35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
HÀ THỊ MAI PHƢƠNG
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2014
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
HÀ THỊ MAI PHƢƠNG
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Hoàng Bá Thịnh
Hà Nội – 2014
3. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bằng cách
này hay cách khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Nếu
không có sự giúp đỡ ấy, tôi không thể hoàn thành luận văn của mình.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Bá Thịnh –
Người thầy đã tận tình chỉ dẫn, định hướng, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình của
thầy mà tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Với tôi Thầy giống như
một người Thầy, một người Cha dìu dắt tôi trên con đường học vấn và cuộc
sống.
Tiếp theo tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã
động viên, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Những người khác mà tôi vô cùng biết ơn những Thầy Cô trong khoa
xã hội học, những người đã cung cấp nền tảng kiến thức và giúp tôi hoàn
thành mọi thủ tục bảo vệ luận văn.
Hà Nội, năm 2014
Hà Thị Mai Phƣơng
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...............................................3
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu .........................................................4
5. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xã hội học..........................5
8. Khung phân tích ............................................................................................6
9. Kết cấu luận văn............................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU..........8
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận ...........................................................................................12
1.2.1.Các khái niệm cơ bản............................................................................12
1.2.1.1. Khái niệm dân số................................................................................12
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu dân số và biến đổi cơ cấu dân số..........................13
1.2.1.3. Khái niệm đô thị hóa và quá trình đô thị hóa....................................14
1.2.2. Lý thuyết ...............................................................................................16
1.2.2.1.Lý thuyết đô thị hóa.............................................................................16
1.2.2.2. Lý thuyết biến đổi xã hội....................................................................20
1.2.2.3.Lý thuyết biến đổi dân số ....................................................................22
1.3. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu ..............................................................23
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ CHIỀU CẠNH BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ
HÀ NỘI ..........................................................................................................35
2.1. Vài nét về dân số Hà Nội .......................................................................35
5. 2.2. Một số biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa ....39
2.2.1. Cơ cấu tuổi dân số................................................................................40
2.2.2.Cơ cấu giới tính dân số.........................................................................53
2.2.3. Cơ cấu nghề nghiệp dân số..................................................................59
CHƢƠNG 3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI BIẾN ĐỔI
CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI .........................................................................68
3.1.Chính sách của Hà Nội về dân số kế hoạch hóa gia đình....................68
3.2. Đô thị hóa................................................................................................69
3.3. Sự gia tăng tự nhiên và di cƣ.................................................................73
3.3.1. Gia tăng tự nhiên .................................................................................73
3.3.2. Di cư......................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84
6. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Một số chỉ tiêu tăng trưởng Kinh tế - Xã hội Hà Nội......................28
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản theo giá hiện hành.
(Hà Nội năm 2008-2013) ................................................................................31
Bảng 1.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành.............................33
Bảng 2.1: Biến động tự nhiên dân số khu vực Hà Nội giai đoạn năm 2008- 2013..37
Bảng 2.2 cơ cấu tuổi – giới tính dân số thành thị/ nông thôn Hà Nội 2009 ...43
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm tuổi dân số Hà Nội năm 2013 ..................................46
Bảng 2.4: Cơ cấu tuổi- giới tính dân số thành thị và nông thôn Hà Nội
1/4/2013...........................................................................................................49
Bảng 2.5: Sự gia tăng dân số theo cơ cấu tuổi của Hà Nội năm 2009 và năm 2013..51
Bảng 2.6: Dân số Hà Nội từ 15 tuổi trở lên theo tình trạng hoạt động kinh tế,
giới tính và nông thôn, đô thị (người), 2009...................................................59
Bảng 2.7: Dân số Hà Nội từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chia theo nghề
nghiệp, nông thôn và đô thị (người)................................................................61
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động đang làm việc trong độ tuổi phân theo ngành kinh
tế (%)...............................................................................................................62
Bảng: 2.9. Số người thiếu việc làm, thất nghiệp và không hoạt động kinh tế từ
15 tuổi trở lên ở Hà Nội tính đến 1/1/2014.....................................................63
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo nghề nghiệp............65
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động đang làm việc trong độ tuổi phân theo ngành kinh
tế (%)...............................................................................................................66
Bảng 3.1: Tỷ suất dân nhập cư và xuất cư Hà Nội qua các năm ....................78
Bảng 3.2: Tỷ lệ và số lượng người di cư đến Hà Nội qua các năm................79
7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm .....................................36
Biểu đồ 2.2: Mật độ dân số Hà Nội so với các thành phố lớn Việt Nam ......38
Biểu đồ 2.3: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm phân theo khu vực thành
thị - nông thôn .................................................................................................39
Biểu đồ 2.4: Tháp dân số cơ cấu tuổi – giới tính Hà Nội 2009 ......................41
Biểu đồ 2.5: Tháp cơ cấu tuổi – giới tính dân số khu vực thành thị Hà Nội
năm 2009.........................................................................................................44
Biểu đồ 2.6: Tháp cơ cấu tuổi – giới tính dân số khu vực nông thôn Hà Nội
năm 2009.........................................................................................................44
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số Hà Nội năm 2013 ........................45
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số thành thị Hà Nội năm 2013 ..........47
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số nông thôn Hà Nội năm 2013 ........47
Biểu đồ 2.10: So sánh tháp tuổi dân số Hà Nội năm 2009 và năm 2013 .......50
Biểu đồ 2.11: Tỷ số giới tính Hà Nội từ năm 2005-2013...............................54
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tăng dân số theo giới tính của Hà Nội từ năm 2006- năm
2013.................................................................................................................55
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu giới tính khu vực nội thành Hà Nội qua các năm ........56
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu giới tính khu vực nông thôn Hà Nội qua các năm .......57
Biều đồ 3.1 : Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên Hà Nội qua các năm .................73
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo tờ Newizv, dẫn báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, năm 2009
nhân loại đã bước qua một giới hạn rất quan trọng là dân thành thị trên hành
tinh chúng ta đã vượt số dân nông thôn. 60 năm trước dân số trên thế giới
phân bố theo tỷ lệ: 70% ở nông thôn, 30% ở thành thị. Tới giữa thế kỷ 21 tỷ lệ
có thể đổi ngược - ở thành thị có tới 70% số dân toàn cầu và đạt con số 5,3 tỷ
người. Trong đó châu Á chiếm 63% (3,3 tỷ người), châu Phi – gần 25% (1,2
tỷ người).
Nguyên nhân của sự biến đổi dân số đô thị nói trên không chỉ do sự mở
rộng tự nhiên của dân cư hiện có vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của
thành phố thường thấp hơn nông thôn. Mà do quá trình đô thị hóa kéo theo sự
chuyển dịch dân cư nông thôn vào đô thị. Sức hút từ đô thị và lực đẩy từ nông
thôn tăng. Lực đẩy dân số ở nông thôn phát sinh từ việc đông dân, ít đất canh
tác, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, cuộc sống nghèo nàn lạc hậu, việc mở rộng quy
môi đô thị. Sức hút của đô thị đến từ các khu công nghiệp, điều kiện văn hóa
giáo dục, y tế...
Ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đặc
trưng của quá trình đô thị hóa là sự tăng nhanh dân số đô thị, tạo nên những
điểm dân cư đô thị cực lớn làm mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân
cư, tạo nên những biến đổi trong cơ cấu dân số.
Mà như chúng ta đã biết, dân số là một trong những yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, biến đổi xã hội đất nước, nó có tầm quan
trọng hàng đầu đối với kinh tế - chính trị của một quốc gia. Đây vừa là lực
lượng lao động vừa là người tiêu dùng trong xã hội. Hàng năm các quốc gia
luôn tổ chức các cuộc điều tra dân số, xoay quanh những vận động của dân số
như: quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, biến động về dân số… Từ
9. 2
những số liệu thực tế có được, giúp các nhà quản lí có thể thấy nhận diện rõ
bức tranh dân số của quốc gia đang diễn tiến như thế nào để có những định
hướng phát triển dân số phù hợp vừa phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo
giáo dục, an sinh xã hội. Bên cạnh đó các dự báo dân số trong tương lai cũng
có ý nghĩa quyết định tới mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong việc hoạch định các
chính sách, chiến lược quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển. Song song với quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội. Ngân hàng Thế giới (WB) đã
đánh giá Việt Nam là nước có tốc độ đô thị hóa cao nhất Đông Nam Á. Nếu
năm 1986, tỉ lệ dân cư sống tại đô thị Việt Nam mới 19% (khoảng 11,8 triệu
người) thì đến năm 2010 đã tăng lên 30,5% (khoảng 26,3 triệu người), dự báo
đến năm 2020 sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Theo xu thế phát triển của cả nước,
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố có mức và tốc
độ đô thị hóa đạt cao nhất. Cũng theo báo cáo đánh giá đô thị hóa của Word
Bank tỷ lệ đô thị hóa ở Hà Nội 2010 là 30 - 32% và sẽ nhảy vọt thành 55 -
65% vào năm 2020.[16;tr 3] Đặc biệt sau quyết định mở rộng thủ đô 8/2008,
địa giới hành chính Hà Nội tăng lên gấp 3,6 lần so với trước kia. Điều này tạo
nên nhiều biến đổi sâu sắc về sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, về cách tổ chức
sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức, văn hóa, dân số... Chính vì thế, việc quy
hoạch dân cư nhằm chỉnh trang đô thị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
tạo điều kiện cho việc mở rộng, phát triển kinh tế - xã hội là một chính
sách lớn được các cấp ủy Đảng và chính quyền nhân dân Thủ đô Hà Nội
đặc biệt quan tâm.
Vì vậy, việc nhận thức những ảnh hưởng từ sự biến đổi dân số là điều
rất cần thiết. Xuất phát từ những thực tế trên tôi lựa chọn đề tài: “Biến đổi cơ
10. 3
cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” với mong muốn khắc họa bức
tranh dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Trong quá trình nghiên cứu về biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội dưới tác
động của đô thị hóa luận văn đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học như: lý
thuyết đô thị hóa, lý thuyết biến đổi dân số, lý thuyết biến đổi xã hội, và các
phương pháp nghiên cứu xã hội học. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc
khẳng định và phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp, khung phân tích
trong nghiên cứu xã hội học về các vấn đề liên quan đến dân số, gia đình,
nghề nghiệp,đô thị.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này đồng thời cũng mong muốn góp phần làm cơ
sở giúp các nhà quản lý, hoạch định chiến lược của Thủ đô Hà Nội có được
những phân tích ý nghĩa cho việc quy hoạch phát triển thủ đô và giải quyết
các vấn đề về kinh tế - xã hội, môi trường, việc làm, đời sống của người dân.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biến đổi cơ cấu của dân số ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Dân số Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Biến đổi cơ cấu của dân số ở Hà Nội trong quá
trình đô thị hóa (từ năm 2008-2013)
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung mô tả những biến đổi cơ cấu dân
số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa qua số liệu Tổng Cục Thống kê.
