SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN THÀNH
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. BÙI MINH THANH
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các tài
liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ...................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, ý nghĩa của thi hành án hình sự ................ 7
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự....................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................. 30
2.1. Thực trạng các chủ thể thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ .................. 30
2.2. Thực trạng thi hành án phạt tù ................................................................. 33
2.3. Thực trạng thi hành án tử hình và các án phạt khác ................................ 37
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ........................................... 50
3.1.Yêu cầu thi hành đúng án hình sự............................................................. 50
3.2. Quan điểm chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình
sự trong thời gian tới....................................................................................... 51
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ........ 56
KẾT LUẬN.................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCA : Bộ Công an
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng Hình sự
BQP : Bộ Quốc phòng
TANDTC : Tòa án Nhân dân Tối cao
VKSNDTC : Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ.
Bảng 2.1. Thống kê tình hình thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
từ năm 2013 – 2017.
Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ cán bộ thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ gia đoạn 2013-2017.
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2013 – 2017.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án hình sự là một bộ phận không thể tách rời trong biện pháp phòng
chống tội phạm. Việc thi hành án hình sự vừa trực tiếp tác động đến nhận thức và
hành vi của người phạm tội, vừa tác động đến ý thức tôn trọng pháp luật của mọi
công dân. Điều đó cho thấy vai trò của thi hành án hình sự trong việc đấu tranh, đẩy
lùi tình trạng phạm tội và tái phạm tội trong xã hội.
Là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thi hành án hình sự nhằm
đưa một bản án, một quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế. Thi hành án
hình sự được thực hiện sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, là một
cách để thực thi công lý, công bằng cho xã hội. Mục đích của giai đoạn này là buộc
người bị kết án phải chấp hành bản án một cách nghiêm chỉnh, cảm hóa tư tưởng,
giáo dục người bị kết án trở thành một công dân tốt. Nếu mục đích của thi hành án
không đạt được thì mọi bản án, mọi quyết định của Tòa án sẽ trở nên vô nghĩa. Nếu
như một bản án, một quyết định của Tòa án không được thi hành nghiêm chỉnh thì
an ninh - trật tự xã hội sẽ bị xâm hại, quyền lực Nhà nước sẽ bị giảm sút. Chính vì
vậy, việc đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất
yếu trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những
chủ trương, định hướng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cụ thể như Nghị quyết
số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [13] hay như Nghị
quyết số 49 –NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 [14]. Sau hơn 10 năm thực hiện, hệ thống tư pháp Việt Nam đã có nhiều tiến
bộ rõ rệt, ngày một hoàn thiện hơn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế một
cách sâu rộng.
Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị
trí địa lý nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng Sông Hồng
và Tây Bắc, là cửa ngõ nối liền thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận với các tỉnh miền
2
núi, biên giới Tây Bắc; có hệ thống giao thông đa dạng với 06 tuyến quốc lộ, trong
đó có tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai và 01 tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai
thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, nhất là các tỉnh biên giới,
như: Lào Cai, Lạng Sơn. Những điều kiện thuận lợi trên đã góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày được nâng cao, đời
sống nhân dân dần được cải thiện; tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an
toàn xã hội có những bước chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, Phú Thọ là tỉnh miền
núi với 210 xã, thị trấn miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn về kinh
tế, nhiều nơi trình độ dân trí vẫn còn thấp...đây cũng là điều kiện thuận lợi để các ổ
nhóm tội phạm hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, thủ đoạn ngày một tinh
vi, xảo quyệt; các loại tội phạm như giết người do nguyên nhân xã hội, cướp, cướp
giật tài sản, trộm cắp, tội phạm trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, tội phạm ma túy,
kinh tế, chức vụ, tham nhũng… có chiều hướng gia tăng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Trong thời gian qua, lực lượng
Công an tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban , ngành, đoàn thể địa phương và
sự nỗ lực cố gắng của lực lượng thi hành án hình sự Công an tỉnh đã khắc phục khó
khăn, thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công
tác thi hành án hình sự, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Luật thi
hành án hình sự 2010 được ban hành đã đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong
công tác thi hành án hình sự, giống như một kim chỉ nam trong việc áp dụng thực
tiễn thi hành. Tuy nhiên, qua hoạt động thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót cũng như các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh
Phú Thọ” để làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng
hình sự - mã số: 8.38.01.04.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thi hành án hình sự liên quan trực tiếp đến trật tự, an toàn xã hội, an ninh
quốc gia đã và đang được nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Luật thi hành án hình sự
3
2010 ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn trong tiến trình cải cách tư pháp. Cho đến
nay, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, chuyên đề, tạp chí nghiên cứu về thi
hành án hình sự như:
- Sách chuyên khảo “Luật thi hành án hình sự” của GS.TS. Võ Khánh Vinh
và PGS.TS. Cao Thị Oanh [39].
- Sách chuyên khảo “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” của GS.TS. Võ Khánh Vinh và PGS.TS. Nguyễn Mạnh Kháng.
- Luận án Tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi
hành án hình sự”, Vũ Trọng Hách [17].
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thi hành án hình sự từ thực tiễn tại huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh”, Phan Hùng Vương [40].
- “Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi hành án hình sự ở nước ta hiện nay”,
Vũ Trọng Hách, tạp chí Nhà nước pháp luật số 05/2002 [16].
- “Một số dạng vi phạm phổ biến trong công tác thi hành án treo, cải tạo
không giam giữ”, Bùi Lê Sính, tạp chí Kiểm sát số 02/2017 [37].
- “Một số vấn đề rút ra từ thực tiễn thi hành luật thi hành án hình sự 2010”,
Vũ Huy Thuận, tạp chí Kiểm sát tháng 05/2017 [38].
- “Hoạt động thi hành án hình sự hiện nay - Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện”, Trương Hòa Bình, tạp chí khoa học pháp lý số 06/2002 [4].
Các công trình nghiên cứu trên hầu như mới chỉ nghiên cứu một cách chung
từ góc độ lý luận chứ chưa đi sâu vào thực tiễn thi hành án hình sự ở một địa bàn cụ
thể, chính vì vậy rất khó có thể đánh giá một cách chuẩn xác về thực tiễn thi hành
án hình sự hiện nay. Chính vì vậy, kết hợp từ việc nghiên cứu về mặt lý luận và qua
khảo sát thực tiễn tại một địa phương cụ thể, tác giả nghiên cứu được một cách sâu
về công tác thi hành án hình sự, qua đó góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành
án hình sự, đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp hiện nay ở nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về thi hành án hình sự ở nước ta hiện
nay; đánh giá thực trạng công tác thi hành án trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
4
thời gian vừa qua. Chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và khó khăn, vướng mắc;
nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót và khó khăn, vướng mắc đó. Dự báo
tình hình và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Về lý luận: Phân tích khái niệm, đặc điểm thi hành án hình sự; trình tự, thủ
tục, quyền và nghĩa vụ của cơ quan thi hành án hình sự trong thi hành án phạt tù, thi
hành án treo và cải tạo không giam giữ; chủ thể và quan hệ phối hợp giữa cơ quan
thi hành án hình sự với cơ quan được giao một số nhiệm vụ có liên quan đến thi
hành án hình sự.
+ Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những ưu điểm, kết quả đạt được; những hạn chế, thiếu sót
cũng như thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế thiếu
sót và khó khăn vướng mắc đó trong công tác thi hành án hình sự; trên cơ sở đó đưa
ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thi hành án hình sự
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác thi
hành án hình sự, tập trung các vấn đề về thi hành án phạt tù, thi hành án treo và cải
tạo không giam giữ.
+ Về chủ thể: Chủ thể nghiên cứu ở đây là cơ quan thi hành án hình sự, tập
trung vào công tác thi hành án hình sự của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện.
+ Về thời gian: Tác giả nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu thực tiễn trong
khoảng thời gian 07 năm (từ năm 2011 đến 2017).
5
+ Về địa bàn: Công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mác- Lênin;
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh; Những quan
điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm và thi hành
án hình sự ở nước ta.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp thống
kê; nghiên cứu điển hình, trao đổi khoa học; phương pháp chuyên gia, phỏng vấn,
phương pháp tổng kết... Tuy nhiên tập trung vào các phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê hình sự: Sử dụng phương pháp này
tác giả thực hiện 3 bước tiếp nối nhau, đó là: thu thập số liệu thống kê; hệ thống hóa
và tổng hợp các số liệu thống kê; phân tích số liệu thống kê theo các tiêu chí đánh
giá của tội phạm học về mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình, đối chiếu so sánh: Sử dụng phương
pháp này, tác giả thực hiện 2 bước tiếp nối nhau; bước 1 là: lựa chọn điển hình để
nghiên cứu; bước 2 là: phân tích, tổng hợp trực tiếp các điển hình; so sánh rút ra các
kết luận phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống lại toàn bộ lý luận về hoạt động của lực
lượng Công an trong hoạt động thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ. Đồng
thời đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm hoạt động của lực lượng
Công an tỉnh Phú Thọ trong thi hành án hình sự.
Kết quả nghiên cứu có thể khai thác, sử dụng trong quá trình nghiên cứu
giảng dạy, học tập ở các nhà trường và Viện nghiên cứu về pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ những yêu cầu của
thực tiễn và tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Do vậy, kết quả nghiên
6
cứu đề tài có tác dụng góp phần giúp địa phương chỉ đạo thực tiễn, nhằm nâng cao
hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Phú Thọ
nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thi hành án hình sự.
Chương 2: Thực trạng thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, ý nghĩa của thi hành án hình sự
1.1.1. Khái niệm về thi hành án hình sự
Trước hết, để làm rõ khái niệm thi hành án hình sự, cần tìm hiểu thi hành án
là gì? Thi hành án được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được tiến hành theo thủ tục trình tự pháp luật quy định, nhằm thực hiện các bản án
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án. Thi hành án, xuất phát từ thuật ngữ
gốc là “Thi hành”.
Từ điển Hán - Việt của tác giả Đào Duy Anh, thì “thi hành” là: “Đem cái việc
đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả"[1, tr.791] . Như vậy thi hành án có thể
được hiểu là đem bản án của Tòa án ra thi hành trên thực tế cho có hiệu quả; còn thi
hành án hình sự là việc đưa các bản án, quyết định của Tòa án về hình sự đã có hiệu
lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Điều này có ý nghĩa chỉ các bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực và đang có hiệu lực mới được đem thi hành. Đó là các bản
án, quyết định hình sự đã được qui định tại Điều 255 Bộ luật tố tụng Hình sự năm
2003 nhưng chưa quá thời hiệu thi hành bản án theo qui định tại Điều 55 Bộ luật
Hình sự năm 1999 trước đây; nay được quy định tại Điều 255 Bộ luật Tố tụng Hình
sự năm 2015 về việc đưa vụ án ra xét xử theo Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017). Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không
bị kháng cáo kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; những bản án và quyết định của
Tòa án cấp phúc thấm; những quyết định của Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm. Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 cũng có quy định tương tự là: “Bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành bao gồm bản án
hoặc phần bản án của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình
tự phúc thẩm; bản án của Toà án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thấm của Toà án” [33].
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, những bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không có nghĩa là được thi hành ngay mà còn
8
phải thông qua một thủ tục hành chính, đó là việc Chánh án Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án hoặc được ủy quyền phải ra một văn bản quyết định thi hành án thì mới
được thi hành. Qui định này cho thấy, việc thi hành án hình sự không chỉ phụ thuộc
vào pháp luật tố tụng hình sự mà còn phụ thuộc vào các quy định hành chính, thông
qua thủ tục hành chính. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật là một hoạt động phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực, từ việc
thi hành các hình phạt chính như cảnh cảo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có
thời hạn, chung thân, tử hình đến các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số
quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính);
các biện pháp tư pháp như tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, trả lại
tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa
bệnh; các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội như
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng [40]. Xung quanh bản
chất pháp lý của thi hành án hình sự đã có một số quan điểm khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau của các học giả trong và ngoài nước như: “Thi hành án hình sự là
một giai đoạn đặc biệt của tố tụng hình sự", bởi vì nó được qui định trong pháp luật
tố tụng hình sự hoặc chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng hình sự và của các
ngành luật khác. Ngoài ra, còn có một quan điển nữa mà đại diện là GS.TS Đào Trí
Úc và GS.TS Đỗ Ngọc Quang cũng như của nhiều nhà khoa học luật cho rằng “thi
hành án hình sự là một lĩnh vực hành chính - tư pháp độc lập”, ngành luật thi hành
án hình sự điều chỉnh [18]. Chúng tôi đồng tình với quan điểm này của GS.TS Đào
Trí Úc và GS.TS Đỗ Ngọc Quang, bởi lẽ thi hành án hình sự về bản chất và nội
dung khác với hoạt động tố tụng hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự là quá trình làm
rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự, xác định chân lý để áp dụng việc định đoạt
hình phạt hay không áp dụng hình phạt trong các bản án hay quyết định của Tòa án.
