SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––
ĐOÀN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––
ĐOÀN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Lệ Hoa
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Lệ Hoa. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Thanh Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy
cô giáo trong khoa Sau Đại học trường Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Lệ Hoa, một nhà giáo tận
tụy, trách nhiệm đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí lãnh đạo và toàn thể các anh,
chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại trường Mầm non - Tiểu học Green Star, trường
Tiểu học Cẩm Thủy, trường Tiểu học Cẩm Thạch, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý
chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Đoàn Thị Thanh Nga
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn.....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục từ viết tắt.....................................................................................................vii
Danh mục các bảng.................................................................................................... viii
Danh mục các biểu đồ...................................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC.................................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..............................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới........................................................................................................ 6
1.1.2. Ở trong nước....................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ............................................................................... 9
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm .......................................................................................10
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm ..........................................................................11
1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường tiểu học.........................................................................................................................12
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học.............................................. 12
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình
hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học .......... 13
iv
1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở Tiểu học ................................................................................................................... 15
1.3.4. Các loại hình, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học............................................................................ 17
1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở tiểu học ............................................................................. 24
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học ..........................................................................................................................26
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học......................................................... 26
1.4.2. Nội dung quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học............................................................................................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường
Tiểu học.......................................................................................................................................35
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 35
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH................................................40
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.................................................................................................................................40
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội...........................................................................................40
2.1.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh........... 41
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................................42
2.2.1. Mô tả khảo sát................................................................................................... 42
2.2.2. Mục đích khảo sát............................................................................................. 42
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 43
2.2.4. Tiến hành khảo sát............................................................................................ 43
2.2.5. Thiết kế công cụ khảo sát ................................................................................. 44
v
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh....................................................45
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 45
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung, các loại hình hoạt động và hình
thức tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu
học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 46
2.3.3. Đánh giá một số kết quả bước đầu thực hiện hoạt động trải nghiệm theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây ............................................................... 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.......................................56
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ học sinh về
công tác quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 56
2.4.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của Hiệu trưởng trong công tác quản lý
HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................................................................................. 57
2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo
dục phô thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 58
2.4.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................................. 60
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 62
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................. 64
2.4.7. Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính trong quá
trình tổ chức HĐTN cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................................66
vi
2.4.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí HĐTN theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.... 68
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng..............................................................70
2.5.1. Đánh giá chung................................................................................................... 70
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng ...................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ............................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................................73
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học ................................................................ 73
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ..................................................................... 73
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi......................................................................... 73
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả...................................................................................... 74
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...............................................74
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức
HĐTN trong việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh Tiểu học................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ quản
lý, giáo viên để tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả.......................................................................... 76
3.2.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hoá thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục
phổ thông mới cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
nhà trường, của địa phương ........................................................................................ 78
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường thực hiện HĐTN cho học sinh ở trường Tiểu học trên địa bàn................ 80
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục HĐTN
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học trên địa bàn ........ 82
3.2.6. Biện pháp 6: Khai thác hiệu quả các điều kiện đảm bảo, tạo động lực cho
giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia trong tổ chức HĐTN theo chương
trình giáo dục phổ thông mới...................................................................................... 83
vii
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp........................................................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...............................................86
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm .............................................................. 86
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm......................................................................... 86
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................92
1. Kết luận...................................................................................................................................92
2. Khuyến nghị............................................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................95
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết là Đọc là
ĐTB Điểm trung bình
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
SL Số lượng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh, lớp học của các trường Tiểu học Thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh năm học 2019-2020.................................................................42
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động trải nghiệm......................................47
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các loại hình hoạt động trải nghiệm ......................................49
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học...........50
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý HĐTN ở trường
Tiểu học..................................................................................................................57
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo
dục phổ thông mới.................................................................................................59
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ
thông mới...............................................................................................................61
Bảng 2.8. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN cho học sinh.............................................63
Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở Tiểu học............................................................................................65
Bảng 2.10. Mức độ quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính trong quá trình
tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học.................................................................67
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lí HĐTN.....68
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp...............................................87
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp..................................................88
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm
quan trọng của việc thực hiện HĐTN trong trường Tiểu học ..................45
Biểu đồ 2.2. Mức độ cần thiết của việc quản lý HĐTN trong các trường Tiểu học....56
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........90
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội cùng với quá trình hội
nhập sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành
giáo dục và đào tạo nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có
đầy đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định GD & ĐT cùng với
khoa học - Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào
mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội mà còn
hướng tới mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con
người có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất
lượng và hạnh phúc. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng
"Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học" [14]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học
sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và HĐTN.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền
thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [dẫn theo 9].
Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đề cao các HĐTN được tổ chức
trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô nhóm, lớp học, khối
lớp hoặc quy mô trường. Thông qua HĐTN học sinh huy động tổng hợp kiến thức và
kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội,…
2
Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải được tham gia vào các HĐTN để giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp
các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ
động, an toàn, hài hòa và lành mạnh, để các em có thể tự tin tham gia vào cuộc sống
đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội.
HĐTN là một trong các hoạt động mà hiện nay đang được các nhà trường rất
quan tâm. Có thể nói trải nghiệm là một trong những hình thức cơ bản để phát triển
phẩm chất và năng lực cho người học. HĐTN trong nhà trường sẽ giúp thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực cho người học, đồng thời tạo những tác động
tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giúp tạo nên hứng thú
học tập cho trẻ.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục tiểu học nói riêng chủ yếu quan tâm đến hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt
động giáo dục, HĐTN của học sinh chưa được đầu tư cả về trí tuệ, thời gian và nguồn
lực để tổ chức cho học sinh tiểu học, vì vậy dẫn tới tình trạng học sinh học gạo, giỏi
lý thuyết, hạn chế về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, năng lực thích ứng cao.
HĐTN tại các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả hiện nay cũng
đã được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động giáo dục trải nghiệm ở các nhà trường vẫn
gặp không ít khó khăn, mặc dù ban giám hiệu đã luôn chú trọng việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động, thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát, rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Nguyên
nhân là do khâu lên kế hoạch và chất lượng hoạt động chưa thực sự như mong muốn.
Giáo viên chưa hiểu hết vai trò của bản thân đối với HĐTN ở trong nhà trường và bên
ngoài nhà trường có tác dụng như thế nào đối với học sinh và chất lượng giáo dục nhà
trường, mặt khác cha mẹ học sinh, lãnh đạo phòng giáo dục còn chưa thực sự tin
tưởng vào khâu tổ chức nhất là vấn đề an toàn cho con em khi tham gia HĐTN bên
ngoài nhà trường.
Trước những đòi hỏi của nền giáo dục hiện nay. Bản thân cũng rất trăn trở làm
thế nào để nâng cao chất lượng HĐTN đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới,
3
đáp ứng nhu cầu học tập của người học và đảm bảo sự phát triển lành mạnh an toàn
cho người học, xây dựng những ngôi trường thực sự là nơi mà mọi học sinh và cha
mẹ học sinh đều mong muốn cho con em mình được học tập và trải nghiệm. Chính vì
vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTN, đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học của các nhà trường hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐTN của học sinh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐTN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Nếu
thực hiện được các biện pháp quản lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn thì việc tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh sẽ mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu giáo dục của
các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay.
4
- Xây dựng một số biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi khảo sát: nghiên cứu trên 245 mẫu, trong đó: Cán bộ quản lý: 10,
giáo viên: 115 và cha mẹ học sinh: 120 ở các trường tiểu học: Trường Mầm non –
Tiểu học quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm
Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê tại trường Mầm non –
Tiểu học Quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm
Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2018 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đặc biệt là công tác
quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo CTGDPT mới ở trường tiểu học.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà
trường, hoạt động tổ chức HĐTN của GV và cách tham gia HĐTN của HS nhằm làm
rõ thực trạng và những biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo CTGDPT mới ở
các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến
nhằm tìm hiểu thực trạng HĐTN của HS, quản lý HĐTN và các yếu tố ảnh hưởng.