11. 4
Ở đây luận văn tập trung mô tả 3 biến đổi của cơ cấu dân số là biến đổi
cơ cấu tuổi , cơ cấu giới tính dân số và cơ cấu nghề nghiệp dân số. Bên cạnh
đó chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu dân số này trong quá
trình đô thị hóa.
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
4.1. Mục đích của nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng rõ những biến đổi cơ cấu dân
số Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị hóa và những nhân tố ảnh hưởng
tới sự biến đổi nói trên.
4.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về biến đổi cơ cấu dân
số hiện nay.
- Phân tích những biến đổi của cơ cấu tuổi dân số, cơ cấu giới tính dân
số và cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị
hóa.
- Phát hiện những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của biến đổi cơ cấu
dân số đến tăng trưởng kinh tế và biến đổi xã hội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính và cơ cấu nghề nghiệp dân số dân số Hà
Nội biến đổi như thế nào trong quá trình đô thị hóa?,
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới những biến đổi cơ cấu dân số trên ở
Hà Nội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Tỷ trọng người già và trẻ em trong cơ cấu tuổi dân số Hà Nội đang có
xu hướng gia tăng, nhóm dân số trong độ tuổi lao động vẫn chiếm ưu thế
nhưng có nhiều biến động.
12. 5
- Tỷ số giới tính nhóm tuổi trẻ em ở Hà Nội ngày càng tăng, cơ cấu giới
tính toàn Hà Nội chung đang hướng tới cân bằng giới tính.
- Cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội đang chuyển dịch theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ và công nghiệp.
- Quá trình đô thị hóa cùng những chính sách của Đảng nhà nước trong
từng thời điểm lịch sử cụ thể đã tạo nên những thay đổi về mức sinh, sự di
cư.. là nguyên nhân ảnh hưởng mạnh tới biến đổi cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính
và cơ cấu nghề nghiệp dân số ở Hà Nội.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học
7.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận Mac xít và hệ thống lý luận
phương pháp xã hội học đại cương trong toàn bộ nội dung của đề tài làm cơ
sở cho việc xem xét và giải thích các sự kiện xã hội trong các mối quan hệ
biện chứng và trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội. Phương pháp này
giúp xem xét sự vận động, biến đổi của cơ cấu dân số trong bối cảnh phát
triển kinh tế xã hội mới.
Đồng thời phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp lịch sử -cụ
thế cũng giúp xem xét quá trình biến đổi về cơ cấu dân số Hà Nội quá trình đô
thị hóa trong mối quan hệ biện chứng với các chính sách, nghị định, quy định
pháp luận về dân số kế hoạch hóa gia đình, các chính sách về hôn
nhân…trong mối quan hệ tác động ảnh hưởng tới những biến đổi về cơ cấu
dân số ở Hà Nội.
7.2.Cơ sở dữ liệu của nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ số liệu gốc của tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009 và điều tra biến động dân số kế hoạch hóa gia đình
năm 2013 của tổng cục thống kê.
13. 6
7.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu khác khác
Ngoài cơ sở dữ liệu trên luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích
nhiều tài liệu thứ cấp khác. Phương pháp này được áp dụng để tra cứu, tổng
hợp các báo cáo tổng kết, các tài liệu báo chí sẵn có liên quan đến biến đổi
dân số phục vụ cho nghiên cứu của đề tài: Niêm giám thống kê Hà Nội từ
năm 2008 đến năm 2013; điều tra lao động việc làm năm 2013 của Tổng cục
Thống kê; Báo cáo kinh tế xã hội Hà Nội năm 2009 và năm 2013…
8. Khung phân tích
Biến đổi cơ cấu dân số
Hà Nội
Quá trình đô thị hóa
Cơ cấu tuổi
dân số
Cơ cấu giới
tính
Cơ cấu
nghề
nghiệp
Chính sách phát triển
kinh tế - xã hội thủ đô
14. 7
9. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần: mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu
tham khảo; luận văn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Một số biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội
Chương 3: Những yếu tố ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội
15. 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Dân số là lĩnh vực nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như địa lý
học, sinh học, kinh tế học, giáo dục học, xã hội học...Đặc biệt trong những
năm trở lại đây, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa ở Việt
Nam đang diễn ra mạnh mẽ tác động đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội trong
đó không thể không nói đến dân số. Rất nhiều công trình nghiên cứu về các
vấn đề liên quan đến dân số đã xuất hiện với nhiều chiều hướng nghiên cứu
và cách tiếp cận khác nhau.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc trưng chất lượng dân số của một vài
vùng dân cư miền Bắc Việt Nam” (Năm 2000) do PGS.TS Nguyễn Văn Yên,
khoa Sinh Học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội chủ
nhiệm, nghiên cứu ở 6 xã thuộc 2 huyện Đông Hưng và Quỳnh Phụ, Thái
Bình. Bằng những phương pháp thường được sử dụng trong cả Nhân học, Y
học, Môi trường và Xã hội học...đề tài đã mô tả rõ thực trạng chất lượng dân
số của địa bàn nghiên cứu qua các chỉ số về văn hóa xã hội, môi trường, bệnh
tật qua đó nhấn mạnh cần mở rộng triển khai các chương trình dân số kế
hoạch hóa gia đình với công tác vệ sinh môi trường, lồng ghép các chương
trình này với phát triển kinh tế xã hội. Từ đó nghiên cứu khẳng định đây
chính là nhân tố quan trọng, làm tốt công tác này chính là nhân tố quan trọng
cho việc nâng cao chất lượng dân số.
Luận án Tiến Sỹ Kinh Tế của Bùi Minh Tiệp (năm 2012) về “tác động
của biến đổi cơ cấu dân số tuổi đến tăng trưởng kinh tế”. Luận án đã hệ thống
hóa các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về biến đổi cơ cấu tuổi dân số và
tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới. Từ đó rút ra
bài học cho Việt Nam. Qua phân tích tình hình dân số Việt Nam, đặc biệt chú
trọng đến biến đổi cơ cấu tuổi dân số và tác động của nó đến tăng trưởng kinh
16. 9
tế, luận án đã chỉ rõ, đây mới là nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Quan điểm này là một bước tiến mới so với các nghiên cứu
trước kia, thường tập trung phân tích quy mô dân số. Luận án cũng chỉ rõ giai
đoạn nào của biến đổi cơ cấu tuổi dân số ở Việt Nam tác động tích cực hay
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (thúc đẩy/ kìm hãm thu nhập bình quân đầu
người), từ đó có hướng chuẩn bị cho giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, bằng kết quả phân tích định lượng và phương pháp hợp lý
hóa khoa học, luận án đã xây dựng mô hình và ước lượng tác động của biến
đổi cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và xu hướng già
hóa dân số ở Việt Nam. Nghiên cứu giúp các nhà làm chính sách có cách nhìn
rõ hơn và tận dụng tốt cơ hội dân số và giải quyết hiệu quả một các thách thức
góp phần tăng trưởng kinh tế và chuẩn bị cho thời kỳ dân số già.
Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình, đề tài nghiên cứu dưới các
góc độ khác liên quan tới dân số như giáo dục, y tế và môi trường...
Dƣới góc độ xã hội đã có một số nghiên cứu về dân số và các mối
quan hệ nhƣ:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc Gia “ Kiến tạo để đánh
giá nhanh chất lượng dân số cộng đồng nông thôn” lấy ví dụ ở Nam Định,
Thái Bình, Quảng Ngãi (mỗi tỉnh 1 xã), thực hiện trong 2 năm 2001 -2003 do
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa trưởng khoa Xã hội học trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn chủ nhiệm. Bằng phương pháp điều tra xã hội học
kết hợp với phân tích tài liệu, nhóm nghiên cứu đề tài đã phân tích hệ thống
chất lượng dân số nông thôn Việt Nam hiện nay, kiến tạo chỉ số PQI và bộ chỉ
thị đơn, áp dụng chỉ số PQI để đánh giá nhanh chất lượng dân số và tìm giải
pháp cải thiện dân số tại các xã địa bàn nghiên cứu. Qua cách tính của chỉ số
PQI trong nghiên cứu có thể áp dụng đánh giá nhanh chất lượng dân số trên
một thôn, xã, huyện hay một tỉnh thành hoặc cả nước. Từ đó có thể lập nên
17. 10
một bản đồ bằng phương pháp GIS để đánh giá xã/huyện nào chỉ số chất
lượng dân số còn thấp, thấp ở mặt nào: thể lực, trí lực, văn hóa tinh thần hay
môi trường...Từ đó chúng ta có kế hoạch tổng thể để đầu tư theo vùng, tỉnh
hoặc huyện nhằm nâng cao chất lượng dân số ở những xã còn thấp.
Luận án Tiến Sĩ của Đặng Xuân Thao, (năm 2000) viện xã hội học “về
mối quan hệ giữa dân số việc làm ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nghiên cứu đã phân tích, chứng minh làm rõ
mối quan hệ tương tác giữa dân số việc làm ở nông thôn đồng bằng sông
Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa qua các số liệu điều tra,
khảo sát, so sánh vi mô và vĩ mô tìm ra quy luật chung và những phát hiện
đặc thù. Tình trạng quá tải dân số sẽ dẫn đến thất nghiệp, việc làm và nghèo
đói. Ngược lại, khi công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển tạo ra nhiều việc
làm, lại thiếu lao động đặc biệt là lao động có chất lượng cao. Nghiên cứu là
cơ sở giúp các nhà quy hoạch nắm rõ để đề ra những chính sách dân số, giải
pháp việc làm phù hợp cho từng giai đoạn, từng vùng miền cụ thể.
