TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bất Bạt huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.pdf
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------
TRỊNH THỊ THU HIỀN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
2. ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRỊNH THỊ THU HIỀN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT, HUYỆN BA VÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phó Đức Hòa
HÀ NỘI - 2015
3. iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy Cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS
Phó Đức Hòa - Người thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường THPT Bất
Bạt đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành khoá học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình
giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận
văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành
của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Trân trọng biết ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Trịnh Thị Thu Hiền
4. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐĐ Đạo đức
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
KH-CN Khoa học – công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thanh niên
TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh
5. v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…… ..... …………………………………….........………………………i
Danh mục chữ viết tắt…………………………………...............…….…………….ii
Mục lục… ..............………………………………………………………….……..iii
Danh mục bảng ...............……………………………………………….………….vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ… ............………………………..……………………..viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THPT..............................................................................6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề . .....................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................................ .6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ ...................................10
1.2.1. Quản lý........................................................................................................10
1.2.2. Giáo dục đạo đức.........................................................................................12
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức.........................................................................14
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................15
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT...........................15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức...........................................................................15
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT .................16
1.3.3. Nội dung của hoạt động giáo dục đạo đức:...................................................16
1.3.4. Các con đường của hoạt động GDĐĐ…… ........ …………………………...17
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT.......................19
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................19
1.4.2. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT..21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT ........................................................................................................23
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ....................................................23
1.5.2. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa phương25
1.5.3. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức ...............................................27
1.5.4. Trình độ, năng lực quản lý của CBQL và giáo viên các trường THPT...29
Kết luận chương 1 .................................................................................................31
6. vi
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT HUYỆN
BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .........................................................................32
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện
BaVì…………………….........…………………………………………………….32
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì ..............................32
2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT của huyện Ba Vì.............................................33
2.1.3. Quá trình phát triển của trường THPT Bất Bạt.............................................33
2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THPT Bất Bạt huyện Ba
vì, thành phố Hà Nội .............................................................................................35
2.2.1. Nhận thức tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh..............35
2.2.2. Nội dung GDĐĐ cho học sinh .....................................................................37
2.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................39
2.2.4. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh trường THPT Bất Bạt ......42
2.2.5. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh ........................44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THPT Bất Bạt......46
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức...........................................................46
2.3.2. Việc triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức...................................................47
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ..............................................49
2.3.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức..................................52
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THPT
Bất Bạt ..................................................................................................................56
2.4.1. Ưu điểm.......................................................................................................56
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................57
Kết luận chương 2 .................................................................................................60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT BẤT BẠT HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI………………………………............................................…….61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo chủ trương, chính sách, mục
tiêu của Đảng và Nhà nước....................................................................................61
7. vii
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...............................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...............................................................62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................62
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.....................................................63
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về GDĐĐ
cho học sinh ..........................................................................................................63
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hoá công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ......67
3.2.3. Biện pháp 3: Thành lập Ban chỉ đạo quản lý cáchoạt động GDĐĐ phù hợp
với đối tượng giáo dục và các lực lượng tham gia giáo dục ...................................68
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
HS...................................................................................................................... …..76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cộng
đồng, địa phương cho học sinh ..............................................................................81
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng quản lý văn hóa nhà trường ................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................................88
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .....90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................................91
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...............................................................................91
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm...........................................................................91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm...................................................................................91
Kết luận chương 3 .................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................96
1. Kết luận……………………………………...…………………………….…….96
2. Khuyến nghị………………………………………............................... ……….97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................99
PHỤ LỤC...........................................................................................................102
8. viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Qui mô phát triển học sinh trong giai đoạn 2011 – 2014............ 34
Bảng 2.2. Tình hình cán bộ, giáo viên trường THPT Bất Bạt..................... 35
Bảng 2.3. Vai trò và vị trí của giáo dục đạo đức.......................................... 36
Bảng 2.4. Đánh giá các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Bất Bạt.............................................................................. 38
Bảng 2.5. Nhận xét của GV về triển khai các hình thức giáo dục đạo đức
của trường THPT Bất Bạt........................................................... 39
Bảng 2.6. Thái độ của học sinh đối với các hình thức GDĐĐ ngoài giờ lên
lớp...................................................................................................... 41
Bảng 2.7. Xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT Bất Bạt từ năm học 2011
đến 2014....................................................................................... 43
Bảng 2.8. Xếp loại học lực học sinh THPT Bất Bạt từ năm học 2011 đến
2014........................................................................................... 43
Bảng 2.9. Đánh giá kế hoạch hóa quản lý GDĐĐ........................................ 46
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho học
sinh của trường THPT Bất Bạt..................................................... 48
Bảng 2.11. Thực trạng việc triển khai hoạt động giáo dục đạo đức của Tổ
chuyên môn, GVCN, ĐTN trong nhà trường.............................. 49
Bảng 2.12. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung GDĐĐ
ở trường THPT Bất Bạt............................................................................ 50
Bảng 2.13. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về kiểm tra công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh..................................................... 52
Bảng 2.14. Thực trạng công tác đánh giá trong quản lý GDĐĐ cho học
sinh trường THPT Bất Bạt............................................................ 53
Bảng 2.15. Thực trạng công tác xử lí trong quản lý GDĐĐ cho học sinh
trường THPT Bất Bạt................................................................... 54
Bảng 2.16. Nhận xét của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của các
nguyên nhân đến việc giáo dục đạo đức cho học
sinh............................................................................................. 58
9. ix
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 6 biện pháp đề xuất...... 92
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất.......... 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp...................................................................................................... 94
10. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý .........................................................................11
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................90
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ......................92
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .........................93
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Từ xa xưa ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm cho giáo dục thế hệ sau
một cách sâu sắc: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Lễ ở đây chính là nền tảng đạo đức
của con người, là sự lĩnh hội và phát triển các tri thức, kĩ năng. Chính vì vậy, trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn tập
trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng những con người Việt
Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị độc lập dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy được tiềm năng của
dân tộc, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân để làm chủ tri
thức khoa học và công nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành
giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định với Chủ
nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm về phát triển con người Việt
Nam nói trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong xã hội ta hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc và của nhân loại, cũng đang còn không ít những vấn đề thuộc về lĩnh vực
đạo đức mà cộng đồng, xã hội vẫn phải quan tâm. Đó là vấn đề giáo dục đạo đức
cho thế hệ trẻ của nước nhà có được lối sống lành mạnh, trung thực, nhân ái, vị tha,
thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối sống thực dụng, ích kỷ, chạy theo đồng
tiền bất chính, sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm của người khác. Đứng trước những
biểu hiện suy thoái đạo đức, sự phát triển lệch chuẩn nhân cách của một bộ phận
người trong xã hội, đòi hỏi “phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân”, lành mạnh hóa đời sống
tinh thần xã hội. Việc giải quyết các đòi hỏi đó là một trong các nhiệm vụ quan
trọng của công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta hiện nay.
