1. CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT
VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
TS.BS. CẦM BÁ THỨC
2. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên phải
1. Mô tả được các thương tật thứ cấp thường gặp
2. Trình bày được các biện pháp phòng ngừa
3. Biến chứng (complication): là kết quả không mong muốn của bệnh
và của việc điều trị; Thương tật thứ phát (secondary complication):
bệnh hay một tình trạng được hình thành từ bệnh nguyên phát do
hậu quả của bệnh đó hay do nguyên nhân độc lập. (1)
Bệnh đầu tiên là một quá trình bệnh lý do các nguyên nhân vật lý,
hóa học, sinh học, chấn thương gây nên:
Ví dụ: Đột quỵ não do cao huyết áp, vết thương gây liệt thần kinh,
viêm khớp, tổn thương tủy sống.
Thương tật thứ phát là các biến chứng xảy ra do không chăm sóc
hoặc không chăm sóc tốt, chăm sóc không đúng trong quá trình
điều trị người bệnh. (2)
TỔNG QUAN
4. Ví dụ: - Tổn thương tủy sống nếu không được chăm sóc tốt sẽ bị
loét vùng tỳ đè, nhiễm khuẩn tiết niệu;
- Viêm khớp làm bệnh nhân đau, không muốn hoạt động gây
nên teo cơ, cứng khớp
- Đột quỵ, nằm lâu gây loét, nhiễm trùng phổi, teo cơ, co
cứng cơ, co rút cơ, loãng xương, nhiễm khuẩn tiết niệu
Thương tật thứ cấp có thể gặp ở nhiều bệnh nhân, nhiều chuyên
khoa khác nhau nếu không được chăm sóc tốt, toàn diện
Thương tật thứ cấp có thể phòng ngừa được
(1) https://en.wikipedia.org/wiki/Complication_(medicine)
(2) Bộ Y tế, Phục hồi chức năng (sách đào tạo Bác sĩ đa khoa)
TỔNG QUAN
5. 1) TEO CƠ, MẤT CƠ
Muscle Atrophy, muscle loss # Muscle Dystrophy/Amiotrophy)
Teo cơ: Là tình trạng người bệnh nằm lâu trên giường không vận
động, bắp thịt sẽ giảm sức mạnh và teo nhỏ lại
Teo cơ do mất chi phối thần kinh: mỗi cơ đều có thần kinh chi
phối. Nếu mất thần kinh chi phối bắp thịt sẽ teo nhỏ rất nhanh, do
mất chi phối dẫn đến mất dinh dưỡng, mất vận động; loại teo cơ
này trầm trọng và khó hồi phục;
Nguyên nhân: đứt dây thần kinh, tổn thương đám rối, do bại liệt
(tổn thương sừng trước tủy sống)
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
6.
7. Teo cơ vì không cử động: người bệnh nằm ở bất cứ khoa nào nếu
nằm lâu cơ không cử động một thời gian bắp thịt sẽ bắt đầu nhỏ và
yếu đi
Ví dụ: sau bất động do gãy xương, sau đau thần kinh tọa, sau đau
khớp gối, khớp háng (bên ít vận động bắp thịt sẽ nhỏ hơn bên kia)
2) TÌNH TRẠNG CO RÚT (contracture)
Là tình trạng cơ khỏe co mạnh và ngắn lại, cơ yếu bên đối vận dãn
và dài ra làm biến dạng khớp.
Co rút làm hạn chế cử động khớp vì gân, cơ, dây chằng, bao khớp
co lại giảm bớt sự dẻo dai, là thương tật thứ phát do khớp không cử
động hết tầm;
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
8.
9. Co rút có thể gây biến dạng tư thế gập hoặc duỗi, thường là tư thế
gập vì các cơ gập thường khỏe hơn;
Nguyên nhân: viêm cơ, viêm khớp, tổn thương thần kinh ngoại
biên, bại liệt, nằm lâu tư thế xấu; đột quỵ não, chấn thương não,
viêm não, bại não, tổn thương tủy sống…….;
Để chẩn đoán cần thăm khám và lượng giá
Phân biệt co cứng và co rút trong tổn thương thần kinh trung ương
(co cứng thì trương lực cơ tăng nhưng chiều dài bắp cơ vẫn bình
thường, co rút thì chiều dài bắp cơ ngắn lại)
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
10. Co rút có thể xảy ra ở tất cả các khớp, nhưng co rút khớp hông và
khớp gối là thường gặp và hình thành tư thế xấu nhất, co rút khớp
vai có thể ảnh hưởng đến hô hấp của người bệnh
3) LOÃNG XƯƠNG (Osteoporosis):
Loãng xương là tình trạng xương mất vôi, trở nên yếu đi và dễ gãy
Nguyên nhân thường do bất động kéo dài đặc biệt là ở người cao
tuổi. Người bình thường sau khi bất động như bó bột điều trị gãy
xương cũng sẽ bị loãng xương
Triệu chứng: đau xương, đau nhiều khi đi lại, có thể bị gãy xương,
bài tiết nhiều chất vôi, tạo ra sỏi đường tiết niệu
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
11.