Thực chất hoạt động tố tụng hình sự là chứng minh chân lý để áp dụng công lý và
phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng hình sự. Cũng cần
phải bổ sung thêm rằng: Ngành luật thi hành án hình sự thực chất là pháp luật hành
9
chính - tư pháp. Thực chất của hoạt động thi hành án hình sự là việc tổ chức thi
hành các hình phạt, biện pháp tư pháp được qui định trong các bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật trên thực tế. Đó chính là việc thực thi công lý trên cơ sở chân lý
đã được hoạt động tố tụng hình sự chứng minh. Như vậy, nguyên tắc trình tự, thủ
tục thi hành án hình sự khác với nguyên tắc trình tự, thủ tục tố tụng hình sự. Hoạt
động thi hành án hình sự mặc dù có quan hệ chặt chẽ với pháp luật hình sự, pháp
luật tố tụng hình sự nhưng thuộc phạm trù chấp hành do pháp luật hành chính điều
chỉnh, cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Nội dung thi hành án hình sự rất
rộng, bao gồm: thủ tục, chế độ, tổ chức thi hành án, áp dụng các biện pháp hành
chính, giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội và thực hiện chế độ chính sách đối với người
bị kết án [40]. Các quan hệ xã hội cụ thể phát sinh trong quá trình thi hành và chấp
hành hình phạt như: Việc đưa bản án ra thi hành, chỉ định cơ quan tổ chức thi hành,
tổ chức lực lượng, cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thi hành án; Luật Thi hành án
hình sự năm 2010 ngoài những quy định trên còn qui định về quyền và nghĩa vụ của
người chấp hành án; nghĩa vụ của cơ quan nhà nước hữu quan... do pháp luật hành
chính - tư pháp, hay nói cách khác, do pháp luật thi hành án hình sự điều chỉnh. Từ
những vấn đề nêu trên có thể hiểu:
Thi hành án hình sự là hoạt động thực hiện bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật của các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án theo một
trình tự thủ tục do pháp luật quy định, thể hiện qua việc quản lý, tổ chức các biện
pháp tác động đối với người bị kết án hình sự buộc họ phải thi hành đầy đủ, nghiêm
chỉnh những nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật đã quy định cụ thể đối với hình phạt mà
họ bị Tòa án tuyên, nhằm mục đích quản lý, giáo dục, cải tạo họ thành người lương
thiện có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới [40].
1.1.2. Đặc điểm về thi hành án hình sự
Thời điểm hoạt động thi hành án, được diễn ra ngay sau khi bản án quyết
định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, có thể nói không có kết quả của
hoạt động xét xử thì cũng không có hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, thi hành án
10
lại không phải là giai đoạn tố tụng (cuối cùng); bản án và quyết định của tòa án đã
có hiệu lực pháp luật không phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi
hành án; thi hành án đòi hỏi những nguyên tắc, thủ tục và cách thức hoạt động
riêng. Ví dụ, để có thể tiến hành các hoạt động thi hành án thì phải có quyết định thi
hành án và phải dựa trên những quy định cụ thể về thi hành án...
Thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành, vì thi hành án chỉ được tiến
hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các các bản án và quyết
định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ở đây tính chất chấp hành trong
thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó chủ yếu do cơ quan tư
pháp (theo nghĩa rộng) hay đối tượng phải thi hành án tiến hành; thứ hai, cơ sở để tiến
hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy định của pháp luật (được thể hiện
trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của toà án (văn bản áp
dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật; thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động
thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của toà án đã có
hiệu lực pháp luật được thực thi chứ không phải là ra các văn bản áp dụng pháp luật
hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc trưng của cơ quan hành chính [39].
Thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì thi hành án luôn đòi hỏi
các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lí... nhằm tác động tới các đối
tượng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ
phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của toà án,
phải tuân theo các quy định của pháp luật; giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp
luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, tôn trọng kỉ luật nhà nước và trở thành người
lương thiện (đối với những người bị kết án phạt tù). Ở đây, tính chất quản lí cũng có
đặc trưng riêng về chủ thể quản lí, đối tượng và khách thể quản lí; phạm vi và
phương pháp quản lý...
Thi hành án kết hợp giữa phương pháp thuyết phục, giáo dục và cưỡng chế,
mệnh lệnh bắt buộc. Trong thi hành án, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý
nghĩa quan trọng nhưng phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành có tính
chất đặc thù (trong thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên
11
quyết). Điều này xuất phát từ tính chất của thi hành án như đã nêu ở trên. Ngay cả
trong trường hợp người phải thi hành án tự nguyện thực thi hành nghĩa vụ của mình
thì cũng là vì họ hiểu rằng toà án đã phán xét, sự thực đã được làm sáng tỏ (nghĩa là
trước đó họ đã không tự nguyện) và nếu không thi hành thì họ sẽ phải chịu các biện
pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chủ thể tham gia thi hành án hình sự bao gồm nhiều cơ quan chức năng,
trên cơ sở quy định của pháp luật. Có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thi hành
án, nhất là trong việc tổ chức thi hành các bản án và quyết định của toà án có những
nội dung phức tạp. Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các cơ quan
tư pháp là rất quan trọng, nhất là các cơ quan thi hành án nhưng trong nhiều trường
hợp nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp với cơ quan hành
pháp và có sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp
khó đạt được kết quả tốt.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động thi hành án hình sự
Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm đưa
một bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế. Đây là một công việc có
nhiều khó khăn, phức tạp nhằm thực thi công lý, đem lại công bằng cho xã hội, bảo
vệ an ninh quốc gia. Nếu mục đích của thi hành án hình sự không đạt được thì mọi
bản án, quyết định của Tòa án cũng chỉ nằm trên giấy tờ. Chính vì vậy, ý nghĩa của
hoạt động thi hành án hình sự được thể hiện qua mấy điểm sau:
Một là, bảo đảm bản án, quyết định Tòa án có lực được thi hành một cách
nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Từ đó có thể bảo đảm công lý, công bằng cho xã hội,
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác trong xã hội.
Hai là, ngoài tính trừng trị, thi hành án hình sự còn có ý nghĩa giáo dục, cải
tạo người bị kết án để họ không phạm tội mới và trở thành người có ích cho xã hội.
Ngoài ra, tạo mọi điều kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng, giảm thiểu tình trạng tái
phạm tội sau khi chấp hành án. Điều mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác thi hành án hình sự, chính vì vậy cần thiết phải có sự vào cuộc của tất cả các sở,
ban, ngành địa phương, gia đình và toàn thể cộng đồng xã hội.
12
Ba là, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân để nhằm phòng ngừa tội
phạm, khuyến khích nhân dân tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm. Ngoài ra, hạn chế sự kì thị của người dân với những người chấp hành xong
án phạt trở về địa phương cư trú và làm việc.
1.1.4. Chủ thể và quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự với cơ
quan được giao một số nhiệm vụ có liên quan đến thi hành án hình sự
- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự trong công an được quy định tại Điều
10, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 là cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an.
Trước đây, căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an là Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII).
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục VIII gồm: Cục Tham mưu (C82); Cục Theo dõi
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (C83); Cục Tạm giam, tạm giữ (C84); Cục
Quản lý phạm nhân, trại viên (C85); Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng
(C86); Cục Hậu cần - Kỹ thuật (C87); Thanh tra Tổng cục (C88); Cục Chính trị
(C90); Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ (C91); Các Trại giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, Trường giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an được quy định tại Điều 11, Luật Thi hành án hình sự năm 2010.
- Cơ quan thi hành án hình sự
Cơ quan thi hành án hình sự gồm: Trại giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
(theo Khoản 2 Điều 10 Luật Thi hành án hình sự năm 2010).
+ Trại giam
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
13
Hiện nay tổ chức bộ máy Công an đã được tinh giản theo tinh thần Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy.
Theo đó Thủ tướng Chính phủ cũng ra Nghị định số 01/NĐ-CP, ngày 06/8/2018 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Công tác thi hành án được tập trung nhiệm vụ vào 2 Cục nghiệp vụ mới là:
+ Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, trường giáo dưỡng
+ Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng.
Hiện nay 2 Cục này đang hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp phòng. Tuy nhiên
về chức năng nhiệm vụ thi hành án vẫn được tiến hành cơ bản như trước đây [19].
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án
hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận quyết định thi hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn
tất thủ tục, hồ sơ và danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Tổ chức thi hành án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số
phạm nhân phục vụ việc tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự năm 2010.
5. Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt phạm nhân
bỏ trốn khỏi trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt trục
xuất bỏ trốn.
6. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
14
7. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự năm 2010.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự năm 2010 [33].
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án
hình sự trên địa bàn cấp huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân
dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự năm 2010;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ
sơ thi hành án để chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo
không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự năm 2010.
3. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại,
được hoãn, tạm đình chỉ.
4. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ.
5. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà
tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
6. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề
nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người
bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp
hành án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người trốn thi
hành án phạt tù.
15
7. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
8. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự năm 2010.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự 2010 [33].
- Cơ quan được giao một số nhiệm vụ liên quan đến thi hành án hình sự
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại
tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ
chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự [33].
Nhiệm vụ, quyền hạn của những cơ quan trên được quy định cụ thể trong Luật
Thi hành án hình sự năm 2010.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự
1.2.1. Thi hành án phạt tù
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy
định: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở
thành người có ích cho xã hội’’[33]. Có nghĩa là buộc một người bị kết án phải chấp
hành hình phạt trong trại giam. Những người này bị tước bỏ quyền tự do nhất định và
bị cách ly khỏi xã hội trong một thời gian theo quyết định của bản án đã được tuyên
để thực hiện mục đích của hình phạt đó là bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Ngoài
việc trừng trị người bị kết án, thi hành án phạt tù còn nhằm giáo dục người đó trở nên
có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Chính vì vậy, thi hành án phạt tù có
một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Có nghĩa là, việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để
16
thực hiện trình tự, thủ tục theo luật định nhằm đưa những người bị kết án đi chấp
hành hình phạt tại trại giam và giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội.
Thứ hai, là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý, tức là mọi hoạt động liên
quan đến thi hành án phạt tù đều phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục được
pháp luật quy định.
Thứ ba, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính định hướng. Ngoài mục
đích trừng trị người bị kết án, người chấp hành án phạt tù tại trại giam còn được học
tập, lao động nhằm giáo dục họ trở thành người tốt, ngăn chặn người đó phạm tội
mới và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng sau khi ra tù [38,tr.71].
- Trình tự, thủ tục thi hành án phạt tù
Để đưa một người bị kết án đến trại giam để thực hiện án phạt tù theo quy
định của pháp luật thì phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau, đầu tiên là việc ra
quyết định thi hành án sau đó là thi hành quyết định thi hành án, cuối cùng là đưa
người bị kết án đến nơi giam giữ để chấp hành án.
+ Trình tự thủ tục đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành
Để đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực ra thi hành, trước hết cần phải có quyết
định thi hành án phạt tù. Theo Điều 364, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy rất
rõ về thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án thuộc về Chánh án Tòa án đã xét xử
sơ thẩm vụ án đó hoặc Chánh án đó ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra
quyết định thi hành án phạt tù.
Về trình tự, tủ tục ra quyết định thi hành bản án là 07 ngày kể từ khi bản án,
quyết định sơ thẩm về án phạt tù có thời hạn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
nhận được bản án phạt tù của cấp phúc thẩm, quyết định của cấp giám đốc thẩm, tái
thẩm (Khoản 2, Điều 364, BLTTHS năm 2015) [36].
Theo Điều 21, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, nội dung quyết định thi
hành án phạt tù phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định
được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù,
thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại,
quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
17
quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó
làm việc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù
và hình phạt bổ sung, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho
cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam;
đ) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành
án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở [33].