12. 2
1.2. Trong những năm gần đây, đạo đức của học sinh thành phố Hà Nội nói
chung đã có tiến bộ, tuy nhiên những biểu hiện đạo đức của học sinh trung học phổ
thông (THPT) trên địa bàn thành phố có sự sa sút. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
sự sa sút đó nhưng một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này phải
chăng là do sự quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn
thành phố còn nhiều hạn chế, chưa thực sự được coi trọng đúng mức? Trách nhiệm
đầu tiên phải thuộc về những người làm công tác giáo dục. Điều đó đòi hỏi phải
đánh giá đúng thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức; tìm ra biện pháp
tháo gỡ, khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Nói cách khác, việc tìm ra được biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay là
vấn đề thời sự và cấp thiết. Đó là việc đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng vấn đề,
phát hiện được trở ngại, các vướng mắc để tìm ra các nguyên nhân của hoạt động giáo
dục đạo đức (GDĐĐ) và quản lý hoạt động GDĐĐ, đề xuất được các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Nếu các vấn đề đó được nghiên cứu và giải quyết thấu đáo, sẽ
tạo nên những chuyển biến tích cực về lối sống và đạo đức của học sinh, từ đó nâng
cao chất lượng đào tạo và góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho cộng
đồng, địa phương và cho đất nước.
Là một người làm trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố, tác giả cảm
nhận sâu sắc và hết sức băn khoăn trước những thực tế này. Giáo dục đạo đức đối
với học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là vấn đề cần thiết, cấp bách và có tác dụng
lâu dài, ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ tương lai của đất nước. Chúng ta phải
thấm nhuần quan điểm của Hồ Chủ tịch về giáo dục đạo đức: "Dạy cũng như học,
phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất
quan trọng, nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng".
1.3. Hiện nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục
đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; tuy nhiên việc
nghiên cứu cụ thể về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh nói chung và cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành
phố Hà Nội nói riêng thì đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào cụ thể.
Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
13. 3
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Bất Bạt huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh ở trường THPT Bất Bạt, thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THPT
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường
THPT Bất Bạt huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Bất Bạt thuộc địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả đáng khích lệ;
tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với thực trạng hiện nay của nhà trường sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THPT Bất
Bạt huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại các trường THPT.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐ cho học sinh và thực trạng quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh tại trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh cho BGH trường
THPT Bất Bạt huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Giới hạn về đề tài nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông của trường THPT.
14. 4
6.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Bất Bạt, xã Sơn Đà, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6.3 Giới hạn khách thể khảo sát
Học sinh của Trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội gồm 3
khối 10, 11,12. Trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu để đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có độ tuổi phổ thông (giai đoạn
tuổi từ 16 đến 18 tuổi).
Trong điều tra thu thập số liệu, tác giả tập trung vào những kết quả giáo dục
của Trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì , thành phố Hà Nội các năm học 2010 -
2011 đến 2012 - 2013; 2013 – 2014 đồng thời chọn các khách thể khác nhau để
điều tra thực trạng GDĐĐ và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ, các
nhóm khách thể cụ thể là:
Ban Giám Hiệu, Ban chấp hành Công đoàn và Ban chấp hành Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội.
Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh của trường THPT
Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển giáo dục nói chung và phát triển GDTHPT nói riêng trong giai đoạn hiện nay;
các công trình khoa học về giáo dục, GDĐĐ cho học sinh, các công trình khoa học
về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh; phương pháp này được sử dụng với mục đích xác định cơ sở lý luận về hoạt
động quản lý GDĐĐ cho học sinh của các trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: bằng phương pháp xin ý kiến chuyên
gia, trao đổi, thu nhập các số liệu thực tiễn; các phương pháp này được sử dụng với
mục đích đánh giá thực trạng đạo đức và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh tại trường THPT Bất Bạt huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội; đồng thời xem
xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tôi sẽ đề xuất trong luận văn.
*Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: là một phương pháp rất hiệu
15. 5
quả nhằm nắm rõ những nhìn nhận về công tác giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục
đạo đức của cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường, đề từ đó có những điều
chỉnh sát thực, kịp thời trong luận văn.
*Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm
thông tin về thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của
Hiệu trưởng.
*Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm trong giáo dục: Tổng kết lại các nghiên
cứu, điều tra khảo sát, số liệu thống kê về quản lý hoạt động GDĐĐ tại các trường
THPT huyện Ba Vì.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm tin
học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến chuyên gia
trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục., luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường THPT Bất Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
16. 6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử loài người. Nó là một hình
thái ý thức xã hội. Nó được phát triển song hành cùng với xã hội đồng thời nó giúp
xã hội loài người tiến cao hơn. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về
GDĐĐ của nhiều tác giả trong và ngoài nước từ nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông thời cổ đại, Khổng tử (551- 479 TCN) nhà tư tưởng, nhà
chính trị, nhà giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc, đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề
đạo đức và giáo dục đạo đức cho con người. Tư tưởng về đạo đức, giáo dục đạo đức
của ông thể hiện rõ trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu”. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân- Lễ- Chính danh”, trong đó, “Nhân”- Lòng thương
người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học
lễ, hậu học văn”. [10].
