Các phương hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tàu vtc star tại công ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển việt nam
1. Luận văn tốt nghiệp 1 Vitranschart JSC
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam ngày càng mở cửa thị
trường, tham gia vào nhiều tổ chức thương mại của thế giới, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế thị trường sôi động
với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá được triển khai thực hiện mạnh mẽ, kinh tế biển ngày càng được chú
trọng và ngày càng có nhiều dự án đầu tư tàu ra đời.
VITRANSCHART JSC là công ty cổ phần với 60% vốn thuộc Tổng Công
Ty Hàng Hải Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển, cho thuê tàu, sửa
chữa và bảo dưỡng tàu, đào tạo môi giới xuất khẩu thuyền viên... Nhận thấy được
thị trường vận tải biển đầy tiềm năng nên công ty đã quyết định mua thêm tàu để
nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hoá xuất nhập
khẩu. Có những dự án đầu tư tàu ra đời đã đem lại hiệu quả một cách đáng kể
nhưng bên cạnh đó cũng có một số dự án hoạt động không hiệu quả gây ảnh hưởng
đến hoạt động của công ty nói riêng và đến nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nên em mạnh dạng chọn
đề tài: “ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TÀU VTC STAR TẠI VITRANSCHART JSC” làm luận văn. Đề tài này
phù hợp với chuyên ngành quản trị kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty, giúp
em củng cố và nâng cao kiến thức đã được học ở trường.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư
và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp làm cơ sở nghiên cứu hiệu quả đầu tư phát
triển tàu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển.
Trên cơ sở làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của Công Ty Cổ Phần
Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ), phân tích đánh giá
đúng thực trạng hiệu quả đầu tư của công ty mà chủ yếu tập trung vào hoạt động
của đội tàu và đặc biệt là hoạt động của tàu VTC STAR trong thời gian từ năm 1995
đến năm 2009. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển tàu và dự báo nhu cầu tương lai tàu VTC Star giai đoạn 2010- 2014.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
2. Luận văn tốt nghiệp 2 Vitranschart JSC
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR
của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ).
Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của tàu VTC Star
bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính hoặc các chỉ tiêu định tính và định
lượng. Vì những giới hạn về thời gian, quy mô nghiên cứu và các điều kiện khác,
luận văn chủ yếu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả đầu tư theo các chỉ tiêu tài chính
định lượng.
Khảo sát thực tế hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR tại Công Ty Cổ
Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ) từ năm 1995-
2009. Các phân tích và đánh giá của luận văn này được đưa ra dựa trên cơ sở tổng
hợp các tài liệu, các kết quả nghiên cứu của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu
Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ).
Phương pháp nghiên cứu: Quán triệt phương pháp duy vật biện chứng với
quan điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả, phân tích tài
chính, thống kê, phân tích so sánh, phương pháp suy luận trong nghiên cứu. Vừa
dựa trên lý thuyết cơ bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của quá trình hoạt động
kinh doanh và đầu tư tại công ty.
Về mặt kết cấu: Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, kết
luận, danh mục các biểu đồ, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư và hiệu quả đầu tư.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR tại
VITRANSCHART JSC.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
3. Luận văn tốt nghiệp 3 Vitranschart JSC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1.1 Các vấn đề cơ bản về đầu tư.
1.1.1 Khái niệm đầu tư.
Khái niệm 1: Theo ngân hàng thế giới- Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời
gian dài vào một lĩnh vực nhất định ( như thăm dò, khai thác, sản xuất- kinh doanh,
dịch vụ…nào đó) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều
chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã
hội cho đất nước được đầu tư.
Khái niệm 2: Theo luật đầu tư- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.2 Tác dụng của đầu tư đối với doanh nghiệp .
- Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng góp
phần mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực.
- Đưa lượng vốn nhàn rỗi của dân cư tham gia vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dưới hình thức cổ đông hoặc khách hàng.
1.1.3 Mục đích của đầu tư
Mục đích chủ yếu của đầu tư là sinh lợi. Khả năng sinh lợi là điều kiện tiên
tiến để đầu tư. Doanh nghiệp sẽ không đầu tư nếu không thấy triển vọng sinh lợi.
Để tránh những cuộc đầu tư không sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa một khi đã
bỏ vốn, đầu tư phát triển phải được tiến hành một cách có hệ thống, có phương pháp
và theo một quy trình nhất định.
1.1.4 Phân loại đầu tư.
Trong đầu tư có ba loại đầu tư chính: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và
đầu tư phát triển.
1.1.5 Đầu tư phát triển, vai trò và đặc điểm của nó đối với doanh nghiệp.
a/ Khái niệm đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người ta tạo dựng nên
những năng lực mới ( về lượng hay về chất ) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để
làm phương tiện sinh lợi. Đầu tư phát triển cũng có nhiều hình thức: thiết lập cơ sở
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
4. Luận văn tốt nghiệp 4 Vitranschart JSC
mới, mở rộng cơ sở sẵn có, đổi mới cơ sở công nghệ ở cơ sở đang khai thác. Đầu tư
phát triển có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở
rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề để
thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư dịch chuyển.
b/ Vai trò của đầu tư phát triển đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
- Để tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho sự ra đời của
bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy
móc thiết bị, lắp đặt nó trên nền bệ và thực hiện các chi phí khác gắn với sự hoạt
động trong một chu kỳ sản xuất của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
- Để duy trì thì phải thường xuyên cải tiến dịch vụ, thay đổi máy móc
thiết bị. Tất cả các hoạt động đó đều phải có tiền đề để thực hiện. Do vậy đầu tư
quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
c/ Đặc điểm của đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để
thực hiện đầu tư.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra.
- Thời gian thu hồi vốn đòi hỏi nhiều năm tháng do đó không tránh
khỏi sự tác động của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, chính trị, xã hội, kinh
tế…
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm.
1.2 Hiệu quả của hoạt động đầu tư.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
1.2.1.1 Khái niệm.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả kinh tế- xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra
để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
5. Luận văn tốt nghiệp 5 Vitranschart JSC
1.2.1.2 Phân loại.
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: hiệu quả trực tiếp và
hiệu quả gián tiếp.
- Theo cách tính toán: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Theo phạm vi lợi ích: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trên phạm vi một
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên toàn
bộ nền kinh tế.
1.2.2 Hiệu quả tài chính của đầu tư.
1.2.1.1 Bản chất.
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động đầu tư phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã định. Khi phân tích người ta sử
dụng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đánh giá. Thực chất là sự so sánh giữa
những gì đạt được và những gì đã bỏ ra.
Việc phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là việc nghiên
cứu đánh giá khả năng sinh lời của dự án trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư. Đó
là việc tổng hợp, các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn vốn bỏ ra và
đặc biệt là lợi nhuận thu được.
1.2.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của đầu tư.
Việc phân tích tài chính được thực hiện trước khi tiến hành hoạt
động đầu tư nhằm xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên đầu tư. Từ đó
đưa ra quyết định đầu tư và là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức cho
vay vốn ra quyết định cho vay vốn để đầu tư, tài trợ hay cho vay vốn để đầu tư và là
cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế- xã hội.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
6. Luận văn tốt nghiệp 6 Vitranschart JSC
1.2.1.3 Các vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hiệu quả tài chính của
đầu tư.
Một dự án nào cũng phản ánh 2 khía cạnh cơ bản: phí tổn để thực
hiện dự án và lợi ích do dự án mang lại. Lợi ích và phí tổn đó được biểu thị qua
đồng tiền với những giá trị khác nhau ở những thời điểm khác nhau do tác động của
lãi suất. Do đó, cần thiết phải xét tới giá trị của đồng tiền theo thời gian như các chỉ
số lãi của đồng tiền; giá trị hiện tại, giá trị tương lai của đồng tiền và tỷ suất chiết
khấu tài chính của dự án đầu tư.
1.2.1.4 Hiệu quả kinh tế xã hội.
a/ Bản chất.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa những cái mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với những cái mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra để
thực hiện dự án đầu tư.
Lợi ích mà xã hội thu được là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể
được xem xét mang tính chất định tính hay định lượng. Chi phí mà xã hội phải gánh
chịu bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà
xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào mục đích khác trong tương lai không xa.
Phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội được xem xét trên tầm vĩ mô và
xuất phát từ quyền lợi của toàn bộ xã hội nhằm tối đa hoá phúc lợi xã hội.
Tuy nhiên khi đứng trên gốc độ nhà đầu tư thì việc phân tích kinh tế-
xã hội chỉ đơn thuần nhằm mục đích làm cho dự án được chấp nhận và được thực
hiện thuận lợi.
b/ Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của
dự án đầu tư.
Mục đích của nhà đầu tư chính là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì càng hấp
dẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi xem xét trên gốc độ toàn xã hội thì không phải hoạt
động đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư đều mang lại lợi ích về mặt
kinh tế- xã hội. Do đó, phải xem xét tới lợi ích kinh tế- xã hội của dự án.
Đối với nhà đầu tư, phân tích kinh tế- xã hội là căn cứ chủ yếu để thuyết
phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, thuyết phục các ngân hàng, các
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
7. Luận văn tốt nghiệp 7 Vitranschart JSC
tổ chức quốc tế cho vay vốn hoặc tài trợ vốn để thực hiện dự án. Đối với nhà nước,
đây là căn cứ chủ yếu để ra quyết định cấp giấy phép đầu tư.
Đối với các ngân hàng hay các cơ quan viện trợ, đây là căn cứ để quyết định
cho vay, có tài trợ cho dự án hay không. Nếu không chứng minh được hiệu quả kinh
tế xã hội thì họ sẽ không tài trợ.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư.
1.2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
a/ Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (NPV)
NPV là tổng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền phát sinh
trong thời gian tuổi thọ của dự án khi chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
NPV= CF0 + 1
1
)1( r
CF
+
+ 2
2
)1( r
CF
+
+ …+ i
i
r
CF
)1( +
= ∑= +
n
i
i
i
r
CF
0 )1(
• Ý nghĩa của NPV.
NPV > 0: Cho thấy quy mô thu nhập ở hiện tại có được sau khi đã bù đắp chi
phí sử dụng vốn và chi phí đầu tư ban đầu.
NPV = 0: Thu nhập có được vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu kể cả chi
phí sử dụng vốn.
NPV < 0: Thu nhập có được sau khi bù đắp chi phí sử dụng vốn không đủ bù
đắp chi phí đầu tư ban đầu.
• Nguyên tắc chấp nhận dự án theo NPV.
+ Các dự án độc lập: Chỉ được chấp nhận khi NPV > = 0
+ Lựa chọn một số dự án loại trừ: chúng ta sẽ chọn trong
số các dự án có NPV >=0 và tổng NPV lớn nhất.
+ Lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau:
chúng ta phải chọn dự án có NPV >=0 và lớn nhất.
• Ưu điểm, hạn chế của phương pháp NPV.
* Ưu điểm:
Cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự án. NPV là một tiêu chuẩn
hiệu quả tuyệt đối tính đầy đủ đến giá trị theo thời gian của dòng tiền, tính đầy đủ
mọi khoản thu và chi trong cả thời kỳ hoạt động và phân tích dự án.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
8. Luận văn tốt nghiệp 8 Vitranschart JSC
* Hạn chế:
- Chỉ tiêu NPV chỉ phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu được chọn, tỉ suất này
càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỉ suất chiết khấu chính xác
là khó khăn, nhất là khi thị trường vốn có nhiều biến động. Để tránh hạn chế này
người ta áp dụng phương pháp thu hồi nội tại IRR.
