SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
NGUYỄN THANH BÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HCM, tháng 01 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
---------------
NGUYỄN THANH BÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành : 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP. HCM, tháng 01 năm 2022
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Ngọc Đại
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Nguyễn Ngọc Dương Chủ tịch
2 TS. Lê Văn Trọng Phản biện 1
3 TS. Trần Anh Dũng Phản biện 2
4 PGS. TS. Phước Minh Hiệp Ủy viên
5 TS. Lê Kinh Vĩnh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ..........................................................................Giới tính: .........................
Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................Nơi sinh:.........................
Chuyên ngành: .............................................................................MSHV: ...........................
I- Tên đề tài:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
II- Nhiệm vụ và nội dung:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
III- Ngày giao nhiệm vụ: .....................................................................................................
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: ........................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và thực hiện của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Ngọc Đại. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu sử dụng trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM,
nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Ngọc Đại đã dành nhiều thời
gian hướng dẫn nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm
việc tại Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú, các đơn vị thành viên Công ty, các
doanh nghiệp cao su trên địa bàn đã sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kiến thức và đóng góp
ý kiến giúp tôi có cái nhìn xác thực, khách quan hơn để thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học viên khóa cao học đã cùng
tôi chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Bình
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Dựa trên những cơ sở lý thuyết, tác
giả phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp để rút ra
những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức phải đối diện. Bên cạnh
đó, Luận văn cũng phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú
hiện nay, từ đó rút ra những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc
phục.
Trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, Luận văn đã xây dựng
được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh
tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời, Luận văn cũng đề xuất một
số kiến nghị với các Bộ, Ngành cũng như Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam
để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành cao su nói chung và Công ty Đồng Phú nói
riêng phát triển bền vững.
iv
ABSTRACT
Dissertation research focuses on the theoretical basis of competition,
competitiveness and competitive advantage of enterprises. Based on the theoretical
basis, the authors analyze and evaluate external factors affecting the businesses
drawn to the need to take advantage of opportunities and the risks and challenges
faced. In addition, the thesis also analyzes the competitive situation of Dong Phu
Company, from which to draw should promote strengths and weaknesses to
overcome.
On the basis of the strengths, weaknesses, opportunities and risks, Thesis
has developed solutions to improve the competitiveness of businesses, creating a
competitive advantage compared to peers. At the same time, the thesis also
proposes a number of recommendations to the ministries and departments as well as
Vietnam Rubber Group to create favorable conditions for the rubber industry and
Dong Phu company sustainable development.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với vị
thế là quốc gia xuất khẩu cao su lớn thứ tư thế giới, trong bối cảnh hội nhập hiện
nay trước những biến động của thị trường thế giới mặt hàng này không tránh khỏi
những tác động từ nhiều phía. Thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp cao su đó
là: làm sao sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và có sức cạnh tranh cao so
với các đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả, đánh giá đúng cung cầu của thị
trường, xác định được các nguồn lực tự có để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh đúng hướng, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của mình so với các
đối thủ cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong ngành cao su có quy mô trung bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa
cao, thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng, các nguồn lực bên trong chưa được
phát huy có hiệu quả nên sức cạnh tranh của Công ty so với các công ty cùng ngành
chưa đủ mạnh. Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú giai đoạn 2013 - 2018”
nhằm giúp doanh nghiệp khai thác được lợi thế riêng của mình, từ đó có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các lý thuyết và khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và
đưa ra các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh trong ngành cao su.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Cao su Đồng Phú.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các chỉ
tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. Trên cơ
sở những nét khái quát, thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh và đưa ra những đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó
đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu
là phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh để xử lý số liệu thu thập được
Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu cấu
thành năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Cao su Đồng Phú.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su Đồng Phú
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su
Đồng Phú
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản và là động lực của nền kinh tế thị trường, do
nhiều cách tiếp cận khác nhau nên các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau
về cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được
lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh được xem là sự lấn áp, chèn ép lẫn nhau để tồn tại.
Do vậy cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ
thể kinh doanh với nhau trên cùng một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm
chiếm lĩnh khách hàng và thị trường, thông qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hoá và
thu được lợi nhuận cao.
Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus: Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc
thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
[NXB Giao thông Vận tải (2002), Hà Nội]. Các tác giả Mỹ khác là D.Begg,
S.Fischer, R.Dornbusch cũng cho rằng cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác
giả này viết: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin
rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều
người bán và nhiều người mua.
Các tác giả trong cuốn: Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thuộc dự án VIE/97/016 cho rằng: Cạnh
tranh có thể hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Cạnh
tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua (D.Begg, S.Fischer,
R.Dornbusch, 1992).
Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm giành
lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng
hoá, trong hoạt động dịch vụ để đảm bảo thực hiện lợi ích tốt nhất của mình.
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử
dụng những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì
các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Cạnh tranh
trong một số ngành được đặc trưng bởi những cụm từ như “chiến tranh”, “cay
đắng”, “cắt cổ” trong khi ở những ngành khác cạnh tranh lại diễn ra lịch sự hay ôn
hòa. Cường độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương tác với nhau
(Michael E Porter, 1980).
Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua
không dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như
sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,... Cạnh tranh còn giúp thị trường hoạt
động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây cũng chính là
động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những
biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây
khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm về năng lực cạnh tranh được nêu ra lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1980 của Aldington Report: Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả
năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2003): Năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị
doanh nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Theo Fafchamps (1995): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp
hơn giá của nó trên thị trường, nghĩa là doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp
hơn thì có khả năng cạnh tranh cao.
Theo Markasen (1992): Một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có một
mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí do đơn vị của các nhà
cạnh tranh quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một lĩnh vực được xác
định bằng những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc huy động được để có thể cạnh
tranh thắng lợi.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khách hàng và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. Quan niệm này cho thấy doanh nghiệp nào
có khả năng duy trì và sáng tạo liên tục các lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ
luôn đi trước các đối thủ và giành phần thắng trong cạnh tranh để đạt được mục
đích là duy trì và mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Quan niệm này đã phần nào bao quát được mục đích và chiến lược trong quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau: năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
năng lực cạnh tranh của quốc gia:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được phản ánh qua các tiêu
chí: giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, sự độc đáo, quen dùng và phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Một hàng hóa, dịch vụ được coi là có sức cạnh tranh cao
khi chúng có chất lượng vượt trội so với các hàng hóa cùng loại, cùng một mặt bằng
giá hoặc có chất lượng vượt trội độc đáo riêng. Nói cách khác, bí quyết tạo nên chất
lượng riêng của sản phẩm luôn tạo cho sản phẩm, dịch vụ có khách hàng ưa chuộng
riêng và do đó chiếm được sự “độc quyền lành mạnh” ở một nước nhất định. Ngược
lại tiêu chí giá cả của hàng hóa ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu
là do chi phí sản xuất quyết định. Nếu mặt bằng chất lượng như nhau thì chỉ có
doanh nghiệp quản lý tốt, sử dụng công nghệ tiên tiến, lao động có tay nghề cao, thì
mới có thể làm giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm, từ đó kéo giá giảm làm
cho sản phẩm có sức cạnh tranh. Ngoài ra, hình thức nhãn mác hấp dẫn, hợp thị
hiếu, quy cách sản phẩm thuận tiện cho tiêu dùng cũng làm gia tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm. Tuy nhiên, do sự chi phối bởi lợi nhuận thu về từ sản xuất và bán
hàng hóa dịch vụ, cho nên chủ hàng hóa có thể coi chất lượng và chi phí chỉ là
phương tiện để họ đạt tới giá trị thặng dư, nên nếu không có sự kiểm tra, giám sát
của người tiêu dùng và sự bảo hộ của Nhà nước cho các quyền sở hữu thành quả lao
động, hoặc tài năng dưới hình thức quyền sở hữu nhãn mác, bằng phát minh sáng
chế,... thì trong thời đại khoa học tiên tiến hiện nay, các chủ thể kinh tế có thể cạnh
tranh không chính đáng bằng cách ăn cắp công nghệ, sao chép “nhái” mẫu mã của
người khác, làm cho người kinh doanh chính đáng bị thiệt hoặc không khuyến khích
họ đầu tư cho nghiên cứu, phát minh sáng chế. Như vậy, khi nghiên cứu sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ thì ta phải đặt chúng trong môi trường vĩ mô.
Theo Michael Porter (1985): chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất
chỉ là một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là
yếu tố quan trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho
rằng lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc vào khả năng
cải tiến liên tục và nhấn mạnh đến dự tác động của môi trường đối với việc thực
hiện cải tiến đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ở cấp độ cao hơn, được phản ánh
không chỉ bằng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do nó cung ứng, mà
còn bằng năng lực tài chính và quản lý, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Nhưng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp phản ánh tập trung và hội tụ các yếu tố khác quyết định năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá rẻ thì doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất và tiêu thụ sao cho có hiệu quả, không lãng phí ở bất
cứ khâu nào, công nghệ phải luôn hiện đại nhất, phải có khả năng tự đổi mới mình,
đưa ra được các sản phẩm mới. Muốn vậy doanh nghiệp phải đầu tư cho công nghệ,
cho con người để họ lao động có năng suất và sáng tạo, và điều đặc biệt là phải có
tiềm lực về tài chính để đương đầu với các đối thủ cạnh tranh.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản
doanh nghiệp, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, tỷ lệ công nhân lành nghề,... Những yếu tố
đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả
năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo ra giá
trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc
chi phí thấp hoặc cả hai.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tốc
độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp để xác lập vị thế
so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường trong một khoảng thời
gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các
nhóm yếu tố chủ yếu được tóm tắt qua Hình 1.1 (trang 8).
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguồn: Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị Quốc gia, 2006
Nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của
sản phẩm dịch vụ, của doanh nghiệp và của quốc gia thông qua các tiêu chí để có
những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay đổi mối tương quan
giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so
với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt
hơn những đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng
như đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội, năng suất lao động cao, chất
lượng sản phẩm tốt và hợp thị hiếu tiêu dùng trên thị trường.
Lợi thế cạnh tranh theo thương mại là được biểu hiện qua các nội dung mang
Năng lực
cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chất lượng, khả
năng cung ứng
yếu tố đầu vào
Công nghệ và
dịch vụ trợ giúp
Uy tín thương
hiệu sản phẩm
Nhu cầu của
khách hàng đối
với sản phẩm
tính giải pháp về chiến lược, sách lược của một ngành hàng, một sản phẩm trong
quá trình sản xuất và trao đổi thương mại. Lợi thế cạnh tranh được biểu hiện và đo
lường bằng các chỉ tiêu vừa định tính vừa định lượng như: chất lượng sản phẩm, vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm, độ an toàn trong sử dụng; quy mô, khối lượng
và sự ổn định của sản phẩm; kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu
và tập quán tiêu dùng trên các thị trường đến mức độ nào; môi trường thương mại
thể hiện mức độ và khả năng giao dịch cũng như uy tín trên thị trường; môi trường
kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương mại; giá thành và giá cả sản phẩm.
Theo Michael Porter (1998), lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được
thể hiện dưới hai khía cạnh sau:
- Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể
được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn
trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh
nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện
của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
- Sự khác biệt hóa: tức là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay
quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác
biệt này có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh
tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng
lưới bán hàng,…
1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của riêng ai, cạnh tranh là một quy luật khách quan và
quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá dịch
vụ bán ra ngày càng nhiều, lượng người cung cấp ngày càng đông thì cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Nhưng chính nhờ có sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận
động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo
cho sự thành công của mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Cơ chế thị trường
mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa thế mạnh của
mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra cho các nước
khả năng tiếp cận các nguồn đầu tư, các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nền
kinh tế, đồng thời tạo sự lệ thuộc chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Các nền kinh tế
trở nên cực kỳ nhạy cảm với những biến động của thị trường thế giới, và nếu mỗi
quốc gia không xây dựng được đường lối hội nhập chủ động, không tích luỹ đủ khả
năng kháng cự thì sẽ khó tránh khỏi những tác động tiêu cực mà toàn cầu hoá mang
lại. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện tất yếu để các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Khi nước ta đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thì mức
độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, các doanh nghiệp tham gia vào một sân chơi ngày
càng rộng với các đối thủ lớn mạnh cả về tài chính, kinh nghiệm thủ đoạn cạnh tranh,
tri thức kinh doanh và cả về năng lực công nghệ. Cuộc đua tranh diễn ra trong bối cảnh
tình hình thế giới không ổn định, khó dự đoán, được quyết định bởi tốc độ. Chu kỳ sản
xuất và công nghệ ngày càng rút ngắn đến mức chỉ chậm một chút, doanh nghiệp có
thể mất cơ hội Vậy để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì việc không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh truyền
thống như tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ đang giảm sút. Tri thức,
công nghệ và kỹ năng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Sự
thay đổi này làm đảo lộn mạnh mẽ tư duy phát triển, đặt các doanh nghiệp giải
quyết nhiệm vụ kép: không chỉ phát triển tuần tự, cạnh tranh trong hiện tại mà còn
phải chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang nền kinh tế tri thức, chuẩn bị cạnh tranh
trong tương lai khi còn đang ở trong trình độ thấp, yếu kém về năng lực cạnh tranh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.3.1. Các yếu tố về môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh và có tốc độ tăng trưởng cao, đã
làm cho thu nhập của dân cư tăng, dẫn tới sức mua hàng hoá dịch vụ tăng; cơ sở hạ
tầng cũng được cải thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá; các rào
cản về thuế quan và phi thuế quan đang được dỡ bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá.
Tuy nhiên, môi trường kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp: nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao
nhưng chưa vững chắc, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, bội chi ngân sách còn lớn, mức
tiết kiệm đầu tư chưa cao, nguồn vốn huy động trong nước vẫn còn hạn chế và sử
dụng còn lãng phí. Hệ thống kế hoạch, tài chính, ngân hàng là những công cụ chủ
đạo của Nhà nước đã được đổi mới nhưng còn chậm chưa đáp ứng được các nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Yếu tố chính trị và pháp luật
Một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả
như các luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu.... Nước ta vẫn mang nặng cơ chế
quản lý cũ, Nhà nước còn can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm
tính chủ động cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ, chồng chéo, hiệu lực thấp làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam gia nhập AFTA, WTO
tạo ra cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường nhưng cũng nhiều thách thức đặc
biệt là mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Yếu tố văn hóa và xã hội
Các yếu tố về văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp và sâu sắc
đến môi trường kinh doanh. Trong thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối
sống, trình độ dân trí, tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của nhu cầu thị
trường, chẳng hạn kết cấu dân cư và trình độ dân trí có ảnh hưởng trước hết đến
thẩm mỹ, thị hiếu, tiếp đó là các đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, màu sắc của sản
phẩm. Hơn nữa, yếu tố truyền thống người Việt Nam là cần cù, thông minh, ham
hiểu biết, tiếp thu nhanh cái mới, thích ứng nhanh với điều kiện mới, thị trường lao
động dồi dào, giá cả lao động còn tương đối thấp.
- Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú,
điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi, vị trí của doanh nghiệp thuận lợi thì cũng coi
như là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng
cạnh tranh.
- Yếu tố công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là: chất lượng và giá bán. Khoa học
công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo ra khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các yếu tố về môi trường vi mô
- Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh
nghiệp, vì thế thực chất khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, số lượng, kết
cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động cơ mua hàng, thị hiếu, yêu cầu của họ.
Khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh, nếu chúng ta không cung
cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá phải chăng họ sẽ tìm chỗ khác để mua
hàng và ngược lại nếu đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng chúng ta sẽ tăng được
doanh số và lợi nhuận.
- Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp như: nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, dịch vụ, lao động,
máy móc, thiết bị, kỹ thuật, tiền vốn cho doanh nghiệp. Giữa các nhà cung cấp và
doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời
gian giao hàng. Nhà cung cấp và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng lớn đến môi trường
cạnh tranh trong nội bộ ngành. Số lượng các nhà cung cấp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị
trường càng phát triển bao nhiêu thì càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn
các yếu tố đầu vào bấy nhiêu.
- Sản phẩm thay thế
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm thay thế ra đời nhằm đáp ứng sự
thay đổi của nhu cầu ngày càng biến động theo xu hướng đa dạng hơn, phong phú
hơn, cao cấp hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh mạnh hơn sản phẩm
bị thay thế. Sự có mặt của sản phẩm thay thế trên thị trường là mối đe doạ trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi mà giá bán của sản phẩm vượt quá
giới hạn chặn trên của mức giá bán sản phẩm, thì khách hàng sẽ chuyển sang sử
dụng sản phẩm thay thế, do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng những sản phẩm và dịch
vụ có mức độ lợi ích tương tự cho khách hàng. Trong chừng mực mà các nhà quản
trị có tầm nhìn còn hạn hẹp về các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ không nhận diện được
những mối đe doạ và sẽ phản ứng quá trễ. Yếu tố cạnh tranh là yếu tố mà khách
hàng quyết định. Một trong những lỗi lầm phổ biến nhất của các nhà quản trị trong
việc nhận diện đối thủ cạnh tranh là họ hoàn toàn nhìn từ góc độ nhà cung ứng chứ
không phải nhìn từ góc độ của một khách hàng
- Số lượng doanh nghiệp trong ngành và doanh nghiệp tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện nay chưa xuất hiện trên
thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của
các đối thủ này được đánh giá qua rào cản ngăn chặn việc gia nhập vào ngành, lĩnh
vực kinh doanh như: tính kinh tế nhờ quy mô, sự khác biệt hoá nhờ sản phẩm, nhu
cầu vốn đầu tư tối thiểu nhất, các lợi thế đặc biệt của các đối thủ cạnh tranh hiện có,
sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter
Nguồn: Michael E Porter, ”Chiến lược cạnh tranh”
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết chuỗi giá trị của Michael E.Porter, mỗi doanh
nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối
và hỗ trợ sản phẩm. Những hoạt động có tính chiến lược này liên quan với nhau bởi
chi phí, sự tồn tại và tiềm năng của các nguồn lực. Bằng cách thực hiện những hoạt
động chiến lược quan trọng với chi phí thấp hơn hoặc đạt hiệu quả tốt hơn đối thủ,
một doanh nghiệp sẽ có được lợi thế cạnh tranh.
- Nguồn lực tài chính: thể hiện ở quy mô, cơ cấu tài sản, tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Yếu tố này thể hiện sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp và khả năng tài chính sẵn có để tài trợ cho các chương
trình, kế hoạch đầu tư lớn. Tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng trong việc
nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn tài chính mạnh được đánh giá
bằng các tham số lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dữ trữ, lợi tức cổ
phần, hệ số thanh khoản, hệ số hoạt động, chỉ số sinh lợi, chỉ số vốn vay, các nguồn
vốn và sử dụng các ngân quỹ. Vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê công nhân, mua
sắm thiết bị máy móc,... sẽ tạo nhiều lợi thế so với các đối thủ khác. Như vậy, năng
lực tài chính phản ảnh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt
buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh: đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo
một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ
nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Chiến lược kinh doanh giúp
doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc
phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp doanh
nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển
nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
- Thương hiệu: là yếu tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với sản phẩm cao su, nó ảnh hưởng đến khả năng nhận biết sản
phẩm, đến việc thuyết phục mua hàng, có thương hiệu mạnh là có một tài sản lớn.
Với những sản phẩm có thương hiệu, danh tiếng trên thị trường, các đối tác sẽ tin
tưởng đầu tư và giao thương hơn. Một thương hiệu đã được chấp nhận sẽ tạo ra một
sự tin cậy đối với khách hàng và khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch
vụ đó. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của
khách hàng, nhưng thương hiệu là động lực cực kỳ quan trọng đế giữ chân khách
hàng ở lại với hàng hóa, dịch vụ đó và là địa chỉ để người tiêu dùng đặt lòng tin.
- Tổ chức và quản lý: Một doanh nghiệp không thể có năng lực cạnh tranh tốt
nếu không có bộ máy tổ chức hợp lý. Một tổ chức có những nhà quản trị cấp cao có
năng lực quản lý và điều hành, biết nhanh chóng đưa ra các quyết định kinh doanh kịp
thời và chính xác sẽ có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn về mặt
này.
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được đánh giá bằng những kiến thức cần
thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn
phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh nghiệp.
+ Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ
cấu tổ chức bộ máy và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý
nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý, ra quyết định nhanh chóng,
chính xác mà còn gián tiếp làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp. Trình độ năng
lực quản lý của doanh nghiệp còn được đánh giá thông qua việc hoạch định chiến lược
kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp.
- Quản trị nguồn nhân lực: Con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Là một ngành kỹ thuật cao nên đòi hỏi người công nhân
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong việc chế biến sản phẩm, vận hành
máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc phân tích chỉ tiêu này
bao gồm những xem xét về trình độ lực lượng lao động, năng suất công việc, những
yêu cầu kỹ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng, điều kiện môi trường làm việc.
- Ứng dụng công nghệ: Chỉ tiêu công nghệ được đánh giá thông qua việc đầu
tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất (yếu tố kỹ thuật) và năng lực vận
dụng, điều hành công nghệ của nguồn nhân lực (yếu tố con người). Ngoài ra, chỉ
tiêu công nghệ còn được đánh giá qua khả năng ứng dụng công nghệ, so sánh với
trình độ công nghệ của ngành và chi phí mở rộng ứng dụng.
- Khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D): nhấn mạnh đến sự đầu tư, nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, triển khai các sản phẩm mới, quy trình mới. R&D hữu
hiệu sẽ tạo ra sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế trong việc giới thiệu sản
phẩm mới.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào: là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
để tạo ra nguồn sản phẩm chất lượng cao. Nếu không có nguyên liệu hoặc nguyên
liệu không đảm bảo chất lượng thì sản phẩm hàng hoá được tạo ra cũng không đảm
bảo chất lượng và không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nguồn nguyên liệu có
chất lượng tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm. Chỉ tiêu này được đánh
giá qua công tác thu gom, kiểm tra chất lượng, dây chuyền xử lý sơ bộ và công tác
bảo quản nguồn nguyên liệu.
- Sản xuất và chế biến: đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất
lượng sản phẩm. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế
biến sẽ góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
- Hoạt động bán hàng và marketing: bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu
sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động công tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng
mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công
tác marketing là mắt xích chủ yếu giữa công ty với đối thủ cạnh tranh và khách
hàng tiềm năng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường và liên tục tiếp xúc khách
hàng, bộ phận marketing có cơ hội để nhận biết khách hàng cần gì và đánh giá cao
cái gì. Do đó khâu bán hàng và maketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty
- Dịch vụ, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: là một hệ thống được tổ
chức để tạo ra một mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với khách hàng
lần đầu tiên cho đến khi sản phẩm được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng một cách liên tục. Các hoạt động liên quan đến cung
cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.
1.4. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam
1.4.1. Giới thiệu về cây cao su và sản phẩm mủ cao su
Cây cao su là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Euphorbiaceae. Cây cao su có
tầm quan trọng kinh tế lớn do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là
nhựa mủ - latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su
tự nhiên. Cây cao su được ví là “vàng trắng” của Việt Nam. Cây phát triển tốt ở
vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến
28°C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được sự úng nước
và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng
suất mủ sẽ giảm. Thông thường, cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất
sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ
nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần.
Sản phẩm mủ cao su:
+ Mủ tờ xông khói: tên thương mại là RSS từ RSS1 đến RSS6 tùy theo chất
lượng mủ, là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên 40% sản lượng). RSS có lực
kéo dãn cao, ít bị lão hoá nên thích hợp cho các sản phẩm đòi hỏi tính kháng đứt
cao, kháng mòn, độ cứng cao. RSS được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm
lốp ô tô, dây chuyền băng tải,...
+ Mủ khối: tên thương mại theo định chuẩn từng nước như SIR, CSV,…
chiếm từ 30 - 40% sản lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước cho ra các chủng
loại mủ có chất lượng cao. Đây là sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm
ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%)
+ Mủ ly tâm (latex): là mủ ở dạng lỏng, được sử dụng để làm các sản phẩm
nhúng như nệm, găng tay,…Loại mủ này yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật gắt gao, mủ
được sản xuất khoảng 10% tổng sản lượng.
+ Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ không xông khói, mủ skim.
1.4.2. Vị thế ngành cao su thiên nhiên của Việt Nam
Tính đến cuối năm 2012, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng khai
thác cao su thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6% tương đương 863.600 tấn và đứng
thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3%
tương đương 1,02 triệu tấn. Tính riêng 4 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia và
Việt Nam đã chiếm đến 87% tổng sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của thế
giới. Thêm vào đó, 4 quốc gia này cũng chiếm đến 73% tổng sản lượng sản xuất cao
su thiên nhiên toàn cầu, trong đó Thái Lan (3,55 triệu tấn), Indonesia (3,00 triệu
tấn), Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu ha) và Việt Nam (0,86 triệu tấn).
Bảng 1.1: Số liệu thống kê của các nước tính đến năm 2012
Chỉ tiêu Thái Lan Indonesia Malaysia Ấn Độ Việt Nam
Tổng diện tích
(ha)
2.756.000 3.456.000 1.048.000 737.000 910.500
Sản lượng khai
thác (tấn)
3.500.000 3.000.000 950.000 904.000 863.600
Năng suất
bình quân
(tấn/ha)
1,72 1,16 1,47 1,82 1,71
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam, 2012
Trong 2 năm trở lại đây Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 5 thế giới về diện
tích trồng cao su, cụ thể năm 2012 diện tích cao su các nước như sau: Thái Lan
(2,756 triệu ha), Indonesia (3,456 triệu ha), Trung Quốc (1,07 triệu ha), Malaysia
(1,048 triệu ha), Việt Nam (0,91 triệu ha), Ấn Độ (0,737 triệu ha).
Kết thúc năm 2012, theo thống kê từ Hiệp hội các quốc gia trồng cao su thế
giới (ANRPC) và VRG thì Việt Nam xếp hạng thứ 5 trên thế giới về sản lượng khai
thác cao su thiên nhiên, với sản lượng đạt 863.600 tấn. Bên cạnh đó, Việt Nam là
quốc gia có tốc độ tăng trưởng sản lượng và diện tích đạt mức cao nhất trên thế giới,
cụ thể tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 – 2012, về sản lượng đạt mức
9,5%/năm và diện tích đạt 6,8%/năm. Theo số liệu cuối năm 2012 sản lượng khai
thác của các nước như sau: Thái Lan (3,5 triệu tấn), Indonesia (3,0 triệu tấn),
Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu tấn) và Việt Nam (0,86 triệu tấn).
Xét về sản lượng khai thác, Việt Nam vẫn thấp hơn so với bốn cường quốc
trên. Nhưng xét về năng suất khai thác, Việt Nam đang đứng thứ 2 thế giới, năm
2012 đạt 1,71 tấn/ha, đứng đầu là Ấn Độ là 1,82 tấn/ha, bỏ xa mức bình quân của
toàn thế giới là 1,1 tấn/ha. Bình quân trong 5 năm trở lại đây năng suất của Việt
Nam đạt 1,70 tấn/ha, trong khi đó ở Ấn Độ đạt 1,82 tấn/ha, Thái Lan đạt 1,68
tấn/ha, Indonesia đạt 1 tấn/ha và Malaysia đạt 1,46 tấn/ha.
Trong 4 nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới xét trong giai
đoạn 2007 - 2012, Việt Nam và Malaysia là 2 nước có mức tăng trưởng cao trong
giá trị xuất khẩu, cụ thể: Malaysia đạt 12,1%/năm, Việt Nam đạt 7,5%/năm, đối với
Thái Lan là 2,8%/năm và Indonesia chỉ đạt 0,3%/năm.
1.4.3. Tình hình sản xuất cao su của Việt Nam những năm qua
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối năm 2012,
tổng diện tích cây cao su lên đến 910.500 ha, tăng 13,6% là mức tăng cao nhất trong
thời kỳ từ năm 1975 đến nay, và sản lượng đạt 863.600 tấn, tăng 9,4%, diện tích thu
hoạch tăng 10% và đạt 505.800 ha, năng suất đạt 1.707 kg/ha.
Với diện tích đạt được vào cuối năm 2012, ngành cao su đã vượt mục tiêu
800.000 ha theo quy hoạch của Chính phủ cho năm 2015. Chính phủ đã có kế hoạch
xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su cho phù hợp, hiệu quả và bền vững với
tầm nhìn đến 2030.
Bảng 1.2: Tổng diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam
2006 - 2012
Năm
Tổng diện
tích (ha)
Diện tích cho
mủ (ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
2006 522.000 356.000 555.000 1,56
2007 556.000 373.000 602.000 1,61
2008 631.000 399.000 660.000 1,65
2009 678.000 422.000 724.000 1,72
2010 749.000 439.000 752.000 1,71
2011 834.000 472.000 812.000 1,72
2012 910.500 505.800 863.600 1,71
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Theo Quyết định số 750/QĐ-TTG và Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, diện tích trồng cao su cả
nước sẽ ổn định ở mức 800.000 ha. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2012, theo thống
kê từ Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tổng diện tích quy hoạch để trồng
cao su là 910.500 ha, vượt mức kế hoạch đề ra cho năm 2015. Trong đó, diện tích
cao su cho mủ chiếm khoảng 55,55% tương đương 505.800 ha. Tổng sản lượng tính
đến hết năm 2012 đạt 863.600 tấn, năng suất bình quân đạt 1,71 tấn/ha, giảm nhẹ so
với mức 1,72 tấn/ha năm 2011.
Khả năng Việt Nam sẽ đạt mức 1 triệu ha giai đoạn 2015 - 2020 là rất cao.
Theo đó, vùng Đông Nam Bộ sẽ đạt 390.000 ha, vùng Tây Nguyên đạt 280.000 ha,
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ đạt 40.000 ha, vùng Bắc Trung Bộ đạt 80.000 ha,
các tỉnh vùng Tây Bắc đạt 50.000 ha và 200.000 ha tại Lào và Campuchia.
Xét trong các tỉnh trọng điểm, hiện nay Bình Phước và Bình Dương là hai
khu vực có diện tích trồng cao su lớn nhất cả nước. Trong đó, Bình Phước chiếm
22% diện tích cả nước và 36% tổng diện tích trồng cao su của vùng Đông Nam Bộ.
Bình Dương chiếm khoảng 18%, kế đến là Tây Ninh 10%, Gia Lai 11%, Đồng Nai
6% diện tích cả nước.
Theo số liệu kế hoạch của riêng Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam -
VRG, tính đến cuối năm 2012, vùng Đông Nam bộ là khu vực có diện tích cao su
lớn nhất nước. Tổng diện tích rừng cao su thuộc tập đoàn VRG đạt mức 358.000 ha,
trong nước đạt 273.000 ha và nước ngoài đạt khoảng 85.000 ha.
Hình 1.3: Diện tích trồng cây cao su theo vùng miền đến năm 2012
Nguồn: Báo cáo Bộ NN&PTNT
1.4.4. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam
Tổng khối lượng cao su xuất khẩu năm 2012 đạt 1,02 triệu tấn, chiếm
khoảng 7% nguồn cung cao su trên thế giới, thu về 2,86 tỷ USD, tăng 25,3% về
lượng một phần nhờ nguồn tạm nhập tái xuất, nhưng giảm 11,6% về kim ngạch do
giá giảm mạnh 29,4% so với năm 2011.
