SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh và sự nghiên cứu của bản thân.
Tôi xin cam đoan luận văn“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” này là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực
tế, có nguồn gốc rõ ràng, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước;
được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội
dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, thực tế và đảm bảo tuân thủ các
quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của
mình.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Văn Lâm, Bí
thư Thành ủy Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, người đã hướng dẫn tôi hết sức
tận tâm, nhiệt tình, khoa học để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo
của Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các Thầy cô trong khoa sau Đại học đã
giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan
tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tôi là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này một
cách thuận lợi.
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Cường
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................6
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ...........................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách .........................................................7
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách............................................................7
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách....................................................9
1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách............................................................................10
1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng ................................12
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng............................................................................12
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách............................................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách..........................................15
1.2.4. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ..........................................19
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách ...............................20
1.3. Kinh nghiệm tín dụng chính sách ở một số địa phương....................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Dương .............22
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang .........................23
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội....................24
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1.3.4. Bài học đối với Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh................................................................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................................28
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ............28
2.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 29
2.2.1. Thực trạng đói nghèo và giảm đói nghèo trên địa bàn Thành phố ......................29
2.2.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thành phố .......................30
2.3. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
........................................................................................................................................31
2.3.1. Sự hình thành và phát triển ..................................................................................31
2.3.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động................................................................................32
2.3.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017 ..........................................................33
2.3.4. Chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội, Thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................45
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG
BÍ, TỈNH QUẢNG NINH............................................................................................64
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
........................................................................................................................................64
3.1.1. Về kinh tế .............................................................................................................64
3.1.2. Về xã hội ..............................................................................................................66
3.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................67
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.........................................69
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức phối hợp giữa các ban
ngành trong nâng cao chất lượng tín dụng chính sách...................................................69
3.3.2. Đẩy mạnh việc huy động vốn tín dụng tại địa phương để tăng cường nguồn vốn
cho Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Uông Bí.................................................70
3.3.3. Nâng mức cho vay và áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt trong hạn mức cho phép
........................................................................................................................................72
3.3.4. Hoàn thiện quy trình tín dụng để phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị
xã hội nhận ủy thác ........................................................................................................73
3.3.5. Thực hiện phương án củng cố, nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..............................................76
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự báo nợ xấu và thu hồi nợ tại Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .....................................78
3.3.6. Một số giải pháp khác ..........................................................................................81
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất..................................................................................85
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng chính xã hội Việt Nam................................................85
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Uông Bí ..........................................86
KẾT LUẬN...................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSSV Học sinh, sinh viên
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
TDCS Tín dụng chính sách
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...34
Bảng 2.2. Dư nợ TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông Bí..........................................42
Bảng 2.3. Vòng quay vốn tín dụng tại NHCSXH Thành phố Uông Bí ........................48
Bảng 2.4. Nợ quá hạn của NHCSXH Thành phố Uông Bí giai đoạn 2013-2017.........49
Bảng 2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động TDCS...........................................................56
Biểu 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TDCS Thành phố Uông Bí...........................35
Biểu 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn cân đối nhận từ Trung ương ..........................................36
Biểu 2.3. Tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất......37
Biểu 2.4. Tỷ trọng đối tượng vay vốn............................................................................43
Biểu 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách...............................................44
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức NHCSXH Thành phố Uông Bí ..............................................32
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giải quyết các vấn đề
còn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực quản lý hoạt động TDCS tại Thành phố Uông Bí,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố Uông Bi, tỉnh Quảng Ninh.” là đề tài luận văn Thạc sĩ của
mình.Mục tiêu nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TDCS
tại NHCSXH. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của NHCSXHThành
phố Uông Bí tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017, để từ đó đề xuất giải pháp, cơ
chế chính sách phù hợp.Để đánh giá chất lượngTDCS của NHCSXH tác giả phân tích
nhóm Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm Nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, tỷ
lệ thu lãi, Lãi tồn đọng… Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận khoa học kết hợp
với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề: hệ thống hóa lý luận về hoạt động
TDCS, vai trò, sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động TDCS của NHCSXH. Luận
văn cũng nêu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng nghèo đói và
việc làm của Thành phố, phân tích đánh giá thực trạng các chương trình hoạt động
TDCS đang thực hiện tại NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong 05
qua, để từ đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của hạn chế, tồn
tại. Trên cơ sở định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam cũng như của
NHCSXHThành phố Uông Bí Quảng Ninh, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDCS trong thời gian tới, góp phần thực
hiện thành công Chương trình giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và ổn định an sinh
xã hội giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh Quảng Ninh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta không ngừng nỗ lực phát triển kinh
tế, chăm lo nuôi dưỡng sức dân, thu hẹp diện đói nghèo, xóa dần khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn
dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải ra sức chăm nom đến đời sống của
nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ
có lỗi; Nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những
chính sách của Đảng và Chính phủ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì
chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng không thực hiện được”. Từ Hội nghị Trung
ương lần thứ 5 khóa VII Đảng ta đã đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo trong chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm
quan trọng đặc biệt của công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã xác định phải đưa
hộ đói nghèo thoát khỏi tình trạng túng thiếu hiện nay và sớm hòa nhập với sự phát
triển chung của đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc cố gắng tạo công ăn việc làm, phát triển
kinh tế gia đình, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp người nghèo hiểu và biết
cách kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chính phủ còn tăng cường chủ trương
tiếp cận tín dụng người nghèo nhằm khai thác mọi nguồn vốn và biết sử dụng đồng vốn
có hiệu quả để phát triển kinh tế, XĐGN tiến tới cuộc sống ngày càng giàu có hơn.
Thực hiện chủ trương này Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và các tổ chức tín
dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn... đã và đang nỗ lực rất lớn trong việc thực hiện cơ chế cho vay, nhất là thủ tục
vay vốn ngày càng đơn giản để người nghèo dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với đồng
vốn hơn. Từ thực tiễn hoạt động XĐGN của nước ta trong thời gian qua cho thấy
TDCS có mối liên hệ mật thiết với việc giảm tỷ lệ nghèo đói, hỗ trợ phát triển kinh tế
vùng nông thôn. Việc cung cấp nguồn vốn cho các đối tượng chính sách thông qua
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
hình thức tín dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ
cho không. Chính vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác là công cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh việc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và hỗ trợ các đối tượng chính sách vươn lên làm
giàu rất được NHCSXH và chính quyền địa phương quan tâm, chính vì vậy mà kinh tế
của các hộ gia đình chính sách ngày càng phát triển, đóng góp chung vào công cuộc
làm giàu cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành
phố Uông Bí vẫn còn nhiều tồn đọng cần được khắc phục như: hạn chế về nguồn vốn
huy động, nguồn vốn dùng để cấp tín dụng vẫn chủ yếu được bổ sung từ nguồn NSNN,
bao gồm cả NSTW và NSĐP. Điều này làm gia tăng gánh nặng cho NSNN trong khi
NSNN thì hạn hẹp, nợ công ngày càng cao. Việc xã hội hóa nguồn vốn, tìm kiếm
nguồn vốn lãi suất thấp cho vay là một thách thức đặt ra đối với ngân hàng. Ngoài ra,
NHCSXH còn gặp các vấn để rủi ro trong hoạt động cho vay, quy mô cho vay còn nhỏ,
điều kiện và thủ tục cho vay cònrườm rà, việc kiểm soát nguồn vốn cho vay còn thiếu
chặt chẽ khiến các đối tượng vay vốn sử dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả, làm phát
sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn
đọng trong lĩnh vực nâng cao chất lượng hoạt động TDCS tại Thành phố Uông Bí, học
viên đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình
với hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích đối với việc quản lý hoạt động
TDCS của địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam ngân hàng Chính sách xã hội được nhà nước thành lập với mục
đích hoạt động hướng đến các đối tượng là những người nghèo, có điều kiện khó khăn
không đủ điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các nhu cầu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
phục vụ cho đời sống, cho sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt động của
NHCSXH chủ yếu được cấp từ NSTW và NSĐP. Về hoạt động của NHCSXH đã được
nghiên cứu bởi nhiều tác giả và trên nhiều khía cạnh khác nhau như: Hà Thị Hạnh
(2003) với đề tài “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH” tập trung vào giải quyết các vấn đề tổ chức hoàn thiện hoạt động của
NHCSXH. Trương Thị Hoài Linh (2004) trong luận văn “Mở rộng cho vay đối với hộ
nghèo của NHCSXH Việt Nam” tập trung vào hoạt động tín dụng của cả hệ thống
NHCSXH, luận văn “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của NHCSXH” của
Th.s. Lê Huy Du (2004) tập trung vào hoạt động huy động vốn, chủ yếu là tiết kiệm đối
với ngân hàng.
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đã có rất
nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong luận án tiến sĩ “Nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
trong quá trình hội nhập”, Nguyễn Văn Tuấn (2015) với luận án tiến sĩ “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam”. Hà Thị Mai Anh (2015) với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã đi
sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại, đưa ra các mô hình nghiên cứu định lượng để đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tuy nhiên khi đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại thì có nhiều điểm khác biệt so với đánh giá chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội vì hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại thông thường mang mục đích lợi nhuận, khi xem xét chất lượng tín dụng
thì thường đứng trên quan điểm của ngân hàng. Còn hoạt động tín dụng của NHCSXH
thì không mang tính lợi nhuận mà mục tiêu chủ yếu đó là thực hiện các mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Chính Phủ. Vì vậy khi đánh giá chất lượng
tín dụng của NHCSXH cũng cần có các bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. Chính vì thế khi
nghiên cứu về chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng đã có nhiều tác giả tiêu biểu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
như: Tống Thị Mai Loan (2006) trong nghiên cứu “Rủi ro tín dụng trong cho vay ở
ngân hàng Chính sách xã hội. Thực trạng và giải pháp quản lý” đã đi sâu nghiên cứu
các vấn đề rủi ro trong cho vay, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu, qua đó đưa ra các giải
pháp mang tính quản trị nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng đối với nguồn vốn ưu đãi. Đỗ
Thanh Hiền (2007) với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” tập trung phân tích chất
lượng tín dụng cho hộ nghèo ở thành phố Hà Nội chưa đánh giá được đẩy đủ, tổng thể
công tác cấp tín dụng cho hộ nghèo. Luận văn “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng
ưu đãi tại ngân hàng Chính sách xã hội- chi nhánh Hà Nội” tập trung phân tích và
đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Hà Nội
trên phương diện kinh tế và xã hội nhưng chủ yếu là dựa trên khía cạnh ngân hàng mà
chưa đánh giá hiệu quả xã hội tổng thể. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
như Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Cẩm Hà Tú (2015). Nghiên cứu về tín dụng đối với
hộ nghèo thì có các công trình của tác giả Lâm Quân (2015) với đề tài “Hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”, Vũ Văn Đức
(2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc, Hòa Bình”. Những đề tài này đã tập trung làm
rõ các yếu tố về chất lượng tín dụng chính sách và vai trò của tín dụng đối với người
nghèo tại các địa phương cụ thể và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể. Có thể nhận thấy rằng mỗi địa
phương khác nhau với vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội khác nhau sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội của địa phương đó, trên địa
bàn thành phố Uông Bí với đặc thù là một địa phương phát triển mạnh về kinh tế đặc
biệt là về phát triển dịch vụ du lịch, vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH có những
điểm khác biệt. Mặt khác chưa có đề tài nào đánh giá một cách tổng thể về chất lượng
tín dụng tại NHCSXH thành phố Uông Bí. Kế thừa những kết quả đạt được trong các
nghiên cứu trước đó, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu phân tích chất lượng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
tín dụng chính sách của NHCSXH thành phố Uông Bí dựa trên quan điểm của tác giả
là chất lượng tín dụng trong mối quan hệ với ngân hàng, trong mối quan hệ với khách
hàng và trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của chính phủ.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động, làm rõ
thực trạng và phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua hoạt động tín
dụng của NHCSXHThành phố Uông Bí như thế nào?