Thăm dò mức độ cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất và các điều kiện
để thực hiện các biện pháp đề xuất. Cụ thể:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN ở trường Mầm non –
Tiểu học Quốc tế Green Star, tiểu học Cẩm Thạch, tiểu học Cẩm Thủy
Phiếu khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV và cha
mẹ HS để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà trường, làm sáng tỏ
hơn các số liệu đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn
về quản lý HĐTN cho HS tại trường Mầm non-TH Quốc tế Green Star, TH Cẩm Thạch
và trường TH Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia: để thấy được tính cấp thiết và tính khả thi
của một số biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân tích các số
liệu thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục thì tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh
nha xuất hiện từ thời cổ đại, và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế
giới và được các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo dục
của quốc gia. Các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã
nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau:
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này
thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Socrate (470-399 TCN) cũng nêu lên quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là
mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những
nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm” [dẫn theo 10].
Có rất nhiều nghiên cứu về “học tập trải nghiệm”, nổi bật có thể đề cập đến chu
trình học từ trải nghiệm của David Kolb. Để kinh nghiệm học tập được chính xác,
theo ông, cần có một số điều kiện như người học phải sẵn sàng tham gia trải nghiệm
tích cực, có khả năng suy nghĩ về những gì trải nghiệm và sử dụng kỹ năng phân tích
để khái quát hóa các kinh nghiệm có được cũng như phải có kĩ năng ra quyết định,
giải quyết vấn đề để sử dụng những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. David Kolb
đưa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm là: Học tốt nhất chú trọng đến quá
trình chứ không phải kết quả; Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh
nghiệm; Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lý thuyết với cuộc
sống thực tiễn; Học là sự kết nối giữa con người với môi trường; Học là quá trình
kiến tạo ra tri thức, là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức
cá nhân [dẫn theo 19].
7
Bisson và Luckner thông qua nghiên cứu của mình đã thấy rằng trong và sau
quá trình tham gia trải nghiệm, người học cảm thấy thích thú, thoải mái, tăng cảm xúc
bản thân, giảm stress, giảm rào cản xã hội giữa các cá nhân và giảm sự ganh đua tiêu
cực giữa học sinh giỏi và học sinh yếu.
Jonh Deway là người đưa ra quan điểm “Học qua làm, học bắt đầu từ làm”.
Theo ông, quá trình sống và giáo dục không phải là hai quá trình mà là một, con
người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm nên trẻ em phải học
tập trong chính cuộc sống xã hội.
1.1.2. Ở trong nước
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội”. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân
trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ
đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở, làm thế nào để phối hợp với việc
giáo dục của trường học với việc tuyên truyền và giáo dục chính trị chung của nhân
dân. Rõ ràng “học và hành”, “lý luận kết hợp với thực tiễn” luôn là những nguyên lý
giáo dục bền vững và được duy trì, phát triển.
Năm 2002, tại hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững,
chương trình dạy và học vì một tương lai bền vững đã được UNESCO thông qua,
trong đó, giáo dục trải nghiệm được giới thiệu sâu rộng trên cơ sở của bốn trụ cột:
Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người [29]. Tác giả
Đặng Thị Kim Thoa đã khẳng định: Trải nghiệm là phương thức học hiệu quả gắn với
vận động, với thao tác vật thật và gắn với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học
đi đôi với hành, học từ trải nghiệm giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm...
có ý nghĩa giáo dục cao nhất [29].
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
8
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [15].
Trong Báo cáo tại Hội thảo HĐTN cho học sinh phổ thông do Bộ GD&ĐT tổ
chức (2015) có đề cập: HĐTN có nghĩa là tăng cường khả năng thực hành cho học
sinh, học đi đôi với hành. Mỗi học sinh phải được hành động với kinh nghiệm cá
nhân, đưa ra các sáng kiến trải trải nghiệm từ thực tế, không ngừng sáng tạo, nuôi
dưỡng tính sáng tạo, ham học hỏi của bản thân.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội
thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm,
thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,... Các hoạt
động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo
của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế
hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng định.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay, nhiều nghiên cứu
tập trung vào triển khai định hướng giáo dục mới vào thực tiễn giáo dục và công tác
quản lý ở các trường phổ thông hiện nay. Điển hình là nghiên cứu của Đề tài luận văn
thạc sĩ “Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các trường Tiểu học quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội" của tác giả Phạm Ngọc Quỳnh năm 2019. Tác giả
quan niệm “Quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ HĐTN của học sinh nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của các HĐTN, góp phần phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực
học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học”.
Tuy nhiên, nghiên cứu với tiếp cận thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới được triển khai trong thực tiễn giáo dục ở bậc tiểu học như HĐTN tại các trường
9
tiểu học Quảng Ninh thì chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục tiểu học nói chung, giáo dục
Quảng Ninh nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
* Quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” [dẫn theo 5, tr 16].
Dương Hải Hưng và Trần Quốc Thành đã khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý
thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [dẫn theo 16, tr14].
Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về cách tiếp
cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lý như sau:
- Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
- Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách thể, mục tiêu,
phương pháp, công cụ quản lý.
* Quản lí nhà trường:
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường
là một hoạt động xã hội, một thể đặc biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư
nhất định của xã hội đó. Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học
10
trong hệ thống giáo dục. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và
tính xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr11].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường hay nói rộng hơn là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy - học nhằm đưa nhà trường từ trường thái này
sang trường thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [15, tr16].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường” [30].
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà
trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người quản lý nhà trường phải làm sao
cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm
HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường
hoặc xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực
và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
HĐTN là hoạt động mà trong đó “Học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến
thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, xã hội; tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục; qua đó hình
thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc
thù của hoạt động này như: Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
11
hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các
kỹ năng sống khác” [23]. Bên cạnh HĐTN nói chung, ở từng môn học cũng có các
HĐTN mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của từng môn học, góp phần hình thành và
phát triển các năng lực chuyên biệt cho học sinh.
HĐTN (cấp Tiểu học) và HĐTN, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung
học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.
HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định
hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể
nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp
với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức
mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai [10, tr3].
Như vậy, có thể thấy: “Bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức
theo con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm tin, tình cảm, những năng lực
cần có của người công dân trong tương lai. Chính vì vậy, trong nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức của hoạt động có thể mang dáng dấp của hoạt động theo
nghĩa hẹp. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách triển khai
HĐ” [19].
Tóm lại HĐTN là hoạt động độc lập thể hiện năng lực nhận thức vấn đề và giải
quyết vấn đề qua cách sử dụng kiến thức, kỹ năng đã có theo cách mới.
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm
Quản lý HĐTN là những tác động của chủ thể quản lý vào HĐTN, được tiến
hành hoạt động với sự kết hợp của giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ, ủng hộ của các
lực lượng xã hội như: gia đình và cha mẹ học sinh nhằm góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục tiêu giáo dục.
Quản lý HĐTN là quá trình tác động có chủ đích của cán bộ quản lý nhà trường
đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong các tổ chức thực hiện các
12
HĐTN nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện. Hay nói cách khác quản lý
HĐTN là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu HĐTN phù hợp với mục tiêu
giáo dục chung đã đề ra [23].
Quản lý HĐTN của học sinh trong trường phổ thông về thực chất là quản lí mục
tiêu, nội dung chương trình, quản lí phương pháp, các hình thức tổ chức, chỉ đạo và
đánh giá các HĐTN, tạo điều kiện về nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, các
điều kiện cơ sở vật chất…) để thực hiện các hoạt động này. Trọng tâm của quản lý
HĐTN là quản lí chất lượng các hoạt động này.