Bảng 1.3: Một số thị trường xuất khẩu cao su lớn của Việt Nam năm 2012
(K.lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)
Thị trường
Năm 2012 Năm 2011
Năm 2012 so 2011
(%)
K.Lượng Trị giá K.Lượng Trị giá K.Lượng Trị giá
Tổng 1.023.231 2.859.876 816.577 3.234.706 25,31 -11,59
Trung Quốc 492.749 1.326.472 501.571 1.937.566 -1,76 -31,54
Malaixia 200.400 564.143 57.872 229.428 246,28 145,89
Ấn Độ 71.676 211.568 26.913 109.149 166,32 93,83
Hàn Quốc 39.997 112.433 33.065 130.250 20,96 -13,68
Đài Loan 38.939 123.493 34.370 151.858 13,29 -18,68
Đức 33.728 103.112 29.325 132.459 15,01 -22,16
Mỹ 23.453 62.720 24.534 89.552 -4,41 -29,96
Thổ Nhĩ Kỳ 13.905 40.178 13.002 53.823 6,95 -25,35
Italia 10.667 30.330 8.943 37.916 19,28 -20,01
Indonesia 10.313 24.993 10.139 29.571 1,72 -15,48
Nhật Bản 9.712 32.645 10.190 48.354 -4,69 -32,49
Tây Ban Nha 9.343 27.397 8.734 37.345 6,97 -26,64
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam tổng hợp từ Tổng cục Hải quan, 2013
Cao su Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 39 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu
là các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức và Mỹ. Năm 2012, Việt Nam
xuất khẩu 1.023 ngàn tấn cao su và đạt giá trị xuất khẩu gần 2,9 tỷ USD. Trong tổng
sản lượng cao su xuất khẩu năm 2012, khoảng 50% xuất khẩu sang Trung Quốc.
Chủ trương của nước ta là trong những năm tới sẽ giảm dần tỷ lệ xuất khẩu cao su
sang Trung Quốc xuống dưới 50% nhằm giảm bớt rủi ro và hạn chế bị ép giá khi số
lượng xuất vào thị trường này quá lớn; đồng thời tăng cường số lượng cao su xuất
sang Mỹ, các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu nhất là Đông Âu,
Nga và Cộng hòa Séc vì đây là những thị trường mới có tiềm năng tiêu thụ cao su
ổn định lâu dài.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
DONG PHU RUBBER JOINT STOCK COMPANY
Tên gọi tắt: DORUCO
Trụ sở chính: xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
Website: http://doruco.com.vn
Vốn điều lệ của Công ty: 430 tỷ đồng
Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú tiền thân là đồn điền Thuận Lợi của công
ty Michelin – Pháp, là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân Pháp ở Việt Nam từ năm 1927. Đồng Phú là vùng đất đỏ Bazan có khí hậu và
địa chất phù hợp với phát triển cây cao su và cũng là nơi có truyền thống Cách
mạng, đây là nơi chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Miền Đông Nam Bộ ra đời ngày
28/10/1929.
Công ty cao su Đồng Phú là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
Cao su Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số: 148/NNTCCB/QĐ ngày 04
tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm
(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Tháng 11 năm 2006, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được thành lập từ
việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Cao su Đồng Phú với hình thức
bán một phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp. Công ty được tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan và điều lệ Công ty (theo
Quyết định số 3441/2206/QĐ/ĐMDN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Cao su Đồng
Phú thành Công ty cổ phần).
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/12/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4403000069 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp ngày 28/12/2006.
Tháng 11 năm 2007, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã niêm yết và
chính thức giao dịch cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh với mã giao dịch là DPR, có 43 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ
phiếu.
Ngành nghề kinh doanh
- Trồng trọt, chế biến cao su và gỗ cao su
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Công nghiệp hoá chất, phân bón và cao su
- Thương nghiệp buôn bán
- Xây lắp dân dụng, công nghiệp và thi công cầu đường bộ
- Đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài khu
công nghiệp
- Đầu tư và kinh doanh địa ốc.
2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ
- Đặc điểm
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú trải dài trên địa bàn năm huyện của tỉnh
Bình Phước, nên việc quản lý vườn cây gặp khá nhiều khó khăn, nhất là việc bảo vệ
chống mất cắp mủ cao su khai thác trên vườn cây (đặc biệt là trong giai đoạn giá mủ
cao su tăng cao). Khai thác cao su là hoạt động mang tính chất thời vụ nông nghiệp,
sản lượng tăng dần từ đầu năm đến cuối năm: bình quân quý 1 khoảng 10%, quý 2
khoảng 20%, quý 3 khoảng 30%, quý 4 khoảng 40% tổng sản lượng cả năm. Lương
công nhân được trả theo sản phẩm làm ra. Tổng quỹ lương được tính theo doanh thu
với tỷ lệ được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt là 39,8%; Trong đó, lương của bộ
phận gián tiếp chiếm 10% tổng quỹ lương, phân bổ cho các nông trường, xí nghiệp
6%, văn phòng công ty 4%.
- Chức năng
+ Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su; thu mua và chế biến mủ
cao su tiểu điền của các hộ dân.
+ Mua bán cao su sơ chế và các sản phẩm sản xuất từ cao su, các sản phẩm
công nghiệp và hoá chất.
+ Hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường, liên doanh
liên kết.
+ Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng kết hợp với chăn nuôi đại gia súc.
- Nhiệm vụ
+ Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi.
+ Nộp đúng, đủ các loại thuế cho Nhà nước như thuế sử dụng đất, thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các loại thuế khác theo đúng quy định.
+ Trích nộp đầy đủ các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và các khoản khác theo đúng quy định.
+ Quyết toán định kỳ hàng quý, năm và nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý
Nhà nước theo đúng quy định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Văn phòng Công ty gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng
Giám đốc và 06 phòng ban nghiệp vụ chuyên môn.
Các đơn vị sản xuất gồm:
- Nông trường cao su An Bình
- Nông trường cao su Tân Lập
- Nông trường cao su Tân Lợi
- Nông trường cao su Tân Thành
- Nông trường cao su Thuận Phú
- Nông trường cao su Tân Hưng
Cùng hai nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại của Malaysia, và Cộng
hòa Liên bang Đức:
- Nhà máy chế biến Tân Lập: chuyên sản xuất mủ Latex (kem) công suất
6.000 tấn/năm dùng công nghệ tiên tiến của tập đoàn Wesftalia (CHLB Đức). Sản
phẩm của nhà máy gồm Latex HA, Latex LA.
- Nhà máy chế biến Thuận Phú: chuyên sản xuất mủ khối SVR L, SVR 3 L,
SVR 10, SVR 20, SVR CV50, SVR CV60 dùng công nghệ tiên tiến của Malaysia,
công suất 16.000 tấn/năm.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Cao su Đồng Phú
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty
2.1.4. Sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
Để đạt mục tiêu xây dựng Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú phát triển ổn
định và tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Công ty đã và
đang triển khai một số dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô và đa dạng hóa ngành
nghề sản xuất – kinh doanh như:
- Góp vốn thành lập Công ty CP Cao su Đồng Phú Kratie, với dự án trồng
10.000 ha cao su tại tỉnh Kratie – Vương quốc Campuchia.
- Thành lập Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú - Đắk Nông, với dự án trồng
3.000 - 4.000 ha cao su tại tỉnh Đắk Nông.
- Tham gia góp vốn xây dựng đường BOT đoạn từ thị xã Đồng Xoài – Phước
Long tỉnh Bình Phước, đường BOT đoạn từ Tân Lập - Tỉnh Bình Phước đến ngã ba
Cổng Xanh - Tỉnh Bình Dương, với số vốn hơn 43,8 tỷ đồng, đã đi vào kinh doanh
thu phí.
- Tham gia thành lập Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Bắc Đồng Phú với
vốn điều lệ 100 tỷ đồng (DPR chiếm 51%) nhằm đầu tư khu công nghiệp Bắc Đồng
Phú quy mô 186 ha và khu dân cư Cao su Đồng Phú quy mô 38 ha.
- Tham gia đầu tư xây dựng dự án Nhà máy sản xuất nệm và gối từ mủ latex
quy mô 300 nệm và 600 gối trên một ngày, sử dụng khoảng 4.000 tấn latex nguyên
liệu/ năm.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia góp vốn vào các Công ty cổ phần và các dự
án của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam như: Công ty Cổ phần chế biến gỗ
Thuận An, Công ty Cổ phần cao su Sa Thầy (10% vốn điều lệ), Khu Công nghiệp
Hố Nai, Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Cao su tại Móng Cái –
tỉnh Quảng Ninh,… với tổng số vốn góp gần 20 tỷ đồng.
2.1.5. Thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã được chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ những năm 1999. Đến năm 2009,
Công ty chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2008. Sản phẩm của Công ty luôn có
chất lượng tốt và ổn định, thoả mãn được các yêu cầu khắt khe của khách hàng,
trong đó có những khách hàng truyền thống là các tập đoàn chế tạo vỏ xe hàng đầu
thế giới như Michelin, Goodyear, Mitsubishi, ... và các tập đoàn Safic Alcan, Tea
Young,... Với gần 86% tổng sản phẩm của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được
xuất khẩu trực tiếp đi các nước như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha, Hàn
Quốc, Úc, Mỹ, Canada, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,…
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Yếu tố kinh tế
Kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu phục hồi nhẹ trong năm 2013, lĩnh
vực sản xuất tăng trưởng mạnh đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tăng
cao. Trong báo cáo cập nhật “Triển vọng kinh tế toàn cầu” công bố ngày 9/7/2013,
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 3,1% trong
năm nay, không đổi so với năm 2012, nhưng thấp hơn dự báo 3,3% đưa ra hồi tháng
4 do chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia nhằm đối phó với lạm phát. IMF
cũng đưa ra dự báo kể từ năm 2013 trở đi, kinh tế thế giới sẽ quay trở lại đà tăng
trưởng bền vững.
Tuy nhiên, thế giới cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn như lạm
phát tại các nước đang phát triển và nợ công tại các nước phát triển. Đây sẽ là
những nguy cơ đe dọa đến tăng trưởng kinh tế thế giới và nếu không giải quyết triệt
để nhiều khả năng sẽ xảy ra một cuộc suy thoái kinh tế nữa sau khủng hoảng 2008.
Dầu thô là nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất cao su nhân tạo,
mặc dù cao su tự nhiên và cao su nhân tạo là hai sản phẩm thay thế không hoàn toàn
cho nhau nhưng giá dầu thô và cao su tự nhiên luôn biến động cùng chiều kể từ năm
2001. Tháng 8/2013, giá dầu thô trung bình tại Mỹ ở mức 106 USD/thùng do nguồn
cung vẫn trong trạng thái bất ổn và Nhật Bản cần nhiều dầu hơn để tái thiết đất
nước trong khi phải đóng cửa vô thời hạn các nhà máy điện hạt nhân và thảm họa
sóng thần. Đây là một yếu tố hỗ trợ cho nhu cầu và giá cao su tự nhiên.
Chính sách tiền tệ của Mỹ cũng tác động một phần lên giá cao su tự nhiên.
Bởi vì giá các loại hàng hóa giao dịch trên thế giới đều được niêm yết bằng đồng đô
la (USD) nên sự mạnh lên hay yếu đi của đồng tiền này đều tác động đến giá cao su
ngoài yếu tố cung – cầu hay giá dầu thô. Chính quyền Mỹ luôn ủng hộ một đồng đô
la yếu để hỗ trợ xuất khẩu, điều này có lợi cho giá cao su nhưng một khi kinh tế Mỹ
phục hồi thì sự mạnh lên của đồng đô la sẽ đẩy giá cao su đi xuống. Ngoài ra, sự
biến động của đồng nội tệ tại Thái Lan, Indonesia, Malaysia cũng tác động không
nhỏ tới giá cao su tự nhiên giao dịch trên thế giới.
Các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên đều
đã gia tăng diện tích trồng mới bên cạnh việc thay thế cây cao su già cỗi. Khi diện
tích trồng mới và thay thế được đưa vào khai thác sẽ làm gia tăng nguồn cung cao
su tự nhiên. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành cao su tự nhiên.
Theo dự báo gần đây của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Thế giới (IRSG), qua
việc các công ty sản xuất sản phẩm cao su kiểm kê lại hàng tồn kho, nhu cầu cao su
thiên nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới trong năm 2013 được dự đoán sẽ tăng
4% so với năm nay, đạt mức 27,7 triệu tấn. Ước lượng của IRSG dựa trên các con
số dự đoán mới nhất của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) về mức tăng trưởng kinh tế
toàn cầu đạt 3,9% trong năm 2013. IRSG ước tính tiêu thụ cao su trên thế giới trong
năm 2012 đạt 26,6 triệu tấn, cao hơn mức tiêu thụ 25,9 triệu tấn trong năm 2011,
nhưng thấp hơn mức ước tính trước đó là 26,8 triệu tấn. Chính nhu cầu này đã tạo
nhiều điều kiện để cao su tự nhiên phát triển.
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp. Những năm gần đây, môi trường kinh tế luôn được cải thiện và có
nhiều diễn biến thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành cao su.
Kinh tế thế giới vẫn tiếp tục có những bấp bênh rất lớn, phản ánh chiều
hướng đan xen suy giảm và tạo đà phục hồi kinh tế trong khó khăn. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta giữ mức tăng trưởng cao, tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của
Việt Nam đạt mức 5,03%.
Tỷ giá hối đoái ít thay đổi. Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. So với năm
2011, chỉ số CPI năm 2012 tăng khoảng 5%, lạm phát năm 2012 được kiềm chế ở
mức 6,81%. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2012 Việt
Nam thu hút vốn FDI đạt hơn 13 tỷ USD.
Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO giúp
doanh nghiệp được hưởng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nhờ khung pháp lý
minh bạch, thông thoáng, bình đẳng và giảm được các rào cản về thuế quan và hạn
ngạch.
Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu kinh tế đã có sự khởi động mạnh mẽ, tập trung
vào ba khâu trọng điểm là đầu tư, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu
đầu tư mà trọng tâm là đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu
quả. Đã chú trọng hơn việc xây dựng cơ chế, chính sách định hướng và tạo điều
kiện đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động đầu tư. Các nhà hoạch định chính sách có
những định hướng để nguồn tín dụng có thể chảy đến những lĩnh vực cần ưu tiên
như sản xuất chế biến nông - lâm - thủy sản, hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đây là những yếu tố tạo cơ hội cho ngành cao su của Công ty Đồng
Phú ổn định và phát triển.
2.2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội
Về xã hội, Bình Phước là một trong những tỉnh nghèo ở Đông Nam Bộ,
mức sống người dân còn thấp, số lao động chưa có việc làm cao. Hơn nữa, vài năm
gần đây, khi mủ cao su có giá trên thị trường, việc lấy cắp mủ khá dễ dàng do diện
tích vườn cây lớn, công tác bảo vệ đôi lúc chưa chặt chẽ đã hấp dẫn nhiều phần tử
xấu trộm cắp gây thiệt hại cho doanh nghiệp và làm tình hình an ninh trật tự trở nên
phức tạp.
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Bình Phước đạt gần 905.300 người,
mật độ dân số đạt 132 người/km2
. Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt gần
152.100 người, dân số sống tại nông thôn đạt 753.200 người. Dân số nam đạt
456.900 người, trong khi đó nữ đạt 448.400 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân
theo địa phương tăng 13,7 ‰. Dân số và lực lượng lao động khá dồi dào nên đảm
bảo được nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của Công ty trong thời gian tới.
Tại Bình Phước thì nông nghiệp - nông thôn vẫn là ngành kinh tế quan
trọng nhất trong các ngành kinh tế của tỉnh. Hiện nay tỉnh có khoảng 80% dân số
sống ở nông thôn, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp chiếm khoảng 70%.