- Cần những giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
NHCSXHThành phố Uông Bí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXHThành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:Hoạt động tín dụng của NHCSXH bao gồm hoạt động huy động
vốn và 12 chương trình cho vay, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ
xem xét hoạt động tín dụng chủ yếu dưới góc độ hoạt động cho vay. Cụ thể cho vay đối
với các chương trình: cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, đề tài tập trung nâng cao chất
lượng của các hoạt động này.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXH thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
Về thời gian: đề tài sử dụng dữ liệu trong phạm vi từ năm 2013 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu phân tích trong luận văn
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức
của NHCSXHThành phố Uông Bí, các ngành, các cấp địa phương Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh và của Chính phủ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, các chủ trương, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDCS, đề tài đã sử ụng các
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, mô tả; phân tích, tổng hợp; so sánh đánh giá…
để thực hiện các nội dung nghiên cứu qua đó đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các lý luận về nâng cao chất
lượng hoạt động TDCS, qua đó cung cấp cho người đọc và các cơ sở đào tạo thêm một
cách nhìn mới về vấn đề này.Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninhqua đó rút ra được những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất đươc các giải pháp hiệu
quả nhằm giúp NHCSXH Thành phố Uông Bí mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động TDCS của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDCS và chất lượng TDCS
Chương 2: Thực trạng hoạt động TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách
1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.Như vậy tín dụng là “Phạm trù kinh tế thể
hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong
thời gian nhất định, khi tới hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc
giá trị hàng hóa đã vay, kèm theo một khoản lãi”.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa không những nhằm thỏa mãn
nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và gần đây tín dụng xem như là một công cụ quan trọng trong việc giảm nghèo.
Với những khái niệm trên đây cho thấy tín dụng có ba tính chất quan trọng:
(1) Tín dụng thể hiện sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc là tài sản
từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
(2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
(3) Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với tất
cả các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế trên nguyên tắc có hoàn trả
vốn và lãi sau một thời gian nhất định.Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực
tiếp từ nơi thừa vốn tạm thời đến nơi thiếu vốn tạm thời, mà là quan hệ dịch chuyển
vốn gián tiếp thông qua một tổ chức tài chính trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm
nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch
vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Tín dụng chính sách
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), “về việc tiếp tục đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn”, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng
căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ
nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa
đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg “về việc
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo”, đặt trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn
vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Sau đó để triển khai luật các tổ chức tín
dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và tách tín dụng ưu
đãi ra khỏi tín dụng thương mại ngân hàng nhà nước đã tách ngân hàng phục vụ người
nghèo ra khỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập
NHCSXH. Như vậy có thể thấy rằng bản chất hoạt động tín dụng tại NHCSXH là tín
dụng ưu đãi hay TDCS.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ“về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác” có đưa ra khái niệm về Tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “là việc sử dụng các nguồn lực
tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Căn cứ vào nghị định số 78/2002/NĐ-CP, NHCSXH đã ban hành rất nhiều văn
bản liên quan đến hoạt động tín dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đáp ứng các
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ như: Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng học sinh sinh
viên (HSSV), Quyết định số 31/2007/QĐ-TTG ngày 05/3/2007 về tín dụng đối với hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh ở vùng khó khăn, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 về tín dụng cho hộ mới thoát nghèo….
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với 8 đối tượng khác nhau,đó
là:Hộ nghèo; Hộ cận nghèo; Hộ mới thoát nghèo; Học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn
cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối tượng chính
sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh
doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135; Các đối tượng khác khi có
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách
Một là,đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu của tín dụng
ngân hàng chính sách là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và
bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là người nghèo và các
đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Ngoại trừ một số dự án quốc tế
để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
có đối cả đối tượng vay vốn không phải là đối tượng chính sách.
Ba là, nguồn vốn để cho vay tại NHCSXH chủ yếu là vốn của Nhà nước, tức là
nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài
thông qua các hình thức gửi tiết kiệm theo lãi suất thị trường của dân cư, tổ chức kinh
tế chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi
về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (hầu hết các chương trình cho vay không phải
thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCS xã hội.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
Năm là, mức cho vay của tín dụng NHCSXH thường nhỏ dưới 50 triệu và
không yêu cầu người vay có tài sản thế chấp.
Sáu là, phương thức cho vay được xã hội hóa thông qua hình thức tổ tiết kiệm
vay vốn hay cho vay thông qua các tổ chức xã hội như hội Người mù, hội Cựu chiến
binh, hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên.
1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách
Hoạt động tín dụng của NHCSXH mang đầy đủ vai trò của tín dụng ngân hàng
thương mại như: huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, tạo công ăn việc làm góp phần nâng cao
đời sống của dân cư và ổn định trật tự xã hội. Thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
của Chính phủ. Tuy nhiên, tín dụng tại NHCSXH có đặc trưng là tín dụng ưu đãi và nó
được ra đời bắt nguồn từ mục đích góp phần thực hiện có hiệu quả các chủ trương-
chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển
nguồn nhân lực cũng như đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển kinh
tế-xã hội vì thế mà nó cũng có những vai trò hết sức to lớn:
Thứ nhất, hoạt động TDCS cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có
thể nâng cao đời sống vật chất thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm,
góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
- Một hệ thống các hình thức hoạt động TDCS đa dạng không những thỏa mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các hoạt động
TDCS trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn
cho các chủ thể kinh doanh.
- Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức hoạt động TDCS sẽ tạo sự
chủ động cho các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Thứ hai, TDCS xã hội là một kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
công ăn việc làm). Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc
một phần vào khối lượng và cơ cấu hoạt động TDCS xét cả về mặt thời hạn cũng như
đối tượng hoạt động TDCS. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện
hoạt động TDCS như lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế chấp, cầm cố và chủ trương
mở rộng hoạt động TDCS được quy định trong chính sách hoạt động TDCS từng thời
kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều kiện hoạt động TDCS, Nhà
nước có thể thay đổi quy mô hoạt động TDCS hoặc chuyển hướng vận động của hoạt
động TDCS, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng
như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới dạng tác động của chính sách hoạt động
TDCS sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân
bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách hoạt động
TDCS sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ ba, TDCS là một trong các công cụ thực hiện các chính sách xã hội của
Chính phủ. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ NSNN hoặc một số tổ chức phi chính phủ. Song phương thức tài trợ
không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế
này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng thay thế bởi phương thức tài trợ
có hoàn lại của hoạt động TDCS nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện
mở rộng quy mô hoạt động TDCS. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu
chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính
sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn
thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc
chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có
thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương
thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường hoạt động TDCS vĩ mô.
Thứ tư, hoạt động TDCS góp phần làm cho chính sách của Chính phủ được thực
hiện thành công. Hoạt động TDCS tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn định xã
hội, góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nông thôn. Hoạt động
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
TDCS góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới.
1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại có
nhiều cách tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau. Theo giả Nguyễn Thị Thu
Đông (2012), hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể coi là hoạt động
dịch vụ, cũng như các sản phẩm dịch vụ khác khi đánh giá chất lượng thì có rất nhiều
tiêu chí để đánh giá như:
- Sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng của khách hàng, khi khách hàng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng thì sẽ
tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ: nó được hiểu là việc giảm thiểu các sai sót trong giao
dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
- Quy mô và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng
tăng lên.
- Một số các chỉ tiêu khác như mức độ cạnh tranh, thị phần của từng loại dịch vụ
không ngừng tăng lên sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng.
Với những nhận định như vậy thì tác giả Nguyễn Thị Thu Đông đưa ra quan
điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại như sau “Chất lượng tín dụng là
mức độ các ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát triển
kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế hay chất lượng tín
dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo an toàn về vốn và khả năng
sinh lời của ngân hàng thương mại”
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét khái
niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:
Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục giản đơn thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực
của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận
và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách
Về bản chất, hoạt động tín dụng của NHCSXH giống với hoạt động tín dụngcủa
NHTM đều dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định
nhưng mục đích cấp các khoản tín dụng có sự khác nhau. NHCSXH cấp tín dụng
không vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà nhằm mục tiêu thực hiện tốt nhất các
chương trình xã hội của Chính phủ về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, tất nhiên
khách hàng vay vốn vẫn cần phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn nhằm bảo toàn và
gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH hạn chế tình trạng NSNN phải cấp bù vốn cho hoạt
động của NHCSXH. Vì vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH thì tác giả
xem xét trên các góc độ khác nhau, cụ thể là:
Đối với NHCSXH: hoạt động tín dụng phải đảm bảo có thể đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vay vốn của khách hàng, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho
ngân hàng.Cần nhìn nhận một cách sâu sắc rằng NHCSXH cũng là một ngân hàng -
một tổ chức tín dụng của nhà nước nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi
suất và các điều kiện tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh, thu hồi được vốn cho ngân hàng để tiếp tục cho vay, chứ
không phải đây là một tổ chức tài chính tài trợ bao cấp. Với tính chất không hoạt động
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
vì mục tiêu lợi nhuận nên trước khi quyết định cho vay NHCSXH cần phải xem xét
thận trọng về khách hàng vay vốn, không phải đối tượng nghèo, đối tượng chính sách
nào cũng được vay. Vì thực tế ở nước ta có rất nhiều ngườinghèo, không phải ai cũng
có khả năng vay vốn và trả nợ. Chỉ những đối tượng đáp ứng được các yêu cầu về khả
năng trả nợ mới được vay vốn, đây là yếu tố cốt lõi để NHCSXH hoạt động hiệu quả,
đảm bảo an toàn vốn.
Đối với khách hàng: một khoản tín dụng được coi là có chất lượng nếu người
nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng vay vốn khác có thể tiếp cận một cách tốt
nhất vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Người nghèo, các đối tượng chính sách và các đối tượng được vay vốn ưu đãi
của chính phủ được hưởng những ưu tiên nhất định về lãi suất, thủ tục, điều kiện vay
vốn khi vay tại NHCSXH. Trên thực tế thì có rất nhiều hộ nghèo và hộ chính sách
muốn được vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốncho vay của
ngân hàng lại rất hạn chế vì vậy không phải bất kỳ người nghèo nào cũng dễ dàng tiếp
cận được nguồn vốn vay ưu đãi này.
Đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ: hoạt động tín dụng
củaNHCSXH được coi là có chất lượng khi nó thực hiện được các mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội mà không làm gia tăng gánh nặng về tài chính
cho quốc gia.
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp chủ yếu từ NSNN, có một phần được
NHCSXH huy động từ bên ngoài với lãi suất thị trường. Nhưng khi cho vay thì lại cho
vay với lãi suất ưu đãi, thậm chỉ có thể thấp hơn lãi suất huy động, vì vậy NSNN vẫn
phải cấp bù phần lãi suất chênh lệch. Điều này tạo nên gánh nặng tài chính cho NSNN
khi vừa phải thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi vừa phải cấp kinh phí để duy
trì NHCSXH. Vì vậy, việc các đối tượng chính sách vay vốn sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả giúp chính bản thân họ thoát nghèo, vươn lên làm giàu, có thể trả
được nợ và lãi sẽ tạo điều kiện tái quay vòng vốn cho những đối tượng khác vay và
không làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
Trên phương diện NHCSXH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng và phù hợp với các mục tiêu của chính phủ trong
từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng của NHCSXH: chất
lượng hoạt động tín dụng NHCSXH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín
dụng của NHCSXH. Thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho khách hàng vay vốn để đạt được các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo,
an sinh xã hội của chính phủ và đảm bảo về an toàn vốn cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách
(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cung cấp vốn tín dụng của NHCSXH
Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của NHCSXH tại một
thời điểm xác định. Hiện nay dư nợ tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí như:
theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo chương trình vay vốn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) =
Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dự nợ cho vay kỳ trước
x 100%
Dư nợ cho vay kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong một thời
kỳ xác định. Nếu tốc độ tăng trưởng quá nhanh trong thời gian ngắn không tương xứng
với gia tăng nguồn vốn thì NHCSXH có thể gặp phải rủi ro an toàn vốn và làm gia tăng
gánh nặng tài chính cho NSNN.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình quân trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn
tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn
tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách càng tiết kiệm được chi phí
để thu hồi, quả lý nợ và lãi quá hạn.
- Tỷ lệ cấp bù lãi suất
Tỷ lệ cấp bù lãi suất (%) =
Số tiền chính phủ cấp bù lãi suất cho NHCSXH
x 100%
Tổng số tiền lãi NHCSXH phải chi ra
Trong điều kiện NHCSXH vẫn đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các
chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ mà tỷ lệ cấp bù lãi suất thấp thì càng
tốt, vì như vậy có nghĩa là NHCSXH đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác như
vốn tài trợ, vốn ủy thác với lãi suất thấp để cho vay mà không cần phải huy đông vốn
trên thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Vì
trên thực tế lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn của
NHCSXH.
(3) Nhóm chỉ tiêu về mức độ an toàn vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường,đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì mức độ an toàn vốn của
ngân hàng càng cao và ngược lại. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng của NHCSXH.
Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho ngân hàng do
người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn củangân hàng là vốn
huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính của NHCSXH, đến khả năng hoàn trả vốn cho các nguồn vốn huy động phải
hoàn trả và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu kỳ tiếp theo.Tùy theo tiêu
thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những tên khác nhau, để có thể
đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng: nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một
cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
vốn vay mà người khác sử dụng.Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý
tổ TK&VV (TK&VV) thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho
NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý Tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ Hội
đoàn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý Tổ trong quá
trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền
gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng.Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong
những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này
phải bằng không (= 0) mới thể hiện được chất lượng tín dụng tốt.
- Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng
Tỷ lệ thu lãi (%) =
Số lãi thực thu
x 100%
Số lãi phải thu
Trong đó:Số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được giao.
Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.
Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu
Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn. Chỉ
tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tàichính
của NHCSXH. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của
NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Lãi tồn
đọng là do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho
NHCSXH.
- Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được
Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được (%) =
Doanh số nợ khoanh thu hồi được trong kỳ
x 100%
Tổng doanh số nợ khoanh phát sinh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, tỷ lệ này càng
cao càng tốt vì nó giúp NHCSXH hạn chế được tổn thất và bảo toàn được nguồn vốn
để hoạt động bền vững hơn. Ngoài ra việc tăng cường thu hồi nợ khoanh còn giúp cho
các đối tượng vay vốn nâng cao được ý thức trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay
cho NHCSXH.
- Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Tỷ lệ nợ được gia hạn (%) =
Dư nợ được gia hạn nợ trong kỳ
x 100%
Tổng dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ
của NHCSXH mà người vay vốn không có điều kiện để trả nợ đúng hạn và phải xin gia
hạn nợ. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì NHCSXH sẽ hạn chế được rủi ro trong cho vay,
tiết kiệm được cách chí phí xử lý nợ có rủi ro và đặc biệt là tăng được vòng quay vốn
tín dụng để tiết kiệm chi phí huy động vốn và chí phí cấp bù lãi suất cho NSNN.
- Tỷ lệ nợ được xóa nợ
Tỷ lệ nợ được xóa (%) =
Dư nợ được xóa trong kỳ
x 100%
Tổng dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ
của NHCSXH được xử lý xóa nợ. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt vì NHCSXH sẽ bảo
toàn được nguồn vốn trong hoạt động cho vay.
(4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hoạt động tín dụng
- Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng.
- Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng.
- Công tác lập kế hoạch tín dụng (tháng/quí/năm): cụ thể/chi tiết không?
- Tổ chức Tổ giao dịch lưu động và Điểm giao dịch tại xã.
- Công tác tham mưu cho Cấp ủy, Chính quyền địa phương và Ban đại diện
Hộiđồng quản trị.
- Công tác phối hợp với các Hội Đoàn thể và tổ TK&VV.
- Về thu tiền gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV (phạm vi triển khai huy động tiết
kiệm).
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội đạt được: hiệu quả kinh tế xã hội mà tín
dụng ưu đãi mang lại thể hiện qua một số chỉ tiêu như:Số hộ nghèo vay vốn thoát
nghèo; Số lao động được giải quyết việc làm từ nguồn vốn vay NHCSXH; Tỉ lệ học
sinh, sinh viên được vay vốn từ NHCSXH; Số công trình nước sạch vệ sinh môi trường
được xây dựng; Sự tăng lên của thu nhập tại các hộ vay vốn…
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
1.2.4. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng chính sách
Thứ nhất, trên phương diện quản lý vĩ mô
Việc nâng cao chất lượng tín dụng NHCSXH giúp NHCSXH thực hiện tốt vai
trò là trung gian tín dụng giữa chính phủ và người nghèo, các đối tượng chính sách,
thông qua đó đáp ứng được các nhu cầu về vốn của các đối tượng này. Giúpcải thiện
thị trường tài chính nông thôn nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó
khăn và dân tộc thiểu số, hạn chế và đẩy lùi hoạt động cho vay nặng lãi ở những vùng
này.Nâng cao chất lượng TDCS còn là cơ sở để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa,
giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động. Góp phần khai thác hiệu
quả mọi nguồn lực kinh tế trong xã hội.Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng
lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây
dựng được mối liên kết tốt giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân,
nhất là người dânnghèo.
Thứ hai, trên phương diện quản lý vi mô
Đối với NHCSXH: việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thường hướng
tới hai mục tiêu.Cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng: sản phẩm tín dụng
củaNHCSXH thì có mức lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, hạn mức cho vay theo quy
định của Nhà nước. Vì vậy một khoản tín dụng được xem là tốt thì phải đảm bảo được
quy trình cung cấp các khoản cho vay phải mang tính khoa học, các thủ tục đơn giản
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh dịch vụ hỗ
trợ khách hàng như: tư vấn về thủ tục vay vốn, tư vấn tài chính…Hạn chế rủi ro tín
dụng trên cơ sở kiểm soát rủi ro: đối với các hộ vay vốn thuộc diện nghèo và các đối
tượng chính sách thường có hạn chế về trình độ chuyên môn nên việc vay vốn để sản
xuất kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Một số chương trình cho vay như hỗ trợ người
dân xây dựng nhà ở, làm các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường thường không
có tài sản đảm bảo, các đối tượng vay vốn khó khăn về kinh tế nên nguy cơ mất vốn là
rất lớn. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để NHCSXH thu thập thông tin
về đối tượng vay vốn, đánh giá được khả năng tài chính của đối tượng vay vốn.Thông
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
qua các tiêu chí định tính, định lượng từ đó xác định được tình trạng khách hàng, cán
bộ tín dụng có thể dễ dàng phân loại khách hàng từ đó có những quy định cụ thể, phù
hợp về cấp tín dụngvà giám sát khoản vay, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng còn là cơ sở để NHCSXH phân loại nợ,
trích lập dự quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng đảm bảo hoạt động
của ngân hàng.Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng còn là cơ sở để NHCSXH xây
dựng hệ thống quản lý tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng và phù
hợp với các quy định của Nhà nước, đồng thời đưa ra các chính sách tín dụng ưu đãi
phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy hạn chế được các rủi ro tín dụng trên cơ sở
xác định và kiểm soát được rủi ro khi cung cấp tín dụng.
Đối với khách hàng: nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ
giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được một cách tốt nhất
nguồn vốn TDCS của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đối tượng này tiếp cận được các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách
(1) Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
Trình độ dân trí, kiến thức khoa học - kỹ thuật và quản lý cũng như các nguồn
lực sản xuất kinh doanh khác của hộ vay là chìa khóa nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng vốn vay – vấn đề quyết định đến khả năng trả lãi và nợ gốc tiền vay. Vì vậy,
năng lực và trình độ của người vay là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín
dụng của đơn vị. Bên cạnh đó, nhận thức của hộ vay về trách nhiệm sử dụng vốn đúng
mục đích và trách nhiệm hoàn trả lãi và nợ gốc đúng theo thỏa thuận cũng ảnh hưởng
quan trọng đến kết quả thu lãi và thu nợ gốc của các đơn vị.
(2) Nhân tố thuộc về ngân hàng
Hoạt động ủy thác cho vay của tổ chức Hội, đoàn thể và chất lượng hoạt động
ủy nhiệm của Tổ TK&VV.Các tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV được ví như cánh
tay nối dài củaNHCSXH. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của
NHCSXH được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
TK&VV như bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc
đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của
các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. Trước khi
thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình TDCSưu đãi cho các hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội, đoàn thể phải tuyên truyền cho
các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để làm gì? Mức vay, thời hạn vay, lãi
suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu? Việc tuyên truyền này phải công khai
tại cuộc họp Tổ TK&VV (có sự chứng kiến của tổ viên, tổ trưởng Tổ TK&VV, Trưởng
thôn/ấp và tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác).
(3) Hoạt động của Ban đại diện Hội Đồng quản trị các cấp.
Tại các chi nhánh NHCSXH tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, quận,Thành
phố, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện HĐQT các cấp có chức năng giám sát
việc thực thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của HĐQT tại các địa phương. Chỉ đạo
việc gắn TDCS với kế hoạch giảm nghèo bền vững và dự án phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi. Khi đó công tác xây dựng,
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng sẽ sát với thực tế, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; nguồn vốn TDCS sẽ được đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm và hiệu quả hơn; công tác chỉ đạo tổ chức rà soát bổ sung đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo, xác nhận đối tượng thụ hưởng để vay vốn các chương trình tín dụng kịp thời;
chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình giảm nghèo, mô hình sản xuất có
hiệu quả phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
(4) Công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp (đặc biệt
làUBND xã).
Vai trò của chính quyền cấp xã được thực hiện từ khâu xác nhận hộ vay đúng
đối tượng thụ hưởng đến công tác quản lý, giám sát hoạt động TDCStrên địa bàn khi
phối hợp với các hội, đoàn thể trực tiếp hỗ trợ các Tổ TK&VV và khách hàng tại điểm
giao dịch xã, định hướng phương án sản xuất và tham gia quản lý nợ vay tại địa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
phương. Trong suốt hành trình hoạt động, chính quyền các cấp từ tỉnh, Thành phố đến
xã có tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc chỉ đạo, quản lý và
tổ chức thực hiện các chương trình TDCS, coi TDCS là một giải pháp hữu hiệu để xóa
đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của địa phương thì hoạt động tín dụng của
NHCSXH mới đạt được chất lượng cao.
(5) Hoạt động tác nghiệp của NHCSXH, công tác tham mưu phối hợp với chính
quyền, tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ Tiết kiệm & Vay vốn.
Hoạt động tác nghiệp của các nhân viên tín dụng tại địa phương ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng tín dụng của NHCSXH tại địa phương đó. Cán bộ tín dụng có vai
trò quan trọng trong việc cho vay, giải ngân và đôn đốc giám sát khoản vay của khách
hàng. Khi phát hiện ra những sai sót hay những vấn đề rủi ro tiềm tàng thì có thể tham
mưu cho lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo địa phương cùng các tổ chức đoàn thể có hướng
giải quyết kịp thời. Điều này giúp ngân hàng tránh được các nguy cơ rủi ro về vốn,
Đồng thời ngân hàng cũng nắm bắt được những nguyện vọng của người vay vốn, nắm
được hiệu quả của từng chương trình tín dụng đang thực hiện tại địa phương để có
hướng phát triển hoạt động tín dụng phù hợp với các địa phương đó. Công tác tham
mưu với các tổ chức hội, đoàn thể và tổ TK&VV sẽ giúp các tổ chức này hoạt động
hiệu quả hơn, nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn
nhu cầu tín dụng của người dân.
1.3. Kinh nghiệm tín dụng chính sách ở một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Dương
Năm 2014 NHCSXH Thành phố Hải Dương là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ
thống trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác. Một trong những điểm sáng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng là đã thực hiện chỉ tiêu huy động vốn được Trung
ương cấp bù lãi suất vượt 148% kế hoạch được giao. Nguồn vốn nhận cấp từ
NSNNgiảm 2,5% còn nguồn huy động thông qua các kênh khác có sự tăng lên đáng
kể. Chất lượng tín dụng được nâng cao, theo đó, trong tổng dư nợ gần 2.345 tỷ đồng thì
nợ quá hạn chỉ còn 1,839 triệu đồng với tỷ lệ 0,08%, doanh số thu hồi nợ tiếp tục đạt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
được những kết quả tích cực. Để đạt được những hiệu quả như vậy thì NHCSXH
Thành phố Hải Dương đã làm tốt những công tác sau:
Tăng cường công tác tham mưu với UBND, Ban đại diện HĐQT; quyết liệt
trong chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc; sự phối hợp có hiệu quả với các tổ chức
chính trị - xã hội; phát huy tinh thần hăng say lao động của tập thể cán bộ, nhân viên và
quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền.
Bên cạnh tham mưu với cấp ủy, chính quyền về bổ sung nguồn vốn từ ngân
sách, chi nhánh còn chủ động, tích cực báo cáo kết quả hoạt động để cấp ủy, chính
quyền, đánh giá đúng về hiệu quả các chương trình tín dụng đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thông qua đó để tăng cường sự
quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động TDCS. Đối
với Ban Giám đốc, những chủ trương lớn, chi nhánh đều thành lập Ban chỉ đạo để
thường xuyên khảo sát từ cơ sở, kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình triển khai, khó
khăn, vướng mắc nảy sinh rồi từ đó kịp thời đề xuất phương án giải quyết, đánh giá,
tổng kết, rút kinh nghiệm…
Nhân tố con người là quan trọng, góp phần quyết định sự thành công của hoạt
động TDCS. Chi nhánh đã phối hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức gặp mặt gia đình cán
bộ, nhân viên toàn chi nhánh, chia sẻ những khó khăn, vất vả do công việc của
NHCSXH có tính đặc thù để người thân, nhất là người vợ, chồng tạo điều kiện để cán
bộ, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chi nhánh luôn bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, sở trường; tăng cường cán
bộ có năng lực cho những đơn vị còn có một số mặt yếu kém.Việc khen thưởng, kỷ
luật được chi nhánh thực hiện nghiêm túc theo hướng vừa khích lệ, động viên, vừa giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên.
