SlideShare a Scribd company logo
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš
TRIỆU HƯƠNG GIANG
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš
TRIỆU HƯƠNG GIANG
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ‎ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 14
1.1 Những vấn đề lý luận về nông nghiệp công nghệ cao 14
1.2 Thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 28
Chương 2 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI 55
2.1 Quan điểm cơ bản phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
thành phố Hà Nội 55
2.2 Những giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới 67
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 96
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thúc đẩy kinh tế & phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết
năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao….Tại Châu Á,
nông nghiệp công nghệ cao đã được các nước thuộc khu vực Đông Á và Đông
Nam Á như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan thực hiện… tiêu biểu là tại
Trung Quốc vào những năm 1990 đã xây dựng và phát triển các khu nông
40].
ó hệ thống điều khiển tưới và chăm sóc tự động và
bán tự động đã mở ra một hướng mới trong sản xuất nông nghiệp của Thành
phố. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, chế biến nông
sản...tỷ lệ ứng dụng công nghệ cao so với lĩnh vực trồng trọt tuy thấp hơn,
song cũng đã tạo ra những sản phẩm chất lượng, từng bước khẳng định
thương hiệu Hà Nội.
. Từ những lí do trên, vấn đề: Nông nghiệp công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội hiện nay, được học viên chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nông nghiệp nước ta tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới như
gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, thủy sản. Khoa học, công nghệ, cơ giới hóa
nông nghiệp được áp dụng rộng rãi góp phần tăng năng suất lao động, tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. Những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp
đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội, duy trì tăng trưởng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, đầu tư cho nông
nghiệp vẫn còn thấp so với vị trí, tiềm năng và nhu cầu phát triển. Nông
3
nghiệp nước ta phát triển chưa bền vững, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
- Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi
mới
biên),
- công nghệ 20 năm đổi mới ở nước ta (1986 - 2005) trên các lĩnh vực cụ thể
như: trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; đất và phân bón; cơ điện
nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch; lâm nghiệp; thủy lợi; kinh tế - chính
sách phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời các tác giả cũng đề xuất
nhiều giải pháp để phát triển nông nghiệp và nông thôn ở các lĩnh vực nêu trên.
- Phát triển thị trường khoa học - công nghệ giữa Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trong cả nước
trường này giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Thực trạng, phương
hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở
Hà Nội trong thời gian tới.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp Huyện Sóc Sơn
- công nghệ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Sóc Sơn - Hà
Sơn.
- Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam
Tác giả đã trình bày xu hướng phát triển khoa học - công nghệ trên thế giới
những năm tới; quan điểm và một số giải pháp phát triển, ứng dụng công nghệ
tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam như: giải pháp về vai trò chủ đạo của nhà nước trong phát triển công nghệ
cao; giải pháp phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển khoa học -
4
công nghệ; giải pháp về cơ chế quản lý đối với cơ quan nghiên cứu phát triển
khoa học - công nghệ.
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta của GS TS Hoàng Ngọc Hòa, Nxb
CTQG, Hà Nội - 2008. Cuốn sách đề cập vấn đề phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa phải bắt đầu từ nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là trọng tâm hàng đầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển hợp tác xã kiểu
mới; phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn; thành tựu
và hạn chế phát triển nông nghiệp nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới; kinh
cấp bách nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả mới chỉ đề cập đẩy
mạnh ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
thủy lợi hóa trong phát triển sản xuất nông nghiệp, mà chưa có nhiều vấn đề
lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Phát triển khoa học và trọng dụng nhân tài của Thăng Long - Hà Nội
Huy Chương, Tạ Bá Hưng, Lại Văn Toàn, Nxb Hà Nội 2010. Đây là công trình
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu vai trò của khoa học và nhân tài
trong quá trình phát triển của Thăng Long - Hà Nội. Các lĩnh vực khoa học trong
quá trình phát triển qua các triều đại phong kiến đối với khoa học và nhân tài ở
Thăng Long - Hà Nội; chính sách phát triển khoa học, sử dụng nhân tài ở Hà Nội
thời Pháp thuộc, thời đại Hồ Chí Minh và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
khoa học và sử dụng nhân tài của Thủ đô thời gian tới.
- Phát huy tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa,
phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
5
công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long - Hà Nội. Các tác giả đã nghiên cứu tiềm năng và thực trạng sử dụng các
nguồn lực (trong đó có nguồn lực khoa học - công nghệ cho phát triển kinh tế -
xã hội ở Thăng Long xưa kia và Hà Nội ngày nay. Chỉ ra thời cơ, thách thức,
tầm nhìn của Thủ đô đến năm 2020 và 2050; đề xuất một số quan điểm và hệ
giải pháp phát triển Thủ đô trong những năm tới.
- Giải pháp thực hiện hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020
a Nguyễn Thành Công (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2010. Tác giả
trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trên địa bàn Thủ đô trong những năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một số
quan điểm, giải pháp (trong đó có giải pháp về thể chế thị trường khoa học -
công nghệ) nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2010 - 2020.
- Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay
trò của tri thức khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp không
muốn đầu tư vào phát triển khoa học - công nghệ; quan điểm của Đảng ta về
phát triển khoa học - công nghệ; giải pháp tạo động lực nghiên cứu, phổ biến và
ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao ở Việt Nam của
TS Dương Hoa Xô và TS Phạm Hữu Nhượng đăng trên hcmbiotech.com.vn
ngày 25-11-2006. Trong đó đã trình bày sự phát triển nông nghiệp công
6
nghệ cao ở một số nước trên thế giới và chỉ ra những mặt làm được và chưa
làm được của các nước đó, rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
- Nông nghiệp Israel, kỳ tích trên hoang mạc của Nguyễn Hoàng
đăng trên vneconomy.vn ngày 26-12-2011, đã đề cập đến các dự án nông
nghiệp của Israel với lời khẳng định đầy tự hào của người Israel: “Khí
hậu khắc nghiệt, nhưng chúng tôi vẫn có nền nông nghiệp tiên tiến nhất
thế giới”. Để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại cần phải tăng đầu
tư cho khoa học kỹ thuật với những quyết sách táo bạo và có sự hỗ trợ
mạnh của chính phủ.
- Lãng phí bạc tỷ, công nghệ “đắp chiếu” của Quỳnh Dung - Bạch
Thanh đăng trên hanoimoi.com.vn ngày 12-01-2010. Bài nghiên cứu đã chỉ
ra rằng, phát triển nông nghiệp đô thị, công nghệ cao chắc chắn là hướng đi
tất yếu của một thành phố lớn như thành phố Hà Nội. Hà Nội đã dành nhiều
công sức để thử nghiệm các mô hình nông nghiệp công nghệ cao vào sản
xuất, nhằm tạo bước chuyển mới cho nông nghiệp Thành phố, khắc phục
những bức xúc về chất lượng vệ sinh an toàn nông phẩm hàng hóa, nâng cao
giá trị sản xuất/ha canh tác... Tuy nhiên, sau nhiều năm mò mẫm, các mô
hình đã và đang triển khai vẫn bộc lộ yếu kém, chưa có lối ra, hàng chục tỷ
đồng ngân sách được bỏ ra để triển khai các dự án, nhưng do cách làm thiếu
quy hoạch, thiếu bài bản nên một số dự án đã phá sản, vì thế thành phố Hà
Nội đang cân nhắc một số dự án mới.
- Chậm trễ trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Mạnh
Minh đăng trên baotintuc.vn ngày 12/04/2012. Bài viết đề cập việc cả nước
đã hình thành được một số mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao như: mô hình sản xuất rau an toàn, trồng hoa và cây cảnh tại thành
7
phố Hồ Chí Minh; trồng hoa và rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tại
thành phố Bắc Ninh và Hà Nội; sản xuất nấm quy mô trang trại tại tỉnh Vĩnh
Phúc; cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa xuất khẩu, nuôi cá tra sạch tại đồng
bằng sông Cửu Long... Tuy nhiên, hiện hữu tình trạng lúng túng xây dựng
khu nông nghiệp công nghệ cao ở chỗ đến nay, mới chỉ có khu nông nghiệp
công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh với 90 ha triển khai và bước đầu
hoạt động có hiệu quả. Còn các địa phương đều đang xây dựng kế hoạch hoặc
xin chủ trương của Chính phủ để triển khai như Hà Nội, Lâm Đồng, Phú Yên,
Nghệ An, Bình Dương, Gia Lai, Hậu Giang. Để phục vụ cho việc nghiên cứu
các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, Nhà nước phải có chính sách nhập
khẩu các loại công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước.
Bên cạnh việc nhập khẩu, để tránh bị lệ thuộc vào công nghệ của nước ngoài
phải có chiến lược đầu tư trong nghiên cứu để tự chủ về công nghệ.
- Thành phố Hồ Chí Minh - “Thủ đô” nông nghiệp công nghệ cao của
Minh Sáng - Đức Cường đăng trên website báo nông nghiệp Việt Nam ngày
24-08-2011. Bài viết khẳng định chỉ có phát triển nông nghiệp công nghệ cao
mới tạo sức lan tỏa khi nông nghiệp “hái” ra tiền. Điểm khác biệt làm nên
“thương hiệu” nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh là mặc
dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp nhưng nơi đây đang có tới
bốn sản phẩm nông nghiệp đứng vị trí số một Việt Nam. Việc xây dựng một
khu nông nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt với quy mô 88 ha tại
xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi là thể hiện sự tập trung lãnh đạo của Thành
ủy đối với lĩnh vực trồng trọt và phát triển du lịch sinh thái, đào tạo nhân lực
cho nông nghiệp công nghệ cao thông qua hình thức tham quan học tập của
học sinh, sinh viên về lĩnh vực trồng trọt. Kết quả xây dựng khu nông nghiệp
công nghệ cao này có tác dụng lan tỏa công nghệ sinh học (công nghệ tế bào
thực vật, sản xuất các chế phẩm sinh học) đến tất cả các khu nông nghiệp
8
khác của thành phố Hồ Chí Minh.
- Công nghệ cao - con đường phát triển bền vững của nông nghiệp
VN của Ngô Tiến Dũng - Tổng thư ký Hiệp hội các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp đăng trên dddn.com 29/08/2013. Bài viết
khẳng định, trên thế giới, có nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao vào
phát triển nông nghiệp và đã gặt hái được nhiều thành công. Điển hình như
Isarel - một nước bán sa mạc, khí hậu khắc nghiệt, nhưng họ đã làm nên điều
kỳ diệu về nền nông nghiệp xanh công nghệ cao trên hoang mạc. Là nước có
diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2, nhưng Israel lại được mệnh danh là
“thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ
nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng Israel là một trong những
nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng 3 tỷ USD nông sản. Bài
viết đã chỉ ra thực tiễn Việt Nam với hơn 70% dân số gắn bó với nông
nghiệp, nông nghiệp đóng góp 20% GDP nhưng nền nông nghiệp Việt Nam
vẫn phát triển lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ, quy hoạch còn bất cập, môi trường
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khó khăn lớn nhất và cơ bản nhất của nông nghiệp
nước ta là sản xuất phân tán, quy mô nhỏ, lại chia thành nhiều mảnh, khó
tích tụ ruộng đất để sản xuất tập trung... Do vậy, cách duy nhất là đưa công
nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì mới có thể thay đổi bức tranh nông
nghiệp lạc hậu và lối tư duy cũ.
Các công trình khoa học nêu trên chủ yếu đưa ra những số liệu và tư
liệu phản ánh những thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở các địa phương trong đó có thành phố Hà Nội. Chưa thể hiện rõ mặt lý
luận và đề xuất giải pháp hoàn chỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ
cao. Bởi vậy, đề tài này là sự khám phá những nét mới cả về lý luận và thực
tiễn, đồng thời đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đề tài không trùng lặp với các công
9
trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về nông nghiệp công nghệ
cao và đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận về nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội:
Quan niệm, các tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao và nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
giải quyết trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội .
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao
ở thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nông nghiệp công nghệ cao.
* Phạm vi nghiên cứu: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà
Nội sau khi mở rộng dưới góc độ kinh tế chính trị. Thời gian nghiên cứu,
khảo sát thực tiễn từ khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội (01-08-2008) đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng... để vận dụng vào xây
dựng luận văn.
* Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, trong đó chú
trọng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để luận giải những vấn đề lý luận
10
và thực tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. Luận
văn còn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội
như điều tra, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và phương pháp chuyên
gia để hoàn thiện luận văn.
6. Ý‎ nghĩa của đề tài luận văn
Luận văn góp phần cung cấp thêm các căn cứ khoa học cho cấp ủy,
chính quyền và sở ban ngành có liên quan của thành phố Hà Nội trong hoạch
định chủ trương, chính sách và các giải pháp phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương với 4 tiết, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ‎ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp công nghệ cao
11
1.1.1. Công nghệ cao và nông nghiệp công nghệ cao
* Quan niệm về công nghệ cao
Thuật ngữ công nghệ cao (High Tech) hiện đang được sử dụng rộng rãi
trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa
học công nghệ khác. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này
nhưng nhìn chung, phần lớn cho rằng thuật ngữ công nghệ cao dùng để chỉ
một công nghệ (technology) hay một kỹ thuật (technique) hiện đại, tiên tiến
được áp dụng vào quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất
lượng cao, giá thành hạ.
Thạc sĩ Huỳnh Ngọc Điền ở Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp 2 đưa
ra định nghĩa: Công nghệ cao trong nông nghiệp là tổng hợp những công nghệ
tiên tiến nhất trên thế giới, bao gồm những công nghệ cốt lõi, trình độ cao và tiến
bộ, cũng như những ngành công nghiệp mới dựa trên các kỹ thuật này. Công
nghệ cao bao hàm các lĩnh vực: khoa học máy tính; công nghệ thông tin; công
nghệ sinh học; kỹ thuật năng lượng mới; khoa học không gian; khoa học khai
thác đại dương; công nghệ siêu nhỏ; sợi quang học; kỹ thuật laser; khoa học vật
liệu mới… Công nghệ cao trong nông nghiệp chủ yếu dựa trên bốn ngành khoa
học: khoa học về cuộc sống, khoa học điện tử, khoa học vật liệu và tin học.
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản
xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [3].
Cách khái quát nêu trên, tác giả luận văn nhận thấy đã thể hiện đúng
bản chất của công nghệ cao. Công nghệ cao được ứng dụng và chuyển giao
cho tất cả các lĩnh vực công nghệ: công nghệ thông tin; công nghệ sinh học;
công nghệ vật liệu mới; công nghệ tự động hóa; v.v.
12
* Quan niệm về nông nghiệp công nghệ cao
Tại Ấn Độ, thuật ngữ “Nông nghiệp công nghệ cao” đã ra đời từ tháng
2 năm 1999 với định nghĩa: Nông nghiệp công nghệ cao là “Tất cả các
kỹ thuật nông nghiệp hiện đại, tiên tiến, ít phụ thuộc vào môi trường,
tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng
nông sản” [3]. Các kỹ thuật hiện đại được ứng dụng trong nông nghiệp
bao gồm: giống cây trồng biến đổi gen, vi nhân giống, sản xuất giống
lai, phương pháp tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp,
canh tác hữu cơ, trồng cây không cần đất, trồng cây trong nhà kín, kỹ
thuật chẩn đoán nhanh bệnh virus, phương pháp phun tiên tiến, công
nghệ cao sau thu hoạch và bảo quản.
Một quan niệm khác cho rằng: Nông nghiệp công nghệ cao là nông
nghiệp có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại như công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động, ngoài
ra còn thể hiện ở công tác quản lý và phát triển nhân lực.
Tiến sĩ Cao Kỳ Sơn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phân bón và
Dinh dưỡng cây trồng (Viện Thổ nhưỡng Nông hoá) cho rằng: Nông nghiệp
công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo
mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm
năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và
tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Quan niệm này đề cập
đến nông nghiệp phạm vi hẹp là trồng trọt, chưa phản ánh tính toàn diện của
nền nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đưa ra quan niệm: Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp
được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hóa
13
nông nghiệp (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hoá, công
c công nghệ thành sức sản xuất; là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới; là
trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn các kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ; là nơi thu hút một khối lượng sức lao
động lớn của nông thôn, làm cho nông thôn được thành thị hóa, nông dân
được công nhân hóa; thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực
từ trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến thủy sản cho đến
thương mại, cung ứng tiêu thụ được thống nhất; làm cho sản xuất nông nghiệp
thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc
phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao; góp phần phát triển nhân lực công nghệ
, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường.
ân để sản xuất ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Khái niệm trên đã thể hiện rõ những nội dung căn bản của nông nghiệp
công nghệ cao ở thành phố Hà Nội:
quan trọng đưa nông nghiệp thành phố Hà Nội từng bước lên sản xuất hàng hóa
lớn.
ội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, khoa
học công nghệ của đất nước. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội đã
có thêm nhiều sản phẩm nông nghiệp nổi tiếng của Hà Tây, Huyện Mê Linh
trước đây như: Thóc vàng khu Cháy, vịt cỏ Vân Đình của Ứng Hòa; cam
Canh, nhãn muộn tại các vùng đồi gò của Chương Mỹ, Quốc Oai và sản phẩm
14
chăn nuôi rất đa dạng với gần một nghìn trang trại chăn nuôi lớn nhỏ; vùng
sản xuất chuyên canh lớn ở Mê Linh. Những sản phẩm phong phú này hòa
nhập với các sản phẩm của những vùng sản xuất chuyên canh lớn ở huyện
Đông Anh, Sóc Sơn... của thành phố Hà Nội đã làm cho nông nghiệp có sắc
thái tươi mới hơn, rõ nét hơn, công nghệ sản xuất cao hơn trong nền kinh tế
chung của Thành phố. Đó là kết quả của phương thức tổ chức sản xuất nông
phẩm công nghệ cao, chứa đựng trong đó những tri thức khoa học về sinh
học, toán học, tin học, nông học, viên học (horticulture), dược học, hóa học,
vật lý, điện tử... Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội là nền nông
nghiệp được đầu tư lớn cho xây dựng các doanh nghiệp nông nghiệp, trang
trại, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới; đầu tư sản xuất giống mới thông qua
tổng hợp các kỹ thuật di truyền và tạo giống, công nghệ gen; sử dụng kỹ thuật
mới nhân giống cây trồng và vật nuôi; thặng dư nông nghiệp được sử dụng
trực tiếp vào cải thiện công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động nông
nghiệp. Chính vì thế, nông nghiệp thành phố Hà Nội có thị trường tập trung
cao vào một số doanh nghiệp do yêu cầu về vốn đầu tư lớn và sở hữu công
nghệ kỹ thuật cao.
nông nghiệp ổ chức nông nghiệp không gian phù hợp, đòi hỏi sự phối
hợp hết sức chặt chẽ các lực lượng từ chính quyền thành phố, các sở, ban
ngành đến các huyện, xã, trong đó đề cao vai trò của các chủ thể trực tiếp tổ
chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp như doanh nghiệp, trang trại, hợp tác
xã đặc biệt là chính lực lượng nông dân.
ất kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm,
nuôi trồng thủy sản, thu hút đầu tư nước ngoài nhất là thu hút đông đảo nông
dân và tạo điều kiện cho nông dân thủ đô áp dụng công nghệ cao phải hội tụ
đủ các điều kiện tập trung đất đai, đủ các nguồn lực đầu tư… cho nên khu
nông nghiệp công nghệ cao không thể làm tràn lan, mà chỉ làm một số nơi,
15
một số vùng nhất định của Thủ đô.