Trên địa bàn Bình Phước có 40 dân tộc, đông nhất dân tộc Kinh có 527.968
người, chiếm 80,7%; dân tộc Stiêng có 63.735 người, chiếm 9,7%; dân tộc Nùng có
15.480 người, chiếm 2,4%; dân tộc Tày có 15.189 người, chiếm 2,3%; dân tộc
Khơmer có 11.323 người, chiếm 1,7%; các dân tộc khác chiếm 3,2%. Lực lượng lao
động ở đây chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp.
Riêng đối với ngành cao su, vấn đề văn hóa và xã hội có ý nghĩa liên quan
rất lớn, tác động không ít đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chẳng hạn nơi nào tình hình an ninh, trật tự xã hội ổn định thì nạn trộm cắp mủ
ngoài vườn cây sẽ ít đi, sản lượng mủ khai thác của vườn cây ấy sẽ lên cao; Phát
triển vườn cây cao su giúp đẩy lùi bệnh tật, đặc biệt là bệnh sốt rét vàng da. Đặc
điểm văn hóa xã hội trên địa bàn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong
việc sử dụng nguồn nhân công giá rẻ và mở rộng diện tích vườn cây.
2.2.1.3. Yếu tố chính trị - luật pháp
Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần
giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo
cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Đây là tiền đề hết sức
quan trọng để thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn, cũng như tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm phát triển sản xuất. Thời gian qua,
Chính phủ đang đẩy mạnh tiến trình cải cách về thể chế để tạo ra nền tảng vững
chắc cho hoạt động kinh tế phát triển bền vững.
Chính phủ có những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành cao su.
Theo Quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
cả nước đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã định hướng tiếp tục trồng ở nơi có
đủ điều kiện, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có
năng suất cao. Chính phủ cũng khuyến khích phát triển cao su ngoài quốc doanh,
quy định các thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức
trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về lãi suất cho vay vốn và nguồn
vốn, các ưu đãi về thuế, hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ tầng cơ sở, ... Tuy nhiên, theo
quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 Việt Nam sẽ trồng
là 800.000 ha. Thế nhưng với chủ trương chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su,
mặc dù chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Bộ NN & PTNT, các địa phương đã nhanh
chóng khoanh đất phá rừng trồng ngay cây cao su. Vì vậy, mới đến năm 2012, diện
tích cao su đã lên tới 915.000 ha. Điều này cho thấy sự thiếu kiểm soát trong quản
lý Nhà nước, nên chấn chỉnh để thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước
cũng như tránh tình trạng phá rừng trồng cao su.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam. Riêng mặt hàng cao su, trước năm 2011 thuế xuất khẩu là 0%, thời điểm năm
2012 do giá cao su tăng cao nên thuế xuất khẩu khoảng 3%, hiện nay thuế xuất khẩu
mặt hàng mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa và mặt hàng crep từ mủ cao
su thuộc nhóm cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su,
nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc
dạng tấm, lá hoặc dải (mã 40.01) được giảm từ 3% xuống còn 1%.
Nhìn chung, nền chính trị ổn định đã tạo nhiều điều kiện cho ngành cao su
phát triển. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của nước ta vẫn còn nhiều kẻ hở, nhiều
khiếm khuyết cần phải được nhanh chóng hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
thực tiễn và thông lệ quốc tế, thực sự tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho các
doanh nghiệp hoạt động một cách thuận lợi và bình đẳng.
2.2.1.4. Yếu tố công nghệ
Hiện nay, khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển rất nhanh chóng.
Số lượng, chủng loại các phát minh, công nghệ mới ngày càng phong phú và đa
dạng. Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc sử dụng công nghệ tiên
tiến sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, rút ngắn thời gian, tăng chất lượng
sản phẩm và tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ chế biến mủ cao
su không quá phức tạp. Malaysia là quốc gia đứng đầu về chế tạo dây chuyền chế
biến mủ cốm. Đức, Pháp là những quốc gia chuyên chế tạo máy ly tâm để sản xuất
mủ kem. Trước đây, ngành cao su thường nhập thiết bị từ các quốc gia này, nhưng
từ năm 2002, theo chủ trương của Chính phủ không cho nhập những thiết bị có thể
sản xuất được trong nước như lò xông, máy cán creper,… Những thiết bị chế tạo
trong nước có giá rẻ hơn nhiều so với thiết bị nhập khẩu, chỉ bằng khoảng phân nửa
và chất lượng cũng thấp hơn. Do đó, điều này cũng cần nên xem xét lại vì làm ảnh
hưởng tới sản xuất và giảm tính cạnh tranh để phát triển.
Những phát triển trong công nghệ sinh học đã góp phần lai tạo những giống
cao su mới, có năng suất cao hơn, ưu việt hơn và thích nghi được với những vùng
thổ nhưỡng khắc nghiệt như LH83-85, Rica130, LH92-95,… thay cho các giống
cao su cũ đã thoái hóa, lạc hậu như GT1, VM515, PB260, RRIM600,… Trong canh
tác, việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học như phân vi sinh, phân bón lá, dung
dịch cải tạo đất tạo điều kiện chăm sóc cây trồng tốt hơn. Công nghệ sinh học cũng
đã được ứng dụng nhiều hơn trong các hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế
biến.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ cao su nguyên liệu
như vỏ và ruột xe, băng chuyền cao su, hàng gia dụng bằng nhựa, sản phẩm cao su
y tế, các sản phẩm nhúng,… của Việt Nam chưa được phát triển nên sản lượng cao
su thiên nhiên tiêu thụ nội địa rất ít so với sản lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu.
2.2.1.5. Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và khí hậu nước ta rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Đặc biệt là vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thương buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Đối với ngành cao su, khí hậu nhiệt đới và thổ nhưỡng của nước ta rất phù
hợp cho cây cao su tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là đất đỏ bazan ở miền Đông
Nam Bộ. Hơn nữa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những loại giống mới
cũng được lai tạo cho phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở Tây Nguyên,
duyên hải miền Trung và Tây Bắc Bộ. Do vậy, yếu tố tự nhiên nước ta rất thuận lợi
cho sự phát triển của cao su. Bên cạnh đó, tầng xanh che phủ của vườn cây cao su
cũng giúp bảo vệ môi trường thiên nhiên, bởi bản thân vườn cao su đã được Nhà
nước xem là rừng cây.
Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận
xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Công ty Đồng Phú nằm
trong vùng có điều kiện tự nhiên và khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển cây
công nghiệp dài ngày: đất chất lượng cao trở lên có 420.213 ha, chiếm 61,17% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất có chất lượng trung bình là 252.066 ha, chiếm 36,78%
diện tích đất tự nhiên và đất có chất lượng kém, hoặc cần đầu tư chỉ có 7.884 ha,
chiếm 1,15% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Nhiệt độ trung bình năm: 250
C. Lượng
mưa trung bình hàng năm: 2.126 mm, số ngày mưa: 137 ngày/năm, thời điểm bắt
đầu mưa khoảng tháng 5, tháng 6. Độ ẩm không khí trung bình năm: 81,75%.
Những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu với những tác
nhân khó lường trước được đã gây ảnh hưởng to lớn, làm sụt giảm nghiêm trọng
năng suất và sản lượng mủ cao su. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển giống cao su
có sức chịu đựng tốt, năng suất cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng mủ cao su.
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô
2.2.2.1. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những yếu tố của môi trường vi mô làm cho
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, nhất là trong thời đại ngày nay
với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và tính đa dạng trong thị hiếu tiêu
dùng. Sản phẩm có khả năng thay thế cho cao su thiên nhiên là cao su nhân tạo hay
còn gọi là cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ hoặc các loại nhựa dẻo.
Cao su nhân tạo được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng các cấu trúc đơn bao
gồm isopren, 1,3 - butadien, cloropren và isobutylen (methylpropen) với một lượng
nhỏ phần trăm isopren cho liên kết chuỗi. Thêm vào đó, các cấu trúc đơn này có thể
trộn với các tỷ lệ mong muốn để tạo phản ứng đồng trùng hợp mà kết quả là các cấu
trúc cao su tổng hợp có các đặc tính vật lý, cơ học và hóa học khác nhau. Cao su
tổng hợp đã cho thấy ưu điểm như: được sản xuất tập trung với quy mô lớn tại các
nước có nhu cầu sử dụng cao như: Hoa Kỳ, Nhật, Nga và một số nước Tây Âu;
chủng loại đa dạng, đồng đều, có chứng chỉ kiểm phẩm đi kèm từng lô hàng. Cao su
nhân tạo có ưu điểm là độ bền cơ, lý tốt hơn cao su thiên nhiên nên thường được sử
dụng trong các ngành kỹ thuật, chế tạo những linh kiện đòi hỏi những yêu cầu đặc
biệt như chống ăn mòn, chịu va đập, độ bền kéo cao. Do những ưu điểm trên, cao su
tổng hợp nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường cao su thế giới, nhất là trong những
giai đoạn giá dầu mỏ xuống thấp. Giai đoạn 1975 – 2000, cao su tổng hợp chiếm
đến 70% thị phần cao su thế giới; từ giai đoạn 2000 – 2008, tuy giảm chỉ còn 56 –
60% thị phần nhưng cao su tổng hợp vẫn còn ưu thế và giữ vai trò quyết định giá
cao su trên thị trường thế giới. Cũng vì lý do này, giá cao su thiên nhiên lệ thuộc
vào giá cao su tổng hợp và giá dầu thô.
Nhược điểm lớn nhất của cao su nhân tạo là chi phí sản xuất cao. Bên cạnh
đó, cao su nhân tạo chưa thể thay thế hoàn toàn cho cao su thiên nhiên trong công
nghệ chế tạo các sản phẩm cao su như công nghệ sản xuất vỏ xe hơi (chiếm trên
70% cao su tiêu thụ trên thế giới), lượng cao su nhân tạo pha trộn chỉ có thể chiếm
đến tối đa 50%. Hiện nay, giá dầu mỏ trên thế giới xu hướng ngày càng tăng cao,
đồng thời trữ lượng dầu thô có hạn đã làm cho giá cao su nhân tạo cũng tăng cao. Vì
vậy, cách tốt nhất để hạn chế nguy cơ từ sản phẩm thay thế này là phải thường
xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm giá thành của cao su thiên nhiên.
2.2.2.2. Nhà cung cấp, các ngành công nghiệp hỗ trợ
Cao su là một loại cây công nghiệp dài ngày. Nguyên liệu chính của các
công ty cao su là mủ nước, mủ đông do công ty tự tổ chức khai thác từ vườn cây
của mình hoặc thu mua từ các hộ tiểu điền. Đối với các hộ tiểu điền, Công ty có
cam kết và hợp đồng dài hạn nên việc giao hàng tương đối đúng tiến độ, ít có sự
biến đổi về khối lượng cung cấp. Trước năm 2005, một số phân bón như urê và
clorua kali đa phần đều phải nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Nga,... Nhưng
hiện nay, các loại nguyên vật liệu như phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc kích thích mủ,… đều được mua trong nước một cách dễ dàng và được các nhà
cung cấp chào bán với giá cả cạnh tranh. Tương tự, các dịch vụ vận chuyển hàng
hóa, logistics cũng được nhiều doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Ngoài ra, một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ khác do công ty tự sản xuất và
cung cấp để tăng tính chủ động và mở rộng ngành nghề như thảm nylon để quấn các
bành cao su, palette gỗ làm thùng chứa hoặc shrinkwrap để bọc các kiện cao su
thành phẩm 1,2 tấn. Nước để sản xuất cũng do Công ty tự đầu tư khai thác bằng các
hệ thống giếng thu nước mặt và giếng khoan nước ngầm, hồ nhân tạo để cung cấp
nước cho sản xuất, tưới tiêu và cải tạo cảnh quan môi trường.
Do vậy, trên bình diện tổng quan thì các nhà cung cấp, các ngành công
nghiệp hỗ trợ có sức ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp, nhưng với ngành cao su
và Công ty Đồng Phú thì ảnh hưởng này không đáng kể.
2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội cao su thế giới từ năm 2000. Đây là
một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trồng, khai thác, chế biến cao su trong
nước, tuy nhiên giá bán hiện nay của chúng ta thường thấp hơn giá SICOM của thị
trường Singapore khoảng từ 3% - 5% do uy tín thương hiệu của chúng ta chưa cao.
Đối với ngành sản xuất cao su tại Việt Nam nói chung và Công ty Đồng
Phú nói riêng thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất đến từ các nước sản xuất và xuất khẩu
cao su hàng đầu thế giới như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ. Các doanh
nghiệp ở các nước này với những nhà máy chế biến có quy mô và khối lượng sản
xuất lớn sẽ có lợi thế hơn các doanh nghiệp Việt Nam trong việc chào bán những
hợp đồng giao ngay với khối lượng lớn. Hơn nữa với truyền thống sản xuất cao su
lâu đời, uy tín và thương hiệu sẵn có trên thị trường, họ sẽ là những trở ngại lớn cho
cao su Việt Nam và cao su Đồng Phú. Tuy nhiên, các nước này cũng có bất lợi về
chi phí sản xuất do giá nhân công cao. Đây là những nước mà quá trình công nghiệp
hóa diễn ra rất nhanh chóng và mạnh mẽ, vì thế đa phần lao động nông nghiệp có xu
hướng rời bỏ vườn cây, đồng ruộng để tham gia trong các hoạt động sản xuất công
nghiệp, dịch vụ có thu nhập và điều kiện làm việc hấp dẫn hơn. Thực tế những năm
qua, chủ yếu do tình trạng thiếu lao động và chi phí nhân công cao mà diện tích cao
su của các quốc gia này có khuynh hướng giảm sút dần.
Với thị trường trong nước, đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Đồng Phú
là các công ty cao su lớn ở miền Đông Nam Bộ. Trong đó, chủ yếu là các công ty
cao su lớn như Công ty cao su Phú Riềng, Công ty cao su Bình Long, Công ty cao
su Lộc Ninh, Công ty cao su Sông Bé,… Tuy nhiên, phần lớn các công ty này đều
là đơn vị thành viên của Tổng công ty cao su Việt Nam nên hầu như chỉ cạnh tranh
trong nội bộ ngành. Các công ty cao su khác ở Tây Nguyên và duyên hải Miền
Trung có quy mô sản xuất nhỏ, mới được thành lập sau này, năng suất vườn cây
bình quân thấp hơn, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khắc nghiệt nên tính cạnh tranh
thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp ở miền Đông Nam Bộ. Vì vậy, tình hình
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng không quá gay gắt.
2.2.2.4. Khách hàng
Khách hàng hiện tại của Công ty Đồng Phú có thể chia thành các nhóm
chính sau:
- Các công ty sản xuất vỏ xe nước ngoài: Michelin, Goodyear, Mitsubishi,...
Các Tập đoàn này có công ty con chuyên làm nhiệm vụ mua và cung ứng cao su
nguyên liệu cho hệ thống nhà máy của họ được bố trí ở nhiều nơi trên toàn cầu. Đây
là những khách hàng trung thành với Công ty, các khách hàng này thường đặt hàng
với số lượng lớn và ổn định. Với quyền lực đàm phán lớn, sức mạnh về tài chính
cùng với uy tín thương mại mạnh, những yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như
tiến độ giao hàng của các Tập đoàn này rất cao.
- Các công ty thương mại – các nhà phân phối cao su nước ngoài: Taeyoung
(Hàn Quốc), Weber & Schaer (Đức), Safic Alcan (Pháp),... Đa phần các công ty này
mua cao su về, sơ chế theo yêu cầu kỹ thuật riêng của khách hàng, sau đó dán nhãn
và cung ứng cho hệ thống khách hàng của họ tại các khu vực thị trường. Các doanh
nghiệp này có mối quan hệ tốt và trung thành với Công ty.