12. Chẩn đoán loãng xương: dựa vào triệu chứng như đau xương, chụp
xquang thường quy thấy xương mất vôi giảm cản quang, đo độ
loãng xương bằng máy cho kết quả chính xác nhất.
Cơ chế: Osteoblast / Osteoclast
4) LOÉT DO ĐÈ ÉP (Pressure Ulcer/ Pressure Sore)
Loét do đè ép, loét giường (bed sore), loét nằm (decubitus ulcer)
Khi đè ép quá lâu lên các mô (da, tổ chứ dưới da, cơ) làm cản trở
tuần hoàn nuôi dưỡng dẫn đến hoại tử mô; thường hình thành ở
những vùng có xương nhô lên của cơ thể
Loét nhiều rộng gây mất dịch, mất máu, nhiễm khuẩn, suy kiệt,
nhiễm khuẩn máu, bệnh nhân có thể tử vong;
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
13.
14.
15. 5) NHIỄM KHUẨN
Viêm phổi do nằm lâu: Người bệnh nằm lâu, ho khạc kém, ứ đọng
dịch tiết ở phổi dẫn đến viêm phổi
Nhiễm khuẩn tiết niệu: Ứ đọng nước tiểu, viêm đường tiết niệu,
viêm tiết niệu ngược dòng, viêm thận, suy thận
Nhiễm khuẩn da: Da không được vệ sinh, ứ đọng mồ hôi và các
chất tiết ở da, là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn; viêm da
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
16. 6) CÁC BIẾN CHỨNG VỀ TIM MẠCH
Hạ huyết áp tư thế: nằm lâu hoạt động của cung phản xạ tư thế
không được kích hoạt, khi cho bệnh nhân ngồi dậy có thể bị tụt
huyết áp. Ở những bệnh nhân tổn thương tủy sống cổ cao thì điều
này xảy ra thường xuyên.
Giảm hoạt động của tim, cung lượng tim giảm: do giảm vận động,
giảm hô hấp, lồng ngực dãn nở kém, cung lượng tim giảm theo
Ứ trệ tuần hoàn: Viêm tắc mạch máu, huyết khối tĩnh mạch
CÁC THƯƠNG TẬT THỨ PHÁT THƯỜNG GẶP
17. Đa số các thương tật thứ cấp đều có thể phòng ngừa được, nó vừa
có ý nghĩa về y học và nhân văn, vừa có hiệu quả kinh tế;
Các phương pháp thường được áp dụng như sau:
(1) Tập vận động chủ động:
Thầy thuốc và nhân viên y tế hướng dẫn cho người bệnh tự tập vận
động càng sớm càng tốt như: Các bài tập theo tầm vận động, tập thở,
tập co cơ tĩnh…; nếu người bệnh còn yếu có thể nằm trên giường
hoặc ngồi trên ghế, tập tự lăn trở, tập ngồi dậy trên giường. Nếu
người bệnh ổn định hơn thì khuyến khích người bệnh đứng dậy và đi
lại trong buồng bệnh, ra ngoài; mỗi ngày tự tập 2-3 lần.
PHÒNG NGỪA CÁC THƯƠNG TẬT THỨ CẤP
18. (2) Tập vận động thụ động
Nếu người bệnh đang hôn mê, liệt, yếu, không tự mình cử động được
thì nhân viên y tế phải lăn trở cho người bệnh, tập theo tầm vận động,
vỗ rung lồng ngực, xoa bóp hướng tâm (xoa bóp bằng máy áp lực khí
luân chuyển) các chi thể; hướng dẫn người nhà/ người chăm bệnh tập
luyện cho người bệnh; có thể tập nhiều lần trong ngày nếu tình trạng
người bệnh cho phép;
(3) Thay đổi vị thế
Lăn trở 2 đến 3h mỗi lần, kiểm tra và xoa bóp các vùng tỳ đè để
phòng loét. Tập với bàn nghiêng cho người bệnh đứng chịu trọng lực
có tác dụng tạo thuận cho đường tiêu, tiểu, phòng loãng xương…
PHÒNG NGỪA CÁC THƯƠNG TẬT THỨ CẤP
19. Các thương tật thứ phát là rất thường gặp, có thể gặp ở bất cứ
bệnh nhân nào, ở bất cứ chuyên khoa nào
Việc điều trị là khó khăn và tốn kém
Hầu hết thương tật thứ phát có thể phòng ngừa được
Tất cả nhân viên y tế ở các chuyên khoa đều phải có ý thức trong
việc phòng ngừa thương tật thứ phát
KẾT LUẬN
21. 1. Thế nào là thương tật thứ cấp? cho ví dụ?
2. Liệt kê các thương tật thứ cấp thường gặp?
3. Mô tả các loại teo cơ thường gặp và các biện pháp phòng ngừa?
4. Nêu khái niệm co rút khớp, mô tả các biện pháp phòng ngừa?
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