1.1.2. Tiêu chí xây dựng nông nghiệp công nghệ cao
Hiện nay, nhận thức của mọi người về nông nghiệp công nghệ cao còn
chưa thật sự thống nhất. Có nhiều người hiểu đơn giản rằng nông nghiệp công
nghệ cao là phải hơn hẳn những gì hiện đang làm, phải áp dụng một số công
nghệ cao như chế phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm sóc cây trồng vật
nuôi… Một số người lại cho rằng công nghệ cao phải là rất cao, vượt trội hẳn
lên như công nghệ của Israel về nhà màng, tưới, chăm bón tự động… Để định
hướng đúng đắn cả về nhận thức và thực tiễn áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất, phát triển những vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh
nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, phát triển những khu nông nghiệp công
nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước, đặt ra yêu cầu phải xây dựng những
tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao là việc làm hết sức cần thiết.
Một là: Tiêu chí kỹ thuật của nông nghiệp công nghệ cao.
Đó là nền nông nghiệp hàng hóa sử dụng công nghệ tiên tiến, mà công
nghệ này được tạo ra trong nước hoặc nhập khẩu bảo đảm tăng năng suất lao
động nông nghiệp bằng hoặc lớn hơn 30% so với công nghệ đang sử dụng. Để
đạt được năng suất đó phụ thuộc vào việc cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các
phương tiện tự động, cụ thể là cơ giới hóa khâu làm đất bằng máy kéo đạt tỷ lệ
90% đến 95%, phun thuốc phòng, chống dịch bệnh bằng máy có động cơ 40%
đến 80% ; tỷ lệ cơ giới hoá khâu gặt đập bằng máy liên hợp đạt 30% đến 60%.
Tưới tiêu bằng máy công suất lớn, sơ chế nông sản bán tự động, chế biến nông
sản bằng máy tự động đạt tỷ lệ 90 - 100%... Sử dụng công nghệ tiên tiến để giảm
50% công lao động trở lên, sử dụng công cụ gieo giảm 60% chi phí giống [45].
Không có tình trạng thiếu lao động mùa vụ, nâng cao năng suất, chất
lượng cây trồng và vật nuôi.
Cải tiến tổ chức các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa vào
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
16
tự động hóa, cơ giới hóa. Các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra phải đáp
ứng các tiêu chí: là sản phẩm công nghệ cao; là sản phẩm có chất lượng và tính
năng vượt trội, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng
cách so với các nước tiên tiến, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng khu nông nghiệp
công nghệ cao, mô hình nông nghiệp công nghệ cao và các vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước. Xây dựng các khu
nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo
khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, tạo việc làm và đem lại lợi ích cho
đất nước. Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao góp phần thúc đẩy công
nghiệp hoá nông nghiệp, đóng vai trò làm “đầu tàu”, mở đường cho việc đưa
nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông
nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại hoá. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ đáp ứng mục
tiêu dài hạn của phát triển nông nghiệp nước ta là phát triển nền nông nghiệp
hàng hóa, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu, dựa trên
cơ sở phát huy các lợi thế về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên, kết hợp
với áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ nông nghiệp tiên tiến.
Hai là: Tiêu chí kinh tế của nông nghiệp công nghệ cao.
Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có hiệu quả kinh tế cao hơn ít
nhất 30% so sản phẩm được sản xuất ra với công nghệ hiện đang sử dụng và sản
phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến, tư duy sản xuất, kinh doanh
trong nông nghiệp theo phong cách công nghiệp là yêu cầu quan trọng không
chỉ đối với người nông dân, mà còn đối với các cán bộ quản lý ngành nông
nghiệp, cán bộ và công nhân của các doanh nghiệp. Nông dân phải tiếp cận
được những yêu cầu kỹ thuật, mức đầu tư, trình độ quản lý cao hơn so với lối
17
canh tác phổ thông. Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phải tạo ra sản
phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng gấp 2 lần trở lên [3].
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có năng suất và hiệu quả
tăng bằng hoặc lớn hơn 35% trở lên so với công nghệ đang sử dụng [3]. Thực
tế ở xã Tây Tựu - huyện Từ liêm, huyện Mê Linh thành phố Hà Nội... triển
khai thành công đã chứng minh cho tính khả thi thực hiện tiêu chí kinh tế này.
Ba là: Tiêu chí xã hội và môi trường của nông nghiệp công nghệ cao.
Nông nghiệp công nghệ cao phải tạo nhiều việc làm cho nhân dân, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới ở nước ta là nhu cầu bức thiết của
cư dân nông thôn. Nông nghiệp công nghệ cao chính là là đòn bẩy xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải phát huy nội lực của
nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển sản xuất để tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho nông dân; phát huy dân chủ để phát triển nông
thôn, phát triển hợp tác từ phát triển cộng đồng.
Nông nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, bảo tồn và phát
triển chất lượng môi trường. Môi trường nông nghiệp, nông thôn nước ta đang
chịu ô nhiễm ngày càng lớn cùng với sức ép về nhu cầu của những sản phẩm
nông sản sạch, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu. Vấn đề môi trường của nông nghiệp công nghệ cao phải
có tỷ lệ thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường từ 35% đến 50% [31]; và, hình thức
tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là
tiêu chí vô cùng quan trọng nhằm góp phần giải quyết những vấn đề xã hội và
môi trường.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội
Nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
18
công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, nhằm làm rõ những khó khăn thuận lợi về
dân trí và điều kiện kinh tế, xã hội cho phát triển công nghệ cao; tiềm năng
sản xuất của nông dân, doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ cao. Từ
đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở thành phố Hà Nội.
Một là: Số chất lượng lao động và trình độ tiếp nhận, sáng tạo khoa học
công nghệ của các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp ở thành phố Hà
Nội sau mở rộng.
Số liệu thống kê cho thấy sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số
thủ đô đạt trên 7,1 triệu người. Hiện tại dân số trong độ tuổi lao động của
thành phố Hà Nội đang có 4,29 triệu người, trong đó 97,6% biết đọc biết viết;
22,1% tốt nghiệp phổ thông cơ sở; 46,7% tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên. Những tỷ lệ này đều cao hơn bình quân của cả nước. Về trình độ chuyên
môn kỹ thuật có 26,9% số người 15 tuổi trở lên đã được đào tạo; trong đó có
3,6% số người có bằng sơ cấp; 7,5% có bằng trung cấp; 2,5% có bằng cao
đẳng và 13,3% có bằng đại học trở lên. Theo đánh giá của người sử dụng lao
động, kỹ năng nghề của lao động thủ đô đã qua đào tạo nghề trên 30% đạt khá
giỏi, gần 59% đạt loại trung bình. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của toàn thành
phố đạt 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 23% (tốc độ tăng 3,5%
năm), tuy nhiên, chất lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phân
bố không đều, tập trung ở vùng đô thị, các quận nội thành, lao động qua đào
tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng ở khu vực nông thôn còn thấp [31]. Vấn
đề nêu trên phản ánh số, chất lượng, trình độ dân trí lao động tuy quan trọng,
song quan trọng hơn là trình độ tiếp nhận và sáng tạo khoa học công nghệ của
ản xuất nông nghiệp thì chi phí các nguồn lực không hề nhỏ, nếu các chủ thể
biết phát huy vai trò của khoa học - công nghệ thì nguồn lực được sử dụng
hiệu quả hơn và ngược lại sẽ kém hiệu quả gây tổn thất, lãng phí nguồn vốn,
19
sức lao động. Ba là, nó ảnh hưởng đến hiệu quả liên kết bốn nhà trong phát
triển nông nghiệp công nghệ cao. Khả năng tiếp nhận và sáng tạo khoa học -
công nghệ phụ thuộc vào trình độ dân trí. huyến nông giúp doanh nghiệp và
nhà nông đẩy mạnh sáng tạo khoa học - công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi
và chế biến nông sản, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp.
Hai là: Trình độ phát triển khoa học - công nghệ của quốc gia.
Ngày nay, trình độ khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng quyết định
đến phát triển nông nghiệp theo chiều sâu và trực tiếp ảnh hưởng đến doanh
nghiệp, trang trại, hợp tác xã và nhà nông trong ứng dụng công nghệ kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn chứng minh, nông
nghiệp Israel là một nền nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến nhất thế giới. Israel
có khả năng nghiên cứu, sáng tạo khoa học công nghệ và đặc biệt chú trọng
tính hiệu quả trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ở nước ta nền
nông nghiệp nhìn chung còn lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế
giới, nay đang chuyển mạnh theo hướng đi lên sản xuất nông nghiệp hàng hóa
lớn. Theo đó, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta lại càng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của trình độ khoa học - công nghệ nước nhà. Trước hết, trình độ
khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học
nông nghiệp và tỷ lệ ứng dụng kết quả vào thực tiễn của các đề tài và dự án về
nông nghiệp công nghệ cao. Kết quả và sản phẩm của các công trình nghiên
cứu phải góp phần thúc đẩy đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành nông nghiệp trong quá trình hội nhập
quốc tế, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các
tỉnh thành phố. Hai là, sự ảnh hưởng trực tiếp đến đẩy nhanh tốc độ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao. Đây là sự lan tỏa khoa học - công nghệ từ phạm vi
cả nước đến các ngành và lĩnh vực kinh tế, trong đó có nông nghiệp. Trình độ
khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng khoa
20
học - công nghệ nhanh hay chậm từ khâu tạo giống cây trồng, vật nuôi đến
chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Ba là, sự ảnh hưởng đến
phát triển, nhân rộng mô hình cây trồng, vật nuôi mới, chất lượng cao trên địa
bàn các tỉnh/thành phố, trong đó có thành phố Hà Nội.
Để phát huy vai trò của khoa học công nghệ quốc gia tác động theo
hướng tích cực đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cần đầu tư lớn cho
khoa học kỹ thuật nông nghiệp từ nhiều nguồn: ngân sách và cộng đồng, các
hợp tác quốc gia song phương, các tổ chức nông nghiệp cấp tỉnh, thành và
quốc gia, nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng, vật nuôi của doanh nghiệp, trang
trại, hợp tác xã và từ tư nhân. Vấn đề quan trọng là phải có những quyết sách
táo bạo, sự hỗ trợ của Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Nguyễn Quân đánh giá rằng, thành phố Hà Nội là nơi tập trung 70% các nhà
khoa học, giáo sư, tiến sĩ khoa học trong cả nước và cũng là nơi đã ban hành
nhiều văn bản, chính sách đi trước cả nước đối với hoạt động khoa học - công
nghệ... Do đó, cần sự phối hợp những nhà làm khoa học với nhà quản lý,
doanh nghiệp và nhà nông trong nông nghiệp chính là tìm hướng đi cho phát
triển nông nghiệp công nghệ cao. Bởi thế, trí tuệ Hà Nội cộng với tài nguyên
thiên nhiên Hà Nội và Công nghệ đầu - cuối của thế giới, đồng hành cùng các
doanh nghiệp và nông dân có đủ tâm, trí và lực sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
lớn phát triển nông nghiệp công nghệ cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của Thủ đô.
Ba là: Cơ chế chính sách của Nhà nước, nhất là chính sách đất đai.
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông
nghiệp. Trước hết, cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến việc ưu tiên
phát triển công nghệ cao, sử dụng tài nguyên tiết kiệm năng lượng. Hai là, cơ
chế khoán gọn đến sản phẩm khoa học cuối cùng đã được thể hiện trong Luật
21
khoa học và công nghệ làm cho các công trình nghiên cứu khoa học công
nghệ lĩnh vực nông nghiệp ngày càng có chất lượng, bám sát thực tiễn phát
triển nông nghiệp và ứng dụng đạt kết quả cao. Ba là, chính sách bảo đảm cơ
sở vật chất làm cho hoạt động nghiên cứu rút ngắn thời gian, đưa nhanh kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn. Bốn là, Nhà nước có chính sách ưu đãi, trọng
dụng, nhằm thu hút cán bộ có trình độ cao, tạo cơ hội cho họ nghiên cứu khoa
học và thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ nông nghiệp tiên tiến. Năm
là, chính sách đất đai của Nhà nước có ảnh hưởng quan trọng đối với phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, khuyến khích nông dân ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Xây
dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ về
quỹ đất, nếu thực hiện chính sách không trúng sẽ gây khó khăn trong việc bảo
đảm mặt bằng cho triển khai các dự án. Thực tiễn chỉ ra rằng, sử dụng 10 ha
cho khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu chỉ sử
dụng một ha sẽ không đủ lượng hàng hoá cung cấp ổn định cho bạn hàng và
xoay vòng các loại sản phẩm. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo
ý kiến của các doanh nghiệp không thể hấp dẫn như khu công nghiệp, do đó
nếu không có chính sách tốt sẽ rất khó kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp
vào làm. Do vậy, quan trọng nhất vẫn phải là rõ ràng về chính sách, đi cụ thể
vào từng vấn đề mới có thể thúc đẩy nhanh đề án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đã được phê duyệt. Chính phủ xem xét quyết định ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động khu nông nghiệp công nghệ cao để đẩy mạnh xây dựng
và thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Mặt khác để áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, nhất thiết
phải có các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực sự vào cuộc. Chính phủ ban
hành những chính sách khác biệt trong vòng 3 - 5 năm để khích lệ doanh
nghiệp sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó cũng phải có chính
22
quyền mạnh, nhận thức đầy đủ về vấn đề công nghệ cao trong nông nghiệp để
vào cuộc mạnh mẽ cùng các nhà đầu tư.
Bốn là: Sự bảo đảm về vốn, cơ sở vật chất và thị trường.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố
đã phân tích ở phần trên, song còn những yếu tố quan trọng khác mà tác giả
luận văn cần tập trung nghiên cứu. Đó là yếu tố vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Vốn, cơ sở vật chất là đầu vào quan trọng đối với phát triển nông nghiệp công
nghệ cao. Để đầu tư cho mỗi ha đất canh tác ứng dụng công nghệ cao cần có
khoảng trên chục tỉ đồng mỗi năm, rất tốn kém. Nhà nước và Ủy ban nhân
dân các tỉnh/ thành phố đã quan tâm bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương và địa phương với mức cao nhất có thể. Tuy nhiên, sự bảo đảm đó theo
kế hoạch còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại làm ảnh hưởng không tốt đến
việc thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Một là, ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao,
nhất là thiếu tiền để chi trả cho giải phóng mặt bằng do người có đất đòi hỏi ở
mức chi trả cao so với định giá theo qui hoạch. Hai là, ảnh hưởng đến sự lựa
chọn công nghệ; hiện nay, công nghệ tạo ra trong nước chưa nhiều cho nên
phần lớn phải nhập công nghệ từ nước ngoài giá đắt cho nên đứng trước khó
khăn về vốn, buộc doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ trung bình. Ba là,
ảnh hưởng đến tổ chức quản lý, sử dụng vốn; cũng do khó khăn về vốn, cho
nên doanh nghiệp thường bị các nhà cung cấp nước ngoài bán cho công nghệ
lạc hậu, thâm chí là công nghệ tân trang mà không hề biết; cũng có doanh
nghiệp tuy không khó khăn về vốn có điều kiện nhập công nghệ tiên tiến
nhưng lại thiếu chú ý đầu tư vốn cho đào tạo cán bộ kỹ sư và nhân viên sử
dụng công nghệ, khi gặp sự cố phải mất hàng năm mới khắc phục được. Điều
đó cho thấy sự ảnh hưởng của yếu tố vốn và sử dụng vốn đến tổ chức, quản
lý, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư là điều dễ nhận thấy ở nước ta.
23
Nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội
nói riêng là nền nông nghiệp phải luôn gắn với thị trường. Những nước có nền
nông nghiệp phát triển họ ít gặp khó khăn về thị trường vì họ đã chủ động tìm
kiếm thị trường trước khi tổ chức sản xuất nên họ rất sẵn thị trường tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, họ còn có chính sách đãi ngộ tốt
đối với nông nghiệp công nghệ cao. Do đó thị trường ảnh hưởng quyết định
đến đầu vào đầu ra của nông nghiệp công nghệ cao. Thị trường tốt và thị phần
lớn sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động và đưa sản
phẩm nông nghiệp công nghệ cao đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời.
Ở đất nước Israel: năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho
17 người, con số hiện là 90 người. Một ha đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay
500 tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà
không một nước nào trên thế giới có được [22]. Như vậy, số lượng nông
phẩm hàng hóa tăng lên nhanh chóng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp gắn liền với chất lượng sản phẩm cao là một tiêu chí đánh giá
trình độ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, còn tiêu chí khác là sản phẩm
có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Điều đó cho thấy thị trường là nhân tố
tác động quyết định đến hiệu quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
1.2. Thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
1.2.1. Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
* Đánh giá nông nghiệpcôngnghệcaothànhphốHàNội theotiêuchí kỹthuật.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho thấy sản xuất nông nghiệp thành phố
Hà Nội đã đạt được 5 mặt khá, đó là: Định hướng sản xuất hàng hóa rõ hơn
với các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn như vùng lúa chất lượng cao, tăng
từ 2.000 - 3.000ha năm 2008 lên hơn 30.000ha hiện nay, tương lai sẽ tăng lên
khoảng 50.000ha. Diện tích rau an toàn tăng từ hơn 800ha lên 5.000ha năm
2013. Tốc độ tăng trưởng các sản phẩm chăn nuôi cũng đạt 6 - 7%/năm. Tổng
giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 8.727 tỷ đồng (giá cố định) tăng
24
18,2% và đạt 37.181 tỷ đồng (giá thực tế) tăng 84,6% so với năm 2008. Cơ
cấu sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 1,75%/năm, năm 2012 đạt trên 199
triệu đồng/ha canh tác, tăng hơn 2 lần so với năm 2008 [31].
Đây là thành tựu có nghĩa quan trọng tạo đà cho phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở Thủ đô trong thời gian tới.
Thứ nhất: Sử dụng công nghệ phương tiện tiên tiến mang lại năng suất
lao động cao đã bước đầu được thực hiện ở số đông các đơn vị sản xuất nông
nghiệp hàng hóa các huyện của thành phố Hà Nội.
Trong lĩnh vực trồng trọt, việc sử dụng công nghệ lúa gieo thẳng, sử
dụng máy cấy được đánh giá là hiệu quả, thúc đẩy hình thành vùng sản xuất
hàng hóa tập trung. Năm 2012, mô hình mạ khay, máy cấy được thành phố
Hà Nội thực hiện thí điểm tại 2 huyện: Phú Xuyên và Ứng Hòa. Thực tế cho
thấy, mô hình này đã nâng cao năng suất lao động, chủ động thời vụ, giảm chi
phí sản xuất. Đánh giá chung: Tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp của thành
phố Hà Nội khâu làm đất đạt 69,2%, khâu gieo cấy đạt 7,1%, khâu thu hoạch
đạt 7,8% [31].