- Các công ty thương mại và xuất khẩu của Việt Nam: mua cao su và bán lại
cho các nhà sản xuất quy mô vừa và nhỏ hoặc bán qua trung gian để kiếm lời. Phần
lớn cao su xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc đều thông qua các công ty này. Đặc
điểm của những doanh nghiệp này là chỉ nhảy vào kinh doanh cao su khi nào thị
trường cao su tăng trưởng hấp dẫn về lợi nhuận và rút khỏi khi thị trường bị suy
thoái hoặc cạnh tranh mạnh. Tính trung thành với ngành hàng của những công ty
này thấp, họ chỉ xây dựng mối quan hệ với tính chất ngắn hạn.
Nhìn chung, với lượng khách hàng trung thành là các công ty sản xuất vỏ xe
nổi tiếng thế giới và công ty thương mại, các nhà phân phối cao su nước ngoài nên
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.

Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naima ga ka lom
 
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445Lan Nguyễn
 
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...luanvantrust
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su. (20)

Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên ...
 
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.doc
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.docNghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.doc
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần ô tô Trường Hải.doc
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc của nhân viên tại công ty
 
Luận Văn Đánh Giá Mức Độ Thỏa Mãn Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công...
Luận Văn Đánh Giá Mức Độ Thỏa Mãn Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công...Luận Văn Đánh Giá Mức Độ Thỏa Mãn Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công...
Luận Văn Đánh Giá Mức Độ Thỏa Mãn Trong Công Việc Của Người Lao Động Tại Công...
 
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAYKhóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ vận chuyển, HAY
 
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua su dung von kinh doanh
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua su dung von kinh doanh luan van thac si giai phap nang cao hieu qua su dung von kinh doanh
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua su dung von kinh doanh
 
Đề tài: Phân tích quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Phát Triển...
Đề tài: Phân tích quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Phát Triển...Đề tài: Phân tích quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Phát Triển...
Đề tài: Phân tích quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Phát Triển...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty xây dựng đô thị, ĐIỂM 8
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong naiQuan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
Quan tri nguon nhan luc tai tong cong ty cao su dong nai
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đ...Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đ...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng PhúLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
 
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445
Báo cáo tttn lê thị xuân lan 081445
 
Một số kiến nghị nhầm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điệ...
Một số kiến nghị nhầm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điệ...Một số kiến nghị nhầm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điệ...
Một số kiến nghị nhầm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty Điệ...
 
Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Linh Thuận!
Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Linh Thuận!Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Linh Thuận!
Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Linh Thuận!
 
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
Phân Tích Thực Trạng Marketing- Mix Tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Bách Khoa Co...
 
Tong hop
Tong hopTong hop
Tong hop
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- NGUYỄN THANH BÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HCM, tháng 01 năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM --------------- NGUYỄN THANH BÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số ngành : 60340102 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI TP. HCM, tháng 01 năm 2022 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Ngọc Đại Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày … tháng … năm … Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 TS. Nguyễn Ngọc Dương Chủ tịch 2 TS. Lê Văn Trọng Phản biện 1 3 TS. Trần Anh Dũng Phản biện 2 4 PGS. TS. Phước Minh Hiệp Ủy viên 5 TS. Lê Kinh Vĩnh Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..… NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: ..........................................................................Giới tính: ......................... Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................Nơi sinh:......................... Chuyên ngành: .............................................................................MSHV: ........................... I- Tên đề tài: ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. II- Nhiệm vụ và nội dung: ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. III- Ngày giao nhiệm vụ: ..................................................................................................... IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ....................................................................................... V- Cán bộ hướng dẫn: ........................................................................................................ ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và thực hiện của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Ngọc Đại. Các số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Nguyễn Thanh Bình
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM, nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Ngọc Đại đã dành nhiều thời gian hướng dẫn nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô Trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú, các đơn vị thành viên Công ty, các doanh nghiệp cao su trên địa bàn đã sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kiến thức và đóng góp ý kiến giúp tôi có cái nhìn xác thực, khách quan hơn để thực hiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học viên khóa cao học đã cùng tôi chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Bình
  • 7. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Dựa trên những cơ sở lý thuyết, tác giả phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp để rút ra những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức phải đối diện. Bên cạnh đó, Luận văn cũng phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú hiện nay, từ đó rút ra những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục. Trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, Luận văn đã xây dựng được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với các Bộ, Ngành cũng như Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành cao su nói chung và Công ty Đồng Phú nói riêng phát triển bền vững.
  • 8. iv ABSTRACT Dissertation research focuses on the theoretical basis of competition, competitiveness and competitive advantage of enterprises. Based on the theoretical basis, the authors analyze and evaluate external factors affecting the businesses drawn to the need to take advantage of opportunities and the risks and challenges faced. In addition, the thesis also analyzes the competitive situation of Dong Phu Company, from which to draw should promote strengths and weaknesses to overcome. On the basis of the strengths, weaknesses, opportunities and risks, Thesis has developed solutions to improve the competitiveness of businesses, creating a competitive advantage compared to peers. At the same time, the thesis also proposes a number of recommendations to the ministries and departments as well as Vietnam Rubber Group to create favorable conditions for the rubber industry and Dong Phu company sustainable development.
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với vị thế là quốc gia xuất khẩu cao su lớn thứ tư thế giới, trong bối cảnh hội nhập hiện nay trước những biến động của thị trường thế giới mặt hàng này không tránh khỏi những tác động từ nhiều phía. Thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp cao su đó là: làm sao sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và có sức cạnh tranh cao so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả, đánh giá đúng cung cầu của thị trường, xác định được các nguồn lực tự có để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đúng hướng, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành cao su có quy mô trung bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng, các nguồn lực bên trong chưa được phát huy có hiệu quả nên sức cạnh tranh của Công ty so với các công ty cùng ngành chưa đủ mạnh. Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú giai đoạn 2013 - 2018” nhằm giúp doanh nghiệp khai thác được lợi thế riêng của mình, từ đó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa các lý thuyết và khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và đưa ra các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh trong ngành cao su. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh, các chỉ
  • 10. tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. Trên cơ sở những nét khái quát, thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra những đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Đồng Phú. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh để xử lý số liệu thu thập được Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su Đồng Phú Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Cao su Đồng Phú
  • 11. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản và là động lực của nền kinh tế thị trường, do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh được xem là sự lấn áp, chèn ép lẫn nhau để tồn tại. Do vậy cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trên cùng một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm chiếm lĩnh khách hàng và thị trường, thông qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao. Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo [NXB Giao thông Vận tải (2002), Hà Nội]. Các tác giả Mỹ khác là D.Begg, S.Fischer, R.Dornbusch cũng cho rằng cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua. Các tác giả trong cuốn: Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thuộc dự án VIE/97/016 cho rằng: Cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua (D.Begg, S.Fischer, R.Dornbusch, 1992).
  • 12. Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng hoá, trong hoạt động dịch vụ để đảm bảo thực hiện lợi ích tốt nhất của mình. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại cũng giống như là ganh đua vị trí, sử dụng những chiến thuật như cạnh tranh về giá, chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành. Cạnh tranh xảy ra bởi vì các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Cạnh tranh trong một số ngành được đặc trưng bởi những cụm từ như “chiến tranh”, “cay đắng”, “cắt cổ” trong khi ở những ngành khác cạnh tranh lại diễn ra lịch sự hay ôn hòa. Cường độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương tác với nhau (Michael E Porter, 1980). Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, là một cuộc đua không dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,... Cạnh tranh còn giúp thị trường hoạt động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây cũng chính là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm soát, cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền lợi người tiêu dùng. Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Khái niệm về năng lực cạnh tranh được nêu ra lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu
  • 13. những năm 1980 của Aldington Report: Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2003): Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác, nước khác đánh bại về năng lực kinh tế. Theo Fafchamps (1995): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, nghĩa là doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp hơn thì có khả năng cạnh tranh cao. Theo Markasen (1992): Một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí do đơn vị của các nhà cạnh tranh quốc tế. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một lĩnh vực được xác định bằng những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc huy động được để có thể cạnh tranh thắng lợi. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. Quan niệm này cho thấy doanh nghiệp nào có khả năng duy trì và sáng tạo liên tục các lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ luôn đi trước các đối thủ và giành phần thắng trong cạnh tranh để đạt được mục đích là duy trì và mở rộng thị trường, gia tăng lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
  • 14. Quan niệm này đã phần nào bao quát được mục đích và chiến lược trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của quốc gia: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được phản ánh qua các tiêu chí: giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, sự độc đáo, quen dùng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một hàng hóa, dịch vụ được coi là có sức cạnh tranh cao khi chúng có chất lượng vượt trội so với các hàng hóa cùng loại, cùng một mặt bằng giá hoặc có chất lượng vượt trội độc đáo riêng. Nói cách khác, bí quyết tạo nên chất lượng riêng của sản phẩm luôn tạo cho sản phẩm, dịch vụ có khách hàng ưa chuộng riêng và do đó chiếm được sự “độc quyền lành mạnh” ở một nước nhất định. Ngược lại tiêu chí giá cả của hàng hóa ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu là do chi phí sản xuất quyết định. Nếu mặt bằng chất lượng như nhau thì chỉ có doanh nghiệp quản lý tốt, sử dụng công nghệ tiên tiến, lao động có tay nghề cao, thì mới có thể làm giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm, từ đó kéo giá giảm làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh. Ngoài ra, hình thức nhãn mác hấp dẫn, hợp thị hiếu, quy cách sản phẩm thuận tiện cho tiêu dùng cũng làm gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, do sự chi phối bởi lợi nhuận thu về từ sản xuất và bán hàng hóa dịch vụ, cho nên chủ hàng hóa có thể coi chất lượng và chi phí chỉ là phương tiện để họ đạt tới giá trị thặng dư, nên nếu không có sự kiểm tra, giám sát của người tiêu dùng và sự bảo hộ của Nhà nước cho các quyền sở hữu thành quả lao động, hoặc tài năng dưới hình thức quyền sở hữu nhãn mác, bằng phát minh sáng chế,... thì trong thời đại khoa học tiên tiến hiện nay, các chủ thể kinh tế có thể cạnh tranh không chính đáng bằng cách ăn cắp công nghệ, sao chép “nhái” mẫu mã của người khác, làm cho người kinh doanh chính đáng bị thiệt hoặc không khuyến khích họ đầu tư cho nghiên cứu, phát minh sáng chế. Như vậy, khi nghiên cứu sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ thì ta phải đặt chúng trong môi trường vĩ mô. Theo Michael Porter (1985): chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất
  • 15. chỉ là một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh, không phải là yếu tố quan trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, về dài hạn, tùy thuộc vào khả năng cải tiến liên tục và nhấn mạnh đến dự tác động của môi trường đối với việc thực hiện cải tiến đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ở cấp độ cao hơn, được phản ánh không chỉ bằng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do nó cung ứng, mà còn bằng năng lực tài chính và quản lý, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nhưng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phản ánh tập trung và hội tụ các yếu tố khác quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá rẻ thì doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất và tiêu thụ sao cho có hiệu quả, không lãng phí ở bất cứ khâu nào, công nghệ phải luôn hiện đại nhất, phải có khả năng tự đổi mới mình, đưa ra được các sản phẩm mới. Muốn vậy doanh nghiệp phải đầu tư cho công nghệ, cho con người để họ lao động có năng suất và sáng tạo, và điều đặc biệt là phải có tiềm lực về tài chính để đương đầu với các đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta dựa vào nhiều tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản doanh nghiệp, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, tỷ lệ công nhân lành nghề,... Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp hoặc cả hai. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp để xác lập vị thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các nhóm yếu tố chủ yếu được tóm tắt qua Hình 1.1 (trang 8).
  • 16. Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nguồn: Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị Quốc gia, 2006 Nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, của doanh nghiệp và của quốc gia thông qua các tiêu chí để có những nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Hay nâng cao năng lực cạnh tranh là thay đổi mối tương quan giữa thế và lực của doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. 1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt và hợp thị hiếu tiêu dùng trên thị trường. Lợi thế cạnh tranh theo thương mại là được biểu hiện qua các nội dung mang Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chất lượng, khả năng cung ứng yếu tố đầu vào Công nghệ và dịch vụ trợ giúp Uy tín thương hiệu sản phẩm Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm
  • 17. tính giải pháp về chiến lược, sách lược của một ngành hàng, một sản phẩm trong quá trình sản xuất và trao đổi thương mại. Lợi thế cạnh tranh được biểu hiện và đo lường bằng các chỉ tiêu vừa định tính vừa định lượng như: chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm, độ an toàn trong sử dụng; quy mô, khối lượng và sự ổn định của sản phẩm; kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị trường đến mức độ nào; môi trường thương mại thể hiện mức độ và khả năng giao dịch cũng như uy tín trên thị trường; môi trường kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thương mại; giá thành và giá cả sản phẩm. Theo Michael Porter (1998), lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện dưới hai khía cạnh sau: - Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ. - Sự khác biệt hóa: tức là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng,… 1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của riêng ai, cạnh tranh là một quy luật khách quan và quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá dịch vụ bán ra ngày càng nhiều, lượng người cung cấp ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhưng chính nhờ có sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Cơ chế thị trường mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa thế mạnh của
  • 18. mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra cho các nước khả năng tiếp cận các nguồn đầu tư, các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế, đồng thời tạo sự lệ thuộc chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Các nền kinh tế trở nên cực kỳ nhạy cảm với những biến động của thị trường thế giới, và nếu mỗi quốc gia không xây dựng được đường lối hội nhập chủ động, không tích luỹ đủ khả năng kháng cự thì sẽ khó tránh khỏi những tác động tiêu cực mà toàn cầu hoá mang lại. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện tất yếu để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi nước ta đang bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, các doanh nghiệp tham gia vào một sân chơi ngày càng rộng với các đối thủ lớn mạnh cả về tài chính, kinh nghiệm thủ đoạn cạnh tranh, tri thức kinh doanh và cả về năng lực công nghệ. Cuộc đua tranh diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới không ổn định, khó dự đoán, được quyết định bởi tốc độ. Chu kỳ sản xuất và công nghệ ngày càng rút ngắn đến mức chỉ chậm một chút, doanh nghiệp có thể mất cơ hội Vậy để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh truyền thống như tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ đang giảm sút. Tri thức, công nghệ và kỹ năng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Sự thay đổi này làm đảo lộn mạnh mẽ tư duy phát triển, đặt các doanh nghiệp giải quyết nhiệm vụ kép: không chỉ phát triển tuần tự, cạnh tranh trong hiện tại mà còn phải chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang nền kinh tế tri thức, chuẩn bị cạnh tranh trong tương lai khi còn đang ở trong trình độ thấp, yếu kém về năng lực cạnh tranh. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 1.3.1. Các yếu tố về môi trường vĩ mô - Yếu tố kinh tế
  • 19. Nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh và có tốc độ tăng trưởng cao, đã làm cho thu nhập của dân cư tăng, dẫn tới sức mua hàng hoá dịch vụ tăng; cơ sở hạ tầng cũng được cải thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá; các rào cản về thuế quan và phi thuế quan đang được dỡ bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp: nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa vững chắc, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, bội chi ngân sách còn lớn, mức tiết kiệm đầu tư chưa cao, nguồn vốn huy động trong nước vẫn còn hạn chế và sử dụng còn lãng phí. Hệ thống kế hoạch, tài chính, ngân hàng là những công cụ chủ đạo của Nhà nước đã được đổi mới nhưng còn chậm chưa đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp. - Yếu tố chính trị và pháp luật Một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả như các luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu.... Nước ta vẫn mang nặng cơ chế quản lý cũ, Nhà nước còn can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm tính chủ động cũng như hiệu quả của các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo, hiệu lực thấp làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam gia nhập AFTA, WTO tạo ra cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường nhưng cũng nhiều thách thức đặc biệt là mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Yếu tố văn hóa và xã hội Các yếu tố về văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp và sâu sắc đến môi trường kinh doanh. Trong thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của nhu cầu thị trường, chẳng hạn kết cấu dân cư và trình độ dân trí có ảnh hưởng trước hết đến thẩm mỹ, thị hiếu, tiếp đó là các đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, màu sắc của sản phẩm. Hơn nữa, yếu tố truyền thống người Việt Nam là cần cù, thông minh, ham
  • 20. hiểu biết, tiếp thu nhanh cái mới, thích ứng nhanh với điều kiện mới, thị trường lao động dồi dào, giá cả lao động còn tương đối thấp. - Yếu tố tự nhiên Các yếu tố tự nhiên tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi, vị trí của doanh nghiệp thuận lợi thì cũng coi như là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh. - Yếu tố công nghệ Trình độ khoa học công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là: chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.2. Các yếu tố về môi trường vi mô - Khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế thực chất khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, số lượng, kết cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động cơ mua hàng, thị hiếu, yêu cầu của họ. Khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh, nếu chúng ta không cung cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá phải chăng họ sẽ tìm chỗ khác để mua hàng và ngược lại nếu đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng chúng ta sẽ tăng được doanh số và lợi nhuận. - Nhà cung cấp Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như: nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, dịch vụ, lao động, máy móc, thiết bị, kỹ thuật, tiền vốn cho doanh nghiệp. Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng. Nhà cung cấp và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng lớn đến môi trường
  • 21. cạnh tranh trong nội bộ ngành. Số lượng các nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị trường càng phát triển bao nhiêu thì càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn các yếu tố đầu vào bấy nhiêu. - Sản phẩm thay thế Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm thay thế ra đời nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu ngày càng biến động theo xu hướng đa dạng hơn, phong phú hơn, cao cấp hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh mạnh hơn sản phẩm bị thay thế. Sự có mặt của sản phẩm thay thế trên thị trường là mối đe doạ trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi mà giá bán của sản phẩm vượt quá giới hạn chặn trên của mức giá bán sản phẩm, thì khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế, do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi ích tương tự cho khách hàng. Trong chừng mực mà các nhà quản trị có tầm nhìn còn hạn hẹp về các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ không nhận diện được những mối đe doạ và sẽ phản ứng quá trễ. Yếu tố cạnh tranh là yếu tố mà khách hàng quyết định. Một trong những lỗi lầm phổ biến nhất của các nhà quản trị trong việc nhận diện đối thủ cạnh tranh là họ hoàn toàn nhìn từ góc độ nhà cung ứng chứ không phải nhìn từ góc độ của một khách hàng - Số lượng doanh nghiệp trong ngành và doanh nghiệp tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện nay chưa xuất hiện trên thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của các đối thủ này được đánh giá qua rào cản ngăn chặn việc gia nhập vào ngành, lĩnh vực kinh doanh như: tính kinh tế nhờ quy mô, sự khác biệt hoá nhờ sản phẩm, nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu nhất, các lợi thế đặc biệt của các đối thủ cạnh tranh hiện có, sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
  • 22. Hình 1.2: Sơ đồ mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter Nguồn: Michael E Porter, ”Chiến lược cạnh tranh” 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết chuỗi giá trị của Michael E.Porter, mỗi doanh nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm. Những hoạt động có tính chiến lược này liên quan với nhau bởi chi phí, sự tồn tại và tiềm năng của các nguồn lực. Bằng cách thực hiện những hoạt động chiến lược quan trọng với chi phí thấp hơn hoặc đạt hiệu quả tốt hơn đối thủ, một doanh nghiệp sẽ có được lợi thế cạnh tranh. - Nguồn lực tài chính: thể hiện ở quy mô, cơ cấu tài sản, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Yếu tố này thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và khả năng tài chính sẵn có để tài trợ cho các chương trình, kế hoạch đầu tư lớn. Tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn tài chính mạnh được đánh giá bằng các tham số lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dữ trữ, lợi tức cổ phần, hệ số thanh khoản, hệ số hoạt động, chỉ số sinh lợi, chỉ số vốn vay, các nguồn vốn và sử dụng các ngân quỹ. Vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê công nhân, mua
  • 23. sắm thiết bị máy móc,... sẽ tạo nhiều lợi thế so với các đối thủ khác. Như vậy, năng lực tài chính phản ảnh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. - Chiến lược sản xuất kinh doanh: đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp. - Thương hiệu: là yếu tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm cao su, nó ảnh hưởng đến khả năng nhận biết sản phẩm, đến việc thuyết phục mua hàng, có thương hiệu mạnh là có một tài sản lớn. Với những sản phẩm có thương hiệu, danh tiếng trên thị trường, các đối tác sẽ tin tưởng đầu tư và giao thương hơn. Một thương hiệu đã được chấp nhận sẽ tạo ra một sự tin cậy đối với khách hàng và khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch vụ đó. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của khách hàng, nhưng thương hiệu là động lực cực kỳ quan trọng đế giữ chân khách hàng ở lại với hàng hóa, dịch vụ đó và là địa chỉ để người tiêu dùng đặt lòng tin. - Tổ chức và quản lý: Một doanh nghiệp không thể có năng lực cạnh tranh tốt nếu không có bộ máy tổ chức hợp lý. Một tổ chức có những nhà quản trị cấp cao có năng lực quản lý và điều hành, biết nhanh chóng đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác sẽ có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn về mặt này. + Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được đánh giá bằng những kiến thức cần thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của doanh
  • 24. nghiệp. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh nghiệp. + Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý, ra quyết định nhanh chóng, chính xác mà còn gián tiếp làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp. Trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp còn được đánh giá thông qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp. - Quản trị nguồn nhân lực: Con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Là một ngành kỹ thuật cao nên đòi hỏi người công nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong việc chế biến sản phẩm, vận hành máy móc thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc phân tích chỉ tiêu này bao gồm những xem xét về trình độ lực lượng lao động, năng suất công việc, những yêu cầu kỹ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng, điều kiện môi trường làm việc. - Ứng dụng công nghệ: Chỉ tiêu công nghệ được đánh giá thông qua việc đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất (yếu tố kỹ thuật) và năng lực vận dụng, điều hành công nghệ của nguồn nhân lực (yếu tố con người). Ngoài ra, chỉ tiêu công nghệ còn được đánh giá qua khả năng ứng dụng công nghệ, so sánh với trình độ công nghệ của ngành và chi phí mở rộng ứng dụng. - Khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D): nhấn mạnh đến sự đầu tư, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, triển khai các sản phẩm mới, quy trình mới. R&D hữu hiệu sẽ tạo ra sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế trong việc giới thiệu sản phẩm mới. - Nguồn nguyên liệu đầu vào: là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo ra nguồn sản phẩm chất lượng cao. Nếu không có nguyên liệu hoặc nguyên liệu không đảm bảo chất lượng thì sản phẩm hàng hoá được tạo ra cũng không đảm bảo chất lượng và không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nguồn nguyên liệu có
  • 25. chất lượng tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm. Chỉ tiêu này được đánh giá qua công tác thu gom, kiểm tra chất lượng, dây chuyền xử lý sơ bộ và công tác bảo quản nguồn nguyên liệu. - Sản xuất và chế biến: đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến sẽ góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao. - Hoạt động bán hàng và marketing: bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác marketing là mắt xích chủ yếu giữa công ty với đối thủ cạnh tranh và khách hàng tiềm năng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường và liên tục tiếp xúc khách hàng, bộ phận marketing có cơ hội để nhận biết khách hàng cần gì và đánh giá cao cái gì. Do đó khâu bán hàng và maketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty - Dịch vụ, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: là một hệ thống được tổ chức để tạo ra một mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên cho đến khi sản phẩm được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách liên tục. Các hoạt động liên quan đến cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. 1.4. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam 1.4.1. Giới thiệu về cây cao su và sản phẩm mủ cao su Cây cao su là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Euphorbiaceae. Cây cao su có tầm quan trọng kinh tế lớn do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ - latex) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Cây cao su được ví là “vàng trắng” của Việt Nam. Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22°C đến 30°C (tốt nhất ở 26°C đến
  • 26. 28°C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm. Thông thường, cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ ăn rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Sản phẩm mủ cao su: + Mủ tờ xông khói: tên thương mại là RSS từ RSS1 đến RSS6 tùy theo chất lượng mủ, là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên 40% sản lượng). RSS có lực kéo dãn cao, ít bị lão hoá nên thích hợp cho các sản phẩm đòi hỏi tính kháng đứt cao, kháng mòn, độ cứng cao. RSS được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm lốp ô tô, dây chuyền băng tải,... + Mủ khối: tên thương mại theo định chuẩn từng nước như SIR, CSV,… chiếm từ 30 - 40% sản lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước cho ra các chủng loại mủ có chất lượng cao. Đây là sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%) + Mủ ly tâm (latex): là mủ ở dạng lỏng, được sử dụng để làm các sản phẩm nhúng như nệm, găng tay,…Loại mủ này yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật gắt gao, mủ được sản xuất khoảng 10% tổng sản lượng. + Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ không xông khói, mủ skim. 1.4.2. Vị thế ngành cao su thiên nhiên của Việt Nam Tính đến cuối năm 2012, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng khai thác cao su thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6% tương đương 863.600 tấn và đứng thứ 4 về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3% tương đương 1,02 triệu tấn. Tính riêng 4 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam đã chiếm đến 87% tổng sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của thế giới. Thêm vào đó, 4 quốc gia này cũng chiếm đến 73% tổng sản lượng sản xuất cao su thiên nhiên toàn cầu, trong đó Thái Lan (3,55 triệu tấn), Indonesia (3,00 triệu tấn), Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu ha) và Việt Nam (0,86 triệu tấn).
  • 27. Bảng 1.1: Số liệu thống kê của các nước tính đến năm 2012 Chỉ tiêu Thái Lan Indonesia Malaysia Ấn Độ Việt Nam Tổng diện tích (ha) 2.756.000 3.456.000 1.048.000 737.000 910.500 Sản lượng khai thác (tấn) 3.500.000 3.000.000 950.000 904.000 863.600 Năng suất bình quân (tấn/ha) 1,72 1,16 1,47 1,82 1,71 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam, 2012 Trong 2 năm trở lại đây Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 5 thế giới về diện tích trồng cao su, cụ thể năm 2012 diện tích cao su các nước như sau: Thái Lan (2,756 triệu ha), Indonesia (3,456 triệu ha), Trung Quốc (1,07 triệu ha), Malaysia (1,048 triệu ha), Việt Nam (0,91 triệu ha), Ấn Độ (0,737 triệu ha). Kết thúc năm 2012, theo thống kê từ Hiệp hội các quốc gia trồng cao su thế giới (ANRPC) và VRG thì Việt Nam xếp hạng thứ 5 trên thế giới về sản lượng khai thác cao su thiên nhiên, với sản lượng đạt 863.600 tấn. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng sản lượng và diện tích đạt mức cao nhất trên thế giới, cụ thể tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 – 2012, về sản lượng đạt mức 9,5%/năm và diện tích đạt 6,8%/năm. Theo số liệu cuối năm 2012 sản lượng khai thác của các nước như sau: Thái Lan (3,5 triệu tấn), Indonesia (3,0 triệu tấn), Malaysia (0,95 triệu tấn), Ấn Độ (0,904 triệu tấn) và Việt Nam (0,86 triệu tấn). Xét về sản lượng khai thác, Việt Nam vẫn thấp hơn so với bốn cường quốc trên. Nhưng xét về năng suất khai thác, Việt Nam đang đứng thứ 2 thế giới, năm 2012 đạt 1,71 tấn/ha, đứng đầu là Ấn Độ là 1,82 tấn/ha, bỏ xa mức bình quân của toàn thế giới là 1,1 tấn/ha. Bình quân trong 5 năm trở lại đây năng suất của Việt Nam đạt 1,70 tấn/ha, trong khi đó ở Ấn Độ đạt 1,82 tấn/ha, Thái Lan đạt 1,68 tấn/ha, Indonesia đạt 1 tấn/ha và Malaysia đạt 1,46 tấn/ha.
  • 28. Trong 4 nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới xét trong giai đoạn 2007 - 2012, Việt Nam và Malaysia là 2 nước có mức tăng trưởng cao trong giá trị xuất khẩu, cụ thể: Malaysia đạt 12,1%/năm, Việt Nam đạt 7,5%/năm, đối với Thái Lan là 2,8%/năm và Indonesia chỉ đạt 0,3%/năm. 1.4.3. Tình hình sản xuất cao su của Việt Nam những năm qua Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối năm 2012, tổng diện tích cây cao su lên đến 910.500 ha, tăng 13,6% là mức tăng cao nhất trong thời kỳ từ năm 1975 đến nay, và sản lượng đạt 863.600 tấn, tăng 9,4%, diện tích thu hoạch tăng 10% và đạt 505.800 ha, năng suất đạt 1.707 kg/ha. Với diện tích đạt được vào cuối năm 2012, ngành cao su đã vượt mục tiêu 800.000 ha theo quy hoạch của Chính phủ cho năm 2015. Chính phủ đã có kế hoạch xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su cho phù hợp, hiệu quả và bền vững với tầm nhìn đến 2030. Bảng 1.2: Tổng diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su Việt Nam 2006 - 2012 Năm Tổng diện tích (ha) Diện tích cho mủ (ha) Sản lượng (tấn) Năng suất (tấn/ha) 2006 522.000 356.000 555.000 1,56 2007 556.000 373.000 602.000 1,61 2008 631.000 399.000 660.000 1,65 2009 678.000 422.000 724.000 1,72 2010 749.000 439.000 752.000 1,71 2011 834.000 472.000 812.000 1,72 2012 910.500 505.800 863.600 1,71 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam Theo Quyết định số 750/QĐ-TTG và Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, diện tích trồng cao su cả nước sẽ ổn định ở mức 800.000 ha. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2012, theo thống kê từ Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tổng diện tích quy hoạch để trồng cao su là 910.500 ha, vượt mức kế hoạch đề ra cho năm 2015. Trong đó, diện tích
  • 29. cao su cho mủ chiếm khoảng 55,55% tương đương 505.800 ha. Tổng sản lượng tính đến hết năm 2012 đạt 863.600 tấn, năng suất bình quân đạt 1,71 tấn/ha, giảm nhẹ so với mức 1,72 tấn/ha năm 2011. Khả năng Việt Nam sẽ đạt mức 1 triệu ha giai đoạn 2015 - 2020 là rất cao. Theo đó, vùng Đông Nam Bộ sẽ đạt 390.000 ha, vùng Tây Nguyên đạt 280.000 ha, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ đạt 40.000 ha, vùng Bắc Trung Bộ đạt 80.000 ha, các tỉnh vùng Tây Bắc đạt 50.000 ha và 200.000 ha tại Lào và Campuchia. Xét trong các tỉnh trọng điểm, hiện nay Bình Phước và Bình Dương là hai khu vực có diện tích trồng cao su lớn nhất cả nước. Trong đó, Bình Phước chiếm 22% diện tích cả nước và 36% tổng diện tích trồng cao su của vùng Đông Nam Bộ. Bình Dương chiếm khoảng 18%, kế đến là Tây Ninh 10%, Gia Lai 11%, Đồng Nai 6% diện tích cả nước. Theo số liệu kế hoạch của riêng Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - VRG, tính đến cuối năm 2012, vùng Đông Nam bộ là khu vực có diện tích cao su lớn nhất nước. Tổng diện tích rừng cao su thuộc tập đoàn VRG đạt mức 358.000 ha, trong nước đạt 273.000 ha và nước ngoài đạt khoảng 85.000 ha. Hình 1.3: Diện tích trồng cây cao su theo vùng miền đến năm 2012 Nguồn: Báo cáo Bộ NN&PTNT 1.4.4. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam Tổng khối lượng cao su xuất khẩu năm 2012 đạt 1,02 triệu tấn, chiếm khoảng 7% nguồn cung cao su trên thế giới, thu về 2,86 tỷ USD, tăng 25,3% về
  • 30. lượng một phần nhờ nguồn tạm nhập tái xuất, nhưng giảm 11,6% về kim ngạch do giá giảm mạnh 29,4% so với năm 2011. Bảng 1.3: Một số thị trường xuất khẩu cao su lớn của Việt Nam năm 2012 (K.lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD) Thị trường Năm 2012 Năm 2011 Năm 2012 so 2011 (%) K.Lượng Trị giá K.Lượng Trị giá K.Lượng Trị giá Tổng 1.023.231 2.859.876 816.577 3.234.706 25,31 -11,59 Trung Quốc 492.749 1.326.472 501.571 1.937.566 -1,76 -31,54 Malaixia 200.400 564.143 57.872 229.428 246,28 145,89 Ấn Độ 71.676 211.568 26.913 109.149 166,32 93,83 Hàn Quốc 39.997 112.433 33.065 130.250 20,96 -13,68 Đài Loan 38.939 123.493 34.370 151.858 13,29 -18,68 Đức 33.728 103.112 29.325 132.459 15,01 -22,16 Mỹ 23.453 62.720 24.534 89.552 -4,41 -29,96 Thổ Nhĩ Kỳ 13.905 40.178 13.002 53.823 6,95 -25,35 Italia 10.667 30.330 8.943 37.916 19,28 -20,01 Indonesia 10.313 24.993 10.139 29.571 1,72 -15,48 Nhật Bản 9.712 32.645 10.190 48.354 -4,69 -32,49 Tây Ban Nha 9.343 27.397 8.734 37.345 6,97 -26,64 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam tổng hợp từ Tổng cục Hải quan, 2013 Cao su Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 39 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức và Mỹ. Năm 2012, Việt Nam xuất khẩu 1.023 ngàn tấn cao su và đạt giá trị xuất khẩu gần 2,9 tỷ USD. Trong tổng sản lượng cao su xuất khẩu năm 2012, khoảng 50% xuất khẩu sang Trung Quốc. Chủ trương của nước ta là trong những năm tới sẽ giảm dần tỷ lệ xuất khẩu cao su sang Trung Quốc xuống dưới 50% nhằm giảm bớt rủi ro và hạn chế bị ép giá khi số lượng xuất vào thị trường này quá lớn; đồng thời tăng cường số lượng cao su xuất sang Mỹ, các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu nhất là Đông Âu, Nga và Cộng hòa Séc vì đây là những thị trường mới có tiềm năng tiêu thụ cao su ổn định lâu dài.