1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học
- HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng
dẫn thực hiện.
- Hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc
tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng
của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề
của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.
- Thông qua hoạt động này, những kinh nghiệm đã trải qua chuyển hoá thành
tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và
khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
- HĐTN góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa
trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và
với nghề nghiệp.
- Ở cấp tiểu học, nội dung HĐTN tập trung vào các hoạt động khám phá bản
thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô
và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp
gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp
với lứa tuổi.
13
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình
hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học
a. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở Tiểu học
Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc
sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà,
ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những
hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được
năng lực giải quyết vấn đề.
b. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình hoạt động
trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu:
HĐTN góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức
độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình giáo dục tổng thể.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực:
HĐTN giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực
đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù này được
thể hiện trong bảng sau:
Năng lực Cấp tiểu học
NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG
Hiểu biết về bản thân
và môi trường sống
- Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy
nghĩ của bản thân
- Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh
hoạt và kĩ năng tự phục vụ.
- Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không
phù hợp.
- Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy
nghĩ của mình.
- Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái
độ, năng lực, sở thích và hành động.
- Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường
sống đối với bản
14
Năng lực Cấp tiểu học
Kĩ năng điều chỉnh
bản thân và đáp ứng
với sự thay đổi
- Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho
cùng một vấn đề.
- Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình
và thể hiện sự tự tin trước đông người.
- Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với
lứa tuổi.
- Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế
nhu cầu không phù hợp.
- Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu
khác nhau.
- Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.
NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Kĩ năng lập kế hoạch
- Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm.
- Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực
hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Kĩ năng thực hiện kế
hoạch và điều chỉnh
hoạt động
- Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân
- Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.
- Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.
- Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong
hoạt động.
- Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong
hoạt động.
Kĩ năng đánh giá
hoạt động
- Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và
tập thể.
- Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.
- Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ
chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.
15
Năng lực Cấp tiểu học
NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Hiểu biết về nghề
nghiệp
- Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công
việc, nghề nghiệp của người thân và nghề ở địa phương.
- Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để
làm một số nghề quen thuộc.
- Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử
dụng an toàn.
Hiểu biết và rèn
luyện phẩm chất,
năng lực liên quan
đến nghề nghiệp
- Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một
số nghề quen thuộc với bản thân.
- Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự
tuân thủ các quy định.
- Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.
- Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình
một cách an toàn.
1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
Tiểu học
a. Chương trình hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở Tiểu học
Chương trình HĐTN được quy định ba mạch nội dung đối với lớp 1: Hoạt động
hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và bốn
mạch nội dung đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt
động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp
Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 quy định nội dung giáo dục của địa
phương được tích hợp trong HĐTN bao gồm: Những vấn đề cơ bản về thời sự hoặc
văn hóa, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp …
b. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
Tiểu học
Nội dung của HĐTN rất rộng nhưng về cơ bản được thiết kế dựa trên “các mối
quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng
đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp”.
16
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới: Ở tiểu học, nội dung chương trình
HĐTN tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, kỹ năng sống, quan
hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, có các hoạt động
lao động, xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện.
Các nội dung đó được khái quát như sau:
(1) Hoạt động hướng vào bản thân
Hoạt động khám phá bản thân
- Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân.
- Tìm hiểu khả năng của bản thân.
Hoạt động rèn luyện bản thân
- Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống.
- Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống.
(2) Hoạt động hướng đến xã hội
Hoạt động chăm sóc gia đình
- Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình.
- Tham gia các công việc của gia đình.
Hoạt động xây dựng nhà trường
- Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô.
- Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức
Đoàn, Đội.
Hoạt động xây dựng cộng đồng
- Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người.
- Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính
trị, đạo đức, pháp luật.
(3) Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
- Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên.
- Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường
- Tìm hiểu thực trạng môi trường.
17
- Tham gia bảo vệ môi trường.
(4) Hoạt động hướng nghiệp
Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp
- Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
- Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thị trường lao động.
Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
- Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp.
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định
hướng nghề nghiệp.
- Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương.
- Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng
nghề nghiệp.
1.3.4. Các loại hình, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học
1.3.4.1. Các loại hình hoạt động trải nghiệm
Chương trình HĐTN được tổ chức theo bốn loại hoạt động sau: Sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề (HĐTN thường xuyên, HĐTN định kì), hoạt
động câu lạc bộ.
- Sinh hoạt dưới cờ: Tiết sinh hoạt này được tổ chức theo quy mô toàn trường.
Nội dung hoạt động của tiết sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nội dung hoạt động của
chủ điểm giáo dục, có tính định hướng, chuẩn bị cho các hoạt động của tuần và của
tháng. Nhà trường cần tạo cơ hội cho học sinh các lớp luân phiên đảm nhận việc tổ
chức thực hiện tiết sinh hoạt này dưới sự hướng dẫn của lãnh đạo nhà trường, tổng
phụ trách, giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Sinh hoạt lớp: Sinh hoạt lớp được tổ chức theo quy mô lớp học. Nội dung hoạt
động của tiết Sinh hoạt lớp gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục, sơ
kết hoạt động trong tuần, chuẩn bị cho các hoạt động của tuần và tháng tiếp theo. giáo
viên chủ nhiệm tạo cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp được tham gia các hoạt động.
18
- Hoạt động theo chủ đề: Hoạt động theo chủ đề bao gồm HĐTN thường xuyên
và HĐTN định kì.
+ HĐTN thường xuyên: Được thực hiện đều đặn từng tuần hoặc tháng, thực
hiện ở trường và cả ở nhà. HĐTN thường xuyên đảm bảo quá trình hình thành năng
lực và phẩm chất cho học sinh được diễn ra thực sự, giáo viên phối hợp với cha mẹ
học sinh để hướng dẫn, theo dõi và đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
+ HĐTN định kì: Được thực hiện theo khoảng thời gian nhất định, ví dụ 2 hoạt
động/học kì hay 2 hoạt động/năm học. HĐTN định kì đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng về nội
dung hoạt động, phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ trợ của cộng đồng…
- Hoạt động câu lạc bộ: Hoạt động câu lạc bộ là các hoạt động theo nhu cầu, sở
thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp được thực hiện
ngoài giờ học các môn văn hóa và là hình thức tự chọn [10].
1.3.4.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới HĐTN là một dạng hoạt động giáo
dục. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ,
tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt
động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh
hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch
tham gia,...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,... Mỗi một hình thức hoạt động
trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ
chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự
nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ
chức thực hiện và đánh giá HĐTN sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể
hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của
các hình thức tổ chức hoạt động. Dưới đây là các hình thức tổ chức HĐTN:
a. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo
môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
19
với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để
học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em
quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ
năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết
vấn đề,… Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình
như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông
tin,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn
đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. Câu lạc bộ hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ
chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ học thuật; câu lạc bộ thể dục thể
thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế;
câu lạc bộ trò chơi dân gian…
b. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ
ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói
riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như
làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức;
đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,…
Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học
sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác
nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
c. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với
đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên
quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
20
thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu,
hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến,
học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được
biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người
khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những
hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh
được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò
và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai
trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định
mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên
quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy
cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em,
giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực
hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,…
đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết
được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây
dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
d. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là
một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao
tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm
tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí
tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân
khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho
học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích
vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết
tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
21
e. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với
học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm
hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà
máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm
thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở
nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở
sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập;
Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
f. Hội thi, cuộc thi
Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc
tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua
việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu
cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTN.
Mục đích tổ chức hội thi và cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách
chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về
vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển
khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các
em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội
thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi
viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện,
thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời
trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội
22
dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ
chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
h. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực
tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ
chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng
động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm
việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh
sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài
ra, các em còn phải biết cách xoay sở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy
đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập
học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu,
hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể
hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động
học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di
sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn
hóa nước ngoài…
i. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết
để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và
thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương
sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan
tâm và hào hứng.
