SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
HÀ NỘI- 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Nhận Viết Thuê Luận Văn
 Điểm Cao – Uy Tín
 Chất Lượng – Đúng Hẹn
 Zalo trao đổi : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI- 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Nhận Viết Thuê Luận Văn
 Điểm Cao – Uy Tín
 Chất Lượng – Đúng Hẹn
 Zalo trao đổi : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều của Ban giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà trường, các bạn đồng
nghiệp, các em học sinh và các lực lượng giáo dục trong huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc, đã tận tình cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến quý báu để
tôi hoàn thành luận văn này.
Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng
viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS.TS Đặng Xuân Hải, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu, viết và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và
hoàn chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hƣng
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CSVC Cơ sở vật chất
ĐVTN Đoàn viên thanh niên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GTS Giá trị sống
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS Học sinh
KNS Kỹ năng sống
LHQ Liên hiệp quốc
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ
THCS Trung học cơ sở
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu viết tắt trong luận văn...................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................................iii
Danh mục bảng, biểu đồ, hình..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................5
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát...............................................................5
5. Giả thuyết khoa học của đề tài.......................................................................................5
6. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................................6
9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ........................................................................................................................7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục kỹ
năng sống..............................................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm công cụ.........................................................................................12
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục..................................................................................12
1.2.2. Quản lý nhà trường.................................................................................................15
1.2.3. Giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống............................................17
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh Trung học cơsở ...........21
1.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở.............21
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở
hiện nay...............................................................................................................................22
1.3.3. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
giáo dục học sinh THCS....................................................................................................23
iv
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống .........................................26
1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống................................27
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống..............................................................31
1.4.1. Lập kế hoạch ...........................................................................................................31
1.4.2. Tổ chức thực hiện ...................................................................................................33
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục KNS........................................................34
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS..........................................35
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất............................................................................................36
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................36
1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội đối với giáo dục kỹ năng sống ..............36
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở..........................................37
1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình.........................................................................................39
1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.................................................40
1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội.......................................................40
Kết luận chương 1 .............................................................................................................41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ........................................................................................................................42
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................................................42
2.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................................42
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .....................................................................................43
2.1.3.Khái quát tình hình phát triển giáo dục huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc ..............44
2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở
huyện Tam Dương.............................................................................................................45
2.2.1. Nhiệm vụ điều tra thực trạng.................................................................................45
2.2.2. Hình thức, đối tượng điều tra................................................................................46
2.2.3. Nội dung điều tra....................................................................................................46
2.3. Thực trạng triển khai quản lí hoạt động giáo dục kỹ năn g sống cho hoc ̣
sinh trường THCS ở huyện Tam Dương ........................................................................53
v
2.3.1. Thưc̣
2.3.2. Thưc̣
2.3.3. Thưc
traṇg quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy h
..ọ..c.........................53
tran
̣ g quả n lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dụ
..c......54
traṇ g quản lý đội ngũ tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS ..........................................................................................................................55
2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh trường THCS ở huyên Tam Dương.........................................................................57
2.4.1. Những thuân lơi ..............................................................................................57
2.4.2. Những khó khăn......................................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................57
Kết luận chương 2 .............................................................................................................58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM
DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................60
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp............................................................60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục...................60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường và
địa phương...........................................................................................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh phổ thông cấp THCS..................................................................................................61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................................62
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
cấp THCS ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................................62
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối
hợp trong công tác giáo dục KNS....................................................................................62
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục KNS .................................................64
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức, điều hành và phối hợp giữa các lực lượng
tham gia hoạt động giáo dục KNS...................................................................................68
3.2.4. Tăng cường quản lý nội dung và hình thức tổ chứcạhtođộnggiáo dục KNS.......72
3.2.5. Quản lý tốt hơn công tác kiểm tra , đánh giá kết quả chương trình hoạt
động giáo dục KNS............................................................................................................75
3.2.6. Đổi mới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ..............................................................................................................77
vi
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất..........................79
3.3.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................................79
3.3.2.Cách thức tiến hành khảo sát..................................................................................79
3.3.3. Mục đích khảo sát...................................................................................................79
3.3.4. Các biện pháp được khảo sát.................................................................................79
3.3.5. Nội dung khảo sát...................................................................................................80
3.3.6. Kết quả khảo sát......................................................................................................80
Kết luận chương 3 .............................................................................................................82
KẾ T LUÂN VÀ KHUYẾ N NGHI.............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về KNS .................................47
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá quy trình thực hiện giáo dục KNS thông qua việc
tích hợp vào các bộ môn văn hóa của giáo viên bộ môn ............................49
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục KNS của các lực lượng
phối hợp.............................................................................................................50
Bảng 2.4. Những khó khăn khi thực hiện giáo dục KNS..............................................53
Bảng 2.5. Đánh giá thưc traṇ g quản lý hoạt động lồng ghép giáo dục KNS
trong các hoạt động dạy học...........................................................................54
Bảng 2.6. Kết quả quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động
giáo dục.............................................................................................................55
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá công tác quản lý đội ngũ tham gia giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh.............................................................................56
Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát...........................................................................................79
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.............................................................................................80
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và tính khả thi (%) ........................................................81
Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống...............................................................................18
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của kỹ năng sống, tầm quan trọng của việc giáo
dục kỹ năng sống trong hoàn cảnh xã hội hiện nay
Đất nước ta đang thực sự chuyển mình hòa cùng với thế giới về phát
triển và hội nhập, cả nước đang tiếp tục công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn
diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết TW2
khóa VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng
lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển nguồn lực
con người là phát triển đức và tài” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Có tài
mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó”. Sự nghiệp giáo dục đang được coi trọng là “quốc sách hàng đầu”
(Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII). Bên cạnh việc truyền thụ tri thức khoa
học thì công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và hình thành cho học
sinh những giá trị sống, kỹ năng sống và làm việc để có thể vững tin bước vào
cuộc sống cần được chú trọng, cải tiến và đẩy mạnh hơn bao giờ hết trong giai
đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục toàn diện, hài hòa
đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
Hơn nữa trong lịch sử của nhân loại, của dân tộc chưa bao giờ con
người phải sống trong hoàn cảnh tự nhiên có nhiều sự biến đổi như bây
giờ. Con người đã tác động vào thiên nhiên, phá vỡ cân bằng của thiên
nhiên, làm “thiên nhiên nổi giận” buộc phải trang bị cho con người kỹ năng
đối phó với sự biến đổi của thiên nhiên, tham gia giữ gìn bảo vệ môi
trường tự nhiên, con người cũng chưa bao giờ phải sống trong hoàn cảnh
xã hội và quan hệ xã hội phức tạp, giao thoa những cái tốt, xấu, giữa tiêu
cực và tích cực, giữa thiện và ác, giữa vật chất và tinh thần, giữa truyền
2
thống và hiện đại... như bây giờ, buộc con người phải lựa chọn khó khăn,
phức tạp như hiện nay. Nếu không được trang bị sự nhận thức, hiểu biết về
giá trị sống, có kỹ năng lựa chọn, ứng phó với những tình huống phức tạp
đang diễn ra hàng ngày thì rất khó thích ứng để phát triển, nhất là đối với
học sinh THCS nói riêng, thế hệ trẻ nói chung vì các em còn thiếu rất nhiều
vốn sống, thiếu kinh nghiệm sống, kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh trung học một cách chu đáo là trang
bị hành trang cho các em sống chủ động, thích ứng, sáng tạo, khẳng định được
vai trò chủ thể trong mọi tình huống của cuộc sống và hoạt động xã hội.
1.2. Thực trạng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định
chuẩn xác những giá trị sống chủ yếu cốt lõi, vì vậy họ có những biểu hiện
thái độ, hành vi lệch chuẩn so với yêu cầu của xã hội
Học sinh THCS đang ở tuổi dậy thì, tuổi nổi loạn: bồng bột, hiếu kỳ,
thích bắt chước, thích làm người lớn, muốn bạn bè cùng trang lứa thán phục
nên muốn chơi chội... Những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh
THCS hành động chưa có suy nghĩ thận trọng, chín chắn, chưa có kinh
nghiệm sống vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất quan trọng.
Thực tế một bộ phận không nhỏ thanh niên học sinh hiện nay có thói
ích kỷ, chỉ biết hưởng thụ việc chăm lo từ người khác mà không thấy được
vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ phải thương yêu, kính trọng giúp đỡ gia đình,
ông bà, cha mẹ.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trong các trường THCS ở
huyện Tam Dương nói riêng, nhiều học sinh chưa biết quan tâm giúp đỡ đến
những người thân yêu của mình, thờ ơ trong việc xây dựng tập thể. Đặc biệt
có những học sinh sống buông thả, có những biểu hiện hành vi đạo đức xa rời
lối sống, thuần phong mỹ tục đẹp của dân tộc, không chịu học tập, rèn luyện,
không có lý tưởng, hoài bão, ước mơ để rồi không tìm được cho mình một
hướng đi đúng đắn.
3
1.3. Xuất phát từ thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống ở học sinh Trung
học cơ sở hiện nay chưa hiệu quả
Có thể nói việc giáo dục giá trị sống thông qua tích hợp giáo dục
kỹ năng ở một số môn học theo yêu cầu của Bộ GD – ĐT nhưng hiệu
quả rất thấp vì:
- Thầy chưa có hiểu biết, chưa có phương pháp dạy học giáo dục tích
hợp kỹ năng sống vào các môn học, chưa nhận thức thật đầy đủ việc giáo dục
kỹ năng sống.
- Học sinh cũng chưa nhận thức được đầy đủ việc rèn luyện kỹ năng sống.
- Nội dung, chương trình, phương pháp, điều kiện giáo dục kỹ năng
sống còn khô cứng. Hệ thống kỹ năng chưa xác định được những kỹ năng chủ
yếu và điển hình.
Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống và thực trạng phốihợp các lực
lượng trong và ngoàinhà trường chưa được chú trọng và thực hiện có hiệu quả.
1.4. Xuất phát từ xu thế phát triển giáo dục
Thế giới bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thành tựu phát triển của
nền kinh tế tri thức, của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học
với xu thế hòa bình và hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó loài người đang phải đối
mặt với nhiều thách thức đó là xung đột sắc tộc, tôn giáo và khủng bố quốc tế;
sự gia tăng của khoảng cách giàu nghèo; hạn hán lụt lội thiên tai biến đổi khí
hậu....những thách thức ấy đòi hỏi chúng ta phải có thái độ ứng xử tích cực,
đòi hỏi một xu thế phát triển giáo dục, lấy tâm lực làm chủ đạo.
Phát triển tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính
trị lối sống phát triển các tố chất tâm lý là phát triển tâm hồn hướng tới cuộc
sống tinh thần lạc quan, yêu đời, vui vẻ, sống hòa nhập với cộng đồng và gần
gũi với thiên nhiên, tự điều chỉnh cuộc sống cá nhân hướng tới cuộc sống có
văn hóa và hạnh phúc. Khai thác phát triển tâm lực là tạo ra nội lực của sự
phát triển nhân cách bền vững.
Có thể nói những quy luật của sự phát triển giáo dục giúp chúng ta
4
có phương pháp luận giải quyết các vấn đề của thực tiễn một cách khoa học
và hợp lý.
1.5. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Việt Nam
Đứng trước những yêu cầu của thời đại việc xác định những giá trị
sống như một đòi hỏi tất yếu. Chính vì vậy Đảng ta đã xác định xây dựng một
nền giáo dục Việt Nam tiên tiến mang đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đảng đã khẳng định: Yếu
tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Nghị quyết
TW II Khóa VIII đã chỉ rõ: “ Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh
phải có con người phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khỏe thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh phong trào “ Xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực”. Trong đó quan tâm đến giáo dục rèn kỹ năng
sống cho học sinh nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục giá
trị sống cho học sinh. Vì vậy, chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới
chỉ chú ý giáo dục kỹ năng sống, tức là giáo dục hành vi, rèn luyện bên ngoài.
Chính vì vậy học sinh chưa hiểu bản chất của các kỹ năng sống cần thực hiện.
Ví dụ nếu học sinh hiểu giá trị con người phải có lòng nhân ái thì sẽ không có
hiện tượng bạo lực trong học đường; học sinh hiểu được ý nghĩa của trung
thực thì sẽ không có hiện tượng quay cóp.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động giáodục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lí luân và thưc tiên quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
phúc, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định c ơ sở lý luận về GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THCS;
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Trung học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứ u
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ
sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Thực tế hiện nay học sinh Trung học cơ sở có những biểu hiện hành vi
không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội có lẽ vì chúng ta chưa quan tâm
đúng mức trong việc trang bị cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng sống
cơ bản và chưa có một cách thức quản lý phù hợp. Nếu tiến hành đầy đủ và
đồng bộ các biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội
thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong bối
cảnh hiện nay.
6. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài
Không gian: Ở Tam Dương có 14 trường THCS nhưng đề tài chỉ khảo
sát ở 3 trường làm đại diện.
Thời gian nghiên cứu: thời gian hồi cứu tư liêu
đến nay.
7. Phƣơng phápnghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
thưc traṇ g từ năm 2010
- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
6
- Nghiên cứu văn kiện,sách báo,tạp chí...nhằm hệ thống hóa những vấn
đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Quan sát thực tế.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề
- Xin ý kiến chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp toán thống kê
- Sử dụng phần mềm tin học
- Sơ đồ hóa
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
- Tổng quan cơ sở lí luân và p hát hiện được thực trạng các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trường THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các trường THCS huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh của các trường Trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo
dục kỹ năng sống
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà không có
đức là người vô dụng; Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Đối với lứa tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức,
kiến thức, kỹ năng học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách
làm người luôn là hai yếu tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người
hoàn thiện. Một nền giáo dục thành công cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài
– đức cho học sinh.
Xã hội hiện đại có những thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội
và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con
người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu hoặc có
những vấn đề đã xuất hiện trước đây nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và
đầy thách thức như trong xã hội hiện đại nên con người dễ hành động theo
cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công
và hạnh phúc trong cuộc đời, con người sống trong xã hội trước đây ít gặp
những rủi ro và thách thức như con người sống trong xã hội hiện đại. Chính vì
vậy, con người trong xã hội hiện đại cần phải có kỹ năng sống để đáp ứng
những thách thức và thời cơ trong quá trình toàn cầu hóa mà mục đích chính
là nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Người ta đã dùng hình ảnh cây cầu và dòng sông để diễn tả sự cần thiết
của kỹ năng sống đối với mỗi người. Con người sống trong xã hội hiện đại
muốn sang được bến bờ của thành công và hạnh phúc thì phải vượt qua con
sông chứa đầy những rủi ro, nguy cơ, thách thức như AIDS, mang thai ngoài
8
ý muốn, nghiện rượu, ma túy, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục... Khi đó
những kỹ năng sống như những nhịp cầu tạo thành cây cầu giúp cho con
người chuyển tải những điều đã biết, làm thay đổi được hành vi, nhờ đó mà
sang bờ bên kia của lối sống lành mạnh.
Tiến hành giáo dục kỹ năng sống là tiếp cận giáo dục quốc tế, đó là
giáo dục con người về môi sinh, giáo dục con người vì hòa bình nhân loại,
giáo dục con người vì cuộc sống chung, vì ngôi nhà chung là thế giới.
Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để
kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc(LHQ), nhằm kêu gọi sự chia
sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang
tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng
định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị
của mỗi người: sáng kiến giáo dục (LVEP: LivingValues-Edducation
Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo
dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, tự
do, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, tình yêu, hoà bình, tôn trọng, trách
nhiệm, giản dị, khoan dung và đoàn kết.
Bước vào thế kỷ XXI, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu
và tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và
các quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. UNESCO đã nêu: “Đánh
giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng
sống và tác động của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”.
9
Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục
học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn
giáo dục cuối thế kỷ XX – đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con đường
giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng
hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng
được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã nhận
thấy mô hình “trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải pháp
nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này đã
được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học
thân thiện, tiêu chí giáo dục kỹ năng sống (KNS) vừa như là một biểu hiện
của chất lượng giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động
Dakar về giáo dục cho mọi người mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo
cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và kỹ năng
sống của người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục. Cho nên, trong
mục tiêu 6 của chương trình đã coi kỹ năng sống là một khía cạnh của chất
lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí
đánh giá kỹ năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục KNS để
nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam Vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học
giáo dục có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai
thực tiễn giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp
với thực tiễn giáo dục nước nhà.
Theo bài “Kỹ năng sống” ngày 25/11/2009 báo Giáo dục và thời đại có
ghi: theo kết quả một cuộc điều tra đối tượng học sinh THCS: có trên 95%
các em chưa nhận thức đúng về kỹ năng sống, 77,7% chưa bao giờ được đào
tạo, tập huấn về kỹ năng sống, 76,4% cho biết rất cần tập huấn kiến thức kỹ
10
năng sống và hầu hết các em lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý
các tình huống thường gặp trong đời sống.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh
đang thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt
trong nhận thức đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện vấn đề lớn:
“Học sinh hiện nay không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết
để ứng phó thích đáng với các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như
các biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu
kỹ năng sống.
Trong khoảng mười năm trở lại đây, các đề tài nghiên cứu, hội thảo,
báo chí lại dấy lên “phong trào” nghiên cứu giá trị sống. Khi đề cập giá trị
sống là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân
con người đang sống, hoạt động, gắn liền với kỹ năng sống, giúp người ta
sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội.
Với nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”.
Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống (GTS) và KNS,
trong đó giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để
tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà
trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ
năng sống và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác
giả và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về
kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục và giáo
11
dục KNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục
KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức
và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh giáo dục KNS trên cơ sở thực tiễn
ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành
động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến lược và chương trình
giáo dục với UNESCO tại Hà Nội).
Với nhiều năm nghiên cứu và bằng tâm huyết của người làm công tác
giáo dục, tác giả, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho xuất bản cuốn sách: “Giáo
dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1997 và đã tái bản nhiều lần.
Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi,
đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi
tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu
của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng
vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai
từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Gần đây, Hội khoa học tâm lý giáo dục Hà Nội đã tổ chức Hội thảo
khoa học “Nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay”, chương trình mang mã số 01X – 12/03-2011-2, với
sự tham gia của nhiều nhà khoa học như: GS.VS Phạm Minh Hạc, PGS.TS
Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Mạc Văn Trang, PGS.TS Hà Nhật Thăng...Đây là
những tiền đề mang lại hiệu quả tích cực cho học sinh các trường trong việc
học tập, tìm hiểu giá trị sống, kỹ năng sống.
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm
rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ
năng sống, chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống về
biện pháp quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị
12
sống, kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh ở trường trung học cơ
sở (THCS) cụ thể nói riêng. Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các
nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, và đề xuất giải pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhưng ít có đề tài nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống trong một nhà trường THCS cụ thể.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lýhoạt động giáodụckỹ năng
sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn đây là sự kế thừa cần thiết
các nghiên cứu đi trước, cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh cấp THCS trong trường THCS Vân Hội cũng như các
trường THCS khác trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Quản lý được hiểu bằng nhiều cách
khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những
quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng
cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ
việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các
trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ
để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm
như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố
và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
13
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức [11; 9].
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta
có thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm
cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất. [11; 9]
Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển
hệ quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý)
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua
chủ thể quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch hóa: Soạn thảo thông qua những quy định về
chủ trương quản lí quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với
14
thực tiễn để đưa ra những phương hướng, kế hoạch cho phù hợp và có tính
khả thi cao.
- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương, bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lí, tạo dựng mạng lưới tổ chức,
tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa,
tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các
lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản
lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình
hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là
quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ
qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào đều có tác động xấu đến quá trình
và hiệu quả của quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở
trên, khái niệm “quản lý giáo dục ” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lí giáo dục cũng được hiểu là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
15
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý
giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “quản lý giáo dục thực chất là
tác động đến nhà trường làm cho tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt nam, bằng
cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới...” [26]
Như vậy, quản lý giáo dục có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ
thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục
cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Trong quản lý giáo dục các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý
sự nghiệp, chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách
biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Tóm lại, quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm,
phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý
giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [18]
Quản lý nhà trường khác hẳn với các quản lý xã hội khác. Quá trình
quản lý được quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên,
bản chất quá trình dạy học và giáo dục trong đó mọi thành viên trong nhà
trường vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Và sản phẩm được
tạo ra của quá trình này là nhân cách học sinh (HS).
16
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý
trường học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các
quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ
quan quản lý trong các nhà trường.
Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể hóa trong nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Để
thực hiện được mục tiêu này thì người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt
động quản lý.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động
diễn ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các
hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống
bao gồm các thành tố:
Thành tố tinh thần; mục đích giáo dục, nội dung giao dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
Thành tố con người; cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh
Thành tố vật chất; Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây;
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
- Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể
- Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.
Tóm lại, quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục
tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá các kết quả đạt
được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm
vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách HS.
1.2.3. Giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Giá trị sống (hay giá trị cuộc sống)
Giá trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có
ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để
người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. GTS mang tính cá nhân, không phải
GTS của mọi người đều giống nhau. Có người cho rằng “ Tiền bạc là trên
hết”, có người cho rằng tình yêu thương mới là quý giá nhất trên đời. Có
người coi trọng lòng trung thực, lòng tự trọng hay sự bình yên…
Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến
giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ...) và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng... (tôn trọng, hợp tác, đoànkết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do...)
Có thể hình dung các giá trị sống được cấu trúc thành ba vòng tròn: bên
trong cùng (vòng 1) là những giá trị phát triển phẩm chất cá nhân; vòng tròn
thứ hai là những giá trị phát triển quan hệ liên nhân cách; vòng tròn ngoài
cùng là những giá trị nhân loại rộng lớn. Tất nhiên hiểu một cách tương đối vì
tất cả các giá trị sống đều hoà trộn vào nhau, tương tác lẫn nhau, giao thoa,
chế ước lẫn nhau, tồn tại trong từng con người cụ thể với tư cách là chủ thể
biểu hiện các giá trị sống. Giá trị sống là “linh hồn” bên trong, kỹ năng sống
là biểu hiện giá trị sống ra hành vi bên ngoài. Cho nên giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống không thể tách rời nhau.[28]
17
18
Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống
Như vậy, có thể hiểu giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ
thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con người với
con người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong
quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội
thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và
định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp
với chuẩn mực của xã hội [25].
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy
con người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham
muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân
với cộng đồng, với tự nhiên...
1.2.3.2. Kỹ năng sống
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực
cho phép mỗi cá nhân đốimặt với những thức thách của cuộc sốnghàng ngày.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kỹ năng sống (KNS), tuỳ từng góc
nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những
kỹ năng mang tính tâm lí xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
19
sống hàng ngày.
- Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP Hà
Nội: kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có thể
ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một
cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
- Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi
trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến
thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức
(phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng
vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng
đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước
đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy
hiệu quả… Kỹ năng sống gắn với trụ cột của giáo dục đó là:
* Học để biết(learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức
được hậu quả…
* Học để làm(learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….
* Học để cùng chung sống(learn to live together) gồm các kỹ năng xã
hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm,
thể hiện sự cảm thông.
* Học làm người(learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó
với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin….
Như vậy KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói
một cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
20
ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống [25].
1.2.3.3. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản,
giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý
giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động
cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội
một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không
bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện
năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường được nâng lên.
KNS không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là
những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy,
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang
tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, KNS trong phạm vi lứa tuổi
học sinh THCS thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kỹ năng và thái độ
mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo
dục từ bài học trên lớp và từ những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(NGLL), học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù hợp như: Kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu,… Những kỹ năng này
bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ
môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo,
uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khoẻ mạnh…
Có hai cách tiếp cận trong giáo dục kỹ năng sống:
- Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận
21
thức, kỹ năng giao tiếp ứng xử... Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề
kỹ năng cụ thể, người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng để giải
quyết các tình huống
- Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và cần vận
dụng những kỹ năng khác nhau để giải quyết.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh Trung
học cơ sở
1.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở
Chúng ta đều biết: cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để thử thách
con người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang
có. Vì vậy, mỗi con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát
triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát
triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS, đặc
biệt là học sinh THCS. Học sinh THCS đang ở tuổi dậy thì, tuổi nổi loạn:
bồng bột, hiếu kỳ, thích bắt chước, thích làm người lớn...Những đặc điểm tâm
sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS hành động chưa có suy nghĩ thận trọng,
chín chắn, chưa có kinh nghiệm sống vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho các
em là rất quan trọng và vô cùng cần thiết.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học
sinh truyền đạt những điều họ biết (kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay cảm
nhận (thái độ) và những gì họ tin (giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về
những gì cần làm và làm như thế nào.
Học sinh phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao nhận
thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của các em, sẽ
giúp các em nâng cao năng lực để có được sự lựa chọn lành mạnh hơn, có
được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay
đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Chính vì vậy trước khi hình thành
KNS nào đó, các em cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống KNS và sự lựa
chọn của mình đối với các giá trị, kỹ năng đó.
22
Có thể hiểu kỹ năng sống là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt
động và giao tiếp hàng ngày và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng
hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị.
Kỹ năng sống giúp các em học tập, làm việc hiệu quả hơn; giao tiếp,
ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều
chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu, sống vị tha, nhân ái...
Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ năng
sống giúp cá nhân hành động hiệu quả, tránh những sai lầm “kỹ thuật”, tạo ra
sự thống nhất, nhất quán giữa nhận thức và hành động, giữa động cơ và hành
vi, giữa nội dung và hình thức.
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản,
giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý
giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động
cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội
một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không
bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại.
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện
năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường được nâng lên.
1.3.2. Ý nghĩa của giáodục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở
hiện nay
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá trị cá nhân thích hợp
với thực tế xã hội.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối
mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp
23
hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó. Bởi giáo dục KNS chính là định hướng
cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối
quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người
với các mối quan hệ xã hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến
thức – “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng”… thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách
nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em
thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và
vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là:
- Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo
những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến
hành động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra
số phận cho mình.
- Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng
ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau,
động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
- Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử
thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn
trật tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi
trường thiên nhiên… Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong
sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu
hiểu biết của chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi
mang tính xã hội tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi
– nghĩa vụ trong cộng đồng.
Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách
cho HS nói chung và đối với giáo dục KNS nói riêng ngày càng trở nên quan
trọng và cấp thiết hơn.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trong giáo dục học sinh THCS
24
1.3.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là
quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường kể cả hoạt động dạy học
nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh từ thói quen thụ động,
có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang
tính xây dựng, tích cực, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và
chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là hướng
tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục giúp học sinh hình
thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị
truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân
loại, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố các kỹ
năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu. (Năng lực tự hoàn thiện,
năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức, quản lý, hợp
tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...), giải quyết tốt các vấn
đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân. Nói cách
khác: Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS,
chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành
những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường THCS
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là một công việc quan
trọng và rất khó khăn. Để quản lý tốt hoạt động giáo dục KNS trong nhà
trường cần chú ý những nội dung sau:
a/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa giáo viên và
học sinh, dưới tác động tổ chức điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học, nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học đặt ra, tổng hợp thành quả các bài học, các môn học, các
25
mặt giáo dục, học sinh hình thành được nhân cách của bản thân thông qua
kiến thức, kỹ năng, thái độ với các hiện tượng của đời sống thực tiễn. Quản lý
hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học chính là quản lý việc
thực hiện các nội dung trong chương trình có liên quan đến việc giáo dục
KNS; Quản lý phương pháp dạy học của giáo viên giúp học sinh không chỉ
nắm vững, nắm chắc nội dung bài học mà còn nhận thức được các giá trị đạo
đức và nhân văn cao cả, hình thành các thái độ, hành vi ứng xử tốt đẹp trong
cuộc sống; Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh không
chỉ đơn thuần là chú trọng đến việc nắm kiến thức của học sinh mà còn quản
lý việc đánh giá thông qua hành vi, thái độ mà học sinh lĩnh hội được thông
qua bài học. Nói cách khác quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt
động dạy học trên cả ba phương diện; Kiến thức, thái độ và hành vi.
b/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quá trình tác động bền
bỉ, lâu dài bằng nhiều con đường khác nhau. Ngoài việc giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động dạy học, việc giáo dục kỹ năng sống còn được
thông qua hoạt động giáo dục. Nhà trường phải quản lý từ việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực thi kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra
đánh giá sát sao; chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với giáo viên chủ nhiệm lớp, Tổng phụ
trách Đội, giáo viên phụ trách các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, lao
động hướng nghiệp, giáo viên giảng dạy bộ môn, phối hợp với các lực lượng
xã hội như hội CMHS và hội khuyến học, với chính quyền địa phương trên
địa bàn tuyển sinh nhà trường và nơi học sinh cư trú, Công An xã, Đoàn thanh
niên, Trung tâm sức khỏe sinh sản của tỉnh, của huyện.... nhằm tổ chức các
chương trình giáo dục chuyên đề về KNS.
c/ Quản lý về cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo
dục kỹ năng sống
26
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần
có CSVC, phương tiện, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong
muốn. Trên thực tế, đại đa số giáo viên nhà trường chưa được đào tạo một
cách căn bản về giáo dục KNS, phương tiện, tài liệu dành cho hoạt động này
còn thiếu thốn nhiều. Vì vậy, ngoài việc giao trách nhiệm cho giáo viên, nhà
trường cũng thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng và nghiệp vụ tổ chức hoạt động cho giáo viên, động viên khích lệ tinh
thần và có chế độ thỏa đáng kịp thời, từ đó khơi dậy lòng nhiệt tình và ý thức
trách nhiệm trong họ, có như vậy tính hiệu quả của hoạt động mới cao.
Nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát
huy hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân
sách được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động,
đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội cha mẹ học sinh (CMHS), của các tổ
chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
d/ Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục kỹ năng sống
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS góp phần đánh giá
chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm tra đánh giá cán bộ
quản lý (CBQL) nhà trường đánh giá mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên,
mức độ hưởng ứng tham gia của học sinh, quá trình thực hiện trong nhà
trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch hay không, đó là cơ sở để CBQL nhà
trường xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương
pháp và hình thức tổ chức hoạt động.
Để việc đánh giá đạt mục tiêu đề ra, CBQL cần phải bám sát vào những
nội dung đánh giá, các tiêu chí đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù
hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học.
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Việc nghiên cứu, xây dựng các hình thức tổ chức phong phú có ý nghĩa
27
quan trọng đến hiệu quả hoạt động giáo dục KNS, nó mang lại sự hấp dẫn của
hoạt động, thu hút được nhiều học sinh tham gia nhiệt tình và có kết quả.
Ngày càng có nhiều hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS tiếp thu được
trên truyền hình và từ chính các cơ sở giáo dục sáng tạo nên. Tuy nhiên, đối
với học sinh phổ thông còn gánh nặng học văn hóa, thời gian tham gia hoạt
động giáo dục KNS bị hạn chế, vì thế mỗi chủ đề cần lựa chọn hình thức tổ
chức thích hợp với quy mô cấp lớp, cấp trường và thời gian hợp lý. Có thể
đan xen các hình thức tổ chức cho một chủ đề. Chẳng hạn cùng một chủ đề về
giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn có thể chơi dưới hình thức hái
hoa dân chủ, tổ chức thi tìm hiểu, tổ chức hoạt động xem phim tư liệu, tổ chức
hoạt động từ thiện, hoạt động ngoại khóa…Thời gian tổ chức các hình thức
hoạt động phải hợp lý. Nếu hình thức tổ chức đơn điệu hoặc lặp lại nhàm chán
sẽ không gây hứng thú cho học sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động.
- Tăng cường vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có
tác dụng tạo cơ hội để học sinh được rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng
thời với vai trò chủ thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình trong hoạt
động và giúp giáo viên thể hiện được những ý tưởng của mình khi tổ chức các
hoạt động giáo dục KNS.
- Nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tăng hiệu quả các hoạt động.
1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Để học sinh phát triển toàn diện, không phải chỉ có nhà trường, gia đình
mà cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường;
gia đình; xã hội. Trên thực tế, lâu nay, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong việc giáo dục học sinh không còn chặt chẽ như những năm
trước. Sự lỏng lẻo của mối quan hệ này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, song
do cả hai phía GV và cha mẹ học sinh. Chuyện cha mẹ học sinh chỉ gặp gỡ 1
hoặc 2 buổi họp phụ huynh học sinh, thậm chí không trò chuyện với GV chủ
nhiệm của con mình, không phải hiếm. GV đến thăm nhà học sinh lại càng
28
hiếm hơn, chỉ khi nào có học sinh bỏ học. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh.Trước thực tế ấy, việc đẩy
mạnh phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo
đức, giáo dục KNS cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng
tham gia phối hợp trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS gồm có công
đoàn nhà trường, Đoàn thanh niên, GVCN, GV bộ môn, công nhân viên, hội
phụ huynh học sinh, một số tổ chức, đoàn thể ngoài xã hội như Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ, Công an, Y tế,… Mỗi lực lượng này đều có thế mạnh riêng
vì vậy việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ
chức tốt hoạt động giáo dục KNS chính là việc thực hiện tốt xã hội hóa giáo
dục trong mỗi nhà trường. Vì vậy, cần có sự quản lý một cách hiệu quả sự
phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục KNS
để tăng hiệu quả hoạt động giáo dục KNS.
Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh nói chung và giáo dục GTS, KNS cho các em nói riêng, nhà trường cần
huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá
trình giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền nơi
học sinh cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như Công an, Y tế… Có
như vậy nhân cách và lý tưởng sống của các em được giáo dục và rèn luyện ở
mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp các em củng cố bổ sung và nâng cao thêm
hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri
thức đã được học trên lớp, mở rộng nhãn quan với thế giới xung quanh, biết
vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời sống thực tiễn
đặt ra. Chính vì vậy để công tác giáo dục KNS cho học sinh nhà trường đạt
hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia
của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
Để quá trình giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần
xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động
29
viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng thể trong quá trình giáo dục KNS. Bên
cạnh đó nhà trường cần quản lý chỉ đạo phối hợp tốt các lực lượng sau:
a/ Quản lý giáoviên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh
Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi nhất với các em học sinh, giáo
viên chủ nhiệm cũng chính là những người bạn tâm tình chia sẻ tâm tư tình
cảm với các em học sinh, là người tổ chức cho các em các hoạt động tập thể,
là cố vấn cho các hoạt động Đoàn, Đội. Giáo viên chủ nhiệm cần sáng tạo để
tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động
tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Giáo viên chủ
nhiệm phát huy các phương pháp giáo dục truyền thống, chủ động và tích cực,
cởi mở tiếp thu cái mới, chủ động kết hợp với các phương pháp tích cực.
Trong nhà trường người giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh tinh
thần làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp năng động, sáng tạo, biết học hết
mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động sẽ tạo ra rất nhiều thành viên
năng động và sáng tạo, chính vì vậy mà giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò thổi
lửa để các em tự khẳng định được mình. Với vai trò đó giáo viên chủ nhiệm sẽ
tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò,
giữa các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn, Đội với
hội cha mẹ học sinh. Như vậy việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
của giáo viên chủ nhiệm sẽ giúp hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh, tạo
cho các em tự tin hơn khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc sống, cùng với hành
trang tri thức giúp các em vững bước vào tương lai. Người giáo viên chủ nhiệm
là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động KNS cho học sinh.
Để đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình,
nhà quản lý cần chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm căn cứ kế hoạch tổng thể của
nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục KNS phù hợp với từng khối lớp, triển
khai kế hoạch và tổ chức hoạt động cho học sinh, quản lý phát huy hiệu quả
30
của giờ sinh hoạt lớp, đôn đốc, kiểm tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của
học sinh bằng các tiêu chí cụ thể.
b/ Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp giáo dục KNS vào môn học
Từ kiến thức lý thuyết của bài giảng đến thực tế cuộc sống là quãng
đường khá xa, một giờ học trên lớp chỉ có 45 phút, vì vậy để tích hợp được
nội dung giáo dục kỹ năng sống vào bài giảng, đòi hỏi người giáo viên giảng
dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ dạy, thầy trò cùng tích cực
làm việc để có thể truyền tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung kiến thức của bài
học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để học sinh
nhận thức được giá trị của cuộc sống, hình thành giá trị của bản thân, biết lắng
nghe, chia sẻ với người khác, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư duy sáng
tạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thích ứng xã hội…. Như vậy vai trò của
giáo viên bộ môn là hết sức quan trọng trong công tác giáo dục KNS cho học
sinh, nhưng việc tích hợp giáo dục KNS vào môn học còn là vấn đề mới mẻ
đối với nhiều giáo viên nhà trường, vì vậy nhà quản lý ngoài việc lập kế
hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động còn phải tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa
đàm để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đồng
thời phân cấp quản lý cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên
môn để thống kê việc tích hợp giáo dục KNS vào từng chương, từng bài cụ
thể. Tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm chung và triển khai đại trà. Theo dõi
sát sao việc thực hiện tích hợp vào bài dạy của đội ngũ giáo viên, đánh giá giờ
dạy và kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.
c/ Quản lý đội ngũ BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tham gia giáo dục KNS
Tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường là nơi đoàn kết, tập hợp
thanh niên, tham gia các hoạt động tập thể, Đoàn có nhiệm vụ giáo dục chính
trị tư tưởng, giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, giáo dục luật pháp, lối
sống, nếp sống, giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về dân số, sức
khỏe, môi trường. Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
31
Giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử dân tộc, tự hào với các
thế hệ cha anh đi trước từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà
trường và cả cộng đồng.
Bên cạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng Đoàn còn tổ chức nhiều
phong trào hành động cách mạng cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện
vọng của tuổi trẻ. Các phong trào hành động cách mạng của Đoàn là nơi để
tuổi trẻ nhà trường xây dựng cho mình nền tảng giá trị sống vững chắc rèn
luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng phòng vệ… khơi dậy trong đoàn viên thanh niên tinh thần tình
nguyện của tuổi trẻ, dám nhận những nhiệm vụ khó khăn, dám đón nhận sự
hy sinh gian khổ từ đó hình thành ý thức trách nhiệm của người thanh niên
với cộng đồng xã hội.
Bằng các hoạt động tích cực và các phong trào hành động cách mạng
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực sự là nơi để tuổi trẻ nhà trường
rèn luyện, cống hiến và trưởng thành.
Để nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục KNS trong hoạt động
của Đoàn thanh niên. Nhà quản lý cần nhận thức đầy đủ các yếu tố có ảnh
hưởng tới việc giáo dục đạo đức, KNS ở đoàn viên thanh niên nhà trường, từ
đó có những biện pháp quản lý để tác động vào những yếu tố tích cực, phát
huy hiệu quả giáo dục, khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực.
Đồng thời quản lý tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt Đội, các tiết chào
cờ đầu tuần, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm,
các hoạt động phối hợp với CMHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức
tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Chỉ đạo Đoàn thanh niên xây
dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua về mức độ tham gia hoạt động của
chi đoàn. Chỉ đạo Đội thiếu niên xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi
đua về mức độ tham gia hoạt động của các chi đội.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.4.1. Lập kế hoạch
32
- Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch
giáo dục KNS. Đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc
chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục KNS của nhà trường: Về nội
dung đang thực hiện, cách thức thực hiện, cơ sở lý luận, kiến thức của đội ngũ
GV về vấn đề giáo dục KNS; các cơ sở vật chất cần thiết (máy vi tính, máy
chiếu, bảng biểu, kết nối Internet…)
- Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác
giáo dục KNS cho học sinh. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng
tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện về tài liệu, cơ sở
vật chất (CSVC) cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời
gian cần thiết để hoàn thành công việc.
- Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối
với tập thể, cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động.
- Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy
định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm
túc và hiệu quả.
Nhiệm vụ lập kế hoạch được thực hiện chủ yếu bởi phó hiệu trưởng
nhà trường. Quá trình thực hiện cần đảm bảo các vấn đề sau:
- Có sự thống nhất chỉ đạo của chi bộ đảng trường học, thực hiện dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trưởng.
- Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự
đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường.
- Phó hiệu trưởng nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo
khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng ở các bộ môn, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ
giáo dục KNS cho học sinh THCS. Đối chiếu các vấn đề trên với thực trạng
hoạt động giáo dục KNS của nhà trường để lập kế hoạch một cách khoa học,
hợp lí và khả thi.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà MauLuận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS tỉnh Cà Mau
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinhLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
Đề tài: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ...
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCOLuận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
Luận văn: Nhận thức của sinh viên về giá trị sống theo UNESCO
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Luận văn: Nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm của sinh viên kinh tế, HAY
Luận văn: Nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm của sinh viên kinh tế, HAYLuận văn: Nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm của sinh viên kinh tế, HAY
Luận văn: Nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm của sinh viên kinh tế, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
Luận văn: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5
 

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Similar to Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay (20)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCSLuận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ...
 
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
Quản lý hoạt động Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, 9 ĐIỂM
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học thị ...
 
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
Đề tài luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học!
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu học...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Trung Học Cơ Sở Quang Hú...
 
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT thành phố V...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

  • 1. HÀ NỘI- 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Nhận Viết Thuê Luận Văn  Điểm Cao – Uy Tín  Chất Lượng – Đúng Hẹn  Zalo trao đổi : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  • 2. HÀ NỘI- 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Nhận Viết Thuê Luận Văn  Điểm Cao – Uy Tín  Chất Lượng – Đúng Hẹn  Zalo trao đổi : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của Ban giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà trường, các bạn đồng nghiệp, các em học sinh và các lực lượng giáo dục trong huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, đã tận tình cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Đặng Xuân Hải, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu, viết và hoàn chỉnh luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Hƣng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CSVC Cơ sở vật chất ĐVTN Đoàn viên thanh niên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GTS Giá trị sống GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp HS Học sinh KNS Kỹ năng sống LHQ Liên hiệp quốc NXB Nhà xuất bản PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ THCS Trung học cơ sở XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn.............................................................................................................................i Danh mục các ký hiệu viết tắt trong luận văn...................................................................ii Mục lục ................................................................................................................................iii Danh mục bảng, biểu đồ, hình..........................................................................................vii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................5 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát...............................................................5 5. Giả thuyết khoa học của đề tài.......................................................................................5 6. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................................6 9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................................................................................................7 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống..............................................................................................................................7 1.2. Một số khái niệm công cụ.........................................................................................12 1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục..................................................................................12 1.2.2. Quản lý nhà trường.................................................................................................15 1.2.3. Giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống............................................17 1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh Trung học cơsở ...........21 1.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở.............21 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở hiện nay...............................................................................................................................22 1.3.3. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh THCS....................................................................................................23
  • 6. iv 1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống .........................................26 1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống................................27 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống..............................................................31 1.4.1. Lập kế hoạch ...........................................................................................................31 1.4.2. Tổ chức thực hiện ...................................................................................................33 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục KNS........................................................34 1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS..........................................35 1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất............................................................................................36 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................36 1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội đối với giáo dục kỹ năng sống ..............36 1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở..........................................37 1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình.........................................................................................39 1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.................................................40 1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội.......................................................40 Kết luận chương 1 .............................................................................................................41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................................................42 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................................................42 2.1.1. Vị trí địa lý...............................................................................................................42 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .....................................................................................43 2.1.3.Khái quát tình hình phát triển giáo dục huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc ..............44 2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương.............................................................................................................45 2.2.1. Nhiệm vụ điều tra thực trạng.................................................................................45 2.2.2. Hình thức, đối tượng điều tra................................................................................46 2.2.3. Nội dung điều tra....................................................................................................46 2.3. Thực trạng triển khai quản lí hoạt động giáo dục kỹ năn g sống cho hoc ̣ sinh trường THCS ở huyện Tam Dương ........................................................................53
  • 7. v 2.3.1. Thưc̣ 2.3.2. Thưc̣ 2.3.3. Thưc traṇg quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy h ..ọ..c.........................53 tran ̣ g quả n lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dụ ..c......54 traṇ g quản lý đội ngũ tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ..........................................................................................................................55 2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THCS ở huyên Tam Dương.........................................................................57 2.4.1. Những thuân lơi ..............................................................................................57 2.4.2. Những khó khăn......................................................................................................57 2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................57 Kết luận chương 2 .............................................................................................................58 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................60 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp............................................................60 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục...................60 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương...........................................................................................................................61 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh phổ thông cấp THCS..................................................................................................61 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................................62 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấp THCS ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................................62 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác giáo dục KNS....................................................................................62 3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục KNS .................................................64 3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức, điều hành và phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục KNS...................................................................................68 3.2.4. Tăng cường quản lý nội dung và hình thức tổ chứcạhtođộnggiáo dục KNS.......72 3.2.5. Quản lý tốt hơn công tác kiểm tra , đánh giá kết quả chương trình hoạt động giáo dục KNS............................................................................................................75 3.2.6. Đổi mới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ..............................................................................................................77
  • 8. vi 3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất..........................79 3.3.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................................79 3.3.2.Cách thức tiến hành khảo sát..................................................................................79 3.3.3. Mục đích khảo sát...................................................................................................79 3.3.4. Các biện pháp được khảo sát.................................................................................79 3.3.5. Nội dung khảo sát...................................................................................................80 3.3.6. Kết quả khảo sát......................................................................................................80 Kết luận chương 3 .............................................................................................................82 KẾ T LUÂN VÀ KHUYẾ N NGHI.............................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH Bảng 2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về KNS .................................47 Bảng 2.2. Kết quả đánh giá quy trình thực hiện giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các bộ môn văn hóa của giáo viên bộ môn ............................49 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục KNS của các lực lượng phối hợp.............................................................................................................50 Bảng 2.4. Những khó khăn khi thực hiện giáo dục KNS..............................................53 Bảng 2.5. Đánh giá thưc traṇ g quản lý hoạt động lồng ghép giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học...........................................................................54 Bảng 2.6. Kết quả quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục.............................................................................................................55 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá công tác quản lý đội ngũ tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.............................................................................56 Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát...........................................................................................79 Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.............................................................................................80 Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và tính khả thi (%) ........................................................81 Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống...............................................................................18
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ vai trò của kỹ năng sống, tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống trong hoàn cảnh xã hội hiện nay Đất nước ta đang thực sự chuyển mình hòa cùng với thế giới về phát triển và hội nhập, cả nước đang tiếp tục công cuộc đổi mới sâu sắc và toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển nguồn lực con người là phát triển đức và tài” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Sự nghiệp giáo dục đang được coi trọng là “quốc sách hàng đầu” (Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII). Bên cạnh việc truyền thụ tri thức khoa học thì công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và hình thành cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng sống và làm việc để có thể vững tin bước vào cuộc sống cần được chú trọng, cải tiến và đẩy mạnh hơn bao giờ hết trong giai đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục toàn diện, hài hòa đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. Hơn nữa trong lịch sử của nhân loại, của dân tộc chưa bao giờ con người phải sống trong hoàn cảnh tự nhiên có nhiều sự biến đổi như bây giờ. Con người đã tác động vào thiên nhiên, phá vỡ cân bằng của thiên nhiên, làm “thiên nhiên nổi giận” buộc phải trang bị cho con người kỹ năng đối phó với sự biến đổi của thiên nhiên, tham gia giữ gìn bảo vệ môi trường tự nhiên, con người cũng chưa bao giờ phải sống trong hoàn cảnh xã hội và quan hệ xã hội phức tạp, giao thoa những cái tốt, xấu, giữa tiêu cực và tích cực, giữa thiện và ác, giữa vật chất và tinh thần, giữa truyền
  • 11. 2 thống và hiện đại... như bây giờ, buộc con người phải lựa chọn khó khăn, phức tạp như hiện nay. Nếu không được trang bị sự nhận thức, hiểu biết về giá trị sống, có kỹ năng lựa chọn, ứng phó với những tình huống phức tạp đang diễn ra hàng ngày thì rất khó thích ứng để phát triển, nhất là đối với học sinh THCS nói riêng, thế hệ trẻ nói chung vì các em còn thiếu rất nhiều vốn sống, thiếu kinh nghiệm sống, kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng sốngcho học sinh trung học một cách chu đáo là trang bị hành trang cho các em sống chủ động, thích ứng, sáng tạo, khẳng định được vai trò chủ thể trong mọi tình huống của cuộc sống và hoạt động xã hội. 1.2. Thực trạng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định chuẩn xác những giá trị sống chủ yếu cốt lõi, vì vậy họ có những biểu hiện thái độ, hành vi lệch chuẩn so với yêu cầu của xã hội Học sinh THCS đang ở tuổi dậy thì, tuổi nổi loạn: bồng bột, hiếu kỳ, thích bắt chước, thích làm người lớn, muốn bạn bè cùng trang lứa thán phục nên muốn chơi chội... Những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS hành động chưa có suy nghĩ thận trọng, chín chắn, chưa có kinh nghiệm sống vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất quan trọng. Thực tế một bộ phận không nhỏ thanh niên học sinh hiện nay có thói ích kỷ, chỉ biết hưởng thụ việc chăm lo từ người khác mà không thấy được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ phải thương yêu, kính trọng giúp đỡ gia đình, ông bà, cha mẹ. Trong nhà trường phổ thông nói chung và trong các trường THCS ở huyện Tam Dương nói riêng, nhiều học sinh chưa biết quan tâm giúp đỡ đến những người thân yêu của mình, thờ ơ trong việc xây dựng tập thể. Đặc biệt có những học sinh sống buông thả, có những biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần phong mỹ tục đẹp của dân tộc, không chịu học tập, rèn luyện, không có lý tưởng, hoài bão, ước mơ để rồi không tìm được cho mình một hướng đi đúng đắn.
  • 12. 3 1.3. Xuất phát từ thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống ở học sinh Trung học cơ sở hiện nay chưa hiệu quả Có thể nói việc giáo dục giá trị sống thông qua tích hợp giáo dục kỹ năng ở một số môn học theo yêu cầu của Bộ GD – ĐT nhưng hiệu quả rất thấp vì: - Thầy chưa có hiểu biết, chưa có phương pháp dạy học giáo dục tích hợp kỹ năng sống vào các môn học, chưa nhận thức thật đầy đủ việc giáo dục kỹ năng sống. - Học sinh cũng chưa nhận thức được đầy đủ việc rèn luyện kỹ năng sống. - Nội dung, chương trình, phương pháp, điều kiện giáo dục kỹ năng sống còn khô cứng. Hệ thống kỹ năng chưa xác định được những kỹ năng chủ yếu và điển hình. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống và thực trạng phốihợp các lực lượng trong và ngoàinhà trường chưa được chú trọng và thực hiện có hiệu quả. 1.4. Xuất phát từ xu thế phát triển giáo dục Thế giới bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thành tựu phát triển của nền kinh tế tri thức, của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học với xu thế hòa bình và hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó loài người đang phải đối mặt với nhiều thách thức đó là xung đột sắc tộc, tôn giáo và khủng bố quốc tế; sự gia tăng của khoảng cách giàu nghèo; hạn hán lụt lội thiên tai biến đổi khí hậu....những thách thức ấy đòi hỏi chúng ta phải có thái độ ứng xử tích cực, đòi hỏi một xu thế phát triển giáo dục, lấy tâm lực làm chủ đạo. Phát triển tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị lối sống phát triển các tố chất tâm lý là phát triển tâm hồn hướng tới cuộc sống tinh thần lạc quan, yêu đời, vui vẻ, sống hòa nhập với cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên, tự điều chỉnh cuộc sống cá nhân hướng tới cuộc sống có văn hóa và hạnh phúc. Khai thác phát triển tâm lực là tạo ra nội lực của sự phát triển nhân cách bền vững. Có thể nói những quy luật của sự phát triển giáo dục giúp chúng ta
  • 13. 4 có phương pháp luận giải quyết các vấn đề của thực tiễn một cách khoa học và hợp lý. 1.5. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Việt Nam Đứng trước những yêu cầu của thời đại việc xác định những giá trị sống như một đòi hỏi tất yếu. Chính vì vậy Đảng ta đã xác định xây dựng một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến mang đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đảng đã khẳng định: Yếu tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Nghị quyết TW II Khóa VIII đã chỉ rõ: “ Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Trong đó quan tâm đến giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục giá trị sống cho học sinh. Vì vậy, chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý giáo dục kỹ năng sống, tức là giáo dục hành vi, rèn luyện bên ngoài. Chính vì vậy học sinh chưa hiểu bản chất của các kỹ năng sống cần thực hiện. Ví dụ nếu học sinh hiểu giá trị con người phải có lòng nhân ái thì sẽ không có hiện tượng bạo lực trong học đường; học sinh hiểu được ý nghĩa của trung thực thì sẽ không có hiện tượng quay cóp. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáodục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở lí luân và thưc tiên quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh phúc, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
  • 14. 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xác định c ơ sở lý luận về GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THCS; 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Trung học cơ sở. 4.2. Đối tượng nghiên cứ u Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học của đề tài Thực tế hiện nay học sinh Trung học cơ sở có những biểu hiện hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội có lẽ vì chúng ta chưa quan tâm đúng mức trong việc trang bị cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng sống cơ bản và chưa có một cách thức quản lý phù hợp. Nếu tiến hành đầy đủ và đồng bộ các biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong bối cảnh hiện nay. 6. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài Không gian: Ở Tam Dương có 14 trường THCS nhưng đề tài chỉ khảo sát ở 3 trường làm đại diện. Thời gian nghiên cứu: thời gian hồi cứu tư liêu đến nay. 7. Phƣơng phápnghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận thưc traṇ g từ năm 2010 - Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
  • 15. 6 - Nghiên cứu văn kiện,sách báo,tạp chí...nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi - Quan sát thực tế. - Tổ chức tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề - Xin ý kiến chuyên gia 7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu - Sử dụng phương pháp toán thống kê - Sử dụng phần mềm tin học - Sơ đồ hóa 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận - Tổng quan cơ sở lí luân và p hát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trường THCS. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của các trường Trung học cơ sở. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
  • 16. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng; Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với lứa tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến thức, kỹ năng học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm người luôn là hai yếu tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hoàn thiện. Một nền giáo dục thành công cần chăm lo phát triển cả hai mặt tài – đức cho học sinh. Xã hội hiện đại có những thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong xã hội hiện đại nên con người dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công và hạnh phúc trong cuộc đời, con người sống trong xã hội trước đây ít gặp những rủi ro và thách thức như con người sống trong xã hội hiện đại. Chính vì vậy, con người trong xã hội hiện đại cần phải có kỹ năng sống để đáp ứng những thách thức và thời cơ trong quá trình toàn cầu hóa mà mục đích chính là nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Người ta đã dùng hình ảnh cây cầu và dòng sông để diễn tả sự cần thiết của kỹ năng sống đối với mỗi người. Con người sống trong xã hội hiện đại muốn sang được bến bờ của thành công và hạnh phúc thì phải vượt qua con sông chứa đầy những rủi ro, nguy cơ, thách thức như AIDS, mang thai ngoài
  • 17. 8 ý muốn, nghiện rượu, ma túy, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục... Khi đó những kỹ năng sống như những nhịp cầu tạo thành cây cầu giúp cho con người chuyển tải những điều đã biết, làm thay đổi được hành vi, nhờ đó mà sang bờ bên kia của lối sống lành mạnh. Tiến hành giáo dục kỹ năng sống là tiếp cận giáo dục quốc tế, đó là giáo dục con người về môi sinh, giáo dục con người vì hòa bình nhân loại, giáo dục con người vì cuộc sống chung, vì ngôi nhà chung là thế giới. Chương trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc(LHQ), nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị của mỗi người: sáng kiến giáo dục (LVEP: LivingValues-Edducation Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, tự do, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, tình yêu, hoà bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan dung và đoàn kết. Bước vào thế kỷ XXI, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia đều đã có những quan tâm nhất định. UNESCO đã nêu: “Đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác động của kỹ năng sống đối với xã hội và cá nhân”.
  • 18. 9 Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX – đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh. Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã nhận thấy mô hình “trường học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải pháp nâng cao chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này đã được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học thân thiện, tiêu chí giáo dục kỹ năng sống (KNS) vừa như là một biểu hiện của chất lượng giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi người mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và kỹ năng sống của người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục. Cho nên, trong mục tiêu 6 của chương trình đã coi kỹ năng sống là một khía cạnh của chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kỹ năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo dục KNS để nâng cao chất lượng giáo dục. Ở Việt Nam Vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học giáo dục có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà. Theo bài “Kỹ năng sống” ngày 25/11/2009 báo Giáo dục và thời đại có ghi: theo kết quả một cuộc điều tra đối tượng học sinh THCS: có trên 95% các em chưa nhận thức đúng về kỹ năng sống, 77,7% chưa bao giờ được đào tạo, tập huấn về kỹ năng sống, 76,4% cho biết rất cần tập huấn kiến thức kỹ
  • 19. 10 năng sống và hầu hết các em lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các tình huống thường gặp trong đời sống. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh đang thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt trong nhận thức đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa thể hiện vấn đề lớn: “Học sinh hiện nay không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó thích đáng với các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu kỹ năng sống. Trong khoảng mười năm trở lại đây, các đề tài nghiên cứu, hội thảo, báo chí lại dấy lên “phong trào” nghiên cứu giá trị sống. Khi đề cập giá trị sống là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân con người đang sống, hoạt động, gắn liền với kỹ năng sống, giúp người ta sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội. Với nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “ giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống (GTS) và KNS, trong đó giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục và giáo
  • 20. 11 dục KNS ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh giáo dục KNS trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội). Với nhiều năm nghiên cứu và bằng tâm huyết của người làm công tác giáo dục, tác giả, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1997 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước. Gần đây, Hội khoa học tâm lý giáo dục Hà Nội đã tổ chức Hội thảo khoa học “Nghiên cứu giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, chương trình mang mã số 01X – 12/03-2011-2, với sự tham gia của nhiều nhà khoa học như: GS.VS Phạm Minh Hạc, PGS.TS Đặng Quốc Bảo, PGS.TS Mạc Văn Trang, PGS.TS Hà Nhật Thăng...Đây là những tiền đề mang lại hiệu quả tích cực cho học sinh các trường trong việc học tập, tìm hiểu giá trị sống, kỹ năng sống. Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ năng sống, chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống về biện pháp quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị
  • 21. 12 sống, kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh ở trường trung học cơ sở (THCS) cụ thể nói riêng. Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhưng ít có đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong một nhà trường THCS cụ thể. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lýhoạt động giáodụckỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước, cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh cấp THCS trong trường THCS Vân Hội cũng như các trường THCS khác trên địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, nó được xây dựng và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau: - Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự. - Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
  • 22. 13 - Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [11; 9]. Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất. [11; 9] Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau: Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra. Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý) gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất. Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản: - Chức năng lập kế hoạch hóa: Soạn thảo thông qua những quy định về chủ trương quản lí quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với
  • 23. 14 thực tiễn để đưa ra những phương hướng, kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao. - Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương, bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lí, tạo dựng mạng lưới tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức. - Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định. - Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn. Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào đều có tác động xấu đến quá trình và hiệu quả của quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục ” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lí giáo dục cũng được hiểu là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
  • 24. 15 đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: “quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường làm cho tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới...” [26] Như vậy, quản lý giáo dục có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch hóa nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong quản lý giáo dục các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý sự nghiệp, chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất. Tóm lại, quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định. 1.2.2. Quản lý nhà trường. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [18] Quản lý nhà trường khác hẳn với các quản lý xã hội khác. Quá trình quản lý được quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất quá trình dạy học và giáo dục trong đó mọi thành viên trong nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Và sản phẩm được tạo ra của quá trình này là nhân cách học sinh (HS).
  • 25. 16 Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở GD - ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà trường. Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể hóa trong nhiệm vụ năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Để thực hiện được mục tiêu này thì người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động quản lý. Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố: Thành tố tinh thần; mục đích giáo dục, nội dung giao dục, các kế hoạch, biện pháp giáo dục. Thành tố con người; cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh Thành tố vật chất; Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập. Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên những nội dung sau đây; - Quản lý hoạt động dạy học. - Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức - Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp - Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp - Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể - Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất. Tóm lại, quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục
  • 26. tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách HS. 1.2.3. Giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống 1.2.3.1. Giá trị sống (hay giá trị cuộc sống) Giá trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. GTS mang tính cá nhân, không phải GTS của mọi người đều giống nhau. Có người cho rằng “ Tiền bạc là trên hết”, có người cho rằng tình yêu thương mới là quý giá nhất trên đời. Có người coi trọng lòng trung thực, lòng tự trọng hay sự bình yên… Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ...) và chủ yếu hướng vào các bình diện: - Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc) - Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng... (tôn trọng, hợp tác, đoànkết, trách nhiệm) - Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do...) Có thể hình dung các giá trị sống được cấu trúc thành ba vòng tròn: bên trong cùng (vòng 1) là những giá trị phát triển phẩm chất cá nhân; vòng tròn thứ hai là những giá trị phát triển quan hệ liên nhân cách; vòng tròn ngoài cùng là những giá trị nhân loại rộng lớn. Tất nhiên hiểu một cách tương đối vì tất cả các giá trị sống đều hoà trộn vào nhau, tương tác lẫn nhau, giao thoa, chế ước lẫn nhau, tồn tại trong từng con người cụ thể với tư cách là chủ thể biểu hiện các giá trị sống. Giá trị sống là “linh hồn” bên trong, kỹ năng sống là biểu hiện giá trị sống ra hành vi bên ngoài. Cho nên giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống không thể tách rời nhau.[28] 17
  • 27. 18 Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống Như vậy, có thể hiểu giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội [25]. Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với cộng đồng, với tự nhiên... 1.2.3.2. Kỹ năng sống “Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó. Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động. Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân đốimặt với những thức thách của cuộc sốnghàng ngày. Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kỹ năng sống (KNS), tuỳ từng góc nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về KNS khác nhau, chẳng hạn: - Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): KNS là những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lí xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
  • 28. 19 sống hàng ngày. - Theo PGS. TS Nguyễn Thanh Bình – Viện NCSP – Trường ĐHSP Hà Nội: kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả. - Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào). - Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả… Kỹ năng sống gắn với trụ cột của giáo dục đó là: * Học để biết(learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả… * Học để làm(learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…. * Học để cùng chung sống(learn to live together) gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông. * Học làm người(learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…. Như vậy KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
  • 29. 20 ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống [25]. 1.2.3.3. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên. KNS không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, KNS trong phạm vi lứa tuổi học sinh THCS thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và từ những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL), học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù hợp như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu,… Những kỹ năng này bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khoẻ mạnh… Có hai cách tiếp cận trong giáo dục kỹ năng sống: - Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận
  • 30. 21 thức, kỹ năng giao tiếp ứng xử... Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề kỹ năng cụ thể, người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng để giải quyết các tình huống - Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và cần vận dụng những kỹ năng khác nhau để giải quyết. 1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh Trung học cơ sở 1.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở Chúng ta đều biết: cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để thử thách con người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS, đặc biệt là học sinh THCS. Học sinh THCS đang ở tuổi dậy thì, tuổi nổi loạn: bồng bột, hiếu kỳ, thích bắt chước, thích làm người lớn...Những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS hành động chưa có suy nghĩ thận trọng, chín chắn, chưa có kinh nghiệm sống vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất quan trọng và vô cùng cần thiết. Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học sinh truyền đạt những điều họ biết (kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay cảm nhận (thái độ) và những gì họ tin (giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về những gì cần làm và làm như thế nào. Học sinh phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao nhận thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của các em, sẽ giúp các em nâng cao năng lực để có được sự lựa chọn lành mạnh hơn, có được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Chính vì vậy trước khi hình thành KNS nào đó, các em cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống KNS và sự lựa chọn của mình đối với các giá trị, kỹ năng đó.
  • 31. 22 Có thể hiểu kỹ năng sống là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị. Kỹ năng sống giúp các em học tập, làm việc hiệu quả hơn; giao tiếp, ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu, sống vị tha, nhân ái... Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ năng sống giúp cá nhân hành động hiệu quả, tránh những sai lầm “kỹ thuật”, tạo ra sự thống nhất, nhất quán giữa nhận thức và hành động, giữa động cơ và hành vi, giữa nội dung và hình thức. Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên. 1.3.2. Ý nghĩa của giáodục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở hiện nay Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS có thái độ, kiến thức, kỹ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp
  • 32. 23 hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó. Bởi giáo dục KNS chính là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức – “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”… thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là: - Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình. - Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành… - Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường thiên nhiên… Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng. Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách cho HS nói chung và đối với giáo dục KNS nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. 1.3.3. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh THCS
  • 33. 24 1.3.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường kể cả hoạt động dạy học nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng cuộc sống. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là hướng tới quản lý các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội, để học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống thực tiễn, củng cố các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu. (Năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức, quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...), giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân. Nói cách khác: Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững. 1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường THCS Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS là một công việc quan trọng và rất khó khăn. Để quản lý tốt hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường cần chú ý những nội dung sau: a/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng giữa giáo viên và học sinh, dưới tác động tổ chức điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đặt ra, tổng hợp thành quả các bài học, các môn học, các
  • 34. 25 mặt giáo dục, học sinh hình thành được nhân cách của bản thân thông qua kiến thức, kỹ năng, thái độ với các hiện tượng của đời sống thực tiễn. Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học chính là quản lý việc thực hiện các nội dung trong chương trình có liên quan đến việc giáo dục KNS; Quản lý phương pháp dạy học của giáo viên giúp học sinh không chỉ nắm vững, nắm chắc nội dung bài học mà còn nhận thức được các giá trị đạo đức và nhân văn cao cả, hình thành các thái độ, hành vi ứng xử tốt đẹp trong cuộc sống; Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh không chỉ đơn thuần là chú trọng đến việc nắm kiến thức của học sinh mà còn quản lý việc đánh giá thông qua hành vi, thái độ mà học sinh lĩnh hội được thông qua bài học. Nói cách khác quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học trên cả ba phương diện; Kiến thức, thái độ và hành vi. b/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là quá trình tác động bền bỉ, lâu dài bằng nhiều con đường khác nhau. Ngoài việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học, việc giáo dục kỹ năng sống còn được thông qua hoạt động giáo dục. Nhà trường phải quản lý từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực thi kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra đánh giá sát sao; chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với giáo viên chủ nhiệm lớp, Tổng phụ trách Đội, giáo viên phụ trách các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, lao động hướng nghiệp, giáo viên giảng dạy bộ môn, phối hợp với các lực lượng xã hội như hội CMHS và hội khuyến học, với chính quyền địa phương trên địa bàn tuyển sinh nhà trường và nơi học sinh cư trú, Công An xã, Đoàn thanh niên, Trung tâm sức khỏe sinh sản của tỉnh, của huyện.... nhằm tổ chức các chương trình giáo dục chuyên đề về KNS. c/ Quản lý về cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
  • 35. 26 Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần có CSVC, phương tiện, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn. Trên thực tế, đại đa số giáo viên nhà trường chưa được đào tạo một cách căn bản về giáo dục KNS, phương tiện, tài liệu dành cho hoạt động này còn thiếu thốn nhiều. Vì vậy, ngoài việc giao trách nhiệm cho giáo viên, nhà trường cũng thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ tổ chức hoạt động cho giáo viên, động viên khích lệ tinh thần và có chế độ thỏa đáng kịp thời, từ đó khơi dậy lòng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm trong họ, có như vậy tính hiệu quả của hoạt động mới cao. Nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội cha mẹ học sinh (CMHS), của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động. d/ Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng sống Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS góp phần đánh giá chất lượng giáo dục chung trong nhà trường, qua kiểm tra đánh giá cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường đánh giá mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng tham gia của học sinh, quá trình thực hiện trong nhà trường diễn ra có đảm bảo kế hoạch hay không, đó là cơ sở để CBQL nhà trường xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Để việc đánh giá đạt mục tiêu đề ra, CBQL cần phải bám sát vào những nội dung đánh giá, các tiêu chí đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân theo một quy trình đánh giá khoa học. 1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống Việc nghiên cứu, xây dựng các hình thức tổ chức phong phú có ý nghĩa
  • 36. 27 quan trọng đến hiệu quả hoạt động giáo dục KNS, nó mang lại sự hấp dẫn của hoạt động, thu hút được nhiều học sinh tham gia nhiệt tình và có kết quả. Ngày càng có nhiều hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS tiếp thu được trên truyền hình và từ chính các cơ sở giáo dục sáng tạo nên. Tuy nhiên, đối với học sinh phổ thông còn gánh nặng học văn hóa, thời gian tham gia hoạt động giáo dục KNS bị hạn chế, vì thế mỗi chủ đề cần lựa chọn hình thức tổ chức thích hợp với quy mô cấp lớp, cấp trường và thời gian hợp lý. Có thể đan xen các hình thức tổ chức cho một chủ đề. Chẳng hạn cùng một chủ đề về giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn có thể chơi dưới hình thức hái hoa dân chủ, tổ chức thi tìm hiểu, tổ chức hoạt động xem phim tư liệu, tổ chức hoạt động từ thiện, hoạt động ngoại khóa…Thời gian tổ chức các hình thức hoạt động phải hợp lý. Nếu hình thức tổ chức đơn điệu hoặc lặp lại nhàm chán sẽ không gây hứng thú cho học sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động. - Tăng cường vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có tác dụng tạo cơ hội để học sinh được rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng thời với vai trò chủ thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình trong hoạt động và giúp giáo viên thể hiện được những ý tưởng của mình khi tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. - Nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tăng hiệu quả các hoạt động. 1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống Để học sinh phát triển toàn diện, không phải chỉ có nhà trường, gia đình mà cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường; gia đình; xã hội. Trên thực tế, lâu nay, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh không còn chặt chẽ như những năm trước. Sự lỏng lẻo của mối quan hệ này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, song do cả hai phía GV và cha mẹ học sinh. Chuyện cha mẹ học sinh chỉ gặp gỡ 1 hoặc 2 buổi họp phụ huynh học sinh, thậm chí không trò chuyện với GV chủ nhiệm của con mình, không phải hiếm. GV đến thăm nhà học sinh lại càng
  • 37. 28 hiếm hơn, chỉ khi nào có học sinh bỏ học. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh.Trước thực tế ấy, việc đẩy mạnh phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết. Bên cạnh đó các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia phối hợp trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS gồm có công đoàn nhà trường, Đoàn thanh niên, GVCN, GV bộ môn, công nhân viên, hội phụ huynh học sinh, một số tổ chức, đoàn thể ngoài xã hội như Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Công an, Y tế,… Mỗi lực lượng này đều có thế mạnh riêng vì vậy việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động giáo dục KNS chính là việc thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục trong mỗi nhà trường. Vì vậy, cần có sự quản lý một cách hiệu quả sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào hoạt động giáo dục KNS để tăng hiệu quả hoạt động giáo dục KNS. Để tạo nên sức mạnh tổng thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và giáo dục GTS, KNS cho các em nói riêng, nhà trường cần huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền nơi học sinh cư trú, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn như Công an, Y tế… Có như vậy nhân cách và lý tưởng sống của các em được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp các em củng cố bổ sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hoàn thiện các tri thức đã được học trên lớp, mở rộng nhãn quan với thế giới xung quanh, biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời sống thực tiễn đặt ra. Chính vì vậy để công tác giáo dục KNS cho học sinh nhà trường đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Để quá trình giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động
  • 38. 29 viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo nên sức mạnh tổng thể trong quá trình giáo dục KNS. Bên cạnh đó nhà trường cần quản lý chỉ đạo phối hợp tốt các lực lượng sau: a/ Quản lý giáoviên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi nhất với các em học sinh, giáo viên chủ nhiệm cũng chính là những người bạn tâm tình chia sẻ tâm tư tình cảm với các em học sinh, là người tổ chức cho các em các hoạt động tập thể, là cố vấn cho các hoạt động Đoàn, Đội. Giáo viên chủ nhiệm cần sáng tạo để tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống trong các hoạt động tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Giáo viên chủ nhiệm phát huy các phương pháp giáo dục truyền thống, chủ động và tích cực, cởi mở tiếp thu cái mới, chủ động kết hợp với các phương pháp tích cực. Trong nhà trường người giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh tinh thần làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp năng động, sáng tạo, biết học hết mình và chơi hết mình. Một tập thể lớp năng động sẽ tạo ra rất nhiều thành viên năng động và sáng tạo, chính vì vậy mà giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò thổi lửa để các em tự khẳng định được mình. Với vai trò đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tạo ra được động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy, cô và trò, giữa các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp với tổ chức Đoàn, Đội với hội cha mẹ học sinh. Như vậy việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm sẽ giúp hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh, tạo cho các em tự tin hơn khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc sống, cùng với hành trang tri thức giúp các em vững bước vào tương lai. Người giáo viên chủ nhiệm là lực lượng quan trọng tham gia hoạt động KNS cho học sinh. Để đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực thi tốt nhiệm vụ của mình, nhà quản lý cần chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục KNS phù hợp với từng khối lớp, triển khai kế hoạch và tổ chức hoạt động cho học sinh, quản lý phát huy hiệu quả
  • 39. 30 của giờ sinh hoạt lớp, đôn đốc, kiểm tra đánh giá thi đua kết quả rèn luyện của học sinh bằng các tiêu chí cụ thể. b/ Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp giáo dục KNS vào môn học Từ kiến thức lý thuyết của bài giảng đến thực tế cuộc sống là quãng đường khá xa, một giờ học trên lớp chỉ có 45 phút, vì vậy để tích hợp được nội dung giáo dục kỹ năng sống vào bài giảng, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ dạy, thầy trò cùng tích cực làm việc để có thể truyền tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để học sinh nhận thức được giá trị của cuộc sống, hình thành giá trị của bản thân, biết lắng nghe, chia sẻ với người khác, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thích ứng xã hội…. Như vậy vai trò của giáo viên bộ môn là hết sức quan trọng trong công tác giáo dục KNS cho học sinh, nhưng việc tích hợp giáo dục KNS vào môn học còn là vấn đề mới mẻ đối với nhiều giáo viên nhà trường, vì vậy nhà quản lý ngoài việc lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động còn phải tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đồng thời phân cấp quản lý cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn để thống kê việc tích hợp giáo dục KNS vào từng chương, từng bài cụ thể. Tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm chung và triển khai đại trà. Theo dõi sát sao việc thực hiện tích hợp vào bài dạy của đội ngũ giáo viên, đánh giá giờ dạy và kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh. c/ Quản lý đội ngũ BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tham gia giáo dục KNS Tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường là nơi đoàn kết, tập hợp thanh niên, tham gia các hoạt động tập thể, Đoàn có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lý tưởng XHCN cho đoàn viên, giáo dục luật pháp, lối sống, nếp sống, giáo dục về khoa học kỹ thuật công nghệ, về dân số, sức khỏe, môi trường. Giáo dục về phát huy, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
  • 40. 31 Giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử dân tộc, tự hào với các thế hệ cha anh đi trước từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và cả cộng đồng. Bên cạnh việc giáo dục chính trị tư tưởng Đoàn còn tổ chức nhiều phong trào hành động cách mạng cụ thể, thiết thực đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của tuổi trẻ. Các phong trào hành động cách mạng của Đoàn là nơi để tuổi trẻ nhà trường xây dựng cho mình nền tảng giá trị sống vững chắc rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phòng vệ… khơi dậy trong đoàn viên thanh niên tinh thần tình nguyện của tuổi trẻ, dám nhận những nhiệm vụ khó khăn, dám đón nhận sự hy sinh gian khổ từ đó hình thành ý thức trách nhiệm của người thanh niên với cộng đồng xã hội. Bằng các hoạt động tích cực và các phong trào hành động cách mạng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực sự là nơi để tuổi trẻ nhà trường rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Để nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục KNS trong hoạt động của Đoàn thanh niên. Nhà quản lý cần nhận thức đầy đủ các yếu tố có ảnh hưởng tới việc giáo dục đạo đức, KNS ở đoàn viên thanh niên nhà trường, từ đó có những biện pháp quản lý để tác động vào những yếu tố tích cực, phát huy hiệu quả giáo dục, khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. Đồng thời quản lý tốt các giờ sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt Đội, các tiết chào cờ đầu tuần, các hoạt động chủ điểm, chủ đề nhân các ngày lễ lớn trong năm, các hoạt động phối hợp với CMHS, với GVCN, GV bộ môn, với các tổ chức tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua về mức độ tham gia hoạt động của chi đoàn. Chỉ đạo Đội thiếu niên xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua về mức độ tham gia hoạt động của các chi đội. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống 1.4.1. Lập kế hoạch
  • 41. 32 - Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch giáo dục KNS. Đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện. - Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục KNS của nhà trường: Về nội dung đang thực hiện, cách thức thực hiện, cơ sở lý luận, kiến thức của đội ngũ GV về vấn đề giáo dục KNS; các cơ sở vật chất cần thiết (máy vi tính, máy chiếu, bảng biểu, kết nối Internet…) - Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác giáo dục KNS cho học sinh. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện về tài liệu, cơ sở vật chất (CSVC) cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời gian cần thiết để hoàn thành công việc. - Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối với tập thể, cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động. - Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Nhiệm vụ lập kế hoạch được thực hiện chủ yếu bởi phó hiệu trưởng nhà trường. Quá trình thực hiện cần đảm bảo các vấn đề sau: - Có sự thống nhất chỉ đạo của chi bộ đảng trường học, thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trưởng. - Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường. - Phó hiệu trưởng nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng ở các bộ môn, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục KNS cho học sinh THCS. Đối chiếu các vấn đề trên với thực trạng hoạt động giáo dục KNS của nhà trường để lập kế hoạch một cách khoa học, hợp lí và khả thi.