- Đòi hỏi dòng tiền mặt của dự án đầu tư phải được dự báo độc lập cho đến
hết năm cuối cùng của dự án và các thời điểm phát sinh chúng.
- NPV là chỉ tiêu tuyệt đối. Nếu dùng phương pháp NPV mới chỉ dùng lại ở
mức xác định lỗ lãi thực của dự án mà nó chưa cho biết tỉ lệ lãi đó trên vốn đầu tư
như thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi so sánh phương án có vốn đầu tư
khác nhau.
b/ Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn có chiết khấu ( Thv ).
• Thời hạn hoàn vốn đầu tư có tính đến chiết khấu ( r ) là thời
gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng hiện giá vốn đầu tư. Tức là để
có thời gian hoàn vốn, cần phải tìm đến một đẳng thức của hiện giá thu hồi và hiện
giá của vốn đầu tư đã bỏ ra. Ta có:
∑
n
PVthunhap
0
= ∑
n
PVvondautu
0
Hay ∑ +
n
i
i
r
B
0 )1( = ∑ +
n
i
i
r
C
0 )1(
Với Ti- Thu hồi năm i ( Lãi ròng + khấu hao ).
Ci- Vốn đầu tư năm i
n là thời gian Thv cần tìm.
• Ưu điểm, hạn chế:
* Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu.
* Hạn chế.
- Phương pháp thu hồi vốn thường bị chỉ trích chủ yếu bởi sự tập trung của
nó vào giai đoạn ban đầu của thời gian hoạt động mà không tính đến hiệu quả của
hoạt động sau thời gian thu hồi vốn nhằm mục đích quyết định đầu tư. Luận cứ
quan trọng này sẽ được chứng minh nếu như một quyết định đầu tư hoàn toàn dựa
trên phương pháp thu hồi vốn. Nhưng nếu áp dụng để đánh giá rủi ro và khả năng
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
9. Luận văn tốt nghiệp 9 Vitranschart JSC
thanh toán thì việc kết hợp thời gian thu hồi vốn với các thước đo sinh lợi khác thì
phương pháp thu hồi vốn là một công cụ rất thực tế và hữu ích.
- Không xem xét đến giá trị theo thời gian của đồng tiền vì vậy sẽ dẫn đến
những sai lầm khi sử dụng những phương pháp này để so sánh những khoản tiền tệ
khác nhau xuất hiện tại những thời điểm khác nhau.
• Ý nghĩa:
Một dự án có thời gian hoàn vốn dài thường đi liền với rủi ro cao. Do đó,
nhà đầu tư muốn thu hồi nhanh vốn đã bỏ ra, những dự án có thời gian thu hồi vốn
ngắn thường được ưu tiên lựa chọn.
• Đánh giá chỉ tiêu Thv trong đầu tư dự án
- Các dự án trong lĩnh vực công nghiệp :
+ Các dự án ngành công nghiệp nhẹ: Thv< = 5-7 năm.
+ Các dự án ngành công nghiệp nặng, Các dự án cây
công nghiệp, trồng rừng… Thv< = 10 năm.
- Các dự án công trình hạ tầng: Thv< = 7-10-15 năm.
c/ Chỉ tiêu suất thu hồi IRR ( Internal Rate of Return ).
• Khái niệm.
IRR là một chỉ tiêu quan trọng được dùng trong phân tích kinh tế- tài chính
nói chung. Tỷ suất hoàn vốn nội tại là tỷ lệ chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng
tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra. Nói một cách khác, nó là
tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị
hiện tại của đầu tư và NPV bằng 0. Tỷ suất IRR biểu diễn tính sinh lợi dự án của dự
án.
• Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR.
Nếu IRR = chi phí sử dụng vốn: suất sinh lời do dự án tạo ra vừa đủ bù đắp
chi phí sử dụng vốn.
Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn: suất sinh lời do dự án tạo ra không đủ bù
đắp chi phí sử dụng vốn.
Nếu IRR > chi phí sử dụng vốn: Ngoài việc bù đắp chi phí sử dụng vốn, dự
án còn tạo ra một tỷ suất sinh lời tăng thêm trên vốn đầu tư cho các bên tham gia.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
10. Luận văn tốt nghiệp 10 Vitranschart JSC
Nếu như các giá trị NPV1 dương, NPV2 âm gần bằng 0, một giá trị xấp xỉ
IRR có thể tính được bởi công thức tuỵến tính nội suy sau:
IRR= r1+ /)2/1(
1*)12(
NPVNPV
NPVrr
+
−
• Ưu điểm, hạn chế.
* Ưu điểm:
- Chỉ tiêu IRR chỉ rõ mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt được. Qua đó, cho
phép xác định được mức lãi suất tính toán tối đa mà dự án có thể chịu đựng được.
* Hạn chế.
-Việc áp dụng có thể không chắc chắn nếu tồn tại những khoản cân bằng thu
chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án tức là đầu tư thay thế lớn.
Trong trường hợp ấy có thể xảy ra giá trị hiện tại thực của dự án đổi dấu nhiều lần
khi chiết khấu theo những tỷ suất chiết khấu khác nhau. Khi đó tồn tại nhiều IRR và
khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá.
- Việc tính toán tỷ suất IRR là một công việc phức tạp.
- Việc áp dụng IRR có thể dẫn đến các quyết định không chính xác khi lựa
chọn các dự án loại trừ lẫn nhau. Những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có
thể có NPV nhỏ hơn một dự án khác tuy có IRR thấp nhưng NPV lại cao hơn.
Trong trường hợp này cần sử dụng phương pháp NPV.
d/ Tỷ số lợi ích / chi phí ( Benefit / Cost ratio- BCR)
BCR chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án, bằng tỷ lệ giữa lợi ích thu về với
chi phí bỏ ra ( hiện giá dòng ngân lưu vào trên hiện giá dòng ngân lưu ra).
BCR =
∑
∑
+
+
n
i
i
n
i
i
r
C
r
B
0
0
)1(
)1(
=
∑
∑
n
n
PC
PV
0
0
Trong đó:
Bi lợi ích, tạm tính tổng hiện giá ngân lưu vào năm i.
Ci chi phí, tổng vốn đầu tư năm i.
r là tỷ suất chiết khấu của dự án.
i là thứ tự năm i trong thời gian thực hiện dự án.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
11. Luận văn tốt nghiệp 11 Vitranschart JSC
• Điều kiện khả thi của dự án là hệ số BCR >1. Cụ thể:
Khi tỷ số lợi ích trên chi phí (BCR) >1và có trị số càng lớn thì chứng tỏ hiệu
quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng có tính thuyết phục.
Khi BCR <=1: dự án không sinh lời ( thậm chí lỗ!). Lúc này nhà đầu tư phải
tìm đến các giải pháp điều chỉnh. Trong số các giải pháp coi trọng chi phí nguồn lực
đầu vào, hợp lý hoá trong tổ chức và quản lý điều hành dự án nói chung. Tất cả
những việc làm trên là nhằm hướng đến giảm thiểu chi phí và điều đó đồng nghĩa
đem đến nâng cao tỷ số lợi ích trên chi phí của dự án đầu tư.
• Ý nghĩa:
Tỷ số lợi ích trên chi phí chỉ ra quan hệ trực tiếp, so sánh giữa thu nhập và
chi phí của dự án. Tức là đầu tư một đồng hiện giá chi phí cho dự án thì thu được
bao nhiêu đồng hiện giá về lợi ích.
1.2.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá lợi ích kinh tế- xã hội.
Là những tiêu chuẩn mà dự án phải thực hiện để đạt những mục tiêu
của xã hội, của nền kinh tế. Bao gồm:
- Gia tăng lao động có việc làm: thu hút lao động nhiều ngành nghề,
giảm thất nghiệp trong xã hội.
- Nâng cao mức sống dân cư, thúc đẩy phân phối lại thu nhập: nâng cao,
cải thiện đời sống tầng lớp lao động nghèo, phát triển các vùng kinh tế kém phát
triển.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Tăng thu ngoại tệ, tiết kiệm ngoại tệ.
- Nâng cao dân trí, đào tạo tay nghề mới, mở rộng doanh mục ngành
nghề, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới…
- Thúc đẩy hoàn thiện cơ sở hạ tầng: điện, nước, thông tin liên lạc, hệ
thống giao thông…là những công trình lợi ích mang tính xã hội.
- Góp phần điều phối dân cư và phân công lao động xã hội trong cộng
đồng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu trong nước trong
việc lưu thông hàng hoá trên thị trường quốc tế và khu vực.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
12. Luận văn tốt nghiệp 12 Vitranschart JSC
- Thúc đẩy theo hướng hiện đại hoá ngành công nghiệp vận tải biển
trong cả nước về phương tiện và nguồn nhân lực.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
1.3.1 Cung cầu thị trường về dịch vụ vận tải biển.
Cung cầu là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Khi cung cầu thị trường tăng hoặc giảm tức nguồn cung và nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ cũng gia tăng và ngược lại, gây tác động tích cực hay
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
nói chung. Ngày nay, do việc thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá, hợp
tác giao lưu với các nước, nên lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và giao thương giữa
các nước ngày càng gia tăng. Chính vì vậy mà vận tải biển ngày càng được ưu tiên,
đội tàu ngày càng được chú trọng đầu tư và phát triển.
1.3.2 Đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp nếu không sản xuất kinh
doanh thì khả năng thất bại là khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể bằng lòng với vị
thế và kết quả kinh doanh của mình, tuy nhiên nếu không mở mang công cuộc kinh
doanh thì dần dần họ sẽ thấy mình đứng cuối đường đua và bị gạt ra ngoài. Nhưng
không chỉ những doanh nghiệp không phát triển mới bị thất bại mà những doanh
nghiệp phát triển chậm cũng bị thất bại. Chúng ta hình dung doanh nghiệp như một
chiếc xe đang chạy trên đường băng có rất nhiều xe, điều gì sẽ xảy ra nếu tốc độ của
xe chậm hơn tốc độ bình quân của các chiếc xe trên đường, khi đó nó sẽ dần dần tụt
lại mặc dù vẫn đang chạy. Như vậy muốn giữ vị thế như hiện tại thì tốc độ phát
triển của một doanh nghiệp cũng phải bằng tốc độc phát triển bình quân của nền
kinh tế.
Các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của mình. Vì các
đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ tranh đua, hoặc thủ
thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. Mức độ cạnh
tranh ngày càng dữ dội làm cho sản phẩm ngày càng đa dạng, mức độ tăng trưởng
của ngành ngày càng cao, cơ cấu chi phí cố định ngày càng gia tăng. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
13. Luận văn tốt nghiệp 13 Vitranschart JSC
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
14. Luận văn tốt nghiệp 14 Vitranschart JSC
1.3.3 Lãi suất.
Những bất ổn trên thị trường tài chính tiền tệ mà đặc biệt là sự biến động về
lãi suất cho vay đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Khi tỷ lệ lãi suất tăng cao, doanh nghiệp phải chịu một khoảng lãi vay
tương đối lớn, làm giảm doanh thu, và có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán cho ngân hàng đối với những doanh nghiệp có số vốn vay lớn, hoặc thậm chí
dẫn đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải dự báo và có những
kế hoạch chi trả lãi và nợ vay phù hợp, cân đối các hoạt động tài chính, tránh tình
trạng mất khả năng chi trả ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.3.4 Tổ chức và quản lý.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc tổ chức và quản lý tốt
nhằm giảm thiểu các chi phí bất hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối tài chính, hạn
chế được các rủi ro trong quá trình đầu tư.