23
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi
nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên
quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ
đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.
k. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà
tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng
định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm
tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như
vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức
hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã
hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu
thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học;
Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng
ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến
dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây
dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động
được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham
gia vào chiến dịch.
m. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm
của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt
động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo,
người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô
đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ
bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục
24
khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo
giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của
mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến
những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn
trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân
đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ
em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập, quần
áo,... cho các bạn học sinh vùng sâu, vùng xa…
HĐTN trong nhà trường phổ thông được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra
những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng
sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng
thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. HĐTN về cơ bản mang tính
chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát
triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
HĐTN coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, vì vậy
nên tổ chức cho học sinh và giáo viên cùng tham gia bàn bạc, nêu ý kiến hoặc tự học
sinh xây dựng kế hoạch và phân chia công việc, nhiệm vụ rồi thực hiện. Tùy thuộc
vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương, nhà trường có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho
phù hợp và hiệu quả. Các hình thức tổ chức HĐTN được trình bày ở trên là những
gợi ý để nhà trường tổ chức có hiệu quả nhất hoạt động giáo dục của mình, đáp ứng
nhu cầu và mục tiêu giáo dục.
1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở tiểu học
Đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
- Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau
25
các giai đoạn trải nghiệm. Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục
rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các
nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục
trong nhà trường
- Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác
định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát
triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt
động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động
tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động.
Đối với sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào
sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và
việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. Ngoài ra, các yếu tố như động cơ,
tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động chung của học sinh
cũng được đánh giá thường xuyên trong quá trình tham gia hoạt động.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học
sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm
lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá.
- Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ
ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý
kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia
HĐTN (hoạt động tập thể, HĐTN thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các
sản phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động.
- Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường
xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp
loại. Kết quả đánh giá HĐTN được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương
một môn học).
26
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
1.4.1.1. Vai trò của hiệu trưởng trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Theo Thạc sĩ Cao Thị Thúy Diễm – Trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố
Hồ Chí Minh cho rằng “Hiệu trưởng sẽ gánh trên vai trách nhiệm lớn trong việc tổ
chức thực hiện dạy và học theo chương trình mới, đổi mới dạy học truyền thụ nội
dung sang phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy học sinh làm trung tâm cho
mọi hoạt động”.
Cụ thể, vai trò của hiệu trưởng được thể hiện ở những điểm sau:
- Hiệu trưởng với vai trò lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình mới.
Trong quá trình đổi mới giáo dục rất cần khả năng lãnh đạo và hướng dẫn của hiệu
trưởng, người đứng đầu tập thể; người chịu trách nhiệm cả về chất lượng và hiệu quả
giáo dục tại đơn vị mình.
- Hiệu trưởng là người sẽ giám sát việc lên kế hoạch chương trình giảng dạy, giúp
triển khai các hoạt động dạy học, giải pháp, quản lí, đánh giá chất lượng giáo dục.
“Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng, dẫn dắt, lèo lái cho cả con
thuyền đi đến đích đã đề ra. Là người định hướng cho đội ngũ giáo viên trong quá
trình dạy học để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.”
Còn theo Thạc sĩ Phạm Văn Tiên -Trưởng phòng cán bộ quản lí giáo dục thành
phố Hồ Chí Minh thì hiệu trưởng có vai trò là người tạo động lực thực hiện cho đội
ngũ giáo viên. Hiệu trưởng cần có những đánh giá thường xuyên và công bằng về
hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu của chương trình mới. Tuyên dương,
khen thưởng những giáo viên đạt thành tích vượt trội là một trong những phương
pháp tạo động lực cho giáo viên. Có động lực làm việc, giáo viên sẽ tạo môi trường
học tập đổi mới với việc lấy học sinh làm trung tâm mỗi tiết học.
Hiệu trưởng với vai trò là người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá trình
dạy học theo chương trình mới. Khi áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới, giáo
viên sẽ rất cần đến sự ủng hộ từ hiệu trưởng. Sự hỗ trợ này sẽ giúp giáo viên hoàn
27
thiện hơn trong công tác giảng dạy, triển khai kế hoạch thực hiện dạy học đảm bảo
thời gian và đạt chất lượng cao nhất.
Ngoài ra, hiệu trưởng còn giữ vai trò giám sát, giúp phát hiện và điều chỉnh kế
hoạch thực hiện chương trình mới cho phù hợp.
1.4.1.2. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học.
Trong HĐTN cho học sinh, người hiệu trưởng giữ vai trò quyết định. Hoạt
động này có được duy trì đều đặn, có đạt được kết quả như mong muốn hay không là
phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo từ phía người hiệu trưởng kiểm tra đánh giá, nhắc
nhở thường xuyên thì HĐTN sẽ đi vào nền nếp và ngược lại.
Muốn vậy nó đòi hỏi trước hết ở người hiệu trưởng phải nhận thức đúng về vị
trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức HĐTN cho học sinh trong nhà trường. Có
nhận thức được vấn đề này, người hiệu trưởng mới thấy được tính cấp thiết của việc
tổ chức các buổi HĐTN cho học sinh. Người hiệu trưởng phải nắm được và thông
suốt một trong những nhiệm vụ quan trọng của năm học do bộ đề ra là phải “Tổ chức
tốt các HĐTN”
Khi đã hiểu được vị trí, vai trò và tác dụng của HĐTN, hiệu trưởng sẽ lên kế
hoạch năm học, đưa các HĐTN vào kế hoạch và chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên
môn tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu
quả của HĐTN, tiến hành rút kinh nghiệm để hoạt động này đi vào nền nếp và thành
sinh hoạt định kỳ trong nhà trường phổ thông.
Chất lượng chuyên môn sẽ được nâng lên một phần không nhỏ từ chính
các HĐTN. Bởi thế người Hiệu trưởng trong nhà trường phải có kế hoạch cụ thể,
giao cho người phụ trách, dự trù các hoạt động chính trong tháng, trong kỳ, trong
năm, hoàn toàn chủ động, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của nhà trường
trong đó có HĐTN.
Hiệu trưởng là người chỉ huy, tạo các điều kiện để tổ chức tốt các HĐTN và
cũng là người kiểm tra giám sát, đánh giá chất lượng của các hoạt động này.
Hiệu trưởng phải là người xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để tổ chức có hiệu quả HĐTN cho học sinh.
28
1.4.2. Nội dung quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở trường Tiểu học
Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định
những vấn đề như nhận định và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng;
lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức
biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường
bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các
điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định
xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra [13, tr.333].
Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà quản lý phải tiến hành những công
việc cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch HĐTN cụ thể cho từng năm học
- Huy động các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch, bao gồm: cán bộ quản lý
nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, cha mẹ học sinh...
- Xác định rõ mục tiêu của HĐTN
- Xây dựng các HĐTN phù hợp với mục tiêu.
- Phân bổ nguồn lực cụ thể cho từng hoạt động.
- Sắp xếp tiến độ thực thi các hoạt động phù hợp.
- Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các hoạt động thiết thực
- Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo
kế hoạch phù hợp.
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục
phổ thông mới
- Phê duyệt kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới của tổ
chuyên môn.
- Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục
phổ thông mới
- Phê duyệt kế hoạch HĐTN của giáo viên.
29
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch HĐTN:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và chương trình học tập các môn học, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch HĐTN cho toàn trường hoặc từng khối lớp và chỉ đạo giáo
viên tổ chức thực hiện.