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang
Theo báo cáo của NHCSXH tỉnh Bắc Giang đến đầu tháng 8/2015, tổng dưnợ
cho vay các chương trình tín dụng của chi nhánh là 2.867 tỷ đồng; tăng trưởng dư nợ
tập trung vào chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay nước
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… Chất lượng tín dụng được nâng lên, nợ quá
hạn thấp, chỉ còn 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,19% tổng dư nợ. Doanh số cho vay của
NHCSXH tỉnh Bắc Giang đạt 509 tỷ đồng; 18.027 lượt khách hàng vay vốn, tập trung
vào một số chương trình như: hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn,… Vốn TDCS được ưu tiên đối với các xã nghèo, vùng
nghèo, xã xây dựng nông thôn mới ở các Thành phố Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam,
Hiệp Hòa, Yên Thế. Nguồn vốn TDCS trên đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập, giúp người dân từng bước thoát nghèo bền vững.
Để đạt được những thành quả đó thì NHCSXH tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tốt
những công tác quản lý, đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV.
Thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát; đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Đảng và Nhà nước, đặc biệt
là về trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của hộ vay ngay từ khâu bìnhxét cho vay.
Ban đại diện NHCSXH tỉnh Bắc Giang đề nghị NHCSXH Việt Nam cho phép
chi nhánh được chủ động điều hòa nguồn vốn giữa các chương trình. Trước mắt là
nguồn vốn thu hồi của chương trình tín dụng học sinh, sinh viên điều chuyển sang cho
vay chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, cận nghèo.
Với việc Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được đưa vào ban đại diện
NHCSXH đã tăng cường vai trò chỉ đạo của ban đại diện NHCSXH, đặc biệt là vai trò
của Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn nhằm triển khai có hiệu quả nguồn vốn tín
dụng tại địa phương.
Ngân hàng sẽ phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai có hiệu quả các chính
sách của nhà nước, nhất là ở vùng khó khăn, kinh tế chậm phát triển.
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
Năm 2015 NHCSXH chi nhánh Hà Nội được vinh danh là chi nhánh xuất sắc
nhất toàn hệ thống. Theo báo cáo của NHCSXH, tổng nguồn vốn huy động và quản lý
tại NHCSXH Thành phố Hà Nội đến cuối năm 2015 đạt 5.188 tỷ đồng, tăng 451 tỷ
đồng (9,5%) so với năm 2014; riêng nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại địa phương đạt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
1.305,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,2% trên tổng nguồn vốn, tăng 208,9 tỷ đồng (19%)
so với năm 2014, Trong đó: nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách Thành phố tăng 193
tỷ đồng, nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách Quận, Thành phố, Thị xã và Mặt trận tổ
quốc cấp Thành phố tăng 15,9 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng được giữ vững và có nhiều
chuyển biến tích cực, nợ quá hạn đến cuối năm là 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,11% trên
tổng dưnợ, giảm 1,7 tỷ đồng so với năm 2014 (tương ứng tỷ lệ nợ quá hạn giảm
0,05%). Để đạt được những thành tựu đó thì NHCSXH Thành phố Hà Nội đã thực hiện
tốt các công tác quản lý:
Phối hợp cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đoàn thể các cấp triển khai quyết
liệt nhiều giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa nợ quá hạn phát
sinh và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. Hoạt động TDCS đã được đưa vào các
Nghị quyết của Đảng uỷ xã, tạo cơ sở tích cực cho việc triển khai thực hiện. Hầu hết
các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương đã nhận thức đúng đắn về chủ trương, chính
sách của Chính phủ về TDCS, từ đó tích cực vào cuộc chỉ đạo sát sao cũng như thực
hiện việc uỷ thác, vay vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả.
Luôn sát sao chỉ đạo các phòng giao dịch NHCSXH quận/Thành phố/thị xã xây
dựng phương án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các xã có tỷ lệ nợ quá
hạn trên 2% hoặc tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% nhưng có xu hướng nợ xấu phát sinh tăng.
Bên cạnh đó, tích cực kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân nhằm kịp thời phát
hiện, ngăn ngừa rủi ro.
Thường xuyên quan tâm, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Tổ TK&VV, coi đây là xương sống để triển khai TDCS. Thực hiện củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của các Điểm giaodịch xã. Hằng năm, chi nhánh tiến hành tổ
chức kiểm tra toàn diện, phúc tra đến 100% các đơn vị trực thuộc, đồng thời phối hợp
với các hội, đoàn thể, Sở, ban ngành kiểm tra theo chuyên đề.Đặc biệt, gắn trách nhiệm
cán bộ và việc đánh giá, xếp loại cán bộ với địa bàn phụ trách nhằm tăng cường tính
trách nhiệm của cán bộ được giao phụ trách địa bàn trong việc củng cố và duy trì chất
lượng tín dụng tại địa bàn mình phụ trách.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
1.3.4. Bài học đối với Ngân hàng chính sách xã hộiThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh
Qua kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHCSXH địa phương
khác như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Giang là những địa phương có điều kiện, tiềm năng
kinh tế tương Đồng với Quảng Ninh, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đó là:
Một là, hội, đoàn thể, chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc
bình xét hộ vay vốn và giám sát nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đem lại
hiệu quả cao. Khi hoạt động bình xét, giám sát vốn vay của các hội, đoàn thể nghiêm
túc, tích cực, đúng quy trình thì sẽ hạn chế được các rủi ro mất vốn cho NHCSXH do
cho vay sai đối tượng hay việc các đối tượng vay vốn không chịu trả nợ khi đến hạn.
Hai là, sự tham gia của chủ tịch UBND cấp xã, thị trấn vào ban đại diện HĐQT
NHCSXH Thành phố đã góp phần triển khai hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH tại địa phương. Đồng thời tăng cường tốt công tác quản lý tín dụng của ngân
hàng. Chủ tịch xã là người am hiểu sâu sắc về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương,
từ đó có thể tham mưu cho HĐQT ngân hàng về việc thực hiện các chương trình tín
dụng tại địa phương một cách hiệu quả nhất.
Ba là, ban quản lý NHCSXH Thành phố Uông Bí phải luôn chủ động ngăn ngừa
các rủi ro tín dụng có thể phát sinh bằng các biện pháp như giám sát chặt chẽ nguồn
vốn và tình hình cho vay, quá trình giải ngân của ngân hàng.
Bốn là, NHCSXH Thành phố Uông Bí cần phải có sự chủ động điều hòa vốn
giữa các chương trình tín dụng để có thể có nguồn vốn phục vụ cho các chương trình
tín dụng mang lại hiệu quả cao ở Thành phố, tránh dư thừa, ứ đọng nguồn vốn docó
những chương trình tín dụng không cho vay được.
Năm là, con người là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng. Vì thế cần gắn trách nhiệm và việc đánh giá xếp loại các cán bộ tín dụng
với kết quả hoạt động các chương trình tín dụng tại địa phương mà cán bộ tín dụng đó
phụ trách.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
Hoạt động TDCS có vai trò quan trong trong XĐGN, giải quyết việc làm và
phát triển nông nghiệp nông thông, qua đó tạo ra sự bình đẳng trong tiếp cận với các
dịch vụ xã hội, kéo ngắn khoảng cách giàu nghèo… Chương 1 của luận văn với mục
tiêu hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nâng cao chất lượng TDCS đã phân
tích và làm rõ các khái niệm về tín dụng ngân hàng, TDCS, nâng cao chất lượng
TDCS; các nội dung nâng cao chất lượng TDCS được trình bày logic và có hệ thống
với các tiêu chí đánh giá chất lượng TDCS như tỷ lệ nợ quá hạn, vòng quay vốn, số hộ
thoát nghèo… Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu thực trạng tại chương 2 của luận
văn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và làm rõ các kinh nghiệm của các địa phương trong
việc thực hiện các chính sách liên quan đến nâng cao chất lượng TDCS giúp Thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh có sơ sở thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm
cho mình.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách Thành phố
Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km, cách Hải Phòng 30 km. Vị trí địa lý của Uông
Bí nằm trong khoảng từ 21000’ đến 21010’ Vĩ độ Bắc và từ 106040’đến 106052’ kinh
độ Đông:
- Phía Bắc giáp Thành phố Sơn Động - tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp thị xã Quảng Yên và Thành phố Hải Phòng;
- Phía Đông giáp Thành phố Hoành Bồ;
- Phía Tây giáp thị xã Đông Triều.
Thành phố Uông Bí nằm cách không xa hai khu trung tâm kinh tế lớn Hải
Phòng và Hạ Long, có đường Quốc lộ 18, đường Quốc lộ 10 và tuyến đường sắt Hà
Nội - Kép - Bãi Cháy chạy qua đã tạo cho Uông Bí một vị trí thuận lợi trong giao lưu
kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Uông Bí là
một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Ninh.Với vị trí và những lợi thế, Uông Bí có điều kiện phát triển nhanh kinh tế -
xã hội, thực hiện đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành động lực quan
trọng thúc đẩy phát triển các vùng xung quanh và tỉnh Quảng Ninh trong tam giác phát
triển kinh tế Bắc Bộ là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
Thành phố có 11 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 2 xã; 101 thôn, khu với
diện tích tự nhiên là 25.546,40 ha, trong đó 4.420,56 ha là diện tích dất sản xuất nông
nghiệp, bằng 17,39 % diện tích đất tự nhiên, 13.554,58 ha là diện tích đất lâm nghiệp
bằng 53,66% diện tích đất tự nhiên, 4.965,17 ha là diện tích đất ở, đất chuyên dùng
bằng 19,44% diện tích đất tự nhiên, 1.020,75 ha là diện tích đất chưa sử dụng, bằng
3,99% diện tích đất tự nhiên, còn lại đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
Theo báo cáo điều tra dân số tại Chi cục thống kê Thành phố Uông Bí đến năm
2017. Thành phố gồm 14 dân tộc anh em sinh sống với 125.981 người (đồng bào dân
tộc thiểu số khoảng trên 4.000 người) toàn Thành phố có 281 hộ nghèo chiếm tỷ lệ
0,89%; có 522 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 1,65%.
Cơ cấu kinh tế theo số liệu thống kê cuối năm 2017: Ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 6,9%; ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 51,5%; ngành dịch vụ
chiếm 41,6%.
2.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Thực trạng đói nghèo và giảm đói nghèo trên địa bàn Thành phố
Uông Bí là đô thị loại II của tỉnh với quy mô dân số trên 30.600 hộ dân, trong
đó dân thành thị là gần 29.000 hộ. Theo Phòng Lao động, thương binh và xã hội Thành
phố Uông Bí, cho biết: Rà soát theo hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo thành thị của
Uông Bí chiếm khoảng 1,35% và cận nghèo là 1,67%. Đa số các hộ nghèo đô thị chủ
yếu tập trung ở những hộ người cao tuổi không có điều kiện tiếp cận thông tin, hộ có
người ốm đau dài ngày, đông người ăn theo… Năm 2017, Thành phố đặt mục tiêu
giảm 76 hộ nghèo, nhiều hơn 6 hộ so với chỉ tiêu tỉnh giao. Trên cơ sở phân loại
nguyên nhân nghèo, Thành phố giao cho các xã, phường tập trung triển khai việc giúp
đỡ thoát nghèo có địa chỉ, triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ người nghèo tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản và phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
Nhằm thực hiện giảm nghèo nhanh, bền vững, trong giai đoạn 2013-2017, Ban
chỉ đạo của Thành phố đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu giảm nghèo cho các xã,
phường; điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; thực hiện lồng ghép các
hoạt động giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới; Tổ chức tuyên truyền
và phổ biến chính sách về giảm nghèo nhằm giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo hiểu biết
về những chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó thay đổi nhận thức và cách thực hiện
mô hình phát triển kinh tế phù hợp để giúp họ vươn lên thoát nghèo...
Các các xã, phường phối hợp với NHCSXH cho các hội nghèo, cận nghèo vay
vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tổng số vốn cho vay hộ nghèo từ năm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
2013-2017 đạt hơn 19 tỷ đồng; hộ cận nghèo hơn 50 tỷ đồng; cho vay tín dụng HSSV
trên 9 tỷ đồng... Bên cạnh đó, Thành phố đã tích cực triển khai cấp thẻ BHYT và tổ
chức khám chữa bệnh cho người nghèo, giúp người nghèo được hưởng các dịch vụ y
tế kịp thời. Kết quả, 5.153 người nghèo được khám chữa bệnh, với tổng kinh phí trên
659 triệu đồng.