Ở phương Tây thời cổ đại, các nhà triết học: Socrat, một triết gia Hylạp (470-
300-TCN), đã cho rằng đạo đức và sử hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức
là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức;
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế áp đặt để có
người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất, phát
triển những quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên được con người hoàn thiện
trong quan hệ đạo đức [1, tr.102]. .
Trong xã hội cận đại, J.A. Comenxki (1592-1670) nhà sư phạm lỗi lạc, nhà
giáo dục nổi tiếng phương Tây thế kỷ XVII ông đã có nhiều đóng góp cho công tác
GDĐĐ qua tác phẩm: “Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể
trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại sau này. Ông nhấn mạnh
việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ sự tôn trọng trẻ em. Những trẻ em ý thức
kém về học tập và hạnh kiểm giống như những trái chín muộn. Chính vì vậy, nhà
giáo phải có thái độ trân trọng, kiên nhẫn thì mới có thể xoá bỏ những thói xấu ở
học sinh và khơi dậy tiềm năng của các em.
17. 7
Theo quan niệm của học thuyết Mác - Lênin: đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản
ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức
cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
[8, tr.56].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh viên
ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, chúng
ta cũng biết rằng đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách. Vì vậy việc
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ của các cấp chính quyền, các nhà giáo
dục và của toàn xã hội. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ
của nhiều tác giả trong nước từ nhiều góc độ khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho cán bộ, HS. Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà
không có đức thì là người vô dụng”. Từ quan điểm đó Người coi trọng mục tiêu, nội
dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách
mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH
vừa “hồng’’ vừa “chuyên”. [23]
Kế thừa tư tưởng của Người, viện khoa học giáo dục Việt Nam, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này, với các tác
giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia…và nhiều
tác giả khác. Để tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác giả đã tìm những cách tiếp
cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Tác giả Hà Thế Ngữ [33] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ
thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân
văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng,
hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh.
Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc [20] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu
trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên
cứu của ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong
18. 8
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành một chương cho
vấn đề đạo đức, GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn
hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác giả đã tìm những cách tiếp
cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu
giáo dục đạo đức trong các công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả Hà Nhật Thăng [39] đã đề cập đến những vấn đề chung như phương
pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam
trong thời kỳ CNH – HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn
hiện nay.
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khoa
học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống hiện đại. Đặc biệt
những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức
nhối trước những hiện tượng suy thoái đạo đức của một số thanh niên đã có
những bài viết đáng quan tâm.
Một số tác giả khác đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và các thành quả
nghiên cứu được thể hiện tại các sách, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn
thạc sĩ. Cụ thể:
Tác giả Phan Huy Lê đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề cơ bản
của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với
phát triển văn hóa và con người; sự tác động của những nhân tố chính trị, kinh tế, xã
hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng; những
kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và một
số nước; thực trạng phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. [31]
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến:
Tác giả Trần Đăng Sinh quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật và đạo
đức, giữa giáo dục pháp luật với GDĐĐ, mục tiêu giáo dục, điều kiện thuận lợi khó
khăn, yêu cầu xã hội đối với GDĐĐ, ý nghĩa của việc kết hợp GDĐĐ và giáo dục
pháp luật cho sinh viên trong việc làm tăng hiệu quả giáo dục, nâng cao ý thức đạo
đức và ý thức pháp luật.[37]
Tác giả Lê Văn Hồng trên cơ sở tiếp cận việc GDĐĐ cho học sinh THPT,
19. 9
từ góc độ nhà quản lý đã đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học
sinh. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được điểm nhấn, điểm thúc đẩy quá trình quản lý
GDĐĐ cho học sinh.[24]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức đã quan tâm đến thực trạng đạo đức học
sinh THPT. Từ đó tác giả đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
GDĐĐ cho học sinh đồng thời đưa ra những yêu cầu của các nhà quản lý GD phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức đa dạng hoạt động thu hút học sinh vào việc
rèn luyện đạo đức .[22]
Tác giả Phan Huy Lê lại đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội. Từ đó đưa ra 6 giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm nâng
cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT .[32]
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của nước nhà, do nhận thức được
tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều nghiên cứu đi
sâu vào nghiên cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh phổ thông thể hiện tại
những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức, quản lý vấn đề giáo
dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của một số tác giả
như:
Lê Ngọc Tiến với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Tây Hồ, thành phố Hà Nội”
Trần Thị Thu Huyền với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT
Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”.
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu GDĐĐ và quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở các trường Trung học phổ thông, trường
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,...Nhưng đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại trường
THPT Bất Bạt chưa có. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc nghiên cứu các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh Trung học phổ
thông vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh trong các trường trung học phổ thông; Tìm hiểu thực
trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh tại các trường THPT Bất Bạt trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội từ đó tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh các trường THPT Bất Bạt là
rất cần thiết.
20. 10
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động GDĐĐ
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “quản lí” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá
trình “lí” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vi, một tổ chức”[ 41 - tr.1363]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học
vừa mang tính nghệ thuật. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt
hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. [ 32]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. ”. [ 29]
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động,
nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động
của con người và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng định “tất cả lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều nó cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. [9]
Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức
năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện
thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động
của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quan niệm hiện đại về
quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn
lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực
đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm:
21. 11
Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất quản lý đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên
các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện
kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quy định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tác
động với nhau một cách hợp lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra: trạng thái của hệ thống; kết quả thực
hiện kế hoạch; phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
TT (thông tin) được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng
quản lý.