Kế hoạch HĐTN cần xác định rõ:
- Tên hoạt động của từng chủ đề hay từng môn học hoặc tích hợp các môn học:
lựa chọn tên mang ý nghĩa và thu hút được sự quan tâm của các đối tượng tham gia;
phù hợp với nhiệm vụ của năm học, tâm lý lứa tuổi học sinh và phù hợp với tình hình
địa phương và nhà trường.
- Mục tiêu của hoạt động: phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu của giáo dục,
kiến thức, nhận thức, khả năng, năng lực của học sinh,...
- Nội dung của HĐTN: phù hợp và có mối quan hệ với hoạt động dạy học, rèn
luyện đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.
- Năng lực của giáo viên, học sinh khi triển khai thực hiện.
- Các lực lượng tham gia: cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường có thể mời
thêm các chuyên gia, cha mẹ học sinh, địa phương, các tổ chức có liên quan.
- Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính cần sử dụng, sự phối
kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
- Thời gian thực hiện: Ngày, tuần, tháng, học kỳ
- Kết quả cần đạt được: Sự mở rộng về nhận thức, sự phát triển về kỹ năng
hành vi ở học sinh.
- Các tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN.
1.4.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường tiểu học
Tổ chức cho học sinh trải nghiệm cũng tạo môi trường giúp giáo viên không
ngừng tự nâng cao trình độ và các kỹ năng sư phạm tích cực… Khi triển khai tiếp cận
này trong dạy học, nhà trường sẽ: Chuyển đổi các hoạt động của người dạy (người
dạy có vai trò khơi dậy các vấn đề và hướng dẫn người học) từ người áp đặt sang
chuyên gia tư vấn, chuyển đổi mối quan hệ giữa vai trò của người học sang người
dạy, chuyển đổi hệ thống đánh giá người học, coi trọng thời gian tự học của người
học như thời gian học trên lớp…và như vậy mục đích “đổi mới dạy và học để đạt
được mục tiêu phẩm chất, năng lực” sẽ dễ thực hiện hơn [15].
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf
tailieuxanh_144185_109__4279.pdf

More Related Content

Similar to tailieuxanh_144185_109__4279.pdf

Similar to tailieuxanh_144185_109__4279.pdf (20)

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực mô hình hóa toán học các bài toán thực tiễn cho ...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Luận án: Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học...
Luận án: Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học...Luận án: Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học...
Luận án: Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học...
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Khóa Học Ngoại Ngữ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Khóa Học Ngoại NgữCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Khóa Học Ngoại Ngữ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Chọn Khóa Học Ngoại Ngữ
 
Luận án: Phát triển giảng viên ngành công tác xã hội trong trường ĐH
Luận án: Phát triển giảng viên ngành công tác xã hội trong trường ĐHLuận án: Phát triển giảng viên ngành công tác xã hội trong trường ĐH
Luận án: Phát triển giảng viên ngành công tác xã hội trong trường ĐH
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty vật tư y tế
Luận văn: Giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty vật tư y tếLuận văn: Giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty vật tư y tế
Luận văn: Giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty vật tư y tế
 
Luận văn: Một số giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Dược và v...
Luận văn: Một số giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Dược và v...Luận văn: Một số giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Dược và v...
Luận văn: Một số giải pháp quản lý tiêu thụ sản phẩm của công ty CP Dược và v...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công TyCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học phần hiđ...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu họcLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 

tailieuxanh_144185_109__4279.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– ĐOÀN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– ĐOÀN THỊ THANH NGA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Lệ Hoa THÁI NGUYÊN - 2020
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Lệ Hoa. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Tác giả luận văn Đoàn Thị Thanh Nga
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học trường Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Lệ Hoa, một nhà giáo tận tụy, trách nhiệm đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí lãnh đạo và toàn thể các anh, chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại trường Mầm non - Tiểu học Green Star, trường Tiểu học Cẩm Thủy, trường Tiểu học Cẩm Thạch, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Đoàn Thị Thanh Nga
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................i Lời cảm ơn.....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục từ viết tắt.....................................................................................................vii Danh mục các bảng.................................................................................................... viii Danh mục các biểu đồ...................................................................................................ix MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.................................................................................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..............................................................................................6 1.1.1. Trên thế giới........................................................................................................ 6 1.1.2. Ở trong nước....................................................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................................9 1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ............................................................................... 9 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm .......................................................................................10 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm ..........................................................................11 1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học.........................................................................................................................12 1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học.............................................. 12 1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học .......... 13
  • 6. iv 1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học ................................................................................................................... 15 1.3.4. Các loại hình, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học............................................................................ 17 1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiểu học ............................................................................. 24 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học ..........................................................................................................................26 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học......................................................... 26 1.4.2. Nội dung quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học............................................................................................................28 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học.......................................................................................................................................35 1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 35 1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 36 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................39 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH................................................40 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................................................40 2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội...........................................................................................40 2.1.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh........... 41 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................................42 2.2.1. Mô tả khảo sát................................................................................................... 42 2.2.2. Mục đích khảo sát............................................................................................. 42 2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 43 2.2.4. Tiến hành khảo sát............................................................................................ 43 2.2.5. Thiết kế công cụ khảo sát ................................................................................. 44
  • 7. v 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh....................................................45 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 45 2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung, các loại hình hoạt động và hình thức tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 46 2.3.3. Đánh giá một số kết quả bước đầu thực hiện hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây ............................................................... 51 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.......................................56 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ học sinh về công tác quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 56 2.4.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của Hiệu trưởng trong công tác quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................................................................................. 57 2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phô thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 58 2.4.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................................................................................................. 60 2.4.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................ 62 2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................. 64 2.4.7. Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính trong quá trình tổ chức HĐTN cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................................66
  • 8. vi 2.4.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.... 68 2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng..............................................................70 2.5.1. Đánh giá chung................................................................................................... 70 2.5.2. Nguyên nhân thực trạng ...................................................................................... 71 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................72 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ............................73 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................................73 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học ................................................................ 73 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ..................................................................... 73 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi......................................................................... 73 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả...................................................................................... 74 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...............................................74 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức HĐTN trong việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh Tiểu học................... 74 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên để tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả.......................................................................... 76 3.2.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hoá thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, của địa phương ........................................................................................ 78 3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện HĐTN cho học sinh ở trường Tiểu học trên địa bàn................ 80 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học trên địa bàn ........ 82 3.2.6. Biện pháp 6: Khai thác hiệu quả các điều kiện đảm bảo, tạo động lực cho giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia trong tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới...................................................................................... 83