  • 31. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: DONG PHU RUBBER JOINT STOCK COMPANY Tên gọi tắt: DORUCO Trụ sở chính: xã Thuận Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước Website: http://doruco.com.vn Vốn điều lệ của Công ty: 430 tỷ đồng Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú tiền thân là đồn điền Thuận Lợi của công ty Michelin – Pháp, là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam từ năm 1927. Đồng Phú là vùng đất đỏ Bazan có khí hậu và địa chất phù hợp với phát triển cây cao su và cũng là nơi có truyền thống Cách mạng, đây là nơi chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Miền Đông Nam Bộ ra đời ngày 28/10/1929. Công ty cao su Đồng Phú là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Cao su Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số: 148/NNTCCB/QĐ ngày 04 tháng 03 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tháng 11 năm 2006, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Cao su Đồng Phú với hình thức bán một phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định có liên quan và điều lệ Công ty (theo Quyết định số 3441/2206/QĐ/ĐMDN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và
  • 32. Phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Cao su Đồng Phú thành Công ty cổ phần). Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú chính thức đi vào hoạt động từ ngày 29/12/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4403000069 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp ngày 28/12/2006. Tháng 11 năm 2007, Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã niêm yết và chính thức giao dịch cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch là DPR, có 43 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu. Ngành nghề kinh doanh - Trồng trọt, chế biến cao su và gỗ cao su - Chăn nuôi gia súc, gia cầm - Công nghiệp hoá chất, phân bón và cao su - Thương nghiệp buôn bán - Xây lắp dân dụng, công nghiệp và thi công cầu đường bộ - Đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong và ngoài khu công nghiệp - Đầu tư và kinh doanh địa ốc. 2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ - Đặc điểm Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú trải dài trên địa bàn năm huyện của tỉnh Bình Phước, nên việc quản lý vườn cây gặp khá nhiều khó khăn, nhất là việc bảo vệ chống mất cắp mủ cao su khai thác trên vườn cây (đặc biệt là trong giai đoạn giá mủ cao su tăng cao). Khai thác cao su là hoạt động mang tính chất thời vụ nông nghiệp, sản lượng tăng dần từ đầu năm đến cuối năm: bình quân quý 1 khoảng 10%, quý 2 khoảng 20%, quý 3 khoảng 30%, quý 4 khoảng 40% tổng sản lượng cả năm. Lương công nhân được trả theo sản phẩm làm ra. Tổng quỹ lương được tính theo doanh thu với tỷ lệ được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt là 39,8%; Trong đó, lương của bộ phận gián tiếp chiếm 10% tổng quỹ lương, phân bổ cho các nông trường, xí nghiệp
  • 33. 6%, văn phòng công ty 4%. - Chức năng + Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su; thu mua và chế biến mủ cao su tiểu điền của các hộ dân. + Mua bán cao su sơ chế và các sản phẩm sản xuất từ cao su, các sản phẩm công nghiệp và hoá chất. + Hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường, liên doanh liên kết. + Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng kết hợp với chăn nuôi đại gia súc. - Nhiệm vụ + Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi. + Nộp đúng, đủ các loại thuế cho Nhà nước như thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo đúng quy định. + Trích nộp đầy đủ các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác theo đúng quy định. + Quyết toán định kỳ hàng quý, năm và nộp báo cáo cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo đúng quy định. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Văn phòng Công ty gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc và 06 phòng ban nghiệp vụ chuyên môn. Các đơn vị sản xuất gồm: - Nông trường cao su An Bình - Nông trường cao su Tân Lập - Nông trường cao su Tân Lợi - Nông trường cao su Tân Thành - Nông trường cao su Thuận Phú - Nông trường cao su Tân Hưng
  • 34. Cùng hai nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại của Malaysia, và Cộng hòa Liên bang Đức: - Nhà máy chế biến Tân Lập: chuyên sản xuất mủ Latex (kem) công suất 6.000 tấn/năm dùng công nghệ tiên tiến của tập đoàn Wesftalia (CHLB Đức). Sản phẩm của nhà máy gồm Latex HA, Latex LA. - Nhà máy chế biến Thuận Phú: chuyên sản xuất mủ khối SVR L, SVR 3 L, SVR 10, SVR 20, SVR CV50, SVR CV60 dùng công nghệ tiên tiến của Malaysia, công suất 16.000 tấn/năm. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Cao su Đồng Phú Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty 2.1.4. Sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển Để đạt mục tiêu xây dựng Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú phát triển ổn định và tăng sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Công ty đã và đang triển khai một số dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô và đa dạng hóa ngành nghề sản xuất – kinh doanh như: - Góp vốn thành lập Công ty CP Cao su Đồng Phú Kratie, với dự án trồng 10.000 ha cao su tại tỉnh Kratie – Vương quốc Campuchia.
  • 35. - Thành lập Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú - Đắk Nông, với dự án trồng 3.000 - 4.000 ha cao su tại tỉnh Đắk Nông. - Tham gia góp vốn xây dựng đường BOT đoạn từ thị xã Đồng Xoài – Phước Long tỉnh Bình Phước, đường BOT đoạn từ Tân Lập - Tỉnh Bình Phước đến ngã ba Cổng Xanh - Tỉnh Bình Dương, với số vốn hơn 43,8 tỷ đồng, đã đi vào kinh doanh thu phí. - Tham gia thành lập Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Bắc Đồng Phú với vốn điều lệ 100 tỷ đồng (DPR chiếm 51%) nhằm đầu tư khu công nghiệp Bắc Đồng Phú quy mô 186 ha và khu dân cư Cao su Đồng Phú quy mô 38 ha. - Tham gia đầu tư xây dựng dự án Nhà máy sản xuất nệm và gối từ mủ latex quy mô 300 nệm và 600 gối trên một ngày, sử dụng khoảng 4.000 tấn latex nguyên liệu/ năm. Ngoài ra, Công ty còn tham gia góp vốn vào các Công ty cổ phần và các dự án của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam như: Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thuận An, Công ty Cổ phần cao su Sa Thầy (10% vốn điều lệ), Khu Công nghiệp Hố Nai, Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Cao su tại Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh,… với tổng số vốn góp gần 20 tỷ đồng. 2.1.5. Thị trường tiêu thụ Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ những năm 1999. Đến năm 2009, Công ty chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2008. Sản phẩm của Công ty luôn có chất lượng tốt và ổn định, thoả mãn được các yêu cầu khắt khe của khách hàng, trong đó có những khách hàng truyền thống là các tập đoàn chế tạo vỏ xe hàng đầu thế giới như Michelin, Goodyear, Mitsubishi, ... và các tập đoàn Safic Alcan, Tea Young,... Với gần 86% tổng sản phẩm của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú được xuất khẩu trực tiếp đi các nước như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, Canada, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,…
  • 36. 2.2. Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú 2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô 2.2.1.1. Yếu tố kinh tế Kinh tế thế giới đang có những dấu hiệu phục hồi nhẹ trong năm 2013, lĩnh vực sản xuất tăng trưởng mạnh đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tăng cao. Trong báo cáo cập nhật “Triển vọng kinh tế toàn cầu” công bố ngày 9/7/2013, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 3,1% trong năm nay, không đổi so với năm 2012, nhưng thấp hơn dự báo 3,3% đưa ra hồi tháng 4 do chính sách thắt chặt tiền tệ của các quốc gia nhằm đối phó với lạm phát. IMF cũng đưa ra dự báo kể từ năm 2013 trở đi, kinh tế thế giới sẽ quay trở lại đà tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, thế giới cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn như lạm phát tại các nước đang phát triển và nợ công tại các nước phát triển. Đây sẽ là những nguy cơ đe dọa đến tăng trưởng kinh tế thế giới và nếu không giải quyết triệt để nhiều khả năng sẽ xảy ra một cuộc suy thoái kinh tế nữa sau khủng hoảng 2008. Dầu thô là nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất cao su nhân tạo, mặc dù cao su tự nhiên và cao su nhân tạo là hai sản phẩm thay thế không hoàn toàn cho nhau nhưng giá dầu thô và cao su tự nhiên luôn biến động cùng chiều kể từ năm 2001. Tháng 8/2013, giá dầu thô trung bình tại Mỹ ở mức 106 USD/thùng do nguồn cung vẫn trong trạng thái bất ổn và Nhật Bản cần nhiều dầu hơn để tái thiết đất nước trong khi phải đóng cửa vô thời hạn các nhà máy điện hạt nhân và thảm họa sóng thần. Đây là một yếu tố hỗ trợ cho nhu cầu và giá cao su tự nhiên. Chính sách tiền tệ của Mỹ cũng tác động một phần lên giá cao su tự nhiên. Bởi vì giá các loại hàng hóa giao dịch trên thế giới đều được niêm yết bằng đồng đô la (USD) nên sự mạnh lên hay yếu đi của đồng tiền này đều tác động đến giá cao su ngoài yếu tố cung – cầu hay giá dầu thô. Chính quyền Mỹ luôn ủng hộ một đồng đô la yếu để hỗ trợ xuất khẩu, điều này có lợi cho giá cao su nhưng một khi kinh tế Mỹ phục hồi thì sự mạnh lên của đồng đô la sẽ đẩy giá cao su đi xuống. Ngoài ra, sự
  • 37. biến động của đồng nội tệ tại Thái Lan, Indonesia, Malaysia cũng tác động không nhỏ tới giá cao su tự nhiên giao dịch trên thế giới. Các quốc gia thành viên của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên đều đã gia tăng diện tích trồng mới bên cạnh việc thay thế cây cao su già cỗi. Khi diện tích trồng mới và thay thế được đưa vào khai thác sẽ làm gia tăng nguồn cung cao su tự nhiên. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành cao su tự nhiên. Theo dự báo gần đây của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Thế giới (IRSG), qua việc các công ty sản xuất sản phẩm cao su kiểm kê lại hàng tồn kho, nhu cầu cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp trên thế giới trong năm 2013 được dự đoán sẽ tăng 4% so với năm nay, đạt mức 27,7 triệu tấn. Ước lượng của IRSG dựa trên các con số dự đoán mới nhất của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) về mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu đạt 3,9% trong năm 2013. IRSG ước tính tiêu thụ cao su trên thế giới trong năm 2012 đạt 26,6 triệu tấn, cao hơn mức tiêu thụ 25,9 triệu tấn trong năm 2011, nhưng thấp hơn mức ước tính trước đó là 26,8 triệu tấn. Chính nhu cầu này đã tạo nhiều điều kiện để cao su tự nhiên phát triển. Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Những năm gần đây, môi trường kinh tế luôn được cải thiện và có nhiều diễn biến thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành cao su. Kinh tế thế giới vẫn tiếp tục có những bấp bênh rất lớn, phản ánh chiều hướng đan xen suy giảm và tạo đà phục hồi kinh tế trong khó khăn. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta giữ mức tăng trưởng cao, tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của Việt Nam đạt mức 5,03%. Tỷ giá hối đoái ít thay đổi. Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. So với năm 2011, chỉ số CPI năm 2012 tăng khoảng 5%, lạm phát năm 2012 được kiềm chế ở mức 6,81%. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2012 Việt Nam thu hút vốn FDI đạt hơn 13 tỷ USD. Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO giúp doanh nghiệp được hưởng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nhờ khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, bình đẳng và giảm được các rào cản về thuế quan và hạn
  • 38. ngạch. Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu kinh tế đã có sự khởi động mạnh mẽ, tập trung vào ba khâu trọng điểm là đầu tư, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu đầu tư mà trọng tâm là đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả. Đã chú trọng hơn việc xây dựng cơ chế, chính sách định hướng và tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động đầu tư. Các nhà hoạch định chính sách có những định hướng để nguồn tín dụng có thể chảy đến những lĩnh vực cần ưu tiên như sản xuất chế biến nông - lâm - thủy sản, hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là những yếu tố tạo cơ hội cho ngành cao su của Công ty Đồng Phú ổn định và phát triển. 2.2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội Về xã hội, Bình Phước là một trong những tỉnh nghèo ở Đông Nam Bộ, mức sống người dân còn thấp, số lao động chưa có việc làm cao. Hơn nữa, vài năm gần đây, khi mủ cao su có giá trên thị trường, việc lấy cắp mủ khá dễ dàng do diện tích vườn cây lớn, công tác bảo vệ đôi lúc chưa chặt chẽ đã hấp dẫn nhiều phần tử xấu trộm cắp gây thiệt hại cho doanh nghiệp và làm tình hình an ninh trật tự trở nên phức tạp. Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Bình Phước đạt gần 905.300 người, mật độ dân số đạt 132 người/km2 . Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt gần 152.100 người, dân số sống tại nông thôn đạt 753.200 người. Dân số nam đạt 456.900 người, trong khi đó nữ đạt 448.400 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 13,7 ‰. Dân số và lực lượng lao động khá dồi dào nên đảm bảo được nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của Công ty trong thời gian tới. Tại Bình Phước thì nông nghiệp - nông thôn vẫn là ngành kinh tế quan trọng nhất trong các ngành kinh tế của tỉnh. Hiện nay tỉnh có khoảng 80% dân số sống ở nông thôn, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp chiếm khoảng 70%. Trên địa bàn Bình Phước có 40 dân tộc, đông nhất dân tộc Kinh có 527.968 người, chiếm 80,7%; dân tộc Stiêng có 63.735 người, chiếm 9,7%; dân tộc Nùng có 15.480 người, chiếm 2,4%; dân tộc Tày có 15.189 người, chiếm 2,3%; dân tộc
  • 39. Khơmer có 11.323 người, chiếm 1,7%; các dân tộc khác chiếm 3,2%. Lực lượng lao động ở đây chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp. Riêng đối với ngành cao su, vấn đề văn hóa và xã hội có ý nghĩa liên quan rất lớn, tác động không ít đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn nơi nào tình hình an ninh, trật tự xã hội ổn định thì nạn trộm cắp mủ ngoài vườn cây sẽ ít đi, sản lượng mủ khai thác của vườn cây ấy sẽ lên cao; Phát triển vườn cây cao su giúp đẩy lùi bệnh tật, đặc biệt là bệnh sốt rét vàng da. Đặc điểm văn hóa xã hội trên địa bàn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc sử dụng nguồn nhân công giá rẻ và mở rộng diện tích vườn cây. 2.2.1.3. Yếu tố chính trị - luật pháp Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Đây là tiền đề hết sức quan trọng để thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm phát triển sản xuất. Thời gian qua, Chính phủ đang đẩy mạnh tiến trình cải cách về thể chế để tạo ra nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh tế phát triển bền vững. Chính phủ có những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành cao su. Theo Quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã định hướng tiếp tục trồng ở nơi có đủ điều kiện, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao. Chính phủ cũng khuyến khích phát triển cao su ngoài quốc doanh, quy định các thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về lãi suất cho vay vốn và nguồn vốn, các ưu đãi về thuế, hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ tầng cơ sở, ... Tuy nhiên, theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 Việt Nam sẽ trồng là 800.000 ha. Thế nhưng với chủ trương chuyển đổi rừng nghèo sang trồng cao su, mặc dù chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Bộ NN & PTNT, các địa phương đã nhanh chóng khoanh đất phá rừng trồng ngay cây cao su. Vì vậy, mới đến năm 2012, diện
  • 40. tích cao su đã lên tới 915.000 ha. Điều này cho thấy sự thiếu kiểm soát trong quản lý Nhà nước, nên chấn chỉnh để thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước cũng như tránh tình trạng phá rừng trồng cao su. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Riêng mặt hàng cao su, trước năm 2011 thuế xuất khẩu là 0%, thời điểm năm 2012 do giá cao su tăng cao nên thuế xuất khẩu khoảng 3%, hiện nay thuế xuất khẩu mặt hàng mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa và mặt hàng crep từ mủ cao su thuộc nhóm cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải (mã 40.01) được giảm từ 3% xuống còn 1%. Nhìn chung, nền chính trị ổn định đã tạo nhiều điều kiện cho ngành cao su phát triển. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của nước ta vẫn còn nhiều kẻ hở, nhiều khiếm khuyết cần phải được nhanh chóng hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế, thực sự tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho các doanh nghiệp hoạt động một cách thuận lợi và bình đẳng. 2.2.1.4. Yếu tố công nghệ Hiện nay, khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển rất nhanh chóng. Số lượng, chủng loại các phát minh, công nghệ mới ngày càng phong phú và đa dạng. Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến sẽ làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, rút ngắn thời gian, tăng chất lượng sản phẩm và tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ chế biến mủ cao su không quá phức tạp. Malaysia là quốc gia đứng đầu về chế tạo dây chuyền chế biến mủ cốm. Đức, Pháp là những quốc gia chuyên chế tạo máy ly tâm để sản xuất mủ kem. Trước đây, ngành cao su thường nhập thiết bị từ các quốc gia này, nhưng từ năm 2002, theo chủ trương của Chính phủ không cho nhập những thiết bị có thể sản xuất được trong nước như lò xông, máy cán creper,… Những thiết bị chế tạo trong nước có giá rẻ hơn nhiều so với thiết bị nhập khẩu, chỉ bằng khoảng phân nửa
  • 41. và chất lượng cũng thấp hơn. Do đó, điều này cũng cần nên xem xét lại vì làm ảnh hưởng tới sản xuất và giảm tính cạnh tranh để phát triển. Những phát triển trong công nghệ sinh học đã góp phần lai tạo những giống cao su mới, có năng suất cao hơn, ưu việt hơn và thích nghi được với những vùng thổ nhưỡng khắc nghiệt như LH83-85, Rica130, LH92-95,… thay cho các giống cao su cũ đã thoái hóa, lạc hậu như GT1, VM515, PB260, RRIM600,… Trong canh tác, việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học như phân vi sinh, phân bón lá, dung dịch cải tạo đất tạo điều kiện chăm sóc cây trồng tốt hơn. Công nghệ sinh học cũng đã được ứng dụng nhiều hơn trong các hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế biến. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ cao su nguyên liệu như vỏ và ruột xe, băng chuyền cao su, hàng gia dụng bằng nhựa, sản phẩm cao su y tế, các sản phẩm nhúng,… của Việt Nam chưa được phát triển nên sản lượng cao su thiên nhiên tiêu thụ nội địa rất ít so với sản lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu. 2.2.1.5. Yếu tố tự nhiên Điều kiện tự nhiên và khí hậu nước ta rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Đặc biệt là vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đối với ngành cao su, khí hậu nhiệt đới và thổ nhưỡng của nước ta rất phù hợp cho cây cao su tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là đất đỏ bazan ở miền Đông Nam Bộ. Hơn nữa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những loại giống mới cũng được lai tạo cho phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và Tây Bắc Bộ. Do vậy, yếu tố tự nhiên nước ta rất thuận lợi cho sự phát triển của cao su. Bên cạnh đó, tầng xanh che phủ của vườn cây cao su cũng giúp bảo vệ môi trường thiên nhiên, bởi bản thân vườn cao su đã được Nhà nước xem là rừng cây. Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Công ty Đồng Phú nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên và khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển cây
  • 42. công nghiệp dài ngày: đất chất lượng cao trở lên có 420.213 ha, chiếm 61,17% tổng diện tích đất tự nhiên, đất có chất lượng trung bình là 252.066 ha, chiếm 36,78% diện tích đất tự nhiên và đất có chất lượng kém, hoặc cần đầu tư chỉ có 7.884 ha, chiếm 1,15% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Nhiệt độ trung bình năm: 250 C. Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.126 mm, số ngày mưa: 137 ngày/năm, thời điểm bắt đầu mưa khoảng tháng 5, tháng 6. Độ ẩm không khí trung bình năm: 81,75%. Những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu với những tác nhân khó lường trước được đã gây ảnh hưởng to lớn, làm sụt giảm nghiêm trọng năng suất và sản lượng mủ cao su. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển giống cao su có sức chịu đựng tốt, năng suất cao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mủ cao su. 2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô 2.2.2.1. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là một trong những yếu tố của môi trường vi mô làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, nhất là trong thời đại ngày nay với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và tính đa dạng trong thị hiếu tiêu dùng. Sản phẩm có khả năng thay thế cho cao su thiên nhiên là cao su nhân tạo hay còn gọi là cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ hoặc các loại nhựa dẻo. Cao su nhân tạo được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng các cấu trúc đơn bao gồm isopren, 1,3 - butadien, cloropren và isobutylen (methylpropen) với một lượng nhỏ phần trăm isopren cho liên kết chuỗi. Thêm vào đó, các cấu trúc đơn này có thể trộn với các tỷ lệ mong muốn để tạo phản ứng đồng trùng hợp mà kết quả là các cấu trúc cao su tổng hợp có các đặc tính vật lý, cơ học và hóa học khác nhau. Cao su tổng hợp đã cho thấy ưu điểm như: được sản xuất tập trung với quy mô lớn tại các nước có nhu cầu sử dụng cao như: Hoa Kỳ, Nhật, Nga và một số nước Tây Âu; chủng loại đa dạng, đồng đều, có chứng chỉ kiểm phẩm đi kèm từng lô hàng. Cao su nhân tạo có ưu điểm là độ bền cơ, lý tốt hơn cao su thiên nhiên nên thường được sử dụng trong các ngành kỹ thuật, chế tạo những linh kiện đòi hỏi những yêu cầu đặc biệt như chống ăn mòn, chịu va đập, độ bền kéo cao. Do những ưu điểm trên, cao su
  • 43. tổng hợp nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường cao su thế giới, nhất là trong những giai đoạn giá dầu mỏ xuống thấp. Giai đoạn 1975 – 2000, cao su tổng hợp chiếm đến 70% thị phần cao su thế giới; từ giai đoạn 2000 – 2008, tuy giảm chỉ còn 56 – 60% thị phần nhưng cao su tổng hợp vẫn còn ưu thế và giữ vai trò quyết định giá cao su trên thị trường thế giới. Cũng vì lý do này, giá cao su thiên nhiên lệ thuộc vào giá cao su tổng hợp và giá dầu thô. Nhược điểm lớn nhất của cao su nhân tạo là chi phí sản xuất cao. Bên cạnh đó, cao su nhân tạo chưa thể thay thế hoàn toàn cho cao su thiên nhiên trong công nghệ chế tạo các sản phẩm cao su như công nghệ sản xuất vỏ xe hơi (chiếm trên 70% cao su tiêu thụ trên thế giới), lượng cao su nhân tạo pha trộn chỉ có thể chiếm đến tối đa 50%. Hiện nay, giá dầu mỏ trên thế giới xu hướng ngày càng tăng cao, đồng thời trữ lượng dầu thô có hạn đã làm cho giá cao su nhân tạo cũng tăng cao. Vì vậy, cách tốt nhất để hạn chế nguy cơ từ sản phẩm thay thế này là phải thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm giá thành của cao su thiên nhiên. 2.2.2.2. Nhà cung cấp, các ngành công nghiệp hỗ trợ Cao su là một loại cây công nghiệp dài ngày. Nguyên liệu chính của các công ty cao su là mủ nước, mủ đông do công ty tự tổ chức khai thác từ vườn cây của mình hoặc thu mua từ các hộ tiểu điền. Đối với các hộ tiểu điền, Công ty có cam kết và hợp đồng dài hạn nên việc giao hàng tương đối đúng tiến độ, ít có sự biến đổi về khối lượng cung cấp. Trước năm 2005, một số phân bón như urê và clorua kali đa phần đều phải nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Nga,... Nhưng hiện nay, các loại nguyên vật liệu như phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích mủ,… đều được mua trong nước một cách dễ dàng và được các nhà cung cấp chào bán với giá cả cạnh tranh. Tương tự, các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, logistics cũng được nhiều doanh nghiệp trong nước cung cấp. Ngoài ra, một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ khác do công ty tự sản xuất và cung cấp để tăng tính chủ động và mở rộng ngành nghề như thảm nylon để quấn các bành cao su, palette gỗ làm thùng chứa hoặc shrinkwrap để bọc các kiện cao su thành phẩm 1,2 tấn. Nước để sản xuất cũng do Công ty tự đầu tư khai thác bằng các
  • 44. hệ thống giếng thu nước mặt và giếng khoan nước ngầm, hồ nhân tạo để cung cấp nước cho sản xuất, tưới tiêu và cải tạo cảnh quan môi trường. Do vậy, trên bình diện tổng quan thì các nhà cung cấp, các ngành công nghiệp hỗ trợ có sức ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp, nhưng với ngành cao su và Công ty Đồng Phú thì ảnh hưởng này không đáng kể. 2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội cao su thế giới từ năm 2000. Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trồng, khai thác, chế biến cao su trong nước, tuy nhiên giá bán hiện nay của chúng ta thường thấp hơn giá SICOM của thị trường Singapore khoảng từ 3% - 5% do uy tín thương hiệu của chúng ta chưa cao. Đối với ngành sản xuất cao su tại Việt Nam nói chung và Công ty Đồng Phú nói riêng thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất đến từ các nước sản xuất và xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ. Các doanh nghiệp ở các nước này với những nhà máy chế biến có quy mô và khối lượng sản xuất lớn sẽ có lợi thế hơn các doanh nghiệp Việt Nam trong việc chào bán những hợp đồng giao ngay với khối lượng lớn. Hơn nữa với truyền thống sản xuất cao su lâu đời, uy tín và thương hiệu sẵn có trên thị trường, họ sẽ là những trở ngại lớn cho cao su Việt Nam và cao su Đồng Phú. Tuy nhiên, các nước này cũng có bất lợi về chi phí sản xuất do giá nhân công cao. Đây là những nước mà quá trình công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh chóng và mạnh mẽ, vì thế đa phần lao động nông nghiệp có xu hướng rời bỏ vườn cây, đồng ruộng để tham gia trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ có thu nhập và điều kiện làm việc hấp dẫn hơn. Thực tế những năm qua, chủ yếu do tình trạng thiếu lao động và chi phí nhân công cao mà diện tích cao su của các quốc gia này có khuynh hướng giảm sút dần. Với thị trường trong nước, đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Đồng Phú là các công ty cao su lớn ở miền Đông Nam Bộ. Trong đó, chủ yếu là các công ty cao su lớn như Công ty cao su Phú Riềng, Công ty cao su Bình Long, Công ty cao su Lộc Ninh, Công ty cao su Sông Bé,… Tuy nhiên, phần lớn các công ty này đều là đơn vị thành viên của Tổng công ty cao su Việt Nam nên hầu như chỉ cạnh tranh
  • 45. trong nội bộ ngành. Các công ty cao su khác ở Tây Nguyên và duyên hải Miền Trung có quy mô sản xuất nhỏ, mới được thành lập sau này, năng suất vườn cây bình quân thấp hơn, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khắc nghiệt nên tính cạnh tranh thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp ở miền Đông Nam Bộ. Vì vậy, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng không quá gay gắt. 2.2.2.4. Khách hàng Khách hàng hiện tại của Công ty Đồng Phú có thể chia thành các nhóm chính sau: - Các công ty sản xuất vỏ xe nước ngoài: Michelin, Goodyear, Mitsubishi,... Các Tập đoàn này có công ty con chuyên làm nhiệm vụ mua và cung ứng cao su nguyên liệu cho hệ thống nhà máy của họ được bố trí ở nhiều nơi trên toàn cầu. Đây là những khách hàng trung thành với Công ty, các khách hàng này thường đặt hàng với số lượng lớn và ổn định. Với quyền lực đàm phán lớn, sức mạnh về tài chính cùng với uy tín thương mại mạnh, những yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ giao hàng của các Tập đoàn này rất cao. - Các công ty thương mại – các nhà phân phối cao su nước ngoài: Taeyoung (Hàn Quốc), Weber & Schaer (Đức), Safic Alcan (Pháp),... Đa phần các công ty này mua cao su về, sơ chế theo yêu cầu kỹ thuật riêng của khách hàng, sau đó dán nhãn và cung ứng cho hệ thống khách hàng của họ tại các khu vực thị trường. Các doanh nghiệp này có mối quan hệ tốt và trung thành với Công ty. - Các công ty thương mại và xuất khẩu của Việt Nam: mua cao su và bán lại cho các nhà sản xuất quy mô vừa và nhỏ hoặc bán qua trung gian để kiếm lời. Phần lớn cao su xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc đều thông qua các công ty này. Đặc điểm của những doanh nghiệp này là chỉ nhảy vào kinh doanh cao su khi nào thị trường cao su tăng trưởng hấp dẫn về lợi nhuận và rút khỏi khi thị trường bị suy thoái hoặc cạnh tranh mạnh. Tính trung thành với ngành hàng của những công ty này thấp, họ chỉ xây dựng mối quan hệ với tính chất ngắn hạn. Nhìn chung, với lượng khách hàng trung thành là các công ty sản xuất vỏ xe nổi tiếng thế giới và công ty thương mại, các nhà phân phối cao su nước ngoài nên