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức thực hiện
TT
22. 12
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như:
triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học… mỗi lĩnh
vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất phong phú và
sâu sắc.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên
chúng ta có ba cách hiểu đạo đức như sau:
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về
thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [2]
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội. [13]
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người. [26]
Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên
ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:
Một là góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự mhiên, giữa con người
với xã hội và với chính bản thân mình.
Hai là góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình.
Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, nó được
hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác
thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận
23. 13
thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm đạo
đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là
các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu
sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của
nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh
thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu
của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội". [30]
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ
thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi
dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với
yêu cầu của xã hội”. [26]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”. [22]
Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt
tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của
xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức được thực
hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những hình thức đa
dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục trong nhà trường có một
vị trí đặc biệt quan trọng.
Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình cảm
24. 14
và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù
hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động, thông qua giao lưu nhân
cách con người mới được hình thành và phát triển.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh
có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học
tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn
trọng pháp luật.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ
bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó, con người
có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự
đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp
phần vào việc hình thành phát triển nhân các phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình thành cho họ ý thức,
tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là lập được những thói
quen hành vi đạo đức”.
Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục.
Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị
đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi
người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu
quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành được những thói quen hành vi đạo đức.
Theo tác giả thì có thể hiểu hoạt động GDĐĐ một cách cụ thể như Đặng Vũ
Hoạt thì hoạt động GDĐĐ cho học sinh “là hoạt động thực tiễn của học sinh cả về
khoa học – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn
hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v…v.. để giúp các em hình
thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường..)”[21]
25. 15
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, quản lý hoạt
động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các quá trình GDĐĐ nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó để
những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các chuẩn mực đạo đức mà xã hội
đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc
dân trở thành hiện thực.
Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc giáo
dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học
sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã
hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm
chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về bản
chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới
phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành
niềm tin đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy phạm
đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh vì độc lập tự
do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc với hiện
thực xung quanh. Để các em có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức, phi
đạo đức trong xã hội và có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
- Về hành vi: Có các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Có quan
hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực.
26. 16
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm 1992)
nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện [35]; điều này cũng thấy vai trò và vị trí
của giáo dục đạo đức trong giáo dục.
GDĐĐ trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Giáo dục ý thức đạo đức.
Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức, phẩm
chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, từ
đó giúp HS ý thức được và có trách nhiệm trước hành vi đạo đức của mình trong
các mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức.
Qua quá trình giáo dục khơi dậy ở người học những rung động, xúc cảm
trước hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ với người
khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc sống từ đó có thái
độ ứng xử đúng đắn trước các diễn biến phức tạp của đời sống xã hội.
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
Là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt, trong
cuộc sống nhằm tạo thói quen, tạo lập được hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành
phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Nội dung GDĐĐ là những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân
tộc những giá trị đạo đức cần thiết của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH -
HĐH đất nước. Trên cơ sở kế thừa những chuẩn mực đạo đức truyền thống, kết hợp
với lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung GDĐĐ bao
gồm những vấn đề sau:
Giáo dục ý thức chính trị: là ý thức về quyền lợi giai cấp, sự tồn vong và
giàu mạnh của đất nước về vai trò của đất nước trong quan hệ với các quốc gia trên
thế giới. Nó bao hàm ý thức về chủ quyền dân tốc, về tồn tại và toàn vẹn lãnh thổ,
về sự giàu mạnh của đất nước, về đường lối lãnh đạo và chiến lược phát triển đất
nước của Đảng và Chính phủ, sự tuân thủ chính sách đối nội và đối ngoại của quốc
27. 17
gia, về thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ trong cuộc sống, học tập, lao động, nghĩa vụ
quân sự, ...
Giáo dục ý thức pháp luật: thể hiện ở việc tham gia xây dựng các bộ luật,
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp, đấu tranh để pháp luật được
thực hiện công minh, quyền được bảo hộ của luật pháp.
Giáo dục ý thức đạo đức: thể hiện ở sự nhận thức và thực hiện các quy tắc,
chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống,
được cả xã hội thừa nhận về thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm,
trách nhiệm, mục đích cuộc sống, nếp sống, lối sống, trong gia đình, trong tập thể,
trong cộng đồng và xã hội, ...
Phát triển ý thức đạo đức: trang bị cho học sinh những hiểu biết, niềm tin về
các chuẩn mực, các quy tắc đạo đức như giáo dục ý thức sống; giáo dục lối sống cá
nhân; giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã
hội; giáo dục ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo; giáo dục về nghĩa vụ lao động
và bảo vệ tổ quốc.
Bồi dưỡng tình cảm đạo đức: hình thành và phát triển những xúc cảm, tình
cảm đạo đức trong sáng; xây dựng niềm tin đạo đức dựa trên cơ sở kết hợp hài hoà
giữa nhận thức và tình cảm đạo đức đã đạt được. Từ đó hình thành nhu cầu, động
cơ, tình cảm phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
Giáo dục hành vi đạo đức: trang bị cho học sinh những nhu cầu nhận thức
đạo đức và văn hoá đạo đức để họ có các hành vi phù hợp với các chuẩn mực của xã
hội.
Trong nhà trường THPT Việt Nam hiện nay: Nội dung GDĐĐ trên còn được
cụ thể hóa, đó là giáo dục học sinh thấm nhuần thế giới quan Mác- Lênin, tư tưởng
đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tình yêu quê hương đất nước, con người, lòng
nhân ái, tình yêu lao động…
1.3.4. Con đường của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Giáo dục đạo đức là con đường để hình thành nhân cách thế hệ trẻ theo mục
đích xã hội, quá trình này được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1.3.3.1. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua các môn học
Nội dung giáo dục đạo đức thông qua môn Giáo dục công dân và được tích hợp
từ các môn học trong chương trình học của học sinh đảm bảo các nội dung:
28. 18
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục
lòng yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ
Tổ quốc; Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo
dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ
đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; Biết ơn các vị tiền
liệt có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản
Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục
học sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm
chỉ học tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân
tay hay lao động trí óc.
- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và
thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm, bảo
vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác. Biết
bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh:
Giáo dục các em biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn tuổi;
Biết kính trọng, lễ phép, lòng biết ơn đối với thầy cô giáo; Đối với em nhỏ phải có
sự cảm thông, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; Giáo dục tình bạn chân thành, tình yêu
chân chính, dựa trên sự cảm thông, hết sức tôn trọng và có cùng mục đích lý tưởng
chung. Có tinh thần khiêm tốn, luôn lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thông
cảm, đoàn kết tương trợ, tôn trọng lợi ích và ý chí tập thể.
- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn tự nghiêm khắc
đối với bản thân mình khi có sự sai phạm; bản thân có đức tính khiêm tốn, thật
thà, có tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc quan yêu
đời…
- Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết
bảo vệ hòa bình, sống thân thiện với môi trường,…
1.3.3.2. Nội dung GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Đội thiếu niên, Đoàn thanh
niên và các hoạt động văn nghệ, văn hoá, thể thao, các buổi ngoại khoá về các hoạt
động xã hội, bảo vệ môi trường, góp phần chống các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống
29. 19
nước nhớ nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc....
Giáo dục đạo đức thông qua các giờ lao động công ích và vệ sinh trường lớp,
vệ sinh các công trình công cộng.... Thông qua con đường này, giáo dục cho học
sinh có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay; qua đó giáo dục lòng yêu lao động, sự trân trọng
với các thành quả lao động của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Qua lao động, các em sẽ thu được những kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau. Thói quen phục tùng những lợi ích của tập thể. Đặc biệt lao động gắn liền với
học tập là một trong những nguyên lý giáo dục của chúng ta hiện nay.
1.3.3.3. Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện hoàn thiện mình
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến trình độ đạo đức của mỗi học sinh.
Sự phát triển đạo đức đòi hỏi có sự tác động bên ngoài và những động lực bên
trong. Đó chính là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang yếu tố quyết
định đến việc rèn luyện đạo đức.
1.3.3.4. GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy
Lứa tuổi này, các em đã biết nhìn nhận, đánh giá người thầy với thái độ
“Trọng thầy vì đạo đức của thầy. Phục thầy vì kiến thức của thầy. Quý mến thầy vì
lòng độ lượng của thầy”. Các em hiểu được mặt yếu, mặt mạnh của giáo viên, biết
nhận xét đánh giá từng thầy cô và có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có
phẩm chất cao quý, luôn tự hào về các giáo viên đó. Các em sẵn sàng làm theo sự
hướng dẫn của họ và họ - những người thầy giáo cao quý đó thực sự là tấm gương
cho học sinh học tập và làm theo.
Người thầy luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nhân cách
của người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức được xây dựng trên 4 chức năng của
Quản lý nói chung là: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá giáo dục đạo đức.
1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
Phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của ngành, trường, địa
30. 20
phương; xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự
phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường để xác định mục tiêu
và các hoạt động đạt mục tiêu trong hoạt động giáo dục đạo đức. Như vậy khi lập kế
hoạch người quản lý cần phải chú ý:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục. Cần
phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp.
- Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với
hoạt động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả giáo dục cao.
- Thành lập được ban chỉ đạo cụ thể, để theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá
việc thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào những chú ý vừa nêu trên người lãnh đạo cần phải xây dựng
được kế hoạch quản lý trong quá trình GDĐĐ nó bao gồm các loại kế hoạch sau:
- Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
- Kế hoạch hoạt động theo chương trình
- Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội
Nói tóm lại, các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao quát tính cụ
thể và tính khả thi.
1.4.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh sau khi đã lập xong
kế hoạch, đó là lúc cần phải chuyển hoá những ý tưởng thành hiện thực.
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình hình
thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường
để giúp họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của nhà
trường về giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy, các thành viên và các bộ phận cần
được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức; thảo luận biện
pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý,
huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện, thời gian bắt
đầu, thời hạn kết thúc.
1.4.1.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Trên cơ sở văn bản kế hoạch và công tác tổ chức đã có, thực hiện việc hướng
dẫn công việc, theo dõi, giám sát, động viên và uốn nắn kịp thời các hoạt động của
từng cá nhân và mỗi bộ phận thực hiện kế hoạch GDĐĐ đã có. Cụ thể, cần chỉ đạo:
31. 21
Hoạt động GDĐĐ thông qua các môn học trong nhà trường giúp cho học
sinh hiểu biết về các khái niệm thuộc phạm trù đạo đức, nắm được các mức hành vi
trong ứng xử, trong các quan hệ, từ đó có hành động đúng.
Hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp đó là các hình
thức hoạt động vui chơi, hoạt động xã hội - chính trị, hoạt động thể dục thể thao
nhằm giáo dục cho học sinh những tri thức khoa học thực tế, những chuẩn mực đạo
đức, kỹ năng giao tiếp nhằm xây dựng và phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh.
1.4.1.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức đề cập đến phương pháp và cơ chế được
sử dụng để đảm bảo rằng các hoạt động phải được tuân thủ, phù hợp, nhất quán với
những kế hoạch, mục tiêu giáo dục đạo đức đã xây dựng. Kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm giúp ta thấy được những gì còn tồn tại, những cái mới trong cái quen thuộc,
những vấn đề mà thực tế đặt ra cần được giải quyết. Việc kiểm tra giúp người quản lý
nắm vững tình hình, kịp thời uốn nắn những sai sót; khen thưởng và kỷ luật một cách
khách quan; thu thập những thông tin để điều chỉnh những tác động quản lý, kiểm
nghiệm các quyết định. Để kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác cần phải
có chuẩn. Vì vậy cần coi trọng việc xây dựng các chuẩn để kiểm tra đánh giá. Từ đó
xây dựng các công cụ đánh giá phù hợp, các thủ tục quy trình đánh giá hợp lý hiệu quả.
1.4.2. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được của hệ
thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc của môi trường, hệ thống khác …) để đạt
được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ thông qua và bằng phương pháp quản lý mà các
mục tiêu, chức năng nhiệm vụ, quản lý mới đi vào cuộc sống, biến thành thực tiễn
phong phú, sinh động, phục vụ lợi ích con người. Người ta thường sử dụng một số
phương pháp quản lý dưới đây:
1.4.2.1. Phương pháp tổ chức hành chính
Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ quản lý (chủ thể quản lý) đến hệ bị
quản lý (đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.
Phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của hội
đồng hội đồng giáo dục, hội đồng sư phạm…. Các Nghị quyết, quy định mang tính
32. 22
chất bắt buộc yêu cầu các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh THPT:
cán bộ quản lý sở GD&ĐG, Đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội, nhà trường,
gia đình, CBGV và HS phải thực hiện.
Phương pháp tổ chức hành chính là tối cần thiết trong công tác quản lý, nó
được xem như những biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nề nếp, duy trì kỷ
luật trong ngành giáo dục, nhà trường, buộc các lực lượng tham gia giáo dục đạo
đức và học sinh phải làm tốt nhiệm vụ của mình.
1.4.2.2. Các phương pháp tâm lý - xã hội
Là những cách thức tác động của người quản lý tới người bị quản lý, nhằm
biến những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu
cầu của người bị quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động
quản lý. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực,
tự giác của mọi người, đồng thời tạo ra bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp
đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý - xã hội bao gồm các
phương pháp: Giáo dục, Thuyết phục, Động viên, Tạo dư luận xã hội, Giao công
việc yêu cầu cao …
Nhóm phương pháp này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý của
người lãnh đạo. Ưu điểm của phương pháp này là phát huy quyền làm chủ tập thể
và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức, nói chung là phát huy được nội
lực của cá nhân và tập thể. Vận dụng thành công phương pháp này sẽ mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên,
hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc lớn vào nghệ thuật của người quản lý.
1.4.2.3. Các phương pháp kinh tế
Là sự tác động một cách gián tiếp của người bị quản lý bằng cơ chế kích
thích lao động qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung và thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết
hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của các lực lượng thực hiện giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT với những kích thích có tính đòn bẩy. Kích thích việc
hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với tính tích cực của
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tạo động cơ mạnh cho hoạt
động, mang lại lợi ích thiết thực và phát huy tính sáng tạo, nâng cao tính tự giác độc
lập của mỗi tập thể, cá nhân trong công việc. Bản thân việc kích thích vật chất cũng
33. 23
đã chứa đựng sự cổ vũ về tinh thần. Đó là sự thừa nhận của tập thể đối với kết quả
lao động, phẩm chất, năng lực của mỗi người. Bằng nguồn kinh phí của nhà trường
xây dựng cơ chế thưởng phạt trong quản lý nói chung và quản lý hoạt động GDĐĐ
nói riêng, khen thưởng xứng đáng cho những tập thể, cán bộ giáo viên có thành tích
trong hoạt động GDĐĐ cho HS, đồng thời khiển trách phê bình, cắt thi đua đối với
tập thể, những cán bộ giáo viên thiếu trách nhiệm trong GDĐĐ học sinh (nhất là
GVCN).
Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp hành chính – tổ
chức. Hai phương pháp này luôn bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay, trong bối
cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để một mặt
khuyến khích tính tích cực lao động của cán bộ giáo viên, mặt khác vẫn đảm bảo uy tín
sư phạm của giáo viên và tập thể nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại bậc THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi, là giai đoạn đầu của lứa tuổi
trưởng thành, thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, trí lực và tình cảm.
Đây cũng là thời kì các em tự xác định về mặt xã hội, tích cực tham gia vào cuộc
sống động, học tập để chuẩn bị cho tương lai của mình. Nói một cách khác đây là
thời kì nhân cách của các em đang phát triển hướng tới ổn định.
Trước hết về mặt thể chất, sinh lí: Có thể nói đây là giai đoạn mà các em
Học sinh THPT phát triển khá nhanh về thể chất trong cuộc đời của mỗi con người.
Do điều kiện đời sống ngày càng được nâng cao nên học sinh THPT hiện nay phát
triển nhanh các tố chất thể lực như cân nặng, chiều cao, cơ bắp, sức bền, sự dẻo dai
hơn so với thế hệ trước cùng tuổi. Mặt khác ở thời kì này hệ thần kinh trong bản
thân mỗi con người các em có thay đổi quan trọng (như não có cấu trúc phức tạp
hơn cùng với sự phát triển các chức năng của não). Điều này tạo tiền đề cho sự phức
tạp hóa phân tích tổng hợp của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập và hoạt
động. Vì thế lứa tuổi này là giai đoạn con người có những điều kiện tâm lí, thể chất
thuận lợi cho các hoạt động học tập, văn nghệ, thể thao...