Sau khi Toà án ra quyết định thi hành án phạt tù, thì cơ quan thi hành án hình
sự có trách nhiệm thi hành quyết định đó. Theo Điều 22, Luật Thi hành án hình sự
năm 2010 quy định:
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tống đạt
quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người
chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ
Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án,
hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan
18
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án
đi chấp hành án [33].
+ Trình tự, thủ tục đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
Người bị kết án phạt tù được đưa đến trại giam của Bộ Công an, trại tạm giam
Công an tỉnh hoặc nhà tạm giữ. Cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án hình
sự có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đưa người bị kết an đến nơi chấp hành án phạt tù.
Theo quy định tại Điều 25, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, thì hồ sơ đưa
người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ giấy tờ sau:
a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án
phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp
hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khoẻ và các tài liệu khác có liên quan đến sức khoẻ của
người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy, quy chế tạm giam đối với người
chấp hành án đang bị tạm giam;
h) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án phạt tù [33].
Sau khi hoàn thiện hồ sơ của người bị kết án, cơ quan có thẩm quyền chuyển
hồ sơ cho nơi tiếp nhận người chấp hành án đó là trại giam, trại tạm giam hoặc nhà
tạm giữ. Cơ quan tiếp nhận người bị kết án phải tiến hành đối chiếu hồ sơ, sau đó tổ
chức khám sức khỏe cho người bị kết án để lưu hồ sơ. Theo khoản 2, Điều 26, Luật
Thi hành án hình sự năm 2010 quy định việc phổ biến cho phạm nhân một số nội
dung sau:
Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần thiết; trường hợp có tư
trang chưa dùng đến, có tiền mặt thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
19
hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu
được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp
và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho người đó
tại nơi chấp hành án;
Không được sử dụng tiền mặt, giấy tờ có giá tại nơi chấp hành án. Việc
phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời sống,
sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức ký sổ;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án,
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt
tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự [33].
Ngoài ra, trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 còn quy định rất chi tiết
về chế độ học tập, học nghề và được thông tin của phạm nhân; chế độ lao động của
phạm nhân…
- Trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù
Sau khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan có thẩm quyền
phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và trả tự do cho
phạm nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-
BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để
phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể là:
Hai tháng trước khi phạm nhân được trích xuất hết thời hạn chấp hành án
phạt tù (bản án mà phạm nhân đang chấp hành), trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an hoặc cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi giao phạm nhân trích xuất phải gửi thông báo ngày phạm
nhân chấp hành xong án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Thi hành án
hình sự năm 2010. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi giao phạm nhân được trích
20
xuất phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho người được trích
xuất và thông báo cho cơ quan nhận người được trích xuất, cơ quan có liên quan.
Cơ quan nhận người được trích xuất có trách nhiệm trả tự do ngay cho người đó
theo quy định tại Điều 40 Luật Thi hành án hình sự năm 2010.
Trường hợp đang trong thời hạn trích xuất phạm nhân phục vụ công tác điều
tra, truy tố, xét xử mà thời gian thi hành án đối với phạm nhân đang được trích xuất
sắp hết thì cơ quan nơi giao phạm nhận trích xuất phải thông báo bằng văn bản ngày
phạm nhân chấp hành xong hình phạt tù cho cơ quan nhận phạm nhân trích xuất
trong thời hạn hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Cơ quan giao phạm nhân được trích xuất phải cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt từ cho người được trích xuất vào giây cuối cùng của thời hạn
chấp hành án phạt tù. Đồng thời cơ quan nhận phạm nhân trích xuất phải ngay lập
tức trả tự do cho người đó.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền thường xuyên quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho người
được trả tự do về địa phương sinh sống; thực hiện đầy đủ chế độ về lương hưu, trợ
cấp xã hội, bảo hiểm thất nghiệp…
- Trình tự, thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành án phạt tù
+ Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Đối với cấp tỉnh cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Cơ quan này có trách
nhiệm lập hồ sơ gửi Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án để
xem xét và ra quyết định. Theo Khoản 2, Điều 33, Luật Thi hành án hình sự năm
2010 thì hồ sơ gồm: Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao
bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án; văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; kết quả xếp loại chấp hành án
phạt tù hàng tháng, quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về phạm nhân lập công; kết luật của bệnh viện đối với
21
trường hợp người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo; bản sao quyết định giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải tiến hành mở phiên họp xét giảm án và thông
báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để cử người tham gia phiên
họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù của cơ quan thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra
quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
người đang chấp hành án phạt tù; cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp và
cấp trên trực tiếp; Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định thi hành án [33].
+ Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
Theo quy định tại Điều 62, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017), ngoài hai trường hợp được đặc xá hoặc đại xá ra thì người bị kết án đối với tội ít
nghiêm trọng được miễn chấp hành án trong các trường hợp như: Sau khi bị kết án đã
lập công; mắc bệnh hiểm nghèo; chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn và nhận thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội [35].
Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú hoặc
làm việc có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem
xét miễn giảm án phạt tù. Theo Điều 34, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì hồ
sơ chuyển giao cho Toà án gồm: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; văn bản đề
nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền; đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của
người bị kết án; bản tường trình của người bị kết án về việc lập công trạng trong
thời gian chấp hành án và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc kết luận của
bệnh viện cấp tỉnh trong trường hợp người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù đối
với người được xét miễn chấp hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp cử
đại diện tham gia phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Quyết định chấp hành án được gửi cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm
sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định miễn chấp hành án trong thời
22
hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chấp hành án phạt tù. Trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải trả tự do cho người được miễn chấp
hành án sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án của Tòa án [33].
- Trình tự thủ tục thi hành quyết định hoãn chấp hành và tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù
+ Hoãn chấp hành hình phạt tù
Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị kết án chưa chấp hành án phạt
tù trong một khoảng thời gian nhất định. Do việc thi hành án phạt tù có ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe, nhân phẩm, tính mạng, hoàn cảnh gia đình của người phải
chịu án phạt tù. Chính vì vậy, việc tạm dừng một khoảng thời gian chấp hành án
phạt tù đối với người bị kết án phạt tù đã thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật hình
sự Việt Nam.
Theo Điều 67, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy
định thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành án phạt tù thuộc một trong
các trường hợp như: Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn cho đến khi con đủ
36 tháng tuổi; là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án
phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp
người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội
phạm rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng; bị kết án về tội phạm ít nghiêm
trong, do nhu cầu công vụ được hoãn đến 01 năm [35].
Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 23, Luật Thi hành
án hình sự năm 2010. Trong đó, đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị
của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú ra quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù. Quyết định hoãn thi hành án phạt tù phải được gửi cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
23
huyện nơi người được hoãn thi hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc [33].
Đối với việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tại Điều 24, Luật
Thi hành án hình sự năm 2010, sau khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải ngừng việc
đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án. Trách nhiệm quản lý, giám sát
người được hoãn chấp hành án phạt tù được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú khi chưa có sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú. Trước khi hết thời
hạn hoãn chấp hành án phạt tù chậm nhất là 07 ngày, Chánh án Tòa án đã quyết
định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi thông báo cho
người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định [33].
+ Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Những trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tương tự như những trường
hợp hoãn chấp hành án phạt tù, được quy định tại Điều 67, Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quyền đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được chuyển
cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù được quy định tại Điều 31, Luật Thi hành án hình sự năm 2010.
Theo quy định tại Điều 32, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, quyết định
tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải được gửi cho người được tạm đình; chỉ cơ
quan đề nghị tạm đình chỉ gồm trại giam, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang thi hành án; cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Viện kiểm sát cùng cấp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án; Sở tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm
đình chỉ. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành
24
án phạt tù thì phải gửi cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định; người
được tạm đình chỉ; Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ gồm: trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp
hành án; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người được tạm đình chỉ về cư trú; Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức bàn giao người được tạm
đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đoàn thể địa phương, thân nhân gia
đình người được tạm đình chỉ trong việc giám sát, giáo dục người được tạm đình
chỉ. Trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ chậm nhất là 07 ngày, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú có trách nhiệm
thông báo cho người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại
nơi chấp hành án theo quy định [33].
Đối với công tác phạm nhân về chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế
được quy định chi tiết tại Mục 2, Chương III (từ Điều 42 đến Điều 53) Luật Thi
hành án hình sự năm 2010.
1.2.2. Thi hành án treo và án cải tạo không giam giữ
- Trình tự, thủ tục thi hành án treo
Giống như các loại án khác, Chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm
quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án tòa án khác cùng cấp ra
quyết định thi hành án.Tòa án phải gửi quyết định thi hành án treo cho người được
hưởng án treo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định.
+ Thi hành quyết định thi hành án treo
Về chủ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Theo Điều 62, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, sau 03 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định thi hành án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở của mình để ấn định
25
thời gian người được hưởng án treo phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú để cam kết chấp hành án. Hồ sơ chuyển giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã gồm: Bản án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án treo, cam kết
của người được hưởng án treo, tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ phải được chuyển
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người
hưởng án treo đến trụ sở cơ cơ quan thi hành án làm việc.
Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
tiến hành bàn giao hồ sơ thi hành án lại cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện để xem xét cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử
thách.Giấy chứng nhận được gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo [33].
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo Điều 63, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì Ủy ban nhân dân cấp
xã là cơ quan trực tiếp tham gia giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Do
vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có một số nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tiếp nhận hồ sơ,
tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; phân công người trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; yêu cầu người được hưởng án treo
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người
đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; tuyên dương người được hưởng án treo có
nhiều tiến bộ, lập công; giải quyết cho người được hưởng án treo vắng mặt khỏi
nơi cư trú theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và Luật Cư trú
năm 2013; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức liên quan nhằm giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo; lập hồ sơ đề nghị, xem xét rút ngắn thời gian thử
thách gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để yêu cầu Tòa án
có thẩm quyền nơi người được hưởng án treo cư trú xem xét, ra quyết định; nhận
xét bằng văn bản và lưu sổ theo dõi quá trình chấp hành án của người được hưởng
án treo khi người đó chuyển đi nơi khác; thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án có
thẩm quyền về kết quả thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính hoặc yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng
26
án treo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án treo theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự năm 2010 [33].
- Trình tự, thủ tục thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ do Chánh án tòa án xét
xử sơ thẩm vụ án đó hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác ra quyết định thi hành.
Sau khi ra quyết định, trong thời gian 03 ngày làm việc, Tòa án phải gửi quyết định
thi hành án cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú, Sở Tư pháp nơi
Tòa án ra quyết định.
Về thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được
căn cứ theo Điều 73, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án đến trụ sở, qua đó xác lập
thời gian cụ thể người đó phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã để cam kết chấp
hành án, lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ thi hành án gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
gồm: Bản án đã có hiệu lực pháp luật; cam kết của người chấp hành án; tài liệu khác
có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
bàn giao hồ sơ thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
đang cư trú để thực hiện việc giám sát, giáo dục người chấp hành án. Trước khi hết
thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người đang chấp
hành án phải hoàn thiện hồ sơ bàn giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo
không giam giữ. Giấy chứng nhận phải được gửi cho người đang chấp hành án; Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú, Tòa án nơi ra quyết định
thi hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định thi hành án [33].
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền trực tiếp, có nhiệm vụ
giám sát và giáo dục người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ. Do vậy, theo Điều
27
74, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Ủy ban nhân dân cấp xã có một số nhiệm
vụ và quyền hạn sau: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành tổ chức, phân công người giám sát,
giáo dục người chấp hành án; yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người chấp hành án có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; tuyên dương người chấp hành án khi người đó lập công;
trong lĩnh vực thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành khấu trừ một
phần thu nhập của người chấp hành án để nộp ngân sách nhà nước; tích cực phối
hợp với gia đình, cơ quan, đoàn thể địa phương trong việc giám sát, giáo dục người
đang chấp hành án; lập hồ sơ xét đề nghị giảm thời gian chấp hành án hoặc miễn
chấp hành án cải tạo không giam giữ gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định; nhận xét bằng văn bản, lưu
sổ theo dõi trong quá trình người đó chấp hành án khi người đó chuyển đi nơi khác;
tiến hành thống kê, báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án Công an cấp
huyện; xử phạt vi phạm hành chính hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình
sự năm 2010.