  • 9. vii 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp........................................................................................84 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...............................................86 3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm .............................................................. 86 3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm......................................................................... 86 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................92 1. Kết luận...................................................................................................................................92 2. Khuyến nghị............................................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................95 PHỤ LỤC
  • 10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết là Đọc là ĐTB Điểm trung bình GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HĐTN Hoạt động trải nghiệm SL Số lượng
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng học sinh, lớp học của các trường Tiểu học Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm học 2019-2020.................................................................42 Bảng 2.2. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động trải nghiệm......................................47 Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các loại hình hoạt động trải nghiệm ......................................49 Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học...........50 Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý HĐTN ở trường Tiểu học..................................................................................................................57 Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới.................................................................................................59 Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới...............................................................................................................61 Bảng 2.8. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN cho học sinh.............................................63 Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học............................................................................................65 Bảng 2.10. Mức độ quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính trong quá trình tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học.................................................................67 Bảng 2.11. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lí HĐTN.....68 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp...............................................87 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp..................................................88
  • 12. x DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của việc thực hiện HĐTN trong trường Tiểu học ..................45 Biểu đồ 2.2. Mức độ cần thiết của việc quản lý HĐTN trong các trường Tiểu học....56 Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........90
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội cùng với quá trình hội nhập sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục và đào tạo nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định GD & ĐT cùng với khoa học - Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội mà còn hướng tới mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [14]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và HĐTN. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [dẫn theo 9]. Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đề cao các HĐTN được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường. Thông qua HĐTN học sinh huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội,…
  • 14. 2 Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải được tham gia vào các HĐTN để giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh, để các em có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội. HĐTN là một trong các hoạt động mà hiện nay đang được các nhà trường rất quan tâm. Có thể nói trải nghiệm là một trong những hình thức cơ bản để phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. HĐTN trong nhà trường sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho người học, đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giúp tạo nên hứng thú học tập cho trẻ. Thực tế cho thấy trong những năm qua, giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng chủ yếu quan tâm đến hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt động giáo dục, HĐTN của học sinh chưa được đầu tư cả về trí tuệ, thời gian và nguồn lực để tổ chức cho học sinh tiểu học, vì vậy dẫn tới tình trạng học sinh học gạo, giỏi lý thuyết, hạn chế về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, năng lực thích ứng cao. HĐTN tại các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả hiện nay cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động giáo dục trải nghiệm ở các nhà trường vẫn gặp không ít khó khăn, mặc dù ban giám hiệu đã luôn chú trọng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động, thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Nguyên nhân là do khâu lên kế hoạch và chất lượng hoạt động chưa thực sự như mong muốn. Giáo viên chưa hiểu hết vai trò của bản thân đối với HĐTN ở trong nhà trường và bên ngoài nhà trường có tác dụng như thế nào đối với học sinh và chất lượng giáo dục nhà trường, mặt khác cha mẹ học sinh, lãnh đạo phòng giáo dục còn chưa thực sự tin tưởng vào khâu tổ chức nhất là vấn đề an toàn cho con em khi tham gia HĐTN bên ngoài nhà trường. Trước những đòi hỏi của nền giáo dục hiện nay. Bản thân cũng rất trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng HĐTN đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới,
  • 15. 3 đáp ứng nhu cầu học tập của người học và đảm bảo sự phát triển lành mạnh an toàn cho người học, xây dựng những ngôi trường thực sự là nơi mà mọi học sinh và cha mẹ học sinh đều mong muốn cho con em mình được học tập và trải nghiệm. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTN, đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học của các nhà trường hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐTN của học sinh ở các trường tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý HĐTN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Nếu thực hiện được các biện pháp quản lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn thì việc tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh sẽ mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu giáo dục của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
  • 16. 4 - Xây dựng một số biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi khảo sát: nghiên cứu trên 245 mẫu, trong đó: Cán bộ quản lý: 10, giáo viên: 115 và cha mẹ học sinh: 120 ở các trường tiểu học: Trường Mầm non – Tiểu học quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê tại trường Mầm non – Tiểu học Quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2018 trở lại đây. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sưu tầm, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đặc biệt là công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo CTGDPT mới ở trường tiểu học. Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát cách quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà trường, hoạt động tổ chức HĐTN của GV và cách tham gia HĐTN của HS nhằm làm rõ thực trạng và những biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo CTGDPT mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm tìm hiểu thực trạng HĐTN của HS, quản lý HĐTN và các yếu tố ảnh hưởng. Thăm dò mức độ cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất và các điều kiện để thực hiện các biện pháp đề xuất. Cụ thể: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN ở trường Mầm non – Tiểu học Quốc tế Green Star, tiểu học Cẩm Thạch, tiểu học Cẩm Thủy Phiếu khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV và cha mẹ HS để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà trường, làm sáng tỏ hơn các số liệu đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
  • 17. 5 - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về quản lý HĐTN cho HS tại trường Mầm non-TH Quốc tế Green Star, TH Cẩm Thạch và trường TH Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia: để thấy được tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp đề xuất. 7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân tích các số liệu thu thập. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
  • 18. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trong lịch sử giáo dục thì tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh nha xuất hiện từ thời cổ đại, và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới và được các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo dục của quốc gia. Các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau: Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Socrate (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm” [dẫn theo 10]. Có rất nhiều nghiên cứu về “học tập trải nghiệm”, nổi bật có thể đề cập đến chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb. Để kinh nghiệm học tập được chính xác, theo ông, cần có một số điều kiện như người học phải sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực, có khả năng suy nghĩ về những gì trải nghiệm và sử dụng kỹ năng phân tích để khái quát hóa các kinh nghiệm có được cũng như phải có kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề để sử dụng những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. David Kolb đưa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm là: Học tốt nhất chú trọng đến quá trình chứ không phải kết quả; Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm; Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lý thuyết với cuộc sống thực tiễn; Học là sự kết nối giữa con người với môi trường; Học là quá trình kiến tạo ra tri thức, là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân [dẫn theo 19].
  • 19. 7 Bisson và Luckner thông qua nghiên cứu của mình đã thấy rằng trong và sau quá trình tham gia trải nghiệm, người học cảm thấy thích thú, thoải mái, tăng cảm xúc bản thân, giảm stress, giảm rào cản xã hội giữa các cá nhân và giảm sự ganh đua tiêu cực giữa học sinh giỏi và học sinh yếu. Jonh Deway là người đưa ra quan điểm “Học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, quá trình sống và giáo dục không phải là hai quá trình mà là một, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm nên trẻ em phải học tập trong chính cuộc sống xã hội. 1.1.2. Ở trong nước Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở, làm thế nào để phối hợp với việc giáo dục của trường học với việc tuyên truyền và giáo dục chính trị chung của nhân dân. Rõ ràng “học và hành”, “lý luận kết hợp với thực tiễn” luôn là những nguyên lý giáo dục bền vững và được duy trì, phát triển. Năm 2002, tại hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững, chương trình dạy và học vì một tương lai bền vững đã được UNESCO thông qua, trong đó, giáo dục trải nghiệm được giới thiệu sâu rộng trên cơ sở của bốn trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người [29]. Tác giả Đặng Thị Kim Thoa đã khẳng định: Trải nghiệm là phương thức học hiệu quả gắn với vận động, với thao tác vật thật và gắn với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành, học từ trải nghiệm giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm... có ý nghĩa giáo dục cao nhất [29]. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
  • 20. 8 người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [15]. Trong Báo cáo tại Hội thảo HĐTN cho học sinh phổ thông do Bộ GD&ĐT tổ chức (2015) có đề cập: HĐTN có nghĩa là tăng cường khả năng thực hành cho học sinh, học đi đôi với hành. Mỗi học sinh phải được hành động với kinh nghiệm cá nhân, đưa ra các sáng kiến trải trải nghiệm từ thực tế, không ngừng sáng tạo, nuôi dưỡng tính sáng tạo, ham học hỏi của bản thân. Hoạt động giáo dục trải nghiệm mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm, thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,... Các hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng định. Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay, nhiều nghiên cứu tập trung vào triển khai định hướng giáo dục mới vào thực tiễn giáo dục và công tác quản lý ở các trường phổ thông hiện nay. Điển hình là nghiên cứu của Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các trường Tiểu học quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội" của tác giả Phạm Ngọc Quỳnh năm 2019. Tác giả quan niệm “Quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ HĐTN của học sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các HĐTN, góp phần phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học”. Tuy nhiên, nghiên cứu với tiếp cận thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai trong thực tiễn giáo dục ở bậc tiểu học như HĐTN tại các trường