1.3.5 Công nghệ và trang thiết bị.
Công nghệ và trang thiết bị hiện đại là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu việc phát triển
chững lại do công nghệ, quy trình và trang bị máy móc, thiết bị sản xuất đã lạc hậu
khiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ không tốt, hoặc giá thành cao làm giảm sức
cạnh tranh, doanh thu đi xuống thì công ty nên đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ
sản xuất để tăng chất lượng nâng cao năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng suất lao động theo kịp trình độ các nước trong khu vực.
1.3.6 Thời tiết , khí hậu.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải chú trọng đến các điều kiện
tự nhiên. Bởi vì thời tiết, khí hậu, các yếu tố thuộc về tự nhiên tạo cho doanh nghiệp
rất nhiều những thuận lợi song bên cạnh đó, nó cũng gây nên không ít những khó
khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp kịp thời để giải
quyết. Chẳng hạn, Việt Nam được sự ưu đãi của thiên nhiên, với rất nhiều những
kênh rạch, sông ngòi, bờ biển dài 3260km, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu bè đi lại,
việc giao thương buôn bán trở nên thuận tiện hơn. Song bên cạnh đó, cũng có không
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
15. Luận văn tốt nghiệp 15 Vitranschart JSC
ít những trở ngại là những cơn sóng thần, bão lụt xảy ra thường xuyên đã gây nên
những mất mát, tổn thất đáng kể cho doanh nghiệp.
1.3.7 Năng lực chuyên chở của tàu.
Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ngày càng chiếm vị
trí quan trọng và được hầu hết các doanh nghiệp lựa chọn khi chuyên chở hàng hoá
vì chi phí vận chuyển thấp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Để nâng cao khả năng chuyên chở hàng hoá của tàu doanh nghiệp cần khai
thác tối đa năng lực chuyên chở của tàu, tránh tình trạng tàu chạy rỗng hoặc tàu neo
đậu tại cảng quá lâu.
1.3.8 Yếu tố nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cũng là một thành phần chính yếu tác động đến hiệu quả đầu
tư của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là
tiền đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải
thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân
viên, có những biện pháp hỗ trợ giúp họ hoàn thành công việc hiệu quả hơn.
1.3.9 Vốn.
Vốn đầu tư là nhân tố trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển
của công ty. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu tăng trưởng cao để
chống nguy cơ tụt hậu xa hơn. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn,
năng lực tài chính mạnh để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
1.3.10 Nguyên vật liệu (Biến động giá dầu).
Bên cạnh các yếu tố đầu vào khác thì nguyên vật liệu cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của dự án. Khi giá nguyên vật liệu tăng làm
cho chi phí tăng, điều này làm cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong quá
trình thực hiện dự án. Ngược lại, khi giá nguyên vật liệu giảm và nguồn thu ngày
càng tăng thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn và đạt
hiệu quả cao hơn.
1.3.11 Tỷ giá.
Toàn cầu hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, hàng hoá được vận chuyển không
biên giới giữa các quốc gia. Chính vì vậy mà tỷ giá đóng vai trò quan trọng, tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá tăng doanh nghiệp thu
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
16. Luận văn tốt nghiệp 16 Vitranschart JSC
nhiều lợi nhuận hơn và hưởng các khoản chênh lệch về tỷ giá. Ngược lại, khi tỷ giá
giảm, các khoản chênh lệch tỷ giá giảm gây cho doanh nghiệp một gánh nặng vì khi
đó lợi nhuận sẽ giảm đi.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
17. Luận văn tốt nghiệp 17 Vitranschart JSC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TÀU VTC
STAR TẠI VITRANSCHART JSC.
2.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
(VITRANSCHART JSC).
Công ty vận tải và thuê tàu biển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số 377/QĐ/TCCB_LĐ ngày 11 tháng 3 năm 1993
của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
102452 ngày 19 tháng 4 năm 1993 do Trọng Tài Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lại lần thứ nhất số 4106000262 ngày 4
tháng 8 năm 2006 do sở kế hoạch đầu tư thành phố cấp.
Ngày 11 tháng 07 năm 2007 Doanh nghiệp được cổ phần hoá từ Doanh
nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 2137/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103008926 ngày 31 tháng 12 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí
Minh cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 24 tháng 04 năm 2009.
• Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI & THUÊ TÀU
BIỂN VIỆT NAM.
• Tên tiếng anh: VIETNAM SEA TRANSPORT CHARTERING
JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: VITRANSCHART JSC
• Địa chỉ: 428 Nguyễn Tất Thành, quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại: (08) 9404271 Fax: (08) 94047711
• Website: http://www.vitranschart.com.vn
• Email: vtc-hcm@vitranschart.com.vn
• Logo:
• Slogan: Vận tải biển Toàn cầu- Thách thức, thành công không giới
hạn.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
18. Luận văn tốt nghiệp 18 Vitranschart JSC
• Vốn điều lệ: 400,000,000,000 VNĐ
• Tương ứng với : 40.000.000 cổ phiếu phổ thông.
• Mã số thuế: 0300448709
• Thành lập: ngày 25-06-1975 tiền thân là SOVOSCO
• Ngày 31-12-2007 chính thức trở thành công ty cổ phần.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VITRANSCHART JSC.
Công ty cổ phần vận tải & thuê tàu biển Việt Nam Vitranschart, có tên tiếng
Anh là Vietnam Sea Transport Chartering Joint Stock Company, viết tắt là
Vitranschart JSC. Lịch sử hình thành của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn khởi đầu: từ năm 1975 – 1984:
Tiền thân của công ty là công ty Vận Tải Biển Miền Nam Việt Nam, viết tắt
là Sovosco (South Việt Nam Ocean Shipping Company) trực thuộc Cục Đường
Biển Việt Nam, Sovosco được thành lập ngày 25/6/1975 trên cơ sở tiếp quản đội tàu
và các hãng tàu do chế độ cũ để lại. Tài sản của công ty bao gồm các cơ sở vận tải
biển nhà nước, các công ty tàu biển tư nhân và các tàu biển bị tịch thu hoặc trưng
dụng các chủ tàu đã bỏ đi nước ngoài.
b. Giai đoạn đầu tư, phát triển và hội nhập kinh tế: từ 1984 –
1990.
Ngày 14/03/1985, Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định 706/QĐ-
TCCD thành lập công ty vận tải và thuê tàu biển Việt Nam, viết tắt là Vitranschart
trên cơ sở hợp nhất của Công ty Vận tải Ngoại Thương và Công ty Vận Tải Biển
Miền Nam Sovosco. Lúc này, công ty Vitranschart trực thuộc Cục Đường Biển Việt
Nam.
Hòa chung với nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, ngành hàng hải Việt
Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng được
nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng, lúc này công ty kết
hợp vận tải biển trong nước và vận tải biển nước ngoài. Trong thời gian này, công
ty được điều chuyển từ 9 tàu của đội tàu biển “Cờ xanh” của đội tàu vận tải ngoại
thương, nâng trọng tải của đội tàu công ty lên 158.782 tấn.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
19. Luận văn tốt nghiệp 19 Vitranschart JSC
Từ 1986 trở đi, dưới nhiều hình thức đầu tư tàu mới như vay mua, thuê mua,
công ty thực hiện một cách sáng tạo và hiệu quả phát triển đội tàu trẻ đi biển xa, nên
chỉ trong hai năm 1986 – 1987 công ty mua được 4 tàu mới có tổng trọng tải 35.000
DWT trị giá 540.485 USD. Đây chính là những con tàu đầu tiên do chính công ty
tạo ra tài sản cho chính mình, khẳng định những bước trưởng thành trong cơ chế thị
trường.
c. Giai đoạn ổn định và vững bước đi lên: từ 1990 – nay.
Ngày 13/3/1993, bộ trưởng bộ Giao Thông Vận Tải căn cứ vào thông báo số
09/TB ngày 21/1/1993 của chính phủ đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nước
quyết định số 337/QĐ/TCB – LĐ thành lập Công Ty Vận Tải và Thuê Tàu Biển
Việt Nam – trực thuộc Cục Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 29/04/1995 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 250/TTG thành lập
Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, theo đó Công ty Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt
Nam là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt
Nam.
Trong giai đoạn này, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu phát triển đội tàu với
định hướng tàu mới, có trang thiết bị với công nghệ hiện đại, có sức chở lớn hơn so
với các tàu hiện có. Công ty lần lượt thuê mua 5 con tàu với tổng trọng tải 70.844
DWT và giá trị tài sản đã đầu tư lên đến 26.971.620 USD. Với việc mua mới các
tàu này đã đưa đội tàu với độ tuổi bình quân từ 20 xuống còn 18 tuổi. Cùng với việc
phát triển đội tàu, công ty còn mở rộng kinh doanh các hình thức dịch vụ hàng hải
mới như: cho thuê tàu định hạn song song với việc khai thác tàu, cung ứng dịch vụ
xuất khẩu lao động, mở rộng hoạt động thương mại, đại lý hàng hải, sửa chữa tàu
biển, tìm cách liên doanh liên kết với các hãng tàu nước ngoài… đưa một đơn vị
hoạt động vận tải đơn thuần thành một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
Cùng với việc nâng cao khai thác hiệu quả của từng con tàu, công ty còn chú
trọng việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ thuyền viên theo quy định của công
ước quốc tế STCW 78/95.
Cuối thập niên 90, công ty đã mạnh dạng thực hiện trẻ hóa đội tàu. Công ty
vay mua 3 tàu Phương Đông với tổng trọng tải trên 45.000 DWT với số tiền đầu tư
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
20. Luận văn tốt nghiệp 20 Vitranschart JSC
trên 9.000.000 USD tạo thế và lực mới để công ty bước vào thế kỷ 21 vững chắc
hơn.
Bước vào kỷ nguyên mới, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu cùng khu vực
và thế giới đã và đang tạo ra cho ngành hàng hải những cơ hội và thách thức mới.
Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đổi mới đội tàu cả về số lượng lẫn chất lượng.
Liên tục những năm 2002, 2003, 2004 công ty vừa thực hiện đóng mới tàu trong
nước vừa thực hiện vay mua tàu đang khai thác ở nước ngoài. Nhờ đó trọng tải của
đội tàu đã tăng thêm 50.000 DWT với số tiền đầu tư hơn 30.000.000 USD không
những tái tạo lại tấn trọng tải của đội tàu mà còn hoàn thành nhiệm vụ hiện đại hóa
đội tàu.
Công ty thành lập Trung tâm đào tạo môi giới xuất khẩu thuyền viên phía
Nam (SCC) để đào tạo và xuất khẩu thuyền viên đi hợp tác lao động đi trên các tàu
của các hãng tàu biển nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… thu ngoại
tệ cho công ty và nhà nước. Trong hơn 10 năm hoạt động, Trung tâm đào tạo môi
giới xuất khẩu thuyền viên phía Nam đã đưa hơn 4.000 lượt sĩ quan, thuyền viên đi
làm việc trên các tàu nước ngoài.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, vượt qua những khó khăn ban
đầu và với hướng đi đúng đắn, công ty đã nhanh chóng phát triển về quy mô, thành
lập nhiều đơn vị trực thuộc, phát triển đội tàu. Hiện tại, Công ty có 6 chi nhánh và 3
đơn vị trực thuộc và đội tàu của Công ty đã lên tới 16 chiếc và tổng trọng tải lên tới
317.316 DWT.
Trước xu thế phát triển kinh tế của đất nước cũng như ngành hàng hải trong
thời kỳ hội nhập, công ty đã tiến hành cổ phần hóa và vào ngày 31-12-2007 công ty
đã chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Vận tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
(Vitranschart JSC).