1.2.3. Thi hành án phạt khác
- Thi hành án tử hình
Thi hành án tử hình là việc nhân danh nhà nước thông qua bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm tước bỏ mạng sống của một người. Do nhận
thấy đây là loại thi hành án đặc biệt cho nên trước khi thi hành án có thủ tục đó là xem
xét lại bản án tử hình, tránh trường hợp oan sai, dẫn đến hậu quả không thể khắc phục
được. Theo Điều 367 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định
người bị kết án tử hình chỉ được thi hành khi không có kháng nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đơn xin ân giảm án
của người bị kết án không được Chủ tịch nước ân chuẩn hoặc người đó không viết đơn
xin ân giảm án.
28
Quyết định thi hành án tử hình do Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thực
hiện. Quyết định đó phải được gửi cho Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp; trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam, Sở Tư pháp nơi
Tòa án ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc. Hội đồng thi hành án tử hình
phải gồm đại diện của Tòa án đã xét xử sơ thẩm, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp [35].
Về trình tự, thủ tục thi hành án tử hình được quy định tại Điều 59, Luật Thi
hành án hình sự năm 2010. Nghị định 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011
quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
- Thi hành án áp dụng hình phạt bổ sung
Theo quy định tại Điều 32, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017), ngoài hình phạt chính thì hình phạt bổ sung gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế; tước một số
quyền công dân. Đây là những loại hình phạt được áp dụng đối với bị cáo áp dụng
hình phạt chính là phạt tù có thời hạn. Về thủ tục thi hành các hình phạt bổ sung,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền đối người bị áp dụng hình phạt bổ
sung được quy định rõ trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [35].
29
Tiểu kết chương
Thi hành án hình sự là thực hiện biện pháp cưỡng chế của nhà nước để trấn
áp và giáo dục cải tạo người phạm tội; gắn liền với hoạt động đấu tranh phòng
chống tội phạm nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, liên
quan đến nhiều mặt đời sống xã hội và quyền con người.
Chương 1 của luận văn đề cập những nội dung cơ bản là: Nhận diện dưới
góc độ lý luận chung về thi hành án hình sự. Các nội dung chính được trình bày là
khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý, nội dung thi hành án hình sự. Trong đó tập
trung vào các hình thức: Thi hành án phạt tù, thi hành án treo và cải tạo không giam
giữ; thi hành các án phạt khác. Luận văn cũng đề cập các chủ thể và mối quan hệ
phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự với cơ quan được giao một số nhiệm vụ
có liên quan đến thi hành án hình sự.
Trên đây là những tiêu chí lý luận cơ bản, là cơ sở cho việc khảo sát, phân
tích đánh giá thực trạng thi hành án hình sự của các cơ quan chức năng và trực
tiếp là của lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được đề cập ở Chương 2.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Thực trạng các chủ thể thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Tình hình chung về công tác thi hành án hình sự
Theo báo cáo thống kê hàng năm của Công an tỉnh Phú Thọ, tính đến hết
năm 2017 toàn tỉnh có 3.338 người đang nằm trong diện quản lý, giáo dục, giúp đỡ.
Trong đó, đối tượng đang thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn là 989 người;
số người có án phạt tù còn ngoài xã hội là 116 người; số người được đặc xá, người
chấp hành xong án phạt tù là 2.233 người.
Ủy ban nhân dân cấp xã đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về thi hành án hình sự; công tác phối kết hợp giữa Tòa án, Viện kiểm
sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, hoãn, miễn thi hành án,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến thi hành án, lập và bàn giao hồ sơ thi hành án
phạt tù ngoài xã hội đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục pháp luật.
Công tác quản lý người chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam, nhà tạm giữ
được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối
với phạm nhân; cơ sở giam giữ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, hạn chế việc phạm
nhân vi phạm nội quy.
Lực lượng Công an tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ
chức, cá nhân có liên quan, cùng với sự phối hợp của lực lượng thi hành án hình sự
tỉnh giám sát, quán lý chặt chẽ các đối tượng có án phạt tù đang còn ngoài xã hội,
công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù về địa phương. Qua đó, đã tích cực đấu tranh,
ngăn chặn và triệt phá nhiều vụ án nghiêm trọng, xử lý nghiêm minh các đối tượng
phạm tội, góp phần đấu tranh trong công tác phòng, chống tội phạm. Từ đó, tạo
niềm tin trong nhân dân, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, tạo môi trường trong sạch
cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ và công
tác phối hợp quản lý nhà nước về thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức thì lực lượng thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ gồm: 394
người (nam 371 người, nữ 23 người), trong đó: Sĩ quan 131 người, hạ sĩ quan 82
người, chiến sĩ nghĩa vụ 171 người và hợp đồng lao động 10 người. Về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: có 02 thạc sĩ; 94 đại học; 84 trung học; 205 chưa qua đào
tạo nghiệp vụ. Được phân công như sau ( Xem bảng 2.2):
Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh gồm: 181 người, trong đó: Sĩ quan
80 người, hạ sĩ quan 46 người, chiến sĩ nghĩa vụ 45 người, công nhân viên phục vụ
10 người. Trình độ chuyên môn: 02 thạc sĩ; 55 đại học; 57 trung cấp; 58 chưa qua
đào tạo nghiệp vụ.
Đối với cấp huyện, hiện nay tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị cấp huyện tương
đương với 13 cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, tổng số người gồm:
213 người, trong đó: Sĩ quan 5 người, hạ sĩ quan 36 người, chiến sĩ nghĩa vụ 126
người. Trình độ chuyên môn: 39 đại học; 27 trung học; 147 chưa qua đào tạo
nghiệp vụ [11].
Hiện nay, công tác thi hành án hình sự ở cấp tỉnh được giao cho Phòng Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (gọi tắt là Phòng PC81) thực hiện. Cơ cấu
phòng gồm 1 trưởng phòng; 2 phó phòng; 5 đội công tác, mỗi đội gồm 1 đội trưởng
và 1 phó đội trưởng phụ trách các mảng như Tham mưu (Đội 2), quản lý về án treo,
cải tạo không giam giữ, quản chế, trục xuất, cấm đảm nhiệm chức vụ (Đội 3),…
Ở cấp huyện, công tác thi hành án hình sự được giao cho Đội Cảnh sát thi
hành án và hỗ trợ tư pháp theo đúng quy định của Luật Thi hành án năm 2010 [11].
- Về công tác phối hợp quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
Cụ thể, cơ quan thi hành án hình sự đã chủ động phối hợp với các đơn vị
nghiệp cụ nắm tình hình, quản lý, giám sát người có án phạt tù ngoài xã hội
(hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án), người đang chấp hành án tại xã, phường, thị
trấn; người được đặc xã, tha tù trở về địa phương thuộc chức năng quản lý của
32
lực lượng thi hành án hình sự để phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm, hạn chế và làm giảm tái tội phạm và vi phạm pháp luật;
Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác đặc xá, xét giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù cho phạm nhân tại phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam Công an
tỉnh trong các dịp 30/4, 2/9 và Tết Nguyên đán; chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phối hợp với Viện kiếm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
lập hồ sơ đề nghị và ra quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tại xã
phường, thị trấn đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng quy định pháp luật.
Trại tạm giam Công an tỉnh phối hợp hiệu quả với Tòa án nhân dân các
cấp trong việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án để lập danh sách đề nghị
Tổng cục VIII- Bộ Công an duyệt điều chuyển đến các Trại giam chấp hành án
đúng thời giam quy định hoặc để lại phân trại quản lý phạm nhân chấp hành án
nhưng không quá 15% phục vụ công tác quản lý giam giữ; thực hiện tốt công tác
tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án phạt tù đối với phạm nhân.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp trong việc chuyển giao, tiếp nhận các
bản án, quyết định thi hành án đối với người chấp hành án hình sự tại xã, phường,
thị trấn. Lập, đăng ký hồ sơ và bàn giao hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý,
giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự theo đúng quy định của Luật Thi
hành án hình sự.
Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cơ
quan thi hành án Dân sự cấp tỉnh, cấp huyện trong thực hiện hình phạt bổ sung như
phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí đối với phạm nhân.
Ngoài ra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Công an cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của mình trong thi hành án hình sự
như quản lý, giám sát, giáo dục số đối tượng có án phạt tù còn ngoài xã hội; đối
tượng chấp hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn; số người chấp hành xong án
phạt tù trở về địa phương.
33
2.2. Thực trạng thi hành án phạt tù
Thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, đúng
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an tỉnh Phú Thọ đã phối hợp với trại tạm giam thuộc Công an tỉnh, trại giam
thuộc Bộ Công an hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác của mình trong lĩnh vực thi
hành án phạt tù. Qua khảo sát thực tế và qua các báo cáo thống kê từ năm 2013 đến
2017 thì tình hình công tác thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ như sau:
Tổng số phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh Phú Thọ là
460 người.
Trong kỳ, số phạm nhân được đặc xá là 40 người; giảm thời hạn là 236
người; tạm đình chỉ là 01 người; số phạm nhân cải tạo loại tốt là 569 lượt; loại khá
là 2.747 lượt; loại trung bình là 556 lượt; loại kém là 144 lượt;
Số phạm nhân vi phạm pháp luật; không; 68 phạm nhân vi phạm nội quy, trong
đó 19 phạm nhân bị xử lý cảnh cáo, 01 phạm nhân bị khiển trách, 48 phạm nhân bị
cùm chân; số phạm nhân bỏ trốn: không; số phạm nhân chết: không.
Án phạt tù từ 03 đến 07 năm là 30 người; án phạt tù dưới 3 năm là 41 người;
tội ma túy là 01 người.
Công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng: Đã tổ chức 35 buổi tư vấn cho
389 phạm nhân để họ sớm ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm và vi phạm
pháp luật khi tái hòa nhập cộng đồng.
Công tác đưa phạm nhân đi chấp hành án: Cơ quan thi hành án hình sự Công
an tỉnh Phú Thọ đã tổ chức lập hồ sơ đề nghị Tổng cục VIII chuyển 3999 phạm
nhân đến các trại giam chấp hành án [11].
Trong 05 năm (từ năm 2011 đến năm 2016) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an tỉnh Phú Thọ đã đề nghị Tòa án có thẩm quyền xét giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù cho 627 lượt phạm nhân.
Tiến hành kiểm tra 4.602 lượt phạm nhân xuất, nhập trại; kiểm tra, lục soát
công khai định kỳ và kiểm tra, lục soát đột xuất 55 cuộc tại các nhà giam, bệnh xá,
bếp ăn, chỗ nằm, nơi để đồ vật, tư trang của phạm nhân và các khu vực nghi vấn
Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/3UvEL9v
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
34
khác trong trại tạm giam. Công tác kiểm tra đều thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo luật định, có sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự.
Huy động 3.376 lượt cán bộ, chiến sỹ tham gia dẫn giải phạm nhân đi lao
động, khám và điều trị tại bệnh viện. Cơ quan thi hành án hình sự đã thực hiện đúng
các quy định về chế độ lao động, học tập, học nghề, thông tin của phạm nhân được
quy định trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [11].
Cán bộ quản giáo đã thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình
làm việc theo luật định. Bên cạnh đó còn phối hợp với phòng nghiệp vụ Công an
tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong
công tác quản lý giam giữ và thi hành án phạt tù tại trại tạm giam của tỉnh nhằm
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
Đối với việc chấp hành các quy định về thực hiện chế độ đối với phạm nhân,
cơ quan thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ đã nghiêm chỉnh chấp hành các quyền cơ
bản của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và các
quy định khác về thi hành án phạt tù.
- Nhận xét, đánh giá
+ Thuận lợi
Trong những năm qua Công an tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo Cơ quan thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp triển khai thực hiện nghiêm túc các mặt công tác thi hành
án hình sự, nhất là công tác xuất, nhập, phân loại giam giữ; chế độ, chính sách đối
với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam; thực hiện đúng quy chế dân chủ trong
nhà tạm giữ, trại tạm giam không để xảy ra tình trạng sử dụng ma túy, điện thoại
gây mất an ninh trật tự trong trại giam.
Duy trì và thực hiện Nghị định 80/CP của Chính phủ về “ quy định các biện
pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù”.
Dưới sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thi hành án, cùng với sự phối kết hợp giữa
cơ quan có liên quan đến công tác thi hành án, gia đình người bị kết án chủ động
nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc của từng người
chấp hành xong án phạt tù ngay khi họ trở về địa phương sinh sống. Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giám sát, giáo dục người đã chấp hành
Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/3UvEL9v
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
35
xong án phạt tù trở về địa phương; kết hợp với việc phân công, giao trách nhiệm
cho cá nhân, cán bộ, những người có điều kiện thường xuyên phối kết hợp với gia
đình động viên, giáo dục bằng nhiều hình thức như gặp gỡ, giáo dục, giúp đỡ về
việc làm, tạo điều kiện vay vốn làm ăn, giới thiệu, vận động các doanh nghiệp tiếp
nhận người đã chấp hành xong án phạt tù vào làm việc… đã đạt được hiệu quả nhất
định, qua đó giúp đỡ được nhiều người chấp hành xong án phạt tù xóa đi sự mặc
cảm, tự ti phấn đấu hoà nhập với cộng đồng góp phần tích cự vào công tác phòng
ngừa tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương.
Công tác cảm hóa, giáo dục đối tượng tại cộng đồng dân cư đã có sự tham gia,
phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, gia đình và nhân
dân do đó đã có những tác dụng tích cực trong việc giáo dục đối tượng trở thành công
dân có ích cho xã hội. Ngoài ra, đã xây dựng được một số mô hình, cá nhân điển hình
tiên tiến về hòa nhập cộng đồng, gương người chấp hành xong án phạt tù tiến bộ, tiêu
biểu phù hợp với từng xã, phường, thị trấn và qua đó giúp người chấp hành xong án
phạt tù bỏ đi sự mặc cảm, tự đi, hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng. Một số đơn vị
Công an như Việt Trì, Phù Ninh, Yên Lập… đã xây dựng nhân rộng các mô hình và
làm tốt công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người đã chấp hành xong án phạt tù tái
hòa nhập cộng đồng. Qua đó, tỷ lệ tái phạm và vi phạm pháp luật trong số người chấp
hành xong án phạt tù có chiều hướng giám rõ rệt, đạt được hiệu quả tích cực.
+ Hạn chế, thiếu sót và những khó khăn vướng mắc
Bên cạnh những mặt thuận lợi nêu trên, công tác thi hành án phạt tù vẫn còn
một số khó khăn, vướng mắc như sau:
Về áp dụng văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn
thi hành án còn chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa được hướng dẫn chi tiết, dẫn đến
việc áp dụng khác nhau trong quá trình thực hiện, nhiều trường hợp phát sinh phải
báo cáo Tổng cục VIII - Bộ Công an để trao đổi với Viện kiểm sát tối cáo, Toàn án
nhân dân tối cáo để chỉ đạo thống nhất thi hành.
Chưa quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với một số phạm nhân được
hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với một số
người có công với cách mạng, người được hưởng quyền khác có liên quan.
6393055

More Related Content

Similar to THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf

Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf (20)

Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
 Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ... Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
 
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sựLuận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tỉnh Phú Thọ, HAY - Gửi miễn phí...
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụngLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt NamLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Thi hành án dân sự Qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, HAY
 

More from TieuNgocLy

Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfTieuNgocLy
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfTieuNgocLy
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...TieuNgocLy
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfTieuNgocLy
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfTieuNgocLy
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...TieuNgocLy
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...TieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfTieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfTieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfTieuNgocLy
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfTieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN THÀNH THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI MINH THANH Hà Nội, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ...................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, ý nghĩa của thi hành án hình sự ................ 7 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự....................... 15 Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................. 30 2.1. Thực trạng các chủ thể thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ .................. 30 2.2. Thực trạng thi hành án phạt tù ................................................................. 33 2.3. Thực trạng thi hành án tử hình và các án phạt khác ................................ 37 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ........................................... 50 3.1.Yêu cầu thi hành đúng án hình sự............................................................. 50 3.2. Quan điểm chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự trong thời gian tới....................................................................................... 51 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ........ 56 KẾT LUẬN.................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 69
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BLTTHS : Bộ luật Tố tụng Hình sự BQP : Bộ Quốc phòng TANDTC : Tòa án Nhân dân Tối cao VKSNDTC : Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
  • 5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ. Bảng 2.1. Thống kê tình hình thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2013 – 2017. Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ cán bộ thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gia đoạn 2013-2017. Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 – 2017.
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án hình sự là một bộ phận không thể tách rời trong biện pháp phòng chống tội phạm. Việc thi hành án hình sự vừa trực tiếp tác động đến nhận thức và hành vi của người phạm tội, vừa tác động đến ý thức tôn trọng pháp luật của mọi công dân. Điều đó cho thấy vai trò của thi hành án hình sự trong việc đấu tranh, đẩy lùi tình trạng phạm tội và tái phạm tội trong xã hội. Là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thi hành án hình sự nhằm đưa một bản án, một quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế. Thi hành án hình sự được thực hiện sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, là một cách để thực thi công lý, công bằng cho xã hội. Mục đích của giai đoạn này là buộc người bị kết án phải chấp hành bản án một cách nghiêm chỉnh, cảm hóa tư tưởng, giáo dục người bị kết án trở thành một công dân tốt. Nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì mọi bản án, mọi quyết định của Tòa án sẽ trở nên vô nghĩa. Nếu như một bản án, một quyết định của Tòa án không được thi hành nghiêm chỉnh thì an ninh - trật tự xã hội sẽ bị xâm hại, quyền lực Nhà nước sẽ bị giảm sút. Chính vì vậy, việc đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động quản lý Nhà nước. Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, định hướng nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cụ thể như Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [13] hay như Nghị quyết số 49 –NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 [14]. Sau hơn 10 năm thực hiện, hệ thống tư pháp Việt Nam đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, ngày một hoàn thiện hơn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế một cách sâu rộng. Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí địa lý nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng Sông Hồng và Tây Bắc, là cửa ngõ nối liền thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận với các tỉnh miền
  • 7. 2 núi, biên giới Tây Bắc; có hệ thống giao thông đa dạng với 06 tuyến quốc lộ, trong đó có tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai và 01 tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, nhất là các tỉnh biên giới, như: Lào Cai, Lạng Sơn. Những điều kiện thuận lợi trên đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày được nâng cao, đời sống nhân dân dần được cải thiện; tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội có những bước chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, Phú Thọ là tỉnh miền núi với 210 xã, thị trấn miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn về kinh tế, nhiều nơi trình độ dân trí vẫn còn thấp...đây cũng là điều kiện thuận lợi để các ổ nhóm tội phạm hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, thủ đoạn ngày một tinh vi, xảo quyệt; các loại tội phạm như giết người do nguyên nhân xã hội, cướp, cướp giật tài sản, trộm cắp, tội phạm trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, tội phạm ma túy, kinh tế, chức vụ, tham nhũng… có chiều hướng gia tăng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Trong thời gian qua, lực lượng Công an tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban , ngành, đoàn thể địa phương và sự nỗ lực cố gắng của lực lượng thi hành án hình sự Công an tỉnh đã khắc phục khó khăn, thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác thi hành án hình sự, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Luật thi hành án hình sự 2010 được ban hành đã đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong công tác thi hành án hình sự, giống như một kim chỉ nam trong việc áp dụng thực tiễn thi hành. Tuy nhiên, qua hoạt động thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót cũng như các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự - mã số: 8.38.01.04. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thi hành án hình sự liên quan trực tiếp đến trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia đã và đang được nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Luật thi hành án hình sự
  • 8. 3 2010 ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn trong tiến trình cải cách tư pháp. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, chuyên đề, tạp chí nghiên cứu về thi hành án hình sự như: - Sách chuyên khảo “Luật thi hành án hình sự” của GS.TS. Võ Khánh Vinh và PGS.TS. Cao Thị Oanh [39]. - Sách chuyên khảo “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của GS.TS. Võ Khánh Vinh và PGS.TS. Nguyễn Mạnh Kháng. - Luận án Tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự”, Vũ Trọng Hách [17]. - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thi hành án hình sự từ thực tiễn tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”, Phan Hùng Vương [40]. - “Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi hành án hình sự ở nước ta hiện nay”, Vũ Trọng Hách, tạp chí Nhà nước pháp luật số 05/2002 [16]. - “Một số dạng vi phạm phổ biến trong công tác thi hành án treo, cải tạo không giam giữ”, Bùi Lê Sính, tạp chí Kiểm sát số 02/2017 [37]. - “Một số vấn đề rút ra từ thực tiễn thi hành luật thi hành án hình sự 2010”, Vũ Huy Thuận, tạp chí Kiểm sát tháng 05/2017 [38]. - “Hoạt động thi hành án hình sự hiện nay - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Trương Hòa Bình, tạp chí khoa học pháp lý số 06/2002 [4]. Các công trình nghiên cứu trên hầu như mới chỉ nghiên cứu một cách chung từ góc độ lý luận chứ chưa đi sâu vào thực tiễn thi hành án hình sự ở một địa bàn cụ thể, chính vì vậy rất khó có thể đánh giá một cách chuẩn xác về thực tiễn thi hành án hình sự hiện nay. Chính vì vậy, kết hợp từ việc nghiên cứu về mặt lý luận và qua khảo sát thực tiễn tại một địa phương cụ thể, tác giả nghiên cứu được một cách sâu về công tác thi hành án hình sự, qua đó góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành án hình sự, đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp hiện nay ở nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về thi hành án hình sự ở nước ta hiện nay; đánh giá thực trạng công tác thi hành án trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
  • 9. 4 thời gian vừa qua. Chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót và khó khăn, vướng mắc đó. Dự báo tình hình và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Về lý luận: Phân tích khái niệm, đặc điểm thi hành án hình sự; trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của cơ quan thi hành án hình sự trong thi hành án phạt tù, thi hành án treo và cải tạo không giam giữ; chủ thể và quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự với cơ quan được giao một số nhiệm vụ có liên quan đến thi hành án hình sự. + Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những ưu điểm, kết quả đạt được; những hạn chế, thiếu sót cũng như thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót và khó khăn vướng mắc đó trong công tác thi hành án hình sự; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác thi hành án hình sự, tập trung các vấn đề về thi hành án phạt tù, thi hành án treo và cải tạo không giam giữ. + Về chủ thể: Chủ thể nghiên cứu ở đây là cơ quan thi hành án hình sự, tập trung vào công tác thi hành án hình sự của lực lượng Công an nhân dân bao gồm: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. + Về thời gian: Tác giả nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu thực tiễn trong khoảng thời gian 07 năm (từ năm 2011 đến 2017).
  • 10. 5 + Về địa bàn: Công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa Mác- Lênin; phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh; Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm và thi hành án hình sự ở nước ta. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp thống kê; nghiên cứu điển hình, trao đổi khoa học; phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, phương pháp tổng kết... Tuy nhiên tập trung vào các phương pháp chủ yếu sau đây: - Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê hình sự: Sử dụng phương pháp này tác giả thực hiện 3 bước tiếp nối nhau, đó là: thu thập số liệu thống kê; hệ thống hóa và tổng hợp các số liệu thống kê; phân tích số liệu thống kê theo các tiêu chí đánh giá của tội phạm học về mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài. - Phương pháp nghiên cứu điển hình, đối chiếu so sánh: Sử dụng phương pháp này, tác giả thực hiện 2 bước tiếp nối nhau; bước 1 là: lựa chọn điển hình để nghiên cứu; bước 2 là: phân tích, tổng hợp trực tiếp các điển hình; so sánh rút ra các kết luận phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống lại toàn bộ lý luận về hoạt động của lực lượng Công an trong hoạt động thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm hoạt động của lực lượng Công an tỉnh Phú Thọ trong thi hành án hình sự. Kết quả nghiên cứu có thể khai thác, sử dụng trong quá trình nghiên cứu giảng dạy, học tập ở các nhà trường và Viện nghiên cứu về pháp luật. - Ý nghĩa thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn và tập trung giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Do vậy, kết quả nghiên
  • 11. 6 cứu đề tài có tác dụng góp phần giúp địa phương chỉ đạo thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thi hành án hình sự. Chương 2: Thực trạng thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
  • 12. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, ý nghĩa của thi hành án hình sự 1.1.1. Khái niệm về thi hành án hình sự Trước hết, để làm rõ khái niệm thi hành án hình sự, cần tìm hiểu thi hành án là gì? Thi hành án được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục trình tự pháp luật quy định, nhằm thực hiện các bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án. Thi hành án, xuất phát từ thuật ngữ gốc là “Thi hành”. Từ điển Hán - Việt của tác giả Đào Duy Anh, thì “thi hành” là: “Đem cái việc đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả"[1, tr.791] . Như vậy thi hành án có thể được hiểu là đem bản án của Tòa án ra thi hành trên thực tế cho có hiệu quả; còn thi hành án hình sự là việc đưa các bản án, quyết định của Tòa án về hình sự đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Điều này có ý nghĩa chỉ các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực và đang có hiệu lực mới được đem thi hành. Đó là các bản án, quyết định hình sự đã được qui định tại Điều 255 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003 nhưng chưa quá thời hiệu thi hành bản án theo qui định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 1999 trước đây; nay được quy định tại Điều 255 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 về việc đưa vụ án ra xét xử theo Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thấm; những quyết định của Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 cũng có quy định tương tự là: “Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành bao gồm bản án hoặc phần bản án của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; bản án của Toà án cấp phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thấm của Toà án” [33]. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không có nghĩa là được thi hành ngay mà còn
  • 13. 8 phải thông qua một thủ tục hành chính, đó là việc Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc được ủy quyền phải ra một văn bản quyết định thi hành án thì mới được thi hành. Qui định này cho thấy, việc thi hành án hình sự không chỉ phụ thuộc vào pháp luật tố tụng hình sự mà còn phụ thuộc vào các quy định hành chính, thông qua thủ tục hành chính. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một hoạt động phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực, từ việc thi hành các hình phạt chính như cảnh cảo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình đến các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính); các biện pháp tư pháp như tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh; các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội như giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng [40]. Xung quanh bản chất pháp lý của thi hành án hình sự đã có một số quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau của các học giả trong và ngoài nước như: “Thi hành án hình sự là một giai đoạn đặc biệt của tố tụng hình sự", bởi vì nó được qui định trong pháp luật tố tụng hình sự hoặc chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng hình sự và của các ngành luật khác. Ngoài ra, còn có một quan điển nữa mà đại diện là GS.TS Đào Trí Úc và GS.TS Đỗ Ngọc Quang cũng như của nhiều nhà khoa học luật cho rằng “thi hành án hình sự là một lĩnh vực hành chính - tư pháp độc lập”, ngành luật thi hành án hình sự điều chỉnh [18]. Chúng tôi đồng tình với quan điểm này của GS.TS Đào Trí Úc và GS.TS Đỗ Ngọc Quang, bởi lẽ thi hành án hình sự về bản chất và nội dung khác với hoạt động tố tụng hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự, xác định chân lý để áp dụng việc định đoạt hình phạt hay không áp dụng hình phạt trong các bản án hay quyết định của Tòa án. Thực chất hoạt động tố tụng hình sự là chứng minh chân lý để áp dụng công lý và phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng hình sự. Cũng cần phải bổ sung thêm rằng: Ngành luật thi hành án hình sự thực chất là pháp luật hành
  • 14. 9 chính - tư pháp. Thực chất của hoạt động thi hành án hình sự là việc tổ chức thi hành các hình phạt, biện pháp tư pháp được qui định trong các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Đó chính là việc thực thi công lý trên cơ sở chân lý đã được hoạt động tố tụng hình sự chứng minh. Như vậy, nguyên tắc trình tự, thủ tục thi hành án hình sự khác với nguyên tắc trình tự, thủ tục tố tụng hình sự. Hoạt động thi hành án hình sự mặc dù có quan hệ chặt chẽ với pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự nhưng thuộc phạm trù chấp hành do pháp luật hành chính điều chỉnh, cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Nội dung thi hành án hình sự rất rộng, bao gồm: thủ tục, chế độ, tổ chức thi hành án, áp dụng các biện pháp hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội và thực hiện chế độ chính sách đối với người bị kết án [40]. Các quan hệ xã hội cụ thể phát sinh trong quá trình thi hành và chấp hành hình phạt như: Việc đưa bản án ra thi hành, chỉ định cơ quan tổ chức thi hành, tổ chức lực lượng, cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thi hành án; Luật Thi hành án hình sự năm 2010 ngoài những quy định trên còn qui định về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án; nghĩa vụ của cơ quan nhà nước hữu quan... do pháp luật hành chính - tư pháp, hay nói cách khác, do pháp luật thi hành án hình sự điều chỉnh. Từ những vấn đề nêu trên có thể hiểu: Thi hành án hình sự là hoạt động thực hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án theo một trình tự thủ tục do pháp luật quy định, thể hiện qua việc quản lý, tổ chức các biện pháp tác động đối với người bị kết án hình sự buộc họ phải thi hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật đã quy định cụ thể đối với hình phạt mà họ bị Tòa án tuyên, nhằm mục đích quản lý, giáo dục, cải tạo họ thành người lương thiện có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới [40]. 1.1.2. Đặc điểm về thi hành án hình sự Thời điểm hoạt động thi hành án, được diễn ra ngay sau khi bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, có thể nói không có kết quả của hoạt động xét xử thì cũng không có hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, thi hành án
  • 15. 10 lại không phải là giai đoạn tố tụng (cuối cùng); bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật không phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án; thi hành án đòi hỏi những nguyên tắc, thủ tục và cách thức hoạt động riêng. Ví dụ, để có thể tiến hành các hoạt động thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và phải dựa trên những quy định cụ thể về thi hành án... Thi hành án là dạng hoạt động có tính chấp hành, vì thi hành án chỉ được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, ở đây tính chất chấp hành trong thi hành án có những nét riêng thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó chủ yếu do cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng) hay đối tượng phải thi hành án tiến hành; thứ hai, cơ sở để tiến hành các hoạt động thi hành án bao gồm các quy định của pháp luật (được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của toà án (văn bản áp dụng pháp luật) đã có hiệu lực pháp luật; thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động thi hành án là bảo đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật được thực thi chứ không phải là ra các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có tính điều hành, nét đặc trưng của cơ quan hành chính [39]. Thi hành án là dạng hoạt động có tính quản lí vì thi hành án luôn đòi hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lí... nhằm tác động tới các đối tượng phải thi hành án để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa vụ đã được xác định trong các bản án, quyết định của toà án, phải tuân theo các quy định của pháp luật; giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng lợi ích của cá nhân, tôn trọng kỉ luật nhà nước và trở thành người lương thiện (đối với những người bị kết án phạt tù). Ở đây, tính chất quản lí cũng có đặc trưng riêng về chủ thể quản lí, đối tượng và khách thể quản lí; phạm vi và phương pháp quản lý... Thi hành án kết hợp giữa phương pháp thuyết phục, giáo dục và cưỡng chế, mệnh lệnh bắt buộc. Trong thi hành án, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng nhưng phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc phải thi hành có tính chất đặc thù (trong thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên
  • 16. 11 quyết). Điều này xuất phát từ tính chất của thi hành án như đã nêu ở trên. Ngay cả trong trường hợp người phải thi hành án tự nguyện thực thi hành nghĩa vụ của mình thì cũng là vì họ hiểu rằng toà án đã phán xét, sự thực đã được làm sáng tỏ (nghĩa là trước đó họ đã không tự nguyện) và nếu không thi hành thì họ sẽ phải chịu các biện pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ thể tham gia thi hành án hình sự bao gồm nhiều cơ quan chức năng, trên cơ sở quy định của pháp luật. Có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án, nhất là trong việc tổ chức thi hành các bản án và quyết định của toà án có những nội dung phức tạp. Thực tế đã cho thấy rõ, trong thi hành án vai trò của các cơ quan tư pháp là rất quan trọng, nhất là các cơ quan thi hành án nhưng trong nhiều trường hợp nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp với cơ quan hành pháp và có sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng thì việc thi hành các bản án phức tạp khó đạt được kết quả tốt. 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động thi hành án hình sự Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm đưa một bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành trên thực tế. Đây là một công việc có nhiều khó khăn, phức tạp nhằm thực thi công lý, đem lại công bằng cho xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia. Nếu mục đích của thi hành án hình sự không đạt được thì mọi bản án, quyết định của Tòa án cũng chỉ nằm trên giấy tờ. Chính vì vậy, ý nghĩa của hoạt động thi hành án hình sự được thể hiện qua mấy điểm sau: Một là, bảo đảm bản án, quyết định Tòa án có lực được thi hành một cách nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Từ đó có thể bảo đảm công lý, công bằng cho xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong xã hội. Hai là, ngoài tính trừng trị, thi hành án hình sự còn có ý nghĩa giáo dục, cải tạo người bị kết án để họ không phạm tội mới và trở thành người có ích cho xã hội. Ngoài ra, tạo mọi điều kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng, giảm thiểu tình trạng tái phạm tội sau khi chấp hành án. Điều mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác thi hành án hình sự, chính vì vậy cần thiết phải có sự vào cuộc của tất cả các sở, ban, ngành địa phương, gia đình và toàn thể cộng đồng xã hội.
  • 17. 12 Ba là, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân để nhằm phòng ngừa tội phạm, khuyến khích nhân dân tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, hạn chế sự kì thị của người dân với những người chấp hành xong án phạt trở về địa phương cư trú và làm việc. 1.1.4. Chủ thể và quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự với cơ quan được giao một số nhiệm vụ có liên quan đến thi hành án hình sự - Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Cơ quan quản lý thi hành án hình sự trong công an được quy định tại Điều 10, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 là cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trước đây, căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an là Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII). Cơ cấu tổ chức của Tổng cục VIII gồm: Cục Tham mưu (C82); Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (C83); Cục Tạm giam, tạm giữ (C84); Cục Quản lý phạm nhân, trại viên (C85); Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng (C86); Cục Hậu cần - Kỹ thuật (C87); Thanh tra Tổng cục (C88); Cục Chính trị (C90); Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ (C91); Các Trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trường giáo dưỡng trực thuộc Tổng cục. Về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an được quy định tại Điều 11, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. - Cơ quan thi hành án hình sự Cơ quan thi hành án hình sự gồm: Trại giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (theo Khoản 2 Điều 10 Luật Thi hành án hình sự năm 2010). + Trại giam + Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh + Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
  • 18. 13 Hiện nay tổ chức bộ máy Công an đã được tinh giản theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy. Theo đó Thủ tướng Chính phủ cũng ra Nghị định số 01/NĐ-CP, ngày 06/8/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Công tác thi hành án được tập trung nhiệm vụ vào 2 Cục nghiệp vụ mới là: + Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, trường giáo dưỡng + Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng. Hiện nay 2 Cục này đang hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp phòng. Tuy nhiên về chức năng nhiệm vụ thi hành án vẫn được tiến hành cơ bản như trước đây [19]. + Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh 1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh: a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. 2. Tiếp nhận quyết định thi hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn tất thủ tục, hồ sơ và danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định. 3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. 4. Tổ chức thi hành án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 5. Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt phạm nhân bỏ trốn khỏi trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn. 6. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
  • 19. 14 7. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [33]. + Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện 1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện: a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010; b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. 2. Tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ thi hành án để chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 3. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ. 4. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ. 5. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. 6. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp hành án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người trốn thi hành án phạt tù.
  • 20. 15 7. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền. 8. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2010 [33]. - Cơ quan được giao một số nhiệm vụ liên quan đến thi hành án hình sự a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu; b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương. 4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự [33]. Nhiệm vụ, quyền hạn của những cơ quan trên được quy định cụ thể trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án hình sự 1.2.1. Thi hành án phạt tù Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội’’[33]. Có nghĩa là buộc một người bị kết án phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Những người này bị tước bỏ quyền tự do nhất định và bị cách ly khỏi xã hội trong một thời gian theo quyết định của bản án đã được tuyên để thực hiện mục đích của hình phạt đó là bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Ngoài việc trừng trị người bị kết án, thi hành án phạt tù còn nhằm giáo dục người đó trở nên có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Chính vì vậy, thi hành án phạt tù có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Có nghĩa là, việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để
  • 21. 16 thực hiện trình tự, thủ tục theo luật định nhằm đưa những người bị kết án đi chấp hành hình phạt tại trại giam và giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Thứ hai, là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý, tức là mọi hoạt động liên quan đến thi hành án phạt tù đều phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Thứ ba, thi hành án phạt tù là hoạt động mang tính định hướng. Ngoài mục đích trừng trị người bị kết án, người chấp hành án phạt tù tại trại giam còn được học tập, lao động nhằm giáo dục họ trở thành người tốt, ngăn chặn người đó phạm tội mới và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng sau khi ra tù [38,tr.71]. - Trình tự, thủ tục thi hành án phạt tù Để đưa một người bị kết án đến trại giam để thực hiện án phạt tù theo quy định của pháp luật thì phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau, đầu tiên là việc ra quyết định thi hành án sau đó là thi hành quyết định thi hành án, cuối cùng là đưa người bị kết án đến nơi giam giữ để chấp hành án. + Trình tự thủ tục đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành Để đưa bản án phạt tù đã có hiệu lực ra thi hành, trước hết cần phải có quyết định thi hành án phạt tù. Theo Điều 364, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy rất rõ về thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án thuộc về Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó hoặc Chánh án đó ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án phạt tù. Về trình tự, tủ tục ra quyết định thi hành bản án là 07 ngày kể từ khi bản án, quyết định sơ thẩm về án phạt tù có thời hạn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án phạt tù của cấp phúc thẩm, quyết định của cấp giám đốc thẩm, tái thẩm (Khoản 2, Điều 364, BLTTHS năm 2015) [36]. Theo Điều 21, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, nội dung quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
  • 22. 17 quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù và hình phạt bổ sung, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho cá nhân, cơ quan sau đây: a) Người chấp hành án; b) Viện kiểm sát cùng cấp; c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; d) Trại tạm giam nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam; đ) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại; e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở [33]. Sau khi Toà án ra quyết định thi hành án phạt tù, thì cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm thi hành quyết định đó. Theo Điều 22, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định: Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan
  • 23. 18 quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án [33]. + Trình tự, thủ tục đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù Người bị kết án phạt tù được đưa đến trại giam của Bộ Công an, trại tạm giam Công an tỉnh hoặc nhà tạm giữ. Cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đưa người bị kết an đến nơi chấp hành án phạt tù. Theo quy định tại Điều 25, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, thì hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ giấy tờ sau: a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo; b) Quyết định thi hành án phạt tù; c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù; đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài; e) Phiếu khám sức khoẻ và các tài liệu khác có liên quan đến sức khoẻ của người chấp hành án phạt tù; g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy, quy chế tạm giam đối với người chấp hành án đang bị tạm giam; h) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án phạt tù [33]. Sau khi hoàn thiện hồ sơ của người bị kết án, cơ quan có thẩm quyền chuyển hồ sơ cho nơi tiếp nhận người chấp hành án đó là trại giam, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ. Cơ quan tiếp nhận người bị kết án phải tiến hành đối chiếu hồ sơ, sau đó tổ chức khám sức khỏe cho người bị kết án để lưu hồ sơ. Theo khoản 2, Điều 26, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định việc phổ biến cho phạm nhân một số nội dung sau: Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần thiết; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền mặt thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
  • 24. 19 hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho người đó tại nơi chấp hành án; Không được sử dụng tiền mặt, giấy tờ có giá tại nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức ký sổ; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự [33]. Ngoài ra, trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 còn quy định rất chi tiết về chế độ học tập, học nghề và được thông tin của phạm nhân; chế độ lao động của phạm nhân… - Trả tự do cho người chấp hành xong án phạt tù Sau khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và trả tự do cho phạm nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT- BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể là: Hai tháng trước khi phạm nhân được trích xuất hết thời hạn chấp hành án phạt tù (bản án mà phạm nhân đang chấp hành), trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi giao phạm nhân trích xuất phải gửi thông báo ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi giao phạm nhân được trích
  • 25. 20 xuất phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho người được trích xuất và thông báo cho cơ quan nhận người được trích xuất, cơ quan có liên quan. Cơ quan nhận người được trích xuất có trách nhiệm trả tự do ngay cho người đó theo quy định tại Điều 40 Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Trường hợp đang trong thời hạn trích xuất phạm nhân phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian thi hành án đối với phạm nhân đang được trích xuất sắp hết thì cơ quan nơi giao phạm nhận trích xuất phải thông báo bằng văn bản ngày phạm nhân chấp hành xong hình phạt tù cho cơ quan nhận phạm nhân trích xuất trong thời hạn hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành hình phạt tù. Cơ quan giao phạm nhân được trích xuất phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt từ cho người được trích xuất vào giây cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù. Đồng thời cơ quan nhận phạm nhân trích xuất phải ngay lập tức trả tự do cho người đó. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thường xuyên quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho người được trả tự do về địa phương sinh sống; thực hiện đầy đủ chế độ về lương hưu, trợ cấp xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… - Trình tự, thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành án phạt tù + Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù Đối với cấp tỉnh cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Cơ quan này có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án để xem xét và ra quyết định. Theo Khoản 2, Điều 33, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì hồ sơ gồm: Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án; văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù hàng tháng, quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phạm nhân lập công; kết luật của bệnh viện đối với
  • 26. 21 trường hợp người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo; bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải tiến hành mở phiên họp xét giảm án và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để cử người tham gia phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người đang chấp hành án phạt tù; cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp; Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định thi hành án [33]. + Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù Theo quy định tại Điều 62, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), ngoài hai trường hợp được đặc xá hoặc đại xá ra thì người bị kết án đối với tội ít nghiêm trọng được miễn chấp hành án trong các trường hợp như: Sau khi bị kết án đã lập công; mắc bệnh hiểm nghèo; chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và nhận thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội [35]. Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét miễn giảm án phạt tù. Theo Điều 34, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì hồ sơ chuyển giao cho Toà án gồm: Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền; đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án; bản tường trình của người bị kết án về việc lập công trạng trong thời gian chấp hành án và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trong trường hợp người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo. Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù đối với người được xét miễn chấp hành án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp cử đại diện tham gia phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Quyết định chấp hành án được gửi cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định miễn chấp hành án trong thời
  • 27. 22 hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chấp hành án phạt tù. Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải trả tự do cho người được miễn chấp hành án sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án của Tòa án [33]. - Trình tự thủ tục thi hành quyết định hoãn chấp hành và tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù + Hoãn chấp hành hình phạt tù Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị kết án chưa chấp hành án phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định. Do việc thi hành án phạt tù có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, nhân phẩm, tính mạng, hoàn cảnh gia đình của người phải chịu án phạt tù. Chính vì vậy, việc tạm dừng một khoảng thời gian chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án phạt tù đã thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam. Theo Điều 67, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành án phạt tù thuộc một trong các trường hợp như: Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng; bị kết án về tội phạm ít nghiêm trong, do nhu cầu công vụ được hoãn đến 01 năm [35]. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 23, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Trong đó, đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Quyết định hoãn thi hành án phạt tù phải được gửi cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
  • 28. 23 huyện nơi người được hoãn thi hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc [33]. Đối với việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tại Điều 24, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, sau khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải ngừng việc đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án. Trách nhiệm quản lý, giám sát người được hoãn chấp hành án phạt tù được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã; người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú khi chưa có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú. Trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù chậm nhất là 07 ngày, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi thông báo cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định [33]. + Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Những trường hợp tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tương tự như những trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù, được quy định tại Điều 67, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 31, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Theo quy định tại Điều 32, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù phải được gửi cho người được tạm đình; chỉ cơ quan đề nghị tạm đình chỉ gồm trại giam, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang thi hành án; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án; Sở tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành
  • 29. 24 án phạt tù thì phải gửi cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định; người được tạm đình chỉ; Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ gồm: trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú; Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức bàn giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đoàn thể địa phương, thân nhân gia đình người được tạm đình chỉ trong việc giám sát, giáo dục người được tạm đình chỉ. Trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ chậm nhất là 07 ngày, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú có trách nhiệm thông báo cho người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại nơi chấp hành án theo quy định [33]. Đối với công tác phạm nhân về chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế được quy định chi tiết tại Mục 2, Chương III (từ Điều 42 đến Điều 53) Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 1.2.2. Thi hành án treo và án cải tạo không giam giữ - Trình tự, thủ tục thi hành án treo Giống như các loại án khác, Chánh án tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.Tòa án phải gửi quyết định thi hành án treo cho người được hưởng án treo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định. + Thi hành quyết định thi hành án treo Về chủ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Theo Điều 62, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, sau 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu người chấp hành án có mặt tại trụ sở của mình để ấn định
  • 30. 25 thời gian người được hưởng án treo phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để cam kết chấp hành án. Hồ sơ chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: Bản án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án treo, cam kết của người được hưởng án treo, tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ phải được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người hưởng án treo đến trụ sở cơ cơ quan thi hành án làm việc. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tiến hành bàn giao hồ sơ thi hành án lại cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để xem xét cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách.Giấy chứng nhận được gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo [33]. + Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã Theo Điều 63, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan trực tiếp tham gia giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Do vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có một số nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; tuyên dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ, lập công; giải quyết cho người được hưởng án treo vắng mặt khỏi nơi cư trú theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và Luật Cư trú năm 2013; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức liên quan nhằm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; lập hồ sơ đề nghị, xem xét rút ngắn thời gian thử thách gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền nơi người được hưởng án treo cư trú xem xét, ra quyết định; nhận xét bằng văn bản và lưu sổ theo dõi quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo khi người đó chuyển đi nơi khác; thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án có thẩm quyền về kết quả thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng
  • 31. 26 án treo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [33]. - Trình tự, thủ tục thi hành án phạt cải tạo không giam giữ Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ do Chánh án tòa án xét xử sơ thẩm vụ án đó hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác ra quyết định thi hành. Sau khi ra quyết định, trong thời gian 03 ngày làm việc, Tòa án phải gửi quyết định thi hành án cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định. Về thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được căn cứ theo Điều 73, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án đến trụ sở, qua đó xác lập thời gian cụ thể người đó phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã để cam kết chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ thi hành án gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: Bản án đã có hiệu lực pháp luật; cam kết của người chấp hành án; tài liệu khác có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải bàn giao hồ sơ thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú để thực hiện việc giám sát, giáo dục người chấp hành án. Trước khi hết thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người đang chấp hành án phải hoàn thiện hồ sơ bàn giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải được gửi cho người đang chấp hành án; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú, Tòa án nơi ra quyết định thi hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định thi hành án [33]. + Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền trực tiếp, có nhiệm vụ giám sát và giáo dục người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ. Do vậy, theo Điều
  • 32. 27 74, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Ủy ban nhân dân cấp xã có một số nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành tổ chức, phân công người giám sát, giáo dục người chấp hành án; yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người chấp hành án có dấu hiệu vi phạm pháp luật; tuyên dương người chấp hành án khi người đó lập công; trong lĩnh vực thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án để nộp ngân sách nhà nước; tích cực phối hợp với gia đình, cơ quan, đoàn thể địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đang chấp hành án; lập hồ sơ xét đề nghị giảm thời gian chấp hành án hoặc miễn chấp hành án cải tạo không giam giữ gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định; nhận xét bằng văn bản, lưu sổ theo dõi trong quá trình người đó chấp hành án khi người đó chuyển đi nơi khác; tiến hành thống kê, báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án Công an cấp huyện; xử phạt vi phạm hành chính hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. 1.2.3. Thi hành án phạt khác - Thi hành án tử hình Thi hành án tử hình là việc nhân danh nhà nước thông qua bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm tước bỏ mạng sống của một người. Do nhận thấy đây là loại thi hành án đặc biệt cho nên trước khi thi hành án có thủ tục đó là xem xét lại bản án tử hình, tránh trường hợp oan sai, dẫn đến hậu quả không thể khắc phục được. Theo Điều 367 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người bị kết án tử hình chỉ được thi hành khi không có kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đơn xin ân giảm án của người bị kết án không được Chủ tịch nước ân chuẩn hoặc người đó không viết đơn xin ân giảm án.
  • 33. 28 Quyết định thi hành án tử hình do Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thực hiện. Quyết định đó phải được gửi cho Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp; trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc. Hội đồng thi hành án tử hình phải gồm đại diện của Tòa án đã xét xử sơ thẩm, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp [35]. Về trình tự, thủ tục thi hành án tử hình được quy định tại Điều 59, Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Nghị định 82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc. - Thi hành án áp dụng hình phạt bổ sung Theo quy định tại Điều 32, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), ngoài hình phạt chính thì hình phạt bổ sung gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú, quản chế; tước một số quyền công dân. Đây là những loại hình phạt được áp dụng đối với bị cáo áp dụng hình phạt chính là phạt tù có thời hạn. Về thủ tục thi hành các hình phạt bổ sung, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền đối người bị áp dụng hình phạt bổ sung được quy định rõ trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [35].
  • 34. 29 Tiểu kết chương Thi hành án hình sự là thực hiện biện pháp cưỡng chế của nhà nước để trấn áp và giáo dục cải tạo người phạm tội; gắn liền với hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, liên quan đến nhiều mặt đời sống xã hội và quyền con người. Chương 1 của luận văn đề cập những nội dung cơ bản là: Nhận diện dưới góc độ lý luận chung về thi hành án hình sự. Các nội dung chính được trình bày là khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý, nội dung thi hành án hình sự. Trong đó tập trung vào các hình thức: Thi hành án phạt tù, thi hành án treo và cải tạo không giam giữ; thi hành các án phạt khác. Luận văn cũng đề cập các chủ thể và mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án hình sự với cơ quan được giao một số nhiệm vụ có liên quan đến thi hành án hình sự. Trên đây là những tiêu chí lý luận cơ bản, là cơ sở cho việc khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng thi hành án hình sự của các cơ quan chức năng và trực tiếp là của lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được đề cập ở Chương 2.
  • 35. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Thực trạng các chủ thể thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Tình hình chung về công tác thi hành án hình sự Theo báo cáo thống kê hàng năm của Công an tỉnh Phú Thọ, tính đến hết năm 2017 toàn tỉnh có 3.338 người đang nằm trong diện quản lý, giáo dục, giúp đỡ. Trong đó, đối tượng đang thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn là 989 người; số người có án phạt tù còn ngoài xã hội là 116 người; số người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù là 2.233 người. Ủy ban nhân dân cấp xã đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; công tác phối kết hợp giữa Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, hoãn, miễn thi hành án, khiếu nại, tố cáo liên quan đến thi hành án, lập và bàn giao hồ sơ thi hành án phạt tù ngoài xã hội đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục pháp luật. Công tác quản lý người chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam, nhà tạm giữ được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với phạm nhân; cơ sở giam giữ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, hạn chế việc phạm nhân vi phạm nội quy. Lực lượng Công an tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có liên quan, cùng với sự phối hợp của lực lượng thi hành án hình sự tỉnh giám sát, quán lý chặt chẽ các đối tượng có án phạt tù đang còn ngoài xã hội, công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù về địa phương. Qua đó, đã tích cực đấu tranh, ngăn chặn và triệt phá nhiều vụ án nghiêm trọng, xử lý nghiêm minh các đối tượng phạm tội, góp phần đấu tranh trong công tác phòng, chống tội phạm. Từ đó, tạo niềm tin trong nhân dân, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, tạo môi trường trong sạch cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
  • 36. 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ và công tác phối hợp quản lý nhà nước về thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Về cơ cấu tổ chức Về cơ cấu tổ chức thì lực lượng thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ gồm: 394 người (nam 371 người, nữ 23 người), trong đó: Sĩ quan 131 người, hạ sĩ quan 82 người, chiến sĩ nghĩa vụ 171 người và hợp đồng lao động 10 người. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: có 02 thạc sĩ; 94 đại học; 84 trung học; 205 chưa qua đào tạo nghiệp vụ. Được phân công như sau ( Xem bảng 2.2): Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh gồm: 181 người, trong đó: Sĩ quan 80 người, hạ sĩ quan 46 người, chiến sĩ nghĩa vụ 45 người, công nhân viên phục vụ 10 người. Trình độ chuyên môn: 02 thạc sĩ; 55 đại học; 57 trung cấp; 58 chưa qua đào tạo nghiệp vụ. Đối với cấp huyện, hiện nay tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị cấp huyện tương đương với 13 cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, tổng số người gồm: 213 người, trong đó: Sĩ quan 5 người, hạ sĩ quan 36 người, chiến sĩ nghĩa vụ 126 người. Trình độ chuyên môn: 39 đại học; 27 trung học; 147 chưa qua đào tạo nghiệp vụ [11]. Hiện nay, công tác thi hành án hình sự ở cấp tỉnh được giao cho Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (gọi tắt là Phòng PC81) thực hiện. Cơ cấu phòng gồm 1 trưởng phòng; 2 phó phòng; 5 đội công tác, mỗi đội gồm 1 đội trưởng và 1 phó đội trưởng phụ trách các mảng như Tham mưu (Đội 2), quản lý về án treo, cải tạo không giam giữ, quản chế, trục xuất, cấm đảm nhiệm chức vụ (Đội 3),… Ở cấp huyện, công tác thi hành án hình sự được giao cho Đội Cảnh sát thi hành án và hỗ trợ tư pháp theo đúng quy định của Luật Thi hành án năm 2010 [11]. - Về công tác phối hợp quản lý nhà nước về thi hành án hình sự Cụ thể, cơ quan thi hành án hình sự đã chủ động phối hợp với các đơn vị nghiệp cụ nắm tình hình, quản lý, giám sát người có án phạt tù ngoài xã hội (hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án), người đang chấp hành án tại xã, phường, thị trấn; người được đặc xã, tha tù trở về địa phương thuộc chức năng quản lý của
  • 37. 32 lực lượng thi hành án hình sự để phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, hạn chế và làm giảm tái tội phạm và vi phạm pháp luật; Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác đặc xá, xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân tại phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam Công an tỉnh trong các dịp 30/4, 2/9 và Tết Nguyên đán; chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với Viện kiếm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp lập hồ sơ đề nghị và ra quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tại xã phường, thị trấn đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng quy định pháp luật. Trại tạm giam Công an tỉnh phối hợp hiệu quả với Tòa án nhân dân các cấp trong việc tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án để lập danh sách đề nghị Tổng cục VIII- Bộ Công an duyệt điều chuyển đến các Trại giam chấp hành án đúng thời giam quy định hoặc để lại phân trại quản lý phạm nhân chấp hành án nhưng không quá 15% phục vụ công tác quản lý giam giữ; thực hiện tốt công tác tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án phạt tù đối với phạm nhân. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp trong việc chuyển giao, tiếp nhận các bản án, quyết định thi hành án đối với người chấp hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn. Lập, đăng ký hồ sơ và bàn giao hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự theo đúng quy định của Luật Thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thi hành án Dân sự cấp tỉnh, cấp huyện trong thực hiện hình phạt bổ sung như phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí đối với phạm nhân. Ngoài ra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Công an cấp xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của mình trong thi hành án hình sự như quản lý, giám sát, giáo dục số đối tượng có án phạt tù còn ngoài xã hội; đối tượng chấp hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn; số người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
  • 38. 33 2.2. Thực trạng thi hành án phạt tù Thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, đúng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh Phú Thọ đã phối hợp với trại tạm giam thuộc Công an tỉnh, trại giam thuộc Bộ Công an hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác của mình trong lĩnh vực thi hành án phạt tù. Qua khảo sát thực tế và qua các báo cáo thống kê từ năm 2013 đến 2017 thì tình hình công tác thi hành án hình sự tại tỉnh Phú Thọ như sau: Tổng số phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh Phú Thọ là 460 người. Trong kỳ, số phạm nhân được đặc xá là 40 người; giảm thời hạn là 236 người; tạm đình chỉ là 01 người; số phạm nhân cải tạo loại tốt là 569 lượt; loại khá là 2.747 lượt; loại trung bình là 556 lượt; loại kém là 144 lượt; Số phạm nhân vi phạm pháp luật; không; 68 phạm nhân vi phạm nội quy, trong đó 19 phạm nhân bị xử lý cảnh cáo, 01 phạm nhân bị khiển trách, 48 phạm nhân bị cùm chân; số phạm nhân bỏ trốn: không; số phạm nhân chết: không. Án phạt tù từ 03 đến 07 năm là 30 người; án phạt tù dưới 3 năm là 41 người; tội ma túy là 01 người. Công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng: Đã tổ chức 35 buổi tư vấn cho 389 phạm nhân để họ sớm ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật khi tái hòa nhập cộng đồng. Công tác đưa phạm nhân đi chấp hành án: Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh Phú Thọ đã tổ chức lập hồ sơ đề nghị Tổng cục VIII chuyển 3999 phạm nhân đến các trại giam chấp hành án [11]. Trong 05 năm (từ năm 2011 đến năm 2016) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh Phú Thọ đã đề nghị Tòa án có thẩm quyền xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho 627 lượt phạm nhân. Tiến hành kiểm tra 4.602 lượt phạm nhân xuất, nhập trại; kiểm tra, lục soát công khai định kỳ và kiểm tra, lục soát đột xuất 55 cuộc tại các nhà giam, bệnh xá, bếp ăn, chỗ nằm, nơi để đồ vật, tư trang của phạm nhân và các khu vực nghi vấn Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/3UvEL9v Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 39. 34 khác trong trại tạm giam. Công tác kiểm tra đều thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định, có sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự. Huy động 3.376 lượt cán bộ, chiến sỹ tham gia dẫn giải phạm nhân đi lao động, khám và điều trị tại bệnh viện. Cơ quan thi hành án hình sự đã thực hiện đúng các quy định về chế độ lao động, học tập, học nghề, thông tin của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 [11]. Cán bộ quản giáo đã thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình làm việc theo luật định. Bên cạnh đó còn phối hợp với phòng nghiệp vụ Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác quản lý giam giữ và thi hành án phạt tù tại trại tạm giam của tỉnh nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Đối với việc chấp hành các quy định về thực hiện chế độ đối với phạm nhân, cơ quan thi hành án hình sự tỉnh Phú Thọ đã nghiêm chỉnh chấp hành các quyền cơ bản của phạm nhân được quy định trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và các quy định khác về thi hành án phạt tù. - Nhận xét, đánh giá + Thuận lợi Trong những năm qua Công an tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp triển khai thực hiện nghiêm túc các mặt công tác thi hành án hình sự, nhất là công tác xuất, nhập, phân loại giam giữ; chế độ, chính sách đối với phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam; thực hiện đúng quy chế dân chủ trong nhà tạm giữ, trại tạm giam không để xảy ra tình trạng sử dụng ma túy, điện thoại gây mất an ninh trật tự trong trại giam. Duy trì và thực hiện Nghị định 80/CP của Chính phủ về “ quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù”. Dưới sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thi hành án, cùng với sự phối kết hợp giữa cơ quan có liên quan đến công tác thi hành án, gia đình người bị kết án chủ động nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc của từng người chấp hành xong án phạt tù ngay khi họ trở về địa phương sinh sống. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giám sát, giáo dục người đã chấp hành Tải bản FULL (80 trang): https://bit.ly/3UvEL9v Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 40. 35 xong án phạt tù trở về địa phương; kết hợp với việc phân công, giao trách nhiệm cho cá nhân, cán bộ, những người có điều kiện thường xuyên phối kết hợp với gia đình động viên, giáo dục bằng nhiều hình thức như gặp gỡ, giáo dục, giúp đỡ về việc làm, tạo điều kiện vay vốn làm ăn, giới thiệu, vận động các doanh nghiệp tiếp nhận người đã chấp hành xong án phạt tù vào làm việc… đã đạt được hiệu quả nhất định, qua đó giúp đỡ được nhiều người chấp hành xong án phạt tù xóa đi sự mặc cảm, tự ti phấn đấu hoà nhập với cộng đồng góp phần tích cự vào công tác phòng ngừa tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương. Công tác cảm hóa, giáo dục đối tượng tại cộng đồng dân cư đã có sự tham gia, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, gia đình và nhân dân do đó đã có những tác dụng tích cực trong việc giáo dục đối tượng trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngoài ra, đã xây dựng được một số mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về hòa nhập cộng đồng, gương người chấp hành xong án phạt tù tiến bộ, tiêu biểu phù hợp với từng xã, phường, thị trấn và qua đó giúp người chấp hành xong án phạt tù bỏ đi sự mặc cảm, tự đi, hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng. Một số đơn vị Công an như Việt Trì, Phù Ninh, Yên Lập… đã xây dựng nhân rộng các mô hình và làm tốt công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người đã chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Qua đó, tỷ lệ tái phạm và vi phạm pháp luật trong số người chấp hành xong án phạt tù có chiều hướng giám rõ rệt, đạt được hiệu quả tích cực. + Hạn chế, thiếu sót và những khó khăn vướng mắc Bên cạnh những mặt thuận lợi nêu trên, công tác thi hành án phạt tù vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc như sau: Về áp dụng văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành án còn chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa được hướng dẫn chi tiết, dẫn đến việc áp dụng khác nhau trong quá trình thực hiện, nhiều trường hợp phát sinh phải báo cáo Tổng cục VIII - Bộ Công an để trao đổi với Viện kiểm sát tối cáo, Toàn án nhân dân tối cáo để chỉ đạo thống nhất thi hành. Chưa quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với một số phạm nhân được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với một số người có công với cách mạng, người được hưởng quyền khác có liên quan. 6393055