Đặc biệt, hệ thống thủy lợi được đầu tư bài bản và đồng bộ hơn; ngoài
các hệ thống thủy lợi nhỏ, thành phố còn đầu tư 10 hệ thống thủy lợi lớn,
trong đó có những công trình quy mô lớn bậc nhất khu vực Đông Nam Á như
trạm bơm tiêu Yên Nghĩa có công suất 120m3
/s, phục vụ tiêu thoát úng cho cả
sản xuất nông nghiệp và khu vực nội thành. Ngoài ra, hệ thống đê kè được
đảm bảo, làm tốt công tác phòng chống lụt bão của Thành phố. Trồng cây ăn
quả, cây cảnh, hoa, các loại rau an toàn tại các trung tâm hoa cây cảnh ở các
huyện: Từ Liêm, Đan Phượng, Phú Xuyên, Mê linh, Đông Anh... kỹ thuật
trồng hoa tại các địa phương này đã được cải tiến, đặc biệt kỹ thuật nhân
giống hoa bằng công nghệ sinh học Vitro đã được ứng dụng. Ưu điểm của
phương pháp này là hệ số nhân giống cao, cây khỏe, sạch bệnh, chất lượng
hoa tốt. Bên cạnh đó, mô hình kỹ thuật trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới với
25
hệ thống tưới phun, chăm sóc tự động và bán tự động cũng đang được nhân
rộng, đặc biệt là ở xã Tây Tựu - huyện Từ Liêm, huyện Mê Linh, huyện Đông
Anh. Nhờ sử dụng công nghệ phương tiện tiên tiến đã thúc đẩy chuyển đổi cơ
Trong lĩnh vực chăn nuôi, các doanh nghiệp, trang trại và nông dân
trong các hợp tác xã của thành phố Hà Nội đã tập trung phát triển các vùng bò
sữa và bò thịt, vùng thủy sản, vùng gia cầm... có diện tích khá lớn, bước đầu
áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến như công nghệ lai tạo giống bằng thụ
tinh nhân tạo với dây chuyền sản xuất tinh cọng rạ hiện đại Minitub (Đức),
công nghệ đeo gông bộ phận sinh dục của bò đực để chúng không thể sinh sản
được mà không cần phải triệt sản...; bên cạnh đó đã áp dụng cơ chế phát triển
chăn nuôi sạch và xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thông
qua các doanh nghiệp... Nhờ đó sản phẩm chăn nuôi bước đầu mang đặc tính
sản phẩm công nghệ cao về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Hiện nhiều khu chăn nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học, cho hiệu quả
kinh tế cao như khu trang trại chăn nuôi lợn kết hợp nuôi trồng thủy sản ở xã
An Phú, huyện Mỹ Đức nuôi hơn 600 con lợn nái; khu chăn nuôi gia cầm tập
trung ở xã Thanh Bình, huyện Chương Mỹ với diện tích 12ha, nuôi hơn 2.000
con lợn và gần 10.000 con gia cầm. Qua khảo sát khu chăn nuôi bò thịt và bò
sữa, cho thấy: hợp tác xã Minh Châu, huyện Ba Vì xây dựng khu trang trại
nuôi bò thịt rộng 15ha với quy mô nuôi gần 100 con bò thịt. Đồng thời huyện
Ba Vì hiện có khoảng 1.500 hộ chăn nuôi bò sữa với tổng đàn trên 5.500 con
trong năm 2012. Hiện 100% số xã thuộc Ba Vì đang tập trung phát triển bò
sữa theo quy mô hộ gia đình. Công ty CP Sữa quốc tế (IDP) và Trung tâm
Nghiên cứu bò và Đồng cỏ Ba Vì đã xây dựng trang trại mẫu bò sữa và đồng
cỏ Ba Vì để giúp nông dân xây dựng mô hình nông hộ chăn nuôi bò sữa theo
cách làm mới hiệu quả. Trang trại mẫu được đầu tư 40 tỷ đồng trong giai
đoạn I trên diện tích 25ha với công suất 500 con. Giai đoạn hai sẽ mở rộng,
nâng lên 1.000 con với hai khu chuồng nuôi [31]. Ở đây có khu vực chăn nuôi
26
bò, khu vực chuẩn bị thức ăn cho bò, khu vực vắt sữa rộng rãi, thoáng mát với
các trang thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Thụy Điển và khu đồng cỏ mẫu đang
trồng các giống cỏ tốt nhất trong khu vực. Đây cũng là nguồn cung cấp giống
bò sữa nhập khẩu được chọn lọc từ trong và ngoài nước cho nông dân và các
cơ sở chăn nuôi… Một trong những thành công của nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố Hà Nội là đã nghiên cứu lai tạo giống bò BBB
(Blanc- Blue-Belgium) trên nền đàn bò thịt laisind của Việt Nam thành đàn
bò F1 hướng thịt. Bò BBB là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ, tuy nhiên bò
BBB thuần khó đẻ, tỷ lệ mổ đẻ cao và giống đắt. Để khắc phục những nhược
điểm này, từ năm 2001, Công ty Giống gia súc Hà Nội đã tiến hành nghiên
cứu, khảo sát công thức lai tạo giống bò thịt cao sản từ bò laisind với bò BBB
và ứng dụng trong chăn nuôi bò thịt ở Hà Nội. Dự án được triển khai trên địa
bàn 44 xã thuộc 7 huyện: Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Gia Lâm, Phúc Thọ,
Phú Xuyên, Đan Phượng [58].
Thứ hai: Các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa vào công
nghệ cao có sự phát triển đáng kể.
Trong lĩnh vực sản xuất rau hoa quả, khâu trồng và chăm sóc được thực
hiện chủ yếu trên cánh đồng mẫu lớn (cánh đồng mẫu lớn từng bước đã tạo ra
mối liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Từ
thực tiễn cánh đồng mẫu lớn ở phía Nam đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so
với cánh đồng khác, vụ xuân 2012, mô hình này được thí điểm thực hiện ở
bốn tỉnh/ thành phố phía Bắc là: Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình và Hà
Nội) [56] ột số đơn vị sản xuất thực hiện trong khu nhà màng và nhà kính có
diện tích khá lớn; khâu tạo giống sử dụng công nghệ mới như nuôi cấy mô tế
bào thực vật và ươm cành, chiết cành… đã cung cấp hàng triệu cây giống cho
người sản xuất, nhất là các giống cây quý hiếm như hoa phong lan, bưởi đặc
sản. Về khâu tưới tiêu đã có 100% người sản xuất đã sử dụng máy bơm công
suất lớn và một số bộ phận đã vận hành hệ thống tưới tự động, chăm sóc tự
động bằng máy tính... nhờ đó đã giảm đáng kể số công lao động. Điều này có
27
ý nghĩa rất lớn tạo ra năng suất lao động cao hơn so với trước. Tương tự như
trên, trong lĩnh vực chăn nuôi sử dụng công nghệ lai giữa gia súc, gia cầm nội
với gia súc, gia cầm ngoại; sử dụng công nghệ cho ăn, tắm rửa theo giờ với
chuồng trại được thiết kế theo quy cách chăn nuôi công nghiệp, nhờ đó, sản
phẩm sản xuất ra có năng suất tăng khá.
Thứ ba: Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao có xu hướng tăng về số
lượng, nhiều sản phẩm chất lượng tốt khẳng định thương hiệu Hà Nội.
Đây là sự thể hiện rõ nét đặc thù phát triển nông nghiệp Thủ đô. Đó là
những sản phẩm phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và nhờ vào tính
năng động sáng tạo của cán bộ lãnh đạo, kỹ sư, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật trong các doanh nghiệp và người nông dân các địa phương của thành
phố Hà Nội. Sản phẩm có năng suất khá cao nhờ làm tốt khâu lai tạo giống và
chăm sóc theo quy trình công nghệ tiên tiến. Xét về hộ chăn nuôi ứng dụng
công nghệ cao ở các huyện của thành phố Hà Nội và sản phẩm do họ làm ra
ngày càng tăng. Điển hình trang trại chăn nuôi của anh Nguyễn Văn Lâm ở
thôn Cấn Thượng, xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai có tới 50 con lợn nái, 400
con lợn thịt và 7.000 con gà đẻ trứng. Trứng gà ở trang trại Tiên Viên sản
lượng tiêu thụ bình quân đạt 70.000 quả/ngày... Xét về xã chăn nuôi trọng
điểm, đến nay thành phố đã có 12 xã chăn nuôi trọng điểm bò sữa với hơn 10
nghìn con chiếm hơn 80% tổng đàn bò sữa của thành phố, đạt sản lượng sữa
78,96 tấn/ngày; 15 xã chăn nuôi bò thịt với hơn 22 nghìn con chiếm khoảng
19% tổng đàn bò của thành phố [31]. Hàng năm, làng hoa Tây Tựu Từ Liêm
cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước trên 250 triệu bông hoa.
Trên thị trường Hà Nội và cả nước, ngày càng có nhiều sản phẩm
mang thương hiệu Hà Nội được người tiêu dùng ưa thích. Trong đó có thể
kể đến nhãn hiệu “Sữa Ba Vì” hiện được người tiêu dùng cả nước biết đến; gà
đồi Ba Vì; gà đồi Sóc Sơn; vịt cỏ Vân Đình; trứng vịt Liên Châu; vịt Đại
Xuyên; gà Mía Sơn Tây; ổi Đông Dư; bưởi Diễn; bưởi đường Quế Dương;
nhãn muộn Đại Thành và nhiều sản phẩm khác. Đó là những sản phẩm nếu so
28
sánh với bưởi Đoan Hùng, bưởi năm doi và ổi Bo Thái Bình... thì bưởi Diễn,
bưởi đường Quế Dương và ổi Đông Dư có hương vị riêng. Nếu so với sản
phẩm cùng loại ở các tỉnh thành trong cả nước cho thấy thịt bò và sữa Ba Vì,
vịt Vân Đình, vịt Đại Xuyên, gà đồi Ba Vì, gà đồi Sóc Sơn... nức mùi thơm
ngon. Về sản phẩm lúa gạo, hiện nay nhà nông và doanh nghiệp nông nghiệp
Hà Nội đã xây dựng được 2 nhãn hiệu, thương hiệu “Gạo Thủ đô” và “Gạo
Bồ Nâu”. Gạo Hà Nội với đặc trưng chất lượng cao và được mua qua các cơ
sở thu mua của nông dân theo “chuỗi” liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ có
nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, tên tuổi cụ thể bán ra thị trường. Từ 40% diện tích
giống lúa chất lượng cao sẽ tăng lên 60-70% và có sự tham gia của doanh
nghiệp tên tuổi, gạo Hà Nội sẽ được phổ biến và sử dụng rộng rãi [23].
Thứ tư: ở thành phố Hà Nội bước đầu mở ra hướng phát triển mới của
nông nghiệp Thủ đô.
Khu nông nghiệp công nghệ cao đã được triển khai lần đầu tiên ở thành
phố Hà Nội do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả (HADICO) thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đăng ký ở cấp thành phố. Khu công
nghệ cao có diện tích gần 16 ha, với tổng số vốn đầu tư hơn 18 tỉ đồng, trong
đó hơn một nửa là từ nguồn ngân sách thành phố, còn lại là vốn tự có và huy
động. Các khu nhà kính, nhà điều khiển vi tính trung tâm, trạm xử lý nước, hệ
thống mương máng, đường nội bộ... được xây dựng chất lượng. Các trang
thiết bị phục vụ khu nhà kính như hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt, thông
gió, hệ thống xử lý nước... đều được nhập đồng bộ từ Israel. Trong khi, mọi
thông số về độ ẩm, nhiệt độ, lượng chất hữu cơ... của những luống rau, luống
hoa được liên tục cập nhật trên máy tính, nếu có chênh lệch so với các thông
số chuẩn đã nạp sẵn thì hệ thống sẽ tự động bật giàn phun hơi ẩm hoặc quạt
thông gió. Các loại giống cây trồng, giống rau, giống hoa, giống cây ăn quả
được sản xuất theo công nghệ nuôi cấy mô Invitro trong ống nghiệm, sau đó
được tiếp tục ươm trong điều kiện vô trùng ở vườn ươm trong nhà kính rồi
29
mới đem ra cung cấp cho bà con nông dân hoặc chuyển ra ruộng trồng thành
cây thương phẩm để bán ra thị trường. Danh mục các loại giống cây mà khu
nông nghiệp công nghệ cao tập trung sản xuất cũng là các giống cây trồng mà
thị trường đang có nhu cầu rất lớn như cải bắp, súp lơ, đậu xanh, bưởi Diễn,
cam Canh, hoa cúc, cẩm chướng, lan hồ điệp…
Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ
cao. Hiện nay, ở thành phố Hà Nội đã hình thành một số vùng chuyên canh
sản xuất nông sản hàng hóa với năng suất và giá trị thu nhập cao như: vùng
sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn, vùng hoa cây cảnh,
vùng cam Canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa... Các vùng
sản xuất này tập trung tại các huyện Mê Linh, Đông Anh, Hoài Đức, Ba Vì,
Sóc Sơn, Chương Mỹ, Gia Lâm, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Đan Phượng…
Phát triển vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao đã đạt nhiều kết
quả tích cực. Tính đến hết vụ xuân 2013, Hà Nội đã xây dựng 6 điểm mới với
quy mô mỗi thửa ruộng từ 150 – 200 ha để sản xuất các giống lúa chất lượng
cao như Bắc Thơm số 7, T10, Nàng Xuân, Hương Thơm số 1, nếp Lang
Liêu… Đến nay, Hà Nội đã có 40 vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao
tại 11 huyện ngoại thành, nâng tổng diện tích đạt 11.000ha [23].
Về phát triển vùng rau an toàn, thành phố Hà Nội đã lập xong quy
hoạch đến năm 2015, dự kiến sẽ quy hoạch 110 - 120 vùng sản xuất rau an
toàn tập trung với tổng diện tích 5.000 ha tại hầu hết các huyện ngoại thành.
Hiện nay, Thành phố đã lập được 31 dự án đầu tư xây dựng vùng rau an toàn
tập trung với tổng diện tích trên 2.000 ha, trong đó đã có 15 dự án được phê
duyệt. Đã có 3 vùng sản xuất rau an toàn tập trung quy mô lớn được hình
thành là Văn Đức (Gia Lâm) 250 ha, Duyên Hà, Yên Mỹ (Thanh Trì) 106 ha
và Thanh Đa (Phúc Thọ) 50 ha. Thành phố Hà Nội sẽ đầu tư tới gần 7.464 tỷ
đồng, trong đó Nhà nước sẽ hỗ trợ gần 964 tỷ đồng, còn lại là vốn từ doanh
nghiệp, hợp tác xã và nông dân. Tại xã Liên Mạc, huyện Mê Linh đã hình
30
thành 4 vùng sản xuất rõ rệt: sản xuất rau an toàn 17 ha, chăn nuôi tập trung
13ha, chăn nuôi thủy sản gần 2 ha và trồng lúa 503 ha [31].
Về phát triển khu, vùng chăn nuôi ở thành phố Hà Nội: Hiện nay đã
xây dựng được 52 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư với tổng diện tích
hơn 950 ha ở các huyện, thị xã thuộc khu vực ngoại thành. Năm 2013 sẽ phát
triển thêm 5 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại các huyện như:
Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hòa với diện tích mỗi khu từ 15 ha đến khoảng
70 ha, các khu này hoạt động có hiệu quả [31]. Những vướng mắc trong quy
hoạch vùng, khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung ở thành phố Hà Nội
đã được thu thập, thống kê chi tiết và bước đầu xử lý được một số vấn đề nổi
cộm, đặc biệt là các ý kiến phản ánh được lãnh đạo ngành nông nghiệp tiếp
thu nghiêm túc, giải quyết kịp thời, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của đại
đa số nhân dân.
* Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội theo tiêu
chí kinh tế
Thứ nhất:
Như trên đã khảo sát, khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn -
huyện Từ Liêm hàng năm cung ứng 2,5 - 2,6 triệu cây giống phẩm chất tốt và
hơn 4,3 tấn hạt giống rau đầu dòng cho sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành
Hà Nội, đồng thời trực tiếp đưa ra thị trường tiêu dùng khoảng 360 tấn rau
sạch thương phẩm và 6 đến 7 triệu bông hoa các loại [59]. Đối với sản phẩm
vùng chăn nuôi bò thịt Ba Vì, giống bò thịt F1 BBB có thời gian nuôi hiệu
quả kinh tế cao nhất khoảng 17 - 18 tháng. Thịt bò F1 BBB thơm ngon, dinh
dưỡng cao, mềm, đặc biệt tỷ lệ thịt rất cao (khoảng 60% thịt xẻ, hơn 50% thịt
tinh, trong khi các giống bò thịt khác chỉ đạt 38 - 40% thịt xẻ). Vì vậy, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện có một số bò F1 BBB nuôi
được 16 - 17 tháng, trọng lượng đạt 450 - 500kg/con đã được các thương lái
trả tới 44 - 45 triệu đồng/con, cao hơn bò thịt giống khác cùng tháng là 15 -
16 triệu đồng/con. Ngay cả bê F1 BBB 1 tháng tuổi cũng bán được tới 5 triệu
31
đồng/con, cao hơn bê thịt khác hơn 2 triệu đồng [58].
Thứ hai: Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến, nông nghiệp thành phố
Hà Nội đã phát triển đúng hướng nông nghiệp đô thị, công nghệ cao.
Thành phố Hà Nội đã thực hiện mô hình trình diễn mạ khay, máy cấy
tại 4 hợp tác xã với diện tích là 20 ha. Loại máy sử dụng là máy KUBOTA
SPW-48C với ưu điểm là gọn nhẹ, dễ vận chuyển và thao tác, chi phí đầu tư
tương đối thấp, phù hợp với quy mô đồng ruộng hiện có. Kết quả cho thấy,
trong thời gian làm việc 8 giờ, với 2 lao động, mỗi ngày máy cấy được 0,8
đến 1 ha, bằng 25 - 30 lao động làm thủ công. Do máy cấy thưa và nông nên
lúa đẻ nhánh sớm, ít sâu bệnh, năng suất cao hơn lúa cấy thủ công khoảng
10%. Tính chung, lợi nhuận do sử dụng máy cao hơn gần 7 triệu đồng/ha so
với cấy thủ công truyền thống [31]. Tại khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu
Qua khảo sát ở vùng chăn nuôi bò sữa tập trung Ba Vì, điều hết sức
quan trọng là đã tổ chức tập huấn, chuyển giao quy trình, kỹ thuật chăn nuôi
cho khoảng 7.000 lượt hộ chăn nuôi; tổ chức 2 lớp tập huấn cho 55 cán bộ
của 7 huyện tham gia dự án... đã xây dựng 3 mô hình chuồng trại ở các
huyện Ba Vì, Chương Mỹ, Gia Lâm để hướng dẫn, trình diễn kỹ thuật chăn
nuôi cho bà con; bàn giao cho các huyện những trang thiết bị, vật tư, dụng
cụ như máy vi tính, bình bảo quản tinh, bình chứa nitơ, thẻ tai bò, kìm bấm
số tai... Ngoài ra, còn là nơi để các nhà khoa học, kỹ sư chuyên môn tổ chức
đào tạo, phổ biến kỹ thuật chăn nuôi bò sữa miễn phí cho nông dân và các cơ
sở chăn nuôi bò sữa vừa và nhỏ. Đặc biệt, đã tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo
cho sinh viên, nghiên cứu sinh ngành chăn nuôi bò sữa trong vùng và các
khu vực lân cận.
* Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội xét theo
tiêu chí xã hội và môi trường.