2.1.2 Một số thành tích công ty đã đạt được trong quá trình phát triển:
− Cờ thi đua của chính phủ, Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 15/07/2007
vì có thành tích hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong
trào thi đua yêu nước năm 2006.
− Huân chương lao động hạng ba, Quyết định số 1423/2007/QĐ-CTN
ngày 21/11/2007 của chủ tịch nước vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
21. Luận văn tốt nghiệp 21 Vitranschart JSC
năm 2002 đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc.
− Huân chương bảo vệ tổ quốc hạng ba, Quyết định số 97/QĐ-CTN ngày
22/01/2008 của Chủ tịch nước vì đã có thành tích xuất sắc trong huấn luyện, sẵn
sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, củng cố quốc phòng từ năm
2002 đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc.
− Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua của chính phủ, vì đã có thành tích
hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua năm
2009 của các khối thuộc bộ Giao Thông Vận Tải- Tại quyết định so61167/QĐ-TTg
ngày 28/01/2010.
− Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi đua của Tổng Liên Đoàn
Lao Động Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh năm 2009- Tại quyết định số 115/
QĐ- TLĐ ngày 12/01/2010.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của
các phòng ban.
a. Phạm vi hoạt động của công ty.
• Kinh doanh vận tải biển.
Là lĩnh vực then chốt của công ty chuyên về khai thác, thuê tàu. Hiện nay,
đội tàu công ty có 16 chiếc, trọng tải từ 6,500 DWT đến 24.260 DWT với tổng
trọng tải 317.316 DWT hoạt động trên khắp thế giới, chuyên chở hàng rời và bao
kiện, chủ yếu là hàng nông sản, bột giấy, thiết bị, lúa mì, gạo, đường, than đá,
quặng, sắt thép và các loại nông sản khác.
• Đại lý tàu biển.
Cùng với các mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, chúng tôi luôn sẵn sàng
cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển có hiệu quả tới khách hàng tại tất cả các cảng Việt
Nam với mức giá phù hợp nhất.
• Đào tạo môi giới và cung ứng xuất khẩu thuyền viên
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
22. Luận văn tốt nghiệp 22 Vitranschart JSC
Trung tâm xuất khẩu thuyền viên phía Nam (SCC) là đơn vị trực thuộc của
công ty, chuyên về dịch vụ cung ứng thuyền viên. Cụ thể, trung tâm tuyển dụng,
đào tạo và cung cấp thuyền viên có trình độ và kinh nghiệm cho các chủ tàu trên
toàn thế giới. Ngoài ra, trung tâm còn làm đại lý, môi giới thuyền viên cho các tàu
trong và ngoài nước.
Hơn 1.200 thuyền viên có kinh nghiệm đã và đang làm việc cho đội tàu của
chính công ty, các công ty khác trong và ngoài nước như: Nhật Bản, Hy Lạp, Nga,
Đài Loan và Hàn Quốc….
• Cung ứng dịch vụ và xuất nhập khẩu
Là công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng hải và xuất nhập khẩu Phương
Đông (Pdimex JSC) do Vitranschart JSC chiếm 51,67% vốn điều lệ, chuyên xuất
nhập khẩu trực tiếp tất cả các thiết bị, phương tiện,vật tư, phụ tùng cho ngành hàng
hải, cung cấp các thiết bị, phụ tùng thay thế, các thiết bị sơn và dầu nhờn chất lượng
cao, xuất nhập khẩu thạch cao, clinker, pozzolane… và các thiết bị hàng hải cho các
tàu trong và nước ngoài tại Việt Nam.
• Sửa chữa và bảo dưỡng tàu.
Chuyên về sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp các loại máy móc tàu biển như
máy chính, động cơ diesel và máy phụ như máy nén không khí, thiết bị tời neo, trục
quay, thiết bị làm hàng, trục chân vịt và các loại máy bơm, hàn mặt boong, đáy,
mạn, gỏ rỉ và sơn tàu ...
b. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của một số phòng ban
chủ yếu trong công ty.
* Tổng giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành hoạt động của công ty theo chế độ một thủ
trưởng và chịu trách nhiệm trước nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên của
công ty về hiệu quả hoạt động của công ty.
* 03 Phó Tổng giám đốc:
Gồm 01 phó tổng giám đốc phụ trách về tài chính, 01 phó tổng giám đốc phụ
trách các đơn vị trực thuộc, 01 phó tổng giám đốc phụ trách đào tạo. Phó tổng giám
đốc là người thay mặt giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận và có quyền quyết
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
23. Luận văn tốt nghiệp 23 Vitranschart JSC
định ở giới hạn cho phép, định kỳ báo cáo lại cho tổng giám đốc tình hình hoạt động
của bộ phận mình đảm trách.
* Phòng tổ chức Cán Bộ – Lao Động: Là một phòng nghiệp vụ,
tham mưu cho tổng giám đốc công ty về công tác tổ chức, quản lý cán bộ, quản lý
và thực hiện các chế độ chính sách luật pháp về lao động và bảo hiểm xã hội.
Nhiệm vụ chính của phòng là trực tiếp quản lý cán bộ công nhân khối quản lý và
quản lý gián tiếp sĩ quan thuyền viên, cán bộ nhân viên các đơn vị trực thuộc.
* Phòng Khai thác – Thương vụ: Là phòng nghiệp vụ, làm tham
mưu cho Tổng giám đốc về công tác khai thác thương vụ và kinh doanh đội tàu
mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Phòng thừa lệnh tổng giám đốc trực tiếp chỉ
đạo hoạt động sản xuất của đội tàu nhằm đảm bảo kế hoạch của công ty.
* Phòng Kế toán – Tài chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc công
ty về công tác quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế và kế toán trong công ty
đồng thời cung cấp những số liệu tài liệu báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý cấp
trên. Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc sử dụng các nguồn vốn và huy động
vốn đạt hiệu quả cao cũng như việc kiểm tra thực hiện chế độ chính sách về tài
chính. Thi hành đầy đủ các chế độ, thể lệ và quản lý tài chính của nhà nước, đồng
thời thực hiện quyền chủ động của công ty trong sản xuất kinh doanh.
* Phòng pháp chế – An toàn hàng hải: Tham mưu cho Tổng giám
đốc về việc theo dõi, giám sát, thanh tra hàng hải, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định về an toàn hàng hải, luật hàng hải trong nước và quốc tế.
* Phòng Đầu tư – Phát triển: Tham mưu cho Tổng giám đốc về
toàn bộ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng kế hoạch,
theo dõi và giúp Tổng giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
24. Luận văn tốt nghiệp 24 Vitranschart JSC
c. Cơ cấu hoạt động, bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu hoạt động của công ty:
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Chi nhánh:
Văn phòng
đại diện tại Hà
Nội;
CN Hải
Phòng;
CN Quy
Nhơn;
CN Đà Nẵng;
CN Vũng
Tàu.
Đơn vị trực thuộc:
Cty sữa chữa tàu
biển (SSR)
Cty cung ứng dịch
vụ và xuất nhập
khẩu Phương Đông
(Pdimex JSC).
Trung tâm đào
tạo, môi giới và
xuất khẩu thuyền
viên phía nam
(SCC).
Phòng ban tham mưu:
Tổ chức lao động
Khai thác – Thương
vụ
Kỹ thuật
Tài chính – Kế toán
Vật tư
Pháp chế – An toàn
Quản lý đóng tàu
Phòng ISM CODE
Quản lý XDCB
Đầu tư Phát triển
Hành chính Tổng
hợp
Phòng Y tế
Đội tàu:
Far East
Hawk One
Phương Đông 1
Phương Đông 2
Phương Đông 3
Viễn Đông 1
Viễn Đông 3
VTC STAR
VTC LIGHT
VTC SKY
Viễn Đông 5
VTC Globe
VTC-Sun
VTC-Planet
VTC-Phoenix
VTC-Ocean
VTC-Dragon
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
25. Luận văn tốt nghiệp 25 Vitranschart JSC
Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam hoạt động theo điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty do đại hội cổ đông thông qua, căn cứ theo các quy
định của luật doanh nghiệp, dưới sự quản trị giám sát của hội đồng quản trị, ban
kiểm soát và ban điều hành.
Song song với việc ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ
nghiên cứu áp dụng mô hình tổ chức bộ máy gọn nhẹ giảm bớt phòng ban và thành
lập các công ty con chuyên môn hóa theo chức năng hoạt động để từng bước trở
thành tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Hội đồng quản trị: Gồm 06 thành viên.
Ban kiểm soát: Gồm 03 thành viên.
Ban điều hành: Gồm Tổng Giám Đốc và 03 Phó Tổng Giám Đốc.
Phòng chức năng: Gồm 12 phòng:
- Phòng Tổ chức cán bộ lao động.
- Phòng Đầu tư Phát triển.
- Phòng Hành chính Tổng hợp
- Phòng Tài chính – Kế toán.
- Phòng pháp chế – An toàn hàng hải.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Vật tư.
- Phòng Khai thác – Thương vụ.
- Phòng Quản lý Xây Dựng cơ bản.
- Phòng ISM CODE.
- Phòng quản lý đóng tàu.
- Phòng Y tế.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
26. Luận văn tốt nghiệp 26 Vitranschart JSC
o Các chi nhánh: Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Chi nhánh Hải
Phòng, Chi nhánh Quy Nhơn, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Vũng
Tàu..
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
27. Luận văn tốt nghiệp 27 Vitranschart JSC
Cơ cấu lao động của công ty.
Tổng số lao động của công ty là 1548 người, với cơ cấu như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Tiêu chí Sốlượng (người) Tỷ trọng (%)
Theo trình độ lao động 1548 100.00
- Trình độ tiến sĩ
- Trình độ thạc sĩ
- Trình độ đại học
- Trình độ cao đẳng
- Trình độ trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Trình độ khác
1
10
521
169
205
374
268
0.1
0.7
33.6
10.9
13.2
24.2
17.3
Theo hợp đồng lao động 1548 100.00
- Hợp đồng không thời hạn
- Hợp đồng hạn từ 1-3 năm
- Hợp đồng duới 1 năm
628
754
166
40.6
48.7
10.7
Theo công việc 1548 100.00
- Khối trên bờ
- Khối thuyền viên
442
1106
28.6
71.4
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
a. Trụ sở và các chi nhánh
Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam – Vitranschart đặt
trụ sở chính tại số 428, đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty hiện có văn phòng tại số 12 bis Nguyễn Huệ, Quận 1 TPHCM.
Ngoài ra công ty còn có các văn phòng đại diện và chi nhánh đặt tại Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
28. Luận văn tốt nghiệp 28 Vitranschart JSC
b. Vốn kinh doanh.
Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam có giá trị thực tế
doanh nghiệp là 3.100 tỷ VNĐ.
c. Vật tư.
Vật tư nhiên liệu, phụ tùng phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Việc
cung ứng phải đáp ứng nhu cầu theo đúng quy định, quy cách phải tiết kiệm và luôn
theo sát thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cho công ty.