Một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển tâm lí của các em, đó là có sự phát triển tự ý
34. 24
thức. Biểu hiện đặc trưng là nhận thức được những đặc điểm và phẩm chất của
mình trong xã hội, trong cộng đồng. Ở mức cao hơn, đó là khả năng tự đánh giá bản
thân theo những chuẩn mực của xã hội trên bình diện thể chất, tâm lí, đạo đức. Nhìn
chung, học sinh có nhu cầu tìm hiểu, đánh giá những đặc điểm tâm lí của mình dựa
trên mục đích cuộc sống và ước mơ của bản thân. Chính điều này khiến các em
quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lí, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng của
bản thân. Sự tự ý thức của học sinh THPT xuất phát từ yêu cầu cuộc sống và hoạt
động, từ vị trí mới mẻ trong tập thể, từ những mối quan hệ mới với thế giới xung
quanh. Tất cả những điều đó làm các em ý thức được những đặc điểm nhân cách
của bản thân mình. học sinh THPT không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong
hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội trong tương lai. Các em đã
có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những mối quan hệ nhiều mặt
của nhân cách và biết đánh giá nhân cách bản thân trong toàn bộ những thuộc tính
nhân cách. Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, những mặt
mạnh, mặt yếu của những người cùng chung sống, cùng hoạt động và của chính bản
thân. Tuy nhiên sự đánh giá của học sinh ở lứa tuổi này chưa thật phù hợp. Các em
thường có xu hướng cường điệu khi tự cao (đánh giá bản thân cao hơn so với thực
tế). Vì vậy trong nhà trường, các thầy cô giáo cần giúp đỡ các em trong quá trình
đánh giá. Bên cạnh đó việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức, phát triển
những năng lực trí tuệ là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường THPT. Ngoài
những đặc điểm về nhận thức đã nêu, lứa tuổi học sinh THPT còn có khả năng hiểu
biết sâu rộng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ về khoa
học kĩ thuật, nhờ xu thế hội nhập của đất nước, nhờ các phương tiện thông tin đại
chúng phong phú và sự phát triển tốt về thể chất mà học sinh có điều kiện hiểu sâu,
rộng các vấn đề tự nhiên, xã hội và có khả năng tư duy hơn thế hệ trước. Các em
thích khám phá thế giới xung quanh và học được nhiều điều ngoài tri thức nhà
trường cung cấp.
Xuất phát từ vị thế của người học sinh trong nhà trường, xuất phát từ vị thế nhất
định trong gia đình, trong xã hội ngày càng được tăng cường mà tính tích cực xã hội
của các em có những sắc thái mới so với lứa tuổi trước đó. Tính tích cực này được
thể hiện ở các góc độ khác nhau: Các em quan tâm nhiều hơn đến tình hình kinh tế
chính trị xã hội trong nước và quốc tế. Giữa các em thường có sự trao đổi với nhau,
35. 25
có sự đánh giá nhận định và tỏ thái độ của bản thân mình trước các vấn đề đó. Các
em còn sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xã hội phù hợp với hứng thú, sở trường
của bản thân (như hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, từ thiện, phòng chống ma
túy, phòng chống HIV/AIDS...). Phần đông các em thích tham gia vào những công
việc lớn lao, muốn thử sức ở những công việc có nhiều khó khăn. Điều này liên
quan đến khả năng tự đánh giá của các em. Nhà trường, gia đình nên quan tâm
nhiều đến vấn đề này để giúp các em lựa chọn những công việc phù hợp với bản
thân, vượt qua những khó khăn để đạt được những mục tiêu mà các em đặt ra.
Học sinh THPT năng động, sáng tạo, dễ thích ứng và có nhu cầu tự khẳng định
mình. Tính năng động, sáng tạo của các em được thể hiện trong suy nghĩ, qua hành
động, đòi hỏi sự tôn trọng nhân cách và tạo điều kiện cho các em được tự khẳng
định mình. Chính vì thế các thầy cô giáo trong nhà trường cần biết khuyến khích
những việc làm đúng, kích thích tính năng động, sáng tạo ở các em, tránh lí thuyết
suông, áp đặt, giám sát quá chặt, phải tế nhị, khéo léo giúp các em định hướng đúng
hành động của mình.
Để công tác GDĐĐ tại các trường THPT đạt được hiệu quả cao, các nhà
quản lý giáo dục cần nắm được đặc điểm tâm lý lứa tuổi trên, phân tích được
nguyên nhân và tìm ra các giải pháp phù hợp.
1.5.2. Bối cảnh xã hội và phong tục tập quán địa phương
Thế giới hiện đại với những thành tựu to lớn của nền văn minh tin học đã và
đang đứng trước những cơ hội phát triển chưa từng có, đồng thời cũng đang phải
đối mặt với những thách thức to lớn mang tính toàn cầu với các nguy cơ chiến
tranh, khủng bố, bạo lực, phân hóa giầu nghèo...Giáo dục(GD) với chức năng xã hội
to lớn của mình đã đưa đến cho mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ ở tất cả các quốc
gia, các dân tộc những giá trị chung của nhân loại: hòa bình, hợp tác, bình đẳng,
hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. GDĐĐ góp phần thức tỉnh những bản chất tốt đẹp
của con người, đẩy lùi sự đố kị, thúc đẩy sự hướng thiện và hòa đồng, tinh thần hợp
tác, khoan dung, thân thiện, nhân ái. Trong xã hội hiện tại cũng như trong tương lai,
con người cần có khả năng sống với nhau, học với nhau, làm việc với nhau và sử
dụng những nguồn lực môi trường một cách khôn ngoan.
Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn
36. 26
được đặt vài hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những
khó khăn thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được GDĐĐ, các em dễ bị
lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ
bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học
sinh phổ thông trong thời gian qua, như : bạo lực học đường, đua xe máy, nghiện
hút,.. một phần là do các em thiếu ý thức đạo đức. Nếu tổ chức quản lí GDĐĐ một
cách khoa học, hợp lí chính là giúp các em có hành trang tự khẳng định, vững vàng
tự tin trước sự lựa chọn giữa cái tốt và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, giữa cái
nên cần làm và cái cần tránh; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và
mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa lành mạnh.
Kinh tế địa phương trong đó có gia đình học sinh đã góp phần xây dựng cảnh
quan sư phạm, tạo một lực lượng giáo dục hùng hậu quyết định một phần không
nhỏ vào công tác giáo dục GDĐĐ cho học sinh. Nói tổng quát hơn, nếu quan hệ sản
xuất lành mạnh, lực lượng sản xuất giàu tiềm năng, các nghề phát triển tạo môi
trường định hướng nghề nghiệp tốt, giúp học sinh tránh xa được các tệ nạn xã hội.
Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế quyết định mức sống, thu nhập của mỗi gia đình.
Mức sống nâng cao, các gia đình mới có điều kiện nuôi con em ăn học, dành nhiều
thời gian, nhiều điều kiện chăm lo tới việc học tập, tu dưỡng đạo đức của con em
mình.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, xu thế
hội nhập đã đem lại sự phát triển nhanh về mọi mặt song mặt trái của nó cũng tác
động không nhỏ cho việc GDĐĐ đến học sinh.
