải, không có lực căng dọc, ngang.
20. Máy sấy thùng lưới
Thường đặt bốn thùng liên tiếp thì mới đảm bảo khô,
khi vải quấn quanh thùng người ta thổi khi nóng bên
ngoài và hút không khí ẩm bên trong.
Dùng sấy các mặt hàng vải dệt kim dạng ống và một số
mặt hàng khác.
Một số loại máy sấy thường dùng trong công
đoạn sấy hoàn tất
21. Sấy băng tải
Mục đích là làm cho vải vừa được sấy khô vừa được hồi
phục kéo giãn, do đó còn gọi là máy sấy không sức căng,
sử dụng cho hàng dệt kim, vải mỏng, vải không chịu lực
tác động…
Khi sấy vài chuyển động trên băng tải, không khí nóng
được thổi vào cả trên lẫn dưới mặt vải, do đó vải được
nâng lên một ít, không bị cọ xát mạnh với băng tải, vải
hoàn toàn tự do nên có khả năng hồi phục cao.
Một số loại máy sấy thường dùng trong công
đoạn sấy hoàn tất
22. Sấy văng định hình
Được dùng phổ biến vì có nhiều chức năng như ổn định
khổ, sấy vải, chỉnh sợi dọc sợi ngang, ổn định nhiệt, hồ
hoàn tất vải…
Một số loại máy sấy thường dùng trong công
đoạn sấy hoàn tất
24. Cào lông
Cào lông: tạo một lớp đầu xơ trên mặt vải nhằm tăng khả
năng giữ nhiệt, tăng độ mềm mại, tăng vẻ đẹp bên ngoài…
Sau khi cào, vải thường bị co khổ, tăng thể tích, giảm độ
bền.
Chải vải mộc: do trên vải vẫn còn có bôi trơn và sáp thiên
nhiên nên xơ ít bị đứt, nhưng do qúa trình nhuộm một số
đầu xơ rụng làm ảnh hưởng đến môi trường nhuộm nên
người ta thường chải sau khi nấu tẩy.
25. Ưu và nhược điểm
Nhược điểm: khi chải tuyết vải thường bị co ngang 3
đến 4%,co dọc 1%, giảm độ bền đứt gần 10%
Ưu điểm: làm vải mềm, tăng giữ nhiệt, dáng đẹp…
26. Mài vải
Mài là công nghệ tạo nên lớp tuyết mịn trên bề măt vải dựa
trên nguyên tắc là cho vải chạy trên bề mặt trục mài.
Mài vải: tạo cho vải có bề mặt mịn, cho vải hiệu ứng da đào
hoặc hiệu ứng da nai. Sau khi mài các chỉ tiêu về độ bền của
vải đều giảm.
28. Là cán vải
Là khâu công nghệ cơ học làm vải phẳng nhẵn,mịn, độ gãy,
độ gấp khúc, hoặc nổi hoa văn như mong muốn.
29. Phân loại
Cán phẳng
Cán bóng
Cán tạo hoa văn nổi
Cán tạo nếp nhăn
Cán phẳng vải dệt kim
Hấp xốp
30. Xử lý kiềm co
Trong quá trình xử lý hóa học, do vải bị kéo giãn
nhiều lần nên chưa ổn định kích thước, trong quá
trình sử dụng nó sẽ co rút lại. Để hạn chế điều này, ta
cần xử lý vải bằng biện pháp hoàn tất cơ học nhằm
làm cho vải có độ co thấp nhất, hoặc không còn co
khi đem sử dụng, quá trình này gọi là xử lý kiềm co.
33. Các công nghệ xử lý hoá học cơ bản
Hồ mềm
Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn
Hồ chống nhàu
34. Hồ mềm
Bôi trơn mặt ngoài xơ -sợi bằng các chất bôi trơn thích hợp
nhằm giảm ma sát để các xơ -sợi chuyển động tương đối với
nhau dễ dàng khi chịu biến dạng.
35. Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn
Một số vải mỏng hay vải dệt kim do quá mềm nên tạo
dáng không đẹp, khó may, biên vải dễ bị quăn, vì vậy ta cần
hồ vải để tăng độ cứng và làm cho vải đầy đặn hơn
36. Hồ chống nhàu
Một số xơ -sợi thiên nhiên do trong phân tử có chứa
nhiều nhóm ưa nước nhưng lại thiếu các liên kết ngang, khi
chịu tác động cơ học sẽ bị biến dạng, tương tác với nhau ở
vị trí mới và giữ lại nếp nhàu không cho phục hồi gây nên
hiện tượng nhàu khô
37. Xử lý chống thấm nước
Đối với những vải dùng cho hàng nội thất, vải để che
hàng hoá khi vận chuyển, che mưa cho kho hàng, làm lều
bạt và sử dụng cho các nhu cầu xây dựng, quốc phòng…
thường được sử dụng một số hợp chất hoá học có tính ghét
nước .
38. Phương pháp
Xử lý chống thấm hay còn gọi là phương pháp tráng phủ
Xử lý kỵ nước hay còn gọi là phương pháp ngấm ép hoá
chất chống thấm (dựa trên nguyên lý sức căng bề mặt của
vải và nước).
39. Xử lý chống cháy
Nhiều loại vải rất dễ bắt lửa và cháy. Để tránh hoả hoạn ở
nơi dùng nhiều vải trang trí như rạp hát, kho tàng, phòng
triển lãm; các mặt hàng vải công nghiệp; vải quốc phòng…
người ta có thể hồ cho vải một số hoá chất có khả năng
chống cháy.
40. Phương pháp
Sử dụng muối amonium của phostphoric acid :
(NH4)2SO4, NH4Cl, (NH4)2CO3…ở nhiệt độ cao các chất này có
khả năng thoát khí dập lửa. Ví dụ:
3(NH4)2SO4 NH3+N2+3H2O+3NH4HSO3
Sử dụng một số muối vô cơ :NaSiO3, MgCl2, Na2B4O7…có
khả năng chảy ra ở nhiệt độ cao ngăn không cho lửa lan
truyền.
41. Xử lý chống tĩnh điện
Sử dụng chất bôi trơn
Biến tính mặt ngoài xơ
Xử lý bằng nhựa hoá học