Thứ nhất: phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đã
32
tạo nhiều việc làm cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
người lao động nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Hiện tại lao động nông nghiệp của thành phố Hà Nội nhờ có nhiều
việc làm nên thu nhập của người dân nông thôn tăng lên đáng kể. Năm 2008
là hơn 8 triệu đồng/người/năm thì nay tăng lên 21 triệu đồng/người/năm. Tỷ
Thứ hai: phát triển nông nghiệp công nghệ cao đi đôi với bảo tồn và
phát triển chất lượng môi trường.
Để nông nghiệp công nghệ cao phát triển thân thiện với môi trường,
vấn đề quan trọng trước tiên là làm tốt công tác quy hoạch gắn quản lý.
Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các huyện một cách quyết liệt tiến hành quy
hoạch và quản lý vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để sự phát triển không
mang tính tự phát và đạt được lợi ích về môi trường. Kết quả là tạo nên
không gian trồng trọt, chăn nuôi, có cây xanh, độ thông thoáng để giải quyết
vấn đề môi trường, tiêu biểu suất sắc là xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm và xã
Liên Mạc, huyện Mê Linh.
Hà Nội đang thực hiện mô hình đệm lót sinh thái - công nghệ mới
trong chăn nuôi. Đây là vật liệu sử dụng làm nền chuồng có khả năng làm
chất xúc tác để lên men các chất thải chăn nuôi và đang được ứng dụng tại xã
Ba Trại, huyện Ba Vì. Chế phẩm trong đệm lót sẽ làm phân giải nước tiểu và
phân do gà thải ra, khử mùi hôi thối và hạn chế ruồi muỗi cho môi trường
xung quanh. Đệm lót sinh thái - công nghệ mới có thể sử dụng trong 4 năm.
Sản phẩm này cũng chứa các vi sinh vật có lợi rất hiệu quả trong việc phòng
chống các bệnh dịch có hại như lở mồm long móng, tai xanh, cúm… trong
chăn nuôi. Các huyện, thị xã ngoại thành Thủ đô đã xây dựng được gần
40.000 công trình khí sinh học (hầm biogas). Những công trình khí sinh học
33
này đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do
chăn nuôi ở khu vực ngoại thành Thủ đô hiện nay. Tại trang trại chăn nuôi lợn
với quy mô nuôi gần 700 con lợn thịt, 130 con lợn nái ngoại ở thôn Thanh Hà,
xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, nhờ xây dựng năm hầm biogas có thể tích mỗi
hầm gần 200 m3
để vừa chống ô nhiễm môi trường do chăn nuôi vừa tạo
lượng khí dùng chạy máy phát điện 15 kw, trang trại đã tiết kiệm được hàng
chục triệu đồng mỗi năm [31]. Việc xây bể khí sinh học ở các hộ chăn nuôi
đang góp phần làm giảm nguy cơ ô nhiễm nước, không khí và giảm phát thải
khí nhà kính rất nhiều do khí thải từ chăn nuôi và nước thải sinh hoạt gia đình
gây ra.
ảm thu nhập cho các bên. Bên cạnh đó là nâng cao hiệu
quả sản xuất, khả năng kiểm soát dịch bệnh, môi trường và an toàn vệ
sinh thực phẩm của hộ gia đình bằng cách gắn họ vào các chuỗi sản xuất
thực phẩm dưới các hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác. Chính quyền thành
phố và các huyện có chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng, xử lý môi
trường, lãi suất tín dụng và tăng cường các biện pháp quản lý dịch bệnh,
môi trường, chất lượng giống.
Thành phố Hà Nội đã xây dựng 52 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân
cư với 950 ha đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học. Đây là hình thức tổ chức sản
xuất mới nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng và phát triển chăn nuôi bền vững, an toàn dịch bệnh ở các huyện, thị xã
thuộc khu vực ngoại thành. Điển hình như khu trang trại chăn nuôi lợn kết
hợp nuôi trồng thủy sản ở xã An Phú, huyện Mỹ Đức nuôi hơn 600 con lợn
nái; khu chăn nuôi gia cầm tập trung ở xã Thanh Bình, huyện Chương Mỹ
với diện tích 12 ha, nuôi hơn 2.000 con lợn và gần 10.000 con gia cầm; khu
trang trại nuôi bò thịt rộng 15 ha với quy mô nuôi gần 100 con bò thịt ở xã
Minh Châu, huyện Ba Vì [31].
34
* Nguyên nhân của những thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành
phố Hà Nội.
Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đạt được có
nhiều nguyên nhân, dưới đây là những nguyên nhân cơ bản nhất.
Một là: Xuất phát từ sự quan tâm phát triển nông nghiệp của Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, sự quan tâm đó có thể tính bằng ngày.
Sau khi hợp nhất, nông thôn được quan tâm hơn thành thị. Ngày
01/08/2008, Hà Tây hợp nhất về Hà Nội thì ngày 05/08/2008, Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) đã ra Nghị quyết 26 - NQ/TW về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong 9 Chương trình công tác của Thành
ủy thì lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xếp vào Chương trình
02. Các ban ngành được thành lập, thời lượng báo cáo của lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tại Thành ủy được tăng lên… Uỷ ban nhân dân Thành phố
đã tích cực chủ động triển khai thực hiện nghị quyết của Thành ủy và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, do đó các huyện, xã trong toàn thành phố được
sự hỗ trợ của cấp trên đã phát triển sản xuất nông nghiệp theo đúng định
hướng phát triển nền nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao. Năm 2012
tổng giá trị nông, lâm, thủy sản của thành phố Hà Nội ước theo giá thực tế
37.181 tỉ đồng, bình quân giá trị 192 triệu đồng/ha [31]. Nông nghiệp thực sự
là một chỗ dựa không chỉ về kinh tế mà là an ninh, chính trị, ổn định xã hội
của thành phố Hà Nội.
Hai là: Xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn Thủ đô trong bối cảnh mới.
Nông nghiệp thủ đô trước đây tuy có bước phát triển, song chưa tương
xứng với mức đầu tư. Để thực hiện chủ trương chuyển cơ cấu cây trồng vật
nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, yêu cầu đặt ra cho Hà Nội là phải nâng
cao giá trị sản xuất trên diện tích đất sử dụng. Theo đó, thành phố Hà Nội đã
đưa những giống mới năng suất, chất lượng vào sản xuất, coi việc chuyển
35
giao tiến bộ kỹ thuật là yếu tố then chốt, tích cực đào tạo, tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật mới cho nông dân, các chủ trang trại từ thành phố xuống
huyện, xã. Bên cạnh đó, các chương trình khuyến nông đã góp phần hình
thành nên một số vùng chuyên canh nông sản hàng hóa với năng suất và giá
trị thu nhập cao, như các vùng sản xuất lúa chất lượng, sản xuất rau an toàn,
vùng trồng cây ăn quả, hoa cây cảnh, nuôi trồng thủy sản đang sản xuất theo
hướng chất lượng và hiệu quả cao.
Ba là:
Đây chính là thuận lợi lớn nhất của ngành nông nghiệp Thủ đô sau khi
hợp nhất. Với sự tăng lên diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp, cùng với lực
lượng người dân sống ở khu vực nông thôn rất đông (chiếm tới trên 70%),
đây là lực lượng lao động cơ bản chủ chốt, có rất nhiều kinh nghiệm quý góp
phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà
Nội. Có thể nói kinh nghiệm được đúc kết ở tất cả các loại hình sản xuất nông
nghiệp của Hà Nội và Hà Tây (cũ). Điển hình là kinh nghiệm trồng hoa cây
cảnh ở Tây Tựu, Nhật Tân, Mê Linh đã lan tỏa khắp các vùng của Hà Nội và
cả nước có điều kiện sản xuất tương tự. Đặc biệt kinh nghiệm sản xuất của
nông dân Hà Tây (cũ) mà tiêu biểu là mô hình trồng nhãn ở thôn Đại Tảo, xã
Đại Thành, huyện Quốc Oai. Qua mô hình cho thấy, xã Đại Thành nằm trên
đất bãi ven sông Đáy, đất đai màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây ăn quả,
trong đó có cây nhãn. Nhãn muộn Đại Thành quả to, hơi méo và vẹo tròn có u
hai vai quả; cùi dày mọng nước, vị nhãn ngọt thơm dịu không thua kém nhãn
lồng nổi tiếng ở Hưng Yên. Kinh nghiệm trồng nhãn với cách bón phân, chăm
sóc cho cây theo từng thời điểm, số lượng phân cần bón cho từng thời điểm,
biết dùng đúng thuốc đối với từng đối tượng sâu bệnh hại vừa đảm bảo sức
khoẻ, tiết kiệm chi phí, hiệu quả cao, vừa không ảnh hưởng đến môi trường.
Đặc biệt, trong việc tỉa cành tạo tán, bà con nông dân đã biết cắt toàn bộ cành
già, cành yếu, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, bỏ bớt đầu cành
36
của những cành vừa thu quả, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt cho những
năm tiếp theo. Nhờ đó đem lại cho nông dân thu nhập rất cao (mô hình của
gia đình ông Nguyễn Huy Hạnh với diện tích hơn 5.000 m2
đạt hơn 20 tấn
quả, giá trị sản phẩm hàng hóa đạt 1,2 tỷ/ha; gia đình anh Diễn cùng thôn đạt
1,5 tấn/cây, thu nhập khoảng 45 triệu đồng/cây...) Bên cạnh đó các trang trại,
nhà vườn ở xã Đại Thành còn phổ biến kinh nghiệm và cung cấp hàng triệu
mắt, cành ghép cây giống nhãn chín muộn cho nông dân các tỉnh: Hưng Yên,
Hòa Bình, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh [30].
Bốn là: Thành phố có điều kiện về ngân sách để đầu tư cho nông nghiệp,
giúp ngành nông nghiệp triển khai các kế hoạch, đề án, nhằm sớm đưa nông
nghiệp thành phố Hà Nội tiến tới nền nông nghiệp đô thị, công nghệ cao.
Đây là nguyên nhân mang tính chất “bệ đỡ” cho phát triển nông nghiệp
Thủ đô. Thành quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội từ khi đất
nước đổi mới (năm 1986) đến nay chính là một sự bảo đảm cho chủ trương
của Thành ủy quan tâm nhiều hơn đối với nông nghiệp. Năm 2012, tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 87,5 nghìn tỷ đồng, tăng 8,1% so với GRDP
năm 2011. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, thành phố Hà Nội
được đánh giá là địa phương dẫn đầu trong xây dựng nông thôn mới của cả
nước với mức đầu tư cho “tam nông” lên đến hơn 50 nghìn tỷ đồng [61].
Nhờ đó, các chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp
được triển khai đã đem lại hiệu quả rõ rệt, hình thành và mở rộng nhiều vùng
sản xuất hàng hóa giá trị cao. Hiện thành phố Hà Nội đã xây dựng được 109
mô hình cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao được
xây dựng tại 12 huyện ngoại thành với quy mô 18.670 ha với trên 127 nghìn hộ
tham gia sản xuất [61]. Nhờ đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố, nông dân
thủ đô cùng với doanh nghiệp đã thực hiện các chương trình phát triển chăn
nuôi theo vùng, xã trọng điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư mang
lại hiệu quả cao. Năm 2012, tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản của Thành
phố đạt 37.181 tỷ đồng theo giá thực tế, tăng 84,6% so với năm 2008. Cơ cấu
37
sản xuất sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch theo hướng tích cực [61].
1.2.2. Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà
Nội, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
* Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
Thứ nhất: hạn chế lớn nhất của nông nghiệp thành phố Hà Nội hiện nay
là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn chậm, chưa nhân rộng các mô
hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất đại trà.
Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất mới dừng ở một số đơn vị,
doanh nghiệp, các trang trại quy mô lớn, chưa phổ biến trong sản xuất của
nông dân. Trở ngại chủ yếu là các mô hình công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư
quá lớn, phần lớn bà con nông dân không thể triển khai thực hiện vì không có
sự hỗ trợ của Thành phố hoặc liên kết với các doanh nghiệp. Ứng dụng máy
móc kỹ thuật hiện đại của nước ngoài, mô hình công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp chưa linh hoạt. Cơ giới hóa trong sản xuất lúa của Hà Nội mới
chỉ tập trung ở khâu làm đất với 70% diện tích; các khâu khác đạt rất thấp:
gieo sạ 7%, khâu thu hoạch 7,8%...[45].
Khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình ứng dụng công nghệ cao còn ít và
tổ chức quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu về nghiên cứu, ứng dụng và hiệu quả.
Theo kế hoạch các dự án về nông nghiệp công nghệ cao được phê
duyệt, thành phố Hà Nội đã triển khai xây dựng các khu nông nghiệp công
nghệ cao. Khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội làm chủ đầu tư vẫn
trong tình trạng dở dang, kém hiệu quả và không thể áp dụng mở rộng sản
xuất. Sử dụng công nghệ không phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết của
thành phố Hà Nội, mùa nóng chi phí điện điều hòa cho nhà kính quá lớn nên
giá thành sản phẩm quá cao. Theo quy hoạch phân khu, trong nhà kính chủ
yếu là trồng hoa ly và dưa chuột, nhưng thực tế, doanh nghiệp chỉ tận dụng
38
trong vài tháng cuối năm mùa đông gặp thời tiết rét, sương muối nên trồng
hoa ly, hoa lan trong nhà kính, còn lại những tháng mùa hè thời tiết nóng,
trồng cây nhà kính không phù hợp, nếu trồng các loại rau quả thường không
có lãi. Khu nông nghiệp công nghệ cao này chi phí quá lớn do nhập thiết bị
ngoại 100%, công nghệ chuyển giao chậm, trong quá trình vận hành luôn gặp
trục trặc kỹ thuật và phải mất 3-4 năm, kỹ sư của Việt Nam mới xử lý được sự
cố. Đặc biệt, dự án quy hoạch ở vị trí không thuận lợi nên không hiệu quả;
mặt khác, mô hình này hầu như không có khả năng nhân rộng ra đại trà, vì
khó có doanh nghiệp nào bỏ ra nhiều tỷ đồng để đầu tư trang thiết bị, máy
móc, chưa kể chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng... trong khi “đầu ra”
sản phẩm còn bế tắc. Thành phố Hà Nội buộc phải tiếp tục triển khai dự án
hai khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Hoài Đức và phường
Yên Nghĩa, quận Hà Đông.
Dây chuyền giết mổ khá hiện đại đầu tư lên tới 11 tỷ đồng tại xã Minh
Khai, huyện Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động. Công suất giết mổ của dây
chuyền là 700 con gia cầm/giờ, nhưng giờ đây cũng đã ngừng hoạt động do
không có khách hàng. Sản phẩm gà sạch giết mổ trong nhà máy không thể
tiêu thụ nổi (chi phí phải 5.000 đồng/con gồm tiền kiểm dịch, khấu hao dây
chuyền), do không cạnh tranh được với các lò mổ di động khắp các ngõ phố
trong nội thành (chi phí 2.000 đồng/con) [2]. Kết quả, việc đầu tư một dự án
giết mổ tập trung với hàng chục tỷ đồng mà không có định hướng cụ thể, rõ
ràng, quy hoạch khu giết mổ trong khu dân cư; không nghiên cứu về thị
trường dẫn đến đắp chiếu bỏ đấy.
Dự án nông nghiệp công nghệ cao thứ ba là trồng hoa ở xã Tây Tựu
(huyện Từ Liêm) cũng do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội làm chủ
đầu tư đang có nguy cơ đổ bể do khâu giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó
khăn. Điều đó cho thấy sự vội vã triển khai khi chưa đủ điều kiện tập trung
39
đất đai như đã phân tích ở phần đầu của luận văn.
Xây dựng vùng sản xuất tập trung đã bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập cả về
cơ chế, chính sách, phương thức triển khai. Mặc dù đã xây dựng được một số
mô hình nông nghiệp giá trị cao, nhưng khó nhân ra diện rộng. Nguồn vốn
đầu tư thấp, huy động nguồn lực khó khăn đã làm chậm tiến độ xây dựng.
Năm 2013, ngân sách bố trí 157,8 tỷ đồng để hỗ trợ giống, vật tư, tập huấn,
học tập kinh nghiệm cho chủ trang trại, hợp tác xã và nông dân. Ngoài ra, các
huyện cũng dành kinh phí để triển khai các chương trình, đề án. Tuy nhiên,
việc hỗ trợ theo chương trình, đề án còn phân tán, chưa quan tâm hỗ trợ hạ
tầng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, chủ yếu hỗ trợ một số mô hình tập trung,
hợp tác xã. Phương thức hỗ trợ chủ yếu là trực tiếp cho hộ sản xuất trong
phạm vi hẹp, ít đối tượng được hưởng lợi, không thu hút được số đông hưởng
ứng nên không khuyến khích được nông dân tham gia sản xuất tập trung. Việc
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mối liên kết giữa Nhà nước, doanh
nghiệp, nông dân, nhà khoa học còn nhiều hạn chế. Trung ương chưa có cơ
chế, chính sách hỗ trợ tổng thể, đồng bộ cho phát triển nông nghiệp, một số
cơ chế chưa phù hợp thực tiễn nhưng chậm sửa đổi, điển hình là Nghị định
61/2010/NĐ-CP. Ngân sách của Thành phố đầu tư còn hạn chế trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn, việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Đặc biệt, việc huy động nguồn
lực xã hội, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp rất hạn chế. Sự
phối hợp giữa Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở, ngành liên
quan với các huyện chưa chặt chẽ, việc triển khai còn lúng túng, bị động,
thiếu mô hình phù hợp với thực tiễn sản xuất.
Về xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, Ủy ban Nhân
dân thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện chương trình “Phát triển sản
xuất lúa hàng hóa chất lượng cao giai đoạn 2010-2015 thành phố Hà Nội”,
40
mãi đến năm nay, 2013 ngành Nông nghiệp Thành phố mới xác định 103
vùng sản xuất lúa hàng hóa, đáp ứng tiêu chí quy hoạch vùng sản xuất lúa
hàng hóa chất lượng cao, gắn với xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
Chương trình thu hút 127.651 hộ nông dân, tại 12 huyện ngoại thành tham gia
sản xuất lúa chất lượng cao, với diện tích hơn 18.600 ha [23]. Tuy nhiên, xây
dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao thành phố Hà Nội vẫn còn
một số hạn chế về quy hoạch một số điểm chưa tập trung; chọn giống, chăm
sóc chưa tốt; công tác hỗ trợ kinh phí cho nông dân còn chậm…Hà Nội cũng
chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là
đầu tư trực tiếp nước ngoài…
Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung của thành phố Hà Nội năm 2013 đạt
sản lượng lớn 33.750 tấn. Tuy nhiên, vẫn còn lúng túng khâu quy hoạch (gần
đây mới có quy hoạch một số vùng nuôi trồng thủy sản công nghệ cao), gặp
khó khăn lớn về vốn đầu tư, kỹ thuật nuôi trồng chưa tiên tiến, diện tích nuôi
thả hiện tại chỉ khoảng 17.000 ha (đạt 54,15%); năng suất bình quân 3
tấn/ha/năm. Thiếu giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao; sản xuất
giống chủ yếu theo phương pháp truyền thống. Cùng đó, năng suất, sản lượng
nuôi trồng thủy sản thấp so với tiềm năng. Đặc biệt, sản phẩm tiêu thụ chủ
yếu dưới dạng tươi sống, sản phẩm chế biến chỉ đạt 7 - 8%…[31].