  • 21. 9 tiểu học Quảng Ninh thì chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục tiểu học nói chung, giáo dục Quảng Ninh nói chung. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường * Quản lý: Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” [dẫn theo 5, tr 16]. Dương Hải Hưng và Trần Quốc Thành đã khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [dẫn theo 16, tr14]. Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về cách tiếp cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lý như sau: - Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. - Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách thể, mục tiêu, phương pháp, công cụ quản lý. * Quản lí nhà trường: Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là một hoạt động xã hội, một thể đặc biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học
  • 22. 10 trong hệ thống giáo dục. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr11]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường hay nói rộng hơn là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy - học nhằm đưa nhà trường từ trường thái này sang trường thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [15, tr16]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường” [30]. Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. HĐTN là hoạt động mà trong đó “Học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội; tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục; qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
  • 23. 11 hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác” [23]. Bên cạnh HĐTN nói chung, ở từng môn học cũng có các HĐTN mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của từng môn học, góp phần hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt cho học sinh. HĐTN (cấp Tiểu học) và HĐTN, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai [10, tr3]. Như vậy, có thể thấy: “Bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức theo con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm tin, tình cảm, những năng lực cần có của người công dân trong tương lai. Chính vì vậy, trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của hoạt động có thể mang dáng dấp của hoạt động theo nghĩa hẹp. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách triển khai HĐ” [19]. Tóm lại HĐTN là hoạt động độc lập thể hiện năng lực nhận thức vấn đề và giải quyết vấn đề qua cách sử dụng kiến thức, kỹ năng đã có theo cách mới. 1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm Quản lý HĐTN là những tác động của chủ thể quản lý vào HĐTN, được tiến hành hoạt động với sự kết hợp của giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ, ủng hộ của các lực lượng xã hội như: gia đình và cha mẹ học sinh nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục tiêu giáo dục. Quản lý HĐTN là quá trình tác động có chủ đích của cán bộ quản lý nhà trường đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong các tổ chức thực hiện các
  • 24. 12 HĐTN nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện. Hay nói cách khác quản lý HĐTN là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu HĐTN phù hợp với mục tiêu giáo dục chung đã đề ra [23]. Quản lý HĐTN của học sinh trong trường phổ thông về thực chất là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, quản lí phương pháp, các hình thức tổ chức, chỉ đạo và đánh giá các HĐTN, tạo điều kiện về nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, các điều kiện cơ sở vật chất…) để thực hiện các hoạt động này. Trọng tâm của quản lý HĐTN là quản lí chất lượng các hoạt động này. 1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học 1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học - HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện. - Hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. - Thông qua hoạt động này, những kinh nghiệm đã trải qua chuyển hoá thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. - HĐTN góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. - Ở cấp tiểu học, nội dung HĐTN tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
  • 25. 13 1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học a. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. b. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học * Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu: HĐTN góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình giáo dục tổng thể. * Yêu cầu cần đạt về năng lực: HĐTN giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù này được thể hiện trong bảng sau: Năng lực Cấp tiểu học NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG Hiểu biết về bản thân và môi trường sống - Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân - Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ. - Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp. - Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình. - Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, sở thích và hành động. - Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản
  • 26. 14 Năng lực Cấp tiểu học Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi - Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. - Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin trước đông người. - Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi. - Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp. - Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. - Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm. NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG Kĩ năng lập kế hoạch - Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. - Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. - Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ. Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động - Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân - Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết. - Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. - Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động. - Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động. Kĩ năng đánh giá hoạt động - Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể. - Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động. - Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.
  • 27. 15 Năng lực Cấp tiểu học NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Hiểu biết về nghề nghiệp - Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề nghiệp của người thân và nghề ở địa phương. - Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một số nghề quen thuộc. - Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn. Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp - Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc với bản thân. - Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ các quy định. - Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ. - Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách an toàn. 1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học a. Chương trình hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học Chương trình HĐTN được quy định ba mạch nội dung đối với lớp 1: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và bốn mạch nội dung đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 quy định nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp trong HĐTN bao gồm: Những vấn đề cơ bản về thời sự hoặc văn hóa, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp … b. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học Nội dung của HĐTN rất rộng nhưng về cơ bản được thiết kế dựa trên “các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp”.
  • 28. 16 Theo chương trình giáo dục phổ thông mới: Ở tiểu học, nội dung chương trình HĐTN tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, kỹ năng sống, quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, có các hoạt động lao động, xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện. Các nội dung đó được khái quát như sau: (1) Hoạt động hướng vào bản thân Hoạt động khám phá bản thân - Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân. - Tìm hiểu khả năng của bản thân. Hoạt động rèn luyện bản thân - Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống. - Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống. (2) Hoạt động hướng đến xã hội Hoạt động chăm sóc gia đình - Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình. - Tham gia các công việc của gia đình. Hoạt động xây dựng nhà trường - Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô. - Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội. Hoạt động xây dựng cộng đồng - Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người. - Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật. (3) Hoạt động hướng đến tự nhiên Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên - Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên. - Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường - Tìm hiểu thực trạng môi trường.
  • 29. 17 - Tham gia bảo vệ môi trường. (4) Hoạt động hướng nghiệp Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp - Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề. - Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. - Tìm hiểu thị trường lao động. Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp. - Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp. - Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp. Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp. - Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương. - Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp. 1.3.4. Các loại hình, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học 1.3.4.1. Các loại hình hoạt động trải nghiệm Chương trình HĐTN được tổ chức theo bốn loại hoạt động sau: Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề (HĐTN thường xuyên, HĐTN định kì), hoạt động câu lạc bộ. - Sinh hoạt dưới cờ: Tiết sinh hoạt này được tổ chức theo quy mô toàn trường. Nội dung hoạt động của tiết sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục, có tính định hướng, chuẩn bị cho các hoạt động của tuần và của tháng. Nhà trường cần tạo cơ hội cho học sinh các lớp luân phiên đảm nhận việc tổ chức thực hiện tiết sinh hoạt này dưới sự hướng dẫn của lãnh đạo nhà trường, tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm lớp. - Sinh hoạt lớp: Sinh hoạt lớp được tổ chức theo quy mô lớp học. Nội dung hoạt động của tiết Sinh hoạt lớp gắn liền với nội dung hoạt động của chủ điểm giáo dục, sơ kết hoạt động trong tuần, chuẩn bị cho các hoạt động của tuần và tháng tiếp theo. giáo viên chủ nhiệm tạo cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp được tham gia các hoạt động.
  • 30. 18 - Hoạt động theo chủ đề: Hoạt động theo chủ đề bao gồm HĐTN thường xuyên và HĐTN định kì. + HĐTN thường xuyên: Được thực hiện đều đặn từng tuần hoặc tháng, thực hiện ở trường và cả ở nhà. HĐTN thường xuyên đảm bảo quá trình hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh được diễn ra thực sự, giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để hướng dẫn, theo dõi và đánh giá kết quả hoạt động của học sinh. + HĐTN định kì: Được thực hiện theo khoảng thời gian nhất định, ví dụ 2 hoạt động/học kì hay 2 hoạt động/năm học. HĐTN định kì đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng về nội dung hoạt động, phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ trợ của cộng đồng… - Hoạt động câu lạc bộ: Hoạt động câu lạc bộ là các hoạt động theo nhu cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp được thực hiện ngoài giờ học các môn văn hóa và là hình thức tự chọn [10]. 1.3.4.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Theo chương trình giáo dục phổ thông mới HĐTN là một dạng hoạt động giáo dục. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTN sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Dưới đây là các hình thức tổ chức HĐTN: a. Hoạt động câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
  • 31. 19 với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ học thuật; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian… b. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… c. Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
  • 32. 20 thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. d. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
  • 33. 21 e. Tham quan, dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… f. Hội thi, cuộc thi Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTN. Mục đích tổ chức hội thi và cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội
  • 34. 22 dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. h. Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay sở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài… i. Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau: - Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh. - Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng.