Phát huy kết quả 5 năm thực hiện Chương trình giảm nghèo, giai đoạn 2018-
2020 Thành phố Uông Bí tiếp tục tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và đề
cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, ngành, hội đoàn thể các cấp; lồng
ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn gắn với Chương trình
giảm nghèo; thực hiện giảm nghèo theo hướng “Bền vững, công bằng, ổn định và hội
nhập”; tạo điều kiện hỗ trợ các nguồn lực từ xã hội và phát huy nội lực của từng gia
đình hộ nghèo, tích cực huy động mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá để tập
trung cho công tác giảm nghèo đảm bảo nhanh và bền vững. Thực hiện tốt các chế độ
chính sách đối với hộ nghèo, đảm bảo 100% hộ ngèo được thụ hưởng các chính sách
của Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 0.45% (theo
chuẩn nghèo mới)
2.2.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thành phố
Theo số liệu thống kê, số lượng lao động chưa qua đào tạo có xu hướng giảm.
Nếu năm 2013 tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo là 36,05%, thì đến năm 2017 tỷ lệ này
giảm xuống còn 18,54%. Đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng của lực lượng lao động
Thành phố Uông Bí tăng lên trong những năm qua. Như vậy, lao động Thành phố
Uông Bíbắt đầu đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. Điều này không
chỉ tạo thuận lợi cho các cơ sở sử dụng lao động mà còn giúp cho người lao động có
thêm cơ hội việc làm cho bản thân.
Trong thời gian qua, Thành phố Uông Bí đã xây dựng nhiều chương trình, đề án
và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Nhờ đó, số lượng
người có việc làm hàng năm tăng lên, trong năm 2013, tỷ lệ việc làm tăng mạnh 5% và
khoảng 3.000 công việc được bổ sung do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên,
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

More Related Content

Similar to Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Similar to Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh (20)

Luận án: Đổi mới hoạt động thị trường mở cửa Ngân hàng NN Việt Nam
Luận án: Đổi mới hoạt động thị trường mở cửa Ngân hàng NN Việt NamLuận án: Đổi mới hoạt động thị trường mở cửa Ngân hàng NN Việt Nam
Luận án: Đổi mới hoạt động thị trường mở cửa Ngân hàng NN Việt Nam
 
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
 
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nayLuận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Tại Ủy Ban Nhân Dân
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Tại Ủy Ban Nhân DânNâng Cao Chất Lượng Công Tác Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Tại Ủy Ban Nhân Dân
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
 
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAYĐề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
 
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
 
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại và du lịch quốc tế Bi...
 
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt NamĐề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bất đ...
 
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở ZabbixĐồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty T...
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
Bài tiểu luận Chính sách tài khóa của Việt Nam năm 2009
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
 

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Được sự giúp đỡ của TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và sự nghiên cứu của bản thân. Tôi xin cam đoan luận văn“Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, thực tế và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Mạnh Cường
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Văn Lâm, Bí thư Thành ủy Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, người đã hướng dẫn tôi hết sức tận tâm, nhiệt tình, khoa học để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các Thầy cô trong khoa sau Đại học đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tôi là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này một cách thuận lợi. Quảng Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Mạnh Cường
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1 2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................6 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................6 6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ...........................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách .........................................................7 1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách............................................................7 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách....................................................9 1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách............................................................................10 1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng ................................12 1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng............................................................................12 1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách............................................................................13 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách..........................................15 1.2.4. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ..........................................19 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách ...............................20 1.3. Kinh nghiệm tín dụng chính sách ở một số địa phương....................................22 1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Dương .............22 1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang .........................23 1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội....................24
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1.3.4. Bài học đối với Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh................................................................................................................................26 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................................28 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ............28 2.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 29 2.2.1. Thực trạng đói nghèo và giảm đói nghèo trên địa bàn Thành phố ......................29 2.2.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thành phố .......................30 2.3. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................................................31 2.3.1. Sự hình thành và phát triển ..................................................................................31 2.3.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động................................................................................32 2.3.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017 ..........................................................33 2.3.4. Chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội, Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................45 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH............................................................................................64 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................................................64 3.1.1. Về kinh tế .............................................................................................................64 3.1.2. Về xã hội ..............................................................................................................66 3.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................................67 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.........................................69
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức phối hợp giữa các ban ngành trong nâng cao chất lượng tín dụng chính sách...................................................69 3.3.2. Đẩy mạnh việc huy động vốn tín dụng tại địa phương để tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Uông Bí.................................................70 3.3.3. Nâng mức cho vay và áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt trong hạn mức cho phép ........................................................................................................................................72 3.3.4. Hoàn thiện quy trình tín dụng để phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác ........................................................................................................73 3.3.5. Thực hiện phương án củng cố, nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..............................................76 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự báo nợ xấu và thu hồi nợ tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .....................................78 3.3.6. Một số giải pháp khác ..........................................................................................81 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất..................................................................................85 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng chính xã hội Việt Nam................................................85 3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Uông Bí ..........................................86 KẾT LUẬN...................................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HSSV Học sinh, sinh viên NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách trung ương TDCS Tín dụng chính sách TK&VV Tiết kiệm và vay vốn XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Cơ cầu nguồn vốn của NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...34 Bảng 2.2. Dư nợ TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông Bí..........................................42 Bảng 2.3. Vòng quay vốn tín dụng tại NHCSXH Thành phố Uông Bí ........................48 Bảng 2.4. Nợ quá hạn của NHCSXH Thành phố Uông Bí giai đoạn 2013-2017.........49 Bảng 2.5. Kết quả đạt được từ hoạt động TDCS...........................................................56 Biểu 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn TDCS Thành phố Uông Bí...........................35 Biểu 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn cân đối nhận từ Trung ương ..........................................36 Biểu 2.3. Tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất......37 Biểu 2.4. Tỷ trọng đối tượng vay vốn............................................................................43 Biểu 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách...............................................44 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức NHCSXH Thành phố Uông Bí ..............................................32
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giải quyết các vấn đề còn tồn tại và bất cập trong lĩnh vực quản lý hoạt động TDCS tại Thành phố Uông Bí, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bi, tỉnh Quảng Ninh.” là đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.Mục tiêu nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động TDCS tại NHCSXH. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của NHCSXHThành phố Uông Bí tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017, để từ đó đề xuất giải pháp, cơ chế chính sách phù hợp.Để đánh giá chất lượngTDCS của NHCSXH tác giả phân tích nhóm Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm Nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, tỷ lệ thu lãi, Lãi tồn đọng… Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề: hệ thống hóa lý luận về hoạt động TDCS, vai trò, sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động TDCS của NHCSXH. Luận văn cũng nêu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng nghèo đói và việc làm của Thành phố, phân tích đánh giá thực trạng các chương trình hoạt động TDCS đang thực hiện tại NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong 05 qua, để từ đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam cũng như của NHCSXHThành phố Uông Bí Quảng Ninh, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDCS trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành công Chương trình giảm nghèo bền vững, tạo việc làm và ổn định an sinh xã hội giai đoạn 2018 - 2020 của tỉnh Quảng Ninh.
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta không ngừng nỗ lực phát triển kinh tế, chăm lo nuôi dưỡng sức dân, thu hẹp diện đói nghèo, xóa dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải ra sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; Nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng không thực hiện được”. Từ Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa VII Đảng ta đã đề ra chủ trương xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã xác định phải đưa hộ đói nghèo thoát khỏi tình trạng túng thiếu hiện nay và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước. Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc cố gắng tạo công ăn việc làm, phát triển kinh tế gia đình, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp người nghèo hiểu và biết cách kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chính phủ còn tăng cường chủ trương tiếp cận tín dụng người nghèo nhằm khai thác mọi nguồn vốn và biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế, XĐGN tiến tới cuộc sống ngày càng giàu có hơn. Thực hiện chủ trương này Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và các tổ chức tín dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... đã và đang nỗ lực rất lớn trong việc thực hiện cơ chế cho vay, nhất là thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản để người nghèo dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với đồng vốn hơn. Từ thực tiễn hoạt động XĐGN của nước ta trong thời gian qua cho thấy TDCS có mối liên hệ mật thiết với việc giảm tỷ lệ nghèo đói, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng nông thôn. Việc cung cấp nguồn vốn cho các đối tượng chính sách thông qua
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 hình thức tín dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Chính vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là công cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh việc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và hỗ trợ các đối tượng chính sách vươn lên làm giàu rất được NHCSXH và chính quyền địa phương quan tâm, chính vì vậy mà kinh tế của các hộ gia đình chính sách ngày càng phát triển, đóng góp chung vào công cuộc làm giàu cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí vẫn còn nhiều tồn đọng cần được khắc phục như: hạn chế về nguồn vốn huy động, nguồn vốn dùng để cấp tín dụng vẫn chủ yếu được bổ sung từ nguồn NSNN, bao gồm cả NSTW và NSĐP. Điều này làm gia tăng gánh nặng cho NSNN trong khi NSNN thì hạn hẹp, nợ công ngày càng cao. Việc xã hội hóa nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn lãi suất thấp cho vay là một thách thức đặt ra đối với ngân hàng. Ngoài ra, NHCSXH còn gặp các vấn để rủi ro trong hoạt động cho vay, quy mô cho vay còn nhỏ, điều kiện và thủ tục cho vay cònrườm rà, việc kiểm soát nguồn vốn cho vay còn thiếu chặt chẽ khiến các đối tượng vay vốn sử dụng nguồn vốn vay chưa hiệu quả, làm phát sinh nợ xấu cho ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn đọng trong lĩnh vực nâng cao chất lượng hoạt động TDCS tại Thành phố Uông Bí, học viên đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích đối với việc quản lý hoạt động TDCS của địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam ngân hàng Chính sách xã hội được nhà nước thành lập với mục đích hoạt động hướng đến các đối tượng là những người nghèo, có điều kiện khó khăn không đủ điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các nhu cầu
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 phục vụ cho đời sống, cho sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu được cấp từ NSTW và NSĐP. Về hoạt động của NHCSXH đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả và trên nhiều khía cạnh khác nhau như: Hà Thị Hạnh (2003) với đề tài “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của NHCSXH” tập trung vào giải quyết các vấn đề tổ chức hoàn thiện hoạt động của NHCSXH. Trương Thị Hoài Linh (2004) trong luận văn “Mở rộng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam” tập trung vào hoạt động tín dụng của cả hệ thống NHCSXH, luận văn “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của NHCSXH” của Th.s. Lê Huy Du (2004) tập trung vào hoạt động huy động vốn, chủ yếu là tiết kiệm đối với ngân hàng. Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đã có rất nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Nguyễn Văn Tuấn (2015) với luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Hà Thị Mai Anh (2015) với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đưa ra các mô hình nghiên cứu định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, tuy nhiên khi đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thì có nhiều điểm khác biệt so với đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã hội vì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thông thường mang mục đích lợi nhuận, khi xem xét chất lượng tín dụng thì thường đứng trên quan điểm của ngân hàng. Còn hoạt động tín dụng của NHCSXH thì không mang tính lợi nhuận mà mục tiêu chủ yếu đó là thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Chính Phủ. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng cần có các bộ tiêu chí đánh giá phù hợp. Chính vì thế khi nghiên cứu về chất lượng tín dụng của NHCSXH cũng đã có nhiều tác giả tiêu biểu