Hiện nay, thành phố Hà Nội mới đang triển khai xây dựng khu hạ tầng
sản xuất, dịch vụ để phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Hạ tầng
khu sản xuất, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại khu đồng Bãi
thuộc phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông. Đây là sự chậm chễ đáng tiếc, nó
chưa làm sáng bức tranh nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội .
Thứ hai: điểm yếu nhất hiện nay là nhân lực, quản lý, điều hành, vận
hành từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm công nghệ cao.
Yếu tố con người xét cả hai khía cạnh là sản xuất thì chưa đáp ứng về
trình độ và khía cạnh người tiêu dùng cũng chưa đáp ứng được. Năng suất lao
41
động tuy tăng, nhưng không như kỳ vọng. Thị trường của những sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao ở thành phô Hà Nội hiện rất bấp bênh. Đánh giá
chung nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đạt hiệu quả kinh tế
không tương xứng với mức đầu tư.
Tại khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn, những luống rau muống
được trồng khá lộn xộn xen lẫn cỏ dại. Hết ruộng rau muống là những luống
rau dền tím, loại rau bình dân vẫn thường thấy ở chợ vỉa hè cũng được trồng
thẳng luôn xuống đất trong một trạng thái không đẹp mắt, không có tay nghề.
Tổng thu một năm từ khu nông nghiệp công nghệ cao gồm những sản phẩm
chính như cà chua, dưa chuột, ớt ngọt khoảng 100 tấn theo giá bán rau an toàn
phổ biến trên thị trường, ước được trên 1 tỉ đồng…[2].
Vùng sản xuất thủy sản tập trung mặc dù tiềm năng rất lớn với trên
30.000ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, nhưng hiện nay mới chỉ nuôi thả
được gần 18.750ha. Trong đó, người dân chủ yếu nuôi bằng hình thức quảng
canh, nuôi theo kinh nghiệm là chính nên năng suất bình quân thấp, chỉ đạt
khoảng 3-5 tấn/ha/năm, nhưng chi phí lại lớn [31]. Sản phẩm tiêu thụ ở thị
trường trong nước là chủ yếu.
Sự phân tích trên đây cho thấy, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
thành phố Hà Nội, không những phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất của doanh nghiệp và người nông dân, mà còn phải tăng cường chất
lượng nhân lực, quản lý chặt chẽ, vận hành thông suốt từ khâu sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Làm tốt vấn đề này, nông nghiệp công nghệ cao tại thành
phố Hà Nội mới phát triển đúng hướng.
Thứ ba: hầu hết lĩnh vực chủ chốt của kinh tế nông nghiệp Hà Nội gặp
vấn đề lớn liên quan đến môi trường.
Trồng trọt là một lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng.
Do thâm canh tăng vụ, tăng sản lượng, tình trạng sâu bệnh gia tăng đi kèm
với sự suy giảm độ mầu mỡ của đất đai khiến nông dân gia tăng việc sử
42
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOTĐề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đChính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.docTiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
nataliej4
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOTĐề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Quản lý dự án trong quá trình thiết kế dự án xây dựng, HOT
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đChính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
 
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
 
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.docTiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
 

Similar to Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY

Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
TieuNgocLy
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
sividocz
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
nataliej4
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.
Bảo Phạm
 
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
Quang Huy
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY (20)

Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.
 
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (10)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ššš TRIỆU HƯƠNG GIANG NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ššš TRIỆU HƯƠNG GIANG NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ‎ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 14 1.1 Những vấn đề lý luận về nông nghiệp công nghệ cao 14 1.2 Thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 28 Chương 2 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 55 2.1 Quan điểm cơ bản phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 55 2.2 Những giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới 67 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 96
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhằm thúc đẩy kinh tế & phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao….Tại Châu Á, nông nghiệp công nghệ cao đã được các nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan thực hiện… tiêu biểu là tại Trung Quốc vào những năm 1990 đã xây dựng và phát triển các khu nông 40]. ó hệ thống điều khiển tưới và chăm sóc tự động và bán tự động đã mở ra một hướng mới trong sản xuất nông nghiệp của Thành phố. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản...tỷ lệ ứng dụng công nghệ cao so với lĩnh vực trồng trọt tuy thấp hơn, song cũng đã tạo ra những sản phẩm chất lượng, từng bước khẳng định thương hiệu Hà Nội. . Từ những lí do trên, vấn đề: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội hiện nay, được học viên chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nông nghiệp nước ta tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, thủy sản. Khoa học, công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp được áp dụng rộng rãi góp phần tăng năng suất lao động, tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, đầu tư cho nông nghiệp vẫn còn thấp so với vị trí, tiềm năng và nhu cầu phát triển. Nông 3
  • 5. nghiệp nước ta phát triển chưa bền vững, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức - Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới biên), - công nghệ 20 năm đổi mới ở nước ta (1986 - 2005) trên các lĩnh vực cụ thể như: trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; đất và phân bón; cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch; lâm nghiệp; thủy lợi; kinh tế - chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời các tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp để phát triển nông nghiệp và nông thôn ở các lĩnh vực nêu trên. - Phát triển thị trường khoa học - công nghệ giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước trường này giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Thực trạng, phương hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Hà Nội trong thời gian tới. - Ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Huyện Sóc Sơn - công nghệ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Sóc Sơn - Hà Sơn. - Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Tác giả đã trình bày xu hướng phát triển khoa học - công nghệ trên thế giới những năm tới; quan điểm và một số giải pháp phát triển, ứng dụng công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam như: giải pháp về vai trò chủ đạo của nhà nước trong phát triển công nghệ cao; giải pháp phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển khoa học - 4
  • 6. công nghệ; giải pháp về cơ chế quản lý đối với cơ quan nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ. - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta của GS TS Hoàng Ngọc Hòa, Nxb CTQG, Hà Nội - 2008. Cuốn sách đề cập vấn đề phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa phải bắt đầu từ nông nghiệp, nông dân, nông thôn; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là trọng tâm hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển hợp tác xã kiểu mới; phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn; thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới; kinh cấp bách nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả mới chỉ đề cập đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thủy lợi hóa trong phát triển sản xuất nông nghiệp, mà chưa có nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. - Phát triển khoa học và trọng dụng nhân tài của Thăng Long - Hà Nội Huy Chương, Tạ Bá Hưng, Lại Văn Toàn, Nxb Hà Nội 2010. Đây là công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu vai trò của khoa học và nhân tài trong quá trình phát triển của Thăng Long - Hà Nội. Các lĩnh vực khoa học trong quá trình phát triển qua các triều đại phong kiến đối với khoa học và nhân tài ở Thăng Long - Hà Nội; chính sách phát triển khoa học, sử dụng nhân tài ở Hà Nội thời Pháp thuộc, thời đại Hồ Chí Minh và phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và sử dụng nhân tài của Thủ đô thời gian tới. - Phát huy tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử - văn hóa, phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 5
  • 7. công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Các tác giả đã nghiên cứu tiềm năng và thực trạng sử dụng các nguồn lực (trong đó có nguồn lực khoa học - công nghệ cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thăng Long xưa kia và Hà Nội ngày nay. Chỉ ra thời cơ, thách thức, tầm nhìn của Thủ đô đến năm 2020 và 2050; đề xuất một số quan điểm và hệ giải pháp phát triển Thủ đô trong những năm tới. - Giải pháp thực hiện hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020 a Nguyễn Thành Công (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2010. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn Thủ đô trong những năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp (trong đó có giải pháp về thể chế thị trường khoa học - công nghệ) nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2010 - 2020. - Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay trò của tri thức khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp không muốn đầu tư vào phát triển khoa học - công nghệ; quan điểm của Đảng ta về phát triển khoa học - công nghệ; giải pháp tạo động lực nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống. - Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao ở Việt Nam của TS Dương Hoa Xô và TS Phạm Hữu Nhượng đăng trên hcmbiotech.com.vn ngày 25-11-2006. Trong đó đã trình bày sự phát triển nông nghiệp công 6
  • 8. nghệ cao ở một số nước trên thế giới và chỉ ra những mặt làm được và chưa làm được của các nước đó, rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam. - Nông nghiệp Israel, kỳ tích trên hoang mạc của Nguyễn Hoàng đăng trên vneconomy.vn ngày 26-12-2011, đã đề cập đến các dự án nông nghiệp của Israel với lời khẳng định đầy tự hào của người Israel: “Khí hậu khắc nghiệt, nhưng chúng tôi vẫn có nền nông nghiệp tiên tiến nhất thế giới”. Để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại cần phải tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật với những quyết sách táo bạo và có sự hỗ trợ mạnh của chính phủ. - Lãng phí bạc tỷ, công nghệ “đắp chiếu” của Quỳnh Dung - Bạch Thanh đăng trên hanoimoi.com.vn ngày 12-01-2010. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phát triển nông nghiệp đô thị, công nghệ cao chắc chắn là hướng đi tất yếu của một thành phố lớn như thành phố Hà Nội. Hà Nội đã dành nhiều công sức để thử nghiệm các mô hình nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất, nhằm tạo bước chuyển mới cho nông nghiệp Thành phố, khắc phục những bức xúc về chất lượng vệ sinh an toàn nông phẩm hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất/ha canh tác... Tuy nhiên, sau nhiều năm mò mẫm, các mô hình đã và đang triển khai vẫn bộc lộ yếu kém, chưa có lối ra, hàng chục tỷ đồng ngân sách được bỏ ra để triển khai các dự án, nhưng do cách làm thiếu quy hoạch, thiếu bài bản nên một số dự án đã phá sản, vì thế thành phố Hà Nội đang cân nhắc một số dự án mới. - Chậm trễ trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Mạnh Minh đăng trên baotintuc.vn ngày 12/04/2012. Bài viết đề cập việc cả nước đã hình thành được một số mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: mô hình sản xuất rau an toàn, trồng hoa và cây cảnh tại thành 7
  • 9. phố Hồ Chí Minh; trồng hoa và rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Bắc Ninh và Hà Nội; sản xuất nấm quy mô trang trại tại tỉnh Vĩnh Phúc; cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa xuất khẩu, nuôi cá tra sạch tại đồng bằng sông Cửu Long... Tuy nhiên, hiện hữu tình trạng lúng túng xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao ở chỗ đến nay, mới chỉ có khu nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh với 90 ha triển khai và bước đầu hoạt động có hiệu quả. Còn các địa phương đều đang xây dựng kế hoạch hoặc xin chủ trương của Chính phủ để triển khai như Hà Nội, Lâm Đồng, Phú Yên, Nghệ An, Bình Dương, Gia Lai, Hậu Giang. Để phục vụ cho việc nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, Nhà nước phải có chính sách nhập khẩu các loại công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước. Bên cạnh việc nhập khẩu, để tránh bị lệ thuộc vào công nghệ của nước ngoài phải có chiến lược đầu tư trong nghiên cứu để tự chủ về công nghệ. - Thành phố Hồ Chí Minh - “Thủ đô” nông nghiệp công nghệ cao của Minh Sáng - Đức Cường đăng trên website báo nông nghiệp Việt Nam ngày 24-08-2011. Bài viết khẳng định chỉ có phát triển nông nghiệp công nghệ cao mới tạo sức lan tỏa khi nông nghiệp “hái” ra tiền. Điểm khác biệt làm nên “thương hiệu” nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh là mặc dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp nhưng nơi đây đang có tới bốn sản phẩm nông nghiệp đứng vị trí số một Việt Nam. Việc xây dựng một khu nông nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt với quy mô 88 ha tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi là thể hiện sự tập trung lãnh đạo của Thành ủy đối với lĩnh vực trồng trọt và phát triển du lịch sinh thái, đào tạo nhân lực cho nông nghiệp công nghệ cao thông qua hình thức tham quan học tập của học sinh, sinh viên về lĩnh vực trồng trọt. Kết quả xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao này có tác dụng lan tỏa công nghệ sinh học (công nghệ tế bào thực vật, sản xuất các chế phẩm sinh học) đến tất cả các khu nông nghiệp 8
  • 10. khác của thành phố Hồ Chí Minh. - Công nghệ cao - con đường phát triển bền vững của nông nghiệp VN của Ngô Tiến Dũng - Tổng thư ký Hiệp hội các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đăng trên dddn.com 29/08/2013. Bài viết khẳng định, trên thế giới, có nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp và đã gặt hái được nhiều thành công. Điển hình như Isarel - một nước bán sa mạc, khí hậu khắc nghiệt, nhưng họ đã làm nên điều kỳ diệu về nền nông nghiệp xanh công nghệ cao trên hoang mạc. Là nước có diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km2, nhưng Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng 3 tỷ USD nông sản. Bài viết đã chỉ ra thực tiễn Việt Nam với hơn 70% dân số gắn bó với nông nghiệp, nông nghiệp đóng góp 20% GDP nhưng nền nông nghiệp Việt Nam vẫn phát triển lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ, quy hoạch còn bất cập, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khó khăn lớn nhất và cơ bản nhất của nông nghiệp nước ta là sản xuất phân tán, quy mô nhỏ, lại chia thành nhiều mảnh, khó tích tụ ruộng đất để sản xuất tập trung... Do vậy, cách duy nhất là đưa công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì mới có thể thay đổi bức tranh nông nghiệp lạc hậu và lối tư duy cũ. Các công trình khoa học nêu trên chủ yếu đưa ra những số liệu và tư liệu phản ánh những thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở các địa phương trong đó có thành phố Hà Nội. Chưa thể hiện rõ mặt lý luận và đề xuất giải pháp hoàn chỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Bởi vậy, đề tài này là sự khám phá những nét mới cả về lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đề tài không trùng lặp với các công 9
  • 11. trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về nông nghiệp công nghệ cao và đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ lý luận về nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội: Quan niệm, các tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. - Đánh giá thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội . - Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2015 và những năm tiếp theo. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Nông nghiệp công nghệ cao. * Phạm vi nghiên cứu: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội sau khi mở rộng dưới góc độ kinh tế chính trị. Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tiễn từ khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội (01-08-2008) đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng... để vận dụng vào xây dựng luận văn. * Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, trong đó chú trọng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để luận giải những vấn đề lý luận 10
  • 12. và thực tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. Luận văn còn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội như điều tra, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và phương pháp chuyên gia để hoàn thiện luận văn. 6. Ý‎ nghĩa của đề tài luận văn Luận văn góp phần cung cấp thêm các căn cứ khoa học cho cấp ủy, chính quyền và sở ban ngành có liên quan của thành phố Hà Nội trong hoạch định chủ trương, chính sách và các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương với 4 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ‎ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp công nghệ cao 11
  • 13. 1.1.1. Công nghệ cao và nông nghiệp công nghệ cao * Quan niệm về công nghệ cao Thuật ngữ công nghệ cao (High Tech) hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này nhưng nhìn chung, phần lớn cho rằng thuật ngữ công nghệ cao dùng để chỉ một công nghệ (technology) hay một kỹ thuật (technique) hiện đại, tiên tiến được áp dụng vào quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ. Thạc sĩ Huỳnh Ngọc Điền ở Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp 2 đưa ra định nghĩa: Công nghệ cao trong nông nghiệp là tổng hợp những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, bao gồm những công nghệ cốt lõi, trình độ cao và tiến bộ, cũng như những ngành công nghiệp mới dựa trên các kỹ thuật này. Công nghệ cao bao hàm các lĩnh vực: khoa học máy tính; công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; kỹ thuật năng lượng mới; khoa học không gian; khoa học khai thác đại dương; công nghệ siêu nhỏ; sợi quang học; kỹ thuật laser; khoa học vật liệu mới… Công nghệ cao trong nông nghiệp chủ yếu dựa trên bốn ngành khoa học: khoa học về cuộc sống, khoa học điện tử, khoa học vật liệu và tin học. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [3]. Cách khái quát nêu trên, tác giả luận văn nhận thấy đã thể hiện đúng bản chất của công nghệ cao. Công nghệ cao được ứng dụng và chuyển giao cho tất cả các lĩnh vực công nghệ: công nghệ thông tin; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu mới; công nghệ tự động hóa; v.v. 12