  • 35. 23 - Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường. k. Hoạt động chiến dịch Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch. m. Hoạt động nhân đạo Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục
  • 36. 24 khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập, quần áo,... cho các bạn học sinh vùng sâu, vùng xa… HĐTN trong nhà trường phổ thông được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. HĐTN về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. HĐTN coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, vì vậy nên tổ chức cho học sinh và giáo viên cùng tham gia bàn bạc, nêu ý kiến hoặc tự học sinh xây dựng kế hoạch và phân chia công việc, nhiệm vụ rồi thực hiện. Tùy thuộc vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, nhà trường có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả. Các hình thức tổ chức HĐTN được trình bày ở trên là những gợi ý để nhà trường tổ chức có hiệu quả nhất hoạt động giáo dục của mình, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục. 1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiểu học Đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau
  • 37. 25 các giai đoạn trải nghiệm. Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường - Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động. Đối với sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. Ngoài ra, các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động chung của học sinh cũng được đánh giá thường xuyên trong quá trình tham gia hoạt động. - Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá. - Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia HĐTN (hoạt động tập thể, HĐTN thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động. - Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả đánh giá HĐTN được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).
  • 38. 26 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học 1.4.1.1. Vai trò của hiệu trưởng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Theo Thạc sĩ Cao Thị Thúy Diễm – Trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh cho rằng “Hiệu trưởng sẽ gánh trên vai trách nhiệm lớn trong việc tổ chức thực hiện dạy và học theo chương trình mới, đổi mới dạy học truyền thụ nội dung sang phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động”. Cụ thể, vai trò của hiệu trưởng được thể hiện ở những điểm sau: - Hiệu trưởng với vai trò lãnh đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình mới. Trong quá trình đổi mới giáo dục rất cần khả năng lãnh đạo và hướng dẫn của hiệu trưởng, người đứng đầu tập thể; người chịu trách nhiệm cả về chất lượng và hiệu quả giáo dục tại đơn vị mình. - Hiệu trưởng là người sẽ giám sát việc lên kế hoạch chương trình giảng dạy, giúp triển khai các hoạt động dạy học, giải pháp, quản lí, đánh giá chất lượng giáo dục. “Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng, dẫn dắt, lèo lái cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Là người định hướng cho đội ngũ giáo viên trong quá trình dạy học để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.” Còn theo Thạc sĩ Phạm Văn Tiên -Trưởng phòng cán bộ quản lí giáo dục thành phố Hồ Chí Minh thì hiệu trưởng có vai trò là người tạo động lực thực hiện cho đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng cần có những đánh giá thường xuyên và công bằng về hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu của chương trình mới. Tuyên dương, khen thưởng những giáo viên đạt thành tích vượt trội là một trong những phương pháp tạo động lực cho giáo viên. Có động lực làm việc, giáo viên sẽ tạo môi trường học tập đổi mới với việc lấy học sinh làm trung tâm mỗi tiết học. Hiệu trưởng với vai trò là người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học theo chương trình mới. Khi áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới, giáo viên sẽ rất cần đến sự ủng hộ từ hiệu trưởng. Sự hỗ trợ này sẽ giúp giáo viên hoàn
  • 39. 27 thiện hơn trong công tác giảng dạy, triển khai kế hoạch thực hiện dạy học đảm bảo thời gian và đạt chất lượng cao nhất. Ngoài ra, hiệu trưởng còn giữ vai trò giám sát, giúp phát hiện và điều chỉnh kế hoạch thực hiện chương trình mới cho phù hợp. 1.4.1.2. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học. Trong HĐTN cho học sinh, người hiệu trưởng giữ vai trò quyết định. Hoạt động này có được duy trì đều đặn, có đạt được kết quả như mong muốn hay không là phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo từ phía người hiệu trưởng kiểm tra đánh giá, nhắc nhở thường xuyên thì HĐTN sẽ đi vào nền nếp và ngược lại. Muốn vậy nó đòi hỏi trước hết ở người hiệu trưởng phải nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức HĐTN cho học sinh trong nhà trường. Có nhận thức được vấn đề này, người hiệu trưởng mới thấy được tính cấp thiết của việc tổ chức các buổi HĐTN cho học sinh. Người hiệu trưởng phải nắm được và thông suốt một trong những nhiệm vụ quan trọng của năm học do bộ đề ra là phải “Tổ chức tốt các HĐTN” Khi đã hiểu được vị trí, vai trò và tác dụng của HĐTN, hiệu trưởng sẽ lên kế hoạch năm học, đưa các HĐTN vào kế hoạch và chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên môn tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của HĐTN, tiến hành rút kinh nghiệm để hoạt động này đi vào nền nếp và thành sinh hoạt định kỳ trong nhà trường phổ thông. Chất lượng chuyên môn sẽ được nâng lên một phần không nhỏ từ chính các HĐTN. Bởi thế người Hiệu trưởng trong nhà trường phải có kế hoạch cụ thể, giao cho người phụ trách, dự trù các hoạt động chính trong tháng, trong kỳ, trong năm, hoàn toàn chủ động, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của nhà trường trong đó có HĐTN. Hiệu trưởng là người chỉ huy, tạo các điều kiện để tổ chức tốt các HĐTN và cũng là người kiểm tra giám sát, đánh giá chất lượng của các hoạt động này. Hiệu trưởng phải là người xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tổ chức có hiệu quả HĐTN cho học sinh.
  • 40. 28 1.4.2. Nội dung quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học 1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường Tiểu học Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận định và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra [13, tr.333]. Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà quản lý phải tiến hành những công việc cơ bản sau: - Xây dựng kế hoạch HĐTN cụ thể cho từng năm học - Huy động các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch, bao gồm: cán bộ quản lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, cha mẹ học sinh... - Xác định rõ mục tiêu của HĐTN - Xây dựng các HĐTN phù hợp với mục tiêu. - Phân bổ nguồn lực cụ thể cho từng hoạt động. - Sắp xếp tiến độ thực thi các hoạt động phù hợp. - Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các hoạt động thiết thực - Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch phù hợp. - Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới - Phê duyệt kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới của tổ chuyên môn. - Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới - Phê duyệt kế hoạch HĐTN của giáo viên.
  • 41. 29 Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch HĐTN: Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và chương trình học tập các môn học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch HĐTN cho toàn trường hoặc từng khối lớp và chỉ đạo giáo viên tổ chức thực hiện. Kế hoạch HĐTN cần xác định rõ: - Tên hoạt động của từng chủ đề hay từng môn học hoặc tích hợp các môn học: lựa chọn tên mang ý nghĩa và thu hút được sự quan tâm của các đối tượng tham gia; phù hợp với nhiệm vụ của năm học, tâm lý lứa tuổi học sinh và phù hợp với tình hình địa phương và nhà trường. - Mục tiêu của hoạt động: phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu của giáo dục, kiến thức, nhận thức, khả năng, năng lực của học sinh,... - Nội dung của HĐTN: phù hợp và có mối quan hệ với hoạt động dạy học, rèn luyện đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. - Năng lực của giáo viên, học sinh khi triển khai thực hiện. - Các lực lượng tham gia: cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường có thể mời thêm các chuyên gia, cha mẹ học sinh, địa phương, các tổ chức có liên quan. - Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính cần sử dụng, sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường. - Thời gian thực hiện: Ngày, tuần, tháng, học kỳ - Kết quả cần đạt được: Sự mở rộng về nhận thức, sự phát triển về kỹ năng hành vi ở học sinh. - Các tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN. 1.4.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học Tổ chức cho học sinh trải nghiệm cũng tạo môi trường giúp giáo viên không ngừng tự nâng cao trình độ và các kỹ năng sư phạm tích cực… Khi triển khai tiếp cận này trong dạy học, nhà trường sẽ: Chuyển đổi các hoạt động của người dạy (người dạy có vai trò khơi dậy các vấn đề và hướng dẫn người học) từ người áp đặt sang chuyên gia tư vấn, chuyển đổi mối quan hệ giữa vai trò của người học sang người dạy, chuyển đổi hệ thống đánh giá người học, coi trọng thời gian tự học của người học như thời gian học trên lớp…và như vậy mục đích “đổi mới dạy và học để đạt được mục tiêu phẩm chất, năng lực” sẽ dễ thực hiện hơn [15].