Công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý, mua sắm, cấp phát, sử
dụng, dự trữ theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý, báo cáo kiểm kê theo quy định
của nhà nuớc và không để ứ đọng vốn của công ty. Công ty có quyền trực tiếp mua,
bán, trao đổi, thanh lý các loại vật tư cần cho sản xuất kinh doanh kịp thời.
d. Khoa học kỹ thuật.
Tất cả các phương tiện, vật tư, máy móc, thiết bị…luôn được trùng tu, bảo
dưỡng, sửa chữa đúng định kì, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật nhằm đạt hiệu quả cao.
Những đơn vị quản lý, những người vận hành, sử dụng các thiết bị kỹ thuật
phải tuân thủ các quy trình, quy phạm nhằm nâng cao tuổi thọ, hạn chế các tổn thất.
Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiêu chuẩn định mức, kết
hợp với tình hình thực tế khai thác, đưa ra những định mức hợp lý nhằm đánh giá,
khai thác các phương tiện kỹ thuật.
Nghiên cứu áp dụng các phương thức quản lý đội tàu tiên tiến trên thế giới,
kết hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong nước đưa ra những biện pháp quản lý khoa
học để nâng cao tính hiệu quả.
2.1.5 Giới thiệu về đội tàu của Công ty.
ST
T
Tên Tàu
Loại
Tàu
Năm
đóng
Nơi đóng
Đăng
Kiểm
Trọng
Tải
DWT
Dung tích
hầm hàng
( m3
)
Rời Bao
1 Far East
Hàng
B.hóa
1982 Anh VR
15.17
5
21.37
9
19.536
2
Phương
Đông 1
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR
15.13
6
21.37
9
19.536
3 Phương Hàng 1986 Anh VR 15.12 21.37 19.536
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
29. Luận văn tốt nghiệp 29 Vitranschart JSC
Đông 2 B.hóa 9
4
Phương
Đông 3
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR+LR
15.14
7
21.37
9
19.536
5
Viễn
Đông 1
Hàng
B.hóa
1989 Nhật VR+NK 6.839
12.82
1
11.896
6
Viễn
Đông 3
Hàng
B.hóa
2004 Việt Nam VR+NK 6.523 8.61 8.159
7
Viễn
Đông 5
Hàng
B.hóa
2006 Việt Nam VR+NK 6.508 8.61 8.159
8 VTC Star
Hàng
rời
1990 Nhật VR+NK
22.27
3
29.30
1
28.299
9 VTC Light
Hàng
rời
1994 Nhật VR+NK
21.96
4
29.25
4
28.298
10 VTC Sky
Hàng
rời
1997 Nhật VR+NK 24.26
30.84
7
30.094
11 VTC Globe
Hàng
rời
1995 Nhật VR+NK
23.72
6
31.24
9
30.169
12
VTC
Dragon
Hàng
rời
2007 Việt Nam VR+NK
22.66
1
29.15
7
28.964
13 VTC Sun
Hàng
rời
1996 Việt Nam VR+NK
23.58
1
28.90
2
28.15
14 VTC Planet
Hàng
rời
1993 Nhật VR+NK
22.17
6
29.30
2
28.298
15
VTC
Phoenix
Hàng
rời
2008 Việt Nam VR+NK
22.76
3
29.15
7
28.964
16
VTC
Ocean
Hàng
rời
1999 Philipines VR+NK
23.49
2
30.81
1
30.088
Năm 2006:
- Đóng mới 02 tàu dầu PMT1 và PMT2 trọng tải mỗi chiếc 1,250 DWT
- Đóng mới 01 tàu hàng khô Viễn Đông 5 trọng tải 6,508DWT
Năm 2007:
- Mua tàu đã qua sử dụng VTC Globe trọng tải 23,726 DWT
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
30. Luận văn tốt nghiệp 30 Vitranschart JSC
- Đóng tàu mới VTC Dragon trọng tải 22,622 DWT
Năm 2008:
- Mua tàu đã qua sử dụng VTC Sun trọng tải 23,581 DWT
- Mua tàu đã qua sử dụng VTC Planet trọng tải 22,176 DWT
Năm 2009:
- Mua tàu VTC Phoenix trọng tải 22.763 DWT.
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1:
a/ So sánh hoạt động kinh doanh năm 2008 và năm 2009.
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2,187,114,764,481 1,316,917,312,200 -870,197,452,281 -39.79%
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
51,518,138,516 33,750,578,448 -17,767,560,068 -34.49%
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
2,135,596,625,965 1,283,166,733,752 -852,429,892,213 -39.92%
4 Giá vốn hàng bán 1,899,027,471,102 1,093,488,421,632 -805,539,049,470 -42.42%
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
236,569,154,863 189,678,312,120 -46,890,842,743 -19.82%
6
Doanh thu hoat động tài
chính
73,720,934,782 60,755,184,659 -12,965,750,123 -17.59%
7 Chi phí tài chính 221,330,647,535 171,731,732,165 -49,598,915,370 -22.41%
-Trong đó: Chi phí lãi
vay
110,967,151,900 102,812,478,058 -8,154,673,842 -7.35%
8 Chi phí bán hàng 45,612,200,125 32,814,880,527 -12,797,319,598 -28.06%
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
49,805,062,159 44,740,183,270 -5,064,878,889 -10.17%
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
-6,457,820,174 1,146,700,817 7,604,520,991
-
117.76%
11 Thu nhập khác 284,308,707,519 118,648,127,951 -165,660,579,568 -58.27%
12 Chi phí khác 11,591,395,806 39,440,913,465 27,849,517,659 240.26%
13 Lợi nhuận khác 272,717,311,713 79,207,214,486 -193,510,097,227 -70.96%
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
266,259,491,539 80,353,915,303 -185,905,576,236 -69.82%
15
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
74,509,228,212 20,283,084,337 -54,226,143,875 -72.78%
16 Lợi nhuận sau thuế thu 191,750,263,327 60,070,830,966 -131,679,432,361 -68.67%
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
31. Luận văn tốt nghiệp 31 Vitranschart JSC
nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của Vitranschart JSC)
Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận năm 2009 sụt giảm so với năm 2008 do
những biến động của nền kinh tế dẫn đến sự thay đổi về cung cầu hàng hóa và dịch
vụ. Cụ thể:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm
870,197,452,281 VND tương ứng tỉ lệ giảm là 39.79% so với năm 2008. Nguyên
nhân chủ yếu do hoạt động vận tải biển giảm mạnh, giảm 740,747,389,232 VND
tương ứng tỉ lệ giảm 40.58% so với năm 2008. Bên cạnh đó, doanh thu bán hàng
hóa và doanh thu dịch vụ khác cũng giảm nhưng tốc độ giảm thấp hơn so với tốc độ
giảm của hoạt động vận tải biển. Doanh thu bán hàng năm 2009 giảm
125,689,826,394VND tương ứng tỉ lệ giảm là 46.58% so với năm 2008. Doanh thu
dịch vụ khác năm 2009 giảm 3,760,236,655 tương ứng tỉ lệ giảm là 4.09%.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 cũng giảm,
giảm 852,429,892,213 VND tương ứng tỉ lệ giảm 39.92%. Mặc dù các khoản giảm
trừ năm 2009 giảm so với năm 2008 là 17,767,560,068 tương ứng tỉ lệ giảm là
34.49% nhưng mức độ giảm của các khoản giảm trừ thấp hơn rất nhiều so với mức
độ giảm của doanh thu bán hàng dẫn đến doanh thu thuần cũng giảm theo.
- Giá vốn hàng bán năm 2009 giảm 805,539,049,470 VND, tương ứng tỉ lệ
giảm là 42.42%. Điều này tốt cho doanh nghiệp. Nguyên nhân là do giá vốn cung
cấp dịch vụ vận tải giảm 695,072,607,302 VND tương ứng giảm 43.82%, giá vốn
hàng hóa đã cung cấp giảm 118,370,887,537 VND tương ứng tỉ lệ giảm là 49.73%.
Chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành tốt giá vốn bán hàng.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 giảm 12,965,750,123 VND tương
ứng tỷ lệ giảm là 17.59% so với năm 2008. Điều này không tốt cho doanh nghiệp.
Tình trạng sụt giảm này là do doanh thu hoạt động tài chính khác giảm 227,294,557
VND (57.65%) và lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện giảm 1,795,959,349 VND
( 2.94%).
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 7,604,520,991
VND. Điều này tốt cho doanh nghiệp. Chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm. Cụ
thể, chi phí tài chính giảm 49,598,915,370 tương ứng với tỉ lệ giảm là 22.41%,
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
32. Luận văn tốt nghiệp 32 Vitranschart JSC
nguyên nhân chủ yếu là do lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện giảm 33,200,455,029
VND, tỉ lệ giảm là 36.22%. Ngoài ra, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện và lãi tiền
vay cũng giảm. Tất cả những điều này đã góp phần làm cho lợi nhuận thuần gia
tăng một cách đáng kể.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2009 giảm rất nhiều
185,905,576,236 VND tương ứng tỉ lệ giảm là 69.82% so với năm 2008. Mặc dù có
sự sụt giảm về chi phí 27,849,517,659 VND nhưng mức độ sụt giảm này không
đáng kể so với sự sụt giảm của thu nhập khác, dẫn đến lợi nhuận khác giảm đã ảnh
hưởng lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2009 giảm 131,679,432,361 VNĐ tương ứng với tỉ
lệ giảm 68.67% so với năm 2008. Điều này không tốt cho doanh nghiệp. Nguyên
nhân là năm 2009 doanh nghiệp đang trên đà phục hồi hoạt động kinh doanh từ
cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008. Lúc bấy giờ nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ giảm sút và có sự biến động về giá dầu ảnh hưởng đến hoạt động vận tải của toàn
doanh nghiệp.
Như vậy, trong năm 2009 vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện tốt chỉ tiêu về
chi phí. Điều này được thể hiện rất rõ đó là chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp đã giảm rất nhiều so với năm 2008. Bên cạnh đó, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng giảm rất nhiều. Chính vì vậy, doanh nghiệp
cần có các biện pháp góp phần làm tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Cơ cấu doanh thu và chi phí năm 2009.
Cơ cấu doanh thu năm 2009.
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu 2009.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
33. Luận văn tốt nghiệp 33 Vitranschart JSC
CƠ CẤU DOANH THU 2009
82%
11%
7%
Hoạt động vận tải
Hoạt động thương mại
Hoạt động khác
Cơ cấu doanh thu vận tải biển chiếm 82% trong tổng doanh thu luôn được
xác định là hoạt động kinh doanh then chốt, đem lại nguồn thu chính cho công ty.
Hoạt động thương mại chủ yếu từ kinh doanh nguyên liệu clinker, thạch cao cho
ngành xi măng chiếm 11%. Các hoạt động khác bao gồm hoạt động sửa chữa bảo
dưỡng, hoạt động đại lý, hoạt động kho bãi tổng hợp, hoạt động thuê lao động
chiếm 7%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu chi phí 2009.
Cơ cấu chi phí năm 2009
CƠ CẤU CHI PHÍ
35%
30%
6%
11%
15%1%
2%
Nhiên liệu
Vật liệu, công cụ
Khấu hao TSCĐ
Lương CN trực tiếp
BHXH, KPCĐ, BHYT
Tiền ăn
Chi phí khác
Chiếm tỷ trọng lớn trong chí phí giá vốn là chi phí nhiên liệu, giá dầu trong
năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 dẫn đến cơ cấu chi phí nhiên liệu trong giá
vốn tăng từ 19.6% trong năm 2008 lên 36% trong năm 2009.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
34. Luận văn tốt nghiệp 34 Vitranschart JSC
Chiếm tỷ trọng thứ hai trong cơ cấu giá vốn là chi phí khác. Đây là chi phí
hàng hóa của hoạt động thương mại. Chi phí này ổn định qua các năm.