Các phong trào văn hoá xã hội ở địa phương sẽ lôi cuốn gia đình, nhà trường
và đặc biệt là các em tham gia các phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá” “Giữ
gìn trật tự trị an” “Bảo vệ môi trường” “Phòng chống tệ nạn”, kỷ niệm các ngày lễ
lớn là điều kiện để GDĐĐ cho học sinh tốt nhất. Ngoài ra các truyền thống văn hoá
địa phương là một môi trường để các em được giáo dục về “cội nguồn”, lòng tự
hào dân tộc, về tình yêu quê hương đất nước, giữ gìn bản sắc dân tộc. Nếp sống văn
minh, các phong tục dòng họ, lễ hội, các phong trào đền ơn đáp nghĩa được địa
phương tổ chức tốt sẽ là một điều kiện để các em tham gia rèn luyện. Qua đó tính
nhân văn sẽ ngấm vào bản chất đạo đức của các em. Tổ chức tốt phong trào văn hoá
37. 27
tinh thần như thư viện, các loại hình câu lạc bộ, phong trào thể dục thể thao. Đó
chính là môi trường để các em trưởng thành về nhân cách.
Tóm lại, một xã hội có văn hoá là một xã hội mà con người ta luôn sống vì
cái đẹp, cái thiện thắng cái ác. Mọi hoạt động của văn hoá kể trên sẽ giáo dục nhận
thức để hình thành ý thức đạo đức, bồi dưỡng tình cảm, hình thành và phát triển
những xúc cảm, tình cảm đạo đức trong sáng, cao quý thuộc về nhân tính của con
người; từ đó có giáo dục được niềm tin đạo đức, tập luyện hành vi đạo đức, trau dồi
thói quen trong ứng xử của học sinh.
1.5.3. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức
1.5.3.1. Hoạt động học tập
Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc
học tập của các em có những thay đổi cơ bản. Việc học tập mang ý nghĩa trực tiếp
học sinh đã hiểu được rằng điều kiện cần thiết để tạo nên cuộc sống tương lai là vốn
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, là kỹ năng độc lập trau dồi những vốn hiểu biết, kỹ năng
tự học mà các em thu được trong quá trình học tập.
Việc học tập ở trường trung học phổ thông là một bước ngoặt quan trọng
trong đời sống của trẻ. Ở trường trung học phổ thông, việc học tập của các em phức
tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ
sở của các khoa học, các em học tập có phân môn… Mỗi môn học gồm những khái
niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó
đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã được mở rộng; ở nhiều
em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy
nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân
tán và không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối
với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
1.5.3.2. Hoạt động lao động của học sinh
Hoạt động lao động có ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách
của học sinh. Đến tuổi này, các em đã có những vai trò nhất định, được gia đình
thừa nhận như là một thành viên tích cực của gia đình, được cha mẹ, anh chị giao
cho những trọng trách khá nặng nề như: chăm sóc các em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp
nhà cửa, chăn nuôi gia súc,…. Thậm chí khá nhiều em trở thành lao động chính,
38. 28
góp phần tăng thu nhập của gia đình, các em đã ý thức được các nhiệm vụ đó và
thực hiện tích cực.
Như vậy, hoạt động lao động của các em là lao động công ích ở nhà trường,
lao động sản xuất, giúp đỡ gia đình. Lao động của các em không những chỉ tạo ra
của cải vật chất mà còn góp phần hình thành những phẩm chất như: tinh thần tập
thể, lòng yêu lao động, óc sáng tạo, tính mục đích, tính kỷ luật, tính kiên trì. Khi
tham gia lao động sẽ bồi dưỡng được tình cảm tôn trọng lao động và người lao
động, làm nảy nở những tình cảm mới: niềm vui và kết quả lao động, tự hào những
cái mình đã làm được, hài lòng với những thắng lợi sau những nỗ lực kiên trì; tình
nguyện lao động giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Qua các hoạt động
đó các em sẽ thu được những kinh nghiệm đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
1.5.3.3. Hoạt động chính trị - xã hội của học sinh
Đây là một loại hoạt động vô cùng quan trọng vì nó giúp các em nắm bắt
được những kỹ năng hoạt động xã hội. Từ đó, các em nâng cao nhận thức của mình,
trách nhiệm của mình đối với xã hội. Nó sẽ là hành trang để các em chuẩn bị bước
vào cuộc sống.
Ở lứa tuổi này, các em đã có sức lực, đã hiểu biết nhiều, muốn làm được
những công việc được mọi người biết đến, nhất là những công việc cùng làm với
người lớn. Các em cho rằng công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa
lớn lao. Do đó được làm các công việc xã hội là thể hiện mình đã là người lớn và
muốn được thừa nhận mình là người lớn.
Hoạt động chính trị xã hội học sinh được tiến hành qua nhiều hình thức đa dạng
và phong phú từ các phong trào thi đua của lớp, của Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên
cũng như các tổ chức chính trị xã hội. Từ đó, học sinh hiểu sâu thêm vốn tri thức lý
luận đã được tiếp thu đem kiểm nghiệm vào thực tiễn. Đây là một sản phẩm biểu hiện
sự trưởng thành về mặt xã hội của các em và cũng là động cơ để các em tự khẳng định
và hoàn thiện nhân cách; đồng thời giúp các em có trách nhiệm đối với các nhiệm vụ
xã hội giao cho, có trách nhiệm với tập thể và có nhu cầu thường xuyên được tiếp xúc
với các công việc tập thể. Mặt khác, các hoạt động xã hội đó chính là các hoạt động
tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, các vấn đề mà toàn xã hội
cần quan tâm như tuyên truyền cổ động, giữ trật tự đường phố, giúp đỡ gia đình thương
binh, liệt sĩ, phòng chống các tệ nạn xã hội, về phát triển dân số, về bảo vệ môi