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 như: Tống Thị Mai Loan (2006) trong nghiên cứu “Rủi ro tín dụng trong cho vay ở ngân hàng Chính sách xã hội. Thực trạng và giải pháp quản lý” đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề rủi ro trong cho vay, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu, qua đó đưa ra các giải pháp mang tính quản trị nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng đối với nguồn vốn ưu đãi. Đỗ Thanh Hiền (2007) với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” tập trung phân tích chất lượng tín dụng cho hộ nghèo ở thành phố Hà Nội chưa đánh giá được đẩy đủ, tổng thể công tác cấp tín dụng cho hộ nghèo. Luận văn “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng Chính sách xã hội- chi nhánh Hà Nội” tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Hà Nội trên phương diện kinh tế và xã hội nhưng chủ yếu là dựa trên khía cạnh ngân hàng mà chưa đánh giá hiệu quả xã hội tổng thể. Một số tác giả khác lại nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH như Nguyễn Thanh Tuấn (2015), Cẩm Hà Tú (2015). Nghiên cứu về tín dụng đối với hộ nghèo thì có các công trình của tác giả Lâm Quân (2015) với đề tài “Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”, Vũ Văn Đức (2015) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh huyện Tân Lạc, Hòa Bình”. Những đề tài này đã tập trung làm rõ các yếu tố về chất lượng tín dụng chính sách và vai trò của tín dụng đối với người nghèo tại các địa phương cụ thể và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể. Có thể nhận thấy rằng mỗi địa phương khác nhau với vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội của địa phương đó, trên địa bàn thành phố Uông Bí với đặc thù là một địa phương phát triển mạnh về kinh tế đặc biệt là về phát triển dịch vụ du lịch, vì vậy hoạt động tín dụng của NHCSXH có những điểm khác biệt. Mặt khác chưa có đề tài nào đánh giá một cách tổng thể về chất lượng tín dụng tại NHCSXH thành phố Uông Bí. Kế thừa những kết quả đạt được trong các nghiên cứu trước đó, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu phân tích chất lượng
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 tín dụng chính sách của NHCSXH thành phố Uông Bí dựa trên quan điểm của tác giả là chất lượng tín dụng trong mối quan hệ với ngân hàng, trong mối quan hệ với khách hàng và trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của chính phủ. 3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động, làm rõ thực trạng và phân tích hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Việc nghiên cứu luận văn nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua hoạt động tín dụng của NHCSXHThành phố Uông Bí như thế nào? - Cần những giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXHThành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung:Hoạt động tín dụng của NHCSXH bao gồm hoạt động huy động vốn và 12 chương trình cho vay, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xem xét hoạt động tín dụng chủ yếu dưới góc độ hoạt động cho vay. Cụ thể cho vay đối với các chương trình: cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, đề tài tập trung nâng cao chất lượng của các hoạt động này. Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 Về thời gian: đề tài sử dụng dữ liệu trong phạm vi từ năm 2013 - 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn dữ liệu phân tích trong luận văn Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin công bố chính thức của NHCSXHThành phố Uông Bí, các ngành, các cấp địa phương Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và của Chính phủ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động TDCS, đề tài đã sử ụng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, mô tả; phân tích, tổng hợp; so sánh đánh giá… để thực hiện các nội dung nghiên cứu qua đó đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động TDCS, qua đó cung cấp cho người đọc và các cơ sở đào tạo thêm một cách nhìn mới về vấn đề này.Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninhqua đó rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất đươc các giải pháp hiệu quả nhằm giúp NHCSXH Thành phố Uông Bí mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDCS của mình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về TDCS và chất lượng TDCS Chương 2: Thực trạng hoạt động TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ CHÂT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1. Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách 1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách 1.1.1.1. Tín dụng Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.Như vậy tín dụng là “Phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm theo một khoản lãi”. Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa không những nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gần đây tín dụng xem như là một công cụ quan trọng trong việc giảm nghèo. Với những khái niệm trên đây cho thấy tín dụng có ba tính chất quan trọng: (1) Tín dụng thể hiện sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc là tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả. (3) Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với tất cả các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế trên nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi thừa vốn tạm thời đến nơi thiếu vốn tạm thời, mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức tài chính trung gian đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Tín dụng chính sách Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), “về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn”, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg “về việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo”, đặt trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Sau đó để triển khai luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại ngân hàng nhà nước đã tách ngân hàng phục vụ người nghèo ra khỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thành lập NHCSXH. Như vậy có thể thấy rằng bản chất hoạt động tín dụng tại NHCSXH là tín dụng ưu đãi hay TDCS. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ“về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác” có đưa ra khái niệm về Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”. Căn cứ vào nghị định số 78/2002/NĐ-CP, NHCSXH đã ban hành rất nhiều văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đáp ứng các
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ như: Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng học sinh sinh viên (HSSV), Quyết định số 31/2007/QĐ-TTG ngày 05/3/2007 về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh ở vùng khó khăn, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo, Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng cho hộ mới thoát nghèo…. Hiện nay NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với 8 đối tượng khác nhau,đó là:Hộ nghèo; Hộ cận nghèo; Hộ mới thoát nghèo; Học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn; Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135; Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách Một là,đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu của tín dụng ngân hàng chính sách là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội. Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Ngoại trừ một số dự án quốc tế để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có đối cả đối tượng vay vốn không phải là đối tượng chính sách. Ba là, nguồn vốn để cho vay tại NHCSXH chủ yếu là vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài thông qua các hình thức gửi tiết kiệm theo lãi suất thị trường của dân cư, tổ chức kinh tế chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (hầu hết các chương trình cho vay không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCS xã hội.
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 Năm là, mức cho vay của tín dụng NHCSXH thường nhỏ dưới 50 triệu và không yêu cầu người vay có tài sản thế chấp. Sáu là, phương thức cho vay được xã hội hóa thông qua hình thức tổ tiết kiệm vay vốn hay cho vay thông qua các tổ chức xã hội như hội Người mù, hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên. 1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách Hoạt động tín dụng của NHCSXH mang đầy đủ vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại như: huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, tạo công ăn việc làm góp phần nâng cao đời sống của dân cư và ổn định trật tự xã hội. Thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên, tín dụng tại NHCSXH có đặc trưng là tín dụng ưu đãi và nó được ra đời bắt nguồn từ mục đích góp phần thực hiện có hiệu quả các chủ trương- chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực cũng như đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển kinh tế-xã hội vì thế mà nó cũng có những vai trò hết sức to lớn: Thứ nhất, hoạt động TDCS cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể nâng cao đời sống vật chất thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. - Một hệ thống các hình thức hoạt động TDCS đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các hoạt động TDCS trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. - Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức hoạt động TDCS sẽ tạo sự chủ động cho các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Thứ hai, TDCS xã hội là một kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 công ăn việc làm). Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu hoạt động TDCS xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng hoạt động TDCS. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện hoạt động TDCS như lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế chấp, cầm cố và chủ trương mở rộng hoạt động TDCS được quy định trong chính sách hoạt động TDCS từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều chỉnh các điều kiện hoạt động TDCS, Nhà nước có thể thay đổi quy mô hoạt động TDCS hoặc chuyển hướng vận động của hoạt động TDCS, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới dạng tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách hoạt động TDCS sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Thứ ba, TDCS là một trong các công cụ thực hiện các chính sách xã hội của Chính phủ. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ NSNN hoặc một số tổ chức phi chính phủ. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của hoạt động TDCS nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động TDCS. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự bảo đảm chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường hoạt động TDCS vĩ mô. Thứ tư, hoạt động TDCS góp phần làm cho chính sách của Chính phủ được thực hiện thành công. Hoạt động TDCS tạo sự phát triển kinh tế đúng hướng và ổn định xã hội, góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi ở nông thôn. Hoạt động
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 TDCS góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới. 1.2. Chất lượng tín dụng chính sách và các yếu tố ảnh hưởng 1.2.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng Khi nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại có nhiều cách tiếp cận của nhiều nhà khoa học khác nhau. Theo giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012), hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có thể coi là hoạt động dịch vụ, cũng như các sản phẩm dịch vụ khác khi đánh giá chất lượng thì có rất nhiều tiêu chí để đánh giá như: - Sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng: đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng, khi khách hàng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng thì sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng. - Sự hoàn hảo của dịch vụ: nó được hiểu là việc giảm thiểu các sai sót trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. - Quy mô và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng tăng lên. - Một số các chỉ tiêu khác như mức độ cạnh tranh, thị phần của từng loại dịch vụ không ngừng tăng lên sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng. Với những nhận định như vậy thì tác giả Nguyễn Thị Thu Đông đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại như sau “Chất lượng tín dụng là mức độ các ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế hay chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại”
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét khái niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh: Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục giản đơn thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. 1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách Về bản chất, hoạt động tín dụng của NHCSXH giống với hoạt động tín dụngcủa NHTM đều dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định nhưng mục đích cấp các khoản tín dụng có sự khác nhau. NHCSXH cấp tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà nhằm mục tiêu thực hiện tốt nhất các chương trình xã hội của Chính phủ về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, tất nhiên khách hàng vay vốn vẫn cần phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn nhằm bảo toàn và gia tăng nguồn vốn cho NHCSXH hạn chế tình trạng NSNN phải cấp bù vốn cho hoạt động của NHCSXH. Vì vậy, khi xem xét chất lượng tín dụng tại NHCSXH thì tác giả xem xét trên các góc độ khác nhau, cụ thể là: Đối với NHCSXH: hoạt động tín dụng phải đảm bảo có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.Cần nhìn nhận một cách sâu sắc rằng NHCSXH cũng là một ngân hàng - một tổ chức tín dụng của nhà nước nhằm tạo ra một kênh tín dụng ưu đãi một phần lãi suất và các điều kiện tín dụng khác để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi được vốn cho ngân hàng để tiếp tục cho vay, chứ không phải đây là một tổ chức tài chính tài trợ bao cấp. Với tính chất không hoạt động
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 vì mục tiêu lợi nhuận nên trước khi quyết định cho vay NHCSXH cần phải xem xét thận trọng về khách hàng vay vốn, không phải đối tượng nghèo, đối tượng chính sách nào cũng được vay. Vì thực tế ở nước ta có rất nhiều ngườinghèo, không phải ai cũng có khả năng vay vốn và trả nợ. Chỉ những đối tượng đáp ứng được các yêu cầu về khả năng trả nợ mới được vay vốn, đây là yếu tố cốt lõi để NHCSXH hoạt động hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng: một khoản tín dụng được coi là có chất lượng nếu người nghèo, các đối tượng chính sách và đối tượng vay vốn khác có thể tiếp cận một cách tốt nhất vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước. Người nghèo, các đối tượng chính sách và các đối tượng được vay vốn ưu đãi của chính phủ được hưởng những ưu tiên nhất định về lãi suất, thủ tục, điều kiện vay vốn khi vay tại NHCSXH. Trên thực tế thì có rất nhiều hộ nghèo và hộ chính sách muốn được vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốncho vay của ngân hàng lại rất hạn chế vì vậy không phải bất kỳ người nghèo nào cũng dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi này. Đối với việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ: hoạt động tín dụng củaNHCSXH được coi là có chất lượng khi nó thực hiện được các mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội mà không làm gia tăng gánh nặng về tài chính cho quốc gia. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cấp chủ yếu từ NSNN, có một phần được NHCSXH huy động từ bên ngoài với lãi suất thị trường. Nhưng khi cho vay thì lại cho vay với lãi suất ưu đãi, thậm chỉ có thể thấp hơn lãi suất huy động, vì vậy NSNN vẫn phải cấp bù phần lãi suất chênh lệch. Điều này tạo nên gánh nặng tài chính cho NSNN khi vừa phải thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi vừa phải cấp kinh phí để duy trì NHCSXH. Vì vậy, việc các đối tượng chính sách vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả giúp chính bản thân họ thoát nghèo, vươn lên làm giàu, có thể trả được nợ và lãi sẽ tạo điều kiện tái quay vòng vốn cho những đối tượng khác vay và không làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN.