Luận văn thạc sỹ xã hội học của Lê Thanh Hồng (2008) với đề tài “
các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số của đô thị Hà Nội”
luận văn nghiên cứu 11 yếu tố kinh tế xã hội tác động đến chất lượng dân số
đô thị ở Hà Nội: thu nhập và phân phối thu nhập; lao động và việc làm; giao
thông liên lạc; sức khỏe; giáo dục; nhà ở; môi trường; cuộc sống và gia đình;
sự tham gia công tác xã hội của phụ nữ; trật tự an toàn công cộng; văn hóa và
giải trí…qua đó nhận thức rõ yếu tố nào tác động trực tiếp, yếu tố nào tác
động gián tiếp đến chất lượng dân số từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể
như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền và sự hoạt
động có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể; thực hiện các giải pháp về
tăng trưởng kinh tế, nâng cao chỉ số GDP, tạo điều kiện vật chất để nâng cao
các tiêu chí khác trong chỉ số phát triển nguồn nhân lực; nâng cao các chỉ tiêu
18. 11
phát triển phúc lợi xã hội cho người dân; tăng cường giáo dục đào tạo và xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt chính sách dân số… nhằm
nâng cao chất lượng dân số đô thị thành phố Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ Xã hội học của Đỗ Thị Thanh Hương (2012) về “
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số dân tộc Pà Thẻn, Huyện Quảng
Bình, Tỉnh Hà Giang”. Bằng phương pháp phân tích tài liệu của dự án
“Nghiên cứu đánh gia, xây dưng mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân
số một số dân tộc có số dân dưới 10.000 người” và các phương pháp nghiên
cứu xã hội học khác đề tài đã mô tả chất lượng dân số dân tộc Pà Thẻn qua các
chỉ báo về thể chất, trí tuệ và tinh thần và cơ cấu dân số. Qua đó khẳng định chính
sách xã hội, cụ thể là cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản (dân số, y tế,
giáo dục) và phát triển kinh tế là các yếu tố quan trọng, tác động quyết
định đến chất lượng dân số dân tộc. Vì vậy, các ngành chức năng cần đầu tư
cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật hỗ trợ để nâng cao chất lượng dân số cho
người dân trong vùng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về dân số đã có đều đi sâu vào một góc
độ nào đó của dân số như: dân số với tăng trưởng kinh tế, chất lượng dân số,
dân số giáo dục... chưa có một nghiên cứu nào mô tả một bức tranh khái
quát về dân số và phân tích theo chiều ngược lại, là tại sao dân số thời kỳ
này lại như vậy, yếu tố nào chi phối xu hướng phát triển dân số thời điểm
đó...để tìm ra những ảnh hưởng của bức tranh dân số tại thời điểm đó đến
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó có cái nhìn hai chiều trong việc quy
hoạch phát triển dân số và kinh tế xã hội phù hợp.
Xuất phát từ ý nghĩa trên luận văn chọn hướng nghiên cứu về Biến
đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
19. 12
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1.Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm dân số
Theo PGS.TS Vũ Thị Thuyền & TS. Lưu Bích Ngọc trong tài liệu dân
số học, viện dân số và các vấn đề xã hội: Dân số là dân cư được xem xét ,
nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng.
Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có
người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư
đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi
này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ
cấu , chất lượng và những yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh,
chết và di cư. Vì vậy, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn
trạng thái động.
- Nghiên cứu dân số ở trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân
cư tại một thời điểm (thời điểm điều tra, hoặc tổng điều tra dân số): Số
lượng, phân bố, cơ cấu dân số theo một hay nhiều tiêu thức như: Tuổi, giới
tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp…
- Nghiên cứu dân số ở trạng thái động: Nghiên cứu ba dạng vận động
của dân cư: Vận động tự nhiên thông qua sinh và chết; Vận động cơ học tức
là đi và đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề
nghiệp, mức sống, hôn nhân…
Kết quả của 3 dạng vận động nêu trên là tập hợp dân cư đổi mới liên
tục, hay nói một cách khác là xảy ra quá trình tái sản xuất dân số .
Năm 1958, Liên hợp quốc xác định rằng “Dân số học là khoa học
nghiên cứu về dân số, về cơ bản liên quan đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển
dân số”.
20. 13
Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi các nhân, gia đình và
toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của
một quốc gia thì quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở
đánh giá, nhân định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của
quốc gia
Nhìn chung từ các quan điểm trên có thể kết luận chung rằng: Dân số là
tập hợp người sống trong một lãnh thổ nhất định, gắn với các chỉ tiêu đặc
trưng là tỷ suất sinh, tỷ suất tử và biến đổi dân số cơ học.
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu dân số và biến đổi cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các
nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân
khẩu học nào đó).[25;tr25]
Có rất nhiều loại cơ cấu dân số như: Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính,
tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp,
mức sống , thành thị nông thôn…Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép
chúng ta nghiên cứu một cách tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa
phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ
cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc
tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh,
mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao
động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh
xã hội.
Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số
theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em
(0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi).
Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ.
21. 14
Cơ cấu dân số theo nghề nghiệp, là toàn bộ dân số từ 15 tuổi trở lên
được chia theo các loại hoạt động, bao gồm: làm việc, nội trợ, đi học, mất
khả năng lao động và không làm việc (có nhu cầu và không có nhu cầu việc
làm). Những người có việc làm lại được chia theo lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Các nhóm dân số này luôn được phân tích kết hợp với các tiêu thức tuổi, giới
tính, thành thị và nông thôn...
Khi nghiên cứucơ cấu dân số, ngoài tuổi và giới tính, một số khía cạnh
khác, các khía cạnh này góp phần trở thành những đặcđiểm chủ yếu của dân
số. Vì vậy, sau khi xem xét cơ cấu tuổi và giới tính của dân số, chúng ta sẽ
xem xét tiếp các cơ cấu quan trọng khác của dân số. Đó là sự phân chia dân
số theo các tiêu chí như tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giáo dục, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp,theo các loại hoạt động và các thành
phần kinh tế. Các loại cơ cấu dân số này thường được phân tích kết hợp với
cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, cho phép hiểu sâu hơn về số lượng và
chất lượng dân số.
Biến đổi cơ cấu dân số là thay đổi trong cơ cấu dấn số, có thể là trong
toàn bộ cơ cấu dấn số nói chung hay trong từng cơ cấu dân số. Trong khuôn
khổ nghiên cứu này, luận văn phân tích những biến đổi về cơ cấu tuổi, giới
tính dân số với cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội.
1.2.1.3. Khái niệm đô thị hóa và quá trình đô thị hóa
Khái niệm về đô thị hóa rất đa dạng, bởi vì đô thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển.
Theo PGS. TS. Phạm Hùng Cường thì “Đô thị hóa là một hiện tượng
kinh tế xã hội phức tạp diễn ra trên một không gian rộng lớn mà người ta có
thể biểu thị nó qua các yếu tố sau:
+ Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân.
22. 15
+ Sự tăng lên của số lượng các đô thị đồng thời với sự mở rộng của các
không gian đô thị.
+ Sự chuyển hóa về lối sống phân tán sang tập trung từ điều kiện hạ
tầng kinh tế đơn giản sang phức tạp và có thể nảy sinh nhiều yếu tố được coi
là những hậu quả trong quá trình đô thị hóa như sự khan hiếm nhà cửa, sự gia
tăng các khu nhà ổ chuột nạn ô nhiễm môi trường.
Trong xã hội học đô thị, khái niệm đô thị là một khái niệm cơ bản, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về đô thị, tuy nhiên trong bài viết này tác giả
chỉ đề cập đến khái niệm đô thị theo hướng tiếp cận xã hội học. Định nghĩa xã
hội học về đô thị dựa trên cấu trúc xã hội và chức năng mà nó thực hiện. Các
nhà xã hội học không quan tâm đến số dân tối thiểu hay sự thừa nhận chính
thức của đô thị về mặt tổ chức. Một cách truyền thống thì xã hội học định
nghĩa các đô thị như là những hình thức tổ chức xã hội có xuất xứ địa lý và
mang những đặc trưng nhất định: thứ nhất, có số dân tương đối đông, mật độ
dân số cao và không thuần nhất (Wirth 1938); thứ hai, ít nhất có một bộ phận
dân cư làm các công việc phi nông nghiệp và có một số chuyên gia; thứ ba,
theo M.Weber, một đô thị phải đảm nhận những chức năng thị trường và ít
nhất phải có một phần quyền lực quản lý đều hành (Weber 1958); thứ tư, các
đô thị thể hiện những hình thức tương tác, trong đó một cá nhân được biết đến
không phải như là một nhân cách đầy đủ theo nghĩa là ít nhất có một số tương
tác với những người khác không phải như là những cá nhân, mà là với các vai
trò mà họ đảm nhận; thứ năm, các đô thị đòi hỏi một gắn kết xã hội dựa trên
một cái gì đó rộng hơn là gia đình trực hệ hay bộ lạc, mà có thể là dựa trên
luật lệ hợp lý hay truyền thống như tôn giáo hay sự trung thành với nhà vua.
Đây mặc dù chưa phải là một định nghĩa đầy đủ, nhưng nhìn chung đã khái
quát được những đặc trưng của đô thị.
23. 16
Sự phát triển của đô thị ngày càng mạnh mẽ và đã trở thành quá trình
đô thị hóa. Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình đô
thị hoá và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những đánh giá về quy mô,
tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này. Trong đó phổ biến là
định nghĩa về quá trình đô thị hóa dựa trên cơ sở cách tiếp cận nhân khẩu học
và địa lý kinh tế. Theo định nghĩa này, đô thị hoá chính là sự di cư từ nông
thôn vào thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống những vùng lãnh
thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị. Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân
cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Các nhà khoa học ngày càng ngả
sang cách hiểu đô thị hoá như là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử mang tính
quy luật, trên quy mô toàn cầu. Khái quát hơn, đô thị hóa được xem là quá trình
tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại, ở đó bên cạnh mặt dân số, địa lý môi
trường còn mặt xã hội, một mặt rất quan trọng của vấn đề.
Còn theo cách tiếp cận xã hội học thì quá trình đô thị hoá được hiểu:
“là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử, mang tính quy luật, quy mô toàn
cầu; là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại; là sự chuyển
thể các khuôn mẫu của đời sống xã hội, phổ biến lối sống đô thị”.