  • 14. * Quan niệm về nông nghiệp công nghệ cao Tại Ấn Độ, thuật ngữ “Nông nghiệp công nghệ cao” đã ra đời từ tháng 2 năm 1999 với định nghĩa: Nông nghiệp công nghệ cao là “Tất cả các kỹ thuật nông nghiệp hiện đại, tiên tiến, ít phụ thuộc vào môi trường, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng nông sản” [3]. Các kỹ thuật hiện đại được ứng dụng trong nông nghiệp bao gồm: giống cây trồng biến đổi gen, vi nhân giống, sản xuất giống lai, phương pháp tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, trồng cây không cần đất, trồng cây trong nhà kín, kỹ thuật chẩn đoán nhanh bệnh virus, phương pháp phun tiên tiến, công nghệ cao sau thu hoạch và bảo quản. Một quan niệm khác cho rằng: Nông nghiệp công nghệ cao là nông nghiệp có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động, ngoài ra còn thể hiện ở công tác quản lý và phát triển nhân lực. Tiến sĩ Cao Kỳ Sơn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phân bón và Dinh dưỡng cây trồng (Viện Thổ nhưỡng Nông hoá) cho rằng: Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Quan niệm này đề cập đến nông nghiệp phạm vi hẹp là trồng trọt, chưa phản ánh tính toàn diện của nền nông nghiệp theo hướng hiện đại. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra quan niệm: Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hóa 13
  • 15. nông nghiệp (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hoá, công c công nghệ thành sức sản xuất; là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới; là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ; là nơi thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm cho nông thôn được thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa; thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến thủy sản cho đến thương mại, cung ứng tiêu thụ được thống nhất; làm cho sản xuất nông nghiệp thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao; góp phần phát triển nhân lực công nghệ , có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. ân để sản xuất ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường. Khái niệm trên đã thể hiện rõ những nội dung căn bản của nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội: quan trọng đưa nông nghiệp thành phố Hà Nội từng bước lên sản xuất hàng hóa lớn. ội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, khoa học công nghệ của đất nước. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội đã có thêm nhiều sản phẩm nông nghiệp nổi tiếng của Hà Tây, Huyện Mê Linh trước đây như: Thóc vàng khu Cháy, vịt cỏ Vân Đình của Ứng Hòa; cam Canh, nhãn muộn tại các vùng đồi gò của Chương Mỹ, Quốc Oai và sản phẩm 14
  • 16. chăn nuôi rất đa dạng với gần một nghìn trang trại chăn nuôi lớn nhỏ; vùng sản xuất chuyên canh lớn ở Mê Linh. Những sản phẩm phong phú này hòa nhập với các sản phẩm của những vùng sản xuất chuyên canh lớn ở huyện Đông Anh, Sóc Sơn... của thành phố Hà Nội đã làm cho nông nghiệp có sắc thái tươi mới hơn, rõ nét hơn, công nghệ sản xuất cao hơn trong nền kinh tế chung của Thành phố. Đó là kết quả của phương thức tổ chức sản xuất nông phẩm công nghệ cao, chứa đựng trong đó những tri thức khoa học về sinh học, toán học, tin học, nông học, viên học (horticulture), dược học, hóa học, vật lý, điện tử... Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội là nền nông nghiệp được đầu tư lớn cho xây dựng các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới; đầu tư sản xuất giống mới thông qua tổng hợp các kỹ thuật di truyền và tạo giống, công nghệ gen; sử dụng kỹ thuật mới nhân giống cây trồng và vật nuôi; thặng dư nông nghiệp được sử dụng trực tiếp vào cải thiện công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động nông nghiệp. Chính vì thế, nông nghiệp thành phố Hà Nội có thị trường tập trung cao vào một số doanh nghiệp do yêu cầu về vốn đầu tư lớn và sở hữu công nghệ kỹ thuật cao. nông nghiệp ổ chức nông nghiệp không gian phù hợp, đòi hỏi sự phối hợp hết sức chặt chẽ các lực lượng từ chính quyền thành phố, các sở, ban ngành đến các huyện, xã, trong đó đề cao vai trò của các chủ thể trực tiếp tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp như doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã đặc biệt là chính lực lượng nông dân. ất kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, thu hút đầu tư nước ngoài nhất là thu hút đông đảo nông dân và tạo điều kiện cho nông dân thủ đô áp dụng công nghệ cao phải hội tụ đủ các điều kiện tập trung đất đai, đủ các nguồn lực đầu tư… cho nên khu nông nghiệp công nghệ cao không thể làm tràn lan, mà chỉ làm một số nơi, 15
  • 17. một số vùng nhất định của Thủ đô. 1.1.2. Tiêu chí xây dựng nông nghiệp công nghệ cao Hiện nay, nhận thức của mọi người về nông nghiệp công nghệ cao còn chưa thật sự thống nhất. Có nhiều người hiểu đơn giản rằng nông nghiệp công nghệ cao là phải hơn hẳn những gì hiện đang làm, phải áp dụng một số công nghệ cao như chế phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm sóc cây trồng vật nuôi… Một số người lại cho rằng công nghệ cao phải là rất cao, vượt trội hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà màng, tưới, chăm bón tự động… Để định hướng đúng đắn cả về nhận thức và thực tiễn áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, phát triển những vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, phát triển những khu nông nghiệp công nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước, đặt ra yêu cầu phải xây dựng những tiêu chí của nông nghiệp công nghệ cao là việc làm hết sức cần thiết. Một là: Tiêu chí kỹ thuật của nông nghiệp công nghệ cao. Đó là nền nông nghiệp hàng hóa sử dụng công nghệ tiên tiến, mà công nghệ này được tạo ra trong nước hoặc nhập khẩu bảo đảm tăng năng suất lao động nông nghiệp bằng hoặc lớn hơn 30% so với công nghệ đang sử dụng. Để đạt được năng suất đó phụ thuộc vào việc cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện tự động, cụ thể là cơ giới hóa khâu làm đất bằng máy kéo đạt tỷ lệ 90% đến 95%, phun thuốc phòng, chống dịch bệnh bằng máy có động cơ 40% đến 80% ; tỷ lệ cơ giới hoá khâu gặt đập bằng máy liên hợp đạt 30% đến 60%. Tưới tiêu bằng máy công suất lớn, sơ chế nông sản bán tự động, chế biến nông sản bằng máy tự động đạt tỷ lệ 90 - 100%... Sử dụng công nghệ tiên tiến để giảm 50% công lao động trở lên, sử dụng công cụ gieo giảm 60% chi phí giống [45]. Không có tình trạng thiếu lao động mùa vụ, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và vật nuôi. Cải tiến tổ chức các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa vào công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ 16
  • 18. tự động hóa, cơ giới hóa. Các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra phải đáp ứng các tiêu chí: là sản phẩm công nghệ cao; là sản phẩm có chất lượng và tính năng vượt trội, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách so với các nước tiên tiến, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình nông nghiệp công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh, thành trong cả nước. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, tạo việc làm và đem lại lợi ích cho đất nước. Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, đóng vai trò làm “đầu tàu”, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hoá. Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ đáp ứng mục tiêu dài hạn của phát triển nông nghiệp nước ta là phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ nông nghiệp tiên tiến. Hai là: Tiêu chí kinh tế của nông nghiệp công nghệ cao. Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so sản phẩm được sản xuất ra với công nghệ hiện đang sử dụng và sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến, tư duy sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp theo phong cách công nghiệp là yêu cầu quan trọng không chỉ đối với người nông dân, mà còn đối với các cán bộ quản lý ngành nông nghiệp, cán bộ và công nhân của các doanh nghiệp. Nông dân phải tiếp cận được những yêu cầu kỹ thuật, mức đầu tư, trình độ quản lý cao hơn so với lối 17
  • 19. canh tác phổ thông. Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phải tạo ra sản phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng gấp 2 lần trở lên [3]. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có năng suất và hiệu quả tăng bằng hoặc lớn hơn 35% trở lên so với công nghệ đang sử dụng [3]. Thực tế ở xã Tây Tựu - huyện Từ liêm, huyện Mê Linh thành phố Hà Nội... triển khai thành công đã chứng minh cho tính khả thi thực hiện tiêu chí kinh tế này. Ba là: Tiêu chí xã hội và môi trường của nông nghiệp công nghệ cao. Nông nghiệp công nghệ cao phải tạo nhiều việc làm cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới ở nước ta là nhu cầu bức thiết của cư dân nông thôn. Nông nghiệp công nghệ cao chính là là đòn bẩy xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; phát triển sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn, phát triển hợp tác từ phát triển cộng đồng. Nông nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, bảo tồn và phát triển chất lượng môi trường. Môi trường nông nghiệp, nông thôn nước ta đang chịu ô nhiễm ngày càng lớn cùng với sức ép về nhu cầu của những sản phẩm nông sản sạch, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Vấn đề môi trường của nông nghiệp công nghệ cao phải có tỷ lệ thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường từ 35% đến 50% [31]; và, hình thức tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp là tiêu chí vô cùng quan trọng nhằm góp phần giải quyết những vấn đề xã hội và môi trường. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội Nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp 18
  • 20. công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, nhằm làm rõ những khó khăn thuận lợi về dân trí và điều kiện kinh tế, xã hội cho phát triển công nghệ cao; tiềm năng sản xuất của nông dân, doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ cao. Từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. Một là: Số chất lượng lao động và trình độ tiếp nhận, sáng tạo khoa học công nghệ của các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp ở thành phố Hà Nội sau mở rộng. Số liệu thống kê cho thấy sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số thủ đô đạt trên 7,1 triệu người. Hiện tại dân số trong độ tuổi lao động của thành phố Hà Nội đang có 4,29 triệu người, trong đó 97,6% biết đọc biết viết; 22,1% tốt nghiệp phổ thông cơ sở; 46,7% tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Những tỷ lệ này đều cao hơn bình quân của cả nước. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật có 26,9% số người 15 tuổi trở lên đã được đào tạo; trong đó có 3,6% số người có bằng sơ cấp; 7,5% có bằng trung cấp; 2,5% có bằng cao đẳng và 13,3% có bằng đại học trở lên. Theo đánh giá của người sử dụng lao động, kỹ năng nghề của lao động thủ đô đã qua đào tạo nghề trên 30% đạt khá giỏi, gần 59% đạt loại trung bình. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của toàn thành phố đạt 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 23% (tốc độ tăng 3,5% năm), tuy nhiên, chất lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phân bố không đều, tập trung ở vùng đô thị, các quận nội thành, lao động qua đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng ở khu vực nông thôn còn thấp [31]. Vấn đề nêu trên phản ánh số, chất lượng, trình độ dân trí lao động tuy quan trọng, song quan trọng hơn là trình độ tiếp nhận và sáng tạo khoa học công nghệ của ản xuất nông nghiệp thì chi phí các nguồn lực không hề nhỏ, nếu các chủ thể biết phát huy vai trò của khoa học - công nghệ thì nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn và ngược lại sẽ kém hiệu quả gây tổn thất, lãng phí nguồn vốn, 19
  • 21. sức lao động. Ba là, nó ảnh hưởng đến hiệu quả liên kết bốn nhà trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Khả năng tiếp nhận và sáng tạo khoa học - công nghệ phụ thuộc vào trình độ dân trí. huyến nông giúp doanh nghiệp và nhà nông đẩy mạnh sáng tạo khoa học - công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông sản, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Hai là: Trình độ phát triển khoa học - công nghệ của quốc gia. Ngày nay, trình độ khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng quyết định đến phát triển nông nghiệp theo chiều sâu và trực tiếp ảnh hưởng đến doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã và nhà nông trong ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn chứng minh, nông nghiệp Israel là một nền nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến nhất thế giới. Israel có khả năng nghiên cứu, sáng tạo khoa học công nghệ và đặc biệt chú trọng tính hiệu quả trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ở nước ta nền nông nghiệp nhìn chung còn lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nay đang chuyển mạnh theo hướng đi lên sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Theo đó, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta lại càng chịu ảnh hưởng sâu sắc của trình độ khoa học - công nghệ nước nhà. Trước hết, trình độ khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học nông nghiệp và tỷ lệ ứng dụng kết quả vào thực tiễn của các đề tài và dự án về nông nghiệp công nghệ cao. Kết quả và sản phẩm của các công trình nghiên cứu phải góp phần thúc đẩy đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành nông nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn các tỉnh thành phố. Hai là, sự ảnh hưởng trực tiếp đến đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đây là sự lan tỏa khoa học - công nghệ từ phạm vi cả nước đến các ngành và lĩnh vực kinh tế, trong đó có nông nghiệp. Trình độ khoa học - công nghệ quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng khoa 20
  • 22. học - công nghệ nhanh hay chậm từ khâu tạo giống cây trồng, vật nuôi đến chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Ba là, sự ảnh hưởng đến phát triển, nhân rộng mô hình cây trồng, vật nuôi mới, chất lượng cao trên địa bàn các tỉnh/thành phố, trong đó có thành phố Hà Nội. Để phát huy vai trò của khoa học công nghệ quốc gia tác động theo hướng tích cực đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cần đầu tư lớn cho khoa học kỹ thuật nông nghiệp từ nhiều nguồn: ngân sách và cộng đồng, các hợp tác quốc gia song phương, các tổ chức nông nghiệp cấp tỉnh, thành và quốc gia, nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng, vật nuôi của doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã và từ tư nhân. Vấn đề quan trọng là phải có những quyết sách táo bạo, sự hỗ trợ của Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Quân đánh giá rằng, thành phố Hà Nội là nơi tập trung 70% các nhà khoa học, giáo sư, tiến sĩ khoa học trong cả nước và cũng là nơi đã ban hành nhiều văn bản, chính sách đi trước cả nước đối với hoạt động khoa học - công nghệ... Do đó, cần sự phối hợp những nhà làm khoa học với nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà nông trong nông nghiệp chính là tìm hướng đi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Bởi thế, trí tuệ Hà Nội cộng với tài nguyên thiên nhiên Hà Nội và Công nghệ đầu - cuối của thế giới, đồng hành cùng các doanh nghiệp và nông dân có đủ tâm, trí và lực sẽ tạo ra một cuộc cách mạng lớn phát triển nông nghiệp công nghệ cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của Thủ đô. Ba là: Cơ chế chính sách của Nhà nước, nhất là chính sách đất đai. Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp. Trước hết, cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến việc ưu tiên phát triển công nghệ cao, sử dụng tài nguyên tiết kiệm năng lượng. Hai là, cơ chế khoán gọn đến sản phẩm khoa học cuối cùng đã được thể hiện trong Luật 21
  • 23. khoa học và công nghệ làm cho các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực nông nghiệp ngày càng có chất lượng, bám sát thực tiễn phát triển nông nghiệp và ứng dụng đạt kết quả cao. Ba là, chính sách bảo đảm cơ sở vật chất làm cho hoạt động nghiên cứu rút ngắn thời gian, đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Bốn là, Nhà nước có chính sách ưu đãi, trọng dụng, nhằm thu hút cán bộ có trình độ cao, tạo cơ hội cho họ nghiên cứu khoa học và thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ nông nghiệp tiên tiến. Năm là, chính sách đất đai của Nhà nước có ảnh hưởng quan trọng đối với phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích nông dân ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ về quỹ đất, nếu thực hiện chính sách không trúng sẽ gây khó khăn trong việc bảo đảm mặt bằng cho triển khai các dự án. Thực tiễn chỉ ra rằng, sử dụng 10 ha cho khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu chỉ sử dụng một ha sẽ không đủ lượng hàng hoá cung cấp ổn định cho bạn hàng và xoay vòng các loại sản phẩm. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo ý kiến của các doanh nghiệp không thể hấp dẫn như khu công nghiệp, do đó nếu không có chính sách tốt sẽ rất khó kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào làm. Do vậy, quan trọng nhất vẫn phải là rõ ràng về chính sách, đi cụ thể vào từng vấn đề mới có thể thúc đẩy nhanh đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được phê duyệt. Chính phủ xem xét quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động khu nông nghiệp công nghệ cao để đẩy mạnh xây dựng và thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mặt khác để áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, nhất thiết phải có các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực sự vào cuộc. Chính phủ ban hành những chính sách khác biệt trong vòng 3 - 5 năm để khích lệ doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó cũng phải có chính 22
  • 24. quyền mạnh, nhận thức đầy đủ về vấn đề công nghệ cao trong nông nghiệp để vào cuộc mạnh mẽ cùng các nhà đầu tư. Bốn là: Sự bảo đảm về vốn, cơ sở vật chất và thị trường. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố đã phân tích ở phần trên, song còn những yếu tố quan trọng khác mà tác giả luận văn cần tập trung nghiên cứu. Đó là yếu tố vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. Vốn, cơ sở vật chất là đầu vào quan trọng đối với phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Để đầu tư cho mỗi ha đất canh tác ứng dụng công nghệ cao cần có khoảng trên chục tỉ đồng mỗi năm, rất tốn kém. Nhà nước và Ủy ban nhân dân các tỉnh/ thành phố đã quan tâm bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương với mức cao nhất có thể. Tuy nhiên, sự bảo đảm đó theo kế hoạch còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại làm ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Một là, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, nhất là thiếu tiền để chi trả cho giải phóng mặt bằng do người có đất đòi hỏi ở mức chi trả cao so với định giá theo qui hoạch. Hai là, ảnh hưởng đến sự lựa chọn công nghệ; hiện nay, công nghệ tạo ra trong nước chưa nhiều cho nên phần lớn phải nhập công nghệ từ nước ngoài giá đắt cho nên đứng trước khó khăn về vốn, buộc doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ trung bình. Ba là, ảnh hưởng đến tổ chức quản lý, sử dụng vốn; cũng do khó khăn về vốn, cho nên doanh nghiệp thường bị các nhà cung cấp nước ngoài bán cho công nghệ lạc hậu, thâm chí là công nghệ tân trang mà không hề biết; cũng có doanh nghiệp tuy không khó khăn về vốn có điều kiện nhập công nghệ tiên tiến nhưng lại thiếu chú ý đầu tư vốn cho đào tạo cán bộ kỹ sư và nhân viên sử dụng công nghệ, khi gặp sự cố phải mất hàng năm mới khắc phục được. Điều đó cho thấy sự ảnh hưởng của yếu tố vốn và sử dụng vốn đến tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư là điều dễ nhận thấy ở nước ta. 23