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 Trên phương diện NHCSXH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng và phù hợp với các mục tiêu của chính phủ trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan điểm về chất lượng tín dụng của NHCSXH: chất lượng hoạt động tín dụng NHCSXH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NHCSXH. Thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cho khách hàng vay vốn để đạt được các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội của chính phủ và đảm bảo về an toàn vốn cho ngân hàng. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách (1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cung cấp vốn tín dụng của NHCSXH Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh mức độ cho vay của NHCSXH tại một thời điểm xác định. Hiện nay dư nợ tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí như: theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo chương trình vay vốn. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng dư nợ (%) = Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dự nợ cho vay kỳ trước x 100% Dư nợ cho vay kỳ trước Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ xác định. Nếu tốc độ tăng trưởng quá nhanh trong thời gian ngắn không tương xứng với gia tăng nguồn vốn thì NHCSXH có thể gặp phải rủi ro an toàn vốn và làm gia tăng gánh nặng tài chính cho NSNN. (2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí - Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong năm Dư nợ bình quân trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng được vay vốn, được thụ hưởng chính
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách càng tiết kiệm được chi phí để thu hồi, quả lý nợ và lãi quá hạn. - Tỷ lệ cấp bù lãi suất Tỷ lệ cấp bù lãi suất (%) = Số tiền chính phủ cấp bù lãi suất cho NHCSXH x 100% Tổng số tiền lãi NHCSXH phải chi ra Trong điều kiện NHCSXH vẫn đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các chương trình cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ mà tỷ lệ cấp bù lãi suất thấp thì càng tốt, vì như vậy có nghĩa là NHCSXH đã tìm kiếm được những nguồn vốn khác như vốn tài trợ, vốn ủy thác với lãi suất thấp để cho vay mà không cần phải huy đông vốn trên thị trường với lãi suất cao, điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Vì trên thực tế lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất huy động vốn của NHCSXH. (3) Nhóm chỉ tiêu về mức độ an toàn vốn - Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường,đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì mức độ an toàn vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại. Điều này thể hiện chất lượng tín dụng của NHCSXH. Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho ngân hàng do người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCSXH và vốn củangân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCSXH, đến khả năng hoàn trả vốn cho các nguồn vốn huy động phải hoàn trả và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu kỳ tiếp theo.Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những tên khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng: nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 vốn vay mà người khác sử dụng.Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý tổ TK&VV (TK&VV) thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý Tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ Hội đoàn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý Tổ trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng.Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này phải bằng không (= 0) mới thể hiện được chất lượng tín dụng tốt. - Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng Tỷ lệ thu lãi (%) = Số lãi thực thu x 100% Số lãi phải thu Trong đó:Số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn được giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong hạn. Chỉ tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tàichính của NHCSXH. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng của NHCSXH. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Lãi tồn đọng là do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho NHCSXH. - Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được Tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được (%) = Doanh số nợ khoanh thu hồi được trong kỳ x 100% Tổng doanh số nợ khoanh phát sinh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó giúp NHCSXH hạn chế được tổn thất và bảo toàn được nguồn vốn để hoạt động bền vững hơn. Ngoài ra việc tăng cường thu hồi nợ khoanh còn giúp cho các đối tượng vay vốn nâng cao được ý thức trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay cho NHCSXH. - Tỷ lệ nợ được gia hạn nợ
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 Tỷ lệ nợ được gia hạn (%) = Dư nợ được gia hạn nợ trong kỳ x 100% Tổng dư nợ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ của NHCSXH mà người vay vốn không có điều kiện để trả nợ đúng hạn và phải xin gia hạn nợ. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì NHCSXH sẽ hạn chế được rủi ro trong cho vay, tiết kiệm được cách chí phí xử lý nợ có rủi ro và đặc biệt là tăng được vòng quay vốn tín dụng để tiết kiệm chi phí huy động vốn và chí phí cấp bù lãi suất cho NSNN. - Tỷ lệ nợ được xóa nợ Tỷ lệ nợ được xóa (%) = Dư nợ được xóa trong kỳ x 100% Tổng dư nợ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ trong kỳ của NHCSXH được xử lý xóa nợ. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt vì NHCSXH sẽ bảo toàn được nguồn vốn trong hoạt động cho vay. (4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hoạt động tín dụng - Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng. - Tổ chức, điều hành hoạt động tín dụng. - Công tác lập kế hoạch tín dụng (tháng/quí/năm): cụ thể/chi tiết không? - Tổ chức Tổ giao dịch lưu động và Điểm giao dịch tại xã. - Công tác tham mưu cho Cấp ủy, Chính quyền địa phương và Ban đại diện Hộiđồng quản trị. - Công tác phối hợp với các Hội Đoàn thể và tổ TK&VV. - Về thu tiền gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV (phạm vi triển khai huy động tiết kiệm). - Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội đạt được: hiệu quả kinh tế xã hội mà tín dụng ưu đãi mang lại thể hiện qua một số chỉ tiêu như:Số hộ nghèo vay vốn thoát nghèo; Số lao động được giải quyết việc làm từ nguồn vốn vay NHCSXH; Tỉ lệ học sinh, sinh viên được vay vốn từ NHCSXH; Số công trình nước sạch vệ sinh môi trường được xây dựng; Sự tăng lên của thu nhập tại các hộ vay vốn…
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 1.2.4. Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng chính sách Thứ nhất, trên phương diện quản lý vĩ mô Việc nâng cao chất lượng tín dụng NHCSXH giúp NHCSXH thực hiện tốt vai trò là trung gian tín dụng giữa chính phủ và người nghèo, các đối tượng chính sách, thông qua đó đáp ứng được các nhu cầu về vốn của các đối tượng này. Giúpcải thiện thị trường tài chính nông thôn nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó khăn và dân tộc thiểu số, hạn chế và đẩy lùi hoạt động cho vay nặng lãi ở những vùng này.Nâng cao chất lượng TDCS còn là cơ sở để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động. Góp phần khai thác hiệu quả mọi nguồn lực kinh tế trong xã hội.Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây dựng được mối liên kết tốt giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân, nhất là người dânnghèo. Thứ hai, trên phương diện quản lý vi mô Đối với NHCSXH: việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thường hướng tới hai mục tiêu.Cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng: sản phẩm tín dụng củaNHCSXH thì có mức lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, hạn mức cho vay theo quy định của Nhà nước. Vì vậy một khoản tín dụng được xem là tốt thì phải đảm bảo được quy trình cung cấp các khoản cho vay phải mang tính khoa học, các thủ tục đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: tư vấn về thủ tục vay vốn, tư vấn tài chính…Hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở kiểm soát rủi ro: đối với các hộ vay vốn thuộc diện nghèo và các đối tượng chính sách thường có hạn chế về trình độ chuyên môn nên việc vay vốn để sản xuất kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Một số chương trình cho vay như hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở, làm các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường thường không có tài sản đảm bảo, các đối tượng vay vốn khó khăn về kinh tế nên nguy cơ mất vốn là rất lớn. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để NHCSXH thu thập thông tin về đối tượng vay vốn, đánh giá được khả năng tài chính của đối tượng vay vốn.Thông
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 qua các tiêu chí định tính, định lượng từ đó xác định được tình trạng khách hàng, cán bộ tín dụng có thể dễ dàng phân loại khách hàng từ đó có những quy định cụ thể, phù hợp về cấp tín dụngvà giám sát khoản vay, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng còn là cơ sở để NHCSXH phân loại nợ, trích lập dự quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng đảm bảo hoạt động của ngân hàng.Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng còn là cơ sở để NHCSXH xây dựng hệ thống quản lý tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng và phù hợp với các quy định của Nhà nước, đồng thời đưa ra các chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy hạn chế được các rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định và kiểm soát được rủi ro khi cung cấp tín dụng. Đối với khách hàng: nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được một cách tốt nhất nguồn vốn TDCS của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đối tượng này tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách (1) Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn Trình độ dân trí, kiến thức khoa học - kỹ thuật và quản lý cũng như các nguồn lực sản xuất kinh doanh khác của hộ vay là chìa khóa nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn vay – vấn đề quyết định đến khả năng trả lãi và nợ gốc tiền vay. Vì vậy, năng lực và trình độ của người vay là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng của đơn vị. Bên cạnh đó, nhận thức của hộ vay về trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và trách nhiệm hoàn trả lãi và nợ gốc đúng theo thỏa thuận cũng ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thu lãi và thu nợ gốc của các đơn vị. (2) Nhân tố thuộc về ngân hàng Hoạt động ủy thác cho vay của tổ chức Hội, đoàn thể và chất lượng hoạt động ủy nhiệm của Tổ TK&VV.Các tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV được ví như cánh tay nối dài củaNHCSXH. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của NHCSXH được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 TK&VV như bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. Trước khi thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình TDCSưu đãi cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội, đoàn thể phải tuyên truyền cho các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để làm gì? Mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu? Việc tuyên truyền này phải công khai tại cuộc họp Tổ TK&VV (có sự chứng kiến của tổ viên, tổ trưởng Tổ TK&VV, Trưởng thôn/ấp và tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác). (3) Hoạt động của Ban đại diện Hội Đồng quản trị các cấp. Tại các chi nhánh NHCSXH tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, quận,Thành phố, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện HĐQT các cấp có chức năng giám sát việc thực thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của HĐQT tại các địa phương. Chỉ đạo việc gắn TDCS với kế hoạch giảm nghèo bền vững và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi. Khi đó công tác xây dựng, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng sẽ sát với thực tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nguồn vốn TDCS sẽ được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả hơn; công tác chỉ đạo tổ chức rà soát bổ sung đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác nhận đối tượng thụ hưởng để vay vốn các chương trình tín dụng kịp thời; chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình giảm nghèo, mô hình sản xuất có hiệu quả phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương. (4) Công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp (đặc biệt làUBND xã). Vai trò của chính quyền cấp xã được thực hiện từ khâu xác nhận hộ vay đúng đối tượng thụ hưởng đến công tác quản lý, giám sát hoạt động TDCStrên địa bàn khi phối hợp với các hội, đoàn thể trực tiếp hỗ trợ các Tổ TK&VV và khách hàng tại điểm giao dịch xã, định hướng phương án sản xuất và tham gia quản lý nợ vay tại địa
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 phương. Trong suốt hành trình hoạt động, chính quyền các cấp từ tỉnh, Thành phố đến xã có tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình TDCS, coi TDCS là một giải pháp hữu hiệu để xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của địa phương thì hoạt động tín dụng của NHCSXH mới đạt được chất lượng cao. (5) Hoạt động tác nghiệp của NHCSXH, công tác tham mưu phối hợp với chính quyền, tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ Tiết kiệm & Vay vốn. Hoạt động tác nghiệp của các nhân viên tín dụng tại địa phương ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng của NHCSXH tại địa phương đó. Cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng trong việc cho vay, giải ngân và đôn đốc giám sát khoản vay của khách hàng. Khi phát hiện ra những sai sót hay những vấn đề rủi ro tiềm tàng thì có thể tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo địa phương cùng các tổ chức đoàn thể có hướng giải quyết kịp thời. Điều này giúp ngân hàng tránh được các nguy cơ rủi ro về vốn, Đồng thời ngân hàng cũng nắm bắt được những nguyện vọng của người vay vốn, nắm được hiệu quả của từng chương trình tín dụng đang thực hiện tại địa phương để có hướng phát triển hoạt động tín dụng phù hợp với các địa phương đó. Công tác tham mưu với các tổ chức hội, đoàn thể và tổ TK&VV sẽ giúp các tổ chức này hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của người dân. 1.3. Kinh nghiệm tín dụng chính sách ở một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Dương Năm 2014 NHCSXH Thành phố Hải Dương là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác. Một trong những điểm sáng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là đã thực hiện chỉ tiêu huy động vốn được Trung ương cấp bù lãi suất vượt 148% kế hoạch được giao. Nguồn vốn nhận cấp từ NSNNgiảm 2,5% còn nguồn huy động thông qua các kênh khác có sự tăng lên đáng kể. Chất lượng tín dụng được nâng cao, theo đó, trong tổng dư nợ gần 2.345 tỷ đồng thì nợ quá hạn chỉ còn 1,839 triệu đồng với tỷ lệ 0,08%, doanh số thu hồi nợ tiếp tục đạt