Như vậy, hoạt động vận tải biển đóng vai trò quan trọng đem lại nguồn thu
chính cho công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xem xét các biến động của
giá xăng dầu. Vì trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, giá xăng dầu tác
động rất lớn đến việc gia tăng chi phí. Doanh thu hoạt động thương mại chỉ chiếm
11% nhưng chi phí khác ( chi phí của hoạt động thương mại) chiếm 35%. Điều này
cho thấy hoạt động thương mại của doanh nghiệp vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Doanh
nghiệp cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn đối với các khoản chi khác này. Từ đó
góp phần giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển Tàu Hàng VTC Star tại
VITRANSCHART JSC.
2.2.1 Thực trạng đội tàu công ty
2.2.1.1 Tổng quan đội tàu
- Hiện nay, đội tàu công ty hoạt động khắp thế giới, chuyên chở hàng
rời và bao kiện, chủ yếu là hàng nông sản, bột giấy, thiết bị, lúa mì, gạo, đường,
than đá, quặng, sắt, thép và các loại nông sản khác.
- Tổng số tàu 16 chiếc, lớn nhất 24.260 dwt, nhỏ nhất 6.508 dwt, bình
quân 17.769 dwt/ tàu.
- Tổng trọng tải đội tàu 317.316 DWT. Đến thời điểm này (2010) đội
tàu công ty có tuổi bình quân là trên 13.6 năm.
- Đội tàu công ty chuyên hoạt động các tuyến xa như: Tháiland- Tây
Phi, Nam Mỹ- Tây Phi, Nam Mỹ- Châu Âu, các nước Châu Á…Ngoài ra, công ty
còn mở rộng thêm các tuyến đi Bắc Mỹ và Úc.
Bảng 2:
ST
T
Tên Tàu Loại
Tàu
Năm
đóng
Nơi đóng Đăng
Kiểm
Trọng
Tải
Dung tích
hầm hàng
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
35. Luận văn tốt nghiệp 35 Vitranschart JSC
DWT
( m3
)
Rời Bao
1 Far East
Hàng
B.hóa
1982 Anh VR
15.17
5
21.37
9
19.536
2
Phương
Đông 1
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR
15.13
6
21.37
9
19.536
3
Phương
Đông 2
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR 15.12
21.37
9
19.536
4
Phương
Đông 3
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR+LR
15.14
7
21.37
9
19.536
5
Viễn
Đông 1
Hàng
B.hóa
1989 Nhật VR+NK 6.839
12.82
1
11.896
6
Viễn
Đông 3
Hàng
B.hóa
2004 Việt Nam VR+NK 6.523 8.61 8.159
7
Viễn
Đông 5
Hàng
B.hóa
2006 Việt Nam VR+NK 6.508 8.61 8.159
8 VTC Star
Hàng
rời
1990 Nhật VR+NK
22.27
3
29.30
1
28.299
9 VTC Light
Hàng
rời
1994 Nhật VR+NK
21.96
4
29.25
4
28.298
10 VTC Sky
Hàng
rời
1997 Nhật VR+NK 24.26
30.84
7
30.094
11 VTC Globe
Hàng
rời
1995 Nhật VR+NK
23.72
6
31.24
9
30.169
12
VTC
Dragon
Hàng
rời
2007 Việt Nam VR+NK
22.66
1
29.15
7
28.964
13 VTC Sun
Hàng
rời
1996 Việt Nam VR+NK
23.58
1
28.90
2
28.15
14 VTC Planet
Hàng
rời
1993 Nhật VR+NK
22.17
6
29.30
2
28.298
15
VTC
Phoenix
Hàng
rời
2008 Việt Nam VR+NK
22.76
3
29.15
7
28.964
16
VTC
Ocean
Hàng
rời
1999 Philipines VR+NK
23.49
2
30.81
1
30.088
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
36. Luận văn tốt nghiệp 36 Vitranschart JSC
-Tổng giá trị tài sản đội tàu theo sổ sách hiện nay 04/2009 là 3200 tỷ, tương
đương khoảng 195 triệu USD.
Bảng 3:
STT
Tên Tàu Loại Tàu
Năm
đóng
Trọng
Tải
DWT
Năm
nhập
tài sản
Tổng giá
trị đầu tư
1 Far East
Hàng
B.hóa
1982 15.175 1992 66,747,868,142
2
Phương
Đông 1
Hàng
B.hóa
1986 15.136 2000 55,734,575,804
3
Phương
Đông 2
Hàng
B.hóa
1986 15.12 2000 48,788,836,239
4
Phương
Đông 3
Hàng
B.hóa
1986 15.147 2000 50,872,832,078
5 Viễn Đông 1
Hàng
B.hóa
1989 6.839 2002 37,681,033,740
6 Viễn Đông 3
Hàng
B.hóa
2004 6.523 2004 102,789,345,960
7 Viễn Đông 5
Hàng
B.hóa
2006 6.508 2006 122,848,081,876
8 VTC Star Hàng rời 1990 22.273 1995 123,215,246,296
9 VTC Light Hàng rời 1994 21.964 2005 286,869,314,364
10 VTC Sky Hàng rời 1997 24.26 2005 378,072,868,583
11 VTC Globe Hàng rời 1995 23.726 2007 339,845,818,500
12 VTC Dragon Hàng rời 2007 22.661 2007 309,879,100,755
13 VTC Sun Hàng rời 1996 23.581 2008 514,597,405,226
14 VTC Planet Hàng rời 1993 22.176 2008 529,360,850,000
15
VTC
Phoenix
Hàng rời 2008 22.763 2009 349,812,876,000
16 VTC Ocean Hàng rời 1999 23.492 2009 265,241,944,236
Tổng Cộng 3,201,245,653,941
Năm 2009, cước thực hiện của đội tàu công ty đối với 2 mặt hàng chính là
gạo và đường giảm trung bình giảm 40%- 45% so với năm 2008. Tuy nhiên, do dự
báo được tình hình, có biện pháp và phương án đối phó với khó khăn, với 35 năm
kinh nghiệm khai thác, quản lý tàu, có uy tín trên thị trường hàng hải công ty đã duy
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
37. Luận văn tốt nghiệp 37 Vitranschart JSC
trì được hoạt động của đội tàu tương đối ổn định, trên các tuyến truyền thống và tích
cực khai thác thêm những tuyến mới .
• Chở gạo xuất khẩu đi Tây Phi, Trung Mỹ, ĐNÁ.
• Chở thuê đường khu vực Nam Mỹ- Tây phi/ Trung Á, Tây Á.
• Chở thuê nông sản trong khu vực Nam Á/ Nam Mỹ/ ĐNÁ/
Bắc Phi/ Trung Đông.
• Chở lúa mì từ Châu Úc về Việt Nam.
• Chở thuê phân bón từ Châu Phi đi Bắc Mỹ.
• Chở sắt thép từ Bắc Mỹ/ ĐNÁ.
Tính đến cuối tháng 12/2009, đội tàu công ty có 16 chiếc với tổng
trọng tải 317.316 DWT, tăng gần 18% so với cùng kỳ năm 2008 do được bổ sung
70.149 DWT từ việc đóng mới tàu VTC Phoenix ( tháng 2/ 2009).Trong năm 2009,
công ty đã bán thanh lý các tàu cũ, khai thác không hiệu quả với tổng trọng tải
24.325 DWT, bao gồm tàu dầu PMT1 & PMT2 ( tháng 4/2009) và Hawk One
(tháng 12/2009).
2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của đội tàu.
a. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh.
Sản lượng thực hiện.
Biểu đồ 3: Sản lượng vận tải của đội tàu qua các năm.
0.00
2,000,000.00
4,000,000.00
6,000,000.00
8,000,000.00
10,000,000.00
12,000,000.00
14,000,000.00
16,000,000.00
18,000,000.00
20,000,000.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
SẢN LƯỢNG VẬN TẢI CỦA ĐỘI TÀU QUA CÁC NĂM
Sản lượng vận chuyển (Tấn)
sản lượng luân chuyển (1000 tấn km)
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
38. Luận văn tốt nghiệp 38 Vitranschart JSC
Hành trình của các tàu công ty thường thực hiện ở những tuyến đường xa
nên có sự chênh lệch lớn giữa sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển
trong năm.
Từ năm 2000 đến năm 2009 sản lượng luân chuyển tăng một cách đáng kể,
năm 2000 là 4,065,028.10 ngàn tấn km, đến năm 2009 đã là 19,839,456.16 ngàn tấn
km, tăng 15,774,428.06 ngàn tấn km mà đỉnh cao là năm 2008 và năm 2009. Thị
trường vận tải biển lên đến đỉnh vào 6 tháng đầu năm 2008 và bắt đầu suy thoái vào
cuối năm 2008. Sang năm 2009 thị trường được hồi phục, ngoài việc duy trì hoạt
động đội tàu ổn định trên các tuyến truyền thống, công ty còn đẩy mạnh khai thác
các tuyến đường xa như Bắc Mỹ, Châu Úc…Chính vì vậy mà sản lượng luân
chuyển có sự thay đổi lớn, tăng 2,722,047.12 ngàn tấn km tương ứng tỉ lệ tăng là
15.9% trong khi sản lượng vận chuyển chỉ tăng nhẹ ( tăng 13,531.46 tấn tương ứng
tăng 0.79%) so với năm 2008.
Sản lượng vận chuyển năm 2008 tăng 126 ngàn tấn tương ứng với tỷ lệ tăng
là 7.54%, sản lượng luân chuyển tăng 5,053 triệu tấn km tương ứng tỉ lệ tăng là
41.59% so với năm 2007. Nguyên nhân là do các tuyến đường xa ngày càng được
doanh nghiệp quan tâm và mở rộng. Điều đó dẫn đến tỉ lệ tăng của sản lượng luân
chuyển lớn hơn tỉ lệ tăng của sản lượng vận chuyển.
Như vậy, bên cạnh việc duy trì các khách hàng truyền thống, doanh nghiệp
cần mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác, tìm kiếm thêm các thị trường tiềm năng,
nâng cao sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển, khai thác tối đa công suất
vận tải của tàu để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Doanh thu thực hiện.
Biểu đồ 4: Doanh thu thực hiện của đội tàu qua các năm.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
39. Luận văn tốt nghiệp 39 Vitranschart JSC
0.00
200,000.00
400,000.00
600,000.00
800,000.00
1,000,000.00
1,200,000.00
1,400,000.00
1,600,000.00
1,800,000.00
Triệuđồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
DOANH THU THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM
Doanh Thu
Kinh doanh vận tải biển được xác định là hoạt động kinh doanh chủ chốt,
đem lại nguồn thu chính cho công ty. Doanh thu thực hiện qua các năm có sự gia
tăng mà đặc biệt là trong năm 2008, hoạt động vận tải của đội tàu mang lại nguồn
thu lớn cho công ty 1,770,492.79 triệu đồng, tăng 753,244.66 triệu đồng tương ứng
tỉ lệ tăng 74.05% so với năm 2007. Nguyên nhân là do giá cước và lượng hàng hóa
vận chuyển như gạo, đường, phân bón…. tăng mạnh trong hơn nửa đầu năm 2008.