  • 25. Nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng là nền nông nghiệp phải luôn gắn với thị trường. Những nước có nền nông nghiệp phát triển họ ít gặp khó khăn về thị trường vì họ đã chủ động tìm kiếm thị trường trước khi tổ chức sản xuất nên họ rất sẵn thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, họ còn có chính sách đãi ngộ tốt đối với nông nghiệp công nghệ cao. Do đó thị trường ảnh hưởng quyết định đến đầu vào đầu ra của nông nghiệp công nghệ cao. Thị trường tốt và thị phần lớn sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động và đưa sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời. Ở đất nước Israel: năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, con số hiện là 90 người. Một ha đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có được [22]. Như vậy, số lượng nông phẩm hàng hóa tăng lên nhanh chóng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp gắn liền với chất lượng sản phẩm cao là một tiêu chí đánh giá trình độ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, còn tiêu chí khác là sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Điều đó cho thấy thị trường là nhân tố tác động quyết định đến hiệu quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao. 1.2. Thực trạng nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội 1.2.1. Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội * Đánh giá nông nghiệpcôngnghệcaothànhphốHàNội theotiêuchí kỹthuật. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho thấy sản xuất nông nghiệp thành phố Hà Nội đã đạt được 5 mặt khá, đó là: Định hướng sản xuất hàng hóa rõ hơn với các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn như vùng lúa chất lượng cao, tăng từ 2.000 - 3.000ha năm 2008 lên hơn 30.000ha hiện nay, tương lai sẽ tăng lên khoảng 50.000ha. Diện tích rau an toàn tăng từ hơn 800ha lên 5.000ha năm 2013. Tốc độ tăng trưởng các sản phẩm chăn nuôi cũng đạt 6 - 7%/năm. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 8.727 tỷ đồng (giá cố định) tăng 24
  • 26. 18,2% và đạt 37.181 tỷ đồng (giá thực tế) tăng 84,6% so với năm 2008. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 1,75%/năm, năm 2012 đạt trên 199 triệu đồng/ha canh tác, tăng hơn 2 lần so với năm 2008 [31]. Đây là thành tựu có nghĩa quan trọng tạo đà cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Thủ đô trong thời gian tới. Thứ nhất: Sử dụng công nghệ phương tiện tiên tiến mang lại năng suất lao động cao đã bước đầu được thực hiện ở số đông các đơn vị sản xuất nông nghiệp hàng hóa các huyện của thành phố Hà Nội. Trong lĩnh vực trồng trọt, việc sử dụng công nghệ lúa gieo thẳng, sử dụng máy cấy được đánh giá là hiệu quả, thúc đẩy hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Năm 2012, mô hình mạ khay, máy cấy được thành phố Hà Nội thực hiện thí điểm tại 2 huyện: Phú Xuyên và Ứng Hòa. Thực tế cho thấy, mô hình này đã nâng cao năng suất lao động, chủ động thời vụ, giảm chi phí sản xuất. Đánh giá chung: Tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp của thành phố Hà Nội khâu làm đất đạt 69,2%, khâu gieo cấy đạt 7,1%, khâu thu hoạch đạt 7,8% [31]. Đặc biệt, hệ thống thủy lợi được đầu tư bài bản và đồng bộ hơn; ngoài các hệ thống thủy lợi nhỏ, thành phố còn đầu tư 10 hệ thống thủy lợi lớn, trong đó có những công trình quy mô lớn bậc nhất khu vực Đông Nam Á như trạm bơm tiêu Yên Nghĩa có công suất 120m3 /s, phục vụ tiêu thoát úng cho cả sản xuất nông nghiệp và khu vực nội thành. Ngoài ra, hệ thống đê kè được đảm bảo, làm tốt công tác phòng chống lụt bão của Thành phố. Trồng cây ăn quả, cây cảnh, hoa, các loại rau an toàn tại các trung tâm hoa cây cảnh ở các huyện: Từ Liêm, Đan Phượng, Phú Xuyên, Mê linh, Đông Anh... kỹ thuật trồng hoa tại các địa phương này đã được cải tiến, đặc biệt kỹ thuật nhân giống hoa bằng công nghệ sinh học Vitro đã được ứng dụng. Ưu điểm của phương pháp này là hệ số nhân giống cao, cây khỏe, sạch bệnh, chất lượng hoa tốt. Bên cạnh đó, mô hình kỹ thuật trồng hoa trong nhà kính, nhà lưới với 25
  • 27. hệ thống tưới phun, chăm sóc tự động và bán tự động cũng đang được nhân rộng, đặc biệt là ở xã Tây Tựu - huyện Từ Liêm, huyện Mê Linh, huyện Đông Anh. Nhờ sử dụng công nghệ phương tiện tiên tiến đã thúc đẩy chuyển đổi cơ Trong lĩnh vực chăn nuôi, các doanh nghiệp, trang trại và nông dân trong các hợp tác xã của thành phố Hà Nội đã tập trung phát triển các vùng bò sữa và bò thịt, vùng thủy sản, vùng gia cầm... có diện tích khá lớn, bước đầu áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến như công nghệ lai tạo giống bằng thụ tinh nhân tạo với dây chuyền sản xuất tinh cọng rạ hiện đại Minitub (Đức), công nghệ đeo gông bộ phận sinh dục của bò đực để chúng không thể sinh sản được mà không cần phải triệt sản...; bên cạnh đó đã áp dụng cơ chế phát triển chăn nuôi sạch và xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thông qua các doanh nghiệp... Nhờ đó sản phẩm chăn nuôi bước đầu mang đặc tính sản phẩm công nghệ cao về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hiện nhiều khu chăn nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học, cho hiệu quả kinh tế cao như khu trang trại chăn nuôi lợn kết hợp nuôi trồng thủy sản ở xã An Phú, huyện Mỹ Đức nuôi hơn 600 con lợn nái; khu chăn nuôi gia cầm tập trung ở xã Thanh Bình, huyện Chương Mỹ với diện tích 12ha, nuôi hơn 2.000 con lợn và gần 10.000 con gia cầm. Qua khảo sát khu chăn nuôi bò thịt và bò sữa, cho thấy: hợp tác xã Minh Châu, huyện Ba Vì xây dựng khu trang trại nuôi bò thịt rộng 15ha với quy mô nuôi gần 100 con bò thịt. Đồng thời huyện Ba Vì hiện có khoảng 1.500 hộ chăn nuôi bò sữa với tổng đàn trên 5.500 con trong năm 2012. Hiện 100% số xã thuộc Ba Vì đang tập trung phát triển bò sữa theo quy mô hộ gia đình. Công ty CP Sữa quốc tế (IDP) và Trung tâm Nghiên cứu bò và Đồng cỏ Ba Vì đã xây dựng trang trại mẫu bò sữa và đồng cỏ Ba Vì để giúp nông dân xây dựng mô hình nông hộ chăn nuôi bò sữa theo cách làm mới hiệu quả. Trang trại mẫu được đầu tư 40 tỷ đồng trong giai đoạn I trên diện tích 25ha với công suất 500 con. Giai đoạn hai sẽ mở rộng, nâng lên 1.000 con với hai khu chuồng nuôi [31]. Ở đây có khu vực chăn nuôi 26
  • 28. bò, khu vực chuẩn bị thức ăn cho bò, khu vực vắt sữa rộng rãi, thoáng mát với các trang thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Thụy Điển và khu đồng cỏ mẫu đang trồng các giống cỏ tốt nhất trong khu vực. Đây cũng là nguồn cung cấp giống bò sữa nhập khẩu được chọn lọc từ trong và ngoài nước cho nông dân và các cơ sở chăn nuôi… Một trong những thành công của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội là đã nghiên cứu lai tạo giống bò BBB (Blanc- Blue-Belgium) trên nền đàn bò thịt laisind của Việt Nam thành đàn bò F1 hướng thịt. Bò BBB là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ, tuy nhiên bò BBB thuần khó đẻ, tỷ lệ mổ đẻ cao và giống đắt. Để khắc phục những nhược điểm này, từ năm 2001, Công ty Giống gia súc Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát công thức lai tạo giống bò thịt cao sản từ bò laisind với bò BBB và ứng dụng trong chăn nuôi bò thịt ở Hà Nội. Dự án được triển khai trên địa bàn 44 xã thuộc 7 huyện: Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Gia Lâm, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Đan Phượng [58]. Thứ hai: Các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa vào công nghệ cao có sự phát triển đáng kể. Trong lĩnh vực sản xuất rau hoa quả, khâu trồng và chăm sóc được thực hiện chủ yếu trên cánh đồng mẫu lớn (cánh đồng mẫu lớn từng bước đã tạo ra mối liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Từ thực tiễn cánh đồng mẫu lớn ở phía Nam đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với cánh đồng khác, vụ xuân 2012, mô hình này được thí điểm thực hiện ở bốn tỉnh/ thành phố phía Bắc là: Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình và Hà Nội) [56] ột số đơn vị sản xuất thực hiện trong khu nhà màng và nhà kính có diện tích khá lớn; khâu tạo giống sử dụng công nghệ mới như nuôi cấy mô tế bào thực vật và ươm cành, chiết cành… đã cung cấp hàng triệu cây giống cho người sản xuất, nhất là các giống cây quý hiếm như hoa phong lan, bưởi đặc sản. Về khâu tưới tiêu đã có 100% người sản xuất đã sử dụng máy bơm công suất lớn và một số bộ phận đã vận hành hệ thống tưới tự động, chăm sóc tự động bằng máy tính... nhờ đó đã giảm đáng kể số công lao động. Điều này có 27
  • 29. ý nghĩa rất lớn tạo ra năng suất lao động cao hơn so với trước. Tương tự như trên, trong lĩnh vực chăn nuôi sử dụng công nghệ lai giữa gia súc, gia cầm nội với gia súc, gia cầm ngoại; sử dụng công nghệ cho ăn, tắm rửa theo giờ với chuồng trại được thiết kế theo quy cách chăn nuôi công nghiệp, nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra có năng suất tăng khá. Thứ ba: Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao có xu hướng tăng về số lượng, nhiều sản phẩm chất lượng tốt khẳng định thương hiệu Hà Nội. Đây là sự thể hiện rõ nét đặc thù phát triển nông nghiệp Thủ đô. Đó là những sản phẩm phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và nhờ vào tính năng động sáng tạo của cán bộ lãnh đạo, kỹ sư, nhân viên chuyên môn kỹ thuật trong các doanh nghiệp và người nông dân các địa phương của thành phố Hà Nội. Sản phẩm có năng suất khá cao nhờ làm tốt khâu lai tạo giống và chăm sóc theo quy trình công nghệ tiên tiến. Xét về hộ chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao ở các huyện của thành phố Hà Nội và sản phẩm do họ làm ra ngày càng tăng. Điển hình trang trại chăn nuôi của anh Nguyễn Văn Lâm ở thôn Cấn Thượng, xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai có tới 50 con lợn nái, 400 con lợn thịt và 7.000 con gà đẻ trứng. Trứng gà ở trang trại Tiên Viên sản lượng tiêu thụ bình quân đạt 70.000 quả/ngày... Xét về xã chăn nuôi trọng điểm, đến nay thành phố đã có 12 xã chăn nuôi trọng điểm bò sữa với hơn 10 nghìn con chiếm hơn 80% tổng đàn bò sữa của thành phố, đạt sản lượng sữa 78,96 tấn/ngày; 15 xã chăn nuôi bò thịt với hơn 22 nghìn con chiếm khoảng 19% tổng đàn bò của thành phố [31]. Hàng năm, làng hoa Tây Tựu Từ Liêm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước trên 250 triệu bông hoa. Trên thị trường Hà Nội và cả nước, ngày càng có nhiều sản phẩm mang thương hiệu Hà Nội được người tiêu dùng ưa thích. Trong đó có thể kể đến nhãn hiệu “Sữa Ba Vì” hiện được người tiêu dùng cả nước biết đến; gà đồi Ba Vì; gà đồi Sóc Sơn; vịt cỏ Vân Đình; trứng vịt Liên Châu; vịt Đại Xuyên; gà Mía Sơn Tây; ổi Đông Dư; bưởi Diễn; bưởi đường Quế Dương; nhãn muộn Đại Thành và nhiều sản phẩm khác. Đó là những sản phẩm nếu so 28
  • 30. sánh với bưởi Đoan Hùng, bưởi năm doi và ổi Bo Thái Bình... thì bưởi Diễn, bưởi đường Quế Dương và ổi Đông Dư có hương vị riêng. Nếu so với sản phẩm cùng loại ở các tỉnh thành trong cả nước cho thấy thịt bò và sữa Ba Vì, vịt Vân Đình, vịt Đại Xuyên, gà đồi Ba Vì, gà đồi Sóc Sơn... nức mùi thơm ngon. Về sản phẩm lúa gạo, hiện nay nhà nông và doanh nghiệp nông nghiệp Hà Nội đã xây dựng được 2 nhãn hiệu, thương hiệu “Gạo Thủ đô” và “Gạo Bồ Nâu”. Gạo Hà Nội với đặc trưng chất lượng cao và được mua qua các cơ sở thu mua của nông dân theo “chuỗi” liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ có nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, tên tuổi cụ thể bán ra thị trường. Từ 40% diện tích giống lúa chất lượng cao sẽ tăng lên 60-70% và có sự tham gia của doanh nghiệp tên tuổi, gạo Hà Nội sẽ được phổ biến và sử dụng rộng rãi [23]. Thứ tư: ở thành phố Hà Nội bước đầu mở ra hướng phát triển mới của nông nghiệp Thủ đô. Khu nông nghiệp công nghệ cao đã được triển khai lần đầu tiên ở thành phố Hà Nội do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả (HADICO) thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đăng ký ở cấp thành phố. Khu công nghệ cao có diện tích gần 16 ha, với tổng số vốn đầu tư hơn 18 tỉ đồng, trong đó hơn một nửa là từ nguồn ngân sách thành phố, còn lại là vốn tự có và huy động. Các khu nhà kính, nhà điều khiển vi tính trung tâm, trạm xử lý nước, hệ thống mương máng, đường nội bộ... được xây dựng chất lượng. Các trang thiết bị phục vụ khu nhà kính như hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt, thông gió, hệ thống xử lý nước... đều được nhập đồng bộ từ Israel. Trong khi, mọi thông số về độ ẩm, nhiệt độ, lượng chất hữu cơ... của những luống rau, luống hoa được liên tục cập nhật trên máy tính, nếu có chênh lệch so với các thông số chuẩn đã nạp sẵn thì hệ thống sẽ tự động bật giàn phun hơi ẩm hoặc quạt thông gió. Các loại giống cây trồng, giống rau, giống hoa, giống cây ăn quả được sản xuất theo công nghệ nuôi cấy mô Invitro trong ống nghiệm, sau đó được tiếp tục ươm trong điều kiện vô trùng ở vườn ươm trong nhà kính rồi 29
  • 31. mới đem ra cung cấp cho bà con nông dân hoặc chuyển ra ruộng trồng thành cây thương phẩm để bán ra thị trường. Danh mục các loại giống cây mà khu nông nghiệp công nghệ cao tập trung sản xuất cũng là các giống cây trồng mà thị trường đang có nhu cầu rất lớn như cải bắp, súp lơ, đậu xanh, bưởi Diễn, cam Canh, hoa cúc, cẩm chướng, lan hồ điệp… Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao. Hiện nay, ở thành phố Hà Nội đã hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa với năng suất và giá trị thu nhập cao như: vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn, vùng hoa cây cảnh, vùng cam Canh, bưởi Diễn, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa... Các vùng sản xuất này tập trung tại các huyện Mê Linh, Đông Anh, Hoài Đức, Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Gia Lâm, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Đan Phượng… Phát triển vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao đã đạt nhiều kết quả tích cực. Tính đến hết vụ xuân 2013, Hà Nội đã xây dựng 6 điểm mới với quy mô mỗi thửa ruộng từ 150 – 200 ha để sản xuất các giống lúa chất lượng cao như Bắc Thơm số 7, T10, Nàng Xuân, Hương Thơm số 1, nếp Lang Liêu… Đến nay, Hà Nội đã có 40 vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại 11 huyện ngoại thành, nâng tổng diện tích đạt 11.000ha [23]. Về phát triển vùng rau an toàn, thành phố Hà Nội đã lập xong quy hoạch đến năm 2015, dự kiến sẽ quy hoạch 110 - 120 vùng sản xuất rau an toàn tập trung với tổng diện tích 5.000 ha tại hầu hết các huyện ngoại thành. Hiện nay, Thành phố đã lập được 31 dự án đầu tư xây dựng vùng rau an toàn tập trung với tổng diện tích trên 2.000 ha, trong đó đã có 15 dự án được phê duyệt. Đã có 3 vùng sản xuất rau an toàn tập trung quy mô lớn được hình thành là Văn Đức (Gia Lâm) 250 ha, Duyên Hà, Yên Mỹ (Thanh Trì) 106 ha và Thanh Đa (Phúc Thọ) 50 ha. Thành phố Hà Nội sẽ đầu tư tới gần 7.464 tỷ đồng, trong đó Nhà nước sẽ hỗ trợ gần 964 tỷ đồng, còn lại là vốn từ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân. Tại xã Liên Mạc, huyện Mê Linh đã hình 30
  • 32. thành 4 vùng sản xuất rõ rệt: sản xuất rau an toàn 17 ha, chăn nuôi tập trung 13ha, chăn nuôi thủy sản gần 2 ha và trồng lúa 503 ha [31]. Về phát triển khu, vùng chăn nuôi ở thành phố Hà Nội: Hiện nay đã xây dựng được 52 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư với tổng diện tích hơn 950 ha ở các huyện, thị xã thuộc khu vực ngoại thành. Năm 2013 sẽ phát triển thêm 5 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại các huyện như: Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hòa với diện tích mỗi khu từ 15 ha đến khoảng 70 ha, các khu này hoạt động có hiệu quả [31]. Những vướng mắc trong quy hoạch vùng, khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung ở thành phố Hà Nội đã được thu thập, thống kê chi tiết và bước đầu xử lý được một số vấn đề nổi cộm, đặc biệt là các ý kiến phản ánh được lãnh đạo ngành nông nghiệp tiếp thu nghiêm túc, giải quyết kịp thời, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của đại đa số nhân dân. * Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội theo tiêu chí kinh tế Thứ nhất: Như trên đã khảo sát, khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn - huyện Từ Liêm hàng năm cung ứng 2,5 - 2,6 triệu cây giống phẩm chất tốt và hơn 4,3 tấn hạt giống rau đầu dòng cho sản xuất nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội, đồng thời trực tiếp đưa ra thị trường tiêu dùng khoảng 360 tấn rau sạch thương phẩm và 6 đến 7 triệu bông hoa các loại [59]. Đối với sản phẩm vùng chăn nuôi bò thịt Ba Vì, giống bò thịt F1 BBB có thời gian nuôi hiệu quả kinh tế cao nhất khoảng 17 - 18 tháng. Thịt bò F1 BBB thơm ngon, dinh dưỡng cao, mềm, đặc biệt tỷ lệ thịt rất cao (khoảng 60% thịt xẻ, hơn 50% thịt tinh, trong khi các giống bò thịt khác chỉ đạt 38 - 40% thịt xẻ). Vì vậy, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện có một số bò F1 BBB nuôi được 16 - 17 tháng, trọng lượng đạt 450 - 500kg/con đã được các thương lái trả tới 44 - 45 triệu đồng/con, cao hơn bò thịt giống khác cùng tháng là 15 - 16 triệu đồng/con. Ngay cả bê F1 BBB 1 tháng tuổi cũng bán được tới 5 triệu 31
  • 33. đồng/con, cao hơn bê thịt khác hơn 2 triệu đồng [58]. Thứ hai: Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến, nông nghiệp thành phố Hà Nội đã phát triển đúng hướng nông nghiệp đô thị, công nghệ cao. Thành phố Hà Nội đã thực hiện mô hình trình diễn mạ khay, máy cấy tại 4 hợp tác xã với diện tích là 20 ha. Loại máy sử dụng là máy KUBOTA SPW-48C với ưu điểm là gọn nhẹ, dễ vận chuyển và thao tác, chi phí đầu tư tương đối thấp, phù hợp với quy mô đồng ruộng hiện có. Kết quả cho thấy, trong thời gian làm việc 8 giờ, với 2 lao động, mỗi ngày máy cấy được 0,8 đến 1 ha, bằng 25 - 30 lao động làm thủ công. Do máy cấy thưa và nông nên lúa đẻ nhánh sớm, ít sâu bệnh, năng suất cao hơn lúa cấy thủ công khoảng 10%. Tính chung, lợi nhuận do sử dụng máy cao hơn gần 7 triệu đồng/ha so với cấy thủ công truyền thống [31]. Tại khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Qua khảo sát ở vùng chăn nuôi bò sữa tập trung Ba Vì, điều hết sức quan trọng là đã tổ chức tập huấn, chuyển giao quy trình, kỹ thuật chăn nuôi cho khoảng 7.000 lượt hộ chăn nuôi; tổ chức 2 lớp tập huấn cho 55 cán bộ của 7 huyện tham gia dự án... đã xây dựng 3 mô hình chuồng trại ở các huyện Ba Vì, Chương Mỹ, Gia Lâm để hướng dẫn, trình diễn kỹ thuật chăn nuôi cho bà con; bàn giao cho các huyện những trang thiết bị, vật tư, dụng cụ như máy vi tính, bình bảo quản tinh, bình chứa nitơ, thẻ tai bò, kìm bấm số tai... Ngoài ra, còn là nơi để các nhà khoa học, kỹ sư chuyên môn tổ chức đào tạo, phổ biến kỹ thuật chăn nuôi bò sữa miễn phí cho nông dân và các cơ sở chăn nuôi bò sữa vừa và nhỏ. Đặc biệt, đã tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, nghiên cứu sinh ngành chăn nuôi bò sữa trong vùng và các khu vực lân cận. * Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội xét theo tiêu chí xã hội và môi trường. Thứ nhất: phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đã 32
  • 34. tạo nhiều việc làm cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới. Hiện tại lao động nông nghiệp của thành phố Hà Nội nhờ có nhiều việc làm nên thu nhập của người dân nông thôn tăng lên đáng kể. Năm 2008 là hơn 8 triệu đồng/người/năm thì nay tăng lên 21 triệu đồng/người/năm. Tỷ Thứ hai: phát triển nông nghiệp công nghệ cao đi đôi với bảo tồn và phát triển chất lượng môi trường. Để nông nghiệp công nghệ cao phát triển thân thiện với môi trường, vấn đề quan trọng trước tiên là làm tốt công tác quy hoạch gắn quản lý. Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các huyện một cách quyết liệt tiến hành quy hoạch và quản lý vùng sản xuất nông nghiệp tập trung để sự phát triển không mang tính tự phát và đạt được lợi ích về môi trường. Kết quả là tạo nên không gian trồng trọt, chăn nuôi, có cây xanh, độ thông thoáng để giải quyết vấn đề môi trường, tiêu biểu suất sắc là xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm và xã Liên Mạc, huyện Mê Linh. Hà Nội đang thực hiện mô hình đệm lót sinh thái - công nghệ mới trong chăn nuôi. Đây là vật liệu sử dụng làm nền chuồng có khả năng làm chất xúc tác để lên men các chất thải chăn nuôi và đang được ứng dụng tại xã Ba Trại, huyện Ba Vì. Chế phẩm trong đệm lót sẽ làm phân giải nước tiểu và phân do gà thải ra, khử mùi hôi thối và hạn chế ruồi muỗi cho môi trường xung quanh. Đệm lót sinh thái - công nghệ mới có thể sử dụng trong 4 năm. Sản phẩm này cũng chứa các vi sinh vật có lợi rất hiệu quả trong việc phòng chống các bệnh dịch có hại như lở mồm long móng, tai xanh, cúm… trong chăn nuôi. Các huyện, thị xã ngoại thành Thủ đô đã xây dựng được gần 40.000 công trình khí sinh học (hầm biogas). Những công trình khí sinh học 33
  • 35. này đã góp phần đáng kể trong việc hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chăn nuôi ở khu vực ngoại thành Thủ đô hiện nay. Tại trang trại chăn nuôi lợn với quy mô nuôi gần 700 con lợn thịt, 130 con lợn nái ngoại ở thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, nhờ xây dựng năm hầm biogas có thể tích mỗi hầm gần 200 m3 để vừa chống ô nhiễm môi trường do chăn nuôi vừa tạo lượng khí dùng chạy máy phát điện 15 kw, trang trại đã tiết kiệm được hàng chục triệu đồng mỗi năm [31]. Việc xây bể khí sinh học ở các hộ chăn nuôi đang góp phần làm giảm nguy cơ ô nhiễm nước, không khí và giảm phát thải khí nhà kính rất nhiều do khí thải từ chăn nuôi và nước thải sinh hoạt gia đình gây ra. ảm thu nhập cho các bên. Bên cạnh đó là nâng cao hiệu quả sản xuất, khả năng kiểm soát dịch bệnh, môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm của hộ gia đình bằng cách gắn họ vào các chuỗi sản xuất thực phẩm dưới các hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác. Chính quyền thành phố và các huyện có chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng, xử lý môi trường, lãi suất tín dụng và tăng cường các biện pháp quản lý dịch bệnh, môi trường, chất lượng giống. Thành phố Hà Nội đã xây dựng 52 khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư với 950 ha đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học. Đây là hình thức tổ chức sản xuất mới nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển chăn nuôi bền vững, an toàn dịch bệnh ở các huyện, thị xã thuộc khu vực ngoại thành. Điển hình như khu trang trại chăn nuôi lợn kết hợp nuôi trồng thủy sản ở xã An Phú, huyện Mỹ Đức nuôi hơn 600 con lợn nái; khu chăn nuôi gia cầm tập trung ở xã Thanh Bình, huyện Chương Mỹ với diện tích 12 ha, nuôi hơn 2.000 con lợn và gần 10.000 con gia cầm; khu trang trại nuôi bò thịt rộng 15 ha với quy mô nuôi gần 100 con bò thịt ở xã Minh Châu, huyện Ba Vì [31]. 34
  • 36. * Nguyên nhân của những thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội. Thành tựu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đạt được có nhiều nguyên nhân, dưới đây là những nguyên nhân cơ bản nhất. Một là: Xuất phát từ sự quan tâm phát triển nông nghiệp của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, sự quan tâm đó có thể tính bằng ngày. Sau khi hợp nhất, nông thôn được quan tâm hơn thành thị. Ngày 01/08/2008, Hà Tây hợp nhất về Hà Nội thì ngày 05/08/2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) đã ra Nghị quyết 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong 9 Chương trình công tác của Thành ủy thì lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xếp vào Chương trình 02. Các ban ngành được thành lập, thời lượng báo cáo của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Thành ủy được tăng lên… Uỷ ban nhân dân Thành phố đã tích cực chủ động triển khai thực hiện nghị quyết của Thành ủy và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, do đó các huyện, xã trong toàn thành phố được sự hỗ trợ của cấp trên đã phát triển sản xuất nông nghiệp theo đúng định hướng phát triển nền nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao. Năm 2012 tổng giá trị nông, lâm, thủy sản của thành phố Hà Nội ước theo giá thực tế 37.181 tỉ đồng, bình quân giá trị 192 triệu đồng/ha [31]. Nông nghiệp thực sự là một chỗ dựa không chỉ về kinh tế mà là an ninh, chính trị, ổn định xã hội của thành phố Hà Nội. Hai là: Xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô trong bối cảnh mới. Nông nghiệp thủ đô trước đây tuy có bước phát triển, song chưa tương xứng với mức đầu tư. Để thực hiện chủ trương chuyển cơ cấu cây trồng vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, yêu cầu đặt ra cho Hà Nội là phải nâng cao giá trị sản xuất trên diện tích đất sử dụng. Theo đó, thành phố Hà Nội đã đưa những giống mới năng suất, chất lượng vào sản xuất, coi việc chuyển 35
  • 37. giao tiến bộ kỹ thuật là yếu tố then chốt, tích cực đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới cho nông dân, các chủ trang trại từ thành phố xuống huyện, xã. Bên cạnh đó, các chương trình khuyến nông đã góp phần hình thành nên một số vùng chuyên canh nông sản hàng hóa với năng suất và giá trị thu nhập cao, như các vùng sản xuất lúa chất lượng, sản xuất rau an toàn, vùng trồng cây ăn quả, hoa cây cảnh, nuôi trồng thủy sản đang sản xuất theo hướng chất lượng và hiệu quả cao. Ba là: Đây chính là thuận lợi lớn nhất của ngành nông nghiệp Thủ đô sau khi hợp nhất. Với sự tăng lên diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp, cùng với lực lượng người dân sống ở khu vực nông thôn rất đông (chiếm tới trên 70%), đây là lực lượng lao động cơ bản chủ chốt, có rất nhiều kinh nghiệm quý góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội. Có thể nói kinh nghiệm được đúc kết ở tất cả các loại hình sản xuất nông nghiệp của Hà Nội và Hà Tây (cũ). Điển hình là kinh nghiệm trồng hoa cây cảnh ở Tây Tựu, Nhật Tân, Mê Linh đã lan tỏa khắp các vùng của Hà Nội và cả nước có điều kiện sản xuất tương tự. Đặc biệt kinh nghiệm sản xuất của nông dân Hà Tây (cũ) mà tiêu biểu là mô hình trồng nhãn ở thôn Đại Tảo, xã Đại Thành, huyện Quốc Oai. Qua mô hình cho thấy, xã Đại Thành nằm trên đất bãi ven sông Đáy, đất đai màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây ăn quả, trong đó có cây nhãn. Nhãn muộn Đại Thành quả to, hơi méo và vẹo tròn có u hai vai quả; cùi dày mọng nước, vị nhãn ngọt thơm dịu không thua kém nhãn lồng nổi tiếng ở Hưng Yên. Kinh nghiệm trồng nhãn với cách bón phân, chăm sóc cho cây theo từng thời điểm, số lượng phân cần bón cho từng thời điểm, biết dùng đúng thuốc đối với từng đối tượng sâu bệnh hại vừa đảm bảo sức khoẻ, tiết kiệm chi phí, hiệu quả cao, vừa không ảnh hưởng đến môi trường. Đặc biệt, trong việc tỉa cành tạo tán, bà con nông dân đã biết cắt toàn bộ cành già, cành yếu, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, bỏ bớt đầu cành 36
  • 38. của những cành vừa thu quả, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt cho những năm tiếp theo. Nhờ đó đem lại cho nông dân thu nhập rất cao (mô hình của gia đình ông Nguyễn Huy Hạnh với diện tích hơn 5.000 m2 đạt hơn 20 tấn quả, giá trị sản phẩm hàng hóa đạt 1,2 tỷ/ha; gia đình anh Diễn cùng thôn đạt 1,5 tấn/cây, thu nhập khoảng 45 triệu đồng/cây...) Bên cạnh đó các trang trại, nhà vườn ở xã Đại Thành còn phổ biến kinh nghiệm và cung cấp hàng triệu mắt, cành ghép cây giống nhãn chín muộn cho nông dân các tỉnh: Hưng Yên, Hòa Bình, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh [30]. Bốn là: Thành phố có điều kiện về ngân sách để đầu tư cho nông nghiệp, giúp ngành nông nghiệp triển khai các kế hoạch, đề án, nhằm sớm đưa nông nghiệp thành phố Hà Nội tiến tới nền nông nghiệp đô thị, công nghệ cao. Đây là nguyên nhân mang tính chất “bệ đỡ” cho phát triển nông nghiệp Thủ đô. Thành quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội từ khi đất nước đổi mới (năm 1986) đến nay chính là một sự bảo đảm cho chủ trương của Thành ủy quan tâm nhiều hơn đối với nông nghiệp. Năm 2012, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 87,5 nghìn tỷ đồng, tăng 8,1% so với GRDP năm 2011. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, thành phố Hà Nội được đánh giá là địa phương dẫn đầu trong xây dựng nông thôn mới của cả nước với mức đầu tư cho “tam nông” lên đến hơn 50 nghìn tỷ đồng [61]. Nhờ đó, các chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp được triển khai đã đem lại hiệu quả rõ rệt, hình thành và mở rộng nhiều vùng sản xuất hàng hóa giá trị cao. Hiện thành phố Hà Nội đã xây dựng được 109 mô hình cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao được xây dựng tại 12 huyện ngoại thành với quy mô 18.670 ha với trên 127 nghìn hộ tham gia sản xuất [61]. Nhờ đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố, nông dân thủ đô cùng với doanh nghiệp đã thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư mang lại hiệu quả cao. Năm 2012, tổng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản của Thành phố đạt 37.181 tỷ đồng theo giá thực tế, tăng 84,6% so với năm 2008. Cơ cấu 37
  • 39. sản xuất sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch theo hướng tích cực [61]. 1.2.2. Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra * Hạn chế của nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội Thứ nhất: hạn chế lớn nhất của nông nghiệp thành phố Hà Nội hiện nay là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn chậm, chưa nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất đại trà. Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất mới dừng ở một số đơn vị, doanh nghiệp, các trang trại quy mô lớn, chưa phổ biến trong sản xuất của nông dân. Trở ngại chủ yếu là các mô hình công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư quá lớn, phần lớn bà con nông dân không thể triển khai thực hiện vì không có sự hỗ trợ của Thành phố hoặc liên kết với các doanh nghiệp. Ứng dụng máy móc kỹ thuật hiện đại của nước ngoài, mô hình công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chưa linh hoạt. Cơ giới hóa trong sản xuất lúa của Hà Nội mới chỉ tập trung ở khâu làm đất với 70% diện tích; các khâu khác đạt rất thấp: gieo sạ 7%, khâu thu hoạch 7,8%...[45]. Khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình ứng dụng công nghệ cao còn ít và tổ chức quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu về nghiên cứu, ứng dụng và hiệu quả. Theo kế hoạch các dự án về nông nghiệp công nghệ cao được phê duyệt, thành phố Hà Nội đã triển khai xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao. Khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội làm chủ đầu tư vẫn trong tình trạng dở dang, kém hiệu quả và không thể áp dụng mở rộng sản xuất. Sử dụng công nghệ không phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết của thành phố Hà Nội, mùa nóng chi phí điện điều hòa cho nhà kính quá lớn nên giá thành sản phẩm quá cao. Theo quy hoạch phân khu, trong nhà kính chủ yếu là trồng hoa ly và dưa chuột, nhưng thực tế, doanh nghiệp chỉ tận dụng 38
  • 40. trong vài tháng cuối năm mùa đông gặp thời tiết rét, sương muối nên trồng hoa ly, hoa lan trong nhà kính, còn lại những tháng mùa hè thời tiết nóng, trồng cây nhà kính không phù hợp, nếu trồng các loại rau quả thường không có lãi. Khu nông nghiệp công nghệ cao này chi phí quá lớn do nhập thiết bị ngoại 100%, công nghệ chuyển giao chậm, trong quá trình vận hành luôn gặp trục trặc kỹ thuật và phải mất 3-4 năm, kỹ sư của Việt Nam mới xử lý được sự cố. Đặc biệt, dự án quy hoạch ở vị trí không thuận lợi nên không hiệu quả; mặt khác, mô hình này hầu như không có khả năng nhân rộng ra đại trà, vì khó có doanh nghiệp nào bỏ ra nhiều tỷ đồng để đầu tư trang thiết bị, máy móc, chưa kể chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng... trong khi “đầu ra” sản phẩm còn bế tắc. Thành phố Hà Nội buộc phải tiếp tục triển khai dự án hai khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Hoài Đức và phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông. Dây chuyền giết mổ khá hiện đại đầu tư lên tới 11 tỷ đồng tại xã Minh Khai, huyện Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động. Công suất giết mổ của dây chuyền là 700 con gia cầm/giờ, nhưng giờ đây cũng đã ngừng hoạt động do không có khách hàng. Sản phẩm gà sạch giết mổ trong nhà máy không thể tiêu thụ nổi (chi phí phải 5.000 đồng/con gồm tiền kiểm dịch, khấu hao dây chuyền), do không cạnh tranh được với các lò mổ di động khắp các ngõ phố trong nội thành (chi phí 2.000 đồng/con) [2]. Kết quả, việc đầu tư một dự án giết mổ tập trung với hàng chục tỷ đồng mà không có định hướng cụ thể, rõ ràng, quy hoạch khu giết mổ trong khu dân cư; không nghiên cứu về thị trường dẫn đến đắp chiếu bỏ đấy. Dự án nông nghiệp công nghệ cao thứ ba là trồng hoa ở xã Tây Tựu (huyện Từ Liêm) cũng do Trung tâm Kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội làm chủ đầu tư đang có nguy cơ đổ bể do khâu giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy sự vội vã triển khai khi chưa đủ điều kiện tập trung 39
  • 41. đất đai như đã phân tích ở phần đầu của luận văn. Xây dựng vùng sản xuất tập trung đã bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập cả về cơ chế, chính sách, phương thức triển khai. Mặc dù đã xây dựng được một số mô hình nông nghiệp giá trị cao, nhưng khó nhân ra diện rộng. Nguồn vốn đầu tư thấp, huy động nguồn lực khó khăn đã làm chậm tiến độ xây dựng. Năm 2013, ngân sách bố trí 157,8 tỷ đồng để hỗ trợ giống, vật tư, tập huấn, học tập kinh nghiệm cho chủ trang trại, hợp tác xã và nông dân. Ngoài ra, các huyện cũng dành kinh phí để triển khai các chương trình, đề án. Tuy nhiên, việc hỗ trợ theo chương trình, đề án còn phân tán, chưa quan tâm hỗ trợ hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, chủ yếu hỗ trợ một số mô hình tập trung, hợp tác xã. Phương thức hỗ trợ chủ yếu là trực tiếp cho hộ sản xuất trong phạm vi hẹp, ít đối tượng được hưởng lợi, không thu hút được số đông hưởng ứng nên không khuyến khích được nông dân tham gia sản xuất tập trung. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mối liên kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp, nông dân, nhà khoa học còn nhiều hạn chế. Trung ương chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ tổng thể, đồng bộ cho phát triển nông nghiệp, một số cơ chế chưa phù hợp thực tiễn nhưng chậm sửa đổi, điển hình là Nghị định 61/2010/NĐ-CP. Ngân sách của Thành phố đầu tư còn hạn chế trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Đặc biệt, việc huy động nguồn lực xã hội, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp rất hạn chế. Sự phối hợp giữa Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan với các huyện chưa chặt chẽ, việc triển khai còn lúng túng, bị động, thiếu mô hình phù hợp với thực tiễn sản xuất. Về xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện chương trình “Phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao giai đoạn 2010-2015 thành phố Hà Nội”, 40
  • 42. mãi đến năm nay, 2013 ngành Nông nghiệp Thành phố mới xác định 103 vùng sản xuất lúa hàng hóa, đáp ứng tiêu chí quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, gắn với xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Chương trình thu hút 127.651 hộ nông dân, tại 12 huyện ngoại thành tham gia sản xuất lúa chất lượng cao, với diện tích hơn 18.600 ha [23]. Tuy nhiên, xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế về quy hoạch một số điểm chưa tập trung; chọn giống, chăm sóc chưa tốt; công tác hỗ trợ kinh phí cho nông dân còn chậm…Hà Nội cũng chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài… Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung của thành phố Hà Nội năm 2013 đạt sản lượng lớn 33.750 tấn. Tuy nhiên, vẫn còn lúng túng khâu quy hoạch (gần đây mới có quy hoạch một số vùng nuôi trồng thủy sản công nghệ cao), gặp khó khăn lớn về vốn đầu tư, kỹ thuật nuôi trồng chưa tiên tiến, diện tích nuôi thả hiện tại chỉ khoảng 17.000 ha (đạt 54,15%); năng suất bình quân 3 tấn/ha/năm. Thiếu giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao; sản xuất giống chủ yếu theo phương pháp truyền thống. Cùng đó, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản thấp so với tiềm năng. Đặc biệt, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu dưới dạng tươi sống, sản phẩm chế biến chỉ đạt 7 - 8%…[31]. Hiện nay, thành phố Hà Nội mới đang triển khai xây dựng khu hạ tầng sản xuất, dịch vụ để phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Hạ tầng khu sản xuất, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại khu đồng Bãi thuộc phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông. Đây là sự chậm chễ đáng tiếc, nó chưa làm sáng bức tranh nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội . Thứ hai: điểm yếu nhất hiện nay là nhân lực, quản lý, điều hành, vận hành từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm công nghệ cao. Yếu tố con người xét cả hai khía cạnh là sản xuất thì chưa đáp ứng về trình độ và khía cạnh người tiêu dùng cũng chưa đáp ứng được. Năng suất lao 41
  • 43. động tuy tăng, nhưng không như kỳ vọng. Thị trường của những sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao ở thành phô Hà Nội hiện rất bấp bênh. Đánh giá chung nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hà Nội đạt hiệu quả kinh tế không tương xứng với mức đầu tư. Tại khu nông nghiệp công nghệ cao Cầu Diễn, những luống rau muống được trồng khá lộn xộn xen lẫn cỏ dại. Hết ruộng rau muống là những luống rau dền tím, loại rau bình dân vẫn thường thấy ở chợ vỉa hè cũng được trồng thẳng luôn xuống đất trong một trạng thái không đẹp mắt, không có tay nghề. Tổng thu một năm từ khu nông nghiệp công nghệ cao gồm những sản phẩm chính như cà chua, dưa chuột, ớt ngọt khoảng 100 tấn theo giá bán rau an toàn phổ biến trên thị trường, ước được trên 1 tỉ đồng…[2]. Vùng sản xuất thủy sản tập trung mặc dù tiềm năng rất lớn với trên 30.000ha có khả năng nuôi trồng thủy sản, nhưng hiện nay mới chỉ nuôi thả được gần 18.750ha. Trong đó, người dân chủ yếu nuôi bằng hình thức quảng canh, nuôi theo kinh nghiệm là chính nên năng suất bình quân thấp, chỉ đạt khoảng 3-5 tấn/ha/năm, nhưng chi phí lại lớn [31]. Sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước là chủ yếu. Sự phân tích trên đây cho thấy, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, không những phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất của doanh nghiệp và người nông dân, mà còn phải tăng cường chất lượng nhân lực, quản lý chặt chẽ, vận hành thông suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Làm tốt vấn đề này, nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Nội mới phát triển đúng hướng. Thứ ba: hầu hết lĩnh vực chủ chốt của kinh tế nông nghiệp Hà Nội gặp vấn đề lớn liên quan đến môi trường. Trồng trọt là một lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng. Do thâm canh tăng vụ, tăng sản lượng, tình trạng sâu bệnh gia tăng đi kèm với sự suy giảm độ mầu mỡ của đất đai khiến nông dân gia tăng việc sử 42