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 được những kết quả tích cực. Để đạt được những hiệu quả như vậy thì NHCSXH Thành phố Hải Dương đã làm tốt những công tác sau: Tăng cường công tác tham mưu với UBND, Ban đại diện HĐQT; quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc; sự phối hợp có hiệu quả với các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy tinh thần hăng say lao động của tập thể cán bộ, nhân viên và quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền. Bên cạnh tham mưu với cấp ủy, chính quyền về bổ sung nguồn vốn từ ngân sách, chi nhánh còn chủ động, tích cực báo cáo kết quả hoạt động để cấp ủy, chính quyền, đánh giá đúng về hiệu quả các chương trình tín dụng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thông qua đó để tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động TDCS. Đối với Ban Giám đốc, những chủ trương lớn, chi nhánh đều thành lập Ban chỉ đạo để thường xuyên khảo sát từ cơ sở, kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình triển khai, khó khăn, vướng mắc nảy sinh rồi từ đó kịp thời đề xuất phương án giải quyết, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm… Nhân tố con người là quan trọng, góp phần quyết định sự thành công của hoạt động TDCS. Chi nhánh đã phối hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức gặp mặt gia đình cán bộ, nhân viên toàn chi nhánh, chia sẻ những khó khăn, vất vả do công việc của NHCSXH có tính đặc thù để người thân, nhất là người vợ, chồng tạo điều kiện để cán bộ, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chi nhánh luôn bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, sở trường; tăng cường cán bộ có năng lực cho những đơn vị còn có một số mặt yếu kém.Việc khen thưởng, kỷ luật được chi nhánh thực hiện nghiêm túc theo hướng vừa khích lệ, động viên, vừa giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên. 1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang Theo báo cáo của NHCSXH tỉnh Bắc Giang đến đầu tháng 8/2015, tổng dưnợ cho vay các chương trình tín dụng của chi nhánh là 2.867 tỷ đồng; tăng trưởng dư nợ tập trung vào chương trình cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, cho vay nước
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… Chất lượng tín dụng được nâng lên, nợ quá hạn thấp, chỉ còn 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,19% tổng dư nợ. Doanh số cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Giang đạt 509 tỷ đồng; 18.027 lượt khách hàng vay vốn, tập trung vào một số chương trình như: hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn,… Vốn TDCS được ưu tiên đối với các xã nghèo, vùng nghèo, xã xây dựng nông thôn mới ở các Thành phố Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Hiệp Hòa, Yên Thế. Nguồn vốn TDCS trên đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giúp người dân từng bước thoát nghèo bền vững. Để đạt được những thành quả đó thì NHCSXH tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tốt những công tác quản lý, đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV. Thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là về trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của hộ vay ngay từ khâu bìnhxét cho vay. Ban đại diện NHCSXH tỉnh Bắc Giang đề nghị NHCSXH Việt Nam cho phép chi nhánh được chủ động điều hòa nguồn vốn giữa các chương trình. Trước mắt là nguồn vốn thu hồi của chương trình tín dụng học sinh, sinh viên điều chuyển sang cho vay chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, cận nghèo. Với việc Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được đưa vào ban đại diện NHCSXH đã tăng cường vai trò chỉ đạo của ban đại diện NHCSXH, đặc biệt là vai trò của Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn nhằm triển khai có hiệu quả nguồn vốn tín dụng tại địa phương. Ngân hàng sẽ phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai có hiệu quả các chính sách của nhà nước, nhất là ở vùng khó khăn, kinh tế chậm phát triển. 1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội Năm 2015 NHCSXH chi nhánh Hà Nội được vinh danh là chi nhánh xuất sắc nhất toàn hệ thống. Theo báo cáo của NHCSXH, tổng nguồn vốn huy động và quản lý tại NHCSXH Thành phố Hà Nội đến cuối năm 2015 đạt 5.188 tỷ đồng, tăng 451 tỷ đồng (9,5%) so với năm 2014; riêng nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại địa phương đạt
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 1.305,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,2% trên tổng nguồn vốn, tăng 208,9 tỷ đồng (19%) so với năm 2014, Trong đó: nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách Thành phố tăng 193 tỷ đồng, nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách Quận, Thành phố, Thị xã và Mặt trận tổ quốc cấp Thành phố tăng 15,9 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng được giữ vững và có nhiều chuyển biến tích cực, nợ quá hạn đến cuối năm là 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,11% trên tổng dưnợ, giảm 1,7 tỷ đồng so với năm 2014 (tương ứng tỷ lệ nợ quá hạn giảm 0,05%). Để đạt được những thành tựu đó thì NHCSXH Thành phố Hà Nội đã thực hiện tốt các công tác quản lý: Phối hợp cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đoàn thể các cấp triển khai quyết liệt nhiều giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. Hoạt động TDCS đã được đưa vào các Nghị quyết của Đảng uỷ xã, tạo cơ sở tích cực cho việc triển khai thực hiện. Hầu hết các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương đã nhận thức đúng đắn về chủ trương, chính sách của Chính phủ về TDCS, từ đó tích cực vào cuộc chỉ đạo sát sao cũng như thực hiện việc uỷ thác, vay vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả. Luôn sát sao chỉ đạo các phòng giao dịch NHCSXH quận/Thành phố/thị xã xây dựng phương án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các xã có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2% hoặc tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% nhưng có xu hướng nợ xấu phát sinh tăng. Bên cạnh đó, tích cực kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro. Thường xuyên quan tâm, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV, coi đây là xương sống để triển khai TDCS. Thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Điểm giaodịch xã. Hằng năm, chi nhánh tiến hành tổ chức kiểm tra toàn diện, phúc tra đến 100% các đơn vị trực thuộc, đồng thời phối hợp với các hội, đoàn thể, Sở, ban ngành kiểm tra theo chuyên đề.Đặc biệt, gắn trách nhiệm cán bộ và việc đánh giá, xếp loại cán bộ với địa bàn phụ trách nhằm tăng cường tính trách nhiệm của cán bộ được giao phụ trách địa bàn trong việc củng cố và duy trì chất lượng tín dụng tại địa bàn mình phụ trách.
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 1.3.4. Bài học đối với Ngân hàng chính sách xã hộiThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Qua kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHCSXH địa phương khác như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Giang là những địa phương có điều kiện, tiềm năng kinh tế tương Đồng với Quảng Ninh, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đó là: Một là, hội, đoàn thể, chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc bình xét hộ vay vốn và giám sát nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả cao. Khi hoạt động bình xét, giám sát vốn vay của các hội, đoàn thể nghiêm túc, tích cực, đúng quy trình thì sẽ hạn chế được các rủi ro mất vốn cho NHCSXH do cho vay sai đối tượng hay việc các đối tượng vay vốn không chịu trả nợ khi đến hạn. Hai là, sự tham gia của chủ tịch UBND cấp xã, thị trấn vào ban đại diện HĐQT NHCSXH Thành phố đã góp phần triển khai hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH tại địa phương. Đồng thời tăng cường tốt công tác quản lý tín dụng của ngân hàng. Chủ tịch xã là người am hiểu sâu sắc về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, từ đó có thể tham mưu cho HĐQT ngân hàng về việc thực hiện các chương trình tín dụng tại địa phương một cách hiệu quả nhất. Ba là, ban quản lý NHCSXH Thành phố Uông Bí phải luôn chủ động ngăn ngừa các rủi ro tín dụng có thể phát sinh bằng các biện pháp như giám sát chặt chẽ nguồn vốn và tình hình cho vay, quá trình giải ngân của ngân hàng. Bốn là, NHCSXH Thành phố Uông Bí cần phải có sự chủ động điều hòa vốn giữa các chương trình tín dụng để có thể có nguồn vốn phục vụ cho các chương trình tín dụng mang lại hiệu quả cao ở Thành phố, tránh dư thừa, ứ đọng nguồn vốn docó những chương trình tín dụng không cho vay được. Năm là, con người là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Vì thế cần gắn trách nhiệm và việc đánh giá xếp loại các cán bộ tín dụng với kết quả hoạt động các chương trình tín dụng tại địa phương mà cán bộ tín dụng đó phụ trách.
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 Hoạt động TDCS có vai trò quan trong trong XĐGN, giải quyết việc làm và phát triển nông nghiệp nông thông, qua đó tạo ra sự bình đẳng trong tiếp cận với các dịch vụ xã hội, kéo ngắn khoảng cách giàu nghèo… Chương 1 của luận văn với mục tiêu hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nâng cao chất lượng TDCS đã phân tích và làm rõ các khái niệm về tín dụng ngân hàng, TDCS, nâng cao chất lượng TDCS; các nội dung nâng cao chất lượng TDCS được trình bày logic và có hệ thống với các tiêu chí đánh giá chất lượng TDCS như tỷ lệ nợ quá hạn, vòng quay vốn, số hộ thoát nghèo… Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu thực trạng tại chương 2 của luận văn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và làm rõ các kinh nghiệm của các địa phương trong việc thực hiện các chính sách liên quan đến nâng cao chất lượng TDCS giúp Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh có sơ sở thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm cho mình.
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách Thành phố Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km, cách Hải Phòng 30 km. Vị trí địa lý của Uông Bí nằm trong khoảng từ 21000’ đến 21010’ Vĩ độ Bắc và từ 106040’đến 106052’ kinh độ Đông: - Phía Bắc giáp Thành phố Sơn Động - tỉnh Bắc Giang; - Phía Nam giáp thị xã Quảng Yên và Thành phố Hải Phòng; - Phía Đông giáp Thành phố Hoành Bồ; - Phía Tây giáp thị xã Đông Triều. Thành phố Uông Bí nằm cách không xa hai khu trung tâm kinh tế lớn Hải Phòng và Hạ Long, có đường Quốc lộ 18, đường Quốc lộ 10 và tuyến đường sắt Hà Nội - Kép - Bãi Cháy chạy qua đã tạo cho Uông Bí một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Uông Bí là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh.Với vị trí và những lợi thế, Uông Bí có điều kiện phát triển nhanh kinh tế - xã hội, thực hiện đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển các vùng xung quanh và tỉnh Quảng Ninh trong tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Thành phố có 11 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 2 xã; 101 thôn, khu với diện tích tự nhiên là 25.546,40 ha, trong đó 4.420,56 ha là diện tích dất sản xuất nông nghiệp, bằng 17,39 % diện tích đất tự nhiên, 13.554,58 ha là diện tích đất lâm nghiệp bằng 53,66% diện tích đất tự nhiên, 4.965,17 ha là diện tích đất ở, đất chuyên dùng bằng 19,44% diện tích đất tự nhiên, 1.020,75 ha là diện tích đất chưa sử dụng, bằng 3,99% diện tích đất tự nhiên, còn lại đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 Theo báo cáo điều tra dân số tại Chi cục thống kê Thành phố Uông Bí đến năm 2017. Thành phố gồm 14 dân tộc anh em sinh sống với 125.981 người (đồng bào dân tộc thiểu số khoảng trên 4.000 người) toàn Thành phố có 281 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,89%; có 522 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 1,65%. Cơ cấu kinh tế theo số liệu thống kê cuối năm 2017: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6,9%; ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 51,5%; ngành dịch vụ chiếm 41,6%. 2.2. Thực trạng đói nghèo và việc làm tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Thực trạng đói nghèo và giảm đói nghèo trên địa bàn Thành phố Uông Bí là đô thị loại II của tỉnh với quy mô dân số trên 30.600 hộ dân, trong đó dân thành thị là gần 29.000 hộ. Theo Phòng Lao động, thương binh và xã hội Thành phố Uông Bí, cho biết: Rà soát theo hộ nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo thành thị của Uông Bí chiếm khoảng 1,35% và cận nghèo là 1,67%. Đa số các hộ nghèo đô thị chủ yếu tập trung ở những hộ người cao tuổi không có điều kiện tiếp cận thông tin, hộ có người ốm đau dài ngày, đông người ăn theo… Năm 2017, Thành phố đặt mục tiêu giảm 76 hộ nghèo, nhiều hơn 6 hộ so với chỉ tiêu tỉnh giao. Trên cơ sở phân loại nguyên nhân nghèo, Thành phố giao cho các xã, phường tập trung triển khai việc giúp đỡ thoát nghèo có địa chỉ, triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Nhằm thực hiện giảm nghèo nhanh, bền vững, trong giai đoạn 2013-2017, Ban chỉ đạo của Thành phố đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu giảm nghèo cho các xã, phường; điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; thực hiện lồng ghép các hoạt động giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới; Tổ chức tuyên truyền và phổ biến chính sách về giảm nghèo nhằm giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo hiểu biết về những chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó thay đổi nhận thức và cách thực hiện mô hình phát triển kinh tế phù hợp để giúp họ vươn lên thoát nghèo... Các các xã, phường phối hợp với NHCSXH cho các hội nghèo, cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tổng số vốn cho vay hộ nghèo từ năm
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 2013-2017 đạt hơn 19 tỷ đồng; hộ cận nghèo hơn 50 tỷ đồng; cho vay tín dụng HSSV trên 9 tỷ đồng... Bên cạnh đó, Thành phố đã tích cực triển khai cấp thẻ BHYT và tổ chức khám chữa bệnh cho người nghèo, giúp người nghèo được hưởng các dịch vụ y tế kịp thời. Kết quả, 5.153 người nghèo được khám chữa bệnh, với tổng kinh phí trên 659 triệu đồng. Phát huy kết quả 5 năm thực hiện Chương trình giảm nghèo, giai đoạn 2018- 2020 Thành phố Uông Bí tiếp tục tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, ngành, hội đoàn thể các cấp; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn gắn với Chương trình giảm nghèo; thực hiện giảm nghèo theo hướng “Bền vững, công bằng, ổn định và hội nhập”; tạo điều kiện hỗ trợ các nguồn lực từ xã hội và phát huy nội lực của từng gia đình hộ nghèo, tích cực huy động mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá để tập trung cho công tác giảm nghèo đảm bảo nhanh và bền vững. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, đảm bảo 100% hộ ngèo được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 0.45% (theo chuẩn nghèo mới) 2.2.2. Thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thành phố Theo số liệu thống kê, số lượng lao động chưa qua đào tạo có xu hướng giảm. Nếu năm 2013 tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo là 36,05%, thì đến năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn 18,54%. Đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng của lực lượng lao động Thành phố Uông Bí tăng lên trong những năm qua. Như vậy, lao động Thành phố Uông Bíbắt đầu đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các cơ sở sử dụng lao động mà còn giúp cho người lao động có thêm cơ hội việc làm cho bản thân. Trong thời gian qua, Thành phố Uông Bí đã xây dựng nhiều chương trình, đề án và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Nhờ đó, số lượng người có việc làm hàng năm tăng lên, trong năm 2013, tỷ lệ việc làm tăng mạnh 5% và khoảng 3.000 công việc được bổ sung do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên,