Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại Công ty cáp điện Phú Thắng
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.12i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu sau đây là của riêng tôi, các số
liệu và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hải Long
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.12ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ....................................4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp........................4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp..................................................................................6
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp ............................................12
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG ..................................................................28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú
Thắng .......................................................................................................................................28
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển.................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty...............................................................................28
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú
Thắng .......................................................................................................................................34
2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty ..........................................................36
2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty...........................................42
2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền .........................................49
2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán ...............................................53
2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty .......................................58
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ........................................60
2.3. Đánh giá chung thực trạng tài chính của công ty........................................................64
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.12iii
2.3.1. Những mặt tích cực .....................................................................................................64
2.3.2. Những mặt hạn chế......................................................................................................65
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG .66
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .........................66
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.............................................................................................66
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty .......................................................72
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty ....................74
3.2.1. Xác định chính sách tài trợ và cơ cấu nguồn vốn hợp lý........................................74
3.2.2. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền............................................................75
3.2.3. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị công nghệ .........................76
3.2.4. Lập kế hoạch chi tiết chi phí giá vốn đơn vị và theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí ...........................................................................................................................77
3.2.5. Tăng cường công tác quản lí chi phí giúp nâng cao lợi nhuận kinh doanh..........78
3.2.6. Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý tài chính để nâng cao năng lực quản trị
tài chính....................................................................................................................................79
3.3.7. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động..........................................................................80
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................................................81
KẾT LUẬN .............................................................................................................................82
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.12iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015.......................................35
Bảng 2.2 cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2015...................................................37
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2015 .................................................43
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn năm 2015..........................47
Bảng 2.5 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015 ....................................................49
Bảng 2.6 Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015 ...............................................51
Bảng 2.7 Biến động tổng tài sản, các khoản phải trả, các khoản phải thu năm 2015....53
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ năm 2015 ..........................................54
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2015 .......................................56
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .....................................................................58
Bảng 2.11 Hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh .....................................................................61
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu tỷ suất chi phí trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2014-2015..................................................................................................................62
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.12v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn cuối năm và đầu năm 2015...................................................38
Hình 2.3 Sự biến động của hệ số nợ giai đoạn 2013 - 2015 .............................................41
Hình 2.4 Cơ cấu tài sản đầu năm và cuối năm 2015..........................................................44
Hình 2.5 Sự biến động của các khoản mục chủ yếu trong tài sản ngắn hạn năm ...............45
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.121
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự đổi mới cuẩ nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là su hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo
cho các công ty những cơ hội để phát triển nhưng cũng không ít thách thức và
khó khăn trong môi trường khốc liệt đó. Trong bối cảnh này để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp cần có một tình hình tài chính vưng mạnh, điều
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến công tác quản trị tài chính
và thường xuyên tổ chức phân tích tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng
nhưng việc dự báo và đưa ra các giải pháp về tình hình tài chính của công ty
trong khoảng thời gian nhất định.
Từ những ý nghĩa thực tiễn trên và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của giảng viên Thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và các cán bộ phòng tài chính kế toán
của công ty, em đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính
và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện
và chiếu sáng Phú Thắng”
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng
Phú Thắng
Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cố
phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng
Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tài chính của Công ty cố phần cáp điện và chiếu sáng Phú
Thắng
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.122
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: luận văn sử dụng số liệu lấy trong thời
gian 2 năm trở lại đây (năm 2014 và năm 2015)
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong phạm
vi Công ty cố phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập các số liệu quá khứ và hiện tại thông qua báo cáo tài chính của
công ty qua cáo năm để nắm được công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty
cố phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng.
Tiếp xúc trực tiếp với các nhân viên phòng ban, phỏng vấn và tham khảo
các ý kiến của họ nhằm thu thập thêm thông tin, đánh giá chính xác hơn về vấn
đề quản trị vốn của Công ty, giúp lựa chọn những nội dung phù hợp với đề tai
nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, kết quả kinh doanh của công ty trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó
cho thấy thực trạng quản lý và sử dụng vốn của công ty.
Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa kỳ báo cáo với kỳ kế hoạch) để biết sựu thay đổi về tình hình biến động các
chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập
với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình
trong ngành)...
Phương pháp tỷ số
Thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình đánh giá hiệu quá sử
dụng vốn, tài sản và chi phí, doanh thu, lợi nhuận
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.123
Phưong pháp phân tích đánh giá
Sau khi thu thập các số liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ các vấn đề cần
nghiên cứuđểthuận lợi cho việc phân tíchtừđó có cái nhìn đúng đắn và hính xác.
Qua việc phân tích ta sẽ thấy được nhưng kết quả đã đạt được và những tồn
tại, hạn chế của công tác quản trị tài chính của Công ty cổ phần cáp điện và chiếu
sáng Phú Thắng.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánhgiá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và
chiếu sáng Phú Thắng trong thời gian vừa qua
Chương 3: Cácgiả pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.124
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động SXKD đều cần một lượng vốn tiền tệ nhất định, Từ số vốn tiền tệ ban đầu
đó doanh nghiệp mua sắm các yếu tố cần thhiết cho quá trình SXKD như máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện
việc bán hàng và thu về doanh thu bán hàng. Số tiền này được sử dụng để bù đắp
các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, tiền trả lương cho người lao động, các
khoản chi phí khác và nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại là LNST. Từ số
LNST này doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho mục đích tích lũy và tiêu dung.
Như vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tọa lập,
phânlphốilvàlsửldụnglcáclquỹltiềnltệlhợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của dòng tiền
vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh
thường xuyên hằng ngày của doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp
thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính
chủ yếu sau:
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.125
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã
hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Xét về bảnlchất,lTCDNllàlcáclquanlhệlkinhltếldưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việcltạollậplvàlsửldụng quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt
động của DN. Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Nếu TCDN là một phạm trù kinh tế khách quan thì hoạt động tài chính (hay
công tác quản trịlTCDN)lđượclhiểullàlmộtlmặt hoạt động của doanh nghiệp gắn
liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ
tiền tệ, diễn ra trên cơ sở các quyết định chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, việclvậnldụnglcáclquan hệ tài chính trong công tác quản lí tài chính để
đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn là mối quan tâm hàng đầu mọi doanh
nghiệp hướng tới nhằm mục đích đạt được các mục tiêu trong hoạt động kinh
doanh. Tài chính doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu ba vấn đề chủ yếu, đó là
quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận
Quyết địnhlđầultư:llàlnhữnglquyếtlđịnh liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộlphậnltàilsản.lQuyếtlđịnhlđầultư ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài
sản) của BCĐKTlbaolgồm:lquyếtlđịnhlđầultư tài sản lưu động, quyết định đầu tư
tài sản cố định. Đây được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định
của tài chínhldoanhlnghiệplbởilnóltạolralgiá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.126
đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng
giáltrịltàilsản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất
giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hưu doanh nghiệp.
Quyết định huylđộnglvốn:llà những quyết định liên quan đến việc nên
lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định
nguồn vốn có tác động đến bênlphảilBCĐKTl(phầnlNguồnlvốn)lbaolgồm:lquyết
định huy động vốn ngắn hạn,lquyếtlđịnhlhuylđộnglvốn dài hạn. Để có các quyết
định huy động vốn đúng đắn,lcáclnhàlquảnltrị tài chính phải có sự nắm vững
những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đánh giá
chính xác tình hình hiện tại và dự báolđúnglđắnldiễnlbiếnlthịltrường – giá cả
trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
Quyết định phân phối lợi nhuận: là những quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sáchlcổltứclcủaldoanhlnghiệp.lNhữnglquyết định này liên quan tới
việc doanh nghiệp nên theo đuổi chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính
sách cổ tức có tác độnglnhưlthếlnàolđếnlgiáltrịldoanhlnghiệplhaylgiá trị cổ phiếu
của công ty trên thi trường hay không. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữ việc sử dụng phần phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là
giữ lại để tái đầu tư.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị TCDNllàlviệcllựalchọn,lđưalralquyếtlđịnh và tổ chức thực hiên
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Ở khía cạnh khác,lquảnltrịlTCDNlđượclnhìnlnhậnllà quá trình hoạch
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.127
Quản trị TCDNlgồmlcáclnộildunglchủlyếulsau:
Thứlnhất,ltham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầuutưudàiuhạnuvớiuquyumôulớnuđòiuhỏiudoanh nghiệp phải xem
xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kĩ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài
chính phải xemuxétudòngutiềnurauvàudòngutiềnuvàouliênuquanuđếnukhoản
đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Thứ hai, xácuđịnhunhuicầnivốnivàitổichức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính
phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở
trong kỳ, tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy
đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần xem xét cân
nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức
huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn.
Thứ ba, sử dụngccóchiệucquảcsốcvốnchiệnccó,iquảnilíichặtichẽ các
khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệpivàoihoạtiđộngikinhidoanh,itheoidõi chặt chẽ và thực hiện
tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời
quản lí chặt chẽimọiikhoảnichiiphíiphátisinh;ithường xuyên tìm biện pháp cân
bằng giữ thu vàichiivốnibằngitiền,iđảmibảoichoidoanhinghiệp luôn có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.128
Thực hiện phân phốiihợpilíilợiinhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong
doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mặt của chủ sở hữu và lợi ích
lâu dài - sự phát triển củaidoanhinghiệp.
Thứinăm,ikiểmisoátithường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Việc kiểm soát được thực hiện thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng
ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó
đánh giá hiệu quả sử dụngivốn,inhữngiđiểmimạnhivà điểm yếu trong quản lý, dự
báo trước tình hình tài chính, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp
kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp trong thời kì tới.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đượcidựikiếnitrước thông
qua việc lập kế hoạchitàiichính,icóikếihoạchitàiichínhitốtithìidoanhinghiệp mới
có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động
đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị TCDNitrongicácidoanhinghiệpikhácinhauilàikhôngigiống nhau. Sự
khác biệt đóichịuisựichiiphốiicủaicácinhânitố cơ bản là hình thức pháp lý tổ chức
doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp.
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.129
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tạiidướiinhữngihìnhithứciphápilíinhấtiđịnhivề tổ
chức doanh nghiệp.iỞiViệtiNam,itheoiLuậtiDoanhinghiệpi2005,icó 4 hình thức
pháp lí cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ
chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức TCDN như: phương thức
hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển
nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản
nợ của doanh nghiệp…
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạtiđộngikinhidoanhicủaimộtidoanhinghiêpithườngiđượcithựcihiệnitrongi
mộtihoặcimộtisốingànhikinhidoanhinhấtiđịnh. Mỗi ngành kinh doanh có những
đặc điểmikinhitếi-ikỹithuậtiriêngicóiảnhihưởngikhônginhỏitới việc tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thươngimại,idịchivụithìivốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng
nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp.
Những doanh nghiệpisảnixuấtirainhữngiloạiisảniphẩmicó chu kỳ sản xuất
ngắnithìinhuicầuivốnilưuiđộngitrongigiữaicácithờiikì trong năm thường không
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nhờ
đó cân đối giữa thu và chi bằng tiền. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra
những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn
hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ
thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn.
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1210
Môi trường kinh doanh
Bất kỳimộtidoanhinghiệpinàoicũngitồnitạiivàiphát triển trong môi trường
kinh doanhinhấtiđịnh. Môi trường kinh doanh bao gồm cả điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường pháp luật, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội… Ở đây xem xét tác động của môi trường kinh tế – tài
chính đến hoạt động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế, lãi suất thị trường, lạm phát, chính sách kinh tế và tài chính
của Nhà nước đối với doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, thị trường tài chính và
hệ thống các trung gian tài chính.
1.1.2.3. Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò của quản trị tài chính doanhinghiệpiđốiivớiihoạtiđộng của doanh
nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
a. Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển
của doanh nghiệp.iNếuikhôngihuy động kịp thời và đủ số vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệpigặpikhóikhắnihoặcikhôngitriểnikhaiiđược. Do vậy,
việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiêp được tiến hành bình thường,
liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài
chính,inhuicầuivốnivàiđiềuikiệnicụithểicủa doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1211
định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên
ngoài) đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp.
b. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Với việc lựaichọnicácidựiániđầuitưitốiiưuitrênicơisởicân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời,ichiiphíihuyiđộngivốnivàimứciđộirủiiro của dự án đầu tư… nhà
quản trịitàiichínhiđãitạoitiềniđềichoiviệcisửidụngivốnitiết kiệm và đạt hiệu quả
cao. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp
phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc
huy động tối đa số vòng quay vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp tránh được thiệt hại ứ đọng vốn tăng vòng quay tài sản giảm được
số vốn vay từ đó giảmiđượcitiềnitrảilãiivay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiêp.
c. Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình
hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản
trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại vàinhững tiềm năng chưa được khai thác để
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1212
đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn
DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Thứnhất, dựa vào quan
hệ sở hữu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là VCSH và
NV vay. Nguồn VCSH bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Các NV vay bao
gồm các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái
phiếu…
Để đánh giá chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy
động là tạo lập vốn của 1 DN chúng ta cần đi sâu đánh giá cơ cấu và sự biến
động của NV thông qua số liệu phần NV trên BCĐKT. Thông qua những số liệu
đó ta có thể so sánh từng NV giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương đối lẫn
số tuyện đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về
số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
Bên cạnh đó để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự
chủ trong kinh doanh chúng ta cần xem xét chỉ tiêu Hệ số nợ và hệ số VCSH:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
Hệ số VCSH =
VCSH
Tổng nguồn vốn của DN
Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng VKD có mấy đồng hình thành từ nợ vay
bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với chủ nợ và ngược lại
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1213
hệ số VCSH lại cho thấy trong 1 đồng VKD có bao nhiêu đồng được bảo đảm từ
NV chủ sở hữu.
Hệ số nợ cao chứngtỏ DN sử dụng nhiều vốn vay trong VKD, tức là sử dụng
đònbẩytài chínhở mức độ cao, nếuDN hoạt độnghiệu quả, nó sẽ giúp cho tỷ suất
sinh lời của vốn chủ được khuếch đại tăng. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay
trong cơ cấu nguồn cũng làm cho rủi ro tài chính của DN tăng cao, tính tự chủ về
vốn bị hạn chế. Tuy nhiên để có đánh giá chính xác nhất về mức độ hợp lý của
chính sách tạo lập vốn của DN, cần xem xét đến các yếu tố khác như: đặc điểm
SXKD của từng DN, các giai đoạn phát triển khác nhau của DN…
Thứ hai, dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp làm hai loại: nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên.
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh
nghiệp có thể sửdụngđể đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạtđộngkinh doanhcủa doanh nghiệp, thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn thường xuyên là
tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào
hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Để đánh giá chính xác về tình hình huy động vốn theo cách phân loại này
chúng ta cũng cần đi sâu đánh giá cơ cấu và sự biến động của từng loại NV trên
thông qua số liệu phần NV trên BCĐKT. Thông qua những số liệu đó ta có thể
so sánh từng NV giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương đối lẫn số tuyện đối,
tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ
và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ.
Bên cạnh đó để đánh giá chi tiết hơn về tình hình huy động vốn, chúng ta
cần xem xét đến sự cân đối giữa NV và TS thông qua Mô hình về nguồn tài trợ
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1214
của DN. Theo đó, nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN tại một thời điểm
(NWC) được xác định theo công thức:
NWC = Tổng NV thường xuyên của DN – TSDH.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể các mô hình tài trợ là:
- NWC = 0: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thườngixuyên,itoànibộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.iƯuiđiểmicủaimôihình là giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanhitoán và giảm bớt đưuọc chi phí sử dụng vốn. Nhược điểm là kém
linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
-i NWC > 0: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ
tạm thời được đảmibảoibằnginguồnivốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm thời
được đảmibảoibằnginguồnivốnitạm thời. Lợi ích của mô hình này là mức độ an
toàn và khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải trả chi phí
nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
- NWCi<i0:iToànibộiTSCĐivàimột phần TSLĐ thưởng xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thờiiđượciđảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế, mô hình
này chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn, tuy nhiên khả năng gặp rủi ro cũng cao.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn
Để đánhigiáitìnhihìnhiphânibổ,isửidụngivốn của DN có hợp lý hay không,
ta cần xemixétiviệciphânibổivốnicủaiDN, tỷ lệ phân bổ ở từng khâu, từng loại
vốn là bao nhiêu và việc tăng giảm vốn và việc tăng giảm vốn ở từng loại vốn đã
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1215
hợp lý chưa. Cơ sở để đưa ra những nhận xét đánh giá trên là dựa vào phần số
liệu phần TS trên BCĐKT để thực hiện các bước phân tích sau:
- Thứ nhất: XemixétisựibiếniđộngicủaitổngiTS cũng như từng loại TS qua
việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy
được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN. Cụ thể
chúng ta cần xem xét:
+iSựibiếniđộngicủaitiềnivà các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Sựibiếniđộngicủaihàngitồnikhoithểihiệniđặc điểm SXKD của từng DN, sự
linh hoạtvà hiệu quảtrongquảnlý sảnxuất, chínhsáchbánhàng, tiêu thụ sản phẩm.
+ Sự biến độngicủaicácikhoảniphảiithuiđánh giá được chính sách tín dụng
của DNiđốiivớiikháchihàng,icôngitáciquảnilý nợ phải thu cũng như khả năng
tiêu thụ trong kỳ (liên quan đến doanh thu bán chịu).
+ Sự biến độngicủaiTSCĐithểihiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự thay
đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai.
- Thứ hai: XemixéticơicấuiTSicủaiDN thông qua tỷ trọng của từng loại TS
và so sánh tỷ trọng từng loại TS giữa đầu năm với cuối kỳ để đánh giá sự biến
động củaicơicấuiTSiđãihợpilýihay chưa từ đó đưa ra những kết luận và giải pháp
trongitươngilai.iMộtisố chỉ tiêu cần xem xét đó là:
Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
TSNH
Tổng TS
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
TSDH
Tổng TS
Hai chỉitiêuitrênithểihiệnitìnhitrạngitrang bị cơ sở vật chất của DN, năng
lực sản xuất và xuihướngiphátitriểnilâuidàiimà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1216
TSDHicàngilớnicàngichứngitỏimức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng TS của
DN. Tuy nhiên để đánh giá dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN.
Hệ số tài trợ thường xuyên =
NV dài hạn
TS dài hạn
Chỉ tiêu nàyiphảniánhitínhicâniđối về thời gian của tài sản hình thành qua
đầu tư dàiihạnivàinguồniitài trợ tương ứng, hay nói cách khác là mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản theo thời gian. Quan hệ cân đối
này đòiihỏiidoanhinghiệpikhôngiđượcihuy động nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
hình thành tài sản dài hạn. Nếu hệ số này >= 1 thì doanh nghiệp luôn có đủ hoặc
dư thừainguồnivốnidàiihạnitàiitrợicho tài sản dài hạn, sự an toàn về nguồn tài trợ
giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro thanh toán. Nếu hệ số này < 1 thì sự mất ổn
địnhivềitàiichínhicóithểixảyira. Tuy nhiên mỗi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
còn lệ thuộc vào đặcithùichuichuyểnivốn của đơn vị để xác định khoảng dao
độngicủaihệisốitàiitrợidàiihạnikhácinhau.
1.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Mụciđíchicuốiicùngicủaicácinhàiquảnitrịitrongiviệcihoạchiđịnh tài chính
choikỳitớiilàitrảilờiichoicâuihỏii“tiềnilấyitừiđâu”ivài“sử dụng tiền cho mục đích
gì”. Việciphânitíchidiễnibiếninguồn tiền và sử dụng tiền cho phép nắm được
tổngiquátidiễnibiếnithayiđổiicủainguồnitiềnivàisử dụng tiền trong mối quan
hệivớiivốnibằngitiềnicủaiDNitrongimộtithờiikỳinhất định giữa hai thời điểm lập
BCĐKT, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn
trongikỳitiếpitheo.iViệciphânitíchidiễnibiếninguồnitiềnivàisử dụng tiền cũng là
một cách khác để xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn
ra trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Cách thức phân tích:
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1217
- Phân tíchisựibiếniđộngichỉitiêuivốn bằng tiền qua việc so sánh số đầu
năm vàisốicuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay đổi
trong quy môivốn bằng tiền của doanh nghiệp
- Đồng thờiiphânitích dòng tiền lưu chuyển thuần dựa vào Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.iDòngitiềnilưuichuyển thuần phản ánh lượng tiền gia tăng trong
kỳ từ các hoạt độngitạoitiền.iMột doanh nghiệp có thể có dòng tiền thu về rất lớn
nhưng khảinăngitạoitạoitiền vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu chi ra bằng
tiền nên dòng tiền lưu chuyển thuần âm, khi dòng tiền lưu chuyển âm liên tục là
dấu hiệu suy thoái về năng lực tài chính rõ rệt nhất của những doanh nghiêp
đang hoạtiđộngibìnhithường.iNgượcilại,ikhiidòng tiền dương quá lớn và liên lục
tức là khả năng tạo tiền trong mỗi kỳ đều dư thừa so với nhu cầu chi trả làm tăng
tiền dựitrữicuốiikìicũngilàidấuihiệuichoithấy ứ đọng tiền mặt. Do vậy cần tiến
hành so sánh kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ trước, căn cứ vào độ lớn cũng như sự
biến động từng chỉ tiêu để đánh giá dòng tiền thuần gia tăng từ hoạt động nào, có
mục tiêu tạo tiền rõ hay không để có những đánh giá cụ thể. Đồng thời xem xét
chỉ tiêu:
Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh =
Dòng tiền vào từ hđkd
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu nàyiphảniánhimứciđộithuitiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ, qua
đây đánh giá khả năng thu hồi tiền từ doanh thu.
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác địnhinàyiđượcithựcihiệnibằngicách:iTrướcihết, chuyển toàn bộ
các khoản mục trên BCĐKT thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối kỳ với
đầu kỳ để tìm ra sự thayiđổiicủaimỗiikhoảnimục trên BCĐKT. Mỗi sự thay đổi
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1218
của từng khoản mụcisẽiđượcixemixétivàiphảniánh vào một trong hai cột sử dụng
tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo cách thức sau:
+ Sử dụng tiền sẽitươngiứngivới tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
+ Diễn biến nguồnitiềnisẽitươngiứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản
Khi tính toán diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cần chú ý:
Chỉ tính toánichoicácikhoảnimụcichi tiết, không tính cho các khoản mục
tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau
Đối với cácikhoảnimụcihaoimònilũy kế và các khoản trích lập dự phòng thì
nếu diễnibiếnităngilênichúngita đưa vào phần diễn biến nguồn tiền và ngược lại
thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền
- Lập bảng phânitíchidiễnibiễn nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp cácikhoảniliêniquaniđến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc thay
đổinguồn tiền dướihình thức một bảng cânđối. Qua bảngnày có thể xem xét đánh
giáitổngiquát:iSốitiềnităng hay giảm củadoanhnghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng
vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm tiền.
Trênicơisởiphânitích,icóithể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo
Diễn biến
nguồn tiền
Tiền % Sử dụng tiền Tiền %
……. …….. …….. ……. ……. …….
Tổng 100% 100%
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Việc đánh giáitìnhihìnhicông nợ và khả năng thanh toán là một nội dung
quan trọngikhiiđánhigiáitình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN. Thông qua nội
dung này chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1219
bổ vốn củaiDN.iNgượcilạiichínhisách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nhưithếinàoicũngithểihiện sự lành mạnh về mặt tài chính của DN.
Về tình hình công nợ: Đánh giáisựibiếniđộngicủaicác khoản phải thu và
các khoảniphảiitrảitừiđóiđánhigiá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý
trong việc ápidụngicácichínhisáchitínidụngithương mại đối với bạn hàng và việc
chấp hành kỷ luậtithanhitoán của DN. Chúng ta xem xét tình hình công nợ của
DN thông qua các tiêu chí sau:
Tỷ lệ giữa khoản phải thu và TS =
Tổng nợ phải thu
Tổng TS
Các khoảniphảiithuithể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, do vậy chỉ tiêu này
phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng TS. Thông thường nếu
chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu
không tốt, nhưngiđểiđánhigiáiđược tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố
đặc điểm SXKD, chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán
hàng trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN….
Tỷ lệ giữa nợ phải trả và NV =
Tổng nợ phải trả
Tổng NV
Các khoản phảiitrảiphảniánhicác khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số
này càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của DN giảm.
DN đangigặpiphảiiápilựcitrả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ
quá hạn xảy ra, thì việc chiếm dụng vốn cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ
chứciNV.iHệisốinàyiphụ thuộc vào chính sách tài chính của từng DN trong từng
thờiikỳ,ivềigiáitrịivật tư đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD
trong kỳ, về khả năngithỏaithuậnidựaivàoimốiiquanihệ với nhà cung cấp…
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1220
Chúngitaiphảiiphânitíchivàitìmira nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu
nàyivàisựibiếniđộngicủa nó để có sự điều chỉnh hợp lý.
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng các khoản phải trả
Chỉ tiêu nàyiphảniánhitươngiquanigiữaivốnibịichiếmidụng và vốn đi chiếm
dụng của DN vềisốitươngiđối,ichoithấyivốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu %
trong phần vốn đi chiếm dụng. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng
vốn càng nhiều hơn soivớiivốniđiichiếmidụng.iĐóilàidấuihiệuikhôngitốt về khả
năng tự chủ tài chính, nhưng để đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét
đến yếu tốiđặciđiểmiSXKD,ichínhisáchithuihồi nợ cũng như trả nợ, chính sách
tài chính trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN.
Chỉ tiêu này phản ánh tương quan vốn bị chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng
về số tuyệt đối từ đóinhìnirõichênhilệchiquyimôihaiikhoảnivốn này là bao nhiêu.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều hơn so với vốn
đi chiếmidụng.iĐóilàidấuihiệuikhôngitốtivềikhảinăngitự chủ tài chính, nhưng để
đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính
sách thu hồiinợicũnginhưitrảinợ,ichínhisáchitàiichínhitrong kỳ cũng như đặc thù
của từng giai đoạn phát triển của DN.
Về khả năng thanh toán: Đâyilàinhómichỉitiêu được nhà đầu tư và đặc
biệt là cácinhàicungicấpitínidụngiquanitâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi
rằng: “DN cóikhảinăngitrảicácikhoảninợitới hạn hay không”. Ta lần lượt xem
xét các hệ số sau:
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu
và các khoản phải trả
Chênh lệch giữa các khoản
phải thu và các khoản phải trả =
Tổng các
khoản phải thu -
Tổng các
khoản phải trả
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1221
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng TSNH
Nợ ngắn hạn
Thôngithườngikhiihệisốinàyithấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN
là yếu hay DNiđangigặpiphảiikhó khăn về mặt tài chính, rủi ro tài chính là cao.
Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng
thanh toán các khoảninợ.iTínhihợpilýicủaihệisốinàyiphụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh.iNgànhinghềinàoimàitỷilệ TS lưu động chiếm tủ trọng lớn trong tổng
TS thì hệ số nàyilớnivàingượcilại.iNếuihệisố này lớn hơn 1 thì được coi là an
toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên,
chưa chắcitrongimọiitrườngihợp,ihệisốinàyiquáicaoiđãiphảniánhinăng lực tài
chính của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài chính vào
HĐKD.iDoivậyicầniđặtihệisốitrongitìnhihình cụ thể của DN cũng như kết hợp
với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của DN. Nó cho ta biết
DN có thể thanhitoáninhanhicácikhoảninợingắnihạningayikhiicácichủ nợ yêu
cầu hay không.iHệisốinàyiđượcixáciđịnhinhưisau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH − HTK
Nợ ngắn hạn
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và
hệ số của DN tạiithờiiđiểmigốcidùngiđểiso sánh.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là mộtitiêuichuẩnikhắtikheihơniđốiivớiikhảinăngithanhitoánicác khoản
nợ đến hạn của DN. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1222
số này nhỏichứngitỏiDNigặpikhóikhănitrongithanhitoánicácikhoảninợ đến hạn
ngay lậpitức,inhưngihệisốinàyiquáicaoilạiiphảniánhimộtitìnhihình không tốt là
vốn bằng tiền quá nhiều,ibịiứiđọng,ivòngiquayivốnichậmilàmigiảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số nàyichoibiếtikhảinăngithanhitoánilãiitiềnivayicủaiDN cũng phản ánh
mức độ rủiiroicóithểigặpiphảiicủaicác chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được
sử dụng nhưithếinào,iđemilạiilợiinhuậnibaoinhiêuivàicóiđủ để bù đắp lãi vay
phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Lãi vayiphảiitrảilàimộtikhoảnichiiphíicố định mà DN có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi
CPBH vàiCPQLDN.iChỉitiêuinàyiđượcicác nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu
về khả năng thanh toán vì nó phản ảnh khả năng trả lãi vay bằng kết quả
HĐKD.
1.2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Đánh giáihiệuisuấtisửidụngivốnikinh doanh tức là đi đo lường, xem xét
năng lực quản lí và khai thác mức độ hoạt động của các tài sản hiện có của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn được sử dụng trong việc đánh
giáimứciđộihoạtiđộngikinhidoanh,icũnginhư trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để có cái nhìn tổng quan về
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1223
hiệu quảisửidụngivốnichúngitaicầniđánhigiáihiệuisuấtisửidụng toàn bộ vốn cũng
như từng loại vốn cụ thể.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: thể hiện qua vòng quay toàn bộ vốn
(hay TS). Chỉ tiêu này phảniánhitổngiquátihiệuisuấtisửidụngitoànibộisốivốn hiện
có của DN vàiđượcixáciđịnhinhư sau:
Vòng quay TS hay toàn bộ vốn =
DTT trong kỳ
Tổng TS hay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêuinàyithểihiệnitrongi1inămivốnicủaiDNiquayiđược mấy vòng hay
một đồngivốniđầuitưicóithểimangilạiibaoinhiêuiđồng DTT. Hệ số này chịu ảnh
hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý, sử dụngivốnicủaiDN.iTuyinhiêninếuixemixétivới trung bình ngành mà
hệ số này quá cao thì có thể VKD đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở
rộng quyimôithìiviệciđầuitưithêmiVKDilàitấtiyếu...iDoivậy khi phân tích cần
dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng TS, khả năng phát
huy triệtiđểinăngilựcisửidụngivốnicủaiDNicũnginhưitìmiphương án bổ sung vốn
kịp thời khi cần.
Hiệu suất sử dụng VLĐ: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển VLĐ: thể hiện qua vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ
Vòng quay VLĐ:
Vòng quay VLĐ =
DTT trong kỳ
VLĐ bình quân
Vòng quayiVLĐithểihiệnitrongikỳiVLĐiquayiđược bao nhiêu vòng hay nói
cách khácicứi1iđồngiVLĐibìnhiquânisửidụngitrongikỳisẽitạoira bao nhiêu đồng
DTT. Chỉitiêuinàyicàngilớnithìihiệu quả sử dụng VLĐ càng cao vì hàng hóa tiêu
thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp….làm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1224
Ngượcilại,inếuihệisốinàyithấpichứngitỏitiêu thụ hàng hóa chậm, vật tưu tồn kho
nhiều hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều….
Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Vòng quay VLĐ
Kỳ luânichuyểniVLĐithểihiệnisốingàyi1ivòngiquay VLĐ, đây là chỉ tiêu
ngược lại của vòng quay VLĐ,ichỉitiêuinàyicàngicao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn thấpivàingượcilại.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Số HTK bình quân trong kỳ
Thôngithường,isốivòngiquayihàngitồnikho cao so với DN trong ngành chỉ
ra rằngiviệcitổichứcivàiquảnilýidự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được
chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Hệ số này thấp
thì có thể DNidựitrữiquáimức,idẫniđến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ
sản phẩm chưa tốt.iTừiđóilàmichoidòngitiềnivàoiDNigiảm đi và đặt DN vào
trình trạng khó khănivềimặtitàiichính trong tương lai.
- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày 1 vòng quay HTK =
360
Số vòng quay HTK
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: thể hiện qua vòng quay nợ phải
thu và kỳ thu tiền trung bình
- Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1225
Chỉ tiêuinàyicàngigiảmithìithờiigianivốn bị chiếm dụng càng tăng, tốc độ
luân chuyển vốnitrongithanhitoánigiảm,irủiiroitàiichính của doanh nghiệp tăng.
Đó là do xác suất thu hồi nợ giảm, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lâu hơn
dẫn đến chi phí tài chính tăng lên và ngược lại
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản thu
DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiềnitrungibìnhilàimộtihệisốiHĐKDicủa DN phản ánh độ dài thời
gian thu tiềnibánihàngicủaiDNibắtiđầuikểitừilúc xuất hàng cho đến khi thu được
tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách
bán chịuivàiviệcitổichứcithanhitoánicủaiDN.iDoivậy,ikhi xem xét kỳ thu tiền
trungibìnhicầnixemixétitrongimốiiliênihệ với sự tăng trưởng doanh thu của DN.
Kỳ thu tiền trung bình quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên
tình trạngiDNiđangiphảiiđốiimặtivớiinợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải
thu chưa tốt…Tuyinhiên,ichỉitiêuinàyicaoihayithấpicũng còn phụ thuộc vào mục
tiêu, chính sách của DN.
Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng
quay của vốn bằng tiền và kỳ dự trữ tiền bình quân
Số vòng quay vốn bằng tiền =
Dòng tiền thu về trong kỳ
Vốn bằng tiền bình quân
Chỉ tiêuinàyiphảniánhibìnhiquânitrongikỳivốnibằng tiền quay được bao
nhiêu vòng từ dòng tiềnithuivề.iChỉitiêuinàyicàngicao,itốc độ luân chuyển vốn
bằng tiền càngilớnithểihiệnidoanhinghiệpiđãitích cực quản lí, sử dụng vốn bằng
tiền.
Kỳ dự trữ tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn bằng tiền
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1226
Kỳidựitrữitiềnibìnhiquânilàikhoảngithờiigianibìnhiquân mà vốn bằng tiền
chuyển từ hình thái dự trữ cho tới khi đem lại dòng tiền vào trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
DTT trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
(Trong đó VCĐ bình quân = TSDH – TS dài hạn khác)
Chỉitiêuinàyichoiphépiđánh giá mức độ sử dụng VCĐ của DN trong kỳ,
nó cho biếtimỗiiđồngiVCĐibìnhiquânithamigiaivàoiSXKDicóithểimangilại bao
nhiêuiđồngiDTT.iNóiichung,ihệisốinàyicàngicaoicàngithểihiệniđược hiệu quả
trong sửidụngiVCĐ.iTuyinhiêniDTTivàiVCĐibìnhiquâniđều là những chỉ tiêu
tổngiquátidoivậyikhiiđánhigiáicầnikếtihợpivớiitìnhihìnhicụithểicủaiDN để có
những kết luận hợp lý.
1.2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong DNivấniđềiđặtiraiđốiivớiinhàiquảnilýiđóilà hiệu quả sử dụng vốn
trong kinhidoanh,iđâyilàivấniđềithenichốtigắniliềnivớiisựitồn tại và phát triển
của DN.iCácichỉitiêuivềihiệuiquảisửidụngivốn là thước đo đánh giá khả năng
sinh lời từiđồngivốnikinhidoanhicủaidoanhinghiệp.iĐểicóicái nhìn tổng quan về
hiệu quảisửidụngivốnichúngitaicầniđánhigiáihiệuiquảisửidụngitoànibộ vốn cũng
như từng loại vốn cụ thể qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tỷ suất LNSTitrênidoanhithui(ROS):iphảniánh mối quan hệ giữa LNST
và DTT trong kỳ củaiDN.iNóithểihiệnikhiithựcihiệni1iđồngidoanhithuitrong kỳ,
DN cóithểithuiđượcibaoinhiềuilợi nhuận.
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) =
LNST trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1227
Chỉ tiêuinàyicũngiphảniánhikhảinăngitiết kiệm chi phí của một doanh
nghiệp.iNếuidoanhinghiệpiquảnilíitốtichiiphíisẽinâng cao được tỷ suất này. Nhìn
chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi trường
hợp, để đánhigiáichỉitiêuinàyicầniđặtitrongiđặciđiểmikinhitếikĩ thuật của ngành
cụ thể, trongihoànicảnhicụithể,isoivớiicácikỳitrước, so sánh với các DN cùng
ngành cũnginhưichiếnilượcicạnhitranhicủa doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD hay tỷ suất sinh lời
kinh tế của TS (BEP).
Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (BEP) =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
TS hay VKD bình quân
Chỉ tiêuinàyiphảniánhikhảinăngisinhilờiicủaiTSihayiVKDikhông tính đến
hưởng của thuế thuinhậpiDNivàinguồnigốcicủaiVKD,iđồngithời nó cho biết một
đồng giá trị TS mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước lãi vay và thuế.
- Tỷ suất LNST trên VKD haytỷ suất sinh lời ròng của TS (ROA): phản ánh
mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
Tỷ suất LNST trên VKD (ROA) =
LNST
VKD hay TS bình quân trong kỳ
Trong đó + LNST = (DTT từ bán hàng – cung cấp DV - GVHB – CPBH -
CPQLDN – CP lãi vay) x (1-thuế suất)
+ VKD bình quân = Tổng TS – TS tài chính dài hạn
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE): Hệ số đo lường mức lợi nhuận thu được
trên 1 đồng VCSH trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =
LNST
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1228
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cáp điện và chiếu
sáng Phú Thắng
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng
Thuộc loại hình: Công ty cổ phần
Tên giao dịch: PHU THANG ELECTRIC.,JSC
Trụ sở chính: Lô số CN1, KCN Thạch Thất - Quốc Oai, Phùng Xá, Thạch
Thất, Hà Nội
Văn phòng đại diện: Tầng 1 tòa nhà Phú Thắng, 49 Lê Đức Thọ, Mỹ Đình,
Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37 689 564 Fax: (04) 37 689 563
Website: http://capdienphuthang.com.vn/
Công ty Cổ phần Cáp điện và Chiếu sáng Phú Thắng được thành lập tại
Việt Nam theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0102671737 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp lần đầu ngày 11/03/2008. Tiền thân là Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Phú Thắng.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là
15.000.000.000 đồng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu
Ngành nghề chủ yếu là sản xuất, kinh doanh dây cáp điện (đồng - nhôm) hạ
thế, trung thế; cột đèn chiếu sáng công cộng, cột đèn trang trí; tủ điện... và cung
cấp đầy đủ thiết bị vật tư phục vụ hệ thống điện - hệ thống chiếu sáng công cộng
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1229
cho các công trình quốc dân, cá nhân và xuất khẩu. Trong những năm qua Phú
Thắng đã không ngừng phấn đấu vươn lên để lọt vào tốp đầu những doanh
nghiệp trong ngành trên toàn quốc.
Với các đốitác kinh doanh Công ty CP Dây và Cáp điện Phú Thắng hợp tác
trên sự tin cậy, lâu dài và chặt chẽ mang lại sự ổn định đúng như tôn chỉ của ban
lãnh đạo của công ty : “Đến đúng nơi, mua đúng chỗ”
- Xây dựng theo hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2008
- Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, đáp
ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
- Tuân thủ các định chế pháp luật và tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam và
Quốc tế nhằm đảm bảo chắc chắn chất lượng các sản phẩm do CTC Việt
Nam cung cấp.
- Tăng cường thiết lập các mối quan hệ với các đối tác trong nước nhằm tạo
nên sức mạnh tập thể khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Không ngừng đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển của Đất nước nói
chung và của nghành Điện nói riêng.
2.1.2.2. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo luật Doanh nghiệp. Điều
lệ công ty là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của công ty.
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1230
Sơ đồ tổ chức công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay gồm 199 người.
Trình độ chuyên môn nhân viên Số lượng lao động
(người)
Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 2 4
+ Đại hoc – cao dẳng 64 32
+ Trung cấp 22 11
+ Công nhân 36 18
+ Lao động phổ thông 75 37
Tổng cộng 199
+ Nam 145 73
+ Nữ 54 27
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG THƯƠNG
MẠI SẢN XUẤT
PHÒNG KỸ
THUẬT CƠ ĐIỆN
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
XƯỞNG CƠ KHÍXƯỞNG DÂY CÁP ĐIỆN
Thư ký công ty Ban kiểm soát
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1231
Chức năng chính của các bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được
pháp luật và và Điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua báo
cáo tài chính hàng năm của Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm
tiếp theo.
- Hội đồng quản trị ( HĐQT): Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi, mục đích
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, HĐQT có trách
nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều Lệ công ty , các quy chế nội bộ Công
ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập
với HĐQT và ban Tổng giám đốc.
- Ban Giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật công ty, là
người điều hành và ra quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao. Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải
quyết các công việc đã được Tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
Bộ phận tài chính – kế toán, chức năng và nhiệm vụ :
- Kế toán trưởng:
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1232
+ Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách chung, đôn
đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do nhà nước
ban hành.
+Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc mọi hoạt động của
phòng cũng như mọi hoạt động khác của công ty liên quan đến các công tác kế
toán – tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
+ Là người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên Giám đốc và các cơ
quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu đã
báo cáo.
+ Tổ chức trình tự luân chuyển chứng từ, công tác kế toán, thống kê trong
Công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính công ty.
- Phó phòng phụ trách tài chính: phụ trách, đôn đốc các bộ phận cấp dưới
chấp hành nhiệm vụ liên quan đến việc tổng hợp và phân tích số liệu từ các
BCTC, lập kế hoạch tài chính trong tương lai, định hướng phát triển để trình lên
Kế toán trưởng, phân tích hoạt động tài chính, hiệu quả các dự án …
- Phó phòng phụ trách kế toán: phụ trách, đôn đốc các bộ phận kế toán cấp dưới
chấp hành nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực kế toán, tập hợp các số liệu trong
năm tài khóa, hạch toán kế toán theo các quy định hiện hành và chuẩn mực, và
chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về các thông tin và số liệu báo cáo.
- Kế toán tổng hợp:
+ Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi
vào sổ Nhật kí chung, chuyển số liệu sang tài khoản kế toán phụ hợp với sổ cái.
+ Cuối tháng, quý, hoặc năm cộng số liệu để lập Bảng CĐKT và các CTC.
+ Lên các báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm nộp lên các cơ quan cấp trên
theo đúng quy định.
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1233
+ Lên báo cáo tài chính cuối năm theo đúng quy định nộp cho các cơ quan
có thẩm quyền.
+, Thực hiện công tác kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng khi có
nhu cầu thu thập thông tin.
- Kế toán thuế:
+, Kiểm tra, đối chiếu các hóa đơn thuế GTGT với bảng kê thuế đầu vào,
đầu ra.
+ Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT toàn công ty.
+ Theo dõi BCTC, nộp ngân sách, hoàn thuế khi có phát sinh.
+ Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.
+ Phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế ở các cơ sở.
+ Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh.
- Kế toán công nợ:
+Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trước khi thanh toán.
+Theo dõi các khoản công nợ với người bán.
+ Kiểm tra các dự toán thanh quyết toán các công trình và hạng mục công
trình đảm bảo nguyên tắc, thủ tục theo đúng quy định nhà nước.
+Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, giá trị từng hợp đồng, cũng như thời
gian tiến độ thanh toán của từng khách hàng, từng công trình
- Kế toán ngân hàng:
+ Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ, theo dõi từng lần nhận nợ, định kỳ
tính các khoản lãi vay phải trả ngân hàng, các món đáo hạn vay và lên kế hoạch
trả nợ từng món vay tại ngân hàng.
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1234
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, nhận nợ, bảo lãnh, chuyển tiền và các
hoạt động khác liên quan đến giao dịch ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn ngân
hàng.
- Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả các loại về nguyên vật
liệu, hàng tồn kho.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại công ty và thực
hiện kiểm kê kho công ty định kỳ theo quy định, theo dõi nhập xuất, tồn kho
nguyên vật liệu theo số liệu từ kho công ty
+ Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, tính toán
khấu hao, giá trị còn lại của tài sản; định kỳ kiểm tra tình trạng của tài sản, theo
dõi chi tiết nhập, xuất, tồn tại kho của công ty.
- Thủ quỹ:
+, Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi chi, thu tiền.
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được kí duyệt, thủ quỹ tiến hành thu, chi
theo phiếu thu, phiếu chi, nộp và rút tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt
quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và chiếu
sáng Phú Thắng
Trong những ngày đầu thành lập, công ty đã cố gắng giải quyết, đi qua
những vấn đề khó khăn, từng bước đi lên và khăng định mình trên thị trường.
Quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, đầu tư cơ sở vật chất giúp
cho sản phẩm được nâng cao được chất lượng. Công ty ngày càng tạo được niềm
tin với các đối tác trong và ngoài nước. Cùng với đó công ty có những dự án đầu
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1235
tư trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất sẽ góp phần ngày càng nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh cho công ty trong tương lai.
Bảng 2.1. Khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2014
1 Vốn kinh doanh bình quân VNĐ 93.155.498.049 66.067.337.939
2 Vốn chủ sở hữu bình quân VNĐ 30.320.392.691 30.089.203.329
3 Doanh thu thuần VNĐ 233.798.333.749 131.764.093.105
4 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 311.622.506 174.703.435
5 Thuế TNDN VNĐ 88.076.344 49.330.662
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
Qua bảng Bảng 2.1. Khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015,
ta có thể thấy vốn kinh doanh của công ty chuyển biến lớn trong giai đoạn tứ
năm 2014 sang năm 2015, năm 2015 nhiều hơn năm 2014. Qua đó cho ta thấy
quy mô kinh doanh của công ty được mở rộng đáng kể, còn về vốn chủ sở hưu
thì năm 2015 so với năm 2014 thì không có sự thay đổi đáng kể. Từ đó ta có thể
thấy công ty đã chứ trọng đến việc huy động vốn từ nguồn vốn vay và phần nào
đã tận dụng được đòn bẩy kinh doanh trong hoạt động sản xuất của công ty. Việc
mở rộng quy mô kinh doanh đã giúp cho công ty tăng mạnh về doanh thu thuần ,
từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2015 so với năm 2014. Tuy
nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp so mới mức doanh thu thuần
tương ứng cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Nói chung, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn năm
2014 – 2015 đã có những dấu hiệu tích cực nhưng đi kèm vẫn tồn tại một số hạn
chế. Công ty đã chú trọng đến việc sử dụng ngồn vốn vay có chi phí thấp để
giảm chi phí kinh doanh cũng như tận dụng được đòn bẩy tài chính để tăng
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1236
doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó công ty vẫn đề
quản lý chi phí của công ty còn hạn chế dẫn đến lợi nhuận sau thuế chưa phù hợp
với mức doanh thu thuần. Đây là vấn đề mà các nhà quản trị cần quan tâm hơn.
Tìm hiếu sâu hơn về tình hình tài chính của Công ty cổ phần cáp điện và
chiếu sáng Phú Thắng, sẽ tâp trung nghiên cứu theo trình tự sau đây:
Đánh giá về tình hình huy động vốn của công ty
Đánh giá về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty
Đánh giá về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Đánh giá về tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty
Đánh giá về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty
Vốn là yếu tố tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bởi để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh
thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành
những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề
ra. Trong thời kỳ hiện nay, các nhà quản trị doanh nghiệp hướng tới đánh giá
những điểm lợi và bất lợi của từng nguồn vốn, đặc biệt quan tâm tới chi phí sử
dụng vốn và áp dụng phương pháp phân loại nguồn vốn theo nguồn vốn ngắn
hạn và nguồn vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
2.2.1.1. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn:
Từ số liệu của BCĐKT tại thời điểm 31/12/2015, ta lập bảng tính toán Cơ
cấu nguồn và sự biến động nguồn vốn năm 2015 (bảng 2.2)
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1237
Bảng 2.2 cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2015
ĐVT: VNĐ
STT NGUỒN VỐN
31.12.2015 31.12.2014 Chênh lệch
Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ Tỷ trọng
A NỢ PHẢI TRẢ 80.570.365.020 72,56% 45.099.845.696 59,91% 35.470.519.324 44,02% 12,65%
I Nợ ngắn hạn 43.070.365.020 53,46% 32.599.845.696 72,28% 10.470.519.324 24,31% -18,83%
1 Vay và nợ ngắn hạn 1.556.641.404 3,614% 1.556.641.404 100,00% 3,61%
2 Phải trả cho người bán 41.476.190.439 96,299% 32.563.346.180 99,8880% 8.912.844.259 21,49% -3,589%
3 Người mua trả tiền trước
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 38.361.191 0,089% 36.539.367 0,1121% 1.821.824 4,75% -0,023%
5 Phải trả người lao động
6 Các khoản phải trả, phải nộp khác -828.014 -0,002% -39.851 -0,0001% -788.163 95,19% 0,000%
7 Quỹ khen thưởng phúc lợi
II Nợ dài hạn 37.500.000.000 46,54% 12.500.000.000 27,72% 25.000.000.000 66,67% 18,83%
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 30.466.081.946 27,44% 30.174.703.435 40,09% 291.378.511 0,96% -12,65%
I Vốn chủ sở hữu 30.466.081.946 27,44% 30.174.703.435 100,00% 291.378.511 0,96% -72,56%
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000.000.000 98,47% 30.000.000.000 99,42% 0,00% -0,95%
2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 466.081.946 1,53% 174.703.435 0,58% 291.378.511 62,52% 0,95%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 111.036.446.966 100,00% 75.274.549.131 100,00% 35.761.897.835 32,21% 0,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1238
Thông qua bảng số liệu đã tính toán trên cho ta thấy:
Tổng quan
Về sự biến động: Quy mô vốn của công ty cuối năm là
111.036.446.966 đồng còn ở đầu năm là 75.274.549.131 đồng, tức là cuối
năm so với đầu năm tăng 35.761.897.835 đồng tương ứng tỉ lệ 32,21%. Quy
mô nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ ngắn hạn của công ty tăng 10.470.519.324
đồng tương ứng tăng 24,31%. Vốn chủ sở huux của công ty có tăng
291.378.511 đồng nhưng lượng tăng lên này không đáng kể đồng tương ứng
chỉ là 0.96%.
Về cơ cấu nguồn vốn: Tại thời điểm đầu năm và cuối năm Nợ phả trả
của công ty đều chiếm hơn một nửa trong tổng nguồn vốn của công ty ở đầu
năm là 59,91% về cuối năm còn tăng lên đán kể là 72,56% cho thấy cơ cấu
vốn có xu hướng thiên về nguồn vốn vay, càng ngày càng it nghiêng về vốn
chủ sở hữu và hệ số nợ tăng lên vào cuối năm 2015. Cơ cấu nguồn vốn tại 2
thời điểm như sau:
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn cuối năm và đầu năm 2015
72.56
%
27.44
%
Cơ cấu nguồn vốn
cuối năm 2015
NPT VCSH
59.91
%
40.09
%
Cơ cấu nguồn vốn
đầu năm 2015
NPT VCSH
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1239
Cụ thể:
Nợ phải trả cuối năm là 80.570.365.020 đồng so với đầu năm tăng
35.470.519.324 đồng tương ứng với mức tỷ lệ tăng 44,02%. Nguyên nhân của
việc tăng nợ phải trả là do sự tăng lên của cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, và
công ty có xu hướng tăng nợ dài hạn làm cho cơ cấu vốn của công ty không
còn thiên về nợ ngắn hạn nữa mà là sự cân bằng giữa nợ dài hạn và nợ ngắn
hạn. Tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của công ty cuối năm 2015 là
72,56% tăng lên 12,65% so với đầu năm, nguyên nhân là do nợ phải trả của
công ty tăng lên và tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do nợ phải trả tăng lên.
- Nợ ngằn hạn cuối năm là 43.070.365.020 đồng tăng 10.470.519.324
đồng tương ứng với mức tỷ lệ 24,31%. Mặc dù nợ ngắn hạn tăng nhưng tỷ
trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ giảm 18,83%, nguyên nhân là do công ty có
xu hướng cân bằng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty trong cơ cấu nợ.
Xem xét cụ thể ta thấy nợ ngắn hạn của công ty tăng lên chủ yếu do do khoản
phải trả cho người bán (khoản vốn chiếm dụng của nhà cung cấp) và khoản
vay và nợ ngắn hạn tăng lên.
+ Vay và nợ ngắn hạn trong năm công ty đã bổ sung nguồn vốn kinh
doanh bằng việc vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn của
công ty và đã hoàn thành việc thanh toán trong năm. Khoản vay và nợ ngắn
hạn cuối năm chỉ là 1.556.641.404 đồng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nợ
ngắn hạn của công ty là 3,614%.
+ Phải trả cho người bán cuối năm là 41.476.190.439 đồng so với đầu
năm tăng 8.912.844.259 đồng tương ứng với mức tỷ lệ tăng 21,49% việc tăng
này là do công ty trong năm đã trì hoãn việc thanh toán tiền hàng và trả công
nợ với các nhà cung cấp chính. Việc này cũng một phần làm tăng áp lực thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và công ty ít được hưởng các khoản triết khấu
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1240
thanh toán. Xong những việc này đã nằm trong dự tính của các nhà quản trị
công ty và công ty cũng có lợi từ việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước cuối năm là 38.361.191 đồng
tăng 1.821.824 đồng so với thời điểm đầu năm tương ứng với mức tăng tỷ lệ
4,75%, tỷ trọng của khoản có biến động không quá lớn cụ thể là giảm -
0,023% và chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Điều này cho
thấy công ty đã cân nhắc rất kỹ đến việc tận dụng khoản này tránh lạm dụng
quá mức nhằm giữ uy tín của công ty.
+ Nợ dài hạn cuối nắm 2015 là 37.500.000.000 đồng tăng
25.000.000.000 đồng so với đầu năm tương ứng với mức tăng tỷ lệ là 66,67%.
Tỷ trọng trong cơ cấu vay nợ của công ty đối với khoản nợ dài hạn cũng tăng
lên đáng kể cụ thể là 18,83%. Sử dụng nguồn vay từ nợ dài hạn sẽ làm giảm
lãi vay của công ty, mang đến sự ổn định trong cơ cấu ngồn vốn và hạn chế
được rủi ro trong kinh doanh của công ty.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2015 và đầu năm tăng không đánh kể chỉ là
291.378.511 đồng tương ứng với mức tỷ lệ là 0,96% nhưng tỷ trọng lại thay
đổi tương đối lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty cụ thể cuối năm chiếm
27,44% tổng số vốn giảm 12,65% so với đầu năm (đầu năm chiếm 40,09%
tổng số vốn) sự sụt giảm này là do công ty tăng cường nguồn vốn vay trong
tổng nguồn vốn kinh doanh trong khi đó lại gần như giữ nguyên nguồn vốn
chủ sở hũy qua đó phần nào tận dụng được tác dụng của đòn bẩy tài chính.
2.1.2.2. Khả năng tự chủ tài chính
Trong phần này ta sẽ phân tách nguồn vốn theo quan hệ sở hữu về vốn
thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để xem xét rõ ràng hơn tình hình huy
động vốn của công ty, rồi sau đó đi tính toán chỉ tiêu hệ số cơ cấu nguồn vốn
và đặc biệt quan tâm tới hệ số nợ.
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1241
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
Hình 2.3 Sự biến động của hệ số nợ giai đoạn 2013 - 2015
Nhìn vào đồ thị ta thấy hệ số nợ của công ty đang ở mức khá cao và có
xu hướng tăng lên.Cụ thể hệ số nợ là 0,472 (tại ngày 31/12/2013) tăng lên
mức 0,599(tại ngày 31/12/2014) và nó đạt mức 0,726 vào ngày 31/12/2015.
Tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng lên do việc tăng nợ phải trả
trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty lại ít có sự thay đổi dẫn đến việc tăng
hệ số nợ. Cụ thể cuối năm 2015 là 80.570.365.020 đồng so với đầu năm tăng
35.470.519.324 đồng tương ứng với mức tỷ lệ tăng 44,02%, vốn chủ sở hữu
cuối năm 2015 và đầu năm tăng không đánh kể chỉ là 291.378.511 đồng
tương ứng với mức tỷ lệ là 0,96%. Từ thời điểm năm 2013 hệ số nợ của công
ty ở mức vừa phải là 0,472 tức là mỗi đồng nguồn vốn của công ty được huy
động từ 0,472 đồng vốn mà công ty chiếm dụng được cho thấy công ty có khả
năng tự chủ về tài chính ở mức vừa phải. Nhưng đến thời điểm năm 2015 nó
đã đạt mức khá cao là 0,726, điều này cho thấy sự thay đổi về cơ cấu nguồn
vốn của công ty. Công ty muốn khuếch đại tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hưu
bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng đi kèm với đó cũng là sự thiếu an
toàn do hệ số nợ ở mức cao dễ dẫn đến rủi ro về mặt tài chính. Để tìm hiểu rõ
0.472
0.599
0.726
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
12/31/2013 12/31/2014 12/31/2015
Hệ Số Nợ
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1242
hơn về nguyên nhân dẫn đến việc tăng của hệ số nợ trong năm qua ta đi xem
xét cơ cấu nợ phải trả sau đây.
2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty
Đầu tư là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành những tài sản
cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong tương lai. Dự án đầu
tư triển khai trên cơ sở xác định giá trị hiện tại rũng (NPV) dương và chi phí
sử dụng vốn tính toán dựa vào chi phí sử dụng vốn bình quân.
2.2.2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1243
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2015
ĐVT: VNĐ
STT Chỉ tiêu
31.12.2015 31.12.2014 Chênh lệch
Số tiền (VNĐ) Tỉ trọng Số tiền (VNĐ) Tỉ trọng Số tiền (VNĐ) Tỉ lệ Tỉ trọng
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 93.525.387.515 84,23% 59.451.850.059 78,98% 34.073.537.456 57,31% 5,25%
I Tiền và các khoản tương đương tiền 2.406.763.228 2,57% 4.774.636.016 8,03% -2.367.872.788 -49,59% -5,46%
II Các khoản phải thu 26.802.899.993 28,66% 23.784.688.297 40,01% 3.018.211.696 12,69% -11,35%
1 Phải thu của khách hàng 26.772.508.989 99,89% 23.608.394.139 99,26% 3.164.114.850 13,40% 0,63%
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác 30.391.004 0,11% 176.294.158 0,74% -145.903.154 -82,76% -0,63%
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
III Hàng tồn kho 61.620.214.939 65,89% 30.707.492.597 51,65% 30.912.722.342 100,67% 14,24%
1 Hàng tồn kho 61.620.214.939 100,00% 30.707.492.597 100,00% 30.912.722.342 100,67% 0,00%
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV Tài sản ngắn hạn khác 2.695.509.355 2,88% 185.033.149 0,31% 2.510.476.206 1356,77% 2,57%
1 Thuế GTGT được khấu trừ 2.686.053.296 99,65% 179.442.470 96,98% 2.506.610.826 1396,89% 2,67%
2 Tài sản ngắn hạn khác 9.456.059 0,35% 5.590.679 3,02% 3.865.380 69,14% -2,67%
B TÀI SẢN DÀI HẠN 17.511.059.451 15,77% 15.822.699.072 21,02% 1.688.360.379 10,67% -5,25%
I Tài sản cố định 14.229.690.414 81,26% 12.194.742.093 77,07% 2.034.948.321 16,69% 4,19%
1 Tài sản cố định hữu hình 14.229.690.414 100,00% 12.194.742.093 100,00% 2.034.948.321 16,69% 0,00%
- Nguyên giá 17.817.390.453 125,21% 14.894.032.848 122,13% 2.923.357.605 19,63% 3,08%
- Giá trị hao mòn lũy kế -3.587.700.039 -25,21% -2.699.290.755 -22,13% -888.409.284 32,91% -3,08%
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1 Đầu tư dài hạn khác
III Tài sản dài hạn khác 3.281.369.037 18,74% 3.627.956.979 22,93% -346.587.942 -9,55% 0,25%
1 Tài sản dài hạn khác 3.281.369.037 100,00% 3627956979 100,00% -346.587.942 -9,55% 100,00%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 111.036.446.966 100,00% 75.274.549.131 100,00% 35.761.897.835 47,51% 0,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1244
Dựa trên số liệu BCĐKT, tính toán bảng Cơ cấu và sự biến động của tài
sản năm 2015 (Bảng 2.3), ta có nhận xét sau:
Tổng quan:
- Về sự biến động: Tổng tài sản của công ty cuối năm 2015 tăng khá lớn
với cuối năm 2014 cụ thể là tổng tài sản tăng 35.761.897.835 đồng (từ
75.274.549.131 đồng lên 111.036.446.966 đồng) tương ứng với mức tỷ lệ
47,51%. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng lên thành 93.525.387.515 đồng ở thời
điểm cuối năm từ mức 59.451.850.059 ở thời điểm đầu năm, mức tăng là
34.073.537.456 đồng tương ứng với mức tỷ lệ là 57,31%. Còn về tài sản dài
hạn cuối năm là 17.511.059.451 đồng tăng 1.688.360.379 đồng tương ứng với
mức tăng tỷ lệ 10,67%.
- Về cơ cấu tài sản:cơ cấu tài sản của công ty lúc nào cũng nghiêng về tài
sản ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên từ 78,98% tại
thời điểm đầu năm lên thành 84,23% ở thời điểm đầu năm
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
Hình 2.4 Cơ cấu tài sản đầu năm và cuối năm 2015
78.98
%
21.02
%
Cơ cấu tài sản đầu
năm 2015
Tài sản ngắn hạn Tài sản dàihạn
84.23%
15.77%
Cơ cấu tài sản cuối năm 2015
Tài sản ngắn hạn Tài sản dàihạn
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Hải Long Lớp: CQ50/11.1245
Cụ thể:
Tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm là 93.525.387.515 đồng tăng
35.761.897.835 đồng so với thời điểm đầu năm tương ừng với mức tăng tỷ lệ
47,51%. Mức tăng này chủ yếu đến từ khoản hàng tồn kho của công ty.
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)
Hình 2.5 Sự biến động của các khoản mục chủ yếu trong tài sản ngắn hạn năm
- Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm của công ty là
2.406.763.228đồnggiảm 2.367.872.788đồngso với đầu năm. Tỷ trọng của khoản
tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn, nguyên nhân là do công ty đang có xu hướng hạn chế giưu
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
70,000,000,000
Tiền và tương đương
tiền
Các khoảnphải thu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác
năm 2015 năm 2014