Như vậy, quá trình đô thị hoá theo chiều thời gian là một quá trình lịch
sử xuyên suốt. Trong quá trình đó các dòng di cư mạnh mẽ từ đô thị ra thành
thị, sự bành trướng của đô thị ngày càng rộng, số lượng các đô thị ngày một
nhiều, dẫn đến nhiều biến đổi trong cơ cấu dân số ở các địa phương
1.2.2. Lý thuyết
1.2.2.1.Lý thuyết đô thị hóa
Đô thị hóa là một xu thế khách quan và tất yếu trong tiến trình phát
triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo PGS.TS Trịnh Duy Luân: quá trình đô thị hóa chính là sự di cư
từ nông thôn và thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong
24. 17
những vùng lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị.[14;chương 2; tr2].
Đó cũng là quá trình tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân cư của một
quốc gia. Đây được coi là đấu hiệu định lượng của quá trình đô thị hóa cùng
với các chỉ báo về số lượng, quy mô và các kiểu đô thị hiện có.
Dưới góc độ Xã hội học, John Macionis trong cuốn sách giáo khoa về
Xã hội học (1998) đã đưa ra quan điểm rằng : Đô thị hóa không chỉ là sự thay
thế dân cư trong xã hội mà còn là sự chuyển thể nhiều kiểu mẫu đời sống xã
hội khác. Biểu hiện thứ hai này được coi là dấu hiệu định tính của quá trình
đô thị hóa. Các nhà xã hội học lấy hai dấu hiệu này để đánh giá chiều hướng
phát triển của đô thị hoá. Nếu các dấu hiệu định lượng (sự tăng trưởng số dân
đô thị, sự mở rộng lãnh thổ và số lượng các thành phố...) chiếm ưu thế cho
thấy quá trình đô thị hoá diễn ra theo bề rộng. Ngược lại, nếu các dấu hiệu
định tính (chất lượng, tiêu chuẩn sống đô thị, sự đa dạng các kiểu mẫu văn
hoá và nhu cầu...) chiếm ưu thế cho thấy quá trình đô thị hoá diễn ra theo bề
sâu. Theo đánh giá của các nhà xã hội học, quá trình đô thị hoá thế giới trong
thế kỷ XX vẫn chủ yếu diễn ra theo bề rộng. Cho đến cuối thế kỷ XX, đặc biệt
tại một số nước có nền công nghiệp phát triển đô thị hoá diễn ra theo bề sâu.
Nó được đánh dấu bằng các dấu hiệu định tính chững lại hoặc giảm sút.
Như vậy, về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là quá trình tổ chức lại
môi trường cư trú của con người. Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố
dân cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu
của đời sống xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn, và toàn
bộ xã hội. Quá trình đô thị hóa không chỉ diễn ra về mặt số lượng như tăng
trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về sản xuất, mà còn thể hiện cả
về mặt chất lượng, nâng cao tiêu chuẩn sống, làm phong phú hơn các khuôn
mẫu văn hóa và nhu cầu.Theo cách tiếp cận này có lý thuyết xã hội học về đô
thị hoá, trường phái Chicago trong nghiên cứu về đô thị hoá, trường phái xã
25. 18
hội học đô thị mới. Các lý thuyết của trường phái Chicago chủ yếu đề cập đến
mô hình sử dụng đất đai của khu đô thị tại thành phố Chicago (theo Jon
M.Shepard, 1987).
Lý thuyết vùng đồng tâm được xây dựng bởi Ernest Burgess (1992) và
các nhà khoa học trường Đại học Chicago, xuất phát từ sự lý giải nguyên
nhân và kết quả của sự phát triển thành phố Chicago. Thuyết này miêu tả sự
phát triển của đô thị theo các chu kỳ vòng tròn của các vùng, bắt đầu từ thành
phố trung tâm tiến ra ngoài. Vòng tròn đồng tâm bao gồm các lớp: vòng trong
cùng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố. Nơi đây có
ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đến các vùng khác của thành phố. Vòng tiếp
theo theo gọi là vùng chuyển tiếp. Đây là khu vực mở rộng của vùng trung
tâm, khi các công việc kinh doanh và các hoạt động mới của gia nhập vào
vòng trung tâm. Vùng này trước kia có thể là vùng định cư của những người
trung lưu và thượng lưu. Nhưng do sự xâm nhập quá lớn của quá trình kinh
doanh nên họ đã di chuyển ra vùng khác. Chung quanh vùng chuyển tiếp là
vùng nhà ở của những người đang làm việc. Rồi đến vùng nhà ở của giới
trung lưu và thượng lưu. Biệt thự là nơi chiếm ưu thế ở vùng này. Vùng ngoài
cùng là ngoại ô nằm ngoài địa phận hành chính của thành phố.
Lý thuyết hình quạt (do Homer Hoyt đề xướng năm 1939) lại chỉ ra
rằng mô hình sử dụng đất đai không phụ thuộc vào khoảng cách tính từ quân
trung tâm kinh doanh. Đất đai bị tác động mạnh mẽ của bởi các con đường
giao thông. Từ trung tâm ra ngoại ô được nối bởi các con đường giao thông
chính và phân chia thành các khu hình quạt khác nhau. Mỗi khu có đặc trưng
riêng (khu công nghiệp, khu văn phòng, khu bán hàng, khu kinh doanh...).
Kế thừa và phê phán hai lý thuyết trên, lý thuyết nhiều trung tâm cho
rằng, một thành phố có thể có nhiều trung tâm khác nhau. Những trung tâm
này phát triển không liên quan nhiều đến trung tâm kinh doanh mà nào phản
26. 19
ánh tích chất đặc biệt của mỗi trung tâm về các vấn đề lịch sử, địa lý và
truyền thống.
Bên cạnh những lý thuyết về mô hình sử dụng đất đai kể trên, các nhà
xã hội học của trường đại học Chicago còn quan tâm nghiên cứu đến những
ảnh hưởng của các thành phố đến lối sống của cư dân. Thuyết đô thị ra đời để
chứng minh cho các vấn đề đó. Người đầu tiên đưa ra khái niệm lối sống đô
thị là Luis Wirth vào những năm 30 của thế kỷ XX. Ông coi lối sống đô thị
như là “các khuôn mẫu của văn hoá cấu trúc đô thị và khác căn bản với văn
hoá cộng đồng nông thôn” [13; tr.129]. Theo ông, đặc trưng của lối sống đô
thị là: quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao (quá nhiều người trên 1km2) và
sự hỗn tạp về thành phần xã hội. Các nghiên cứu của trường phái này chú
trọng đến những vấn đề bất cập của đời sống xã hội ở các đô thị, vấn đề rối
loạn tổ chức xã hội, vấn đề tội phạm, tệ nạn xã hội, bệnh tâm lý liên quan đến
cuộc sống quá tải của cư dân đô thị...
Cho đến nay, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau
của các nhà xã hội học về quá trình đô thị hoá. Như vậy, tiếp cận theo hướng
xã hội học về quá trình đô thi hoá cho thấy, các về quá trình đô thị hoá được
các nhà xã hội học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
Có thể nói rằng bản chất của đô thị hóa là sự phát triển các khu dân cư
đô, đất đai thị mang tính chất công nghiệp, các cụm kinh tế, công nghiệp, dịch
vụ, kết cấu hạ tầng cơ sở. Đô thị hóa tạo cơ sở thúc đẩy phát triển phân công
lao động xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Khi thực hiện đô thị hóa các khu vực được đô thị hóa có sự chuyển đổi
mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức: thay đổi về tổ chức dân cư, về tổ chức kinh tế xã
hội, tương ứng với sự thay đổi về cấu trúc là sự thay đổi về chức năng sao cho
phù hợp. Vì vậy, “Dân số và đô thị hóa” luôn có mối quan hệ thân thiết chặt
chẽ, tác động lẫn nhau.
27. 20
1.2.2.2. Lý thuyết biến đổi xã hội
Lý thuyết này chỉ ra rằng, cũng như giới tự nhiên, mọi xã hội, mọi nền
văn hoá đều không ngừng biến đổi. Sự ổn định xã hội chỉ là sự ổn định tương
đối, còn thực tế nó không ngừng thay đổi từ bên trong bản thân nó. Sự biến
đổi trong xã hội hiện đại càng rõ ràng hơn. Mọi xã hội đều có những biến đổi
mỗi ngày theo những cách thức, mức độ, thời điểm và nhịp độ khác nhau.
Những biến đổi đều ít hay nhiều có được sự kế thừa từ quá khứ của nó và theo
đuổi một mẫu hình hay một dự định mới được cụ thể rõ ràng. Những trường
hợp được coi là biến đổi xã hội.
Thứ nhất, biến đổi xã hội tất yếu là một hiện tượng tập thể, tức là nó
bao hàm một tập thể hay một khu vực được đánh giá như một tập thể nó phải
tác động tới những điều kiện hay những lối sống hay thậm chí đến thế giới
tinh thần của một vài cá nhân.
Thứ hai, biến đổi xã hội là một biến đổi cấu trúc tức là người ta phải
quan sát được sự thay đổi trong tổng thể hay trong một vài bộ phận của tổ
chức xã hội. Thực tế để nói về sự biến đổi xã hội chủ yếu là người ta có thể
chỉ ra sự thay đổi về những thành phần, cấu trúc hay văn hóa của tổ chức xã
hội và có thể mô tả một cách đầy đủ chính xác nhất về những thay đổi đó.
Thứ ba, giả định rằng trước kia người ta có thể xác định được sự biến
đổi cấu trúc. Nói cách khác, người ta phải mô tả được tổng thể những thời
điểm chuyển đổi hay sự nối tiếp của những chuyển đổi đó giữa hai hay nhiều
thời điểm từ trước đó (giữa các điểm T1, T2…Tn). Thực tế, người ta chỉ có
thể đánh giá và đo lường sự biến đổi xã hội đối với một thời điểm tham khảo
trong quá khứ. Từ thời điểm tham khảo có thể nói rằng đã có sự biến đổi.
Thứ tư, để thực sự là biến đổi cấu trúc thì mọi biến đổi xã hội phải có
tính liên tục, tức là chuyển đổi quan sát được không chỉ là những chuyển đổi
bề ngoài.
28. 21
Ngoài ra, biến đổi xã hội còn được định nghĩa như sau: “Biến đổi xã
hội là một quá trình qua đó những khuôn mẫu hành vi, quan hệ xã hội, thiết
chế xã hội và hệ thống phân tầng xã hội thay đổi theo thời gian” [7;tr38]
Biến đổi xã hội xảy ra chịu tác động của các yếu tố bên trong đó là kỹ
thuật công nghê, văn hóa mới, những cấu trúc xã hội mới, những xung đột,
tăng trưởng dân số, tính hiện đại và hiện đại hóa. Trong đó, kỹ thuật và công
nghệ mới là một yếu tố cơ bản của sự biến đổi xã hội, cấu trúc xã hội đóng vai
trò chủ yếu trong sự biến đổi xã hội, phát triển dân số là một động lực chính
đưa đến sự biến đổi xã hội hiện đại, những xung đột xã hội dẫn đến các phong
trào xã hội tạo nên sự biến đổi xã hội trên những phạm vi, mức độ khác nhau.
Bên cạnh đó các nhân tố bên ngoài cũng tác dộng đến sự biến đổi xã hội như
sự truyền bá, sự biến đổi của hệ sinh thái. Như vậy, các yếu tố bên trong và
bên ngoài đều tạo ra sự biến đổi xã hội, và cả hai có thể là nguyên nhân khiến
các xã hội sụp đổ. Sự biến đổi xã hội có thể mang ý nghĩa tích cực, tiến bộ,
nhưng cũng có thể mang ý nghĩa ngược lại
Các nhà xã hội học khi xem xét đến sự phát triển của xã hội, đã đưa ra
một số lý thuyết để giải thích tại sao biến đổi xã hội lại xảy ra và dự đoán
những biến đổi sẽ diễn ra trong tương lai.
Nhìn chung biến đổi xã hội và dân số có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau
Sự tăng trưởng nhanh về dân số là một động lực chính đưa đến sự biến đổi xã
hội hiện đại. Sự biến đổi căn bản về quy mô dân số có thể gây ra thay đổi sâu
sắc về văn hóa, xã hội. Lúc dân số một xã hội tăng nhiều hơn đã đặt ra những
vấn đề mới đòi hỏi những mô hình mới của tổ chức xã hội. Sự phát triển dân
số hoặc sự giảm sút dân số đều có tác động mạnh đến sự biến đổi xã hội. Và
ngược lại những biến đổi về mặt xã hội cũng tạo nên những biến đổi dân số.
Cơ cấu xã hội thay đổi, quy mô dân số, cơ cấu dân số cũng thay đổi theo trong
xã hội đó.
29. 22
1.2.2.3.Lý thuyết biến đổi dân số
Nói đến nghiên cứu về dân số không thể không nhắc tới học thuyết
kinh điển về dân số của Malthus (sinh năm 1766 – mất năm 1834 nhà nhân
khẩu học, kinh tế học người Anh) cho rằng dân số thế giới của 25 năm lại
tăng gấp đôi và tăng lên như vậy từ thời kỳ này qua thời kỳ khác theo cấp số
nhân trong khi của cải vật chất chỉ tăng theo cấp số cộng.
Hai là, học thuyết về quá độ dân số, cho rằng mỗi nước phát triển phải
trải qua ba giai đoạn tiến triển dân số. Ở giai đoạn 1, tỷ suất sinh và tỷ suất
chết khá cao, mức sinh cao hơn một chút so với mức chết, vì vậy dân số tăng
khá chậm, thậm trí ổn định. Đến giai đoạn 2, thời kỳ cách mạng công nghiêp,
cùng với những tiến bộ trong công nghiệp, mức sống vật chất tinh thần, chăm
sóc sức khỏe ban đầu và các phương pháp y tế công đồng được nâng cao nhờ
đó mà tỷ lệ tử vong giảm rõ rệt, tuổi thọ trung bình tăng cao, trong khi đó tỷ
lệ sinh lại không có thay đổi đáng kể gì. Kết quả là thời kỳ này dân số tăng
nhanh, hay còn gọi là thời kỳ bùng nổ dân số. Giai đoạn 3, tác động của công
nghiệp hóa tới các điều kiện kinh tế xã hội dẫn đến những thay đổi làm tăng
tuổi thọ trung bình, đồng thời làm mức sinh giảm dần. Đến cuối giai đoạn này
mức sinh và mức chết đều rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là đời sống cao,
chăm sóc y tế tốt, phụ nữ tham gia lao động sản xuất và các công tác xã hội
khác nên có ý thức sinh con ít, chuyển từ nhu cầu số lượng sang chất lượng
đối với con cái. Như vậy dân số ở các nước phát triển đã đi từ trạng thái cân
bằng lãng phí (sinh nhiều chết nhiều) sang trạng thái cân bằng tiết kiệm (sinh
ít chết ít).
Ba là, lý thuyết dân số của Mác- Enghen: Trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa duy vậy lịch sử. Mác – Enghen và Lê Nin đã nhiều lần đề
cập đến vấn đề dân số. Một trong những luận điểm quan trọng hàng đầu của
học thuyết Mác – Enghen về dân số là quan điểm cho rằng mỗi hình thức kinh
30. 23
tế xã hội có quy luật dân số tương ứng với nó, phương thức sản xuất như thế
nào thì sẽ có quy luật phát triển dân số như thế ấy. Mác – Enghen cho khẳng
định rằng sản xuất vật chất và tái sản xuất dân cư suy cho cùng là nhân tố
quyết định sự phát triển của xã hội loài người. Căn cứ vào những điều kiện cụ
thể của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội mỗi quốc gia phải xác định quy mô
dân số tối ưu để một mặt đảm bảo sự hưng thịnh của đất nước, mặt khác nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Con người có thể kiểm soát các
quá trình dân số nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội, cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho chính mình.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chúng ta đang ở vào giai đoạn
cách mạng công nghiệp chuyển dần sang công nghiệp hóa, cùng với những
biến đổi về đời sống kinh tế xã hội, dân số cũng đang có những biến đổi khá
nhanh.
1.3. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu
Về lịch sử, địa lý: Hà Nội là thủ đô của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam. Hiện Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hiện nay
đang là một trong hai đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Hà Nội nằm giữa
đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính
trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam.
Năm 1010, Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý, quyết định xây
dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt thời kỳ
của các triều đại Lý, Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Long là nơi buôn bán,
trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà Nguyễn
lên nắm quyền trị vì, kinh đô được chuyển về Huế và Thăng Long bắt đầu
mang tên Hà Nội từ năm 1831, dưới thời vua Minh Mạng. Năm 1902, Hà Nội
trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dương và được người Pháp xây dựng,
31. 24
quy hoạch lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của miền Bắc
rồi nước Việt Nam thống nhất và giữ vai trò này cho tới ngày nay.
Ngày 29/5/2008, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII thông qua Nghị quyết
về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên
quan. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2008 Thủ đô Hà Nội chính
thức có hiệu lực. Địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội được mở rộng trên cơ sở
hợp nhất toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số tỉnh Hà Tây, điều chỉnh toàn bộ
diện tích tự nhiên và dân số của huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã Đông
Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn (Hoà Bình).
Theo đó, vào thời điểm tháng 8/2008, Thủ đô Hà Nội mở rộng sẽ có diện tích
3323,6 Km2, dân số là 6844,1 nghìn người, mật độ dân số trung bình là 2059
người/km2 ( năm 2012); Hà Nội có 30 đơn vị hành chính quận, huyện. Trong
đó có 12 quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu
Giấy, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Hà Đông, Nam Từ Liêm và Bắc
Từ Liên. Các 17 huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Ba Vì,
Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc
Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, ứng Hòa, Mê Linh và 1 thị xã Sơn
Tây; có 577 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 401 xã, 154 phường và 22 thị
trấn) [5]; phía đông giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên; phía tây giáp các tỉnh
Hoà Bình, Phú Thọ; phía bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của
khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh,
mưa ít. Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình
đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của
Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông
Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông.
32. 25
Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng.
Sông Hồng dài 1.183km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Ðoạn sông Hồng
qua Hà Nội dài 163km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt Nam,
khoảng 550km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các
sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà
Nội như hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục
hồ đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì...
và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai,
Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
Về kinh tế, xã hội: Hà Nội là trung tâm văn hóa kinh tế, chính trị văn
hóa của cả nước.
Từ thủ đô Hà Nội, có thể đi khắp mọi miền đất nước bằng các loại
phương tiện giao thông đều thuận tiện.
Đường không: sân bay quốc tế Nội Bài (nằm ở địa phận huyện Sóc Sơn, cách
trung tâm Hà Nội chừng 35km).
Đường sắt: Hà Nội là đầu mối giao thông của 5 tuyến đường sắt trong nước. Có
đường sắt liên vận sang Bắc Kinh (Trung Quốc), đi nhiều nước châu Âu. Ngoài ra
còn rất nhiều tuyến đường bộ và đường thủy liên thông các tỉnh.
Văn hóa – Du lịch: Hà Nội hiện có trên 4.000 di tích và danh thắng, trong đó
được xếp hạng quốc gia trên 1.000 di tích và danh thắng (hàng trăm di tích,
danh thắng mới được sáp nhập từ Hà Tây và Mê Linh) với hàng trăm đền,
chùa, công trình kiến trúc, danh thắng nổi tiếng.
Là một trong hai trung tâm giáo dục đại học lớn nhất quốc gia, trên địa
bàn Hà Nội có trên 102 trường đại học cùng nhiều cao đẳng, đạo tạo hầu hết
các ngành nghề quan trọng. Theo Niên giám thống kê Hà Nội năm 2013, tại
thành phố có 652134 sinh viên . Nhiều trường đại học ở đây như Đại học
33. 26
Quốc gia Hà Nội, Đại học Y, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện
Kỹ thuật Quân sự, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội,Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là những trường đào tạo
ngành và chuyên ngành hàng đầu của Việt Nam.
Kinh tế: Hà Nội là một trong 2 trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước,
đóng vai trò hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với điều kiện tự
nhiên phong phú,nguồn lực cho phát triển dồi dào Hà nội có nhiều tiềm năng
và lợi thế so với các tỉnh, thành phố khác đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức
lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Trong những năm qua
kinh tế Hà Nội đã có sự tăng trưởng liên tục, đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của cả nước. Từ một thành phố tiêu thụ hàng hóa, quy mô
nhỏ, nền công nghiệp chỉ với một vài cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng, đời sống
vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn, đến nay, Hà Nội đã phát triển
không ngừng - là trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm
văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế và giao lưu quốc
tế. Năm 2012, với dân số chiếm 7,84% cả nước, thành phố Hà Nội đã đóng
góp 10,06% GDP, 9% kim ngạch xuất khẩu, 13,5% giá trị sản xuất công
nghiệp, 23,5% vốn đầu tư phát triển, 19,73% thu ngân sách và 23,5% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Giai đoạn 2006 – 2010 mức tăng trưởng bình quân là
10,73%/năm (cả nước là 6,2%). Năm 2011 GDP tăng 10.14 % gấp 1.7 lần so
với mức tăng GDP của cả nước (5.89%); năm 2012 GDP tăng 8.3% gấp 1.6
lần so với mức tăng GDP của cả nước (5.03%). Năm 2013 là năm bản lề của
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015, trước những khó khăn
của nền kinh tế, Hà Nội đã vượt lên, tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng và có
những bước phát triển, đóng góp 10,1% GDP; 7,5% kim ngạch xuất
khẩu;17,2% thu ngân sách và 21,64% tổng vốn đầu tư của cả nước. Tổng sản
phẩm trên địa bàn tăng 8,25% đạt kế hoạch đề ra là từ 8,0-8,5% và bằng 1,53
34. 27
lần mức tăng chung của cả nước (5.4%). Theo báo cáo kinh tế xã hội Hà Nội
6 tháng đầu năm 2014 của Sở Kế hoạch Đầu tư, kinh tế Thủ đô 6 tháng đầu
năm 2014 tiếp tục duy trì tăng trưởng nhưng còn thấphơn mức cùng kỳ năm
trước, năm 2013, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,25% so cùng kỳ
năm trước (năm 2012 là 8.1%). Trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông lâm
nghiệp thuỷ sản tăng 2,46%; Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng
tăng 7,57%; Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42% .
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2009 2010 2011 2012 2013
1 Tổng sản phẩm
trên địa bàn
theo giá hiện
hành
Tỷ
đồng
206,55 243,210 291,750 326,470 373,000
- Dịch vụ 108,002 128,804 152,723 171,754 197,988
- Công nghiệp và
xây dựng
85,700 102,761 121,704 136,301 155,018
- Nông, lâm
nghiệp, thủy
sản
12,803 14,322 17,323 18,415 19,994
2 Tăng tổng sản
phẩm trên địa
bàn
% 7,37 11,04 10,13 8,1 8,08
- Dịch vụ 7,1 11,11 10,80 9,3 9,42
- Công nghiệp và
xây dựng
8,9 11,72 10,21 7,7 7,57
- Nông,lâm
nghiệp thủy sản
0,1 6,44 4,29 0,4 2,46
35. 28
3
GDP/người
Triệu
đồng
31,92 36,79 43,0 46,9 52,3
4 Thu NSNN trên
địa bàn
Tỷ
đồng
85,448 108,301 121,919 131,407 117,500
5 Dân số trung
bình
Tr.ng
ười
6 7 7 7 7
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Bảng 1.1.Một số chỉ tiêu tăng trƣởng Kinh tế - Xã hội Hà Nội
Về cơ cấu ngành kinh tế, cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn
định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội đang hình thành một hình
thái với chất lượng caohơn, cơ cấu ngành chuyểnbiến khá nhanh theo hướng
tích cực, giảm nhanh tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăngnhanh tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ, trong đó dịch vụ đóng vai trò chủđạo, từ năm 2008
đến nay ngành dịch vụ luôn chiếm trên 50% trong cơ cấu tổng sảnphẩm trên
địa bàn, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 6,6% năm 2008 xuống còn5,36%
năm 2013. Theo số liệu báo cáo Cục Thống kê Hà Nội, năm 2013, giá trịtăng
thêm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,46% (đóng góp 0,14% vào
mứctăng chung của GDP). Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng
tăng 7,57%(đóng góp 3,21%). Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42%
(đóng góp 4,9% ). Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm và chưa rõ nét,
năm 2013 cơcấu các ngành (dịch vụ 53.08%, công nghiệp xây dựng 41.56%,
nông lâm nghiệp thủysản 5.36%) không thay đổi nhiều so với năm 2009 (dịch
vụ 52.3%, công nghiệp xâydựng 41.5%, nông lâm nghiệp thủy sản 6.2%).
Lĩnh vực dịch vụ: Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Hà
Nội đến năm 2020 lĩnh vực dịch vụ được ưu tiên phát triển và nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ: tài chính - ngân hàng, du lịch, thương mại, khoa học
36. 29
công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế bưu chính viễn thông, vận tải công cộng...;
từng bước xây dựng Hà Nội thành trung tâm dịch vụ trình độ, chất lượng cao
của vùng đồng bằng sông Hồng, cả nước và khu vực Xây dựng kết cấu hạ
tầng thương mại, du lịch gắn với quảng bá văn hóa Thủ đô. Tạo tiền đề để xây
dựng Hà Nội thành trung tâm mua sắm hàng hóa của khu vực vào năm 2020.
Tăng tỷ trọng các nhóm hàng, dịch vụ có giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu
hàng hóa, dịchvụ. Với định hướng đó, trong những năm qua ngành dịch vụ
trên địa bàn Hà Nội đã phát triển ngày càng đa dạng, đóng vai trò chủ đạo
đóng góp vào mức tăng trưởng GDP của thành phố. Các ngành dịch vụ có giá
trị gia tăng lớn, dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao tiếp tục được phát triển
như tài chính – ngân hàng, thông tin truyền thông…Hà Nội trở thành trung
tâm thương mại – du lịch – dịch vụ lớn nhất cả nước, có nhiều siêu thị, trung
tâm thương mại, cửa hàng tự chọn… Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân15,2%/năm, xuất khẩu địa phương tăng 18,2%/năm, nhập khẩu tăng bình
quân 5,4%/năm, nhập siêu được kiểm soát. Hạ tầng du lịch được đầu tư phát
triển, trong 5 năm từ 2008 đến 2012 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 2.500
phòng khách sạn, với công suất sử dụng phòng duy trì mức trên 60%. Năm
2013, ngành du lịch Hà Nội đón 2,58 triệu lượt khách quốc tế, tăng 22,9% so
với năm trước, doanh thu du lịch đạt 38.500 tỷ đồng tăng 20,3% so với cùng
kỳ năm trước và chiếm khoảng 14-15% GDP toàn thành phố. Mặc dù được
xác định là ngành trọng điểm, ưu tiên phát triển nhưng mức tăng trưởng của
ngành năm 2013 là 9.42% chưa đạt được chỉ tiêu đề, cơ cấu ngành dịch vụ
còn thiên về hướng truyền thống, đặc biệt chưa thực sự thiết lập được các
kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ bán lẻ theo hướng văn minh hiện đại,
chưa thực sự gắn sản xuất với tiêu dùng.
Lĩnh vực công nghiệp,xây dựng: Công nghiệp là ngànhđược ưu tiên đầu
tư phát triển nhằm tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ
37. 30
đô, với chủ trương của Thành phố phát triển mạnh công nghiệp công nghệ
cao, công nghệ sạch, các sản phẩm có hàm lượng xám cao, khuyến khích phát
triển công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm công nghiệp chủ lực…do vậy ngành
đã có tốc độ tăng trưởng nhanh. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2012
gấp1,62 lần so với năm 2008, bình quân tăng trưởng giai đoạn 2008 – 2012 là
12,97%, năm 2013 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng
7,57%. Theo số liệu niêm giám thống kê Hà Nội năm 2013 tính đến năm 2013
Hà Nội đã đầu tư xây dựng 107cụm công nghiệp với tổng diện tích 3.192ha,
tăng 5 cụm và tăng 2,8% diện tích so với năm 2008. Nhiều công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội, giao thông, khu đô thị được đầu tư và đưa vào sử dụng góp
phần hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy
tăng trưởng các ngành sản xuấtvà dịch vụ. Trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp thì công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 95%
tổng giá trị sản xuất trên địa bàn. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực bao gồm
dây điện, bia, chế biến sữa, rượu bia, phụ tùng xe máy, thép kết cấu, gốm sứ,
bánh kẹo, dệt may, động cơ điện, điện tử…. Như vậy lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng đã có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của Thủ đô, tuy nhiên
quy mô giá trị sản xuất công nghiệp vẫn nhỏ, tốc độ tăng còn chậm chưa đáp
ứng được mục tiêu đề ra, hầu hết các ngành công nghiệp đều phải nhập khẩu
nguyên liệu, phụ kiện lắp ráp, giá trị gia tăng trong sản phẩm chưa cao,yếu tố
hiện đại trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật
công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình.Tình trạng ô nhiễm môi trường
tại các cụm công nghiệp ngày càng tăng…
Lĩnh vực nông nghiệp: Trong những năm quá, mặc dù diện tích nông –
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn Hà Nội liên tục giảm do quá trình đô thi hóa
ngày càng diễn ra nhanh, nhưng với nhiều các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ phát triển nông nghiệp ngoại thành vì vậy đóng góp của ngành nông – lâm
38. 31
nghiệp,thủy sản trên địa bàn Thành phố vẫn gia tăng tương đối, chiếm trên
5% cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn. Trong đó tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm tuyệt đối trên 90% hơn hẳn so với lâm nghiệp và thủy sản.
Năm Tổng
Chia ra (Đơn vị: tỷ đồng)
Nông nghiệp Lâm Nghiệp Thủy Sản
2008 20140 19304 59 777
2009 21566 20582 59 925
2010 26978 25244 55 1679
2011 37367 34601 68 2698
2012 42158 38982 64 3112
2013 43173 39694 79 3400
(Theo Niên giám Thống kê Hà Nội 2013)
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản theo giá hiện
hành. ( Hà Nội năm 2008-2013)
Thành phố hiện có 1.350 làng nghề và làng có nghề (bằng 59% tổng số
làng cả nước) đóng góp đáng kể vàophát triển kinh tế chung. Tuy nhiên tình
trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí tại các làng nghề gây ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường xung quanh mà chưa có hướng khắc phục mang
tính hiệu quả bền vững. Sản xuất nông nghiệp chưa hình thành được các vùng
sản xuất hànghóa chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến, chăn nuôi chưa
tập trung
Về cơ cấu theo thành phần kinh tế
Đóng góp của các thành phần kinh tế vào tổng sản phẩm quốc nội có xu
hướng tăng lên qua các năm trong tất cả các thành phần kinh tế. Khu vực Nhà
nước vẫn chiếmtỷ trọng lớn nhất trong GDP thành phố trên 43%, năm 2008
39. 32
đạt 78.693 tỷ đồng,năm 2012 đạt 141.299 tỷ đồng (tăng 62.606 tỷ). Khu vực
kinh tế Nhà nước đóng góp rất quan trọng vào tăng trưởng kinh tế trên địa
bàn, tuy nhiên sự đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp hang năm thấp
nhất trong các thành phần kinh tế, năm 2008 cả khu vực kinh tế Nhà nước
Trung ương và kinh tế Nhà nước địa phương đóng góp 34.957 tỷ đồng, đến
năm 2012 đóng góp 68.298 tỷ đồng vào giá trị sản xuất công nghiệp trên địa
bàn chiếm 15% giá trị sản xuất trên địa bàn trong khi khu vực kinh tế ngoài
nhà nước đạt 177,678 tỷ đồng, chiếm gần 40%. Thành phần kinh tế Nhà nước
có đóng góp tương đối lớn vào trị giá hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố
nhưng cũng là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất về trị giá hàng nhập khẩu
hàng năm, năm 2008 trị giá hàng nhập khẩu là 15.098 triệu USD, năm 2012 là
15.211 triệu USD chiếm 65,3% và 63% tổng trị giá hàng nhập khẩu trên địa
bàn. Ngoài ra khu vực doanh nghiệp nhà nước được đánh giá hoạt động kém
hiệu quả và tác động tới bên cầu của thị trường lao động còn tương đối khiêm
tốn.
40. 33
STT Chỉ tiêu 2008 2010 2011 2012
1
Tổng sản phẩm
trên địa bàn (tỷ
đồng)
178,605 245,887 291,750 326,470
- Nhà nước 78,693 107,058 126,235 141,299
- Ngoài nhà nước 67,098 93,965 112,615 126,757
-
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài
29,712 41,086 48,780 54,319
- Thuế nhập khẩu 3,102 3,778 4,120 4,095
2
Cơ cấu tổng sản
phẩm trên địa bàn
(%)
100 100 100 100
- Nhà nước 44.1 43.6 43.3 43.3
- Ngoài nhà nước 37.6 38.2 38.6 38.8
-
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài
16.6 16.7 16.7 16.6
- Thuế nhập khẩu 1.7 1.5 1.4 1.3
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội 2012
Bảng 1.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
Cơ cấu vùng kinh tế
Sự biến đổi về biên giới hành chính dẫn đến sự mở rộng thành phố dẫn
đến những biến đổi quan trọng như quá trình đô thi hóa tăng nhanh thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng việc làm phi nông nghiệp,chuyển
đổi mục đích sử dụng đất… Khu vực kinh tế thành thị gồm có 10 quận nội
41. 34
thành có tốc độ tăng trưởng cao là nơi tập trung của các ngành dịch vụ,
côngnghiệp có trình độ, có giá trị lớn. Khu vực ngoại thành gồm 18 huyện và
1 thị xã có tốc độ phát triển chậm hơn do vậy sẽ có xu hướng gia tăng khoảng
cách với nội thành. Hiện ngành nông nghiệp và cơ cấu kinh tế ngoại thành đã
có sự chuyển biến bước đầu tích cực, các địa phương cũng đẩy mạnh việc
phát triển sản xuất hình thành các khu công nghiệp tập trung, các vùng
chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở
điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho
phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội liên tục tăng qua các
năm, tuy nhiên chất lượng phát triển của Hà Nội nhìn chung còn một số hạn
chế nhất định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy đã đúng hướng nhưng còn
chậm, tính bền vững và hiệu quả tăng trưởng của Hà Nội còn thấp, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hà Nội còn thấp, tài nguyên thiên nhiên
ngày càng giảm, việc khaithác và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai chưa
hợp lý, tình trạng ô nhiễm môitrường ngày một gia tăng, chênh lệch giàu
nghèo, các tệ nạn xã hội...đang là thách thức đe dọa đến tính bền vững trong
tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian tới.
42. 35
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ CHIỀU CẠNH BIẾN ĐỔI CƠ CẤU
DÂN SỐ HÀ NỘI
2.1. Vài nét về dân số Hà Nội
Việt Nam là quốc gia đông dân số, có quy mô dân số rất lớn và dân
tăng nhanh. Theo Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, tính đến cuối năm
2013 dân số Việt Nam đã đạt mốc có khoảng 90 triệu người, là nước đông dân
thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 8 Châu Á, trong đó số dân thành thị là 28,9
triệu người chiếm 32,2 %, dân số nông thôn là 60,6 triệu người chiếm 67,7%.
Mật độ dân số Việt Nam là khoảng 27 người/km2 năm 2013. Mật độ dấn số
Việt Nam đứng thứ 40 trên thế giới và đứng thứ 16 Châu Á. (Theo điều tra
biến động dân số 01/04/2013 của Tổng cục thống kê). Mà theo Liên Hợp
Quốc, để cuộc sống thuận lợi, bình quân trên 1km2 chỉ nên có từ 35-40 người.
Như vậy là, mật độ dân số Việt Nam cao gấp khoảng 6-7 lần "mật độ chuẩn”.
So với mật độ dân số Trung Quốc (136 người/km2) thì mật độ dân số Việt
Nam đã cao gần gấp đôi, còn so với các nước phát triển thì gấp trên 10 lần.
Trong đó Hà Nội, địa phương luận văn nghiên cứu có mật độ dân số
cao nhất cả nước. Trong những năm gần đây, Hà Nội đang chịu áp lực gia
tăng dân số. Kể từ sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số Thủ đô đạt
trên 7 triệu người.
43. 36
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội qua các năm
Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm
Dân số Hà Nội đã tăng lên đáng kể từ sau thời điểm sáp nhập mở rộng
địa giới hành chính ngày 1/8/2008. Trước đó, dân số Hà Nội 2007 tức là thời
điểm trước mở rộng dân số là 3394,6 nghìn người. Sau khi mở rộng, dân số
Hà Nội là 6350.0 nghìn người (2008) và tăng lên thành 6476.9 nghìn (2009)
người và rộng 3.324,92km2, đến năm 2013 tăng lên 7,128 triệu người. Trong
vòng 5 năm (2008-2013) dân số Hà Nội tăng lên 778.300 người. Theo tính
toán ta thấy, tốc độ tăng dân số trung bình trước khi mở rộng của thủ đô là
46,5 nghìn người/năm. Còn sau khi mở rộng thủ đô 2008 dân số Hà Nội trung
bình năm tăng lên rất nhanh 129.7 nghìn người/năm. Dù vào thời điểm các
năm trước khi mở rộng (2005, 2006, 2007) và sau mở rộng (2009), dân số Hà
Nội vẫn gia tăng. Sự gia tăng này là đóng góp của cả sự gia tăng tự nhiên và
gia tăng cơ học về dân số.
44. 37
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ suất sinh
thô (‰)
16.87 17.16 16.80 17.14 19.79 17.72
Tỷ suất chết
thô (‰)
4.41 4.45 4.51 4.65 4.61 4.44
Tỷ lệ gia tăng
tự nhiên (‰)
12.46 12.71 12.29 12.49 15.36 13.28
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội qua các năm
Bảng 2.1: Biến động tự nhiên dân số khu vực Hà Nội giai đoạn
năm 2008- 2013
Nhìn chung chỉ trong hai năm 2006 và năm 2010 tỷ lệ gia tăng tự nhiên
dân số khu vực Hà Nội có giảm nhẹ còn nhìn chung vẫn có sự gia tăng qua
các năm, chỉ riêng năm 2012 gia tăng dân số tự nhiên Hà Nội tăng lên hẳn so
với tốc độ gia tăng bình quân, số lượng trẻ em sinh ra tăng cao 19.79 ‰. Việc
tỷ lệ gia tăng tự nhiên dân số xảy ra trong quá trình đô thị hoá có thể được
hiểu do mức sống của người dân đã ngày càng được nâng cao nên có điều
kiện chăm sóc con cái nhiều hơn, thêm vào đó tuổi thọ của người dân kéo dài
hơn do các điều kiện y tế được cải tiến. Những điều này góp phần tăng nhanh
dân số Hà Nội hiện nay.
Một đặc điểm nổi bật của dân số Hà Nội mật độ dân số Hà Nội khá cao,
năm 2013 là 2169 người/km2, cao hơn gấp hàng nghìn lần so với tiêu chuẩn.
Và là thành phố có mật độ dân số lớn thứ 2 Việt Nam chỉ sau Thành phố Hồ
Chí Minh.
45. 38
Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam 2013
Biểu đồ 2.2: Mật độ dân số Hà Nội so với các thành phố lớn Việt Nam
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội gấp 8 lần mật độ chung của cả
nước và có sự phân bố không đồng đều, chênh lệch lớn giữa khu vực ngoại
thành và nội thành Theo thống kê Hà Nội năm 2013, dân số chủ yếu tập trung
ở khu vực nội đô lịch sử từ Nam sông Hồng đến vành đai II. Cụ thể, quận
Hoàn Kiếm có mật độ là 29.471 người/km2, quận Ba Đình có gần 26.249
người/km2, quận Đống Đa hơn 40.331 người/km2, Hai Bà Trưng khoảng hơn
31.308 người/km2, các vùng ngoại ô hay Hà Tây cũ như quận Hà Đông mật
độ dân số là 5.885 người/km2, huyện Thanh Oai là 1.497 người/km2, huyện
Ba Vì chỉ 630 người/km2.
Sự phân bố dân cư Hà Nội cũng không đồng đều, khu vực nông thôn
chỉ tăng lên hơn gần 32 vạn người nhưng khu vực thành thị tăng lên hơn 45
vạn.
46. 39
Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013
Biểu đồ 2.3: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm phân theo khu vực
thành thị - nông thôn
Hiện trên địa bàn thành phố có trên 30 dân tộc cư trú; trình độ dân trí
và mức sống của mỗi dân tộc, mỗi vùng khác nhau.
Nếu theo tốc độ tăng dân số như hiện tại, đến năm 2015, dân số Hà Nội có
thể lên đến 7,6 triệu người, như vậy là đã "vượt" mục tiêu phát triển dân số và
làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác. Trong khi đó, theo Quy
hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 định hướng đến năm 2050 và Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì mục tiêu phát triển dân số của Hà Nội đến
năm 2015 là 7,2 - 7,3 triệu người, đến năm 2020 khoảng 7,9 - 8 triệu người.
2.2. Một số biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
Nghiên cứu về biến đổi cơ cấu dân số có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc giúp các cơ quan quản lý nhà nước cũng như từng địa phương có
cái nhìn cụ thể về thực trạng dân số địa phương để có những chính sách phát
triển phù hợp. Trong khôn khổ bài nghiên cứu này luận văn chọn nghiên cứu về
47. 40
ba phương diện trong cơ cấu dân số ở Hà Nội là biến đổi cơ cấu tuổi dân số, biến
đổi cơ cấu giới tính dân số và biến đổi cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội.
Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp của dân số giữ vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế cũng như xã hội của một quốc gia nói
chung và của một vùng nói riêng. Bởi lẽ dân số và cơ cấu dân số tác động lên
các mặt của đời sống xã hội rất mạnh. Cơ cấu dân số thiên sang trẻ, đời sống
xã hội rất dễ bị mất cân đối về y tế, giáo dục, việc làm và đặc biệt là định
hướng các hành vi xã hội. Cơ cấu dân số thiên sang già, đời sống xã hội rất dễ
bị mất cân đối trong khâu chăm sóc người già, khám chữa bệnh và đặc biệt là
thiếu nhân lực cho nền kinh tế. Với các lý do như vậy, việc dự báo dân số chi
tiết theo giới tính, nhóm tuổi và nghề nghiệp sẽ có ý nghĩa thực tế rất lớn.
2.2.1. Cơ cấu tuổi dân số.
Tuổi là khoảng thời gian sống của một người tính từ ngày sinh đến
một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi được tính bằng số năm
tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là “tuổi tròn”.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp
theo những nhóm tuổi nhất định, thông thường là theo các nhóm 5 độ tuổi. Cơ
cấu dân số theo tuổi cũng là biểu hiện của trình độ phát triển của mỗi nước,
chính sách và quy mô dân số của nước đó. Nó phản ánh một bức tranh tổng
quát về mức sinh, mức chết và tốc độ gia tăng dân số của nhiều thế hệ, trong
đó có các thế hệ mới sinh trong vòng 5-10 gần đây.
Trong cơ cấu dân số theo tuổi thì Tháp tuổi là biểu biểu đồ tổng hợp thể
hiện cơ cấu dân số theo lứa tuổi và theo giới.
Cũng như nhiều nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, Việt
Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng đang ở trong thời kỳ quá độ dân
số, chuyển từ nước có mức độ sinh và mức độ tử cao sang một nước có mức
48. 41
độ sinh và mức độ tử thấp. Điều này làm thay đổi đáng kể cấu trúc tuổi - giới
tính của Việt Nam.
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Biểu đồ 2.4: Tháp dân số cơ cấu tuổi – giới tính Hà Nội 2009 (Ngƣời)
Tháp dân số Hà Nội 2009 biểu hiện một cơ cấu dân số rất trẻ. Đặc
trưng cho quá trình chuyển đổi nhân khẩu học của Việt Nam, là quá trình
chuyển từ giai đoạn đặc trưng bởi tỷ suất sinh cao, tuổi thọ ngắn sang giai
đoạn có tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ trung bình tăng lên. Sự giảm sút trong tỷ
suất sinh cũng như sự cải thiện về tuổi thọ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu
dân số tính theo độ tuổi Hà Nội năm 2009. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 20-50
tuổi khá cao, đặc biệt ở độ tuổi trẻ 20-35 tuổi. Dân số ở độ tuổi 0 thu hẹp hơn
so với những năm trước đó chứng tỏ tỷ lệ sinh đã giảm.
Tháp dân số năm 2009 cũng cho thấy, các thanh từ 20-24 tuổi và 25-29
tuổi đối với cả nam và nữ đều “nở” ra mạnh. Điều này chứng tỏ: tỷ trọng dân
49. 42
số ở độ tuổi kết hôn khá cao đặc biệt đối với phụ nữ, nhóm tuổi có tỷ suất sinh
đẻ cao nhất điều này dự báo cho một xu hướng ra tăng tỷ suất sinh tự nhiên
cho những năm tiếp theo khá cao và cho thấy thực tế trước mắt là Hà Nội
đang có số ở độ tuổi lao động cũng tăng cao, đây có thể là một lợi thế nhưng
cũng là một sức ép đối với công tác giải quyết việc làm ở thủ đô.
So sánh cơ cấu giới giữa nam và nữ ta thấy nhìn chung trong cơ cấu
dân số Hà Nội, tỷ lệ dân số nữ vẫn cao hơn dân số nam. Đặc biệt ở độ tuổi
già, dân số nữ cao hơn nhiều so với dân số nam, điều này một phần được quy
định bởi đặc điểm sinh học ở nhiều nước nói chung cũng như ở Hà Nội nói
riêng, dân số nữ luôn có tuổi thọ cao hơn nam giới. Tuy nhiên ở nhóm tuổi từ
15-17 tuổi trở xuống đến 0 tuổi, thì cơ cấu giới tính Hà Nội có sự biến đổi
ngược lại. Dân số nam cao hơn nữ. Điều này cho thấy tỷ lệ sinh con trai ở Hà
Nội khá cao. Ở các nhóm tuổi dưới 15 tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi từ 0 -9 tuổi
thì cơ cấu giới tính chưa chịu tác động nhiều bởi cơ cấu giới tính của nhóm
dân di cư mà chủ yếu là do cơ cấu giới tính khi sinh quy định.
Cơ cấu tuổi – giới tính nông thôn/ thành thị Hà Nội (đơn vị: người)
Nhóm
tuổi
Thành thị Nông thôn
Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ
2.644.538 1.290.233 1.354.303 3.807.373 1.879.829 1.927.544
0 48.223 25.509 22.714 71.768 38.404 33.364
1-4 169.791 89.280 80.511 273.495 144.913 128.582
5-9 161.146 83.595 77.551 277.487 143.255 134.232
10-14 145.338 74.852 70.486 280.938 143.711 137.227
15-17 103.927 52.381 51.546 206.053 105.100 100.953
18-19 132.545 59.535 73.010 188.383 93.042 95.341
20-24 305.622 139.827 165.795 414.009 206.308 207.701
25-29 276.311 131.717 144.594 357.195 182.164 175.031
30-34 226.252 111.937 114.315 292.649 149.558 143.091
50. 43
35-39 186.633 92.894 93.739 261.142 133.296 127.846
40-44 140.870 70.2061 70.664 240.390 120.262 120.128
45-49 190.069 94.426 95.643 252.426 123.163 129.263
50-54 168.119 84.852 83.267 203.664 97.854 105.810
55-59 116.916 54.046 62.870 126.316 57.596 68.720
60-64 87.520 40.023 47.497 89.307 40.938 48.369
65-69 63.800 31.965 31.835 73.583 32.255 41.328
70-74 48.399 23.439 24.960 69.610 27.988 41.622
75-79 35.786 16.305 19.481 60.406 22.262 38.144
80-84 21.386 8.649 12.737 35.972 10.672 25.300
85+ 15.883 4.795 11.088 32.580 7.088 25.492
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Bảng 2.2 cơ cấu tuổi – giới tính dân số thành thị/ nông thôn Hà Nội 2009
So sánh cơ cấu dân số thành thị và nông thôn Hà Nội 2009 ta thấy dân
số ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao hơn dân số thành thị, dân số thành thị Hà Nội
năm 2009 là 2.644.538 người chiếm 40.99% trong khi dân số ở nông thôn là
3.8707.373 người, chiếm 59.1%. Trong cơ cấu dân số thành thị và nông thôn
thì dân số nữ đều chiếm tỷ trọng cao hơn dân số nam, điều này phù hợp với tỷ
suất giới tính chung của Việt Nam, nữ giới vẫn đang chiếm tỷ lệ cao hơn nam
trong cơ cấu dân số. Tuy nhiên ở thành thị sự chênh lệch giới tính cao hơn
nông thôn, năm 2009 tỷ lệ cơ cấu giới tính ở khu vực thành thị là (48.79%
Nam/; 51.21 % Nữ), ở khu vực nông thôn là (49,3% Nam; 50.07 Nữ).
51. 44
Nguồn : Tổng điều tra dân số và nhà ở
2009
Biểu đồ 2.5: Tháp cơ cấu tuổi – giới
tính dân số khu vực thành thị Hà
Nội năm 2009 (Ngƣời)
Nguồn : Tổng điều tra dân số và nhà ở
2009
Biểu đồ 2.6: Tháp cơ cấu tuổi – giới
tính dân số khu vực nông thôn Hà
Nội năm 2009 (Ngƣời)
Tháp cơ cấu tuổi – giới tính của khu vực thành thị và nông thôn Hà Nội
2009 đều có đáy nhỏ, chứng tỏ mức sinh ở Hà Nội năm 2009 giảm đáng để so
với các năm trước. Và cơ cấu giới tính khi sinh năm 2009 đã có sự thay đổi,
số bé trai được sinh ra lớn hơn bé gái. Trong suốt khoảng tuổi từ 0-14 tuổi, cơ
cấu giới tính có sự chênh lệch về nhóm nam, (nam chiếm 51,8%). Hà Nội là
địa phương có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức cao, (115 bé
trai/100 bé gái) và có chiều hướng gia tăng.
Nhìn chung cơ cấu tuổi – giới tính khu vực thành thị có nhiều biến
động hơn khu vực nông thôn Hà Nội. Bởi khu vực thành thị chịu nhiều ảnh
hưởng của yếu tố di dân. Điều này sẽ được phân tích ở chương tiếp theo của
luận văn.
52. 45
Cơ cấu tuổi – giới tính dân số Hà Nội 2013
Nguồn: Số liệu chạy từ nguồn số liệu điều tra biến động dân số và nhà
ở của Tổng cục tống kê Hà Nội 1/4/2013
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số Hà Nội năm 2013 (Ngƣời)
Dân số Hà Nội 2013 vẫn mang đặc trưng chung của cơ cấu dân số cả
nước là tỷ lệ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (nam chiếm 49.77%). Phân tích
theo cơ cấu tuổi ta thấy tháp dân số 2013 biểu thị cho một cơ cấu dân số trẻ.
Nếu tính tỷ số không phụ thuộc là từ 15-64 thì dân số Hà Nội năm 2013 đạt
mức trên cả “cơ cấu dân số vàng” 67,86 %, tỷ lệ dân số phụ thuộc còn lại là
32.14%. Trong đó nhóm tuổi trẻ em phụ thuộc (23.06%) chiếm đa số hơn
nhóm tuổi người già phụ thuộc (9.08%).