2. Nhắc lại giải phẫu- sinh lý cơ
Các đặc tính của cơ:
Tính kích thích được
Tính co thắt: 50-70% chiều dài sợi cơ
Tính kéo dãn được
Tính đàn hồi: năng lượng đàn hồi
3. Các chức năng của cơ
Làm vững khớp: (thành phần làm vững động). ví
dụ ở khớp vai, gối.
Duy trì tư thế: Hoạt động cơ có thể được dùng để
duy trì tư thế. thường ở cường độ nhẹ hơn và liên
tục,.
Tạo nên vận động: Vận động của xương được tạo
nên bởi hoạt động của cơ tạo nên sức căng chuyển
đến xương (qua gân) tạo lực xoay.
4. Các chức năng khác
nâng đỡ và bảo vệ các cơ quan nội tạng và bảo
vệ các mô bên trong khỏi bị chấn thương;
sức căng do cơ có thể thay đổi và kiểm soát áp
lực trong các khoang;
cơ góp phần duy trì thân nhiệt bằng cách tạo
nhiệt;
tham gia đưa vào/ra (nuốt, tiểu tiện)
5. Cấu trúc một cơ:
Cơ Bó sợi cơ (B)
sợi cơ (C)(TB cơ)
tơ cơ
gồm các khoanh
sarcomere (D), là
đơn vị co thắt
cơ bản của cơ
6. Đơn vị vận động: neuron vận động các sợi cơ
Các loại sợi cơ: nhanh (IIa,IIb), chậm (I)
Sắp xếp các sợi cơ: theo chuỗi, song song
7. Các loại co cơ:
đẳng trường,
hướng tâm,
ly tâm
Các vai trò của cơ trong vận động:
Chủ vận,
đối vận,
cơ làm vững,
cơ trung hòa
8. Cơ chế co cơ: cơ chế trượt:
sợi actin trượt lên sợi myosin
Đơn vị gân-cơ: MTU
9. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ lực:
Các yếu tố của cơ
Các yếu tố của cá nhân
Các yếu tố tâm lý
Các yếu tố đo lường
Các yếu tố phương pháp
10. Các phương pháp thử cơ
Thử cơ bằng tay
Thử cơ bằng dụng cụ
Thử cơ bằng mức độ hoạt động
11. Thử cơ bằng tay
Định nghĩa
là phương pháp khách quan xác định khả năng của
bệnh nhân điều khiển một cơ hay một nhóm cơ hoạt
động
Mục đích
Là phương pháp để chẩn đoán.
Làm cơ sở để lập kế hoạch để phục hồi cơ bắp trong vận
động trị liệu.
Một cách để tiên lượng, đánh giá chức năng.
Để chỉ định nẹp và phẫu thuật.
12. 3. Kỹ thuật thử cơ bằng tay
Tư thế bệnh nhân
tư thế thoải mái nhất để dễ thực hiện thao tác
và sự chính xác.
tuỳ thuộc nhu cầu khám cơ, nhóm cơ và ở bậc
cơ
13. Tư thế người thử cơ
đứng ở vị trí thuận lợi nhất để dễ thực hiện
thao tác, đó là:
cố định trợ giúp cho bệnh nhân, ở phần chi thể gần
tạo sức kháng trở hoặc nâng đỡ, ở phần xa chi thể
hoặc sờ nắn sự co cơ (gân, bụng cơ) khi cơ co rất
yếu, và
quan sát được bệnh nhân.
14. Kỹ thuật thử cơ:
thử cơ kháng trọng lực suốt tầm vận
động.
Nhận xét:
Ở người bình thường khi thực hiện co một cơ
hoặc một nhóm cơ nào đó sẽ tạo ra cử động chi
thể từ vị trí khởi đầu đến cuối tầm, sự vận động
này thắng được trọng lực chi thể, thắng sức cản
bên ngoài.
Ở người yếu hơn chỉ thấy được trọng lực của
phần chi đó,
15. nếu yếu hơn nữa thì chỉ thực hiện được động
tác khi loại bỏ trọng lực của chi thể,
Yếu hơn nữa, bệnh nhân chỉ vận động tầm nhỏ
hoặc chỉ có biểu hiện căng gân.
Nếu bệnh nhân bị liệt hoàn toàn, khi thử cơ
không có dấu hiệu co cơ.
16. Các bước tiến hành
Giải thích cho bệnh nhân về các yêu cầu của kỹ
thuật
Đặt bệnh nhân tư thế thích hợp
Nâng đỡ chi thể ở đầu gần và/hoặc phần xa
Hướng dẫn bệnh nhân co cơ chủ động cơ cần
đánh giá
Nhìn, sờ sự co cơ, hoặc tạo kháng trở nếu cần
thiết
So sánh với bên lành
Đánh giá theo bảng
17. 4. Cách ghi kết quả thử cơ
Bậc 0: Khi kích hoạt, không có dấu hiệu co cơ - liệt
hoàn toàn.
Bậc 1: Co cơ rất yếu, chỉ có thể nhìn hoặc sờ thấy co
gân của cơ đó nhưng không thể thực hiện động tác
hết tầm.
Bậc 2: Co cơ thực hiện được TVĐ với điều kiện loại bỏ
trọng lực chi thể.
Bậc 3: Co cơ thực hiện được TVĐ và thắng được trọng
lực chi thể.
Bậc 4: Co cơ thực hiện được TVĐ, thắng được trọng
lực chi thể, và thắng được một phần sức cản bằng tay
của người khám.
Bậc 5: Co cơ hoàn toàn bình thường, thắng được sức
cản mạnh từ bên ngoài.
18. Các hệ thống phân độ cơ lực trong thử cơ bằng tay
19. Bảng 3: 10 nhóm cơ thường được thử trên lâm
sang (để đánh giá khoanh tủy)
Cơ Vận động Khoanh tuỷ
Nhị đầu cánh tay Gập khuỷu C5
Duỗi cổ tay quay Duỗi cổ tay C6
Tam đầu cánh tay Duỗi khuỷu C7
Gập các ngón sâu Gập các ngón C8
Dạng ngón út Dạng ngón út T1
Thắt lưng-chậu Gập háng L2
Tứ đầu đùi Duỗi gối L3
Chày trước Gập mu bàn chân L4
Duỗi ngón chân cái dài Duõi ngón chân cái L5
Bụng chân Gập lòng bàn chân S1
44. 5. Hạn chế của thử cơ:
Khi bị tổn thương ở thần kinh vận động cao như bại
não, liệt nửa người, tổn thương tuỷ do thay đổi
trương lực cơ nên nhiều khi khó đánh giá kết quả cơ
lực chính xác.
Ví dụ bệnh nhân cơ lực bậc 0 mà ta đánh giá là bậc 1
Bệnh nhân đau nhiều, không sử dụng hết lực cơ
Độ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm của người
thử cơ và sự hợp tác của người bệnh và nhiều yếu tố
kể ở trước.