Năm 2009, doanh thu giảm 685,168.23 triệu đồng tương ứng giảm 38.7% so
với năm 2008 do doanh thu thuê định hạn không còn nữa, người thuê trả lại tàu do
không thể kinh doanh trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Như vậy, giá cước và sản lượng vận chuyển là 2 yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến cước thu của đội tàu. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch gia
tăng sản lượng, dự báo biến động về giá cước vận chuyển, về tình hình biến động
kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung để kịp thời có biện pháp khắc
phục.
2.2.2 Thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển Tàu VTC Star.
2.2.2.1 Tổng quan về thông số kỹ thuật tàu VTC Star. (Bảng 5)
1. General Owner’s Name
Kind of Ship
Vitranschart
M bulk/ Lumber carrier
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
40. Luận văn tốt nghiệp 40 Vitranschart JSC
Type of Ship
Service Area
Hull Builder
Ship’s Speed
Date of Launching
Date of Delivery
Nationality
Port of Registry
Official N0
Class & N0
Single Decker
Ocean Going
Saiki Jukogyo Japan
Trial Max : 16.2 K’T
Service : 12.5_ 13.0 K’T
24. Feb. 1990
19. Apr. 1990
VietNamese
SaiGon
VNSG-1675-TH
NK NS*(BC) (ESP)
MNS* CMS-900896
2. Principal Dimension Length
Depth
Draught
Freeboard
LOA: 157.50M/
L.Register: 148.85M
MLD: 12.70M
Summer 9.115M
3625mm
3. Tonnage Registered
DeadWeight
G/T: 13,705.00
N/T: 7,738.00
22,273 M/T
4. Capacity Cargo Capacity
Tank Capacity
Bale: 28,299.00 M3
Grain: 29,301.00 M3
Fuel Oil: 932.66 M3
Diesel Oil: 93.35 M3
2.2.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Tàu VTC Star.
Sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã tạo
ra thị trường hưng thịnh nhất của thị trường vận tải biển trong suốt lịch sử phát
triển. Đội tàu Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng vẫn đang hoạt động
mạnh trên các tuyến biển xa tận Bắc Á, bờ tây Châu Phi, hoặc vùng biển Trung
Nam Mỹ.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
41. Luận văn tốt nghiệp 41 Vitranschart JSC
VTC Star, một tàu hùng của biển xanh, luôn vượt sóng tốt, với tổng trọng tải
tương đối lớn 22.273 DWT cùng với trang thiết bị hiện đại luôn mang lại những kết
quả khả quan cho doanh nghiệp.
Biểu đồ 5: Sản lượng vận tải của tàu VTC STAR qua các năm.
Sản lượng vận tải.
0.00
200,000.00
400,000.00
600,000.00
800,000.00
1,000,000.00
1,200,000.00
1,400,000.00
1,600,000.00
1,800,000.00
2,000,000.00
Tấn/TấnKm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
NĂM
SẢN LƯỢNG VẬN TẢI CỦA TÀU VTC STAR QUA CÁC NĂM
Sản lượng vận chuyển (Tấn)
Sản lượng luân chuyển ( Tấn Km)
Nhìn chung, từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng vận chuyển và sản lượng
luân chuyển tăng nhẹ do trong giai đoạn này công ty chủ yếu khai thác các tuyến
đường truyền thống như VN- Cuba, Brazil- Biển đen, Biển đen- Ấn, India- ĐNÁ,
Biển đen- Yemen, Ấn- VN, Turkey- Yemen, India- China. Từ năm 2006 trở đi,
trước thềm hội nhập, hoạt động giao thương ngày càng mở rộng, nhận thức được
tầm quan trọng của vận tải trong việc lưu chuyển hàng hoá, công ty đã không ngừng
cải thiện và đầu tư cho tàu VTC Star, khai thác thêm các tuyến ở xa như Bắc Mỹ,
Canada…chính vì vậy mà sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển có sự
biến động lớn so với những năm đầu. Cụ thể:
Năm 2006 sản lượng vận chuyển tăng 12,363.50 tấn, tỉ lệ tăng là 6.97%, sản
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
42. Luận văn tốt nghiệp 42 Vitranschart JSC
lượng luân chuyển tăng 632,907.29 tấn km tương ứng tăng 52.08%, so với năm
2005. Sản lượng vận chuyển năm 2007 giảm 7,458.11 tấn, tương ứng giảm 3.93%
và sản lượng luân chuyển tăng 102,350.58 tấn km tương ứng tỷ lệ tăng là 5.54%.
Năm 2008 sản lượng vận chuyển giảm 47,467.15 tấn tương ứng giảm 26.04%, sản
lượng luân chuyển giảm 362,425.91 tấn km tương ứng giảm 18.58% so với năm
2007. Năm 2009, sản lượng vận chuyển giảm 32,855.98 tấn tương ứng giảm
24.37%, sản lượng luân chuyển tăng 185,609.23 tấn tương ứng tăng 11.69% so với
năm 2008.
Doanh thu thực hiện.
Biểu đồ 6: Doanh thu tàu VTC STAR qua các năm.
0.00
20,000.00
40,000.00
60,000.00
80,000.00
100,000.00
120,000.00
140,000.00
160,000.00
Triệuđồng
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
DOANH THU THỰC HIỆN TÀU VTC STAR QUA CÁC NĂM
Doanh thu Lợi nhuận
Từ năm 1995 đến năm 2005 kinh tế Việt Nam tăng trưởng đều qua các
năm, thị trường vận tải biển cũng phát triển ổn định. Chính vì thế mà doanh thu và
lợi nhuận chỉ tăng nhẹ qua các năm. Từ năm 2006 đến năm 2009 nền kinh tế có
nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty dẫn đến doanh
thu và lợi nhuận có nhiều thay đổi. Năm 2008, doanh thu tăng 62,590.5 triệu tương
ứng tăng 66.27% so với năm 2007 và lợi nhuận tăng 28,316.66 triệu tương ứng tăng
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
43. Luận văn tốt nghiệp 43 Vitranschart JSC
96.76%. Nguyên nhân là do cước vận chuyển tăng và thị trường tăng trưởng cao
trong 6 tháng đầu năm 2008.
Cuối năm 2008, nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, tăng trưởng
kinh tế giảm khiến nhu cầu vận tải đường biển giảm mạnh dẫn đến tình trạng thừa
tàu thiếu hàng. Hoạt động vận tải biển gặp nhiều khó khăn do cả lượng hàng hoá và
giá cước đều giảm mạnh. Điều này được thể hiện rất rõ trong chỉ số BDI. Chỉ số
vận tải hàng khô rời (BDI: Baltic Dry Index) giảm rất mạnh từ gần 12000 điểm
xuống dưới 1000 điểm. Đến đầu năm 2009, chỉ số BDI vẫn tiếp tục ở mức thấp nên
tính chung cả năm doanh thu, lợi nhuận giảm so với năm 2008. Cụ thể là giảm
64,681.9 triệu đồng tương ứng giảm 41.19% và lợi nhuận cũng giảm 30,161.3 triệu
tương ứng giảm 52.38%.
2.2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển Tàu VTC Star.
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu và quan hệ cung cầu thị
trường vận tải biển thế giới đối với mảng hàng khô rời, công ty đã mua thêm tàu
VTC star để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Dự án đầu tư tàu VTC Star được thực
hiện trong vòng 15 năm ( kể từ năm 1995 đến năm 2009) với tổng mức đầu tư là
123,215.2 triệu VND, vay ngân hàng 100% tổng giá trị đầu tư với lãi suất cố định
12%/năm và thanh toán lãi và gốc 2 kỳ/năm. Để nhận biết được hiệu quả đầu tư
phát triển tàu trên thực tế, ta cần đánh giá một số chỉ tiêu sau:
a. Dữ liệu ước tính trong hồ sơ dự án ( đính kèm phụ lục)
b. Dữ liệu thực tế tại Vitranschart JSC.
BẢNG 5: Nhu cầu vốn và nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
No Khoản mục Tiền
I Nhu cầu vốn 123,215.2
1 Mua tàu 123,215.2
II Nguồn vốn 123,215.2
1 Vốn vay 123,215.2
Trong quá trình thực hiện dự án, công ty đã sử dụng vốn vay 100%
tổng vốn đầu tư. Điều này thể hiện công ty còn phụ thuộc quá nhiều từ nguồn vốn
vay từ bên ngoài. Tỷ số vốn vay trên tổng nguồn vốn đầu tư càng cao thì mức độ tự
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
44. Luận văn tốt nghiệp 44 Vitranschart JSC
chủ và độc lập về tài chính càng thấp. Bên cạnh đó, nó cũng làm cho công ty cũng
gặp không ít những khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ vay.
BẢNG 6: Kế hoạch khấu hao (12 năm)
ĐVT: Triệu đồng
No
Khoản Mục
Năm Nguyên giá Khấu hao
Khấu hao luỹ
kế
Giá trị còn lại
0 1994 123,215.2
1 1995 10,267.9 112,947.3
2 1996 112,947.3 10,267.9 20,535.9 102,679.4
3 1997 102,679.4 10,267.9 30,803.8 92,411.4
4 1998 92,411.4 10,267.9 41,071.7 82,143.5
5 1999 82,143.5 10,267.9 51,339.7 71,875.6
6 2000 71,875.6 10,267.9 61,607.6 61,607.6
7 2001 61,607.6 10,267.9 71,875.6 51,339.7
8 2002 51,339.7 10,267.9 82,143.5 41,071.7
9 2003 41,071.7 10,267.9 92,411.4 30,803.8
10 2004 30,803.8 10,267.9 102,679.4 20,535.9
11 2005 20,535.9 10,267.9 112,947.3 10,267.9
12 2006 10,267.9 10,267.9 123,215.2 0.0
( Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của Vitranschart JSC).
Tổng mức khấu hao của tàu được phân bổ đều đặn trong các năm sử
dụng tàu và không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm. Do đa
phần nguồn vốn của công ty xuất phát từ vốn vay nên để đảm bảo hoạt động kinh
doanh, an toàn về tài chính, công ty quyết định khấu hao tàu trong thời gian khá lâu
là 12 năm. Điều này giúp cho chi phí trong những năm đầu thực hiện dự án được
giữ ở mức bình quân, đảm bảo hoạt động kinh doanh của tàu có thể mang lại lợi
nhuận để chi trả lãi vay. Tránh tình trạng mất khả năng thanh toán trong những năm
đầu do tổng số tiền phải trả trong những năm đầu thường ở mức khá cao so với toàn
bộ quá trình thực hiện dự án.
BẢNG 7: Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay
ĐVT: USD
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
45. Luận văn tốt nghiệp 45 Vitranschart JSC
Số tiền vay 100% tổng giá trị đầu tư
Lãi suất vay 12% /năm
Kỳ hạn thanh toán gốc và lãi 2 kỳ /năm
Thời hạn vay vốn 8 năm
No Kỳ thanh toán
Tháng
thứ
SDĐK Trả vốn Lãi vay SDCK
Tổng số
tiền
phải trả
0 123,215.2 123,215.2
1 6 123,215.2 7,701.0 7,392.9 115,514.3 15,093.9
2 12 115,514.3 7,701.0 6,930.9 107,813.3 14,631.8
1 Năm 1995 15,401.9 14,323.8 29,725.7
3 18 107,813.3 7,701.0 6,468.8 100,112.4 14,169.8
4 24 100,112.4 7,701.0 6,006.7 92,411.4 13,707.7
2 Năm 1996 15,401.9 12,475.5 27,877.4
5 30 92,411.4 7,701.0 5,544.7 84,710.5 13,245.6
6 36 84,710.5 7,701.0 5,082.6 77,009.5 12,783.6
3 Năm 1997 15,401.9 10,627.3 26,029.2
7 42 77,009.5 7,701.0 4,620.6 69,308.6 12,321.5
8 48 69,308.6 7,701.0 4,158.5 61,607.6 11,859.5
4 Năm 1998 15,401.9 8,779.1 24,181.0
9 54 61,607.6 7,701.0 3,696.5 53,906.7 11,397.4
10 60 53,906.7 7,701.0 3,234.4 46,205.7 10,935.4
5 Năm 1999 15,401.9 6,930.9 22,332.8
11 66 46,205.7 7,701.0 2,772.3 38,504.8 10,473.3
12 72 38,504.8 7,701.0 2,310.3 30,803.8 10,011.2
6 Năm 2000 15,401.9 5,082.6 20,484.5
13 78 30,803.8 7,701.0 1,848.2 23,102.9 9,549.2
14 84 23,102.9 7,701.0 1,386.2 15,401.9 9,087.1
7 Năm 2001 15,401.9 3,234.4 18,636.3
15 90 15,401.9 7,701.0 924.1 7,701.0 8,625.1
16 96 7,701.0 7,701.0 462.1 0.0 8,163.0
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
46. Luận văn tốt nghiệp 46 Vitranschart JSC
8 Năm 2002 15,401.9 1,386.2 16,788.1
BẢNG 8: Báo Cáo Thu Nhập Của Tàu VTC Star.
ĐVT: Triệu đồng.
N
o
Năm dự án 0
1
(1995)
2
( 1996)
3
(1997)
4
( 1998 )
5
(1999)
6
( 2000)
7
( 2001 )
I Doanh thu 51,300.0 52,524.5 53,656.1 54,399.1 52,406.60 56,888.9 60,680.5
1 Cước thu 41,197.7 52,524.5 53,656.1 54,399.1 52,406.60 56,888.9 60,680.5
2 Thanh lý
II Tổng chi phí
123,21
5
38,931.6 37,152.6 36,421.8 36,732.4 36,802.40 42,506.5 40,433.6
1 Chi phí khai thác 8,034.4 8,738.8 8,770.0 9,787.1 10,097.90 18,837.7 16,485.7
- Chi phí thuyền
viên
698.7 632.4 624.8 754.9 781.6 661.4 709.5
- Bảo Hiểm 2,236.5 2,851.6 2,454.4 2,032.9 2,342.70 2,964.1 3,369.4
- VT, VL, DN,
NN
2,184.9 2,223.4 2,091.4 2,291.3 1,765.40 2,968.6 3,156.8
- Sửa chữa, bảo
dưỡng, phụ tùng
1,461.3 1,286.1 1,551.8 2,146.7 3,261.50 10,027.8 5,961.4
- Chi phí quản lý,
chi khác
1,453.0 1,745.3 2,047.6 2,561.3 1,946.70 2,215.8 3,288.5
2 Chi phí chuyến 6,305.5 5,670.3 6,756.6 7,898.3 9,505.70 8,318.3 10,445.6
- Cảng phí, đại lý
phí
1,836.2 2,145.8 2,849.1 3,073.8 2,630.00 3,514.3 3,225.1
- Nhiên liệu 2,606.9 2,440.2 2,453.8 3,326.1 4,350.80 3,567.6 5,264.3
- Hoa hồng và
giảm giá
1,862.4 1,084.3 1,453.7 1,498.4 2,524.90 1,236.4 1,956.2
3 Chi phí vốn 24,591.7 22,743.5 20,895.3 19,047.0 17,198.80 15,350.6 13,502.3
- Khấu hao cơ bản 10,267.9 10,267.9 10,267.9 10,267.9 10,267.90 10,267.9 10,267.9
- Trả lãi vay 14,323.8 12,475.5 10,627.3 8,779.1 6,930.90 5,082.6 3,234.4
4
Lợi nhuận trước
thuế
12,368.4 15,371.9 17,234.3 17,666.7 15,604.20 14,382.4 20,246.9
5
Thuế TNDN
( 25%)
3,092.1 3,843.0 4,308.6 4,416.7 3,901.10 3,595.6 5,061.7
6
Lợi nhuận sau
thuế
9,276.3 11,528.9 12,925.7 13,250.0 11,703.20 10,786.8 15,185.2
7 Thu nhập ròng
0
19,544.2 21,796.9 23,193.7 23,518.0 21,971.1 21,054.7 25,453.1
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
47. Luận văn tốt nghiệp 47 Vitranschart JSC
Năm dự án
8
( 2002 )
9
(2003 )
10
( 2004 )
11
( 2005 )
12
( 2006 )
13
( 2007 )
14
( 2008 )
15
( 2009 )
I Doanh thu 63,264.9 64,384.4 71,645.7 69,099.5 62,674.0 94,448.7 157,039.2 92,357.3
1 Cước thu 63,264.9 64,384.4 71,645.7 69,099.5 62,674.0 94,448.7 157,039.2 92,357.3
2 Thanh lý
I
I
Tổng chi phí 44,455.3 42,509.2 48,938.2 60,477.2 45,655.8 55,427.6 80,262.6 55,795.8
1
Chi phí khai
thác
17,331.6 18,248.6 20,275.7 31,341.5 21,605.5 28,682.6 41,494.0 27,269.5
- Chi phí
thuyền viên
627.5 540.9 625.5 714.7 689.4 677.4 739.5 822.7
- Bảo Hiểm 3,409.9 4,205.3 4,942.5 5,487.6 4,542.0 6,146.9 9,252.4 5,758.2
- VT, VL,
DN, NN
2,945.2 4,189.4 3,249.7 5,860.6 5,925.2 6,456.8 9,297.9 5,576.0
- Sửa chữa,
bảo dưỡng, phụ
tùng
7,687.9 6,751.2 8,328.5 15,216.1 8,127.9 8,456.9 14,886.2 7,595.3
- Chi phí
quản lý, chi
khác
2,661.1 2,561.8 3,129.5 4,062.5 2,321.0 6,944.6 7,318.0 7,517.3
2 Chi phí chuyến 15,469.6 13,992.7 18,394.6 18,867.8 13,782.4 26,745.0 38,768.6 28,526.3
- Cảng phí,
đại lý phí
4,162.7 3,564.5 5,861.8 6,627.3 4,143.4 7,415.9 9,558.1 9,208.1
- Nhiên liệu 7,750.6 7,459.6 9,500.0 6,900.0 4,900.0 13,771.0 22,680.9 15,230.2
- Hoa hồng và
giảm giá
3,556.3 2,968.6 3,032.8 5,340.5 4,739.0 5,558.1 6,529.6 4,088.0
3 Chi phí vốn 11,654.1 10,267.9 10,267.9 10,267.9 10,267.9 0.0 0.0 0.0
- Khấu hao cơ
bản
10,267.9 10,267.9 10,267.9 10,267.9 10,267.9 0.0 0.0 0.0
- Trả lãi vay 1,386.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
4
Lợi nhuận
trước thuế
18,809.6 21,875.2 22,707.5 8,622.3 17,018.2 39,021.1 76,776.6 36,561.5
5 Thuế TNDN 4,702.4 5,468.8 5,676.9 2,155.6 4,254.5 9,755.3 19,194.2 9,140.4
6
Lợi nhuận sau
thuế
14,107.2 16,406.4 17,030.6 6,466.7 12,763.6 29,265.8 57,582.5 27,421.2
7
Thu nhập
ròng
24,375.2 26,674.3 27,298.5 16,734.6 23,031.6 29,265.8 57,582.5 27,421.2
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Vitranschart JSC).
Nhìn chung, doanh thu thực hiện qua các năm vẫn ở mức tăng trưởng bình
quân, không có nhiều biến động. Tuy nhiên, năm 2006 doanh thu giảm đi do cước
thu giảm. Trong 3 năm cuối của dự án 2007, 2008, 2009 doanh thu tăng ở mức khá
cao do thị trường tăng trưởng, cước thu tăng.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
48. Luận văn tốt nghiệp 48 Vitranschart JSC
Tổng chi phí trong các năm chỉ biến động nhẹ. Tuy nhiên, trong năm 2008
có sự tăng vọt về chi phí nguyên nhân chủ yếu là do giá nhiên liệu tăng đặc biệt là
sự gia tăng đáng kể của giá xăng dầu (115USD/T) và chi phí khai thác tăng trong đó
chủ yếu là sự gia tăng về chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tàu.
Lợi nhuận qua các năm không có nhiều thay đổi. Từ năm 2007, lợi nhuận từ
hoạt động của tàu luôn ở mức cao so với những năm trước, cao nhất là năm 2008,
thị trường trong giai đoạn hưng thịnh trong 6 tháng đầu năm, mặc dù có sự gia tăng
về chi phí nhưng tốc độ gia tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên
lợi nhuận vẫn giữ ở mức cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện tốt công
tác quản lý về doanh thu và chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh của tàu có thể
đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
49. Luận văn tốt nghiệp 49 Vitranschart JSC
BẢNG 9: Thời gian hoàn vốn có chiết khấu, hiện giá thuần, tỷ số lợi ích/ chi phí
No
Vốn đầu
tư ( C0 )
1/(1+r)n
PC
Thu
nhập
ròng
PV
Lũy kế
PV
Chênh lệch
LK(PV) - T
(PC)
0 (1994) 123,215 123,215 0
1 (1995) 0.892857143 19,544 17,450.20 17,450.20 -105,765.05
2
(1996)
0.797193878 21,797 17,376.34 34,826.54
-88,388.71
3 (1997) 0.711780248 23,194 16,508.78 51,335.32 -71,879.93
4 (1998) 0.635518078 23,518 14,946.10 66,281.42 -56,933.82
5 (1999) 0.567426856 21,971 12,466.99 78,748.41 -44,466.83
6 (2000) 0.506631121 21,055 10,666.98 89,415.39 -33,799.85
7 (2001) 0.452349215 25,453 11,513.69 100,929.09 -22,286.16
8 (2002) 0.403883228 24,375 9,844.72 110,773.80 -12,441.44
9 (2003) 0.360610025 26,674 9,619.03 120,392.83 -2,822.41
10 (2004) 0.321973237 27,299 8,789.40 129,182.23 5,966.98
11 (2005) 0.287476104 16,735 4,810.81 133,993.04 10,777.79
12 (2006) 0.256675093 23,032 5,911.63 139,904.67 16,689.42
13 (2007) 0.22917419 29,266 6,706.97 146,611.64 23,396.39
14 (2008) 0.204619813 57,582 11,782.52 158,394.15 35,178.91
15 (2009) 0.182696261 27,421 5,009.74 163,403.90 40,188.65
Tổng 123,215 123,215 388,915 163,403.90
NPV 40,188.65
BCR 1.33
PP 9 năm 4 tháng
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng NPV tính từ năm bắt đầu đến năm thứ 9 hoàn
toàn đạt giá trị âm, đến năm thứ 10 trở đi thì NPV đạt giá trị dương. Điều này cho
thấy dự án đã bắt đầu hoàn vốn được và có lời. Đây chính là dấu hiệu cho thấy tính
khả thi của dự án trên thực tế và cũng là điều mong đợi của những người lập và
tham gia dự án.
BẢNG 10: Tính IRR
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh